Đề tài Phân tích đánh giá tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú

Tài liệu Đề tài Phân tích đánh giá tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú: Lời mở đầu Vào cuối thập niên 80 của thế kỷ trước, nền kinh tế tập chung ở nước ta được xoá bỏ, thay vào đó là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với cơ chế hết sức linh hoạt đã làm kinh tế nước nhà được mở rộng, phát triển, tiếp xúc với thị trường quốc tế sôi động, tạo điều kiện cho nền sản xuất nội địa khởi sắc, khơi dậy các tiềm năng và nguồn tài nguyên của đất nước. Đứng vững và phát triển trong nền kinh tế mà cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, nhanh nhạy nắm bắt các cơ hội. Mặt khác phải sử dụng các công cụ quản lý kinh tế một cách có hiệu quả, thiết thưc. Một trong các công cụ đó là công tác hạch toán kế toán – là công việc thường xuyên, liên tục, xuyên suốt từ khi thành lập đến lúc chấm dứt hoạt động. Mỗi phân hệ kế toán có vai trò và vị trí khác nhau, cùng nhau tạo nên một hệ thống kế toán hoàn chỉnh cung cấp các thông tin về tình hình tài chính kế toán của doanh nghiệp. Có thể nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính g...

doc68 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 986 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích đánh giá tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Vào cuối thập niên 80 của thế kỷ trước, nền kinh tế tập chung ở nước ta được xoá bỏ, thay vào đó là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với cơ chế hết sức linh hoạt đã làm kinh tế nước nhà được mở rộng, phát triển, tiếp xúc với thị trường quốc tế sôi động, tạo điều kiện cho nền sản xuất nội địa khởi sắc, khơi dậy các tiềm năng và nguồn tài nguyên của đất nước. Đứng vững và phát triển trong nền kinh tế mà cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, nhanh nhạy nắm bắt các cơ hội. Mặt khác phải sử dụng các công cụ quản lý kinh tế một cách có hiệu quả, thiết thưc. Một trong các công cụ đó là công tác hạch toán kế toán – là công việc thường xuyên, liên tục, xuyên suốt từ khi thành lập đến lúc chấm dứt hoạt động. Mỗi phân hệ kế toán có vai trò và vị trí khác nhau, cùng nhau tạo nên một hệ thống kế toán hoàn chỉnh cung cấp các thông tin về tình hình tài chính kế toán của doanh nghiệp. Có thể nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là phân hệ trọng tâm quyết định nhiều đến sự thành công của doanh nghiệp, bởi lẽ hai phân hệ này liên quan đến cả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó: Kế toán chi phí sản xuất là tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán giá thành liên quan đến chính sách giá cả trong khâu lưu thông. Qua thời gian thực tập công tác kế toán tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú, với nhận thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán ,kết hợp với khối kiến thức học tại trường. Tôi lựa chọn đề tài trên cho bản luận văn của mình. Với đối tượng nghiên cứu là: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú, đề tài đi sâu nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau: Bản chất, nội dung,đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phân tích đánh giá tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú, ưu nhược điểm và phương pháp khắc phục các tồn tại . Bản luận văn được chia làm ba chương Chương1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú Chương 3 Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty thương mại và chăn nuôi An Phú Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Chương 1 : Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất Sự cần thiết khách quan phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mục tiêu chung của các doanh nghiệp là nâng cao giá trị hình ảnh của doanh nghiệp mình trong tiềm thức người tiêu dùng để đi đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt mà giá cả, chất lượng là vũ khí được coi là hữu hiệu nhất thức thời nhất, đòi hỏi nhà sản xuất phải không ngừng tìm tòi mọi biện pháp để đạt được chất lượng tốt nhất với chi phí thấp nhất. Một mặt liên quan nhiều đến cải tiến kỹ thuật của máy móc để tăng năng suất nhất là tận dụng được tối đa công suất của máy móc, một mặt khác hết sức quan trọng là công tác hạch toán kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là phần hành kế toán đặc biệt quan trọng, bởi trong khâu kế toán này nó vừa liên quan đến đầu vào là các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra lẫn đầu ra của quá trình xuất đó là các thành phẩm chờ tiêu thụ. Qua việc tính toán nhà quản lý có thể so sánh được giữa chi phí bỏ vào sản xuất với kết quả thu được trong quá trình tiêu thụ sản phẩm từ đó xác định được hiệu quả kinh doanh là cao hay thấp.Thông qua đó nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là hợp lý hay lãng phí sau khi so sánh với định mức chi phí Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định thích hợp với quá trình sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất giảm giá thành sản phẩm trong khi chất lượng sản phẩm không đổi thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn trên thương trường và đó cũng là điều kiện để doanh nghiệp nâng cao giá trị của mình trong tiềm thức người tiêu dùng thì mục tiêu lợi nhuận sẽ đạt được dễ dàng hơn. Do vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là phần hành kế toán không thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất. Để thực hiện công tác kế toán này đạt hiệu quả thì việc nhận thức được bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất là công việc trước tiên nó chi phối đến nội dung phạm vi của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. 1.2 Khái niệm, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.1 Chi phí sản xuất 1.2.1.1 Khái niệm và bản chất Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục các khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một hay nhiều loại sản phẩm khác nhau Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản khác nhau như chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ .. Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Trong doanh nghiệp công nghiệp chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất. Bên cạnh những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý khác không có tính chất sản xuất như các hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp, hoạt động tài chính, hoạt động mang tính chất sự nghiệp…Thì chi phí liên quan đến các hoạt động này không được coi là chi phí sản xuât. Chi phí sản xuất có đặc điểm: Vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của nghành nghề sản xuất, quy trình sản xuất. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. Chức năng của chi phí sản xuất Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào khi nền sản xuất hàng hoá còn tồn tại thì chi phí sản xuất vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng. Chi phí sản xuất là căn cứ là cơ sở để định giá thành sản phẩm. Từ giá thành lại là cơ sở để định giá bán, có thể khẳng định chi phí sản xuất quyết định rất lớn đến lợi nhuận, nên chi phí sản xuất được quản lý chặt chẽ là điều tất yếu. Khi có sự biến động của giá cả do rất nhiều nguyên nhân như các quy luật cung cầu, quy luật giá trị …thì việc đánh giá các khoản chi phí là điều cần thiết và phải được coi trọng. Việc xác định đúng đắn chi phí sản xuất giúp cho việc tính giá thành được chính xác và từ đó đưa ra mức giá cả phù hợp với các đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất Chi phí sản xuất vận động thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của nghành nghề sản xuất, quy trình sản xuất và nó phát sinh một cách thường xuyên liên tục với mục đích là tạo ra một hay nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh thì chi phí sản xuất phải được tập hợp theo thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Mặt khác chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó, còn những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì phải phân bổ cho nhiều đối tượng đó. Do vậy chow được tính vào chi phí sản xuất của kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lượng sản xuất ra trong kỳ chứ không phảI là mọi chi phí đã chi ra trong kỳ. 1.2.1.4 Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thích hợp Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin thích hợp về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tính toán, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất. Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng không đúng kế hoạch, sai mục đích. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất chi lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm 1.2.2.1 Khái niệm: Sản phẩm làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất. Định lượng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: Chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. Tuy nhiên, cần lưu ý không phải ai có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành, mà cần thấy rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo tiêu chuẩn nhất định. Như vậy giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho đơn vị khối lượng sản phẩm và lao vụ nhất định. Công thức chung để tính giá thành Z đơn vị sản phẩm = Chi phí sản xuất Kết quả sản xuất Qua công thức này cho thấy để hạ thấp được Zsp thì một mặt doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phảI có biện pháp đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để năng cao năng suất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm * Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường sủ dụng các loại giá thành sau: Nếu căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm gồm ba loại sau: Z kế hoạch: Là loại Z được định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Z kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phảI cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Z định mức: Là Z được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Z định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Z định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. Do vậy giá thành định mức luôn thay đổi các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch. Z thực tế: Là Z được xác định trên cơ sở các hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Z thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Z thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp Z và xác định kết quả kinh doanh. * Nếu căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành thì: Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm tiêu thụ. Kỳ hạn tính giá thành : Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định chính xác về số lượng cũng như việc xác định lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm đó nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành nghề sản xuất khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hoặc ngắn cũng như địa điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỹ từng giá thành cho phù hợp. Như vậy kỳ tính giá thành có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm hoặc khi đã thực hiện hoàn chỉnh đơn đặt hàng, hoàn thành một hạng mục công trình . ý nghĩa của giá thành sản phẩm Giá thành là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp được để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, đi đôi với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm đầu tiên của các nhà sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả của sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó việc hạch toán và tính giá thành sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý và xác định giá bán sản phẩm qua việc tính giá thành sản phẩm để kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao, tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và làm căn cứ xác định kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: Chúng đề là các hao phí về lao động sống và các khoản chi phí khác của doanh nghiệp. Chi phí sản quyết định đến giá thành là cơ sở cho công tác tính giá thành. Chỉ khi chi phí đựợc xác định thì giá thành mới hoàn chỉnh. 1.3 Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh *. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố( Nội dung kinh tế của chi phí ) Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào cùng một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm gì Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác * Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục ( công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh): Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Ngoài 2 cách phân loại này, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí bất biến và chi phí khả biến Chi phí năm trước và chi phí năm nay Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước … 1.3.2 Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc xác định đúng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác, giảm bớt khối lượng công việc kế toán, phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý kinh tế, tàI chính của doanh nghiệp. 1.3.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Khái niệm: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí sản xuất( phân xưởng, giai đoạn công nghệ..) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí như( sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm ) Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơI gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Khi xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào: - Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Ví dụ: Sản xuất giản đơn hay sản xuất phức tạp Quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến kiểu song song - Loại hình sản xuất Ví dụ: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt - Đặc điểm tổ chức sản xuất Ví dụ Tổ chức sản xuất có phân xưởng hay không phân xưởng - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp - Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp 1.3.2.2 Đối tượng tính giá thành Khái niệm: Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính được kết quả kinh doanh.. Tùy theo đặc điểm sản xuất mà đối tượng tính giá thành có thể là Chi tiết sản phẩm Bán thành phẩm Sản phẩm hoàn chỉnh Đơn đặt hàng Hạng mục công trình 1.3.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau và trong nhiều trường hợp có thể phù hợp với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất dẫn tới giá thành sản phẩm có thể tăng hoặc giảm. Xuất phát từ sự khác nhau về đối tượng do vậy phải có phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành khác nhau phù hợp với từng đối tượng. 1.3.3 Xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành 1.3.3.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Khái niệm: Là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thường được áp dụng là: - Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm: Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm Theo phương pháp này, khi tính giá thành của sản phẩm được xác định bằng cộng tổng số chi phí của các chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm. điều kiện áp dụng; Chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuất cao, sản xuất ít loại sản phẩm, sản xuất mang tính đơn chiếc và ít chi tiết và bộ phận cấu thành sản phẩm Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm: Theo phương pháp này: Các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt. Trường hợp quá trình chế biến sản phẩm phảI qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí được tập hợp theo từng phân xưởng trong đó các chi phí trực tiếp được phân loại theo từng sản phẩm, các chi phí phục vụ quản lý sản xuất được phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu chuẩn phù hợp. Theo phương pháp này khi tính giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp tổng cộng chi phí điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. - Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm Theo phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại. Theo phương pháp này khi tính giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp liên hợp, tức là sử dụng đồng thời một số phương pháp như pp trực tiếp, pp liên hợp, pp tỉ lệ.. Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau như: DN may mặc, dệt kim Một số pp khác như: PP hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng, theo đơn vị sản phẩm. Cụ thể đối với các khoản mực chi phí được hạch toán như sau - 1.3.3.1.1 đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí phân công trực tiếp Kế toán phải tổ chức theo dõi cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí . Tuy nhiên có mọôt số trường hợp do vật liệu xuất dùng và nhân công trực tiếp liêin quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thì kế toán phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn những phương pháp phân bổ thích ứng để hạch toán vào từng đối tượng chịu chi phí. * Đối với chi phí nguyên vật liệu Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất và đưa vào sử dụng ngay. Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm( Hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phảI tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng: Định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất ra… Mức phân bổ nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho từng loại sản phẩm được xác định theo công thức tổng quát sau: Mức phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính cho từng đối tượng = thực tế xuất sử dụng Tổng số khối lượng của các đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định x Khối lượng của từng đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định Riêng vật liệu phụ và nhiên liệu sản xuất sử dụng cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng. Để phân bổ chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu cho từng đối tượng có thể sử dụng các tiêu thức: định mức tiêu hao, tỷ lệ với trọng lượng hoặc trị giá vật liệu chính sử dụng, tỷ lệ với giờ máy hoạt động … Mức phân bổ cũng tính theo công thức tổng quát như đối với nguyên vật liệu chính đã nêu trên. * Đối với chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ… tính vào chi phí theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp, được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ theo quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn… mức phân bổ được xác định như sau: Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỉ lệ quy định vào chi phí Đối với chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí sản xuất tổng hợp gồm các khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng … Chi phí sản xuất chung được phân biệt thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượg hạch toán chi phí. Tuy nhiên nếu mức sản phẩm thựuc tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm + Nếu phân xưởng sản xuất ra hai loại phân xưởng trở lên và tổ chức theo dõi riêng thì chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm( đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm ) thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng loại sản phẩmđể kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ có thể sử dụng các tiêu thức: Tỷ lệ tiền lương nhân công sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy…Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí ( từng loại sản phẩm sử dụng công thức): Mức phân bổ chi phí Chi phí sx chung ps trong tháng Số đơn vị của từng Sản xuất chung cho = x đối tượng tính theo Từng đối tượng Tổng số đơn vị của các đối tượng tiêu thức được lựa chọn Phân bổ tính theo tiêu thức phân bổ 1.3.3.2 Phương pháp tính giá thành Nói đến phương pháp tính giá thành là nói đến phương pháp tập hợp chi phí và kỹ thuật xác định giá thành đơn vị sản phẩm. Xuất phát từ quan điểm như vậy nên có 4 phương pháp tính giá thành được đề ra: * Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau. NgoàI ra phương pháp này còn được áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất với khối lượng lớn và ít sản phẩm hoặc để tính giá thành của những công việc, kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định * Phương pháp phân bước: Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho những xí nghiệp sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ chia ra nhiều giai đoạn ( bước) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định: Mỗi bước chế biến ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước tiếp theo. * Phương pháp đơn đặt hàng: Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho những xí nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, công việc thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của người mua. * Phương pháp định mức Đây là phương pháp tính giá thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật tư, lao động , các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch do những thay đổi định mức cũng như những chênh lệch trong quá trình thực hiện so với định mức. Theo phương pháp này thì giá thành thực tế của sản phẩm được xác định như sau: Giá thành thực Tế sản phẩm = Giá thành định mức ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thực hiện so với định mức Ngoài ra để phục vụ cho việc xác định giá thành thích ứng với những điều kiện cụ thể của quá trình sản xuất sản phẩm thì người ta còn phảI sử dụng một số phương pháp khác thuộc về biện pháp kỹ thuật tính toán như phương pháp loại trừ, pp hệ số , phương pháp tỷ lệ… 1.3.4 Công tác đánh giá sản phẩm làm dở Trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình gia công, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vàI quy trình chế biến nhưng vẫn còn phảI gia công chế biến mới trở thành thành phẩm Để tính giá thành được chính xác nhất thì nhất thiết phảI đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Trước hết phải xác định được khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ, để tiến hành được công việc này kế toán phải kết hợp với phòng v ật tư, quản đốc phân xưởng Khi đã có số liệu kiểm kê sản phẩm làm dở thì kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ ở các doanh nghiệp là khác nhau. Công việc này phụ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất tỷ trọng và mức độ thời gian của các chi phí trong quá trình sản xuất, tuỳ vào trình độ quản lý của doanh nghiệp mà áp dụng pp đánh gía sản phẩm làm dở cho phù hợp Các phương pháp phổ biến thường được áp dụng là: * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu sử dụng ( Kể cả các bán thành phẩm). Phương pháp này áp dụng chủ yếu cho những doanh nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm, trị giá nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn. * Phương pháp đánh giá theo trị giá nguyên vật liệu kết hợp với các loại chi phí chế biến khác theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở dang. Theo phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm ngoàI trị giá nguyên vật liệu thì các chi phí chế biến khác cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể. * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức (kế hoạch) dựa vào mức độ hoàn thành và các định mức kinh tế – Kỹ thuật về sử dụng các loại chi phí. Phương pháp này thường được áp dụng cho những xí nghiệp sản xuất hàng loạt với lượng lớn. 1.3.5 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 1.3.5.1 Kế toán sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất song nhưng có sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lượng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do nguyên nhân liên quan đến trình độ lành nghề, chất lượng vật liệu, tình hình kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên. Tạo ra sản phẩm hỏng là gây tổn thất nhất định đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nếu không có biện pháp kiểm tra chặt chẽ để sản phẩm hỏng đưa ra thị trường thì tổn thất này có thể hết sức lớn lao liên quan đến uy tín sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi nói đến sản phẩm hỏng cần phân biệt sản phẩm trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức (hoặc vượt định mức quy định ) Sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm những sản phẩm hỏng nằm trong giới hạn cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất cũng như đặc điểm của bản thân sản phẩm được sản xuất. Các khoản thiệt hại liên quan đến sản phẩm hỏng trong định mức như chi phí sửa chữa, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được sau khi trừ phần phế liệu tận thu… được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm hỏng ngoài định mức bao gồm các sản phẩm vượt quá giới hạn cho phép do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức thì các khoản thiệt hại về mặt chi phí liên quan đến nó không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành mà xử lý tương ứng vì những nguyên nhân gây ra. Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được Tuỷ vào sản phẩm hỏng trong định mức hoặc ngoài định mức mà chi phí sửa chữa được hạch toán vào các khoản mục chi phí sản xuất phù hợp với nội dung của từng khoản chi phí sửa chữa để cuối kỳ kết chuyển vào giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, hoặc theo dõi chi tiết chi phí sửa chữa để tổng hợp toàn bộ chi phí sửa chữa phát sinh, sau đó kết chuyển vào các đối tượng có liên quan. Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Cũng tương tự như sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, Như vậy: Việc sử dụng chi tiết tài khoản 154 để theo dõi chi phí về sản phẩm hỏng là phù hợp với hệ thống kế toán hiện nay bởi chi phí về sản phẩm hỏng có thể được tính vào giá thành hoặc phải xử lý vào các tài khoản khác nhưng điều này không xác định ngay lúc phát sinh, nói cách khác việc xử lý chi phí về sản phẩm hỏng có sự gián đoạn về mặt thời gian kể từ lúc phát sinh chi phí đến lúc được xử lý để kết chuyển. Suy cho cùng chi phí về sản phẩm hỏng trong thời gian chưa xử lý sẽ là một phần chi phí sản xuất trong doanh nghiệp mặc dù đó là những chi phí ngoài dự kiến. 1.3.6 Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất bao gồm các sổ tổng hợp ( tài khoản )và các sổ chi tiết phù hợp với yêu cầu phân loại và tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính theo giá thành các loại sản phẩm khác nhau. Việc sử dụng tài khoản để theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào sử dụng phương pháp hạch toán và quản lý tàI sản của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp ap dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản được sử dụng bao gồm: * Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TàI khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất lao vụ. Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành (nếu được) Kết cấu tài khoản như sau: Nợ 621 Có - Tập hợp chi phí vật liệu thực tế phát sinh - Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết và nhập lại kho - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sang tài khoản giá thành Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ * Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ ( Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp các khoản trích theo tiền lương). Tài khoản này mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành ( Nếu được) Tk 622 không có số dư cuối kỳ Kết cấu như sau: Nợ 622 Có - Tập hợp chi phí nhân công thực tế phát sinh - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành *Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý phục vụ sản xuất ở phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản này phảI mở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phập sản xuất kinh doanh Nợ 627 Có - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chug - Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành Tk 627 không có số dư cuối kỳ Tk 627 được quy định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung các khoản chi phí sau: 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng 6272: Chi phí vật liệu 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278: Chi phí bằng tiền khác *Tài khoản 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tài khoản này phải mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành ( nếu được) Nợ 154 Có Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh -SD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Các khoản làm giảm chi phí SX Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản được sử dụng bao gồm: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 : Chi phí sản xuất chung TK 631: Giá thành sản xuất TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Các tài khoản 621.622.627 có công dụng và kết cấu về cơ bản tương tự như khi sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng tài khoản 154 chỉ được dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vào đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở. Kết cấu tài khoản 154 như sau: Nợ 154 Có Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển sang SD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ vào tài khoản giá thành Tài khoản 631 được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành kết cấu tài khoản này như sau: Nợ 631 Có Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ được kết chuyến từ tk 154sang Tổng hợp chi phí kinh dona phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 - Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành Tài khoản 631 không có số dư 1.3.6 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại hình khác nhau, có địa điểm riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những đặc điểm chung căn bản, bao gồm: Bước1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục: Chi phí NVL,NC,SXC. Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành. Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Qua hai sơ đồ kế toán tổng quát sau: Sơ đồ 1: 152 621 154 Sp 155 Tập hợp Trực tiếp Chi phí NVL K/C chi NVLtrực phí tiếp xxx Tổng Z Thành hoàn 334, 338 622 Tập hợp chi phí Nc K/C chi phí NCTT 214,334,338 627 tập hợp Chi phí SXC K/c CPSXC Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ hầu như không được sử dụng để tính giá thành sản phẩm trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp. Do vậy, toàn bộ các nội dung tiếp theo được trình bày theo phương pháp kê khai thường xuyên,. Sơ đồ 2: 154 631 154 Kết chuyển CPSX dở dang đầu kỳ K/c cpsx dở dang cuối kỳ 6111 621 632 Cp NVL K/C cpnc trực tiếp Trực tiếp Z sản phẩm hoàn 334, 338 622 thành Cp Nc trực K/C cpnc trực tiếp Tiếp 214, 334, 338 627 Cp SXC K/C cpsx chung Chương 2 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôI An phú 2.1 Đặc điểm chung của công ty thương mại và chăn nuôi An Phú 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và tiềm năng của công ty Công ty thương mại và chăn nuôi An phú là một công ty trách nhiệm hữu hạn được chính thức thành lập và đi vào hoạt động qúy 1 năm 1999, với nghành nghề kinh doanh chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi cho gia súc gia cầm và thuỷ hải sản, kinh doanh vận tải Công ty đóng trên địa bàn tp Thanh Hoá, Lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi là một lĩnh vực có thể nói là non trẻ đối với nước ta cho dù rằng nước ta nông nghiệp chiếm tới 70% Trong đó chăn nuôi chiếm phần không nhỏ, song chủ yếu là chăn nuôi theo hình thức tự phát và ở quy mô nhỏ là các hộ gia đình. 10 năm trở lại đây khi nhu cầu thịt, trứng, sữa, càng cao càng kích thích ngành chăn nuôi nước nhà phát triển kéo theo đó là chăn nuôi công nghiệp theo hình thức trang trại đã phát triển rầm rộ. Là doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đầu tiên trong tỉnh Thanh Hoá đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất thức ăn chăn nuôi cùng với sự cộng tác của các chuyên gia đầu nghành của các công ty Roch, đại học Nông Lâm TP Hồ chí minh, Viện chăn nuôi, Viện khoa học kỹ thuật miền nam…Công ty là thành viên chính thức của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam ( VCCI) với các thương hiệu đã được nhà nước bảo hộ độc quyền: An Phú, Phú Sơn, Sông Mã… Sản phẩm của công ty được sự tín nhiệm của các nhà chăn nuôi Chuyên nghiệp, được thị trường chấp nhận, công ty đã duy trì và đứng vững trên thị trường Thanh Hoá và các vùng phụ cận như : Hà Tây, Thái Bình, Hưng Yên …... Đặc biệt là các sản phẩm cho gia cầm của công ty có chất lượng tương đương với các sản phẩm của các công ty liên doanh trong khi đó giá thành thường thấp hơn từ 8% đến 13%. Đó là một lợi thế rất lớn trong điều kiện cạnh tranh hiện tại của công ty. Một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được trong năm 2004. Tổng vốn kinh doanh: 8.500.000.000 VNĐ Tổng doanh thu tiêu thụ: 65.543.969.000 Tổng số lao động bình quân : 50 người Thu nhập bình quân tháng: 990.000 VNĐ Trong tương lai tiềm năng của công ty là rất lớn bởi Thanh Hoá là tỉnh có ngành chăn nuôi phát triển mạnh, hơn nữa công ty có kinh nghiệm rất lớn trong lĩnh vực này bởi trướckhi chuyển sang công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, công ty đã là doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh thức ăn chăn nuôi và là đại lý cấp một của một số công ty liên doanh như Higo, con co, lai thiêu… Hiểu tâm lý khách hàng và người chăn nuôi cũng như có kinh nghiệp trong khâu lưu thông đã giúp ích rất nhiều cho sự thành công hiện tại của công ty, vì vậy trong tương lai thị trường của công ty là hết sức tiềm năng. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý 2.1.2.1 Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chính chủ yếu của công ty là thức ăn chăn nuôi cho : Gia súc Gia cầm Thuỷ hải sản như cám gà, cám vịt, cám cút, cám lợn, cám bò, cám cá, cám tôm …Và các mặt hàng này nhìn chung không có biến động nhiều trừ khi có dịch bệnh xảy ra hoặc sự biến động lớn của nguyên liệu đặc biệt là các nguyên liệu đầu vào có tính thời vụ và không có khả năng thay thế như: Ngô, sắn, khô đậu, bột cá.. sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty. Hiện tại Các sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ ở thị trường Thanh hoá một phần được bán ở các tỉnh miền Bắc như; Hà tây, vĩnh phú, phú tho…. 2.1.2.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất Do đặc điểm của thức ăn dạng bột khác thức ăn dạng viên: là thức ăn dạng bột không qua một số khâu trung gian phức tạp như ép chín, nén, bẻ mảnh, làm lạnh…nên doanh nghiệp chia thành hai phân xưởng cho dễ quản lý trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành. Về tổ chức sản xuất doanh nghiệp chia thành hai phân xưởng sản xuất chính là: Phân xưởng chuyên sản xuất thức ăn dạng bột Phân xưởng chuyên sản xuất thức ăn dạng viên Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn dạng bột Nguyên liệu thô Nghiền mịn Trộn Kiểm soát khối lượng Ra bao thành phẩm Quy trình sản xuất thức ăn dạng viên Nguyên liệu thô Kiểm soát khối lượng Nạp liệu phẩm Trộn phẩm ép chín Làm lạnh Bẻ mảnh Ra bao thành phẩm Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất Theo cơ cấu tổ chức sản xuất như trên: Hàng ngày căn cứ vào số lượng làm do phòng kinh doanh chuyển xuống, quản đốc sẽ có kế hoạch sản xuất. Thông qua công thức định lượng đã có sẵn do quản đốc năm giữ ( chỉ mình quản đốc mới có trách nhiệm nắm giữ) , sau khi tính toán theo công thức quản đốc sẽ yêu cầu thủ kho xuất vật tư và các phụ liệu khác cần cho sản xuất và các tổ đội có liên quan sẽ nhận nhận vật tư và đi vào sản xuất. 2.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, là doanh nghiệp thuộc loại doanh nghiệp có quy mô vừa, bộ máy quản lý của công ty theo hình thức trực tuyến chức năng. Nghĩa là các phòng ban của công ty có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự quản lý của ban giám đốc điều hành, gồm: 1 Giám đốc và hai phó giám đốc. Đây là mô hình tương đối năng động và hợp lý phù hợp với quy mô của doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Phòng nhân sự Phòng tài chính kế toán Phòng KD kiêm phòng vật tư Phân xưởng cám dạng bột Phân xưởng cám viên Phòng Kỹ thuật - KCS Giám đốc Phó Giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc tài chính Với cơ cấu tổ chức theo hình thức này, ban giám đốc của công ty có trách nhiệm điều phối giữa các phòng ban để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn. Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất, chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đại diện trước pháp luật của công ty, là người có thẩm quyền cao nhất trong việc ra quyết định kinh doanh. Ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho hai phó giám đốc, giám đốc còn chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp các phòng: Tài chính kế toán, phòng kinh doanh, phòng nhân sự. Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật KCS và hai phân xưởng sản xuất: Phân xưởng sản xuất thức ăn dạng bột và phân xưởng sản xuất thức ăn dạng viên Phó giám đốc tài chính chỉ đạo các phòng: Tài chính kế toán, Phòng kinh doanh và phòng nhân sự. Trong đó phòng kinh doanh kiêm luôn việc cung ứng vật tư. Hai phó giám đốc có trách nhiệm quản lý trực tiếp các bộ phận trên, giám sát, đôn đốc, giúp đỡ, các phòng này hoàn thành nhiệm vụ được giao. Công ty có hai phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng sản xuất thức ăn dạng bột, thức ăn dạng viên Trong đó phân xưởng sản xuất thức ăn dạng bột sản xuất thức ăn đậm đặc và thức ăn hỗn hợp dạng bột cho gia súc, gia cầm. Phân xưởng sản xuất thức ăn dạng viên: chỉ sản xuất thức ăn hỗn hợp dạng viên cũng dành cho gia súc, gia cầm. 2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Công ty thương mại và chăn nuôi An Phú có địa bàn hoạt động sản xuất trên một địa điểm, từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính kế toán của công ty. Trong phòng tài chính kế toán là phòng có vai trò rất quan trọng, với chức năng chính là là quản lý về tài chính,thực hiện các quyết định về huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, mặt khác thực hiện việc ghi chép, thu thập, tổng hợp các thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời Bộ máy kế toán được phân công, phân nhiệm rõ ràng và quán triệt sâu sắc nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Các phần hành kế toán được sự phân công theo dõi cẩn thận. Dưới phân xưởng tuy không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc hạch toán kế toán. Tuân theo chế độ kế toán hiện hành , công ty thưc hiện chế độ kế toán hạch toán độc lập, hình thức kế toán đang được áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá vốn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân vào cuối mỗi tháng.Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty An phú Kế toán trưởng Kếtoán TSCĐ, Tiền Lương và các khoản trích theo lương Kt Tiền mặt Kt NVL, CCDC thanh toán với nhà cung cấp Kt thành phẩm, Bán hàng và theo dõi cônng nợ trên MVT, XĐKQ Kt Nguồn vốn KT tính giá thành Mặt khác tổ chức công tác kế toán của công ty còn làm nhiệm vụ xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong cùng tổ chức ; Như phòng nhân sự, phòng kinh doanh … Tại mỗi kho, thủ kho có trách nhiệm bảo quản hàng hoá trong kho và theo việc nhập xuất kho nguyên vật liệu,thành phẩm. Cuối mỗi tháng thủ kho mang thẻ kho và các phiếu xuất kho lên phòng kế toán để đối chiếu về số lượng của hàng hoá nhập xuất tồn. Về chứng từ công ty sử dụng đầy đủ các chứng từ theo quy định như: HĐBH, phiếu xuất, nhập kho, phiếu thu, phiếu chi. Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán… Các sổ và thẻ kế toán chi tiết hiện dùng tài doanh nghiệp: Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ, khấu hao TSCĐ và nguồn vốn chủ sở hữu Sổ, thẻ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá … Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Hệ thống tài khoản được mở theo quyết định 1141 TC/CĐKT Tuy nhiên công ty chưa mở hết các tài khoản cấp 2 và Chỉ sử dụng một số tài khoản ngoài bảng như: 009 …Kết hợp với các bảng kê sau: Bảng kê ghi nợ tk 111, ghi có các tài khoản khác Bảng kê ghi có TK 111, ghi Nợ các tài khoản khác Bảng kê ghi có TK152, ghi Nợ các tài khoản khác Bảng kê ghi Có Tk 331, ghi Nợ Tk khác Bảng kê ghi có TK153, ghi Nợ các tài khoản khác Bên cạnh đó còn sử dụng các bảng phân bổ; Phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT..các bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập các bảng kê các nghiệp vụ kinh tế giống nhau. sau đó cuối tháng căn cứ vào các bảng kê kế toán lập các chứng từ ghi sổ . các chứng tù này đươc đánh số và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau dó làm cơ sở ghi vào sổ cái Mặt khác từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào các sổ chi tiết, cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lấy số liệu để so sánh với sổ cái trước khi lập các báo cáo tài chính. 2.2 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú 2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất 2.2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Cũng như các công ty sản xuất cùng ngành và các ngành khác, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà quyết định đến đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do công ty sản xuất nhiều nhóm loại sản phẩm khác nhau, trong mỗi nhóm loại sản phẩm đó lại có rất nhiều loại loại nhỏ khác . Ví dụ; Trong nhóm thức ăn cho lợn: Lại có thức ăn cho lợn tập ăn, lợn choai, lợn vỗ béo, lợn hướng nạc, lợn lai, lợn nái… Với mỗi loại trên thì có sự khác nhau về thành phần dinh dưỡng dẫn đế sự khác nhau về nguyên liệu cấu thành và khác nhau về giá cả… Hiện tại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty là nhóm sản phẩm, bao gồm: Nhóm sản phẩm cho lợn, cho gà, vịt, cút 2.2.1.2 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty An Phú Là một ngành nghề sản xuất gắn liền với nông nghiệp, với nguyên liệu chủ yếu được cung cấp từ nghành trồng trọt nước nhà như: Ngô, sắn, cám gạo, cám dừa viên, bột cá, bột huyết, bột thịt, bột xương, tinh bột ngô…và một số loại vẫn phải nhập khẩu: Khô đậu tương, cám gạo trích béo, cám mì viên…Các nguyên liệu trên có thể thay đổi theo mùa vụ, vì vậy mà doanh nghiệp cũng sử dụng các nguyên liệu có tính chất mùa vụ, tuy nhiên có một số loại phải bảo quản để sử dụng trong cả năm: Ngô sấy, sắn, khô đậu tương…vì nó là nhu cầu không thể thiếu cho gia súc giá cầm…Mặt khác các nguyên liệu được bảo quản để sử dụng cho cả năm thường xuyên biến động về giá cả nên ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và giá thành của sản phẩm. Đó có thể là thuận lợi cho doanh nghiệp nếu giá cả các nguyên liệu trên biến động theo chiều hướng lên thì với mức giá nhập cũ công ty có nhiều lợi thế trong cạnh tranh về giá và ngược lại đó sẽ là bất lợi cho doanh nghiệp vì không phải lúc nào lên giá cũng được sự hấp nhận của khách hàng và người chăn nuôi. Tiết kiệm và kiểm soát trực tiếp chi phí là mục tiêu cũng là nhiệm vụ của toàn công ty. Hệ thống định mức chi phí tiêu hao cho từng vật tư và sản phẩm được đề ra và kiểm soát chặt chẽ. Định mức trên có thể thay đổi tuỳ thuộc vào tình trạng của nguyên liệu đầu vào vì cùng một nguyên liệu nhưng ở hai mùa thu hoạch khác nhau thì chất lượng và thành phần dinh dưỡng cũng có sự thay đổi. Từ đó việc phân loại chi phí sản xuất tại công ty là hết sức khách quan và cần thiết Phân loại chi phí sản xuất của công ty Tiêu thức mà doanh nghiệp đã sử dụng để phân loại chi phí là phân loại chi phí theo yếu tố, theo đó chi phí của doanh nghiệp gồm: Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ các nguyên vật liệu phụcvụ cho sản xuất: ngô, sắn, cám gạo, cám mì viên, khô đậu tương , cám dừa, khô hạt cải, khô lạc,..bột cá, bột thịt, bột đá, bột xương… Than, củi trong các giai đoạn sấy nguyên liệu, đốt lò hơi để ép viên làm lạnh bẻ mảnh Chi phí nhân công: toàn bộ tiền lương trả cho công nhân viên tham gia các hoạt động quản lý và sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ trong kỳ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí về điện sản xuất, điện quản lý, điện thoại, nước, dvụ vệ sinh.. Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ số chi phí khác bằng tiền ngoàI các khoản chi phí trên, như chi phí đăngký thương hiệu, chi phí tiền công cho công nhân tham giá sơ chế nguyên liệu ( công nhân này thuê ngoài và tiền công trả ngay khi công việc sáy và bảo quản nguyên liệu được hoàn thành ) 2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố 2.2.1.3.1 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu Đối tượng chịu chi phí được xác định tại công ty thương mại và chăn nuôi An Phú là nhóm sản phẩm được sản xuất trên dây truyền khác nhau với định mức tiêu hao nguyên vật liệu cũng khác nhau. Nên chi phí nguyên vật liệu liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó bằng phương pháp tập hợp trực tiếp. Kế toán tổ chức tập hợp chi phí cho từng nhóm sản phẩm trên cơ sở các phiếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Các chứng từ sử dụng trong khâu kế toán nguyên vật liệu là các phiếu xuất kho bao gồm: Phiếu xuất kho theo hạn mức và phiếu xuât kho thông thường theo mẫu. Việc xuất kho các nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất căn cứ vào công thức định lượng cho mỗi loại sản phẩm, nhóm sản phẩm và thêm phần hao hụt trong giới hạn cho phép ( cụ thể là 3% trên tổng khối lượng xuất dùng). Riêng chi phí vận chuyển thu mua nguyên vật liệu công ty không hạch toán vào giá vốn thực tế của nguyên liệu nhập kho mà hạch toán coi đó là khoản chi phí trả trước, hạch toán vào tài khoản 242 và theo khối lượng xuất dùng sẽ hạch toán vào tài khoản 154 ….? Hàng tháng công ty tổ chức xác định lại mức tiêu hao nguyên liệu cho mỗi loại sản phẩm. Trong một số trường hợp khi giá cả nguyên liệu có biến động mạnh, hoặc có sự thay đổi theo mùa vụ thì công ty có thể có sự thay đổi công thức định lượng. Cụ thể khi giá của cám gạo trên thị trường là cao thì có thể dùng nguyên liệu khác thay thế như: Cám mì, khoai mì lát… Hàng tháng căn cứ vào số lượng đã tiêu thụ của tháng trước, dự kiến mức tiêu thụ trong tháng này phòng kinh doanh sẽ đưa ra sản lượng dự kiến sản xuất trong tháng này. Căn cứ vào công thức định lượng và hao hụt trong giới hạn cho phép, phòng kinh doanh sẽ xác định hạn mức nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong tháng. Tài khoản sử dụng: Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đều được tập hợp vào bên Nợ TK 154 Tk 154 được mở chi tiết cho bốn nhóm sản phẩm 154 Cám lợn, Tk 154 Cám gà, Tk 154 Cám vịt, Tk 154 Cám cút Phương pháp tập hợp ( Quy trình ghi sổ) Khi có nhu cầu sử dụng quản đốc phân xưởng viết giấy đề nghị phòng kinh doanh viết phiếu xuất kho. Cán bộ phòng kinh doanh phụ trách về vật tư căn cứ vào giấy đề nghị và hạn mức nguyên vật liệu xuất dùng để lập phiếu xuất vật tư: Phiếu xuất kho được lập thành ba liên: Liên 1 lưu tại phòng kinh doanh, liên thứ hai lưu tại phân xưởng và liên còn lại giao cho thủ kho. Khi nhu cầu cho sản xuất vượt quá hạn mức cho phép, thì bộ phận sử dụng vật tư phải yêu cầu phong kinh doanh tính toán và ra thêm hạn mức xuất vật tư phục vụ sản xuất. Khi đó quy trình xuất vật tư lại lặp lại như trên. Biểu 1 Phiếu xuất kho Ngày 18 tháng 1 năm 2004 Xuất cho: Trương Thị Giang Bộ phận ct: Xưởng cám viên Lĩnh tại kho: Kho A Lý do sử dụng: Xuất theo hạn mức sx tháng 1 năm 2005 stt Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư( sản phẩm hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Hạn mức Thực xuất 1 Khô đậu tương Kg 120.000 118.223 2 Bột cá Kg 5.000 4.847 3 Cám mì Kg 21.560 20.597 4 Khô lạc Kg 31.20 30.433 5 Ngô sấy Kg 7.50 7.210 6 Muối tinh Kg 6400 6.365 7 Methionin Kg 1500 1.472 8 Guto Kg 29 25 9 Khoai mì lát Kg 4200 4.163 10 Dicanphophat Kg 4.25 4.068 11 Dabom b Kg 250 228 12 Micolock Kg 750 732.2 13 Dầu ngô Kg 1000 954.4 14 Bột đá Kg 4000 3911.3 15 Hương sữa Kg 4.3 4 16 Bao bì các loại Cái 30.000 29200 Cộng Trên phiếu xuất kho: Phòng kinh doanh chưa ghi đơn giá và thành tiền. Định kỳ tháng một lần thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên phòng tài chính kế toán. Kế toán phụ trách vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ nhập số lượng xuất kho thực tế vào sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá, tổng hợp tất cả các lần xuất kho trong tháng để tính giá thực tế nguyên liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền một lần vào cuối tháng Theo công thức: Giá thực tế số lượng nguyên vật Đơn giá thực tế bình quân Của nguyên = liệu xuất kho trong tháng x của nguyên vật liệu xuất Vật liệu xuất kho trong tháng Kho trong tháng Trong đó Đơn giá thực tế vật liệu xuất kho trong tháng = Giá thực tế của NVLtồn đầu tháng + Giá thực tế NVL Nhập trong tháng Số lượng NVL tồn đầu tháng Số lượng NVL nhập trong tháng Biểu 2: Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Khô đậu tương Quy cách sản phẩm ĐVT: Kg Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá bao gồm những trang theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên liệu sản phẩm hàng hoá đang được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mỗi nguyên vật liệu được theo dõi trong một số trang nhất định. Cuối tháng căn cứ vào cột thành tiền của vật tư nhập xuất tồn của vật liệu công cụ dụng cụ nhập xuất tồn để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển sẽ được sử dụng để đối chiếu với sổ cái Sau khi đã xác định thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho trên sổ chi tiết vật liệu, sp hh cho sản xuất trong tháng kế toán tập hợp các loại vật liệu xuất dùng lên bảng kê ghi có Tk 152 và công cụ xuất dùng lên tài khoản 153 Bảng kê ghi có Tk 152 có hai loại bảng: Bảng phản ánh chi tiết đơn giá số lượng giá trị của từng nguyên vật liệu xuất sử dụng trực tiếp cho các nhóm sp: Cám gà. cám vịt, cám lợn, cám cút. Bảng kê tổng hợp Ghi có TK 152 phản ánh tổng giá trị việc xuất dùng nguyên vật liệu toàn công ty.Chính bảng kê tổng hợp sẽ là cơ sở để lập ctgs Biểu 3 Bảng kê tổng hợp 152 Chứng từ ghi sổ Số 001 Ngày 31/1/2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Tổng xuất nguyên liệu phục vụ cho sản xuất 154 152 4.725.752.453,58 Cộng 4.725.752.453,58 Biểu 4 Từ chứng từ ghi sổ số 001 sẽ ghi vào sổ cái tài khoản 152 như sau Sổ cái tk 152 Tháng 1 năm 2005 Ngày CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu năm 1.659.625.236 31.01 05 31.01 Mua hàng có hoá đơn GTGT 331 3.256.254.000 06 31.01 Mua hàng không có hoá đơn GTGT 331 751.725.000 31.01 16 31.1 Xuất dùng cho sản xuất 4.725.752.453,58 Cộng ps 4.007.979.000 4.725.752.453,58 Dư cuối tháng Biểu 5 Tổng xuất vật liệu được ghi một dòng trên sổ cái tài khoản 154 như sau: Sổ cáI tàI khoản 154 Tháng 1 năm 2005 Ngày CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Tổng xuất nguyên vật liệu sx sp 152 4.725.752.453,58 2.2.1.3.2 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí nhân công Chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ phảI trả cho công nhân có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ, lao vụ…Để khuyến khích người công nhân năng cao năng suất và thu nhập. Tiền lương trả cho người lao động quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng người lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc động viên khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần mỗi thành viên trong xã hội. Công ty hiện tại trả lương theo phương thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành, kèm theo đó là một khoản lương trả theo thời gian hay còn gọi là lương cứng mà công nhân vẫn được hưởng – mức lương này là cơ sở để tính BHXH, BHYT. Ngoài ra còn có các khoản thưởng theo sản lượng hoàn thành trong tháng. ở mỗi phân xưởng, quản đốc là người sử dụng bảng chấm công thường xuyên theo dõi và ghi nhận số ngày làm việc của từng công nhân trong phân xưởng, Cuối tháng sau khi chấm công xong sẽ gửi bảng chấm công lên phòng nhân sự, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàng thành, phòng nhân sự sẽ tính lương cho từng công nhân như sau: Tiền lương trả cho 1CN = Tiền lương sản phẩm 1CN + Tiền lương thời gian + khoản phụ cấp ( Nếu có) Tiền lương sp cho 1CN = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng x Đơn giá cho một KL Sp hoàn thành x Số ngày công thực tế Tổng số ngày công Trong đó: Tổng số ngày công được tính bằng cách cộng tổng số ngày làm việc của công nhân ở mỗi phân xưởng. Trong đó đơn giá cho một khối lượng sản phẩm hoàn thành: là 35.000 đ/tấn sp cám viên. 42.000 đ/ tấn cám dạng bột. Tiền lương thời gian là số không đổi cho mõi công nhân. Căn cứ vào vị trí công việc cụ thể như sau: Lương thời gian của công nhân phân xưởng cám viên là 500.000 đ/ tháng Công nhân phân xưởng thức ăn dạng bột: 520.000 đ/ tháng Công nhân sản xuất ở hai phân xưởng khác nhau được tập hợp vào các bảng riêng chấm công riêng. Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhận bảng thanh toán tiền lương của phòng nhân sự để tập hợp lương của tất cả công nhân sản xuất ra từng nhóm sản phẩm khác nhau. Cụ thể như sau: Tháng 1/2005 công ty sản xuất được 1.300 tấn sản phẩm. Trong đó phân xưởng cám viên sản xuất được 850 tấn.phân xưởng cám dạng bột sản xuất được 450 tấn. Như vậy tổng quỹ lương theo sản phẩm tại công ty trong tháng 1 như sau: = 850 * 35.000 + 450 * 42.000 = 48.650.000 VNĐ Theo trên: lương một công nhân sản xuất ở phân xưởng cám viên tính như sau: Lương cơ bản là 500.000, tháng 1 Anh Thuận đi làm 25 ngày , tổng số ngày công của phân xưởng cám viên là 1.092 ngày công ( Trên cơ sở cộng dồn tổng ngày công của công nhân trực tiếp sản xuất trên bảng chấm công) VD: Tiền lương ngoài phụ cấp mà anh Thuận được hưỏng là Của 1 CN = 500.000 + 850 *35.000 /1.092*25= 1.181.089,7 VNĐ Tiền lương sản phẩm cho các nhóm sản phẩm khác nhau đựợc xác định trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành . Dựa trên tổng số tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất ra từng loại sản phẩm và tỷ lệ trích BHXH, BHYT theo chế độ quy định, kế toán xác định số phải trích BHXH, BHYT cho từng phân xưởng từ đó tập hợp và phục vụ cho công tác tính giá thành. Tại công ty do số lượng quản lý có hạn hiện tại vẫn chưa có tổ chức công đoàn do vậy 2% KPCĐ tại công ty thì chưa trích Đối với công nhân nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian làm việc. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiệp vào chi phí sản xuất ( Như tiền lương chính), Nếu doanh nghiệp không bố trí đuợc cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm ( tháng có công nhân tập trung nghỉ nhiều, nghỉ ít hoặc không nghỉ), đảm bảo giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép hàng năm sẽ thông qua việc trích trước vào CPSX theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh số thựuc tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Việc trích trước lương nghỉ phép chỉ thực hiện với công nhân trực tiếp sản xuất Số trích trước theo kế Số tiền lương chính Tỷ lệ trích trước theo KH Hoạch tiền lương của công = phải trả cho CNSX * tiến lương nghỉ phép của Nhân sx trong tháng trong tháng CNSX Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của = Tổng tiền lương nghỉ phép trả cho CNSX theo KH Tổng số tiền lương chính phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm Khi tính số trích trước trên lương nghỉ phép của công nhân nghỉ phép ghi Nợ Tk 154 Chi tiết cho từng đối tượng, sp Có Tk 335 Chi phí phải trả Khi tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả Nợ Tk 335 Có Tk 334 Tính số trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền lương nghỉ phép phải trả của CNSX Nợ Tk 154 Có Tk 338 Biểu 6 Bảng phân bổ tiền lương tháng 1 năm 2005 STT Diễn giải Lương cb Tổng Tiền lương TK BHYT BHXH 1 Lương công nhân sản xuất Trong đó: Sp cám lợn Sp cám gà Sp cám vịt Sp cám cút 26.000.000 80.600.000 15.872.000 20.212.000 37.944.000 6.572.000 154 3.900.000 2 Lương quản lý và bán hàng 12.650.000 22.600.500 642 1.897.500 Cộng 38.650.000 103.200.000 5.797.500 Biểu 7 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Số 002 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Trích Bhxh vào chi phí tháng 1 / 2005 154 642 338 3.900.000 1.897.500 Cộng 5.797.500 Biểu 8 Chứng từ ghi sổ số 003 Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Tiền lương sản xuât tháng 1/200 154 65.341.250 Tiền lương quản lý 642 22.600.500 334 Cộng 87.941.750 Kèm theo ….. …chứng từ gốc Từ các chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi ghi vào một dòng trên sổ cái tài khoản Biểu 9: Sổ cái Tkhoản 154 Tháng 1 năm 2005 Ngày CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 31.01 003 31.01 Tổng cộng tiền lương công nhân sản xuất 334 44.241.250 2.2.1.3.3 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao TSCĐ là nội dung rất quan trọng trong kế toán TSCĐ ở doanh nghiệp. Xác định đúng đắn số khấu hao phải tính và phân bổ cho phù hợp vào các đối tương sử dụng TSCĐ vừa đảm bảo có đủ nguồn vốn để tái tạo TSCĐ, trả nợ vay,, vừa đảm bảo hạch toán đúng đắn chi phí SXKD để tính toán đúng giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh. Khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí SXKD. Khoản chi phí này bao gồm toàn bộ số khấu hao về máy móc, thiết bị nhà xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất tại các phân xưởng và toàn doanh nghiệp.Việc tính toán khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 166/199/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. Theo quyết định này, mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phảI có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan) được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo đúng các quy định của TSCĐ phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trên sổ theo dõi TSCĐ, Khi TSCĐ mua mới hoặc thanh lý, nhượng bán kế toán sẽ theo dõi trên sổ về nguyên giá, tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao và giá trị còn lại. Khấu hao TSCĐ được tính hàng tháng để phân bổ vào chi phí của các đối tương sử dụng, Mức khấu hao hàng tháng được xác định theo công thức: Mức khấu hao giảm bớt trong tháng này = Mức khấu hao tháng này + Mức khấu hao tăng của tháng trước _ Mức khấu hao thêm trong tháng này Việc phản ánh tăng giảm nguyên giá TSCĐ được thực hiện tại thời điểm tăng giảm TSCĐ trong tháng, việc trích khấu hao hoặc thôi trích được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng: TSCĐ tăng trong tháng này thì tháng sau mới bắt đầu tính khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi trích khấu hao. TSCĐ của công ty được trích theo phương pháp khấu hao đường thẳng Mức trích khấu hao Hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ/ Số năm sử dụng Mức trích khấu hao hàng tháng của TSCĐ = Mức trích khấu hao cho 1 năm /12 Tuy nhiên do thực tế công ty là công ty mới vào hoạt động nên thị trường còn nhiều hạn chế , mặt khác do sự biến động liên tục của giá cả nguên vật liệu, tính mùa vụ của nguyên vật liệu… Mà công ty hiện tại dùng chưa hết công suất. Nếu tính khấu hao như trên thì công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tính giá thành ảnh hưởng đến thành phẩm tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó việc trích khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp đã có sự điều chỉnh lại. Dựa trên mức khấu hao cơ bản hàng tháng của máy móc sản xuất , kết hợp với công suất máy móc trong thiết kế và công suất máy móc thực tế, cụ thể như sau: Hệ thống máy cám viên của công ty có công suất thiết kế là 8 tấn sp/ giờ. Nguyên giá lúc mua là 2.160.000.000, dự kiến khi thanh lý khi hết thời gian khấu hao là 50.000.000, thời gian trích khấu hao là 5 năm. vậy mức khấu hao cho mỗi tháng theo pp đường thẳng là : 2.160.000.000 – 50.000.000 /5 *12 =35.166.666,67 Nếu theo chế độ hiện hành mỗi ngày làm 8h và một tuần làm 6 ngày thì số sản phẩm trung bình làm ra cho mỗi tháng là là: 8 *26*8=1.664 tấn sản phẩm các loại. Do quy trình công nghệ sản xuất cám viên của gia súc và gia cầm là tương đương nhau, nên mức khấu hao của máy làm cám viên cho một đơn vị sản phẩm là: 35.166.666,67 /1664 = 21.133,81 đ/ 1 tấn sản phẩm. Như vậy vào mỗi tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành mà việc trích khấu hao được điều chỉnh cho phù hợp.Việc tính khấu hao theo khối lượng sản phẩm hoàn thành chỉ áp dụng cho máy móc trực tiếp sản xuất nhà xưởng, còn các phương tiện khác như: nhà xưởng, phương tiện truyền dẫn vẫn áp dụng theo phương pháp đường thẳng. Biểu 10 Bảng trích khấu hao cơ bản tháng 1 năm 2005 Stt Đối tượng Phải trích khấu hao Số lượng sản phẩm hoàn thành Chi phí khấu hao thực tế 1 Cám lợn 256 tấn 8.960.000 2 Cám gà 326 tấn 11.410.000 3 Cám vịt 612 tấn 21.420.000 4 Cám cút 106 tấn 3.710.000 Cộng 1.300 tấn 45.500.000 Đầu năm căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ và số năm sử dụng của từng loại tài sản kế toán TSCĐ lập kế hoạch trích khấu hao trong năm của tất cả các loại TSCĐ Căn cứ vào bảng trích khấu hao kế toán tài sản cố định lập chứng từ ghi sổ Biểu 11 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Số:004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Khấu hao tháng 1.2005 154 45.500.000 642 16.325.000 214 Cộng 45.500.000 Từ chứng từ ghi sổ trên kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi làm căn cứ ghi vào sổ cái tài khoản 214 , 154 Biểu 12 Sổ cái tài khoản 214 NGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Khấu hao tháng 1.2005 154 45.500.000 642 16.325.000 Cộng ps 61.825.000 Biểu 13 Sổ cái TàI khoản 154 Tháng 1 năm 2005 NGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Khấu hao tháng 1.2005 214 45.500.000 2.2.1.3.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tại doanh nghiệp các chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: Tiền điện thoại, điện sản xuất, nước và một số khoản khác…Tiền điện thoại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Tiền điện sản xuất được phân bổ cho các nhóm sản phẩm khác nhau. Công ty phân bổ tiền điện cho các sản phẩm căn cứ vào công suất sử dụng điện của từng loại máy móc thiết bị và khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Dựa vào công suất sử dụng điện của từng máy móc thiết bị công ty xây dựng hệ số mức tiêu hao về điện cho mỗi loại sản phẩm được sản xuất ra.đồng thời một phần điện được tính vào chi phí quản lý toàn doanh nghiệp, hay còn gọi là điện sáng, điện bảo vệ và hiện tại công ty có công tơ riêng để theo dõi nên có thể bóc tách ra dễ dàng. Quy trình phân bổ như sau: Tiêu chuẩn phân bổ của sản phẩm = Sản lượng sản phẩm sx * Hệ số mức tiêu hao về điện của sp Hệ số phân bổ = Tổng chi phí về điện Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các sản phẩm Chi phí về điện cho Sản phẩm = Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các sản phẩm x hệ số phân bổ Tiêu chuẩn phân bổ Biểu 14 Bảng phân bổ tiền điện tháng 1 năm 2005 Stt Tên sp ĐVT Sản lượng Hệ số mức tiêu hao Tiêu chuẩn phân bổ Hệ số phân bổ Tổng số tiền (1) (2) (3) (4) 5 = 3*4 (6) 7 = 5* 6 1 Cám heo Tấn 256 2 512 13.175,55 6.745.881,6 2 Cám gà Tấn 326 3 978 13.175,55 12.885.687,9 3 Cám vịt Tấn 612 3.5 2142 13.175,55 28.222.028,1 4 Cám cút Tấn 106 1 106 13.175,55 1.396.608,4 Tổng cộng 1.300 9.5 3.738 49.250.200 Trong đó hệ số phân bổ được tính như sau = 49.250.200/3.738 = 13.175,55 Riêng thuế giá trị gia tăng của điện được hạch toán vào tài khoản 133…. Từ hoá đơn tiền điện kế toán lập ctgs như sau Biểu 15 Chứng từ ghi sổ Số 005 Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Trả tiền điện năng sản xuất Điện bảo vệ Thuế gtgt 154 642 133 49.250.200 2.100.000 5.135.020 Điện thoại 642 133 2.560.000 256.000 Nước Thuế giá trị gia tăng 642 133 89.000 8.900 Cộng 111 59.399.100 2.2.1.3.5 Chi phí bằng tiền khác Là các khoản chi phí ngoài các chi phí dịch vụ mua ngoài các chi phí trên được công ty chi trả ngay bằng tiền mặt: Như các chi phí mua ấn chỉ, chi phí đăng ký nhãn hiệu, chi phí pho to tài liệu, chi phí mua hoá đơn, chi phí khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động…Hiện tại chi phí lãi vay công ty hạch toán vào chi phí bằng tiền khác. Từ các chứng từ liên quan kế toán sau khi vào sổ chi tiết: Tiền mặt, ..rồi lập chứng từ ghi sổ như sau: Biểu 15 Chứng từ ghi sổ Số 006 Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Các khoản chi phí khác 154 15.256.100 111 Cộng 15.256.100 Chi phí bằng tiền khác khi phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí căn cứ vào sổ lượng sản phẩm hoàn thành, trên cơ sở các hệ số phân bổ mà doanh nghiệp đã xây dựng việc xây dựng các hệ số phân bổ căn cứ vào giá thành của từng loại sản phẩm. Nhóm sản phẩm nào có giá thành cao hơn sẽ chịu mức phân bổ cao hơn.Cụ thể như sau: Biểu 16 Bảng phân bổ chi phí bằng tiền Stt Tên sp ĐVT Sản lượng Hệ số phân bổ Tiêu chuẩn phân bổ Hệ số phân bổ Tổng số tiền (1) (2) (3) (4) 5 = 3*4 (6) 7 = 5* 6 1 Cám heo Tấn 256 2 512 8.285,05 4.241.945,6 2 Cám gà Tấn 326 1.5 489 8.285,05 4.051.389,45 3 Cám vịt Tấn 612 1.2 734.4 8.285,05 6.084.540,072 4 Cám cút Tấn 106 1 106 8.285,05 878.215,3 Tổng cộng 1.300 1.841.4 15.256.100 Hệ số phân bổ cho một đơn vị sp hoàn thành = 15.256.100 / 1.841.4 = 8.285,05 Từ đó: Mức phân bổ cho cám heo là: 8.285,6 * 512 = 4.241.945,6 2.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty Để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là đơn giản , nhanh chóng thường sản xuất xong trong ngày và không có sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Nên trên tài khoản 154 chỉ dùng để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm và không có chi phí sản phẩm dở dang. Do chi phí sản xuất của công ty được phân theo yếu tố, nên sau khi các chi phí phát sinh được kế toán tập hợp, phân bổ cho các đối tượng liên quan theo định khoản Nợ Tk 154 Chi tiết Tk 154 cám vịt TK154 cám gà TK 154 cám cút Tk 154 cám lợn Nợ Tk 642 Có Tk 152 Có Tk 214 Có Tk 334 Có Tk 111 Sau khi ghi vào sổ chi tiết tk liên quan, lập các chứng từ ghi sổ cần thiết. Khi tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty, kế toán chỉ cần dựa vào cácbảng phân bổ tiền lương, nguyên vật liệu và các chứng từ ghi sổ để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty.Trước khi lập chi phí sản xuât toàn công ty, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm. Số liệu để lập các bảng là các bảng phân bổ mà cụ thể là bảng phân bổ các loại chi phí theo yếu tố cho các nhóm sản phẩm khác nhau và số liệu tổng cộng là trên các CTGS ghi Nợ TK 154. Gồm các chứng từ ghi sổ số 001,002,003,004,005,006. Bảng số 1 Bảng số 2 Sau đó kế toán lập thêm các chứng từ ghi sổ như sau Biểu17 Chứng từ ghi sổ số 007 Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển chi phí tính vào giá thành sản phẩm tháng 1/2005 155 4.901.099.703.58 154 Cộng 4.901.099.703.58 Biểu 18 Sổ cái tài khoản 154 Tháng 1/2005 Ngày CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 31.1 001 31.01 Xuất nguyên vật liệu cho sxsp 152 4.725.752.453,58 002 31.01 BHXH của CN sản xuất Sp 338 3.900.000 003 31.01 Tiền lương công nhân sản xuất 334 80.600.000 004 31.01 Khấu hao TSCD dùng vào sx 214 45.500.000 005 31.01 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 49.250.000 006 31.01 Chi phí bằng tiền khác 111 15.256.100 007 31.01 Kết chuyển chi phí sx vào gt 155 4.920.258.553,58 4.920.258.553,58 Cộng ps 4.920.258.553,58 4.920.258.553,58 2.3 Kế toán giá thành sản phẩm tại công ty An phú Hiện tại công ty An phú áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh cho đối tượng nào thì tập hợp và tính giá thành cho sp đó. Đối tượng chịu chi phí và đối tượng tính giá thành là một. Theo công thức sau Tổng Z sp hoàn CPSX dở CPSX phát CPSX dở Các khoản Thành trong = dang đầu + sinh trong - dang cuối - giảm chi tháng kỳ kỳ kỳ phí Tổng Z sản phẩm hoàn thành trong kỳ Z đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Kỳ tính giá thành sản phẩm tại công ty là : 1tháng Cuối kỳ tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh để tính Tổng giá thành sản phẩm theo định khoản như sau: Nợ TK 155 Có TK 154 Số liệu ghi vào tài khoản 155 là tổng hợp của tk 154, trên các CTGS từ số 001 đến 006. Để tính giá thành kế toán dựa vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm đã lập khi tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty, nhưng chỉ có thay đổi chút ít. Chương 3 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập đã và đang đưa đến cho doanh nghiệp rất nhiều cơ hội và không ít những thách thức mà doanh nghiệp phải đối đầu. Là một doanh nghiệp mới thành lập trong một nghành nghề mới đối với nước nhà, khiến doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. sau khi xem xét và đánh giá thực trạng và xu thế phát triển của nghành chăn nuôi nước nhà công ty đã mạnh dạn đầu tư dây truyền sản xuất tự động hiện đại của Hà Lan. Để sản xuất có hiệuquả công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến máy móc công nghệ sản xuất. Bên cạnh đó công ty thực hiện các chính sách quảng cáo, khuyếch trương và có đầy đủ các dịch vụ hận mãi đến với khách hàng. Mặt khác công ty rất quan tâm đến việctổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, trong các khâu đó phân hệ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được công ty thực sự lưu tâm, xuất phát từ việc công ty đã xác định được tầm quau trọng của khâu kế toán trên, Bởi tiết kiệm chi phí sẽ là điều kiện giảm giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của doanh nghiệp. Mặt khác dựa vào thông tin do kế toán chi phí cung cấp là cơ sở cho việc tính giá thành được chính xác và việc xác định kết quả được nhanh chóng rõ ràng. Từ đó lãnh đạo công ty sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình tài chính kế toán trong doanh nghiệp, thông qua đó đưa ra các dự toán cho sản xuất, cho việc mua sắm vật tư được chủ động hơn nhiều. Qua tình hiểu thực tế tôi thấy công ty đã và đang tổ chức công tác kế tôán tập hợp chi phí và tính giá thành khá tốt, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại doanh nghiệp, cụ thể như sau: 3.1.1 Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 3.1.1.1 Tập hợp, Phân bổ chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý và tính giá thành Tiêu thức phân loại chi phí sản xuất tại doanh nghiệp là: Phân loại chi phí theo yếu tố: Theo đó chi phí sản xuất tại công ty gồm các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí KHTSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Vịêc tập hợp chi phí sản xuất theo nguyên tắc: Các chi phí sản xuất phát sinh cho đối tưọng chịu chi phí nào thì tập hợp cho đối tượng đó, Có một số khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tương chịu chi phí khác nhau thì có sự phân bổ một cách hợp lý, cụ thể: Như chi phí khấu hao được phân bổ theo công suất máy móc kết hợp với sản lượng sản phẩm sản xuất hay chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài được phân bổ theo sản lượng sản phẩm hoàn thành là hoàn toàn hợp lý và chính xác, bởi quá trình sản xuất các loại sản phẩm trong mỗi nhóm sản phẩm là tương tự nhau, với sự hao phí về điện năng, khấu hao máy móc cho mỗi đơn vị sản phẩm là tương đương nhau. Hệ thống các chỉ sổ phân bổ là phù hợp với công suất thực tế của máy móc và hao phí thực tế. Mặt khác định kỳ lại có sự đánh giá tổng kết để điều chỉnh lại các hệ số phân bổ cho phù hợp với thực tế. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất Tại doanh nghiệp đang tính giá trị thực tế nguyên liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền và tính một lần vào cuối mỗi tháng là hợp lý vì giá nguyên liệu mua vào liên tục biến động do ảnh hưởng bởi tính mùa vụ và ảnh hưởng bởi thị trường nông sản thế giới do công ty vẫn phải nhập một số nguyên liệu ở nước ngoài. Song kế toán nguyên vật liệu lại không tuân thủ quy tác này mà xuất kho theo sự điều chỉnh của giá bán. Cụ thể như sau: Trong tháng 1/2005 Kế toán tính giá nguyên liệu xuất kho của khô đậu tương là 3.977,3 đ/kg xuất kho và lượng tồn là 197.740. kg Song thực tế giá nguyên liệu xuất kho là 4.360,3 đ/ kg. Sở dĩ doanh nghiệp điều chỉnh giá vật tư lên cao và để giá trị tồn kho thấp nhằm cân bằng với giá bán ra so với kỳ kế toán trước. Vào trường hợp khi giá nguyên liệu lên kết hợp với giá trị tồn kho tháng trước thấp thì mô hình chung làm giá trị vật liệu xuất kho giảm đi từ đó giá thành sản phẩm sẽ không có biến động nhiều, không ảnh hưởng lớn đến chính sách giá cả của công ty. Ngược lại khi giá nguyên liệu hạ thấp kết hợp với giá trị tồn kho thấp thì giá vật liệu xuất kho sẽ không cao. Tuỳ vào từng thời điểm mà kế toán có thể điều chỉnh giá vật liệu xuất kho tăng lên hoặc giảm đi, đảm bảo cho giá thành không có biến động nhiều ảnh hưởng đến giá cả. Việc làm này tuy không theo nguyên tắc trong kế toán tính vật liệu xuất kho song nó lại rất phù hợp với đặc điểm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí nhân công: Tính theo lương thời gian lẫn lương sản phẩm là hợp lý, đảm bảo sự công bằng cho cả người lao động lẫn doanh nghiệp theo nguyên tắc: ‘Làm theo năng lực hưởng theo lao động ‘ vừa đảm bảo cuộc sống cho người lao động, đồng thời cho công ty vì quỹ lương của doanh nghiệp chỉ tăng khi khối lượng sản xuất tăng, từ đó nguyên tắc’ cào bằng’ được xoá bỏ, khuyến khích người lao động tăng năng suất và có ý thức lao động vì lợi ích của bản thân và cả lợi ích của công ty. 3.2.2 Phương pháp tính giá thành; Tại doanh nghiệp hiện đang tính giá thành theo phưong pháp trực tiếp ( giản đơn), tập hợp một cách nhanh chóng đầy đủ các chi phí phát sinh cho các đối tượng tính giá thành một cách riêng rẽ thông qua các hệ số các chỉ tiêu phân bổ đã được doanh nghiệp xây dụng và áp dụng trong kỳ kế toán, Hàng tháng có sự đánh giá lại các hệ số phân bổ phù hợp với thực tế để công tác tính giá thành dược chính xác và trung thực, từ đó việc xây dựng các chinh sách giá thành trong khâu lưu thông được thuận lợi. 3.1.2 Nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 3.1.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Hiện tại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp là các nhóm sản phẩm bao gồm bốn nhóm sản phẩm chính là: Cám lợn, cám gà, cám vịt và cám cút. Trong mỗi nhóm sản phẩm lại có tập hợp các sản phẩm khác nhau. Ví dụ: Trong nhóm cám gà có cám gà tập con, cám gà choai, cám gà công nghiệp, cám gà đẻ trứng giống, cám gà đẻ trứng thương phẩm…mỗi loại sản phẩm này có thành phần định tính và định lượng khác nhau, nên các chi phí và giá thành cũng khác nhau. Song doanh nghiệp lại hạch toán cho cùng một nhóm sản phẩm, trên cơ sở tập hợp tất cả các chi phí và sản lượng sản phẩm hoàn thành để tính ra giá thành bình quân cho sản phẩm hoàn thành. Sau đó việc định giá bán là hoàn toàn chủ quan. Như vậy, công ty đã cào bằng giá cho các sản phẩm trong cùng một nhóm sản phẩm, đó là điều không thể chấp nhận được trong điều kiện cạnh tranh về giá và chất lượng ngày càng gay gắt. 3.1.2.2 Tập hợp và phân bổ các chi phí trong doanh nghiệp Chi phí nguyên vật liệu: Do cùng một dây truyền sản xuất lại sản xuất nhiều loại sản phẩm có công thức định lượng khác nhau, Đồng thời mức hao phí nhiên liệu là khác nhau gây nên việc kiểm soát nguyên liệu là rất khó. Hiện tại trong doanh nghiệp vẫn có tình trạng làm nhầm công thức như làm cám lợn trong giai đoạn tập ăn với cám lợn trong giai đoạn vỗ béo, từ đó việc tập hợp chi phí cho các đối tưọng chịu chi phí đôi khi vẫn có sự nhầm lẫn. Các chi phí liên quan đến khâu sơ chế nguyên liệu nhập kho như : Chi phí điện năng, chi phí khấu hao máy móc … hiện tại công ty không hạch toán vào giá trị thực tế nguyên liệu nhập kho mà hạch toán vào thành phẩm hoàn thành do hao phí về điện năng và khấu hao phụ vụ cho sấy khô nguyên liệu gần bằng với chi phí cho sản xuất thành phẩm, để cho đơn giản công ty đã gộp vào chi phí sản xuất thành phẩm hoàn thành, từ đó đã đẩy giá thành sản phẩm lên cao hơn so vơi thực tế, riêng chi phí nhân công thì doanh nghiệp tính riêng và coi đó là khoản chi bằng tiền khác và phân bổ cho khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cách làm trên là không hợp lý và gây nhiều phức tạp trong công tác tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tưọng. Hay chi phí vận chuyển công ty không hạch toán vào trị giá vật liệu nhập kho mà hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn và phân bổ dần vào chi phí sản xuất và phân bổ một cách chủ quan. Căn cứ vào giá trị thực tế nguyên liệu xuất kho và mức phân bổ trên là tuỳ ý, có thể phân bổ cho khối lượng có lúc lại phân bổ theo giá trị nguyên liệu xuất kho. Điều này là không phù hợp với chế độ cần phải thay đổi. Theo định khoản sau: Nợ Tk 242 Có Tk 111,331… Sau đó phân bổ; Nợ TK 154 Có TK 242 Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau; Chứng từ ghi sổ số 009 ngày 31 tháng 1 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Phân bổ chi phí thu mua, vận chuyển nguyên liệu tháng 1.2005 154 242 5.120.000 Tổng cộng 5.120.000 Chi phí nhân công: Hiện tại doanh nghiệp chưa trích kinh phí công đoàn. Đồng thòi công ty không thực hiện việc trích trước tiền lương công nhân sản xuất nghỉ phép, điều này có thể làm cho giá thành sản phẩm có biến động khi công nhân xin nghỉ phép vì một mặt doanh nghiệp vừa phải trả lương cho công nhân nghỉ phép vừa phải thuê lao động ngoài vừa tốn kém mà hiệu quả sản xuất lại không cao. Bảng phân bổ tiền lương của công ty làm còn sơ sài, Chi phí khấu hao TSCĐ: Việc doanh nghiệp dùng phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm hoàn thành trên cơ sở khấu hao bình quân trong trường hợp trên có điểm không hợp lý ở chỗ: Cho dù hiện tại doanh nghiệp chưa sử dụng hết công suất máy móc, nên toàn bộ chi phí khấu hao cho máy móc sản xuất là chưa đủ 100 % theo kế hoạch khấu hao hàng tháng, nếu trong thời gian tới doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động không hết công suất thì phần khấu hao chưa hết phải tính như thế nào? Đây là điểm chưa hợp lý hoặc ngược lại: Khi doanh nghiệp tăng ca sản xuất thì công suất máy móc hoạt động trên công suất thì phần khấu hao cho máy móc sẽ thu hồi nhanh hơn trong kế hoạch. Thì trong khoảng thời gian máy chưa hết khấu hao mà đã thu hồi đủ thì sẽ tiếp tục tính và trính khấu hao như thế nào? Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiêu biểu là tiền điện năng phục vụ cho sản xuất. Trong đó doanh nghiệp đã xây dựng định mức phân bổ cho từng loại sản phẩm sản xuất và hoàn thành. Song có một bộ phận rất lớn điện năng phục vụ cho việc sơ chế nguyên liệu đầu vào đó là khâu sấy khô nguyên liệu. Nếu nguyên liệu khô này chỉ dùng cho sản xuất sản phẩm thì toàn bộ điện năng đó phải được phân bổ và tính vào giá trị thực tế nguyên liệu nhập kho. Chứ không thể tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành. Mặt khác không phải nguyên liệu nào cũng phải qua khâu sấy khô mà chỉ có duy nhất là Ngô mà thôi. Nên việc hạch toán và phân bổ chi phí điện năng cho ngô sấy là không khó khăn. Chi phí bằng tiền khác Việc doanh nghiệp hạch toán chi phí lãi vay phụ vụ cho sản xuất kinh doanh vào chi chí dịch vụ mua ngoài là không hợp lý,không phù hợp với quy định và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành./. 3.1.2.3 Phương pháp tính giá thành : Theo phương pháp trực tiếp là khá hợp lý do quy trình sản xuất sản phẩm là đơn giản và không có sản phẩm dở dang cuối kỳ nên không gây phức tạp trong khâu đánh giá sản phẩm làm dở. Tuy nhiên đối tượng tính giá thành tại doanh nghiệp theo nhóm sản phẩm là chưa hợp lý, là không hiệu quả. Cụ thể như sau: Đối với cám lợn, có rất nhiều loại khác nhau: Như cám lợn trong giai đoạn tập ăn, cám lợn trong giai đoạn vỗ béo, Cám cho lợn nái….Với mỗi loại sản phẩm do nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp lại làm ở các mức chất lượng rất khác nhau: Chất lượng thượng hạng, chất lượng khá …. Trong mỗi loại trên lại có các loại nhỏ khác là cám viên hỗn hợp, cám dạng bột hỗn hợp, cám bột đậm đặc… Như vậy theo cách tính giá hiện tại doanh nghiệp đã Bình Quân giá thành của sản phẩm, nếu làm như vậy có những loại giá thành sản phẩm hoàn thành lại thấp hơn giá thành thực tế, và ngược lại có sản phẩm có giá thành hoàn thành lại cao hơn giá thành thực tế. Từ đó làm cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành là không chính xác. Gây khó khăn trong việc xác định giá bán. Nếu thực tế có những sản phẩm doanh nghiệp knh doanh không hề có lãi do doanh nghiệp không hạch toán được chính xác chi phí sản xuất và khâu tính giá thành bị sai. Nếu các sản phẩm đó bán với số lượng ít thì có thể tạm chấp nhận được, ngược lại thì việc lỗ liên tục là không tránh khỏi . Đồng thời các chính sách giá cả của doanh nghiệp là không hề sát thực tế so với các khoản chi mà doanh nghiệp đã chi ra, 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty An phú Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Nên thay đổi cho từng loại sản phẩm chứ không nên cho một nhóm sản phẩm. Cụ thể trong cám lợn nên tính hạch toán chi phí chi tiết cho từng loại sản phẩm: Cám lợn tập ăn, cám lợn vỗ béo, cám lợn nái…Việc làm này tuy hơi phức tạp hơn cách làm cũ nhưng sẽ đảm bảo tính chính xác hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho công tác tính giá thành từ đó xác định giá bán được chính xác nhất. 3.2.2 Đối tượng tính giá thành Như đã nói ở trên do doanh nghiệp là sản xuất giản đơn, không có sản phẩm dở dang cuối kỳ, giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một. Vì vậy nên thay đổi đối tượng tính giá thành tại công ty là từng loại sản phẩm là hợp lý hơn cả. theo đó đối tượng tính giá thành tại công ty sê là: Cám lợn gồm: Cám lợn trong giai đoạn tập ăn, cám lợn trong giai đoạn vỗ béo, cám cho lợn nái, lợn nái nuôi con, Cám cút cám cút trứng cám cút thịt, Cám gà: cám gà đẻ trứng, cám gà thịt, cám gà trắng công nghiệp, cám gà choai. Cám vịt Cám vịt đẻ trứng, cám vịt thịt, cám vịt con. 3.2.3.Tập hợp và phân bổ chi phí Với chi phí nguyên vật liệu Chi phí thu mua, chi phí sơ chế nguyên vật liệu, chi phí vận tải, cần hạch toán ngay vào chi phí nguyên vật liệu nhập kho, Cụ thể như sau: Trong tháng 1 năm 2005; Công ty thực nhập 518 tấn ngô với các mức giá khác nha: 215 tấn giá 1.950 đ/ kg 200 tấn giá 2.000 đ /kg 103 tấn giá 2.050 đ/kg 518 tấn nguyên liệu để đuợc đưa vào sản xuất phải qua khâu sơ chế là sấy khô; việc sấy khô với mức hao phi về nhiên liệu và máy móc như sau: Do công việc sấy khô nguyên liệu thực hiện ngay trên dây truyền sản xuất cám viên, các chi phí về điện năng, khấu hao, chi phí nhân công được tập hợp và tính vào giá trị thực tế nguyên liệu nhập kho Chi phí tiền điện dựa vào công tơ riêng, chi phí nhân công tính cho số lưọng nguyên liệu sấy thành phẩm và chi phí cho một đơn vị nguyên liệu là thấp hơn so với thành phẩm nhập kho vì ở khâu sấy nguyên liệu thời gian nhanh hơn , quy trình sấy đơn giản hơn. Mức chi trả là bao nhiêu do doanh nghiệp tự xây dựng trên cơ sở có sự thoản thuận với người lao động, tuy nhiên không quá 70% so với thành phẩm. Riêng chi phí khấu khao cho máy móc rất phân bổ vì quy trình sấy khô nguyên liệu chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình sản xuất của máy móc do vậy doanh nghiệp nên xây dựng một hệ số khấu hao chủ quan: Cụ thể như mức khấu hao theo sản phẩm của nguyên liệu sấy chỉ bằng 50 % của sản phẩm hoàn thành, theo cách tính này thì chi phí khấu hao của máy móc phục vụ cho sấy 1 tấn nguyên liệu là: 10.566,905 VNĐ ( Khấu hao máy móc cho 1 tấn thành phẩm là 21.133,81 - đã tính được ở phần khấu hao TSCĐ) Từ đó giá trị thực tế nhập kho của ngô đã qua sấy khô qua công thức sau: Giá trị nhập kho = Chi phí vận chuyển + Chi phí sơ chế Chi phí sơ chế = Chi phí nhân công + Chi phí điện năng + Chi phí khấu hao máy móc. Chi phí nhân công Thực tế trong tháng 1 năm 2005 số tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhâ trực tiếp sản xuất: 4.250.000 và số công nhân này chỉ tập chung ở phân xưởng cám viên. Song doanh nghiệp đã không trích trước mà khi phát sinh thì hạch toán ngay vào chi phí nhân công thông thường, điều đó là không ổn, ảnh hưởng đến chi phí và giá thành tại doanh nghiệp. Trong kỳ kế toán tiếp theo nên trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép. Trong trường hợp: Chi phí thực tế về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất lớn hơn số đã trích thì khoản chênh lệch được bổ sung tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Ngược lại khi chi phí tiền lương nghỉ phép thực tế của công nhân nhỏ hơn số đa trích thì khoản chênh lệch đó được hạch toán vào thu nhập khác Sơ đồ hạch toán cụ thể như sau TK 334 TK 335 TK 622 Tiền lương nghỉ phép thực tế Phải trả cho CNSX Số trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX hàng tháng Cuối niên độ KT điều chỉnh số C/L tiền lương nghỉ phép thực tế > chi phí trích trước TK 721 Hoàn nhập c/l chi phí trích Trước tiền lương nghỉ phép > thực tế phát sinh Hơn nữa phần lương công nhân nghỉ phép thực tế chỉ xảy ra tại phân xưởng cám viên, thì doanh nghiệp chỉ nên tính phần chi phí nhân công đó cho đối tượng chịu chi phí là các sản phẩm cám viên, song thực tế phần chi phí đó được doanh nghiệp phân bổ đều cho cả sản phẩm cám viên và cám dạng bột, từ đó đã đẩy chi phí nhân công bên sp cám dạng bột tăng lên là không chính xác, kế toán cần điều chỉnh lại cho hợp lý. Bên cạnh đó kế toán cần lập sổ lương hoặc phiếu trả lương cho từng công nhân viên để họ có thể tự kiểm tra giám sát việc tính lương và các khoản thanh toán trực tiếp khác, đảm bảo tính đúng đắn và chính xác của số liệu- Nội dung của sổ lương hoặc phiếu trả lương có thể nên làm như bảng thanh toán lương. Chi phí lãi vay: Theo chế độ kế toán hiện hành phần chi phí lãi vay này doanh nghiệp nên hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính, chứ hạch toán vào chi phí bằng tiền khác là không hợp lý. Nó sẽ đẩy giá thành sản phẩm lên cao hơn so với thực tế, đó sẽ là bất lợi cho doanh nghiệp 3.2.4 Hệ thống tài khoản sử dụng: Trên cơ sở hệ thống các tài khoản đang được sử dụng, Công ty nên mở thêm các tài khoản cấp 2 của 154 cho từng loại sản phẩm, như 154 cám lợn tập ăn, 154 cám lợn vỗ béo, 154 Cám lợn nái nuôi con….phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm rõ ràng và chi tiết. 3.2.5 áp dụng chế độ kế toán máy Hiện tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán thủ công, khối lượng công việc kế toán không phải là ít mà nguồn nhân lực của công ty chỉ có hạn, vì vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thông tin do kế toán cung cấp, mặt khác để đơn giản gọn nhẹ, đồng thời không chỉ cung cấp được các báo cáo tài chính bắt buộc mà hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán có thể đưa ra các báo cáo quản trị rất sát với tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Như vậy để tiết kiệm thời gian, công sức tiền của hơn chất lượng thông tin kế toán được đảm bảo thì doanh nghiệp nên sử dụng chế độ kế toán máy. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp như: AD Soft, Compac X, Misa…Các phần mềm này có thể chỉnh sửa theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Kết luận Mục tiêu chung của các doanh nghiệp là kích thích và đẩy mạnh khả năng tiêu dùng của khách hàng, nâng cao giá trị hình ảnh của doanh nghiệp mình trong tiềm thức người tiêu dùng, để đi đến mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều này các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế mà sự phá sản không loại trừ bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu qủa, thì việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất kinh doanh từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm là công việc mà bất kể doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. Do vậy hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm là công việc cần thiết khách quan và phải được chú trọng hơn cả. Với đề tài tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doca20.doc
Tài liệu liên quan