Đề tài Những tình huống tranh chấp xảy ra trong phương thức tín dụng

Tài liệu Đề tài Những tình huống tranh chấp xảy ra trong phương thức tín dụng: PHẦN MỞ ĐẦU Ý nghĩa thực tế của đề tài Trong giao dịch thương mại quốc tế có rất nhiều phương thức thanh tóan quốc tế khác nhau như : thanh tóan chuyển tiền trực tiếp cho nhau hoặc trước khi nhận hàng hoặc sau khi nhận hàng, thanh tóan theo phương thức nhờ thu gồm nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, nhờ thu trả ngay, nhờ thu trả chậm, thanh tóan theo phương thức tín dụng chứng từ . . . và mỗi phương thức khác nhau đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Phương thức thanh tóan bằng tín dụng chứng từ là phương thức đáp ứng được đòi hỏi của hai bên người nhập khẩu và người xuất khẩu. Trong phương thức này thì ngân hàng của hai bên là những nhà trung gian đảm bảo cho người xuất khẩu khi đã giao hàng thì sẽ nhận được tiền và bên nhập khẩu khi nhận được chứng từ thì phải thanh tóan Nhờ vào sự ưu việt hơn so với những phương thức chuyển tiền bằng điện, nhờ thu . . . nên phương thức tín dụng chứng từ đã trở thành phương thức hữu hiệu với cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và nó đã trở t...

doc66 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2359 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Những tình huống tranh chấp xảy ra trong phương thức tín dụng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Ý nghĩa thực tế của đề tài Trong giao dịch thương mại quốc tế cĩ rất nhiều phương thức thanh tĩan quốc tế khác nhau như : thanh tĩan chuyển tiền trực tiếp cho nhau hoặc trước khi nhận hàng hoặc sau khi nhận hàng, thanh tĩan theo phương thức nhờ thu gồm nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, nhờ thu trả ngay, nhờ thu trả chậm, thanh tĩan theo phương thức tín dụng chứng từ . . . và mỗi phương thức khác nhau đều cĩ những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Phương thức thanh tĩan bằng tín dụng chứng từ là phương thức đáp ứng được địi hỏi của hai bên người nhập khẩu và người xuất khẩu. Trong phương thức này thì ngân hàng của hai bên là những nhà trung gian đảm bảo cho người xuất khẩu khi đã giao hàng thì sẽ nhận được tiền và bên nhập khẩu khi nhận được chứng từ thì phải thanh tĩan Nhờ vào sự ưu việt hơn so với những phương thức chuyển tiền bằng điện, nhờ thu . . . nên phương thức tín dụng chứng từ đã trở thành phương thức hữu hiệu với cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và nĩ đã trở thành phương thức thơng dụng hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng các điều luật, các quy tắc quốc tế vào trong quá trình thực hiện thì xảy ra những mâu thuẫn bất đồng do những quy tắc thống nhất này ngày càng bộc lộ những điểm bất cập và khơng theo kịp với sự phát triển và đa dạng hĩa của quá trình trao đổi thương mại quốc tế tịan cầu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu những tranh chấp xảy ra khi áp dụng phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ sẽ rất giúp ích cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trong thực tế. Đồng thời việc nghiên cứu phân tích những thay đổi của UCP600 so với UCP500 và chỉ ra những hạn chế của UCP600 cũng giúp ích thêm phần nào cho việc đưa nhanh UCP600 vào thực tiễn họat động thanh tĩan quốc tế hiện nay, vốn đang rất sơi động và đặc biệt là kể từ khi Việt nam gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế quốc tế của thế giới. Mục tiêu nghiên cứu Với ý nghĩa muốn chỉ ra những điểm hạn chế của UCP 500, những thay đổi trong UCP600 và việc áp dụng UCP600 trong thực tiễn giao dịch thanh tĩan chứng từ hiện nay, luận văn cần phải nêu ra những cơ sở lý luận dùng để phân tích đánh giá, và đưa ra kết luận. Mục tiêu của đề tài trước tiên là nghiên cứu những lý luận cơ bản của phương thức tín dụng chứng từ để thấy rằng quá trình sử dụng UCP 600 để kiểm tra chứng từ là một quá trình khơng thể thiếu trong phương thức tín dụng chứng từ. Cũng từ việc áp dụng quy tắc kiểm tra tín dụng chứng từ này mà đã phát sinh những tranh chấp trong kiểm tra chứng từ và thanh tĩan . Tiếp theo đề tài cũng đi vào nghiên cứu các tình huống cụ thể xảy ra tranh chấp, ý kiến thắc mắc khi áp dụng các điều khỏan của UCP 500 và các lý luận phân tích của ICC khi giải quyết những tranh chấp này. Từ đĩ thấy được tính tất yếu của việc phải thay đổi UCP 500 bằng UCP 600 để khắc phục những bất cập của nĩ, tránh những tranh chấp khơng cần thiết xảy ra. Cuối cùng đề tài cũng chỉ ra thực trạng họat động thanh tĩan xuất nhập khẩu hiện nay của Việt nam. Đưa ra những biện pháp để hạn chế những tranh chấp xảy ra gĩp phần thúc đẩy phát triển xuất khẩu. Do việc áp dụng UCP600 bắt đầu từ tháng 1/7/2007 cho tới thời điểm làm luận văn chưa được lâu nên những tranh chấp thực tế phát sinh từ việc áp dụng UCP600 chưa cĩ nhiều. Nhưng đề tài cũng mạnh dạn đưa ra những nhận định đánh giá cĩ tính chủ quan của tác giả về những bất cập, hạn chế của UCP600 đồng thời đúc kết một số điểm cần chú ý khi sử dụng nĩ. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Như đã trình bày ở trên, đề tài này đề cập tới những tranh chấp xảy ra khi áp dụng UCP 500 trong quá trình kiểm tra chứng từ khi thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Vì vậy đối tượng nghiên cứu ở đây là những điều khỏan điều kiện của UCP500, UCP600 khi kiểm tra chứng từ và trong từng tranh chấp cụ thể trong giao dịch thương mại. Trong quá trình nghiên cứu thì cĩ rất nhiều tranh chấp liên quan đến việc áp dụng các điều khỏan của UCP500 nhưng đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu những điều khỏan cĩ xảy ra tranh chấp nhiều nhất mà ICC phải tập trung vào để sửa đổi nhiều nhất để khắc phục . Ngịai ra đề tài cũng phân tích đánh giá thêm sự hiểu biết của các cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng chứng từ ở một số ngân hàng trong nước, một số cán bộ của cơng ty xuất nhập khẩu thơng qua kết qua khảo sát bằng những bảng câu hỏi về thực tiễn khi áp dụng UCP 500, UCP600, về những hiểu biết của họ về thay đổi của UCP600. Và từ đĩ đưa ra những biện pháp ngừa ngừa việc phát sinh tranh chấp trong họat động thanh tĩan xuất nhập khẩu khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ. Phương pháp nghiên cứu Thơng qua phần lý luận và tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ, bằng phương pháp mơ tả tơi đã giới thiệu được cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ, quá trình áp dụng, vận dụng UCP vào phương thức này. Để nêu bật những tranh chấp thường xảy ra trong phương thức tín dụng chứng từ, tơi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống. Bên cạnh đĩ bằng phương pháp phỏng vấn điều tra khảo sát và thống kê thực tế, kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, tơi đã đưa ra một kết quả định lượng để xác định nguyên nhân thực tế gây ra tranh chấp xuất phát từ sự hiểu biết chưa thấu đáo của các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ , từ đĩ đưa ra một số biện pháp khắc phục. Mơ hình nghiên cứu đề tài được xây dựng theo mơ hình sau : Xác định mục tiêu Phân tích tình huống tranh chấp trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ khi áp dụng UCP 500 Những thay đổi của UCP 600 Lý luận phương thức tín dụng chứng từ Nhận định, giải pháp Điểm mới của đề tài UCP600 mới ra đời và cĩ hiệu lực từ ngày 1/7/2007 nên việc áp dụng cịn tương đối mới đối với các bên tham gia gồm cả ngân hàng và người xuất nhập khẩu. Những thay đổi của UCP600 mang tính thực tiễn cao với mục đích để quá trình thanh tĩan giữa các quốc gia được nhanh chĩng thuận tiện. Việc nghiên cứu những điểm mới của UCP600, tìm ra những hạn chế, những bất cập khi sử dụng trong thực tiễn tuy cịn hơi sớm nhưng là một điểm mới mà chưa cĩ luận văn nào trước đây đề cập tới. Việc khảo sát từ những cán bộ ngân hàng làm nghiệp vụ thanh tĩan quốc tế, cán bộ doanh nghiệp làm nghiệp vụ xuất nhập khẩu nhằm để tìm hiểu đánh giá sự hiểu biết của họ về UCP, về những sai sĩt tranh chấp thường xuyên xảy ra và từ đĩ đưa ra các biện pháp để phịng tránh nĩ . Nội dung nghiên cứu Nội dung của đề tài được chia làm ba chương chính : Chương 1: là phần trình bày về cơ sở lý luận của phương thức tín dụng chứng từ. Trong đĩ nêu ra một số khái niệm của thư tín dụng, phân lọai thư tín dụng, quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạnh đĩ cịn chỉ ra tính tất yếu của việc ra đời UCP600, sự khác biệt của UCP600 với UCP500. Chương này cũng nêu ra các lọai quy tắc tập quán quốc tế đang sử dụng trong phương thức này nhưng chủ yếu là đi sâu vào giới thiệu về Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ. Chương 2: là phần trình bày về những tình huống tranh chấp xảy ra trong phương thức tín dụng chứng từ khi sử dụng UCP 500 và phán quyết của ICC cho từng trường hợp cụ thể. Sau đĩ đề tài đề cập tới thực tế hiểu biết của những cán bộ ngân hàng, cán bộ làm xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Việt Nam khi sử dụng UCP 500. Từ những kết quả khảo sát điều tra đĩ, chương này đã đưa ra nhận định về sự hiểu biết của các bên liên quan về UCP500, UCP600 trong phương thức tín dụng chứng từ, đưa ra những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp. Chương này cũng đề cập tới họat động xuất nhập khẩu của Việt nam trong năm 2008. Chương 3: là phần trình bày về thực trạng của họat động thanh tĩan xuất nhập khẩu tại một số ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt nam, xu hướng sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. Từ đĩ đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế tranh chấp xảy ra khi áp dụng UCP600 vào thực tiễn nhằm thúc đẩy họat động xuất nhập khẩu . Những biện pháp này ngịai biện pháp kỹ thuật cịn phải cĩ sự hiểu biết thêm các nghiệp vụ hỗ trợ liên quan. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ UCP600 Khái niệm và nội dung phương thức tín dụng chứng từ Tín dụng chứng từ là phương thức thanh tĩan trong đĩ một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đĩ nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh tĩan phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng. Diễn đạt một cách đơn giản hơn, phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đĩ một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp thuận yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều kiện và điều khỏan quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ. Qua khái niệm tín dụng chứng từ, chúng ta cĩ thể thấy các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ gồm cĩ : Người xin mở thư tín dụng (applicant) : thơng thường là người mua hay là tổ chức nhập khẩu. Người hưởng lợi (beneficiary) : là người bán hay là người xuất khẩu hàng hĩa. Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (the issuing bank) : là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu và là ngân hàng thừơng được hai bên nhà nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng thương mại. Nếu chưa cĩ quy định trước người nhập khẩu cĩ quyền lựa chọn. Ngân hàng thơng báo thư tín dụng (the advising bank) : là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, thơng báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và cĩ thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành thư tín dụng. Ngịai các bên tham gia vừa đề cập trên đây cịn cĩ thể cĩ các ngân hàng khác tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ này, bao gồm : Ngân hàng xác nhận (the confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng khơng đủ khả năng thanh tĩan. Ngân hàng xác nhận cĩ thể vừa là ngân hàng thơng báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn, cĩ uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế. Ngân hàng thanh tĩan (the paying bank): cĩ thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc cĩ thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh tĩan trả tiền hay chiết khấu chiết khấu hối phiếu cho người xuất khẩu. Ngân hàng thương lượng (the negotiating bank): là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thơng báo thư tín dụng . Trường hợp thư tín dụng quy định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng cĩ thể là ngân hàng thương lượng được. Tuy nhiên, cũng cĩ trường hợp thư tín dụng quy định thương lượng tại một ngân hàng nhất định. Ngân hàng chuyển nhượng (the transfering bank), ngân hàng chỉ định (the nominated bank), ngân hàng hịan trả (the reimbursing bank), ngân hàng địi tiền (the claiming bank), ngân hàng chấp nhận (the accepting bank), ngân hàng chuyển chứng từ (the remitting bank). Tất cả được giao tráchnhiệm cụ thể trong thư tín dụng. Thư tín dụng (letter of credit) gọi tắt là L/C là văn bản pháp lý trong đĩ một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định đã nêu trong văn bản đĩ. Nội dung phương thức tín dụng chứng từ Để cĩ cái nhìn tổng quát về tín dụng chứng từ, tịan bộ nội dung và các bước thực hiện phương thức tín dụng chứng từ được mơ tả ở sơ đồ số 1.1 sau: (3) (7) NH mở L/C Người nhập khẩu Người xuất khẩu NH thông báo L/C (8) (10) (2) (5) (6) (11) (9) (4) (1) Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại Người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng Ngân hàng mở L/C mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng thơng báo để báo cho người xuất khẩu biết Ngân hàng thơng báo L/C thơng báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã được mở Dựa vào nội dung L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh tĩan xuất trình cho ngân hàng thơng báo để được thanh tĩan. Ngân hàng thơng báo chuyển bộ chứng từ thanh tĩan sang để ngân hàng mở L/C xem xét trả tiền. Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang ngân hàng thơng báo để ghi cĩ cho người thụ hưởng. Nếu khơng phù hợp thì từ chối thanh tĩan. Ngân hàng thơng báo ghi cĩ và báo cĩ cho người xuất khẩu. (10)Ngân hàng mở L/C trích tài khỏan và báo nợ cho người nhập khẩu. (11)Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ để người nhập khẩu cĩ thể nhận hàng. Qua nội dung và trình tự các bước tiến hành phương thức tín dụng chứng từ như đã mơ tả ở trên đây, chúng ta thấy rằng phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh tĩan sịng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cịn bên nhập khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét , kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận đầy đủ kịp thời và chính xác hàng hĩa đặt mua trước khi trả tiền. Trong phương thức này ngân hàng đĩng vai trị chủ động trong thanh tĩan chứ khơng chỉ là trung gian đơn thuần như những phương thức thanh tĩan khác. Chính vì vậy hiện nay phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong thanh tĩan quốc tế. Tuy vậy, phương thức tín dụng chứng từ chỉ cĩ thể sử dụng trong thanh tĩan mậu dịch cịn trong thanh tĩan phi mậu dịch vẫn phải dùng phương thức chuyển tiền hoặc nhờ thu. Quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ Quy trình mở L/C Quy trình mở L/C bắt đầu từ lúc đơn vị nhập khẩu lập giấy đề nghị mở L/C gửi vào ngân hàng và kết thúc khi đơn vị xuất khẩu nhận được L/C do ngân hàng thơng báo chuyển đến. Tịan bộ quy trình này liên quan đến bốn bên : đơn vị nhập khẩu, ngân hàng mở L/C, đơn vị xuất khẩu, ngân hàng thơng báo L/C trong đĩ đơn vị nhập khẩu và ngân hàng mở L/C đĩng vai trị chủ động. Chi tiết về quy trình mở L/C được trình bày ở sơ đồ 1.2.1 sau : NH mở L/C Người xin mở L/C (NK) Người hưởng thụ L/C (XK) NH thông báo L/C (2) L/C (1) Giấy đề nghị mở L/C (3) L/C Hợp đồng Sơ đồ 1.2.1: Quy trình mở thư tín dụng. Bước 1 : Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngọai thương (hoặc đơn đặt hàng),đơn vị nhập khẩu lập giấy đề nghị mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi đơn vị nhập khẩu mở tài khỏan ngọai tệ) để yêu cầu ngân hàng mở một L/C cho người bán hay người xuất khẩu hưởng. Khi lập giấy đề nghị mở L/C, đơn vị nhập khẩu là đơn vị mở đầu quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ, cần chú ý những điểm cơ bản sau: Viết đúng nội dung theo mẫu giấy đề nghị mở L/C do Ngân hàng mở L/C ấn hành. Tổ chức nhập khẩu cần phải thận trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa những điều kiện ràng buộc bên xuất khẩu vào L/C, làm thế nào để vừa đảm bảo được quyền lợi của mình, vừa để bên xuất khẩu cĩ thể chấp nhận được. Khi lập giấy đề nghị mở L/C, đơn vị nhập khẩu phải tơn trọng những điều kiện trên hợp đồng, tránh tình trạng mâu thuẫn trái ngược nhau. Tuy nhiên khi cần điều chỉnh hợp đồng cũng cĩ thể thay đổi một số nội dung đã ký trên hợp đồng. Giấy đề nghị mở L/C sẽ được lập tối thiểu là hai bản. Sau khi ngân hàng ký nhận, đĩng dấu gửi trả lại cho đơn vị một bản. Giấy đề nghị mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết vấn đề tranh chấp giữa người mở L/C với ngân hàng mở L/C và là cơ sở để ngân hàng mở L/C soạn thảo L/C gửi cho bên xuất khẩu. Khi lập giấy đề nghị mở L/C gửi cho ngân hàng, đơn vị nhập khẩu cịn phải gửi kèm theo các chứng từ sau: Giấy đăng ký mã số thuế, mã số xuất nhập khẩu Giấy đăng ký kinh doanh Giấy phép nhập khẩu (nếu là mặt hàng nhập khẩu cĩ điều kiện) Hợp đồng thương mại Bước 2 : Căn cứ vào yêu cầu xin mở L/C của đơn vị nhập khẩu và các chứng từ cĩ liên quan, nếu đồng ý ngân hàng trích tài khỏan đơn vị nhập khẩu để ký quỹ mở L/C sau đĩ lập L/C gửi cho đơn vị xuất khẩu thơng qua ngân hàng thơng báo tại nước người xuất khẩu thơng qua đường điện tín (telex), hệ thống SWIFT, đường bưu chính … Khi quyết định việc mở L/C, ngân hàng mở L/C là người thanh tĩan cho người hưởng lợi khi họ thực hiện đúng các quy định trong L/C cho dù người mở L/C cĩ tiền hay khơng cĩ tiền, cĩ tồn tại hay phá sản. Do đĩ ngân hàng mở L/C phải đánh giá khả năng kinh doanh , đặc biệt là hiệu quả phương án nhập khẩu hàng hĩa và tình hình tài chính của đơn vị yêu cầu mở L/C. Chú ý : L/C là văn bản do ngân hàng mở L/C lập ra theo yêu cầu của đơn vị nhập khẩu chứ khơng phải do đơn vị nhập khẩu lập cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định khi các điều kiện của L/C được thực hiện đầy đủ. Bước 3 : Khi nhận được thư tín dụng của ngân hàng mở L/C gửi đến, ngân hàng thơng báo sẽ tiến hành kiểm tra tính chân thật của điện L/C nhận được cho nhà xuất khẩu dưới hình thức văn bản nguyên văn (nhận thế nào thì chuyển thế đĩ) sau khi đã kiểm tra chữ ký hay mã khĩa của bức điện L/C đĩ. Cĩ hai trường hợp thơng báo L/C chủ yếu thường xảy ra dưới đây : Trường hợp 1 : Ngân hàng X nhận được L/C từ ngân hàng mở và trực tiếp thơng báo cho người thụ hưởng là khách của ngân hàng X. Ngân hàng X sẽ thơng báo trực tiếp tới người thụ hưởng và người thụ hưởng chỉ chịu một lần phí thơng báo. Trường hợp 2 : Ngân hàng X nhận được L/C từ ngân hàng thơng báo thứ nhất chuyển đến . Do ngân hàng ngân hàng X khơng cĩ quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành L/C nên ngân hàng phát hành L/C phải mở L/C qua ngân hàng thơng báo thứ nhất (là ngân hàng cĩ quan hệ đại lý với ngân hàng mở L/C) rồi ngân hàng thơng báo thứ nhất mới chuyển tiếp đến ngân hàng thơng báo thứ hai là ngân hàng X để ngân hàng X thơng báo trực tiếp cho người thụ hưởng. Trường hợp này ngân hàng X chỉ cần kiểm tra chữ ký của ngân hàng thứ nhất và người thụ hưởng phải chịu hai lần phí thơng báo từ hai ngân hàng. Quy trình thanh tĩan L/C NH mở L/C NK XK NH thương lượng (7) Thanh toán (9) Thanh toán và nhận bộ chứng từ (8) Thanh toán (4) Hàng hoá 6) Telex và bộ chứng từ (5) Bộ chứng từ L/C Quy trình thanh tĩan L/C băt đầu từ bước 4 trở đi bao gồm các khâu chính đĩ là giao hàng, lập bộ chứng từ của đơn vị xuất khẩu và kiểm tra bộ chứng từ, thanh tĩan của ngân hàng mở L/C. Quy trình thanh tốn L/C cĩ thể chia ra thành hai trường hợp : Thanh tĩan tại ngân hàng mở L/C (sơ đồ số 1.2.2a) và thanh tĩan tại ngân hàng chỉ định (sơ đồ số 1.2.2b) Sơ đồ 1.2.2a: Quy trình thanh toán L/C tại Ngân hàng mở L/C NH mở L/C NK XK NH Chỉ định (8) Thanh toán (9) Thanh toán và nhận bộ chứng từ (6) Thanh toán chiết khấu (4) Hàng hoá (7) Bộ chứng từ (5) Bộ chứng từ L/C Sơ đồ 1.2.2b: Quy trình thanh toán L/C tại Ngân hàng chỉ định trên L/C. Bước 4 Đơn vị xuất khẩu nhận được thư tín dụng do ngân hàng thơng báo gởi đến tiến hành kiểm tra và đối chiếu với hợp đồng mua bán ngọai thương đã ký trước đây. Sau khi kiểm tra chặt chẽ L/C nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng cho bên nhập khẩu, nếu khơng đồng ý thì đề nghị bên nhập khẩu điều chỉnh hoặc bổ sung thêm cho đến khi hịan chỉnh mới giao hàng. Đây là khâu quan trọng đối với đơn vị xuất khẩu vì L/C cĩ thể giống hợp đồng và cũng cĩ thể khác hợp đồng, nhưng khi thanh tĩan thì phải thực hiện đúng theo những điều khỏan của L/C. Những nội dung quan trọng cần kiểm tra khi nhận L/C gồm : Thời gian mở L/C : Thơng thường L/C được bên nhập khẩu mở trước ngày giao hàng một thời gian nhất định, để bên xuất khẩu cĩ đủ thời gian cần thiết chuẩn bị hàng hĩa gửi đi. Nhưng nếu mở quá sớm trước ngày giao hàng thì bên nhập khẩu bị đọng vốn vì khi mở L/C bên nhập khẩu phải ký quỹ một phần hay tịan bộ trị giá L/C. Do vậy thường bên nhập khẩu khơng thích mở L/C quá sớm, nhưng nếu mở quá trễ thì bên xuất khẩu khơng cĩ đủ thời gian chuẩn bị cho việc giao hàng. Vì vậy thời gian mở L/C phải hợp lý cho cả hai bên. Ngân hàng mở L/C : Ngân hàng mở L/C là ngân hàng cam kết bảo đảm việc thanh tĩan cho bên xuất khẩu. Vì vậy đơn vị xuất khẩu cần xem xét người đảm bảo (ngân hàng mở L/C) co uy tín hay khơng (thái độ chính trị, tiềm lực vốn), trách nhiệm cam kết thanh tĩan cĩ rõ ràng cụ thể hay khơng. Ngân hàng này cĩ quan hệ giao dịch lần nào chưa . . . Nếu chưa an tâm thì co thể yêu cầu ngân hàng thứ ba làm ngân hàng xác nhận để được đảm bảo hơn. Lọai thư tín dụng : Thư tín dụng cĩ nhiều lọai như L/C cĩ thể hủy ngang (revocable L/C), L/C khơng thể hủy ngang (irrevocable L/C), L/C khơng thể hủy ngang cĩ xác nhận (confirmed irrevocable L/C), thư tín dụng chuyển nhượng (transferable L/C) . . . Mỗi lọai cĩ tính chất sử dụng khác nhau. Hiện nay lọai L/C khơng thể hủy ngang và lọai cĩ xác nhận hay được sử dụng. Ngày và địa điểm hết hiệu lực : Tất cả L/C đều quy định nơi và ngày cuối cùng cĩ hiệu lực cho việc xuất trình chứng từ để thanh tĩan. Đơn vị xuất khẩu cần phải nghiên cứu thời hạn hịêu lực của L/C xem cĩ đủ thời gian để thực hiện các khâu chuẩn bị hàng hĩa, giao hàng và xuất trình bộ chứng từ thanh tĩan. Thơng thường thời hạn hiệu lực của L/C phải ít nhất là sau ngày giao hàng 10-15 ngày và địa điểm hết hiệu lực tại nước người xuất khẩu. Trị giá L/C : Thơng thường thì trị giá L/C bằng giá hàng (CIF, FOB …) nhân với số lượng hay trọng lượng hàng hĩa. Nếu là hàng hĩa cân theo trọng lượng (khơng phải là bao kiện) thì thường quy định thêm dung sai +/- 5% trọng lượng hàng họăc +/- 5% trị giá L/C. Điều kiện giao hàng : Hàng hĩa được phép giao từng phần hay khơng, chuyển tải, cho phép hay khơng cho phép, hàng hĩa phải được giao trên boong tàu (on deck) hay trên khoang tàu (on board) hay chở trần (in bulk). Ngay cả khi L/C khơng cho phép chuyển tải, ngân hàng sẽ chấp nhận vận đơn ghi rõ chuyển tải trong chừng mực xếp hàng bằng container, sà lan miễn là tịan bộ việc chuyên chở bằng đường biển sử dụng bởi một và cùng một vận đơn . Bộ chứng từ thanh tĩan : Đơn vị xuất khẩu cần phải nghiên cứu xem bên nhập khẩu yêu cầu xuất trình những chứng từ lọai nào, ai cấp, bao nhiêu bản và bản thân mình cĩ thể đáp ứng được những chứng từ này hay khơng?. Nếu những chứng từ nào mà bên xuất khẩu khơng thể xuất trình được thì phải tu chỉnh L/C ngay trước khi giao hàng. Tĩm lại, đơn vị xuất khẩu khi nhận thư tín dụng cần hết sức thận trọng kiểm tra, phân tích từng điều khỏan trước khi tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh tĩan phù hợp với thư tín dụng. Chỉ cần sai một trong những điều khỏan trong L/C thì sẽ khơng được thanh tĩan. Do đĩ nếu khơng đồng ý ở điều khỏan nào thì đề nghị sửa đổi bổ sung. Bước 5 : Sau khi hịan thành nghĩa vụ giao hàng, đơn vị xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh tĩan theo đúng điều khỏan trong thư tín dụng xuất trình cho ngân hàng thơng báo để yêu cầu thanh tĩan. Hồ sơ chứng từ gửi ngân hàng thanh tốn gồm cĩ phiếu xuất trình chứng từ thanh tĩan hàng xuất khẩu và các chứng từ chi tiết theo yêu cầu của L/C Bước 6 Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu nhận, kiểm tra và xử lý bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu nộp vào Khi ngân hàng bên xuất khẩu nhận được chứng từ cùng bản gốc L/C từ bên xuất khẩu, ngân hàng bên xuất khẩu sẽ thực hiện : Kiểm tra chi tiết từng lọai chứng từ, thanh tĩan viên sẽ xem lại ngày xuất trình chứng từ cĩ nằm trong thời hạn hiệu lực và đúng theo quy định của L/C hay khơng Kiểm tra các lọai chứng từ đã được xuất trình đầy đủ chưa Cuối cùng kiểm tra tổng quát bằng cách đọc lại L/C để xem bộ chứng từ cĩ gì sai biệt với L/C hay khơng Sau khi kiểm tra thì tùy vào tình trạng cụ thể của bộ chứng từ mà ngân hàng giải quyết. Nếu bộ chứng từ khơng cĩ sai sĩt thì xem xét tới điều kiện trả tiền của L/C là trả ngay (available by payment) hay thương lượng (available by negotiation), L/C cho phép địi tiền bằng điện hay khơng cho phép địi tiền bằng điện. Nếu bộ chứng từ cĩ sai sĩt thì tất cả những sai sĩt đĩ thuộc lọai cĩ thể sửa chữa được hay khơng thể sửa chữa được. Tùy từng trường hợp mà ngân hàng của bên xuât khẩu gửi bộ chứng từ đi địi tiền với những chỉ thị phù hợp. Bước 7 Ngân hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh tĩan do ngân hàng bên xuât khẩu gửi tới, tiến hành kiểm tra đối chiếu với những điều khỏan quy định trong L/C nếu thấy phù hợp thì ngân hàng mở L/C sẽ thanh tĩan cho bên xuất khẩu theo lệnh của ngân hàng bên xuất khẩu. Trường hợp mua hàng trả chậm thì ngân hàng mở L/C nếu đồng ý thanh tốn sẽ gửi điện chấp nhận thanh tĩan vào ngày đáo hạn cho ngân hàng bên xuất khẩu và đồng thời gửi hối phiếu cho đơn vị nhập khẩu để ký chấp nhận hối phiếu. Bước 8 Nhận được điện báo cĩ về khỏan thanh tĩan bộ chứng từ hàng xuất khẩu, ngân hàng bên xuất khẩu sẽ báo cĩ vào tài khỏan cho đơn vị xuất khẩu hoặc thơng báo là hối phiếu cĩ kỳ hạn đã được ngân hàng mở L/C chấp thuận thanh tĩan. Bước 9 Ngân hàng mở L/C yêu cầu đơn vị nhập khẩu thanh tĩan tiền hàng và chuyển chứng từ cho đơn vị nhập khẩu. Nếu đơn vị nhập khẩu từ chối thanh tĩan thì tùy từng trường hợp mà ngân hàng mở L/C sẽ giải quyết. Cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp này là giấy đề nghị mở thư tín dụng đơn vị nhập khẩu gửi cho ngân hàng khi yêu cầu mở thư tín dụng. Các lọai thư tín dụng thương mại Trong buơn bán quốc tế cĩ rất nhiều lọai thư tín dụng khác nhau sau đây là một số lọai thư tín dụng thường gặp trong thanh tĩan quốc tế. Thư tín dụng cĩ thể hủy ngang (revocable L/C) Là một L/C mà người mở L/C và đơn vị nhập khẩu cĩ thể sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà khơng cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Lọai thư tín dụng được hủy ngang ít được sử dụng bởi vì L/C cĩ thể hủy bỏ thì chỉ là lời hứa trả tiền chứ khơng phải là cam kết. Thư tín dụng khơng thể hủy ngang (irrevocable L/C) Là lọai L/C mà ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh tĩan tiền cho đơn vị xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, khơng cĩ quyền đơn phương tự ý sửa đổi hay hủy bỏ thư tín dụng đĩ. Lọai L/C khơng thể hủy bỏ đảm bảo quyền lợi cho bên xuất khẩu và hiện nay đang được sử dụng phổ biến. Nếu L/C khơng ghi là cĩ thể hủy ngang hay khơng thể hủy ngang thì nĩ sẽ được coi là khơng thể hủy ngang (điều 3 UCP600). Thư tín dụng khơng thể hủy ngang cĩ xác nhận (cofirmed irrevocable L/C) Là lọai L/C khơng hủy ngang và được một ngân hàng khác uy tín hơn đứng ra xác nhận đảm bảo việc trả tiền theo thư tín dụng đĩ cùng với ngân hàng mở L/C. Điều đĩ cĩ nghĩa là ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh tĩan tiền cho người xuất khẩu nếu như ngân hàng mở L/C khơng trả được tiền (ví dụ như ngân hàng mở L/C bị phá sản, bị mất khả năng chi trả . . .) do đĩ theo L/C này thì người xuất khẩu được đảm bảo hơn. Nguyên nhân cĩ lọai L/C khơng hủy ngang cĩ xác nhận là do đơn vị xuất khẩu khơng hịan tịan tin tưởng vào ngân hàng mở L/C nhất là trong những trường hợp trị giá L/C tương đối lớn. Trong L/C này trách nhiệm của ngân hàng xác nhận nặng hơn ngân hàng mở L/C do đĩ để được ngân hàng thứ ba đứng ra xác nhận thì ngân hàng mở L/C phải ký quỹ cho ngân hàng xác nhận. Cịn phí xác nhận thì hoặc bên xuất khẩu hoặc bên nhập khẩu trả tùy theo hợp đồng quy định. Thơng thường thì ngân hàng thơng báo thường là ngân hàng xác nhận. Thư tín dụng tuần hịan (revolving letter of credit) Là lọai thư tín dụng khơng thể hủy ngang trong đĩ quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hiệu lực của L/C thì nĩ lại tự động cĩ giá trị như cũ và cứ như vậy L/C tuần hịan đến khi nào hịan tất giá trị hợp đồng . Lọai L/C tuần hịan này được áp dụng trong trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập cĩ quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh tĩan khơng thay đổi. Khi áp dụng L/C tuần hịan, tổ chức nhập khẩu cĩ lợi ở hai điểm lớn : khơng bị đọng vốn, giảm được phí tổn do việc mở L/C. Thư tín dụng tuần hịan được chia làm hai lọai : Lọai L/C tuần hịan cĩ tích lũy : là loại L/C cho phép chuyển kim ngạch L/C trước vào L/C sau và cứ như vậy cho đến L/C cuối cùng. Điều đĩ cĩ nghĩa là trong thời gian hiệu lực của L/C, tổ chức xuất khẩu vì lý do kỹ thuật nào đĩ mà khơng thực hiện được đủ số lượng, giá trị trên L/C thì qua L/C kế tiếp đơn vị xuất khẩu cĩ thể tiếp tục giao hàng kể cả phần số lượng trên L/C trước chưa thực hiện chuyển qua (cummulative revolving L/C) Lọai L/C tuần hịan khơng tích lũy : là lọai L/C tuần hịan khơng cho phép chuyển số dư của L/C trước vào L/C sau (non cumulative revolving L/C) Ngịai ra L/C tuần hịan cĩ thể chia làm ba cách tuần hịan : L/C tuần hịan tự động : cĩ nghĩa là L/C trước hết thời hạn thì L/C sau tự động (đương nhiên) cĩ giá trị, mà khơng cần sự thơng báo của ngân hàng mở L/C. L/C tuần hịan khơng tự động : cĩ nghĩa là L/C tuần hịan sau muốn cĩ giá trị phải cĩ sự thơng báo của ngân hàng mở L/C L/C tuần hịan bán tự động : cĩ nghĩa là nếu sau ngày kể từ ngày L/C trước hết thời hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết kim ngạch L/C mà khơng cĩ ý kiến thơng báo nào của ngân hàng mở L/C thì đương nhiên L/C sau đĩ cĩ giá trị hiệu lực. Thư tín dụng giáp lưng (back to back letter of credit) Là lọai thư tín dụng khơng thể hủy ngang được mở ra căn cứ vào một L/C khác làm đảm bảo. Theo L/C này đơn vị xuất khẩu căn cứ vào thư tín dụng của người nhập khẩu mở yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho đơn vị xuất khẩu khác hưởng. Thư tín dụng giáp lưng thường được sử dụng trong những trường hợp : L/C gốc (master L/C) khơng cho phép chuyển nhượng Khi các chứng từ cần cĩ theo L/C gốc khơng trùng hợp với các chứng từ của L/C thứ hai. Khi người trung gian muốn bí mật một số thơng tin Khi áp dụng L/C giáp lưng cần phải thỏa mãn những điều kiện sau : Hai thư tín dụng giáp lưng phải thơng qua một ngân hàng trực tiếp phục vụ đơn vị xuất khẩu Số tiền L/C thứ nhất phải lớn hơn hoặc bằng kim ngạch L/C thứ hai (L/C giáp lưng). Đơn vị xuât nhập khẩu trung gian hưởng chênh lệch này. L/C thứ nhất (L/C gốc) phải được mở sớm hơn L/C thứ hai. Thư tín dụng đối ứng (reciprocal) Là lọai L/C khơng thể hủy ngang trong đĩ quy định nĩ chỉ cĩ giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nĩ được mở ra. Điều đĩ cĩ nghĩa là đơn vị xuât khẩu khi nhận được L/C do đơn vị nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tương ứng thì nĩ mới cĩ giá trị. Lọai L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu cĩ quan hệ thanh tĩan trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng hoặc gia cơng. Nếu trong gia cơng, thì L/C để nhập thành phẩm sẽ là L/C trả ngay (L/C available by sight payment), L/C nhập nguyên liệu là L/C trả chậm (L/C available by acceptance) Thư tín dụng thanh tĩan chậm Là loại L/C khơng hủy ngang trong đĩ quy định ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh tĩan tịan bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và khơng cần cĩ hối phiếu. Thư tín dụng cĩ điều khỏan đỏ Là lọai thư tín dụng cĩ điều khỏan đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều khỏan đặc biệt này. Thơng thường trong điều khỏan đặc biệt, người mở L/C cho phép tổ chức xuất khẩu được quyền tháo khĩan trước một số tiền nhất định trước khi giao hàng. Vì thế lọai thư tín dụng này cịn được gọi là thư tín dụng ứng trước. Thư tín dụng dự phịng (Standby L/C) Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị nhập khẩu, trong trường hợp đơn vị xuất khẩu khơng giao hàng theo đúng hợp đồng, đơn vị nhập khẩu yêu cầu đơn vị xuất khẩu mở một thư tín dụng dự phịng trong đĩ quy định rằng nếu đơn vị xuất khẩu khơng thực hiện hợp đồng, ngân hàng mở thư tín dụng dự phịng sẽ thanh tĩan tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị nhập khẩu. Lọai thư tín dụng này cũng cĩ thể quy định thực hiện theo UCP600 hoặc ISP98. Thư tín dụng cĩ thể chuyển nhượng được Là lọai L/C khơng thể hủy ngang trong đĩ quy định quyền được chuyển nhượng một phần hay tịan bộ giá trị L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Tuy nhiên việc chuyển nhượng chỉ được tiến hành một lần. Do đĩ khơng thể chuyển nhượng tiếp cho người hưởng lợi thứ ba, thứ tư . . . nào nữa. Trong trường hợp người thứ hai khơng giao hàng hoặc khơng giao đúng hàng hay chứng từ khơng hịan hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phải chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi thứ nhất thanh tốn. L/C này được sử dụng khi mua hàng qua các đại lý, mua hàng qua trung gian, hàng do các cơng ty con hay chi nhánh giao nhưng cơng ty mẹ là người hưởng lợi. Mục đích của L/C này nhằm giúp cho nhà xuất khẩu tiến hành các dịch vụ xuất khẩu mà khơng cần đến vốn của mình. Chẳng hạn một nhà xuất khẩu khơng đủ tiền mua hàng hĩa từ nhà cung cấp để bán lơ hàng đĩ cho người mua cuối cùng là nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu người nhập khẩu thơng qua ngân hàng của mình phát hành một L/C cĩ thể chuyển nhượng được. Sau đĩ người xuất khẩu yêu cầu ngân hàng thơng báo chuyển nhượng tịan bộ L/C này cho người cung cấp hàng hĩa theo các cách sau: Người hưởng lợi thứ nhất cĩ thể chỉ thị cho Ngân hàng thơng báo khơng tiết lộ cho người thứ hai tên người mua cuối cùng Người hưởng lợi thứ nhất cĩ thể làm thay đổi một số điều khỏan nhất định của thư tín dụng: như giảm số tiền thư tín dụng, hoặc thay đổi ngày giao hàng và ngày hiệu lực . .. Trong cách này ngân hàng thơng báo hành động như một ngân hàng mở . Cuối cùng khi nhà cung cấp xuất trình chứng từ quy định tới ngân hàng để lấy tiền, nhà xuất khẩu cĩ quyền xuất trình hối phiếu và hĩa đơn của mình thay thế hĩa đơn và hối phiếu của nhà cung cấp để địi khỏan chênh lệch. Các quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (UCP600-2007) Các họat động thanh tốn thương mại quốc tế, đặc biệt là các họat động liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ địi hỏi phải cĩ sự hiểu biết thấu đáo và thống nhất trong phạm vi tịan thế giới. Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng và đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế, giúp cho các cơng ty, các tập địan khác nhau ở các quốc gia khác nhau quan hệ buơn bán, thanh tĩan được dễ dàng, ICC đã ban hành Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ mà bản sửa đổi mới nhất là UCP600. Trong một thế giới mà cơng nghệ thơng tin phát triển nhanh, các nền kinh tế khác nhau trên thế giới nhanh chĩng hội nhập, quan hệ mật thiết và gắn bĩ, khi mà thế giới ngày càng trở nên “phẳng” hơn thì quy định UCP500 khơng cịn phù hợp, trở nên cản trở mối quan hệ thương mại quốc tế, việc định kỳ hịan thiện, sửa đổi các văn bản mang tính quy tắc thống nhất trong thanh tĩan quốc tế là rất cần thiết. Phịng thương mại quốc tế đã ban hành Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ UCP 600 cĩ hiệu lực từ ngày 1/7/2007. Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng (ISBP 681-2007) Tiếp theo việc ban hành UCP600, ICC đã ban hành một số văn bản hướng dẫn kèm theo . Đĩ là Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng ISBP số 681 năm 2007 thay thế cho bản cũ ISBP số 645 năm 2003. Như người ta thường gọi ISBP là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP . ISBP khơng sửa đổi UCP mà nĩ giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp dụng các quy tắc của UCP trong giao dịch trong giao dịch hàng ngày. Nhờ vậy nĩ sẽ làm giảm sự cách biệt khơng cần thiết giữa những nguyên tắc chung quy định trong các Quy tắc của UCP và cơng việc hàng ngày của những người thực hiện thanh tĩan bằng tín dụng chứng từ. Thơng qua việc sử dụng ISBP, những người kiểm tra chứng từ cĩ thể thực hiện các cơng việc của mình phù hợp với tập quán mà đồng nghiệp của họ đang sử dụng trên tịan thế giới. Nhờ đĩ sẽ giảm đi đáng kể một lượng chứng từ bị từ chối thanh tĩan do cĩ sự khác biệt khi xuất trình lần đầu tiên. Bản phụ trương UCP600 về việc xuất trình chứng từ điện tử. Bản diễn giải số 1.1 năm 2007 (eUCP-2002) Do trình độ cơng nghệ hiện đại hĩa ngày càng cao nên việc xuất trình chứng từ điện tử ngày càng nhịều. Chính vì vậy ICC đã nghiên cứu và đưa ra quy định chung cho việc xuất trình chứng từ bằng điện tử. Bản phụ trương này cĩ 12 điều và cĩ một số quy định khác biệt với UCP Quy tắc thống nhất về hịan trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng (URR525-1996) Quy tắc thống nhất về hịan trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng URR525 được áp dụng cho các giao dịch hịan trả giữa các ngân hàng. Quy tắc này ràng buộc các bên tham gia trừ khi cĩ sự thỏa thuận rõ ràng khác trong Ủy quyền hịan trả. Ngân hàng phát hành L/C cĩ trách nhiệm quy định trong thư tín dụng là : ‘yêu cầu hịan trả tuân thủ theo URR525’. Trong việc hịan trả tiền giữa các ngân hàng tuân thủ quy tắc này, ngân hàng hịan trả hành động theo chỉ thị hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng phát hành. Quy tắc này khơng lọai bỏ hoặc thay đổi các điều khỏan của UCP. Tập quán Thư tín dụng dự phịng (ISP98) Tập quán thư tín dụng dự phịng chỉ dùng cho lọai thư tín dụng dự phịng và thường áp dụng ở thị trường Mỹ cịn UCP thì áp dụng được cho cả thư tín dụng thương mại và thư tín dụng dự phịng. Khi áp dụng ISP98 người ta thường quy định vào trong L/C dự phịng đĩ là áp dụng theo ISP98 và luật New york. Lịch sử hình thành UCP và tính tất yếu của việc ra đời của UCP600 UCP là viết tắt của “The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits” (Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ). Bản UCP đầu tiên được ICC (Phịng thương mại quốc tế) phát hành từ năm 1933 với mục đích khắc phục các xung đột về luật điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bản quy tắc thống nhất cho hoạt động tín dụng chứng từ. Theo đánh giá của các chuyên gia, UCP là bản quy tắc (thơng lệ quốc tế) tư nhân thành cơng nhất trong lĩnh vực thương mại. Ngày nay, UCP là cơ sở pháp lý quan trọng cho các giao dịch thương mại trị giá hàng tỷ đơ la hàng năm trên thế giới. Năm 1929: là năm đầu tiên ICC phát hành ra bản Quy tắc và điều lệ dành cho tín dụng thư thương mại (International Rules and Regulation for Commercial Letter of Credit). Năm 1933: Bản UCP đầu tiên ra đời là bản UCP82 Năm 1951: ICC sửa đổi bản cũ và cho ra đời bản UCP151 Năm 1964: ICC sửa đổi bản cũ và cho ra đời bản UCP222 Năm 1974: ICC sửa đổi một số thay đổi về vận tải đa phương thức và container, và cho ra đời bản UCP290 Năm 1983: ICC sửa đổi bản cũ do sự phát triển các chuẩn kỹ thuật viễn thơng, cho ra đời bản UCP400 Năm 1993: ICC sửa đổi bản cũ thêm vào các chứng từ được chế bản bằng phương pháp mới như sao chụp, tự động, vi tính, cho ra đời bản UCP500 Năm 2007: ICC cho ra đời bản UCP600 hiệu lực từ ngày 1/7/2007. Tháng 5/2003 Phịng Thương mại Quốc tế đã ủy quyền cho Ủy ban Kỹ thuật và Tập quán Ngân hàng (gọi tắt là Ủy ban Ngân hàng) triển khai sửa đổi bản Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ, ấn phẩm ICC số 500. Cũng như những lần sửa đổi khác mục tiêu cơ bản là phản ánh được những thay đổi và phát triển trong lĩnh vực ngân hàng, vận tải và bảo hiểm. Ngịai ra, cần phải xem xét lại ngơn ngữ và cách hành văn đang được sử dụng trong UCP để lọai bỏ những câu chữ cĩ thể dẫn đến việc áp dụng và giải thích khơng thống nhất. Ủy ban Ngân hàng thành lập 2 nhĩm : - Nhĩm sọan thảo để sửa đổi UCP500 gồm 9 thành viên đến từ các quốc gia : Đan mạch, Đức, Nga, Singapore, Thụy sĩ, Anh, Mỹ, tổ chức SWIFT. - Nhĩm thứ hai là nhĩm tư vấn cũng được thành lập để rà sĩat và gĩp ý cho các dự thảo do nhĩm sọan thảo đệ trình. Nhĩm tư vấn với trên 40 thành viên từ 26 quốc gia bao gồm nhiều chuyên gia trong ngành ngân hàng và vận tải. Dưới sư chỉ đạo của Jhon Turbull, Phĩ Tổng tập địan ngân hàng Sumitomo Mitsui Châu Âu tại London và Carlo Di Ninni, cố vấn hiệp hội ngân hàng Italia tại Rome, nhĩm tư vấn đã đưa ra những gĩp ý rất cĩ giá trị cho nhĩm sọan thảo trước khi đệ trình dự thảo lên các Ủy ban quốc gia của ICC. Nhĩm sọan thảo bắt đầu quá trình rà sĩat bằng việc phân tích những ý kiến chính thức của Ủy ban Ngân hàng đối với UCP500. Khỏang 500 ý kiến đã được xem xét để đánh giá xem khi giải quyết các vấn đề phát sinh sẽ cần phải sửa đổi, bổ sung hay xĩa điều khỏan nào trong UCP. Trong suốt 3 năm nghiên cứu, các Ủy ban của ICC đã lựa chọn ra được một văn bản phù hợp nhất khơng chỉ dừng lại ở thực tiễn đang diễn ra cĩ liên quan đến tín dụng chứng từ mà cịn cân nhắc cả những xu hướng phát triển của nĩ trong tương lai. Những thay đổi cĩ tính phát triển của UCP600: Thay đổi dựa trên việc kết hợp các vấn đề giải quyết tranh cãi do: ICC Opinion đưa ra, do DOCDEX giải quyết và do tịa án giải quyết Giữ nguyên sự độc lập tồn tại của : URR525, ISP98, eUCP và ISBP UCP600 ra đời, một trong những thay đổi trong cấu trúc của UCP600 là đưa vào các điều khỏan về định nghĩa (điều 2) và giải thích (điều 3). Khi đưa ra định nghĩa về vai trị của ngân hàng và ý nghĩa của các thuật ngữ và sự kiện cụ thể, UCP600 khơng nhắc lại lời văn mơ tả cách giải thích và áp dụng. Tương tự, điều khỏan giải thích nhằm lọai bỏ sự mập mờ hoặc khơng rõ ràng trong ngơn ngữ thường xuất hiện trong thư tín dụng và đưa ra sự giải thích dứt khĩat các đặc trưng của UCP hoặc thư tín dụng. Những khác biệt của UCP600 với UCP500 và một số hạn chế Điều 1 : Áp dụng UCP600 UCP600 đã chỉ ra “UCP600 sẽ được áp dụng nếu nội dung của L/C chỉ ra rõ ràng là dẫn chiếu đến quy tắc này” thay đổi so với UCP500 nĩi rằng “UCP500 sẽ áp dụng khi các điều khỏan này là các bộ phận cấu thành của L/C”. “Các quy tắc này ràng buộc tất cả các bên trừ khi tín dụng lọai trừ hoặc sửa đổi một cách rõ ràng “ thay cho “Các quy tắc này ràng buộc tất cả các bên tham gia trừ khi cĩ sự quy định khác rõ ràng trong tín dụng”. Bất cập khi sử dụng : UCP 600 chưa nêu được mối quan hệ giữa UCP với các quy tắc khác. Nếu L/C chỉ ra tham chiếu UCP600 và URC522 thì biết áp dụng luật nào và liệu L/C cĩ bị vơ hiệu hay khơng? Điều 2 : Định nghĩa UCP600 đưa ra 15 khái niệm liên quan đến chủ thể và khách thể của phương thức tín dụng chứng từ và đưa ra một số khái niệm mới. Chủ thể bao gồm : người mở L/C, người thụ hưởng, ngân hàng phát hành, ngân hàng thơng báo, ngân hàng chỉ định, người xuất trình . . . Khách thể bao gồm: những khái niệm về xác nhận, tín dụng, xuất trình, thanh tĩan, ngày làm việc của ngân hàng, . . . Các khái niệm mới: ngày làm việc của ngân hàng, xuất trình phù hợp, thanh tĩan (honor) , thương lượng thanh tĩan . . . Thương lượng thanh tĩan được hiểu: -Ngân hàng chỉ định thương lượng mua hối phiếu của người thụ hưởng hối phiếu với một giá thỏa thuận (giá chiết khấu) bằng cách trả tiền trước cho người thụ hưởng hối phiếu. - Dựa vào chứng từ xuất trình phù hợp với tín dụng thư, ngân hàng chỉ định ứng tiền trước cho người thụ hưởng. Mức ứng tiền trước do hai bên thương lượng với nhau. Xuất trình phù hợp nghĩa là việc xuất trình chứng từ phù hợp với các điều khỏan và điều kiện của tín dụng thư áp dụng quy tắc này và tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế. Bất cập khi sử dụng : Ngân hàng thơng báo là ngân hàng tiến hành thơng báo tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Nhưng trên thực tế ngân hàng thơng báo thứ hai lại là ngân hàng được ngân hàng thơng báo thứ nhất yêu cầu. Ngày làm việc của ngân hàng : là ngày ngân hàng thường xuyên mở cửa tại nơi mà ở đĩ một họat động cĩ liên quan đến quy tắc này thực hiện Khơng cĩ định nghĩa phát hành là gì? Cĩ thể hiểu L/C được phát hành khi L/C đĩ đi ra khỏi ngân hàng được hay khơng? Điều 3 : Các giải thích UCP600 đã cĩ điều khỏan mới giải thích các quy định pháp lý thường gặp trong thư tín dụng như : cách ký chứng từ “cĩ thể bằng tay, fax, chữ ký đục lỗ . . . , cách xác nhận chứng từ”, các thuật ngữ về thời gian “ngay lập tức”, “càng sớm càng tốt” , điều kiện chi nhánh tham gia vào tín dụng . .. Ngịai ra cịn cĩ các giải thích mới : thư tín dụng là khơng thể hủy ngang dù khơng cĩ đề cập đến , khái niệm về ngân hàng độc lập khác với điều 2 UCP 500 , cho phép dùng các thuật ngữ “hạng nhất”, “nổi tiếng” . . . để chỉ tư cách người phát hành chứng từ và áp dụng cho bất kỳ người phát hành nào trừ người thụ hưởng (khác với điều 20 của UCP500) Việc giải thích các từ “vào khỏang ” “vào ngày” khác với điều 46c UCP500. Điều 4 : Tín dụng và hợp đồng Tương thích với điều 3 của UCP 500 UCP600 khơng khuyến khích người yêu cầu mở L/C đưa các văn bản của hợp đồng cơ sở, hĩa đơn chiếu lệ . . . như một bộ phận cấu thành của tín dụng thư . Quan điểm : một tín dụng thư sau khi ra đời là hịan tịan độc lập với hợp đồng cơ sở. Tuy nhiên tùy từng trường hợp cụ thể việc phát hành vẫn cần thiết phát hành một thư tín dụng hỗn hợp vừa gửi bằng điện (swift) vừa gửi bằng thư ví dụ như trong L/C sẽ cĩ câu: “ contract will be sent nextly and will be incorporated in to the text of credit” . Bất cập khi sử dụng : Nếu một L/C quy định rằng : “Mơ tả hàng hĩa giống như hĩa đơn chiếu lệ sẽ được gửi kèm theo sau như là một phần của L/C”. Trong trường hợp nhận được một L/C như trên thì chứng từ khi xuất trình cũng phải phù hợp với điều kiện của hĩa đơn chiếu lệ. Điều 5 : Chứng từ và hàng hĩa, dịch vụ hoặc thực hiện Tương thích với điều 4 của UCP 500 UCP500 quy định “các bên liên quan chỉ căn cứ vào chứng từ . .. “ cịn UCP600 thay “ các bên liên quan” thành “các ngân hàng”. Điều 6 : Thanh tốn, ngày hết hạn và nơi xuất trình Tương thích với điều 9, 10, 42 của UCP 500 Điều 9a, b (iv) UCP 500 quy định “ một hối phiếu nếu ký phát cho người yêu cầu mở L/C thì coi như là chứng từ phụ” cịn UCP600 sửa lại “ khơng được ký phát hối phiếu cho người mở L/C”. Điều 10(b) UCP 500 khơng quy định quyền lựa chọn ngân hàng trả tiền, nếu L/C quy định địi tiền ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chỉ định. UCP600 sửa đổi “Tín dụng cĩ giá trị thanh tĩan tại một ngân hàng chỉ định thì cũng cĩ giá trị thanh tĩan tại ngân hàng phát hành”. Điều 7: Cam kết của ngân hàng phát hành Tương thích với điều 9(a) của UCP 500 Điểm mới so với điều 9 (a) của UCP 500 : UCP600 bỏ khái niệm “chiết khấu hối phiếu” thay bằng khái niệm mới “thương lượng thanh tĩan” UCP 600 quy định thời hạn hiệu lực của L/C tính từ thời gian L/C được phát hành. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành với ngân hàng chỉ định là độc lập với người thụ hưởng. Điều 8 : Cam kết của ngân hàng xác nhận Tương thích với điều 9(b) của UCP 500 Điểm mới so với điều 9(b) UCP 500: Hiệu lực xác nhận tính từ thời gian L/C được xác nhận. Ngân hàng xác nhận cam kết hịan trả tiền cho ngân hàng chỉ định khác với điều kiện ngân hàng chỉ định đã thanh tĩan hoặc đã thương lượng thanh tĩan, chứng từ phù hợp đã chuyển giao cho ngân hàng xác nhận và việc hịan trả tiền cho ngân hàng chỉ định là vào lúc đáo hạn. Sự cam kết trả tiền cho ngân hàng chỉ định là độc lập với cam kết của ngân hàng xác nhận đối với người thụ hưởng. Điều 9 : Thơng báo tín dụng và sửa đổi Tương thích với điều 7 của UCP 500 Điểm mới so với điều 7 UCP 500 là phải thơng báo ngay cho ngân hàng phát hành nếu khơng thỏa mãn được tính chân thật bề ngịai của sửa đổi, nghĩa là thêm vào việc kiểm tra tính chân thật bề ngịai của sửa đổi. Bất cập khi sử dụng : Trường hợp ngân hàng người thụ hưởng khơng cĩ quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành thì ngân hàng phải thơng báo qua ngân hàng ngân hàng thơng báo thứ hai, vậy trách nhiệm của 2 ngân hàng thơng báo này như thế nào. Điều 10 : Sửa đổi Tương thích với điều 9(d) của UCP 500 Khi nhận được thơng báo chấp nhận hay từ chối sửa đổi , ngân hàng thơng báo phải thơng báo cho ngân hàng yêu cầu sửa đổi. Việc quy định thời gian cho việc chấp nhận hay từ chối sửa đổi là khơng được xem xét đến. Bất cập khi sử dụng : UCP600 quy định người thụ hưởng phải thơng báo việc chấp nhận hay từ chối sửa đổi, nhưng khơng quy định ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận cĩ phải thơng báo xác nhận sửa đổi hay khơng? Điều 11 : Tín dụng và sửa đổi được sơ báo và chuyển bằng điện Tương thích với điều 11 của UCP 500. Điểm mới là quy định khi sử dụng ngân hàng nào thơng báo L/C thì cũng phải sử dụng ngân hàng đĩ thơng báo tu chỉnh. Điều 12 : Chỉ định Tương thích với điều 10(c)(d) của UCP 500. Ngịai việc quy định những chỉ định về thanh tĩan, thương lượng thanh tĩan, UCP600 cịn quy định thêm chỉ định về tiếp nhận chứng từ, chuyển chứng từ và kiểm tra chứng từ.. Việc tiếp nhận, kiểm tra , chuyển chứng từ khơng tạo ra nghĩa vụ thanh tĩan và thương lượng thanh tĩan. Điều 13 : Thỏa thuận hịan trả tiền giữa các ngân hàng Tương thích với điều 19 của UCP 500. Điểm mới là đưa ra quy tắc lựa chọn áp dụng quy tắc hịan trả URR, nếu muốn áp dụng quy tắc URR hiện hành thì phải ghi rõ trong thư tín dụng. Ủy quyền hịan trả khơng phụ thuộc vào hiệu lực của tín dụng thư. Điều 14 : Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ Tương thích với điều 13, 21, 22, 23, 31, 37, 43 của UCP 500. Điểm mới là quy định lại thời hạn kiểm tra chứng từ tối đa là 5 ngày làm việc ngân hàng. Thời hạn kiểm tra khơng thể rút ngắn hoặc khơng bị ảnh hưởng bởi các sự cố trong hoặc sau ngày xuất trình rơi đúng vào ngày hết hạn hay ngày xuất trình chậm nhất. Thời hạn xuất trình chứng từ vận tải là 21 ngày dương lịch sau ngày giao hàng quy định. UCP600 quy định cách ghi địa chỉ trong chứng từ khơng nhất thiết phải giống như địa chỉ ghi trong tín dụng nếu cùng một quốc gia. Các chi tiết phụ của địa chỉ (telephone, fax, email . . .) khơng nhất thiết giống nhau trên các chứng từ và với tín dụng thư nhưng địa chỉ người nhận hàng và thơng báo nhận hàng ghi trên chứng từ vận tải phải đúng như ghi trên tín dụng thư. UCP600 đã bỏ điều 30 của UCP 500 về chứng từ vận tải do người giao nhận phát hành , thay vào đĩ là : ngân hàng chấp nhận chứng từ vận tải do một bên khác phát hành ngịai người vận chuyển, chủ tàu, người cho thuê tàu, thuyền trưởng. Điều 15 : Xuất trình phù hợp Đây là điều khỏan mới của UCP600 quy định nếu chứng từ phù hợp thì ngân hàng phát hành phải thanh tĩan (chứ khơng phải là tiếp nhận như UCP 500 quy định), ngân hàng xác nhận hay ngân hàng thương lượng phải thanh tĩan và giao chứng từ cho ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ định cũng phải thanh tĩan và giao chứng từ cho ngân hàng xác nhận. Bất cập khi sử dụng : Trong trường hợp thanh tĩan theo điều kiện hịan trả tiền bằng điện TT Reimbursement thì khi nhận được bộ chứng từ phù hợp khơng phải thanh tĩan vì việc thanh tĩan thực hiện theo điều khỏan URR525. Điều 16 : Chứng từ sai biệt, bỏ qua và thơng báo Tương thích với điều 14 của UCP 500. Điểm mới là : nếu xuất trình chứng từ khơng phù hợp, ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận và ngân hàng chỉ định cĩ quyền từ chối thanh tĩan thương lượng thanh tĩan cịn UCP 500 quy định quyền từ chối chứng từ. Một điều phải chú ý là điều 16(e) quy định cĩ thể trả chứng từ cho người xuất trình vào bất cứ thời gian nào. Đây là quy định khơng rõ ràng nên khi sử dụng cần phải đọc kỹ. Điều 17 : Chứng từ gốc và bản sao Tương thích với điều 20(b) (c) của UCP 500. Do cĩ nhiều tranh chấp về bản sao bản gốc nên UCP 600 gom lại vào điều 17. Điểm mới UCP 600 quy định phải xuất trình ít nhất một bản gốc của mỗi chứng từ và quy định rõ ràng hơn về định nghĩa chứng từ gốc là chứng từ : cĩ ký hiệu đĩng dấu ghi chú hoặc chữ ký gốc chân thực của người phát hành chứng từ; hoặc được viết, đánh máy, đục lỗ hoặc đĩng dấu bằng tay của người phát hành; hoặc ký phát bằng giấy văn thư của người phát hành; hoặc ghi rõ là chứng từ gốc (trừ phi ghi rõ là khơng áp dụng đối với chứng từ xuất trình). Nếu tín dụng quy định xuất trình bản sao thì cĩ thể xuất trình hoặc là bản gốc hoặc là bản sao. Điều 18 : Hĩa đơn thương mại Tương thích với điều 37 của UCP 500. Điểm mới quy định lọai tiền phải ghi giống như hợp đồng. Bổ sung thêm : Mơ tả hàng hĩa, dịch vụ hoặc các thực hiện trong hĩa đơn thương mại phải phù hợp với mơ tả hàng hĩa được quy định trong thư tín dụng Điều 19 : Chứng từ vận tải dùng cho ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau Tương thích với điều 26 của UCP 500. Điểm mới là bỏ cụm từ “on its face” do khơng cần thiết và việc xác định mặt nào là mặt trước mặt nào là mặt sau khơng rõ ràng. Điều 19(a) (ii) đã sửa lại bất cập của điều 26(a)(ii) của UCP 500 : Chỉ rõ hàng hĩa được gửi, nhận để chở, hoặc giao lên tàu tại nơi quy định trong thư tín dụng bằng từ in sẵn. Điều 19 bổ sung thêm về quy định ngày phát hành chứng từ “ tuy nhiên nếu chứng từ vận tải chỉ ra bằng cách đĩng dấu hoặc bằng cách ghi chú cĩ ghi ngày gửi hàng, nhận hàng để chở hoặc đã được giao lên tàu thì ngày này sẽ được coi như là ngày giao hàng.” Điều 19 (b) đã bổ sung định nghĩa chuyển tải mà điều 26 của UCP 500 khơng cĩ. Điều 20 : Vận tải đơn Tương thích với điều 23 của UCP 500. Điểm mới là bỏ cụm từ “on its face” đồng thời sửa đổi bất cập điều 23(a) (ii) của UCP 500 : “ chỉ rõ hàng hĩa đã được giao lên tàu một con tàu đích danh tại cảng xếp hàng quy định trong tín dụng thư”. Bỏ câu “ tàu chạy bằng buồm” và quy định “ khơng chỉ ra là phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu”. Điều 21 : Chứng từ vận tải biển khơng chuyển nhượng Tương thích với điều 24 của UCP 500. Thay đổi tương tự như điều 20. Điều 22 : Vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu Tương thích với điều 25 của UCP 500. Bỏ cụm từ “on its face” quy định mới : cảng dỡ hàng cĩ thể là một lọat cảng hoặc một khu vực địa lý quy định trong thư tín dụng. Quy định rõ người phát hành B/L cĩ thể là : chủ tàu, thuyền trưởng, người thuê tàu và lọai bỏ điều 25(a)(iii) của UCP 500 quy định người chuyên chở. Điều 23 : Chứng từ vận tải hàng khơng Tương thích với điều 27 của UCP 500. Điều 23 (a)(iii) của UCP 600 thay câu “actual date of dispatch” bằng câu “actual date of shipment” mà actual date of shipment là actual flight date. Trong vận tải hàng khơng thì gửi hàng (dispatch) khác với giao hàng (shipment) Điều 24 : Chứng từ vận tải đường song, sắt, bộ Tương thích với điều 28 của UCP 500. Điểm mới quy định nếu khơng xác định được người chuyên chở, thì bất cứ chữ ký, đĩng dấu của cơng ty đường sắt coi như là người chuyên chở đã ký. Chứng từ vận tải đường bộ phải là bản gốc dành cho : người gửi hàng, người giao hàng, bỏ trống. Bản gốc thứ hai coi như là bản gốc thứ nhất. Điều 25 : Biên lai gửi hàng, biên lai bưu điện hoặc giấy chứng nhận bưu điện Tương thích với điều 29 và 33(b) của UCP 500. Điều 26 : Trên boong người gửi hàng bốc và đếm, người gửi hàng kê khai gồm cĩ và chi phí phụ thêm vào cước phí. Tương thích với điều 31, 33(d) của UCP 500 nhưng thêm vào tiêu đề của điều 26 UCP600 là “chi phí phụ thêm vào cước phí”. Điều 27 : Chứng từ vận tải hịan hảo Tương thích với điều 32 của UCP 500. Điểm 32(b) của UCP 500 là thừa và 32(c) là chưa cụ thể. UCP 600 đã đưa ra : “Một ngân hàng sẽ chỉ chấp nhận chứng từ vận tải hịan hảo. Một chứng từ vận tải hịan hảo là một chứng từ khơng cĩ điều khỏan hoặc ghi chú tuyên bố một cách rõ ràng về tình trạng khuyết tật của hàng hĩa hoặc bao bì của hàng hĩa. Chữ “hịan hảo” khơng cần thiết phải thể hiện trên chứng từ vận tải là “ hịan hảo đã bốc hàng” bỏ từ “và” Bất cập khi sử dụng : Ngân hàng cĩ coi chứng từ vận tải bị bẩn và rách gĩc là unclean theo UCP nào. Các chứng từ khác cĩ cần phải clean khơng và như thế nào là clean?. Điều 28 : Chứng từ bảo hiểm và bảo hiểm Tương thích với điều 34, 36 của UCP 500. Điểm mới của UCP600 là quy định về mức bảo hiểm tối thiểu. Cĩ thể quy định mức bảo hiểm tối thiểu bằng bao nhiêu % của trị giá hàng hĩa hoặc % của trị giá hĩa đơn. Nếu khơng quy định thì mức bảo hiểm tối thiểu sẽ bằng 110% của trị giá CIP hay CIF. Nếu khơng xác được giá trị CIF hay CIP thì sẽ xác định bằng % của giá trị số tiền thanh tĩan hay số tiền thương lượng thanh tĩan hay tổng giá trị hàng hĩa ghi trên hĩa đơn tùy chọn theo số tiền nào lớn hơn. Một quy định mới sâu hơn UCP 500 là quy định về khơng gian bảo hiểm do họat động bảo hiểm ngày càng mở rộng hơn (khơng chỉ cĩ từ wherehouse to wherehouse). Khỏang cách từ nơi nhận hàng hoặc giao hàng đến nơi dỡ hàng hoặc nơi hàng đến cuối cùng quy định trong tín dụng thư. Điểm 29 : Gia hạn ngày cuối cùng hết hạn hiệu lực hoặc ngày xuất trình Tương thích với điều 44 của UCP 500. Điều 30 : Dung sai số tiền, số lượng và đơn giá Tương thích với điều 39 của UCP 500. Điều 31 : Giao hàng và trả tiền từng phần Tương thích với điều 28 của UCP 500. UCP600 đã đưa ra định nghĩa mới về giao hàng từng phần, rõ ràng hơn UCP 500. Giao hàng từng phần cĩ liên quan đến nhiều chứng từ vận tải cùng xuất trình, UCP 600 bổ sung : nếu nhiều chứng từ vận tải cùng xuất trình, ngày giao hàng cuối cùng ghi trên bất cứ chứng từ vận tải nào được coi là ngày giao hàng. Điều 32 : Giao hàng và trả tiền nhiều lần Tương thích với điều 41 của UCP 500. Điều 33 : Giờ xuất trình Tương thích với điều 45 của UCP 500. Điều 34 : Sự miễn trách về hiệu lực của chứng từ Tương thích với điều 15 của UCP 500. Điểu 35 : Sự miễn trách về dịch thuật và chuyển giao thư từ điện tín Tương thích với điều 16 của UCP 500. Sửa đổi và bổ sung : Ngân hàng khơng chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh từ sự chậm trễ , mất mát . .. ngay cả khi ngân hàng được quyền lựa chọn dịch vụ chuyển giao. Ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận phải hịan trả tiền, nếu chứng từ phù hợp đã bị mất trong chuyển giao giưa ngân hàng chỉ định, ngân hàng phát hành/ ngân hàng xác nhận hoặc giữa ngân hàng xác nhận và ngân hàng phát hành. Bất cập khi sử dụng : Hịan trả tiền dựa trên cơ sở chứng từ nào. Điều 36 : Bất khả kháng Tương thích với điều 17 của UCP 500. Điều 37 : Sự miễn trách về hành động của bên ra chỉ thị Tương thích với điều 18 của UCP 500. Điểm mới của UCP600 : trong tín dụng thư và sửa đổi của tín dụng thư khơng được quy định là việc thơng báo cho người thụ hưởng phụ thuộc vào việc ngân hàng thơng báo hoặc ngân hàng thơng báo thứ hai cĩ nhận được phí thơng báo hay khơng. Điều 38 : Tín dụng cĩ thể chuyển nhượng Tương thích với điều 48 của UCP 500. UCP500 mới chỉ đưa ra khái niệm tín dụng cĩ thể chuyển nhượng (transferable credit) . UCP600 đã bổ sung khái niệm tín dụng đã được chuyển nhượng (transferred credit) . Điều 48(h) UCP 500 chưa nêu rõ tín dụng lọai nào nên điều 38(g) của UCP600 đã bổ sung. Điều 39 : Chuyển nhượng số tiền thu được Tương thích với điều 49 của UCP 500. Tĩm tắt chương I : Nội dung chương I đã trình bày những khái niệm cơ bản vể phương thức tín dụng chứng từ, quy trình thanh tĩan và phân lọai các lọai thư tín dụng, những quy định quốc tế thường hay áp dụng trong phương thức này. Tính tất yếu của sự ra đời UCP600 và sự khác biệt của UCP600 với UCP500. CHƯƠNG II : NHỮNG TRANH CHẤP TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG UCP500 Những tình huống tranh chấp xảy ra khi áp dụng UCP500 Theo tổng kết của ICC, các vấn đề cĩ nhiều tranh cãi nhất trong UCP500 đều liên quan tới các điều khỏan sau: Điều 14: Chứng từ bất hợp lệ và việc thơng báo bất hợp lệ Điều 23: Chứng từ vận đơn đường biển Điều 13: Tiêu chuẩn để kiểm tra chứng từ Điều 48: Tín dụng chuyển nhượng Điều 21: Nội dung của chứng từ và người phát hành khơng quy định Điều 37: Hĩa đơn Điều 9: Trách nhiệm của ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận. Và nĩ chiếm tới 58% trong tổng số các vấn đề mà ICC phải đưa vào trong các cuốn ICC Opinion đuợc án bản kể từ năm 1993. Cụ thể : Điều 14: cĩ 60 vấn đề, chiếm 13,6% Điều 23: cĩ 47 vấn đề, chiếm 10,5% Điều 13: cĩ 31 vấn đề, chiếm 9,6% Điều 48: cĩ 31 vấn đề, chiếm 6,9% Điều 21: cĩ 29 vấn đề, chiếm 6,5% Điều 37: cĩ 26 vấn đề, chiếm 5,8% Điều 9: cĩ 26 vấn đề, chiếm 5,8% Sau đây là một số tranh chấp đã xảy ra mà đề tài đã nghiên cứu : 2.1.1. Liên quan đến điều khỏan số 14 : Các chứng từ phù hợp và thơng báo Thắc mắc 1: Ngân hàng phát hành L/C mở một L/C trả ngay thương lượng tại ngân hàng thơng báo. Người thụ hưởng xuất trình chứng từ khơng phù hợp với tín dụng thư (xếp hàng trễ). Ngân hàng của người thụ hưởng gửi chứng từ cho ngân hàng mở L/C và chỉ ra chứng từ cĩ sai sĩt, chờ ủy quyền thanh tĩan. Khi kiểm tra chứng từ ngân hàng mở L/C cũng phát hiện ra sai sĩt này và đã hành động theo điều 14 UCP500 là từ chối chứng từ , giữ chứng từ với sự định đoạt của ngân hàng gửi chứng từ và thơng báo sau đĩ, nhưng khơng tiếp cận với người mở L/C để cĩ được sự bỏ qua các bất hợp lệ này. Người mở L/C tự thương lượng với người thụ hưởng và họ đồng ý nhận chứng từ đồng thời họ chỉ thị ngay cho ngân hàng mở L/C. Câu hỏi : ngân hàng phát hành cĩ nghĩa vụ phải tuân theo chỉ thị của người mở L/C là thanh tĩan bộ chứng từ cĩ sai sĩt đĩ hay là cĩ quyền từ chối chứng từ và chuyển trả lại cho ngân hàng thơng báo mặc dù đã nhận được chỉ thị từ người mở L/C là thanh tĩan? Phân tích : Theo điều 9 UCP500, một thư tín dụng khơng hủy ngang tạo thành một cam kết rõ ràng của ngân hàng phát hành miễn là bộ chứng từ được gửi đến ngân hàng phát hành hay ngân hàng chỉ định phù hợp với các điều kiện điều khỏan của thư tín dụng và ngân hàng phát hành sẽ thanh tĩan hoặc chấp nhận thanh tĩan. Trong trường hợp sai sĩt chứng từ được tìm thấy trong bộ chứng từ xuất trình và ngân hàng phát hành thực hiện đúng như các yêu cầu của điều 14(d) , ngân hàng phát hành khơng cĩ nghĩa vụ phải chấp nhận bộ chứng từ thậm chí ngay cả khi nhận được sự chấp nhận sai sĩt chứng từ của người mở L/C. Thắc mắc 2: Khi nhận được sự chấp nhận sai sĩt bộ chứng từ của người mở L/C thì điều này cĩ trĩi buộc ngân hàng phát hành L/C phải chấp nhận bộ chứng từ hay khơng? Câu hỏi : Cĩ tranh chấp giữa khách hàng và ngân hàng phát hành L/C về việc ngân hàng phát hành L/C từ chối thanh tĩan L/C khi đã nhận được từ người mở L/C chấp nhận mọi sai sĩt chứng từ và đồng ý thanh tĩan? Phân tích : Miễn là ngân hàng phát hành thực hiện theo điều 14(d)(i) phù hợp và đưa ra thơng báo từ chối thanh tĩan chứng từ trong vịng 7 ngày làm việc sau ngày nhận chứng từ thì ngân hàng phát hành được giải phĩng khỏi cam kết phải thực hiện thanh tĩan. Việc nhận được chấp nhận sai sĩt bộ chứng từ từ phía người mở L/C hoặc là trực tiếp hoăc là thơng qua người thụ hưởng đều khơng trĩi buộc ngân hàng phát hành phải chấp nhận bộ chứng từ. Thắc mắc 3: Liệu rằng chứng từ cĩ tự bản thân nĩ trở thành khơng cĩ giá trị nếu nĩ được phát hành sau ngày xếp hàng. Câu hỏi : Ngân hàng xác nhận sau khi kiểm tra chứng từ đã thơng báo chứng từ cĩ sai sĩt sau: “Giấy chứng nhận giám định hàng hĩa phát hành ngày 8/12 trong khi ngày xếp hàng lên tàu là ngày 6/12”. Chứng từ trên cĩ phải được lập chậm nhất vào ngày xếp hàng lên tàu, trong trường hợp ngày phát hành chứng từ sau ngày xếp hàng thì chứng từ cĩ cần phải chỉ ra ngày giám định khơng? Phân tích : Trong trường hợp giấy chứng nhận giám định ghi ngày phát hành sau ngày xếp hàng lên tàu mà trong nội dung của giấy chứng nhận này khơng ghi rõ hay chỉ ra rõ ngày thực hiện giám định là ngày trước hoặc cùng ngày với ngày xếp hàng lên tàu thì chứng từ này coi như là bất hợp lệ. Tự bản thân tiêu đề của chứng từ này đã giả định trước như là một hành động phải được xảy ra trước hoặc trong ngày xếp hàng lên tàu. Thắc mắc 4: URC cĩ thể thay thế cho UCP khi người mở L/C khơng thực hiện thanh tĩan vào ngày đáo hạn? Câu hỏi : Một ngân hàng phát hành L/C khi nhận được bộ chứng từ thì phát hiện ra chứng từ cĩ bất hợp lệ, ngân hàng này đã gửi thơng báo cho ngân hàng thương lượng và báo rằng chứng từ đang được giữ và chờ chỉ thị của ngân hàng thương lượng. Sau đĩ chứng từ lại được người mở chấp nhận nên ngân hàng phát hành đã gửi thơng báo chấp nhận bộ chứng từ và đồng ý thanh tĩan tiền vào ngày đáo hạn. Tới ngày đáo hạn, người mở L/C khơng thanh tĩan tiền theo cam kết, vậy vị trí của ngân hàng chúng tơi cĩ thể coi như là ngân hàng nhờ thu chứng từ vì chứng từ sai sĩt và chỉ thanh tĩan khi nào người mở L/C thanh tĩan? Phân tích: Khi ngân hàng phát hành đã thơng báo cho ngân hàng thương lượng việc chấp nhận bộ chứng từ và cam kết thanh tĩan vào ngày đáo hạn thì cĩ nghĩa là đã trĩi buộc nghĩa vụ thanh tĩan vào ngày đáo hạn mặc dù nguời mở L/C cĩ thanh tĩan được hay khơng . Việc áp dụng URC chỉ khi ngân hàng phát hành thơng báo bất hợp lệ và đồng thời thơng báo người mở L/C đã từ chối thanh tĩan bộ chứng từ và ngân hàng thương lượng phải đồng ý xử lý bộ chứng từ đĩ như là bộ chứng từ nhờ thu. 2.1.2. Liên quan đến điều khỏan số 23: Vận tải đơn đường biển hàng hải Thắc mắc 1: Liệu rằng bên ký B/L cĩ thể xác thực bất kỳ thay đổi hay sửa chữa nào trên B/L . Câu hỏi : Ngân hàng thươnglượng đã nhận được thơng báo từ chối chứng từ do bất hợp lệ : B/L được ký bởi thuyền trưởng nhưng chữ ký sửa sai chứng từ lại là của đại lý của người chuyên chở. Ngân hàng thương lượng chứng từ khơng đồng ý sai sĩt này vì cho rằng khơng cĩ điều khỏan nào trong UCP quy định rằng việc sửa chữa chứng từ phải được xác thực bởi chính người ký phát hành chứng từ đĩ. Phân tích : Việc ký xác thực sửa chữa trên B/L cĩ thể được ký bởi bất kỳ đại lý nào của người chuyên chở chúng và khơng bị giới hạn liệu rằng đại lý của người chuyên chở đĩ cĩ phải là bên ký phát hành B/L hay khơng. Thắc mắc 2 : Liệu rằng B/L xuất trình khơng chỉ ra số lượng bản gốc đã được phát hành và hãng tàu lại lập thêm một giấy chứng nhận chỉ ra số lượng bản gốc đã được phát hành cĩ hợp lệ khơng?. Câu hỏi : Một ngân hàng khi mở L/C yêu cầu phải xuất trình “một bộ đầy đủ B/L gốc“. Nhưng khi ngân hàng thương lượng gửi chứng từ về thì cùng với 3 bản B/L gốc là một giấy chứng nhận của hãng tàu xác nhận rằng tất cả chỉ cĩ 3 B/L gốc được phát hành. Vì L/C khơng quy định cụ thể số bản gốc là bao nhiêu và cũng khơng cĩ điều kiện nào yêu cầu phải ghi số bản gốc được phát hành trên B/L . Vậy nếu coi đĩ là bất hợp lệ thì cĩ hợp lý khơng? Phân tích: Thư tín dụng đã yêu cầu xuất trình một bộ đầy đủ vận đơn với mong đợi là trên B/L sẽ ghi đầy đủ số bản gốc được phát hành để cĩ thể kiểm tra được số bản gốc được xuất trình. Nếu như hãng tàu lập thêm giấy xác nhận chỉ ra số lượng bản gốc được phát hành thì nên được phát hành như một phần phụ thêm vào của B/L và phải chỉ ra rằng đây là một phần tách rời của B/L. Nếu khơng, khi xuất trình thì do giấy xác nhận này khơng được tín dụng thư yêu cầu nên sẽ khơng được kiểm tra theo điều 13(a) của UCP 500. Thắc mắc 3 : Nơi nhận hàng và cảng xếp hàng cùng là một nơi Câu hỏi : Một ngân hàng khi xuất trình một B/L chỉ ra : “nơi nhận hàng Hongkong-vận chuyển trước bởi tàu feeder, và cảng xếp hàng: Hongkong-vận chuyển bởi tàu biển”, đã bị ngân hàng phát hành từ chối vì cho rằng phải chỉ ra một ghi chú hàng đã được xếp lên tàu biển (hay tàu feeder) Phân tích : Điều 23(a) (ii) chỉ ra “khi nơi nhận hàng khác với cảng xếp hàng thì ghi chú xếp hàng lên tàu phải bao gồm cảng xếp hàng được quy định trong L/C và tên của con tàu mà hàng hĩa được xếp lên thậm chí hàng hĩa được xếp lên một con tàu ghi tên trên B/L”. Điều này cũng được áp dụng ngay cả khi trên B/L cĩ in sẵn hàng chữ đã bốc hàng xong lên tàu. UCP 500 chỉ tham chiếu đến con tàu đã ghi tên, tàu dự định, tàu mà hàng hĩa đã được bốc lên chứ khơng cĩ phân biệt cụ thể giữa tàu feeder và tàu biển. Điều 23a(iii) cũng yêu cầu B/L phải chỉ ra cảng xếp hàng và cảng dỡ hàng như quy định trong L/C. Bởi vậy, tham chiếu tới con tàu đã ghi tên là con tàu rời khỏi cảng xếp hàng và khơng cĩ bất kỳ tàu feeder nào cĩ thể xuất hiện trong ơ “chuyên chở trước” Thắc mắc 4 : Liệu rằng vận đơn của hãng giao nhận (forwarder’s bill of lading) cĩ duy trì trách nhiệm hàng xếp trên tàu cho tới cảng đích cuối cùng khơng? Câu hỏi : Theo yêu cầu của người mở L/C ngân hàng phát hành yêu cầu xuất trình một vận đơn FBL lập theo lệnh của ngân hàng phát hành với mong muốn là cĩ tịan quyền trong việc giao nhận hàng. Vì chứng từ này hịan tịan phù hợp với điều 23 và 30 nên câu hỏi đặt ra ở đây là liệu rằng người phát hành FBL cĩ chịu trách nhiệm về việc xếp hàng lên tàu cho tới cảng đích cuối cùng? Đặc biệt hơn là cĩ chịu trách nhiệm khi hàng được xếp lên xà lan từ tàu tại vùng nước ranh giới của cảng đích? Phân tích : Vì chứng từ đưa ra là phù hợp với điều 23 và 30, vậy khi tín dụng thư yêu cầu một vận đơn của hãng giao nhận thì nĩ cĩ thể được ký bởi hãng giao nhận, người chuyên chở hoặc đại lý của người chuyên chở. Khi L/C yêu cầu một FBL thì nĩ sẽ được ký bởi hãng giao nhận với trách nhiệm chỉ của nhãng giao nhận. Và nếu phát hành theo kiểu này cĩ nghĩa là đã cĩ hợp đồng với hãng chuyên chở thực sự theo trách nhiệm nhận hàng và giao hàng thực tế. Vì vậy trong trường hợp này hãng giao nhận đã ký vận đơn như một người chuyên chở hoặc đại lý cho người chuyên chở nên trách nhiệm đối với việc xếp hàng sẽ duy trì cho đến khi giao hàng tới người nhận hàng đích danh, bên mà được ký hậu hay người giữ vận đơn trong trường hợp ký hậu để trống. 2.1.3. Liên quan đến điều khỏan số 48: Tín dụng chuyển nhượng Thắc mắc 1 : Quyền thay thế hĩa đơn và hối phiếu, việc sửa đổi điều kiện tín dụng thư, người thụ hưởng thứ nhất và thứ hai, người gửi hàng khác với người ký hĩa đơn ? Câu hỏi : Theo điều 48 (i), người thụ hưởng thứ nhất cĩ quyền thay thế hĩa đơn nhưng nếu người thụ hưởng thứ nhất khơng xuất trình hĩa đơn và hối phiếu thì ngân hàng chuyển nhượng cĩ thể gửi chứng từ với hĩa đơn hối phiếu gốc tới ngân hàng phát hành (đĩ là vì việc gửi chứng từ của người thụ hưởng thứ hai tới ngân hàng phát hành khơng tạo thành bất hợp lệ). Trong MT720 sử dụng để chuyển nhượng tín dụng thư thì người mở L/C khơng xuất hiện. Bởi vậy người thụ hưởng thứ hai chỉ cĩ thể lập hĩa đơn mà trong đĩ người thụ hưởng thứ nhất là người nhận hàng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành cĩ thể chỉ ra rằng người thụ hưởng thứ nhất là người nhận hàng trong hĩa đơn là bất hợp lệ. Lúc nào thì người thụ hưởng thứ nhất phải thay thế hĩa đơn và hối phiếu? Theo điều 48 (d) khi người thụ hưởng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng chuyển nhượng thơng báo sửa đổi tới người thụ hưởng thứ hai, tu chỉnh tăng tiền cũng cĩ thể được coi như sửa đổi nĩi trên và bởi vậy được thơng báo tới người thụ hưởng thứ hai? Liên quan tới việc thay thế hĩa đơn và hối phiếu bởi người thứ nhất, người thụ hưởng thứ hai được chỉ ra là người gửi hàng trên vận đơn, bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ và chứng nhận của người thụ hưởng. Vậy những chứng từ trên cĩ được coi là khơng phù hợp với hĩa đơn và được coi là bất hợp lệ khơng ? Phân tích : Trong MT720 cĩ trường 50 “người thụ hưởng thứ nhất”, điều này là cơ sở cho hầu hết các trường hợp người thụ hưởng thứ nhất lựa chọn thay thế chứng từ. Nếu như người thụ hưởng thứ nhất khơng tìm thấy bất kỳ sự liên quan nào trong yêu cầu chuyển nhượng thì tên của người mở thư tín dụng gốc sẽ được thêm vào. - Nếu người thụ hưởng thứ nhất quyết định chọn thay thế hĩa đơn và hối phiếu nếu cĩ cho người thụ hưởng thứ hai và quên khơng làm như vậy theo yêu cầu đầu tiên, ngân hàng chỉ định cĩ thể gửi chứng từ bao gồm cả hĩa đơn được phát hành bởi người thụ hưởng thứ hai cho người thụ hưởng thứ nhất và ngân hàng phát hành phải chấp nhận chúng như là một chứng từ hợp lệ theo thư tín dụng. Điều 48(i) tham chiếu việc thay thế chứng từ xảy ra cho lần yêu cầu thứ nhất . - Nếu người thụ hưởng thứ nhất yêu cầu người thụ hưởng thứ hai và người mở L/C khơng được biết những liên quan đến giao dịch, thư tín dụng gốc sẽ cần được sửa đổi ở những chỗ mà thơng tin được tiết lộ như vậy cĩ thể xảy ra. Việc phát hành những sửa đổi để bỏ bớt chứng từ hay các điều kiện của thư tín dụng thì phải cĩ sự chấp thuận và chủ ý của người mở thư tín dụng. - Nếu người thụ hưởng đã thơng báo cho ngân hàng chuyển nhượng rằng theo điều 48(d) anh ta khơng muốn duy trì quyền từ chối thơng báo sửa đổi tới người thụ hưởng thứ hai, thì ngân hàng chuyển nhượng tịan quyền thơng báo tất cả sửa đổi khi nhận được tới người thụ hưởng thứ hai mà khơng cần tham chiếu tới người thụ hưởng thứ nhất. Nhưng ICC cũng khuyên rằng người thụ hưởng thứ nhất nên duy trì quyền từ chối thơng báo sửa đổi trừ khi anh ta khơng cịn tham gia vào giao dịch đĩ nữa. - Người gửi hàng trên chứng từ chỉ cĩ thể là người thụ hưởng thứ nhất nếu tín dụng thư quy định như vậy. UCP 500 khơng cấm chứng từ của bên thứ ba. Vì vậy trừ khi cĩ quy định khác trong tín dụng thư, người gửi hàng cĩ thể khác người phát hành hĩa đơn và khơng được coi là bất hợp lệ. Thắc mắc 2 : Ngân hàng chuyển nhượng cĩ thể tự động thêm điều kiện thanh tĩan vào trong thư chuyển nhượng Câu hỏi : Ngân hàng A phát hành tín dụng thư ghi rõ: L/C này chiết khấu tại bất kỳ ngân hàng nào bằng hối phiếu trả ngay khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với điều kiện của L/C. Khi ngân hàng B làm thư chuyển nhượng tới người thụ hưởng thứ hai đã ghi vào trong thư chuyển nhượng : L/C này chiết khấu tại bất kỳ ngân hàng nào bằng hối phiếu sau …. ngày trả ngay và thanh tĩan sẽ chỉ được thực hiện khi nhận được tiền từ ngân hàng phát hành. Phân tích : Trong trường hợp này, ngân hàng B đã nhấn mạnh điều khỏan sẵn sàng hịan trả cho người thụ hưởng chỉ khi ngân hàng phát hành thực hiện thanh tĩan cụ thể là khi họ nhận được chứng từ phù hợp với tín dụng thư. Như vậy ngân hàng B đã khơng sẵn lịng thương lượng /chiết khấu trước bộ chứng từ gửi tới ngân hàng phát hành. Thắc mắc 3 : Trách nhiệm, rủi ro của ngân hàng chuyển nhượng như thế nào? Câu hỏi : Ngân hàng B (ngân hàng chuyển nhượng) khi chuyển nhượng đã khơng tăng đủ số tiền bảo hiểm để bằng với 110% trị giá hĩa đơn của người thụ hưởng thứ nhất. Khi nhận được chứng từ từ ngân hàng của người thụ hưởng thứ hai, ngân hàng B trong khi thay thế hĩa đơn và hối phiếu đã nhận được hĩa đơn và hối phiếu sai (mơ tả hàng hĩa trong hĩa đơn khơng phù hợp với L/C). Ngân hàng B chuyển bộ chứng từ tới ngân hàng phát hành chờ thanh tĩan và ngân hàng phát hành từ chối thanh tĩan với lý do : bảo hiểm khơng đủ số tiền và mơ tả hàng hĩa khơng phù hợpđồng thời trả lại chứng từ cho ngân hàng B - Vậy trách nhiệm của ngân hàng B như thế nào? Ngân hàng B cĩ bị bắt buộc phải hịan trả cho ngân hàng của người thụ hưởng thứ hai khơng? - Rủi ro và trách nhiệm của ngân hàng chuyển nhượng khơng kể rằng L/C được xác nhận hay khơng Phân tích : Bộ chứng từ đã nhận được bởi ngân hàng chuyển nhượng đáp ứng điều kiện của tín dụng đã chuyển nhượng. Việc xuất trình hĩa đơn và hối phiếu khơng phù hợp khi thay thế hĩa đơn và hối phiếu của người thụ hưởng thứ hai khơng thay đổi khả năng chấp nhận việc xuất trình ban đầu. Việc xắp đặt chứng từ chỉ nên xảy ra với thỏa thuận giữa người thụ hưởng thứ nhất và thứ hai. Trên cơ sở đĩ chứng từ của người thụ hưởng thứ hai phù hợp với tín dụng chuyển nhượng. Ngân hàng B nên hành động theo điều 48(i) và nếu cần thiết sử dụng chứng từ của người thụ hưởng thứ hai như một đề nghị theo thư tín dụng. Rủi ro và trách nhiệm của phía ngân hàng chuyển nhượng là đang hĩan đổi thơng tin từ tín dụng thư gốc và chuyển mẫu đơn được cung cấp bởi người thụ hưởng thứ nhất vào nội dung thư chuyển nhượng. Vì vậy những yêu cầu trong thư chuyển nhượng phải hợp lý và khơng gây trở ngại cho việc thay thế chứng từ. 2.1.4. Liên quan đến điều khỏan số 21: Khơng quy định người lập và nội dung chứng từ Thắc mắc 1 : Khi thư tín dụng yêu cầu một giấy chứng nhận xuất xứ thì điều này cĩ thể hiểu là giấy chứng nhận xuất xứ này phải được ký bởi một tổ chức cĩ thẩm quyền? Câu hỏi : Nếu cĩ một thơng báo về xuất xứ khơng được yêu cầu trong L/C cĩ thể xác thực trong bộ chứng từ như là tuyên bố xuất xứ của hàng hĩa thì cĩ thể thay thế cho một giấy chứng nhận xuất xứ? Phân tích : Việc phát hành thực sự ở đây là người mở L/C cĩ cái gì, cụ thể nhà nhập khẩu đã yêu cầu trong đơn xin mở tín dụng thư về người phát hành và nội dung ghi trong giấy chứng nhận xuất xứ. Những chỉ dẫn này phản ánh đầy đủ các yêu cầu của cả người nhập khẩu và quốc gia nhập khẩu để thuận lợi cho việc nhập hàng hĩa đã quy định. Điều 5(b) UCP 500 chỉ ra rằng “ Tất cả các chỉ thị phát hành và bản thân tín dụng thư . . . phải tuyên bố chính xác các chứng từ dùng để thanh tĩan, chấp nhận hoặc chiết khấu” và nếu cần thiết thì ngân hàng phát hành phải quy định rõ người phát hành và nội dung của chứng từ được yêu cầu . Thắc mắc 2 : Số hĩa đơn chiếu lệ khơng chính xác trong hĩa đơn, số L/C thêm vào viết bằng tay vào chứng từ cĩ tạo ra bất hợp lệ khơng? Câu hỏi : Một L/C yêu cầu là tất cả các chứng từ phải chỉ ra số L/C và phải chỉ ra chính xác số lượng hàng hĩa tham chiếu hĩa đơn chiếu lệ đã được quy định. Khi nhận chứng từ, số L/C thì được viết bằng tay thêm vào, cịn số hĩa đơn chiếu lệ thì ghi khơng chính xác, vậy chứng từ coi là bất hợp lệ khơng? Phân tích : Nếu như L/C quy định yêu cầu chi tiết của số hĩa đơn chiếu lệ phải ghi trong hĩa đơn mà khơng cĩ hoặc ghi khơng chính xác thì đây là bất hợp lệ. Số L/C được ghi thêm vào bằng tay khơng nhất thiết là bất hợp lệ. Việc bao gồm số tham chiếu L/C chỉ đơn thuần cho mục đích cho sự nhận dạng, nĩ khơng phải là một phần cấu thành nên chứng từ đã được yêu cầu . Trừ khi L/C qui định khác thì việc viết thêm bằng tay vào chứng từ số L/C khơng tạo ra bất hợp lệ. Thắc mắc 3 : Người nhận hàng ghi trên chứng nhận xuất xứ khác với ghi trên vận đơn? Câu hỏi: Một ngân hàng đã từ chối bộ chứng từ khi kiểm tra thấy người gửi hàng ghi trên chứng nhận xuất xứ khác với ghi trên vận đơn mặc dù người nhận hàng ghi trên vận đơn là consignee: to order phù hợp với điều khỏan của thư tín dụng. Trên giấy chứng nhận xuất xứ đã chỉ ra người nhận hàng như là người mở thư tín dụng hoặc là bên thơng báo (notify party). Trong thư tín dụng thì khơng quy định cách lập lọai chứng từ này. Xem cách viết như trên là sự khác biệt giữa các chứng từ thì dường như là trái với tinh thần của điều 13(a), điều 21 của UCP 500. Phân tích : Giả sử rằng thư tín dụng yêu cầu một giấy chứng nhận xuất xứ mà khơng cĩ chú dẫn thêm bất kỳ thơng tin nào được thêm vào trong đĩ. Điều 21 của UCP 500 chỉ ra rằng nều khơng cĩ bất kỳ điều kiện nào được quy định thì ngân hàng chấp nhận chứng từ như đã xuất trình miễn rằng nội dung khơng mâu thuẫn với chứng từ khác. Giấy chứng nhận xuất xứ cĩ phần người nhận hàng trong mẫu C/O. Trong trường hợp này L/C quy định xuất trình B/L: consignee to order thì việc mong đợi người nhận hàng được chỉ ra như là người mở L/C cũng khơng quá vơ lý hoặc là một tên khác được chỉ ra trong L/C như người nhận hàng cuối cùng. Kể cả thư tín dụng quy định B/L consignee: to oder of issuing bank thì C/O ghi người nhận hàng là người nhận hàng cuối cùng cũng khơng cĩ gì vơ lý. Vì vậy trong các trường hợp trên C/O ghi như vậy đều là cĩ thể chấp nhận được. Thắc mắc 4 : Liệu rằng mơ tả hàng hĩa phải cĩ trong tất cả các chứng từ khác ngịai invoice hay khơng? Câu hỏi : Ngân hàng phát hành yêu cầu một giấy chứng nhận của người thụ hưởng xác nhận rằng 1/3 B/L gửi về cho người mở bằng DHL. Vậy giấy chứng nhận này cĩ phải chứa đựng mơ tả hàng hĩa một cách chung chung nhưng phù hợp với L/C hay khơng? Phân tích : Điều 21 chỉ ra rằng nếu chứng từ khơng quy định nội dung cụ thể thì chứng từ đĩ được chấp nhận miễn rằng nội dung số liệu khơng mâu thuẫn nhau. Khơng cĩ một quy định cụ thể nào yêu cầu mơ tả hàng hĩa phải xuất hiện trong tất cả chứng từ ngịai invoice. Ngân hàng phải đối mặt với chứng từ khơng cĩ mơ tả hàng hĩa. Trong chứng từ chỉ ra số invoice cũng là căn cứ để chỉ ra mối liên hệ với thơng tin về hàng hĩa rồi 2.1.5. Liên quan đến điều khỏan số 37 : Hĩa đơn thương mại Thắc mắc 1 : Liệu rằng điều kiện giao hàng cĩ là một phần trong mơ tả hàng hĩa theo tín dụng thư khơng? Câu hỏi : Một ngân hàng thương lượng đã bị ngân hàng phát hành trả lại chứng từ vì hĩa đơn đã chỉ ra điều kiện giao hàng khơng chính xác như trong L/C yêu cầu Phân tích : Trong điều 37(c) nĩi rằng “ mơ tả hàng hĩa trong hĩa đơn phải phù hợp với mơ tả trong thư tín dụng” mà khơng cĩ yêu cầu cụ thể về từng từ phải chính xác. Trước đây, ý kiến của ICC đã cho rằng Incoterm được thống nhất như là một phần của mơ tả hàng hĩa trong L/C và dường như nĩ được coi như là một phần trong hĩa đơn. Vì vậy trường hợp trên ngân hàng phát hành trả lại chứng từ là hợp lý. Thắc mắc 2 : Liệu rằng mơ tả hàng hĩa trong bảo hiểm cĩ phải phù hợp với mơ tả trong thư tín dụng khơng? Câu hỏi : Ngân hàng phát hành và ngân hàng thương lượng tranh cãi nhau về mơ tả hàng hĩa trong invoice là “Iron ore concentrade ” cịn trong insurance là “Koolyanobbing Lump Iron Ore” . Ngân hàng phát hành cho rằng “lump” cĩ nghĩa là tảng cục , nĩ hịan tồn khác với dung dịch cơ đặc “concentrade”. Nếu mơ tả hàng hĩa thiếu từ lump thì nĩ chỉ ra lọai quặng sắt (iron ore) khác hẳn nhau. Phân tích : Điều 37(c) nĩi rằng mơ tả hàng hĩa trong invoice phải phù hợp với mơ tả hàng hĩa trong thư tín dụng, cịn các chứng từ khác thì cĩ thể được mơ tả một cách chung chung nhưng khơng mâu thuẫn với mơ tả hàng hĩa trong L/C. Ngân hàng thì khơng thể như một chuyên gia trong lĩnh vực hàng hĩa, hiểu biết về lọai hàng đặc tính và nhãn hiệu. Nhưng khi mơ tả trong bảo hiểm là ‘Koolyanobbing Lump’ cũng đã khác biệt với mơ tả của L/C và khơng đúng với điều 37. Thắc mắc 3 : Liệu rằng những bản B/L khơng chiết khấu được (non-negotiatiable) cĩ tương đương với bản photocopy và cĩ cần phải ký khơng? Câu hỏi : Ngân hàng phát hành yêu cầu 3/3 bản B/L gốc và 3/3 bản B/L non-negotiable . Tuy nhiên khi xuất trình lại là 3/3 B/L gốc và 3/3 B/L photocopy. Vậy bản photocopy và bản non-negotiable cĩ hiệu lực như nhau khơng?. Bản non-negotiable cĩ cần thiết phải ký khơng? Phân tích : Bản non-negotiable B/L là bản khơng phải là bản gốc. Trong trường hợp này cĩ thể xuất trình hoặc là bản photocopy hoặc là bản mà cĩ dấu ‘non-negotiable’. Hãng tàu và đại lý hãng vận chuyển khơng ký bản non-negotiable. Thắc mắc 4 : Ngân hàng cĩ nên chấp nhận xuất trình chứng từ chỉ ra việc giảm giá như là khỏan thanh tĩan trước? Câu hỏi : Ngân hàng phát hành L/C yêu cầu xuất trình invoice ký bởi người bán. Khi invoice xuất trình lại chỉ ra khỏan mục đã thanh tĩan ứng trước 30% mà trong thư tín dụng khơng quy định. Ngân hàng phát hành đã từ chối thanh tĩan vì cho rằng việc thanh tĩan trước là một lọai thỏa thuận ngịai L/C. Vì L/C khơng đề cập đến thanh tĩan ứng trước nên ngân hàng phát hành coi trị giá lơ hàng là tịan bộ trị giá L/C bởi vậy invoice phải được lập theo cách trị giá lơ hàng là trị giá L/C. Phân tích : Theo UCP 500 thì khơng cĩ điều khỏan nào trong đĩ cĩ thể tham chiếu trường hợp này. Điều 37(b) đã chỉ rõ trừ khi quy định khác thì ngân hàng cĩ thể từ chối hĩa đơn phát hành vượt quá trị giá L/C. Với điều kiện là ngân hàng xử lý trong phạm vi điều 37(b) thì cĩ thể chấp nhận một hĩa đơn chỉ ra phần giảm giá do thanh tĩan ứng trước. Tốt nhất là việc tham khảo thanh tốn trước này nên được phản ánh vào trong điều kiện của thư tín dụng để tránh những vấn đề rắc rối vào thời điểm xuất trình chứng từ. 2.1.6. Liên quan đến điều khỏan số 9: Trách nhiệm của ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận Thắc mắc 1: Liệu ngân hàng phát hành cĩ thể đơn phương hủy bỏ L/C trên cơ sở chất lượng hàng hĩa. Câu hỏi: Ngân hàng phát hành khi nhận được bộ chứng từ phù hợp đã thanh tốn 40% trị giá L/C theo điều kiện quy định của L/C là 40 % trả ngay cịn 60 % trả chậm. Khi tới hạn thanh tĩan 60 % trả chậm cịn lại thì ngân hàng phát hành từ chối thanh tĩan với lý do chất lượng hàng hĩa khơng tốt, L/C bị hủy. Phân tích: Điều 9(a) đã chỉ ra rằng thư tín dụng là một cam kết của ngân hàng phát hành sẽ thanh tĩan miễn rằng bộ chứng từ xuất trình tới ngân hàng được chỉ định hay ngân hàng phát hành phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng. Điều 4 chỉ ra rằng họat động tín dụng chứng từ của các bên liên quan chỉ liên quan đến bộ chứng từ khơng liên quan đến hàng hĩa hay dịch vụ và các họat động khác liên quan tới hàng hĩa. Nhưng Ngân hàng phát hành cĩ thể từ chối trách nhiệm thanh tĩan nếu nhận được lệnh của Tịa án yêu cầu dừng việc thực hiện thanh tĩan theo thư tín dụng. Nếu như ngân hàng phát hành phải đối mặt với chỉ thị khơng thanh tĩan của Tịa án, Ngân hàng phát hành được yêu cầu phải tuân thủ quyết định đĩ. Cịn Ngân hàng thương lượng dĩ nhiên là tự do lập ra bất kỳ khiếu kiện gì gửi tới Tịa án vì nĩ là sự cần thiết để tìm kiếm sự thanh tĩan. Ngân hàng chỉ định thơng báo L/C mà khơng xác nhận cũng khơng cĩ nghĩa vụ phải thanh tĩan. Ngân hàng phát hành khi nhận được quyết định của Tịa án thì cũng bị giới hạn nghĩa vụ thanh tĩan. Thắc mắc 2: Liệu rằng lệnh của Tịa án cĩ cho phép người mua khơng chấp nhận thanh tĩan vào ngày đáo hạn. Câu hỏi: Người mua hàng nhận được lệnh của Tĩa án của nước anh ta yêu cầu khơng thanh tĩan cho ngừơi bán sau khi anh ta đã nhận hàng bằng bộ chứng từ mà ngân hàng thương lượng đã gửi cho anh ta qua ngân hàng phát hành để chấp nhận hối phiếu vào ngày đáo hạn. Vì lệnh của Tịa án mà Ngân hàng thương lượng đã khơng nhận đựợc tiền vào ngày đáo hạn và tinh thần của L/C đã khơng được thực hiện. Như vậy sự phán xét của Tịa đã lấy mất số tiền xuất khẩu của nhà xuất khẩu khi họ đã thực hiện đầy đủ yêu cầu của L/C quy định? Phân tích: Trường hợp này khơng chỉ là thực hành L/C mà liên quan tới Luật pháp nước sở tại. Việc chấp nhận thanh tĩan vào ngày đáo hạn là chấp nhận thanh tĩan vào một ngày trong tương lai, rõ ràng là Ngân hàng phát hành đã thực hiện các yêu cầu của điều 9 (a)(iii). Hậu quả của việc khơng thực hiện thanh tĩan phụ thuộc vào bản chất lệnh của Tịa án đã yêu cầu Ngân hàng phát hành theo kiểu mà Luật nước sở tại phán quyết trong trường hợp đĩ và việc Ngân hàng phát hành dừng thanh tĩan theo lệnh của Tịa án là vượt ra ngịai quy tắc thực hành UCP. Thắc mắc 3: Liệu rằng Ngân hàng phát hành cĩ bị trĩi buộc bởi tu chỉnh mà nĩ phát hành Câu hỏi: L/C quy định cho giao hàng từng phần và xếp hàng chậm nhất là ngày 25/1. Người thụ hưởng xuất trình chứng từ vào ngày 24/1 với B/L cĩ ngày xếp hàng vào ngày 22/1 và trong thời gian này Ngân hàng thương lượng nhận được tu chỉnh khơng cho phép giao hàng từng phần. Chúng tơi cho rằng chứng từ hợp lệ vì tu chỉnh nhận được vào sau ngày hàng xếp lên tàu nên ngày 28/1 chúng tơi vẫn gửi chứng từ đi. Nhưng Ngân hàng phát hành cho rằng Ngân hàng thương lượng đã nhận được tu chỉnh trước khi ngày thương lượng. Phân tích: Điều 9(d) (i) đã chỉ ra rõ ràng “ Trừ những quy định đã nêu trong điều 48 thì thư tín dụng khơng thể hoặc được sửa đổi hoặc bị hủy nếu khơng cĩ sự đồng ý của Ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận nếu cĩ và người thụ hưởng. Điều 9(d)(ii) cũng thêm vào “ Ngân hàng phát hành sẽ bị trĩi buộc khơng hủy ngang bởi tu chỉnh mà họ phát hành kể từ lúc phát hành tu chỉnh đấy”. Tu chỉnh trên khi phát hành thì ngân hàng phát hành đã bị trĩi buộc trách nhiệm của mình và họ chắc chắn khơng biết rằng việc xếp hàng đã xảy ra. Trong trường hợp này người thụ hưởng đã biết được sẽ cĩ cái tu chỉnh này xảy ra. Và tốt nhất là ngân hàng thương lượng phải thơng báo cho ngân hàng phát hành việc từ chối tu chỉnh của người thụ hưởng. Thắc mắc 4: Liệu rằng Ngân hàng phát hành hay Ngân hàng thương lượng cĩ thể đưa ra một thời hạn nhất định cho việc thơng báo tu chỉnh Câu hỏi: Ngân hàng phát hành đã khơng nhận được sự chấp nhận hay từ chối tu chỉnh từ người thụ hưởng và khi nhận bộ chứng từ thì bộ chứng từ phù hợp hịan tịan với L/C gốc. Như vậy cĩ phải trong trường hợp này được hiểu rằng người thụ hưởng từ chối tu chỉnh? Và để cho rõ ràng ngân hàng phát hành/ngân hàng thơng báo cĩ thể đưa ra một thời hạn cho việc trả lời từ chối hay chấp nhận tu chỉnh nếu khơng nhận được thơng báo từ người thụ hưởng? Phân tích: Điều 9(d)(iii) chỉ ra rằng người thụ hưởng nên đưa ra thơng báo chấp nhận hay từ chối tu chỉnh. Nhưng sau đĩ tiếp tục chỉ ra rằng nếu người thụ hưởng khơng đưa ra thơng báo thì việc đưa ra bộ chứng từ phù hợp với L/C và tu chỉnh chưa được chấp nhận đĩ dường như đựơc coi như là thơng báo chấp nhận tu chỉnh đĩ của người thụ hưởng và tới thời điểm đĩ L/C sẽ được tu chỉnh. Trường hợp trên coi như là người thụ hưởng từ chối tu chỉnh. Ủy ban ngân hàng đã đưa ra ý kiến phản đối việc ngân hàng phát hành tự đưa thêm điều kiện về thời hạn phải trả lời cho người thụ hưởng, nếu khơng trả lời thì tu chỉnh này tự động coi như được chấp nhận. Ngân hàng thơng báo tu chỉnh cũng khơng được quy định thời hạn trên khi thơng báo cho người thụ hưởng vì việc này sẽ làm thay đổi bản chất của tín dụng chứng từ là cam kết khơng hủy ngang. 2.1.7. Liên quan đến điều khỏan số 13 : Tiêu chuẩn để kiểm tra chứng từ Thắc mắc 1: Chứng từ bảo hiểm được phát hành cho người cầm chứng thư (to bearer) cĩ thể được chấp nhận khơng trong khi L/C quy định một chứng thư bảo hiểm dạng cĩ ký hậu bỏ trống (blank endorsed). Câu hỏi: Thư tín dụng yêu cầu một bộ đầy đủ chứng thư bảo hiểm ký hậu bỏ trống nhưng khi xuất trình lại là chứng thư lọai quyền hưởng lợi dành cho người giữ chứng thư nên khơng cĩ ký hậu bỏ trống đằng sau chứng thư bảo hiểm. Phân tích : Khi yêu cầu một chứng thư bảo hiểm cĩ ký hậu để trống, ngân hàng phát hành đang tìm kiếm một chứng từ mà cĩ khả năng chuyển nhượng bằng cách hịan tất việc ký hậu cụ thể là người được hưởng quyền lợi bảo hiểm là ngân hàng phát hành hoặc người mở L/C. Chứng thư bảo hiểm phát hành cho người giữ chứng thư cũng cĩ cùng hiệu lực như lọai chứng thư bảo hiểm chuyển quyền sở hữu bằng cách ký hậu. Vì vậy đây khơng phải là bất hợp lệ. Thắc mắc 2: Nếu một ngân hàng mở cửa nửa ngày thứ bảy cĩ thể được xem như là một ngày làm việc của ngân hàng trong “ banking days following the day of receipt of documents under sub-article 13(b)” Câu hỏi : Điều 13(b) quy định thời gian kiểm tra chứng từ trong vịng 7 ngày làm việc của ngân hàng sau ngày nhận được bộ chứng từ để quyết định từ chối hay chấp nhận bộ chứng từ và thơng báo cho bên nhận chứng từ. Liệu rằng ngày thứ bảy một ngân hàng mở cửa nửa ngày cĩ đựợc xem như là một ngày làm việc trong UCP 500? Phân tích : Trong UCP 500 đúng là khơng hề cĩ quy định hay chỉ dẫn gì thêm liên quan đến “banking day” Mà một ngày làm việc thì được hiểu là ngày ngân hàng đĩ mở cửa và xử lý cơng việc chứng từ của tín dụng thư. Nĩ cĩ thể là một ngày, nửa ngày. Vì vậy nĩ được tính như một ngày làm việc trong điều 13(b) nĩi tới việc kiểm tra bộ chứng từ. Thắc mắc 3 : Chứng từ được sửa đổi sau ngày hết hiệu lực của L/C. Câu hỏi : Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra bộ chứng từ đã thơng báo sai sĩt chứng từ tới ngân hàng thương lượng và giữ bộ chứng từ chờ ý kiến của ngân hàng thương lượng mà khơng thơng báo cho người mở L/C những sai sĩt đĩ. Ngân hàng thương lượng đã chỉnh sửa chứng từ và gửi lại tới ngân hàng phát hành đúng vào ngày L/C hết hiệu lực. Ngân hàng phát hành từ chối chứng từ cĩ đúng khơng? Phân tích : Chứng từ hay chứng từ được sửa đều phải được xuất trình lại cho ngân hàng phát hành trong vịng hiệu lực L/C hay trước thời hạn xuất trình đã quy định trong L/C. Trường hợp trên cịn phụ thuộc nơi hết hiệu lực của L/C. Ngân hàng phát hành từ chối là đúng theo trách nhiệm đã được quy định trong UCP. Nếu chứng từ được xuất trình tới ngân hàng thương lượng trong thời gian hiệu lực của L/C nhưng ngân hàng phát hành khơng nhận được trong thời hạn hiệu lực của L/C, thì ngân hàng phát hành cĩ nghĩa vụ hịan trả ngân hàng thương lượng nếu chứng từ hợp lệ. Thắc mắc 4 : Ngân hàng phát hành cĩ thể xử lý bộ chứng từ nếu người mở L/C từ chối thanh tĩan hoặc người thụ hưởng khơng yêu cầu chuyển trả. Câu hỏi : Ngân hàng phát hành yêu cầu xuất trình 1 vận đơn hàng khơng giao hàng cho người mở L/C (airwaybill consigned to applicant). Khi nhận hàng người mở L/C thấy hàng hĩa chất lượng xấu nên đã từ chối chứng từ do chứng từ cĩ bất hợp lệ. Ngân hàng phát hành sẽ xử lý chứng từ như thế nào khi người mở L/C từ chối thanh tĩan và người thụ hưởng khơng yêu cầu chuyển trả chứng từ. Ý nghĩa của việc giữ chứng từ lúc này như thế nào? Trách nhiệm của ngân hàng phát hành trong việc thanh tĩan như thế nào nếu như để cho người mở L/C được quyền kiểm sĩat hàng hĩa. Phân tích : Khi từ chối bộ chứng từ, ngân hàng phát hành được yêu cầu phải chỉ ra chứng từ được giữ tùy theo sự định đọat của người xuất trình hoặc đang được trả lại. Nếu người mở L/C từ chối bỏ qua sai sĩt chứng từ, ngân hàng phát hành nên chuyển trả chứng từ cho người xuất trình. Khi chứng từ đã được giữ tùy theo sự định đọat của người xuất trình, thì ngân hàng phát hành được lọai trừ trách nhiệm Trách nhiệm của ngân hàng phát hành là kiểm tra sự phù hợp trên cơ sở của chứng từ được xuất trình. Khi chứng từ cĩ sai biệt thì ngân hàng phát hành khơng cịn trách nhiệm với người thụ hưởng, thậm chí cả khi người mở L/C được quyền kiểm sĩat hàng . Khảo sát đánh giá sự hiểu biết về UCP 500, UCP600 của các ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt nam. 2.2.1. Mục tiêu khảo sát Để đánh giá được sự hiểu biết của các cán bộ ngân hàng, các doanh nghiệp làm về xuất nhập khẩu sử dụng phương thức tín dụng chứng từ về những sai sĩt chứng từ khi áp dụng UCP 500 và những thay đổi của UCP600, tơi chọn phương pháp khảo sát điều tra một số cán bộ đơn vị làm nghiệp vụ xuất nhập khẩu, một số thanh tĩan viên phịng Thanh tĩan quốc tế của một số ngân hàng. Qua đĩ thấy được sự hiểu biết của họ đối với UCP 500, UCP600 khi áp dụng trong thực tế như thế nào. 2.2.2. Quy mơ khảo sát và đối tượng được phỏng vấn Để kết quả điều tra cĩ tính khách quan và cĩ mẫu tương đối lớn, tơi đã tiến hành phát bảng câu hỏi đến 50 người làm tại các cơng ty xuất nhập khẩu lớn khác nhau và 50 người làm nghiệp vụ tín dụng chứng từ tại các ngân hàng lớn. Phương thức điều tra chủ yếu là phỏng vấn trực tiếp và đây chính là đối tượng chính của cuộc điều tra.  2.2.3. Nội dung bảng câu hỏi Khâu quan trọng nhất của phương pháp điều tra là việc thiết lập ra bảng câu hỏi (phiếu thăm dị). Nội dung của bảng câu hỏi phải phản ánh được những thơng tin cần thiết để rút ra được kết luận phục vụ cho mục tiêu đề ra. Nội dung chủ yếu của bảng câu hỏi được đề cập trong Phụ lục số 1. Thiết kế nội dung bảng câu hỏi : Bao gồm các câu hỏi liên quan đến các chứng từ như hĩa đơn, vận đơn, bảo hiểm . . . và các điều kiện thường gặp trong tín dụng thư liên quan đến những hiểu nhầm, hiểu sai trong quá trình thực hiện, những thay đổi của UCP600. Thơng tin người trả lời : Nếu người được điều tra là những người đã làm qua thực tế và cĩ nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu sử dụng phương thức tín dụng chứng từ và những cán bộ ngân hàng chuyên kiểm tra các bộ chứng từ theo L/C thì sẽ cho những câu trả lời chính xác hơn. Phương án trả lời cho các câu hỏi : Để cĩ được tiêu chuẩn chung cho việc đánh giá sự hiểu biết của cán bộ làm xuất nhập khẩu về những tranh chấp xảy ra liên quan đến chứng từ theo UCP 500, những thay đổi của UCP600 trong bảng câu hỏi đã đưa ra các phương án lựa chọn một đáp án trong bốn đáp án . 2.2.4. Kết quả khảo sát 2.2.4.1. Kết quả khảo sát của cán bộ ngân hàng làm nghiệp vụ tín dụng chứng từ Sau khi phát hết những phiếu câu hỏi cho cán bộ ngân hàng làm nghiệp vụ tín dụng chứng từ của một số ngân hàng như : Vietcombank, Eximbank, Đơng á, Quốc tế, Á châu . . . số phiếu thu về đủ 50 phiếu. Sau khi đánh giá theo thang điểm thì cĩ kết quả sau : 1 : Số người trả lời đúng chiếm 76% 2 : Số người trả lời khơng đúng chiếm 7% 3 : Số người trả lời khơng biết đúng hay sai chiếm 14% 4 : Số người trả lời chưa gặp trong thực tế chiếm 3% Biểu đồ 2.2.4.1 2.2.4.2. Kết quả khảo sát của cán bộ doanh nghiệp xuất nhập khẩu Đối tượng được khảo sát là các cán bộ phịng xuất nhập khẩu của các cơng ty xuất nhập khẩu như : cơng ty xuất nhập khẩu Thiên nam, cơng ty xuất nhập khẩu Tân bình, Artechport Sàigịn, Savimex . . . ta cĩ kết quả sau: 1 : Số người trả lời đúng chiếm 60% 2 : Số người trả lời khơng đúng chiếm 18% 3 : Số người trả lời khơng biết đúng hay sai chiếm 12% 4 : Số người trả lời chưa gặp trong thực tế chiếm 10% Biểu đồ 2.2.4.2 Các phiếu khảo sát cho ta thấy: Tỉ lệ hiểu biết của những cán bộ ngân hàng về các điều khỏan của UCP 500, UCP600 cao hơn cán bộ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ngân hàng khi kiểm tra chứng từ chỉ quan tâm đến bề mặt của bộ chứng từ và trách nhiệm của ngân hàng là phải hiểu các điều khỏan của UCP để vận dụng vào việc kiểm tra chứng từ sao cho phù hợp với tập quán quốc tế. Cịn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì phải hiểu UCP để khi lập chứng từ sẽ tránh được sai sĩt. Thực tế cho thấy, phương thức tín dụng chứng từ cĩ nhiều ưu điểm, đảm bảo được quyền lợi của các bên tham gia, nhưng việc vận dụng phương thức này trong thực tế vẫn làm phát sinh rất nhiều tranh chấp. Khá nhiều ngân hàng và doanh nghiệp cịn lúng túng trong việc giải quyết những tranh chấp này. STT Ngân hàng Doanh nghiệp 1 Số người trả lời đúng 76% 60% 2 Số người trả lời khơng đúng 7% 18% 3 Số người trả lời khơng biết đúng hay sai 14% 12% 4 Số người trả lời chưa gặp trong thực tế 3% 10% Bảng 2.2.4 : So sánh kết quả khảo sát 2.2.5. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp Lý do tranh chấp xảy ra khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ cĩ nhiều nhưng liên quan đến bộ chứng từ thì nguyên nhân chính là do những bất cập của các điều khỏan của UCP 500. Nĩ chưa theo kịp với những phát sinh trong thực tế thương mại quốc tế ngày càng phát triển đa dạng và phong phú. Bên cạnh đĩ, một số điều khỏan của UCP 500 cịn rất chung chung nên khĩ vận dụng trong thực tế. Các doanh nghiệp khơng thơng hiểu thực sự về phương thức tín dụng chứng từ, cĩ ý ỷ lại vào ngân hàng trong việc tìm hiểu luật pháp quốc tế về tín dụng chứng từ. Các ngân hàng thì cũng chưa trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm về phương thức tín dụng chứng từ cho tất cả các nhân viên thanh tĩan quốc tế trong điều kiện mở rộng mạng lưới ồ ạt như hiện nay. Nguyên nhân chính mà đề tài muốn đề cập tới là do việc hiểu và vận dụng UCP 500 khơng chính xác. Nhiều doanh nghiệp Việt nam chưa hiểu được UCP bảo vệ quyền lợi của mình như thế nào. Hoặc là lại quá tin tưởng là UCP sẽ giúp mình bảo vệ được quyền lợi về tiền thanh tĩan hay hàng hĩa. Đơi khi cịn xảy ra tranh chấp ngay giữa người nhập khẩu với ngân hàng phát hành L/C (ngân hàng của nhà nhập khẩu) hoặc ngược lại giữa người xuất khẩu với ngân hàng thơng báo, ngân hàng chiết khấu (ngân hàng tại nước người xuất khẩu) khi đã xảy ra thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán. Các văn bản pháp lý quốc tế và pháp luật quốc gia điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ cịn chưa thống nhất. Các bên tham gia giao dịch thanh tĩan cịn hạn chế về hiểu biết về pháp luật, về hợp đồng. Thực trạng họat động xuất nhập khẩu của Việt nam năm 2007 và 5 tháng đầu năm 2008 2.3.1. Xuất khẩu Tình hình xuất khẩu của Việt nam trong năm 2007 cĩ tốc độ tăng trưởng cao. Theo Báo cáo tổng kết của Bộ Cơng thương năm 2007: giá trị kim ngạch xuất khẩu cả năm 2007 đạt 48,387 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2006. Khu vực cĩ vốn đầu tư nước ngồi xuất khẩu đạt 27,8 tỷ USD, chiếm 57,5% và tăng 21,0% so với năm 2006; khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 20,6 tỷ USD, chiếm 42,5% và tăng 22,2%. Về mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực cĩ kim ngạch trên 1 tỷ USD (11 mặt hàng và nhĩm hàng ) trong đĩ cĩ 4 mặt hàng là dầu thơ, dệt may, giày dép và thuỷ sản kim ngạch đạt trên 3 tỷ USD, 2 mặt hàng điện tử và sản phẩm gỗ đạt trên 2 tỷ USD. Một số nhĩm hàng mới mặc dù cĩ kim ngạch chưa cao nhưng tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh như dây điện và cáp điện tăng 25,6%; túi xách, vali, mũ, ơ dù tăng 26,2%; sản phẩm nhựa tăng 52,0%; hàng thủ cơng mỹ nghệ tăng 18,9% . Về khu vực thị trường: Các thị trường truyền thống về xuất khẩu vẫn được duy trì, tuy cĩ những biến động nhất định, cụ thể : Thị trường Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng lớn (43,8%,) với kim ngạch khoảng 21,0 tỷ USD và tăng 22,8% so với năm 2006 . Thị trường Châu Âu chiếm 19,8% với kim ngạch đạt 9,6 tỷ USD, tăng 19,0% so với năm 2006, chủ yếu do tăng trưởng các mặt hàng dệt may, thủy sản, cao su tự nhiên, đồ gỗ, cà phê, sản phẩm nhựa, thủ cơng mỹ nghệ. Riêng mặt hàng xe đạp và giầy mũ da tiếp tục gặp khĩ khăn do EU áp thuế chống bán phá giá. Thị trường Châu Mỹ, chiếm 24,3%, với kim ngạch đạt 11,6 tỷ USD, tăng 28,0% so với năm 2006, trong đĩ chủ yếu là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch khoảng 10,2 tỷ USD, chiếm 21,3% tổng xuất khẩu cả nước. Thị trường Châu Phi, Tây Nam Á hiện chiếm tỷ trọng nhỏ (3,8%)với kim ngạch đạt đạt 1,8 tỷ USD, tăng 23,0% so với năm 2006. Các chỉ tiêu xuất khẩu năm 2008 Dự kiến năm 2008 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hĩa sẽ đạt 59,03 tỷ USD, tăng 22,0% so với ước thực hiện năm 2007, trong đĩ các doanh nghiệp 100% vốn trong nước sẽ tăng cao hơn so với doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi (24,2% so với 20,3%). Năm 2008 dự kiến sẽ xuất hiện thêm 3 mặt hàng cĩ kim ngạch đạt và trên mức 1 tỷ USD là: hàng thủ cơng mỹ nghệ ước đạt 1,0 tỷ USD, tăng 33,4%; sản phẩm nhựa ước đạt 1,0 tỷ USD, tăng 37,9%; dây điện và cáp điện ước đạt 1,3 tỷ USD, tăng 46,9% . Thị trường Châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu thị ttrường xuất khẩu của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 24,5 tỷ USD, chiếm khoảng 41,8%, tăng 16,7% so với ước thực hiện năm 2007, trong đĩ vào thị trường Trung Quốc tăng 25,0%, Hàn Quốc tăng 25,0%; duy trì tốc độ tăng trưởng vào các thị trường cịn lại như ASEAN,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTONG HOP DE TAI thay sua 2.doc
Tài liệu liên quan