Tài liệu Đề tài Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic dùng trong chế biến và bảo quản thức ăn thô xanh và phụ phẩm nông nghiệp cho gia súc nhai lại: Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010 
J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 
Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi 
1 
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN LACTIC DÙNG TRONG CHẾ 
BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỨC ĂN THÔ XANH VÀ PHỤ PHẨM NÔNG 
NGHIỆP CHO GIA SÚC NHAI LẠI 
Đào Thị Lƣơng, Nguyễn Thị Anh Đào, Nguyễn Thị Kim Quy, Trần Thị Lệ Quyên, 
Dƣơng Văn Hợp 
Viện Vi sinh vật và CNSH-Đại học Quốc Gia Hà Nội 
Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Bùi Thị Thu Huyền 
 Viện Chăn nuôi 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bảo quản thức ăn cho gia súc ở quy mô 
lớn là vấn đề đang được các nhà chăn nuôi 
quan tâm. Nó giúp thức ăn cho động vật 
không bị hỏng và giữ được dinh dưỡng 
trong thời gian dài. Bảo quản thức ăn cho 
gia súc bằng phương pháp ủ chua có bổ sung 
vi khuẩn lactic dựa vào khả năng ức chế các 
vi khuẩn gây thối, gây bệnh của axit lactic 
và kháng sinh bacterioxin do chúng sinh ra 
là một phương pháp bảo q...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic dùng trong chế biến và bảo quản thức ăn thô xanh và phụ phẩm nông nghiệp cho gia súc nhai lại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010 
J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 
Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi 
1 
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN LACTIC DÙNG TRONG CHẾ 
BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỨC ĂN THÔ XANH VÀ PHỤ PHẨM NÔNG 
NGHIỆP CHO GIA SÚC NHAI LẠI 
Đào Thị Lƣơng, Nguyễn Thị Anh Đào, Nguyễn Thị Kim Quy, Trần Thị Lệ Quyên, 
Dƣơng Văn Hợp 
Viện Vi sinh vật và CNSH-Đại học Quốc Gia Hà Nội 
Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Bùi Thị Thu Huyền 
 Viện Chăn nuôi 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bảo quản thức ăn cho gia súc ở quy mô 
lớn là vấn đề đang được các nhà chăn nuôi 
quan tâm. Nó giúp thức ăn cho động vật 
không bị hỏng và giữ được dinh dưỡng 
trong thời gian dài. Bảo quản thức ăn cho 
gia súc bằng phương pháp ủ chua có bổ sung 
vi khuẩn lactic dựa vào khả năng ức chế các 
vi khuẩn gây thối, gây bệnh của axit lactic 
và kháng sinh bacterioxin do chúng sinh ra 
là một phương pháp bảo quản được nhiều 
quốc gia trên thế giới ứng dụng. 
Tuyển chọn các chủng vi khuẩn lactic có 
hoạt tính sinh học cao nhằm ứng dụng trong 
bảo quản thức ăn gia súc, giúp cho quá trình 
lên men hiệu quả hơn. Phân loại bằng sinh 
học phân tử kết hợp với các đặc điểm sinh lý 
sinh hoá của các chủng vi khuẩn sinh axit 
lactic góp phần quan trọng trong việc lựa 
chọn ra các chủng có các đặc tính tốt và an 
toàn về mặt sinh học. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Nguyên liệu 
2.1.1. Nguồn vi sinh vật 
Các chủng vi khuẩn lactic được phân lập 
từ 30 mẫu cỏ, ngô, dưa, cà muối chua, nước 
bún. 
- Các vi sinh vật kiểm định: Escherichia 
coli, Micrococcus luteus, Salmonella typhi, 
Shigella flexneri được lữu giữ tại Bảo tàng 
giống Vi sinh vật (VTCC) - Viện Vi sinh vật 
và Công nghệ Sinh học- Đại học Quốc gia 
Hà Nội 
2.1.2. Môi trường nghiên cứu 
- Môi trường MRS thạch (g/l): Glucoza-
20,0; K2HPO4-2,0; CaCO3-5,0; 
CH3COONa-5,0; Cao thịt- 10,0; Triamoni 
xitrat-2,0; Pepton-10,0; MgSO4.7H2O- 0,58; 
Cao nấm men-5,0; MnSO4.4H2O- 0,28; 
Tween 80- 1 ml; Thạch- 15,0; Nước cất vừa 
đủ- 1lít; pH= 6,0; khử trùng 121oC/15 phút. 
- Môi trường MRS dịch thể (g/l): Có thành 
phần như trên ngoại trừ thạch và CaCO3. 
- Môi trường canh thang nuôi vi sinh vật 
kiểm định(g/l): Cao thịt - 3,0; Pepton- 5,0; 
NaCl- 1,0; Thạch-15,0; Nước cất vừa đủ-1 
lít; pH 7,0; khử trùng 121oC/15 phút. 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.2.1. Các phương pháp định tính và định 
lượng 
- Định lượng axit theo Therner (Emanuel và 
cộng sự, 2005) 
- Xác định hàm lượng axit lactic bằng sắc ký 
lỏng cao áp (Bevilacqua và Califano, 1989) 
2.2.2. Phương pháp phân lập và tuyển 
chọn vi khuẩn lactic 
- Phân lập: Sử dụng phương pháp pha loãng 
giới hạn (Nguyễn Lân Dũng và cộng sự, 
1972) 
- Tuyển chọn: Xác định khả năng lên men 
đồng hình; chịu nhiệt; kháng khuẩn; sinh 
bacterioxin; sinh enzyme ngoại bào phân 
giải các cơ chất (tinh bột, casein, pectin, 
xylan, CMC) và khả năng đối kháng theo 
các phương pháp của Nguyễn Lân Dũng và 
cộng sự (1972). 
2.2.3. Phương pháp phân loại 
- Xác định các đặc điểm sinh lý sinh hoá 
(Kozaki et al., 1992) 
- Phân loại dựa trên giải trình tự ADNr 16S 
Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010 
J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 
Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi 
2 
Xác định trình tự ADNr 16S của các 
chủng vi khuẩn theo phương pháp của 
Sakiyama và cộng sự (2009). Sản phẩm 
PCR được tinh sạch và xác định trình tự trên 
máy đọc trình tự tự động (ABI 
PRISM®3100-Avant Genetic Analyzer-
Mỹ). Kết quả đọc trình tự được xử lý trên 
phần mềm Clustal X của Thompson và cộng 
sự, 1997. Các trình tự được so sánh với trình 
tự ADNr 16S của các loài đã công bố từ dữ 
liệu của DDBJ, EMBL, GenBank. Cây phát 
sinh được xây dựng theo Kimura (1980), sử 
dụng phương pháp của Saitou và Nei 
(1987); phân tích Bootstrap (Felsenstein, 
1985) được thực hiện từ 1000 lần lặp lại 
ngẫu nhiên. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Phân lập và tuyển chọn các chủng vi 
khuẩn lactic lên men đồng hình 
3.1.1. Phân lập vi khuẩn sinh axit 
 Từ 30 nguồn cỏ, ngô, nước dưa cà, 
nước bún, 134 chủng vi khuẩn đã được phân 
lập và tinh sạch trên môi trường MRS, sau 2 
ngày ở nhiệt độ 30oC. 
3.1.2. Tuyển chọn các vi khuẩn lactic 
- Xác định khả năng sinh axit lên men đồng 
hình của các vi khuẩn phân lập 
Các chủng phân lập được nuôi trên môi 
trường MRS dịch thể có đặt ống Durham. 
Sau 3 ngày nuôi cấy, trong số 134 chủng 
phân lập có 131 chủng không sinh khí trong 
ống Durham là lên men đồng hình. 
- Xác định khả năng chịu nhiệt của các vi 
khuẩn sinh axit 
Các chủng vi khuẩn sử dụng làm giống 
khởi động phải có khả năng sinh trưởng 
được ở nhiệt độ cao, vì nhiệt độ thường tăng 
trong quá trình ủ chua thức ăn, và sinh 
trưởng được ở nhiệt độ trong dạ cỏ của động 
vật. Dựa vào tiêu chí này, 131 chủng lên 
men đồng hình được nuôi trên môi trường 
MRS ở 37oC và đã lựa chọn được 70 chủng 
có khả năng phát triển tốt tại nhiệt độ này 
dùng cho nghiên cứu tiếp theo. 
- Xác định khả năng sản sinh axit của các vi 
khuẩn sinh axit 
Bảy mươi chủng vi khuẩn sinh axit chịu 
nhiệt được nuôi trên môi trường MRS dịch 
thể trong 48 giờ, hàm lượng axit tổng số của 
dịch nuôi cấy được xác định. Kết quả cho 
thấy 18 chủng có khả năng sinh axit cao từ 
20-21 mg/ml, 43 chủng sinh axit từ 15-19 
mg/ml và 9 chủng còn lại có hàm lượng axit 
từ 8-14 mg/ml. 
- Xác định khả năng sản sinh axit lactic và 
kháng khuẩn của dịch nuôi vi khuẩn 
Để xác định khả năng sinh axit lactic của 
18 chủng có hàm lượng axit cao, dịch nuôi 
cấy của các chủng này được định lượng axit 
lactic trên thiết bị sắc ký lỏng cao áp, đồng 
thời cũng xác định khả năng kháng một số 
vi khuẩn gây bệnh trên dịch này. Kết quả 
thu được cho thấy hàm lượng axit lactic do 
các chủng sinh ra tương đối đồng đều, trải 
dài trong khoảng từ 15,3 đến 21 mg/ml dịch 
nuôi. Khả năng kháng các vi sinh vật kiểm 
định của dịch nuôi vi khuẩn cũng rất mạnh. 
Kích thước vòng kháng (D-d) của dịch nuôi 
các chủng đối với E. coli từ 20-30 mm, M. 
luteus từ 14-20 mm, Salmonella typhi từ 20-
34 mm và Shigella flexneri 10-34 mm. 
Khả năng sinh bacterioxin của dịch nuôi 
các chủng nghiên cứu cũng được xác định. 
Dịch nuôi được trung hòa về pH-6 và được 
kiểm tra khả năng kháng với vi khuẩn kiểm 
định. Kết quả chỉ rõ cả 18 chủng đều có khả 
năng sinh bacterioxin kháng lại các vi khuẩn 
kiểm định. Kích thước vòng kháng (D-d) đối 
với E. coli từ 8-12 mm, M. luteus từ 2-6 
mm, Salmonella typhi từ 3-6 mm và Shigella 
flexneri 10-12 mm. 
Từ các kết quả trên, 8 chủng vi khuẩn 
(2-9; 2-10; 3-5; 3-10; 4-4, 8-10; 9-17 và 
L10) có hoạt tính cao và là các chủng đại 
diện cho các mẫu khác nhau sẽ được kiểm 
tra một số đặc tính sinh học và tiến hành 
phân loại. 
- Khả năng sinh enzyme ngoại bào của các 
chủng lựa chọn 
Tám chủng lựa chọn được nuôi trên môi 
trường MRS trong 3 ngày ở nhiệt độ 37oC, 
hoạt tính enzyme ngoại bào của dịch nuôi 
cấy được xác định bằng phương pháp 
khuếch tán trên thạch có chứa các cơ chất. 
Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010 
J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 
Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi 
3 
Khả năng sinh enzyme được đánh giá qua vòng phân giải cơ chất. 
Bảng 1. Khả năng sinh enzyme ngoại bào phân giải cơ chất của dịch nuôi vi khuẩn 
STT 
Ký hiệu 
chủng 
Hoạt tính enzym (D-d, mm) 
Amylase CMC-ase Pectinase Protease Xylanase 
1. 1 2-9 9 12 8 8 13 
2. 2 2-10 7 10 0 0 12 
3. 3 3-5 8 10 11 5 11 
4. 4 3-10 9 8 3 7 10 
5. 5 4-14 9 10 9 6 10 
6. 6 8-10 7 9 0 8 12 
7. 7 9-17 13 11 6 12 13 
8 L01 0 0 0 0 0 
Chú thích: D-Đường kính vòng phân giải, d- Đường kính lỗ khoan (5 mm) 
Kết quả bảng trên cho thấy 7 chủng 
nghiên cứu đều có khả năng sinh các enzym 
ngoại bào phân giải các cơ chất (trừ chủng 
L01). Như vậy, ngoài khả năng sinh axit 
cao, các chủng nghiên cứu còn có khả năng 
sinh enzyme ngoại bào phân giải các cơ chất 
có trong thành phần ủ thức ăn chăn nuôi. 
- Xác định khả năng đối kháng giữa các 
chủng lựa chọn 
Tám chủng nghiên cứu được nuôi trên 
môi trường MRS bằng phương pháp cấy 
vạch tiếp xúc giữa các chủng với nhau. Sau 
3 ngày, ở nhiệt độ 37oC, ở tất cả các mẫu 
đều sinh trưởng tốt. Kết quả này cho thấy 8 
chủng không đối kháng nhau và hoàn toàn 
có thể được sử dụng kết hợp với nhau trong 
quá trình lên men chế biến thức ăn gia súc. 
3.2. Phân loại các chủng đƣợc tuyển chọn 
3.2.1. Xác định trình tự 16S ADNr và xây 
dựng cây phân loại 
ADN hệ gen của 8 chủng nghiên cứu 
được tách chiết. Đoạn gen mã cho ARNr 
16S được khuếch đại nhờ phản ứng PCR sử 
dụng cặp mồi phổ biến 27F và 1525R, sau 
đó được tinh sạch và dùng làm khuôn trong 
phản ứng đọc trình tự với các mồi xuôi và 
mồi ngược. Kết quả đọc trình tự được xử lý 
bằng phần mềm Clustal X và so sánh với dữ 
liệu của DDBJ, EMBL, GenBank bằng công 
cụ Blast Search để xác định đến tên loài. 
Trình tự ADNr 16S của 8 chủng nghiên 
cứu được xác định. Cây phả hệ được xây 
dựng dựa trên trình tự ADNr 16S từ 1400 bp 
của các chủng nghiên cứu với các loài gần 
gũi nhất với các loài đó biết thuộc các chi 
Enterococcus và Lactobacillus. Pediococcus 
acidilactici được sử dụng làm nhóm ngoài. 
Quan sát trên cây phả hệ, có 7 chủng 
nghiên cứu nằm cùng vị trí với các loài của 
nhóm Lactobacillus plantarum 
(Lactobacillus pentosus, Lactobacillus 
plantarum, Lactobacillus paraplantarum); 
chủng L01 tạo nhánh khác cùng vị trí với 
Enterococcus lactis (hình 1). So sánh trình 
tự ADNr 16S của các chủng nghiên cứu với 
các chủng chuẩn của các loài đã biết cho 
thấy: 7 chủng 2-9, 2-10, 3-5, 3-10, 4-14, 8-4 
và 9-17 có mức tương đồng 99,7-100 % với 
các loài của nhóm Lactobacillus plantarum; 
chủng L01 có mức tương đồng 99,9 % với 
Enterococcus lactis. 
Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010 
J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 
Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi 
4 
Hình 1. Vị trí phân loại của các chủng nghiên cứu với các loài có quan hệ họ hàng gần 
3.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hoá 
của các chủng vi khuẩn 
Qua nghiên cứu các đặc điểm hình thái, 
sinh lý và sinh hoá của 8 chủng vi khuẩn 
cho thấy tất cả 08 chủng này đều thuộc 
nhóm vi khuẩn Gram dương, phản ứng 
catalaza âm tính, không có khả năng di 
động, lên men đồng hình, có khả năng đông 
tụ sữa, sinh trưởng ở pH 4-8,5; nhiệt độ 20-
40
oC và nồng độ muối 0-8%. Hình thái tế 
bào có 2 dạng: hình que (chủng 2-9, 2-10, 3-
5, 3-10, 4-14, 8-4 và 9-17) và hình cầu 
(chủng L01). Các chủng có khả năng lên 
men và tạo axit từ các nguồn cacbon: 
glucose, L-arabinose, D-fructose, galactose 
(trừ chủng 4-14), D-lactose (trừ chủng 8-
10), maltose, D-mannitol, D-raffinose (trừ 
chủng 4-14), D-ribose, sucrose, D-sorbitol, 
và trehalose (trừ chủng 4-14 và 8-10). Sáu 
trong số các chủng nghiên cứu không lên 
men từ các nguồn glycerol và D-xylose (trừ 
chủng 2-9 và L01). 
Chưa thể kết luận được 7 chủng nghiên 
cứu có tế bào hình que thuộc chính xác loài 
nào nếu chỉ dựa trên trình tự gen 16S rRNA 
vì chúng có độ tương đồng là 99.7% -100% 
so với các loài thuộc nhóm Lactobacillus 
plantarum. Tuy nhiên, theo một số nghiên 
cứu trước đây, L. pentosus thường lên men 
glycerol và xylose trong khi L. plantarum và 
L. paraplantarum không lên men các nguồn 
này (Kandler & Weiss, 1986; Zanoni và 
cộng sự, 1987; Swezey và cộng sự, 2000; 
Bringel và cộng sự, 1996; Curk và cộng sự, 
1996). Khác với L. plantarum, L. 
paraplantarum thường không đồng hóa 
arabinose và sorbitol (Curk và cộng sự, 
Pediococcus acidilactici_ EF059987 
Lactobacillus brevis_M58810 
Lactobacillus acidifarinae_AJ632158 
Lactobacillus parabuchneri_AB205056 
100 
Lactobacillus malefermentans_AM113783 
54 
Lactobacillus versmoldensis_AJ496791 
Lactobacillus vaccinostercus_AJ621556 
Lactobacillus paraplantarum_AJ306297 
3-10 
Lactobacillus plantarum_AJ965482 
Lactobacillus pentosus_D79211 
64 
4-14 
9-17 
2-9 
3-5 
8-10 
56 
2-10 
75 
63 
72 
66 
72 
62 
100 
53 
Enterococcus lactis_DQ255948 
L01 
Enterococcus faecium_AJ301830 
86 
Enterococcus durans_AJ276354 
Enterococcus hirae_Y17302 
94 
64 
Enterococcus mundtii_AF061013 
82 
Enterococcus pseudoavium_ AF061002 
98 
Enterococcus gallinarum_ AF039900 
Enterococcus faecalis_AB012212 
54 
56 
52 
100 
55 
0.02 
Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010 
J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 
Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi 
5 
1996). Kết hợp các đặc điểm sinh học phân 
tử và đặc điểm sinh lý, sinh hoá có thể xếp 
chủng 2-9 thuộc loài Lactobacillus pentosus. 
Các chủng 2-10, 3-5, 3-10, 4-14, 8-4, 9-17 
thuộc loài Lactobacillus plantarum. Chủng 
L01 có tế bào hình cầu, có các đặc điểm 
thuộc loài Enterococcus lactis. 
Hình 2. Hình thái khuẩn lạc và tế bào của chủng 2-9 nuôi 2 ngày trên môi trường MRS 
Các chủng được lựa chọn đều là những 
chủng vi sinh vật an toàn, không gây bệnh 
và được sử dụng rất phổ biến trong các chế 
phẩm probiotic. Đây là các chủng nằm trong 
danh sách các loài vi sinh vật được AAFCO 
(American Feed Control Officials) Mỹ cho 
phép sử dụng trong chế biến thức ăn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mƣợn, 
Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, 
Phạm Văn Ty (1976), Một số phương 
pháp nghiên cứu vi sinh vật học, tập 2, 
Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 
Bevilacqua A.E., Califano A.N. (1989). 
Determination of organic acids in dairy 
products by high performance liquid 
chromatography. J. Food Sci. 54: 1076-
1079 (1989). 
Bringel, F., Curk, M. C. & Hubert, J. C. 
(1996). Characterization of lactobacilli by 
Southern-type hybridization with a 
Lactobacillus plantarum pyrDFE probe. 
Int J Syst Bacteriol 46: 588–594. 
Curk M.C., Hubert J.C. & Bringel F. 
(1996). Lactobacillus paraplantarum sp. 
nov., a new species related to 
Lactobacillus plantarum. Int J Syst 
Bacteriol 46: 595–598. 
Emanuel, V., Adrian, V., Ovidiu, P., 
Gheorghe, C. (2005). Isolation of a 
Lactobacillus plantarum strain used for 
obtaining a product for the preservation of 
fodders. African Journal of Biotechnology 
4(5): 403-408. 
Felsenstein J. (1985). Confidence limits on 
phylogenies: an approach using the 
bootstrap. Evolution 39: 783-791 
Kandler O. & Weiss N. (1986). Regular, 
nonsporing Gram-positive rods. In 
Bergey’s Manual of Systematic 
Bacteriology, vol. 2, pp. 1208–1234. 
Edited by P. H. A. Sneath, N. S. Mair, M. 
E. Sharpe & J. G. Holt. Baltimore: 
Williams & Wilkins. 
Kimura M. (1980). A simple method for 
estimating evolutionary rate of base 
substitutions through comparative studies 
of nucleotide sequences. J Mol Evol 16: 
111-120. 
Kozaki M., Uchimura T. & Okada S. 
(1992). Experimental manual of lactic acid 
bacteria. Asakurasyoten, Tokyo, Japan. 
Saitou N. and Nei M. (1987). The neighbor-
joining method: a new method for 
reconstructing phylogenetic trees. Mol Biol 
Evol 4: 406-425. 
Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010 
J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 
Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi 
6 
Sakiyama, Y., Nguyen, K. N. T., Nguyen, 
M. G., Miyadoh, S., Duong, V. H. & 
Ando, K. (2009). Kineosporia babensis 
sp. nov., isolated from plant litter in 
Vietnam. Int J Syst Evol Microbiol 59: 
550-554. 
Thompson J.D., Gibson T.J., Plewniak F., 
Jeanmougin F. & Higgins D.G. (1997). 
The CLUSTAL_X windows interface: 
flexible strategies for multiple sequence 
alignment aided by quality analysis tool. 
Nucleic Acids Res 25: 4876-4882. 
Swezey J.L., Nakamura L.K., Abbott 
T. P. & Peterson R. E. (2000). 
Lactobacillus arizonensis sp. nov., 
isolated from jojoba meal. Int J Syst 
Evol Microbiol 50: 1803-1809. 
 Zanoni, P., Farrow, J. A. E., Phillips, B. 
A. & Collins, M. D. (1987). Lactobacillus 
pentosus (Fred, Petersen, and Anderson) 
sp. nov., nom. rev. Int J Syst Bacteriol 37: 
339-341. 
SUMMARY 
ISOLATION AND SCREENING OF LACTIC BACTERIA USED IN FOOD 
PROCESSING AND PRESERVATION OF FORAGES AND 
AGRICULTURAL RESIDUES FOR RUMINANTS 
Dao Thi Luong, Nguyen Thi Anh Đao, Nguyen Thi Kim Quy, Tran Thi Le Quyen, 
Duong Van Hop 
Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi 
Tran Quoc Viet, Ninh Thi Len, Bui Thị Thu Huyen 
National Institute of Animal Husbandry 
134 bacterial strains were isolated from natural fermentating resources. Based on the 
ability of the homofermentation, heat resistance, the lactic acid, bacteriocin and extracellular 
enzyme production, 8 strains (2-9, 2-10, 3-5; 3 -10; 4-4, 8-10, 9-17 and L10) were selected. 
Based on the morphological, physiological and biochemical characteristics and the 
sequence analysis of 16S rDNA, the strain 2-9 was identified as Lactobacillus pentosus; strains 
2-10, 3-5, 3-10, 4-14, 8-4 and 9-17 belong to Lactobacillus plantarum and strain L01 is 
considered Enterococcus lactis. These strains are safe microorganisms, without causing disease 
and very popularly used in probiotic preparations. 
Lời cảm ơn 
Công trình được sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài ”Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật trong chế biến, 
bảo quản để nâng cao tỷ lệ tiêu hóa, hiệu quả sử dụng thức ăn thô xanh, phụ phế phẩm công 
nông nghiệp cho gia súc nhai lại” - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 
Các tác giả xin cảm ơn GS. TS. Phạm Văn Ty đã đọc và góp ý cho bản thảo. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Phan lap va tuyen chon vi khuan lactic.pdf