Tài liệu Đề tài Nhà máy bia “33” Quang Trung: Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Mở Đầu
TỔNG QUAN VỀ BIA
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 1 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
1. Tổng quan về nước giải khát có gas
Từ ngàn xưa đến nay nhu cầu nước giải khát đối với con người là nguồn thức 
uống không thể thiếu được bởi nó mang lại cho ta nhiều khoáng chất, vitamin và 
chất dinh dưỡng cho cơ thể. Ngoài ra còn kèm theo hương vị đặc trưng giúp người 
uống cảm thấy dễ chịu hơn và thoải mái sau những giờ phút căng thẳng mệt mỏi.
Trên thị trường hiện nay, loại đồ uống được tiêu thụ nhiều nhất phải kể đến đầu 
tiên là rượu, bia, nước giải khát. Trong đó chiếm ưu thế nhất vẫn là các loại nước 
uống có gas đặc biệt là bia và rượu với công suất hàng trăm ngàn lít một ngày đủ 
cung ứng cho nhu cầu tiêu thụ của người dân.
Đ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
119 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nhà máy bia “33” Quang Trung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Mở Đầu
TỔNG QUAN VỀ BIA
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 1 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
1. Tổng quan về nước giải khát có gas
Từ ngàn xưa đến nay nhu cầu nước giải khát đối với con người là nguồn thức 
uống không thể thiếu được bởi nó mang lại cho ta nhiều khoáng chất, vitamin và 
chất dinh dưỡng cho cơ thể. Ngoài ra còn kèm theo hương vị đặc trưng giúp người 
uống cảm thấy dễ chịu hơn và thoải mái sau những giờ phút căng thẳng mệt mỏi.
Trên thị trường hiện nay, loại đồ uống được tiêu thụ nhiều nhất phải kể đến đầu 
tiên là rượu, bia, nước giải khát. Trong đó chiếm ưu thế nhất vẫn là các loại nước 
uống có gas đặc biệt là bia và rượu với công suất hàng trăm ngàn lít một ngày đủ 
cung ứng cho nhu cầu tiêu thụ của người dân.
Để thích ứng với môi trường hội nhập thì các doanh nghiệp phải tăng cường 
đầu tư mới công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cạnh tranh về giá cả, phương thức 
phục vụ, phải luôn nắm bắt thông tin thị trường để có mức điều chỉnh cho phù hợp.
Nhìn chung ở Việt Nam ngành đồ uống ngày càng phát triển cao và việc ứng 
dụng nước giải khát đang dần trở thành thói quen của nhiều người. Vì vậy vị thế của 
ngành sản xuất nước giải khát đang chiếm một vai trò quan trọng trong thị trường 
thực phẩm và trong nền kinh tế quốc dân.
Tốc độ tăng trưởng của ngành đồ uống Việt Nam từ năm 2005 đến 2010 ổn 
định từ 10 - 15% trong đó bia dự tính đạt 1,5 tỷ lít, rượu sản xuất công nghiệp đạt 
80 triệu lít, nước giải khát 900 triệu lít và năm 2010 là 2,5 tỷ lít bia, 120 triệu lít 
rượu, 1,5 tỷ nước giải khát.
2. Giai đoạn hình thành và phát triển của bia
- 4000 năm TCN: Thời kỳ người Xume, xuất hiện “Sikaru” bia và bia gia đình 
do người phụ nữ làm.
- 3000 năm TCN: Thời kỳ Mesopotamia cổ đại, bia đóng vai trò rất quan trọng 
(cúng tế nữ thần Nia Harra). Người Ai Cập đã sản xuất bia (zythum) trên 3000 năm, 
đó là thức uống phổ biến của họ.
- 2000 năm TCN: Người Babilon tiếp tục kế thừa phương pháp lên men bia của 
người Xume.
- 500 năm TCN - 400 năm SCN: Người Hy Lạp và người La Mã ưa chuộng 
thức uống là rượu, bia là thức uống của người nghèo. Theo ghi chép của người La 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 2 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Mã: Các bộ tộc Pháp và Đức cổ đại hiểu rất rõ giá trị của bia, họ sản xuất bia từ 
yến mạch nảy mầm, hương lúa mạch với cây thì là Ai Cập, vỏ cây sồi,…
- Năm 768: Hoa houblon tạo hương vị đặc trưng cho bia được trồng ở Bavaria.
- Năm 1516: Tại Bavaria, Duke William 4 đưa ra tiêu chuẩn về dinh dưỡng và 
vệ sinh của bia, chỉ rõ các nguyên liệu thô được công nhận là malt đại mạch, hoa 
houblon và nước.
- Giữa thế kỷ 18: Việc sản xuất bia chỉ do phụ nữ đảm nhiệm, đến cuối thế kỷ, 
cùng với gia tăng nhu cầu tiêu thụ bia, quá trình thương mại cũng được phát triển.
- Năm 1789: A.L.De Lavoisier phát triển CO2 được hình thành bởi quá trình 
lên men.
- Năm 1815: L.J.Gay – Lussac mô tả cân bằng của quá trình lên men, theo đó 
đường biến đổi thành 4 mol ethanol và 4 mol CO2.
- Năm 1833: A.Payen và Persoz tìm ra enzym đường hóa trong malt và đặt tên 
là Diastase.
- Năm 1839: Lý thuyết về quá trình lên men của J.V.Liebig dựa trên các quá 
trình vật lý và hóa học.
- Năm 1874: N.Galland và J.Saladin phát triển quá trình sản xuất malt bằng sấy 
không khí nóng.
- Năm 1876: Tác phẩm “Nghiên cứu về bia” của L.Pasteur được xuất bản.
 Nghiên cứu của Pasteur chứa đựng một số điều quan trọng cho quá trình ủ bia:
• Cơ chế của quá trình lên men bởi vi sinh vật khác với lý thuyết của Liebig.
• Sự hòa tan của oxy trong dịch đường.
• Mô tả một số lượng lớn vi sinh vật gây bẩn cho bia.
• Quá trình tẩy acid của men bia.
• Quá trình bảo quản bia bằng cách đun nóng.
- Năm 1892: M.Delburck mô tả một quá trình lên men 4 giờ bằng cách cố định 
men lên phôi bào bằng gỗ.
- Năm 1894: E.Fisher tách được mantose từ men bia.
- Năm 1898 - 1902: L.Nathan giới thiệu phương pháp lên men bia nhanh, ông 
cũng phát minh ra thùng thanh trụ, đáy côn, và được dùng phổ biến từ những năm 
1970.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 3 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Năm 1901: S.P.L.Sorensen phát hiện ra tầm quan trọng của độ pH đối với 
phản ứng của các enzym, độ pH được cố định bằng cách sử dụng formol.
- Năm 1905: Phát hiện quá trình lên men mới của E.Buchner (quá trình lên 
men đạt được cùng với sự hòa tan (trong tế bào) của các enzym có được từ quá trình 
nén và làm nát men bia.
3. Những thành tựu trong lĩnh vực sản xuất bia
- Ứng dụng kỹ thuật gen và công nghệ tế bào để tạo ra các dòng, chủng đại 
mạch mới. Nghiên cứu chế độ canh tác, điều kiện gieo trồng và các yếu tố ảnh 
hưởng khác để đại mạch thu được có các pha của protein cân đối, đặc biệt hàm 
lượng của protein dễ kết lắng giảm đến mức tối thiểu, làm tăng độ bền keo của bia.
- Nghiên cứu các biện pháp để làm tăng khả năng nảy mầm, kích thích mầm 
phát triển nhanh, tăng cường hoạt lực enzym thủy phân, làm tăng độ nhuyễn của 
malt, quá trình hồ hóa đồng đều và triệt để, rút ngắn thời gian ươm mầm, giảm bớt 
hao tổn chất khô và nâng cao hiệu suất hòa tan của chất chiết.
- Nghiên cứu sản xuất và ứng dụng các loại chế phẩm enzym để thúc đẩy các 
quá trình: đuờng hóa nguyên liệu, lọc bã malt, kết lắng protein, khử nhanh các sản 
phẩm bậc hai (chủ yếu là diacetyl và rượu bậc cao) rút ngắn thời gian lão hóa và lọc 
bia thành phẩm.
- Nghiên cứu các giải pháp công nghệ ươm mầm một số loại hạt khác như: 
thóc, tiểu mạch, yến mạch… và công nghệ sản xuất dịch đường khi sử dụng các loại 
malt nói trên và thay thế malt đại mạch bằng các loại nguyên liệu hạt không ươm 
mầm như: gạo, ngô, đại mạch… nhằm giải quyết các vấn đề:
• Hiệu suất đường hóa.
• Hiệu suất lên men.
• Độ bền keo của bia.
• Các chất tạo màu và tạo hương sản phẩm.
• Khả năng tạo và giữ bọt cho bia.
- Lai tạo và gây đột biến bằng kỹ thuật gen để tạo ra các chủng nấm men mới 
có các đặc tính công nghệ:
• Lên men nhanh, triệt để.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 4 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
• Tạo các sản phẩm bậc hai ở mức thấp, đặc biệt là diacetyl và rượu bậc 
cao.
• Chịu được nhiệt độ cao, cường độ khuấy đảo cưỡng bức mạnh mà 
không chóng già, chống thoái hóa, có thể tái sử dụng để lên men sau nhiều thế hệ.
• Dễ dàng kết lắng khi lên men chính kết thúc.
• Có khả năng sinh tổng hợp các chất thơm trong quá trình hoạt động 
sống của chúng.
• Có sức chống chịu cao, khả năng sinh sản mạnh, đề kháng tốt khi cộng 
đồng bị xâm nhập bởi các loại vi sinh vật khác.
- Nghiên cứu các biện pháp công nghệ nhằm chế biến hoa houblon thành các 
dạng thương phẩm dễ vận chuyển, bảo quản và nâng cao hệ số sử dụng chất đắng, 
polyphenol và tinh dầu thơm của hoa.
- Tìm kiếm về giải pháp về thiết bị phù hợp tính năng với công nghệ, giảm giá 
đầu tư, tăng công suất theo tỷ suất đầu tư, dễ thao tác vận hành, khả năng tự động 
hóa cao, mẫu mã đẹp…
4. Một số tính chất chung của bia
Bia thông thường có những thành phần cơ bản sau đây
4.1. Chất hòa tan (chất trích ly)
Chiếm 3,5 ÷ 5,0% trọng lượng bia.
Chất hòa tan (chất trích ly) trong bia tuy chiếm một hàm lượng không lớn, 
song do sự phong phú về thành phần hóa học mà có tính chất quyết định đến chất 
lượng của bia. Cụ thể trong chất hòa tan (chất trích ly) của bia sẽ gồm có:
 Hydrat cacbon: Chiếm 80 ÷ 85% chất hòa tan trong bia. Trong số này, 
riêng maltose và maltotriose chiếm khoảng 60 ÷ 70%, còn lại là các 
đường khác như glucose, saccarose, pentose, arabinose, xylose,…
 Protein: Chiếm 6 ÷ 9% chất hòa tan trong bia (khoảng 700 mg/l các chất 
chứa Nitơ). Trong đó:
- 140 mg/l protein có phân tử lượng cao.
- 120 mg/l protein có phân tử lượng trung bình.
- 440 mg/l protein có phân tử lượng thấp.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 5 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Glyceryl: Chiếm 3 ÷ 5%, là sản phẩm phụ hình thành khi lên men 
(khoảng 1200 ÷ 1600 mg/l).
 Các chất tro: Chiếm 3 ÷ 4% trọng lượng chất hòa tan, tức khoảng 1,4 
÷ 1,8g/l. Trong đó 30% là photphat, còn lại là clorit, silicat, các cation 
như K+, Na+, Ca+, Mg2+,…
 Các chất đắng – tanin (chát) – màu:
- Hàm lượng chất đắng (đơn vị EBC): Khoảng 15 ÷ 20 mg/l theo izo – α – acid 
và α - acid đắng.
- Khoảng 150 mg/l tanin. Trong đó 2/3 từ malt; 1/3 từ hoa houblon.
- Hàm lượng các chất màu:
+ 50 ÷ 70 mg/l antocyanuagen.
+ 10 ÷ 12 mg/l catechine.
+ 10 ÷ 40 mg/l tannoide.
 Các acid hữu cơ: Chiếm 0,7 ÷ 1,0% trọng lượng chất hòa tan của bia tức 
khoảng 300 ÷ 400 mg/l, trong đó:
+ 50 ÷ 70 mg/l pyruvat.
+ 170 ÷ 220 mg/l citrate
+ 30 ÷ 110 mg/l malat.
+ 30 ÷ 100 D - và L - lactate.
 Các vitamin: Tuy hàm lượng rất nhỏ song cũng khá đa dạng: B1, B2, B6, 
biotin, nocotinamit, acid pantotenoic.
Với các sản phẩm bia, vị có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng. Vị tùy thuộc 
vào các nguyên liệu đầu vào như: malt, hoa houblon, nước, nấm men và các quá 
trình công nghệ tạo nên malt và bia. Yếu tố O2 gây ảnh hưởng mạnh nhất lên tính ổn 
định của vị bia. Các quá trình oxy hóa sẽ làm ảnh hưởng tới các tính chất sau: độ ổn 
định hóa - lý, sự nhạy cảm với nhiệt độ, màu sắc, vị đắng, độ ổn định của vị, thời 
gian sử dụng. Giới hạn gây hại của O2 đối với bia như sau:
 < 0,6 mg O2/l: Đối với các loại bia nhạy cảm.
 ≥ 1,0 mg O2/l: Bắt đầu gây hại ở nhiệt độ cao.
 ≥ 2,0 mg O2/l: Gây hại rõ ràng trong thời gian ngắn.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 6 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
4.2. Các chất dễ bay hơi
- Etanol: 3,4 ÷ 4,5% trọng lượng bia.
- Acid carbonic: 0,35 ÷ 0,55% trọng lượng bia.
- Nước: 90 ÷ 92% trọng lượng bia. 
5. Giá trị dinh dưỡng của bia
Bia là một loại nước giải khát khá phổ biến. Nếu được sử dụng đúng mức, bia 
sẽ giúp cho con người cảm thấy thoải mái, dễ chịu và tăng sức lực cho cơ thể. So 
với trà và cà phê, bia không chứa các kim loại có hại, so với các loại rượu uống thì 
hàm lượng etanol trong bia rất thấp (2 ÷ 6% V). Căn cứ vào thành phần hóa học của 
bia ta thấy:
- Khoảng 80% chất hòa tan trong bia là glucid, trong đó khoảng 50% là 
maltose, còn lại là các loại đường như glucose, fructose, pentose,..
- Từ 8 ÷ 10% chất hòa tan là các chất chứa nitơ. Trong đó khoảng 30 ÷ 40% 
là protein có phân tử lượng cao, 50 ÷ 60% protein có phân tử lượng trung bình, 20 ÷ 
30% là polypeptide và acid amin (amino acid).
- Chất tro: chiếm 3 ÷ 4% chất hòa tan. Trong đó, 30% là P2O5, 40% là NaCl, 
KCl, 14% là SiO2 và một số chất khác như Al2O3, Fe2O3, CaO và MgO. Ngoài ra, 
trong thành phần chất hòa tan của bia còn có chất chát, chất đắng, glyceryl, acid hữu 
cơ…, hầu hết những thành phần này đều có ích cho cơ thể, và có khả năng cơ thể sử 
dụng trực tiếp tới 95%.
Ta biết rằng, 1 gam etanol sẽ cho ta 7,08 kcal, đốt 1 gam chất hòa tan cho ta 
3,8 kcal, trên cơ sở này ta tính được rằng 1 lít bia trung bình có 35 gam etanol 
(3,5% V) và khoảng 50 gam chất hòa tan (5%), như vậy 1 lít bia sẽ cung cấp cho cơ 
thể 428 kcal.
Giá trị calori của 1 lít sữa thường là 680 kcal, trong khi đó 1 lít bia có thể cho 
ta từ 400 ÷ 800 kcal (tùy theo loại bia) mà năng lượng cần thiết cho cơ thể của 1 con 
người bình thường là 3000 ÷ 3500 kcal. Do vậy, nếu ta sử dụng bia đúng mức thì sẽ 
tiết kiệm được năng lượng lấy từ những nguồn thực phẩm dinh dưỡng khác như 
bánh mì, thịt, sữa,…
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 7 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Ngoài ra trong bia còn có một số vitamin, trung bình trong 1 lít bia 100S có 
20 ÷ 50% mg tiamin (B1), 340 ÷ 560 mg riboflavin (B2), 5800 ÷ 9000 mg acid 
nicotinic (PP).
• Tác dụng của bia đối với sức khỏe con người:
• Ưu điểm:
 Ngoài tác dụng giải khát bia còn mang đến cho con người 3 chất kích thích 
tiêu hóa là men, CO2, rượu.
- Nấm men: Do lúa mạch mang đến những yếu tố trợ giúp đắc lực làm phân 
tán nhanh chóng thức ăn trong bao tử.
- Khí CO2: Kích thích tiêu hóa và thường được dùng trong thực phẩm ngành 
y dược vì đặc tính làm tăng cường nấm men do bao tử và ruột tiết ra.
- Độ rượu tương đối thấp khoảng 3 - 6% có khả năng dễ tiêu hóa mà không 
ảnh hưởng đến bộ máy tiêu hóa hoặc lá gan như các loại rượu hoặc các loại thức 
uống có độ rượu cao.
Mỗi lít bia còn chứa 40 ÷ 50 g đường các loại, cùng với protid và lubulin, chất 
lubulin trong hoa houblon có đặc tính an thần giúp người uống dễ ngủ làm tăng khả 
năng chống lại tình trạng căng thẳng. 
• Nhược điểm:
 Bên cạnh những ưu điểm trên, bia cũng có những hạn chế nhất định. Mặc dù 
bia là loại thức uống bổ dưỡng, độ rượu thấp nhưng chỉ nên uống từ 250 - 500 ml 
mỗi ngày thì tốt. Uống nhiều hơn sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe chẳng khác 
nào uống rượu mạnh, vì số lượng rượu vào cơ thể cao, gan sẽ không đủ khả năng 
hóa giải nên sẽ gây hại cho gan. Mặt khác uống quá nhiều bia sẽ làm cho hệ thần 
kinh kém nhạy bén, rất dễ gây tai nạn trong lúc làm việc và lúc lái xe.
 Bia có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người bị bệnh béo phì, tiểu đường, rối 
loạn tiêu hóa, bệnh tim mạch,…
6. Tình hình sản xuất của các nhà máy bia Việt Nam
Bộ Công nghiệp cho biết, trong quý I/2005 công suất các nhà máy sản xuất bia 
trong nước đã đạt tới gần 1,5 tỷ lít/năm. Riêng 10 tỉnh miền Trung trên 500 triệu 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 8 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
lít/năm. Công ty Bia Huế có kế hoạch nâng công suất lên 100 triệu lít/năm, và công 
ty bia này còn hợp tác với Nhà máy Bia Đông Hà (Quảng Trị) nâng công suất lên 
30 triệu lít/năm. Tại Nghệ An, một dự án sản xuất bia với công suất trên 100 triệu 
lít/năm cũng đã đi vào hoạt động.
Chỉ tính riêng trong năm 2004, Tổng Công ty Bia - Rượu và Nước giải khát 
Sài Gòn (Sabeco) đạt sản lượng hơn 403 triệu lít bia các loại. Trong đó có 268 triệu 
lít bia sản xuất tại đại bản doanh của Sabeco, số còn lại gia công tại 10 nhà máy bia 
địa phương. Với phương thức gia công này, Bia Sài Gòn đã tăng nhanh được năng 
lực sản xuất, không phải bỏ vốn đầu tư nhưng vẫn có sản phẩm phục vụ thị trường. 
Trong khi đó, các nhà máy bia địa phương, sau khi đầu tư thiết bị lại không có 
thương hiệu, sẵn sàng nhận gia công vì vừa huy động được máy móc thiết bị vừa 
giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp ngân sách cho địa 
phương.
 Những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong nước đã không ngừng tăng tốc, 
đầu tư mở rộng công suất. Năm 2003 công suất bia cả nước đạt 1,29 tỷ lít, đến năm 
2004 con số này vượt lên mức 1,37 tỷ lít. Dự kiến, năm nay, sản lượng bia cả nước 
đạt khoảng 1,5 tỷ lít và đạt công suất quy hoạch dự kiến vào năm 2010. Theo quy 
hoạch mới điều chỉnh, đến năm 2010 năng lực sản xuất toàn ngành sẽ đạt 2,5 tỷ 
lít/năm, tăng 1 tỷ lít bia so với quy hoạch cũ. Habeco (Tổng công ty Rượu - Bia - 
Nước giải khát Hà Nội) đang khẩn trương đầu tư mới một dự án sản xuất bia tại 
Vĩnh Phúc, công suất 100 triệu lít/năm, có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm 
vào năm 2010. Đơn vị này cũng đang mở rộng nhà máy Bia Thanh Hóa, tiếp nhận 
Công ty Bia Hải Dương và Quảng Bình về làm công ty con và đầu tư để nâng công 
suất 2 nhà máy này.
Còn Sabeco sẽ tiếp tục nâng công suất nhà máy Bia Cần Thơ từ 15 triệu lít lên 
50 triệu lít/năm, Sài Gòn - Phú Yên từ 15 triệu lít lên 50 triệu lít/năm, Bia Hà Tĩnh 
từ 15 triệu lít lên 30 triệu lít/năm, thực hiện đầu tư mới nhà máy Bia Củ Chi công 
suất 100 triệu lít/năm có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm, đầu tư nhà máy 
Bia Bạc Liêu 15 triệu lít/năm, đầu tư nhà máy bia tại Quảng Nam hoặc Quảng Ngãi 
có công suất 50 triệu lít/năm.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 9 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, cuộc tranh đua mở rộng năng lực 
sản xuất cũng không kém phần sôi nổi. Một số doanh nghiệp đã đạt công suất cho 
phép, đang xin tăng thêm công suất như công ty Bia Việt Nam từ 150 triệu lít nâng 
lên 230 triệu lít/năm. Công ty Bia Huế đầu tư mới nhà máy 50 triệu lít tại Phú Bài, 
nhà máy liên doanh Đông Hà - Huda (Quảng Trị) đầu tư thêm 30 triệu lít/năm, công 
ty Foster’s Đà Nẵng mở rộng công suất từ 45 triệu lên 75 triệu lít/năm. Mới đây, 
công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cũng chính thức thông báo sẽ đầu tư gần 300 tỷ 
đồng để xây dựng nhà máy bia. Một số hãng bia nổi tiếng của Mỹ, Nam Phi, Đan 
Mạch đang xúc tiến tìm hiểu thị trường và có xu hướng hợp tác liên doanh với 
doanh nghiệp trong nước để góp vốn sản xuất bia phục vụ thị trường nội địa và xuất 
khẩu. Ông Nguyễn Bá Thi, chủ tịch hội đồng quản trị Sabeco, nhận xét, hiện nay 
nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp đang tiếp tục đầu tư vào phát triển năng lực sản 
xuất bia, bất kể quy hoạch ngành.
 Để khắc phục khó khăn do việc phải nhập khẩu toàn bộ nguyên liệu, hướng tới 
đây của các doanh nghiệp là sẽ chỉ nhập khẩu đại mạch để chế biến malt cung ứng 
cho sản xuất. Công ty TNHH Đường Man sẽ đầu tư nâng công suất chế biến malt từ 
50.000 tấn/năm lên 100.000 tấn/năm. Sabeco và Habeco cũng đang nghiên cứu đầu 
tư xây dựng nhà máy chế biến có công suất 100.000 tấn/năm.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 10 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY BIA 
“33” QUANG TRUNG
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 11 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy
Nhà máy bia “33” Quang Trung thuộc tổng công ty TNHH Rượu – Bia - Nước 
giải khát MEKONG, được Uỷ ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép 
thành lập số 167/GP – UB và giấy phép kinh doanh số 048251 ngày 17/02/1993. 
Đến năm 1997, nhà máy được khởi công xây dựng tại địa chỉ số 33 - đường Quang 
Trung, Phường 10, quận Gò Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh trên tổng diện tích là 
20.000 m2 (chiều rộng là 100m, chiều dài là 200m), mặt tiền giáp đường Quang 
Trung.
Tổng số vốn đầu tư ban đầu của nhà máy là 5 tỷ đồng dùng để mua thiết bị, 
máy móc, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng để sản xuất bia tươi mang nhãn hiệu 
Bia tươi “33” Quang Trung. Đến nay tổng số vốn đầu tư của nhà máy đã lên tới 20 
tỷ đồng.
Ngày 16/01/2000, nhà máy đi vào sản xuất mẻ bia đầu tiên.
Những ngày đầu mới thành lập, nhà máy đã gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất đây 
là sản phẩm mới nên chưa được nhiều người biết đến, chưa cạnh tranh được với các 
loại bia khác,… Nhưng chỉ mấy tháng sau với việc tiếp thị rộng rãi, sản phẩm được 
người tiêu dùng biết đến, cùng với nhu cầu giải khát ngày càng tăng nên bia sản 
xuất ra bán ngày càng nhiều.
Hiện nay nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và phát triển không ngừng. Thiết 
bị máy móc hiện đại sản xuất theo một dây chuyền công nghiệp, nguyên liệu được 
nhập từ các nước Đức, Úc,… nên sản phẩm của nhà máy đạt chất lượng cao và 
lượng bia sản xuất ngày càng tăng. Năng suất sản xuất của nhà máy hàng năm đã 
lên tới 12 triệu lít/năm. 
Hàng năm nhà máy lấy ngày 16/04 làm ngày kỷ niệm thành lập nhà máy.
1.2. Các sản phẩm của nhà máy
 Sản phẩm chính
• Bia thủy tinh.
• Bia PET.
• Bia Đen.
• Bia VIP.
• Bia Bock.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 12 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Các sản phẩm phụ
 CO2 được thu hồi trong quá trình lên men chính, một phần được sử dụng cho 
quá trình sau khi lên men phụ, một phần được bán cho các nhà máy sản xuất nước 
giải khát có gas.
 Phụ phẩm
• Bã hèm thu được ở phần lọc được bán làm thức ăn gia súc.
• Cặn men được bán làm thức ăn gia súc hoặc làm thuốc.
• Các sản phẩm không đạt yêu cầu đều được loại bỏ.
1.3. Thị trường tiêu thụ
Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ ở một số tỉnh, thành phố như
• Thành phố Hồ Chí Minh.
• Vũng Tàu.
• Tây Ninh.
• Tiền Giang.
• Sóc Trăng.
• Cần Thơ.
• Đắk Lắk.
• Gia Lai.
• Phan Rang.
1.4. Hệ thống tổ chức nhân sự
• Ban giám đốc.
• Phòng kế toán.
• Phòng Kế hoạch.
Phòng kinh doanh.
Phòng kỹ thuật.
Phòng quản đốc.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 13 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhà máy
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhà máy
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 14 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN 
TRƯỞNG
Nhân 
viên
QUẢN 
ĐỐC
TRƯỞNG 
PHÒNG 
KỸ 
THUẬT
TRƯỞNG 
PHÒNG 
KINH 
DOANH
Nhân 
viên
Nhân 
viên
Nhân 
viên
TRƯỞNG 
PHÒNG 
KẾ 
HOẠCH
Nhân 
viên
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
1.5. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy
Hình 1.2. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 15 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẶT BẰNG
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
1.6. Hệ thống thiết bị sản xuất bia tại nhà máy bia “33”
Bảng 1. Hệ thống thiết bị tại Nhà máy bia “33”
Thứ tự Tên thiết bị Số lượng Năng suất
1 Máy nghiền gạo 1 200 kg/h
2 Máy nghiền malt 1 250 kg/h
3 Nồi phối trộn 1 V = 15 m3
4 Nồi gạo 1 V = 3 m3
5 Nồi malt 1 V = 5 m3
6 Nồi hoa houblon 1 V = 6 m3
7 Nồi lắng 1 V= 6 m3
8 Thùng chứa nước nấu 1 V = 5 m3
9 Thùng lọc 1 V = 3 m3
10 Máy làm lạnh 2 5 m3/h
11 Tank lên men 30 V = 12 m3
12 Thùng lọc bia 1 V = 300 ml
13 Máy chiết chai 10 10 12 m3/h
14 Máy nén CO2 1 250 kg/cm3
15 Nồi hơi 1 1,5 tấn/h
16 Máy rửa chai 2 60 chai/phút
17 Thùng pha trộn bột lọc 1 V = 0,04 m3
18 Cân định lượng 1 300kg
19 Máy bơm 10 5 m3/h
20 Bồn trộn xút 1 V = 0,5 m3
21 Tank nuôi nấm men 1 V = 3000 lít
22 Bồn đựng H3PO4 1 V = 1800 lít
23 Bồn đựng P3 - Oxonia 1 V = 1800 lít
24 Tank TBF 6 V = 6 m3
25 Tank đựng cồn 2 V= 9 m3
1.7. An toàn vệ sinh lao động và phòng cháy chữa cháy
1.7.1. An toàn lao động
Dựa trên văn bản pháp quy của nhà nước về an toàn lao động (thông tư 
14C7998) nhà máy bia “33” Quang Trung soạn ra văn bản hướng dẫn thực hiện cho 
phù hợp với đặc điểm của nhà máy như sau:
- Coi công tác bảo hộ lao động là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 16 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Số người nhận trách nhiệm chuyên trách tùy theo từng phân xưởng để đảm 
bảo các khâu được kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động và phòng cháy chữa cháy 
được tốt.
- Mạng lưới an toàn vệ sinh do bán giám đốc nhà máy quản lý.
- Mỗi phân xưởng có một ban bảo hộ do quản đốc phân xưởng làm trưởng 
ban.
• Kế hoạch bảo hộ lao động của nhà máy
- Huấn luyện giáo dục về bảo hộ lao động .
- An toàn lao động cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Vệ sinh lao động và bồi dưỡng hiện vật.
- Cấp phát các phương tiện lao động.
- Phòng chống cháy nổ, cải thiện lao động. Ban bảo hộ thường xuyên kiểm tra 
theo định kỳ, xử lý nghiêm khắc các trường hợp không tuân thủ về các nội quy an 
toàn lao động.
1.7.2. Phòng cháy chữa cháy
- Huấn luyện cho công nhân sử dụng các phương tiện phòng cháy chữa cháy. 
Kiểm tra thực hiện nghiêm ngặt các quy định về phòng cháy chữa cháy.
- Trang bị các phương tiện về phòng cháy chữa cháy như bình xịt, bơm nước 
có công suất lớn và các ống nước phòng cháy chữa cháy rộng khắp nhà máy.
1.8. Hướng phát triển trong tương lai
- Trong thời gian tới nhà máy sẽ đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, máy móc 
sản xuất, nhập một số hệ thống chiết chai tự động, hiện đại hóa lao động thủ công, 
tăng cường việc quảng cáo, tiếp thị sản phẩm.
- Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng hệ thống xử lý nấm men, hệ thống xử lý nước dùng trong sản xuất 
và hệ thống nước thải.
Cùng với những chính sách và hướng phát triển đúng đắn, nhà máy bia “33” 
Quang Trung sẽ từng bước khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 17 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 18 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Chương 2
NGUYÊN LIỆU TRONG
SẢN XUẤT BIA
2.1. Nguyên liệu chính
2.1.1. Malt đại mạch
2.1.1.1. Mục đích sử dụng
Malt đại mạch là hạt đại mạch được nảy mầm trong điều kiện nhân tạo (nảy 
mầm trong môi trường và độ ẩm nhất định). Malt được sử dụng ở dạng chất khô hòa 
tan thành dịch đường. Malt là nguyên liệu truyền thống, thiết yếu không thể thiếu 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 19 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
được trong công nghệ sản xuất bia. Qua quá trình nảy mầm một lượng lớn các 
enzym xuất hiện và tích tụ trong hạt đại mạch như: enzym amylase, enzym 
protease. Các enzym này là những nhân tố thực hiện việc chuyển các chất trong 
thành phần hạt đại mạch thành nguyên liệu (các acid amin tự do, các loại đường, 
các vitamin…) mà nấm men có thể sử dụng để tạo thành sản phẩm bia.
 Hình 2.1. Malt vàng Hình 2.2. Malt đen
2.1.1.2. Phân loại và cấu tạo hạt đại mạch
2.1.1.2.1. Phân loại đại mạch
 Đặc tính thực vật
Đại mach giống gieo trồng (Hordeum sativum - jessen) thuộc nhóm thực vật 
có hạt (Spermophyta), phân nhóm bí tử (Angiospermae), lớp một lá mầm 
(Monocotyledonae), họ lúa mỳ (Grainae).
Đại mạch gieo trồng là loại thực vật một năm. Chúng được chia thành hai 
nhóm: Đại mạch mùa đông (gieo hạt mùa đông, thu hoạch mùa hè) và đại mạch 
mùa xuân (gieo hạt mùa xuân, thu hoạch vào mùa thu). Chu kỳ sinh trưởng của đại 
mạch thông thường là 100 - 120 ngày.
 Đại mạch hai hàng
Đại mạch hai hàng được dùng chủ yếu cho công nghiệp sản xuất bia. Dấu hiệu 
đặc trưng của chúng là hình dáng của hạt rất cân đối.
Loại đại mạch này được trồng nhiều ở Anh, Ailen và Bắc Mỹ.
 Đại mạch đa hàng
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 20 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Đại mạch đa hàng được dùng chủ yếu làm thức ăn cho gia súc và gia cầm. Tuy 
vậy ở một số nước vẫn dùng một ít loại đại mạch này để làm bia.
Đại mạch đa hàng được chia làm hai nhóm: Đại mạch bốn hàng và đại mạch 
sáu hàng.
Đại mạch bốn hàng có thể dùng để sản xuất bia, một số chủng nổi tiếng của 
loại đại mạch này như: N0 1241, N0 133,…
Hình 2.3. Đại mạch
2.1.1.2.2. Cấu tạo hạt đại mạch
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 21 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Hình 2.4. Cấu tạo hạt đại mạch
Gồm 3 bộ phân chính: Vỏ hạt, phôi và nội nhủ.
- Vỏ hạt (Hull): Vỏ hạt chia thành ba bộ phận chính: vỏ trấu, vỏ lụa và vỏ 
alơron. Phần này thường chiếm từ 8 ÷ 15% trọng lượng hạt.
- Phôi: Là cơ quan sống, hô hấp của hạt. Phôi thường chiếm từ 2,5 ÷ 5% trọng 
lượng hạt. Trong phôi có từ 37 ÷ 50% chất khô là thành phần nitơ, khoảng 7% chất 
béo, 5 ÷ 6% đường saccharose, 7 ÷ 7,5% pentose, 6 ÷ 6,5% chất tro và một số ít 
thành phần khác. Riêng tinh bột hầu như rất ít.
- Nội nhũ (Endosperm): Chiếm từ 45 ÷ 68% trọng lượng hạt. Phần này của hạt 
đại mạch giữ vai trò quyết định chất lượng của đại mạch trong sản xuất bia. Thành 
phần chính trong nội nhũ là hạt tinh bột hình tròn, có kích thước rất lớn (từ 20 ÷ 
30μ) hoặc rất bé (từ 2 ÷ 10μ). Rất ít những hạt có kích thước trung bình. Nếu hàm 
lượng protein trong đại mạch càng cao thì càng nhiều hạt tinh bột kích thước nhỏ.
Tinh bột đại mạch có nhiệt độ hồ hóa là 75 ÷ 800C. Tính chất này cần phải lưu 
ý khi nấu bia. Tinh bột đã qua hồ hóa thì khi đường hóa sẽ nhanh và thuận lợi hơn.
Những hạt tinh bột, ngoài thành phần là tinh bột, còn chứa một số tạp chất 
khác như: nitơ 0,5 - 1,5%, tro 0,2 - 0,7%, acid béo 0,6%.
2.1.1.2.3. Thành phần hóa học của malt - đại mạch
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của malt - đại mạch
(Tính theo % trọng lượng chất khô)
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 22 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Thành phần Đại mạch Malt
Tinh bột 63 ÷ 65 58 ÷ 60
Đường saccharose 1 ÷ 2 3 ÷ 5
Đường khử 0,1 ÷ 0,2 3 ÷ 4
Những đường khác 1 2
Chất dạng gom 1 ÷ 1,5 2 ÷ 4
Hemicellulose 8 ÷ 10 6 ÷ 8
Cellulose 4 ÷ 5 5
Lipid 2 ÷ 3 2 ÷ 3
Protein thô (N * 6,25) 8 ÷ 11 8 ÷ 11
Dạng hòa tan thể muối: albumin, globulin 0,5 2
Hodrein – protein (prolamin) 3 -
Glutein – protein 3 ÷ 4 2
Acid amin và peptid 3 ÷ 4 3 ÷ 4
Acid nucleic 0,5 1 ÷ 2
Tro 0,2 ÷ 0,3 0,2 ÷ 0,3
Những chất còn lại 2
5 ÷ 6
2,2
6 ÷ 7
Thành phần hóa học của malt đại mạch phụ thuộc vào giống đại mạch, điều 
kiện đất đai, khí hậu, kỹ thuật trồng và điều kiện bảo quản.
Thành phần hóa học của malt và đại mạch có những tính chất và chức năng 
sau:
• Nước (thủy phần)
Thủy phần của đại mạch có ảnh hưởng lớn đến quá trình vận chuyển và bảo 
quản hạt. Hạt ẩm cao sẽ kích thích quá trình hô hấp và tự bốc nóng của hạt. Thủy 
phần cao quá mức sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, gây cho hạt 
nhanh hư hỏng.
Lượng nước trong malt ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bia, đặc biệt là quá 
trình nghiền malt.
• Glucid
Glucid được chia thành bốn nhóm: monosaccharide, disaccharide, trisaccharide 
và polysaccharide.
- Monosaccharide trong đại mạch bao gồm glucose, fructose.
- Trong thành phần của disaccharide thì chủ yếu là saccharose và maltose, 
còn thành phần chính của trisaccharide là đường rafinose.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 23 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Polysaccharide là hợp phần chiếm nhiều nhất trong thành phần gluxit của 
hạt đại mạch. Chúng bao gồm: tinh bột, cellulose, hemicellulose, pentosan, amylase 
và các hợp chất dạng keo (glucid cao phân tử).
Tinh bột:
- Đối với công nghệ sản xuất malt và bia, tinh bột có hai chức năng: Chức 
năng thứ nhất là nguồn thức ăn dự trữ cho phôi và chức năng thứ hai là nguồn cung 
cấp chất hòa tan cho dịch đường trước lúc lên men.
- Tinh bột bao gồm hai polysaccharide hợp thành: amylase và amylopectin. 
Dưới sự xúc tác của enzym amylase, mạch amylase sẽ bị phân cắt thành destrin và 
các đường đơn giản maltose, glucose để nấm men sử dụng.
Cellulose: 
- Cellulose của hạt đại mạch được phân bố chủ yếu ở lớp vỏ trấu và chiếm 
khoảng 20% chất khô của vỏ, có cấu tạo là những polyme đồng dạng với tinh bột. 
Số gốc glucose trong các polyme này lên đến 2000 ÷ 10000 tạo thành những chuỗi 
xoắn rất dài, chúng không tan được trong nước, trong quá trình chế biến bia hầu như 
không thay đổi. 
- Cellulose có ý nghĩa lớn trong quá trình lọc dịch đường hóa vì lớp vỏ trấu 
là vật liệu tạo lớp màng lọc phụ lý tưởng.
Hemicellulose:
Chiếm phần lớn chất khô của vỏ trấu, gồm những hỗn hợp polysaccharide 
khác nhau. Sự phân giải hemicellulose dưới tác dụng của enzym sitase có ý nghĩa 
lớn trong quá trình nảy mầm, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của 
enzym khác vào bên trong nội nhũ của hạt.
Pentose: 
Có trong thành phần của hemicellulose, đặc biệt có nhiều trong vỏ trấu (đến 
2%), không tan trong nước. Nếu bị thủy phân sẽ cho ra đường arabinose và klilose.
Các glucid cao phân tử: 
Trong đại mạch còn chứa các chất ở dạng gom, những chất này tan trong nước 
sẽ tạo nên những dung dịch nhớt. Khi chúng bị thủy phân, sẽ cho ra galactose và 
kcilose, hoặc như pectin, với hàm lượng rất nhỏ trên thành vỏ trấu, hình thành một 
màng ngăn trung gian. Những hợp chất này, khi đi vào dịch đường hoặc bia, sẽ gây 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 24 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
trở ngại cho quá trình lọc, song chúng cũng làm cho bia có khả năng tạo bọt và có 
mùi vị được cải thiện hơn. 
Các chất đường:
Trong đại mạch có chứa một lượng nhỏ mono -, di - và trisaccharide, trong đó 
nhiều nhất là đường saccharose, chiếm khoảng 1,8% chất khô của hạt. Hàm lượng 
glucose và fructose là không đáng kể. Các chất đường có ý nghĩa rất lớn trong quá 
trình sản xuất malt, đặc biệt là trong giai đoạn đầu tiên.
Chất đắng và chất chát: 
Có chứa nhiều trong vỏ trấu của hạt đại mạch. Các chất màu sẽ đi vào thành 
phần của những lớp bên ngoài màng ngăn giữa vỏ trấu và hạt gạo, tham gia vào quá 
trình hình thành lớp màng ngăn này, do vậy nó đóng vai trò rất lớn trong quá trình 
ngâm đại mạch. Một phần của chất chát sẽ liên kết với các chất protid, tạo thành 
acid textinoic có vị đắng và mùi khó chịu. Chúng không hòa tan trong nước lã 
nhưng hòa tan tốt trong dung dịch kiềm loãng (0,2 ÷ 0,4%). Qua đó, ta nhận thấy 
các chất chát, đắng, màu có tác dụng xấu đến thành phần của bia. Vì vậy các biện 
pháp công nghệ loại bỏ chúng là rất cần thiết. 
• Các hợp chất chứa nitơ:
Hàm lượng các hợp chất chứa nitơ trong đại mạch khoảng 9 ÷ 11% so với 
lượng chất khô của hạt. Tuy chiếm tỷ lệ thấp nhưng vai trò của chúng đối với công 
nghệ sản xuất bia thì lại rất quan trọng vì ở chừng mực nào đó, chúng quyết định 
chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
 Protid: 
Là chỉ số quan trọng thứ hai (sau tinh bột) để đánh giá xem lô hạt đó có đủ tiêu 
chuẩn để sản xuất bia hay không. Nếu hàm lượng cao quá, bia dễ bị đục, rất khó bảo 
quản. Ngược lại nếu thấp quá, quá trình lên men sẽ không triệt để, bia kém bọt, vị 
kém đậm đà. Hàm lượng protid tốt nhất cho mục đích sản xuất bia là 8 ÷ 10%.
Khả năng tạo bọt và giữ bọt của bia cũng như độ bền keo của chúng (độ bền 
colloide) phụ thuộc trước hết vào mức độ thủy phân của protid. 
 Các hợp chất chứa nitơ phi protid: 
Tập hợp những sản phẩm phân giải từ protid với các mức độ phân giải khác 
nhau cho ta những sản phẩm sau:
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 25 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Albumoza và pepton: có cấu tạo gần giống protein, song có số gốc acid 
amin ít hơn, có khả năng tan được trong nước lã, không bị kết tủa trong quá trình 
chế biến sẽ đi vào thành phần nước đường hóa, làm tốt khả năng tạo bọt và giữ bọt 
của bia.
 - Peptid: Có số gốc acid amin ít hơn pepton, gồm có di -, tri - và polypeptide, 
hòa tan dễ dàng trong nước và đi vào thành phần của bia.
 - Acid amin: Ở dạng tự do trong hạt đại mạch chín thường chiếm khoảng 
0,1% chất khô, thành phần rất phong phú, gồm khoảng 20 acid amin khác nhau. Do 
tác động của enzym trong thời gian sản xuất malt, hàm lượng acid amin tăng lên ở 
dịch đường và bia. Đặc biệt chúng có vai trò quan trọng trong việc hình thành 
menadion ở thời kỳ sấy malt.
• Vitamin:
Đại mạch chứa các loại vitamin B1, B2, B6, C, PP2, tiền vitamin A, E, acid 
pantotenic, biotin, và nhiều dẫn xuất vitamin khác. Tuy hàm lượng rất ít nhưng hệ 
vitamin trong đại mạch đóng vai trò rất quan trọng trong công nghệ sản xuất malt vì 
chúng là nhân tố điều hòa sinh trưởng của mầm.
• Chất khoáng:
Các chất khoáng của đại mạch đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất 
malt và bia. Đặc biệt có ý nghĩa là nguyên tố phospho, vì nó đóng vai trò chủ yếu 
trong việc hình thành hệ thống đệm của dịch đường.
• Chất béo và lipoid:
Thành phần chủ yếu của các loại dầu béo trong đại mạch là este của glyceryl 
với acid béo bậc cao. Chất béo và lipoid tồn tại trong bia sẽ làm giảm độ bền keo 
của sản phẩm.
• Fermen (men - enzym):
Trong hạt đại mạch, luôn có hai nhóm enzym chính:
- Nhóm enzym xúc tác cho các quá trình oxy hóa - khử: Các enzym này tham 
gia vào quá trình oxy hóa - khử khi hạt hô hấp hoặc phân hủy hiếu khí các glucid 
nghĩa là chúng tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng của các tế bào sống. Ở 
hạt đại mạch hoạt tính giảm thiểu, ở giai đoạn đầu của việc tạo malt chúng tăng 
cường hoạt động nhanh, trong quá trình sấy malt chúng hầu như bị phá hủy.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 26 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Nhóm enzym thủy phân: Tùy thuộc vào nguồn cơ chất enzym xúc tác cho 
quá trình thủy phân, ta có thể tách thành 2 phân nhóm nhỏ:
 + Nhóm enzym thủy phân các hợp chất glucid:
- Diastase (amylase): thủy phân các glucid có mạch polyme tương đối 
đơn giản (như tinh bột).
- Sitase: Thủy phân các glucid có mạch polyme phức tạp hơn (như 
hemicellulose). Tác dụng của các enzym này là phá vỡ màng ngăn giữa hạt gạo và 
vỏ trấu khi hạt gạo bắt đầu nảy mầm, nhờ vậy các enzym khác mới dễ dàng xâm 
nhập vào bên trong nội nhũ của hạt, làm biến đổi dần những thành phần hóa học của 
nội nhũ. Đây chính là quá trình chuyển hóa từ hạt đại mạch thành hạt malt.
+ Nhóm enzym thủy phân protid: Trong nhóm này, tiêu biểu có:
- Proteinase: xúc tác để chuyển protid → albumose và pepton, rồi → 
polypeptide và peptid (t0: 500C, pH = 5).
- Peptidase: chuyển polypeptide và peptid → acid amin (gồm 
polypeptidase và dipeptidase) (t0 < 500C, pH = 7,5).
- Amidase: Tác dụng deamin hóa các acid amin, tạo thành các acid 
hữu cơ và nitơ. Đồng thời chúng còn phá vỡ các mối liên kết amid (-CO-NH-) của 
các muối amid.
 + Nhóm enzym esterase: tham gia làm vỡ các mối liên kết este giữa 
các hợp chất hữu cơ với nhau hoặc giữa hợp chất hữu cơ và vô cơ.
- Lipase: thủy phân các este của glyceryl và một số loại rượu với các 
acid béo bậc cao.
- Phosphatase: tách acid phosphoric ra khỏi những hợp chất hữu cơ có 
chứa phospho. Tiêu biểu là aminophosphatase và phytase.
2.1.1.2.4. Các yêu cầu kỹ thuật của malt
 Yêu cầu về cảm quan, sinh lý
Cảm quan
- Màu sắc: Malt có màu vàng óng như rơm, malt đen có màu sẫm hơn, vỏ malt 
phải óng ánh. Kích thước, hình dáng gần giống như hạt đại mạch khô.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 27 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Mùi vị: Có vị đặc trưng của malt, không có mùi vị lạ. Nếu có vị chua hay 
mốc chứng tỏ malt còn ẩm. Malt vàng có vị ngọt dịu. Malt đen có vị thơm cà phê, 
ngọt mạnh. Đại mạch tốt phải có mùi thơm của rạ tươi, khi cắn hạt thóc thấy có mùi 
tinh bột và hơi ngọt.
- Độ sạch: Không lẫn tạp chất, hạt không bị vỡ và không bị bệnh. Lượng tối đa 
cho phép đối với: hạt vỡ là 0,5%, hạt bệnh là 1% và hạt không nảy mầm là 5%.
Sinh lý: Hạt đại mạch được dùng trong sản xuất bia cần có:
• Dung trọng: là trọng lượng một lít hạt được tính bằng (g/l).
 Loại 1: có dung trọng ≥ 680 g/l.
 Loại 2: có dung trọng từ 650 ÷ 680 g/l.
 Loại 3: có dung trọng từ 630 ÷ 650 g/l.
+ Trọng lượng tuyệt đối: Là trọng lượng của 1000 hạt (không chọn), thường từ 
35 ÷ 45 gam.
+ Lực nảy mầm: Là số hạt nẩy mầm (tính ra %) sau ngày thứ ba của quá trình 
nẩy mầm trong điều kiện thí nghiệm, thường phải từ 80 ÷ 85%.
+ Khả năng nẩy mầm: Là số hạt nẩy mầm (tính ra %) sau ngày thứ năm của 
quá trình nẩy mầm trong điều kiện thí nghiệm, thường phải đạt từ 90 ÷ 95%.
Đại mạch có chất lượng cao nếu có lực nẩy mầm > 90% và khả năng nẩy mầm 
> 95%.
 Chỉ số hóa học
- Vỏ: không vượt quá 7 ÷ 9% trọng lượng hạt (nếu từ 10 ÷ 12% thì sẽ không 
thích hợp cho sản xuất bia).
- Hàm lượng ẩm: W = 10 ÷ 15%. Nếu cao hơn sẽ khó bảo quản, nhưng nếu < 
10% thì hạt sẽ nhanh chóng mất khả năng nẩy mầm.
- Hàm lượng protid: 8 ÷ 14% chất khô của hạt. Protid càng cao tinh bột càng 
giảm và do đó chất hòa tan càng thấp. Ngược lại, nếu protid < 8% thì, khi chế biến, 
bia sẽ ít bọt. Hàm lượng protid cao cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho chế biến. 
Đại mạch có chất lượng cao nếu P = 9 ÷ 11% chất khô.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 28 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Glucid (tinh bột): thường chiếm từ 55 ÷ 62% trọng hạt (hoặc từ 63 ÷ 66% 
trọng lượng chất khô).
- Thời gian đường hóa: Là thời gian để đường hóa hoàn toàn cháo malt. Malt 
vàng: 10 ÷ 20 phút ở 700C, malt đen 20 ÷ 30 phút ở 700C. Thời gian đường hóa 
cũng cho ta biết tình trạng của hệ enzym thủy phân và mức độ nhuyễn của malt.
- Hiệu số của hiệu suất chiết khi nghiền mịn và khi nghiền thô tính bằng % để 
đánh giá mức độ nhuyễn và mức độ hồ hóa của malt khi ươm mầm. Giá trị này càng 
bé thì chất lượng malt càng cao.
- Cường độ màu: Là màu của dịch đường được biểu thị bằng số ml dung dịch 
Iot 0,1 N dùng để nhuộm màu 400 ml nước đến màu vàng. Trong thực tế sản xuất 
lấy màu chuẩn cho malt vàng (0,3 ÷ 0,56 ml I2 0,1N trong 1 lít nước) và malt đen 
(0,7 ÷ 1,3 ml I2 0,1N trong 1 lít nước).
- Độ acid: pH đường hóa là 5,5 ÷ 6,5, pH càng tiến về 6,5 thì càng có lợi cho 
đường hóa.
- Chất hòa tan trung bình từ 65 ÷ 82% chất khô. Chất hòa tan trung bình trên 
78% (malt vàng) và trên 75% (malt đen) được xem là malt có chất lượng cao.
 Malt dùng để sản xuất bia
Malt dùng để sản xuất bia phải được bảo quản ít nhất 3 ÷ 4 tuần trước khi sử 
dụng vì:
- Vỏ malt mới sấy giòn nên dễ bị nghiền nát, trong quá trình đường hóa các 
chất trong vỏ malt sẽ bị hòa tan làm cho bia có vị đắng chát, khó lọc.
- Hoạt lực của enzym thủy phân chưa ổn định, quá trình đường hóa diễn ra khó 
khăn, hiệu suất thu hồi thấp. Khi bảo quản hạt hút ẩm làm cho vỏ malt mềm dẻo 
không bị nát khi nghiền và sẽ là chất trợ lọc tốt sau này. Đồng thời trong hạt xảy ra 
một số quá trình mà kết quả là:
+ Hoạt lực của amylase và protease sẽ tăng.
+ Làm tăng lượng đạm hòa tan.
+ Chỉ số độ pH đường hóa tăng.
 Malt sử dụng tại nhà máy
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 29 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Nhà máy bia “33” Quang Trung sử dụng malt vàng nhập từ Úc để sản xuất bia 
tươi và malt đen để sản xuất bia đen. Malt được chứa trong những bao tải, mỗi bao 
tải có trọng lượng 50kg, giá thành của malt: 15000 VND/kg.
2.1.2. Hoa houblon
2.1.2.1. Mục đích sử dụng
Hoa houblon là nguyên liệu cơ bản, đứng vị trí thứ 2 (sau malt đại mạch) trong 
công nghệ sản xuất bia.
Hoa houblon làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm rất đặc trưng, làm tăng 
khả năng tạo và giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của 
sản phẩm.
2.1.2.2. Đặc tính thực vật
 Hình 2.5. Hoa houblon
- Houblon thuộc họ dây leo, sống lâu năm (30 ÷ 40 năm), có chiều cao trung 
bình từ 10 ÷ 15 m, lá cây to bằng bàn tay.
- Hoa houblon có hoa đực và hoa cái riêng biệt cho từng cây. Trong sản xuất 
bia chỉ sử dụng hoa cái chưa thụ phấn. Hoa đực không được sử dụng bởi vì nó rất 
nhỏ, chứa ít lượng phấn hoa (lupulin), chất đắng cũng rất kém.
- Cấu tạo của hoa houblon gồm có những thành phần chính: cuống hoa, cánh 
hoa và phấn hoa. Trọng lượng từng phần được phân bố như sau:
 Cánh hoa: 66 ÷ 67%, cuống hoa: 12 ÷ 14%, phấn hoa: 19 ÷ 20%.
- Hoa có dạng hình quả trứng, dài từ 3 ÷ 4 cm, khi chín có màu vàng đến 
vàng óng.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 30 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Hiện nay trên thế giới đang trồng trên 100 giống hoa houblon khác nhau. 
Loại thực vật này chỉ thích hợp với khí hậu ôn đới nên được trồng nhiều ở Đức, 
Tiệp, Liên Bang Nga, Pháp, Mỹ, Trung Quốc và Triều Tiên…
- Về nguyên tắc, hoa houblon có thể dùng ở dạng tươi nhưng để bảo quản được 
lâu và dễ vận chuyển ta cần sấy khô chúng đến hàm ẩm 11%.
- Quá trình sấy hoa có thể bằng phương pháp tự nhiên (phơi khô) hoặc nhân 
tạo (sấy cưỡng bức ở 400C).
- Hoa houblon cần được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ thấp và không có ánh 
sáng mặt trời. Nhiệt độ bảo quản 0,5 - 20C, hàm lượng ẩm cho phép là 13% khi bảo 
quản. Hiện nay có thể bảo quản hoa bằng CO2 hoặc nitơ.
2.1.2.3. Thành phần hóa học trung bình
Bảng 2.2. Thành phần hóa học trung bình của hoa houblon
(Theo % chất khô)
STT Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Nước 10,0
2 Tổng chất đắng (α - 4,5, α - 9, γ - 1,5) 15,0
3 Tinh dầu phấn 0,5
4 Tanin 4,0
5 Đường khử 2,0
6 Pectin 2,0
7 Acid amin 0,1
8 Protein (N* 6,25) 15,0
9 Chất béo 3,0
10 Tro 8,0
11 Cellulose, lignin, và những chất còn lại 40,4
Trong các phần trên, các hợp chất đắng, tinh dầu phấn hoa và chất chát đóng 
vai trò quan trọng nhất trong sản xuất bia. Ngoài ra, những thành phần khác như 
tanin, protein, đường khử cũng có ý nghĩa nhất định trong các bước công nghệ.
 Chất đắng (C11H30O35)
Chất đắng làm cho bia có vị đắng dịu, tạo ra một đặc tính cảm quan rất đặc 
biệt của bia. Khi hòa tan vào dịch đường và tồn tại trong bia, các chất đắng là những 
hợp chất có hoạt tính sinh học cao, tạo ra sức căng bề mặt giúp cho bia có khả năng 
giữ bọt rất lâu. Với một nồng độ khá thấp, các chất đắng cũng có khả năng ức chế 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 31 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
rất mạnh sự phát triển của vi sinh vật. Vì vậy chúng có tính kháng khuẩn rất cao và 
nhờ đó làm tăng độ bền sinh học của bia thành phẩm.
Thành phần của chất đắng trong hoa houblon được phân loại như sau:
Công thức tính lực đắng
 Chất chát – tanin (C25H24O13)
Chiếm khoảng 4% trọng lượng hoa, hoa houblon bắt đầu chín thì hàm lượng 
tanin trong hoa cũng bắt đầu giảm. Chúng tồn tại trong hoa như những hạt bụi màu 
xám, dễ dàng hòa tan trong nước nóng, aceton, ethanol, methanol,…nhưng không 
hòa tan được trong cồn tuyệt đối, ete và benzol.
Tanin có một vai trò nhất định trong quá trình công nghệ sản xuất bia. Trong 
bia thành phẩm chiếm khoảng 0,012 ÷ 0,018 % tanin. Tanin giúp cho dịch đường 
trong nhanh và kết tủa các thành phần protein không bền, làm tăng độ bền vững keo 
của bia. Mặt khác, tanin cũng làm kết tủa cả những phần protein bền, dẫn đến giảm 
khả năng tạo bọt cho bia. Nếu hàm lượng tanin có trong bia vừa phải thì sẽ gây cho 
bia có vị đắng chát dễ chịu, nhưng nếu cao hơn sẽ gây vị khó chịu do đó cần cho 
lượng hoa houblon vừa phải tùy hàm lượng tanin có trong hoa.
 Tinh dầu
Tinh dầu phấn hoa houblon chiếm từ 0,17 ÷ 0,65% trọng lượng hoa. Thành 
phần hóa học của tinh dầu thơm trong hoa houblon rất phức tạp, gồm 103 hợp chất 
khác nhau. Nhóm hợp chất chiếm lượng nhiều nhất là hydratcacbon (75%).Tinh dầu 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 32 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Chất đắng
(tan trong ete dietyl)
Nhựa mềm
(5%)
β - acid đắng
(3%)
α - acid đắng
(6 ÷ 8%)
Nhựa cứng
(2%)
Acid đắng Nhựa đắng
Lực đắng = α - acid đắng + 1/9 β - acid đắng
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
houblon tan yếu trong nước, khó hòa tan trong cồn thấp độ nhưng tan hoàn toàn 
trong cồn tuyệt đối và este. Đa phần cấu tử dễ bay hơi, thậm chí ở nhiệt độ phòng.
Tinh dầu hoa ở điều kiện gia nhiệt nhẹ dễ bị oxy hóa, khi đó tác dụng gây mùi 
sẽ thay đổi nhiều, thậm chí tạo ra mùi không phù hợp cho sản phẩm bia. Trong quá 
trình bảo quản, những hợp chất khác nhau của tinh dầu sẽ bị thủy phân một phần, 
dẫn đến thay đổi tính chất gây thơm có lợi cho bia.
Trong quá trình đun sôi dịch đường với hoa houblon, đại bộ phận những cấu tử 
gây hương đều bay hơi hết, song một số cấu tử khác lại biến đổi, hình thành những 
sản phẩm mới bền hương hơn. Tồn tại những cấu tử hương bền để hình thành 
hương thơm houblon cho bia.
2.1.2.4. Các dạng hoa houblon trên thị trường
Trên thị trường hiện nay phổ biến 3 dạng hoa houblon: dạng hoa cánh khô, 
dạng hoa houblon viên và dạng hoa cao trích ly.
 Dạng hoa cánh khô
Hoa đã sấy khô đến độ ẩm < 13%, sau đó được ép chặt thành bánh, bọc kín 
trong các loại giấy đặc biệt, đồng thời có thể nạp thêm khí trơ (SO2 hoặc nitơ ) để 
ngăn chặn tối đa tình trạng giảm chất lượng do bảo quản.
 Dạng hoa houblon hạt, viên
Để sử dụng thuận tiện, đỡ tốn kém trong bảo quản và vận chuyển người ta có 
thể nghiền nát hoa khô thành dạng bột, sau đó qua máy ép viên để định hình, gói kín 
những viên houblon này trong các bọc giấy đặc biệt có nạp thêm khí trơ giống như 
cánh hoa. Giá trị chất lượng tính theo α - acid đắng của hoa cánh và hoa viên như 
nhau, song hoa viên có hiệu quả sử dụng cao hơn nên sẽ tiết kiệm hoa hơn.
Hình 2.6. Hoa houblon dạng viên Hình 2.7. Hoa houblon dạng cao
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 33 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Dạng hoa cao trích ly
Người ta dùng một số dung môi để trích ly chất đắng trong hoa ra dung môi, 
sau đó dùng các biện pháp thích hợp để tách dung môi sẽ thu được dung dịch cao 
hoa houblon sệt. Bằng cách trích ly như vậy sẽ tách được riêng chất đắng trong hoa 
ra ở dạng đậm đặc, chất lượng chất đắng được bảo quản tốt hơn, đồng thời việc sử 
dụng khi nấu với dịch đường sẽ thuận tiện và hiệu quả cao hơn. Thông thường giá 
trị chất đắng trong 1 kg cao hoa bằng 5 - 6 kg hoa cánh (hoặc viên), tùy thuộc vào 
chất lượng cánh hoa và hiệu suất trích ly. Sau khi thu hoạch nước cao chất đắng 
đậm đặc, người ta có thể bổ sung đường glucose vào để tăng độ đậm đặc của cao 
cho dễ định hình vào các bao bì thích hợp.
• Tại nhà máy bia “33” Quang Trung hiện đang sử dụng 2 loại hoa 
houblon là: Hoa dạng viên được sản xuất từ Đức và hoa dạng cao.
2.1.1.5. Yêu cầu kỹ thuật đối với hoa houblon
Bảng 2.3. Yêu cầu kỹ thuật đối với hoa houblon
Yêu cầu kỹ 
thuật
Loại 1 Loại 2 Loại 3
Màu hoa Vàng đến vàng 
óng
Vàng lục Vàng xanh đến 
vàng
Màu hạt lupudin Vàng hay vàng 
óng
Vàng, vàng sẫm Vàng sẫm
Mùi Thơm đặc trưng, 
dễ chịu
Thơm đặc trưng, 
không lẫn tạp chất
Hơi nồng
Cánh hoa To đều, chưa bị 
rách và sâu mọt
Cánh có thể bị 
rách, có chấm đỏ 
cà phê
Rách nhiều, có 
nhiều chấm đỏ cà 
phê
Tạp chất ≤ 1,75% < 3% 9%
Độ ẩm 10 - 12%
2.1.3. Nước
2.1.3.1. Vai trò của nước trong sản xuất bia
 Nước là một trong những nguyên liệu chính để sản xuất bia, chiếm từ 80 ÷ 
90% trọng lượng bia thành phẩm.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 34 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Thành phần hóa học và chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ 
quá trình sản xuất bia và đặc biệt là chất lượng bia thành phẩm.
 Nước dùng trong sản xuất bia luôn được kiểm tra và phải thỏa mãn một số 
chỉ tiêu nhất định trước khi được đưa vào sử dụng, những chỉ tiêu này tùy thuộc vào 
từng nhà máy.
 Ngoài ra nước còn đóng vai trò quan trọng trong các quá trình khác như: làm 
lạnh, cung cấp cho nồi hơi, vệ sinh cho thiết bị, nhà xưởng,…
2.1.3.2. Thành phần hóa học
Thông thường trong nước chứa các ion sau:
 Cation: H+, Na+, K+, NH4+, Ca2+, Mg2+, Fe2+, Al3+,…
 Anion: OH-, Cl-, HCO3-, CO32-, NO2-, NO3-, SO42-, PO43-, SiO32-,…
Ngoài ra, trong nước còn chứa các hợp chất hữu cơ ở dạng keo vô cơ hoặc 
hữu cơ như SiO2 hoặc các chất khí O2, N2, CO2,…
2.1.3.3. Yêu cầu của nước trong sản xuất bia
• Có độ cứng từ mềm đến trung bình.
• Hàm lượng muối cacbonat không quá: 50 mg/l
• Hàm lượng muối Mg không quá: 100 mg/l
• Hàm lượng muối clorua: 75 ÷ 150 mg/l
• Hàm lượng muối CaSO4: 130 ÷ 200 mg/l
• Hàm lượng Fe2+ không quá: 0,3 mg/l
• Khí NH3: không có
• Các muối có gốc -NO3-, -NO2-: không có
• Vi sinh vật không quá: 100 tế bào/1cm3
2.1.3.4. Ảnh hưởng của thành phần hóa học và các muối có trong nước 
đến quá trình sản xuất bia
- Canxi: Thường tồn tại dưới muối Ca(HCO3)2, ảnh hưởng xấu đến quá trình 
nấu bia do làm giảm độ acid của hồ malt và dịch đường hóa.
- Magie: Hàm lượng trong nước tuy ít hơn Canxi, nhưng gây tác dụng xấu 
hơn Canxi vì MgSO4 có vị đắng chát ảnh hưởng đến chất lượng bia.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 35 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Natri: Tồn tại trong nước dưới dạng Na2CO3, NaHCO3, Na2SO4 và NaCl. 
Na2CO3 và NaHCO3 làm giảm độ acid của hồ malt, Na2SO4 với hàm lượng cao sẽ 
làm cho bia có vị đắng. NaCl nếu quá thấp hay quá cao cũng sẽ ảnh hưởng tới mùi 
vị của bia.
- Kali: cũng tương tự như Natri.
- Sắt: Thường tồn tại dưới dạng Fe(HCO3)2, hàm lượng cao cũng sẽ ảnh 
hưởng đến chất lượng bia.
Các muối cacbonat và bicacbonat sẽ hòa tan chất đắng, chất chát trong vỏ malt 
(nhất là Na2CO3), gây cho bia có vị đắng khó chịu. Ngoài ra các muối này còn làm 
giảm độ acid của hồ malt, cản trở hoạt động của các hệ enzym trong malt.
Các muối sunfat, chloride và nitrat của Magie và Canxi khi tác dụng với các 
muối phosphate trong malt làm tăng độ acid của hồ malt giúp các enzym hoạt động 
tốt ở pH tối ưu, nghĩa là có tác dụng có lợi trong quá trình nấu bia.
Do thành phần hóa học và các muối có trong nước ảnh hưởng vừa tích cực và 
tiêu cực đến quá trình sản xuất bia nên ta cần có phương pháp xử lý nước phù hợp 
để thu được loại bia tốt nhất.
Hiện nay nhà máy đang sử dụng 2 nguồn nước chính là nước máy và nước 
giếng, nước dùng để sản xuất bia có xử lý sơ bộ trước. Trong tương lai nhà máy 
đang xây dựng hệ thống xử lý nước đạt tiêu chuẩn yêu cầu đối với sản xuất bia.
2.1.3.5. Sử dụng nước trong công nghệ sản xuất bia
 Nước dùng ngâm đại mạch để sản xuất bia:
Yêu cầu quan trọng nhất là nước không được chứa nhiều tạp chất hữu cơ và vi 
sinh vật.
 Nước dùng nấu bia:
Qua thực tế và kết quả nghiên cứu ta thấy rằng: Nếu ta cho thêm một lượng 
CaSO4 (gipc) vào nước dùng để nấu bia thì sẽ loại bỏ được ảnh hưởng xấu của 
cacbonat và bicacbonat, đồng thời làm tăng hiệu suất chất hòa tan và tăng chất 
lượng cả những loại bia vàng. Song nếu lượng CO2 quá nhiều thì sẽ làm ảnh hưởng 
đến vị của bia, do trong phản ứng sẽ tạo nhiều K2SO4 có vị đắng khó chịu, hoặc do 
tác dụng tương hỗ giữa:
CaSO4 + MgHPO4 = CaHPO4 + MgSO4
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 36 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
thì MgSO4 cũng gây vị đắng khó chịu.
 Nước dùng để rửa nấm men và thiết bị:
- Nước rửa nấm men cần phải sạch, không chứa nhiều hợp chất hữu cơ và 
đặc biệt không chứa vi sinh vật.
- Nước rửa thiết bị nên có độ cứng thấp hoặc trung bình, đặc biệt không chứa 
NH3 và các muối nitrit.
2.2. Nấm men
Là một tác nhân cần thiết không thể thiếu được trong quá trình lên men bia.
Nấm men là vi sinh vật đơn bào thuôc giống Saccharomyces có hình cầu hoặc 
hình elip, kích thước 6 ÷ 9 µm. Sinh sản vô tính bằng nảy chồi, phân cách hoặc tạo 
bào tử. Nấm men phát triển tốt ở nhiệt độ 8 ÷ 250C.
2.2.1. Mục đích sử dụng nấm men
Trong công nghệ sản xuất bia, để lên men dịch đường hoa houblon có hai loại 
nấm men được sử dụng là Saccharomyces cerevisiae (lên men nổi) và 
Sacchromyces carlbergensis (lên men chìm).
2.2.2. Đặc điểm của hai loại nấm men
- Saccharomyces cerevisiae (lên men nổi): Phát triển lơ lửng trên bề mặt là 
chủ yếu, ở nhiệt độ cao 14 – 160C, khó lắng, thời gian lên men từ 4 – 6 ngày.
- Sacchromyces carlbergensis (lên men chìm): Phát triển ở tầng sâu của thiết 
bị, ở nhiệt độ dưới 100C, dễ lắng, dễ lọc tạo điều kiện thu hồi men tái sản xuất, thời 
gian lên men từ 12 – 17 ngày.
Ở nước ta thường dùng nấm men Sacchromyces carlbergensis để lên men bia. 
Đây là loại nấm men hoạt động ở nhiệt độ thấp (5 - 100C), có khả năng tiêu thụ 
hoàn toàn đường rafinose, fructose, melibiose,…
Tế bào nấm men có chế độ dính dưỡng cao là nguồn đạm và sinh tố phong 
phú. Đặc điểm nổi bật của nấm men là giàu sinh tố nhóm B như B1, B2, B6, B12, PP 
và một số nguyên tố khác không gây độc hại cho người và gia súc.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 37 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Nấm men được sử dụng từ men giống thuần chủng, men được sử dụng dưới 
dạng men khô, sau đó nhân giống trung gian rồi đưa vào sử dụng trong sản xuất bia.
Hiện nay thông thường một đời men giống được sử dụng từ 6 – 10 chu kỳ 
lên men
 Yêu cầu chất lượng của nấm men trước khi đưa vào lên men
- Tế bào to khỏe, hình dáng đặc trưng.
- Nấm men thuần khiết.
- Khi đưa vào sản xuất tỷ lệ men chết dưới 2%, tỷ lệ nảy chồi lớn hơn 10%. 
Thời kỳ mạnh nhất khi độ đường xuống nhanh nhất có thể trên 80%.
- Nấm men khi đưa vào dịch đường để lên men phải đạt được từ 10 – 20 triệu 
tế bào/ml dịch ống.
- Nấm men có khả năng chuyển hóa các đường đôi, đường đơn giản, các 
peptid, acid amin, giải phóng ra CO2, rượu ethanol và nhiệt.
- Men giống không nhiễm vi sinh vật.
 Nấm men bia
 Men bia là một loại đơn bào có đường kính 5 – 10 Φ (1Φ = 1/1000 mm).
Về kết cấu nấm men bia gồm có:
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 38 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Men giống
Nhân giống trung gian
Lên men mẻ sau
Tách nấm mem
Xử lý làm sạch
Lên men bia
Thu hồi nấm men
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
* Nhân tế bào ở giữa lớp nguyên sinh chất, trong nguyên sinh chất có chứa 
một số hạt nhỏ li ti và không bào, nó sẽ to lên khi men bia thiếu chất dinh dưỡng 
hoặc già cỗi.
* Vỏ tế bào chiếm 20% trọng lượng của tế bào, là màng bán thẩm thấu có 
chức năng thẩm thấu các phân tử đạm và đường rất nhỏ bé thuộc loại dinh dưỡng 
của nấm men.
* Chất đạm trong tế bào chiếm 45 – 70%.
* Chất béo chiếm 2 – 5%.
* Chất khoáng loại phosphate chiếm 8%.
* Ngoài ra còn có vitamin B1, B2, một ít vitamin C, tiền sinh tố D và một 
loạt chất phân giải đạm, đường để phục vụ cho lên men, hô hấp và tổng hợp.
 Sự trao đổi chất
Nấm men thuộc một loại vi sinh vật mang tính chất thực vật, nó có khả năng 
phân giải các loại đường để lên men hô hấp.
Trong quá trình hô hấp nó cần phải có oxy, nấm men sẽ chuyển các loại đường 
lên men được và các chất hữu cơ, aldehyd, cồn,… thành nước và CO2.
Đối với chất đạm, nấm men chỉ sử dụng được muối amon, amino acid và 
polypeptide đơn giản… Những loại đạm phức tạp hơn không thể thẩm thấu qua 
màng tế bào của nấm men được. Thông thường chất đạm không bị hấp thu hoàn 
toàn bởi nấm men. Nấm men chỉ sử dụng được nhóm –NH4+ hoặc amin để tổng hợp 
chất đạm cho bản thân nó và thải ra chất còn lại.
Nấm men cũng có thể sử dụng ure, nitrate. Đối với sử dụng nitrate cần phải 
thông oxy vào nhiều, nếu không nitrate bị khử thành nitric là chất độc của nó.
Trong quá trình lên men bình thường, thì sự hấp thụ đạm là nhanh hơn lên men 
các loại đường. Khi tổng hợp đạm xong nấm men thải ra các chất đạm khác, càng 
đến cuối càng thải ra nhiều hơn là hấp thu.
Đối với chất khoáng thì nấm men cần có các nguyên tố: K, Mg, Ca, Fe, P, Cl.
Nấm men bia sau khi trao đổi chất sẽ làm giảm pH thấp xuống 4 – 4,4, trong 
khi đó pH bên trong tế bào nấm men thì chỉ đạt 5,9 – 6. Nếu trong môi trường 
không có chất đệm như bia thì pH môi trường sẽ bị nấm men hạ thấp xuống đến 3 
hoặc 2.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 39 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Nấm men sử dụng trong nhà máy
Hiện nay nhà máy bia “33” Quang Trung đang sử dụng chủng nấm men 
Sacchromyces carlbergensis để lên men chìm.
Nhà máy sử dụng nấm men từ 2 nguồn khác nhau:
+ Nấm men được nhân giống từ ống giống, sau đó được nhân lên và đem sử 
dụng.
+ Nấm men tái sử dụng được thu hồi từ các tank lên men và lưu trữ ở tank 
men.
• Cách thu men:
Tiến hành thu men từ tank lên men về tank men để lưu trữ. Trong quá trình lưu 
trữ, áp suất trong tank phải giữ ở 0,5 – 1 atm, nhiệt độ 00C.
2.3. Thế liệu
Các nguyên liệu thay thế malt đại mạch chủ yếu chủ yếu là tiểu mạch, thóc 
(hoặc gạo), ngô,… Các loại thế liệu này được sử dụng ở trạng thái chưa ươm mầm 
và đưa vào chế biến dưới dạng bột nghiền mịn, phối trộn cùng với bột malt. Tỷ lệ 
thay thế của các nước trung bình hiên nay là 30%, có nơi lên đến 50% hoặc cao 
hơn. Trong các loại thế liệu trên thì các nhà máy bia ở Việt Nam người ta thường sử 
dụng gạo vì gạo được trồng rất nhiều, chất lượng tương đối ổn định và giá thành 
không cao lắm. Đây là một lợi thế rất lớn trong công nghệ sản xuất bia. 
2.3.1. Mục đích sử dụng của các nguyên liệu thay thế
Trong sản xuất bia, việc dùng thế liệu thay cho malt tùy thuộc vào điều kiện 
chủ quan và khách quan, có thể nhằm các mục đích:
• Hạ giá thành sản phẩm.
• Cải thiện một vài tính chất của sản phẩm: mùi vị, thời gian bảo quản.
• Tạo ra chủng loại bia có mức độ phẩm cấp chất lượng khác nhau.
• Đáp ứng yêu cầu theo đơn đặt hàng của người tiêu dùng…
2.3.2. Yêu cầu kỹ thuật của nguyên liệu thay thế
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 40 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Thế liệu phải dồi dào nguồn glucid (tinh bột), mà từ đó dưới tác dụng của 
enzym trong malt, glucid của thế liệu sẽ chuyển thành chất đường hòa tan. Vì vậy 
các loại ngũ cốc thường được chọn làm thế liệu trong sản xuất bia.
 - Khi sử dụng thế liệu, chất lượng của thế liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất 
lượng bia (mùi, vị, màu sắc,…). Vì vậy phải quan tâm đến thành phần hóa học của 
thế liệu.
- Tại một số nơi, có thể dùng trực tiếp đường saccharose (từ mía hoặc củ cải) 
như một thế liệu cho malt, song điều này không khuyến khích.
2.3.3. Những thế liệu được sử dụng
Tiểu mạch
Hình 2.8. Cây tiểu mạch
Về hình dạng bên ngoài và cấu trúc giải phẫu thì hạt tiểu mạch gần giống với 
đại mạch chỉ khác ở chổ tiểu mạch không có lớp vỏ trấu.
Thành phần hóa học trong tiểu mạch tính theo phần trăm chất khô.
Bảng 2.4. Thành phần hóa học trong tiểu mạch
(Tính theo phần trăm chất khô)
Thành phần Tỷ lệ (%)
Tinh bột 60 ÷ 65%
Saccharose 2,5 ÷ 3%
Glucose và maltose 2%
Protein 12 ÷ 13%
Chất béo 1,5 ÷ 2%
Cellulose 2,5 ÷ 3%
Chất khoáng 1,5 ÷ 2%
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 41 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Các hợp chất không chứa nitơ 10 ÷ 11%
Gạo
Về khả năng thay thế của malt đại mạch trong sản xuất bia thì gạo là loại ngũ 
cốc được dùng nhiều hơn cả. Gạo được sử dụng nhiều ở các nước châu Á hoặc vùng 
Trung Đông.
- Trong thành phần chất khô của gạo thì tinh bột chiếm đến 75%, 8% protein, 1 
÷ 1,5% chất béo, 0,5 ÷ 0,8% cellulose, 1 ÷ 1,2% chất khoáng.
 Hình 2.9. Bông lúa Hình 2.10. Gạo
- Gạo được coi là một thế liệu hàng đầu trong sản xuất bia, do hàm lượng 
glucid và protein khá cao, khả năng chuyển hóa thành chất hòa tan tốt (có thể đạt 
đến 90% chất khô).
- Thực tế và thực nghiệm đã cho thấy có thể dùng gạo thay cho malt đến 50% 
(nếu malt có hoạt tính enzym tốt). Quá trình đường hóa và lọc vẫn tiến triển bình 
thường.
Cũng giống như đại mạch, hạt thóc bao gồm các bộ phận: Vỏ trấu. vỏ quả, vỏ 
hạt, lớp aloron, nội nhũ và phôi. Có thể sử dụng thóc để sản xuất bia sau khi đã ươm 
mầm. Khi tiến hành ươm mầm và đường hóa ta nên chú ý các đặc điểm sau:
- Khối lượng vỏ của thóc nhiều, hàm lượng polyphenol cao, cho nên khi ngâm 
hạt nên sử dụng nước có độ cứng cacbonat cao.
- Vỏ thóc dày, vì vậy thời gian ngâm nên kéo dài đến 3 ngày, ngâm ở nhiệt độ 
12 – 180C.
- Đường hóa ở nhiệt độ 670C và dịch hóa ở 770C.
Ngô
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 42 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Hình 2.11. Ngô
Ngô có các loại: Ngô răng ngựa, ngô đá, ngô bột, có màu vàng hoặc màu 
trắng. Hạt ngô thường có các phần sau: ngoài cùng là lớp vỏ quả chiếm 5 – 7% khối 
lượng hạt, tiếp đến là lớp vỏ hạt, mỏng, chiếm khoảng 2% khối lượng của hạt. 
Trong thành phần của vỏ quả và vỏ hạt có nhiều cellulose, pentose và một ít các 
nguyên tố tro. Sau lớp vỏ hạt là lớp aloron, chiếm 6 – 8% khối lượng hạt. Trong lớp 
aloron chứa các nguyên tố tro, protein, chất béo và cellulose.
Phôi ngô chiếm 10 – 11% khối lượng hạt. Trong thành phần của phôi có 33 – 
45% chất béo, 20% protein, 7,5% đường và tro, 4% cellulose và gần 5% tinh bột.
Nội nhũ của ngô chiếm 75% khối lượng với các thành phần sau: Tinh bột 77 
-84%, protein 7 - 11%, chất béo 1%, tro 0,3 - 0,8%, đường 1% và cellulose 0,5%.
Một trở ngại là khi đưa ngô vào sản xuất bia là phôi của chúng quá lớn, hàm 
lượng chất béo nhiều, khó lọc và làm giảm độ bền keo cũng như khả năng tạo bọt 
của bia. Để sử dụng loại ngũ cốc này có hiệu quả, trước lúc đưa vào chế biến dịch 
đường ngô phải qua một công đoạn tách phôi và vỏ.
Đậu
Hàm lượng tinh bột trong đậu không lớn, thường < 40% trọng lượng, vì vậy 
trong nấu bia người ta sử dụng đậu không phải với ý nghĩa thế liệu cho malt (với tỷ 
lệ 0,5 – 1%), mà với những ý nghĩa khác:
- Trong đậu chứa các glucozit có tính saponin, làm cho bia có khả năng tạo 
bọt mạnh.
- Hàm lượng protein trong đậu rất cao, do đó các acid amin từ nguồn protein 
này sẽ là thức ăn tốt cho nấm men về sau.
- Trong đậu còn có các vitamin A1, B1, B2, C, E, K và các chất kích tố tăng 
trưởng đối với nấm men.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 43 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Hàm lượng enzym trong đậu cao hơn nhiều so với trong đại mạch. Ví dụ: 
trong đậu có 15,7 đơn vị β - amylase, trong khi đại mạch chỉ có 7,5 đơn vị, pH tối 
ưu của β - amylase trong đậu là 5,9.
- Từ thực tế cho thấy nếu sử dụng nước trích từ đậu đưa vào bổ sung ở khâu 
lên men lên men, quá trình lên men bia sẽ nhanh hơn, bọt bền hơn và bia trong hơn 
ở nhiệt độ lạnh.
Ngoài các nguyên liệu thay thế dạng hạt trên đây, trong công nghệ sản xuất bia 
còn sử dụng một số loại nguyên liệu thay thế dạng đường hoặc bán thành phẩm chế 
biến từ đường: đường mía và củ cải đường, đường thủy phân, đường invertase, xiro 
tinh bột. Các nguyên liệu này bổ sung trực tiếp vào dịch đường ở giai đoạn nấu hoa 
houblon.
• Nguyên liệu sử dụng tại nhà máy
Hiện nay nhà máy sử dụng nguyên liệu chính là malt đại mạch được nhập từ 
Úc và thế liệu duy nhất là gạo được nhập từ nhiều vùng khác nhau nhưng nguồn 
nhập chính vẫn là ở Long An. Giá gạo nhập phụ thuộc vào sự biến động của thị 
trường, từ 8000 – 12000 đồng/kg.
2.4. Các chất phụ gia
Trong công nghệ sản xuất bia, ngoài những nguyên liệu không thể thay thế 
được như đã nói ở trên, người ta còn phải dùng đến một số nguyên liệu hoặc các 
hóa chất phụ. Tuy theo yêu cầu kỹ thuật công nghệ mà những dạng nguyên liệu phụ 
hoặc các hóa chất này được sử dụng với hàm lượng khác nhau. Tuy nhiên, để dễ 
quản lý ta gọi chung những dạng nguyên liệu này là phụ gia, và chia thành 2 nhóm 
chính:
- Nhóm phụ gia gián tiếp: Nhóm này gồm tất cả nguyên liệu và hóa chất 
được sử dụng trong quy trình công nghệ, song không được phép có trong thành 
phần của sản phẩm. Ví dụ: Các loại bột trợ lọc, các hóa chất dùng để vệ sinh thiết 
bị,…
- Nhóm phụ gia trực tiếp: Gồm tất cả những nguyên liệu và hóa chất được 
phép có mặt trong thành phần của sản phẩm với sự kiểm soát chặt chẽ hàm lượng 
cho phép. Ví dụ: Nhóm hóa chất xử lý độ cứng, điều chỉnh độ kiềm của nước công 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 44 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
nghệ, nhóm các hóa chất đưa vào để ngăn chặn quá trình oxy hóa những thành phần 
trong bia,…
Một số chất phụ gia được sử dụng tai nhà máy
* Acid lactic: Làm giảm độ cứng của nước, tạo môi trường thuận lợi để các 
enzym hoạt động.
* Acid ascorbic: Bảo quản, chống oxy hóa, ức chế sự biến chất của bia.
* Acid sulfuric: Cho vào khi hồ hóa gạo tạo môi trường thích hợp cho enzym 
α, β - amylase có trong bột malt lót.
* CaCl2: Tăng độ bền vững và khả năng chịu nhiệt của các enzym α - 
amylase ở nhiệt độ cao.
* Caramel: Cho vào dịch nha khi đun và khi lọc, tạo độ màu cho bia.
* Collupulin: Chống oxy hóa protein.
* Maltured: Rút ngắn thời gian lên men, giảm lượng diacetyl tạo thành trong 
quá trình lên men chính.
* Formol công nghiệp: Cho cùng lúc với CaCl2 trong nồi malt có tác dụng 
chống nhiễm khuẩn, làm giảm tanin và althocyanua có trong bia, tránh đục bia.
* Hóa chất vệ sinh công nghiệp: NaOH công nghiệp.
* Soude: 2 – 2,5% tẩy rửa chất cặn bã.
* Deseil: có tác dụng thanh trùng sau khi rửa bằng soude hay septacid.
* Sepracid: 0,4 – 0,7% dùng tẩy rửa thanh trùng.
* Enzym Termamyl: Cho vào giai đoạn bắt đầu hồ hóa gạo và đạm hóa malt, 
tăng cường hoạt lực của enzym giúp quá trình thủy phân tinh bột nhanh chóng và 
triệt để hơn.
* Vical: Cho vào sau khi lọc bia, có tác dụng chống oxy hóa, tăng độ bền keo 
của bia.
* Diatomit: Bột trợ lọc.
* Than hoạt tính: Dùng để làm sạch nước và CO2.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 45 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 46 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Chương 3
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT BIA
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 47 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia 
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 48 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
O
2
 khử trùng 
Sản phẩm
Bão hòa CO
2
Tàng trữ
Chiết
Cân
Xay
Phối trộn
Gạo
Nướ
c
Bã hèm
H
2
SO
4
, malt lót
Cặn
Cặn
Thu hồi men Xử lý
Bánh men
Bột trợ lọc
Malt
Cân
Xay
Phối trộn
Đạm hóa
CaC
l==2
=22
Nướ
c
Houblon
ZnCl
2
Caramel
Đường hóa
Lọc bã hèm
Rửa bã
Đun sôi
Lắng
Làm lạnh
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc
Hồ hóa
CaCl
2
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
3.2. Thuyết minh quy trình
3.2.1. Sản xuất dịch lên men
Hình 3.2. Sơ đồ nấu bia tại nhà máy
Cơ sở khoa học của quá trình lên men này là nhờ hệ enzym thủy phân trong 
malt để phân cách các hợp chất cao phân tử (tinh bột, protein, hemicenllulose…) 
thành sản phẩm thấp phân tử (đường, acid amin, polypeptide…) để cùng với các 
cấu tử thấp phân tử có sẵn trong nguyên liệu hòa tan vào nước. Hỗn hợp và nước 
các cấu hòa tan gọi là nước nha.
Muốn thu được dịch lên men thì phải qua các bước sau: làm sạch, cân, nghiền 
malt và gạo, phối trộn bột nghiền với nước, đường hóa nguyên liệu, lọc bã malt đun 
sôi dịch đường với hoa houblon, lắng trong và làm nguội dịch đường tới nhiệt độ 
lên men.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 49 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Malt được nhâp từ nước ngoài, gạo được thu mua trong nước. Malt và gạo 
được bảo quản trong kho chứa nguyên liệu. Khi nhà máy bắt đầu sản xuất thì malt, 
gạo được lấy ra từ trong kho và được đưa đến phân xưởng nấu để cân định lượng. 
Sau đó malt được nghiền bằng máy nghiền trục, gạo được nghiền bằng máy nghiền 
búa. Bột nghiền được đưa vào thiết bị phối trộn để trộn lẫn với nước và được bơm 
lên nồi nấu. 
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dịch lên men
3.2.1.1. Nghiền nguyên liệu dạng hạt
3.2.1.1.1. Nghiền gạo
Hạt gạo chưa ươm mầm nên chưa bị tác động bởi các quá trình enzym do đó 
cấu trúc tinh bột rất cứng nên khó bị thủy phân. Muốn biến chúng thành đường 
trước hết phải nghiền thật nhỏ sau đó xử lý hồ hóa ở nhiệt độ cao làm cho tinh bột 
chín.
Yêu cầu: xay mịn hơn malt, càng mịn càng tốt nhưng nếu quá mịn bia sẽ đục 
và khó lọc.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 50 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
H
2
S
O
4
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Thiết bị nghiền mà nhà máy sử dụng là thiết bị nghiền búa với vận tốc vòng 
quay là 3000 vòng/phút, có nam châm để tách bụi, cửa nhập liệu bố trí đặc biệt theo 
nguyên tắc khí động để tách một phần sạn còn sót, kích thước lỗ sàng là 20mm.
Cấu tạo của máy nghiền gạo gồm một vỏ máy, trên trục thẳng nằm ngang có 
gắn 6 đĩa, trên mỗi đĩa có gắn 4 búa làm bằng thép không gỉ hướng về 4 phía. Gạo 
được đưa vào cửa của máy nghiền. Khi trục quay, búa dang thẳng và đập mạnh vào 
hạt gạo làm cho hạt gạo vỡ ra. Những hạt có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng lỗ sàng 
sẽ lọt sàng ở dưới ra ngoài còn những hạt có kích thước lớn hơn sẽ bị giữ lại để 
nghiền tiếp.
Hình 3.4. Cấu tạo máy nghiền gạo
3.2.1.1.2. Nghiền malt
Mục đích là làm cho hạt malt nhỏ ra để tăng diện tích tiếp xúc với nước, làm 
cho nước xâm nhập vào nội nhũ nhanh hơn, thúc đẩy quá trình đường hóa và các 
quá trình thủy phân khác nhanh và triệt để hơn.
Yêu cầu: Vỏ malt được giữ càng nguyên càng tốt để không cho chất tanin trích 
ly ra dung dịch vì nó làm cho bia có vị đắng, đồng thời vỏ malt còn nguyên sẽ có 
tác dụng như một chất trợ lọc trong quá trình lọc trong dịch đường sau này, nội nhũ 
càng mịn càng tốt. Trong quá trình nghiền phải khống chế sao cho hạt malt nghiền 
ra không quá lớn cũng không quá nhỏ vì nếu hạt malt có kích thước quá lớn thì 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 51 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
không thể trích ly hết các thành phần trong malt còn nếu hạt nghiền quá nhỏ thì gặp 
khó khăn cho quá trình lọc sau này.
Trên cùng một hạt malt có 3 khu vực khác nhau: Vỏ trấu, phần đầu, phần lõi 
của hạt malt với tính chất và tác động thủy phân khác nhau đối với 3 khu vực, với 3 
mức độ nghiền khác nhau, điều này là không thể vì vậy ta chỉ có thể trung hòa cả 3. 
Có thể khắc phục tốt công việc này bằng cách bố trí hợp lý trục nghiền và sàng ta sẽ 
thu được các cấu tử với các mức độ nghiền khác nhau.
Tại nhà máy thiết bị nghiền malt được dùng là thiết bị 4 trục 1 sàng.
Malt được cho vào cửa của máy nghiền qua cặp trục nghiền thô gồm một cặp 
trục có đường kính bằng nhau và vận tốc quay như nhau, trên hai trục này có các 
rãnh để xé vỏ trấu và làm vỡ hạt malt. Hỗn hợp nghiền sau đó được xuống cặp trục 
nghiền tấm cũng gồm một cặp trục (bề mặt trục nhẵn) có đường kính bằng nhau và 
có vận tốc quay như nhau để nghiền tấm lớn mà vẫn không làm nát vỏ malt. Hỗn 
hợp vỏ và tấm sau khi nghiền được đưa ra ngoài và đưa đi nấu.
Hình 3.5. Cấu tạo máy nghiền malt
3.2.1.1.3. Vận hành hệ thống xuất và xay nghiền nguyên liệu
- Kiểm tra toàn bộ thiết bị.
- Cân, xay và theo dõi tốc độ xay.
- Theo dõi bao đựng bụi, phế liệu khi đầy thì thay thiết bị khác.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 52 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
3.2.1.2. Đường hóa nguyên liệu
Đây là khâu quan trọng trong quy trình sản xuất bia. Do vậy, mọi tính toán 
nguyên liệu cho một mẻ nấu là rất quan trọng. Nếu có sử dụng thế liệu thì phải hồ 
hóa hoàn toàn trước khi đưa vào nấu chung với malt vì cấu trúc hạt tinh bột của nó 
còn rất bền chắc.
Ở giai đoạn hồ hóa gạo có cho thêm malt lót, cho một lần và chiếm khoảng 
10% tổng lượng malt dự kiến cho mẻ nấu. Để nâng cao hiệu suất và rút ngắn thời 
gian hồ hóa, nhà máy còn cho thêm chế phẩm enzym trong quá trình hồ hóa. Các 
chế phẩm enzym này thuộc hệ enzym amylase và protease.
Quá trình đường hóa nguyên liệu là tạo điều kiện tốt cho enzym thủy phân các 
hợp chất cao phân tử mà quan trọng nhất là tinh bột, protein và các hợp chất chứa 
phospho tạo chất chiết cho dịch đường.
3.2.1.2.1. Các biến đổi xảy ra trong quá trình nấu
a/ Sự biến đổi của tinh bột:
Trong quá trình nấu nguyên liệu, sự hoạt động của các enzym có sẵn trong 
nguyên liệu là rất quan trọng. Để cho các enzym này hoạt động tốt thì trong quá 
trình nấu, ta phải điều chỉnh nhiệt độ thích hợp cho từng loại enzym để chúng tiến 
hành thủy phân nguyên liệu một cách hiệu quả nhất.
Các biến đổi của tinh bột trong quá trình nấu dưới tác dụng của enzym là:
Enzym α – amylase: Hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ 70 – 750C, pH khoảng 5,6 – 
5,8 tác động lên mạch amylose và amylopectin, cắt đứt liên kết 1,4 – glucozit của 
phân tử tinh bột và chuyển thành các destrin, một lượng nhỏ glucose và maltose.
Enzym β – amylase: Hoạt động tốt ở nhiệt độ 60 – 650C, pH khoảng 5,4 – 5,6 
tác động lên mạch amylo và mạch nhánh amylopectin, cắt đứt liên kết 1,4 – glucozit 
theo kiểu từng đôi một và sản phẩm tạo thành là các đường maltose và một lượng 
nhỏ destrin.
Phương trình tổng quát:
(C6H10O5)n + n H2O = nC6H12O6
Khi nhiệt độ lên tới 80 – 850C thì hầu hết các enzym ngừng hoạt động, nhiệt 
độ lúc này đóng vai trò hồ hóa tinh bột, hỗ trợ yếu tố công nghệ cho giai đoạn sau. 
Khi nhiệt độ lên tới 1000C thì lúc này là lúc nấu chín hoàn toàn các hạt tinh bột.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 53 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
b/ Sự biến đổi của protid:
Trong điều kiện nhiệt độ khoảng 50 – 520C, pH khoảng 5,2 – 5,4 các enzym 
protease thủy phân protein tạo albumoza, pepton, polypeptid, peptid, acid amin.
Ngoài ra còn có sự phân cách phân tử acid photphoric ra thành amilopepton. 
Sự hòa tan các chất malt, gạo và nước tạo chất chiết cho dịch đường, phản ứng giữa 
muối của nước và photphat của cháo malt.
3.2.1.2.2. Thiết bị đường hóa
 Cấu tạo
Nồi nấu là một loại thiết bị hai vỏ, hơi gia nhiệt được cấp vào ở giữa hai lớp vỏ 
của nồi. Thiết bị nấu có thân hình trụ, đáy hơi lõm, phần trên hình nón, được chế tạo 
hoàn toàn bằng thép không gỉ, mỗi nồi có hai cánh khuấy ở sát đáy nồi có tác dụng 
khuấy trộn tránh bị cháy nguyên liệu. Trên phần hình nón có gắn đồng hồ đo áp lực, 
một cửa kính quan sát lớn và bên trong thiết bị có quả cầu phun nước khi làm vệ 
sinh thiết bị.
Thiết bị là một nồi hình trụ, đáy lõm được chế tạo bằng thép inox có trang bị 
thiết bị hệ thống cấp hơi để gia nhiệt. Thể tích nồi malt bằng thể tích nồi hoa 
houblon, khoảng 6 m3.
Thân nồi được bảo ôn bằng vật liệu cách nhiệt, hệ thống chuyển động và cánh 
khuấy được đặt ở phía dưới (mục đích chính là tránh dầu mở chảy vào nồi), có cửa 
quan sát, đèn chiếu sáng, ống thoát hơi, nhiệt kế để đo nhiệt độ và đồng hồ để đo áp 
suất.
Chiều cao thiết bị là 130 cm, đường kính trong là 180 cm, đường kính ngoài là 
184 cm, có áp hơi để gia nhiệt là hai mảnh, mỗi mảnh có đường hơi vào và đường 
hơi ngưng thoát ra riêng biệt.
Cánh khuấy hoạt động với tốc độ 10 – 15 vòng/phút, áp hơi trên đường ống 
khoảng 4 – 5 kg/cm2, còn áp suất hơi giữa hai lớp vỏ áo khoảng 2,5 – 3 kg/cm2.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 54 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Hình 3.6. Cấu tạo nồi nấu
 Nguyên tắc hoạt động
Khi nồi hoạt động xảy ra hai quá trình: Quá trình khuấy trộn và quá trình 
truyền nhiệt.
Quá trình khuấy trộn: Trong nồi gạo và nồi malt có cánh khuấy, khi cánh 
khuấy quay thì chất lỏng chuyển động lên tuần hoàn.
Quá trình truyền nhiệt: Hơi đốt được dẫn vào khoảng trống giữa hai lớp vỏ để 
đun nóng nồi. Hơi nước vào nồi với áp suất là 2 at và vận tốc là 30 – 50 m/s.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 55 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
3.2.1.2.3. Diễn biến trong quá trình nấu
Hình 3.7. Giản đồ nấu
 Quá trình nấu gạo
Gạo sau khi nghiền được đưa vào nồi nấu gạo, tiếp theo cho nước vào, bật 
cánh khuấy đảo trộn cho đều. Nước cho vào nồi với tỉ lệ 1 : 4 hỗn hợp này chiếm 
2/3 nồi nấu. Trước đó người ta đã cho malt lót vào để hỗ trợ cho quá trình thủy phân 
tinh bột.
Sử dụng malt lót lần 1 khi nấu gạo để chống cháy xém nguyên liệu và cung 
cấp một ít enzym thủy phân để khi nâng nhiệt độ nồi gạo lên 720C thì tinh bột gạo 
bắt đầu hút nước để trương nở làm cho các phân tử tinh bột bị phá vỡ cùng với 
khoảng pH từ 5,6 – 5,8 là điều kiện tối ưu để cho enzym α – amylase hoạt động 
thủy phân tinh bột. Tuy nhiên với lượng malt lót không nhiều nên lượng destrin, 
maltose và glucose được tạo ra cũng không nhiều. Sau khi giữ nhiệt tại nhiệt độ này 
20 phút thì nồi gạo được nâng lên 830C. Đây là nhiệt độ thích hợp để hồ hóa gạo, 
giữ ở 830C trong 5 phút để cho tinh bột gạo được hồ hóa hoàn toàn. Sau đó tiếp tục 
bơm nước nhằm làm loãng dịch cháo đồng thời cho malt lót lần 2 và để hạ nhiệt độ 
nồi gạo xuống 720C là nhiệt độ thích hợp cho enzym α – amylase có trong malt thủy 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 56 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
phân tinh bột đã hồ hóa thành các destrin, một ít maltose và glucose. Giai đoạn này 
gọi là giai đoạn dịch hóa. Trong quá trình nấu gạo, muối CaCl2 được cho vào để tạo 
điều kiện cho enzym α – amylase hoạt động tốt hơn ở nhiệt độ cao. Sau giai đoạn 
dịch hóa, nhiệt độ của nồi gạo được tăng lên 1000C và được giữ trong 10 phút. 
Nhiệt độ càng tăng sẽ làm cho mạch tinh bột càng yếu đi giúp cho các quá trình 
thủy phân của các enzym sau này dễ dàng hơn.
 Quá trình nấu malt
• Quá trình đạm hóa
Sau khi malt được hòa với nước thì được nâng lên 500C cùng với việc bổ sung 
acid lactic để điều chỉnh pH (pH = 5,2 – 5,6) thì đây là điều kiện lý tưởng cho 
enzym hoạt động. Sau quá trình đạm hóa thì protein bị thủy phân albumoza, 
peptone, polypeptide và các acid amin.
Mặc dù sản phẩm thủy phân protein chiếm tỷ lệ không nhiều (5 – 6 %) trong 
chất hòa tan của dịch đường nhưng nó lại đóng vai trò quan trọng quyết định đến 
chất lượng của bia vì các sản phẩm thủy phân của protein có phân tử lượng thấp 
như peptid và các acid amin sẽ là nguồn cung cấp nitơ chủ yếu cho nấm men trong 
giai đoạn lên men còn các sản phẩm thủy phân có khối lượng phân tử trung bình 
như albumoza, pepton, polypeptide sẽ tham gia vào việc tạo vị, tạo bọt và làm bền 
bọt cho bia. Tuy nhiên, các phân tử protein nếu chưa được thủy phân trong quá trình 
nấu sẽ là nguyên nhân làm đục bia sau này.
• Quá trình đường hóa
Sau giai đoạn dịch hóa kết thúc ở nồi gạo cũng là thời điểm bước sang giai 
đoạn đường hóa ở nồi malt. Toàn bộ dịch ở nồi gạo được bơm sang nồi malt tạo 
thành hỗn hợp có nhiệt độ 650C. Cùng với pH được điều chỉnh bằng acid lactic (pH 
= 5,4 – 5,6) thì đây là điều kiện tối ưu cho enzym β – amylase hoạt động. Enzym 
này bắt đầu cắt liên kết α – 1,4 glycozit của tinh bột trong quá trình dịch hóa từ đầu 
không khử và cắt hai gốc glucose để tạo thành đường maltose. Thời gian đường hóa 
kéo dài khoảng 30 phút nhằm thu được nhiều đường maltose. Kết quả của quá trình 
đường hóa là khoảng 50% maltose được tạo thành và là nguyên liệu cho quá trình 
lên men. Ngoài ra còn có các đường như saccharose, glucose, fructose.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 57 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
• Quá trình destrin hóa
Sau quá trình đường hóa thì khoảng 1/3 cháo ở nồi malt sẽ được bơm qua nồi 
gạo. Tại nồi gạo cháo được nâng lên nhiệt độ 1000C để tăng hiệu suất của quá trình 
nấu. Không nâng nhiệt độ của nồi malt lên 1000C vì tại nhiệt độ này thì các enzym 
thủy phân có trong malt sẽ bị vô hoạt. Sau khi nâng nhiệt độ nồi gạo được 10 phút 
thì tiến hành hội cháo lần hai từ nồi gạo sang nồi malt, nhiệt độ tại nồi malt lúc này 
là 750C cùng với pH trong nồi khoảng 5,6 – 5,8 là điều kiện tối ưu cho quá trình 
destrin hóa dưới sự xúc tác của enzym α – amylase thì các đường, tinh bột còn sót 
sẽ bị thủy phân để tạo thành các đường đơn, các destrin có khối lượng phân tử thấp.
Kết thúc quá trình đường hóa, dịch cháo được nâng nhiệt độ lên 760C để thuận 
tiện cho quá trình lọc vì khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt giảm nhưng nhiệt độ cũng 
không quá cao trên 800C thì cellulose sẽ bị chuyển về dạng tinh bột làm đục bia và 
tanin hòa tan sẽ tạo vị đắng chát khó chịu do vậy sẽ làm giảm chất lượng bia sau 
này. Cũng không hạ nhiệt độ nhỏ hơn 760C vì khi đó dịch cháo sẽ là môi trường 
thuận lợi cho vi sinh vật ưa nhiệt phát triển làm giảm chất lượng bia sau này.
• Ngoài ra, còn có một số biến đổi hóa lý như
Sự tủa lắng protid: Nhiệt độ cao các protid kém nhiệt sẽ bị tủa lắng. Sự kết tủa 
này phụ thuộc vào nhiệt độ, thời gian đun nóng và pH của dịch.
Sự tạo thành melanoid: Trong cháo có một lượng đường và lượng acid amin 
đáng kể do các quá trình thủy phân tạo thành. Ở nhiệt độ cao, chúng kết hợp với 
nhau tạo thành melanoid góp phần quan trọng trong việc tạo màu, mùi, vị và khả 
năng tạo bọt cho bia.
Sự hòa tan các thành phần khác của malt: Nhiệt độ càng cao thì khả năng hòa 
tan các chất càng tăng do đó khi nấu những chất đắng, chất chát trong vỏ trấu sẽ bị 
hòa tan gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng của bia thành phẩm.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nấu
Nhiệt độ: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình nấu có ành hưởng đến 
cường độ và sự hoạt hóa của các enzym thủy phân. Mỗi enzym đều có một nhiệt độ 
tối ưu riêng tức là ở nhiệt độ đó enzym thể hiện hoạt tính mạnh nhất. Do đó, nếu 
nhiệt độ không thích hợp sẽ ức chế hoạt động của chúng. Từ đó thời gian nấu bị kéo 
dài, làm hao tốn nguyên liệu và ảnh hưởng đến chất lượng của bia.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 58 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
pH: Cũng ảnh hưởng đến hoạt lực của enzym. Độ pH của môi trường thấp 
thường làm chậm quá trình hoạt hóa của enzym, giảm hiệu suất chất hòa tan, dịch 
đường bị đục và khó lọc làm cho bia thành phẩm sẫm màu và có vị đắng khó chịu.
 Các yêu cầu về nguyên liệu và phụ gia cho một mẻ nấu
• Tiêu chuẩn về malt của nhà máy trước khi đưa vào sản xuất
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn về malt của nhà máy
Chỉ tiêu Mức quy định
Tình trạng bao bì
Màu sắc
Mùi vị
Độ ẩm
Độ hòa tan
pH nước mout
Thời gian đường hóa
Tốc độ lọc
Màu nước mout
Tốt
Vàng rơm
Thơm đặc trưng, không có mùi lạ
≤ 5 %
≥ 78%
5,6 – 6,0
10 – 15 phút
≤ 45 phút
3,0 – 4,5 0EBC
• Yêu cầu của nước dùng cho nấu bia
Bảng 3.2. Chỉ tiêu của nước nấu bia
Chỉ tiêu Mức quy định
TH
TA
TAC
TOH
Độ mặn
pH
Mùi vị
Độ trong
≤ 0,5 0F
0 0F
≤ 5 0F
0 0F
≤ 130 mg NaCl/l
6,0 ± 0,1
Không có
Trong
• Nguyên liệu và phụ gia cho một mẻ nấu
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 59 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Bảng 3.3. Chỉ tiêu nguyên liệu và phụ gia cho một mẻ nấu
Nguyên liệu và phụ gia Hàm lượng
Malt
Malt lót lần 1
Malt lót lần 2
Gạo
Viên hoa
Cao hoa
CaCl2
Formol
Acid lactic
Enzym
Caramel
ZnCl2
520 kg
10 kg
20 kg
250 kg
1,8 kg
0,88 kg
0,5 kg
200 ml
90 ml
0,25 kg
1,3 kg
0,003 kg
• Tỷ lệ phối trộn giữa gạo, malt với nước
Bảng 3.4. Tỷ lệ phối trộn giữa gạo, malt với nước
Công đoạn Lượng nước (lít) Lượng gạo, malt (kg)
Trộn gạo 750 250
Trộn malt 1600 550
• Yêu cầu của nước cấp lò hơi
Bảng 3.5. Chỉ tiêu của nước cấp lò hơi
Chỉ tiêu Mức quy định
TH
TA
TAC
TOH
pH
≤ 0,5 0F
10 0F
10 – 30 0F
3 0F
≤ 6,5
• Tiêu chuẩn về cao hoa của nhà máy
Bảng 3.6. Chỉ tiêu về cao hoa
Chỉ tiêu Giới hạn Phương pháp đo
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 60 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Màu Vàng sẫm Cảm quan (mắt)
Mùi Mùi đặc trưng của hoa houblon Cảm quan (mũi)
α – acid đắng 30 ± 2% Thiết bị chuẩn độ
• Tiêu chuẩn về viên hoa của nhà máy 
Bảng 3.7. Chỉ tiêu về viên hoa
Chỉ tiêu Giới hạn Phương pháp đo
Màu Màu xanh ôliu Cảm quan (mắt)
Mùi Mùi đặc trưng của hoa houblon Cảm quan (mũi)
α – acid đắng 8,0 ± 3% Thiết bị chuẩn độ
Độ ẩm < 10% Cân phân tích
3.2.1.3. Lọc trong dịch đường
3.2.1.3.1. Mục đích
Khi nấu xong, trong cháo malt gồm vỏ trấu, tinh bột sót và các chất hòa tan 
cần thu nhận do đó cần phải tách riêng chất hòa tan với các chất không hòa tan 
trong chất chiết để thu được dịch đường trong. 
Quá trình lọc bã malt được tiến hành theo 2 bước: Bước đầu tiên là ép để tách 
dịch cốt và bước thứ hai là rửa bã để chiết rút hết tất cả những phần dinh dưỡng còn 
sót lại trong bã.
Quá trình chiết rút chất hòa tan ở giai đoạn rửa bã dựa vào sự khuếch tán của 
các phần tử từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
3.2.1.3.2. Thiết bị lọc
 Cấu tạo
Tại nhà máy bia “33” Quang Trung khi lọc bã malt người ta sử dụng máy lọc 
ép khung bản, đây là thiết bị lọc áp lực làm việc gián đoạn nghĩa là nhập liệu vào 
liên tục, nước lọc lấy ra liên tục nhưng bã lọc được tháo ra theo chu kì.
Thiết bị lọc khung bản được cấu tạo chủ yếu là khung và bản. Khung giữ vai 
trò chứa bã lọc và là nơi nhập huyền phù vào. Bản tạo ra bề mặt lọc với các rãnh 
dẫn nước lọc.
Khung và bản thường được chế tạo có dạng hình vuông và có sự bít kín tốt khi 
ghép khung và bản. 
Khung và bản được xếp liên tiếp nhau trên giá đỡ. Giữa khung và bản là vách 
ngăn lọc.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 61 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Hình 3.8. Thiết bị lọc khung bản
Hình 3.9. Cấu tạo khung và bản lọc
 Nguyên tắc hoạt động
Cháo malt đi vào trong các khung xếp xen kẽ với bản lọc. Ngăn cách giữa 
khung và bản lọc là tấm vải lọc.
Dịch trong đi xuyên qua vải lọc chảy theo các rãnh trên bản lọc về đường ống 
tập trung và chảy vào nồi nấu với hoa houblon. Khi lọc thường 5 phút đầu, dịch 
đường chảy ra còn rất đục, ta phải bơm hồi lưu về nồi phối trộn. Sau một thời gian 
lọc nhất định, trên tấm lọc đã được phủ một lớp cặn đáng kể, nó sẽ làm tăng khả 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 62 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
năng lọc, dịch đường chảy ra có độ trong cao hơn lúc đầu và ta bắt đầu bơm sang 
nồi hoa houblon, khóa van hồi lưu lại.
Bã cháo được giữ lại trong khung, khi đầy tạo thành bánh lọc. Trong trường 
hợp này vỏ malt có vai trò quan trọng để làm xốp lớp bánh lọc và được xem như 
chất trợ lọc.
3.2.1.3.3. Một số lưu ý trong quá trình lọc
Áp suất lọc: Áp suất lọc phải điều chỉnh từ từ vì áp suất cao sẽ bịt kín vải lọc 
gây trở ngại cho quá trình lọc.
Nhiệt độ nước rửa: Phải sử dụng nước rửa có nhiệt độ đúng kỹ thuật (75 – 
780C), không dùng nước nóng hơn vì sẽ làm cho nước nha bị đục, có mùi vị đắng 
chát làm giảm chất lượng bia.
Khi lắp vải lọc, không được bịt kín lổ lọc vì nếu lổ lọc bị bịt kín thì dịch cháo 
không vào lọc được gây ảnh hưởng đến quá trình lọc.
3.2.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc
Tốc độ lọc và độ trong của dịch đường phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Nhiệt độ lọc: Nhiệt độ lọc tăng thì tốc độ lọc cũng tăng do độ nhớt của dịch 
cháo giảm. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ lọc quá cao thì sẽ xảy ra hiện tượng biến tính và 
kết tủa protein, tạo thành kết tủa dẻo gây cản trở cho quá trình lọc. Đồng thời một 
số chất đắng, chất chát hòa vào dịch đường gây ảnh hưởng đến chất lượng của bia. 
Nhiệt độ tối ưu cho quá trình lọc là 760C.
Độ nhớt của dịch đường: Độ nhớt phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ của dịch và 
thành phần riêng của nó. Nếu dịch đường chứa nhiều hydrat cacbon dạng polyme 
hoặc các hợp chất keo thì độ nhớt tăng lên đáng kể làm giảm tốc độ lọc.
Độ chua của dịch đường: Tốc độ lọc và dịch trong của dịch đường cũng phụ 
thuộc vào độ chua, pH tối ưu cho quá trình lọc là 5,5.
3.2.1.4. Đun sôi dịch đường với hoa houblon
3.2.1.4.1. Mục đích
Hòa tan chất đắng, chất thơm, chất chát tạo mùi vị và màu cho bia.
Khử trùng dịch lên men.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 63 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Làm bay hơi bớt nước, giảm độ chua để đưa dịch đường về nồng độ và pH 
thích hợp cho quá trình lên men.
Ở nhiệt độ cao polyphenol sẽ liên kết với protein tạo phức chất dạng màng 
nhầy. Khi lắng xuống nó sẽ kéo theo các mảng nhỏ li ti khác làm tăng độ bền sinh 
học của bia và độ trong của dịch đường.
Polyphenol, chất đắng, chất chứa nitơ trong bia là những chất tạo sức căng bề 
mặt có hoạt tính cao, tạo độ bền bọt trong bia.
3.2.1.4.2. Thiết bị đun sôi dịch đường với hoa houblon
Cấu tạo: Thiết bị là một nồi hình trụ bằng inox, có một bộ gia nhiệt, ngoài có 
vỏ áo hơi. Thể tích của nồi là 5000 lít.
Hình 3.10. Cấu tạo nồi hoa
3.2.1.4.3. Các biến đổi trong quá trình đun sôi dịch đường với hoa 
houblon
Khi nhiệt độ dịch đường đạt 1000C, đun sôi 10 phút bắt đầu cho caramel và cao 
hoa vào, caramel có vai trò là tạo màu cho bia. Cho vào đầu tiên khi dịch đường sôi 
vì nhiệt độ cao thì khả năng hòa tan của caramel càng tốt và có thời gian để mùi của 
caramel bay hơi hết.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 64 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Sau 50 phút tiếp tục cho cao hoa vào nhằm cung cấp chất đắng và hương cho 
bia. Thời gian đun cao hoa là 80 phút để chiết hết phần đắng có trong cao hoa, 
lượng α – acid đắng có trong cao hoa nhiều nên thời gian đun lâu.Viên hoa được cho 
vào sau vì lượng acid đắng trong viên hoa ít hơn trong cao hoa. Mặt khác, viên hoa 
cung cấp hương cho bia mà nếu đun lâu sẽ làm bay mất hương.
Sau cùng ZnCl2 được cho vào để được hòa tan đều, nó có vai trò làm giảm sự 
thoái hóa của nấm men. Không cho caramel, viên hoa, cao hoa, ZnCl2 vào các giai 
đoạn trước vì nó sẽ làm tổn hao nguyên liệu và không ổn định chất lượng bia.
3.2.1.5. Quá trình lắng
Dịch đường sau houblon hóa là một hỗn hợp rất phức tạp. Ngoài các mảng lớn 
của kết tủa protein, trong đó còn chứa vô số hạt có kích thước khác nhau. Các hạt có 
kích thước lớn có thể lắng khi nhiệt độ của dịch đường còn cao được gọi là tủa lắng 
(cặn thô), còn các hạt có kích thước bé hơn phải lắng ở nhiệt độ thấp được gọi là tủa 
lạnh (cặn mịn). Sự tồn tại của các cặn này gây ảnh hưởng xấu đến các quá trình lên 
men, lọc và bảo quản bia.
3.2.1.5.1 Mục đích
Lắng cặn để loại bỏ toàn bộ cặn thô và cặn mịn ra khỏi dịch đường nhờ thùng 
lắng đảm bảo yêu cầu của dịch đường lên men và không gây ảnh hưởng đến chất 
lượng của bia.
3.2.1.5.2 Thiết bị lắng
Cấu tạo: Thiết bị lắng có cấu tạo bằng thép không gỉ, có cửa vệ sinh, cửa quan 
sát, ống thoát hơi. Ống dẫn dịch vào được bố trí ở độ cao 1/3 thùng từ đáy lên. Dịch 
đường được bơm vào thùng có vận tốc lớn theo phương tiếp tuyến với thành trong 
của thùng lắng tạo nên vòng xoáy và làm cho cả cột chất lỏng xoay tròn. Nhờ có lực 
hướng tâm, cặn lắng được hút vào tâm thùng và lắng xuống đáy. Van xả cặn được 
bố trí ở đáy thùng.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 65 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Hình 3.11. Cấu tạo thiết bị lắng
3.2.1.6. Làm lạnh dịch đường trước khi lên men
3.2.1.6.1. Mục đích
Làm lạnh nhanh để đưa dịch đường về nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên 
men. Làm lạnh nhanh còn có tác dụng tránh vi sinh vật nhiễm vào dịch đường lên 
men.
3.2.1.6.2. Thiết bị làm lạnh nhanh
Nhà máy sử dụng thiết bị làm lạnh α – laval. Máy được cấu tạo từ những tấm 
bản mỏng, gấp sóng hình chữ nhật làm bằng thép không gỉ.
Dịch đường có nhiệt độ khoảng 900C được thực hiện giải nhiệt bằng nước có 
nhiệt độ 320C. Sau giải nhiệt bằng nước, dịch đường có nhiệt độ khoảng 560C tiếp 
tục giải nhiệt bằng cồn lạnh có nhiệt độ -70C ÷ -100C để dịch đường đạt nhiệt độ 
90C thích hợp đi lên men.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 66 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Hình 3.12. Thiết bị làm lạnh nhanh
3.2.1.7. Dịch đường thu được
Như vậy qua nhiều công đoạn phức tạp ta có dịch đường với các thành phần 
hóa học như sau:
- Maltose 50% chất hòa tan.
- Ngoài ra dịch đường còn chứa các hợp chất glucid khác
- Hợp chất chứa nitơ 3,1 – 5,6%, 45% trong số này sẽ được nấm men hấp 
thụ, dịch đường đã houblon hóa chứa rất ít protein khả kết.
- Hợp chất polyphenol 150 – 200 mg/lít.
- Chất đắng 100 – 150 mg/lít.
- Acid hữu cơ: acid lactic, acid sucsinic, acid oxalic, acid malic, acid citric 
với hàm lượng không đáng kể.
- Viatmin: B1, B6 và các nhóm vitamin, tiền vitamin khác.
- Chất khoáng: P2O5 (0,68%), K2O (0,41%), SiO2 (0,15%).
- pH = 5,5 – 5,8.
- Độ nhớt: 1,6 – 1,8 cp.
- Sức căng bề mặt: 0,041 – 0,045 N/m.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 67 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
3.2.2. Quy trình công nghệ lên men
Hình 3.13. Sơ đồ quy trình công nghệ lên men
3.2.2.1. Thuyết minh quy trình công nghệ
Dịch đường đã đun sôi với hoa houblon được vào thùng lắng cặn dựa vào lực 
hút của lực hướng tâm. Sau đó làm lạnh bằng máy lạnh nhanh α – laval tới nhiệt độ 
9oC rồi bơm sang tank lên men chính. Nước mout được bổ sung nấm men và oxy. 
Thực hiện lên men chính trong tank lên men hoàn toàn kín bằng thép không rỉ có 
thể tích 10.000 lít và dùng chất tải lạnh là cồn với thời gian lên men chính 5 – 6 
ngày, CO2 sinh ra được thu hồi. Bia non sinh ra từ quá trình lên men chính được lên 
men phụ, thời gian lên men cho cả
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
CPL 21.pdf