Đề tài Nguyên cứu về kiến trúc phân tầng và mô hình OSI của mạng máy tính

Tài liệu Đề tài Nguyên cứu về kiến trúc phân tầng và mô hình OSI của mạng máy tính: Chương I : Mở BàI Sự xuất hiện của mạng máy tính vào những năm đầu của thập kỉ 60 đánh dấu một bước phát triển vượt bậc về Công Nghệ Thông Tin (CNTT) trong xã hội loài người. Cùng với thời gian sự kết hợp giữa máy tính và các hệ thống truyền thông,mà cụ thể là viễn thông, một cách ngày càng hoàn hảo hơn đã đem lại một chuyển biến có tính chất cách mạng trong vấn đề khai thác và sử dụng hệ thống máy tính. Chính vì thế mà giờ đây chúng ta có thể : - Chia sẽ tài nguyên mạng - Dùng chung các thiết bị mạng như: các ổ đĩa, máy in, modem… - Sử dụng các dịch vụ mạng như: các trình duyệt web, mail, chat… - Tham gia hội thảo trực tuyến - Phát triển hệ thống thương mại điện tử… Tuy nhiên khi thiết kế, các nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc mạng riêng của mình. Từ đó dẫn đến tình trạng không tương thích giữa các mạng: phương pháp truy nhập đường truyền khác nhau, sử dụng họ giao thức khác nhau...sự không tương thích đó làm trở ngại cho sự tương tác của người sử dụng các mạng khác ...

doc43 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nguyên cứu về kiến trúc phân tầng và mô hình OSI của mạng máy tính, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I : Mở BàI Sự xuất hiện của mạng máy tính vào những năm đầu của thập kỉ 60 đánh dấu một bước phát triển vượt bậc về Công Nghệ Thông Tin (CNTT) trong xã hội loài người. Cùng với thời gian sự kết hợp giữa máy tính và các hệ thống truyền thông,mà cụ thể là viễn thông, một cách ngày càng hoàn hảo hơn đã đem lại một chuyển biến có tính chất cách mạng trong vấn đề khai thác và sử dụng hệ thống máy tính. Chính vì thế mà giờ đây chúng ta có thể : - Chia sẽ tài nguyên mạng - Dùng chung các thiết bị mạng như: các ổ đĩa, máy in, modem… - Sử dụng các dịch vụ mạng như: các trình duyệt web, mail, chat… - Tham gia hội thảo trực tuyến - Phát triển hệ thống thương mại điện tử… Tuy nhiên khi thiết kế, các nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc mạng riêng của mình. Từ đó dẫn đến tình trạng không tương thích giữa các mạng: phương pháp truy nhập đường truyền khác nhau, sử dụng họ giao thức khác nhau...sự không tương thích đó làm trở ngại cho sự tương tác của người sử dụng các mạng khác nhau. Nhu cầu trao đổi thông tin càng lớn thì trở ngại đó càng không thể chấp nhận dược đối với người sử dụng. Sự thúc bách của khách hàng dã khiến cho các nhà sản xuất và các nhà nghiên cứu, thông qua các tổ chức chuẩn hoá quốc gia và quốc tế tích cực tìm kiếm một sự hội tụ cho các sản phẩm mạng trên thị trường. Để có được điều đó, trước hết cần xây dựng được một khung chuẩn về kiến trúc mạng để làm căn cứ cho các nhà thiết kế và chế tạo các sản phẩm về mạng. Vì lý do đó, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (International organization for standardization – viết tắt là ISO ) đã lập ra (1997) một tiểu ban nhằm phát triển một khung chuẩn như thế. Kết quả là năm 1984, ISO đã xây dựng xong mô hình tham chiếu cho việc nối kết hệ thống mở (Reference model for open systems interconnection hay gọn hơn là OSI reference model). Mô hình này được dùng làm cơ sở để nối kết các hệ thống mở phục vụ cho các ứng dụng phân tán. Từ “mở” ở đây nói lên khả năng hai hệ thống có thể nối kết để trao đổi thông tin với nhau nếu chúng tuân thủ mô hình tham chiếu và các chuẩn liên quan. Chính vì thế nhận được đề tài “Nguyên cứu về kiến trúc phân tầng và mô hình OSI của mạng máy tính” là điều kiện rất tốt để em đI sâu tìm hiểu về mạng máy tính. Sau một thời gian tìm tòi, nghiên cứu tàI liệu em đã hoàn thành công việc tuy nhiên điều quan trọng hơn là em đã có được một cáI nhìn sâu sắc hơn, đúng đắn hơn về mạng máy tính. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hồ Bích Hà đã giúp đỡ em tận tình trong quá trình làm bài. Chương II : thân bài I : kiến trúc phân tầng cho mạng máy tính Để giảm độ phức tạp của việc thiết kế và cài đặt mạng,hầu hết các mạng máy tính hiện nay đều được phân tích và thiết kế theo quan điểm phân tầng. Mổi hệ thống thành phần của tầng mạng được xem như là một cấu trúc đa tầng, trong đó mổi tầng được xây dựng trên các tầng trước đó. Mổi hệ thống trong một mạng đều có cấu trúc tầng với số lượng và chức năng của mổi tầng là như nhau.Trước tiên là phải xác định số lượng tầng và chức năng của mổi tầng. Sau đó là định nghĩa mối quan hệ giữa hai tầng kề nhau và mối quan hệ giữa hai tầng cùng cấp giữa hai hệ thống kết nối với nhau. Mối liên hệ này người ta gọi là giao diện của hai tầng. Chỉ có tầng thấp nhất là tầng vật lý thì dữ liệu mới được truyền đi dưới dạng bit 0 và 1 trên đường truyền vật lý còn trong thực tế đối với các tầng khác thì dữ liệu không trực tiếp truyền từ tầng i của hệ thống này sang tầng i của hệ thống khác. Muốn dữ liệu truyền từ tầng i của hệ thống này sang tầng i của hệ thống khác thì dữ liệu phải đi từ tầng này xuống tầng thấp nhất, truyền qua đường truyền vật lý rồi sau đó sẽ di chuyển lên tầng cao hơn. Liên kết giữa tầng vật lý của hai hệ thống là liên kết thực còn liên kết giữa các tầng khác là liên kết ảo hay liên kết logic. Mô hình của kiến trúc này như sau: Tầng N Tầng N-1 Tầng i+1 Tầng i Tầng i-1 Tầng 2 Tầng 1 Hệ thống A Giao thức tầng N Hệ thốngB Tầng N Tầng N-1 Tầng i+1 Tầng i Tầng i-1 Tầng 2 Tầng1 Giao thức tầng i Giao thức tầng 1 Đường truyền vật lý Hình 1: kiến trúc phân tâng tổng quát II. MÔ HìNH THAM CHIếU OSI Từ sự phân tầng nói trên cho nên việc chuẩn hoá các mạng máy tính từ các hãng khác nhau để chúng có thể truyền thông được với nhau là điều tất yếu. Các tổ chức đI đầu trong việc chuẩn hoá như : • International organization for standization(ISO) là tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế hoạt động dưới sự bảo trợ của liên hợp quốc bao gồm các thành viên của các cơ quan tiêu chuẩn hoá của nhiều quốc gia.ISO tổ chức thành các ban kĩ thuật phụ trách nhiều lĩnh vực khác nhau của xử lý thông tin. Mổi tổ chức lại chia thành nhiều tiểu ban, mổi tiểu ban gồm nhiều nhóm đảm nhận các vấn đề chuyên sâu. • Commité consultative international pour télégraphe ét téléphone(CCITT) là tổ chức tư vấn quốc tế về điện tín và điện thoại. tổ chức này cũng hoạt động dưới sự bảo trợ của liên hợp quốc với các thành viên thuộc các cơ quan bưu chính viễn thông của các quốc gia hay tư nhân. cách hoạt động giống ISO nhưng sản phẩm của nó không gọi là chuẩn mà gọi là khuyến nghị. Tổ chức này ban hành khuyến nghị loại –V liên quan đến các mạng truyền dữ liệu, khuyến nghị loại –X liên quan đến các mạng truyền dữ liệu công cộng và loại –I dành cho mạng CSDN. CCITT chuẩn hoá mạng sớm hơn ISO và sản phẩm của nó được tổ chức ISO thừa nhận và ban hành như chuẩn quốc tế và ngược lại các chuẩn của ISO cũng được CCITT thừa nhận và ban hành như là một khuyến nghị. Các khuyến nghị chuẩn của CCITT như là X.200,X.211,X.212,X.213,X.214,X.215,X.216,X.217. các chuẩn của ISO như 8649,8822,8326,8072,8886,8802/2,8802/3,8802/4,8802/5,… NgoàI hai tổ chức trên còn có institute of electrical and electronics engineers(IEEE),european computer manufactures association(ECMA), american national standards institute(ANSI),…là những tổ chức tiên phong trong việc chuẩn hoá mạng cục bộ. Bằng một nổ lực toàn diện nhằm nhận diện và chuẩn hóa tất cả các cấp độ của sự truyền thông cần thiết trong mạng máy tính, tổ chức ISO đã phát triển một mô hình mạng gọi là mô hình tham chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở OSI(open systems interconnection). Mô hình này chia sự truyền thông thành bảy cấp độ. Mô hình này được dùng làm cơ sở để kết nối các hệ thống mở phục vụ cho các ứng dụng phân tán. Nguyên tắc xây dựng mô hình tham chiếu OSI : •Số lượng các tầng càng ít càng tốt, nghĩa là các tầng không thiếu,không thừa •Tạo ranh giới giữa các tầng sao cho ranh giới giữa các tầng và mô tả các dịch vụ là tối thiểu, đồng thời ta có thể chuẩn hoá giao diện tương ứng. •Quá trình phân tầng phảI làm sao cho các tầng có chức năng và công nghệ khác nhau thì tách biệt nhau. •Các tầng có chức năng giống nhau thì được đặt vào một tầng. •Định vị các chức năng của các tầng để khi ta thiết kế lại các tầng này thì không ảnh hưởng đến các tầng khác kế nó. •Tạo một tầng khi dữ liệu được xử lý một cách khác biệt. •Khi ta thay đổi chức năng và giao thức của các tầng thì không ảnh hưởng đến các tầng khác. •Mổi tầng có giao diện với các tầng trên và dưới nó. Khi cần thiết thì ta có thể chia các tầng thành các tầng con. •Có thể huỷ bỏ các tầng con khi cần thiết. •Tạo các tầng con cho phép giao diện với các tầng kề cận. Trong thực tế khi nghiên cứu về mô hình OSI không phảI tất cả các mạng đều phân tầng tương ứng với mổi tầng trong số bảy tầng của mô hình OSI. Mô hình này phục vụ cho nền công nghiệp máy tính như là một điểm tham chiếu khi chúng ta đề cập tới các cấp độ hay các tầng trong mạng. Điều thú vị của mô hình OSI chính là nó hứa hẹn giảI pháp cho vấn đề truyền thông giữa các máy tính là không giống nhau. Hai hệ thống dù khác nhau thì nó cũng có thể truyền thông một cách hiệu quả nếu chúng cùng thực hiện một số điều kiện chung nhất: •Chúng càI đặt cùng một tầng các chức năng truyêng thông. •Các chức năng này được tổ chức thành cùngmột tập các tầng. Các tầng đồng mức phảI cung cấp các chức năng như nhau nhưng phương thức cung cấp không nhất thiết phảI như nhau. •Những tầng đồng mức phảI sử dụng giao thức chung. Sau đây là kiến trúc phân tầng theo mô hình OSI: Hệ thống A Hệ thốngB Tầng ứng dụng Tầng trình diễn Tầng phiên(Hội) Tầng giao vận Tầng liên kết Tầng mạng Tầng vật lý application presentation session transport networks datalink phisical Giao thức tâng 7 Giao thức tâng 6 Giao thức tâng5 Giao thức tầng4 Giao thức tâng 3 Giao thức tâng 2 Giao thức tâng 1 Đường truyền vật lý Hình 2: Mô hình OSI Tuy nhiên để các điều kiện trên được đảm bảo thì cần phảI có các chuẩn. Các chuẩn này phảI xác định chức năng và dịch vụ được cung cấp bởi một tầng cũng như giao thức giữa các tầng đồng mức. Để hiểu được cề tầng cũng như giao thức giữa các tầng trước hết ta tìm hiểu kháI niệm về thực thể(entity). Thực thể chính là một tiến trình trong hệ đa xử lý hay có thể là một chương trình con.Ta quy ước: (N)entity là thực thể tầng n Như vậy, mổi tầng trong hệ thống có một hoặc nhiều thực thể, thực thể tầng N (N) entity càI đặt các chức năng tầng N và giao thức truyền thông với (N) entity trong các hệ thống khác. mổi thực thể truyền thông với các thực thể ở các tầng kề cận nó thông qua một giao diện. Giao diện bao gồm một hoặc nhiều điểm truy cập dịch vụ (server access point-SAP). (N-1)entity cung cấp dịch vụ cho (N)entity thông qua việc gọi các hàm nguyên thuỷ. Hàm nguyên thuỷ chỉ rỏ chức năng cần thực hiện và được dùng để chuyển dữ liệu và thông tin điều khiển. Tầng N+1 Interface Tầng N (N) entity Interface Tầng N-1 Prôtcol (N) entity SAP Hình 3 : Quan niệm tầng theo mô hình OSI. Tương tác giữa các tầng kề nhau bằng bốn kiểu hàm nguyên thuỷ như sau: •Request (yêu cầu): là hàm nguyên thuỷ người sử dụng dịch vụ dùng để gọi một chức năng. •Indication (chỉ báo): là hàm nguyên thuỷ mà nhà cung cấp dịch vụ dùng để gọi một chức năng hay chỉ báo một chức năng đã được gọi ở một điểm truy cập dịch vụ SAP. •Response (trả lời): là hàm nguyên thuỷ mà người sử dụng dịch vụ dùng để hoàn tất một chức năng đã được gọi từ trước bởi một hàm nguyên thuỷ indication. •Confirm (Xác nhận): là hàm nguyên thuỷ mà người cung cấp dịch vụ dùng để hoàn tất một chức năng đã được gọi từ trước bởi hàm Request ngay tại điểm truy cập dịch vụ đó. Nguyên lý hoạt động của các hàm nguyên thuỷ: Tầng N Tầng N-1 Tầng N-1 Tầng N Hệ thống A hệ thống B người sử dụng dịch vụ request confirm response indication interface SAP SAP Người cung cấp dịch vụ Hinh 4 : Nguyên lý hoạt động của các hàm nguyên thuỷ. Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy rằng quy trình thực hiện một giao thức tương tác theo trình tự thời gian giữa hai hệ thống như sau: • Tầng N của hệ thống A gửi xuống tầng N-1 một hàm Request. • Tầng N-1 của hệ thống A cấu tạo một đơn vị dữ liệu để gửi yêu cầu đó sang tầng N-1 của hệ thống B theo giao thức mà tầng N đã xác định. • Khi nhận được yêu cầu, tầng N-1 của hệ thống B chỉ báo lên tầng N của nó bằng hàm Indication. • Tầng N của hệ thống B trả lời bằng hàm response gửi trở lại tầng N-1 kề nó. • Tầng N-1 của hệ thống B cấu tạo dữ liệu để gửi trả lời đó về tầng N-1 của hệ thống A theo giao thức tầng N-1 đã xác định. • Nhận được trả lời tầng N-1 của hệ thống A xác nhận với tầng N kề trên nó bằng hàm Confirm, kêt thúc quá trình giữa hai hệ thống. Các hàm nguyên thuỷ được gọi đến hay gửi đI từ một điểm truy cập dịch vụ. Nguyên lý hoạt động của các hàm nguyên thuỷ là một kiểu hội thoại có xác nhận do người sử dụng dịch vụ sẽ được xác nhận do người sử dụng dịch vụ sẽ được xác nhận từ người cung cấp dịch vụ rằng yêu cầu đã được chấp nhận. Đơn vị dữ liệu trong giao thức tâng N ký hiệu là (N)PDU (protocol data unit). Một thực thể ở tầng N của hệ thống này không thể truyền trực tiếo tới một thực thể tầng N của hệ thống khác mà nó phảI chuyển xuống tầng thấp nhất chẳng hạn như tầng vật lý mà ở đó dữ liệu được truyền qua đường truyền vật lý. Đơn vị dữ liệu tầng N gọi tắt là (N)PDU khi chuyển xuống tầng N-1 sẽ trở thành một đơn vị dữ liệu cho dịch vụ của tầng N gọi tắt là (N-1)SDU. Phần thông tin điều khiển của tầng N-1 là (N-1)PCI sẽ bổ sung vào đầu của (N-1)SDU và trở thành (N-1)PDU. (N-1)PDU chuyển xuống N-2 sẽ trở thành (N-2)SDU ta lại thêm (N-2)PCI sẽ trở thành (N-2)PDU. Mối quan hệ giữa các đơn vị dữ liệu của các tầng trong một hệ thống phát dữ liệu như sau: Tầng N+1 (N)PDU Tầng N (N)PCI (N)SDU (N)PDU Tầng N-1 (N-1)PCI (N-1)SDU (N-1)PDU Hình 5 : Quan hệ hiữa các đơn vị dữ liệu Bên hệ thống nhận quá trình sẽ diễn ra trình tự ngược lại. khi qua mổi tầng PCI tương ứng của mổi tầng sẽ được tách ra khỏi PDU trước khi dữ liệu đI lên tầng trên. Mối quan hệ giữa các đơn vị dữ liệu ở các tầng trong một hệ thống nhận dữ liệu như sau: Tầng N+1 (N)PDU Tầng N (N)SDU (N)PCI (N)PDU Tầng N-1 (N-1)SDU (N-1)PCI (N-1)PDU Hình 6 : Quan hệ giữa các đơn vị dữ liệu ở các tầng kề nhau trong hệ thống nhận dữ liệu. Phương thức hoạt động của các tầng trong mô hình OSI : Có hai phương thức hoạt động chính: phương thức có liên kết và phương thức không liên kết. + Phương thức hoạt động có liên kết là phương thức hoạt động mà trong đó các thực thể đòng mức được thiết lập một liên kết logic trước khi truyền dữ liệu . Đối với phương thức hoạt động có liên kết thì quá trình truyền thông phảI thông qua ba giai đoạn, mổi giai đoạn thường thể hiện bằng một hàm tương ứng. •Thiết lập liên kết logic: các thực thể đồng mức ở hai hệ thống thoả hiệp với nhau về các tham số dùng trong giai đoạn truyền dữ liệu. Giai doạn này thể hiện bằng hàm CONNECT. •Truyền dữ liệu: dữ liệu được truyền kèm theo các quá trình kiểm soát lổi, kiển soát luồng dữ liệu nhằm tăng cường hiệu suất và chất lượng truyền tin. Giai đoạn này thể hiện bằng hàm DATA. •Huỷ bỏ liên kết: giảI phóng các tàI nguyên hệ thống đã được cấp phát trong liên kết để cho liên kêt khác. giai đoạn này thể hiện bằng hàm DISCONNECT. Phương thức này cho phép ta truyền dữ liệu có độ tin cậy cao do quá trình kiểm soát và quản lý chặt chẽ theo từng liên kết logic. Tuy nhiên việc càI đặt đó là phức tạp. Bằng cách sử dụng 4 hàm nguyên thuỷ đã có Request, Confirm, Indication,Response) kết hợp với 3 hàm trên ta sẽ có 12 thủ tục chính để xây dựng các dịch vụ và giao thức chuẩn theo mô hình OSI. + Phương thức hoạt động không liên kết chính là phương thức trong đó chỉ có duy nhất một giai đoạn truyền dữ liệu . Phương thức này cho phép các PDU truyền đI đến đích bằng nhiều con đường khác nhau rất thích nghi với sự thay đổi trạng tháI của mạng nhưng sẽ rất khó khăn trong vấn đề tập hợp lại các PDU lưu chuyển tới người sử dụng . Hai phương thức hoạt động trên đều có ưu và nhược điểm. Tuỳ thộc vào yêu cầu về chất lượng, hiêu quả, độ tin cậy.. của việc truyền tin mà lựa chọn phương thức truyền tin thích hợp. Hai tầng kề nhau có thể sử dụng hai phương thức khác nhau hoặc cùng nhau. gTầng vật lý 1.Vai trò và chức năng của tầng vật lý Như đã trình bày ở trên, tầng vật lý cung cấp các phương tiện điện, cơ ,chức năng, thủ tục để thiết lập,duy trì và giải phóng liên kết vật lý giữa các hệ thống. -Thuộc tính điện liên quan đến sự biểu diển các bít tức các mức điện thế và tốc độ truyền bít. -Thuộc tính cơ liên quan đến tính chất vật lý của giao diện với một đương truyền. -Thuộc tính chức năng cung cấp các chức năng được thực hiện bởi cácphần tứ của giao diện vật lý, giửa một hệ thống và đường truyền. -Thuộc tính thủ tục liên quan đến giao thức điều khiểnviệc truyền các xâu bit qua đường truyền vật lý. Tầng vật lý là tâng thấp nhất giao diện với đường truyền vật lý, khi dữ liệu từ tầng liên kết dữ liệu truyền trực tiếp tới tầng vật lý thì sẽ không có PDU cho tầng vật lý, nghĩa là không có PCI cho tầng vật lý mà dữ liệu được truyền đi theo dòng bit. Đây là điển khác biệt giữa tầng vật lý với các tầng khác. 2. Môi trường thực và môi trường logic của tầng vật lý Cáp đồng trục Cáp quang A B Modem Transducer Hình 7 : Môi trường thực Giả sử hai hệ thống A và B là hai hệ thống mở được nối với nhau thông qua một đoạn cáp đòng trục và một đoạn cáp quang. Modem có nhiện vụ chuyển tính hiệu số từ hệ thống A thành tính hiệu tương tự dể truyền trên cáp đồng trục và lại chuyển đổi trở lại thành tính hiệu số.TRANDUCER chuyển đổi tính hiệu điện thành ánh sáng để truyền trên cáp quang và biến đổi ngược lại thành xung điện để đi vào hệ thống B. Thực thể tầng vật lý Thực thể tầng vật lý Thực thể tầng vật lý SAP Liên kết đường truyền vật lý Hinh 8:Môi trường logic Một thực thể vật lý là mội cấu trúc logic giao diện với mội đường truyền vật lý. Các thực thể đó có trong hệ thống A và B nhưng cũng có mội thực thể vật lý giao diện giữa Modem vaTRANDUCER. Thực thể này gọi là bộ chuyển tiếp hoạt động ở tầng vật lý giao diện giữa hai đương truyền vât lý khác nhau. Sẽ có một giao thức tồn tai giữa các thực thể đó để quy định phương thức hoạt động cũng như tốc độ truyền. Giao thức này sẽ độc lập tối đa với đường truyền vật lý để một hệ thống có thể giao diện với nhiều đường truyền vật lý khác nhau. Như vạy giao thức cho tầng vật lý bao gồm giao thức giữa các thực thể và giao thức với đường truyền. 3. Phân biệt hai khái niệmDTEvà DCE DTE(data terminal equipment) là thiết bị đầu cuối dữ liệu. DTE là thuật ngữ chung dùng để chỉ các máy của người sử dụng cuối, có thể là một máy tính hoặc một trạm cuối(terminal). Tất cả các ứng dụng của người sử dụng như chương trình dữ liệu đều nằm ở DTE. Các máy tính nối lại với nhau nhằm cho các DTE có thể trao đổi dữ liệu, chia sẽ tài nguyên. DCE(data circuit terminating equipment) là thiết bị cuối kênh dữ liệu. DCE là thuât ngữ chung để chỉ các thiết bị làm nhiệm vụ nối các DTE với các đường truyền thông. Nó có thể là một Modem,Transdecer,...Hay nó có thể là một máy tính với nhiệm vụ như một nút mạng. DCE có thể được cài đặt ngay bên trong DTE hoặc đứng độc lập. Nhiệm vụ chính của nó là chuyển đôỉ tính hiệu biểu diễn dữ liệu của người sử dụng thành dạng tín hiệu chấp nhận được của đường truyền và ngược lại. 4. Các chuẩn quan trọng cho giao diện vật lý. iV24/RS-232-C Hai chuẩn tương ứng của CCITT và EIA nhằm định nghĩa giao diện tầng vật lý giữa DTE và DCE. -Về phương diện cơ thì chuẩn này sử dụng đầu nối 25 chân nên ta phải dùng cáp 25 sợi để nối DTE và DCE. -Về phương diện điện thì chuẩn này quy định các tín hiệu số nhị phân: 0 tương ứng với mức điện thế nhỏ hơn -3V và 1 tương ứng với mức điện thế lớn hơn +3V. Tín hiệu qua giao diện này không vượt quá 20kb/s với khoảng cách dưới 15 m. Trong chuẩn này có các mạch,mổi chiều có một mạch dữ liệu nên có thể hoạt động phương thức hoạt động hai chiêud đồng thời.Một dây đất được cách ly bảo vệ còn lại làm việc như là mạch trả lời cho cả hai mạch dữ liệu. Một số mạch chuẩn trong chuẩn này như sau: Tên mạch Chức năng Hướng Data signals -transmitted data(BA) -received data(BB) Control signals -reqesst to send(CA) -clear to send(CB) -data set ready(CC) -data terminal ready(CD) -ring indicator(CE) -carrier detect(CF) -signals quality detector(CG) -data signal rate selector(CH) -data signals rate selector(CI) Timing Sygnals -transmitter signal element timing(DA) -transmitter signal element timing(DB) -receiver signal element timing(DD) Ground -protective ground(AA) -signal ground(AB) Dữ liệu được tạo bởi DTE Dữ liệu nhận được bởi DTE DTE muốn truyền dữ liệu DCE sẵn sàng để truyền trả lời cho request to send DCE sẵn sàng làm việc DTE sẵn sàng làm việc Chỉ rằng DCE đang nhận một tín hiệu ringing trên kênh Chỉ rằng DCE đang nhận một tín hiệu sóng mang Khẳng định khi có căn cứ để tin răng dữ liệu nhận được đã bị lỗi Khẳng định để chọn tốc độ dữ liệu Khẳng định để chọn tốc đọ dữ liệu Clocking signals, các chuyển đổi ON và OFF xảy ra ở trung tâm mổi phần tử tín hiệu Clocking signals như trên liên quan đến mạch BA Clocking signal như trên liên quan đến mạch BB Nối với khung máy và có thể với đất bên ngoài Thiết lâp tiếp đất chung cho tất cả các mạch DTE-DCE DCE-DTE DTE-DCE DCE-DTE DCE-DTE DTE-DCE DCE-DTE DCE-DTE DCE-DTE DTE-DCE DCE-DTE DTE-DCE DCE-DTE DCE-DTE NA NA Với phương thức truyền đồng bộ thì phải có tín hiệu đồng hồ để đồng bộ hoá các bit. Nếu một Modem đồng bộ đựôc thì dùgn cả hai chức năng điều chế và giải pháp điều chế đều phải có môtỵ tín hiệu đồng hồ để thực hiện việc giải mã và mã hoá tín hiệu. Vì vậy,Modem cần cc\ung cấp các đồng hồ gửi và nhận cho xcác mạch điều khiển giao diện các DTE. Néu ta dùng Modem không đồng bộ thì sẽ không cần có đồng hồ trong Modem. Nếu hai thiết bị quá gần thì hai DTE có thể truyền trực tiếp tín hiệu cho nhau. Hiệ nay chuẩn này còn có tên là EIA-232-D iRS-449/422-A/423-A chuẩn này ra đời nhằm khắc phục sự hạn chế về tốc độ và khoảng cách. EIA cho ra đời một tập chuẩn mới để thay thế cho các chuẩn trên như: RS-449,RS-422-A,RS-423-A. RS-449 định nghĩa các đặc trưng cơ,chức năng, thủ tục. Nhìn chung các chuẩn mới này tiên tiến hơn chuẩn cũ vì nó tiếp nhận các ưu việt của công nhgệ mạch tổ hợp. Khắc phục được tốc độ và khoảng cách truyền dẩn. icác khuyến nghị loại X của CCITT có rất nhiều hệ thống sử dụng khuyến nghị loại này của CCITT cho tầng vật lý khuyến nghị X21 đặc tả một đầu nối 15 chân sử dụng với các mạch như sau: Tên mạch Chức năng Hướng -Signal ground -DTE common return(GA) -transmit(t) -receive(R) -control(C) -indication(i) -signal element timing(S) -byte timing(b) -Dùng để mang dữ liệu sử dụng lẫn thông tin điều khiển, phụ thuộc vào trạng thái của C và I -Như T cho hướng ngược lại -cung cấp thông tin điều khiển tới DCE -Cung cấp các chỉ báo DTE -Thực hiện đồng bộ bit -thực hiện đồng bộ byte NA DTE-DCE DCE-DTE DTE-DCE DCE-DTE DCE-DTE DCE-DTE Giống như RS-232-C và RS-449 có mạch truyền theo cả hai chiều. Các mạch ở đây có thể cung cấp cả dữ liệu người sử dụng lẫn thông tin điều khiển. Nhoài ra còn có hai mạch khác là C và I tương ứng cho mỗi chiều dành chỉ thông tin điều khiển và trạng thái. Chúng không mang các dòng dữ liệu số mà có thể là trạng thái ON hay OFF. X21 được định nghĩa cho chế độ truyền đồng bộ nên có một mạch đồng bộ bít. X21 chấp nhận chế độ truyền cân bằng và không cân bằng nên cũng có sự hạn chế về tốc độ và khoảng cách. Trong một số trường hợp thì chỉ có chế độ cân bằng đựơc sử dụng trên tất cả các mạch. Tất cả các thủ tục định nghĩa cho các mạch X21 được thực hiện qua một dạng chuyển mạch kênh. X21 sử dụng các chuổi ký tự điều khiển tạo ra một tập không giới hạn các khả năng tuy chọn dành cho các yêuànafu trong tương lai. X21 thể diện tính mềm dẻo và hiệu quả hơn so với chuẩn RS-232-C và RS-449. Ngoài X21,CCITT còn định nghĩa khuyến nghị X21 bit để dung cho tầng vật lý của các mạch chuyển mạch gói X25. X21 bit sử dụng mạch V.24. Ngoài các chuẩn nói trên thì CCITT còn đưa ra một số khuyến nghị về các dịch vụ giữa các tầng vật lý, và tầng liên kết dữ liệu của mô hình OSI có tên là X.211.chuẩn này mô tả việc sử dụng 6 hàm nguyên thuỷ để thiết lập, duy trì và huỷ bỏ một liên kết vật lý. gtầng liên kết dữ liệu Vai trò và chức năng của tần liên kết dữ liệu Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện truyền thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo độ tin cậy thông qua cơ chế đồng bộ hoá, kiểm soát luồng dữ liệu Có nhiều giao thức được xây dựng cho tầng liên kết ở dữ liệu gọi chung là DLP (Data Link Protocol). Các DLP được chia thành hai loại: đồng bộ (synchronous DLP ) và dị bộ (asynchronous DLP ). Loại đồng bộ lại chia thành hai nhóm là hướng kí tự (character-oriented) và hướng bit (bit-oriented). Hình sau minh hoạ giao thức cho tầng liên kết dữ liệu: Bit-Oriented Character-Oriented Synchronous Asynchronous Data lind Protocols(DLPs) Hình 9: Các giao thức tầng liên kết dữ liệu DLP không động bộ (dị bội) Giao thức này sử dụng phương thức truyền không đồng bộ. Trong dòng dữ liệu cần truyền đi người ta sử dụng các bit đặc biệt START và STOP để đánh dấu bit đầu tiên và bit cuối của xâu bit biểu diễn ký tự. Phương thức này không cần có sự đồng bộ giữa người gửi và người nhận. Nó cho phép kí tự dữ liệu được truyền đi bất kỳ lúc nào mà không càn chú ý đến các tín hiệu đã đồng bộ trước đó. Đây là phương thức truyền đơn giản nên nó được sử dụng trong hầu hết các máy tính cá nhân có tốc độ thấp. DLP đồng bộ Phương thức này không dùng các bit đặc biệt như phương thức trên mà nó chèn các kí tự đặc biệt như SYN (Synchronization), EOT (end of transmission) hay đơn giản chỉ là mộ cờ giữa các dữ liệu của người sử dụng để báo hiệu cho người nhận biết dữ liệu Hệ thống truyền thông đòi hỏi hai mức đồng bộ hoá: -ở mức vật lý: để giữ đồng bộ giữa các đồng hồ của người gửi và người nhận. -ở mức liên kết dữ liệu: để phân biệt dữ liệu với các cờ và các bit điều khiển khác. 2.Giao thức hướng kí tự. Giao thức hướng kí tự được xây dựng dựa vào một ký tự đặc biệt trên một bộ mã chuẩn nào đó. Giao thức này dùng cho các ứng dụng điểm nối điểm lẫn nhiều điểm. Giao thức này áp dụng cho 3 phương thức truyền khác nhau: Một chiều, hai chiều luân phiên, hai chiều đồng thời. Phương thức một chiều có các giao thức truyền tệp Kermit cho phép truyền file giữa hai máy PC hay giữa một máy PC và một máy chủ. Phương thức hai chiều luân phiên có giao thức BSC (Binary Synchronous Control). Giao thức này được ISO lấy làm cơ sở để xây dựng giao thức hướng kí tự chuẩn quốc tế với tên gọi Basic Mode. Phương thức hai chiều đồng thời có rất ít giao thức Giao thức BSC áp dụng cho trường hợp điểm - điểm, hoặc nhiều điểm với phương thức truyền hai chiều luân phiên. Các kí tự đặc biệt bao gồm: SOH (start of header) để chỉ bắt đầu của phần header của một đơn vị thông tin chuẩn. STX (start of text) chỉ sự kết thúc một header và bắt đầu của phần dữ liệu. ETX (end of text) chỉ sự kết thúc của phần dữ liệu EOT (end of transmission) để chỉ sự kết thúc việc truyền dữ liệu và giải phóng liên kết ETB (end of transmission Block) để chỉ sự kết thúc của một khối dữ liệu khi dữ liệu được chia thành nhiều khối. ENQ (enquiry) để yêu cầu phúc dáp từ một trạm xa. DLE (Data link escape) dùng thay đổi ý nghĩa của các kí tự điều khiển truyền tin khác. ACK (acknowledge) báo cho người gửi biết đã nhận tốt thông tin NAK (Negateve Acknowledge) để báo cho người gửi biết đã nhận không tốt thông tin SYN (Synchronous Idle) kí tự đồng bộ dùng để duy trì sự đồng bộ giữa người gửi và người nhận. Trong giao thức này, khuôn dạng tổng quá của một khung dữ liệu như sau: SOH Header STX Text ETX BCC Thông tin điều khiển dữ liệu Header chứa thông tin điều khiển, thông thường nó bao gồm số thứ tự của khung và điạ chỉ của trạm đích. BCC (Block Check Character) là 8 bit kiểm tra lõi theo kiểu bit chẵn lẻ cho các kí tự thuộc vùng text đối với giao thức Basic Mode và 16 bit theo phương pháp kiểm tra lỗi vòng CRC-16 đối với giao thức Trong giao thức BSC/Basic mode có các thủ tục chính như sau: + Mời truyền tin: Trạm A muốn mời trạm B truyền tin thì A sẽ gửi lệnh sau đến B: EOT B ENQ EOT : dùng để chuyển liên kết sang trạng thái điều khiển B: là địa chỉ của trạm được mời truyền tin Khi nhận lệnh này nếu có tin để truỳên đi thì trạm B cấu trúc tin theo dàng chuẩn và gửi đi. Nếu không có tin để truyền đi B gửi lệnh EOT để trả lời. Trạm A sau khi gửi lệnh nếu quá một thời gian mà không nhận được trả lời của B hay nhận được trả lời sai thì nó sẽ chuyển sang trạng thái phục hồi. + Mời nhận tin: trạm A muốn mời trạm B nhạn tin thì lúc đó trạm gửi tới trạm B lệnh như sau: EOT B ENQ Nếu trạm B nhận tin thì nó sẽ gửi ACK để trả lới nếu không thì nó sẽ gửi NAK để trả lời. Nếu trạm B sau mộ tthời gian mà không nhận được trả lời hay trả lời sai thì nó chuyển sang trạng thái phục hồi. + Yêu cầu trả lời: •Một trạm cần trạm kia trả lời một yêu cầu nào đó đã gửi đi thì nó chỉ cần gửi lệnh ENQ. •Ngừng truyền tin gửi lệnh EOT •Muốn giải phóng liên kết gửi lệnh DLE và EOT + Trạng thái phục hồi như sau: Lặp lại lệnh đã gửi n lần hay gửi yêu cầu trả llơi n lần hay kết thcú truyền bằng cách gửi lệnh EOT 3.Giao thức hướng bit Giao thức HDLC (Hight- level Data link control) HDLC là giao thức hướng bit nghĩa là các phần tử của nó được xây dựng từ cấu trúc nhị phân và khi nhận dữ liệu thì nó sẽ được tiếp nhận lần lượt từng bit một. Giăo thức này sử dụng cho cả hai trường hợp: điểm -điểm và nhiều điểm với phương thức truyền hai chiều đồng thời. Khung HDLC có hai khuôn dạng: chuẩn và mở rộng. Khuôn dạng tổng quát của một khung của HDLC như sau: Flag Address Control Informtion FSC Flag Hình: Khuôn dạng tổng quát một khung HDLC +Flag đánh dấu bắt đầu và kết thcú một khung Frame, vùng này có kích thứơc là 8 bit như sau: 01111110. Để tránh sự xuất hiẹn mã này trong nội dung của khugn người ta có cơ chế như sau: khi dữ liệu truyền đi, nếu có một xâu bit có 5 bit liên tiếp thì chèn vào một bit 0. Khi nhận nếu thấy xuất hiện một bit 0 sau 5 bit 1 thì tự động bỏ bit 0 này đi. +Address: vùgn địa chỉ của trạm đích của khung nó có kích thước 8 bit với dạng chuẩn và 16 bit với dạng mở rộng. +Control: là vùng định danh các loại khung khác nhau của HDLC. HDLC có 3 loại khung chuẩn : Khung loại U (unnumbered frame) dùng để thiết lập nên liên kết dữ liệu theo phương thức hoạt động khác nhau và giải phóng liên kết khi cần thiết. Đây là khung điều khiển. Các bit của vùng control đối với khung loịa U như sau: 1 1 M M P/F M M M Khung loại U có 5 bit M dùng để định danh nên sẽ có 32 khung loại U khác nhau. P/F (poll/final bit) là bit thể hiện khung này là khung yêu cầu hay một khung trả lời. Nếu là bit P thì ta có khung yêu cầu và nếu là bit F thì ta có khung trả lời, nếu p=1 thì trao quyền truyền tin cho trạm đích, trong phương thức trả lời chuẩn nếu F=1 thì chỉ rằng đây là khung cuói cùng trong dãy khung đã truyền đi của trạm client. Sau đó trạm client sẽ ngừng truyền tin cho đến khi nhậnhd dược sự cho phép của trạm chủ. Sau đây là 5 khung loại U thông dụngvới các bit của vùng điều khiển như sau: , SNRM (Set Normal Response Mode) : phương thức trả lời chuẩn. 1 1 0 0 P 0 0 1 Phương thức trả lời chuẩn được sử dụng trong trường hợp cấu hình không cân bằng, tức có một trạm điều khiển và các trạm bị điều khiển , SARM (Set Asynchronous Response Mode): phương thức trả lời dị bội. 1 1 1 1 P 0 0 0 Phương thức trả lời dị bội cũgn được sử dụng trong trường hợp cấu hình không cân bằng nhưng các trạm tớ được phép tiến hành việc truyền tin mà không cần sự cho phép của trạm chủ. Phương thức này dùng trong trường hợp điểm -điểm với phương thức truyền hai chiều. , SABM (Set Asynchronous Balanced Mode): Phương thức dị bội cân bằng. 1 1 1 1 P 1 0 0 Phương thức này sử dụng trong trường hợp điểm- điểm với phương thức truyền hai chiều, hai trạm đều có vai trò như nhau. , DISC (Disconnect) được sử dụng để giải phóng liên kết khi cần thiết 1 1 0 0 P 0 1 0 , UA (Unnumbered Acknowledgement) dùng để trả lời cho các khung loại U khác. 1 1 0 0 F 1 1 0 Khung loại I (Information Frames): dùng để chứa thông tin của người sử dụng và trong đó có đánh số thứ tự để kiểm soát. Các bit của vùng control đối với khung loại I như sau: 0 N(S) P/F N(R) N(S) là chỉ số thứ tự của khung I mà trạm gửi đang chờ để nhận và cho biết rằng đã nhận tốt các khung có số thứ tự từ khung này trở về trước. Khung loại S (Supervisory Frames) là khung điều khiển dùng để kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu trong quá trình truyền tin. Các bit của vùng control đối với khung loại S như sau: 1 0 S S P/F N(R) Hai bit S để định danh như vậy có 4 khung loại S: , Nếu hai bit S có giá trị 0 0 thì ta có khung RR (Receive Ready), khung này dùng để thông báo rằng trạm này sẵn sàng nhận tin và cũng thông báo rằng đã nhận tốt các khung cho đến khung thứ N(R)-1. , Nếu hai bit có giá trị 1 0 thì ta có khung RNR (Receive Not Ready), khung này dùng để thông báo rằng trạm này không sẵn sàng nhận tin đồng thời đã nhận tố các khung có thứ tự đến N(R)-1. , Nếu hai bit S có giá trị 0 1 thì ta có khung REJ (Reject) khung này yêu cầu truyền hoặc truyền lại các khung từ N(R) trở đi và đồng thời ám chỉ rằng đã nhận tố các khung từ N(R)-1 về trước. , Nếu hai bit S có giá trị là 1 1 thì ta có khung SREJ (Selective Reject) khung này dùng để yêu cầu truyền hoặc truyền lại khung N(R) và đồng thời ám chỉ rằng đã nhận tốt các khung từ N(R)-1 về trước. +Information: là vùng chứa thông tin cần truyền đi +FSC (Frame check Sequence) là vung ghi mã kiểm soát lỗi cho nội dung của khung với phương pháp kiểm tra vòng CRC. Các giao thức cải biên từ HDLC: LAP ( link Access Procedure) tương ứng với phương thức trả lời dị bội của HDLC trong trường hợp không cân bằng. LAP- B (link Access Procedure Balanced) tương ứng với phương thức dị bội cân bằng của HDLC trong trường hợp cân bằng. g tầng mạng Vai trò và chức năng của tầng mạng. Tầng mạng cung cấp các phương tiện để truyền các đơn vị dữ liệu qua mạng thậm chí qua một mạng của các mạng. Hai chức năng quan trọng của mạng là chọn đường và chuyển tiếp. Tầng mạng được đánh giá là phức tạp nhất trong số các tầng của mô hình OSI bởi vì nó phải đáp ứng nhiều kiểu mạng và các dịch vụ cung cấp bởi nhiều mạng khác nhau. Một mạng chuyển mạch bao gồm nhiều nút và nối với nhau bởi các liên kết dữ liệu. Mỗi gói dữ liệu được truyền từ một hệ thống mở tới một hệ thống mở khác phải được chọn đường qua một chuỗi các nút. Mỗi nút nhận gói dữ liệu và chuyển tiếp tới một nút khác. Như vậy mỗi nút trung gian đều có chức năng chuyển tiếp và chọn đường nằm ở tầng mạng. Ngoài ra tầng mạng còn có một số chức năng như thiết lập, duy trì và giải phóng các liên kết logic, kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu, phân kênh, dồn kênh, cắt hợp dữ liệu. Kỹ thuật chọn đường. Chọn đường là việc lựa chọn một con đường để truyền một đơn vị dữ liệu từ trạm nguồn đến trạm đích. Chính vì vậy kỹ thuật chọn đường phỉa thực hiện hai yếu tố sau đây: Quyết định chọn đường theo tiêu chuẩn tối ưu nào đó. Cập nhật thông tin chọn đường theo chức năng đã nói ở trên Có nhiều kỹ thuật chọn đường khác nhau: Nếu dựa vào sự phân tán của các chức năng chọn đường trên các nút của mạng thì ta có hai kỹ thuật chọn đường là tập trung và phân tán. Nếu dựa vào sự thích nghi với trạng thái hiện hành của mạng thì ta có kỹ thuật chọn đường tĩnh hay thích nghi. Ngoài ra, kỹ thuật chọn đường còn phụ thuộc vào một số tiêu chuẩn tối ưu nào đó như topo mạng, thông lượng, mục đích sử dụng v.v... Tiêu chuẩn tối ưu này phụ thuộc vào người thiết kế hay quản lý mạng. iKỹ thuật chọn đường tập trung: Kỹ thuật này được đặc trưng bởi sự tồn tại của một vài trung tâm điều khiển mạng thực hiện việc chọn đường, sau đó gửu các bảng chọn đường (routing table) tới tất cả các nút dọc theo con đường đã được chọn đó. Tất cả thông tin cần dùng cho viẹc chọn đường được cất giữ tại trung tâm điều khiển mạng. Các nút mạng có thể không gửi bất kỹ thông tin vào về trạng thái của chúng tới trung tâm, có thể gửi theo định kỳ, hoặc có thể gửi khi xảy ra một sự kiện nào đó. Trung tâm điều khiển sẽ cập nhật các bảng chọn đường dựa vào các thông tin nhận được đó. iKỹ thuật chọn đường phân tán. Kỹ thuật này không tồn tại các trung tâm điều khiển, các quyết định được thực hiện tại mỗi nút của mạng. Tuỳ theo độ thích nghi của giải thuật mà có sự trao đổi thông tin giữa các nút mạng. iKỹ thuật chọn đường không thích nghi Còn gọi là kỹ thuật chọn đường tĩnh có thể là tập trung hay phân tán nhưng nó không đáp ứng với mọi sự thay đổi trên mạng. Việc chọn đường này được thực hiện mà không có sự trao đổi thông tin, không đo lường và không câpọ nhật thông tin. Tiêu chuẩn chọn đường và con đường được chọn không thay đổi giữa chừng mà được chọn cho toàn cuộc. Kỹ thuật chọn đường này rất đơn giản nên được sử dụng rất rộng rãi trong các mạng ổn định. iKỹ thuật chọn đường thích nghi Kỹ thuật chọn đường này có khả năng đáp ứng đối với các trạng thái khác nhau của mạng. Đây là yếu tố quan trọng đặc biệt đối với các ứng dụng thời gian thực, yêu cầu đầu tiên của người sử dụng là mạng phải có khả năng cung cấp các con đường khác nhau để dự phòng sự cố và thích nghi với các thay đổi trên mạng. Mức độ thích nghi của một kỹ thuật chọn đường được đặc trưng bởi sự trao đổi thông tin chọn đường trong mạng. Trường hợp không trao đổi gì cả là trường hợp đơn giản nhất. Mỗi nút hoạt động một cách độc lập với thông tin riêng của mình để thích nghi với sự thay đổi của mạng theo một phương thức nào đó. Trường hợp coa hơn thì thông tin về trạng thái của mạng có thể được cung cấp từ các nút láng giềng hoặc từ tất cả các nút khác. Thông tin chọn đường bao gồm: -Trạng thái của đường truềyn -Các độ trễ truyền dẫn -Mức độ lưu thông -Các tài nguyên khả dụng -v.v... Khi có sự thay đổi trên mạng như thêm bớt một nút hay thay đổi tình trạng mạng... thì các thông tin cần phải cập nhật. Phần lớn các kỹ thuật chọn đường thích nghi và phân tán đáp ứng nhanh với các biến cố tốt mà lại đáp ứng chậm với các biến cố xấu. Chẳng hạn như một đường truyền trên một con đường đã chọn bị sự cố thì thông tin này không được truyền đi với tốc độ cần thiết nên các gói tin vẫn truyền đi trên đường truyền gây ra hiện tượng tắt nghẽn. Bên cạnh đó, các gói tin hay có hiện tượng lẩn quẩn trong mạng mà không bao giờ đến đích. Chính vì thế mà phải có những giải pháp cho các vấn đề trên. hGiải thuật tìm đường tối ưu: 8Giải thuật chọn đường tập trung (Dijkstra) Vấn đề đặt ra là tìm con đường có độ dài ngắn nhất từ một nút cho trước tới mỗi nút còn lại của mạng. Giải thuật này sẽ từng bước thiết kế một con đường ngắn nhất có gốc tại nút nguồn cho tới khi nút xa nhất của mạng đã được đưa vào. Giả sử có một mạng có liên kết hia chiều đồng thời và độ dài (hay còn gọilà giá) cho cả hai chiều được ghi bên mỗi liên kết. Gọi l(i,j) là độ dài đường nối trực tiếp hai nút i và j. L(i, j) = ∞ nếu tồn tại đường nối giữa hai nút. Nk là tập hợp tạo thành bởi k+1 phần tử: nguồn và k nút gần nguồn nhất sau k bước thực hiện giải thuật. Dk(n) là độ dài từ nguồn tới nút n theo con đường ngắn nhất bao hàm trong Nk. Với sơ đồ mạng sau, giả sử nút 1 là nút nguồn: 1 3 4 6 5 2 22 1 2 2 2 2 3 1 1 1 Ta có các bước đệ qui sau: Bước 0: N0={1} D0(v)=l(1,v) vúN0 Bước k: Nk = Nk-1 U {w} trong đó w thoả mãn biểu thức: Dk-1(w)= min Dk-1(v), vúNk-1 Dk(v)=min [Dk-1(v), Dk-1(w), l(w,v)] vúNk Thuật toán này sẽ dừng lại khi tập N chứa tất cả các nút. Với mạng ở trên thì có 6 nút mạng, áp dụng giải thuật trên thì sau 6 bước ta xẽ có một con đường tối ưu từ 1 đến các nút khác với bảng chọn đường như sau: Nguồn Đích Nút kế tiếp 1 2 2 1 3 3 1 4 3 1 5 2 1 6 3 1 3 4 6 5 2 1 2 1 1 1 <Giải thuật chọn đường phân tán (Ford và Fulkerson) Giải thuật này cho phép tìm con đường ngắn nhất từ tất cả các nút tới một đích chung. Giải thuật này thực hiện các bước lặp sau k bước thì mỗi nút được đánh dấu bởi cặp giá trị (nk(v), Dk(v)), trong đó: Dk(v) là độ dài cực tiểu hiện tại từ một nút v bất kỳ tới đích; nk(v) là nút tiếp theo hiện tại trên con đường tối ưu từ nút v tới đích được tính ở bước k. Giả sử để tính con đường ngắn nhất từ tất cả các nút tới nút 1, ta thực hiện như sau: Bước 0: Dk(0)=0 và tất cả các nút được đánh dấu (C,Ơ) Bước k: Với mọi vạ1 (nút đích), cập nhật Dk(v) như sau: Dk(v)=min [Dk-1(w)+l(v,w)] w,Nv (Nv là các nút láng giềng của v) Cập nhật nk(v) như sau: Nk(v)=w1, với w1 thoả mãn biểu thức : Dk-1(w1)+l(v,w1)=min [Dk-1(w)+l(v,w)] w, Nv Quá trình này sẽ dừng lại khi cặp giá trị đánh dấu của mỗi nút giữ nguyên không thay đổi nữa. Việc tính toán và cập nhật ở mỗi bước được thực hiện theo thứ tự số nhưng không ảnh hưởng đến sự hội tụ của giải thuật. áp dụng giải thuật này đối với sơ đồ mạng trên thì ta cũng có cây chọn đường như thuật toán chọn đường tập trung. Giao thứ X25 PLP (Packet Level Protocol) CCITT công bố khuyến nghị về họ giao thức X25 sử dụng cho cả 3 tầng 1,2,3 trong các mạng chuyển mạch gói công cộng PPSN (public packet swiched networks), trong đó: Giao thức X25.1 tương ứng với giao thức X21 Giao thức X25.2 tương ứng với giao thức LAP-B Mãi đến năm 1984, CCITT và ISO phối hợp nhau và ban hành chuẩn X25 PLP cho tầng 3 đằc tả các giao diện DTE/DCE và DTE/DTE với DCE đóng vau trò là nút mạng chuyển mạch gói X25 Giao thức X25 PLP định nghĩe 2 loại liên kết logic: -VC(VIRTUAL CIRCUIT) là liên kết ảo có tính tạm thời được thiết lập và giải phống bởi các thủ tục của X25 PLP -PVC(PERMANENT VIRTUAL CIRCUIT) là liên kết ảo thiết lập vĩnh viễn trên mạng mà không cần các thủ tục của X25 PL các thủ tục của giao thức X25 PLP iX25 có 6 thủ tục chính như sau: Call setup: Thiết lập liên kết Thủ tục này sử dụng hai gói tin là: +Call request: yêu cầu thiết lập liên kết với liên kết sử dụng là VC +Call accepted: yêu cầu thiết lập liên kết, sử dụng liên kết VC -Data: Truyền dữ liệu thường. Thủ tục này sử dụng bốn gói tin là: +Data: Dữ liệu, sử dụng cả hai liên kết VC và PVC +RR; Sẵn sàng nhận dữ liệu, sử dụng cả hai liên kết VC và PVC. +RNR : Không sẵn sàng nhận, sử dụng cả hai liên kết VC và PVC. +RER: Yêu cầu truyền lại, sử dụng cả hai liên kết là VC và PVC. -Interrupt: Truyền dữ liệu khẩn Thủ tục này sử dụng hai gói tin là: +Interupt: Yêu cầu truyền dữ liệu khẩn, sử dụng cả hai liên kết VC và PVC. +Interupt Confirmation: Báo nhận dữ liệu khẩn, sử dụng hai liên kết VC và PVC. -Reset: Khởi động tại một liên kết Thủ tục này sử dụng hai gói tin là: +Reset request: yêu cầu khởi động lại liên kết, sử dụng cả hai phương thức liên kết VC và PVC. +Reset Confirmation: Xác định khởi động lại liên kết, sử dụng hai phương thức liên kết VC và PVC. Thủ tục này nhằm khởi động lại một liên kết ảo ở tầng 3, thực chất nó dọn dẹp chứ không xoá bỏ liên kết đó. -Restart: Khởi động lại một giao diện. +Restart request: yêu cầu khởi động lại giao diện, sử dụng cả hai phương thức liên kết VC và PVC. +Restart confirmation: Xác định khởi động lại giao diện, sử dụng hai phương thức liên kết VC và PVC. Thủ tục Restart nhằm khởi tạo lại toàn bộ tầng 3 của giao diện DTE/DCE mà cụ thể là nó xoá bỏ toàn bộ các liên viễn. iX25 có hơn 40 thủ tục phụ: Các thủ tục này một số có thể được cung cấp bởi mạng, còn một số khác lại đượcdùng bởi một người sử dụng cụ thể theo yêu cầu. Một số thủ tục được chọn để dùng trong một giai đoạn thoả thuận trước, một số khác được yêu cầu trên từng liên kết và được khai báo trong gói tin Call request, lúc này chúgn chỉ có hiệu lực đối với liên kết đó. Sau đây là một số thủ tục phụ của X25 PLP: Flow Control Parameter Negociation: Có chức năng cho phép thương lượng về kích thước cửa sổ và độ dài tối đa của vùng user data cho mỗi hướng của liên kết Throughput Class Negociation: Cho phép thương lượng về thông lượng của dữ liệu truyền qua một số liên kết trong phạm vi từ 75bps đến 48Kbps. Non standard Default Packet Sizes: Cho phép thay đổi giá trị ngầm định của khích thứơc vùng User data trong các gói tin Data. Non standard Default Window Sizes: Cho phép thay đổi giá trị ngầm định của cửa sổ. End to End transit Delay Negociation: Cho phép thay đổi về độ trễ truyền dẫn từ nguồn tới đích. Fast select: Cho phép điều khiển các ứng dụng hướng giao tác, trong đó ít nhất một hành động hỏi/đáp xảy ra. Khuôn dạng các gói tin trong giao thức X25PLP: Q D 0 1 Logic Channel Identifier P(R) M P(S) 0 User Data Hình 1: Khuôn dạng gói dữ liệu thường-dạng chuẩn Q D 1 0 Logical Channel Identifier P(S) O P(R) M User Data Hình 2: Khuôn dạng gói dữ liệu thường-dạng mở rộng 0 0 0/1 1/0 Logical Channel Indentifier Packet type identifier Interrupt User Data (max32 byte) Hình 3: Khuôn dạng gói dữ liệu khẩn. iBit Q (Qualifier bit): Dùng để định tính thông tin chứa trong gói tin chẳng hạn như phân biệt dữ liệu của người sử dụng với thông tin điều khiển. iBit D (Delivery Confirmation bit): chỉ thị về cơ chế báo nhận gói tin. Khi D=0 thì giá trị P(R) biểu thị sự báo nhận gói tin dữ liệu có ý nghĩa cục bộ tức giữa DTE và DCE Khi D=1 thì P(R) biểu thị sự báo nhận gói tin dữ liệu từ mút tới mút, nghĩa là giữa hai DTE. iLogical Channel Identifier (LCI): Số liệu của liên kết logic VC hoặc PVC. iP(R): Số hiệu của gói tin dữ liệu đang chờ để nhận. ở dạng chuẩn thì P(R) chiếm 3 bit, ở dạng mở rộng P(R) chiếm 7 bit. iBit M (More Data bit): Dùng khi có sự cắt hợp dữ liệu xảy ra. Cụ thể là khi kích thước của đơn vị dữ liệu tầng 4 vượt quá độ dài tối đa cho phép của gói tin X25 PLP thì phải cắt nhỏ thành nhiều gói tin. Để bên nhận có thể tập hợp đủ các gói tin đã bị cắt ta dùng bit M để đánh dấu gói tin cuối cùng trong dãy các gói tin đó. Nếu M=0 thì vẫn còn gói tin tiếp theo sau Nếu M=1 thì đó là gói tin cuối cùng. iP(S): số hiệu của gói tin đang chờ để nhận. ở dạng chuẩn thì P(S) chiếm 3 bit, ở dạng mở rộng P(S) chiếm 7 bit. iPacket Type Identifier (PTI): Mã phân biệt các kiểu gói tin. Tất cả các gói tin của X25 PLP đều cùng chứa tham số PTI chỉ trừ gói tin dữ liệu thường là không có. Mã của vùng này như sau: 0 0 1 0 0 0 1 1 iUser Data: Dữ liệu khẩn của người sử dụng. Đối vớ gói tin dữ liệu khẩn thì vùng này không vượt quá 32 byte, còn đối với gói tin dữ liệu thường thì vùng này có độ dài tối đa ngầm định là 12 8 byte. hKhuôn dạng của gói tin điều khiển 0 0 0/1 1/0 Logical Channel Identifier Packet type identifier Ađitional Information Hình 4: Khuôn dạng của gói tin điều khiển Đối với gói tin điều khiển thì chức năng của các tham số tương tự như trên. iAđitional Information là vùng thông tin bổ sung trong các gói tin điều khiển được xác định tuỳ theo kiểu gói tin cụ thể. Kiểm soát luồng dữ liệu trong X25 PLP Để kiểm soát luồng dữ liệu tại mỗi nút, giao thức này sử dụng cơ chế cửa sổ. Cửa sổ là gì? ở mỗi hướng truyền dữ liệu trên mỗi liên kết, một cửa sổ được xác định như là một tập hợp có thứ tự của n số hiệu P(S) liên tiếp của các gói tin data được phép truyền qua giao diện DTE/DCE. Như vậy cửa sổ được xác định bởi một giới hạn trên và một giới hạn dưới. Giới hạn trên là giá trị P(S) của gói tin đầu tiên trong n gói tin nằm trong cửa sổ. Giới hạn dưới là giá trị P(S) của gói tin cuối cùng trong n gói tin được phép truyền qua giao diện. Giá trị ngầm định của n là 2 (cho mỗi hướng truyền). Tại mỗi thời điểm chỉ có tối đa 2 gói tin Data nằm trong cửa sổ và chỉ có các gói tin đó được truyền đi. Tuy nhiên ta có thể thay đổi giá trị ngầm định này bằng các thủ tục phụ của giao thức X25 PLP. Nguyên tắc kiểm soát luồng dữ liệu Các gói tin Data mới chịu sự kiểm soát này còn các gói tin káhc thì không. Khi giá trị P(S) của gói tin nằm trong cửa sổ thì nó được truyền đi. Nếu không thì nó phải xếp hàng đợi để chờ cửa sổ dịch chuyển. Mỗi lần một gói tin Data được truyền đi thì cửa sổ sẽ dịch chuyển tức giới hạn trên và giới hạn dưới của nó được dịch chuyển và những gói tin Data đang nằm trong hàng đợi sẽ được phép truyền đi. Nếu DTE là một máy tính có cấu hình đủ mạnh nghĩa là có khả năng xử lý để có thể cài đặt các tầng giao thức khác nhau hoặc DTE làm việc theo chế độ gói tin (P-DTE: Packet-Mode DTE) thì ta có thể cài đặt giao thức X25 PLP. Nhưng có một số trường hợp thì các thiết bị đầu cuối có cấu hình chưa đủ mạnh hoặc không làm việc theo chế độ gói tin mà làm việc theo chế độ ký tự không đồng bộ (C-DTE: Character-Mode DTE). Để các thiết bị này có thể được truy nhập vào một mạng thì ta phải bổ sung một thiết bị phụ để đảm nhiệm việc tập hợp các xâu ký tự trạm cuối thành các gói tin cho mạng và chuyển ngược lại các gói tin từ mạng thành các xâu ký tự cho các trạm cuối. Thiết bị này có thể đứng độc lập hoặc có thể được ghép vào trong bản thân DTE hoặc DCE. Chức năng và thủ tục của một PAD được đặc tả trong khuyến nghị sau: X28 đặc tả giao diện giữa một trạm cuối hoạt động theo chế độ ký tự không đồng bộ và PAD. X29 đặc tả tương tác giữa PAD và một DTE hoạt động theo chế độgói tin ở xa. Mối quan hệ giữa X.25, X.3, X.28, X.29 được diễn tả như sau: X.25 X.25 X.25 DCE DCE PAD(X.3) C-DTE P-DTE X.28 X.29 Hình 10: Mối quan hệ giữa X.25, X.3, X.28, X29. Dịch vụ OSI cho tầng mạng Bên cạnh các giao thức ISO còn định nghĩa các dịch vụ mà tầng mạng dùng để cung cấp cho các thực thể ở tầng trên dưới dạng các hàm dịch vụ nguyên thuỷ. iTrong trường hợp có liên kết Việc truyền thông đựơc thực hiện qua 3 giai đoạn: thiết lập liên kết, truyền dữ liệu, giải phóng liên kết Việc thiết lập liên kết được cung cấp bởi 4 hàm nguyên thuỷ sau: N_CONNECT. Request (Called Address, Calling Address, Receipt Confirmation Selection, Expeđited Data selection, QOS – Parameter set, NS –User Data). N_CONNECT. Indication (Called Address, Calling Address, Receipt Confirmation Selection, Expedited Data selection, QOS –Parameter set, NS- User Data). N_CONNECT. Response (Responding Address, Receipt Confirmation Selection, Expedited Data selection, QOS- Parameter set, NS- User Data). N_CONNECT. Confirm ( Responding Address, Receipt Confirmation Selection, Expedited Data selection, QOS-Parameter set, NS- User Data). Ngoài các địa chỉ trạm yêu cầu và trạm được yêu cầu còn có những tham số khác để cung cấp đủ thông tin điều khiển. Giai đoạn huỷ bỏ liên kết được phục vụ bởi hai hàm: N_DISCONNECT. Request (reason, NS – User Data, Responding Address). N_DISCONNECT. Indication (Originator, reason, NS – User Data, Responding Address). Hai hàm này có tham số chỉ ra nguyên nhân và người khởi xướng sự huỷ bỏ liên kết Giai đoạn truyền dữ liệu thường hoặc khẩn được phục vụ bởi các hàm nguyên thuỷ sau: N_Data.request (NS- User Data, Confirmation Request). N_Data.Indication (NS – User Data, Confirmaion Request). N_EXPEDITED_Data.request (NS –User Data). N_EXPEDITED_Data.Indication (NS- User Data). Tham số chính của chúng là vùng chứa dữ liệu cần truyền NS – User Data. Việc báo nhận tốt dữ liệu được phục vụ bởi các hàm sau: N_DATA_ACKNOWLEDGE. Request. N_DATA_ACKNOWLEDGE. Indication Việc khởi động lại liên kết được thực hiện bởi các hàm sau: N_RESET.request N_RESET.Indication N_RESET.confirm Đối với trường hợp không liên kết thì mô hình này đã định nghĩa các dịch vụ và giao thức cho tầng mạng: iDịch vụ (ISO 8348/DAD1) chỉ có 2 hàm nguyên thuỷ được định nghĩa đó là: -N-UNITDATA.request (Source Address, Destination Address, Quality of service , US- User Data). -N-UNITDATA.Indication (Source Address, Destination Address, Quality of service, US- User Data). Trong đó địa chỉ nguồn và địa chỉ đích là các địa chỉ liên mạng toàn cục định dang một cách duy nhất các hệ thống cuối. Quality of service bao gồm các tham số sau: Transit Delay: Chỉ thời gian cần thiết giữa một N-UNITDATA.request và N-UNITDATA.Indication tương ứng. Protection: Bảo vệ tránh các truy cập bất hợp pháp Cost Determinants: Cho phép người dùng chỉ rõ tính chất của giá cước phương tiện được sử dụng. Residual Error Probability: Chỉ ra xác suất một NSDU có thể bị mất, bị trùng lặp hay bị lỗi khi nhận. Priority: Độ ưu tiên đối với mỗi NSDU (network service data unit), đặc biệt khi cần loại bỏ chúng để phục hồi các tài nguyên. iGiao thức, ISO công bố chuẩn IP (Internet Protocol) để cung cấp các dịch vụ mạgn không liên kết và cung cấp khả năng nối kết mạng. IP sử dụng hai laọi đơn vị dữ liệu là Data PDU và error report PDU. Công nghệ chuyển mạch nhanh. Khi nhu cầu truyền thông ngày càng cao thì công nghiệp truyền dẫn đòi hỏi chất lượng cũng như tốc độ ngày càng cao. Các mạng chuyển mạch gói với giao thức X25 thông lượng tối đa 64 kbps chưa đáp ứng đựơc nhu cầu truyền thông. Trong khi hiệu năng của công nghệ X25 chưa đựơc cải thiện thì quá trình đầu tư cho việc tăng tốc độ chuyển mạch tại các nút mạng đang có tên chung là FPS (Fast packet Switching) và được xây dựng dựa trên hai kỹ thuật cơ bản là Frame Relay và Cell relay. -Frame relay dùng các đơn vị dữ liệu có kích thước thay đổi, kỹ thuật này cho phép vượt ngưỡng 64 Kbps của X25 nhưng thông lượng tối đa chỉ 2Mbps. Kỹ thuật này có thể càiđặt cho các liên kết PVC là liên kết logic luôn sẵn sàng phục vụ và liên kết SVC là liên kết logic khả dụng khi có yêu cầu. -Cell relay dựa vào phương thức truyền không đồng bộ (ATM ) thông lượng có thể đạt tới hàng trăm Mbps. Đối với mạng đô thị thì kỹ thuật này dựa vào tiêu chuẩn DQDB topology dạng bus kép chấp nhận cả hai phương thức truyền không đồng bộ và đồng bộ. Kỹ thuật này cũng được cài đặt các liên kết PVC và SVC. Hiện nay Cell Relay chưa được ứng dụng rộng rãi thì kỹ thuật Frame relay vẫn là một giải pháp hữu hiệu đáp ứng tạm thời nhu cầu của truyền thông đa phương tiện. Mô hình của công nghệ chuyển mạch nhanh như sau: FPS Frame relay PVC SVC Cell Relay ATM DQDB PVC SVC iKỹ thuật Frame Relay (chuyển tiếp khung) Chuyển tiếp khung là một công nghệ chuyển gói cấp cao, nhanh, dạng số với chiều dài gói thay đổi. Trong X25 bộ dồn kênh đối với các liên kết logic chỉ đảm nhiệm việc kiểm soát lỗi cho các Frame dữ liệu gửi qua giao diện DTE/DCE cục bộ. Chính vì thế mà việc phối hợp các thủ tục giữa hai tầng kề nahu trở nên phức tạp hơn, làm cho thông lượng bị hạn chế do quá trình xử lý các gói tin tăng lên. Còn đối với kỹ thuật này thì chức năng dồn kênh và chọn đường thực hiện ở tầng 2. Việc chọn đường cho các khung lại rất đơn giản nên thông lượng cao hơn nhiều so với kỹ thuật chuyển mạch gói. Khuôn dạng tổng quát của Frame trong kỹ thuật này như sau: Flag Header Information FCS Flag Vùng Header chứa các tham số DLCI (Data Link Connection Idetifier) để định danh các dữ liệu được thiết lập. Khi một liên kết dữ liệu được thiết lập thì nó được gán một DLCI và giá trị này luôn được khai báo trong tất cả các khun dữ liệu và Frame điều khiển liên quan tới liên kết đó. DLCI có ý nghĩa cục bộ và được dùng để chọn đường. ở mỗi nút, khi nhận được một trong khugn dữ liệu thì chương trình điều khiển đang cài trong đó sẽ đọc giá trị DLCI trong vùng header và kết hợp với số liệu của đường truyền vào để xác định giá trị DLCI tương ứng và đường truyền ra. Giá trị DLCI mới này sẽ đưa vào hàng đợi để gửi tiếp đường đã chọn. Các Frame liên quan đến một liên kết dữ liệu nào đó có thể được tạo ra ở các thời điểm ngẫu nhiên mà nhiều liên kết dữ liệu có thể đồng thời phân chia cho một đường truyền vật lý nên hiện tượng nghẽn mạch có thể xảy ra với một đường truyền nào đó khi lưu thông trong mạch quá lớn. Bit CF ( Congestion Forward), CB (Bongestion Bacdward) và DE (Descard Eligibility) trong vùng Header dùng để kiểm soát hiện tượng tắt nghẽn . Khi chương trình điều khiển chuyển tiếp một khung vào hàng đợi ra thì nó sẽ kiểm tra kích thứơc của hàng đợi, nếu vượt quá nột giới hạn cho trước thì nó sẽ thông báo tình trạng này cho người sử dụng ở hai đầu liên kết bằng cách đặt giá trị cho bit CF hoặc CB tuỳ theo chiều đi hay về của khung. Nếu chương trình điều khiển nhận được thông báo về tình trạng nghẽn mạch thì nó sẽ giảm tốc độ gửi Frame của nó hay loại bỏ bớt khung cho tới khi không còn tín hiệu tắt nghẽn nữa. iKỹ thuật ATM Kỹ thuật truyền bất đồng bộ là ứng dụng cấp cao của mạng chuyển mạch gói, cung cấp một mạng dồn kênh và chuyển mạch tốc độ cao để truyền các gói dữ liệu có kích thước cố định qua mạng. Trong mạng sử dụng kỹ thuật ATM thì có một Public NNI (Public network interface) xác định giao diện giữa một mạng ATM công cộng với một ATM Switch và một Private UNI ( Private User Network Interface) là giao diện giữa người sử dụng cuối với một ATM Switch dùng riêng. Trong mạng ATM thì cũng được phân tầng nhưng không tương ứng hoàn toàn với mô hình OSI. Cụ thể như sau: User ATM network User ULP AAL ATM Physical ATM Physical ATM Physical ULP ALL ATM Physical UNI NNI UNI Tầng ATM thực hiện các chức năng thường gặp trong các tầng 2 và 3 của mô hình OSI. Tầng AAL ( ATM Adaptation Layer) có chức năng tương tự như các tầng 4,5 và tầng 7 của mô hình OSI. Tầng này đặt trên tầng ATM nhằm mục đích cung cấp các phương tiện hội tụ cho phép các phương tiện truyền thông khác nhau có thể tương thích với các dịch vụ ATM. Tầng ALL đựơc tách thành hai tầng con là: CS(Convergence Sublayer) và SAR(Sêgmntation and Reassembly). Tầng SAR có nhiệm vụ cắt các đơn vị dữ liệu của người sử dụng thành các tế bào ATM để gửi đi và hộ các tế bào đó lại thành các đơn vị dữ liệu của người sử dụng khi nhận chúng. Tầng vật lý của mạng có thể dụng công nghệ SDH (Synchronous Digital Hierarchy) và công nghệ SONET (Synchronous optical network), FDDI, SD1, SD3, STP, UTP, Wireless;.... Công nghệ ATM là phương pháp chuyển tiếp theo ô dải rộng, truyền dữ liệu theo các ô 53 byte thay vì truyền theo khung có chiều dài thay đổi. Các ô này có chứa 48 byte thông tin ứng dụng và 5 byte chứa dữ liệu điều khiển là đoạn đầu của ATM. Trong kỹ thuật này các tế bào chứa các kiểu dữ liệu khác nhau được đổ vào mộtđường dãn chung gọi là đường dẫn ảo. Trong một đường dẫn ảo cso thể có nhiều kênh ảo, mỗi kênh được sử dụng bởi một ứng dụng cụ thể nào đó tại thời điểm hiện tại. Tế bào ATM có khuôn dạng như sau: GFC (Generic Flow Control) VPI (Virtual Path Identifier) VPI (Virtual Path Identifier) VCI (Virtual Channel Identifier) VCI VCI PT (payload Type) C(Cell loss Priority) HEC (Header Error Control) Khuôn dạng trên chỉ đúng với trường hợp UNI, còn trong trường hợp NNI thì 4 bit GFC được dùng cho cả tham số VPI. Tham số GFC dùng để kiểm soát luồng dữ liệu Tham số VPI được dùng để định danh đường dẫn ảo. Tham số VCI dùng để xác định chính xác kênh ảo cần chuyển tế bào ATM đi. Trong trường hợp UNI, cặp tham số VPI/VCI có 24 bits sẽ cho phép địa chỉ hoá 16 triệu kênh ảo. Tham số PT dùng để chỉ rõ kiểu dữ liệu chứa trong tế bào ATM. Tham số C dùng để chỉ độ ưu tiên khi sử dụng loại bỏ các tế bào ATM, C=1 là đối tượng bị loại bỏ theo tình trạng của mạng và người quản trị mạng. Tham số HEC dùng để kiểm soát lỗi theo phương pháp CRC cho 5 bytes của vùng header. Kỹ thuật này sử dụng các tế bào có kích thước cố định cho phép chế tạo các bộ chuyển mạch toàn bằng vi mạch, bộ chuyển mạch này là một thiết bị bao gồm nhiều cổng có thể đóng vai trò như một Hub chuyển tiếp dữ liệu từ máy tính này đến máy tính khác trên một mạng hay có thể là một thiết bị tương tự bộ định tuyến chuyển dữ liệu ở tốc độ cao. Đây là một ưu điểm nổi bật của kỹ thuật ATM. Bản thân ATM không giới hạn loại phương tiện truyền cụ thể nào. Nó có thể sử dụng các phương tiện truyền thông đang tồn tại như cáp đồng trục, cáp xoắn đôi. Nhưng các phương tiện này không hỗ trợ tất cả khả năng của ATM nên có một số giao diện đượckhuyến cáo sử dụng cho ATM như sau: FDDI, Fiber Channel, OC3 SONET, T3. Ta nhận thấy rằng ATM là kỹ thuật truyền không động bộ, còn tầng vật lý thì sử dụng phương pháp truyền đồng bộ nên dữ liệu sẽ được truyền như thế nào? Ta hình dung tầng vật lý giữa hai trạm nguồn và đích có những đoàn tàu chạy không ngừng (đồng bộ) bao gồm nhiều toa có kích thứơc cố định 53 bytes. ở tầng ATM khi có dữ liệu cần truyền thì chúng phân chia thành các tế bào và xếp chúng vào các toa rỗng của đoàn tàu cho đến hết gTầng giao vận Vai trò và chức năng của tầng giao vận Tầng giao vận là tầng cao nhất trong nhóm 4 tầng thấp của mô hình OSI. Nó cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu sao cho các chi tiết cụ thể của phương tiện truyền thông sử dụng bên dưới trở nên trong suốt đối với các tầng cao. Chính vì thế nên tầng này rất phức tạp. Nó phải có khả năng tương thích với một phạm vi rất rộng các đặc trưng của mạng. Phải biết được yêu cầu chất lượng dịch vụ của người sử dụng, biết được khả năng cung cấp dịch vụ của mạng bên dưới. Nói một cách cụ thể thì tầng giao vận cung cấp mức nối kết bổ sung cho tầng trên, bảo đảm gói truyền không phạm lỗi, theo đúng trình tự không bị mất mát hay sao chép. Tầng này đóng gói thông điệp, chia thông điệp dài thành nhiều gói và cách hợp gói nhỏ thành một bộ. Tài nơi nhận thì tầng này mở gói lắp ghép thành thông điệp gốc. Nó kiểm soát lưu lượng, xử lý lỗi và các thao tác truyền nhận gói. Giao thức cho tầng giao vận. Tầng giao vận được chia làm 5 lớp giao thức sau: Lớp 0 (Simple Class): Lớp đơn giản. Giao thức lớp này cung cấp các khả năng rất đơn giản để thiết lập liên kết, truyền dữ liệu và giải phóng liên kết. Nó có khả năng phát hiện và báo hiệu các lỗi nhưng không có khả năng phục hồi. Nếu ở tầng mạng báo hiệu một lỗicho tầng giao vận thì tầng này sẽ huỷ bỏ liên kết liên quan và người sử dụng cuối sẽ được thông báo cắt liên kết. Giao thức này hay sử dụng cho các mạng có tỷ suất lỗi và sự cố có báo hiệu chấp nhận được. Lớp 0 có các chức năng sau: 1/ Assignment to network connection: Gán một liên kết gioa vận mới cho một liên kết mạng mới hay một liên kết mạng đang tồn tại với một chất lượng dịch vụ thích hợp. 2/ TPDU transfer: Một TPDU được truyền như là một tham số User Data của NSDU. 3/ Segmenting/ Reassembling: cắt hợp dữ liệu ở giữa tầng 5/ tầng 4 4/ Connection etablishment: Bao hàm việc thương lượng các thủ tục tuỳ chọn. 5/ Connection Refusal: Từ chối một liên kết logic. 6/ Treatment of Protocol errors: đối phó với trường hợp xảy ra lỗi giao thức. 7/ Normal release (Implicit): Huỷ bỏ liên kết 8/ Error release: Huỷ bỏ liên kết giao vận khi nhận được các hàm nguyên thuỷ N-DISCONNECT hay N-RESET. Lớp 1 ( Basic Error Recovery Class): Lớp phục hồi lỗi cơ bản. Lớp giao thức này có khả năng báo nhận và truyền dữ liệu khẩn, có khả năng phục hồi lỗi.ở giao thức lớp này, các đơn vị dữ liệu TPDU (Transport Protocol Data Unit) được đánh số. Giao thức lớp 1 thưòng sử dụng trong các loại mạng có tỷ suất lỗi chấp nhận được nhưng tỷ suất sự cố có báo hiệu lại không đựơc chấp nhận được. Lớp 1 có các chức năng sau: 1/ Assignment to network connection: Gán một liên kết giao vận mới cho một liên kết mạng mới hay một liên kết mạng đang tòn tại với một chất lượng dịch vụ thích hợp. 2/ TPDU transfer: Một TPDU được truyền như là một tham số User Data của NSDU. 3/ Segmenting/Reassembling: cắt hợp dữ kiệu ở giữa tầng 5/ tầng 4 4/ Connection etablishment:Bao hàm việc thương lượng các thủ tục tuỳ chọn. 5/ Connection Refusal: Từ chối một liên kết logic 6/ Treatment of Protocol errors: Đối phó với trường hợp xảy ra lỗi giao thức 7/ Concatenation/Separation: Cắt hợp dữ liệu ở giữa tầng 3 và tầng4 8/ Normal release (Explicit): Huỷ bỏ liên kết 9/ Data TPDU numbering (Normal): Đánh số thứ tự các TPDU dữ liệu 10/ Expedited Data transfer: Truyền dữ liệu khẩn 11/ Teassignment after Failure: Gán lại liên kết giao vận cho liên kết mạng khác khi nhạn được N-DISCONNECT. Indication 12/ Resynchronization: Truyền lại các TPDU chưa được báo nhận sau khi khởi động lại hay sau khi xảy ra lỗi ở một liên kết mạng. Lớp 2 (Multiplexing Class): Lớp dồn kênh Lớp giao thức này là một cải tiến của lớp 0 cho phép dồn một số liên kết giao vận vào một liên kết mạng duy nhất, đồng thời có thể kiểm soát luồng dữ liệu để tránh hiện tượng nghẽn. Giao thức loại này không có khả năng phát hiện lỗi và sửa lỗi. Lớp này có các chức năng như sau: 1/ Assignment to network connection: Gán một liên kết giao vận mới cho một liên kết mạng mới hay một liên kết mạng đang tồn tại với một chất lượng dịch vụ thích hợp. 2/TPDU transfer: Một TPDU được truyền như là một tham số User Data của NSDU. 3/ Segmenting/Reassembling: cắt hợp dữ liệu ở giữa tầng 5/ tầng 4 4/ Connection etablishment: Bao hàm viẹc thương lượng các thủ tục tuỳ chọn 5/ Connection Refusal: Từ chối một liên kết logic 6/ Treatment of Protocol errors: Đối phó với trường hợp xảy ralỗi giao thức 7/ Concatenation/Separation: Cắt hợp dữ liệu ở giữa tầng 3 và tầng4 8/Normal release (Explicit): Huỷ bỏ liên kết 9/Data TPDU numbering (Normal): Đánh số thứ tự các TPDU dữ liệu 10/Expedited Data transfer: Truyền dữ liệu khẩn 11/Errỏ release: Huỷ bỏ liên kết giao vận khi nhận được các hàm nguyên thuỷ N-DISCONNECT hay N-RESET. 12/Multiplexing/Demultiplexing: Nhiều liên kết giao vận có thể phân chia cùng một liên kết mạng. 13/Explicit Flow control: Kiểm soát luồng dữ liệu Lớp 3 (Error Recovery and multiplexing Class): Lớp phục hồi lỗi và dồn kênh. Giao thức lớp này là mở rộng của giao thức lớp 2 với khả năng phát hiện và phục hồi lỗi. Lớp này gồm có các chức năng sau: 1/Assignment to network connection: Gán một liên kết giao vận mới cho một liên kết mạng mới hay một liên kết mạng đang tồn tại với một chất lượng dịch vụ thích hợp. 2/TPDU transfer: Một TPDU được truyền như là một tham số User Data của NSDU. 3/Segmenting/Reassembling: cắt hợp dữ liệu ở giữa tầng 5/tầng 4 4/Connection etablishment: Bao hàm việc thương lượng các thủ tục tuỳ chọn. 5/Connection Refusal: Từ chối việc liên kết logic 6/Treatment of Protocol errors: Đối phó với trường hợp xảy ra lỗi giao thức 7/Concatenation/Separation: Cắt hợp dữ liệu ở giữa tầng 3 và tầng 4 8/Normal release (Explicit): Huỷ bỏ liên kết 9/Data TPDU numbẻing (Normal): Đánh số theo thứ tự các TPDU dữ liệu 10/Expedited Data transfer: Truyền dữ liệu khẩn 11/Normal release (Implicit): Huỷ bỏ liên kết 12/Multiplexing/Demultiplexing: Nhiều liên kết giao vận có thể phân chia cùng một liên kết mạng. 13/Explicit Flow control: Kiểm soát luồng dữ liệu 14/Reassignment after Failure: Gná lại liên kết giao vận cho liên kết mạng khác khi nhận được N-DISCONNECT. Indication. 15/Resynchronization: truyền lại các TPDU chưa được báo nhận sau khi khởi động lại hay sau khi xảy ra lỗi ở một liên kết mạng. Lớp 4 (Error Detection and Recovery Class): lớp phát hiện và phục hồi lỗi. Lớp này có hầu hết các chức năng của các lớp trước. Ngoài ra nó còn bổ sung thêm mộ số khả năng khác để kiểm soát việc truyền dữ liệu. Giao thức loại này thường sử dụng cho các mạng có tỷ suất lỗi cao. Lớp này có các chức năng sau: 1/Assignment to network connection: Gán một liên kết giao vận mới cho một liên kết mạng mới hay một liên kết mạng đang tồn tại với một chất lượng dịch vụ thích hợp. 2/TPDU transfer: Một TPDU được truyền như là một tham số User Data của NSDU. 3/Segmenting/ Reassembling: cắt hợp dữ liệu ở giữa tầng 5/tầng 4 4/Connection etablishment: Bao hàm việc thương lượng các thủ tục tuỳ chọn. 5/Connection Refusal: Từ chối một liên kết logic 6/Treatment of Protocol errors: Đối phó với trường hợp xảy ra lỗi giao thức 7/Conatenation/Separation: Cắt hợp dữ liệu ở giữa tầng 3 và tầng 4. 8/Normal release (Explicit): Huỷ bỏ liên kết 9/Data TPDU numbering (Normal): Đánh số thứ tự các TPDU dữ liệu 10/Expedited Data transfer: Truyền dữ liệu khẩn. 11/Normal release (Implicit): Huỷ bỏ liên kết 12/Multiplexing/Demultiplexing: Nhiều liên kết giao vận có thể phân chia cùng một liên kết mạng. 13/Explicit Flow control: Kiểm soát luồng dữ liệu 14/Use of checksum: Kiểm soát lỗi cho toàn bộ TPDU. 15/Retransmission on time out: Đối phó với việc mất TPDU KHÔNG có báo hiệu. 16/Resequencing: Đối phó với sự lộn xộn của các TPDU dữ liệu 17/Inactivity Control: Đối phó với một sự kết thúc không có thông báo của một liên kết mạng. 18/Spliting/Recombining: Một liên kết giao vận phải đảm nhiệm nhiều liên kết mạng. TPDU gồm các loại sau: Tên TPDU Viết Tắt - Conection Request - Connection Confirm - Disconnect Request - Disconnect Confirm - Data - Expedited Data - Acknowledgment - Expedited Acknowledgment - Reject -TPDU Error CR CC DR DC DT ED AK EA RJ ER } Dùng trong giai đoạn liên kết giao vận }Dùng trong giai đoạn giải phóng liên kết }Mang dữ liệu của người sử dụ }Dùng để báo nhận tốt dữ liệu }Dùng để xử lý lỗi và sự cố Khuôn dạng tổng quát của một TPDU như sau: LI (length Indicator) Phần cố định (Fixed) Phần thay đổi Data TPDU header -LI: Ghi độ dài của phần header (trừ byte đầu tiên) -Phần cố định bao gồm các tham số sau: +TPDU code: 4 bit mã loại TPDU. +CDT (Credit): 4 bits là giá trị tín chỉ dùng để kiểm soát luồng dữ liệu +Source reference (16 bits) định danh duy nhất của liên kết giao vận ở trong trạm nguồn. +Destination reference (16 bits) định danh duy nhất của liên kết giao vận ở trong trạm đích. +Class (4 bit) Khai báo lớp giao thức +Option (4 bit) khai báo các vùng kiểm soát luồng dữ liệu chuẩn hay mở rộng. +Rcason (8 bit) nguyên nhân yêu cầu huỷ bỏ liên kết +EOT (1 bit) bit này mang giá trị 1 khi TPDU là cuối cùng trong khi TPDU phân thành nhiều đoạn. +TPDU-NR (7 bit) số thứ tự gửi đi của một TPDU loại DT. +EĐTPU- NR (7 bit) Số thứ tự gửi đi của một TPDU loại ED. + YR – TU – NR (8 BIT)Số thứ tự của một TPDU loại DT đang chờ để nhận. + YR – EDTU – NR (8 bit) Số thứ tự của một TPDU loại ED đang chờ đến để nhận. + Cause (8 bit) Lý do loại bỏ một TPDU. Phần thay đổi bao gồm một số thông số dùng cho các TPDU CR và CC. Dịch vụ OSI cho tầng giao vận. •Trường hợp có liên kết. Dịch vụ OSI cung cấp cho tầng giao vận các hàm nguyên thuỷ sau: T_CONNECT. Request (Called Address. Calling Address. Expedited Data opion, QOS, Data). T_CONNECT. Indication (Called Address, Calling Address, Expedited Data option, QOS, Data). T_CONNECT. Response (QOS, Responding Address, Expedited Data option, Data). T_CONNECT. Confirm (QOS, Responding Address, Expedited Data option, Data). T_DISCONNECT. Request (Data). T_DISCONNECT. Indication (Disconnect Reason, Data). T_DATA. Request (Data). T_DATA. Indication (Data). T_EXPEDITED_DATA. Request (Data). T_EXPEDITED_DATA. Indication (Data). •Trường hợ không liên kết. Trường hợp không liên kết chỉ có hai hàm nguyên thuỷ sau: T_UNITDATA. Request (Called Address, Calling Address, QOS, TS-User data). T_UNITDATA. Indication ( Called Address, Calling Address, QOS,TS-User Data). gTầng phiên. Vai trò và chức năng của tầng phiên Mô hình OSI phân chia hệ thống mở thành 7 phân lớp. Trong đó, tầng vật lý, tầng liên kết dữ liệu, tầng mạng, tầng giao vận thuộc nhóm các tầng thấp. Ba tầng còn lại (tầng phiên, tầng trình diễn, tầng ứng dụng) thuộc nhóm các tầng cao. Nhóm các tầng thấp liên quan đến việc truyền dữ liệu qua mạng. Nhóm các tầng cao liên quan đến việc đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng để triển khai các ứng dụng của họ qua mạng. Tầng phiên là tầng thấp nhất trong nhóm các tầng cao. Tầng này cung cấp cho người sử dụng cuối các thiết bị cần thiết để quản trị các phiên ứng dụng của họ. Cụ thể là: •Điều phối việc trao đổi thông tin giữa các ứng dụng bằng cách thiết lập và giải phóng các phiên. •Cung cấp các điểm đồng bộ hoá để kiểm soát việc trao đổi thông tin. •Cung cấp cơ chế nắm quyền trong quá trình trao đổi dữ liệu. •Hoạch định quy tắc cho các tương tác giữa các ứng dụng của người sử dụng. Việc trao đổi thông tin thực hiện qua 3 phương thức: một chiều, hai chiều luân phiên, hai chiều đồng thời. Với phương thức hai chiều đồng thời thì cả hai bên đều có thể đồng thời gửi dữ liệu, hai người sử dụng phiên phải lần lượt nắm lấy phiên để truyền dữ liệu. Thực thể ở tầng phiên phải duy trì tương tác luân phiên bằng cách thông báo cho người sử dụng biết khi đến lượt họ truyền dữ liệu. Việc đồng bộ hoá được thực hiện như cơ chế điểm kiểm tra phục hồi trogn hệ quản trị tệp. Dịch vụ này cho phép người sử dụng xác định các điểm đồng bộ hoá trong dòng dữ liệu và có thể phục hồi việc hội thoại bắt đầu từ các điểm đó. Một liên kết giao vận có thể đảm nhiệm một liên kết phiên. Tuy nhiên, một liên kết phiên có thể đảm nhiệm nhiều liên kết giao vận và một liên kết giao vận có thể đảm nhiệm nhiều liên kết phiên. Giao thức chuẩn cho tầng phiên (ISO 8327/CCĩTT.225) Giao thức cho tầng phiên sử dụng nhiều loại đơn vị dữ liệu khác nhau. Đơn vị dữ liệu SPDU (Session Protocol Data Unit) có khuôn dạng như sau: SI LI Vùng phải báo các tham số Vùng chứa dữ liệu của người sử dụng Trong đó, SI (SPDU Identifier) định danh của loại SPDU. LI (length Indicator) chỉ độ dài của vùng tham số. Dịch vụ OSI cho tầng phiên Mục đích của các dịch vụ tầng phiên cung cấp cho người sử dụng: Thiết lập liên kết với một người sử dụng khác, trao đổi dữ liệu một cách đồng bộ với người sử dụng, huỷ bỏ liên kết một cáhc có trật tự khi không cần đến nữa. Thương lượng về việc dùng các thẻ bài để trao đổi dữ liệu, đồng bộ và huỷ bỏ liên kết, sắp xếp các phương thức trao đổi Thiết lập các điểm đồng bộ hoá trong các hội thoại và khi xảy ra sự cố có thể khôi phục lại việc hội thoại bắt đầu từ một điểm đồng bộ hoá đã thoả thuận. Ngắt một hội thoại và khôi phục lại hội thoại sau đó từ một điểm đã xác định trước. gTầng trình điễn. Vai trò và chức năng của tầng trình diễn Tầng trình diễn đảm bảo cho các hệ thống cuối có thể truyền thông có kết quả ngay khi chúng sử dụng các biểu diễn dữ liệu khác nhau. Điều này thực hiện được khi tầng này cung cấp một biểu diễn chung để dùng trong truyền thông và cho phiép chuyển đổi từ biểu diễn cục bộ sang biểu diễn chung đó. Giữa các thực thể ứng dụng trao đổi thông tin qua 3 dạng cú pháp sau: Cú pháp dùng bởi thực thể ứng dụng nguồn, cú pháp dùng bởi thực thể ứng dụng đích và cú pháp dùng bởi các thực thể tầng trình diễn (hay còn gọi là cú pháp truyền). Tầng trình diễn đảm nhiệm việc chuyển đổi biểu diễn thông tin giữa cú pháp truyền và mỗi một cú pháp kia khi có yêu cầu. Không tồn tại một cú pháp truyền xác định trước duy nhất cho mọi hoạt động trao đổi dữ liệu. Cú pháp được sử dụgn trên một liên kết cụ thể của tầng trình diễn phải được thương lượng giữa các thực thể trình diễn tương ứng. Mỗi bên lựa chọn một cú pháp truyền sao cho có thể sẵn sàng đổi sang cú pháp của người sử dụng và ngược lại. Bên cạnh đó, cú pháp truyền phải phản ánh các yêu cầu dịch vụ khác. Việc thương lượng cú pháp truyền được tiến hành trong giai đoạn thiết lập một liên kết và cú pháp truyền có thể thay đổi. Mỗi thực thể trình diễn phải chịu trách nhiệm cuyển đổi giữa cú pháp của người sử dụng và cú pháp truyền. Đối với tầng phiên trở xuống tham số User Data trong các hàm dịch vụ nguyên thuỷ được đặc tả dưới dạng giá trị nhị phân. Giá trị này có thể đưa vào trực tiếp các SDU để chuyển giữa các tầng đồng mức ở hai hệ thống kết nối nhau. Còn tầng ứng dụng liên quan chặt chẽ đến cách nhìn dữ liệu của người sử dụng, cách nhìn dữ liệu đó là một tập thông tin có cấu trúc nào đó như văn bản, một tệp về nhân sự, một cơ sở dữ liệu tích hợp... Người sử dụng chỉ quan tâm đến ngữ nghĩa. Tầng trình diễn ở giữa có nhiệm vụ phải cung cấp phương thức biểu diễn dữ liệu và chuyển đổi thành các giá trị nhị phân dùng cho các tầng dưới nghĩa là những gì có liên quan đến cú pháp của dữ liệu. Giữa cú pháp và ngữ nghĩa ta không tách biệt hoàn toàn. Việc kết hợp giữa cú pháp và ngữ nghĩa như sau: ở tầng ứng dụng thông tin được biểu diễn dưới dạng một cú pháp trừu tượng liên quan đến các kiểu dữ liệu và giá trị dữ liệu. Các PDU cũng có cú pháp trừu tượng. Tầng trình diễn tương tác với các tầng ứng dụng thông qua cú pháp này tức nó dịch cú pháp này sang bit nhị phân nhờ quy tắc mã hoá. Trước khi sử dụng một liên kết tầng trình diễn để trao đổi dữ liệu thì hai thực thể trình diễn ở hai đầu phải thoả thuận về cú pháp truyền. Các giao thức cho tầng trình diễn Các chuẩn của ISO/CCITT cho tầng trình diễn bao gồm các đặc tả sau: . Cấu trúc và mã hoá các đơn vị dữ liệu của giao thức trình diễn dùng để truyền dữ liệu và thông tin điều khiển. . Các thủ tục để truyền dữ liệu và thông tin điều khiển giữa các thực thể trình diễn giữa hai hệ thống mở. . Liên kết giữa giao thức trình diễn với dịch vụ trình diễn và với dịch vụ phiên. Ghao thức tầng trình diễn có nhiệu PDU, khuôn dạng của PDU cũng bao gồm hai phần: phần đầu và phần chứa dữ liệu. Với các tầng thấp trong mô hình OSI, mối quan hệ giữa các đơn vị dữ liệu được tuân thủ theo nguyên lý sau: - Mỗi dịch vụ tầng n được cài đặt nhờ trao đổi các nPDU. - Mỗi nPDU trở thành User Data và được nhét vào trong một (n-1)PDU. Tầng trình diễn thì nguyên lý này không phải luôn được áp dụng bởi vì: các giao thức cho 3 tầng cao có xảy ra việc thương lượng thiết lập đồng thời các liên kết phiên, trình diễn và ứng dụng. Quá trình thiết lập các liên kết đó gọi là các quá trình nhúng. Quá trình nhúng cho phép thiết lập liên kết ở mức cao nhất với số lượng trao đổi PDU tối thiểu. Nếu không nhúng thì các thực thể ứng dụng không thể khai báo được các giá trị thương lượng các dịch vụ phiên và trình diễn. Ngoài các chuẩn trên, ISO và CCITT phát triển các chuẩn liên quan đến cú pháp trừu tượng và quy tắc mã hoá như sau: ISO 8824 và ISO 8825. Bên cạnh đó, các khuyến nghị có liên quan đến tầng trình diễn như T.0 đến T.30, IA5, F.200, S.60, S.61, S170,T.101. Các dịch vụ OSI cho tầng trình diễn Dịch vụ OSI cho tầng trình diễn bao gồm hai loại sau: • Dịch vụ liên quan đến biểu diễn của dữ liệu người sử dụng để đảm bảo hai thực thể ứng dụng có thể trao đổi dữ liệu ngay khi chúng dùng các biểu diễn cục bộ khác nhau cho dữ liệu đó. •Dịch vụ cho phép các thực thể ứng dụng có thể sử dụng các dịch vụ tầng phiên để quản lý hội thoại. Để cung cấp loại dịch vụ đầu tiên, tầng trình diễn thực hiện hai nhiệm vụ sau: Với mỗi kiểu dữ liệu người sử dụng cho trước sẽ có một cú pháp truyền được thương lượng. Dữ liệu được cung cấp bởi người sử dụng sẽ chuyển đổi theo cú pháp truyền để truyền đi và ngược lại. gTầng ứng dụng Vai trò và chức năng của tầng ứng dụng. Tầng ứng dụng là ranh giới giữa môi trường nối kết các hệ thống mở với các tiến trình ứng dụng (AP- Application Process). Các AP này sử dụng môi trường OSI để trao đổi dữ liệu trong quá trình thực hiện. Đây là tầng cao nhất trong mô hình OSI, nó không cung cấp các dịch vụ cho tầng trên, nên tầng này không có khái niệm điểm truy cập dịch vụ. Theo quan điểm của mô hình OSI thì AP là một phần tử trong một hệ thống mở thực hiện việc xử lý thông tin cho một ứng dụng cụ thể. Các AP thuộc các hệ thống mở khác nhau muốn trao đổi thông tin thì phải qua tầng ứng dụng. Tầng ứng dụng bao gồm các thực thể ứng dụng (Application Entity- AE) sử dụng họ giao thức ứng dụng và các dịch vụ trình diễn để trao đổi thông tin. Như vậy các AE cung cấp cho các AP các phương tiện cần thiết để truy cập môi trường OSI. Chuẩn hoá tầng ứng dụng. Hai AE muốn trao đổi thông tin với nhau thì phải thết lập một liên kết ứng dụng. Khi thực hiện chuẩn hoá tầng ứng dụng thì người ta chia nó thành các tầng con và quá trình truyền thong phải đi qua các tầng con đó. Sau đó các chuẩn ISO 9535 và tương ứng CCITT X.207 được công bố. Các chuẩn này xác định các ứng dụng có thể cùng tồn tại và sử dụng các dịch vụ chung như thế nào. Để cung cấp phương tiện truy cập môi trường OSI cho các AP, các AE sẽ gọi đến các phần tử dịch vụ ứng dụng (ASE) của chúng. Mỗi AE có một hoặc nhiều ASE. Các ASE được phối hợp trong môi trường của AE thông qua các liên kết gọi là đối tượng liên kết đơn (SAO). SAO điều khiển việc truyền thông trong suốt vòng đời của liên kết đó cho phép tuần tự hoá các sự kiện đến từ ASE thành tố của nó. ISO và CCITT cũng đã định nghĩa giải thuật điều khiển ASE bên trong SAO gọi là chức năng liên kết đơn. Có thể nói nhiễu SAO hoạt động của các trong cùng một AE nên giải thuật phối hợp giữa các SAO để thực hiện nhiệm vụ chung gọi là chức năng điều khiển liên kết bội. Chương III.: Kết luận Ngày nay, hệ thống mạng đã và đang phát triển rất mạnh mẽ, với các mạng LAN, WAN, MAN, đặc biệt là hệ thống mạng toàn cầu INTERNET,cùng với nó là hàng ngàn các thiết bị phần cứng cũng như phần mềm mạng ra đời. Tuy nhiên do tuân thủ đúng các nguyên tắc cơ bản theo mô hình OSI cho nên chúng dể dàng tích hợp với nhau để ngày càng nâng cao chất lượng cũng như sự an toàn và luôn tiến tới sự gần gủi hơn đối với người sử dụng. Tài liệu tham khảo 1. Mạng máy tính và các hệ thống mở (Nguyễn Thúc Hải) 2. Tài liệu mạng máy tính (Thầy Đỗ Đức Thọ)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc77819.DOC