Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn và xây dựng TVT

Tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn và xây dựng TVT: ii TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH    LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện: ThS. PHẠM LÊ THÔNG LA THỊ HỒNG CẨM MSSV: 4053503 Lớp: Kế Toán Tổng Hợp-K31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net iii LỜI CẢM TẠ  Những năm tháng trên giảng đường đại học đã qua, một quãng thời gian thật dài và vất vả, trong thời gian đó em đã tiếp thu được rất nhiều những kiến thức vô cùng quý báu về chuyên môn cũng như kinh nghiệm sống mà các thầy cô đã tận tình truyền đạt và dạy bảo. Giờ đây, khi những ngày kết thúc khóa học đã đến, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung và các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng đã cung cấp cho em những hành trang kiến thức, vững bước vào tương lai để cống hiến và xây dựng đất nước. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy Phạm Lê Thông...

pdf65 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn và xây dựng TVT, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ii TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH    LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện: ThS. PHẠM LÊ THÔNG LA THỊ HỒNG CẨM MSSV: 4053503 Lớp: Kế Toán Tổng Hợp-K31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net iii LỜI CẢM TẠ  Những năm tháng trên giảng đường đại học đã qua, một quãng thời gian thật dài và vất vả, trong thời gian đó em đã tiếp thu được rất nhiều những kiến thức vô cùng quý báu về chuyên môn cũng như kinh nghiệm sống mà các thầy cô đã tận tình truyền đạt và dạy bảo. Giờ đây, khi những ngày kết thúc khóa học đã đến, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung và các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng đã cung cấp cho em những hành trang kiến thức, vững bước vào tương lai để cống hiến và xây dựng đất nước. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy Phạm Lê Thông đã nhiệt tình hướng dẫn, góp ý kiến để em hoàn thành tốt luận văn này. Luận văn này được hoàn thành cũng không thể không kể đến Ban Giám đốc Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT đã tạo cơ hội cho em được thực tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tìm hiểu tình hình thực tế tại đơn vị và cũng xin cảm ơn các anh, chị phòng Kế toán của công ty đã tận tình giúp đỡ và cung cấp đầy đủ số liệu làm cho đề tài của em hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! Ngày tháng năm 2009 Sinh viên thực hiện La Thị Hồng Cẩm www.kinhtehoc.net iv LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày tháng năm 2009 Sinh viên thực hiện La Thị Hồng Cẩm www.kinhtehoc.net v NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  .................................................................................................................... .................................................................................................................... .................................................................................................................... .................................................................................................................... .................................................................................................................... www.kinhtehoc.net vi BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Họ và tên người hướng dẫn:........................................................................... Học vị: ............................................................................................................. Chuyên ngành: ............................................................................................... .. Cơ quan công tác:.............................................................................................. Tên học viên: La Thị Hồng Cẩm. Mã số sinh viên: 4053503. Chuyên ngành: Kế Toán Tổng Hợp. Tên đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT. NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:..................................... ........................................................................................................................... ............................................................................................................................. 2. Về hình thức: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 3. Ý nghĩa môn học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn: ............................................................................................................................ .......................................................................................................................... ... ............................................................................................................................. www.kinhtehoc.net vii 5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, ) ............................................................................................................................. ............................................................................................................................ 6. Các nhận xét khác: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa, ) ............................................................................................................................ ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Ngày tháng năm 2009 Người nhận xét www.kinhtehoc.net vii MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 1 1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu......................................................... 1 1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn ....................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.3.1. Không gian .............................................................................................. 2 1.3.2. Thời gian ................................................................................................. 2 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu .................................. 3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 4 2.1. Phương pháp luận .......................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, nôi dung của phân tích hoạt động kinh doanh ............................................................................................................ 4 2.1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 4 2.1.1.2. Ý nghĩa ............................................................................................. 4 2.1.1.3. Nhiệm vụ .......................................................................................... 5 2.1.1.4. Nội dung ........................................................................................... 5 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh .................... 6 2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ............ 7 2.1.3.1. Doanh thu ......................................................................................... 7 2.1.3.2. Chi phí .............................................................................................. 8 2.1.3.3. Lợi nhuận ....................................................................................... 10 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ............................ 10 2.1.4.1. Các chỉ tiêu thanh toán ................................................................... 10 2.1.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ................................................. 11 2.1.4.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận ................................................................ 12 www.kinhtehoc.net viii 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 13 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 13 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 14 2.2.2.1. Phương pháp so sánh ...................................................................... 14 2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn ..................................................... 15 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT ............................ 17 3.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT .......... 17 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 17 3.1.2. Nội dung hoạt động của công ty ........................................................... 18 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .................................................................... 19 3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2006-2008) ........................................................................................................ 23 3.3. Thuận lợi và khó khăn ................................................................................. 24 3.4. Phương hướng hoạt động năm 2009 ............................................................ 24 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT ...................................... 26 4.1. Phân tích doanh thu ..................................................................................... 26 4.1.1. Phân tích chung về doanh thu của công ty qua 3 năm .......................... 26 4.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu ........................................................ 28 4.2. Phân tích chi phí .......................................................................................... 29 4.2.1. Phân tích chung về chi phí của công ty qua 3 năm ............................... 29 4.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chi phí ............................................................. 32 4.3. Phân tích lợi nhuận ...................................................................................... 34 4.3.1. Phân tích chung về lợi nhuận của công ty qua 3 năm ........................... 34 4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận .................................................. 35 4.4. Phân tích tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh .. 37 4.4.1. Các tỷ số khả năng thanh toán .............................................................. 38 4.4.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn ............................................................. 38 4.4.1.2. Hệ số thanh toán nhanh .................................................................. 39 4.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ........................................................ 39 4.4.2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho ....................................................... 40 www.kinhtehoc.net ix 4.4.2.2. Vòng quay vốn lưu động ................................................................ 41 4.4.2.3. Vòng quay tài sản cố định .............................................................. 41 4.4.2.4. Vòng quay tổng tài sản ................................................................... 42 4.4.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận ....................................................................... 42 4.4.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu .................................................... 43 4.4.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ................................................. 43 4.4.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ........................................... 44 4.5. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động........................................................ 44 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ...................................................................... 46 5.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty ............................... 46 5.2. Đẩy nhanh tiến độ các dự án kinh doanh ..................................................... 47 5.3. Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu ................................................................ 47 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 49 6.1. Kết luận ........................................................................................................ 49 6.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 49 6.2.1. Đối với nhà nước................................................................................... 49 6.2.2. Đối với công ty ..................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 51 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 52 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 1 SVTH: La Thị Hồng Cẩm DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh ......................................................................... 22 Bảng 3.2: Bảng cơ cấu doanh thu của Công ty qua 3 năm. ............................. 27 Bảng 3.3: Tình hình biến động chung của chi phí ........................................... 30 Bảng 3.4: Mức độ ảnh hưởng của các khoản mục chi phí đến tổng chi phí hoạt động kinh doanh ............................................................................................. 31 Bảng 3.5: Các khoản mục tạo thành chi phí sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm ......................................................................................................... 33 Bảng 3.6: Tình hình lợi nhuận qua 3 năm của công ty .................................... 34 Bảng 3.7: Các chỉ số khả năng thanh toán ....................................................... 38 Bảng 3.8: Các tỷ số hiệu quả sử dụng vốn ...................................................... 40 Bảng 3.9: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu về lợi nhuận ......................................... 43 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 2 SVTH: La Thị Hồng Cẩm DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT... 19 Sơ đồ 3.2: Hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái của công ty ................................ 20 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 3 SVTH: La Thị Hồng Cẩm DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH: Trách nhiệm hữu hạn GVHB: Giá vốn hàng bán QLDN: Quản lý doanh nghiệp HĐKD: Hoạt động kinh doanh HTK: Hàng tồn kho VLĐ: Vốn lưu động TSCĐ: Tài sản cố định www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 1 SVTH: La Thị Hồng Cẩm CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: 1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu. Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế v ì vậy môi trường kinh doanh ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động và cạnh tranh gay gắt. Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong điều kiện nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Cạnh tranh cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, không ngừng hoàn thiện để tồn tại và phát triển. Do đó, doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, vừa có điều kiện tích lũy, mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Để có thể cạnh tranh thì các nhà quản lí phải am hiểu thị trường, nắm bắt được thông tin kịp thời bên cạnh đó phải điều chỉnh lại cơ cấu quản lí, hình thức kinh doanh cho hợp lý và để hoạt động có hiệu quả cao thì các doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kinh doanh của mình dựa trên số liệu của kế toán. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể khai thác hết khả năng tiềm tàng, hiểu rõ những tiềm ẩn chưa được phát hiện. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân nguồn gốc của các vần đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT” để nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp của mình tại công ty. Quá trình nghiên cứu sẽ giúp em có cái nhìn hệ thống hơn về hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp và đồng thời cũng để mở rộng kiến thức nhất định về nội dung, phương pháp phân tích. 1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn. Đề tài được thực hiện dựa trên những kiến thức tổng hợp từ các môn học như: phân tích hoạt động kinh tế, quản trị tài chính, phân tích hoạt động kinh www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 2 SVTH: La Thị Hồng Cẩm doanh, kế toán quản trị để hoàn thành luận văn. Đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm (2006-2008). Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá kết quả kinh doanh, phát hiện những khả năng tiềm tàng cũng như nhìn nhận đúng sức mạnh, hạn chế của doanh nghiệp. Đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp ra các quyết định kinh doanh và phòng ngừa rủi ro. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1. Mục tiêu chung. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT nhằm đánh giá tình hình hoạt động của công ty, từ đó tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể. - Phân tích kết quả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận. - Phân tích các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. - Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Không gian. Luận văn được thực hiện tại công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT, Cần Thơ. 1.3.2. Thời gian. Luận văn được thực hiện trong thời gian 02/02/2009 đến 25/04/2009. Số liệu sử dụng trong luận văn là từ năm 2006 đến 2008. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu. - Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm như thế nào? - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty? - Tình hình thanh toán và khả năng sinh lời có tốt không? - Hiệu quả hoạt động của công ty so với mặt bằng chung của cả ngành? www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 3 SVTH: La Thị Hồng Cẩm 1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài em tham khảo một số tài liệu sau: 1. Nguyễn Tấn Bình (2003). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh. 2. Nguyễn Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết (2001). Quản trị tài chính, Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ. 3. TS. Đặng Thị Kim Cương, Phạm Văn Dược. Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Tổng Hợp, Thành Phố Hồ Chí Minh. 4. Phan Đức Dũng, Nguyễn Thị Mỵ (2006). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê, Thành Phố Hồ Chí Minh. 5. Trường Đại Học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh-Khoa Kế Toán-Tài Chính- Ngân Hàng (1993). Kế Toán Quản Trị. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 4 SVTH: La Thị Hồng Cẩm CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận: 2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh. 2.1.1.1. Khái niệm. Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. 2.1.1.2. Ý nghĩa. - Là cơ sở quan trọng để có thể đề ra những quyết định trong kinh doanh. Việc phân tích hoạt động kinh doanh sẽ rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó giúp cho họ có thể đề ra những quyết định đúng đắn cũng như những kế hoạch, chiến lược trong tương lai, chẳng hạn như tung ra thị trường sản phẩm mới hoặc mở rộng thị trường tiêu thụ. - Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn tiềm ẩn khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện chỉ thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. - Là biện pháp quan trọng để đề phòng những rủi ro trong kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 5 SVTH: La Thị Hồng Cẩm nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. - Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. - Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay…với doanh nghiệp. 2.1.1.3. Nhiệm vụ. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó. Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh. Xác định phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định. 2.1.1.4. Nội dung. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp (và đồng thời cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài khác nữa). Những thông tin này thường không có sẳn trong các báo cáo kế toán tài chính hoặc bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có những thông tin này ta phải thông qua quá trình phân tích. Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được, và như vậy kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng của phân tích. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó, kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung. Các kết quả hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự đoán. Quá trình định hướng hoạt động kinh doanh được www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 6 SVTH: La Thị Hồng Cẩm định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá. Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến sự biến động của chỉ tiêu. Nhân tố là những yếu tố tác động đến chỉ tiêu tùy theo mức độ biểu hiện và mối quan hệ với chỉ tiêu mà nhân tố tác động theo chiều hướng thuận hoặc nghịch đến chỉ tiêu phân tích. Phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Chỉ tiêu và các nhân tố có thể chuyển hóa cho nhau tùy theo mục tiêu của phân tích. Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xây dựng mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích. 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình,… và mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.  Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại: - Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: số lượng lao động, số lượng vật tư, tiền vốn…thường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: Thường ảnh hưởng có tính chất dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai lọai: - Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn, như: giảm chi phí sản xuất, hạ www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 7 SVTH: La Thị Hồng Cẩm giá thành sản phẩm, tăng thời gian lao động… là tuỳ thuộc vào sự nổ lực chủ quan của doanh nghiệp. - Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn: giá cả thị trường, thuế suất…  Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại: - Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng… - Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…  Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai lọai: - Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh. 2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.1.3.1. Doanh thu. * Khái niệm doanh thu: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền). * Phân loại doanh thu: Doanh thu có thể được chia thành 3 loại doanh thu, bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. * Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. * Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi bán ngoại tệ; các hoạt động đầu tư khác. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 8 SVTH: La Thị Hồng Cẩm * Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường. 2.1.3.2. Chi phí. * Khái niệm: Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục của khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một loại hay nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản,... Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính phức tạp và đa dạng của ngành nghề sản xuất kinh doanh. * Phân loại: Chi phí bao gồm: - Chi phí sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động, vật hóa và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương phải thanh toán, khoản trích theo lương tính vào chi phí theo qui định. + Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng. - Chi phí thời kỳ: là những dòng phí tổn phát sinh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ do được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa bao gồm: www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 9 SVTH: La Thị Hồng Cẩm * Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, vận chuyển hàng đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. * Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ. * Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như bàn ghế, máy vi tính... * Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý sản phẩm hàng hóa, bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển... * Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng: chi phí sữa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi... * Chi phí bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng: chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách cho bộ phận bán hàng, chi phí tổ chức cho hội nghị khách hàng... + Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp bao gồm: * Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn giữa ca phải trả cho giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. * Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. * Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. * Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp: nhà, văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng... * Thuế phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất... * Chi phí dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi. * Chi phí dịch vụ mua ngoài. * Chi phí khác bằng tiền. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 10 SVTH: La Thị Hồng Cẩm Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Các khoản nợ ngắn hạn 2.1.3.3. Lợi nhuận. * Khái niệm: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ các hoạt động khác như hoạt động liên doanh, liên kết, các hoạt động thuộc các dịch vụ tài chính… * Vai trò: Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không, điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận không. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội. 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. 2.1.4.1. Các chỉ tiêu thanh toán Các chỉ tiêu thanh toán đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản lưu động. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh. Số liệu sử dụng để tính hai hệ số này được lấy ra từ bảng cân đối kế toán. Hệ số thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với các tổ chức tín dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh giá được khả năng thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của công ty. Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số thanh toán ngắn hạn = (lần) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 11 SVTH: La Thị Hồng Cẩm Tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho Các khoản nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Hệ số thanh toán ngắn hạn được xác định dựa trên các số liệu được trình bày trong bảng cân đối kế toán. Trong công thức trên, tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, các khoản phải thu, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm: phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác. Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên biểu hiện tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng… Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh là hệ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao. Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động khác nên giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động khi tính hệ số thanh toán nhanh. 2.1.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản. a. Vòng quay hàng tồn kho Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một Công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho Công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho = (lần) (vòng) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 12 SVTH: La Thị Hồng Cẩm b. Vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và vốn lưu động trong kỳ. Vòng quay vốn lưu động được tính bằng công thức sau: Vòng quay vốn lưu động cho biết trong một kỳ kinh doanh thì có bao nhiêu doanh thu thuần được tạo ra bởi một đồng vốn lưu động. c. Vòng quay tài sản cố định: Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. d. Vòng quay tổng tài sản: Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty. 2.1.4.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần Tổng giá trị TSCĐ ròng bình quân (vòng) Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng giá trị tài sản bình quân (vòng) Vòng quay vốn lưu động (vòng) Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân = www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 13 SVTH: La Thị Hồng Cẩm a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu. Thu thập số liệu thứ cấp từ các bảng báo cáo của Công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính từ phòng kế toán. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích. ROS = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần (%) ROA = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản bình quân (%) ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân (%) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 14 SVTH: La Thị Hồng Cẩm 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu. Nguyên tắc chung: Dựa vào nguyên lý của phép biện chứng duy vật làm cơ sở, nền tảng và phương pháp luận cho phân tích: - Xem xét các sự kiện trong trạng thái vận động và phát triển. - Phải khách quan và có quan điểm lịch sử cụ thể. - Phát hiện, phân loại mâu thuẫn và đề ra biện pháp giải quyết phù hợp. 2.2.2.1. Phương pháp so sánh. * Khái niệm : Đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm như thế nào để có hướng khắc phục. * Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và điều kiện kinh doanh. *Phương pháp so sánh: - So sánh bằng số tuyệt đối: Dùng hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc (chỉ tiêu cơ sở). Chẳng hạn so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước. Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Mức chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch = Số thực tế - Số kế hoạch. Mức chênh lệch giữa năm sau và năm trước = Số năm sau – Số năm trước www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 15 SVTH: La Thị Hồng Cẩm - So sánh bằng số tương đối: Dùng tỷ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. x 100% 2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp thay thế liên hoàn: * Khái niệm: Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. * Đặc điểm: - Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó thì chỉ có nhân tố đó được biến đổi, còn các nhân tố khác được cố định lại. - Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhân tố số lượng sắp trước, nhân tố chất lượng sắp sau. Xác định ảnh hưởng của nhân tố số lượng trước, chất lượng sau. - Lần lượt đem số thực tế vào thay cho số kế hoạch của từng nhân tố, lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước sẽ được mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa biến đổi, các lần thay thế hình thành một mối quan hệ liên hoàn. Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng phân tích. Giả sử một chỉ tiêu kinh tế Q bao gồm có 4 nhân tố ảnh hưởng là a, b, c. Các nhân tố này hình thành chỉ tiêu bằng 1 phương trình kinh tế như sau: Q = a x b x c Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 x b1 x c1. Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 x b0 x c0. Số tương đối hoàn thành kế hoạch = Số thực tế Số kế hoạch Tỷ lệ năm sau so với năm trước trước = Số năm sau – Số năm trước Số năm trước x 100% www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 16 SVTH: La Thị Hồng Cẩm  Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích. Q =Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0 Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn: ● Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là: a = a1b0c0 – a0b0c0 ● Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là: b = a1b1c0 – a1b0c0 ● Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là: c = a1b1c1 – a1b1c0 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: a + b + c = (a1b0c0 – a0b0c0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c1 – a1b1c0) = a1b1c1 – a0b0c0 = Q: đối tượng phân tích Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 17 SVTH: La Thị Hồng Cẩm CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT 3.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT. 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT hoạt động kinh doanh vào ngày 27 tháng 10 năm 2005, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5702000970, do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ cấp, là công ty hoạt động theo hình thức TNHH hai thành viên trở lên. Trụ sở đăng ký tại: Khu vực 3, Đường Lưu Hữu Phước, Phường Châu Văn Liêm, Quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ. Tên giao dịch: TVT Company Limited. Tên viết tắt: TVT Co, ltd. Mã số thuế: 1800608102. Điện thoại: 07103.662466. Fax: 07103.662466. Vốn điều lệ: 1.500.000.000 VNĐ (tiền mặt). Danh sách thành viên góp vốn. STT Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Giá trị góp vốn ( triệu đồng ) Phần góp vốn 1 Nguyễn Thị SiRa 75/2, Thới Trinh B, Thới An, Ô Môn, Cần Thơ. 1.425 95% 2 Nguyễn Văn Nị Ấp 5B, Xã Phú Cường, Cai Lậy, Tiền Giang. 75 5% Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bà Nguyễn Thị SiRa, Chức danh Giám Đốc. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 18 SVTH: La Thị Hồng Cẩm Trong giai đoạn Thành phố Cần Thơ đang chuyển mình để trở thành thành phố loại 1 trực thuộc trung ương, nó tạo ra vô số cơ hội đầu tư và phát triển trong nhiều lĩnh vực, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là vấn đề cấp thiết được đặt ra, nắm bắt được những nhu cầu đó mà Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT ra đời với vốn điều lệ là 1.500.000.000 VNĐ. Trong quá trình xây dựng và phát triển ngoài cơ hội mà một thành phố loại 1 tạo ra, nó còn dẫn đến một hệ quả tất yếu là sự cạnh tranh mạnh mẽ và nhu cầu khách hàng ngày càng khó tính hơn, tuy nhiên với đội ngũ kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm đã từng đảm nhiệm thiết kế giám sát và thi công nhiều công trình, công ty đã đang thực hiện nhiều dự án tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát thi công công trình và đã xây dựng được nhiều công trình có chất lượng tốt, kĩ thuật, mỹ thuật cao như phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội quận Ô Môn, phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Cờ Đỏ, trụ sở phường đội phường Thới Long,… và nhiều công trình khác. Bên cạnh những khách hàng truyền thống, công ty còn nhận được sự tin cậy của khách hàng mới, tiềm năng. Với thiết bị máy móc thi công đầy đủ, cán bộ công nhân lành nghề đã có kinh nghiệm thi công nhiều công trình đáp ứng mọi yêu cầu, đòi hỏi cao về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình, TVT ngày càng vững mạnh và phát triển, ngày càng mở rộng quy mô và uy tín của công ty. 3.1.2. Nội dung hoạt động của công ty. - Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường, kĩ thuật hạ tầng đô thị, thủy lợi. - Tư vấn giám sát, thẩm tra các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường, kĩ thuật hạ tầng đô thị, thủy lợi. - Tư vấn lập dự án đầu tư các công trình xây dựng, khảo sát địa hình. - Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường, thủy lợi. - Thi công xây dựng công trình điện, nước, đèn tín hiệu giao thông. - Lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, chống sét, thiết bị điện. - San lắp mặt bằng. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 19 SVTH: La Thị Hồng Cẩm - Trang trí nội ngoại thất công trình xây dựng, công viên cây xanh. - Vận chuyển hàng hóa đường bộ và đường thủy. - Kinh doanh vật liệu xây dựng. - Kinh doanh bất động sản. - Dịch vụ nhà đất. 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự. a. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT. Bộ máy công ty được thiết lập theo mô hình trực tuyến chức năng: giám đốc điều hành, quản lý, quyết định các công việc quan trọng còn hệ thống các phòng ban có chức năng trợ giúp giám đốc. b. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lí. Giám đốc: Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty, quản lý và điều hành mọi công việc cũng như chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động của Công ty về sản xuất – kinh doanh, kỹ thuật, tài chính, điều hành công tác đối nội, đối ngoại của Công ty, có nhiệm vụ hoạch định chiến lược của Công ty và có quyền tổ chức bộ máy Công ty. Giám đốc Tổ tài vụ Tổ kỹ thuật Tổ vật tư Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 20 SVTH: La Thị Hồng Cẩm Tổ tài vụ: Hoạch định tình hình tài chính, lên sổ sách, báo cáo kịp thời, trung thực, giám đốc kiến nghị về kế hoạch luân chuyển nguồn vốn kinh doanh, theo dõi, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do nhu cầu quản lý đảm bảo chặt chẽ, cung cấp thông tin số liệu kịp thời, chính xác cho ban giám đốc, Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Tất cả các kế toán Công ty thu nhận, kiểm tra chứng từ, tổng hợp, tập trung chứng từ lên báo cáo, xác định kết quả kinh doanh, báo cáo quyết toán… Công ty sử dụng hình thức kế toán sổ Nhật ký – Sổ cái là loại sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi, chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Sơ đồ 3.2: Hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái của công ty. Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng, hoặc định kì. Quan hệ đối chiếu. Sổ quỹ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Sổ kế toán chi tiết Nhật ký – sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 21 SVTH: La Thị Hồng Cẩm Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký Sổ cái. Số liệu được ghi ở cả 2 phần Nhật ký và Sổ cái. Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ Nhật ký - Sổ cái phải căn cứ vào chứng từ gốc (hay Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại) ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Nhật ký - Sổ cái. Số liệu trên Sổ Nhật ký - Sổ cái và trên Bảng tổng hợp chi tiết sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Tổ kỹ thuật: Thực hiện chức năng tiếp thị, tính toán dự thầu, kiểm tra, hướng dẫn và thẩm định các mặt kỹ thuật, chất lượng các công trình, tư vấn thiết kế các công trình. Tổ vật tư: Quản lý vật tư, tìm nguồn cung cấp, theo dõi về chất lượng vật tư, xem xét biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường để có hướng lựa chọn và ổn định giá cả. Đội xây dựng: Được giao nhiệm vụ thi công, xây lắp công trình và thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được công ty giao. Đồng thời chịu trách nhiệm an toàn trong phạm vi trách nhiệm công việc được thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác được phân công. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 22 SVTH: La Thị Hồng Cẩm Bảng 3.1: KẾT QUẢ KINH DOANH ĐVT: Ngàn đồng (Nguồn: phòng kế toán Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT) Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền Số tiền Số tiền Mức % Mức % Doanh thu 2.309.981 2.485.651 1.799.468 175.670 7,60 -686.183 -27,61 Chi phí 2.233.569 1.857.872 1.766.482 .-375.697 -16,82 -91.390 -4,92 Lợi nhuận trước thuế 76.412 627.779 32.986 551.367 721,57 -594.793 -94,75 Thuế TNDN 1.807 17.724 19.678 15.917 880,81 1.953 11,02 Lợi nhuận sau thuế 74.605 610.055 13.308 535.450 717,71 -596.747 -97,82 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 23 SVTH: La Thị Hồng Cẩm 3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2006-2008) Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (Bảng 3.1), nhìn chung doanh thu có sự trồi sụt không đều qua các năm, doanh thu tăng lên ở năm 2007 nhưng lại giảm ở năm 2008. Cụ thể trong năm 2006 doanh thu là 2.309.981 ngàn đồng và trong năm 2007 doanh thu đạt 2.485.651 ngàn đồng tăng lên 175.670 ngàn đồng, tức tăng 7,60% so với năm 2006. Sở dĩ như vậy là do hoạt động xây lắp và hoạt động tư vấn, thiết kế, giám sát đều tăng do các công trình xây dựng đã hoàn thành và bàn giao cho các chủ đầu tư, bên cạnh đó chi phí năm 2007 cũng giảm nhiều so với năm 2006 nên làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng cao (721,57%) so với năm 2006. Điều này cho thấy Công ty đã hoạt động có hiệu quả trong năm 2007. Riêng năm 2008 doanh thu giảm so với năm 2007 (27,61%) cùng với doanh thu chi phí cũng giảm nhưng tốc độ giảm chi phí thấp hơn tốc độ giảm của doanh thu (4,92%) nên đã làm cho lợi nhuận năm 2008 giảm mạnh với giá trị 594.793 ngàn đồng (hay 94,75%) so với năm 2007. Như vậy trong năm 2008 tình hình hoạt động của Công ty có chiều hướng đi xuống. Công ty cần quản lý tốt hơn chi phí, có chính sách kinh doanh phù hợp hơn. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 24 SVTH: La Thị Hồng Cẩm 3.3. Thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi: - Xu hướng đầu tư xây dựng ở Đồng bằng Sông Cửu Long ngày càng tăng. Đặc biệt, thành phố Cần Thơ đang quy hoạch để phát triển trở thành đô thị loại 1 và các tỉnh thành khác trong khu vực cũng quy hoạch đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, khu cụm tuyến dân cư, công nghiệp, nhà ở… - Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lí, các kỹ sư công trình rất nhiệt tình, tích cực trong công việc, công nhân lành nghề, phương tiện thiết bị thi công tiên tiến. - Công ty có khả năng đảm bảo thi công xây dựng các loại công trình theo mọi yêu cầu của chủ đầu tư. - Công ty luôn được sự hỗ trợ của UBND TP Cần Thơ và các ngành hữu quan cùng với sự lãnh đạo trực tiếp của Chi Ủy, Ban Giám đốc và sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên. - Công trình do Công ty thi công đều đạt chất lượng tốt, kỹ mỹ thuật cao. Khó khăn: - Tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng ngày càng gay gắt do rào cản gia nhập ngành thấp nên có nhiều đối thủ mới gia nhập ngành, thị trường tiêu thụ có thể bị thu hẹp lại. - Tình hình vật tư, giá cả thị trường biến động đã làm cho chi phí đầu tư tăng đột biến làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư. - Hạn chế về nguồn vốn trong quá trình hoạt động vì vốn tự có còn ít so với quy mô và nhu cầu kinh doanh. Điều này dẫn đến hoạt động kinh doanh của công ty chưa phát triển cao như mong muốn và tương xứng với tiềm năng của mình. - Công ty mới thành lập, qui mô nhỏ nên năng lực quản lý chưa thật chặt chẽ, kinh nghiệm tổ chức, điều hành chưa cao, chưa chiếm được vị trí trên thị trường, khả năng cạnh tranh còn yếu. 3.4. Phương hướng hoạt động năm 2009. Nền kinh tế nước ta đang phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt khi chúng ta đã gia nhập vào WTO thì lượng vốn đầu tư vào Việt Nam ta ngày một tăng, trong điều kiện đó đòi hỏi phải phát triển các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, các www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 25 SVTH: La Thị Hồng Cẩm trung tâm thương mại sầm uất. Vì vậy, nhu cầu xây dựng của nước ta là rất lớn. Để có thể đứng vững trước những cơ hội trong điều kiện cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành Công ty đã đề ra cho mình phương hướng và nhiệm vụ thích hợp sau: - Khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài, đẩy mạnh tiến độ thi công, thúc đẩy các chủ đầu tư thanh toán phần khối lượng hoàn thành để Công ty có thể thu hồi vốn càng sớm càng tốt.. - Có chính sách thu hút vốn, tạo nên thế mạnh về vốn trong xây dựng. - Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, củng cố phát triển thị trường, tạo sự tín nhiệm đối với khách hàng. - Xây dựng, tổ chức Công ty ngày một vững mạnh, đầu tư thêm phương tiện thi công hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật. - Thường xuyên thực hiện công tác đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty theo từng tháng, từng quý, từng năm. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 26 SVTH: La Thị Hồng Cẩm CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT 4.1. Phân tích doanh thu. 4.1.1. Phân tích chung về doanh thu của công ty qua 3 năm. Căn cứ vào số liệu của Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta có bảng cơ cấu doanh thu của Công ty qua 3 năm như sau: (Bảng 3.2) Từ bảng số liệu ta thấy doanh thu thuần biến động khá thất thường có năm tăng có năm giảm. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình thường kéo dài trong nhiều năm trong khi việc ghi nhận doanh thu là khi các công trình hoàn thành. Cụ thể trong năm 2006 tổng doanh thu của công ty đạt 2.309.981ngàn đồng đến năm 2007 thì tăng lên tới 2.485.651 ngàn đồng tức tăng 175.670 ngàn đồng tương ứng tăng 7,60% chủ yếu là do doanh thu xây dựng tăng mạnh, do nhiều công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Bước sang năm 2008 doanh thu đạt được là 1.799.468 ngàn đồng giảm tới 686.183 ngàn đồng tương ứng 27,61% so với năm 2007. Điều này là do Công ty không nhận được nhiều công trình xây dựng, thêm vào đó là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty. Qua cơ cấu doanh thu của Công ty trong 3 năm hoạt động thì doanh thu xây dựng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu còn doanh thu tư vấn thiết kế chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Cụ thể trong năm 2006 doanh thu xây dựng chiếm tỷ trọng 90,09%, doanh thu tư vấn thiết kế chiếm 9,91%. Đến năm 2007 thì doanh thu xây dựng lại tăng lên chiếm 90,83% tổng doanh thu, trong khi đó doanh thu tư vấn thiết kế lại giảm xuống chiếm 9,17%. Nhưng đến năm 2008 thì doanh thu tư vấn thiết kế lại tăng lên đáng kể chiếm tỷ trọng 37,61%. Qua phân tích cho thấy công ty chủ yếu tập trung cho hoạt động xây lắp, hoạt động tư vấn thiết kế, giám sát chưa được chú trọng lắm vì nó không tạo doanh thu cao. Ngoài ra Công ty đã xác định quan điểm về kinh doanh nhận thầu xây lắp là tập trung vào thị trường Cần Thơ và một số địa phương trọng yếu để giảm bớt chi phí đặc biệt là chi phí quản lý. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 28 SVTH: La Thị Hồng Cẩm 4.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu. Tổng doanh thu của Công ty là sự tổng hợp của 2 thành phần tương ứng với 2 loại doanh thu sau: - Doanh thu xây dựng. - Doanh thu tư vấn, thiết kế. Ta có công thức: Doanh thu = Doanh thu xây dựng + Doanh thu tư vấn, thiết kế. Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu. Gọi DT là tổng doanh thu. * Doanh thu năm 2007 so với năm 2006. Tổng doanh thu năm 2006: DT06 = 2.081.047 + 228.934 = 2.309.981 ngàn đồng. Tổng doanh thu năm 2007: DT07 = 2.257.719 + 227.932 = 2.485.651 ngàn đồng.  Đối tượng phân tích: DT = DT07 – DT06 = 2.485.651 – 2.309.981 = 175.670 ngàn đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu xây dựng: 2.257.719 - 2.081.047 = 176.672 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu tư vấn thiết kế: 227.932 - 228.934 = - 1.002 ngàn đồng. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: 176.672 – 1.002 = 175.670 ngàn đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích. Vậy tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 175.670 ngàn đồng là do doanh thu xây dựng tăng 176.672 ngàn đồng, doanh thu tư vấn thiết kế giảm 1.002 ngàn đồng. * Doanh thu năm 2008 so với năm 2007. Tổng doanh thu năm 2007: DT07 = 2.257.719 + 227.932 = 2.485.651 ngàn đồng. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 29 SVTH: La Thị Hồng Cẩm Tổng doanh thu năm 2008: DT08 = 1.122.727 + 676.741 = 1.799.468 ngàn đồng.  Đối tượng phân tích là: DT = DT08 – DT07 = 1.799.468 - 2.485.651 = - 686.183 ngàn đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu xây dựng: 1.122.727 - 2.257.719 = -1.134.992 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu tư vấn thiết kế: 676.741 - 227.932 = 448.809 ngàn đồng. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: (-1.134.992) + 448.809 = - 686.183 ngàn đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích. Vậy tổng doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là 686.183 ngàn đồng là do doanh thu xây dựng giảm 1.134.992 ngàn đồng, doanh thu tư vấn thiết kế tăng 448.809 ngàn đồng. 4.2. Phân tích chi phí. 4.2.1. Phân tích chung về tình hình chi phí của công ty qua 3 năm. Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp là đánh giá tổng quát tình hình biến động chi phí kỳ này so với kỳ khác, xác định mức tiết kiệm hay bội chi chi phí. Chi phí của doanh nghiệp theo chế độ báo cáo tài chính hiện hành bao gồm có 3 loại chi phí: chi phí từ hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác hay chi phí thất thường. Trong phân tích thường thì chỉ đi sâu vào phân tích chi phí từ hoạt động kinh doanh. Nhìn chung các khoản chi phí của doanh nghiệp không đều qua các năm, có năm tăng có năm giảm và nhất là chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Qua bảng số liệu (Bảng 3.3) ta thấy tình hình tổng chi phí của Công ty giảm qua các năm. Cụ thể năm 2006 tổng chi phí là 2.233.569 ngàn đồng đến năm 2007 giảm xuống còn 1.857.872 ngàn đồng, giảm 375.697 ngàn đồng tương ứng 16,82%. Nguyên nhân là do các loại chi phí đều giảm chỉ có chi phí khác bằng tiền là tăng lên 52.417 ngàn đồng tương ứng 717,16% nhưng nó vẫn www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 30 Bảng 3.2: BẢNG CƠ CẤU DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ĐVT: Ngàn đồng (Nguồn: Phòng kế toán) Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền Số tiền Doanh thu xây dựng 2.081.047 90,09 2.257.719 90,83 1.122.727 62,39 176.672 -1.134.992 Doanh thu tư vấn, thiết kế 228.934 9,91 227.932 9,17 676.741 37,61 - 1.002 448.809 Doanh thu thuần 2.309.981 100,00 2.485.651 100,00 1.799.468 100,00 175.670 - 686.183 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 31 Bảng 3.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHUNG CỦA CHI PHÍ ĐVT: Ngàn đồng Chi phí sản xuất kinh doanh Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền Số tiền Số tiền Mức % Mức % Chi phí nguyên liệu, vật liệu 1.511.533 1.220.226 858.822 -291.307 -19,27 -361.404 -29,62 Chi phí nhân công 642.005 572.532 862.159 -69.473 -10,82 289.627 50,59 Chi phí khấu hao TSCĐ 3.383 3.383 3.383 0 0 0 0 Chi phí dịch vụ mua ngoài 69.339 2.005 0 -67.334 -97,11 -2.005 -100 Chi phí khác bằng tiền 7.309 59.726 42.118 52.417 717,16 -17.608 -29,48 Tổng chi phí 2.233.569 1.857.872 1.766.482 -375.697 -16,82 -91.390 -4,92 (Nguồn: Phòng kế toán ) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 32 không làm tổng chi phí tăng lên. Năm 2008 thì chi phí tiếp tục giảm so với năm 2007 là 91.390 ngàn đồng tương ứng 4,92%. Tuy có giảm nhưng mức giảm rất thấp, trong đó đặc biệt chi phí dịch vụ mua ngoài giảm 100%, chi phí nhân công lại tăng lên 289.627 ngàn đồng tương ứng 50,59%. 4.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chi phí. Chi phí từ hoạt động kinh doanh của Công ty được tạo thành từ các khoản mục chi phí: Giá vốn hàng bán. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Ta có: Chi phí HĐKD = GVHB + Chi phí QLDN. Gọi CP: là tổng chi phí hoạt động kinh doanh. * Chi phí năm 2007 so với năm 2006. Tổng chi phí HĐKD năm 2006: CP06 = 1.511.533 + 722.036 = 2.233.569 ngàn đồng. Tổng chi phí HĐKD năm 2007: CP07 = 1.220.226 + 637.646 = 1.857.872 ngàn đồng.  Đối tượng phân tích là: CP = CP07 - CP06 = 1.857.872 - 2.233.569 = - 375.697 ngàn đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí: Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn hàng bán: 1.220.226 - 1.511.533 = - 291.307 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp: 637.646 - 722.036 = - 84.390 ngàn đồng. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: (- 291.307) + (- 84.390) = - 375.697 ngàn đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích. Vậy tổng chi phí năm 2007 so với năm 2006 giảm 375.697 ngàn đồng là do giá vốn hàng bán giảm 291.307 ngàn đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 84.390 ngàn đồng. * Chi phí năm 2008 so với năm 2007. Tổng chi phí HĐKD năm 2007: www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 33 CP07 = 1.220.226 + 637.646 = 1.857.872 ngàn đồng. Tổng chi phí HĐKD năm 2008: CP08 = 858.822 + 907.660 = 1.766.482 ngàn đồng.  Đối tượng phân tích là: CP = CP08 - CP07 = 1.766.482 - 1.857.872 = - 91.390 ngàn đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí: Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn hàng bán: 858.822 - 1.220.226 = - 361.404 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp: 907.660 - 637.646 = 270.014 ngàn đồng. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: (- 361.404) + 270.014 = - 91.390 ngàn đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích. Vậy tổng chi phí năm 2008 so với năm 2007 giảm 91.390 ngàn đồng là do giá vốn hàng bán giảm 361.404 ngàn đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 270.014 ngàn đồng. Phân tích sự tác động của từng chỉ tiêu: Bảng 3.5: CÁC KHOẢN MỤC TẠO THÀNH CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị % Giá trị % GVHB 1.511.533 67,67 1.220.226 65,68 858.822 48,62 CPQLDN 722.036 32,33 637.646 34,32 907.660 51,38 Tổng chi phí 2.233.569 100,00 1.857.872 100,00 1.766.482 100,00 (Nguồn: Phòng kế toán ) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 34 Giá vốn hàng bán: Ta thấy giá vốn hàng bán biến động theo chiều hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2007 giảm 291.307 ngàn đồng tức giảm 19,27% so với năm 2006. Đến năm 2008 là 858.822 ngàn đồng giảm 361.404 ngàn đồng tức giảm 29,62% so với năm 2007. Bên cạnh đó giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh, nó chiếm từ 65 - 68%, thể hiện sự chi phối trực tiếp của giá vốn hàng bán trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty. Riêng năm 2008 thì giá vốn hàng bán lại giảm đáng kể chỉ còn 48,62%. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 giảm 84.390 ngàn đồng tức giảm 11,69% so với năm 2006. Năm 2008 thì chi phí này lại tăng lên 270.014 ngàn đồng tức tăng 42,35%. Như vậy chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng tăng, giá vốn hàng bán giảm mạnh. Đây là điều cần quan tâm, doanh nghiệp cần có biện pháp kiểm soát hợp lí các chi phí. 4.3. Phân tích lợi nhuận. 4.3.1. Phân tích chung về tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm. Để có thể biết được một doanh nghiệp có hiệu quả tốt hay xấu người ta thường nhìn vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đó thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây được coi là chỉ tiêu tài chính tổng hợp nhất để phản ánh hiệu quả hoạt động của một Công ty. Bảng 3.6: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM CỦA CÔNG TY ĐVT: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền Số tiền Số tiền Mức % Mức % Lợi nhuận 76.412 627.779 32.986 551.367 721,57 -594.793 -94,75 (Nguồn: Phòng kế toán ) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 35 Lợi nhuận Công ty được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Nhìn chung lợi nhuận của Công ty biến động không đều. Năm 2006 lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt 76.412 ngàn đồng. Năm 2007 đạt 627.779 ngàn đồng tức tăng 551.367 ngàn đồng tương ứng 721,57%, tỷ lệ tăng rất cao. Nguyên nhân là do Công ty hoàn thành được nhiều công trình xây dựng bàn giao cho chủ đầu tư và hoạt động tư vấn, thiết kế, giám sát cũng tăng lên. Đến năm 2008 lợi nhuận đạt 32.986 ngàn đồng tức giảm 94,75% tỷ lệ giảm cũng rất cao. Nguyên nhân là do số công trình xây dựng mà Công ty nhận được giảm đi, nhiều hợp đồng chưa được thanh lý trong năm 2008, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư. 4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty được tạo thành từ các nhân tố doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và được xác định bởi công thức sau: Lợi nhuận thuần từ HĐKD = Doanh thu thuần – GVHB – Chi phí QLDN. Gọi L: là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. * Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2006: L06 = 2.309.981 – 1.511.533 – 722.036 = 76.412 ngàn đồng. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007: L07 = 2.485.651 – 1.220.226 – 637.646 = 627.779 ngàn đồng.  Đối tượng phân tích là: L = L07 – L06 = 627.779 - 76.412 = 551.367 ngàn đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu thuần: 2.485.651 - 2.309.981 = 175.670 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn hàng bán: 1.220.226 - 1.511.533 = - 291.307 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp: 637.646 - 722.036 = - 84.390 ngàn đồng. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 36 Các nhân tố ảnh hưởng đều làm cho lợi nhuận tăng lên. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: 175.670 + 291.307 + 84.390 = 551.367 ngàn đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích. Vậy lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 tăng 551.367 ngàn đồng là do doanh thu thuần tăng 175.670 ngàn đồng, giá vốn hàng bán giảm 291.307 ngàn đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 84.390 ngàn đồng. * Lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007: L07 = 2.485.651 – 1.220.226 – 637.646 = 627.779 ngàn đồng. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008: L08 = 1.799.468 – 858.822 – 907.660 = 32.986 ngàn đồng.  Đối tượng phân tích là: L = L08 – L07 = 32.986 - 627.779 = - 594.793 ngàn đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu thuần: 1.799.468 - 2.485.651 = - 686.183 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn hàng bán: 858.822 - 1.220.226 = - 361.404 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp: 907.660 - 637.646 = 270.014 ngàn đồng. Nhân tố làm tăng lợi nhuận: Giá vốn hàng bán: 361.404 ngàn đồng. Nhân tố làm giảm lợi nhuận: Doanh thu thuần: - 686.183 ngàn đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp: - 270.014 ngàn đồng. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: (- 686.183) + 361.404 + (- 270.014) = - 594.793 ngàn đồng. Đúng bằng đối tượng phân tích. Vậy lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 giảm 594.793 ngàn đồng là do doanh thu thuần giảm 686.183 ngàn đồng, giá vốn hàng bán giảm 361.404 ngàn www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 37 đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 270.014 ngàn đồng. Qua phân tích ta thấy tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty biến động thất thường qua các năm cụ thể: trong năm 2006 lợi nhuận đạt 76.412 ngàn đồng, năm 2007 đạt 627.779 ngàn đồng tăng 551.367 ngàn đồng tương ứng 721,57% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng này là do doanh thu thuần năm 2007 đạt 2.485.651 ngàn đồng tăng so với năm 2006 là 175.670 ngàn đồng. Bên cạnh đó giá vốn hàng bán lại giảm 291.307 ngàn đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm 84.390 ngàn đồng. Do đó, Công ty đạt được mức lợi nhuận rất cao. Đến năm 2008 lợi nhuận đạt 32.986 ngàn đồng giảm 94,57% so với năm 2007, giảm 56,83% so với năm 2006 sự sụt giảm rất lớn. Sở dĩ như vậy là do doanh thu thuần giảm 27,61%, giá vốn hàng bán cũng giảm 29,62%, nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 42,35%, tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ giảm doanh thu nên làm cho lợi nhuận giảm rất nhiều so với những năm trước. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận, lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa phần giá trị doanh thu thực hiện được trong kỳ và toàn bộ chi phí tương xứng để tạo nên giá trị đó. Nó được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Khi doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả thì lợi nhuận thu được càng nhiều. Nhưng có thể sai lầm nếu chỉ căn cứ vào sự tăng lên hay giảm đi của lợi nhuận mà đánh giá hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị đã thực hiện được, với tài sản, với nguồn vốn bỏ ra…thì mới có thể đánh giá được chính xác hơn hiệu quả của toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. 4.4. Phân tích tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong phần phân tích trên chúng ta đã biết được tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên chúng ta vẫn chưa đủ cơ sở để kết luận rằng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả, mà cần phải www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 38 xem xét nhiều yếu tố khác không kém phần quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các chỉ tiêu tài chính như: chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu khả năng sinh lời, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. 4.4.1. Các tỷ số khả năng thanh toán. Tài chính của công ty tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan đ ược phản ánh qua khả năng thanh toán của công ty đó. Bảng 3.7: CÁC CHỈ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 2007 2008 Tài sản lưu động Ngàn đồng 1.652.852 2.191.747 2.130.437 Nợ ngắn hạn Ngàn đồng 95.584 88.501 31.150 Giá trị hàng tồn kho Ngàn đồng 9.121 752.902 1.114.510 Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 17,29 24,77 68,39 Hệ số thanh toán nhanh Lần 17,20 16,26 32,61 (Nguồn: Phòng kế toán ) 4.4.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn. Các chỉ số tài chính có thể nhận định tốt về khả năng trả nợ của công ty. Hệ số thanh toán ngắn hạn là một chỉ số hữu ích. Nó bằng tài sản lưu động chia cho tổng nợ ngắn hạn. Nó cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tài sản lưu động bảo đảm chi trả. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp được xem là có nhiều khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ và ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 muốn ám chỉ rằng doanh nghiệp sẽ không đủ sức để trả nợ. Qua bảng trên ta thấy hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty đều lớn hơn 1. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là rất tốt, tức là khả năng sử dụng tài sản lưu động để chuyển đổi thành tiền mặt để chi trả cho các khoản nợ này là rất tốt. Cụ thể năm 2006 hệ số này là 17,29 tức 1 đồng nợ www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 39 ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 17,29 đồng tài sản lưu động. Đến năm 2007 hệ số này tăng lên 24,77 hay tăng 7,48 đồng. Năm 2008 hệ số này tiếp tục tăng lên là 68,39 đồng tức tăng 43,62 đồng so với năm 2007, trong khi đó hệ số thanh toán ngắn hạn của toàn ngành xây dựng năm 2008 là 1,26. Như vậy hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty lớn hơn rất nhiều so với cả ngành xây dựng. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty luôn được đảm bảo. 4.4.1.2. Hệ số thanh toán nhanh. Nếu muốn đo lường khả năng thanh khoản tốt hơn của các tài sản lưu động, ta có thể dùng hệ số thanh toán nhanh bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi giá trị hàng tồn kho chia cho tổng nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của các vốn lưu động đối với các khoản nợ ngắn hạn mà không dựa vào việc bán các loại hàng hóa, cung cấp dịch vụ và vật tư. Qua bảng số liệu ta thấy, hệ số thanh toán nhanh của Công ty không đều qua các năm nhưng đều lớn hơn 1. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn bằng tiền và các khoản khác tương đương tiền khả quan. Cụ thể, năm 2006 hệ số này là 17,20 (lần) tức là một đồng nợ ngắn hạn của công ty được bảo đảm bằng 17,20 đồng tài sản lưu động có tính thanh khoản cao, tức là tài sản lưu động trừ đi giá trị hàng tồn kho. Đến năm 2007 hệ số này giảm xuống còn 16,26 (lần) tức giảm 0,94 (lần). Nhưng đến năm 2008 hệ số này lại tăng lên và đạt 32,61 (lần) tăng 16,35 (lần) so với năm 2007. Nhìn chung các hệ số thanh toán của Công ty là rất cao, nhất là hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số này có xu hướng ngày càng tăng. Điều này đảm bảo cho khả năng thanh toán của công ty tốt hơn. 4.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. Đây là nhóm các tỷ số được các nhà quản trị cũng như chủ sở hữu quan tâm hàng đầu, nó phản ánh hiệu quả quản lí các loại tài sản của công ty. Thông qua các chỉ số này người ta có thể đo lường được hiệu quả của việc sử dụng các loại tài sản. Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, vòng quay tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 40 Bảng 3.8: CÁC TỶ SỐ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 2007 2008 GVHB Ngàn đồng 1.511.533 1.220.226 858.822 HTK bình quân Ngàn đồng 7.371 381.012 933.706 Doanh thu thuần Ngàn đồng 2.309.981 2.485.651 1.799.468 VLĐ bình quân Ngàn đồng 1.316.065 1.922.299 2.161.092 TSCĐ bình quân Ngàn đồng 8.458 11.075 13.692 Tổng tài sản bình quân Ngàn đồng 1.324.524 1.933.374 2.174.784 Tỷ số vòng quay HTK Vòng 205,06 3,20 0,92 Vòng quay VLĐ Vòng 1,76 1,29 0,83 Vòng quay TSCĐ Vòng 273,11 224,44 131,42 Vòng quay tổng tài sản Vòng 1,74 1,29 0,83 Số ngày của 1 vòng quay HTK Ngày 1,78 113,97 396,83 Số ngày của 1 vòng quay VLĐ Ngày 207,95 282,28 438,35 (Nguồn: Phòng kế toán ) 4.4.2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho. Qua bảng trên ta thấy rằng các tỷ số hiệu quả sử dụng vốn của công ty khá cao. Năm 2006 tỷ số vòng quay hàng tồn kho là 205,06 vòng. Đến năm 2007 thì tỷ số này là 3,2 vòng giảm 201,86 vòng so với năm 2006. Đến năm 2008 tỷ số này chỉ còn 0,92 vòng giảm 2,28 vòng so với năm 2007. Như vậy tỷ số này có xu hướng giảm mạnh qua các năm. Điều đó cho thấy tình hình xây dựng các công trình của Công ty không được tốt, làm tăng chi phí tồn trữ, hao hụt và nhiều công trình dở dang chưa hoàn thành. Hiệu quả quản lí hàng tồn kho của Công ty có xu hướng xấu đi, hàng tồn kho quay vòng chậm, cụ thể năm 2006 số ngày của 1 vòng quay là 1,78 ngày, sang năm 2007 thì số ngày của 1 vòng quay tăng lên tới 113,97 ngày, đến năm 2008 số ngày của 1 vòng quay tiếp tục tăng lên và là 396,83 ngày tăng gấp 3 lần năm 2007. Nhìn chung tốc độ quay vòng của hàng tồn kho thấp, đặc biệt là năm 2008 nguyên nhân là do năm 2007 nhiều hợp đồng chưa được thanh lý nên chi phí chưa được quyết toán cộng dồn sang năm 2008 vì vậy hàng tồn kho quá lớn ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh. Do đó, Công ty cần phải có chính sách điều chỉnh mức tồn kho hợp lý để đảm bảo không www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 41 quá dư mà cũng không quá thiếu. 4.4.2.2. Vòng quay vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn ta dùng số vòng quay vốn lưu động. Vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Ngoài ra ta còn dùng chỉ tiêu số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động. Từ kết quả trên ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2006 là 1,76 vòng đến năm 2007 tỷ số này giảm xuống còn 1,29 vòng giảm 0,47 vòng so với năm 2006. Năm 2008 tỷ số này tiếp tục giảm xuống còn 0,83 vòng giảm 0,46 vòng so với năm 2007, giảm 0,93 vòng so với năm 2006. Điều này cho thấy Công ty quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa tốt. Để thấy rõ hơn ta đi sâu vào phân tích số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động. Ta thấy năm 2006 số vòng quay vốn lưu động là 1,76 vòng tức là 1 đồng vốn lưu động tạo ra 1,76 đồng doanh thu và 1 vòng quay sẽ mất 207 ngày. Sang năm 2007 cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra Công ty thu được 1,29 đồng doanh thu nhưng 1 vòng quay lại mất tới 282 ngày. Đến năm 2008 thì hiệu quả sử dụng vốn giảm cứ 1 đồng vốn lưu động chỉ tạo được 0,83 đồng doanh thu và 1 vòng quay phải mất 439 ngày. Qua đó, Công ty đã sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả. 4.4.2.3. Vòng quay tài sản cố định. Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy vòng quay tài sản cố định của công ty là rất cao và giảm dần qua các năm. Năm 2006 vòng quay này là 273,11 vòng tức là bình quân trong một năm 1 đồng tài sản cố định tạo ra 273,11 đồng doanh thu thuần. Năm 2007 vòng quay này là 224,44 vòng tức là bình quân 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 224,44 đồng doanh thu thuần giảm so với năm 2006 là 48,67 đồng. Đến năm 2008 vòng quay này chỉ còn 131,42 vòng tức là bình quân 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 131,42 đồng doanh thu thuần giảm so với năm 2007 là 93 đồng. Điều này nói lên rằng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty là rất thấp, ngày càng giảm, công ty cần khắc phục vấn đề này. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 42 4.4.2.4. Vòng quay tổng tài sản. Ở năm 2006 vòng quay tổng tài sản là 1,74 vòng tức là trong năm 1 đồng trong tổng tài sản tạo ra được 1,74 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2007 con số này là 1,29 vòng giảm 0,45 vòng so với năm 2006. Sang năm 2008 vòng quay này lại giảm xuống còn 0,83 vòng giảm 0,46 vòng so với năm 2007. Đây là con số rất thấp nhưng lại cao hơn vòng quay tổng tài sản của toàn ngành năm 2008 (0,6 vòng), chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng tổng tài sản chưa có hiệu quả nhưng nếu so với toàn ngành thì lại tốt hơn. Nhìn chung các tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng vốn của công ty là chưa tốt. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho rất nhỏ, chứng tỏ việc quản lí hàng tồn kho chưa hiệu quả, tăng chi phí tồn trữ, bảo quản ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Vòng quay vốn lưu động, vòng quay tổng tài sản đều thấp, vòng quay tài sản cố định tuy rất cao nhưng lại có xu hướng giảm mạnh. Tất cả những điều đó cho thấy công ty quản lý và sử dụng vốn lưu động cũng như tài sản cố định và tổng tài sản là chưa tốt và chưa có hiệu quả. 4.4.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận. Các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh, nó là thước đo hàng đầu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và tính sinh lời. Nó là kết quả của hàng loạt các biện pháp quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp, nó phán ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và từ kết quả đó đưa ra kế hoạch hoạt động trong tương lai hoặc có những điều chỉnh thích hợp khi các chỉ tiêu này không tốt. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 43 Bảng 3.9: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU TỔNG HỢP Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 2007 2008 Số tiền Số tiền Số tiền Doanh thu thuần Ngàn đồng 2.309.981 2.485.651 1.799.468 Lợi nhuận sau thuế Ngàn đồng 74.605 610.055 13.308 Tổng tài sản Ngàn đồng 1.659.618 2.207.130 2.142.437 Vốn chủ sở hữu Ngàn đồng 1.564.034 2.118.629 2.111.287 Tỷ suất lợi nhuận /Doanh thu % 3,23 24,54 0,74 Tỷ suất lợi nhuận /Tổng tài sản % 4,50 27,64 0,62 Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu % 4,77 28,79 0,63 (Nguồn: Phòng kế toán ) 4.4.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu của công ty thay đổi không đồng đều qua các năm. Năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra được 3,23 đồng lợi nhuận. Sang năm 2007 thì tỷ suất này tăng lên là 24,54% tức là 100 đồng doanh thu tạo ra được 24,54 đồng lợi nhuận tăng 21,31 đồng so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008 tỷ số này lại giảm xuống còn 0,74% điều này là do doanh thu năm 2008 giảm 27,61% trong khi đó chi phí tuy có giảm nhưng giảm rất chậm (4,92%) cho nên lợi nhuận giảm rất nhiều so với 2 năm trước. Qua đó thấy rằng chưa có sự hợp lí trong việc kiểm soát và sử dụng chi phí của Công ty. Do đó, để nâng cao lợi nhuận trong những năm tiếp theo Công ty nên cố gắng tăng doanh thu và giảm bớt chi phí hơn nữa. 4.4.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Tỷ suất lợi nhuận / tổng tài sản cao vào năm 2007, còn hai năm 2006 và 2008 thì rất thấp. Cụ thể năm 2006 tỷ suất này là 4,50% tức là cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được 4,50 đồng lợi nhuận. Sang năm 2007 nó lại tăng lên đến 27,64% tức là 100 đồng tài sản sẽ tạo ra được 27,64 đồng lợi nhuận, hay tăng 23,14% so với năm 2006. Đến năm 2008 tỷ suất này chỉ còn 0,62% giảm đáng kể. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty ở năm 2007 là tốt nhất so với hai năm còn lại, riêng năm 2008 tỷ suất này quá nhỏ. Mặt khác, tỷ suất lợi www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 44 nhuận trên tổng tài sản của toàn ngành năm 2008 là 3,08%, điều đó cho thấy tỷ suất này của công ty là không đáng kể so với toàn ngành. Vì vậy Công ty cần có sự thay đổi trong cách sắp xếp, bố trí và quản lý tài sản. 4.4.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Cũng như hai tỷ suất trên. Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu của công ty cũng không khả quan. Năm 2006 tỷ suất này là 4,77% tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 4,77 đồng lợi nhuận. Năm 2007 tỷ số này tăng lên 28,79 % tức là 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được 28,79 đồng lợi nhuận, hay tăng 24,02% so với năm 2006. Sang năm 2008 tỷ suất này giảm xuống còn 0,63% tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì chỉ tạo ra được 0,63 đồng lợi nhuận, trong khi đó tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của toàn ngành là 12,50% lớn rất nhiều lần so với Công ty, tỷ suất này chỉ chiếm một phần rất ít so với toàn ngành. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở hữu không có hiệu quả. Tóm lại trong cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng thuận lợi, suông sẻ. Bên cạnh đó năm 2008 ngành xây dựng lại nhiều tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá cả nguyên vật liệu tăng mạnh, chi phí xây dựng tăng lên 40% so với năm 2007, thị trường bất động sản ảm đảm làm cho nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT cũng không ngoại lệ. Nhìn chung tất cả các tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp được phân tích ở trên không đều qua các năm. Đặc biệt là năm 2008 các tỷ suất này giảm mạnh và rất nhỏ so với toàn ngành. Vì vậy trong những năm tới Công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng này, phải đẩy mạnh chính sách tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí đặc biệt là chi phí quản lí doanh nghiệp để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. 4.5. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động. Qua quá trình phân tích trên ta có thể thấy “bức tranh” tổng quát về tình hình hoạt động của Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT. Chi phí sản xuất còn cao, trong khi doanh thu năm 2008 lại giảm gây nhiều trở ngại cho quá trình hoạt động. Công ty cần phát huy tác dụng của máy móc, thiết bị, tăng cường công tác quản trị sản xuất để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nhất. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 45 Các hệ số về khả năng thanh toán qua các năm tăng thể hiện năng lực trả các khoản nợ ngắn hạn của Công ty là rất cao. Công ty nên phát huy chỉ tiêu này hơn nữa để đảm bảo tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ số về hiệu quả sử dụng vốn vẫn chưa tốt. Công ty nên tăng cường quản trị sản xuất để cải thiện vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn. Tỷ suất sinh lời giảm, chứng tỏ sự yếu kém trong khả năng thu lợi từ tài sản, từ vốn chủ sở hữu cũng như khả năng đem lợi nhuận về cho Công ty. Chỉ số này phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của Công ty, do đó nếu quá trình kinh doanh thuận lợi thì Công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tăng các tỷ suất về lợi nhuận. Tóm lại Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT đang gặp khó khăn trong hoạt động cũng như về tài chính, đây là thách thức rất lớn Công ty phải vượt qua. Nhưng toàn thể cán bộ, nhân viên của Công ty đang cố gắng hết sức khắc phục khó khăn để không ảnh hưởng đến các hợp đồng xây dựng, giữ uy tín với khách hàng. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 46 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 5.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty.  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:  Xây dựng kết cấu tài sản cố định hợp lí, do Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên tài sản cố định trực tiếp cho sản xuất cần chiếm tỷ trọng cao, c òn tài sản cố định ngoài sản xuất, tài sản phục vụ gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh cần chiếm tỷ trọng nhỏ. Từ đó giúp Công ty khai thác có hiệu quả tài sản cố định.  Theo dõi chặt chẽ, tổ chức hạch toán đầy đủ chính xác t ài sản cố định để tránh hư hỏng, mất mát tài sản cố định. Quản lí chặt chẽ các chi phí trong quá trình xây dựng cơ bản. Sử dụng triệt để thời gian, công suất của mọi tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định như cho thuê thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển,… khi không dùng đến.  Nâng cao trình độ, ý thức sử dụng và bảo quản tài sản cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định để duy trì năng lực bình thường. Đối với phần tài sản đầu tư dài hạn công ty cần có biện pháp thu hồi nhằm đưa đồng vốn vào lưu thông để nâng cao hiệu quả sử dụng phần vốn này.  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:  Đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành bàn giao các công trình, kết hợp với bên A giải quyết mọi vướng mắc để được thanh toán kịp thời sản lượng hoàn thành.  Việc dự trữ vật tư phải có định hướng thích hợp, tránh tình trạng dự trữ quá thừa hoặc quá thiếu, ngoài ra phải thường xuyên theo dõi biến động giá cả thị trường để có biện pháp tăng giảm dự trữ một cách hợp lí, tránh rủi ro cho đồng vốn kinh doanh, đảm bảo hoài hòa giữa dự trữ và sản xuất.  Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành liên tục, tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao. Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn, tránh tình trạng dây dưa, áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn để ngăn chặn các www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 47 hiện tượng chiếm dụng vốn. 5.2. Đẩy nhanh tiến độ các dự án kinh doanh.  Đẩy nhanh tiến độ thi công không có nghĩa là thi công, xây dựng một cách vội vàng và càng không bao giờ có nghĩa là thi công xây dựng trong sự hỗn loạn, vô tổ chức. Cẩn thận vạch ra những kế hoạch để thực hiện công việc, dự kiến người và thời điểm sẽ thực hiện công việc là những điều thiết yếu để thực hiện công việc nhanh chóng.  Tập trung triển khai công tác giải phóng mặt bằng, đồng thời chuẩn bị tốt các bước lập dự án hoàn chỉnh báo cáo khả thi.  Rà soát chất lượng của hồ sơ khảo sát, thiết kế dự án, khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ và xem xét điều chỉnh giải pháp kết cấu theo hướng đơn giản, dễ thi công, đảm bảo chất lượng, tiến độ dự án để đủ cơ sở lập các biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện.  Cần rút kinh nghiệm trong tổ chức thi công, phải có kế hoạch và tiến độ cụ thể của từng công trình, dự án để có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện.  Yêu cầu chủ đầu tư thanh toán tạm ứng vốn trên cơ sở phù hợp với tiến trình thực hiện hạng mục thi công và có biện pháp quản lý, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích vốn của dự án.  Kiểm soát chặt chẽ việc cung cấp vật tư, thiết bị thi công đảm bảo đầy đủ và kịp thời cho việc thi công công trình. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và giúp đỡ việc triển khai thực hiện các công trình, theo dõi biến động giá cả nguyên vật liệu.  Tiến hành nhanh chóng các thủ tục cần thiết cho việc đầu tư, tăng cường điều hành, bố trí nhân lực hợp lí để thi công đảm bảo tiến độ dự án.  Giải quyết kịp thời, dứt diểm những vướng mắc trong quá trình thực hiện, nâng cao khả năng tư vấn, xây lắp, chế tạo để công trình hoàn thành đúng thời hạn. 5.3. Tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu.  Tiết kiệm chi phí: Như chúng ta đã biết tình trạng lãng phí, thất thoát trong xây dựng cơ bản là rất lớn. Đó là tình trạng chung của ngành xây dựng và điều đó đã đặt ra cho www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 48 Công ty là phải sử dụng chi phí hợp lí, tránh lãng phí, phải làm sao tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, có như vậy lợi nhuận mới tăng lên, để đạt được điều này Công ty cần phải :  Xây dựng kế hoạch chi phí cụ thể, quản lí chặt chẽ tình hình thực hiện chi phí theo kế hoạch, những chi phí nào vượt kế hoạch phải có sự chấp thuận của cấp quản lí. Tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu giá cả hợp lí, chất lượng tốt, địa điểm thuận lợi để tiết kiệm chi phí, giảm phí vận chuyển nhằm hạ giá thành.  Tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị hiện có để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công việc, rút ngắn thời gian hoàn thành công trình để tiết kiệm chi phí.  Quản lí tốt tài sản, trang thiết bị văn phòng nhằm giảm chi phí sửa chữa, mua sắm. Đồng thời thực hiện tốt chỉ thị tiết kiệm điện của chính phủ để giảm chi phí.  Sắp xếp lại bộ máy quản lí cho thích hợp với tình hình mới, phân công đúng người, đúng việc, nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên, Công ty cần xây dựng quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp, hoàn thiện bộ máy quản lí gọn nhẹ. Có như vậy mới giảm bớt được chi phí quản lí doanh nghiệp nhằm gia tăng lợi nhuận cho Công ty.  Tăng doanh thu:  Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu là một trong những yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy để tăng lợi nhuận Công ty phải thường xuyên theo dõi, nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nguồn vật liệu với giá cả hợp lí, chất lượng tốt để kí hợp đồng với nhà cung cấp nhằm ổn định giá cả, giảm giá thành.  Áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất như đầu tư trạm trung chuyển bê tông, các xe vận chuyển chuyên dùng cùng các thiết bị xây dựng hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng nhằm tạo uy tín cho Công ty.  Công ty cần quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ công nhân viên nhất là trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, giám sát công trình bởi đây là một lĩnh vực đầy tiềm năng trong thị trường xây dựng hiện nay. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 49 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận. Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT, ta thấy Công ty đang gặp khó khăn, doanh thu và lợi nhuận còn biến động, chưa ổn định, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa đạt hiệu quả, chi phí sản xuất còn cao làm cho lợi nhuận giảm mạnh. Nhưng khả năng thanh toán của Công ty luôn được đảm bảo, đây là một điểm mạnh của công ty để tăng thêm uy tín, thu hút sự đầu tư bên ngoài. Năm 2008, hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng liên tục phải đối diện với nhiều trở ngại. Các cơ chế chính sách, giá cả vật tư ngành xây dựng thường xuyên thay đổi, biến động ảnh hưởng đến công tác thiết kế thẩm tra, thẩm định theo tiến độ, nhu cầu xây dựng sụt giảm, thị trường bất động sản đóng băng, kinh tế đi xuống không còn thu hút được nhiều nhà đầu tư do có nhiều rũi ro và biến động. Đây là thách thức rất lớn mà Công ty phải vượt qua. Tuy nhiên với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cùng với sư giúp đỡ, nổ lực hết mình của cấp lãnh đạo và công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khắc phục những khó khăn mà Công ty đang gặp phải và tìm ra những hướng đi mới thích hợp hơn để góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp tăng lợi nhuận cho công ty, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. 6.2. Kiến nghị. 6.2.1. Đối với nhà nước. Nhà nước cần có biện pháp bố trí và điều hành vốn đầu tư xây dựng cơ bản bởi nguồn vốn này khi được nhà nước cấp cho các dự án thì việc giải ngân chậm, do đó ảnh hưởng đến thủ tục quyết toán của Công ty, làm cho việc thu hồi vốn của Công ty rất chậm. Các cơ quan quản lí cũng nên hỗ trợ mọi mặt để doanh nghiệp quan tâm sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản ưu tiên thanh toán cho công tác tư vấn nhất là tư vấn về giám sát kỹ thuật không để tình trạng công trình www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 50 đã quyết toán xong mà chưa có vốn thanh toán cho tư vấn. 6.2.2. Đối với doanh nghiệp. Thâm nhập và mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh đặc biệt là thị trường các tỉnh lân cận vì Đồng bằng Sông Cửu Long đang được nhà nước quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng nên có xu hướng phát triển mạnh. Công ty nên thành lập hệ thống quản lí chất lượng công trình, gắn trách nhiệm cho mỗi cá nhân hay tập thể đối với việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình cũng như chất lượng công trình. Xem xét, sắp xếp lại lao động trong Công ty sao cho phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên nghiệp cho cán bộ quản lí, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo nhân viên có trình độ, khoa học kĩ thuật giỏi, có khả năng tốt trong tiếp cận, làm chủ các thiế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053503 La Thi Hong Cam www.kinhtehoc.net.pdf
Tài liệu liên quan