Tài liệu Đề tài Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bao gói điều biến khí (modified atmosphere packaging – map) nhằm nâng cao giá trị một số loại rau quả xuất khẩu và tiêu dùng trong nước: bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 
viện cơ điện NN và sau thu hoạch 
báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà n−ớc 
m∙ số kc 06.25NN 
nghiên cứu ứng dụng công nghệ bao gói 
điều biến khí (modified atmosphere 
packaging – map) nhằm nâng cao giá trị 
một số loại rau quả xuất khẩu 
và tiêu dùng trong n−ớc 
chủ nhiệm đề tài : ThS Cao Văn Hùng 
5910 
20/6/2060 
Hà Nội – 4/2006 
 - i - 
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 
TT Họ và tờn Cơ quan cụng tỏc Phần nội dung đúng gúp 
1 ThS. Cao Văn Hựng Viện Cơ điện NN và Cụng nghệ STH Chủ nhiệm đề tài 
2 TS. Trần Thị Mai Viện Cơ điện NN và Cụng nghệ STH Bảo quản Bắp cải và Mận 
3 ThS. Nguyễn Thị Tỳ Quỳnh Viện Cơ điện NN và Cụng nghệ STH Bảo quản Bưởi 
4 ThS. Nguyễn Mạnh Hiểu Viện Cơ điện NN và Cụng nghệ STH Bảo quản Cam 
5 KS. Lờ Đức Thụng Viện Cơ điện NN và Cụng nghệ STH Bảo quản Đậu Cove 
6 KS. Lờ Anh Tuấn Viện Cơ điện NN và Cụng nghệ STH Bảo quản Xoài 
7 KS. Vũ Đức Hưng Viện Cơ điện NN và Cụng nghệ STH Bảo quản Mận 
8 K...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
323 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2079 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bao gói điều biến khí (modified atmosphere packaging – map) nhằm nâng cao giá trị một số loại rau quả xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bé n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n 
viÖn c¬ ®iÖn NN vµ sau thu ho¹ch 
b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp nhµ n−íc 
m∙ sè kc 06.25NN 
nghiªn cøu øng dông c«ng nghÖ bao gãi 
®iÒu biÕn khÝ (modified atmosphere 
packaging – map) nh»m n©ng cao gi¸ trÞ 
mét sè lo¹i rau qu¶ xuÊt khÈu 
vµ tiªu dïng trong n−íc 
chñ nhiÖm ®Ò tµi : ThS Cao V¨n Hïng 
5910 
20/6/2060 
Hµ Néi – 4/2006 
 - i - 
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 
TT Họ và tên Cơ quan công tác Phần nội dung đóng góp 
1 ThS. Cao Văn Hùng Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Chủ nhiệm đề tài 
2 TS. Trần Thị Mai Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Bắp cải và Mận 
3 ThS. Nguyễn Thị Tú Quỳnh Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Bưởi 
4 ThS. Nguyễn Mạnh Hiểu Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Cam 
5 KS. Lê Đức Thông Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Đậu Cove 
6 KS. Lê Anh Tuấn Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Xoài 
7 KS. Vũ Đức Hưng Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Mận 
8 KS. Đặng Xuân Mai Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Mận 
9 ThS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bao bì 
10 ThS. Đỗ Thu Dung Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Bưởi 
11 KS. Lương Thanh Hương Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Cam 
12 KS. Trần Thị Hồng Vân Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Đậu Cove 
13 KS. Phạm Duy Quế Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Xoài 
14 KS. Mai Thị Minh Ngọc Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Bắp cải 
15 Th.S. Đặng Thị Thanh Quyên Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Cam 
16 KS. Đặng Xuân Mai Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Đậu Cove 
17 KS. Bùi Kim Khanh Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Xoài 
18 KS. Phạm Thị Thanh Tĩnh Viện Cơ điện NN và Công nghệ STH Bảo quản Bắp cải 
19 TS. Nguyễn Thị Xuân Hiền Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Hành tây và Mùi tầu 
20 ThS. Vũ Thanh Tú Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Hành tây Bắc Ninh 
21 KS. Nguyễn Đức Hạnh Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Hành tây Bắc Ninh 
22 KS. Nguyễn Khắc Trung Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Hành tây Ninh Thuận 
23 TS. Chu Doãn Thành Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Hành tây Ninh Thuận 
24 ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Mùi tầu Hà Nội 
25 KS. Lương Thị Song Vân Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Mùi tầu Hà Nội 
26 ThS. Nguyễn Thị Diệu Thúy Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Mùi tầu Bắc Ninh 
27 KS. Trần Duy Long Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Mùi tầu Bắc Ninh 
28 TS. Hoàng Thị Lệ Hằng Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Vải Thanh Hà 
29 ThS. Đào Hằng Vân Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Vải Thanh Hà 
30 KS. Đào Công Khanh Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Vải Lục ngạn 
31 KTV Hoàng Đình Triệu Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Vải Lục Ngạn 
32 KTV Nguyễn Bá Biên Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Vải Thanh Hà 
33 KTV Lê Quý Hợi Viện Nghiên cứu Rau quả Bảo quản Vải Lục Ngạn 
34 ThS. Trương Hương Lan Viện Công nghiệp Thực phẩm Bảo quản Cam Vinh 
35 CN Nguyễn Thị Thi Viện Công nghiệp Thực phẩm Bảo quản Cam Vinh 
36 KS. Dương Văn Đồng Viện Công nghiệp Thực phẩm Bảo quản Cam Vinh 
37 CN Ngô Anh Tuấn Viện Công nghiệp Thực phẩm Bảo quản Cam Vinh 
38 ThS. Trần Minh Hà Viện Công nghiệp Thực phẩm Bảo quản Cam Vinh 
39 ThS. Lại Quốc Phong Viện Công nghiệp Thực phẩm Bảo quản Cam Vinh 
40 KS Nguyễn Mạnh Đạt Viện Công nghiệp Thực phẩm Bảo quản Cam Vinh 
41 Dương Thanh Nhân Công ty CP phần mềm Thăng Long Thiết kế hệ thống và phân tích 
42 Đỗ Mạnh Hùng Công ty CP phần mềm Thăng Long Thiết kế cơ sở dữ liệu 
43 Nguyễn Hồng Điệp Công ty CP phần mềm Thăng Long Lập trình 
44 Hoàng Văn Công Công ty CP phần mềm Thăng Long Test và giao diện phần mềm 
 - ii - 
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ CHÚ GIẢI 
BQ Bảo quản 
CA Khí quyển điều chỉnh 
CN Công nghệ 
ĐC Độ chín 
HTX Hợp tác xã 
KHCN Khoa học & Công nghệ 
MAP Bao gói điều biến khí 
NL Nguyên liệu 
NN Nông nghiệp 
SCBQ Sơ chế bảo quản 
STH Sau Thu hoạch 
SX Sản xuất 
TC Tiêu chuẩn cơ sở 
TCN Tiêu chuẩn Nghành 
TCVN Tiêu chuẩn Việt nam 
TP Thành phố 
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 
TTCB Trung tâm chế biến 
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 
Phương pháp 
truyền thống 
Được hiểu là phương pháp mà các cơ sở sản xuất hay hộ gia đình 
đã và đang sử dụng hiện nay để sơ chế bảo quản rau quả, có thể 
hiểu như là mẫu đối chứng so với mẫu của đề tài. Ví dụ: Bảo quản 
vải theo theo phương pháp truyền thống giống hệt như phương 
pháp của đề tài, nhưng chỉ khác nhau là: 
- Phương pháp truyền thống: bằng hóa chất và túi nilon 
- Phương pháp của đề tài: không dùng hóa chất và dùng bao 
bì OTR. 
 - iii - 
TÓM TẮT 
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng 
công nghệ bao gói khí điều biến 
(Modified Atmosphere Packaging-MAP) 
nhằm nâng cao giá trị một số loại rau 
quả xuất khẩu và tiêu dùng trong nước”. 
Mã số KC 06-25 NN. Với mục tiêu i/ kéo 
dài thời gian bảo quản các loại rau quả 
xuất khẩu và ii/ sản phẩm sau bảo quản 
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. 
Để đạt mục tiêu trên, đề tài đã hoàn 
thành các nội dung nghiên cứu sau: 
1. Xác định qui trình bảo quản 
MAP cho 9 loại đối tượng rau 
quả 
Qui trình BQ vải: Tổn thất 5,23-8,71%. 
Thời gian BQ 30 ngày (to lạnh) và 6 
ngày (tothường), đảm bảo ATVSTP. Đáp 
ứng 10TCN 418-2000 
Qui trình BQ Xoài: Tổn thất 8,27-
8,94%. Thời gian BQ 30 ngày (to lạnh) 
và 13 ngày (tothường) đảm bảo ATVSTP. 
Đáp ứng TCVN 5008-89 
Qui trình BQ Cam: Tổn thất 6,00-
7,84%. Thời gian BQ 80 ngày (to 
thường). Đảm bảo ATVSTP. Đáp ứng 
TCVN 5304-91 (ISO 6949-99) 
Qui trình BQ Bưởi: Tổn thất 7,46-
7,87%. Thời gian BQ 90 ngày 
(tothường). Đảm bảo ATVSTP. Đáp ứng 
TCVN 5304-91 (ISO 6949-99) 
Qui trình BQ Mận: Tổn thất 5,10-8,20%. 
Thời gian BQ 30 ngày (to lạnh) và 10 
ngày (tothường). Đảm bảo ATVSTP. 
5304-91 (ISO 6949-99) 
Qui trình BQ Bắp cải: Tổn thất 5,02-
6,23%. Thời gian BQ 60 ngày (tolạnh) 
và 15 ngày (tothường). Đảm bảo 
ATVSTP. Đáp ứng TCVN 5505 (ISO 
2167-81) 
Qui trình BQ Đậu Cô ve: Tổn thất 7,80-
8,90%. Thời gian BQ 30 ngày (to lạnh) 
và 10 (tothường). Đảm bảo. ATVSTP. 
Đáp ứng TCVN 5304-91 (ISO 6949-99) 
Qui trình BQ Hà nh tây: Tổn thất 7,16-
7,54% Thời gian BQ 100 ngày 
(T0thường). Đảm bảo ATVSTP. Đáp ứng 
TCVN 3140-86 
Qui trình BQ Mùi tầu: Tổn thất 6,62-
8,64%. Thời gian BQ 14 ngày (to lạnh) 
và 6 ngày (tothường). Đảm bảo ATVSTP. 
Đáp ứng TCVN 5304-91 (ISO 6949-99) 
2. Thiết kế phần mềm hỗ trợ tra cứu 
bảo quản MAP rau quả 
Chạy trên nền Window 98, 2000 
và XP. Bộ gõ chữ Việt TCVN 3+unicode, 
tốc độ 400MHZ, bộ nhớ 128 MB, đĩa 
cứng 1 GB, độ ổn định 100%. 
Xây dựng công thức tính toán 
thông số bảo quản MAP. Xây dựng phần 
mền tính toán và tra cứu thông số bảo 
quản MAP theo công thức đã nghiên 
cứu. 
 Nhập danh mục các loại vật liệu, 
các loại hoa quả và phần mềm máy tính. 
Chương trình giúp người sử dụng làm 
chủ phần mềm bằng cách tự nhập các 
thông số cần thiết cho mỗi loại bao gói 
của từng sản phẩm vào. Ngoài ra 
chương trình còn có thể thêm vào danh 
mục những loại vật liệu mới với các 
thông số đi kèm để chương trình quản lý 
phục vụ cho việc tính toán sau này và 
cũng có thể sửa chữa các thông số đã 
nhập trước hoặc xóa đi khoải danh mục 
những loại thông số không cần dùng. 
Sản phẩm phần mềm được đóng gói 
trong đĩa CD để chuyển giao cho người 
sử dụng 
3. Xây dựng mô hình sản xuất và 
tính toán hiệu quả kinh tế 
 - iv - 
Mô hình Bảo quản bưởi Năm roi, qui mô 
2-3 tấn/ngày tại Doanh nghiệp Tư nhân 
Chế Biến Rau quả xuất khẩu Hoàng 
Gia, huyện Bình Minh, Tỉnh Vĩnh long. 
Mô hình Bảo quản Bắp cải, đậu Cô ve 
và các loại rau hỗn hợp, qui mô 1 
tấn/ngày tại Công ty Cổ phần Sơ chế 
Nông sản NTC-Việt nam, Chợ đầu mối 
Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà nội 
Ngoài ra, đề tài đã ứng dụng qui trình 
tại các cơ sở sản xuất sau: 
Bảo quản Cam Vinh, qui mô 1 tấn/ngày 
tại Công ty Rau quả 19-5 Nghệ An 
Bảo quản Cam Hà Giang qui mô 3 
tấn/hộ tại Hộ gia đình Nguyễn văn Hoán 
– Tổ 1, thôn Việt Thành, xã Việt lâm, 
huyện Vị xuyên và Hộ gia đình Nguyễn 
Thanh Tuyển – xã Tân Thành, huyện Bắc 
Quang, tỉnh Hà Giang 
Bảo quản Bắp cải, Đậu cô ve qui mô 3 
tấn/ngày tại HTX Dịch vụ Nông nghiệp 
Tổng hợp Và Du lịch Đa Phú – Phường 
7, TP Đà Lạt, Lâm Đồng 
Bảo quản Mận Tam hoa Bắc Hà, qui mô 
10 tấn/ngày. Tại HTX Dịch vụ Bắc hà, 
Thị Trấn bắc hà (Lào cai) 
Bảo quản Vải Lục Ngạn qui mô 2 
tấn/ngày tại Hộ xã Quí Sơn, Lục Ngạn 
(Bắc Giang) 
Tính toán hiệu quả kinh tế cho 2 
mô hình tập trung là BQ Bưởi Năm roi 
(Vĩnh Long) và BQ rau hỗn hợp các loại 
(Hà nội). là có hiệu quả kinh tế cao. do 
vận chuyển được xa, giảm tổn thất, tăng 
chất lượng, đảm bảo VSATTP. Các chỉ 
tiêu tài chính và kinh tế đạt được là NPV 
(8%) 679 triệu đồng, BCR (8%) 1,05 , 
IRR 50,8% (Mô hình bưởi Năm roi-
Doanh nghiệp Hoàng Gia, Vĩnh long) và 
NPV (8%) 1,1 tỉ đồng, BCR (8%) 1,24, 
IRR 68,1% (Mô hình rau hỗn hợp-Công 
ty Cổ phần NTC Việt nam, Chợ Xuân 
đỉnh Hà nội) chứng tỏ mô hình có hiệu 
quả kinh tế. 
Trong quá trình thực hiện đề tài, 
3 bài báo đã được công bố i/ Bảo quản 
mận Tam hoa theo phương pháp điều chỉnh 
khí (CA). Tạp chí Nông nghiệp và PTNT Kỳ 
1- tháng 1/2006. tr. 106-108 và 111. ii/ 
Nghiên cứu sử dụng màng bao bì để giảm 
tổn thất trong BQ bắp cải. Tạp chí Nông 
nghiệp và PTNT Kỳ 2 tháng 12/2005. tr. 43-
44 và 39. iii/ Ảnh hưởng của moi trường khí 
điều chỉnh (Control Atmosphere - CA) đến 
tỷ lệ hỏng của đậu cô ve trong bảo quản. 
Tạp chí Nông nghiệp và PTNT Số 71 - Kỳ 1 
tháng 11/2005. tr. 35-37. Đào tạo 1 NCS và 
2 thạc sĩ đã tốt nghiệp luận văn theo nội 
dung của đề tài. Đã nộp đơn sáng chế: 
Phương pháp bảo quản rau quả bằng 
công nghệ bao gói điều biến khí 
(Modified Atmosphere Packaging - 
MAP). Số đơn: 1-2005-00903 ngày 
29/6/2005. 
 - v - 
MỞ ĐẦU 
 Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bao gói điều biến khí (Modified 
Atmosphere Packaging – MAP) nhằm nâng cao giá trị một số loại rau quả xuất khẩu và 
tiêu dung trong nước’ mã số KC.06-25NN thuộc chương trình Ứng dụng công nghệ tiến 
tiến trong sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực. Mã số KC06 do Ths. Cao 
Văn Hùng NCV chính, trưởng phòng Bảo quản - Viện Cơ điện nông nghiệp và Công 
nghệ sau thu hoạch làm chủ nhiệm đề tài. Tham gia thực hiện đề tài có 44 cán bộ nghiên 
cứu từ 4 cơ quan khác nhau: Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, 
Viện Công nghệ thực phẩm, Viện Nghiên cứu rau quả, Công ty cổ phần phần mềm Thăng 
Long. 
 Mục tiêu chung của đề tài: 
- Kéo dài thời gian bảo quản các loại rau quả xuất khẩu 
- Sản phẩm sau bảo quản đạt tiêu chuẩn xuất khẩu 
 Để đạt được mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài là: 
1. Thu thập tài liệu, phân tích , đánh giá và xây dựng bảo cáo tổng quan về hiện 
trạng bảo quản bằng MAP trên thế giới và Việt nam đối với rau quả nói chung 
và 9 loại rau quả của đề tài nói riêng. 
2. Xác định qui trình công nghệ bảo quản bằng MAP cho 9 loại rau quả: Vải, 
Xoài, Cam, Bưởi, Mận, Bắp cải, Đậu cô ve, Hành tây, Rau mùi tầu 
2.1. Xác định cường độ hụ hấp của các loại rau quả. 
- Ở 3 độ chín thu hái khác nhau: phụ thuộc vào từng loại rau quả căn cứ vào 
thời gian sinh trưởng, mầu sắc, kích thước và thành phần hóa học đặc trưng 
của sản phẩm. 
- Ở 2 vùng sinh thái khác nhau: Vải (Thanh hà và Lục ngạn), Xoài (Nha trang 
và Tiền giang), Cam (Vinh và Hà giang), Bưởi (Diễn và Năm roi), Mận (Mộc 
Châu và Bắc hà), Bắp cải (Hà nội và Đà lạt), Đậu cô ve (Hà nội và Đà lạt), 
Hành tây (Bắc ninh và Ninh Thuận), Mùi tầu (Hà nội và Bắc Ninh) 
- Ở nhiệt độ thường và nhiệt độ mát/lạnh thích hợp cho từng loại rau quả trên 
(đó được xác định bằng các nghiên cứu trước đây) 
2.2. Xác định thành phần khí điều chỉnh (CA) để tìm được nồng độ khí O2 và CO2 
thích hợp cho bảo quản các loại rau quả với tổn thất nhỏ hơn 10% 
- Ở 3 độ chín thu hái khác nhau: phụ thuộc vào từng loại rau quả căn cứ vào 
thời gian sinh trưởng, mầu sắc, kích thước và thành phần hóa học đặc trưng 
của sản phẩm. 
- Ở 2 vùng sinh thái khác nhau: Vải (Thanh Hà và Lục Ngạn), Xoài (Nha Trang 
và Tiền Giang), Cam (Vinh và Hà Giang), Bưởi (Diễn và Năm roi), Mận 
(Mộc châu và Bắc Hà), Bắp cải (Hà Nội và Đà Lạt), Đậu cô ve (Hà Nội và Đà 
Lạt), Hành tây (Bắc Ninh và Ninh Thuận), Mùi tầu (Hà Nội và Bắc Ninh). 
- Ở nhiệt độ thường và nhiệt độ mát/lạnh thích hợp cho từng loại rau quả trên 
(đã được xác định bằng các nghiên cứu trước đây). 
2.3. Tập hợp, lựa chọn, phân loại bao bì bảo quản /plastic film ở trong và ngoài 
 - vi - 
nước 
- Về độ thấm khí O2, CO2 cao, trung bình và thấp để ứng dụng cho từng nhóm 
loại rau quả có cường độ hô hấp cao, trung bình và thấp. 
2.4. Đo và tính toán độ thấm khí O2, CO2 qua màng film. 
2.5. Giải bài toán quan hệ giữa cường độ hô hấp của rau quả (ở các độ chín thu hái, 
vùng sinh thái, nhiệt độ khác nhau) với độ thấm của film để tìm độ dầy film, 
diện tích bề mặt film và khối lượng rau quả chứa trong đó bằng các phần mềm 
phân tích từ nước ngoài (Đức). 
2.6. Tiến hành thí nghiệm kiểm tra, đóng gói bảo quản rau quả bằng MAP trong 
thực tế phòng thí nghiệm và cơ sở sản xuất. 
3. Thiết kế, xây dựng phần mềm hỗ trợ tính toán để tra cứu thông số bảo quản 
MAP cho các cơ sở sản xuất. 
- Tổng kết các thông số kỹ thuật bảo quản của các loại rau quả, phân tích bài 
toán tìm thông số bảo quản. 
- Nhập dữ liệu và chạy thử 
- Đúng gói sản phẩm bằng đĩa compact (CD) 
4. Xây dựng mô hình bảo quản rau quả bằng MAP, quy mô 1-3tấn/ ngày, tổn thất 
dưới 10%. 
- Quy mô 1 – 3 tấn/ngày cho các loại rau quả hỗn hợp 
- Tính toán hiệu quả kinh tế của bảo quản bằng MAP với các công nghệ hiện có 
trong sản xuất. 
Thời gian thực hiện: 22 tháng (1/2004 đến tháng 10/2005) gia hạn thêm 4 tháng 
(11/2005 đến tháng 2/2006) trong đó: 
Năm 2004: 
- Thu thập tài liệu, phân tích, đánh giá và xây dựng báo cáo tổng quan về hiện 
trạng bảo quản 9 loại rau quả bằng MAP của thế giới và Việt Nam. 
- Bước đầu nghiên cứu quy tình công nghệ bảo quản MAP cho 9 loại rau quả: 
Vải, xoài, cam, bưởi, mận, bắp cải, đậu cô ve, hành tây, rau mùi tàu. 
Năm 2005: 
- Hoàn thiện xác định quy trình công nghệ bảo quản bằng MAP cho 9 loại rau 
quả: Vải, xoài, cam, bưởi, mận, bắp cải, đậu cô ve, hành tây, rau mùi tàu. 
- Thiết kế, xây dựng phần mềm hỗ trợ tính toán để tra cứu thông số bảo quản 
MAP cho các cơ sở sản xuất. 
- Xây dựng mô hình bảo quản rau quả bằng MAP và tính toán hiệu quả kinh tế. 
Năm 2006: 
 Tổng kết nghiệm thu 
Sản phẩm cụ thể của đề tài là: 
Dạng II và III: 
1. 30 Qui trình công nghệ bảo quản 9 loại rau quả bằng MAP ở nhiệt độ thường và 
lạnh 
 - vii - 
 Qui trình công nghệ bảo quản vải thiều Thanh Hà và Lục Ngạn ở nhiệt độ thường và 
lạnh. 
 Qui trình công nghệ bảo quản xoài Nha Trang và Tiền Giang ở nhiệt độ thường và 
lạnh. 
 Qui trình công nghệ bảo quản cam Vinh và Hà Giang ở nhiệt độ thường. 
 Qui trình công nghệ bảo quản bưởi Diễn và Năm roi ở nhiệt độ thường. 
 Qui trình công nghệ bảo quản Mận Mộc Châu và Bắc Hà ở nhiệt độ thường và lạnh. 
 Qui trình công nghệ bảo quản bắp cải Hà Nội và Đà Lạt ở nhiệt độ thường và lạnh. 
 Qui trình công nghệ bảo quản đậu cô ve Hà Nội và Đà Lạt ở nhiệt độ thường và lạnh. 
 Qui trình công nghệ bảo quản Hành tây Bắc Ninh và Ninh Thuận ở nhiệt độ thường. 
 Qui trình công nghệ bảo quản rau mùi tầu Hà Nội và Bắc Ninh ở nhiệt độ thường và 
lạnh. 
2. Phần mềm hỗ trợ tra cứu thông số bao bì/plastic film cho bảo quản MAP. 
3. 3 Bài báo đăng trên tạp chí Nông nghiệp và PTNT năm 2005 
4. 2 Thạc sĩ được tốt nghiệp với luận văn của đề tài, 1 NCS đang làm với kết quả đề 
tài 
Dạng I: 
- Mô hình Bảo quản bưởi Năm roi, qui mô 2-3 tấn/ngày tại Doanh nghiệp Tư nhân 
Chế Biến Rau quả xuất khẩu Hoàng Gia, huyện Bình Minh, Tỉnh Vĩnh long. 
- Mô hình Bảo quản Cam Vinh, qui mô 1 tấn/ngày tại Công ty Rau quả 19-5 Nghệ 
An 
- Mô hình Bảo quản Cam Hà Giang qui mô 3 tấn/hộ tại Hộ gia đình Nguyễn văn 
Hoán – Tổ 1, thôn Việt Thành, xã Việt lâm, huyện Vị xuyên và Hộ gia đình 
Nguyễn Thanh Tuyển – xã Tân Thành, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 
- Mô hình Bảo quản Bắp cải, đậu Cô ve và các loại rau hỗn hợp, qui mô 1 tấn/ngày 
tại Công ty Cổ phần Sơ chế Nông sản NTC-Việt nam, Chợ đầu mối Xuân Đỉnh, 
Từ Liêm, Hà nội 
- Mô hình Bảo quản Bắp cải, Đậu cô ve qui mô 3 tấn/ngày tại HTX Dịch vụ Nông 
nghiệp Tổng hợp Và Du lịch Đa Phú – Phường 7, TP Đà Lạt, Lâm Đồng 
- Mô hình Bảo quản Mận Tam hoa Bắc Hà, qui mô 10 tấn/ngày. Tại HTX Dịch vụ 
Bắc hà, Thị Trấn bắc hà (Lào cai) 
- Mô hình bảo quản Vải Lục Ngạn qui mô 2 tấn/ngày tại Hộ xã Quí Sơn, Lục Ngạn 
(Bắc Giang) 
1
1. TỔNG QUAN 
Bao gói khí điều biến chủ yếu cho rau quả là xác định được mối quan hệ giữa giữa 7 
yếu tố của rau quả và bao bì. Đó là độ thấm khí O2 và CO2 với các yếu tố khác như Cường độ 
hô hấp, Mối trường khí điều chỉnh (CA), Khối lượng rau quả, diện tích bề mặt bao bì ở một 
độ dầy bao bì và nhiệt độ nhất định. Cần phải biết trước 5 yếu tố bất kỳ để xác định được 2 
yếu tố còn lại. Để biết được trước 5 yếu tố, phải tiến hành các thí nghiệm xác định. Việc xác 
định bằng thí nghiệm 5 yếu tố trên để tính toán 2 yếu tố còn lại là nội dung chính của bảo 
quản rau quả bằng MAP. 
1.1. Ngoài nước 
MAP là 1 dạng bao gói bao gồm loại bỏ khí từ trong bao bì và thay vào đó là một khí 
hoặc 1 hỗn hợp khí phụ thuộc vào sản phẩm và có sự thay đổi liên tục qua chu kỳ bảo quản 
bởi các yếu tố hô hấp, sinh hoá và thấm chậm qua bao bì (BLAKISTONE, 1998, R.T.Parry, 
1993). MAP đã trở thành phương pháp thông dụng đáp ứng đòi hỏi bảo quản, vận chuyển và 
bán lẻ cho rau quả (Day, 1992). Tuy nhiên, nó không giống như phương pháp điều chỉnh khí 
(Controlled Atmosphere CA) là không điều chỉnh chính xác thành phần không khí ở nồng độ 
riêng biệt nào đó bởi trong bao bì được hàn kín (Day, 1992). 
Ưu điểm của MAP là tăng đáng kể thời gian bảo quản do hạn chế được quá trình hô 
hấp, trao đổi và chuyển hoá các chất do đó giảm tổn thất sau thu hoạch mà vẫn duy trì được 
chất lượng thương phẩm và giá trị của sản phẩm mà không cần dùng hoá chất. Sản phẩm được 
bảo quản bằng MAP là sản phẩm “sạch” do không cần dùng đến bất cứ hoá chất bảo quản nào 
do đó tuyệt đối an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng và môi trường chung quanh. giảm chu 
kỳ đưa hàng, giảm phế thải, tốt cho chất lượng cảm quan, tăng khoảng cách phân phối, sản 
xuất tập trung, dễ kiểm soát. (Parry, 1993). Bảo quản MAP làm cho quá trình mềm hoá bị 
chậm lại, quả vẫn giữ được độ chắc, cứng cần thiết, các sắc tố chllorophil giảm chậm, 
carotenoids và anthocian không tăng, giảm sự tạo thành các hợp chất thơm nhưng khi ra ngoài 
không khí thì ảnh hưởng này bị mất đi (Plich, 1987; Colelli, 1991; Prince, 1998; Ben-
Yehoshua, 1987; Powerie, 1991; Fellmen, 1993; Han, 1999) 
Điều kiện của MA được tạo ra ở bên trong bao bì bởi chính hoạt động sống của rau 
quả (Zagory và Kader, 1988) và nói chung là kết quả của sự hô hấp rau quả (Connor, 1992). 
Nếu màng chất dẻo/plastic film dùng để bao gói có tính thấm phù hợp (Exama, 1993) thì có 
thể sử dụng tốt để phát triển khí điều biến cân bằng tối ưu với bao bì (Equilium Modified 
Amosphere EMA) hay nói cách khác, khí điều biến tích cực bao gồm cả sự tạọ ra mức chân 
không nhẹ bên trong bao bì thay thế cho hỗn hợp khí mong muốn như thế sẽ tạo ra EMA 
mong muốn nhanh so với EMA bị động (Zagory, 1998) 
Kỹ thuật điều biến khí khác là sử dụng CO2 hoặc chất hấp phụ ethylen (Chất dọn 
đường) trong bao gói để chống lại sự hình thành những khí không có lợi bên trong bao bì, 
phương pháp này cũng gọi là bao gói tích cực (Day, 1989b) 
Hỗn hợp khí trong MAP phải được lựa chọn tuỳ thuộc vào từng loại rau quả, nói 
chung là khí O2, CO2 và N (Farber, 1991, Day, 1989), Có 3 loại khí và hỗn hợp khí là Tính 
chất trơ (Nitơ), tính chất bán tích cực (CO2+N hoặc O2+CO2+N) và tính chất tích cực (CO2 
hoặc CO2+O2). Tạo các hỗn hợp khí tuỳ thuộc vào loại rau quả, độ chín, vật liệu đóng gói và 
nhiệt độ bảo quản (Farber, 1991) để đáp ứng sự đòi hỏi của sự mất nước rau quả, tỉ lệ hô hấp, 
ổn định màu sắc và trạng thái (Parry, 1993), Tuy nhiên, với loại rau quả hô hấp mạnh thì có 
thể dụng O2+CO2 ở mức thích hợp (Hochhaus và Wild, 1993). Sự khác nhau nồng độ khí 
O2+CO2 để bảo vệ và kéo dài thời gian bảo quản được nghiên cứu (Kaji, 1993). 
2
Bao bì (plastic film) và tính thấm khí qua bao bì: 
Trong các phương pháp MAP đơn giản nhất là sử dụng các bao bì chất dẻo. Các loại 
bao bì này chỉ cho phép các khí (O2 và CO2) cũng như hơi nước thẩm thấu một cách hạn chế. 
Với các loại bao bì này độ thẩm thấu của O2 nhỏ hơn độ thẩm thấu của CO2 khoảng 3-10 lần. 
Sở dĩ các bao bì chất dẻo được sử dụng rộng rãi trong bảo quản rau quả vì chúng có nhiều các 
đặc tính ưu việt mà các vật liệu khác không có như: có độ thẩm thấu cao đối với CO2 và O2; 
độ thẩm thấu nước và hơi nước thấp; có độ thẩm thấu chọn lọc đối với CO2 và O2; có độ bền 
hoá học cao; có thể uốn gấp được rất nhiều lần mà không bị gãy; không có mùi vị lạ, không 
độ hại, không bị mốc (các đặc tính này cũng được duy trì ở nhiệt độ thậm chí ở nhiệt độ thấp) 
và một đặc tính quan trọng nữa là có thể hàn, dán ở nhiệt độ 110-150oC (Kolesnik, Fedorov, 
Ocenova, 1973). Trong thương mại đã sử dụng chất dọn đường trong MAP bởi bao bì 
polyethylen (PE) được giới thiệu hiện nay cho cà chua, lượng ô xy được cân bằng giữa tính 
thấm của PE và hô hấp của quả (Barmore, 1987). 
Sự phát triển hiện nay trong lĩnh vực bao gói tích cực là sử dụng màng thông minh 
(Smark Packaging) ở Astralia. Nó là màng thấm ngay cả ethylen, tránh đọng ẩm và phát triểm 
nấm mốc (Anon, 1993). Nhiều màng plastic film dùng để bao gói, nhưng rất ít màng có độ 
thấm khí phù hợp cho MAP . Polyethylen mật độ thấp (LDPE), polyvinyl cloride (PVC) là 
loại chính dùng để bao gói rau quả. Saran và polyester có độ thấm khí thấp, nó phù hợp cho 
những loại có cường độ hô hấp thấp (Kader, 1992). Bảng sau giới thiệu độ thấm của film 
thông thường để bao gói rau quả 
Độ thấm (cc/m2/ngày ở 1 atm Loại film 
CO2 O2 
Tỉ lệ thấm CO2/O2 
Polyethylen mật độ thấp 7,700 - 77,000 3,900 - 13,000 2.0 - 5.9 
Polyvinyl cloride 4,263 - 8,138 620 - 2,248 3.6 - 6.9 
Polypropylene 7,700 - 21,000 1,300 - 6,400 3.3 - 5.9 
Polystrenne 10,000 - 26,000 2,600 - 7,700 3.4 - 3.8 
Saran 52 -150 8 -26 5.8 - 6.5 
Polyester 180 - 390 52 -130 3.0 - 3.5 
Cường độ hô hấp cực đại của hầu hết các loại rau quả tăng từ 4 đến 6 lần theo sự tăng 
nhiệt độ từ 0oC đến 15oC (Beaudry et al., 1992; Cameron et al., 1994, 1995; Lakakul et al., 
1999). Điều này có nghĩa là cường độ hô hấp của rau quả tăng 2-3 lần so với sự tăng độ thấm 
khí qua màng plastic film LDPE theo sự tăng nhiệt độ bảo quản. Khi hô hấp đòi hỏi cần O2 
tăng nhanh hơn so với thấm O2 khi tăng nhiệt độ. Mức O2 giảm có thể ảnh hưởng đến chất 
lượng tự nhiên của rau quả. đây là hạn chế của MAP trong một vài trường hợp (Lakakul et al., 
1999). Mức an toàn của O2 và CO2 là rất quan trọng trong thiết kế bao bì trong MAP bởi vì 
nồng độ O2 thấp là nguyên nhân của sự lên men tạo rượu và acetalđehy (Beaudry et al., 1992). 
Sự mất Chlorophyll của nhiều loại rau không đột biến hô hấp dẫn tới giảm chất lượng nhiều 
loại rau có thể do nguyên nhân nồng độ O2 thấp (Ku and Wills, 1999). 
Cần phải phối hợp chặt chẽ và khoa học về bao bì, rau quả và môi trường bên ngoài 
bao bì bằng các công thức/mô hình toán có thể phối hợp độ thấm của film với O2, CO2, hơi 
nước và cường độ hô hấp của rau quả tính bằng O2 (trong một vài trường hợp tính bằng CO2) 
(Beaudry et al., 1992; Cameron et al., 1994; Lakakul et al., 1999; Fishman et al., 1996; Hertog 
et al., 1998). Nhiều mô hình toán học có thể phát triển để tính toán sự thay đổi thể tích bao bì 
với cường độ hô hấp rau quả và nhiệt độ, độ ẩm môi trường (Fishman et al., 1996; Hertog et 
al., 1998). Khi rau quả trong MAP thích hợp bằng dùng polymeric film có tỉ lệ hô hấp cao ở 
nhiệt độ nhất định thì thành phần khí trong môi trường cũng khác nhau (Exama, 1993). Khi 
điều kiện hỗn hợp khí không đáp ứng nhưng sử dụng màng phù hợp thì vẫn đảm bảo được 
3
thời gian bảo quản (Glasson, 1992). Tỉ lệ giữa bề mặt film và khối lượng rau quả cùng được 
nghiên cứu (Glasson, 1992). Thiết kế MAP có thể làm tốt bằng trợ giúp bởi các phần mềm tin 
học và các công thức toán học (Day, 1989b). 
Bảo quản rau quả. 
Bảo quản vải (Litchi chinensis Sonn) trong môi trường nhỏ hơn 5% O2 và tăng cường 
nồng đô 3-5% CO2 ở 7oC có tác dụng giảm nâu hoá của vỏ và hoạt động của enzim 
polyphenoloxydase, làm giảm tốc độ tổn thất vitamin C và nồng độ chất rắn hoà tan (Kader, 
1993 và Cameren, 1995). Tiếp xúc với môi trường nhỏ hơn 1% O2 và lớn hơn 15% CO2 sẽ 
làm mất mùi vị đặc trưng và làm cho cùi có mầu tối (Shirazi, 1995). Vải là loại quả hô hấp đột 
biến, chất lượng quả không được cải thiện thêm khi ngắt khỏi cây mẹ, nên cần được thu hoạch 
khi đã đạt độ chín hoàn toàn. Datta et al. (1963) đã phát hiện rằng khí quyển điều chỉnh với 
25% CO tại 4,4oC sẽ giúp duy trì màu sắc, mùi vị và cấu trúc và giảm cá tổn thương của quả 
vải. Bảo quản khí quyển điều chỉnh (CA) với 5% O2 và3-5% CO2 sẽ kéo dài tuổi thọ bảo quản 
và chất lượng của quả vải đồng thời làm giảm sự sẫm màu vỏ quả và hoạt tính polyphenol 
oxidase, nhưng hiện nay phương pháp CA không được ứng dụng trong thương mại. Bảo quản 
MAP được sử dụng ở mức độ hạn chế (Chen et al., 1982; Kader, 1994). Viện Thực vật Trung 
quốc đã so sánh hai phương pháp bảo quản vải bằng CA và MAP. Kết luận được đưa ra là CA 
cho hiệu quả tốt bảo quản tốt như làm giảm lượng phenol, làm chậm sự sẫm màu vỏ quả, 
giảm tỉ lệ hư hỏng… Ngoài ra nghiên cứu này còn cho thấy hàm lượng O2 cao cũng có tác 
dụng hạn chế sinh etanol khá rõ trong thời gian bảo quản đầu tiên. 
Bảo quản xoài (Mangifera indica L.): Xoài nên được bảo quản ở nhiệt độ 10-15oC, 
với thành phần khí 3-7%O2 và 5-8% CO2 trong vận chuyển bằng đường biển. Điều kiện bảo 
quản tối ưu là 3-5% O2 + 5-10% CO2 ở 7-9°C và 90% RH . Xoài ‘Haden’ bảo quản bằng 
màng PE ở 21oC thời gian bảo quản tăng gấp 2 lần so với không bảo quản trong màng. Với 1-
5%CO2 và 2%O2 ở 11oC có thể bảo quản 4 tuần. MAP tạo ra một môi trường không khí làm 
trì hoãn độ chín của xoài. Xoài ‘Tommy Atkins’ và ‘Keitt’ được bảo quản với khí quyển điều 
biến (5%CO2 và 10%O2) được tạo ra trong màng PE vi đục lỗ hoặc màng XF- Xtend TM film 
cho phép tỷ lệ truyền hơi nước qua cao hơn PE film, nên làm giảm đáng kể nước có mặt 
trong túi [42]. Xoài ‘Delta R2E2’ có thể bảo quản được 38 ngày ở 13oC với 6% CO2 và 
3%O2, quả có màu vàng, vị ngon, hàm lượng TSS và đường tổng số cao. Xoài 
‘Karuthacolomban’ có thể bảo quản được trên 21 ngày bằng màng LDPE dán kín có môi 
trường khí điều biến là 6,2% CO2 và 2,3%O2 có bổ sung chất hấp phụ ethylene KMnO 4. Xoài 
‘Alphonso’ thu hái sau 45-50 ngày ra hoa, được bao gói bằng hộp nhựa đục lỗ, hộp carton lót 
màng LDPE và hộp carton với bao màng sáp chitosan. Kết quả cho thấy, xoài được bao gói 
với màng chitosan có tỷ lệ trao đổi O2 thấp hơn giúp làm chậm quá trình chín và ngăn chặn sự 
đọng nước, giúp kéo dài thời gian bảo quản tới trên 20 ngày ở 27oC, 65% RH [46]. 
Bảo quản cam (citrus sinensis) với thành phần môi trường 0-5% O2 và 15% CO2 ở 
1oC được 12 tuần, sau đó để được 1 tuần ở 21oC sẽ duy trì được mùi vị tốt hơn và tạo chấm 
đen ít hơn so với bảo quản ở không khí bình thường (Boralhon, 1994). Nhưng nếu ở mức 2-
5% CO2 đặc biệt kết hợp với 5-10% O2 thì mùi vị cam bị mất (Hardenburg, 1990 và Sealand, 
1991). Nếu thành phần môi trường 5-10% O2 và 0-5% CO2 có khả năng làm chậm quá trình 
già hoá và duy trì độ rắn của quả, tuy nhiên không làm giảm thối hỏng, trên 15% CO2 sẽ gây 
mất mùi vị do sự tích luỹ các sản phẩm lên men (Kader. 1996). Sự không cân bằng về thành 
phần không khí CO2, O2, N2 khi bảo quản có thể gây mất mùi nhưng điều này có thể hạn chế, 
ngăn ngừa bằng cách làm thoáng quả. 
4
Bảo quản bưởi (Citrus grandis L) 
Bưởi thuộc nhóm quả không có đột biến hô hấp và có khả năng sinh ethylene thấp. Tại 
nhiệt độ 10°C, cường độ hô hấp của bưởi là 3-5 mlCO2/kg*h; tại nhiệt độ 13oC cường độ hô 
hấp của bưởi là 4-7 mlCO2/kg*h; tại nhiệt độ 15oC cường độ hô hấp của bưởi là 5-9 
mlCO2/kg*h; tại nhiệt độ 20oC cường độ hô hấp của bưởi là 7-12 mlCO2/kg*h. cường độ sinh 
ethylene của bưởi tại nhiệt độ 20oC nhỏ hơn 0,1µl/kg*hr. Tại nhiệt độ 14oC, đó xác định được 
nồng độ khí O2 khí quyển 80kPa sẽ đẩy mạnh cường độ hô hấp của quả bưởi đến 26 
mgCO2/kg*h (Kader, Ben-Yehoshua 2000. Cường độ hô hấp tối ưu cho bảo quản bưởi là < 10 
mgCO2/kg*h. Tổn thương lạnh sẽ làm quả bị biến mùi, mất màu xanh. (Salunkhe, 1984). 
Nhiệt độ tối thích cho bảo quản bưởi là 10-15oC, tùy thuộc vào giống bưởi và nơi trồng, độ 
ẩm phù hợp nhất là 85-90%RH và có thể bảo quản trong thời gian 6-10 tuần (Ellen, Brian 
2000). Sử dụng bảo quản bằng CA thì nhiệt độ thích hợp nhất là 14,4-15,6oC, 85-90%RH, 3-
10% O2 và 5-10% CO2 (Kader 2003). Bưởi vẫn giữ được hương vị tốt sau khi bảo quản 8 
tuần ở 15% O2 và 0% CO2 hay 2,5% O2 và 5% CO2 tại 10oC, 88-92%RH. Tuy nhiên thị 
trường không chấp nhận tình trạng thối hỏng phát triển sau 6-8 tuần thậm chí khi quả đó được 
xử lý với thuốc diệt nấm trước khi bảo quản (Chance 1969). Bảo quản bưởi bằng phương 
pháp MAP với 3% O2 và 10% CO2 sẽ cho kết quả tốt nhất (Nazir, Randolph 2001). Tiến hành 
bao gói PE trong môi trường lạnh 10-12oC cú thể BQ tới 2 tuần (Arpaia, Kader, 2000). 
Bảo quản mận (Prunus domestica) 
Mận thuộc loại quả có hô hấp đột biến (climacteric). Theo Harderburg (1990) bảo 
quản mận ở 0,50C với không khí có thành phần không khí 1%O2, kết hợp với phương pháp xử 
lý nhiệt gián đoạn bảo quản được 40 ngày cho chất lượng cao. Theo Seland 1991 bảo quản ở 
điều kiện từ 0- 5%CO2 và 2% O2 cho kết quả tốt. Mận bảo quản ở 0,50C, thành phần không 
khí 2,5% CO2 và O2 làm giảm tổn thất sinh lý 25% so với điều kiện không khí bình thường 
(Anon 1968). Bảo quản mận từ 0- 50C, thành phần không khí 1- 2%O2; 0- 5% CO2 bảo quản 
mận tốt làm cường độ hô hấp giảm đi 3 lần so với bảo quản trong không khí bình thường 
(Kader 1985, 1992) Theo Steig 1989 bảo quản mận ở 10C với thành phần không khí là 12% 
CO2 và 2% O2, sau 4 tuần mùi vị thơm đặc trưng, quả cứng. Theo tác giả này ở nồng độ khí 
CO2 nhỏ hơn 16% không ảnh hưởng đến chất lượng mận khi bảo quản. Amar Singh (1995) 
cho rằng lợi ích đem lại của CA trong bảo quản và vận chuyển là duy trì được độ rắn, màu sắc 
của quả. CA với 6% O2 và 17% CO2 sẽ làm giảm quá trình chuyển đổi chất hữu cơ trong quả 
mận. Hiệu quả của CA thay đổi tuỳ theo giống, yếu tố trước thu hoạch và thời gian vận 
chuyển. Với nồng độ 2% O2 và 12% CO2 ở 0oC, mận Buhler, Fruhzwesche có giá trị cảm 
quan tốt về vị, độ mềm sau 4 tuần bảo quản, lợi ích đem lại khi bảo quản, vận chuyển trong 
môi trường 6%O2 + 17% CO2 vẫn duy trì được độ rắn, mầu sắc của quả (Amar Singh, 1995). 
Phương pháp bảo quản bằng MAP cho mận đã áp dụng thành công ở một số nước như Mỹ, 
cộng hoà liên bang Đức, Nhật... 
Bảo quản bắp cải (Brassica oleracea) 
Túi Polyethylene mật độ thấp (LDPE) thường được sử dụng để bao gói cải bắp tươi. 
Thông thường thời gian chấp nhận được đối với cải bắp tồn trữ theo phương pháp bao gói với 
điều kiện khí quyển cải biến là từ 3 ÷ 4 tuần, khoảng thời gian này đáp ứng được các yêu cầu 
về thời gian vận chuyển và thời gian lưu trên thị trường. Stoll (1972) đã đề xuất điều kiện bảo 
quản 3% O2 và 3% CO2 tại 0oC đối với bắp cải Savoy và bắp cải đỏ; 0÷3% CO2 và 3% O2 đối 
với bắp cải trắng. Bảo quản bắp cải Đan Mạch tại 0oC và 2,5÷5% CO2 và 5% O2 đã thực hiện 
thành công trong 5 tháng (Isenburg và Sayle, 1969). Hardenburg và cộng sự (1990) đã chỉ ra 
rằng điều kiện tối ưu đối với bảo quản CA là 2,5÷5% O2 và 2,5÷5% CO2 tại 0oC, trong khi đó 
SeaLand (1991) đã đề xuất 5÷7% CO2 và 3÷5% O2 đối với bắp cải xanh, đỏ và Savoy. Với 
5
nồng độ 3-5% O2 và 5-7% CO2 ở 0-5oC có thể bảo quản thương mại trong thời gian 20-50 
ngày (Branger, 1991). Thành phần môi trường 3% O2 và 5% CO2 là tốt nhất về chất lượng 
cảm quan tốt, mùi thơm, không bị vàng và tỉ lệ hao hụt thấp 3% sau 63 ngày bảo quản 
(Lidster, 1991). Nhưng thành phần môi trường 1% O2 và < 5% CO2 ở 0oC là thích hợp nhất 
cho bảo quản lạnh và không nên > 6% CO2 có thể làm mất mùi, mất mầu của rau (Lipton, 
1997). Pantastico (1995) nghiên cứu bảo quản cải bắp theo phương pháp CA cho thấy: ở 
thành phần 3% O2 và 5% CO2 có tác dụng làm giảm bệnh thối do vi khuẩn Botrytist cinerea, 
hạn chế sự vàng lá và duy trì chất lượng. Nếu bảo quản ở điều kiện thấp hơn 3% O2 hoặc lớn 
hơn 6% CO2 sẽ gây mất mùi của cải bắp (Lipton 1997; Lidstel 1991). Giữ cải bắp ở điều kiện 
O2 10% thì sau 1 tháng bảo quản ở 0oC và 95% RH thì sẽ có hiện 
tượng lá bên trong bị thẫm màu dù lá bên ngoài vẫn duy trì mầu như cũ (Geeson và Browne 
1990). 
Theo Leipert (1993) dùng màng PVC để bao gói có tác dụng hạn chế 50% bệnh thối đen 
so với bảo quản ở điều kiện không bao gói. Bệnh thối đen cũng bị ức chế nếu bảo quản cải 
bắp ở điều kiện 10% CO2. Bảo quản cải bắp bằng phương pháp khí điều chỉnh (CA) với 
1÷3% O2 và 1÷10% CO2; 3% O2 và 5% CO2 đã được nghiên cứu trong mối quan hệ ảnh 
hưởng những rối loạn sinh lý và bệnh lý. Kết quả cho thấy CA không làm giảm sự thối nhũn 
Botrytis cinerea so với bảo quản ở nhiệt độ thấp. Màng PVC kết hợp CA làm giảm trên 50% 
đốm đen. Đặc biệt, đốm đen được loại bớt nhờ nồng độ CO2 cao (10%). Nồng độ O2 thấp (1% 
O2 và 1% CO2). CA và màng PVC làm giảm tới 1% sự hao hụt trọng lượng so với 11% hao 
hụt do bị teo lại. Hỗn hợp của 3% O2 và 5% CO2 và màng PVC làm chậm sự vàng úa của cải 
bắp. 
Bảo quản đậu cô ve leo (Phaseolus Vulgaris. L). Theo một số tài liệu, thông thường 
đậu rau sử dụng công nghệ bao gói điều biến khí ở dạng qua sơ chế (dạng cắt nhưng vẫn còn 
hô hấp nội tại) để bán tươi trên thị trường. ở công nghệ này, sản phẩm được bao gói ban đầu 
bằng vật liệu plastic - LDPE (low-density polyethylen) với tốc độ O2 thấm qua là 10.000 - 
15.000 cc/m2/ngày ở 730F, nồng độ O2 trong khoảng 3 - 5%, nồng độ CO2 trong khoảng 20 - 
30% làm giảm cường độ hộ hấp (Saltveit 1997). Đậu sản sinh 1 lượng nhỏ ethylen 
(<0,05microLiter kg-1h-1) ở 5oC. Nếu đạt trong môi trường có nồng độ Ethylen 
>0,105microLiter kg-1h-1 sẽ gây ramất chlorophil, tăng độ nâu, giảm thời gian bảo quản đi 30-
50% ở 5oC (Wills and Kim 1996) 
Theo Anadas Wamy và Lyengar thì đậu được bảo quản trong môi trường có nồng độ 
O2 thấp (2 - 3%) và nồng độ CO2 cao (5 - 10%) sẽ làm giảm sự vàng hoá của quả đậu cove ở 
7,30C. Nồng độ CO2 cao sẽ làm mất mùi thơm của đậu. Nồng độ O2 = 5% trở xuống kiểm 
soát được sự mất màu của đậu nhưng lại gây ra sự mất màu với các sản phẩm đồ hộp. Nếu 
nồng độ O2 = 10% hoặc lớn hơn thì sự mất màu ở vỏ đậu tăng lên. Nếu được xử lý trước khi 
bảo quản bằng SO2 (7500-10000ppm) trong 30 giây và mẫu được bảo quản CA với CO2 
(20%-30%) trong 24h thì không ảnh hưởng gì đến chất lượng đậu về màu sắc, mùi vị, trạng 
thái cấu trúc (Henderson, 1977). 
Trên thế giới đậu cove được nghiên cứu ở 12 loại màng khác nhau, đậu được bao gói 
trong màng giấy Kraft, giấy da, màng cellophan 450 MZAD 84 thì có chất lượng kém nhất 
sau 10 ngày bảo quản. Màng cellophan 450 MSAD 84 và màng Myllar C cho chất lượng đậu 
rất tốt sau 7 - 14 ngày bảo quản ở nhiệt dộ thường. Đậu được bao gói bằng túi PE cũng có thể 
bảo quản tốt sau 10 ngày ở nhiệt độ thường. Đậu được đóng hộp sử dụng màng Dupont 322 
có vị thử nếm kém (Slunkhe, 1987). 
6
1.2. Trong nước 
Diện tích trồng rau của Việt nam đã tăng từ 249,9 ngàn ha lên 445 ngàn ha, bình quân 
tăng 5,9%/năm. Diện tích cây ăn quả tăng từ 281,2 ngàn ha lên 541 ngàn ha, bình quân tăng 
6,8%/năm. Sản lượng rau tăng từ 3,17 triệu tấn lên 5,95 triệu tấn, bình quân tăng 6.5%/năm và 
sản lượng quả đã tăng từ 1,35 triệu tấn lên 5,08 triệu tấn, bình quân tăng 14,25%/năm. Kim 
ngạch xuất khẩu đã tăng từ 56,1 triệu USD năm 1995 lên 305 triệu USD năm 2001, đạt mức 
tăng bình quân 32,6%/năm. Với những thế mạnh về khí hậu và đất trồng, khả năng đa dạng 
hóa sản phẩm, nguồn lao động dồi dào, rau quả Việt nam đã vươn tới danh sách 50 quốc gia 
xuất khẩu rau quả trên thế giới. 
Sản xuất cây ăn quả tập trung nhiều tại khu vực đồng bằng Sông Cửu long, chiếm tới 
34,1% diện tích cây ăn quả của cả nước, tiếp đến là Đông bắc 19%; Đông Nam bộ 17,4%… 
Sản xuất cây ăn quả phát triển ở mọi vùng đất nước và hình thành nên các vùng sản xuất cây 
ăn trái hàng hóa phù hợp với đièu kiện khí hậu và tập quán từng vùng. Sản lượng quả hiện 
nay đạt trên 5 triệu tấn, nếu trừ đi khoảng 20-25% số này bị tổn thất trong khâu thu hoạch, 
bảo quản, vận chuyển… và một phần xuất khẩu thì thì sản lượng quả tiêu thụ nội địa ước 
khoảng 3,5 triệu tấn/năm (bình quân đầu người khoảng 50 kg/năm ở thành thị và khoảng 20-
30 kg ở nông thôn), thấp hơn nhiều so với bình quân chúng của thế giới là 69 kg/năm. Quả 
được tiêu thụ chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà nội và TP. Hồ Chí Minh. 
Sản xuất vải 
Theo Tổng cục thống kê, năm 2004 cả nước có 747.803 ha cây ăn quả với sản lượng 
khoảng 6,2 triệu tấn trong đó sản lượng vải trong cả nước khoảng 240.000 tấn, dẫn đầu là Bắc 
Giang với sản lượng 120.100 tấn, tiếp đến là Hải Dương 36.340 tấn, Quảng Ninh 9.200 tấn, 
Lạng Sơn 9.141 tấn, Vĩnh Phúc - 9.056 tấn, Thái Nguyên - 8.757 tấn, Phú Thọ - 8.435 tấn 
v.v… 
Thanh Hà - Hải Dương được coi là cái nôi của cây vải thiều. Diện tích và sản lượng 
vải ở Thanh Hà không ngừng tăng qua các năm (năm 2001 diện tích trồng vải tăng 253% so 
với năm 1997). Sản lượng vải quả trong vùng từ 1997 - 2001 đạt từ 5.000 - 10.000 tấn/năm. 
Riêng năm 2001 do nhiều nguyên nhân trong đó có yếu tố thời tiết bất lợi nên sản lượng vải 
của huyện chỉ đạt trên 5.000 tấn. Dự kiến đến năm 2010 diện tích vải sẽ đạt khoảng 8.000 ha 
với sản lượng ước tính khoảng 25 - 30 ngàn tấn. 
Cây vải thiều được phát triển mạnh tại Bắc Giang, huyện Lục Ngạn từ những năm 
1980, đến nay Lục Ngạn trở thành nơi trồng và tiêu thụ quả vải lớn nhất nước. Diện tích cây 
vải thiều chiếm khoảng gần 80% so với tổng diện tích cây ăn quả trong toàn huyện đạt 
12.964 ha (năm 2001) với sản lượng hàng năm tăng từ 5.000 -18.200 tấn (từ 1998 - 2001). 
Trong các xã của huyện Lục Ngạn thì xã Quý Sơn trồng tập trung nhiều cây vải nhất và quả 
vải có chất lượng tốt nhất. Xã Quý Sơn có diện tích 4009 ha trong đó diện tích cây ăn quả là 
1714 ha chủ yếu là trồng vải, diện tích chiếm 1640 ha. 
Sản xuất xoài 
Theo số liệu của tổng cục thống kê ở Việt Nam đến năm 1997 có 35 tỉnh trồng xoài 
với diện tích 31021 ha, chiếm trên 8% tổng diện tích cây ăn quả trong cả nước với sản lượng 
164.409 tấn. Đến năm 1999 diện tích xoài cả nước tăng lên 46,7 nghàn ha với sản lượng 
188,6 ngàn tấn. Vùng xoài hàng hóa chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long 
theo Viện nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam năm 2000 ở 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long 
có 21.191 ha trong đó nhiều nhất là tỉnh Tiền Giang: 6.000 ha; Kiên Giang : 3.878 ha; Cần 
Thơ: 3.248 ha; Đồng Tháp, Vĩnh Long :2.237 ha; Long An :1.047 ha. . . 
7
Tỉnh Khánh hòa năm 2004, diện tích cây xoài 5.800 ha, trong đó tập trung chủ yếu ở 
thị xã Cam Ranh 3.300 ha, Ninh hòa 1.700 ha, Diên Khánh 480 ha còn lại rải rác ở các huyện. 
Thông thường mỗi hộ trồng 1-2 ha xoài, số hộ có diện tích xoài trên 10 ha rất ít chỉ có 3 hộ. 
Sản lượng xoài hàng năm là 18.800 tấn, chủ yếu tiêu thụ nội địa và Trung Quốc, đến nay tỉnh 
Khánh Hòa chưa có cơ sở bảo quản và chế biến xoài. Theo qui hoạch đến năm 2010, diện tích 
xoài sẽ phát triển đến 8.600 ha, sản lượng 42.000 tấn mở rộng chủ yếu ở huyện Di Khánh, 
Ninh Hòa và thị xã Cam Ranh. Các giống xoài được trồng tại Khánh hòa chủ yếu là giống địa 
phương chiếm 90% diện tích, bao gồm giống xoài Canh nông, Cát bồ, Cát trắng nồng độ chất 
khô 14-22 Brix. Các giống xoài mới như Cát Hòa lộc, xoài Thái lan chỉ mới chiếm 10% diện 
tích. Nguồn: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ xoài tỉnh Khánh hòa. 10-2005. Sở Nông 
nghiệp và PTNT Khánh hòa. Số 695/SNN-QHKHĐT-CV ngày 21/10/2005 
Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, 
diện tích xoài của cả tỉnh Tiền Giang năm 2004 là 5.145 hecta. Trong đó, diện tích xoài Cát 
Hòa Lộc tập trung chủ yếu là ở huyện Cái Bè (khoảng 1216 ha/1303 ha của toàn tỉnh). Các xã 
trồng nhiều xoài Cát Hòa Lộc của hyện Cái Bè là Hòa Hưng, An Hữu, An Thới Trung, Tân 
Hưng. Năng suất trung bình của xoài Cát Hòa Lộc là 11 tấn/ha. Cây trồng 3 năm mới bắt đầu 
cho trái, 5 năm mới cho thu hoạch nhiều. Giá xoài Cát Hòa Lộc là 10.000 – 40.000 đồng/kg, 
cao gấp 2 – 3 lần các loại xoài khác. Xoài Cát Hòa Lộc đã được bảo hộ xuất xứ hàng hóa vào 
tháng 9/2004. 
Sản xuất cam 
Theo số liệu thống kê, năm 2000, diện tích quả có múi (cam, chanh, quýt) là 
68.614 ha chiếm 12,3% tổng diện tích rau quả của nước ta, năng suất trung bình 9,1 
tấn/ha. Hiện nay, ở miền bắc, diện tích và sản lượng cam quýt có xu hướng giảm đi. những 
diện tích được trồng vào thời kỳ thập niên 60 hầu như đã cằn cỗi, sâu bệnh nặng, vì vậy đã 
chuyển sang cây trồng khác hoặc trồng mới lại. ở miền nam, diện tích trồng cam quýt đã tăng 
đáng kể và ở một số vùng cho năng suất cao lên tới 40 tấn/ha. 
Diện tích cây có múi ở Hà Giang hiện có 4 709ha, trong đó, diện tích đang cho thu 
hoạch 3 209ha. Sản lượng (theo số liệu khảo sát tổng hợp từ hộ trồng cam của các xã) đạt 
khoảng 24 700 tấn quả, trong đó chủ yếu là cam sành. (Hội làm vườn tỉnh Hà Giang – Báo 
cáo tổng kết tiêu thụ cam sành Hà Giang theo nhãn hiệu hàng hóa năm 2005). 
Cam Vinh hiện nay được trồng tập trung ở các huyện Con Kuông, Quỳ Hợp, Nghĩa 
Đàn, Hương Sơn thuộc tỉnh Nghệ An. Sản lượng cam Vinh hàng năm ước tính khoảng 10 
000-15 000 tấn, trong đó, Nông trường 19/5 có sản lượng cam lớn nhất khoảng 2 500-3 000 
tấn. Mặc dù có sản lương lớn và giá trị kinh tế cao nhưng cam Vinh hiện nay chưa được tiêu 
thụ ở quy mô công nghiệp mà mới ở qui mô buôn bán nhỏ do các chủ hộ trồng cam thực hiện. 
Cam Vinh chính vụ từ tháng 10-11 hàng năm, có giá thành từ 6 000-8 000 đồng/kg; giá trái 
vụ gấp 3-4 lần chính vụ. 
Sản xuất bưởi 
Việt Nam có nhiều giống bưởi đặc sản ngon nổi tiếng như: bưởi Diễn, Năm Roi, Đoan 
Hùng, Phúc Trạch, da xanh… Diện tích trồng bưởi của Việt Nam vẫn chưa được thống kê 
chính thức. Bưởi Diễn có tổng diện tích gần 85 ha (chiếm 37,1% diện tích loài cây có múi của 
Hà Nội. Thu nhập bình quân của 1 ha bưởi Diễn trong vài năm gần đây là xấp xỉ 100 triệu 
đồng. Nhu cầu tiêu thụ bưởi Diễn của người Hà Nội rất cao, do hai yếu tố đặc biệt - thời vụ 
thu hoạch đúng vào dịp tết Nguyên đán và phẩm vị. Bưởi Phú Diễn nổi tiếng ngon, ngọt. Cây 
bưởi trồng ở Phú Diễn được lai tạo từ giống bưởi quý Đoan Hùng. Tuy nhiên, giống bưởi 
đường trồng ở Phú Diễn - quả chỉ bằng bát con, vỏ mỏng, sọ to, múi to, tôm không nát và hạt 
8
rất ít - lại có vị ngọt đậm hơn bưởi Đoan Hùng. Ưu điểm khác là có thể để lâu 5-6 tháng mà 
không ảnh hưởng đến chất lượng bưởi. Bưởi Diễn bắt đầu thu hoạch vào cuối tháng 11, đầu 
tháng 12 âm lịch hàng năm. Bưởi Năm Roi là giống bưởi ngon nổi tiếng có nguồn gốc ở xã 
Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long (nơi chiếm 80% diện tích trồng bưởi ở Đồng 
bằng Sông Cửu Long). Hiện nay, tổng diện tích bưởi Năm Roi của Huyện bình Minh, tỉnh 
Vĩnh Long đã lên tới 3000ha và sẽ tăng lên 5000ha vào năm 2005. Bưởi Năm Roi đã được 
xuất khẩu sang Mỹ 20 tấn/tuần. 
Sản xuất mận 
Ở Việt Nam mận được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc, nơi có mùa đông 
lạnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Mộc Châu, Tuyên Quang... Sản 
lượng mận chưa nhiều bởi chưa được định hướng trồng trọt, việc chế biến các sản phẩm từ 
mận chưa được chú ý đúng mức, mận chủ yếu được tiêu thụ phục vụ ăn tươi. Tuy vậy trong 
những năm qua, các tỉnh phía Bắc có điều kiện phát triển cây mận đã chọn lọc được một số 
giống cây mận có năng suất cao, cho chất lượng tốt: mận Tam Hoa, mận tả hoàng ly, mận tả 
van... Trồng thành vùng tập trung, tạo sản lượng nhiều, chất lượng tốt. Ở nước ta một số 
giống mận có năng suất cao và phẩm chất tốt được trồng chủ yếu ở các tỉnh vùng cao phía 
bắc, mận hậu (Mường khương Lạng sơn), Mận Tam hoa (Bắc hà, Sapa, Mộc Châu).... Mận là 
cây ăn quả quan trọng ở các vùng cao do nó cho giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, sản lượng mận 
của nước ta chưa nhiều, tập trung mận Tam hoa tại Bắc hà (Lào cai) diện tích 2 578 ha, sản 
lượng 25 000 tấn và Mộc châu (Sơn la) diện tích 1 400 ha, sản lượng 10 000 tấn (năm 2003). 
Mục tiêu đến 2010, diện tích mơ, mận, đào khoảng 150.000 ha với năng suất 8 tấn/ha, sản 
lượng 400.000 tấn/năm (nguồn MARD). 
Sản xuất bắp cải 
Ở Việt Nam cải bắp được trồng vào vụ đông và vụ đầu xuân. Trên phạm vi cả nước đã 
hình thành một số vùng rau cải bắp đặc trưng như Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, 
Đà Lạt. Theo thống kê của Cục Khuyến nông, diện tích trồng cải bắp năm 2003 của cả nước 
là 35.142 ha, tuỳ theo giống và điều kiện gieo trồng mà năng suất của cải bắp khoảng 17,248 
tấn/ha, sản lượng đạt 606.129 tấn. Dự kiến diện tích trồng cải bắp năm 2005 sẽ lên đến 
120.000 ha. 
Sản xuất đậu cô ve 
Ở Việt Nam cây đậu cô ve được trồng trải dài trên khắp diện tích đất nước từ Vĩnh 
Phúc, Hải Phòng, Hà Tây đến Nam Định, Nghệ An và vào tận Củ Chi, Cà Mau. Các giống 
đậu ở trong nước rất ít, theo sự tổng kết các giống đậu cô ve ở nước ta (tài liệu sản xuất giống 
đậu của viện nghiên cứu rau quả - Hà Nội) thì đậu cô ve địa phương gồm ba giống: đậu trạch, 
đậu cô ve leo Hải Phòng, đậu cô ve leo Củ Chi. Các giống đậu cô ve Việt Nam có chất lượng 
tốt, ngọt, ngon nhưng năng suất thấp (năng suất trung bình của đậu trạch ở các vụ là xuân, thu 
và đông khoảng 30 tấn / ha). Hiện nay có một số giống đậu ngoại nhập chủ yếu từ Trung 
Quốc, Đài Loan. Hiện nay, giống đậu TL1 được viện nghiên cứu rau quả - Hà Nội khảo 
nghiệm và nhân rộng trong sản xuất. Giống đậu này cho năng suất cao trung bình 40 - 50 
tấn/ha. Sản lượng đậu ăn quả bao gồm chính là đậu cô ve leo (Phaseolus vulgaris L.), đậu Hà 
lan (Pisum sativum L.) không nhiều, tập trung tại Hà nội và Đà lạt (diện tích 121 ha, sản 
lượng 542 tấn năm 2004) và rải rác hầu khắp đất nước như Vĩnh phúc, Hải phòng, Hà tây, 
Nam định, Nghệ an, TP HCM, Cà nau.... Cho đến nay chưa có số liệu thống kê về sản lượng 
các loại trên, chỉ có một vài số liệu về năng suất 40-45 tạ/ha do các nghiên cứu về giống tạo 
ra. 
9
Sản xuất hành tây 
Ở nước ta, các vùng trồng hành tây chủ yếu là: Ninh Thuận, Đà Lạt, Vĩnh Phú, Bắc 
Ninh, Hà Nội. Năng suất hành tây ở các vùng điển hình đạt trên 15 tấn/ha, còn năng suất trung 
bình 10 tấn/ha. Cây hành tây thích hợp với điều kiện khí hậu khô nóng, ít nước như Ninh 
Thuận, Năng suất trồng hành tây ở Ninh Thuận trung bình năm 2000 là 17,4 tấn/ha, đạt sản 
lượng 2639 tấn. Nhưng từ 2001-2004, diện tích trồng hành tây ở Ninh Thuận sút giảm đáng 
kể, từ 151 ha (năm 2000) giảm xuống còn 80-90 ha nên sản lượng các năm sau chỉ đạt khoảng 
1000 tấn/năm. Đặc biệt, năm 2003 chỉ có 58 ha hành tây, sản lượng chỉ đạt 652 tấn trên toàn 
tỉnh. 
Phía Bắc chưa có số liệu thống kê chính thức về diện tích và sản lượng hành tây. 
Trước đây, hành tây được trồng chủ yếu ở Vĩnh Phúc (điểm lớn là huyện Mê Linh), Hải 
Dương (Thạch Khôi, Tứ Kì) và ở Bắc Ninh (xã Võ Cường). Nhưng, trong vài năm trở lại đây, 
do tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa ở miền bắc nói chung và đặc biệt ở tỉnh Bắc Ninh nói 
riêng, diện tích trồng trọt ở đây bị thu hẹp nhanh chóng. Theo đó, diện tích trồng hành tây 
cũng giảm đáng kể. Vụ đông năm 2001, cả tỉnh Bắc Ninh trồng khoảng 100 ha, năng suất 
trung bình từ 15– 17 tấn / ha. Đến năm 2005, chỉ còn rất ít hộ trồng hành tây, và diện tích 
cũng rất nhỏ. 
Sản xuất rau mùi tàu 
Rau mùi tàu chịu được nhiều điều kiện khí hậu khác nhau nên nó được trồng khắp nơi 
trên lãnh thổ Việt Nam. Là một loại cây gia vị, nên diện tích đất trồng rau mùi tàu không 
nhiều. Ở Hà Nội, vùng trồng rau mùi tàu tập trung là xã Đông Dư, Gia Lâm. Chưa có con số 
thông kê cụ thể về rau gia vị nói chung và cả rau mùi tàu nói riêng. Hiện nay, diện tích trồng 
rau mùi tàu ở Đông Dư không lớn. Vì mất khá nhiều công chăm sóc và phải thu hoạch thủ 
công, nên mỗi hộ gia đình chỉ trồng một diện tích nhỏ (1/2 -1 sào). Rau mùi tàu Đông Dư 
được tiêu thụ ở thị trường trong nước và xuất khẩu một phần qua đường tiểu ngạch. Ở Bắc 
Ninh, cũng chỉ có một diện tích nhỏ, tập trung ở một số xã như Tân Hồng, Tam Hồng và Khả 
Lễ của thị trấn Từ Sơn. Diện tích và sản lượng rau mùi tàu của Bắc Ninh còn ít hơn so với Hà 
Nội. Rau mùi tàu thường được dùng làm gia vị cho các món ăn Việt Nam, cả ở dạng rau sống 
lẫn cho vào các món canh. 
Bảo quản rau quả trong nước và công nghệ MAP 
Bảo quản rau quả nhiệt đới ở Việt Nam chưa phát triển - trong đó khâu làm lạnh với 
MAP là quan trọng nhất để bảo quản rau quả tươi - một trong phương pháp tiên tiến, tích cực 
nhằm đạt được và khống chế tối ưu các thông số bảo quản như các nồng độ khí CO2, O2, 
Ethylen trong môi trường bảo quản để kéo dài quá trình chín chậm nhưng không hỏng của rau 
quả tươi sau thu hoạch. Công nghiệp lạnh với MAP rau quả phát triển sẽ tăng thời gian và 
khối lượng dự trữ rau quả cho tăng khả năng điều hoà cung cấp rau quả tươi cao cho các 
thành phố lớn, các khu đông dân cũng như phục vụ tốt cho nhu cầu cần xuất khẩu rau quả 
nhiệt đới . Ngoài ra dùng kỹ thuật lạnh với MAP rau quả còn là biện pháp hữu hiệu để tăng 
hiệu suất ép nước trái cây làm trong nước ép từ rau, củ, quả... 
Một số nghiên cứu thăm dò MA trong bảo quản chuối (N.K Vũ, 2000), Bảo quản mận 
(T.T Mai, 1998-2000), bảo quản bắp cải (T.T Mai, 2001), bảo quản đậu cô ve (C.V Hùng, 
2001), bảo quản vải (N.C.Hoan, 1999-2002) nhưng ở các mức độ ban đầu, chưa có các nghiên 
cứu MAP, các kết quả trên không ổn định do thực hiện theo phương pháp thử và sai, chỉ có 
giá trị đối với mẫu nghiên cứu đó. Để có kết quả bảo quản ổn định, cần có các nghiên cứu về 
MAP để đảm bảo cơ bản, đồng bộ để tìm ra các màng thông minh phù hợp với rau quả nhiệt 
đới Việt nam trong điều kiện Việt nam. Kỹ thuật bảo quản mới thực hiện ở mức đóng gói bao 
10
bì và lưu giữ tại cảng bằng kho mát chuyên dùng. Tuy vậy, khâu đóng gói và bao bì vẫn 
chưa đạt yêu cầu, qui cách chưa đúng, mẫu mã còn xấu, những hạn chế trong công tác bảo 
quản rau quả là một trong những yếu tố cản trở phát triển xuất khẩu rau quả (H.T Minh, T.M 
Nhất và V.T Lan, 2000) 
Việc xuất khẩu rau quả dựa trên nhu cầu chất lượng của từng thị trường rất phong phú 
nhưng tựu trung vào một số tiêu chuẩn rau quả xuất khẩu của Việt nam 
- Cam quả tươi xuất khẩu: TCVN 1873-86 
- Hành tây xuất khẩu: TCVN 3140-86 
- Hành tây-hướng dẫn bảo quản: TCVN 5001-89, ISO 1673-1978 
- Bắp cải-hướng dẫn bảo quản: TCVN 5005-89, ISO 2167-1981 
- Xoài-hướng dẫn bảo quản: TCVN 5008-89, ISO 6660-1980 
- Vải quả tươi 10 TCN 418-2000, Codex stan 196-1995 
- Vải quả tươi xuất khẩu - yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử 10 TCN 204-94 
Các đối tượng nghiên cứu còn lại của đề tài như bưởi, mận, rau đậu, rau gia vị chưa có 
tiêu chuẩn TCN và TCVN. Theo kế hoạch tiêu chuẩn sẽ được ban hành trong năm 2003-2005. 
Đề tài sẽ tiếp cận các tiêu chuẩn đó theo thời gian thực hiện đề tài. Có thể dùng các thương 
hiệu thương mại đã đăng ký như bưởi Năm Roi để làm căn cứ về tiêu chuẩn cho xuất khẩu 
Thực tế sản xuất trên là cần thiết để tiến hành nghiên cứu đề tài ”Nghiªn cøu øng dông 
c«ng nghÖ bao gãi ®iÒu biÕn khÝ (Modified Atmosphere Packaging - MAP) nh»m n©ng cao gi¸ 
trÞ mét sè lo¹i rau qu¶ xuÊt khÈu vµ tiªu dïng trong n−íc” nhằm đạt mục tiêu chung là kéo 
dài thời gian bảo quản các loại rau quả xuất khẩu và sản phẩm sau bảo quản đạt tiêu chuẩn 
xuất khẩu. 
11
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
1. Vải (Litchi chinensis Son) Vải Thanh Hà được trồng tại huyện Thanh Hà tỉnh Hải 
Dương. và vải Lục Ngạn được trồng tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang 
2. Xoài (Mangifera indica L) Xoài Cam Ranh trồng tại xã Cát Hải Tây, huyện Cam 
Ranh, tỉnh Khánh Hoà; xoài Cát Hoà Lộc trồng tại xã Hoà Hưng, huyện Cái Bè, tỉnh 
Tiền Giang. 
3. Cam (Citrus sinensis L) Cam Hà giang trồng tại huyện Vị Xuyên và Bắc Quang tỉnh 
Hà Giang. Cam Vinh trồng tại Con Kuong, Quì Hợp, Nghĩa Đàn, Hương Sơn tỉnh 
Nghệ An 
4. Bưởi (Citrus grandis L) Bưởi Năm Roi được thu hái tại xã Mỹ Hòa, huyện Bình 
Minh, tỉnh Vĩnh Long và Bưởi Diễn ở xã Minh Khai, huyện Từ Liêm, thành phố Hà 
Nội 
5. Mận (Prunus Salicana-Lindl) Mận Tam hoa Mộc Châu được thu hái tại thị trấn Mộc 
Châu tỉnh Sơn La và mận Tam hoa Bắc Hà được thu hái tại thị trấn Bắc Hà tỉnh Lào 
Cai. 
6. Bắp cải (Brassica oleracea) Bắp cải giống KK-Cross trồng tại Hà nôi và Thành phố 
Đà lạt 
7. Đậu Cô ve (Phaseolus vulgaris L.) trồng tại xã Duyên Hà (huyện Thanh Trì) và xã 
Phú Thượng (quận Tây Hồ) là giống được trồng phổ biến, có thời vụ kéo dài từ tháng 
10 năm nay đến tháng 2 năm sau trong các vụ của năm 2004, 2005 và trồng tại 
phường 7 TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, trong các vụ của năm 2004, 2005 
8. Hành tây (Allium cepa L) Hanh tây Bắc Ninh được trồng tại các huyện tỉnh Bắc Ninh 
và hành tây Ninh Thuận được trồng tại huyện Phan Rang tỉnh Ninh Thuận và hành 
Tây Bắc Ninh được trồng tại các huyện tỉnh Bắc Ninh 
9. Mùi tầu (Eryngium foetidum L) Mùi tầu Hà Nội được trồng tại Đông Dư-Gia Lâm, Hà 
nội và mùi tầu Bắc ninh được trồng tại các huyện tỉnh Bắc Ninh 
10. Các lọai plastc film PE, LDPE, LLDPE, HDPE, PEmpCH, PEmpSX, OTR. EVA.. 
mua trên thị trường Hà nội, Nhật, Thái lan... 
2.2. Phương pháp 
Phương pháp nghiên cứu 
- Thí nghiệm theo phương pháp yếu tố (factorial experiment) và ngẫu nhiên hoàn toàn 
(Completerly randomised design). 
- Xác định cường độ hô hấp bằng phương pháp kín (gas chromatography Hitachi 164-
FID GC) và hở (Vhiiz) 
• Tính theo phương pháp kín: ( )
( )đc
đ
CO
c
CO
CO ttW
Vyy
R −××
×−=
100
22
2
Trong đó: 
12
RCO2: cường độ hô hấp (mlCO2/kg.h) 
ycCO2 và yđCO2: nồng độ khí CO2 (%) ở thời gian cuối và ban đầu 
W: khối lượng mẫu (kg) 
V: thể tích bình (ml) 
tc, tđ: thời gian cuối và ban đầu (giờ) 
• Tính theo phương pháp hở: 
RCO2 = τυ ..
..2,2)..( 21
G
KKbaV − 
 Trong đó: 
RCO2: Cường độ hô hấp (mg CO2/kg.h) 
V: tổng số ml Ba(OH)2 0.1N dùng để hấp thụ CO2 trong 1 chu kỳ hô hấp 
a: số ml HCl 0.1N dùng để chuẩn lượng Ba(OH)2 0.1N trước khi hấp thụ CO2 
b: số ml HCl 0.1N dùng để chuẩn lượng Ba(OH)2 0.1N sau khi hấp thụ CO2 
2.2: mỗi ml HCl tương ứng với 2.2 mg CO2 
K1, K2: hệ số hiệu chỉnh nồng độ HCl và Ba(OH)2 
υ: lượng Ba(OH)2 0.1N đem chuẩn độ 
τ: thời gian 1 chu kỳ hô hấp (giờ) 
G: khối lượng mẫu (kg) 
Chuyển đổi đơn vị: cường độ hô hấp tính theo O2(mg O2/kg.h) và CO2(mg CO2/kg.h) 
22 44
32
COO RR ×= = 0,73 × RCO2 
Chuyển đổi đơn vị mg/ml theo nhiệt độ: 
- Xác định độ thấm khí qua màng plastic bằng phương pháp thể tích theo tiêu chuẩn 
DIN 53 380 part 1 và DIN 53 122 part 2 
• Tính độ thấm khí ẩm theo DIN 53 380 part 1 
[ ] [ ] [ ] ( )[ ][ ] ( )[ ] [ ] [ ]barpmFmbarpupbCt
mbarpph
cmvcmq
barhm
cmP
d
o
OHu
××−×⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +
−××=
2
2
2
3
273
1
24
.24.
2 
Trong đó: 
P = giá trị thấm khí của mẫu (cm3/m2.24h.bar) 
q = đường kính ống mao dẫn, q = 13,2.10-3 (cm2) 
v= vận tốc của chỉ thuỷ ngân (cm/24h) 
pu = áp suất chênh lệch giữa mẫu và thuỷ ngân (mbar) 
Pu [mbar] = pM [mbar] - ( IF[mm].1,333 [mbar/mm]) 
pM - giá trị áp suất ban đầu trước khi kiểm tra (mbar) 
IF : chiều dài của chỉ thuỷ ngân (mm) 
Nhiệt 
độ (oC) 
mg/ml
CO2 
0 1,98 
10 1,90 
20 1,84 
30 1,78 
13
pb: áp suất thực của không khí trong suốt quá trình kiểm tra (mbar) 
pd: áp suất không khí ngoài trời (bar) 
T= nhiệt độ kiểm tra (oC). 
F: diện tích mẫu đo, F = 7,088.10-3 (m2) 
pH2O: áp suất riêng phần của hơi nước giữa mẫu và thuỷ ngân. ( )
100
%
2
2
bh
OH
OH
pRh
p
×= 
Trong đó: 
Rh : độ ẩm không khí tại điều kiện đo (%) 
bh
OHp 2 : áp suất hơi nước bão tại nhiệt độ đo (mbar) 
• Tạo độ ẩm khí theo DIN 53 122 part 2 
Độ ẩm tương đối của khí (%) ứng với nồng độ muối bão hòa (%) Tên muối 20oC 25oC 30oC 35oC 40oC 
K2SO4 97,5 97,2 97,0 96,7 96,0 
ZnSO4+7H2O 90,0 88,3 86,5 85,5 84,8 
KCl 86,0 85,2 84,2 83,6 82,8 
NaCl 76,0 75,8 75,6 75,1 74,8 
NaNO3 75,0 74,0 72,8 71,8 70,3 
NaNO2 66,0 64,7 63,5 62,0 61,3 
Na2Cr2O7 +2H2O 52,0 52,7 53,2 53,8 54,0 
BaBr+2H2O 58,0 56,7 55,6 54,0 52,8 
MgCl2+6H2O 33,8 33,3 32,9 32,2 32,0 
BaCl2 91,0 90,0 89,0 88,0 87,0 
- Tính toán MAP theo Solomos. (1994). Jacxsens. (2000). Kader & cộng sự (2000) 
 Trong đó: 
2O
P : độ thấm khí O2 (mlO2/m2.24h.atm) 
2CO
P : độ thấm khí CO2 (mlCO2/m2.24h.atm) 
2O
R : cường độ hô hấp tính theo O2 (mlO2/kg.h) 
2CO
R : cường độ hô hấp tính theo CO2 (mlCO2/kg.h) 
in
Oy 2 : nồng độ khí O2 (%) bên trong gói 
out
Oy 2 : nồng độ khí O2 (%) bên ngoài gói 
in
COy 2 : nồng độ khí CO2 (%) bên trong gói 
out
COy 2 : nồng độ khí CO2 (%) bên ngoài gói 
{ }
{ }outCOinCO
CO
CO
in
O
out
O
O
O
yyS
WR
P
yyS
WR
P
22
2
2
22
2
2
.
.
−=
−=
14
W: khối lượng mẫu (kg) 
S: diện tích bao gói (m2) 
Phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm 
- Lấy mẫu quả tươi theo phương pháp TCVN 5102-90. 
- Xác định mầu sắc bằng các chỉ số L, a, b đo trên máy đo màu Chromameter Color Tee-
PCM (Đức): L: Có giá trị từ 0 đến 100 tương ứng với màu từ đen đến trắng; a: Có giá 
trị từ -60 đến +60 tương ứng với màu từ xanh lá cây đến đỏ; b :Có giá trị từ -60 đến 
+60 tương ứng với màu từ xanh da trời đến vàng. Chỉ số mầu là mức độ sai khác về 
mầu sắc của các mẫu trước và sau thí nghiệm BQ được xác định theo ∆E = 
222 baL ∆+∆+∆ 
- Xác định độ cứng bằng máy đo độ cứng FT 327 (Italia) 
- Xác định hàm lượng đường tổng số theo AOAC: 44.1.15 (Lane - Evnon General 
Volumetric ) 1995. 
- Xác định axít theo TCVN 5483-91. 
- Xác định axít ascorbic theo TCVN 6427-1994. 
- Xác định độ hao trọng lượng và tỷ lệ thối hỏng bằng cân nguyên liệu trước và sau bảo 
quản. 
- Tỷ lệ tổn thất được tính bằng tổng của tỷ lệ hao hụt và tỷ lệ thối hỏng 
- Đánh giá chất lượng cảm quan theo thang Hedonic và Pretel. 
Phương pháp xử lý số liệu 
- Kiểm tra giả thiết thống kê theo ANOVA chạy trên phần mềm SAS 610 
- Qui hoạch thực nghiệm bằng phương pháp kế họach hóa tập trung BOX–WILLSON và 
DOEHLERT chạy trên chương trình NEMROD 
- Vẽ các bề mặt đáp ứng bằng chương trình Matbal. Tính toán cực tiểu bằng chương trình 
NEMROD và Mathematica 4.1 
Thiết bị sử dụng 
- Hệ thống kho lạnh 30m3, nhãn hiệu là “BONDOR” do hãng “JAMES HARDIE 
BUILDING SYSTEMS” của Australia sản xuất năm 1999. 
- Đo nồng độ khí O2, CO2 bằng máy Testo 342 (Đức), máy XP 341, máy BRIDGE (Mỹ, 
sắc ký gas chromatography Hitachi 164-FID GC hoặc máy Darge (Đức) 
- Máy đo độ thấm khí GDP-C (Đức) 
- Máy chuẩn độ tự động - 702 SM TITRINO Metrohm, Thuỵ Sĩ 
- Cân kỹ thuật và cân phân tích điện tử cấp chính xác 10-2 và 10-4. 
- Máy đo độ cứng Bertuzzi SP 137 (Italia), tester FT 327 Lbs hoặc FT 011 
- Máy so màu Minolta AP 3214 (Australia) và Minota CHROMAMETER CR200/231 
- Máy đo màu sắc Color Tee-PCM (Đức) 
- Máy khúc xạ AB 136 Prolabo (France). 
- Máy đo chỉ số chiết quang Para lux (Thuỵ sĩ) 
- Tủ lạnh Akera 170 (Nhật bản) và Tủ ấm lạnh 3-40oC Velp-FOC225F (Đức) 
- Các loại máy đóng/dán bao bì chân không VACOMAT và thường TECNOCAC , Máy 
dán màng co DR shrink GN 315978 
- Máy đo nhiệt đô, độ ẩm tự chỉ tự ghi model CAT.No 813481475 (Đức) 
- Đo kích thước bằng thước cặp và palme 
15
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
Phần 1 
XÁC ĐỊNH ĐỘ THẤM KHÍ O2 VÀ CO2 CỦA BAO BÌ DẠNG PLASTIC FILM 
1. Độ thấm 
Xác định độ thấm khí O2 và CO2 qua các màng bao bì dạng plastic film bằng máy đo 
độ thấm khí GDP-C (Đức) theo phương pháp thể tích và tiêu chuẩn DIN 53 380 part 1 và DIN 
53 122 part 2 tại các độ dày và nhiệt độ khác nhau. Kết quả xác định độ thấm khí O2 và CO2 
được trình bày ở bảng 1.1-1. 
Bảng 1.1-1. Độ thấm khí O2 và CO2 của các loại bao bì thông dụng 
20oC 25 oC 30 oC Loại film Độ dày (µm) O2 CO2 O2 CO2 O2 CO2 
10 10543 55090 10900 61800 11300 70360 
20 8328 41330 8900 48550 9095 57100 
30 6114 26550 6557 35300 6870 43850 LDPE 
40 3900 15840 4300 22040 4660 30600 
10 8000 40000 11000 45000 14500 55000 
20 6000 30000 9000 35000 12500 45000 
30 4000 20000 7000 25000 10500 35000 LLDPE 
40 2000 10000 5000 15000 8500 25000 
10 189480 417860 207950 449850 230000 482050 
20 172916 389443 190960 423533 212466 455630 
30 152482 365026 172164 395216 194932 428220 
PEmpCH 
(TQ) 
40 137850 334609 155770 367900 177398 399799 
10 55000 145000 42000 180000 30000 222000 
20 53000 94000 40000 129000 28000 148000 
30 50000 42000 37000 77000 25000 119000 
PEmpSX 
(TQ) 
40 - - - - - 60000 
10 14075 41650 15216 59960 16288 79450 
20 10710 31576 11850 50540 13092 70030 
30 7340 24118 8480 41120 9620 60610 PE 
40 3970 12736 5110 31700 6217 51190 
10 10240 22800 12030 26200 14720 29585 
20 8220 19470 10480 22850 12700 26230 
30 6200 16090 7990 19490 10680 22890 HDPE 
40 4180 12750 6130 16135 8686 19520 
10 4271 12010 5810 14810 7083 21280 
20 3320 9400 4830 12300 6130 18520 
30 2415 6850 4010 9840 5230 16220 PP 
40 1440 4180 2950 6950 4250 13420 
30 79000 123000 96000 185000 79000 123000 OTR 65 31000 61500 48000 123500 31000 61500 
45 - - - - 14450 33190 CPP* 55 - - - - 6880 15800 
PPB* 28oC 20 - - 5480 8730 - - 
20 - - 41400 80300 - - 
30 - - 32800 56600 - - 
35 - - 23500 43900 - - 
EVAtp** 
25oC 
45 - - 21000 29000 - - 
20 - - 35 800 78 000 - - 
30 - - 23 400 63 300 - - 
50 - - 13 500 52 800 - - 
LDPE*** 
22oC 
60 - - 9 500 40 000 - - 
16
2. Ảnh hưởng của độ dầy plastic film đến độ thấm khí O2 và CO2 
Kết quả bảng 1.1-1 chỉ ra rằng: 
Với mỗi loại bao bì khác nhau cho độ thấm khí khác nhau. Độ dày càng lớn, độ thấm 
khí càng nhỏ. Ngược lại, nhiệt độ càng cao thì độ thấm khí càng lớn. Những tính chất này 
thay đổi tùy theo từng loại vật liệu bao bì. Để thấy được rõ ảnh hưởng của độ dày và nhiệt độ 
đến độ thấm của các loại vật liệu bao bì plastic film, từ các số liệu trên tiến hành xây dựng đồ 
thị tương quan giữa độ thấm, độ dày và nhiệt độ. Kết quả được thể hiện trong các đồ thị 1.1-
1÷ 1.1-18. 
Đồ thị 1.1-1. Độ thấm ô xy của film LDPE
P (30°C) = -221.45L + 13518; R2 = 1
P (25°C) = -221.43L + 13200; R2 = 0.99
P (20°C) = -221.43L + 12757; R2 = 1
3000
5000
7000
9000
11000
13000
5 15 25 35 45
Độ dày (µm)
PO
2 (
m
lO
2 /
m
2 .2
4h
.a
tm
)
30°C
25°C
20°C
Đồ thị 1.1-2. Độ thấm các bon của film LDPE
P(25°C) = -1325.3L + 75055; R2 = 1
P(30°C) = -1325.3L + 83610; R2 = 1
P(20°C)= -1325.3L + 67835; R2 = 0.99
0
20000
40000
60000
80000
0 20 40 60
Độ dày (µm)
30°C
25°C
20°C
Đồ thị 1.1-3. Độ thấm khí ô xy của film PE
P (30°C) = -336.85L + 19726; R2 = 0.99
P(25°C) = -336.88L + 18586; R2 = 1
P (20°C) = -336.85L + 17445; R2 = 1
0
5000
10000
15000
20000
0 10 20 30 40 50
Độ dày (µm)
PO
2(
m
lO
2/m
2 .2
4h
.a
tm
)
30°C
25°C
20°C
Đồ thị 1.1-4. Độ thấm khí các bon của film PE
P(30°C) = -942L + 88870; R2 = 1
P (25°C) = -942L + 69380; R2 = 1
P (20°C) = -941.99L + 51070; R2 = 0.99
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
10 20 30 40 50 60
Độ dày (µm)
30°C
25°C
20°C
17
Đồ thị 1.1-5. Độ thấm khí ô xy của film 
PEmpSX
P(25°C) = -250L + 44667; R2 = 0.99
P(20°C) = -250L + 57667;R2 = 0.98
P(30°C) = -250L + 32667;R2 = 0.98
0
20000
40000
60000
80000
100000
10 15 20 25 30 35
Độ dày (µm) 
PO
2 (
m
lO
2 /
m
2 .2
4h
.a
tm
)
20°C
25°C
30°C
Đồ thị 1.1-6. Độ thấm khí các bon của film 
PEmpSX
P(25°C) = -5150L + 231667; R2 = 1
P(20°C) = -5150L + 196667; R2 = 1
P(30°C) = -5150x + 266000; R2 = 0.97
0
50000
100000
150000
200000
250000
0 10 20 30 40 50
Độ dày (µm) 
PC
O
2 (
m
lC
O
2/m
2 .2
4h
.a
tm
)
20°C
25°C
30°C
Đồ thị 1.1-7. Độ thấm khí ô xy của film 
PEmpCH
P (30°C) = -1753.4L + 247534; R2 = 1
P(25°C) = -1753.4L + 225545; R2 = 0.99
P(20°C) = -1753.2L + 207013;R2 = 0.99
113000
133000
153000
173000
193000
213000
233000
253000
10 20 30 40
Độ dày (µm)
PO
2 
(m
lO
2 /m
2 .2
4h
.a
tm
)
30°C
25°C
20°C
Đồ thị 1.1-8. Độ thấm khí các bon của film 
PEmpCH
P(20°C) = -2741.7L + 445277; R2 = 0.99
P(25°C) = -2741.7L + 477667; R2 = 0.99
P(30°C) = -2741.6L + 509966; R2 = 0.99
300000
350000
400000
450000
500000
10 20 30 40 50
Độ dày (µm)
PC
O
2 (
m
lC
O
2/m
2 .2
4h
.a
tm
)
30°C
25°C
20°C
Đồ thị 1.1- 9. Độ thấm khí ô xy của film LLDPE
P(30°C) = -200L + 16500; R2 = 1
P(25°C) = -200L + 13000; R2 = 1
P(20°C) = -200L + 10000; R2 = 1
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
0 10 20 30 40 50
Độ dày (µm)
PO
2 (
m
lO
2/m
2 .2
4h
.a
tm
)
20°C
25°C
30°C
Đồ thị 1.1-10. Độ thấm các bon của film 
LLDPE
P(30°C) = -1000L + 65000; R2 = 1
P(25°C) = -1000L + 55000; R2 = 1
P(20°C) = -1000L + 50000; R2 = 1
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
0 20 40 60
Độ dày (µm)
20°C
25°C
30°C
18
Đồ thị 1.1-11. Độ thấm ô xy của HDPE
P(30°C) = -201.22L + 16727; R2 = 1
P (25°C) = -202L + 14207; R2 = 0.98
P (20°C) = -202L + 12260; R2 = 1
0
5000
10000
15000
20000
0 10 20 30 40 50
Độ dày (µm)
PO
2 (
m
lO
2/m
2 .2
4h
.a
tm
)
30°C
25°C
20°C
Đồ thị 1.1-12. Độ thấm các bon của HDPE
P(30°C) = -335.5L + 32943; R2 = 1
P (25°C) = -335.55L + 29558; R2 = 1
P(20°C) = -335.2L + 26158; R2 = 1
0
10000
20000
30000
40000
50000
0 20 40
Độ dày (µm)
PC
O
2 
(m
lC
O
2/m
2 .2
4h
.a
t)
30°C
25°C
20°C
Đồ thị 1.1-13. Độ thấm khí ô xy của film PP
P (25°C) = -94L + 6750; R2 = 0.99
P (20°C) = -94L + 5211.7; R2 = 0.99
P (30°C) = -94L + 8023.3; R2 = 0.99
0
2000
4000
6000
8000
0 10 20 30 40 50
Độ dày (µm) 
PO
2 (
m
lO
2/m
2 .2
4h
.a
tm
)
30°C
25°C
20°C
Đồ thị 1.1-14. Độ thấm các bon của film PP
P(30°C) = -260.2L + 23858; R2 = 0.99
P (25°C) = -260.4L + 17485; R2 = 0.99
P(20°C) = -260.4L + 14620; R2 = 0.99
0
10000
20000
30000
40000
0 20 40 60
Độ dày (µm)
30°C
25°C
20°C
Đồ thị 1.1-15. Độ thấm khí ô xy của film OTR
P(25°C) = -1371.4L + 137143; R2 = 1
P(18°C) = -1371.4L + 120143; R2 = 1
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
20 30 40 50 60 70
Độ dày (µm) 
PO
2 (
m
lO
2 /
m
2 .2
4h
.a
tm
)
18°C
25°C
Đồ thị 1.1-16. Độ thấm khí các bon của film 
OTR
P (18°C) = -1757.1L + 175714; R2 = 1
P(25°C) = -1757L + 237710; R2 = 1
0
100000
200000
300000
400000
20 40 60 80
Độ dày (µm) 18°C
25°C
19
Đồ thị 1.1-17. Độ thấm khí của film EVAtp
PCO2 = -2070.8L + 119750; R2 = 0.98
PO2 = -856.15L + 57500; R2 = 0.98
0
20000
40000
60000
80000
100000
0 10 20 30 40 50
Độ dày (µm)
P 
(m
l/m
2 .2
4h
.a
tm
)
PO2
PCO2
Đồ thị 1.1-18. Độ thấm khí của film 
LDPEtp
PCO2 = -865L + 93125; R2 = 0.96
PO2 = -625L + 45550; R2 = 0.94
0
20000
40000
60000
80000
100000
0 20 40 60 80
Độ dày (µm) 
 P
 (m
l/m
2 .2
4h
.a
tm
)
PO2
PCO2
Kết quả đồ thị cho thấy độ thấm và độ dày của film có quan hệ tuyến tính theo dạng 
phương trình (1) và (2) 
PO2 = a1.L + b1 (1) và PCO2 = a2.L +b2 (2) 
Trong đó 
- PO2 và PCO2 : là độ thấm khí O2 và CO2 (ml O2/m2.24h.atm và ml CO2/m2.24h.atm) 
- L: độ dầy màng bao bì plastic film (µm) 
- a1, b1 và a2, b2 : hệ số thấm O2 và CO2 theo độ dầy xác định bằng thực nghiệm 
3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ thấm khí O2 và CO2 qua plastic film 
Khi nhiệt độ thay đổi, các hệ số a1 và a2 của film thay đổi không đáng kể nhưng nhiệt 
độ tăng đã làm hệ số b1 và b2 tăng dẫn đến độ thấm của film tăng. Mức độ tăng của b1 và b2 
phụ thuộc vào từng loại vật liệu bao bì. Như vậy, để biết mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ đến 
độ thấm của từng loại vật liệu bao bì film, tiến hành xây dựng đường ảnh hưởng của nhiệt độ 
đến các hệ số b1 và b2. Kết quả được trình bày trong các đồ thị 1.1-19÷1.1-26. 
Đồ thị1.1-19. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
đến hệ số b1 và b2 của film LDPE 
b2 = 1577.5T + 36063; R2 = 0.99
b1 = 76.1T + 11256; R2 = 0.99
0
50000
100000
150000
200000
15 20 25 30 35
Nhiệt độ (°C)
H
ệ 
số
b1
b2
Đồ thị 1.1-20. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
đến hệ số b1 và b2 của film PE
b2 = 3780T - 24727; R2 = 0.99
b1 = 228.1T + 12883; R2 = 1
0
50000
100000
150000
20 25 30 35
Nhiệt độ (°C)
H
ệ 
số
b1
b2
20
Đồ thị 1.1-21. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
đến hệ số b1 và b2 của film PE mpSX 
b2 = -3466.7T + 300778; R2 = 1
b1 = -1250T + 70000; R2 = 0.99
0
100000
200000
300000
400000
0 10 20 30 40
Nhiệt độ (°C) 
H
ệ 
số
b1
b2
Đồ thị 1.1-22. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
đến hệ số b1 và b2 của film PEmpCH
b2 = 6468.9T + 315914; R2 = 1
b1 = 4052.1T + 125395;R2 = 0.99
-100000
400000
900000
15 20 25 30 35
Nhiệt độ (°C)
H
ệ 
số
b1
b2
Đồ thị 1.1-23. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
đến hệ số b1 và b2 của film LLDPE
b1 = 650T - 3083.3; R2 = 0.99
b2 = 1500T + 19167; R2 = 0.96
0
20000
40000
60000
80000
100000
20 25 30 35
Nhiệt độ(°C) 
H
ệ 
số
b1
b2
Đồ thị 1.1-24. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
đến hệ số b1 và b2 của film HDPE
b2 = 678.5T + 12591; R2 = 1
b1 = 446.7T + 3230.5; R2 = 0.99
-10000
10000
30000
50000
70000
20 25 30 35
Nhiệt độ (°C)
H
ệ 
số
b1
b2
Đồ thị 1.1-25. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
đến hệ số b1 và b2 của film PP
b2 = 923.8T - 4440.7; R2 = 0.95
b1 = 281.16T - 367.33; R2 = 0.99
0
20000
40000
15 20 25 30 35
Nhiệt độ (°C)
H
ệ 
số
b1
b2
Đồ thị 1.1-26. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
đến hệ số b1 và b2 của film OTR
b2 = 5166.3T + 82720; R2 = 1
b1 = 1416.7T + 94643; R2 = 1
70000
170000
270000
370000
10 20 30
Nhiệt độ (°C)
H
ệ 
số
b1
b2
Kết quả đồ thị 1.1-19÷1.1-26.cho thấy hệ số b phụ thuộc tuyến tính vào nhiệt độ theo 
phương trình (3) và (4) sau: 
b1 = b11.T + b12 (3) và b2 = b21.T + b22 (4) 
Trong đó 
- T: nhiệt độ (oC) 
- b11, b12 và b21, b22: hệ số thấm O2 và CO2 theo nhiệt độ xác định bằng thực nghiệm 
21
4. Ảnh hưởng của độ dầy plastic film và nhiệt độ đến độ thấm khí O2 và CO2 
Từ các phương trình (1), (2), (3), (4) độ thấm khí O2 và CO2 của các vật liệu bao bì 
film plastic phụ thuộc vào nhiệt độ và độ dày được thể hiện thông qua phương trình (5) và (6) 
: 
PO2 = a1.L + b11.T+ b12 (5) và PCO2 = a2.L + b21.T + b22 (6) 
Trong đó: 
Kết quả giá trị các hệ số a1, a2, b11, b12, b21, b22 được xác định qua thực nghiệm được 
trình bày trong bảng 1.1-2. 
Bảng1.1-2 . Bảng các hệ số thấm O2 và CO2 của các loại plastic film. 
Hệ số thấm O2 Hệ số thấm CO2 STT Plastic film a1 b11 b12 a2 b21 b22 
1 LDPE -221,4 76,1 11 256 -1 325,3 1 577,5 36 063
2 LLDPE -200 650 -3 083,3 -1000 1 500 19 167
3 PEmpCH -1 753,3 4 052,1 125 395 -2 741,7 6 468,9 315 914
4 PEmpSX -250 -1 250 70 000 -5 150 -3 466,7 300 778
5 PE -336,8 3 780 -24 727 -941,9 228 12 883
6 HDPE -202,2 446,7 3 230,5 -335,5 678,5 12 590
7 PP -94 281,2 -367,3 -260,4 923,8 -4 440,7
8 OTR -1 371 1 416,7 94 643 -1757 5 166,3 82 720
10 EVAtp ** -856,15 0 57500 -2070,8 0 119750
11 LDPEtp*** -625 0 45000 -865 0 93140
5. Tính toán MAP 
Theo Solomos. (1994). Jacxsens. (2000). Kader & cộng sự (2000)... thì tại trạng thái 
cân bằng khí trong điều kiện bao gói là: 
 (7) 
 (8) 
Trong đó: 
- yO2out = 20,9 ml/100ml 
- yCO2out = 0,03 ml/100ml 
- S: Diện tích bề mặt màng, m2 = l × m × 2 
- W: khối lượng quả, kg 
- P: Độ thấm khí của màng, ml/m2.d.atm 
** Độ thấm đo tại 25oC ; *** Độ thấm của bao bì tại 22oC 
{ }
{ }outCOinCO
CO
CO
in
O
out
O
O
O
yyS
WR
P
yyS
WR
P
22
2
2
22
2
2
.
.
−=
−=
22
 Từ các công thức (5), (6), (7), (8), ta rút ra: 
Để xác định được loại màng, độ dày và diện tích bề mặt, khi đã biết cường độ hô hấp, 
khối lượng, nhiệt độ bảo quản và nồng độ khí tối ưu ở trạng thái cân bằng, nhằm bảo quản 
một loại quả theo phương pháp MAP, tiến hành giải hệ hai phương trình (9) và (10). Thường 
tìm độ dầy và diện tích màng khi biết loại màng plasic film sẽ sử dụng và biết trước các thông 
số còn lại như R, W và y 
{ } ( ) ( )
{ } ( ) ( )10..
.
.
9../
.
..
2
222212
2
212111
22
2
2
22
2
2
atmdmmlCO
yyS
WR
bTbLaP
atmdmmlO
yyS
WR
bTbLaP
out
CO
in
CO
CO
CO
in
O
out
O
O
O
−=++=
−=++=
23
Phần 2 
XÁC ĐỊNH QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN BẰNG MAP CHO: VẢI, XOÀI, 
CAM, BƯỞI, MẬN, BẮP CẢI, ĐẬU CÔ VE, HÀNH TÂY, RAU MÙI TẦU 
1. VẢI (Litchi chinensis) 
Vải lọai 1 Thanh Hà và Lục Ngạn có chất lượng tốt và đặc trưng cho giống, có khuyết 
tật nhẹ nhưng không ảnh hưởng đến hình thái chung của sản phẩm và đến việc duy trì chất 
lượng và cách trình bày trong bao bì. Cả 2 loại vải có khối lượng quả không khác nhau 8,12-
21,20 gam/quả được trồng tại huyện Thanh Hà, huyện Lục Ngạn và phụ cận 2 huyện trên 
trong tỉnh Hải Dương và Bắc Giang 
Độ chín thu hái của vải được xác định 3 độ chín khác nhau. 
- Độ chín 1 (ĐC 1): thời gian sinh trưởng 75 ngày 
- Độ chín 2 (ĐC 2): thời gian sinh trưởng 80-85 ngày sau khi đậu quả. Màu vỏ quả đã 
chuyển sang đỏ tối thiểu 1/3 (với quả vải Lục Ngạn) hoặc vàng sáng chuyển hồng (với 
quả vải Thanh Hà) với chỉ số mầu sắc L 48,48; a 20,70; b 28,22. 
- Độ chín 3 (ĐC 3): thời gian sinh trưởng 90 ngày 
Nhiệt độ và độ ẩm không khí bảo quản vải được chọn phù hợp với vùng sinh thái sản xuất, 
bảo quản ở Bắc giang, Hải dương và Hà nội 
- Nhiệt độ thường: trung bình trong kho 25oC 
- Nhiệt độ lạnh 4oC phù hợp với đề nghị của T.V. Lai. (2005), Mercabtilia (1989). 
Snowdon (1990). Huang et all (1990) 
- Độ ẩm không khí 90-95% phù hợp với đề nghị của Hardenburg (1990). Sealand 
(1991). Snowdon (1990) 
Xử lý nguyên liệu trước khi tiến hành bảo quản đơn, đa yếu tố và bao gói: 
- Thu hái xong ngay lập tức nhúng trong nước đá đang tan (7-8oC) trong thời gian từ 3 
đến 5 phút nhằm ngừng quá trình biến nâu do tác động của enzim 
- Làm sạch các tạp chất cơ học bám trên bề mặt quả, cắt cuống còn lại không dài quá 6 
cm. Buộc túm cuống bằng lạt hioặc dây chun 1-2 kg/chùm. 
- Nhúng chùm vải vào nước ôzôn trong thời gian từ 1-2 phút. 2-3 lần nhúng phải thay 
nước ô zôn mới. Để ráo nước rồi tiến hành bao gói bảo quản ngay. Thời gian từ khi 
thu họach đến khi bao gói bảo quản tối thiểu 6 giờ, tối đa 12 giờ. 
1.1. Đặc tính lý hóa quả vải 
Tiến hành phân tích một số chỉ tiêu lý hoá của quả ở các độ chín khác nhau. Các thí 
nghiệm được lặp lại 3 lần, kết quả phân tích thể hiện ở bảng 2.1-1 
Bảng 2.1- 1. Đặc tính lý hóa của quả Vải 
Lý học Hóa học 
Độ 
chín Kh.Lg TB (g) 
Đường 
kính 
(mm) 
Chiều 
cao 
(mm) 
HL nước 
(%) 
TSS 
(%) 
HL 
Đường 
tổng (%) 
HL Axít 
(%) 
HL Vit. 
C 
(mg%) 
24
Vải Thanh Hà 
ĐC1 8,12 22,25 25,96 81,67 17,92 15,36 0,25 17,60 
ĐC2 21,12 33,84 34,08 80,67 19,10 18,53 0,13 23,76 
ĐC3 21,20 33,83 34,10 80,17 18,54 18,00 0,12 21,86 
Vải Lục Ngạn 
ĐC1 8,15 22,28 25,97 81,67 17,90 15,35 0,26 17,60 
ĐC2 21,19 33,87 34,11 80,68 19,10 18,52 0,14 23,77 
ĐC3 21,20 33,86 34,10 80,18 18,52 18,00 0,13 21,87 
Kết quả bảng 2.1-1 chỉ ra rằng: 
Trong quá trình phát triển của quả vải từ 75 đến 90 ngày sau khi đậu quả, hàm lượng 
chất khô hoà tan, đường tổng số tăng dần từ ĐC 1 đến ĐC 2, hàm lượng nước, axit giảm dần. 
Đến ĐC 3 thấy hàm lượng chất khô hoà tan, hàm lượng đường tổng số giảm, điều nay cho 
thấy rằng chất lượng của quả vải sẽ giảm đi nếu để quả quá chín. 
Để bảo quản tươi, có thể thu hái quả vải khi quả có hàm lượng chất khô hoà tan là 
18,0oBx - đó là ĐC 2. Không nên thu hái khi quả quá chín để bảo quản, vì lúc đó chất lượng 
của quả đã giảm. Mặt khác, khi quả đã quá già tỷ lệ rụng cuống cũng cao hơn, điều này ảnh 
hưởng đến chất lượng bảo quản. Đương nhiên thời điểm thu hoạch quả còn phụ thuộc vào 
nhiệt độ môi trường. Nếu suốt trong giai đoạn quả vải đậu quả và trưởng thành, nhiệt độ của 
môi trường cao, có thể cho thu hoạch sớm, ngược lại, nếu trời lạnh, thời gian thu hái có thể 
kéo dài hơn vài ngày. 
1.2. Xác định cường độ hô hấp của quả Vải 
Tiến hành nghiên cứu cường độ hô hấp của quả Vải ở 3 độ chín, ở 2 khoảng nhiệt độ: 
nhiệt độ thường (25oC) và nhiệt độ lạnh (4oC). Các mẫu thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Kết quả 
được trình bày ở bảng 2.1-2. 
Kết quả bảng 2.1-2 chỉ ra rằng: 
Vải loại quả hô hấp khá mạnh. Kết quả đo hô hấp của quả vải (cả Thanh Hà và Lục 
Ngạn) ở cả 2 nhiệt độ (lạnh và thường) cho thấy : cường độ hô hấp ở độ chínhái (ĐC 2) thấp 
nhất, quả non (ĐC 1) cường độ hô hấp cao nhất, và quả già (ĐC 3) tuy hô hấp ít hơn quả non 
nhưng vẫn mạnh hơn quả ở ĐC 2. Điều này là phù hợp với lí thuyết về hô hấp của các loại 
quả nói chung. Đồng thời, kết quả này một lần nữa khẳng định kết quả xác định độ già thu hái 
ở trên là đúng. Vì khi quả có cường độ hô hấp thấp nhất đồng nghĩa với việc tiêu hao dinh 
dưỡng của quả là thấp nhất. 
 25 
Bảng 2.1-2 Cường độ hô hấp quả Vải 
RO2 (ml O2/kg.h) theo thời gian (ngày) RCO2 (ml CO2/kg.h) theo thời gian (ngày) Độ chín 
1/6 2/12 3/18 4/24 5/30 6 TB 1/6 2/12 3/18 4/24 5/30 6 TB 
Vải Thanh Hà 
Nhiệt độ thường (25oC) 
ĐC 1 195.7 70.9 44.1 33.3 15.9 1.8 60.3 197.1 72.2 44.9 34.1 16.3 1.9 61.1 
ĐC 2 130.4 56.7 33.8 26.3 11.9 1.6 43.5 133.1 57.9 34.7 27.1 12.2 1.6 44.4 
ĐC3 157.4 64.2 40.1 30.9 14.5 1.7 51.5 159.1 65.6 41.0 31.7 14.9 1.7 52.3 
Nhiệt độ lạnh (4oC) 
ĐC 1 12.4 5.6 4.7 3.2 2.01 - 5.6 12.6 5.8 4.9 3.3 2.1 - 5.7 
ĐC 2 7.5 4.5 4.0 2.5 2.24 - 4.2 7.8 4.7 4.2 2.6 2.3 - 4.3 
ĐC3 9.4 5.1 4.5 2.5 2.32 - 4.8 9.6 5.3 4.6 2.6 2.4 - 4.91 
Vải Lục Ngạn 
Nhiệt độ thường (25oC) 
ĐC1 194.1 70.4 44.3 32.7 15.8 1.8 59.9 196.1 71.8 45.2 33.5 16.2 1.9 60.8 
ĐC2 128.4 56.4 34.3 26.2 11.9 1.6 43.1 131 57.6 35.2 26.9 12.3 1.6 44.1 
ĐC3 156.1 63.7 39.7 30.67 14.6 1.6 51.1 158.8 65.5 40.8 31.6 15.1 1.7 52.3 
Nhiệt độ lạnh (4oC) 
ĐC1 12.2 5.7 4.8 3.1 2.1 - 5.6 12.4 5.9 4.9 3.2 2.1 - 5.7 
ĐC2 7.5 4.5 4.1 2.5 2.2 - 4.2 7.7 4.6 4.2 2.8 2.4 - 4.3 
ĐC3 9.3 5.1 4.8 2.6 2.3 - 4.8 9.5 5.3 4.6 2.6 2.4 - 4.9 
Chú giải: : thời gian viết là 1/2, 2/4, 3/6... có nghĩa là chừ số đầu tiên (1, 2, 3...) là thời gian tính theo ngày ở nhiệt độ thường và chữ số thứ hai (2, 4, 6...) là thời gian tính theo ngày ở nhiệt độ lạnh 
hohap TH lanh
0
5
10
15
6 12 18 24 30
thêi gian (ngµy)
R
C
O
2
(
m
l
/
k
g
.
h
)
§é giµ 1
§é giµ 2
§é giµ 3
ho hap TH thuong
0
50
100
150
200
250
1 2 3 4 5 6
thêi gian (ngµy)
R
C
O
2
(
m
l
/
k
g
.
h
)
§é giµ 1
§é giµ 2
§é giµ 3
ho hap LN lanh
0
2
4
6
8
10
12
14
6 12 18 24 30
thêi gian (ngµy)
R
C
O
2
(
m
l
/
k
g
.
h
) §é giµ 1
§é giµ 2
§é giµ 3
hohap LN thuong
0
50
100
150
200
250
1 2 3 4 5 6
thêi gian (ngµy)
R
C
O
2
(
m
m
l
/
k
g
.
h
) §é giµ 1
§é giµ 2
§é giµ 3
 25 
Đồ thị 2.1-2 a: Cường độ hô hấp vải Lục 
Ngạn (25oC) 
Đồ thị 2.1-2 b: Cường độ hô hấp vải 
Lục Ngạn (4oC) 
Đồ thị 2.1-2 c: Cường độ hô hấp vải Thanh 
Hà (25oC) 
Đồ thị 2.1-2 d: Cường độ hô hấp vải 
Thanh Hà (4oC) 
 26 
1.3. Xác định thành phần khí điều chỉnh (CA) thích hợp cho bảo quản quả Vải 
1.3.1. Xác định đơn yếu tố thành phần khí O2 và CO2 
 Để nghiên cứu sự tác động của từng yếu tố O2 và CO2 đến chất lượng quả vải bảo 
quản, tiến hành nghiên cứu sự biến thiên nồng độ O2 từ 2 ÷ 10 với bước nhảy là 2 và nồng độ 
CO2 từ 2 ÷ 14% với bước nhảy là 3. Xác định các chỉ tiêu tỉ lệ thối hỏng, tỉ lệ hao hụt trong 
quá trình bảo quản. Kết quả phân tích sau 30 ngày bảo quản (nhiệt độ lạnh) và 6 ngày (nhiệt 
độ thường). Kết quả được trịnh bày ở bảng 2.1 - 3 . 
 Kết quả bảng 2.1-3 chỉ ra rằng 
Khoảng tối ưu của thành phần O2 là 2-10 % (nhiệt độ thường và lạnh). Tỉ lệ hư hỏng 
16,35-21,90 % và 13,95-17,85% của vải Thanh Hà ở nhiệt độ thường và lạnh tương ứng. Đối 
với vải Lục Ngạn, tỉ lệ hư hỏng 15,15-18,75% và 14,10-17,85% cũng ở nhiệt độ thường và 
lạnh tương ứng. Và khoảng tối ưu của thành phần CO2 là 2 –8 % (nhiệt độ thường và lạnh) 
cũng cho các kết quả tương tự . 
 Kết quả xử lý số liệu ANOVA cho thấy: ở cùng một thành phần khí O2 và CO2 nhất 
định, tỉ lệ hao hụt và thối hỏng của từng loại vải của các độ chín khác nhau là không có ý 
nghĩa khác nhau tại p<0,05. Có nghĩa là tỉ lệ hao hụt và thối hỏng của từng lọai vải bảo quản 
trong môi trường khí điều chỉnh đơn yếu tố O2 và CO2 nhất định không phụ thuộc vào độ chín 
của vải. Kết quả này cho phép lựa chọn một độ chín nhất định để tiến hành các thí nghiệm đa 
yếu tố. Đối với vải lựa chọn độ chín 2 để bảo quản tiếp tục có căn cứ vào cường độ hô hấp 
thấp kể cả nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh. 
 27 
Bảng 2.1- 3. Ảnh hưởng của đơn yếu tố thành phần khí O2 và CO2 đến tỉ lệ hao hụt và thối hỏng của vải 
Nồng độ đơn yếu tố O2 (%) Nồng độ đơn yếu tố CO2 (%) 
2 4 6 8 10 2 5 8 11 14 Độ 
chín Hao hụt 
(%) 
Thối 
hỏng 
(%) 
Hao 
hụt 
(%) 
Thối 
hỏng 
(%) 
Hao 
hụt 
(%) 
Thối 
hỏng 
(%) 
Hao 
hụt 
(%) 
Thối 
hỏng 
(%) 
Hao 
hụt 
(%) 
Thối 
hỏng 
(%) 
Hao 
hụt 
(%) 
Thối 
hỏng 
(%) 
Hao 
hụt 
(%) 
Thối 
hỏng 
(%) 
Hao 
hụt 
(%) 
Thối 
hỏng 
(%) 
Hao 
hụt 
(%) 
Thối 
hỏng 
(%) 
Hao 
hụt 
(%) 
Thối 
hỏng 
(%) 
Vải Thanh Hà 
Nhiệt độ thường (25oC) sau 6 ngày BQ 
ĐC1 3.74a 21.60a 3.93a 20.70a 3.43a 19.05a 2.90a 16.80a 4.50a 23.70a 3.84a 18.60a 3.26a 17.55a 2.63a 16.20a 3.47a 19.20a 4.64a 25.05a 
ĐC2 3.39a 21.30a 3.36a 20.10a 3.13a 18.60a 2.47a 16.35a 4.40a 23.10a 3.60a 18.15a 3.06a 16.95a 2.50a 15.75a 3.37a 19.05a 4.60a 24.00a 
ĐC3 3.63a 21.90a 3.50a 20.55a 3.26a 18.75a 2.63a 16.95a 4.50a 23.39a 3.77a 18.45a 3.17a 17.25a 2.57a 16.05a 3.50a 18.45a 4.60a 24.15a 
CV(%) 11.6 9.0 11.6 9.0 11.6 9.0 11.6 9.0 11.6 9.0 10.6 10.5 10.6 10.5 10.6 10.5 10.6 10.5 10.6 10.5 
LSD0,05 0.287 1.393 0.287 1.393 0.287 1.393 0.287 1.393 0.287 1.393 0.312 1.652 0.312 1.652 0.312 1.652 0.312 1.652 0.312 1.652 
Nhiệt độ lạnh (4oC) sau 30 ngày BQ 
ĐC1 3.74b 17.85b 3.93a 16.05b 3.43b 15.45b 2.90b 14.55b 4.50b 20.70b 3.74b 16.20b 3.10b 15.30b 3.47b 15.75b 3.97b 17.55b 4.23b 23.85b 
ĐC2 3.39b 16.80b 3.35a 15.75b 3.13b 15.48b 2.47b 13.95b 4.39b 20.10b 3.60b 15.75b 2.97b 14.70b 3.29b 15.60b 3.90b 16.80b 4.10b 23.10b 
ĐC3 3.63b 17.25b 3.50a 15.54b 3.26b 15.30b 2.63b 14.25b 4.50b 20.40b 3.70b 16.05b 3.07b 15.00b 3.43b 15.90b 4.07b 17.40b 4.17b 23.55b 
CV(%) 11.6 11.0 11.6 11.0 11.6 11.0 11.6 11.0 11.6 11.0 10.3 8.4 10.3 8.4 10.3 8.4 10.3 8.4 10.3 8.4 
LSD0,05 0.289 1.524 0.289 1.524 0.289 1.524 0.289 1.524 0.289 1.524 0.275 1.081 0.275 1.081 0.275 1.081 0.275 1.081 0.275 1.081 
Vải Lục Ngạn 
Nhiệt độ thường (25oC) sau 6 ngày BQ 
ĐC1 3.93c 18.75c 3.80c 17.25c 3.27c 15.75c 3.13c 17.10c 4.20c 22.20c 3.97c 19.05c 3.53c 17.10c 3.17c 16.20c 3.90c 18.60c 4.43c 21.75c 
ĐC2 3.83c 17.88c 3.70c 16.65c 3.07c 15.15c 3.07c 16.35c 4.17c 21.75c 3.83c 18.45c 3.50c 16.35c 3.09c 15.75c 3.83c 18.90c 4.30c 21.45c 
ĐC3 3.93c 18.45c 3.83c 16.95c 3.23c 15.60c 3.23c 16.80c 4.10c 21.90c 3.90c 18.90c 3.43c 16.80c 3.27c 16.35c 3.93c 19.35c 4.40c 21.45c 
CV(%) 1.6 11.8 1.6 11.8 1.6 11.8 1.6 11.8 1.6 11.8 10.1 8.7 10.1 8.7 10.1 8.7 10.1 8.7 10.1 8.7 
LSD0,05 0.156 1.824 0.156 1.824 0.156 1.824 0.156 1.824 0.156 1.824 0.384 3.110 0.384 3.110 0.384 3.110 0.384 3.110 0.384 3.110 
Nhiệt độ lạnh (4oC) sau 30 ngày BQ 
ĐC1 3.53d 17.69d 3.40d 16.79d 3.13d 14.55d 3.30d 15.90d 3.90d 20.10d 3.63d 16.35d 3.47d 15.45d 3.27d 14.39d 3.77d 17.25d 4.83d 21.45d 
ĐC2 3.47d 17.40d 3.23d 16.20d 2.73d 14.10d 3.17d 15.75d 3.93d 19.79d 3.54d 15.75d 3.37d 14.70d 3.13d 13.80d 3.63d 16.95d 4.87d 20.70d 
ĐC3 3.50d 17.85d 3.33d 16.20d 3.17d 14.70d 3.20d 16.05d 3.83d 19.95d 3.57d 16.05d 3.47d 15.15d 3.17d 14.10d 3.80d 17.40d 4.76d 21.29d 
CV% 13.6 11.9 13.6 11.9 13.6 11.9 13.6 11.9 13.6 11.9 13.4 14.4 13.4 14.4 13.4 14.4 13.4 14.4 13.4 14.4 
LSD0,05 0.477 1.721 0.477 1.721 0.477 1.721 0.477 1.721 0.477 1.721 0.385 1.836 0.385 1.836 0.385 1.836 0.385 1.836 0.385 1.836 
(Trong cùng một cột, các kết quả có cùng ít nhất một chữ giống nhau thì không có ý nghĩa khác nhau tại p < 0,05) 
 29
0
5
10
15
20
25
T
hè
i h
án
g(
%
)
ĐC1
ĐC2
ĐC3
0
5
10
15
20
25
T
hè
i h
án
g(
%
)
ĐC1
ĐC2
ĐC3
Đồ thị 2.1-3a. Ảnh hưởng của đơn yếu tố O2 đến tỷ lệ thối 
hỏng của vải Thanh hà ở nhiệt độ thường. 
Đồ thị 2.1-3e. Ảnh hưởng của đơn yếu tố O2 đến tỷ lệ 
thối hỏng của vải Lục ngạn ở nhiệt độ thường. 
0
5
10
15
20
25
T
hè
i h
án
g(
%
)
ĐC1
ĐC2
ĐC3
0
5
10
15
20
25
T
hè
i h
án
g(
%
)
ĐC1
ĐC2
ĐC3
Đồ thị 2.1-3b. Ảnh hưởng của đơn yếu tố O2 đến tỷ lệ thối 
hỏng của vải Thanh hà ở nhiệt độ lạnh. 
Đồ thị 2.1-3f. Ảnh hưởng của đơn yếu tố O2 đến tỷ lệ 
thối hỏng của vải Lục ngạn ở nhiệt độ lạnh. 
0
5
10
15
20
25
30
T
hè
i h
án
g(
%
)
ĐC1
ĐC2
ĐC3
0
5
10
15
20
25
T
hè
i h
án
g(
%
)
ĐC1
ĐC2
ĐC3
Đồ thị 2.1-3c. Ảnh hưởng của đơn yếu tố CO2 đến tỷ lệ 
thối hỏng của vải Thanh hà ở nhiệt độ thường. 
Đồ thị 2.1-3g. Ảnh hưởng của đơn yếu tố CO2 đến tỷ lệ 
thối hỏng của vải Lục ngạn ở nhiệt độ thường. 
0
5
10
15
20
25
30
T
hè
i h
án
g(
%
)
ĐC1
ĐC2
ĐC3
0
5
10
15
20
25
T
hè
i h
án
g(
%
)
ĐC1
ĐC2
ĐC3
Đồ thị 2.1-3d. Ảnh hưởng của đơn yếu tố CO2 đến tỷ lệ 
thối hỏng của vải Thanh hà ở nhiệt độ lạnh. 
Đồ thị 2.1-3h. Ảnh hưởng của đơn yếu tố CO2 đến tỷ lệ 
thối hỏng của vải Lục ngạn ở nhiệt độ lạnh. 
 2 4 6 8 10 
Thành phần khí O2 (%) 
 2 4 6 8 10 
Thành phần khí O2 (%) 
 2 4 6 8 10 
Thành phần khí O2 (%) 
 2 5 8 11 14 
Thành phần khí CO2 (%) 
 2 4 6 8 10 
Thành phần khí O2 (%) 
 2 5 8 11 14 
Thành phần khí CO2 (%) 
 2 5 8 11 14 
Thành phần khí CO2 (%) 
 2 5 8 11 14 
Thành phần khí CO2 (%) 
 30
1.3.2. Xác định đa yếu tố thành phần khí CO2 hoặc O2 
 Để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng đồng thời của thành phần O2 và CO2 đến tỉ lệ hao 
hụt thối hỏng và hàm lượng đường.. Căn cứ vào kết quả đơn yếu tố, khoảng tối ưu của 
thành phần O2 là 2-10 % (nhiệt độ thường và lạnh) và khoảng tối ưu của thành phần CO2 
là 2 –8 % (nhiệt độ thường và lạnh). Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của đa yếu tố O2, CO2 
đến quá trình bảo quản vải Thanh Hà và Lục Ngạn ở nhiệt độ thường và lạnh được chỉ ra 
ở bảng 2.1-5 
Bảng 2.1-5 Ma trận bố trí thí nghiệm vải 
Biến mã hóa Biến số thực Kết quả thí nghiệm 
TT X1 X2 CO2 (%) O2 (%) Hao hụt (%) Hư hỏng (%) HL đường (%) 
Vải Thanh Hà 
Nhiệt độ thường 25oC sau 6 ngày BQ 
1 1 0 8.0 6.0 4.7 6.80 13.20 
2 -1 0 2.0 6.0 2.9 6.34 15.42 
3 0.5 0.866 6.5 9.464 6.6 8.40 12.94 
4 -0.5 -0.866 3.5 2.536 2.9 4.22 15.90 
5 0.5 -0.866 6.5 2.536 3.4 6.10 13.32 
6 -0.5 0.866 3.5 9.464 5.6 7.55 13.96 
7 0 0 5.0 6.0 3.6 5.21 14.40 
8 0 0 5.0 6.0 3.4 5.00 14.71 
9 0 0 5.0 6.0 3.4 5.34 14.56 
Nhiệt độ lạnh 4oC sau 30 ngày BQ 
1 1 0 8.0 6.0 5.4 8.7 15.0 
2 -1 0 2.0 6.0 2.6 3.3 16.8 
3 0.5 0.866 6.5 9.5 3.9 8.3 15.4 
4 -0.5 -0.866 3.5 2.5 2.8 5.9 15.9 
5 0.5 -0.866 6.5 2.5 2.6 6.3 15.6 
6 -0.5 0.866 3.5 9.5 3.9 6.8 15.2 
7 0 0 5.0 6.0 2.1 3.2 16.9 
8 0 0 5.0 6.0 2.1 3.5 16.8 
9 0 0 5.0 6.0 2..23 3.3 16.9 
Vải Lục Ngạn 
Nhiệt độ thường 25oC sau 6 ngày BQ 
1 1 0 8.0 6.0 4.78 4.3 14.3 
2 -1 0 2.0 6.0 8.6 6.5 15.5 
3 0.5 0.866 6.5 9.5 5.3 3.7 17.7 
4 -0.5 -0.866 3.5 2.5 9.2 6.9 13.4 
5 0.5 -0.866 6.5 2.5 5.5 5.8 15.8 
6 -0.5 0.866 3.5 9.5 7.6 7.2 14.8 
7 0 0 5.0 6.0 5.3 5.6 16.2 
8 0 0 5.0 6.0 5.5 5.6 16.3 
9 0 0 5.0 6.0 5.6 5.4 16.5 
Nhiệt độ lạnh 4oC sau 30 ngày BQ 
1 1 0 8.0 6.0 4.3 4.8 16.5 
2 -1 0 4.0 6.0 2.3 3.4 17.4 
3 0.5 0.866 7.0 9.5 2.9 3.3 16.2 
4 -0.5 -0.866 5.0 2.5 1.6 2.3 16.9 
5 0.5 -0.866 7,0 2.5 3.9 5.3 16.9 
6 -0.5 0.866 5.0 9.5 1.9 4.6 17.3 
7 0 0 6.0 6.0 2.2 2.5 17.8 
8 0 0 6.0 6.0 2.3 2.3 17.4 
9 0 0 6.0 6.0 2.4 2.5 17.1 
 31
Từ kết quả trên, tiến hành xử lý bằng chương trình NEMROD và thu được quan hệ 
của tỉ lệ hao hụt và thối hỏng với các thành phần khí O2 và CO2 như sau: 
• Vải Thanh Hà 
Yhao hụt vải Thanh Hà thường = 5,58 + 1,3X1 + 2,7X2 + 0,24X12 + 2,3X22 + 0,46X1X2 
 Yhư hỏng vải Thanh Hà thường = 5,18 + 0,61X1 + 1,6X2 + 1.39X12 + 1,38X22 - 0,6 X1X2 
 Ydường vải Thanh hà thường = 14,55 – 1,34X1 -2,67X2 – 1,25X12 – 1,62X22 + 1,9X1X2 
Yhao hụt vải Thanh hà lạnh = 2,16+ 0,88X1 + 0,71X2 + 1,9X12 + 0,9X22 + 0,12X1X2 
Yhư hỏng vải Thanh hà lạnh = 3,28 + 2,11X1 + 0,81X2 + 2,69X12 + 3,84X22 + 0,59 X1X2 
Yđường vải Thanh hà lạnh = 16,85 – 1,61X1 -2,25X2 – 1,94X12 – 1,44X22 + 1,3X1X2 
• Vải Lục Ngạn 
YHao hụt vải Lục Ngạn thường = 5,4 + 1,02X1 + 1,2X2 + 0,7X12 + 0,6X22 - 0,3X1X2 
 YThối hỏng vải Lục Ngạn thường = 4,5 + 1,0X1 + 2,67X2 + 2,4X12 +2,1X22 - 0,33 X1X2 
 YĐường vải Lục Ngạn thường = 16,34 – 1,2X1 - 1,35X2 – 1,4X12 – 0,8X22 - 0,5X1X2 
YHao hụt vải Lục ngạn lanh = 2,3 + 1,0X1 + 0,7X2 + 0,5X12 + 0X22 - 0,3X1X2 
 YThối hỏng vải Lục Ngạn lạnh = 2,4 + 0,6X1 - 0,09X2 + 1,54X12 + 1,43X22 - 2,5 X1X2 
 YĐường vải Lục Ngạn lạnh = 18,65 – 1,4X1 + 1,44X2 – 1,5X12 – 2,32X22 - 1,0X1X2 
Trong đó 
Y là tỉ lệ hao hụt, thối hỏng và hàm lượng đường (%) 
X1 là nồng độ O2 (%) 
X2 là nồng độ CO2 (%) 
 Từ các hàm hồi quy thực nghiệm, tiến hành vẽ bề mặt đáp ứng bằng chương trình 
Matlab và thu được kết quả như sau: 
Bảng 2.1-7. Kết quả tối ưu hóa thành phần khí bảo quản cho quả Vải 
Nhiệt độ thường 25oC Nhiệt độ lạnh 4oC 
O2 (%) CO2 (%) O2 (%) CO2 (%) Vải tính 
toán 
lựa 
chọn 
tính 
toán 
lựa 
chọn
tỉ lệ 
thối 
hỏng
tính 
toán 
lựa 
chọn
tính 
toán 
lựa 
chọn 
tỉ lệ 
thối 
hỏng 
Vải Thanh 
Hà 
7,6 ÷ 8,4 8,0 6,8 ÷ 8,0 7,0 6,8-8,3 8,4 ÷ 10 8,5 3,8 ÷ 5,2 4,5 4,8-9,4
Vải Lục 
Ngạn 
7,6 ÷ 8,4 8.0 5,2 ÷7,4 6,5 6,7-8,3 7,4÷9,2 8,5 3,8 ÷5,4 4,5 4,9-5,1
 32
Đồ thị 2.1-5 a. Bề mặt đáp ứng giữa tỷ lệ hư hỏng và 
hàm lượng đường vải Thanh Hà nhiệt độ thường 
Đồ thị 2.1-5 c. Bề mặt đáp ứng giữa tỷ lệ hư hỏng và 
hàm lượng đường vải Lục Ngạn nhiệt độ thường 
Đồ thị 2.1-5 b. Bề mặt đáp ứng giữa tỷ lệ hư hỏng và 
hàm lượng đường vải Thanh Hà nhiệt độ lạnh 
Đồ thị 2.1-5 d. Bề mặt đáp ứng giữa tỷ lệ hư hỏng 
và hàm lượng đường vải Lục Ngạn nhiệt độ lạnh 
1.4. Xác định bao bì bao gói quả Vải 
Dựa trên mối quan hệ giữa độ thấm khí của màng bao gói với cường độ hô hấp, 
CA, khối lượng quả, diện tích bề mặt bao bì (Solomos. 1994; Jacxsens. 2000) và độ thấm 
khí quan hệ với nhiệt độ BQ, độ dầy bao bì.(Phần 1. Kết quả nghiên cứu đề tài). Kết quả 
tính toán thể hiện ở bảng 2.1-8 
Bảng 2.1-8. Kết quả tính toán bao bì cho quả Vải 
Vải Thanh Hà Vải Lục Ngạn 
Nhiệt độ 
thường (25oC) 
Nhiệt độ lạnh 
(4oC) 
Nhiệt độ 
thường (25oC) 
Nhiệt độ lạnh 
(4oC) Các yếu tố 
Thông 
số ban 
đầu 
Kết quả 
tính 
tóan 
Thông 
số ban 
đầu 
Kết quả 
tính 
tóan 
Thông 
số ban 
đầu 
Kết quả 
tính 
tóan 
Thông 
số ban 
đầu 
Kết quả 
tính 
tóan 
RO2 (ml O2/kg.h) 43,5 - 4,2 - 43,1 - 4,2 - 
RCO2 (ml CO2/kg.h) 44,4 - 4,3 - 44,1 - 4,3 - 
yinO2 (%) 8.0 - 8.5 - 8.0 - 8.5 - 
yinCO2 (%) 7.0 - 4.5 - 6.5 - 4.5 - 
youtO2 (%) 20,90 - 20,90 - 20,90 - 20,90 - 
youtCO2 (%) 0,03 - 0,03 - 0,03 - 0,03 - 
W (kg) 1 - 1 - 1 - 1 - 
Kết quả phương án 1 
S (m2) - 0,11 - 0,095 - 0,134 - 0,095 
 33
PO2 (mlO2/m2.24h.atm) - 73573 - 8556 - 59840 - 8556 
PCO2(mlCO2/m2.24h.atm) - 138985 - 24302 - 122079 - 24302 
Vật liệu bao bì - OTR - LDPE - OTR - LDPE 
Độ dầy bao bì (µm) - 41 - 14 - 51 - 14 
Kết quả phương án 2 
S (m2) - 0,26 - 0,014 - 0,25 - 0,014 
PO2 (mlO2/m2.24h.atm) - 30840 - 58064 - 31445 - 58064 
PCO2(mlCO2/m2.24h.atm) - 58404 - 164909 - 64151 - 164909 
Vật liệu bao bì - PEmpSX - PEmpSX - PEmpSX - PEmpSX 
Độ dầy bao bì (µm) - 30 - 23 - 29 - 23 
1.5. Thí nghiệm kiểm tra bao gói bảo quản quả Vải. 
 Dựa trên mối tương quan giữa diện tích bao gói phù hợp cần thiết cho 1kg vải, 
chọn bao bì OTR 41 µm và OTR 51 µm cho vải Thanh Hà và Lục Ngạn bảo quản ở điều kiện 
thường. Ở nhiệt độ lạnh, vải Thanh Hà và Lục Ngạn có kết quả chung cho một loại bao bì là LDPE 
14 µm. Tiến hành thí nghiệm bảo quản quả Vải theo công nghệ MAP trong phòng thí 
nghiệm. Kết quả ở bảng 2.1-9 và 2.1-10 
Bảng 2.1-9. Chất lượng vải Thanh Hà bao gói bảo quản 
Nhiệt độ thường 25oC 
(Sau 6 ngày BQ) 
Nhiệt độ lạnh 4oC 
(Sau 30 ngày BQ) Chỉ tiêu đánh giá Ban đầu 
Đối chứng OTR 41 µm Đối chứng LDPE 14 µm 
Tỷ lệ thối hỏng (%) 0 26,21 6,50 4,31 4,50 
Hao hụt (%) 0 12,11 2,21 23,33 1,10 
Đường tổng (%) 18,64 - 16,96 13.52 17,65 
Độ axit (%) 0,15 - 0,19 0.20 0,17 
Cảm quan 
 Thối 
nhiều vỏ 
quả thâm 
đen, thịt 
quả ủng 
Màu vỏ đỏ, 
thịt quả 
thơm 
Vỏ quả 
thâm đen 
Màu vỏ đỏ 
tươi, thịt 
quả thơm 
đặc trưng 
Bảng 2.1-10 Chất lượng quả Vải Lục Ngạn bao gói bảo quản 
Nhiệt độ thường 25oC 
(Sau 6 ngày BQ) 
Nhiệt độ lạnh 4oC 
(Sau 30 ngày BQ) Chỉ tiêu đánh giá Ban đầu 
Đối chứng OTR 51 µm Đối chứng LDPE 14 µm 
Tỷ lệ thối hỏng (%) 0 25,11 6,30 4,31 4,24 
Hao hụt (%) 0 11,11 2,15 21,23 0,99 
Đường tổng (%) 18,64 - 16,96 13.52 17,75 
Độ axit (%) 0,14 - 0,18 0.18 0,15 
Cảm quan 
 Thối 
nhiều vỏ 
quả thâm 
đen, thịt 
quả ủng 
Màu vỏ đỏ, 
thịt quả 
thơm 
Vỏ quả 
thâm đen 
Màu vỏ đỏ 
tươi, thịt 
quả thơm 
đặc trưng 
 34
Kết quả bảng 2.1-9 và 2.1-10 chỉ ra rằng: 
Các màng bao bì đã hạn chế tỉ lệ hao hụt và thối hỏng 8,71-8,45% (nhiệt độ 
thường) và 5,60-5,23% (nhiệt độ lạnh) so với mẫu đối chứng.38,32-36,22 % (nhiệt độ 
thường) và 27,64-25,54 % (nhiệt độ lạnh) của vải Thanh Hà và Lục Ngạn sau 6 ngày và 
30 ngày bảo quản tương ứng. Chất lượng vải thể hiện ở hàm lượng đường và độ a xit cũng 
cho kết quả tương tự. 
Sử dụng bao gói bảo quản quả Vải đạt kết quả bảo quản trên là đồng nghĩa với 
việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng mục tiêu như đề tài đặt ra. Về thời gian 
bảo quản 6 ngày (nhiệt độ thường) và 30 ngày (nhiệt độ lạnh), tổn thất nhỏ hơn 9%, đảm 
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.. Đã đáp ứng 10 TCN 418-2000 cụ thể như sau: 
Mục 2.1. vải nguyên quả, tươi tốt, không thối hỏng hoặc giảm chất lượng, sạch, 
hầu như không có tạp chất, hầu như không sâu bệnh, hư hỏng do sâu bệnh, Khong có hư 
hỏng do trầy sát vỏ quả, không có vết rám 
Mục 2.2. vải loại 1 có thể cho phép những khuyết tật nhẹ nhưng không ảnh hưởng 
đến hình thái chung của sản phẩm, đến việc duy trì chất lượng và cách trình bày trong 
bao bì như: Biến dạng nhẹ. Một khuyết tật nhẹ về mầu sắc. Khuyết tật nhẹ ở vỏ mà tổng 
diện tích không quá 0,25 cm2, cho phép 10% trong số đó có diện tích nhỏ hơn 0,5 cm2 
Mục 5.2. Vật liệu dùng bên trong bao bì phải mới, sạch. Quả vải phải đóng trong 
mỗi bao bì theo qui định đóng gói bảo quản vận chuyể rau quả tươi. Bao bì đáp ứng yêu 
cầu chất lượng vệ sinh, hòan tòan không có tạp chất mùi lạ 
Mục 5.3. Trình bày theo quả chùm, chiều dài của nhánh không quá 15 cm. 
Mục 8.2. Sản phẩm không có các chất có hại trong phạm vi thực hành đóng gói và 
xử lý tốt. 
1.6. Sơ đồ qui trình bảo quản vải 
 35
1.6.1. QUI TRÌNH BẢO QUẢN VẢI THANH HÀ Ở NHIỆT ĐỘ THƯỜNG 
Sơ đồ qui trình bảo quản vải Thanh Hà ở nhiệt độ thường 
Trồng ở huyện Thanh hà tỉnh Hải Dương và các vùng lân cận 
Độ chín 2, Màu vỏ quả chuyển từ vàng sáng chuyển hồng. Thu hoạch vào
thời điểm dịu mát trong ngày (sáng sớm hoặc chiều tối), tránh thu hoạch
ngay sau trời mưa. Thu hái được tiến hành nhẹ nhàng, cẩn thận. Tập kết ở
nơi râm mát. 
Thu hái xong ngay lập tức nhúng trong nước đá đang tan (7-8oC) trong thời
gian từ 3 đến 5 phút nhằm ngừng quá trình biến nâu do tác động của enzim 
Chọn vải loại 1. Loại bỏ quả có khuyết tật nhẹ ở vỏ, diện tích không quá
0,25 cm2, không đúng độ chín, hình dáng không bình thường, dập nát, xây
xước, sâu đầu cuống. Chọn quả đồng đều nhau cho từng lô hàng.... Làm sạch
các tạp chất cơ học bám trên bề mặt quả, cắt cuống còn lại không dài quá 6
cm. Buộc túm cuống bằng lạt hioặc dây chun 1-2 kg/chùm. 
5-10 chùm vải (1-2 kg/chùm) được nhúng trong 50 lít nước ôzôn trong thời
gian từ 1-2 phút. 2-3 lần nhúng phải thay nước ô zôn mới. Để ráo nước rồi
tiến hành bao gói bảo quản ngay. Thời gian từ khi thu họach đến khi bao gói
bảo quản tối thiểu 6 giờ, tối đa 12 giờ. 
Chọn màng plastic film bằng phần mềm MAP: màng OTR, 41µm,
0,11m2/kg; Tùy khối lượng vải cần bao gói mà có thể tính toán diện tích
màng theo tỉ lệ thuận. 
Bằng tay; Hàn kín bằng máy dán thủ công, bán thủ công hoặc buộc túm kín 
đầu túi. 
Xếp các túi vào thùng gỗ, trọng lượng 25-30 kg/thùng. Chung quanh, đáy và 
nắp thùng có lót các lớp thảm cói để giảm sự va đập trong quá trình bảo 
quản, vận chuyển. Các thùng gỗ được xếp chồng 2 lớp so le lên nhau. thùng 
cách thùng 15-20 cm để đảm bảo thoáng. 
Nhiệt độ bảo quản trong kho 25oC, 90-95% RH và không cao quá 30oC. Kho
khô ráo, thoáng khí. không có chuột. Tốt hơn có thể dùng R3 để hấp thụ 
ethylene 
Định kỳ với tần suất 2 lần/ngày nhằm loại bỏ các túi có quả bị thối hỏng. 
Có thể để cả màng bao bì hoặc tháo bao bì 
Bảo quản 6 ngày, tổn thất 8,71%; Chất lượng cảm quan tươi, không héo, 
màu vỏ đỏ, thịt quả thơm đảm bảo VSATTP; đáp ứng 10TCN 418-2000 
Thu hái 
Vải 
Thanh 
Hà 
Làm lạnh sơ bộ
Lựa chọn 
Chọn bao bì 
Bao gói 
Xếp kho 
Bảo quản 
Kiểm tra 
Xuất kho 
Cân 
Vải 
Thanh Hà
Xử lý 
 36
Thuyết minh qui trình bảo quản vải Thanh Hà ở nhiệt độ thường 
1. Thu hái: 
- Vải Thanh hà được trồng tại huyện Thanh hà và các vùng phụ cận tỉnh Hải Dương. 
8,12-21,20 gam/quả 
- Vải để bảo quản nên hái ở ĐC 2 Màu vỏ quả chuyển từ vàng sáng chuyển hồng. 
Thu hoạch khi thời tiết khô ráo, tránh các ngày mưa hoặc ngay sau trời mưa. Thu 
hoạch vào thời điểm dịu mát trong ngày (sáng sớm hoặc chiều tối). Thu hái được 
tiến hành nhẹ nhàng, cẩn thận. Có thể hái bằng tay hoặc bằng móc rọ nhưng không 
được để quả rơi chạm đất và tránh các tổn thương cơ học.. Hái xong được tập kết 
ở nơi râm mát. 
2. Làm lạnh sơ bộ 
- Mục đích là làm ngừng ngay các hiện tượng biến mầu nâu do enzim ngay sau khi 
quả vải hái dời khỏi cây. 
- Thu hái xong ngay lập tức nhúng trong nước đá đang tan (7-8oC) trong thời gian 
từ 3 đến 5 phút. 
- Việc nhúng nước lạnh được thực hiện ngay tại vườn trồng vải bằng cách có thể sử 
dụng khung thùng có trải nilon dung tích V 200-300 lít để đựng nước đá và có thể 
di chuyển được sang các vường khác. 
- 20-30 kg vải được nhúng trong thùng nước đá 200-300 lít. Chú ý kiểm tra nhiệt độ 
nước đạt 7-8oC. Nếu nhiệt độ cao hơn, phải bổ xung thêm đá để đảm bảo nhiệt độ. 
- Sau khi nhúng nước lạnh xong, để ráo nước15-20 phút bằng cách trải trên các tấm 
lót sạch, sau đó xếp sọt chuyển về nhà hoặc cơ sởv sơ chế bảo quản để tiến hành 
phân loại, xử lý tiếp theo 
3. Lựa chọn 
- Chọn vải loại 1. Loại bỏ quả có khuyết tật nhẹ ở vỏ, diện tích không quá 0,25 cm2 
- Loại bỏ quả có tổn thương cơ học: loại bỏ quả dập nát, xây xước 
- Loại bỏ quả hình dáng không bình thường, quả có sâu đầu cuống, quả thối hỏng. 
- Chọn các quả có cùng một độ chín 2, loại bỏ quả quá non hoặc quá già, chọn quả 
đồng đều nhau cho từng lô hàng về mầu sắc, kích thước 
- Làm sạch các tạp chất cơ học bám trên bề mặt quả, cắt cuống còn lại không dài 
quá 6 cm. Buộc túm cuống bằng lạt hioặc dây chun 1-2 kg/chùm, dùng cân để 
kiểm tra khối lượng 
4. Xử lý 
- 5-10 chùm vải (1-2 kg/chùm) được nhúng trong 50 lít nước ôzôn trong thời gian từ 
1-2 phút. 2-3 lần nhúng phải thay nước ô zôn mới. Để ráo nước rồi tiến hành bao 
gói bảo quản ngay. 
- Thời gian từ khi thu họach đến khi bao gói bảo quản tối thiểu 6 giờ, tối đa 12 giờ. 
5. Chọn bao bì 
- Tra cứu thông số MAP bằng phần mềm: dựa vào khối lượng nguyên liệu bảo 
quản, nhập các thông số cần thiết vào phần mềm hỗ trợ tính toán MAP, để chọn 
 37
loại màng thích hợp, diện tích màng để bao gói một khối lượng quả nhất định ở 
nhiệt độ 25oC. Các bước thao tác như sau: 
Bước 1. Khởi động: Nháy chuột kép vào biểu tượng phần mềm trên màn hình; Chọn 
cửa sổ “Tra cứu MAP” 
Bước 2. Chọn đối tượng quả cần bảo quản: Chọn hình ảnh các loại quả, nháy chuột 
kép vào hình ảnh Vải Thanh Hà (bảo quản thường). Tiếp tục nháy chuột kép vào cửa sổ 
“chọn”. Lúc này phần mềm sẽ hiển thị các thông số MAP: RCO2, RO2, YCO2, YO2 thích 
hợp cho bảo quản vải Thanh hà ở nhiệt độ thường. 
Bước 3. Chọn loại màng: nháy chuột kép vào hình ảnh màng bao gói. 
Bước 4. Chọn nhiệt độ: nhập thông số nhiệt độ cần bảo quản 25oC vào cửa sổ “Nhiệt 
độ”. 
Bước 5. Chọn khối lượng cần bảo qu
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
5910.pdf