Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành

Tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết hình thành đề tài: Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng tất yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong muốn cải thiện và tăng trưởng kinh tế đất nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó vì ngay khi chuyển hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn con đường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tinh thần đa phương hoá, đa dạng hoá. Trên cơ sở đó, chúng ta cũng tự đặt ra cho mình con đường hội nhập kinh tế thế giới. Vì vai trò là mạch máu của nền kinh tế, ngành ngân hàng nước ta cũng không nằm ngoài quá trình đó, nhằm trang bị cho mình năng lực để đủ sức cạnh tranh với các đối thủ sẽ gia nhập vào nền kinh tế nước ta càng đông đảo (hiện nay có khoảng gần 70 chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam, chủ yếu là của Singapo, Trung Quốc). Tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng thương mại Nhà nước chủ yếu vẫn là huy động vốn và cho vay, các sản phẩm dịch vụ được đưa ra và đượ...

doc69 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 851 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết hình thành đề tài: Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng tất yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong muốn cải thiện và tăng trưởng kinh tế đất nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó vì ngay khi chuyển hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn con đường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tinh thần đa phương hoá, đa dạng hoá. Trên cơ sở đó, chúng ta cũng tự đặt ra cho mình con đường hội nhập kinh tế thế giới. Vì vai trò là mạch máu của nền kinh tế, ngành ngân hàng nước ta cũng không nằm ngoài quá trình đó, nhằm trang bị cho mình năng lực để đủ sức cạnh tranh với các đối thủ sẽ gia nhập vào nền kinh tế nước ta càng đông đảo (hiện nay có khoảng gần 70 chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam, chủ yếu là của Singapo, Trung Quốc). Tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng thương mại Nhà nước chủ yếu vẫn là huy động vốn và cho vay, các sản phẩm dịch vụ được đưa ra và được thi trường chấp nhận vẫn còn manh mún, thiếu hấp dẫn và tiện lợi, chưa năng động vẫn còn tồn tại trong các ngân hàng thương mại. Thực tế những năm gần đây, thị trường dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thẻ, thanh toán, chuyển tiền đã phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng vượt bậc so với dự đoán của nhiều người. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc mở rộng các hình thức tín dụng. Hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là hoạt động kinh doanh với mục đích là lợi nhuận, ổn định nền kinh tế - xã hội... Muốn thu được lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản có, nhất là khoản mục cho vay và đầu tư, cũng như các hoạt động trung gian khác. Tuy nhiên, muốn tăng lợi nhuận thì ngân hàng cũng cần phải tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng cường đầu tư và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành là một trong khoảng 1.800 chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đang hoạt động khắp trên mọi miền đất nước, đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là với hội nông dân đã nhanh chóng tuyên truyền, tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ về vốn cho nhiều hộ nông dân thoát nghèo, vươn lên khá giàu, gắn kết việc xác định mục tiêu sản xuất kinh doanh với việc xây dựng và phát triển cộng đồng dân cư trong việc phát triển nông nghiệp – nông thôn và đô thị mới một cách sáng tạo, hiệu quả. Với thực trạng như trên, ngành ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói chung cũng như ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành nói riêng phải đối mặt với những thách thức to lớn, đó là sự cạnh tranh quyết liệt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Với huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp hiện nay, sự có mặt của nhiều ngân hàng thương mại khác trên địa bàn như: Ngân hàng công thương, Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL, Ngân hàng Phương Nam… Đòi hỏi ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành phải có định hướng phát triển hoạt động kinh doanh cho riêng mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Chúng ta không thể không khẳng định là nhờ vốn tín dụng ngân hàng mà ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành đã đánh thức tiềm năng kinh tế, khơi dậy động lực phát triển kinh tế hộ nông dân, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi…Như vậy, hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung và của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành nói riêng là hoạt động chủ yếu nhất, vì vậy chúng ta cần tận dụng được ưu điểm này để mở rộng nó theo chiều hướng tốt nhất cho cả người cho vay lẫn người đi vay. Vì vậy, việc “Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành - Đồng Tháp” là đề tài mà em đã chọn để viết luận văn tốt nghiệp, nhằm tìm hiểu và đóng góp một phần nhỏ ý kiến cá nhân của mình trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn này chủ yếu là tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành trong những năm qua để tổng kết lại và rút ra những gì đã đạt được, những vấn đề còn tồn đọng lại, chưa được giải quyết thoả đáng, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng, mà cụ thể là của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành trong hoạt động tín dụng, để trên cơ sở đó, đưa ra một số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn này được hoàn thành dựa trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường và từ thực tế trong thời gian thực tập tại ngân hàng, và đã sử dụng các phương pháp phân tích chủ yếu sau: - Thu thập số liệu từ các báo cáo và những tài liệu có liên quan của ngân hàng, và các thông tin từ báo, đài, mạng internet. - Nghiên cứu dựa vào thảo luận và trao đổi ý kiến với các anh chị, cô, chú trong cơ quan thực tập và với các bạn sinh viên cùng thực tập. - Sử dụng phương pháp phân tích thống kê và so sánh sự biến động số liệu qua các năm. - Dùng các phần mềm tin học ứng dụng: word, exel để trình bày và tính toán trong nghiên cứu và phân tích. 4. Giới hạn đề tài: Do lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khá đa dạng và phong phú, đồng thời do thời gian và kiến thức của em đã tiếp thu được còn hạn chế, vì thế em không thể phân tích sâu sắc tất cả các hoạt động của ngân hàng. Nên phạm vi đề tài chỉ tập trung vào việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành qua ba năm gần đây nhất, và đưa ra các biện pháp nhằm mở rộng tín dụng tại ngân hàng. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Lý thuyết về tín dụng và hệ thống tín dụng: 1. Khái niệm tín dụng: Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế cần một lượng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có tiền hoặc số tiền không đủ để đáp ứng cho nhu cầu thì có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng cho nhu cầu đó. Có hai cách vay mượn: vay chính loại hàng hoá đang có nhu cầu hoặc vay tiền để mua loại hàng hoá đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng, số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa quan hệ tín dụng một cách đầy đủ như sau: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. 1.1. Những đặc trưng của quan hệ tín dụng: - Thứ nhất là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. - Thứ hai là tín dụng có tính hoàn trả. - Thứ ba là quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. 1.2. Cơ sở khách quan của quan hệ tín dụng: Cơ sở khách quan của sự ra đời và phát triển quan hệ tín dụng là mâu thuẫn vốn có của quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong xã hội, đó là: Cùng một lúc có chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa một khoản vốn tiền tệ trong khi các chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu cần bổ sung vốn. Nếu tình trạng này không được giải quyết thì quá trình sản xuất có thể bị ngưng trệ ở chủ thể này trong khi vốn đang nằm im ở các chủ thể khác. Kết quả là nguồn lực của xã hội không được sử dụng một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục. Tình trạng thừa thiếu vốn so với nhu cầu xảy ra thường xuyên trong quá trình hoạt động các chủ thể kinh tế trong xã hội xuất phát từ sự không ăn khớp giữa thu nhập và chi tiêu về thời gian cũng như khối lượng. - Sự không trùng khớp giữa thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình. Các nguồn thu nhập của hộ gia đình bao gồm: tiền lương định kỳ, các khoản biếu tặng, thừa kế, lãi đầu tư… Nhu cầu chi tiêu bao gồm: chi tiêu thường xuyên cho nhu cầu sinh hoạt, chi không thường xuyên do những nhu cấu đột xuất. Thông thường, thời gian và khối lượng nguồn thu nhập không trùng hợp với nhu cầu chi tiêu dẫn đến hiện tượng thừa tiền tạm thời vào thời gian này và tạm thời thiếu tiền vào thời gian khác. Hiện tượng khách quan này đòi hỏi các chủ thể này phải thực hiện hành vi vay mượn để giải quyết có hiệu quả nhất sự thiếu trùng khớp tạm thời giữa thu nhập và chi tiêu. Xét trên phạm vi toàn xã hội, hộ gia đình luôn là chủ thể cung ứng vốn tạm thời nhàn rỗi cho các chủ thể khác thông qua bộ phận tiết kiệm. - Sự không trùng khớp giữa thu nhập và chi tiêu trong quá trình kinh doanh của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Một chu kì kinh doanh có thể được chia thành ba giai đoạn: giai đoạn dự trữ, sản xuất và tiêu thụ với đặc điểm khác nhau về thu nhập và chi tiêu làm cho một doanh nghiệp có thể thừa vốn ở giai đoạn này nhưng lại trở thành chủ thể thiếu vốn ở giai đoạn khác. Trong giai đoạn dự trữ, Doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu mua sắm rất lớn nhưng lại chưa có thu nhập. Đây là giai đoạn doanh nghiệp phải đi vay để bổ sung nhu cầu vốn cho các khoản chi mua nguyên vật liệu mua sắm máy móc thiết bị, thuê công nhân. Nhu cầu đi vay giảm xuống khi doanh nghiệp bước vào quá trình sản xuất. Trong giai đoạn này, nhu cầu chi tiêu chỉ nhằm mục đích bảo dưỡng máy móc, quản lí qui trình sản xuất. Giai đoạn tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn có thu nhập lớn hơn chi tiêu và doanh nghiệp thường đóng vai trò cho vay trong giai đoạn này. Vốn nhàn rỗi ở các doanh nghiệp thể hiện dưới dạng quỹ khấu hao chưa dùng đến, hoặc do chênh lệch về số lượng và thời gian tiêu thụ sản phẩm và thời gian mua nguyên liệu, do những khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ trả, và các khoản phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp. Đặc điểm vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp là rất ngắn hạn, về mặt dài hạn doanh nghiệp luôn luôn là chủ thể có nhu cầu bổ sung vốn. - Sự không trùng khớp giữa thu và chi ngân sách nhà nước. Nguồn thu ngân sách Nhà nước chủ yếu được hình thành từ thuế, các nghĩa vụ đóng góp khác hoặc từ nguồn thu bán tài sản của Nhà nước thường mang tính chất định kì theo tháng, quý. Trong khi đó các nhu cầu chi tiêu của ngân sách lại diễn ra thường xuyên cho các mục đích: chi quản lí hành chính, chi phúc lợi, chi đầu tư cho các công trình trọng điểm. Do đó, Nhà nước cũng có nhu cầu vay vốn khi thiếu hụt và là nguồn cung ứng vốn khi ngân sách dư thừa tạm thời, trường hợp phổ biến là thu ngân sách không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và ngân sách rơi vào tình trạng bội chi đòi hỏi phải có nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng. Các khoản vốn nhàn rỗi tạm thời cũng như những nhu cầu vốn phát sinh rất đa dạng về thời gian, số lượng, yêu cầu tính lỏng, mức rủi ro. Sự phát triển các hình thức tín dụng phong phú cho phép thoả mãn yêu cầu chuyển nhượng vốn phức tạp này. Bằng cách đó, tín dụng thực chất là chiếc cầu nối liền nhu cầu tiết kiệm với nhu cầu đầu tư của xã hội. 1.3. Sự phát triển của tín dụng: - Từ tín dụng thương mại đến tín dụng ngân hàng - Từ tín dụng nặng lãi đến tín dụng thị trường có cạnh tranh hoàn hảo - Từ tín dụng ngân hàng đến thị trường tài chính - Từ tín dụng nội địa đến tín dụng quốc tế 2. Các hình thức tín dụng: 2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và thường được sử dụng để cho vay thiếu hụt lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng và được sử dụng để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. 2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: - Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho dự trữ hàng hoá đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp. Tín dụng vốn lưu động thường dùng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại sau: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay để thanh toán các khoản nợ hình thức chiết khấu thương phiếu. - Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định, loại tín dụng này thường dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn. 2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng: - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là hình thức tín dụng dành cho các doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá. - Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. 2.4. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: - Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá, trong đó người cho vay là người bán chịu hàng hoá vì đã chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá bán chịu cho người mua. - Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, trong đó ngân hàng là người giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. - Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó Nhà nước biểu hiện là người đi vay. - Tín dụng doanh nghiệp: là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các doanh nghiệp và công chúng. Quan hệ vay mượn này được thể hiện dưới hai hình thức hoàn toàn khác nhau: quan hệ tín dụng tiêu dùng và quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và công chúng với tư cách là người tiết kiệm. II. Vai trò và chức năng - tác dụng của tín dụng: 1. Vai trò của tín dụng: 1.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội: - Thứ nhất: vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. - Thứ hai: làm thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế và làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh. - Thứ ba: Tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân, nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội. - Thư tư: làm cho người đi vay thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng. 1.2. Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô: Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. 1.3. Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội: Các chính sách xã hội về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nước. Song, phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng bị thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Chẳng hạn việc tài trợ vốn cho người nghèo với lãi suất thấp. Thông qua phương thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ được cải thiện từng bước. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Đó chính là mục đích cho việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường tài trợ. 2. Chức năng – tác dụng của tín dụng: 2.1. Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội: Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ là tín dụng thực hiện việc di chuyển các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu về vốn. Và như vậy vốn được giao cho người sử dụng có hiệu quả nhất. Bằng cách đó, tín dụng góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của xã hội. 2.2. Chức năng thanh khoản: Chức năng thanh khoản của tín dụng là chức năng cổ xưa nhất của tín dụng. Nó xuất phát từ chỗ các nhà kinh doanh muốn có một khoản tiền để trả cho một ai đó, nhưng họ không có số tiền đó, nên họ đến một ngân hàng nào đó để xin cấp một khoản tín dụng. Khoản tín dụng này được chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng để trả nợ của người xin vay. Khi món nợ tín dụng đáo hạn, người xin vay phải nộp vào ngân hàng cho vay số tiền cần thiết để trả nợ và lãi cho ngân hàng và quan hệ tín dụng được chấm dứt. 2.3. Chức năng tạo tiền: Tín dụng không những tạo ra thanh khoản, mà nó còn làm cho số lượng phương tiện lưu thông và thanh toán trong nền kinh tế tăng lên. Khi một ngân hàng cấp một khoản tín dụng thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc nó tạo ra một khoản tiền cung ứng thêm trong nền kinh tế. Để ngăn chặn bớt khả năng tạo tiền thông qua việc cấp tín dung, các ngân hàng trung ương đều có quy định dự trữ bắt buộc là 10% cho khoản tiền gửi mà các tổ chức tín dụng phải chấp hành. Còn 90% số dư tiền gởi nhận được thì các tổ chức tín dụng được cấp tín dụng. Ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm điều tiết khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế thông qua việc sử dụng các công cụ có thể tác động gián tiếp đến khối tín dụng mà các ngân hàng thương mại cung cấp cho nền kinh tế như: dự trữ bắt buộc, chính sách tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc hoặc tỷ lệ dư nợ tín dụng trên số dư tiền gởi của các ngân hàng thương mại. Tóm lại: - Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Những đặc trưng của quan hệ tín dụng là: chuyển nhượng quyền sử dụng vốn, tin tưởng và có hoàn trả. - Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng thừa, thiếu vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội. - Các quan hệ tín dụng được tổ chức thành hệ thống và có mối quan hệ hỗ trợ nhau nhằm đảm bảo hiệu quả của sự dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Các loại hình tín dụng trong hệ thống bao gồm: tín dụng thượng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước và tín dụng doanh nghiệp. - Thông qua chức năng phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong phạm vi toàn xã hội, tín dụng được sử dụng như là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đối với các mục tiêu vĩ mô và là công cụ có hiệu quả để thực hiện các mục tiêu chính sách trong từng thời kì. III. Các chỉ tiêu dùng để phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng: 1. Doanh số cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất cứ một ngân hàng thương mại nào. Sự chuyển hoá từ vốn tiền sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với bản thân ngân hàng. Bởi vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn, vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro. 2. Doanh số thu nợ: Ngân hàng là tổ chức trung gian đi vay để cho vay. Tiền đi vay qua dân cư, qua các tổ chức tín dụng, qua NHNN…đều phải trả lãi. Đó là chi phí khi ngân hàng sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên vốn của nó phải được bảo tồn và phát triển. Khi các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn của ngân hàng thì họ phải trả lãi cho ngân hàng. Phần lãi này phải bù đắp phần lãi mà ngân hàng đi vay, phần chi phí cho hoạt động của ngân hàng và đảm bảo có lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân hàng cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không thu hồi được. Vì vậy công tác thu hồi nợ được ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi một ngân hàng muốn hoạt động tốt, không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao. Mặc dù việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng một cách trực tiếp, nhưng nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, đánh giá, kiểm tra khách hàng, của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng qua việc họ trả nợ và lãi đúng hạn cho ngân hàng. 3. Tình hình dư nợ: Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung và dài hạn phụ thuộc vào mức độ huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ. 4. Tình hình nợ quá hạn: Đối với khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân khách quan không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu được ngân hàng đồng ý. Sau khi hết thời gian gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho ngân hàng thì nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn. Còn nếu khách hàng không có đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ tất yếu ngân hàng cũng chuyển nợ đó sang nợ quá hạn ngay sau khi hết hạn. Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với các khoản vay của ngân hàng đã bị rủi ro. Vì vậy ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng hoạt động cho ngân hàng. 5. Tình hình vốn huy động trên tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng vào việc cho vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với nguồn vốn sử dụng thì dư nợ sẽ càng cao hơn vốn huy động rất nhiều. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động. Và được tính bằng công thức: Vốn huy động trên tổng dư nợ = số dư vốn huy động / tổng dư nợ (%) Vì vậy, nếu chỉ tiêu này trên 50% thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng cao, tính tự chủ của ngân hàng cao trong hoạt động tín dụng, vì đã sử dụng đồng vốn huy động được có hiệu quả. 6. Tình hình thu nợ trên doanh số cho vay (hệ số thu nợ): Hệ số thu nợ = doanh số thu nợ / doanh số cho vay (%) Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ thu lại được bao nhiêu phần trăm khi sử dụng chính số tiền cho vay của mình. Nếu tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là rất tốt, ngân hàng hoạt động có hiệu quả. 7. Tình hình nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ = nợ quá hạn / tổng dư nợ (%) Đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Nói cách khác, chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Hiện nay theo mức độ cho phép của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là dưới 5%, trong đó tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, và rủi ro tín dụng kèm theo là rất cao, và ngược lại. 8. Tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận / doanh thu Tỷ suất lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời trong tổng thu nhập của ngân hàng qua các năm. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng sinh lời càng cao, ngân hàng hoạt động có hiệu quả, và ngược lại. CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH I. Quá trình hình thành và phát triển: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành là chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp. Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành - Đồng Tháp. Trụ sở giao dịch: Số 191, quốc lộ 80, thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Điện thoại: 067.840622 (067.840228) Giám đốc: Lê Thanh Hoà. Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng đã qua ba lần đổi tên. Theo sự biến đổi của nền kinh tế, trong đó lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng và những yêu cầu cần thiết trong lĩnh vực này thì tháng 8 năm 1988, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành đổi tên thành Ngân hàng phát triển nông thôn và hoạt động kinh doanh đa năng hơn. Tháng 10 năm 1990 lại đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp huyện Châu Thành. Trong quá trình hoà nhập vào cơ chế mới, hoạt động của ngân hàng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ sự cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên mà ngân hàng nông nghiệp huyện Châu Thành ngày càng khẳng định đựơc vị trí của mình trong quá trình đưa nền kinh tế huyện nhà ngày một phát triển đi lên. Ngày nay, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành đã thật sự trở thành người bạn đáng tin cậy của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cá thể sản xuất kinh doanh và nông dân trên địa bàn huyện. Như vậy, xét về mặt pháp lý thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành là doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động tín dụng với các loại hình kinh doanh chủ yếu sau: - Nhận tiền gởi ngắn hạn và trung hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD). - Phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích với các kỳ hạn gửi vốn dưới 12 tháng và trên 12 tháng. - Nhận dịch vụ mở tài khoản của tư nhân, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền nhanh thông qua hệ thống máy vi tính một cách an toàn, chính xác. - Cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế bao gồm: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt, xây dựng, nhà ở, kinh tế phục vụ gia đình…, với thủ tục thật đơn giản, nhanh chóng, dễ dàng và tiện lợi. - Cầm cố các loại giấy tờ có giá như: sổ tiết kiệm, kỳ phiếu…do ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phát hành, và cầm cố các loại trái phiếu kho bạc nhà nước. - Thực hiện các dịch vụ cho vay uỷ thác. - Thực hiện các dịch vụ cho thuê tài chính. - Thực hiện các dịch vụ về công tác ngân quỹ thu đổi ngoại tệ. Phòng tín dụng Tổ thẩm định Phòng kế toán – Ngân quỹ PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC II. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng: 1. Sơ đồ tổ chức: Phòng tín dụng Tổ thẩm định Phòng kế toán – Ngân quỹ PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC  Xét về cơ sở vật chất kỹ thuật và bộ máy hoạt động tín dụng của ngân hàng thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyên Châu Thành có trụ sở chính nằm trên Quốc lộ 80, phía Đông giáp thị xã Vĩnh Long, phía Tây giáp thị xã Sa Đéc. Biên chế hoạt động gồm 27 cán bộ viên chức, trong đó có 16 người nam và 11 nữ. Tất cả cán bộ đều được bố trí vào các vị trí hợp lý và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2. Nhiệm vụ của các phòng ban: 2.1. Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc phân công, uỷ quyền cho phó giám đốc hoặc các trưởng phòng nghiệp vụ để thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Đồng thời triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. 2.2. Phó giám đốc: Thay mặt cho giám đốc điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, trực tiếp quản lý và theo dõi mọi hoạt động của phòng tín dụng thông qua các hồ sơ cho vay và các hợp đồng tín dụng. 2.3. Phòng tín dụng: Bao gồm hai phó phòng và các cán bộ tín dụng. - Phó phòng tín dụng: + Thực hiện kiểm tra tình hình công tác của các cán bộ tín dụng + Tiến hành thực hiện các công việc như: nghiên cứu xây dựng các đề án chiến lược, tổng hợp, phân tích báo cáo hoạt động kinh doanh tại đơn vị, và thực hiện các công việc khác do cấp trên phân công. - Cán bộ tín dụng: + Tiến hành chủ động tìm kiếm và hướng dẫn khách hàng về thủ tục vay vốn thông qua hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định trước, trong và sau khi thực hiện các hợp đồng tín dụng. + Lập báo cáo thẩm định và thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay không cho vay sau khi có quyết định của giám đốc. + Đồng thời đôn đốc khách hàng trả nợ vay theo đúng thời hạn và xử lý những vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyền. + Lưu trữ hồ sơ theo quy định. 2.4. Phòng kế toán – ngân quỹ: - Lập kế hoạch thu chi và quyết toán hàng năm. - Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày như: rút, gửi tiền tiết kiệm, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện công tác chuyển tiền theo quy định. - Kiểm tra hồ sơ vay theo danh mục và đối chiếu với số dư tiền gửi... theo quy định. - Thực hiện thu chi, thống kê báo cáo, lưu trữ hồ sơ và thực hiện các vấn đề khác về nghiệp vụ kho quỹ theo quy định. 2.5. Tổ thẩm định: Thực hiện kiểm tra, thẩm định các nghiệp vụ tín dụng theo phân công, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ khác có liên quan theo chỉ đạo của ban giám đốc. III. Một số quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam: 1. Đối tượng được vay: - Khách hàng Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, và các tổ chức khác có đủ điều kiện tại điều 94 của bộ luật dân sự. - Khách hàng nước ngoài bao gồm các pháp nhân nước ngoài. 2. Điều kiện cho vay: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. 3. Nguyên tắc vay vốn: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 4. Các phương thức cho vay: Các phương thức cho vay gồm nhiều phương thức, trong đó có bốn phương thức chủ yếu thường được áp dụng là: - Cho vay từng lần. - Cho vay theo hạn mức tín dụng. - Cho vay theo dự án đầu tư. - Cho vay trả góp. 5. Thời hạn cho vay: Ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và ngân hàng cho vay của ngân hàng cho vay. Đối với những pháp nhân Việt Nam và người nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. 6. Lãi suất cho vay: Ngân hàng cho vay công bố biểu lãi suất cho vay của mình cho khách hàng biết, hoặc ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn. - Mức lãi suất cho vay trong hạn được thoả thuận phù hợp với quy định của ngân hàng Nhà nước và quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. - Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc ngân hàng cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn mức lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc được điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. 7. Quy trình cho vay: Khách hàng Phòng tín dụng Tổ thẩm định Ban giám đốc Phòng kế toán (2) (3a) (1) (7) (6) (4) (3) (5) (3b) Bước 1: Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Sau đó thẩm định dự án vay vốn. Bước 2: Nếu không đủ điều kiện hoặc sai sót thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ cho khách hàng để họ bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp. Sau khi sơ thẩm hồ sơ nếu thấy đủ điều kiện thì cán bộ tín dụng gởi phiếu hẹn đến khách hàng để xuống thẩm định. Sau khi thẩm định dự án xong kiểm soát các yếu tố hợp pháp của hồ sơ vay vốn, đề nghị cho vay với số tiền, mức lãi suất, thời hạn cho vay và sau đó trình cho trưởng phòng tín dụng. Bước 3: Trưởng phòng tín dụng nhận hồ sơ kiểm soát các yếu tố hồ sơ và căn cứ các yếu tố của cán bộ tín dụng phê duyệt làm căn cứ để đồng ý cho vay hay không đồng ý, sau đó trình lên giám đốc. a/ Đối với những món vay trên 50 triệu đồng thì trưởng phòng tín dụng sau khi kiểm tra xong phải thông qua tổ thẩm định để tổ thẩm định kết hợp với phòng tín dụng thẩm định lại tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. b/ Sau khi thẩm định dự án thì tổ trưởng tổ thẩm định trình hồ sơ cho giám đốc xem xét đồng ý cho vay hay không. Bước 4: Giám đốc nhận hồ sơ và xem xét các yếu tố pháp lý của hồ sơ và căn cứ vào khả năng nguồn vốn của ngân hàng mà quyết định cho vay. Sau đó trả hồ sơ lại cho phòng tín dụng, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và yêu cầu bổ sung thêm. Bước 5: Nếu hồ sơ hợp lý thì Giám đốc chuyển toàn bộ hồ sơ cho phòng kế toán. Phòng kế toán sau khi nhận hồ sơ đã duyệt của giám đốc thì có trách nhiệm lưu hồ sơ vay vốn, mở hồ sơ cho vay nạp vào máy tính. Sau đó thì giải ngân và chuyển sang cho thủ quỹ. Bước 6: Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu của kế toán chuyển sang thì có nhiệm vụ chi tiền mặt cho khách hàng. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày giải ngân, cán bộ tín dụng xuống kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm giám sát khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết hay không. Bước 7: Kết thúc quy trình cho vay là khi khách hàng đến thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về việc vay vốn theo đúng hợp đồng đã ký kết, ngân hàng sẽ thu đủ cả gốc và lãi sau khi cho vay. Trường hợp khách hàng vi phạm những thoả thuận với ngân hàng, ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp tín dụng thích hợp tương ứng để xử lý, mức độ nặng có thể thu hồi vốn, lãi trước hạn, phong toả tài sản thế chấp hoặc khởi tố trước pháp luật. 8. Định mức cho vay: - Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. - Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất.cụ thể như sau: + Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 10% trong tổng nhu cầu vốn. + Đối với cho vay trung hạn: khách hàng phải có tự có tối thiểu là 20% trong tổng nhu cầu vốn. - Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản; Nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho Giám Đốc ngân hàng nơi cho vay quyết định. - Đối với khách hàng được ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện hành của chính phủ, Thống Đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Giới hạn cho vay: + Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, trừ trường hợp đối với những khoảng cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay thực hiện cho vay hợp vốn. + Trong trường hợp đặc biệt khách hàng có nhu cầu vay vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng Việt Nam, giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 phải trình tổng giám đốc để báo cáo ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thủ tướng chính phủ cho phép mới được thực hiện. IV. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong ba năm qua: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 1. Thu nhập 9.300 11.500 19.800 23,66 72,17 - Từ hoạt động tín dụng 9.260 11.440 18.700 23,54 63,46 - Từ các hoạt động khác 40 60 1.100 50,00 1.733,33 2. Chi phí 3.600 4.500 10.800 25,00 140,00 - Trả lãi tiền gửi 3.050 3.400 5.700 11,48 67,65 - Chi phí khác 550 1.100 5.100 100,00 363,64 3. Lợi nhuận 5.700 7.000 9.000 22,80 28,57 Nguồn: Phòng tín dụng 1. Doanh thu: Trong ba năm qua, doanh thu của ngân hàng liên tục tăng, năm 2004 thì doanh thu đạt được là 11.500 triệu đồng, tăng 23,66% so với năm 2003, và đến năm 2005 thì doanh thu của ngân hàng đạt 19.800 triệu đồng, tăng 72,17% so với thu nhập trong năm 2004. Sự tăng nhanh về doanh thu của ngân hàng chủ yếu là thu từ hoạt động tín dụng, chiếm từ 94,44% đến 99,57% trong tổng thu của ngân hàng, còn thu từ các hoạt động khác là không đáng kể. 2. Chi phí: Chi phí của ngân hàng trong ba năm qua cũng có sự tăng lên đáng kể, tuy nhiên, những khoản chi này trong năm 2003 và năm 2004 là những khoản chi chủ yếu dùng trong hoạt động tín dụng như chi trả lãi vay, trong năm 2004 thì chi phí của ngân hàng là 4.500 triệu đồng, tăng 25% so với chi phí của ngân hàng trong năm 2003, và trong năm 2005 thì chi phí tiếp tục tăng lên 9.000 triệu đồng, tăng 140% so với năm 2004. Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí là do trong những năm gần đây, ngân hàng tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô, tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, đồng thời mua sắm một số trang thiết bị và máy móc khá hiện đại. Đặc biệt là từ năm 2004 thì ngân hàng đã mở rộng nghiệp vụ huy động nguồn vốn bằng ngoại tệ nên chi phí trả lãi cho khách hàng cũng tăng. 3. Lợi nhuận: Lợi nhuận của ngân hàng trong ba năm qua liên tục tăng và đạt mức tăng trưởng khá ổn định. Năm 2004, lợi nhuận của ngân hàng đạt 7.000 triệu đồng, tăng 22,8% so với năm 2003, và đến năm 2005 thì lợi nhuận tiếp tục tăng, đạt 9.000 triệu đồng, tăng 28,57% so với lợi nhuận năm 2004. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng trong ba năm qua là do việc thu lãi vay của ngân hàng có hiệu quả, tuy rằng chi phí của ngân hàng tăng cao nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc đọ tăng doanh thu nên lợi nhuận vẫn tăng tương đối ổn định. Điều này cho thấy ngân hàng hoạt động khá hiệu quả trong ba năm qua. Có được sự thành công này là do sự lãnh chỉ đạo đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo ngân hàng và sự tận tâm, nhiệt tình trong công tác của tập thể cán bộ ngân hàng, vì mục tiêu cao nhất của hoạt động tín dụng. Đồng thời cũng được sự hỗ trợ của các ban ngành có liên quan mà hiệu quả của ngân hàng được thể hiện trên các lĩnh vực về tài chính cũng như về phúc lợi xã hội. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH I. Tình hình huy động vốn: 1. Công tác huy động vốn của Ngân hàng: Với nhận thức vốn là yếu tố không thể thiếu được đối với sự phát triển của nền kinh tế, là một trong những yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Trong hoạt động ngân hàng, vốn được xem là yếu tố đặc biệt quan trọng, nó quyết định đến sự hình thành và phát triển. Từ những vấn đề trên, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Châu Thành đã đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức đa dạng như: Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm bậc thang, tiền gởi tiết kiệm bậc thang có tặng khuyến mãi, tiền gởi tiết kiệm dự thưởng để thu hút vốn nhàn rỗi trên địa bàn, ở đây chủ yếu là tiền nhàn rỗi trong dân cư. Riêng công tác huy động vốn bằng ngoại tệ, đây là nghiệp vụ mới được áp dụng thực hiện trong năm 2004, nhưng kết quả ban đầu tương đối khả quan và được ban lãnh đạo ngân hàng đánh giá là có tiềm năng. Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua ba năm ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Vốn huy động 57.400 64,53 66.390 53,64 85.090 57,64 Vốn điều chuyển 31.550 35,47 57.380 46,36 62.540 42,36 Tổng nguồn vốn 88.950 100,00 123.770 100,00 147.630 100,00 Nguồn: Phòng tín dụng Qua ba năm, nguồn vốn của ngân hàng luôn tăng. Trong đó, vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao, một phần là do ngân hàng có những chính sách phù hợp với điều kiện và đặc điểm của người dân nơi đây, đồng thời, hiện nay ý thức tiết kiệm của người dân ngày càng được phát huy hơn. Vì vậy, nguồn vốn điều chuyển đến ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn đến tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng là tương đối hiệu quả. Ngoài ra, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành cũng rất quan tâm chú trọng đến công tác tăng thu dịch vụ nhằm huy động thêm vốn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực hiện chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp, trong năm 2005, tỷ lệ thu dịch vụ của ngân hàng đạt 3% trên tổng thu, và cải thiện cơ cấu nguồn thu trong tổng thu, kích thích tăng trưởng tỷ lệ thu hàng năm 25% đến 30%. 2. Kết quả huy động vốn qua các năm: Bảng 3: Tình hình huy động vốn qua ba năm ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 TG không kỳ hạn các TCTD 13.840 11.510 12.160 -16,84 5,65 TG không kỳ hạn 1.360 9.240 4.190 579,41 -54,65 TG có kỳ hạn 42.200 45.640 68.740 8,15 50,61 Trong đó: -Dưới 12 tháng 1.160 1.490 2.690 28,45 80,54 -Từ 12 tháng – 24 tháng 41.040 44.150 66.050 7,58 49,60 Nguồn vốn nhận UTĐT 120 590 730 391,67 23,73 Tổng cộng 57.400 66.390 85.090 15,66 28,17 Nguồn: Phòng tín dụng Qua ba năm, ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, sự tăng nhanh của nguồn vốn huy động chủ yếu tập trung vào tiền gửi có kỳ hạn. Cụ thể như sau: - Trong năm 2004 tiền gửi có kỳ hạn đạt 45.640 triệu đồng, tăng 8,15% so với năm 2003, chiếm tỷ trọng 68,75% trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2003 chiếm tỷ trọng là 73,52%). Trong đó: + Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 1.490 triệu đồng, tăng 28,45% so với năm 2003, chiếm tỷ trọng 3,27% trong tổng vốn huy động có kỳ hạn (năm 2003 chiếm tỷ trọng là 2,75%) + Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 44.150 triệu đồng, tăng 7,58% so với năm 2003, và chiếm tỷ trọng 96,73% trong tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn (năm 2003 chiếm tỷ trọng là 97,25%) - Trong năm 2005, tiền gửi có kỳ hạn đạt 68.740 triệu đồng, tăng 50,61% so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 80,79%, trong đó: + Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 2.690 triệu đồng, tăng 80,54% so với năm 2004, chiếm tỷ trọng là 3,91% trong tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn. + Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 66.050 triệu đồng, tăng 49,60% so với năm 2004, chiếm tỷ trọng là 96,09% trong tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn. Còn tiền gửi không kỳ hạn thì lại biến động không ổn định. Trong năm 2004, tiền gửi không kỳ hạn đạt 20.750 triệu đồng, tăng 36,51%, chiếm tỷ trọng 31,25% (năm 2003 chiếm tỷ trọng là 26,48%). Trong năm 2005 thì tiền gửi không kỳ hạn lại giảm 21,20% (chỉ đạt 16.350 triệu đồng), chiếm tỷ trọng 19,21%. Nguyên nhân của sự thiếu ổn định này là do loại tiền gửi này thường là của những doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế đang hoạt động trên địa bàn huyện, khi các tổ chức này tạm thời thừa vốn thì họ đến gửi tiền tại ngân hàng để đảm bảo tính an toàn cho nguồn vốn của họ, và họ sẽ gửi dưới hình thức không kỳ hạn, vì như vậy để khi họ có nhu cầu về vốn trở lại thì họ có thể rút tiền bất kỳ thời điểm nào để đáp ứng nhu cầu về vốn của họ. Nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng nhanh qua các năm, có được thành tựu khả quan như vậy là do ngân hàng nông nghiệp huyện Châu Thành có được những yếu tố tương đối tốt hơn các đối thủ cạnh tranh như: gửi tiền có dự thưởng lãnh lãi khi đến hạn (có cơ hội trúng thưởng vàng 3 chữ A), tặng quà khuyến mãi khách hàng, áp dụng linh hoạt nhiều mức lãi suất hấp dẫn. So với các đối thủ cạnh tranh khác thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành có biểu lãi suất huy động khá linh hoạt, được thể hiện qua bảng 4: Bảng 4: Lãi suất huy động của NHNo&PTNT huyện Châu Thành Đến ngày 06/02/2006 Kỳ hạn Nội tệ (% tháng) Ngoại tệ (% năm) TG dân cư TG pháp nhân TG dân cư TG pháp nhân TG không kỳ hạn 0,25 0,20 1,25 0,50 TG có kỳ hạn Trả lãi trước Kỳ hạn 3 tháng 0,61 0,56 Kỳ hạn 6 tháng 0,62 0,59 Kỳ hạn 9 tháng 0,65 0,62 Kỳ hạn 12 tháng 0,67 0,65 Kỳ hạn 13 tháng 0,72 0,66 Kỳ hạn 18 tháng 0,80 0,68 Kỳ hạn 24 tháng 0,82 0,70 Trả lãi hàng tháng Kỳ hạn 3 tháng 0,62 Kỳ hạn 6 tháng 0,63 Kỳ hạn 9 tháng 0,67 Kỳ hạn 12 tháng 0,68 Kỳ hạn 13 tháng 0,77 Kỳ hạn 18 tháng 0,81 Kỳ hạn 24 tháng 0,83 Trả lãi bậc thang Kỳ hạn 3 tháng 0,25 Kỳ hạn 6 tháng 0,63 Kỳ hạn 9 tháng 0,65 Kỳ hạn 12 tháng 069 Kỳ hạn 18 tháng 0,70 Kỳ hạn 24 tháng 0,85 Trả lãi đến hạn Kỳ hạn 1 tháng 0,50 0,30 Kỳ hạn 2 tháng 0,55 Kỳ hạn 3 tháng 0,64 0,58 3,00 1,00 Kỳ hạn 6 tháng 0,65 0,63 3,50 1,20 Kỳ hạn 9 tháng 069 0,65 4,00 1,40 Kỳ hạn 12 tháng 0,70 0,69 4,20 1,50 Kỳ hạn 13 tháng 0,80 0,70 4,30 Kỳ hạn 18 tháng 0,83 0,72 4,40 Kỳ hạn 24 tháng 0,85 0,75 4,50 Nguồn: Phòng tín dụng Bảng 5: Lãi suất huy động vốn của các ngân hàng đối với cá nhân Đến ngày 06/02/2006 ĐVT: %/tháng Loại tiền gửi VND Ngân hàng Vĩnh Long NHNo Đồng Tháp NHCT NHĐT NHPT nhà ĐBSCL NHNN TG không kỳ hạn 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 TG có kỳ hạn Trả lãi trước Kỳ hạn 03 tháng 0.53 0.58 0.62 0.58 Kỳ hạn 04 tháng 0.63 Kỳ hạn 06 tháng 0,55 0,61 0,64 0,61 Kỳ hạn 09 tháng 0,66 0,63 Kỳ hạn 12 tháng 0,63 0,67 0,66 Kỳ hạn 13 tháng 0,68 0,68 Kỳ hạn 24 tháng 0,69 0,72 Trả lãi hàng tháng Kỳ hạn 03 tháng 0,59 Kỳ hạn 06 tháng 0,61 0,63 Kỳ hạn 09 tháng 0,64 0,65 Kỳ hạn 12 tháng 0,68 0,67 Trả lãi hàng quý Kỳ hạn 03 tháng Kỳ hạn 06 tháng 0,66 Kỳ hạn 09 tháng 0,69 Kỳ hạn 12 tháng 0,70 Kỳ hạn 13 tháng 0,72 Kỳ hạn 24 tháng 0,73 Trả lãi hàng năm Kỳ hạn 24 tháng 0,70 Kỳ hạn 24 tháng 0,71 Trả lãi đến hạn Kỳ hạn 01 tháng 0,38 0,35 0,40 Kỳ hạn 02 tháng 0,43 0,40 0,45 Kỳ hạn 03 tháng 0,60 0,60 0,60 0,60 Kỳ hạn 06 tháng 0,65 0,63 0,65 0,65 0,65 Kỳ hạn 09 tháng 0,67 0,68 0,67 0,68 Kỳ hạn 12 tháng 0,70 0,68 0,69 0,70 0,70 Kỳ hạn 13 tháng 0,70 0,72 Kỳ hạn 18 tháng 0,70 0,76 Kỳ hạn 24 tháng 0,71 0,71 0,74 0,81 Kỳ hạn 36 tháng 0,72 TG góp hàng tháng Kỳ hạn 12 tháng 0,58 0,63 Kỳ hạn 24 tháng 0,65 0,66 Nguồn: Phòng tín dụng Nhìn chung, lãi suất huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Châu Thành luôn bằng hoặc cao hơn lãi suất huy động của các đối thủ khác ở tất cả các hình thức huy động. Tuy nhiên, nhiều khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng không chỉ vì ngân hàng có mức lãi suất linh động, hấp dẫn, hay vì những chương trình khuyến mãi…, nếu vì những yếu tố đó thì có lẽ các đối thủ cạnh tranh cũng đã áp dụng, thậm chí áp dụng khá hiệu quả. Điều mà họ quan tâm ở đây chính là thái độ và phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên, những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng tại phòng tiết kiệm, cùng toàn thể cán bộ ngân hàng đã tích cực nghiên cứu và khai thác tối đa mọi nguồn vốn còn nhàn rỗi trong dân cư, cũng như trong các tổ chức kinh tế khác, chỉ cho họ thấy được những lợi ích của họ khi đến với ngân hàng. Như vậy ngân hàng hiện đang huy động vốn với các hình thức như tiền gửi tiết kiệm có và không có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang tặng quà khuyến mãi bằng tiền, và tiền gửi tiết kiệm dự thưởng lãnh lãi khi đến hạn, trong mỗi hình thức huy động có các điều kiện được ngân hàng quy định phù hợp với lợi ích của ngân hàng và của cả phía khách hàng đến gửi tiền, đây chính là những ưu diểm cơ bản của ngân hàng mà các đối thủ khác chưa áp dụng, điều này sẽ là cơ sở để ngân hàng huy động vốn tốt hơn đối thủ cạnh tranh, tránh tình trạng ngân hàng sử dụng vốn của cấp trên điều chuyển, vì như vậy sẽ làm cho tính tự chủ của ngân hàng trong việc sử dụng vốn sẽ giảm xuống, do ngân hàng phải chịu khoản phí cao hơn mức lãi suất huy động thông thường. II. Hoạt động cho vay tại ngân hàng: Hiện nay, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành áp dụng mức lãi suất cho vay là 1,15%/tháng đối với cho vay ngắn hạn (nếu vay từ 100 triệu đồng trở lên là 1,10%), và 1,25%/tháng đối với cho vay trung hạn, mức lãi suất này được áp dụng tại ngân hàng từ ngày 14/4/2005 và được áp dụng cho mọi thành phần kinh tế. Hiện tại thì ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn và trung hạn. Kết quả cụ thể như sau: 1. Doanh số cho vay: Bảng 6: Doanh số cho vay qua các năm ĐVT: triệu đồng Đối tượng Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 I. Ngắn hạn 94.420 136.210 190.940 44,26 40,18 Trồng trọt 61.200 54.000 39.700 -11,65 -26,48 Chăn nuôi 10.400 53.000 107.100 409,62 102,08 Cầm đồ 16.300 12.300 24.400 -24,54 98,37 Kinh doanh 6.300 16.800 19.700 166,67 17,26 CV tiêu dùng 220 110 40 -50,00 -63,64 II. Trung hạn 9.510 16.630 13.450 74,87 -19,12 Cho vay SXNN 190 240 120 26,32 -50,00 Xây dựng nhà ở 1.100 790 1.090 -28,18 37,97 Cho vay khác 520 3.080 2.470 492,31 -19,80 Cho vay tiêu dùng 7.700 9.500 7.470 23,38 -21,37 Cho vay DATCNT 3.020 2.300 -23,84 Tổng cộng (I+II) 103.930 152.840 204.390 47,06 33,73 Nguồn: Phòng tín dụng Biểu đồ doanh số cho vay 2003 2004 2005 Theo số liệu trên, ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm. Cụ thể là trong năm 2004 tăng 48.990 triệu đồng, tăng 47,06% so với năm 2003. Đồng thời, năm 2005, tổng doanh số cho vay của ngân hàng cũng tăng so với năm 2004 là 51.550 triệu đồng, tương ứng tăng 33,73%. Cụ thể hơn như sau: 1.1. Doanh số cho vay đối với các ngành nghề: Bảng 7: Doanh số cho vay theo ngành nghề ĐVT: Triệu đồng Thời hạn Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 1.Ngắn hạn 94.420 136.210 190.940 44,26 40,18 Nông nghiệp 71.600 107.000 146.800 49,44 37,20 Kinh doanh - dịch vụ 16.520 29.100 44.100 76,15 51,55 Ngành khác 220 110 40 -50,00 -63,64 2.Trung hạn 9.510 16.630 13.450 74,87 -19,12 Nông nghiệp 190 3.260 2.420 1615,79 -25,77 Ngành khác 9.320 13.370 11.030 43,45 -17,50 Tổng cộng 103.930 152.840 204.390 47,06 33,73 Nguồn: Phòng tín dụng 1.1.1. Doanh số cho vay ngắn hạn: Năm 2004, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 136.210 triệu đồng, tăng 44,26% so với năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 89,12% trong tổng doanh số cho vay, tỷ trọng giảm 1,73% so với năm 2003. Tuy nhiên, trong năm 2005, doanh số cho vay của ngân hàng có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu. Doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng trong năm đạt 190.940 triệu đồng, tăng 40,18% so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 93,42%, tỷ trọng tăng 4,30% so với năm 2004. Cụ thể trong các ngành nghề: + Trong nông nghiệp: - Năm 2004, doanh số cho vay đối với ngành nông nghiệp đạt 107.000 triệu đồng, tăng 49,44% so với doanh số cho vay năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 78,55% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành, tăng 2,72% so với tỷ trọng doanh số cho vay đối với ngành nông nghiệp trong năm 2003. - Đến năm 2005, doanh số cho vay đối với đối tượng này tiếp tục tăng lên và đạt 146.800 triệu đồng, tăng 39.800 triệu đồng, tương ứng tăng 37,20% so với năm 2004, tuy nhiên tỷ trọng lại giảm so với năm 2004 là 1,67%, chỉ chiếm 76,88% trong cơ cấu doanh số theo ngành. Như vậy, doanh số cho vay ngắn hạn đối với ngành nông nghiệp trong ba năm qua tăng trưởng khá tốt, mặc dù tỷ trọng trong cơ cấu có thay đổi nhưng nhìn chung là không thay đổi nhiều, do đặc thù nền kinh tế của khu vực là nông nghiệp, và vì thế mà tỷ trọng doanh số cho vay của nó luôn chiếm phần lớn. Trong đó, đối với những món vay thực hiện phương án chăn nuôi luôn tăng liên tục qua ba năm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu + Kinh doanh - dịch vụ: - Đối với đối tượng là những người kinh doanh dịch vụ thì trong năm 2004, doanh số cho vay đạt 29.100 triệu đồng, tăng 76,15% so với doanh số cho vay năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 21,36% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành, tăng 3,86% so với tỷ trọng trong năm 2003. - Đến năm 2005 thì doanh số cho vay của ngành đạt 44.100 triệu đồng, tăng 51,55% so với doanh số cho vay ngắn hạn của ngành trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 23,10%, tăng 1,74% so với tỷ trọng trọng năm 2004. Đối tượng kinh doanh - dịch vụ trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh nhỏ. Trong thời gian qua, đối tượng này đã có sự phát triển về mặt số lượng, vì vậy doanh số cho vay đối với họ đã có sự tăng lên đáng kể, điều này cũng phù hợp với tình hình phát triển chung của xã hội. + Đối với các ngành nghề khác: - Trong năm 2004, doanh số cho vay đối với đối tượng này đạt 110 triệu đồng, giảm 50% so với doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành của năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 0,08%, giảm 0,15% so với tỷ trọng trong năm 2003. - Trong năm 205 vừa qua thì doanh số cho vay của đối tượng này lại tiếp tục giảm, chỉ còn 40 triệu đồng, giảm 70 triệu đồng, tương ứng đã giảm 63,64% so với doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành của năm 2004, và tỷ trọng lúc này chỉ còn 0,02% trong cơ cấu. Nhìn chung, doanh số cho vay của các ngành khác chỉ là một phần nhỏ trong doanh số cho vay ngắn hạn, tỷ trọng mà nó chiếm là rất nhỏ, điều này cũng phần nào phản ánh được đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận những hiệu quả mà các ngành khác mang lại cho ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng. 1.1.2. Doanh số cho vay trung hạn: Trong ba năm qua thì doanh số cho vay trung hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng doanh số cho vay, tuy nhiên thời gian gần đây thì hình thức cho vay này cũng được ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm và đầu tư đúng mức, cụ thể như sau: năm 2004 16.630 triệu đồng, tăng 74,87% so với năm 2003, chiếm tỷ trọng 10,88% trong tổng doanh số cho vay, tỷ trọng tăng 1,73% so với năm 2003. Doanh số cho vay trung hạn trong năm 2005 thì lại giảm, chỉ đạt 13.450 triệu đồng, giảm 19,12% so với năm 2004, trong cơ cấu tổng doanh số cho vay thì doanh số cho vay trung hạn cũng giảm 4,30% so với năm 2004, chỉ đạt 6,58%. + Đối với ngành nông nghiệp: - Trong năm 2004 thì cho vay trung hạn đối với ngành nông nghiệp có sự tăng trưởng cao, đạt 3.260 triệu đồng, tăng 1615,79% so với doanh số cho vay trung hạn đối với ngành nông nghiệp, và chiếm tỷ trọng là 19,6% trong tổng doanh số cho vay trung hạn của ngành, tăng 17,6% so với tỷ trọng năm 2003. - Sang năm 2005 thì doanh số cho vay của ngành đã giảm lại, và có xu hướng ổn định hơn, đạt 2.420 triệu đồng, giảm 25,77% so với doanh số cho vay trung hạn đối với ngành nông nghiệp trong năm 2004, lúc này tỷ trọng chiếm 17,99% trong cơ cấu cho vay trung hạn theo ngành, giảm 1,61% so với tỷ trọng năm 2004. Như vậy, cho vay trung hạn trong nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là cho vay đối với những hộ cải tạo vườn tạp, hoặc những dự án, phương án sản xuất có chu kỳ lâu dài, nhưng những phương án, dự án này là không nhiều và tính khả thi của nó lại không cao, vì vậy doanh số cho vay cũng không cao. + Đối với các ngành khác: - Năm 2004, doanh số cho vay trung hạn đối với các ngành khác là tương đối cao, đạt 13.370 triệu đồng, tăng 43,45% so với doanh số cho vay trung hạn theo ngành năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 80,4% trong tổng doanh số cho vay trung hạn theo ngành, giảm 17,6% so với tỷ trọng trong năm 2003. - Đến năm 2005 thì doanh số cho vay đối với đối tượng này đã giảm, chỉ còn 11.030 triệu đồng, giảm17,5% so với doanh số cho vay trung hạn của ngành trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 82%, tăng 1,6% so với tỷ trọng năm 2004. Như vậy, trái với doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trung hạn có cơ cấu là nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, còn các ngành nghề khác lại chiếm tỷ trọng rất lớn, nguyên nhân là do đối tượng áp dụng đối với cho vay trung hạn thường là những thành phần kinh tế có thu nhập tuơng đối ổn định như, thường là cho vay để mua sắm vật dụng dùng trong gia đình và các mục đích khác. 1.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế: Bảng 8: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng Đối tượng Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 1. Ngắn hạn 94.420 136.210 190.940 44,26 40,18 Doanh nghiệp 6.300 16.800 19.700 166,67 17,26 Hộ gia đình, cá nhân 87.900 119.300 171.200 35,72 43,50 Đối tuợng khác 220 110 40 -50,00 -63,64 2. Trung hạn 9.510 16.630 13.450 74,87 -19,12 Hộ gia đình, cá nhân 1.290 4.050 3.510 213,95 -13,33 CBCNV 7.700 9.500 7.470 23,38 -21,37 XKLĐ 520 3.080 2.470 492,31 -19,81 Tổng cộng 103.930 152.840 204.390 47,06 33,73 Nguồn: Phòng tín dụng 1.2.1. Doanh số cho vay ngắn hạn: + Đối với doanh nghiệp: - Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp trong năm 2004 đạt 16.800 triệu đồng, tăng 166,67% so với doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 12,33% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng, tăng 5,66% so với tỷ trọng năm 2003. - Năm 2005 thì doanh số cho vay tiếp tục tăng, đạt 19.700 triệu đồng, tăng 17,26% so với doanh số trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 10,32%, tỷ trọng đã giảm đi 2,01% so với tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế trong năm 2004. Nhìn chung, doanh số cho vay đối với đối tượng này có xu hướng ổn định trong ba năm gần đây, nguyên nhân là do đây thường là những khách hàng lâu năm của ngân hàng, mặt khác, các doanh nghiệp khác khi hoạt động, chủ yếu có nhu cầu về vốn thì số vốn cung cấp cho họ thường là không nhỏ, vì vậy, họ thường tìm những nguồn vốn có lãi suất tương đối thấp, điều này, họ có thể chọn lựa được những nhà cấp vốn có mức lãi suất cho vay thấp để vay. Điều này cũng không ảnh hưởng nhiều đến ngân hàng, vì nó chỉ chiếm tỷ trọng khá nhỏ. + Đối với hộ gia đình, cá nhân: - Trong năm 2004, doanh số cho vay theo đối tượng đạt 119.300 triệu đồng, tăng 35,72% so với doanh số cho vay năm 2003, chiếm tỷ trọng là 87,58% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế, giảm 5,51% so với tỷ trọng trong năm 2003. - Doanh số thu nợ ngắn hạn của hộ gia đình, cá nhân trong năm 2005 tiếp tục tăng 43,5% so với năm 2004 và đạt 171.200 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 89,66%, tăng 2,08% so với tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế trong năm 2004. Cũng như cho vay theo ngành thì doanh số cho vay theo thành phần kinh tế, đối với các hộ gia đình, cá nhân thì doanh số cho vay tăng lên chủ yếu là do các hộ tham gia vào việc chăn nuôi hoặc trồng trọt, nhằm mở rộng sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ, phục vụ cho nhiều nhu cầu khác phát sinh trong cuộc sống. + Đối với các đối tượng khác: Các đối tượng khác này chủ yếu là những cá nhân, pháp nhân thuộc các thành phần, ngành nghề kinh tế khác như đã phân tích doanh số cho vay theo ngành nghề, những đối tượng này chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu doanh số cho vay nên nó không ảnh hưởng nhiều đến tình hình doanh số chung của ngân hàng. Tuy nhiên, đã là khách hàng của ngân hàng thì cho dù là đối tượng nào đi nữa thì đó vẫn là một phần cấu thành nên hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp ngân hàng đi đúng hướng và đi đúng đích. 1.2.2. Doanh số cho vay trung hạn: + Đối với hộ gia đình, cá nhân: - Doanh số cho vay trung hạn đối với đối tượng này trong năm 2004 tăng 213,95% so với năm 2003, đạt 4.050 triệu đồng, và chiếm tỷ trọng là 24,35% trong tổng doanh số cho vay trung hạn, tăng 10,79% so với tỷ trọng năm 2003. - Đến năm 2005, doanh số cho vay trung hạn đối với đối tượng này đã giảm 13,33% so với năm 2004, chỉ đạt 3.510 triệu đồng, và chiếm tỷ trọng là 26,1% trong cơ cấu doanh số cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế, tăng 1,75% so với tỷ trọng trong năm 2004. Như vậy, tình trạng doanh số cho vay trung hạn của ngân hàng đối với hộ gia đình, cá nhân cũng diễn ra tương tự như đối với đối tượng này trong cho vay ngắn hạn, tuy nhiên, những món vay trung hạn này thường là những món vay dùng để thực hiện các dự án có chu kỳ dài, phục vụ cho đời sống hàng ngày của các hộ, nhằm ổn định xã hội. + Đối với cán bộ công nhân viên: - Trong năm 2004, doanh số cho vay trung hạn đối với cán bộ công nhân viên đạt 9.500 triệu đồng, tăng 23,38% so với doanh số cho vay năm 2003, chiếm 57,12% trong tổng doanh số cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế, giảm đi đáng so với tỷ trọng trong năm 2003, giảm 23,85%. - Đến năm 2005 thì doanh số cho vay đối với đối tượng này giảm 21,37% so với năm 2004, năm 2005 chỉ đạt 7.470 triệu đồng, chiếm 55,54% trong cơ cấu cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế, giảm 1,58% so với năm 2004. Sự tăng trưởng doanh số không đều và giảm tỷ trọng trong cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng cho thấy, trong ba năm qua thì đối tượng cán bộ công nhân viên chức đến vay tại ngân hàng đã được giữ mức ổn định, một phần là do đối tượng này đã được khai thác khá tốt, mặt khác, thu nhập của họ đã có phần được cải thiện nên việc tạm thời thiếu vốn thường ít xảy ra trong những năm gần đây. + Đối với đối tượng xuất khẩu lao động: - Trong năm 2004, việc đi lao động ở nước ngoài diễn ra khá phổ biến trong thanh niên, vì vậy doanh số cho vay đối với họ cũng tăng lên rất cao, tăng 492,31% so với năm 2003, đạt 3.080 triệu đồng, và chiếm 18,52% trong tổng doanh số cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế, tăng 13,05% so với tỷ trọng của năm 2003. - Doanh số cho vay trung hạn đối với xuất khẩu lao động đến năm 2005 đã giảm 19,81% so với năm 2004, đạt 2.470 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 18,36%, giảm 0,16% trong tổng doanh số cho vay trung hạn theo thành phần kinh tế. Nhìn chung, đối tượng đi lao động nước ngoài là những khách hàng tương đối không ảnh hưởng nhiều đến doanh số cho vay của ngân hàng, vì ngoài ngân hàng, đối tượng này còn chịu sự giám sát của nhiều ban ngành khác, nên ngân hàng khó chủ động được việc tìm những hợp đồng mới trong công tác cho vay. Vì vậy, doanh số cho vay cũng còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, với những gì đã đạt được trong những năm gần đây, thực tế đã cho thấy, NHNo&PTNT huyện Châu Thành thực sự trở thành chỗ dựa khá vững chắc đối với đối tượng này, và với ngân hàng, đối tượng này cũng góp phần tăng thêm nguồn thu, góp phần tăng tính linh hoạt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Như vậy doanh số cho vay của ngân hàng trong ba năm qua đối với các ngành nghề và các thành phần kinh tế hầu hết đều tăng, chỉ có cho vay đối với tiêu dùng và đối với những hộ nông dân tiến hành trồng trọt là có giảm, tuy nhiên gia giảm này là không đáng kể, và trong thời gian gần đây thì tập thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng cũng đã có những giải pháp nhằm hạn chế tình trạng giảm sút doanh số cho vay như: tìm hiểu và trao đổi trực tiếp với những hộ có nhu cầu vay vốn, khuyến khích những hộ đã có vay vốn tại ngân hàng tiếp tục mở rộng qui mô sản xuất, mạnh dạng tăng vốn đầu tư vào các ngành nghề mà họ có khả năng thực hiện có hiệu quả... 2. Doanh số thu nợ: Trong ba năm qua, tình hình doanh số thu nợ của ngân hàng có sự tăng trưởng khá cao, nó được thể hiện qua bảng 9: Bảng 9: Tình hình thu nợ qua ba năm ĐVT: triệu đồng Đối tượng Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 I. Ngắn hạn 80.140 106.630 168.820 33,05 58,32 Trồng trọt 57.200 66.100 56.000 15,56 -15,28 Chăn nuôi 3.300 16.100 75.200 387,88 367,08 Cầm đồ 15.200 13.380 23.720 -11,97 77,28 Kinh doanh 4.400 10.850 13.750 146,59 26,73 CV tiêu dùng 40 200 150 400 -25 II. Trung hạn 7.540 11.390 11.710 51,06 2,81 Cho vay SXNN 160 300 100 87,5 -66,67 Xây dựng nhà ở 1.200 990 510 -17,5 -48,48 Cho vay khác 1.250 950 1.350 -24 42,11 Cho vay tiêu dùng 4.930 6.090 7.480 23,53 22,82 Cho vay DATCNT 3.060 2.270 -25,82 Tổng cộng 87.680 118.020 180.530 34,60 52,97 Nguồn: Phòng tín dụng Biểu đồ doanh số thu nợ 2003 2004 2005 Nhìn chung, tình hình thu nợ của ngân hàng tăng trưởng khá đều đặng qua ba năm qua. Năm 2004 đạt 118.020 triệu đồng, tăng 34,60% so với doanh số thu nợ của năm 2003; Còn trong năm 2005, doanh số thu nợ đạt tới 180.530 triệu đồng, tăng 52,97% so với năm 2004. Cụ thể như sau: 2.1. Doanh số thu nợ đối với các ngành nghề: Bảng 10: doanh số thu nợ theo ngành nghề ĐVT: triệu đồng Thời hạn Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 1. Ngắn hạn 80.140 106.630 168.820 33,05 58,32 Nông nghiệp 60.500 82.200 131.200 35,87 59,61 Kinh doanh - dịch vụ 19.600 24.230 37.470 23,62 54,64 Ngành khác 40 200 150 400,00 -25,00 2. Trung hạn 7.540 11.390 11.710 51,06 2,81 Nông nghiệp 160 3.360 2.370 2000,00 -29,46 Ngành khác 7.380 8.030 9.340 8,80 16,31 Tổng cộng 87.680 118.020 180.530 34,60 52,97 Nguồn: Phòng tín dụng 2.1.1. Doanh số thu nợ ngắn hạn: Trong ba năm qua, doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng luôn tăng. Cụ thể là trong năm 2004, doanh số thu nợ của ngân hàng đạt 106.630 triệu đồng, tăng 33,05% so với năm 2003. Năm 2005 thì doanh số thu nợ tiếp tục tăng lên là 168.820 triệu đồng, tăng 58,32% so với doanh số thu nợ trong năm 2004. Xét về từng ngành nghề trong doanh số thu nợ ngắn hạn thì ta có: + Đối với ngành nông nghiệp: - Doanh số thu nợ trong năm 2004 trong ngành nông nghiệp đạt 82.200 triệu đồng, tăng 33,05% so với doanh số thu nợ trong năm 2003, và chiếm 77,09% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành, tăng 1,6% so với tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành trong năm 2003. - Đến năm 2005, doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành nông nghiệp đạt 131.200 triệu đồng, tăng 58,32% so với doanh số thu nợ trong năm 2004, và chiếm 77,72% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành, tăng 0,53% so với tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành trong năm 2004. Như vậy, doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng đối với ngành nông nghiệp trong ba năm qua luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu. Điều này cho thấy ngày nay ý thức trả nợ của người dân khi đến vay vốn tại ngân hàng đã được nâng lên rõ rệt, thêm vào đó là sự năng động, nhiệt tình trong công tác tín dụng của các cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng, vì vậy khi cho vay thì doanh số thu lại luôn được đảm bảo kịp thời và khá đầy đủ. + Đối với ngành kinh doanh – dịch vụ: - Doanh số thu nợ ngắn hạn đối với đối tượng kinh doanh – dịch vụ trong năm 2004 đạt 24.230 triệu đồng, tăng 35,87% so với doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành của năm 2003, và chiếm 22,72% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn, giảm 1,73% so với tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn của năm 2003. - Đến năm 2005, doanh số thu nợ đạt 37.470 triệu đồng, tăng 54,64% so với doanh số thu nợ của ngành trong năm 2004, và chiếm 22,19%, giảm 0,53% so với tỷ trọng của năm 2004. Nhìn chung thì doanh số thu nợ đối với các đối tượng kinh doanh – dịch vụ cũng tăng và cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn, tuy nhiên, do đặc điểm của huyện nên hầu hết, các doanh nghiệp đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên khả năng cho vay cũng như doanh số thu nợ từ đối tượng này là không lớn. + Đối với các ngành khác: - Năm 2004, doanh số thu nợ ngắn hạn của các ngành khác đạt 200 triệu đồng, tăng 160 triệu đồng so với doanh số thu nợ của năm 2003, tương đương tăng đến 400,00%, và chiếm 0,19% trong cơ cấu, tăng 0,14% so với tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn trong năm 2003. - Doanh số thu nợ đối với các ngành nghề khác trong năm 2005 đã giảm đi 25,00% so với doanh số thu nợ trong năm 2004, chỉ còn đạt 150 triệu đồng, và chỉ chiếm 0,09% trong cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành, giảm 0,1% so với tỷ trọng của ngành trong năm 2004. Như vậy thì doanh số thu nợ đối với các ngành nghề khác chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành. Điều này cũng không ảnh hưởng nhiều đến tổng doanh số thu nợ theo ngành của ngân hàng, bởi vì doanh số cho vay của đối tượng này cũng chỉ chiếm một phần rất nhỏ. 2.1.2. Doanh số thu nợ trung hạn: Doanh số thu nợ trung hạn của ngân hàng trong ba năm qua cũng có sự tăng lên đáng kể, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng doanh số thu nợ theo ngành của ngân hàng. Trong năm 2003, thì doanh số thu nợ trung hạn chiếm 8,6%; năm 2004 thì tỷ trọng doanh số thu nợ trung hạn đã tăng lên 9,65%, và trong năm 2005, con số này đã giảm xuống còn 6,49%. Sự thay đổi về doanh số thu nợ và tỷ trọng của nó trong cơ cấu cụ thể diễn ra trong các ngành nghề chủ yếu sau đây: + Đối với ngành nông nghiệp: - Doanh số thu nợ trung hạn đối với ngành nông ngiệp trong năm 2004 đạt 3.360 triệu đồng, tăng rất cao so với doanh số thu nợ trung hạn của ngành này trong năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 29,50% trong tổng doanh số thu nợ trung hạn, tăng 27,38% so với tỷ trọng của năm 2003. - Cho đến năm 2005 thì doanh số thu nợ trung hạn của ngành này chỉ còn 2.370 triệu đồng, giảm 29,46% so với năm 2004, và chỉ còn chiếm 20,24% trong cơ cấu doanh số thu nợ trung hạn theo ngành, giảm 9,26% so với tỷ trong của ngành này trong năm 2004. Nhìn chung, đối với ngành nông nghiệp thì ngân hàng cho vay chủ yếu là ngắn hạn, và chỉ cho vay trung hạn đối với các dự án tài chính nông thôn và các phương án sản xuất khác có chu kỳ sản xuất trên 12 tháng, vì vậy, doanh số thu nợ trung hạn của ngành này chiếm tỷ trọng không lớn lắm. Một nguyên nhân khác nữa là khi đi vay thì các hộ vay sản xuất nông nghiệp cũng ít có xu hướng vay với thời hạn lâu, vì như vậy sẽ chịu mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn. + Đối với các ngành còn lại: - Năm 2004 thì doanh số thu nợ trung hạn của các ngành khác đạt 8.030 triệu đồng, tăng 8,80% so với doanh số này trong năm 2003, và chiếm 70,50% trong tổng doanh số thu nợ trung hạn theo ngành, giảm 27,37% so với tỷ trọng trong năm 2003. - Trong năm qua – năm 2005 thì doanh số thu nợ trung hạn đối với các ngành này đạt 9.340 triệu đồng, tăng 16,31% so với doanh số thu nợ của các ngành này trong năm 2004, và chiếm 79,76% trong cơ cấu, tăng 9,16% so với tỷ trọng của ngành này trong năm 2004. 2.2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế: Bảng 11: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng Đối tượng Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 1. Ngắn hạn 80.140 106.630 168.820 33,05 58,32 Doanh nghiệp 4.400 10.850 13.750 146,59 26,73 Hộ gia đình, cá nhân 75.700 95.580 154.920 26,26 62,08 Đối tuợng khác 40 200 150 400,00 -25,00 2. Trung hạn 7.540 11.390 11.710 51,06 2,81 Hộ gia đình, cá nhân 1.360 4.350 2.880 219,85 -33,79 CBCNV 4.930 6.090 7.480 23,53 22,82 XKLĐ 1.250 950 1.350 -24,00 42,10 Tổng cộng 87.680 118020 180.530 34,60 52,97 Nguồn: Phòng tín dụng 2.2.1. Doanh số thu nợ ngắn hạn: + Đối với các doanh nghiệp: - Năm 2004, doanh số thu nợ đối với đối tượng này 10.850 triệu đồng, tăng 246,59% so với doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2003, và chiếm 10,17% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế, tăng 4,68% so với tỷ trọng của đối tượng này trong năm 2003. - Đến năm 2005 thì doanh số thu nợ ngắn hạn đối với đối tượng này là 13.750 triệu đồng, tăng 58,32% so với doanh số thu nợ của đối tượng này trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 8,14%, giảm 2,03% so với tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế trong năm 2004. + Đối với hộ gia đình, cá nhân: - Năm 2004, doanh số thu nợ ngắn hạn của đối tượng này là 95.580 triệu đồng, tăng 26,26% so với năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 89,64% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế, giảm 4,81% so với tỷ trọng này của năm 2003. - Đến năm 2005 thì doanh số hu nợ ngắn hạn của các hộ gia đình đã tăng lên 154.920 triệu đồng, tăng 62,08% so với năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 91,77%, tăng 2,13% so với tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của năm 2004. + Đối với các đối tượng khác thì doanh số thu nợ của các đối tượng này cũng chính là doanh số thu nợ của các ngành nghề khác đã nêu trên. Đây là đối tượng thuộc các thành phần kinh tế khác, có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho nhu cầu đời sống, nhằm ổn định xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế, mở rộng sản xuất… Nhìn chung, doanh số thu nợ của ngắn hạn đối với các thành phần kinh tế của ngân hàng trong ba năm qua tương đối ổn định, hầu hết tình hình thu nợ các đối tượng luôn được đảm bảo kịp thời và khá đầy đủ, đặc biệt là doanh số thu được từ các doanh nghiệp và các hộ gia đình, cá nhân, bởi vì các doanh nghiệp muốn hoạt động được ổn định và phát triển tốt thì ngoài việc có tiềm lực về tài chính tốt thì còn cần phải giữ chữ tín đối với mọi đối tác, đặc biệt là với nhà cấp vốn cho họ, đó là ngân hàng. Còn các hộ gia đình thì để thực hiện những phương án sản xuất của các lần sau thì họ cũng đã có ý thức hơn trong việc trả nợ, từ đó họ có thể có được nguồn vốn cho những vụ mùa tiếp theo. Như vậy, có được điều này không chỉ do ý thức trả nợ của khách hàng, mà còn do ngân hàng có những phân tích phù hợp về tình đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của từng địa phương, để đưa ra những kỳ hạn trả nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất cho từng đối tượng. 2.2.2. Doanh số thu nợ trung hạn: + Đối với hộ gia đình, cá nhân: - Năm 2004, doanh số thu nợ trung hạn của đối tượng này đạt 4.350 triệu đồng, tăng 219,85% so với doanh số thu nợ trung hạn của hộ trong năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 38,19% trong tổng doanh số thu nợ trung hạn theo thành phần kinh tế, tăng 20,15% so với tỷ trọng trong năm 2003. - Đến năm 2005 thì doanh số thu nợ trung hạn của các hộ đã giảm xuống còn 2.880 triệu đồng, giảm 33,79% so với doanh số thu nợ trung hạn của hộ trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 24,59% trong cơ cấu, giảm 13,6% so với tỷ trọng doanh số thu nợ trung hạn theo thành phần kinh tế của năm 2004. + Đối với cán bộ công nhân viên: - Doanh số thu nợ của cán bộ công nhân viên trong năm 2004 đạt 6.090 triệu đồng, tăng 23,53% so với năm 2003, và chiếm 53,47% trong cơ cấu, giảm 11,91% so với tỷ trọng doanh số thu nợ trung hạn theo thành phần kinh tế của năm 2003. - Trong năm qua, năm 2005 thì doanh số thu nợ của đối tượng này đạt được là 7.480 triệu đồng, tăng 22,82% so với năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 43,74% trong tổng doanh số thu nợ trung hạn, giảm 9,73% so với tỷ trọng của năm 2004. + Đối với đối tượng xuất khẩu lao động: - Trong năm 2004, doanh số thu nợ trung hạn của đối tượng này là 950 triệu đồng, giảm 24% so với năm 2004, và chỉ chiếm 8,34% trong tổng doanh số thu nợ trung hạn, giảm 8,24% so với tỷ trọng doanh số thu nợ trung hạn theo thành phần kinh tế của năm 2003. - Doanh số thu nợ trung hạn năm 2005 đối với những người xuất khẩu lao động đã tăng lên 1.350 triệu đồng, tăng 42,1% so với doanh số thu nợ trung hạn của năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 11,53% trong cơ cấu doanh số thu nợ trung hạn theo thành phần kinh tế, tăng 3,19% so với tỷ trọng của năm 2004. Như vậy, doanh số thu nợ trung hạn đối với các thành phần kinh tế của ngân hàng trong ba năm qua có sự thay đổi khá rõ nét. Đối với các hộ gia đình, cá nhân thì doanh số tăng trong năm 2004 và giảm trong năm 2005, nguyên nhân cụ thể làm thay đổi doanh số thu nợ trung hạn của đối tượng này là do nợ tôn nền nhà của các hộ gia đình chưa trả kịp thời và đầy đủ, mặc khác, trong năm qua thì tình hình giá đầu vào của các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất của các hộ tăng cao, trong khi đó, giá đầu ra lại không có sự tăng lên đáng kể, từ đó, các hộ không đủ khả năng trả nợ vay. Trong khi đó, cũng trong ba năm qua thì doanh số trung hạn đối với đối tượng xuất khẩu lao động lại giảm trong năm 2004 và tăng trong năm 2005. Điều này là do trong năm 2004, những người xuất khẩu lao động ra nước ngoài không được làm việc theo đúng hợp đồng, chế độ lương bổng không đủ cho họ trang trải trong cuộc sống hàng ngày, từ đó họ làm việc không có dư tiền để gửi về trả nợ đúng hạn và đầy đủ, dẫn đến doanh số thu nợ đối với đối tượng này giảm trong năm. Tuy nhiên, trong năm 2005 thì doanh số thu nợ của họ lại được tăng lên nhanh chóng, một phần là do có sự tuyên truyền và phản ánh tình trạng xuất khẩu lao động trên các báo, đài, một phần là do trong năm qua, những người đi xuất khẩu là những người có trình độ chuyên môn và học vấn khá tốt, có rất ít trường hợp là lao động phổ thông, nên chế độ lương bổng cũng được cải thiện và khả năng trả nợ của họ luôn được đảm bảo. Còn đối với cán bộ công nhân viên thì doanh số thu nợ vẫn ổn định. Như vậy, đối với những nguyên nhân làm giảm doanh số thu nợ của ngân hàng thì ngân hàng cũng đã có những biện pháp nhằm làm tăng doanh số thu nợ như, thường xuyên theo dõi và trực tiếp kiểm tra, đôn đốc dối với những món nợ khó có khả năng thu hồi, thực hiện chủ trương thu đúng, thu đủ ngay từ đầu. 3. Tình hình dư nợ: Nhìn chung, tình hình dư nợ của ngân hàng trong ba năm qua có sự tăng trưởng khá ổn định, và được thể hiện qua bảng sau: Bảng 12: Tình hình dư nợ qua ba năm ĐVT: Triệu đồng Đối tượng Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 I. Ngắn hạn 73.700 103.280 125.400 40,14 21,42 Trồng trọt 56.500 44.400 28.100 -21,42 -36,71 Chăn nuôi 9.300 46.200 78.100 396,77 69,05 Cầm đồ 1.600 520 1,200 -67,5 130,77 Kinh doanh 6.100 12.050 18.000 97,54 49,38 CV tiêu dùng 200 110 -45,00 II. Trung hạn 15.250 20.490 22.230 34,36 8,49 Cho vay SXNN 70 10 30 85,71 200,00 Xây dựng nhà ở 310 110 690 -64,52 527,27 Cho vay khác 30 2.160 3.280 7100,00 51,85 Cho vay tiêu dùng 10.840 14.250 14.240 31,46 -0,07 Cho vay DATCNT 4.000 3.960 3.990 -1,00 0,76 Tổng cộng (I + II) 88.950 123.770 147.630 39,15 19,28 Nguồn: Phòng tín dụng Biểu đồ tình hình dư nợ 2003 2004 2005 3.1. Dư nợ theo ngành nghề: Bảng 13: Tình hình dư nợ theo ngành nghề ĐVT: triệu đồng Thời hạn Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 1. Ngắn hạn 73.700 103.280 125.400 40,14 21,42 Nông nghiệp 65.800 90.600 106.200 37,69 17,22 Kinh doanh - dịch vụ 7.700 12.570 19.200 63,25 52,74 Ngành khác 200 110 -45,00 2. Trung hạn 15.250 20.490 22.230 34,36 8,49 Nông nghiệp 4.070 3.970 4.020 -2,46 1,26 Ngành khác 11.180 16.520 18.210 47,76 10,23 Tổng cộng 88.950 123.770 147.630 39,15 19,28 Nguồn: Phòng tín dụng 3.1.1. Dư nợ ngắn hạn: + Đối với ngành nông nghiệp: - Năm 2004, tình hình dư nợ ngắn hạn trong ngành nông nghiệp của ngân hàng đạt 90.600 triệu đồng, tăng 37, 69% so với dư nợ ngắn hạn của ngành này trong năm 2003, và chiếm 87,72% trong tổng dư nợ ngắn hạn của năm 2003, giảm 1,56% so với dư nợ ngắn hạn trong năm 2003. - Đến năm 2005 thì dư dư nợ ngắn hạn trong ngành nông nghiệp của ngân hàng đã đạt được 106.200 triệu đồng, tăng 17,22% so với dư nợ ngắn hạn của ngành trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 84,69% trong cơ cấu, và lại tiếp tục giảm 3,03% so với tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của năm 2004. Nhìn chung tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng trong ngành nông nghiệp có phần giảm đi nhưng không đáng kể, tỷ trọng này giảm chủ yếu là do dư nợ của ngành trồng trọt giảm, mặc dù diện tích đất dành cho trồng trọt của huyện Châu Thành là khá cao, 18.502 ha (chiếm 79,05% trong tổng diện tích của huyện), điều này càng cho thấy sự chuyển dịch trong cơ cấu nông nghiệp của địa phương đã có sự chuyển biến đáng kể. Trong ba năm qua thì dư nợ trong chăn nuôi luôn tăng nhanh, nguyên nhân là do xu hướng kinh doanh của người nông dân là học hỏi những thành công từ người khác, điều này dẫn đến nhiều người không đủ vốn cũng trực tiếp đến ngân hàng vay về để tiến hành sản xuất theo mô hình có sẵn, mặc khác, họ nhận thấy được giá cả của các sản phẩm đầu ra trong ngành này luôn giữ ở mức khá cao và có xu hướng ổn định. + Đối với kinh doanh – dịch vụ: - Đối với các ngành kinh doanh, dịch vụ trong năm 2004 thì dư nợ ngắn hạn đạt 12.570 triệu đồng, tăng 63,25% so với dư nợ của ngành này trong năm 2003, và chiếm 12,17% trong cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề, tăng 1,72% so với tỷ trọng dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề của năm 2003. - Và trong năm 2005 thì dư nợ ngắn hạn của các ngành nghề kinh doanh, dịch đạt được là 19.200 triệu đồng, tăng 52,74% so với dư nợ ngắn hạn năm 2004, chiếm tỷ trọng là 15,31% trong tổng dư nợ ngắn hạn theo ngành, tăng 3,14% so với tỷ trọng năm 2004. Như vậy, dư nợ trong các ngành nghề kinh doanh dịch vụ cũng tăng khá cao, nguyên nhân là do trong thời gian gần đây, xu hướng kinh doanh của các ngành nghề trong cơ cấu nguồn vốn là không nên sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu cao, mà thay vào đó là nên sử dụng các nguồn vốn khác như vốn cổ phần, vốn vay ngân hàng chẳng hạn. Vì vậy mà trong ba năm qua, dư nợ ngắn hạn của ngành này có phần tăng nhanh. + Đối với các ngành nghề khác: Trong năm 2004 thì dư nợ ngắn hạn đạt được là 110 triệu đồng, giảm 45% so với dư nợ ngắn hạn năm 2003, và chiếm tỷ trọng là rất nhỏ trong cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề, chỉ chiếm 0,1%, giảm 0,27% so với tỷ trọng này của năm 2003. 3.1.2. Dư nợ trung hạn: + Đối với ngành nông nghiệp: - Năm 2004, dư nợ trung hạn đối với ngành nông nghiệp đạt được là 3.970 triệu đồng, giảm 2,46% so với năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 19,38% trong tổng dư nợ trung hạn theo ngành nghề, giảm 7,31% so với tỷ trọng năm 2003. - Đến năm 2005 thì dư nợ trung hạn của ngân hàng về nông nghiệp đã đạt được là 4.020 triệu đồng, tăng 1,26% so với dư nợ trung hạn theo ngành của năm 2004, chiếm 18,08% trong tổng dư nợ trung hạn cho vay theo ngành nghề, tỷ trọng tiếp tục giảm 1,3% so với tỷ trọng của ngành này trong năm 2004. + Đối với các ngành khác: - Dư nợ trung hạn cho vay đối với các ngành này đạt 16.520 triệu đồng trong năm 2004, tăng 47,76% so với dư nợ trung hạn của năm 2003, và chiếm 80,62% trong tổng dư nợ trung hạn theo ngành nghề, tăng 7,31% so với tỷ trọng năm 2003. - Và trong năm 2005 thì dư nợ trung hạn đối với các ngành khác của ngân hàng đạt 18.210 triệu đồng, tăng 10,23% so với dư nợ trung hạn theo ngành của năm 2004, và chiếm 81,92% trong tổng dư nợ trung hạn cho vay theo ngành nghề, tỷ trọng này lại tiếp tục tăng 1,3% so với tỷ trọng của các ngành này trong năm 2004. Nhìn chung, dư nợ trung hạn xét theo ngành nghề kinh doanh của ngân hàng chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, dư nợ chủ yếu xảy ra đối với cho vay tiêu dùng và cho vay đối với các dự án tài chính nông thôn, chính những đối tượng này đã làm cho dư nợ trung hạn của ngân hàng tăng trong ba năm qua. 3.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế: Bảng 14: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng Đối tượng Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 1. Ngắn hạn 73.700 103.280 125.400 40,14 21,42 Doanh nghiệp 6.100 12.050 18.000 97,54 49,38 Hộ gia đình, cá nhân 67.400 91.120 107.400 35,19 17,87 Đối tuợng khác 200 110 -45,00 2. Trung hạn 15.250 20.490 22.230 34,36 8,49 Hộ gia đình, cá nhân 4.380 4.080 4.710 -6,85 15,44 CBCNV 10.840 14.250 14.240 31,46 -0,07 XKLĐ 30 2.160 3.280 7.100,00 51,85 Tổng cộng 88.950 123.770 147.630 39,15 19,28 Nguồn: Phòng tín dụng 3.2.1. Dư nợ ngắn hạn: + Đối với các doanh nghiệp: - Năm 2004, tình hình dư nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp đạt 12.050 triệu đồng, tăng 97,54% so với dư nợ ngắn hạn của năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 11,67% trong tổng dư nợ ngắn hạn, tăng 3,39% so với tỷ trọng của năm 2003. - Đến năm 2005 thì tổng dư nợ ngắn hạn của đối tượng này là 18.000 triệu đồng, tăng 49,38% so với dư nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 14,35% trong tổng dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của ngân hàng, tăng 2,68% so với tỷ trọng của đối tượng này trong năm 2004. Như vậy, đối với các doanh nghiệp thì dư nợ ngắn hạn của họ tại ngân hàng cũng chiếm vị trí tương đối lớn, nguyên nhân là do trong những năm gần đây, mục tiêu phấn đấu của nước ta đến năm 2010 thì số lượng doanh nghiệp trong cả nước đạt 500 ngàn doanh nghiệp (hiện nay thì huyện có trên 110 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hơn 1.700 cơ sở sản xuất dịch vụ khác). Vì vậy, sự ra đời của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Châu Thành ngày càng trở nên nhanh hơn, và là nguyên nhân dẫn đến quan hệ giữa họ với ngân hàng ngày càng gần gũi hơn trong hoạt động tín dụng, kéo theo gia tăng về doanh số dư nợ của ngân hàng đối với họ ngày càng tăng. + Đối với hộ gia đình, cá nhân: - Trong năm 2004, thì dư nợ ngắn hạn của ngân hàng đối với đối tượng này là 91.120 triệu đồng, tăng 35,19% so với năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 88,22% trong tổng dư nợ ngắn hạn, giảm 3,23% so với tỷ trọng năm 2003. - Đến năm 2005 thì dư nợ ngắn hạn của các hộ gia đình, cá nhân đạt được là 107.400 triệu đồng, tăng 17,87% so với tổng dư nợ ngắn hạn của hộ trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 85,64%, giảm 2,58% so với tỷ trọng dư nợ trung hạn theo thành phần kinh tế của năm 2004. Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành thì các hộ gia đình, cá nhân luôn là đối tượng mang lại nguồn thu chủ yếu nhất cho ngân hàng, vì vậy tổng dư nợ của đối tượng này vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng. Doanh số dư nợ của đối tượng này liên tục tăng qua ba năm qua, nguyên nhân là do trong thời gian qua, ngoài những khách hàng cũ thì ngân hàng cũng luôn tìm mọi cách để khai thác những thị trường có tiềm năng mang lại lợi ích cho ngân hàng, đó là những hộ, cá nhân tạm thời thiếu vốn, nhưng họ có nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng trưởng dư nợ ngắn hạn của các hộ, cá nhân. + Đối với các đối tượng khác: Tổng dư nợ ngắn hạn của các đối tượng khác cũng chính là tổng dư nợ của các ngành nghề khác đã nêu trên. Như vậy, tình hình dư nợ của các đối tượng khác trong năm 2004 đã giảm đi so với năm 2003 (giảm 45%). Nguyên nhân là do trong thời gian gần đây đối tượng này đã được ngân hàng khai thác khá tốt và có xu hướng ổn định. Đối tượng vay vốn này chủ yếu là những người vay để phục vụ cho tiêu dùng, và gần đây thì họ đã chuyển từ vay ngắn hạn sang hình thức vay trung hạn để có thời gian trả nợ dài hơn, và lãi suất cùng có phần cao hơn. 3.2.2. Dư nợ trung hạn: + Đối với hộ gia đình, cá nhân: - Tổng dư nợ trung hạn đối với hộ gia đình trong năm 2004 đạt 4.080 triệu đồng, giảm 6,85% so với dư nợ trung hạn của năm 2003, chiếm tỷ trọng là 19,91% trong tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, giảm 8,81% so với tỷ trọng năm 2003. - Trong năm 2005 thì tổng dư nợ trung hạn của hộ gia đình, cá nhân đạt được là 4.710 triệu đồng, tăng 15,44% so với tổng dư nợ trung hạn của năm 2004, và chiếm 21,19% trong tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, tỷ trọng tăng so với năm 2004 là 1,28%. Khác với dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung hạn của các hộ gia đình trong ba năm qua có những thay đổi đáng kể, dư nợ trong năm 2004 giảm những đến năm 2005 lại tăng, nguyên nhân là do trong năm 2004, một số hộ, cá nhân đã chuyển từ vay trung hạn sang vay ngắn hạn, vì điều này sẽ làm cho họ chịu mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất trung hạn, mặc khác thì do sự nổ lực của các cán bộ tín dụng nên việc thu nợ vay trung hạn đối với những người vay tôn nền nhà đã được thực hiện rất tốt, và thời gian gần đây, ngân hàng đã có nhiều biện pháp được đưa ra nhằm làm tăng tổng dư nợ nhưng lại hạn chế nợ quá hạn, vì vậy tình hình dư nợ trong ba năm qua có sự thay đổi. + Đối với cán bộ công nhân viên: - Năm 2004, dư nợ trung hạn của cán bộ công nhân viên đạt 14.250 triệu đồng, tăng 31,46% so với dưo nợ trung hạn của đối tượng này trong năm 2003, chiếm tỷ trọng là 69,55% trong cơ cấu tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, giảm 1,53% so với tỷ trọng của năm 2003. - Và trong năm 2005 thì dư nợ trung hạn của đối tượng này đã giảm, chỉ còn đạt 14.240 triệu đồng, tương ứng đã giảm 0,07% so với năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 64,06% trong tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, giảm 5,49% so với tỷ trọng của đối tượng này trong năm 2004. + Đối với đối tượng xuất khẩu lao động: - Tổng dư nợ trung hạn của ngân hàng đối với đối tượng xuất khẩu lao động trong năm 2004 đạt 2.160 triệu đồng, tăng lên rất nhiều so với tổng dư nợ trung hạn của đối tượng này trong năm 2003, chiếm tỷ trọng là 10,54% trong tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, tăng lên 10,26% so với tỷ trọng của năm 2003. - Trong năm 2005 thì tình hình dư nợ trung hạn của ngân hàng đối với những người xuất khẩu lao động đã có sự tăng trưởng ổn định, đạt 3.280 triệu đồng, tăng 51,85% so với tổng dư nợ trung hạn năm 2004, và chiếm 14,75% trong cơ cấu tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, tăng 4,21% so với tỷ trọng này của năm 2004. 4. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu : Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu qua các năm có sự thuyên giảm rõ rệt. Đặc biệt trong năm 2005, do cơ chế chính sách mới nên tài khoản nợ quá hạn đã không còn sử dụng như trước, thay vào đó là tài khoản nợ xấu được sử dụng, và tỷ lệ đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng là dưới 5% trên tổng dư nợ. Như vậy, trong năm 2005 thì chỉ tiêu này sẽ không được so sánh mà chỉ nói về tình hình nợ xấu trong năm, trong cơ cấu nợ xấu thì bao gồm nợ quá hạn, nợ chưa đến hạn nhưng được đánh giá là khó thu.... Như vậy, nợ xấu, nợ quá hạn của ngân hàng được thể hiện qua bảng 15: Bảng 15: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu qua ba năm ĐVT: triệu đồng Đối tượng Năm Chênh lệch qua các năm (%) (2004/2003) 2003 2004 2005 I. Ngắn hạn 195 122 1.281 -37,44 Trồng trọt 120 70 410 -41,67 Chăn nuôi 20 10 751 50,00 Cầm đồ Kinh doanh 50 40 120 -20,00 CV tiêu dùng 5 2 -60,00 II. Trung hạn 20 15 3.238 -25,00 Cho vay SXNN Xây dựng nhà ở Cho vay khác 496 Cho vay tiêu dùng 20 15 2.742 -25,00 Cho vay DATCNT Tổng cộng (I + II) 215 137 4.519 -36,28 Nguồn: Phòng tín dụng Biểu đồ tình hình nợ quá hạn, nợ xấu 2003 2004 2005 4.1. Nợ quá hạn, nợ xấu đối với các ngành nghề: Bảng 16: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu theo ngành nghề ĐVT: triệu đồng Thời hạn Năm Chênh lệch qua các năm (%) 2004/2003 2003 2004 2005 1.Ngắn hạn 195 122 1.281 -37,44 Nông nghiệp 140 80 1.161 -42,86 Kinh doanh - dịch vụ 50 40 120 -20,00 Ngành khác 5 2 -60,00 2.Trung hạn 20 15 3.238 -25,00 Ngành khác 20 15 3.238 -25,00 Tổng cộng 215 137 4.519 -36,28 Nguồn: Phòng tín dụng 4.1.1. Nợ quá hạn, nợ xấu ngắn hạn: + Đối với ngành nông nghiệp: - Năm 2004 thì nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn lại là 80 triệu đồng, đã giảm được 42,86% so với nợ quá hạn ngắn hạn của ngành nông nghiệp trong năm 2003. Tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn trong năm của ngành này là 65,57%, đã giảm được 6,22% so với tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn của ngành trong năm 2003. - Bước sang năm 2005 thì nợ xấu ngắn hạn của ngân hàng trong nông nghiệp là 1.161 triệu đồng, tỷ trọng nợ xấu của ngành này trong tổng cơ cấu nợ xấu trong năm là 90,63%, tỷ trọng này khá cao so với tỷ trrọng nợ quá hạn của năm 2004. + Đối với các ngành nghề kinh doanh - dịch vụ: - Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn của các ngành này trong năm 2004 cũng có sự giảm đi đáng kể, chỉ còn 40 triệu đồng, giảm 20% so với nợ quá hạn của ngành này trong năm 2003, và chiếm 32,79% trong cơ cấu nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề, tăng 7,15% so với tỷ trọng của năm 2003. - Đến năm 2005 thì nợ xấu ngắn hạn của ngân hàng trong các ngành nghề kinh doanh dịch vụ là 120 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 9,37% trong tổng cơ cấu nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng phân theo ngành nghề. + Đối với các ngành nghề khác: Năm 2004 thì nợ quá hạn đối với các ngành nghề khác đã giảm đi được 3 triệu đồng, tương ứng giảm 60% so với nợ quá hạn của năm 2003, chỉ còn lại là 2 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 1,64% trong tổng nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề, giảm đựoc 0,92% so với tỷ trọng này của năm 2003. Nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng giảm đối với các ngành nghề khác là do trong những năm qua, các ngành nghề này hoạt động tương đối có hiệu quả, và ý thức trả nợ của họ cũng ngày càng nâng cao. Như vậy, xét về nợ quá hạn, nợ xấu xảy ra trong các ngành nghề của ngân hàng thì luôn giảm qua các năm, điều này thì tốt cho hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào, kể cả ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành, đáng kể nhất là trong ngành nông nghiệp, nợ quá hạn trong ngành nông nghiệp đã giảm đi rất nhiều so với trước đây, nguyên nhân là do trong những năm gần đây ngân hàng luôn có những phân tích hợp lý, phù hợp với nhu cầu về vốn của người dân và với lợi ích tối ưu của ngân hàng như hướng dẫn cho người dân về những nghĩa vụ của họ đối với ngân hàng và những lợi ích đạt được của họ khi trả nợ kịp thời và đầy đủ. Đồng thời có những biện pháp xử lý có hiệu quả đối với những món vay trả nợ quá hạn và kiên quyết xử lý đối với những món vay chai ỳ, vì vậy nợ xấu, nợ quá hạn của ngân hàng luôn giảm. 4.1.2. Nợ quá hạn, nợ xấu trung hạn: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trung hạn không xảy ra trong ngành nông nghiệp, mà chỉ xảy ra ở một số ngành khác như: cho vay đối với người tiêu dùng và cá đối tượng khác. Cụ thể là trong năm 2004, nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng trong các ngành nghề này là 15 triệu đồng, giảm 25% so với nợ quá hạn trong năm 2003, còn trong năm 2005 thì nợ xấu của ngân hàng trong các ngành nghề này còn tồn lại khá cao, 3.238 triệu đồng. Như vậy trái ngược với tình trạng nợ xấu ngắn hạn, thì nợ xấu trung hạn của ngân hàng xét về các ngành nghề chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng. Nguyên nhân là do trong cơ cấu nợ xấu thì nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ chưa thu và được đánh giá là có khả năng khó thu trong năm, vì vậy, các khoản nợ chưa thu này chiếm tỷ trọng khá cao nên làm cho tỷ trọng nợ xấu trung hạn cũng cao hơn nợ xấu ngắn hạn. 4.2. Nợ quá hạn, nợ xấu đối với các thành phần kinh tế: Bảng 17: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu theo thành phầnkinh tế ĐVT: triệu đồng Đối tượng Năm Chênh lệch năm 2004/2003 (%) 2003 2004 2005 1. Ngắn hạn 195 122 1.281 -37,44 Doanh nghiệp 50 40 120 -20,00 Hộ gia đình, cá nhân 140 80 1.161 -42,86 Đối tuợng khác 5 2 -60,00 2. Trung hạn 20 15 3.238 -25,00 CBCNV 496 XKLĐ 20 15 2.742 -25,00 Tổng cộng 215 137 4.519 -36,28 Nguồn: Phòng tín dụng 4.2.1. Nợ quá hạn, nợ xấu ngắn hạn: Cũng giống như tình hình nợ quá hạn, nợ xấu diễn ra trong các ngành nghề, thì tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu đối với các đối tượng cũng vậy, tương ứng với ngành nông nghiệp thì tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn của của nó là các hộ gia đình, cá nhân; đối với các ngành nghề kinh doanh - dịch vụ là các doanh nghiệp và nợ quá hạn, nợ xấu đối với các đối tượng khác chính là nợ xấu thuộc các ngành nghề khác đã nêu trên. 4.2.2. Nợ quá hạn, nợ xấu trung hạn: + Đối với cán bộ công nhân viên thì trong năm 2005, nợ xấu của đối tượng này là 496 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 15,32% trong tổng nợ xấu, nợ quá hạn trung hạn của ngân hàng xét theo các thành phần kinh tế. + Còn đối với đối tượng xuất khẩu lao động thì trong năm 2004, nợ quá hạn còn lại là 15 triệu đồng, giảm được 25% so với nợ quá hạn năm 2003, đến năm 2005 thì nợ xấu của đối tượng này là 2.742 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 84,68% trong tổng nợ quá hạn, nợ xấu trung hạn xét theo các thành phần kinh tế. Nhìn chung, tình hình nợ xấu của ngân hàng trong năm qua là khá cao, tuy nhiên so với tổng dư nợ thì nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng vẫn còn ở dưới mức cho phép là 5%, vì vậy nếu căn cứ vào tổng doanh số nợ quá hạn, nợ xấu thì ngân hàng vẫn không có biểu hiện tiêu cực, rủi ro kèm theo là có thể chấp nhận được, chất lượng tín dụng vẫn được đảm bảo tốt, ngân hàng kinh doanh khá hiệu quả. III. Đánh giá hoạt động tín dụng qua 3 năm của ngân hàng thông qua các tỷ số tài chính: Bảng 18: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 Vốn huy động (VHĐ) 57.400 66.390 85.090 Doanh số cho vay (DSCV) 103.930 152.840 204.390 Doanh số thu nợ 87.680 118.020 180.530 Tổng dư nợ 88.950 123.770 147.630 Nợ quá hạn (NQH) 215 137 4519 Doanh thu 9.300 11.500 19.800 Lợi nhuận 5.700 7.000 9.000 Tỷ suất lợi nhuận (%) 61,29 60,87 45,46 VHĐ/tổng dư nợ (%) 64,53 53,64 57,64 Thu nợ/DSCV (%) 84,36 77,22 88,33 NQH/tổng dư nợ (%) 0,24 0,11 3,06 Nguồn Phòng tín dụng 1. Vốn huy động trên tổng dư nợ: Năm 2004, tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ chiếm 53,64% giảm 10,89% so với tỷ lệ này trong năm 2003, tuy nhiên, tỷ lệ này đã là khá ổn định, vì với tỷ lệ trên 50% thì được xem là ngân hàng hoạt động có hiệu quả, nguồn vốn huy động được sử dụng vào mục đích tín dụng là chủ yếu, tính tự chủ của ngân hàng ngày một cao. Và trong năm 2005 tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ lại tăng lên tương đối ổn định, đạt 57,64%, tăng 4% so với tỷ lệ này của năm 2004. Điều này cho ta thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, chính họ là người góp phần vào việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả. 2. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay: Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay trong năm 2004 là 77,22%, giảm 7,14% so với năm 2003, sự giảm sút này là do trong năm, giá nhiên liệu tăng vọt, khiến cho bà con nông dân nơi đây gặp rất nhiều khó khăn vì chi phí sản xuất nông nghiệp cũng tăng theo mà giá sản phẩm đầu ra thì chỉ tăng nhẹ. Nhưng đến năm 2005 thì tình trạng này đã ổn định, tỷ lệ này đạt được là 88,33%, tăng 11,11% so với năm 2004, từ đó cho thấy người dân đến vay đã có thể tự chủ trong việc trả nợ và là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Như vậy, năm qua thì tỷ lệ này tăng cao nhất trong những năm gần đây, từ đó ngân hàng có thể yên tâm hơn vì đồng vốn mà mình đã bỏ ra cho vay có thể thu hồi lại một cách có hiệu quả. 3. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ trong năm 2004 tiếp tục giảm so với năm 2003, tỷ lệ này trong năm 2004 là 0,11%, giảm 0,13% so với năm 2003. Có được điều này là do trong công tác tín dụng, cụ thể là trong việc thẩm định các dư án trước khi vay vốn là tương đối tốt, các dự án được đàu tư trong năm luôn được thực hiện theo đúng quy định cho phép và theo sự lãnh chỉ đạo của ban lãnh đạo ngân hàng. Đồng thời, trong năm 2005, thì tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là khá khả quan, chiếm 3,06%, tỷ lệ này đảm bảo theo quy định là dưới 5%. Như vậy, trong ba năm qua, tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ luôn được đảm bảo và từng bước hạ thấp đến mức tối thiểu nhất. Điều này thể hiện khả năng lãnh đạo của ban giám đốc ngân hàng và sự tận tâm với công việc của tập thể cán bộ ngân hàng, đồng thời cũng xuất phát từ ý thức vay của người dân khi đi vay vốn. 4. Tỷ suất lợi nhuận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện thông qua tình hình thu nhập, lợi nhuận, đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ta thấy trong ba năm qua, doanh thu của ngân hàng không ngừng tăng cao, và đạt được mức ổn định, đồng thời lợi nhuận của ngân hàng cũng tă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockilo32 .doc
Tài liệu liên quan