Đề tài Nghiên cứu ứng dụng E-Marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu ứng dụng E-Marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010: ĐỀ TÀI “Ứng dụng E-marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010” Giáo viên thực hiện : Ths Đinh Tiên Minh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 04 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 07 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 07 1.1. Định nghĩa E-marketing ................................................................................ 07 1.2. Vì sao nên sử dụng E-marketing ................................................................... 08 1.3. Các công cụ E-marketing phổ biến ............................................................... 11 1.3.1. Thư điện tử (Email marketing) .......................................................... 11 1.3.2. Qu...

pdf63 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu ứng dụng E-Marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI “Ứng dụng E-marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010” Giáo viên thực hiện : Ths Đinh Tiên Minh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 04 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 07 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 07 1.1. Định nghĩa E-marketing ................................................................................ 07 1.2. Vì sao nên sử dụng E-marketing ................................................................... 08 1.3. Các công cụ E-marketing phổ biến ............................................................... 11 1.3.1. Thư điện tử (Email marketing) .......................................................... 11 1.3.2. Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) ...................................... 13 1.3.3. Trang web (Website and Microsite) .................................................. 17 1.3.4. Mạng xã hội (Social Media) .............................................................. 17 1.3.5. Công cụ tìm kiếm (Search Engine Machine) .................................... 19 1.3.6. Mobile Marketing .............................................................................. 20 Chương 2: THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MISA ..................... 22 2.1. Vài nét về công ty MISA và sản phẩm MISA SME.NET 2010 ................... 22 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty MISA ................................................... 22 2.1.1.1. Giới thiệu ............................................................................... 22 2.1.1.2. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi .................................... 23 2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển ......................................... 24 2.1.1.4. Bộ máy tổ chức quản lí .......................................................... 26 2.1.2. Tình hình hoạt động của công ty MISA ............................................ 32 1  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.2.1 Tình hình nhân lực .................................................................. 32 2.1.2.2 Tình hình kinh doanh .............................................................. 33 2.1.2.2.1. Sản phẩm và khách hàng ........................................... 33 2.1.2.2.2. Doanh thu và lợi nhuận .............................................. 34 2.1.2.2.3. Chi phí ........................................................................ 36 2.1.2.3. Định hướng phát triển ............................................................ 37 2.1.2.3.1. Định hướng trong năm 2010 ..................................... 37 2.1.2.3.2. Định hướng đến năm 2015 ........................................ 38 2.1.3 Các sản phẩm của công ty MISA ....................................................... 39 2.1.3.1. Tổng quan về các sản phẩm của MISA ................................. 39 2.1.3.2. Sản phẩm MISA SME.NET 2010 ......................................... 42 2.1.3.2.1. Lịch sử ....................................................................... 42 2.1.3.2.2. Tính năng nổi bật ...................................................... 43 2.1.3.2.3. Bảng báo giá sản phẩm và dịch vụ kèm theo ............ 44 2.2. Hiện trạng quảng bá sản phẩm MISA SME.NET 2010 ................................ 46 2.2.1.Các giải pháp đang được sử dụng ...................................................... 46 2.2.1.1. Telemarketing........................................................................ 46 2.2.1.2. Demo trực tiếp ....................................................................... 48 2.2.1.3. Tổ chức hội thảo .................................................................... 51 2.2.1.4. Tài trợ .................................................................................... 53 2.2.1.5. Online Marketing .................................................................. 54 2.2.1.5.1. Website ...................................................................... 54 2  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.2.1.5.2. E-mail ........................................................................ 56 2.2.1.5.3. Một số công cụ khác ................................................. 57 2.2.2. Đánh giá giải pháp đang thực hiện .................................................... 58 Chương 3: Kiến nghị các giải pháp E-marketing ........................................... 59 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 62 3  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay cùng với sự phát triển của nhân loại, con người có đến hàng tỉ thứ hàng hóa cần được tiêu thụ. Những kênh marketing truyền thống đang dần trở nên quá tải. Những phương thức marketing mới đang được tìm kiếm và áp dụng, và E-marketing là một trong số đó. Chúng đang dần trở nên phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Cũng trong xu thế đó, E-marketing tại Việt Nam đang phát triển với một tốc độ rất cao. Theo Cimigo, một công ty nghiên cứu thị trường, trong năm 2009 doanh thu từ các hoạt động quảng cáo và tiếp thị trực tuyến tại Việt Nam đạt khoảng 15,5 triệu USD, tăng trưởng 71% so với năm 2008. Ngoài ra, hiện nay Việt Nam là một trong 10 quốc gia sử dụng internet nhiều nhất châu Á với khoảng 22,4 triệu người dùng (tháng 11/2009). Và theo ước tính thì mỗi người trung bình sử dụng từ 1-2 giờ/ngày để vào internet. Những con số trên chính là những lý do để em chọn E-marketing làm nội dung để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập này. Trong quá trình thực tập tại công ty MISA, dưới vai trò là một nhân viên kinh doanh sản phẩm MISA SME.NET 2010, em nhận thấy MISA là một công ty có tiềm lực trong việc sử dụng E-marketing trong việc quảng bá sản phẩm của mình như: • Công ty chuyên về lĩnh vực công nghệ thông tin. • Công ty có đội ngũ kỹ thuật viên lập trình chất lượng. • Công ty luôn hướng đến những phương pháp đột phá trong kinh doanh. Vậy, E-marketing thật sự là một lựa chọn hợp lý giúp MISA phổ biến các phần mềm của mình đến rộng rãi những người sử dụng theo đúng phương châm của công ty “MISA-Phần mềm phổ biến nhất”. Đó là lý do chính để em thực hiện chuyên đề này với tên “Ứng dụng E-marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010” 4  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Sản phẩm MISA SME.NET 2010 là phần mềm kế toán mới nhất của MISA dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, được giới thiệu vào đầu năm 2010. Trong quá trình kinh doanh thực tế sản phẩm, em nhận thấy nhiều khách hàng biết về MISA SME.NET 2010 là do thông qua tìm kiếm thông tin trên website công ty. Khi tiếp cận các đối tượng này, quá trình bán hàng diễn ra dễ dàng hơn. Do đó, vấn đề được đặt ra là tận dụng các hoạt động E-marketing đối với sản phẩm MISA SME.NET 2010 này sẽ làm tăng độ nhận biết đối với khách hàng mục tiêu. Từ đó sẽ giúp thị trường sôi động và xúc tiến bán hàng. Mục tiêu của em khi thực hiện chuyên đề này là tìm hiểu về E-marketing, các công cụ E-marketing được sử dụng trong thực tế, các kỹ thuật và cách thức sử dụng chúng, các biện pháp quảng bá sản phẩm MISA SME.NET 2010 mà MISA đã tiến hành, đưa ra các đề xuất thực tiễn về E-marketing có thể đóng góp vào công ty. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, em cũng nhận ra đề tài của mình có những hạn chế. Thứ nhất, nguồn tài liệu chính thống về E-marketing tại Việt Nam chưa nhiều. Thứ hai, các đối tượng chính sử dụng sản phẩm này thường là các kế toán trưởng, bên cạnh đó trong giai đoạn nghiên cứu lại ngay vào thời điểm thực hiện các báo cáo thuế cho năm 2009 và quí 1 năm 2010, vì vậy rất khó tiếp cận đối tượng này để thực hiện nghiên cứu. Chính vì thế nội dung phần đánh giá có phần không hoàn chỉnh. Trong khả năng của mình em đã cố gắng hoàn chỉnh chuyên đề này trong phạm vi có thể. Chuyên đề được thực hiện trong phạm vi các tài liệu nội bộ của công ty cùng các thông tin thu thập được từ internet, theo phương pháp nghiên cứu tại bàn và những phỏng vấn trực tiếp. Tuy vậy những kiến nghị vẫn được đúc kết từ hoàn cảnh thực tế và hoàn toàn có thể áp dụng vào công ty MISA. 5  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Trong chuyên đề, ngoài lời mở đầu và phần kết luận, phần nội dung được thực hiện dựa trên kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Trong chương này các kiến thức cơ bản về E-marketing sẽ được đề cập với mục tạo nên cơ sở vững chắc cho những kiến nghị thực tiễn trong chương 3. Chương 2: Thực trạng Công ty Cổ phần MISA Những thông tin chung về Công ty Cổ phần MISA và sản phẩm phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010 sẽ được đề cập trong chương này. Bên cạnh đó là thực trạng quảng bá sản phẩm MISA SME.NET 2010 trong thời gian vừa qua và những đánh giá sơ lược vể thực trạng này. Chương 3: Kiến nghị các giải pháp E-Marketing Từ những giải pháp đang được sử dụng, chương này sẽ là nơi đưa ra các ý tưởng E-marketing của cá nhân em nhằm bổ sung thêm các giải pháp quảng bá phần mểm MISA SME.NET 2010. Các ý tưởng này dựa trên cơ sở thực tế và hoàn toàn có thể áp dụng vào thực tế. Tp. Hồ Chi Minh, ngày 18 tháng 5 năm 2010 Sinh viên thực tập Nguyễn Anh Vũ 6  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Định nghĩa E-marketing Ngày nay, cùng với sự phát triển của internet, các ứng dụng của công nghệ này cũng ngày càng phát triển phong phú. Từ đây, chúng ta thấy xuất hiện những thuật ngữ kèm theo tiền tố “E” như E-mail, E-book, E-card,… Ở đây “E” là viết tắt của từ “electronic” có nghĩa là thuộc về điện tử. Theo một cách hiểu khác, “E” cũng là biểu tượng của “Launch Internet Explorer Browser”, trình duyệt web của Microsoft. Và những thuật ngữ kèm theo tiền tố này dùng để ám chỉ những khái niệm ngoài cuộc sống được ứng dụng trên internet. Không chỉ những khái niệm từ cuộc sống mà ngay cả những khái niệm về kinh tế cũng dần được “Internet hoá”, và E-marketing là một trong số đó. E-marketing khác gì so với marketing trong đời thường? Sự thật là chúng chẳng khác gì về mục đích hướng tới là thoả mãn khách hàng và tìm kiếm lợi nhuận cho công ty, điều khác biệt là ở chỗ E-marketing sử dụng những công cụ của Internet để thực hiện mục đích của mình. Như bao thuật ngữ chuyên ngành khác, E-marketing cũng có nhiều định nghĩa khác nhau: Theo Bách khoa toàn thư trực tuyến Wikipedia: “E-marketing là hoạt động marketing cho sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng Internet kết nối toàn cầu” Theo Rob Stokes, tác giả của cuốn “eMarketing - Những hướng dẫn cần thiết để đến với tiếp thị trực tuyến” (eMarketing - The essential guide to online marketing), xuất bản năm 2008, đã viết: “Marketing ở trong môi trường kết nối internet và sử dụng nó để kết nối với thị trường thì gọi là E-Marketing” 7  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Còn theo Dave Chaffey, đồng tác giả cuốn “eMarketing xuất sắc” (eMarketing excelllence) xuất bản năm 2002, trên website của mình ông cho rằng: “Internet Marketing là tìm cách đạt được những mục tiêu marketing thông qua công nghệ kỹ thuật số. E-marketing đôi khi được hiểu gần giống với Internet Marketing. Tuy nhiên bên cạnh đó E-marketing còn bao gồm cả việc quản lí dữ liệu khách hàng thông hệ thống quản lí mối quan hệ khách hàng điện tử (E- CRM)” Tóm lại, trong nội dung tài liệu này chúng ta sẽ hiểu E-marketing là cách thức marketing vận dụng các tính năng của Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ. Có 2 cách viết phổ biến “E-marketing” và “eMarketing”,ta thống nhất sử dụng cách viết “E-marketing”. Chúng ta đã nói nhiều về E-marketing là gì? Và trong phần tiếp theo ta sẽ tìm hiểu những lý do khiến cho khái niệm này ngày càng được sử dụng rộng rãi. 1.2. Vì sao nên sử dụng E-marketing? Kết nối toàn cầu không còn là một tương lai xa vời Trong những năm 90, khái niệm Internet chỉ phổ biến ở những quốc gia phát triển. Tuy nhiên càng về sau, Internet càng trỗi dậy và phát triển mạnh mẽ, phạm vi ảnh hưởng của nó giờ đây mang tính toàn cầu và trở thành một phần quan trọng của cuộc sống chúng ta ngày nay. Lấy đất nước Việt Nam chúng ta là một ví dụ điển hình cho sự phát triển này. Vào năm 2000, số người sử dụng Internet tại Việt Nam vào khoảng 200.000 người, năm 2004 con số này là 3,5 triệu người, và đến năm 2008 nó là 20,2 triệu người (Hình 1.1) chiếm hơn 23% dân số cả nước. Tức là sau chưa tới một thập kỉ, số người sử dụng Internet của Việt Nam đã tăng gấp 10 lần. 8  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Với tốc độ phát triển như thế này trong một tương lai không xa toàn thế giới sẽ kết nối với nhau thông qua Internet. Vậy tại sao ta không sử dụng E- marketing? E-marketing giúp ta tương tác với thị trường nhanh hơn Internet ngày càng chứng tỏ nó là một công cụ kết nối hữu hiệu. Khi chưa có Internet việc truyền một thông điệp từ người này đến người khác sẽ bị các yếu tố như không gian, thời gian, lượng thông tin giới hạn. Tuy nhiên khi Internet xuất hiện những giới hạn này dường như không còn. Tính tương tác trong môi trường Internet ngày càng được cải thiện và trở thành một lợi thế đáng kể, nhờ đó sự Hình 1.1: 10 Quốc gia sử dụng internet nhiều nhất châu Á ‐ 2008                  (Nguồn: Internet World Stats ‐ www.internetworldstats.com/stats3.htm)  9  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh giao tiếp diễn ra hai chiều. Đối với những nhà marketer thì điều này có nghĩa là họ sẽ dễ dàng hiểu hơn về thị trường của mình. Trong kinh doanh nói chung, và trong marketing nói riêng, giao tiếp với thị trường nhanh hay chậm, thông tin đưa đến khách hàng nhiều hay ít đều quyết định sự thành bại. Và E-marketing sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán “nhanh” hơn. Với tốc độ đường truyền như hiện nay thông điệp từ các nhà marketer sẽ đến với khách hàng chỉ trong vòng vài giây cho dù họ ở cách xa nhau đến nửa vòng trái đất. Bên cạnh đó thông tin dường như là không giới hạn. Đối với một sản phẩm muốn tiếp cận, khách hàng có thể tìm thấy hình ảnh sản phẩm, các bài đánh giá về sản phẩm, video nói về sản phẩm đó, hoặc những chia sẻ về việc sử dụng sản phẩm của người sử dụng … Như vậy tình trạng “bất đối xứng” về thông tin giữa khách hàng và nhà cung cấp dường như không còn nữa. Yếu tố chi phí của E-marketing Do đặc thù của E-marketing nên yếu tố chi phí được cắt giảm đáng kể. Ngoại trừ bước lên ý tưởng thì hầu hết các bước triển khai còn lại đều thực hiện trên máy tính và internet. Như vậy so với Marketing truyền thống, chi phí của E- marketing sẽ thấp hơn. Ví dụ: Bạn cần bao nhiêu người và chi phí để gửi thông điệp quảng cáo đến 500 khách hàng trong Marketing truyền thống? Trong E- marketing, chỉ cần một người soạn thư, một chiếc máy tính được nối mạng internet và cài đặt phần mềm gửi thư hàng loạt, và điều cuối cùng là một danh sách các địa chỉ email chính xác, thế là đủ. Trong các giai đoạn khủng hoảng kinh tế, những nhà marketing cần cân nhắc khoảng ngân sách của mình và E- marketing không phải là lựa chọn tồi. 10  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 1.3. Các công cụ E-marketing phổ biến 1.3.1. Thư điện tử (Email marketing) Có thể nói thư điện tử (Email) là công cụ được dùng phổ biến nhất trong E- marketing. Đây là công cụ hữu ích trong việc xây dựng mối quan hệ với khách hàng, trong đó gồm cả những khách hàng cũ và khách hàng tiềm năng. Theo trang Wordnet Search 3.0, Email được định nghĩa như sau: “Email là một hệ thống truyền thông toàn cầu, trong đó thông điệp sẽ được tạo ra tại một máy tính và truyền đến một máy tính khác, để xem được thông điệp người nhận cần đăng nhập vào tài khoản của riêng mình” Năm 1961, hình thức gửi một thông điệp dạng văn bản từ máy vi tính này đến một máy vi tính khác được thực hiện. Đến nắm 1971 thì mạng thư điện tử đầu tiên ra đời, xuất hiện cùng với đó là ký hiệu “@” mà ta vẫn thường thấy trong các cấu trúc địa chỉ thư điện tử ngày nay. Tuy nhiên mãi đến năm 1993, hệ thống mạng thư điện tử mới được đưa lên Internet do những nhà cung cấp như American Online và Delphi. Trong E-marketing có 2 loại email chính được sử dụng: Thư quảng cáo (Promotion Email): Loại Email này có nội dung quảng cáo đơn thuần, được dùng để lôi kéo khách hàng ngay lập tức đưa ra hành động. Thư duy trì quan hệ (Retention Base Email): Bên cạnh nội dung quảng cáo, Email này còn chứa đựng những thông tin khác có giá trị với người nhận, và hướng đến việc tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Người ta thường thực hiện qui trình 6 bước sau để thực hiện một chiến dịch Email marketing: 11  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Hình 1.2: Qui trình 6 bước để thực hiện một chiến dịch Email marketing  (Nguồn: Tác giả)  Xác định mục tiêu: Để bắt đầu cho một chiến dịch Email marketing chúng ta cần đặt ra những mục tiêu, những mục tiêu thường gặp: số người tiến hành mua hàng, số người tải nội dung thư hay số người phản hồi. Một chiến dịch gửi Email được cho là thành công khi duy trì được mối quan hệ lâu dài với người đọc. Đây là cơ sở đầu tiên cho sự tương tác với khách hàng. Lập danh sách khách hàng: Chiến dịch gửi email sẽ không thành công nếu chúng ta không có được một danh sách khách hàng đúng và chính xác, quan trọng nhất là địa chỉ email tiếp đến là các thông tin liên quan như tên, giời tính, tuổi, nguồn thông tin, ngày sinh,…Danh sách khách hàng càng chi tiết sẽ giúp những Email gửi đi trở nên gần gũi và dễ tạo mối quan hệ với khách hàng. Xây dựng nội dung: Một email thường được cấu trúc như sau: Phần đầu trang (header), tiêu đề (subject line), lời chảo hỏi cá nhân (personalised greeting), phần thân bài (body), phần chân trang (footer) và những liên kết phụ 1.Xác  định mục  tiêu 2.Lập  danh  sách KH 3.Xây  dựng nội  dung 4.Tiến  hành 5.Tạo ra  sự  tương  tác 6.Lập  báo cáo   và phân  tích kết  quả 12  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh (unsubscribe link). Một nội dung email khiến người đọc quan tâm khi mang các đặc điểm: hài hước (humour), nghiên cứu (research), thông tin (information) và khuyến mãi (promotion). Và cuối cùng phần nội dung phải được kiểm tra và đảm bảo vượt qua được rào chắn Spam mails (những Email gửi không theo yêu cầu người nhận) Tiến hành: Sau những quá trình chuẩn bị, những email được gửi đi, tuy nhiên để đạt được kết quả kỳ vọng, chúng phải được gửi vào thời điểm phù hợp. Thời điểm phù hợp này thường được các nhà marketing lựa chọn sau khi đã phân tích kỹ càng những hành vi đọc email của khách hàng. Tạo ra sự tương tác: Sự tương tác sẽ cho thấy hiệu quả của chiến dịch Email marketing. Một trong những yếu tố tạo nên sự tương tác chính là việc cá nhân hóa thông điệp (personalise the message), việc nêu tên hay một thông tin cá nhân của người đọc trong email đều tạo được một sự quan tâm đáng kể. Vai trò của các bước chuẩn bị sẽ được phát huy ở đây. Lập báo cáo và phân tích kết quả: Cuối cùng, bằng những công cụ chuyên môn, một chiến dịch Email marketing được đo lường dễ dàng. Số mail gửi đi, số mail mở được mở ra, số mail được hồi âm,…sẽ được đem ra phân tích. Những mục tiêu của chiến dịch sẽ được so sánh. Những đánh giá sẽ xác định chiến dịch thành công hay thất bại, và sẽ trở thành tiền đề để thực hiện các chiến dịch sau này. 1.3.2. Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) Online Advertising (Quảng cáo trực tuyến), hay còn gọi là Online Ads, là loại hình quảng cáo thực hiện trên Internet. Vào năm 1993, khi một quảng cáo của một hãng luật được thực hiện bởi Global Network Navigator thì xuất hiện khái niệm bảng quảng cáo có thể “nhấn” được (clikable banners). Trang web đầu tiên thực hiện bán các vị trí 13  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh quảng cáo trên website của mình là HotWired, một tạp chí trực tuyến. Đến năm 1994, trong chiến dịch quảng cáo của mình AT&T đã kết hợp vào đó cả những quảng cáo trực tuyến, bên cạnh những quảng cáo truyền thống. Có thể thấy rằng sự khác biệt lớn nhất của quảng cáo trực tuyến và quảng cáo truyền thống là quảng cáo trực tuyến thường chỉ nằm trên những chiếc màn hình máy tính. Như quảng cáo truyền thống, quảng cáo trực tuyến sẽ đảm nhận những vai trò sau: Xây dựng sự nhận biết về thương hiệu, tạo ra nhu cầu cho khách hàng, cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu của công ty đăng quảng cáo, kích thích bán hàng và cuối cùng là tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Các loại hình quảng cáo trực tuyến thường gặp: Pop-ups: Quảng cáo xuất hiện dười dạng những cửa sổ khi click vào các trang web. Quảng cáo bản đồ (Map Advert): Quảng cáo giúp làm nổi bật vị trí của đối tượng trên những bản đồ trực tuyến Hnh 1.3: Hình minh họa các cửa sổ Pop‐ups (Nguồn: Internet)  14  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Quảng cáo nổi (Floating Advert): Quảng cáo xuất hiện dưới dạng “flash động” nằm đè lên giao diện một website Quảng cáo hình nền (Wallpaper Advert): Thường là các Print Ad được thiết kế mang đậm tính nghệ thuật, được qui định nhiều kích cỡ để phù hợp với màn hình của nhiều loại thiết bị như desktop, laptop, điện thoại di động, máy chơi Hình 1.4: Hình minh họa Quảng cáo bản đồ (Nguồn: Internet)  Hình 1.5: Hình minh họa Quảng cáo nổi (Nguồn: Internet)  15  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh game. Những bức Print Ad này được cho phép miễn phí từ website công ty về để làm hình nền cho các thiết bị trên Quảng cáo bảng (Banner Advert): Đây là loại hình quảng cáo trực tuyến phổ biến nhất, gồm các bảng hiệu với nhiều kích cỡ nằm chung quanh phần nội dung chính của một website. Hình 1.6: Hình minh họa Quảng cáo hình nền (Nguồn: Internet)  Hình 1.7: Hình minh họa Quảng cáo bảng (Nguồn: Internet)  16  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 1.3.3. Trang web (Website and Microsite) Nếu Email là công cụ phổ biến nhất trong E-marketing thì Website được xem là công cụ quan trọng nhất trong E-marketing. Website chính là ngôi nhà riêng cho mỗi công ty, mỗi tổ chức, thậm chí cho cả mỗi cá nhân trên Internet. Trong website, một công ty có thể chứa đựng đầy đủ những thông tin mà họ muốn cho khách hàng biết đến, từ lịch sử công ty cho đến những tính năng của sản phẩm và rất nhiều những thông tin khác. Website là kênh PR quan trọng của công ty. Website là một trang thông tin đa dạng (văn bản, hình ảnh, video,…) được xem hình thức cơ bản nhất của bất cứ loại hình giao tiếp internet nào. Thiết kế Công cụ tìm kiến Hữu dụng Hình 1.8: 3 yếu tố tạo nên cấu trúc “vững chắc” cho một website (Nguồn: Tác giả)  Từ website, ta phát sinh một khái niệm khác đó là microsite, đây được xem là một website thu gọn. Ta sẽ phân biệt website và microsite như sau: Đầu tiên microsite có vòng đời ngắn hơn rất nhiều so với website, nếu website tồn tại gần như song song với công ty, thì microsite chỉ xuất hiện trong một chiến dịch quảng bá. Thứ hai, website mang trên mình nội dung tổng quát nhiều mặt của một công ty còn microsite thì thường chỉ mang thông tin của một loại sản phẩm. Cuối cùng, website mang tính chất thông tin còn microsite thì nhấn mạnh về thiết kế để nhằm mục đích quảng cáo là chủ yếu. 1.3.4. Truyền thông xã hội (Social Media) 17  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Trước hết chúng ta cần phân biệt giữa Truyền thông xã hội (Social Media) và Mạng xã hội (Social Network), mặc dù hiện nay hai thuật ngữ này thường được dùng chung. Theo Wikipedia: “Social Media là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia” “Social Network là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian.” Vậy ta nhận thấy về bản chất, Social Network chỉ là một ứng dụng của Social Media. Social Media xuất hiện đầu tiên với hình thức nhật ký cá nhân điện tử hay còn được gọi là “blog”, người nảy ra sáng kiến viết nhật ký của mình trên Internet là Justin Hall (ông đã viết nhật ký của mình trên Internet suốt 11 năm , từ năm 1994 năm 2005). Từ đây các nhà phát triển mạng bắt đầu nghĩ ra công cụ giúp cho các cá nhân có thể dễ dàng đưa những yếu tố cá nhân của mình lên Internet, điều này dẫn tới sự ra đời của nhiều trang blog nổi tiếng như Blogger, Myspace hay Facebook …ngày nay. Ở đây ta sẽ có một định nghĩa về thuật ngữ Blog, “Blog là một loại trang web cho phép những người dùng (blogger) đưa lên những bài viết của riêng mình về các chủ đề khác nhau, và cho phép những người đọc đưa ra các ý kiến về những bài viết này” Tuy nhiên, Social Media không chỉ là blog mà nó còn gồm nhiều hình thức chia sẻ khác: Chia sẻ hình ảnh (Flickr, Picasa,…), chia sẻ video (Youtube,…), chia sẻ kiến thức (Wikipedia,…). Tất cả những hình thức này tạo thành một hệ thống công cụ hữu ích cho những marketer. Những giá trị mà Social Media cho E-marketing: 18  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh • Sự thay thế cho các phương tiện truyền thống như TV và Radio. • Tạo ra những cộng đồng trực tuyến cho những cá nhân yêu thích một sản phẩm hay một thương hiệu. • Tạo ra hiệu ứng “Marketing truyền miệng” và công cụ PR hiệu quả. • Chi phí thấp, nhưng sở hữu khả năng lang truyền nhanh chóng. • Dễ dàng tiếp cận những nhóm khách hàng có những đặc điểm chung mà không cần phải sàng lọc nhiều. 1.3.5. Công cụ tìm kiếm (Search Engine Machine) Với sự phát triển vượt bậc, Internet dễ dàng khiến người dùng “lạc lối” nếu không có các công cụ tìm kiếm (Search Engine Machine - SEM). Ngoài việc đưa người dùng đến những nơi cần đến trên Internet, SEM còn là một công cụ đo lường nhanh chóng, một môi trường quảng cáo vô tận và là “cầu nối” hiệu quả giữa khách hàng và nhà cung cấp. Vậy công cụ tìm kiếm là gì? Công cụ tìm kiếm (Sreach Engine Machine - SEM) là một phần mềm giúp tìm ra các trang trên mạng Internet dựa trên yêu cầu của người dùng và cơ sở dữ liệu mà chúng có. Việc tìm kiếm thường dựa trên từ khoá (Keywork) được người dùng gõ vào và trả về là danh mục các trang có chứa từ khoá đó. Khi sử dụng SEM người dùng thường tìm ra được 2 loại kết quả: Kết quả tự nhiên (organic search results): Những kết quả được lọc ra dựa trên các thuật toán logic dựa trên từ khoá. Kết quả cố tình (paid search results): Những kết quả được định sẵn với từ khoá, và chủ sở hữu những trang web có đường dẫn từ kết quả này buộc phải trả tiền cho nhà cung cấp công cụ tìm kiếm nếu có người chọn vào những kết quả này (pay per click). Loại này thường được phân biệt nhờ vào vị trí nằm bên phải dãy kết quả tự nhiên. Từ đó ta thấy Marketing bằng SEM dựa trên 2 phương pháp: 19  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimisation – SEO): Đó là doanh nghiệp phải làm thế nào để trang web của mình ngày càng được cải thiện thứ hạng trên dãy các kết quả tự nhiên Quảng cáo dựa trên số lần click chọn (Pay per click Advertising – PPC): Nếu sử dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải đấu giá với các đối thủ đề có vị trí cao dãy kết quả tìm kiếm. SEO PPC Ưu ¾ Mang lại lợi ích dài hạn ¾ Hiệu quả cao ¾ Công cụ xây dựng thương hiệu, và nhận thức hiệu quả ¾ Nhanh chóng mang lại kết quả ¾ Có thể đo lường và đánh giá Nhược ¾ Khó để định lượng ¾ Khối lượng công việc nhiều ¾ Cần nhiều thởi gian để thấy được kết quả ¾ Chi phí cao ¾ Cần phải theo dõi thường xuyên ¾ Giá tiền có thể tăng Bảng 1.1:  So sánh ưu và khuyết điểm của SEO và PPC   (Nguồn: Rob Stokes,  eMarketing ‐ The essential guide to online marketing)  1.3.6. Mobile Marketing Thật là thiếu sót khi nói về E-marketing mà không đề cập tới Mobile Marketing. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ không chỉ có điện thoại di động (ĐTDĐ) , mà còn nhiều thiết bị khác như máy nghe nhạc, máy ảnh, máy game cầm tay được tích hợp những khả năng kết nối internet. Vậy ta có, Mobile marketing là một hình thức marketing thông qua các thiết bị di động cá nhân, có thể xem Mobie Marketing là một E-marketing trên những màn hình thu nhỏ. 20  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Những lý do  nên chọn  marketing  trên ĐTDĐ ĐTDĐ thuộc  về những cá  nhân cụ thể ĐTDĐ luôn  được mọi  người mang  theo ĐTDĐ  luôn  được mở ĐTDĐ luôn đi  kèm các hệ  thống thanh  toán ĐTDĐ là  phương tiện  cho sự sáng  tạo  Marketing  trên ĐTDĐ có  được sự đo  lường chính  xác ĐTDĐ là  phương tiện  kế nối xã hội Hình 1.9: Những lý do nên chọn làm marketing trên ĐTDĐ (Nguồn: Tác giả)  Những công cụ Mobile marketing phổ biến: SMS (Short Message Service): là một loại tin nhắn văn bản thường được giới hạn trong 160 ký tự. Các công ty thường sử dụng tin nhắn SMS để gửi các thông tin khuyến mãi ngắn gọn đến với người dùng. Loại tin nhắn này được hỗ trợ trên hầu hết tất cả các ĐTDĐ với giá cước thấp. MMS (Multimedia Message Service): là loại tin nhắn bên cạnh nội dung văn bản còn cho phép gửi kèm những nội dung hình ảnh và âm thanh. MMS thường được dùng để gửi các quảng cáo. Tại Việt Nam, loại tin nhắn này ít được sử dụng vì chi phí cao, gấp 7 lần cước phí SMS. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của hạ tầng viễn thông, MMS hứa hẹn là một công cụ hữu hiệu cho Mobile marketing. Bluetooth marketing: Bluetooth là một công nghệ truyền tín hiệu không dây giữa các điện thoại di động với nhau trong một khoảng cách giới hạn. Người ta thường đặt các thiết bị phát Bluetooth tại những nơi công cộng, hội chợ, trung tâm mua sắm,… để gửi thông điệp quảng cáo đến những ĐTDĐ gần đó. 21  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Chương 2: THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MISA 2.1. Vài nét về công ty MISA và sản phẩm MISA SME.NET 2010 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty MISA 2.1.1.1. Giới thiệu Hình 2.1: Logo và slogan (tiếng Việt – tiếng Anh) của công ty Cổ phần MISA  (Nguồn: Công ty Cổ phần MISA – Phòng PR)  Tên Công ty: Công ty Cổ phần MISA Tên giao dịch đối ngoại: MISA Joint Stock Company Tên giao dịch viết tắt: MISA JSC. Người đại diện: Ông Lữ Thành Long (Chủ tịch Hội đồng Quản trị) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000971-CTCP, do: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày: 22/04/2002 Mã số thuế: 0101243150 Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 9, tòa nhà HOB, Lô B1D, Cụm sản xuất Tiểu thủ công nghiệp và Công nghiệp nhỏ, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Điện Thoại: 043 7 95 95 95 Email: pr@misa.com.vn Website: Hình thức hoạt động: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần MISA: • Tư vấn – dịch vụ nghiên cứu,triển khai, ứng dụng CNTT. • Sản xuất phần mềm máy tính. 22  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh • Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn chuyển giao CNTT. • Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị viễn thông,… 2.1.1.2. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi Tầm nhìn Bằng nỗ lực lao động và sáng tạo trong khoa học và công nghệ, MISA mong muốn trở thành một công ty có phần mềm được sử dụng phổ biến nhất trong nước và quốc tế góp phần đưa Việt Nam trở thành một quốc gia có thứ hạng cao trên bản đồ công nghệ thông tin thế giới. Sứ mệnh Hỗ trợ và cung cấp cho khách hàng phần mềm tốt nhất, giải pháp tối ưu nhất với giá thành hợp lý nhất nhằm đóng góp vào quá trình tin học hóa toàn cầu nói chung và sự phổ biến của phần mềm MISA nói riêng. Giá trị cốt lõi: Khách hàng là trung tâm MISA luôn lấy khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động. Các sản phẩm, dịch vụ cũng như quy trình kinh doanh của MISA đều hướng tới nhu cầu của khách hàng. Mọi hoạt động của MISA đều nhằm mục đích mang lại lợi ích nhiều nhất cho khách hàng. Hình 2.2: Những lãnh đạo của MISA tại Hội nghị lãnh đạo năm 2009 diễn ra tại Quảng Ninh  (Nguồn: Tài liệu giới thiệu Công ty Cổ phần MISA)  23  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần MISA ngày nay có tiền thân là MISA Group. MISA Group được thành lập ngày 25/12/1994 do 3 sáng lập viên đầu tiên là: ThS. Lữ Thành Long, Ths. Nguyễn Xuân Hoàng, KS. Phạm Đức Thành. Tại thời điểm thành lập nhóm, cả 3 sáng lập viên đang công tác tại Viện Công nghệ Thông tin, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia. Mong ước ban đầu của các sáng lập viên MISA Group là xây dựng phần mềm kế toán MISA, triển khai phần mềm khắp cả nước, biến MISA thành một từ đồng nghĩa với một phần mềm kế toán được ưa chuộng nhất tại Việt nam. Quá trình hình thành và phát triển của công ty chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1 (1994-1995): MISA Group chỉ gồm 3 thành viên sáng lập và từ không có trụ sở hoạt động (1994) đến có trụ sở hoạt động (1995) là phòng 302 Viện CNTT. Giai đoạn 2 (1996-1997): Trong giai đoạn này, 2 thành viên rời nhóm, chỉ còn một thành viên sáng lập ở lại tiếp tục duy trì và phát triển, là ThS. Lữ Thành Long. Một số người được tuyển thêm và cho đến cuối năm 1997 tổng số thành viên của MISA Group là 7 người. Giai đoạn 3 (1998-2001): Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của MISA Group với hàng loạt các giải thưởng lớn như: Huy chương bạc sản phẩm CNTT'97, Giải thưởng Khoa học Kỹ thuật Thanh niên 1998, 2 Huy chương vàng cho sản phẩm CNTT có doanh số cao và đơn vị phần mềm có doanh số cao tại Computer World Expo'2000... Về doanh số trung bình hàng năm của MISA trong giai đoạn này khoảng 2,5 tỷ đồng/năm. Tổng số khách hàng sử dụng MISA tính đến cuối năm 2001 là 2000. Giai đoạn 4 (2002 - nay): Từ tháng 4 - 2002 Công ty Cổ phần MISA chính thức được thành lập, lấy tên giao dịch là MISA JSC. Để triển khai được mạng lưới phân phối sản phẩm trên khắp các tỉnh thành trên cả nước, trong giai đoạn 24  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh này công ty đã thành lập 4 văn phòng tại 4 khu vực, là thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Buôn Ma Thuột. Trong đó văn phòng tại Hà Nội - đại diện cho Công ty tại khu vực phía Bắc, mới được thành lập từ tháng 1/2007. Tại sao MISA đạt được những bước phát triển này? MISA đạt được những bước phát triển như vậy là nhờ đã xây dựng và phát huy được 3 thế mạnh tiềm ẩn trong MISA là: Sản phẩm, dịch vụ chuyên nghiệp; Đấu pháp trên thương trường hợp lý; Con người chuyên nghiệp. 25  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.1.4. Bộ máy tổ chức quản lí ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC CÁC VĂN PHÒNG TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI ĐÀ NẴNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI BUÔN MÊ THUỘC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG TY PHÒNG QUAN HỆ CỘNG ĐỒNG PHÒNG QUAN HỆ CỔ ĐÔNG PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM PHÒNG PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM PHÒNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG PHÒNG TƯ VẤN NGHIỆP VỤ BAN KIỂM SOÁT Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần MISA  (Nguồn: Tài liệu giới thiệu Công ty Cổ phần MISA)  26  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ ™ Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. ™ Hội đồng quản trị (HĐQT) Là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ quyết định. HĐQT quyết định cơ cấu tổ chức và cơ cấu quản lý công ty, xây dựng và quyết định chiến lược kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. ™ Tổng Giám đốc Do HĐQT bổ nhiệm. Là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, thực hiện phương án đầu tư và kế hoạch kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. ™ Các phòng ban thuộc Tổng Công ty bao gồm: Phòng Tài chính Kế toán ¾ Tổ chức việc ghi chép sổ sách kế toán của công ty theo đúng quy định của Pháp luật và quy chế của công ty. ¾ Kiểm soát hoạt động của Ban Giám đốc căn cứ trên định mức và dự toán chi tiêu của công ty đã được HĐQT phê duyệt, tham mưu cho HĐQT trong việc lập kế hoạch chi tiêu tài chính hàng năm. 27  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh ¾ Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Ban Giám đốc và HĐQT định kỳ hàng tháng. Phòng Hành chính Tổ chức ¾ Giám sát các hoạt động hành chính. ¾ Tổ chức tiếp nhận và chuyển phát tài liệu, công văn, bưu phẩm của công ty. Tiếp đón khách hàng, đối tác và thu thập yêu cầu, chuyển tiếp yêu cầu, điện thoại cho các phòng ban liên quan. ¾ Tìm kiếm đối tác trong việc mua văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất nhằm tham mưu cho kế toán trong công tác xem xét giá cả và kế hoạch nhập hàng. ¾ Quản lý nhân sự, tuyển dụng, tổ chức phổ biến các chính sách quy chế của công ty cho toàn thể CBNV, lưu trữ cập nhật hồ sơ nhân sự, ghi chép thời gian nghỉ của CBNV. ¾ Hỗ trợ các phòng ban khác trong các công việc mang tính hành chính Phòng Tư vấn và Hỗ trợ khách hàng ¾ Tư vấn về chuyên môn kế toán, nghiệp vụ kế toán máy, hỗ trợ nhập số liệu, sửa số liệu cho khách hàng. ¾ Tư vấn nghiệp vụ, khảo sát yêu cầu khách hàng, viết tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng, tác nghiệp, bài tập hỗ trợ phòng Phát triển Phần mềm ¾ Tham mưu cho ban giám đốc công ty về các chính sách mới, văn bản, quy định của Nhà nước liên quan tới lĩnh vực phát triển phần mềm của Công ty. Phòng Quan hệ Cộng đồng ¾ Lập kế hoạch, triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh thương hiệu của Công ty. ¾ Tổ chức các sự kiện của công ty. 28  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh ¾ Quan hệ với các cơ quan hữu trách, thực hiện các công việc như hồ sơ tham dự, trích lục thông tin, tài trợ, từ thiện, đối nội, đối ngoại. ¾ Đào tạo Văn hóa công ty cho các nhân viên công ty. ™ Trung tâm phát triển phần mềm Phòng Phát triển Phần mềm ¾ Triển khai kế hoạch sản xuất phần mềm theo kế hoạch của Công ty. ¾ Tổ chức nghiên cứu công nghệ, đào tạo đội ngũ để nâng cao trình độ CNTT cho toàn thể cán bộ công ty ¾ Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất phần mềm. Phòng Kiểm soát Chất lượng ¾ Kiểm tra giám sát quá trình phát triển phần mềm đảm bảo tuân thủ quy trình quản lý chất lượng của Công ty. ¾ Thực hiện việc kiểm tra lỗi các sản phẩm phần mềm của Công ty trước khi đưa ra lưu hành trên thị trường. Phòng Tư vấn Nghiệp vụ ¾ Hỗ trợ phòng tư vấn của các văn phòng ¾ Tiếp nhận các kiến nghị từ các phòng về phần mềm. ¾ Triển khai thực hiện các tài liệu phục vụ công tác tập huấn khách hàng ™ Các văn phòng trực thuộc: chịu trách nhiệm xúc tiến thương mại, triển khai và hỗ trợ khách hàng tại các khu vực 29  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh ĐÔI NÉT VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN MISA TẠI TP.HỒ CHÍ MINH Văn phòng Đại diện tại TP. Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm xúc tiến thương mại, triển khai và hỗ trợ khách hàng cho 26 tỉnh phía Nam từ Khánh Hòa trở vào. Người đại diện: Ông Lữ Hồng Chương – Phó tổng giám đốc công ty CP MISA Người quản lí: Ông Đỗ Hồng Quang – Giám đốc văn phòng MISA Tp. HCM Địa chỉ: Số 92-94 KDC Trung Sơn, Bình Hưng, Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: 08 54 318 318. Fax: 08 54 318 211 Email: sales@hcm.misa.com.vn Hình 2.3: Trụ sở văn phòng đại diện Tp. Hồ Chí Minh của Công ty Cổ phần MISA  (Nguồn: Tài liệu giới thiệu Công ty Cổ phần MISA)  Các phòng ban tại Văn phòng đại diện Tp. Hồ Chí Minh ¾ Trung tâm Kinh doanh Doanh Nghiệp (TTKDDN): Với số lượng nhân sự lên đến 35 người, TTKDDN là nơi phụ trách công việc kinh doanh nhóm sản phẩm dành cho khối doanh nghiệp. Giám đốc trung tâm là ông Nguyễn Thanh Hà (Phó giám đốc Văn phòng MISA Tp. HCM), bên dưới là các 30  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh trưởng nhóm bán hàng. Toàn trung tâm có 7 nhóm bán hàng (6 nhóm kinh doanh sản phẩm MISA SME.NET 2010 và 1 nhóm kinh doanh sàn phẩm MISA CRM.NET 2008), các nhóm bán hàng này sẽ phụ trách từng thị trường riêng lẻ của 26 tỉnh phía Nam từ Khánh Hòa trở vào. ¾ Phòng Kinh doanh Hành chính sự nghiệp: Phòng Kinh doanh Hành chính sự nghiệp phụ trách công việc kinh doanh và xúc tiến thương mại nhóm sản phẩm của khối Hành chính sự nghiệp. Toàn phòng có khoảng 15 nhân viên chia làm 4 nhóm hoạt động. ¾ Phòng Tư vấn & Hỗ trợ khách hàng: Có 15 viên, Phòng Tư vấn & Hỗ trợ khách hàng có nhiệm vụ giải đáp và giải quyết những khó khăn thắc mắc của khách hàng đối với các sản phẩm. Nơi đây cũng là nơi tiếp nhận thông tin phản hồi về sản phẩm và phổ biến kiến thức sản phẩm cho các bộ phận kinh doanh. Ông Nguyễn Minh Tuấn (Phó giám đốc Văn phòng MISA Tp. HCM) sẽ là người đứng đầu phòng kinh doanh Hành chính Sự nghiệp và phòng Tư vấn ¾ Phòng Hành chính Nhân sự: Đây là nơi hỗ trợ bộ phận kinh doanh trong các công tác về nhân sự, hoạt động nội bộ, văn thư, quản lý kho,… ¾ Phòng Kế toán: Liên kế với phòng tài chính kế toán của trụ sở chính trong việc hỗ trợ các bộ phận trong các công tác thanh toán, cấp Giấy phép sử dụng cho khách hàng. Đứng đầu phòng hành chính nhân sự và phòng kế toán là ông Võ Văn Đức. 31  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.2. Tình hình hoạt động của công ty MISA 2.1.2.1. Tình hình nhân lực Tính đến hết quý IV năm 2008, Toàn Công ty có 175 lao động. Với đặc thù là hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ cao, đòi hỏi sự nắm bắt các kiến thức mới nhanh và sáng tạo. Cơ cấu nhân sự của Công ty có đến 95% nhân viên trong độ tuổi trẻ và sung sức nhất (21-28 tuổi), đó là một thế mạnh của Công ty. Về trình độ, nhân viên có trình độ đại học chiếm đa số đến 81% cũng là một thế mạnh đặc thù của các công ty sử dụng chất xám. Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi và trình độ  (Nguồn: Công ty Cổ phần MISA – Phòng Hành chính Nhân sự)  32  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Hiện tại, Văn phòng đại diện MISA tại Tp. HCM có khoảng 80 nhân sự. Dự tính đến cuối năm 2010 con số này sẽ tăng 60% nhằm đáp ứng kế hoạch mở rộng thị phần của MISA tại miền Nam. Quá trình đạo tạo nhân viên mới tại Công ty MISA gồm 3 bước: ¾ Đạo tạo chuyên môn nghiệp vụ (2 tuần) ¾ Đạo tạo kỹ năng làm việc (2 tuần) ¾ Tập sự thực tế (4 tuần) 2.1.2.2. Tình hình kinh doanh 2.1.2.2.1. Sản phẩm và khách hàng Về sản phẩm: Theo thống kê gần đây, nhóm sản phẩm chủ lực của MISA vẫn là phần mềm dành cho khối Hành chính sự nghiệp với doanh số hàng năm chiếm gần 75%, còn lại khối Doanh nghiệp chị chiếm 25%. Theo xu thế phát triển, tỉ lệ này đang dần thay đổi, doanh thu của nhóm sản phẩm doanh nghiệp cũng đang dần tăng lên, tuy nhiên trong tương lai ngắn doanh thu của 2 nhóm sản phẩm này vẫn chênh lệch khá lớn. Hình 2.5: Tỉ lệ doanh thu giữa 2 nhóm sản phẩm, Doanh nhiệp và Hành chính sự nghiệp năm 2008  (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008 của công ty CP MISA)  Về khách hàng: riêng đối với khách hàng, doanh nghiệp vẫn duy trì mức tăng trưởng trên 50% năm, điều này càng củng cố khả năng trong tương lai doanh số của nhóm sản phẩm dành cho doanh nghiệp sẽ chiếm một tỉ lệ đáng kể. Cuối năm 2009 số lượng khách hàng doanh nghiệp đã xấp xỉ 9000 doanh nghiệp cho thấy mong muốn thay đổi cơ cấu khách hàng của MISA. 33  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 10000 2005 2006 2007 2008 2009 Số lượng khách hàng Hình 2.6: Biểu đồ tăng trưởng khách hàng Doanh nghiệp 2005 ‐ 2009  (Nguồn: Thông tin nội bộ Công ty Cổ phần MISA)  2.1.2.2.2. Doanh thu và lợi nhuận Năm 2009, Công ty Cổ phần MISA đạt doanh số 89,3 tỉ đồng, tăng 89%, lợi nhuận 17 tỷ đồng, tăng 78% so với năm 2008. Đây cũng là một năm thành công khi MISA liên tiếp nhận được nhiều Bằng khen, giải thưởng danh giá trong lĩnh vực CNTT như: Bằng khen của Bộ Giáo dục & Đào tạo cho những đóng góp của MISA trong lĩnh vực GD-ĐT, Giải thưởng Sao Khuê 2009, cúp vàng CNTT-TT VN 2009, 02 BITCup 2009... và tiếp tục nằm trong “Top 5 đơn vị phần mềm hàng đầu Việt Nam”. 34  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009 (ĐVT: VNĐ) STT CHỈ TIÊU 2009 2008 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 89.356.003.000 47.288.260.539 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 280.450.000 68.500.000 3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 89.075.553.000 47.219.760.539 4 Giá vốn hàng bán 7.527.475.492 4.798.810.069 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 81.548.077.508 42.420.950.470 6 Doanh thu hoạt động tài chính 571.787.514 897.648.114 7 Chi phí tài chính - 2.704.800 8 Chi phí bán hàng 50.518.681.522 25.076.399.310 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.899.559.776 8.823.479.255 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 17.701.623.724 9.416.015.219 11 Thu nhập khác 81.541.268 307.643.244 12 Chi phí khác 31.335.809 185.608.550 13 Lợi nhuận khác 50.205.459 122.034.694 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 17.751.829.183 9.538.049.913 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 708.393.037 476.902.495 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 17.043.436.146 9.061.147.418 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu - - TĂNG TRƯỞNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG NĂM 2009 (ĐVT: VNĐ) CHỈ TIÊU 2009 2008 Tăng trưởng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 89.356.003.000 47.288.260.539 89% Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 89.075.553.000 47.219.760.539 89% Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 81.548.077.508 42.420.950.470 92% Doanh thu hoạt động tài chính 571.787.514 897.648.114 -36% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 17.701.623.724 9.416.015.219 88% Thu nhập khác 81.541.268 307.643.244 -73% Lợi nhuận khác 50.205.459 122.034.694 -59% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 17.751.829.183 9.538.049.913 86% Lợi nhuận sau thuế TNDN 17.043.436.146 9.061.147.418 88% Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009  (Nguồn: Tóm tắt báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty Cổ phần MISA)  Bảng 2.2: Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận năm 2009  (Nguồn: Tóm tắt báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty Cổ phần MISA)  35  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.2.2.3. Chi phí Hàng năm, theo chính sách nội bộ các văn phòng đại diện trên cả nước phải lập ngân sách chi phí. Kế hoạch chi phí được lập trên cơ sở doanh số, số lượng nhân sự và phải đảm bảo tỷ lệ chi phí trong doanh thu giảm dần nhằm nâng cao lợi nhuận. Công ty thực hiện việc kiểm soát chi phí dựa trên các định mức chung đã ban hành trong quy chế, như định mức về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, công tác phí, xăng dầu, điện thoại...Việc chi tiêu vượt hạn mức phải được phê duyệt của Tổng Giám đốc. Công ty cũng liên tục thực hiện các biện pháp cải tiến trong quản lý, tiết kiệm tối đa các chi phí tăng hiệu quả kinh doanh. So với các Công ty khác trong cùng ngành, chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty MISA ở mức trung bình. Kết quả của quy trình kiểm soát chi phí dần được thể hiện khi tỉ lệ chi phí trên doanh thu thuần của chi phí quản lý đã giảm từ 18% trong năm 2008 xuống còn 15% trong năm 2009. CHI PHÍ SO VỚI DOANH THU THUẨN (ĐVT: VNĐ) CHỈ TIÊU CHI PHÍ 2009 2008 Chi phí % Doanh thu Chi phí % Doanh thu Giá vốn hàng bán 7.527.475.492 8% 4.798.810.069 10% Chi phí bán hàng 50.518.681.522 56% 25.076.399.310 52% Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.899.559.776 15% 8.823.479.255 18% Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009  (Nguồn: Tóm tắt báo cáo tài chính năm 2009 của Công ty Cổ phần MISA)  36  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.2.3. Định hướng phát triển 2.1.2.3.1. Định hướng trong năm 2010 KÊ HOẠCH DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG NĂM 2010 (ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2010 Tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu 144 61% Lợi nhuận trước thuế 26,3 47% Lợi nhuận sau thuế TNDN (5%) 25 47% Lợi nhuận trên một cổ phiếu 5.000 đồng/cổ phiếu 47% Phát triển thị trường: Mở các Trung tâm hỗ trợ tại địa phương Bảng 2.4: Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2010  (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009 của Công ty Cổ phần MISA)  Nhằm hỗ trợ khách hàng tốt hơn nữa, từ năm 2010, MISA sẽ mở các Trung tâm hỗ trợ tại các địa phương, mỗi tỉnh sẽ có ít nhất 01 Trung tâm. Các trung tâm có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ đào tạo, hỗ trợ trực tiếp khách hàng theo nhu cầu trong quá trình sử dụng phần mềm. Phát triển sản phẩm Xây dựng các phần mềm theo mô hình hướng dịch vụ (Service Oriented Architecture): Với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của Internet, các ứng dụng trực tuyến (online) có nhiều thế mạnh nổi trội như có thể làm việc ở bất cứ đâu, không phải cài đặt, nâng cấp, bảo trì... mà tất cả đều do nhà cung cấp dịch vụ thực hiện, người dùng chỉ phải trả phí thuê hàng năm cho các dịch vụ mà không phải đầu tư máy chủ và cơ sở hạ tầng... Năm 2010 là năm MISA đầu tư phát triển các ứng dụng theo mô hình này với các sản phẩm Kế toán doanh nghiệp MISA SME.NET, Quản trị Nguồn nhân lực MISA HRM. NET và Trang tin Tuyển dụng MISA JobSpace, Quản trị Quan hệ Khách hàng MISA CRM.NET.... đảm bảo cho kế hoạch kinh doanh những năm tiếp theo nắm chắc thành công. 37  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.2.3.2. Định hướng đến năm 2015 Trong tương lai MISA sẽ phát triển thành tập đoàn kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty phát hành cổ phiếu và thu hút vốn vào một số ngành kinh doanh khác như bất động sản, tài chính…định hướng trong thời gian sắp tới là quảng bá thương hiệu khắp nước Việt Nam, và hiện tại mục tiêu của MISA đã trở thành hiện thực là phần mềm phổ biến nhất, dễ sử dụng nhất. MISA tự đặt ra cho mình 3 mục tiêu lớn phải đạt được đến năm 2015: Đến năm 2015 có 100.000 doanh nghiệp sử dụng phần mềm của MISA Trong những năm qua, thị trường doanh nghiệp của MISA tăng rất mạnh, số lượng khách hàng doanh nghiệp của Công ty tăng trưởng hàng năm 100%. Với nhiều sản phẩm mới cho doanh nghiệp như MISA SME.NET, MISA CRM.NET, MISA HRM.NET cùng nhiều chiến lược phát triển kinh doanh khác, Công ty tin tưởng rằng mục tiêu này là hoàn toàn có thể đạt được. Đến 2015 MISA có 25.000 đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng phần mềm của MISA Thị trường hành chính sự nghiệp luôn là thế mạnh truyền thống của MISA. Trong những năm qua số lượng các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước sử dụng sản phẩm của MISA luôn tăng trưởng đều đặn khoảng 20%. Với nhiều sản phẩm mới như MISA Mimosa.NET, MISA Bamboo.NET, Công ty tin tưởng rằng mục tiêu này là hoàn toàn trong tầm tay. Đến 2015 có 1000 cơ sở đào tạo đưa các phần mềm của MISA vào giảng dạy Xã hội hóa phần mềm là một trong những chiến lược phát triển dài hạn của MISA. Việc đưa phần mềm vào giảng dạy tại các trường trường đại học, cao đẳng và trung cấp, dạy nghề trong cả nước sẽ tạo ra một lượng cung lớn về nhân lực thông thạo kế toán máy và phần mềm quản trị doanh nghiệp, thúc đẩy toàn xã hội ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả. 38  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.3. Các sản phẩm của công ty MISA 2.1.3.1. Tổng quan về các sản phẩm của MISA Nhóm sản dành cho khối Hành chính sự nghiệp ¾ MISA Mimosa.NET 2009: Phần mềm Kế toán Hành chính sự nghiệp Phần mềm MISA Mimosa.NET là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trong việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán của công tác hạch toán kế toán. MISA Mimosa.NET hoạt động tốt cả trên máy tính cá nhân cũng như trong mạng nội bộ, giúp nhiều người sử dụng cùng làm việc trên một tệp dữ liệu kế toán. MISA Mimosa.NET được phát triển trên nền tảng công nghệ mới nhất - Microsoft .NET, cơ sở dữ liệu SQL Server Express mang lại cho người sử dụng sự thuận tiện, dễ sử dụng, khả năng bảo mật cao. MISA Mimosa.NET sử dụng bộ mã chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001, tuân thủ quy định của Chính phủ về việc lưu trữ và trao đổi dữ liệu. ¾ MISA Mimosa.NET X1 2010: Phần mềm Tổng hợp báo cáo tài chính MISA Mimosa.NET X1 2010 là phần mềm tổng hợp báo cáo tài chính cấp ngành, hỗ trợ đắc lực cho các đơn vị dự toán cấp I, II trong việc tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị cấp dưới. Được phát triển trên nền tảng công nghệ mới nhất - Microsoft .NET và tích hợp với nhiều tính năng ưu việt, MISA Mimosa.NET X1 2010 góp phần tự động hóa toàn bộ quá trình tổng hợp báo cáo tài chính, tạo ra sự thuận tiện cho đơn vị trong việc sử dụng sản phẩm. MISA Mimosa.NET X1 2010 sử dụng bộ mã chữ 39  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 40  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001, tuân thủ quy định của Chính phủ về việc lưu trữ và trao đổi dữ liệu. ¾ MISA Bamboo.NET 2008: Phần mềm Kế toán Xã Nếu bạn đang muốn chuyển đổi từ một hệ thống kế toán xã, phường thủ công sang một hệ thống "biết tự định khoản", đơn giản, dễ sử dụng, triển khai nhanh, chuyên nghiệp hơn ngay cả đối với những người chưa có nhiều kinh nghiệm về cả CNTT và nghiệp vụ kế toán, thì MISA Bamboo.NET 2008 chính là sự lựa chọn hoàn hảo của bạn. Phần mềm MISA Bamboo.NET 2008 tuân thủ chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 94/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, thường xuyên cập nhật, kịp thời phản ánh những thay đổi về chế độ kế toán, tài chính ngân sách xã, phường. MISA Bamboo.NET 2008 được phát triển trên nền tảng công nghệ .NET ổn định, linh hoạt và bảo mật cao, gồm nhiều phần hành kế toán độc lập, với các báo cáo tài chính được tích hợp đồng thời, chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống quản lý ngân sách và tài chính xã hoàn hảo. ¾ MISA Panda.NET 2008: Phần mềm Kế toán Thi hành án Phần mềm MISA Panda.NET 2008 được xây dựng theo chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án (THA) ban hành theo Quyết định số 572/2004/QĐ-BTP ngày 25 tháng 10 năm 2004 của Bộ Tư pháp và cập nhật theo Quyết định số 09/2007/QĐ-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Phần mềm này được áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị quản lý THA Dân sự từ Trung ương đến cấp huyện. GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 41  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ Nh ghiệp óm sản phẩm dành cho khối Doanh n n Doanh nghiệp vừa và nhỏ ¾ MISA SME.NET 2010: Phần mềm Kế toá Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010 gồm 13 phân hệ, được thiết kế dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ với mục tiêu giúp doanh nghiệp không cần đầu tư nhiều chi phí, không cần hiểu biết nhiều về tin học và kế toán mà vẫn có thể sở hữu và làm chủ được hệ thống phần mềm kế toán quản lý m ¾ MISA CRM.NET 2008: g ọi hoạt động kinh tế phát sinh của mình. Phần mềm Quản trị Quan hệ khách hàn Phần mềm Quản trị Quan hệ Khách hàng MISA CRM.NET 2008 hỗ trợ quá trình điều hành, tác nghiệp từ khâu marketing, bán hàng đến khâu hỗ trợ sau bán hàng. MISA CRM.NET 2008 không chỉ cung cấp câu trả lời để kịp thời hỗ trợ cho các quyết định kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp mà còn là công cụ tác nghiệp hàng ngày của nhân viên marketing, bán hàng và tư vấn hỗ trợ khách hàng… 0: Phần mềm Quản trị nguồn nhân lực ¾ MISA HRM.NET 201 MISA HRM.NET 2010 là phần mềm Quản trị nguồn nhân lực trên nền tảng web, được phát triển qua nhiều năm nghiên cứu, phân tích, lắng nghe những trăn trở và khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải trong quá trình quản trị nhân sự. Với MISA HRM.NET 2010 doanh nghiệp hoàn toàn được trút bỏ gánh nặng ghi nhớ quá nhiều thứ vặt vãnh, vật lộn với GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 42  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ việc tìm kiếm thông tin trong kho dữ liệu văn bản khổng lồ. MISA HRM.NET 2010 - giải pháp hiệu quả nâng sự chuyên nghiệp trong quản trị nhân sự của doanh nghiệp lên tầm cao mới. 2.1.3.2. Sản phẩm MISA SME.NET 2010 Phầ ế mạnh của MISA, từ khi ra đời MISA đã hẩm phần mềm đóng gói, đáp ớn cho dòn E.NET 2010 được xem là cuộc cách mạ 2.1.3.2.1. Lịch sử n mềm kế toán được xem là th tồn tại song song hai dòng phần mềm kế toán, một dành cho khối Hành chính sự nghiệp, một dành cho khối Doanh nghiệp. MISA SME chính là mã sản phẩm dành cho khối Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được MISA phát triển từ những năm 2000 khi Công ty Cổ phần MISA mới được thành lập. Được định hướng ngay từ đầu, MISA SME là sản p ứng hầu hết các yêu cầu chung nhất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công tác kế toán, tài chính. Phiên bản đầu tiên của dòng sản phẩm MISA SME là phiên bản MISA SME 4.5 ra đời năm 2001. MISA SME 4.5 với nền tảng Microsoft FoxPro, đã mang lại một phần mềm kế toán đơn giản, dễ dùng. Đến năm 2006, sự ra đời của MISA SME 7.5 mang đến bước đột phá l g sản phẩm SME về giao diện, với công nghệ Microsoft Visual 6.0, đến năm 2009 phiên bảng MISA SME 7.9 được xem là phiên bản hoàn thiện nhất, đáp ứng rộng rãi nhu cầu của các doanh nghiệp. Đầu năm 2010, sự ra đời của MISA SM ng lớn của dòng sản phẩm MISA SME. Thừa hưởng tính năng của MISA SME 7.9 cộng với sự hỗ trợ của nền tảng Microsoft Visual.Net, MISA SME.NET 2010 mang lại cho khách hàng một phần mềm kế toán chạy được trên internet với những tính năng ưu việt nhất. GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.1.3.2.2. Tính năng nổi bật: • Cập nhật các chế độ kế toán, tài chính mới nhất:  o Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP. o Thông tư số 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP. o Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP. o Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. o Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. o Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 hướng dẫn về tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán. • Quản lý hiệu quả mô hình công ty đa chi nhánh: Cho phép nhiều chi nhánh, công ty con cùng nhập liệu, hạch toán đồng thời trên một tệp dữ liệu đặt trên Internet hoặc mạng WAN dùng riêng mà vẫn bảo đảm tính độc lập, công tác an ninh, an toàn và tốc độ. Tổng công ty có thể kiểm soát số liệu, báo cáo của các chi nhánh trực tuyến tại bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào thông qua qua Internet hoặc mạng WAN dùng riêng. Tự động lập báo cáo tài chính hợp nhất của các chi nhánh và công ty con. • Tính giá theo nhiều phương pháp: Hỗ trợ tính giá thành cho công trình, đơn hàng, hợp đồng, sản xuất liên tục. Thích hợp với các doanh nghiệp dịch vụ, xây lắp, nhà máy hoặc doanh nghiệp có tất cả các loại hình hoạt động trên. Hỗ trợ việc phân bổ chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau: Chi phí nguyên vật liệu, Chi phí nhân công … Tính giá thành theo nhiều phương pháp: Giản 43  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh đơn, Hệ số, Tỷ lệ… và tự động tính giá thành đơn chiếc cho các mặt hàng sản xuất hàng loạt và liên tục. • Phân tích tài chính chuyên nghiệp: Tự động tính toán và hiển thị các chỉ số tài chính như: Khả năng thanh toán, Khả năng sinh lời, Tỷ suất lợi nhuận... để đánh giá được tình hình sức khỏe của doanh nghiệp. Hàng loạt các biểu đồ trực quan giúp nhà quản trị luôn nắm được tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, từ đó ra quyết định kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. • Quản lý cổ đông linh hoạt: Là phần mềm kế toán duy nhất tại Việt Nam hỗ trợ việc quản lý sổ cổ đông, phát hành cổ phiếu, phân chia lợi tức cho các cổ đông. Hỗ trợ liên hệ với các cổ đông qua thư tín, Email, SMS dễ dàng và thuận tiện. • Lập dự toán ngân sách và kiểm soát chi tiêu hiệu quả: Lập dự toán chi tiêu và kiểm soát định mức chi tiêu trong quá trình hoạt động. Tự động cảnh báo khi chi quá định mức ngân sách. Quản lý ngân sách chi tiêu hàng năm giúp các doanh nghiệp theo dõi được biến động chi phí, kiểm soát được hoạt động chi tiêu của các chi nhánh và công ty con, có kế hoạch điều chuyển luồng tiền một cách tối ưu và hiệu quả. • Thanh toán ngân hàng trực tuyến: Kết nối trực tuyến với ngân hàng để lấy sổ phụ, thanh toán công nợ, thuế, trả lương qua tài khoản… Quản lý hoạt động thanh toán bằng thẻ tín dụng. Cung cấp báo cáo dự đoán tồn quỹ căn cứ trên luồng tiền vào ra. • Kết xuất trực tiếp báo cáo có mã vạch 2 chiều: Cho phép in trực tiếp bảng kê chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra… có mã vạch theo tiêu chuẩn của Tổng cục thuế. 2.1.3.2.3. Bảng báo giá sản phẩm và dịch vụ kèm theo 44  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh STT Gói sản phẩm Giá Ghi chú 1 Starter Miễn phí trong năm 2010 Không hạn chế tính năng, dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập trong năm 2010 2 Express Miễn phí Không hạn chế tính năng, hạn chế nhập liệu tối đa 10 chứng từ cho mỗi phân hệ 3 Bản có thời hạn 1.000.000/năm Không hạn chế tính năng, đăng ký tối thiểu 3 GPSD hoặc 1GPSD trong 3 năm 4 Standard 3.950.000 MISA SME.NET 2010 với 7 phân hệ 5 Professional 6.950.000 MISA SME.NET 2010 với đầy đủ các phân hệ 6 Enterprise 8.950.000 MISA SME.NET 2010 với đầy đủ các phân hệ + MISA HRM.NET 2010 (1 năm sử dụng) 7 Business 12.950.000 MISA SME.NET 2010 đầy đủ các phân hệ + MISA HRM.NET 2010 (1 năm sử dụng) + MISA CRM.NET 2008 (5 người dùng) STT Gói dịch vụ Giá Ghi chú 1 Đào tạo phần mềm 950.000/học viên Khóa học 2 ngày tại MISA tập trung được tổ chức mỗi tháng 2 Đào tạo phần mềm 3.950.000/đơn vị MISA sẽ cử nhân viên xuống đơn vị tại doanh nghiệp để đào tạo trong 2 ngày 45  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ Bảng 2.5: Bảng báo giá các gói sản phẩm và các gói dịch vụ của phần mềm MISA SME.NET 2010  (Nguồn: Website Công ty Cổ phần MISA – www.misa.com.vn)  GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.2. Hiện trạng quảng bá sản phẩm MISA SME.NET 2010 2.2.1. Các giải pháp đang được sử dụng 2.2.1.1. Telemarketing Theo Wikipedia, Telemarketing là một phương pháp marketing trực tiếp mà thông qua đó một người bán hàng sử dụng điện thoại để thuyết phục và quảng cáo sản phẩm và hàng hóa hay dịch vụ đối với khách hàng tiềm năng thông qua điện thoại.   Vai trò của việc dùng Telemarketing cho sản phẩm MISA SME.NET 2010: ` Tìm kiếm khách hàng tiềm năng : cập nhật thông tin về khách hàng. ` Hỗ trợ bán hàng - chuẩn bị cho nhân viên bán hàng tiếp cận khách hàng, xác định người quyết định, xác định người ảnh hưởng đến quyết định mua. ` Xúc tiến bán hàng ` Duy trì quan hệ - hỗ trợ khách hàng, phát hiện cơ hội bán hàng mới. Quá trình telemarketing tại MISA, sẽ bao gồm 2 chiều, chiều gọi ra (outbound telemarketing) và chiều gọi vào (inbound telemarketing). Đa số các cuộc gọi telemarketing tại MISA đều thuộc chiều gọi ra, tuy nhiên những những cuộc gọi thuộc chiều gọi vào lại mở những cơ hội bán hàng triển vọng hơn. Nhân  viên  MISA chiều gọi ra Khách  hàngchiều gọi vào Vì là bộ phận kinh doanh nên mục đích cao nhất của các cuộc gọi là bán hàng do vậy bất cứ lúc nào một cuộc gọi telemarketing đều có thể chuyển thành teleselling nếu có điều kiện thích hợp. Tuy nhiên điều này rất khó xảy ra trong Hình 2.7: Phân biệt outbound telemarketing và inbound telemarketing  (Nguồn: Tác giả)  46  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh những cuộc gọi đầu tiên. Ở MISA tất cả các cuộc gọi đều được thực hiện theo một qui trình 4 bước gồm có: chuẩn bị, tiếp cận, bán hàng và kết chúc. Ta sẽ phân biệt cuộc gọi đó là teleselling hay là telemarketing, nếu trong các cuộc gọi đó có hay không có bước bán hàng. Hình 2.8: Quy trình tiến hành cuộc gọi đến khách hàng tại MISA  (Nguồn: Tài liệu đào tạo nhân viên kinh doanh – TTKDDN)  Bước “chuẩn bị”: Để chuẩn bị cho một cuộc gọi, nhân viên MISA cơ bản phải nắm bắt được những thông tin sau: Tên công ty, số điện thoại, người liên hệ (tên kế toán trưởng, giám đốc), thông tin liên hệ trước đây. Những thông tin này đều được ghi nhận trên phần mềm MISA CRM.NET 2008 của mỗi nhân viên. Nếu những thông tin này chưa đầy đủ nhân viên sẽ thực hiện các tác vụ tìm kiếm thông tin tìm kiếm trên internet và tổng đài điện thoại. Ngoài ra, cuộc gọi cũng đòi hỏi nhân viên phải nắm bắt tính năng sản phẩm và thông tin thị trường. Một kịch bản cuộc gọi sẽ được viết ra nếu nhân viên dự liệu được những tình huống sẽ xảy ra. Mục tiêu cuộc gọi sẽ được đặt ra. Cuối cùng nhân viên phải luôn sẵn sàng bút và giấy để trong quá trình cuộc gọi có thể ghi chú thông tin khách hàng. 47  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Bước “tiếp cận”: Đây chính là tiến trình diễn ra cuộc gọi. Bước chào hỏi sẽ vô cùng quan trọng, nó quyết định nhân viên có thể thực hiện tiếp cuộc gọi không. Khi được tiếp tục, nhân viên MISA sẽ gợi mở cho khách hàng về sản phẩm MISA SME.NET 2010, gợi mở này thường bắt đầu bằng một câu hỏi về nhu cầu như “Đơn vị anh chị vẫn sử dụng Excel để làm sổ sách kế toán phải không?” .Sau câu hỏi này thì là phần giới thiệu về phần mềm. Nếu nhận thấy sự quan tâm của khách hàng về sản phẩm, nhân viên mới tiến qua bước bán hàng. Tuy nhiên, sẽ rất ích khả năng nhân viên MISA có thể tiến hành bán hàng ngay trong các cuộc gọi đầu tiên. Trong thực tế các cuộc gọi được thực hiện chỉ trong khoảng thời gian 30 giây đến 5 phút. Bước “Kết thúc”: Trong điều kiện lý tưởng nhất, nhân viên MISA sẽ sắp xếp được một cuộc hẹn gặp trực tiếp với khách hàng. Tuy nhiên chỉ cần mở ra được một cơ hội cho lần tiếp xúc sau đó, cuộc gọi đã được xem là thành công. Sau khi kết thúc cuộc gọi, nhân viên sẽ ghi nhận những thông tin của khách hàng lên phần mềm MISA CRM.NET 2010, đây sẽ là cơ sở để bước tiếp cận tiếp theo dễ dàng hơn. Trên đây là qui trình thực hiện cuộc gọi đi, đối với những cuộc gọi vào mọi việc sẽ đơn giản hơn.Trong những cuộc gọi vào nhân viên phải thực hiện các thao tác: lấy thông tin khách hàng, giải đáp thắc mắc về sản phẩm của khách hàng, nêu lên những tính năng sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Những cơ hội bán hàng của những cuộc gọi này là rất lớn. 2.2.1.2. Demo trực tiếp Vì là sản phẩm trí tuệ, các khách hàng muốn mua phần mềm sẽ tin tưởng hơn nếu nhìn thấy và dùng thử sản phẩm, do đó “demo trực tiếp” cũng là một công cụ quan trọng để MISA quảng bá MISA SME.NET 2010. Trên thực tế “demo trực tiếp” là một phần trong qui trình bán hàng, tuy nhiên trong nội dung chuyên đề này ta sẽ phân tích nó ở khía cạnh marketing 48  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh “Demo trực tiếp”là một cuộc gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên bán hàng, tại cuộc đây khách hàng có thể trực tiếp nhìn thấy những tính năng của sản phẩm. Nếu telemarketing chỉ giúp khách hàng “nghe” thì demo trực tiếp là dịp giúp khách hàng “nhìn” tận mắt MISA và sản phẩm phần mềm kế toán (PMKT) MISA SME.NET 2010. Nếu telemarketing chỉ nói vế những tính năng mà MISA SME.NET 2010 thì “demo trực tiếp” sẽ là dịp cho khách hàng thấy nó hoạt động và có thể trực tiếp thao tác trên nó. Qui trình của cuộc “Demo trực tiếp” tại MISA sẽ gồm ba bước: Trước demo, trong khi demo và sau demo. “Trước demo”: Trong bước này, nhân viên MISA sẽ phải chuẩn bị nhiều yếu tố cho một cuộc demo. Ở đây, ta quan tâm đến 2 yếu tố chính đó là con người và sản phẩm. Về con người, nhân viên MISA sẽ phải đảm bảo qui định về đồng phục: quần tây đen, áo sơ mi trắng, trên áo có phù hiệu MISA và phải có thẻ đeo nhân viên. Đó là về ngoại hình, còn về kiến thức sản phẩm đòi hỏi nhân viên phải nắm vững. Ngoài ra nhân viên MISA còn phải có kỹ năng giao tiếp và đàm phán. Về sản phẩm, vì phầm mềm kế toán là một sản phẩm vô hình do đó cần phải có những phương tiện giúp khách hàng nhận ra nó, những phương tiện này sẽ là bộ tài liệu sản phẩm và chiếc máy tính xách tay có chứa phần mềm MISA SME.NET 2010. Theo qui định một bộ tài liệu sản phẩm MISA SME.NET 2010 gồm có: Brochure công ty, Brochure sản phẩm MISA SME.NET 2010, tờ rơi giới thiệu sản phẩm, bảng báo giá, tạp chí Tre Làng (Tạp chí nội bộ của MISA). Trong bộ tài liệu này, nổi bật nhất là tạp chí Tre Làng, vì đây là một ấn phẩm nội bộ và là một phần quan trọng trong văn hóa của MISA. Tre Làng được xem là một công cụ PR hữu hiệu về MISA. 49  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Hình 2.9: Báo Tre Làng được đăng tải trên website MISA – Là công cụ PR quan trọng (Nguồn: Website Công ty Cổ phần MISA – www.misa.com.vn)  “Trong demo”: Buổi demo cũng sẽ được chia ra nhiều giai đoạn: Chào hỏi, giới thiệu sản phẩm, thảo luận về nhu cầu và khả năng sản phẩm có thể đáp ứng, đề nghị bước phát triển kế tiếp. MISA mong muốn trong mỗi buổi demo, các nhân viên MISA đem đến cho khách hàng các giải pháp hơn là những phần mềm. Chính vì thế trong cuộc đối thoại, làm thế nào để khách hàng cởi mở và nói về những vấn đề, những nhu cầu của mình. Trên thực tế, mỗi công ty có một nhu cầu về quản lí kế toán khác nhau nên vẫn sẽ có trường hợp những giải pháp mà nhân viên MISA đưa ra không thể đáp ứng nhu cầu khách hàng hoặc không làm họ thỏa mãn. Nhân viên MISA sẽ có nhiệm vụ ghi nhận lại những vấn đề 50  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh này. Hành động này có thể cho thấy MISA luôn có thiện chí hợp tác với khách hàng. “Sau demo”: Xét về yếu tố marketing, hiệu quả thành công của “Demo trực tiếp” không thể đo lường ngay được, bởi vì ngay lúc đó chỉ có thái độ của khách hàng được biểu hiện, mà thái độ thì hoàn toàn có thể tự chủ. Chỉ có một cách để đánh giá, nếu sau buổi demo nhân viên MISA vẫn duy trì được mối quan hệ với khách hàng thì đó là một thành công. Tóm lại, “Demo trực tiếp” luôn là một công cụ marketing quan trọng của MISA, bởi vì trong buổi demo không chỉ sản phẩm mà cả con người, chế độ phục vụ khách hàng của MISA đều được thể hiện. Đây là cơ hội để MISA cho thấy rằng quan hệ giữa MISA và khách hàng là quan hệ hợp tác cùng có lợi chứ không phải là quan hệ giữa người bán và người mua. 2.2.1.3. Tổ chức hội thảo Căn cứ về quy mô và cách thức thực hiện ở MISA có 2 loại hội thảo chính: Hội thảo phối hợp và hội thảo độc lập. Hội thảo phối hợp: Đây là loại hội thảo MISA kết hợp với một đơn vị bên ngoài, cụ thể với sản phẩm phần mềm MISA SME.NET 2010 thì đơn vị này là các Cục và Chi cục thuế các địa phương. Điều này dễ hiểu, vì đối với các kế toán trưởng hay các giám đốc doanh nghiệp thì các cơ quan ngành Thuế luôn có một sự ảnh hưởng nhất định. Chính vì thế, các hội thảo phối hợp thường có quy mô lớn khoảng hơn 100 khách hàng, được tổ chức tại các hội trường lớn. Nội dung các hội thảo này thường gồm 2 phần: thông tin tuyên truyền của cơ quan Thuế và phần giới thiệu phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010. Một “hội thảo phối hợp” gần đây nhất là vào ngày 16/4/2010, văn phòng MISA thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với bà Trần Thị Lệ Nga, trưởng phòng Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh, tổ chức hội 51  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh thảo với chủ đề “Hỗ trợ Quyết toán thuế TNDN, TNCN năm 2009 và ứng dụng phần mềm kế toán MISA SME.NET trong công tác quản lý kế toán”. Đây là một hội thảo được xem là thành công với hơn 150 doanh nghiệp tham dự và đã có hơn 20 doanh nghiệp quyết định triển khai phần mềm MISA SME.NET 2010 ngay tại hội thảo. Hội thảo độc lập: về bản chất, nó giống như là một buổi “Demo tập trung” do MISA tổ chức tại công ty nhằm giới thiệu phần mềm MISA SME.NET 2010 và các ứng dụng của nó. Những hội thảo như thế này thường chỉ tập trung khoảng trên dưới 20 đơn vị tham gia và được tổ chức tại hội trường của MISA. Những đơn vị tham gia được chọn lựa kỹ dựa trên mức độ quan tâm về phần mềm, hội thảo diễn ra trong không khí trao đổi cởi mở của các khách hàng. Hình 2.11:  Buổi hội thảo  độc lập diễn ra ngày  28/4/2010, tại Hội trường  Văn phòng MISA HCM   (Nguồn: Website Công ty  Cổ phần MISA –  www.misa.com.vn)  Hình 2.10:  Buổi hội thảo phối  hợp diễn ra ngày 16/4/2010, tại  Hội trường tòa nhà   Thông tấn xã Việt Nam  (Nguồn: Website Công ty Cổ  phần MISA – www.misa.com.vn)  Một điều đáng lưu ý là những hội thảo tại MISA thường đi kèm với những chương trình khuyến mãi giảm giá sản phẩm cho doanh nghiệp tham dự. Tuy 52  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh nhiên về lâu dài, những khuyến mãi như thế này sẽ không có lợi cho MISA. Vì nó có thể làm giảm hình ảnh quảng bá của hội thảo xuống. Cũng như 2 công cụ ở trên, đây được xem là công cụ bán hàng, tuy nhiên không thể phủ nhận hội thảo giới thiệu sản phẩm là một phương pháp quảng bá tốt cho MISA SME.NET 2010. 2.2.1.4. Tài trợ Nếu như các công cụ trên mục đích bán hàng được đặt hàng đầu thì công cụ tài trợ này đánh mạnh vào mục đích quảng bá sản phẩm nhiều hơn. Trong công tác tài trợ, MISA định hướng tài trợ giáo dục là cơ sở đưa MISA đến gần với cộng đồng hơn. MISA hướng đến việc đưa các sản phẩm phần mềm vào xã hội hóa. Một trong những mục tiêu chiến lược của MISA là đến năm 2015 sẽ có 1000 cơ sở giáo dục đưa phần mềm của MISA vào chương trình giảng dạy. Để thực hiện mục tiêu này MISA đã thực hiện chuyển giao phần mềm MISA và hướng dẫn đào tạo đến các trường Đại học, Cao đẳng trong toàn quốc. Hiện nay đã có trên 100 trường đưa phần mềm MISA vào chương trình giảng dạy. Bên cạnh đó, MISA cũng tải trợ các học bổng giáo dục cho các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước. Hình 2.12: MISA Hà  Nội chuyền giao phần  mềm đào tạo tại   Viện Đại học Mở   Hà Nội     (Nguồn: Website   Công ty Cổ phần MISA  – www.misa.com.vn)  53  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Về phần mềm MISA SME.NET 2010, MISA phối hợp với các chi cục Thuế tài trợ phần mềm MISA SME.NET 2010 cho các doanh nghiệp tuân thủ, chấp hành tốt các thủ tục Thuế. Với hành động này, MISA vừa tạo được uy tính với các đối tác Thuế, qua đó cũng tạo được chỗ đứng trong lòng doanh nghiệp so với các sản phẩm cạnh tranh Hình 2.13: MISA HCM  tiến hành tài trợ phần  mềm MISA SME.Net  2010 cho 5 đơn vị xuất  sắc tại Chi cục thuế  quận Tân Bình   (Nguồn: Website   Công ty Cổ phần MISA  – www.misa.com.vn)  2.2.1.5. Online Marketing: Đặc thù là một sản phẩm công nghệ thông tin nên việc thực hiện các cách thức online marketing cũng được MISA thực hiện. Trong đó, đáng chú ý nhất là website, nó được đầu tư rất kỹ về nội dung và hình thức. 2.2.1.5.1. Website www.misa.com.vn là một “cầu nối” quan trọng giữa MISA và khách hàng. Lên trang tìm kiếm www.google.com.vn, nếu tìm kiếm bằng từ khóa “phần mềm kế toán” hay “MISA”, thì trang website MISA sẽ hiện lên ở vị trí thứ 1 trong dãy kết quả tự nhiên. Điều này cho thấy website đã được đầu tư và chăm sóc rất kỹ từ phía MISA để có được kết quả tối ưu hóa bộ máy tìm kiếm như hiện nay, tính đến nay đã có hơn 750000 lượt truy cập vào website. Nếu xét theo ba yếu tố làm nên một website “vững chắc” đã đề cập trong phần cơ sở lý luận, website MISA đã ứng đầy đủ từ tính hữu dụng cho đến thiết 54  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh kế. Tín hữu dụng được thể hiện qua lượng thông tin mà MISA cung cấp đến khách hàng. Với cấu trúc thiết kế theo từng thẻ thông tin toàn bộ website www.misa.com.vn sẽ bao gồm các thẻ: Sản phẩm, Tin tức, Hỗ trợ, Công ty, Tre Làng, Wiki (trang từ điển chuyên ngành tài chính, kế toán, quản trị của MISA). Nội dung chi tiết bên trong các thẻ còn được thể hiện ngay cột phía bên tay trái. Phía bên tay phải sẽ đăng tải tiêu đề của những tin nổi bật. Thiết kế của website MISA tuy đơn giản nhưng đẹp mắt ở việc sử dụng màu sáng, thiết kế icon đẹp. Đặc biệt đối với sản phẩm MISA SME.NET 2010 MISA thiết kế đặt một bảng quảng cáo lớn ngay tại trang chủ, khi nhấn vào bảng quảng cáo này khách hàng lập tức nhận được những thông tin về sản phẩm MISA SME.NET 2010. Trong trang thông tin về sản phẩm MISA SME.NET 2010, sẽ có thêm nhiều thẻ thông tin như: Tổng quan, Tính năng, Lịch sử, Tại sao chọn?, Đánh giá. Những thẻ thông tin này sẽ cung cấp gần như đầy đủ các thông tin về sản phẩm. Website MISA còn hỗ trợ cho khách hàng download bản dùng thử, tài liệu sản phẩm, nâng cấp phiên bản mới. Hình 2.14: Giao diện  trang chủ website  www. misa.com.vn   (Nguồn: Website   Công ty Cổ phần MISA  – www.misa.com.vn)  55  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Hình 2.14: Giao diện trình  bày về sản phẩm MISA  SME.NET 2010 trên website  www. misa.com.vn   (Nguồn: Website   Công ty Cổ phần MISA –  www.misa.com.vn)  Website www.misa.com.vn là một công cụ quảng bá sản phẩm hữu hiệu, nếu được duy trì và phát triển đây có thể trở thành một thế mạnh vượt bậc của MISA. 2.2.1.5.2. Email Trong thời gian đầu khi sản phẩm MISA SME.NET 2010 chưa có mặt trên thị trường MISA từng thực hiện một chiến dịch gửi mail hàng loạt với nội dung chiến dịch là bán sản phẩm MISA SME.NET 2010 theo hình thức bán cho tương lai. Theo nội dung chiến dịch này các doanh nghiệp nhận được và phản hồi email trên sẽ nhận được ưu đãi là mua sản phẩm MISA SME.NET 2010 với mức giá vô cùng hấp dẫn, và MISA cam kết hạn bàn giao ngay sản phẩm MISA SME.NET 2010 ngay khi ra đời. Chiến dịch này đã rất thành công về mặt thương mại, cũng như marketing. Tuy nhiên trong thời gian sau này công cụ email được sử dụng, nhưng không theo một chiến dịch đại trà nữa, mà trở nên manh mún. Mỗi nhân viên khi gửi 56  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh mail đến khách hàng không theo một mẫu đồng nhất. Để phục vụ mời hội thảo hay gửi thông tin sản phẩm đến khách hàng các email này thường chỉ do các nhân viên tự ý viết. Và hiệu quả mang lại của việc gửi email là không cao. 2.2.1.5.3. Một số công cụ khác Đặt Banner tại các website: cũng là công cụ được sử dụng tại MISA nhằm tạo được độ nhận biết giữa MISA và các đối thủ. Tuy nhiên, do không được đầu tư đúng mức phương pháp này cũng không cho thấy hiệu quả gì đáng kể. Hình 2.15: Một banner “lẻ loi” (viền đỏ‐đen) của MISA trên diễn đàn webketoan  (Nguồn: Website www.webketoan.com)  Diễn đàn: Bộ phận PR của MISA cũng có một đội ngũ, tham gia vào các diễn đàn kế toán lớn. Họ lập các chủ đề để hỗ trợ khách hàng sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên các hoạt động này không được duy trì thường xuyên, dẫn đến sau một thời gian công cụ này cũng bị bỏ qua. 57  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 2.2.2. Đánh giá giải pháp đang thực hiện Theo những thông tin nghiên cứu nội bộ của MISA (kết quả từ phần mềm MISA CRM.NET 2008) cho thấy: • Khi thực hiện cuộc gọi lặp lại lần thứ 2 đến khách hàng thì có hơn 80% trong số đó nhớ là MISA đã tiếp xúc với họ trong lần thứ nhất và MISA có sản phẩm MISA SME.NET 2010. • Hơn 55% khách hàng quan tâm yêu cầu dùng thử sản phẩm là do tìm kiếm thông tin sản phẩm trên website của MISA. • 70% các cuộc demo trực tiếp có thể dẫn đến bán hàng, đa số các thất bại được ghi nhận là do trong quá trình đàm phán phần mềm chưa đáp ứng được nhu cầu. • 30% khách hàng của công ty có được là do khách hàng cũ giới thiệu. Nhìn chung các kết quả trên cho thấy các phương pháp quảng bá mà MISA thực hiện cũng mang lại kết quả tích cực, sản phẩm MISA SME.NET 2010 đã được quảng bá tới thị trường, và tạo nên những kích thích đáng kể cho hoạt động bán hàng. Tuy nhiên nếu đứng từ góc độ thị trường, thì sản phẩm MISA SME.NET 2010 cũng chỉ mới tiếp cận một phần thị trường, điều này được chứng minh qua việc các nhân viên MISA phải nắm giữ nhiều thị trường “đóng băng”, có nghĩa là các biện pháp quảng bá khó lòng tiếp cận được đến thị trường này. Theo thông tin từ công ty, sản phẩm MISA SME.NET 2010 tuy đã được bán trên thị trường, nhưng trên thực tế sản phẩm này chưa được phát hành chính thức, và dự kiến thời gian phát hành chính thức của sản phẩm sẽ vào cuối tháng 5, điều này giải thích tại sao các hoạt động quảng bá của MISA dành cho sản phẩm MISA SME.NET 2010 mới chỉ dừng lại ở các hoạt động nhỏ lẻ, mà không tập trung. 58  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh Chương 3: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP E-MARKETING Từ những phần trên ta thấy rằng trên thực tế MISA chưa thực hiện một chiến dịch marketing thực sự cho sản phẩm MISA SME.NET 2010. Ở đây, xin đưa ra các kiến nghị E-marketing cho chương trình tung sản phẩm chính thức trong thời gian sắp tới. Thực hiện quảng cáo nổi (Floating Advert) tại một số trang web thu hút đối tượng làm việc văn phòng : vnexpress.net, ngoisao.net., 24h.com Ngoài ra còn có thêm một số trang web chuyên ngành kế toán: webketoan.com, danketoan.com, ketoanviet.vn. Những quảng cáo này sẽ được duy trì trong một tuần (thời gian phát hành sản phẩm sẽ nằm giữa tuần). Nội dung chính được đề cập trong quảng cáo này của sản phẩm là ngày ra mắt sản phẩm và tính phổ biến của sản phẩm (có thể nêu số lượng đã dùng và dùng thử sản phẩm). Những quảng cáo nổi dễ nhận biết hơn so với quảng cáo banner truyền thống. Thực hiện chiến dịch Email marketing, gửi thư đến 10000 khách hàng mới về những thông tin sản phẩm và thời điểm sản phẩm ra mắt. Nội dung thư không dài dòng, giọng văn dùng trong thư không phải là văn phong giới thiệu sản phẩm. Đoạn văn sẽ đề cập đến những khó khăn của công việc kế toán hiện nay và khả năng giải quyết những khó khăn đó của sản phẩm. Ngoài ra trên thư chú trọng việc đặt các link đến website của công ty MISA. Khách hàng nhận là những khách hàng doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2010, và mục đích của chiến dịch này là quảng bá gói sản phẩm Starter. Kỳ vọng sẽ có 2000 doanh nghiệp đăng ký sử dụng gói sản phẩm Starter. Một vài kiến nghị khác bên ngoài chương trình tung sản phẩm: • Tạo những sân chơi cho sinh viên chuyên ngành kế toán trên internet Tạo một cuộc thi dành cho sinh viên chuyên ngành kế toán. Cuộc thi này có thể lấy môi trường internet để tổ chức. MISA sẽ đưa ra các bài tập kế toán yêu cầu người dự thi sử dụng phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010 để hoàn 59  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh thành bài tập, người nào gửi dữ liệu nhanh hoàn chỉnh nhất và nhanh nhất sẽ chiến thắng. Tạo hiệu ứng lan truyền trong giới sinh viên, khuyến khích tìm hiểu và sử dụng phần mềm internet trong học tập. • Có thể vận dụng các công cụ internet để thực hiện “demo trực tuyến” Trên thực tế, demo trực tiếp là sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian của một nhân viên kinh doanh. Ta có thể vận dụng vài công cụ phổ biến trên internet như Skype và Teamviewer để tạo ra một cuộc demo trực tuyến. Nhân viên MISA sẽ không phải ra ngoài, chỉ cần làm việc tại bàn nhưng vẫn có thể nói chuyện trực tiếp với khách hàng và cho khách hàng thấy được các tính năng của sản phẩm. Skype sẽ cho phép chúng ta nói chuyện trực tuyến với khách hàng mà không cần dùng đến điện thoại, Teamviewer sẽ giúp ta truy cập vào máy tính của khách hàng để trình diễn sản phẩm. Giảm chi phí, và thời gian đi lại cho nhân viên kinh doanh. Vận dụng tốt các công cụ hỗ trợ trên sẽ giúp khách hàng có đánh giá chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ của MISA. • Tận dụng lợi thế có sẵn phần mềm gửi SMS hàng loạt Khi mời khách hàng đến dự hội thảo ta sẽ đồng thời thực hiện gửi SMS hàng loạt đến các khách hàng tham dự. Nội dung của những tin nhắn SMS này sẽ là các thông tin khuyến mãi mà khách hàng nhận được khi tham gia hội thảo của MISA. Điều này sẽ tạo sự thú vị đối với khách hàng tham gia hội thảo và sẽ nhớ lâu hơn về thông khuyến mãi của MISA. 60  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh KẾT LUẬN Như đã khẳng định ở các phần trên, E-marketing là một loại hình marketing dựa trên sự phát triển của internet và công nghệ truyền thông. Có thể nói, trong “thời đại số” ngày nay, E-marketing là một công cụ hiệu quả giúp đưa sản phẩm hướng đến thị trường một cách nhanh chóng. Đó là một phương pháp rất lợi thế trong việc tiết kiệm chi phí cũng như khả năng “lan truyền” rộng rãi của nó. Có thể nói, loại hình này vượt qua được hạn chế về không gian và thời gian, điều mà marketing truyền thống khó có thể sánh kịp. Ưu điểm lớn nhất và cũng là sự “cá biệt” của E-marketing là sự vận dụng tối đa các công cụ từ internet. Hay nói cách khác internet là cái tạo nên sự khác biệt cho loại hình marketing đặc biệt này. Song, E-marketing vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn cho Marketing truyền thống. Bởi nó còn khá mới mẻ, chưa thật sự tiếp cận đến đại bộ phận khách hàng “truyền thống”. Nếu biết kết hợp E-marketing với marketing truyền thống sẽ giúp mang lại những kết quả đáng kể trong quảng bá sản phẩm. E-marketing đang là lựa chọn của nhiều công ty đề quảng bá sản phẩm của mình trong đó có MISA. Với lợi thế là một đơn vị làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin MISA hoàn toàn có cơ sở để thực hiện tốt các hoạt động E- marketing của mình. Nếu MISA sớm chuyển các hoạt động E-marketing nhỏ lẻ thành các chiến dịch E-marketing nghiêm túc, MISA hoàn toàn có thể vươn tới đỉnh cao trong ngành công nghệ phần mềm tại Việt Nam, và sản phẩm MISA SME.NET 2010 cũng sẽ được phổ biến rộng rãi đến nhiều công ty. Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, do nhiều lý do khách quan và chủ quan em tự nhận thấy bài viết của mình còn một chút hạn chế và thiếu sót. Rất mong thầy Đinh Tiên Minh và các anh chị tại MISA sẽ góp ý cho chuyên đề này được hoàn thiện. 61  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ GVHD: Th.s. Đinh Tiên Minh 62  Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Vũ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dave Chaffey and PR Smith, eMarketing eXcellence: Planning and optimizing your digital marketing (Third Edition), Elsevier, United States 2008 2. Rob Stokes, eMarketing the essential guide to online marketing (Second Edition), Quirk eMarketing (Pty) Ltd., United States 2009 3. Tài liệu từ Trung tâm kinh doanh doanh nghiệp Công ty cổ phần MISA 4. MISA JSC, Báo cáo thường niên 2008, 2009 5. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (tiếng Việt), 6. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (tiếng Anh), 7. Trang web chính thức Công ty Cổ Phần MISA, 8. Trang web “Webketoan”,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài Ứng dụng E-marketing trong việc quảng bá sản phẩm phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010.pdf
Tài liệu liên quan