Tài liệu Đề tài Nghiên cứu tận dụng bã men bia để chế biến men chiết xuất dùng làm thành phẩn bổ sung vào môi trường nuôi cấy vi sinh: 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG BÃ MEN BIA ĐỂ CHẾ BIẾN 
MEN CHIẾT XUẤT DÙNG LÀM THÀNH PHẨN 
BỔ SUNG VÀO MÔI TRƯỜNG 
NUÔI CẤY VI SINH 
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khóa : 2001 – 2005 
Sinh viên thực hiện : ĐẶNG NGỌC THÙY DƯƠNG 
Thành phố Hồ Chí Minh 
09/2005 
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG BÃ MEN BIA ĐỂ CHẾ BIẾN 
 MEN CHIẾT XUẤT DÙNG LÀM THÀNH PHẨN 
 BỔ SUNG VÀO MÔI TRƯỜNG 
 NUÔI CẤY VI SINH 
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện 
Ths. VƯƠNG THỊ VIỆT HOA ĐẶNG NGỌC THÙY DƯƠNG 
Thành phố Hồ Chí Minh 
09/2005 
3
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến 
¾ Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 
¾ Ban chủ nhiệm bộ môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã 
truyền đạt kiến thức...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
66 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu tận dụng bã men bia để chế biến men chiết xuất dùng làm thành phẩn bổ sung vào môi trường nuôi cấy vi sinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP 
NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG BÃ MEN BIA ĐỂ CHẾ BIẾN 
MEN CHIẾT XUẤT DÙNG LÀM THÀNH PHẨN 
BỔ SUNG VÀO MƠI TRƯỜNG 
NUƠI CẤY VI SINH 
Ngành học: CƠNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khĩa : 2001 – 2005 
Sinh viên thực hiện : ĐẶNG NGỌC THÙY DƯƠNG 
Thành phố Hồ Chí Minh 
09/2005 
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP 
NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG BÃ MEN BIA ĐỂ CHẾ BIẾN 
 MEN CHIẾT XUẤT DÙNG LÀM THÀNH PHẨN 
 BỔ SUNG VÀO MƠI TRƯỜNG 
 NUƠI CẤY VI SINH 
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện 
Ths. VƯƠNG THỊ VIỆT HOA ĐẶNG NGỌC THÙY DƯƠNG 
Thành phố Hồ Chí Minh 
09/2005 
3
LỜI CẢM ƠN 
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến 
¾ Ban giám hiệu trường Đại Học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 
¾ Ban chủ nhiệm bộ mơn Cơng Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cơ đã 
truyền đạt kiến thức cho tơi trong suốt quá trình học tập tại trường. 
¾ Cơ Ths.Vương Thị Việt Hoa và cơ Phạm Lệ Hịa đã hướng dẫn tận tình cho 
tơi trong suốt quá trình thực tập và giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp. 
¾ Ban giám đốc cơng ty cổ phần bia Vicco – Sài Gịn. 
¾ Các thầy cơ trong phịng thí nghiệm vi sinh thuộc khoa Cơng Nghệ Thực 
Phẩm và phịng phân tích đất – bộ mơn Nơng Hĩa Thổ Nhưỡng – khoa Nơng 
Học. 
¾ Đặc biệt, xin gửi lịng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ đã sinh thành, dạy dỗ và 
ủng hộ tinh thần cho con. 
¾ Cảm ơn bạn Nguyễn Thị Hải Sự và các bạn lớp Cơng Nghệ Sinh Học 27 đã 
động viên và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp. 
4
TĨM TẮT 
Đề tài “Bước đầu nghiên cứu tận dụng bã men bia để chế biến men chiết xuất 
dùng làm thành phần bổ sung vào mơi trường nuơi cấy vi sinh” được thực hiện từ 
02/2005 – 08/2005 tại phịng thí nghiệm vi sinh – khoa Cơng Nghệ Thực Phẩm và 
phịng phân tích đất – khoa Nơng Học. 
Đề tài do sinh viên Đặng Ngọc Thùy Dương thực hiện với sự hướng dẫn của 
Ths. Vương Thị Việt Hoa – giảng viên khoa Cơng Nghệ Thực Phẩm. 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nấm men bia – phế liệu của ngành sản xuất 
bia. Nấm men bia tuy là phế phẩm nhưng cĩ giá trị dinh dưỡng cao và men chiết xuất 
từ nấm men bia gồm nhiều sản phẩm rất cĩ giá trị kinh tế như dịch chiết nấm men 
(yeast extract), dịch tự phân nấm men (yeast autolysate), dịch vách tế bào nấm men 
(Yeast cell wall), hay dịch chiết nấm men chứa nucleotide tự nhiên đã được sản xuất 
rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay giá trị to lớn của bã men bia 
vẫn chưa được khai thác một cách thỏa đáng. 
 Trên cơ sở đĩ, chúng tơi thực hiện đề tài này nhằm mục đích đưa ra hướng giải 
quyết tận dụng bã men bia dư thừa như là nguồn nguyên liệu để sản xuất men chiết 
xuất làm mơi trường nuơi cấy vi sinh. 
Đề tài gồm 4 thí nghiệm. 
Thí nghiệm 1: Xác định quy trình thử nghiệm sản xuất dịch thủy phân 
nấm men 
Để chọn được quy trình thủy phân nấm men đạt hiệu quả cao nhất, thí nghiệm 
được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên với hai quy trình thử nghiệm và 3 lần lặp 
lại. 
Quy trình sản xuất 1: sản xuất dung dịch acid amine theo phương pháp hĩa 
giải. 
Quy trình sản xuất 2: sản xuất dung dịch acid amine theo phương pháp kết hợp 
giữa tự phân và hĩa giải. 
Mỗi nghiệm thức được kiểm tra các chỉ tiêu: đạm tổng số, đạm formol, tỷ lệ 
đạm formol/tổng số. 
Kết quả thí nghiệm: chúng tơi đã xác định quy trình sản xuất 2 là quy trình sản 
xuất dịch thủy phân cho hiệu quả cao. 
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng acid HCl đđ lên hiệu 
quả của quá trình thủy phân 
Để nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng HCl đđ, chúng tơi tiến hành bố trí thí 
nghiệm theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên một yếu tố với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm 
thức lặp lại 3 lần. 
¾ Yếu tố cố định 
- Nhiệt độ thủy phân, 1000C. 
- Thời gian thủy phân 8 h. 
¾ Yếu tố thay đổi 
- Hàm lượng HCl đđ dùng để thủy phân nấm men: 4 %, 6 %, 8 %. 
¾ Mỗi nghiệm thức được kiểm tra các chỉ tiêu: đạm tổng số, đạm formol, tỷ lệ 
đạm formol/tổng số. 
5
¾ Kết quả thí nghiệm: chúng tơi đã xác định được hàm lượng HCl đđ thủy 
phân cho hiệu quả cao là 6 %. 
Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy phân lên 
hiệu quả của quá trình thủy phân 
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên 2 yếu tố, gồm 12 
nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại. 
¾ Yếu tố cố định 
- Hàm lượng acid HCl đđ. 
¾ Yếu tố thay đổi 
- Thời gian thủy phân: 6 h, 8 h, 10 h, 12 h. 
- Nhiệt độ thủy phân: 60oC, 100oC, 110oC. 
¾ Mỗi nghiệm thức được kiểm tra các chỉ tiêu: đạm tổng số, đạm formol, tỷ lệ 
đạm formol/tổng số. 
¾ Kết quả thí nghiệm: chúng tơi đã xác định được: ở hàm lượng HCl đđ 6 % 
thì nhiệt độ 1000C, thời gian 8 h cho ra dung dịch thủy phân tốt và hiệu quả của 
quá trình thủy phân cao. 
Thí nghiệm 4: Thử nghiệm ứng dụng men chiết xuất làm thành phần của 
mơi trường nuơi cấy vi sinh 
Chúng tơi tiến hành bố trí thử nghiệm khả năng ứng dụng men chiết xuất dạng 
bột làm thành phần bổ sung vào mơi trường nuơi cấy vi sinh. Thí nghiệm được bố trí 
theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên một yếu tố với 3 nghiệm thức thử nghiệm trên chủng 
vi khuẩn Lactobacillus bulgaricus cĩ trong sữa chua. 
¾ Bố trí thí nghiệm 
- Nghiệm thức 1: cấy phân lập vi khuẩn trong sữa chua lên mơi trường MRS 
khơng cĩ men chiết xuất. 
- Nghiệm thức 2: cấy phân lập vi khuẩn trong sữa chua lên mơi trường MRS 
cĩ bổ sung 5 % men chiết xuất thương phẩm. 
- Nghiệm thức 3: cấy phân lập vi khuẩn trong sữa chua lên mơi trường MRS 
cĩ bổ sung 5 % men chiết xuất do chúng tơi sản xuất. 
¾ Cách đánh giá: Xem cĩ khuẩn lạc của vi khuẩn mọc hay khơng. 
¾ Kết quả thu được cho thấy sản phẩm men chiết xuất do chúng tơi sản xuất 
cĩ thể dùng làm thành phần bổ sung vào mơi trường nuơi cấy vi sinh. 
6
MỤC LỤC 
CHƯƠNG TRANG 
Trang tựa 
Lời cảm ơn ................................................................................................................. iii 
Tĩm tắt ....................................................................................................................... iv 
Mục lục....................................................................................................................... vi 
Danh sách các chữ viết tắt........................................................................................ viii 
Danh sách các bảng.................................................................................................... ix 
Danh sách các hình.......................................................................................................x 
1- MỞ ĐẦU 
1.1- Đặt vấn đề .......................................................................................................1 
1.2- Mục tiêu ..........................................................................................................2 
1.3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................2 
1.4- Nội dung thực hiện .........................................................................................2 
2- TỔNG QUAN 
2.1- Phế liệu sản xuất bia .......................................................................................3 
2.1.1- Bã malt ...................................................................................................3 
2.1.2- Mầm malt ...............................................................................................4 
2.1.3- Cặn protein.............................................................................................5 
2.1.4- Các phế liệu hạt .....................................................................................6 
2.1.5- CO2 của lên men bia ..............................................................................7 
2.1.6- Nấm men bia..........................................................................................7 
2.2- Các hướng tận dụng nấm men bia ..................................................................9 
2.2.1- Sản xuất men khơ.................................................................................10 
2.2.1.1- Mục đích của việc sấy khơ men tươi ......................................10 
2.2.1.2- Ứng dụng của men sấy khơ ....................................................10 
2.2.2- Sản xuất men chiết xuất .......................................................................11 
2.2.2.1- Phương pháp hĩa giải .............................................................11 
2.2.2.2- Phương pháp tự phân ..............................................................12 
2.3- Một số các sản phẩm tiêu biểu của men chiết xuất ......................................14 
2.3.1- Yeast extract ........................................................................................14 
2.3.2- Yeast extract chứa nucleotide tự nhiên................................................18 
2.3.3- Yeast autolysate ...................................................................................18 
2.3.4- Vách tế bào nấm men ..........................................................................19 
2.4- Giới thiệu sơ lược về sấy phun .....................................................................20 
 2.4.1- Nguyên lý chung.................................................................................20 
 2.4.2- Ưu nhược điểm của quá trình sấy phun..............................................21 
 2.4.3- Ứng dụng của kỹ thuật sấy phun ........................................................22 
 2.4.4- Hệ thống sấy phun được sử dụng trong nghiên cứu ...........................22 
3- VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1- Địa điểm và vật liệu nghiên cứu ...................................................................23 
3.1.1- Địa điểm thực hiện...............................................................................23 
7
3.1.2- Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm............................................................23 
3.1.3- Hĩa chất và dụng cụ sử dụng...............................................................23 
3.1.4- Nguyên vật liệu....................................................................................23 
3.2- Phương pháp thí nghiệm...............................................................................24 
3.2.1- Thí nghiệm 1: Xác định quy trình thử nghiệm sản xuất dịch 
thủy phân nấm men ..............................................................................24 
3.2.2- Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng acid lên 
hiệu quả của quá trình thủy phân .........................................................26 
3.2.3- Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời 
gian thủy phân lên hiệu quả thủy phân ................................................27 
3.2.4- Thí nghiệm 4: Kiểm tra chất lượng của men chiết xuất ......................28 
3.3- Các chỉ tiêu kiểm tra .....................................................................................28 
3.3.1- Chỉ tiêu theo dõi chất lượng dịch thủy phân........................................28 
3.3.2- Chỉ tiêu về hiệu quả của quá trình thủy phân ......................................28 
4- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1- Thí nghiệm 1: Xác định quy trình thử nghiệm sản xuất dịch 
thủy phân nấm men ......................................................................................29 
4.1.1- Hàm lượng đạm formol của 2 quy trình sản xuất ................................29 
4.1.2- Hàm lượng đạm tổng số của 2 quy trình sản xuất ...............................30 
4.1.3- Tỷ lệ đạm formol/đạm tổng số của 2 quy trình sản xuất .....................31 
4.2- Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng acid lên 
 hiệu quả của quá trình thủy phân ..................................................................31 
4.2.1- Ảnh hưởng của hàm lượng acid lên đạm formol .................................32 
4.2.2- Ảnh hưởng của hàm lượng acid lên đạm tổng số ................................33 
4.2.1- Ảnh hưởng của hàm lượng acid lên tỷ lệ đạm formol 
trong sản phẩm thủy phân ..............................................................................34 
4.3- Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời 
 gian thủy phân lên hiệu quả thủy phân ........................................................34 
4.3.1- Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy phân 
 lên đạm formol ....................................................................................35 
4.3.2- Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy phân 
 lên đạm tổng số ..................................................................................36 
4.3.3- Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy phân 
 lên tỷ lệ đạm formol/đạm tổng số ........................................................37 
4.4- Quy trình sản xuất thử nghiệm men chiết xuất.............................................38 
4.5- Thí nghiệm 4: Kiểm tra chất lượng của men chiết xuất ...............................40 
5- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1- Kết luận.........................................................................................................42 
5.2- Đề nghị..........................................................................................................42 
6- TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................43 
7- PHỤ LỤC ..............................................................................................................45 
8
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
AMP : Adenosine mono phosphate 
CMP : Cytidine mono phosphate 
Eurasyp : European Association for Specially Yeast Products 
GMP : Guanosine mono phosphate 
HCl đđ : HCl đậm đặc 
H2SO4 đđ : H2SO4đậm đặc 
IMP : Inosine mono phosphate 
MOS : Mannan – Oligo – Saccharide 
RNA : Ribonucleic acid 
UMP : Uridile mono phosphate 
9
DANH SÁCH CÁC BẢNG 
BẢNG TRANG 
Bảng 2.1: Thành phần bã malt .....................................................................................3 
Bảng 2.2: Thành phần trung bình của tro.....................................................................4 
Bảng 2.3: Thành phần hĩa học của mầm malt .............................................................4 
Bảng 2.4: Hàm lượng vitamin của nấm men sấy khơ .................................................8 
Bảng 2.5: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu quả tự phân của nấm men ...................13 
Bảng 2.6: Thành phần amino acid trong yeast extract..............................................17 
Bảng 2.7: Thành phần vitamin trong yeast extract ..................................................17 
Bảng 4.1: Các hàm lượng đạm của 2 quy trình sản xuất ..........................................29 
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của hàm lượng acid lên hiệu quả của quá trình thủy phân ....32 
Bảng 4.3: Sự biến thiên của các chỉ tiêu khảo sát ở các nhiệt độ thủy phân dưới 
 tác dụng thủy phân của HCl (6 %) trong mối quan hệ với yếu tố thời gian .35 
Bảng 4.4: Thành phần acid amine trong dịch thủy phân nấm men bia 
và trong men chiết xuất thành phẩm ..........................................................40 
Bảng 4.5: Kết quả cấy vi khuẩn cấy phân lập vi khuẩn sau 24 giờ ..........................41 
10
DANH SÁCH CÁC HÌNH 
HÌNH TRANG 
Hình 2.1: Sơ đồ sản xuất yeast extract ở Anh dùng cho men bánh mì .....................16 
Hình 2.2: Cấu tạo vách tế bào nấm men ....................................................................19 
Hình 2.3: Máy sấy phun SD-5 ...................................................................................22 
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình sản xuất 1 .........................................................................24 
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình sản xuất 2 .........................................................................25 
Hình 4.1: Sản phẩm men chiết xuất dạng bột ...........................................................39 
Hình 4.2: Kết quả cấy phân lập vi khuẩn trong sữa chua sau 24 h ...........................41 
Biểu đồ 4.1: Sự biến thiên đạm formol trong 2 quy trình sản xuất ...........................29 
Biểu đồ 4.2: Sự biến thiên đạm tổng số trong 2 quy trình sản xuất...........................30 
Biểu đồ 4.3: Sự biến thiên tỷ lệ đạm formol/đạm tổng số trong 2 
 quy trình sản xuất ..................................................................................31 
Biểu đồ 4.4: Hàm lượng đạm formol biến thiên theo hàm lượng acid ......................32 
Biểu đồ 4.5: Hàm lượng đạm tổng số biến thiên theo hàm lượng acid .....................33 
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ đạm fomone trong dịch thủy phân biến thiên 
 theo hàm lượng HCl.............................................................................34 
Biểu đồ 4.7: Sự biến thiên của hàm lượng đạm formol ở các nhiệt độ 
 thủy phân trong mối quan hệ với yếu tố thời gian thủy phân ..............35 
Biểu đồ 4.8: Sự biến thiên của hàm lượng đạm tổng số ở các nhiệt độ 
 thủy phân trong mối quan hệ với yếu tố thời gian thủy phân ...............36 
Biểu đồ 4.9: Sự biến thiên của tỷ lệ đạm formol/đạm tổng số ở các nhiệt 
 độ thủy phân trong mối quan hệ với yếu tố thời gian thủy phân ..........37 
11
Chương 1 MỞ ĐẦU 
1.1- Đặt vấn đề 
Ngày nay cơng nghệ sản xuất và thị trường tiêu thụ bia ngày càng phát triển, 
sản lượng bia được tạo ra với một số lượng lớn, kéo theo lượng bã men bia thải ra 
cũng tăng. 
 Bã men bia chứa rất nhiều tế bào nấm men, và trong tế bào nấm men lại chứa 
rất nhiều các chất dinh dưỡng cĩ giá trị nổi bật như protein và vitamin, đặc biệt là các 
vitamin nhĩm B. Hàm lượng protein của nấm men dao động trong khoảng từ 
40 – 60 % vật chất khơ tế bào. Về tính chất thì protein nấm men gần giống protein cĩ 
nguồn gốc từ động vật, chứa khoảng 20 acid amine, trong đĩ cĩ đủ các acid amine 
thiết yếu. Vì vậy, đối với các nhà máy bia nước ngồi người ta thường sử dụng lại bã 
men bia này để tạo ra men chiết xuất được sử dụng như là một chất điều vị trong chế 
biến thực phẩm hay làm thành phần cung cấp nguồn nitrogen và các chất kích thích 
sinh trưởng vào mơi trường nuơi cấy vi sinh. Men chiết xuất gồm các sản phẩm cĩ giá 
trị dinh dưỡng và kinh tế cao như dịch chiết nấm men (yeast extract), dịch tự phân 
nấm men (yeast autolysate), dịch vách tế bào nấm men (yeast cell wall), hay dịch chiết 
nấm men chứa nucleotide tự nhiên. 
Ở Việt Nam hiện nay các nhà máy sản xuất bia vẫn chưa ứng dụng bã men bia 
thải ra một cách cĩ hiệu quả mà chỉ thải ra mơi trường bên ngồi, điều này sẽ gây ơ 
nhiễm mơi trường vì chất thải men bia cĩ hàm lượng COD rất cao. Nếu như chúng ta 
cũng nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật xử lý bã men bia và kỹ thuật sản xuất các sản 
phẩm từ bã men bia thì sẽ giải quyết được rất nhiều vấn đề như: giảm ơ nhiễm mơi 
trường – chủ yếu là ơ nhiễm nước thải, đem lại hiệu quả kinh tế – giảm giá thành bia 
nhờ giảm chi phí đầu tư vào máy mĩc xử lý chất thải và tận dụng hiệu quả các sản 
phẩm phụ để tạo ra nguồn thực phẩm cĩ giá trị dinh dưỡng cao. 
Vì những lý do trên nên chúng tơi thực hiện đề tài dưới sự hướng dẫn của cơ 
Vương Thị Việt Hoa: 
“Nghiên cứu tận dụng bã men bia để chế biến men chiết xuất dùng làm 
thành phần bổ sung vào mơi trường nuơi cấy vi sinh”. 
12
1.2- Mục tiêu 
- Xây dựng được quy trình sản xuất men chiết xuất từ nấm men cĩ trong bã 
men bia. 
1.3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng: nấm men cĩ trong bã men bia. 
- Phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về thời gian và kinh phí thực hiện nên 
chúng tơi chỉ nghiên cứu sản xuất men chiết xuất trong phạm vi phịng thí nghiệm và 
tất cả các thí nghiệm được thực hiện chung với bạn Nguyễn Thị Hải Sự thuộc khoa 
Cơng Nghệ Thực Phẩm khĩa 27. 
1.4- Nội dung thực hiện 
- Xác định quy trình sản xuất dịch thủy phân nấm men bia đạt hiệu quả cao. 
- Khảo sát các thơng số cho quá trình thủy phân đạt hiệu quả tốt như: hàm 
lượng acid HCl đđ, nhiệt độ và thời gian thủy phân. 
- Sấy phun dịch thủy phân tạo sản phẩm men chiết xuất dạng bột. 
- Thử nghiệm men chiết xuất làm thành phần bổ sung vào mơi trường nuơi 
cấy vi sinh. 
13
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1- Phế liệu sản xuất bia 
Quá trình sản xuất bia thải ra rất nhiều loại phế liệu: phế liệu hạt, mầm malt, bã 
malt, cặn protein, nấm men bia và CO2. Ngồi CO2 là nguồn phế liệu cĩ thể tái sử 
dụng để tăng chất lượng bia thì bã malt, mầm malt và nấm men bia là nguồn phế liệu 
cĩ ý nghĩa quan trọng trong thực phẩm và thức ăn gia súc cả về số lượng và giá trị 
dinh dưỡng. 
2.1.1- Bã malt 
Bã malt được tạo ra trong quá trình dịch hĩa và lọc dịch đường. 
Trong quá trình dịch hĩa, dưới tác dụng của các enzyme amylase, protease và 
các men khác thì 65 – 70 % vật chất khơ của malt sẽ chuyển vào dịch sau khi lọc, 
phần cịn lại nằm ở trong bã malt. Tùy thuộc vào phương pháp tách và vận chuyển mà 
độ ẩm của bã dao động từ 75 – 85 %. Với độ ẩm này thì bã malt được dùng làm thức 
ăn gia súc. 
Bã malt tươi thường cĩ dạng sền sệt, cĩ màu nâu nhạt, vị ngọt và mùi mạch 
nha. 
Bảng 2.1: Thành phần bã malt (%) 
Chỉ số Bã thơ Bã sấy 
Độ ẩm 76,3 9,0 
Protein 6,63 25,5 
Lipid 1,7 7,5 
Chất hịa tan khơng cĩ nitơ 9,72 37,3 
Cenlulose 5,1 16,0 
Tro 1,2 4,6 
Nhiệt lượng bã tính bằng cal 115 440 
 (Densikow M.T., 1963) 
14
Tro của bã malt giàu muối photpho, canxi, magiê, và hàm lượng của chúng phụ 
thuộc vào thành phần của nước dùng để dịch hĩa. Thành phần trung bình của tro như 
bảng 2.2: 
Bảng 2.2: Thành phần trung bình của tro (%) 
Thành phần Hàm lượng (%) 
K20 3,9 
Na20 0,5 
Ca0 11,9 
Mg0 11,5 
P205 40,5 
Si02 25,3 
 (Densikow M.T., 1963) 
 Ứng dụng 
Bã malt tươi và khơ đối với gia súc cĩ khả năng kích thích tạo sữa và thịt khá 
tốt, do đĩ nĩ được dùng làm thức ăn vừa cho bị sữa vừa cho súc vật cĩ sừng lớn (trâu, 
bị) và lợn. 
2.1.2 - Mầm malt 
Mầm malt được tách ra khỏi malt trong thời gian sấy và khi xử lý malt trên 
máy tách mầm. Trong cơng nghiệp bia, phế liệu mầm khơ chiếm 3 – 5 % trọng lượng 
malt thu được. 
Bảng 2.3: Thành phần hĩa học của mầm malt (%) 
Chỉ số Malt màu đậm Malt màu nhạt Malt nghiền sơ bộ 
Nước 7,03 8,80 10,07 
Protein 30,88 30,06 34,18 
Lipid 1,63 1,95 2,23 
Chất hịa tan khơng cĩ nitơ 43,87 44,53 35,18 
Cenlulose 9,64 8,64 11,42 
Tro 6,95 6,02 7,05 
 (Densikow M.T., 1963) 
15
Dưới đây là các số liệu về giá trị thức ăn gia súc của mầm malt (trong 100 kg 
mầm malt) 
Propit chuyển hĩa được 13,2 (kg) 
Photpho 0,675 (kg) 
Canxi 0,250 (kg) 
Carotin 0,025 (kg) 
Đơn vị thức ăn gia súc 67,2 (kg) 
Lượng mầm cần cho 1 đơn vị thức ăn gia súc 1,5 (kg) 
 (Densikow M.T., 1963) 
 Ứng dụng 
Trong ngành chăn nuơi, mầm malt được sử dụng làm thức ăn gia súc vì hàm 
lượng các chất dinh dưỡng trong mầm malt rất cao. Người ta thường trộn 2 – 3 kg 
mầm malt vào trong khẩu phần ăn của 1 con vật, thường là trâu bị (trừ bị cái cịn 
non). Nhưng do mầm cĩ tính hút ẩm cao và tăng thể tích khá lớn nên phải bảo quản 
mầm ở nơi khơ ráo tránh để mầm lên mốc và mang tính độc. 
Trong cơng nghiệp thực phẩm, mầm malt được dùng để sản xuất acid lactic và 
làm nguồn cung cấp nitơ cho quá trình sản xuất nấm men từ rỉ đường. 
Ngồi ra do trong mầm malt cịn cĩ các enzyme khác nhau nên mầm malt cĩ 
khả năng thúc đẩy sự lên men của dịch đường. Do đĩ, mầm malt là nguyên liệu rất tốt 
để điều chế các chế phẩm enzyme như protease. Các sản phẩm phụ thu được trong quá 
trình điều chế các chế phẩm enzyme là những chất dễ hấp thụ như: acid amine và các 
dịch đặc lipid – vitamin. 
2.1.3- Cặn protein 
Khi làm lạnh dịch bia, cặn protein sẽ được tạo ra ở các đáy đĩa làm lạnh hoặc ở 
đáy thùng lắng. Trong thời gian làm lạnh dịch bia, các protein cao phân tử đã đơng tụ 
sẽ được kết lắng xuống. 
Thành phần hĩa học và tỷ lượng của cặn phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu 
và điều kiện kỹ thuật pha chế dịch bia. 
16
Thành phần hĩa học trung bình của cặn protein như sau: (%) 
Nước 79,6 
Protein 7 
Chất hịa tan khơng cĩ nitơ 7,7 
Cellulose 1,2 
Tro 1,2 
Nhựa hoa hublon 3,3 
Ngồi ra, trong cặn cịn chứa muối khống. 
 Ứng dụng 
Do cĩ chứa các chất đắng của hoa hublon nên cặn thường cĩ vị đắng, vì vậy 
cặn khơng được sử dụng làm thức ăn gia súc ở dạng nguyên chất mà chỉ được dùng ở 
dạng trộn lẫn với các thức ăn gia súc khác. 
Ngồi ra ở một số nước người ta cịn sử dụng cặn protein làm thức ăn cho cá và 
phân bĩn cho cây trồng. 
2.1.4- Các phế liệu hạt 
Trong sản xuất bia, các phế liệu hạt được tạo ra trong quá trình làm sạch, phân 
loại, ngâm hạt đại mạch và nghiền malt. 
Khi làm sạch và phân loại hạt, các phế liệu được thu lại ở máy ly tâm (vỏ trấu, 
rơm rạ, hạt ngơ, thân cây lúa), ở các máy phân loại (lúa mạch, vỏ, hạt đại mạch vỡ, 
các hạt cĩ đường kính 1 – 2 mm và đại mạch loại III). 
Khi ngâm hạt đại mạch thu được phế liệu gồm các hạt đại mạch lép và vụn 
rơm. 
Phế liệu khi nghiền thĩc malt là vỏ trấu và các đoạn mầm. 
Tỷ lệ phế liệu hạt ở các giai đoạn: 
¾ Khi làm sạch và khi chọn, trên máy phân loại 1,5 (%) 
¾ Khi phân loại (đại mạch loại III) 10 – 20 (%) 
¾ Khi ngâm hạt 0,2 – 0,3 (%) 
¾ Khi giã malt 0,5 (%) 
 Ứng dụng 
Phần phế liệu hạt sẽ được phân loại lại, phần đủ tiêu chuẩn được sử dụng làm 
thức ăn gia súc khơ. Các phế liệu hạt khác thường được các nhà máy bia bán đi. 
17
2.1.5- CO2 của lên men bia 
Trong thời kỳ lên men chính của sản xuất bia sẽ tạo ra khí CO2. 
 Ứng dụng 
Quá trình sản xuất bia sẽ tạo ra một lượng CO2 phế liệu rất đáng kể, do đĩ 
trong các nhà máy bia người ta thường sử dụng lại lượng CO2 này để làm tăng chất 
lượng bia nhờ tăng độ bão hịa CO2 trong giai đoạn đĩng chai hay dùng trong sản xuất 
các loại nước giải khát khơng cồn. Tuy nhiên cần lưu ý, sản xuất cơng nghiệp CO2 
thốt ra khi lên men chỉ thích hợp ở những nhà máy bia lớn cĩ cơng suất trên 50 triệu 
lit/năm, trong điều kiện các thùng lên men hồn tồn kín và sản xuất bia theo quy trình 
kỹ thuật thơng thường. 
Ở Mỹ, việc thu hồi CO2 của lên men đã được thực hiện ở hầu khắp các nhà 
máy bia. Để làm điều đĩ, tất cả các thùng lên men đều phải được làm rất kín và được 
trang bị các van an tồn và bộ phận thu hồi bọt. CO2 được làm sạch bằng cách rửa với 
nước hoặc với KMnO4. Sau khi nén trong máy nén khí được đưa đi làm khơ bằng 
silicagen hoặc được làm lạnh hoặc làm sạch lại lần nữa. Đơi khi người ta cịn cho 
thêm một ít chất thơm. Khí CO2 thành phẩm sẽ được bảo quản ở 5 at, cịn CO2 lỏng 
thì ở 20 at. 
2.1.6- Nấm men bia 
Nấm men bia là một phế phẩm của sản xuất, được nằm lại trong các thùng lên 
men và các hầm chứa sau khi lên men chính và lên men phụ. Men bia cĩ giá trị dinh 
dưỡng cao và chữa bệnh tốt. 
Tổng hiệu suất của men bia ép chiếm từ 5 – 10 g/l bia 
Trung bình trong men bia ép chứa (%): 
Nước 75 
Chất chứa nitơ 14 
Lipid 0,75 
Chất hịa tan khơng chứa nitơ 8,25 
Tro 2 
 (Densikow M.T., 1963) 
18
Theo Uxta (dẫn liệu từ Densikow M.T., 1963), chất khơ của men bia cĩ thành 
phần như sau (%): 
Protein (Nx6.25) 51 – 58 
Lipid 2 – 3 
Glucid 9 – 11,5 
Tro 8,1 – 9,1 
Chất hịa tan khơng chứa nitơ 30 – 25 
Nhiệt lượng tính bằng cal/g 4560 – 4840 
Men bia cĩ chứa phức hợp vitamin nhĩm B (B3, B5, B4, B7), vitamin E, vitamin 
H, acid nicotinic (vitamin PP), acid panthonic, biotin, inozit, yếu tố Z và hàng loạt các 
nhân tố hormone, tiền vitamin D (ecgosterin) và các chất sinh trưởng (biot I, biot II). 
Bảng 2.4: Hàm lượng vitamin của nấm men bia sấy khơ. 
Thành phần Hàm lượng (µg/g) 
Thiamine 50 - 360 
Riboflavin 36 - 42 
Niacin 320 - 1000 
Pyridoxine 25 - 100 
Folic acid 15 - 80 
Pantothenate 100 
Biotin 0,5 – 1,8 
p-amino-benzoic acid 9 - 102 
Choline - 
Inositol 2700 - 5000 
 (Pyke, 1958) 
Nấm men bia cĩ nhiều vitamin và glutation hơn nấm men bánh mì. Glutation là 
yếu tố điều chỉnh quá trình oxy hĩa khử của hàng loạt các chất khác giúp cho việc 
bình thường hĩa sự trao đổi chất trong cơ thể sống. Do đĩ nấm men bia là chất bổ 
sung dinh dưỡng cĩ giá trị đặc biệt, thúc đẩy việc sử dụng các chất dinh dưỡng khác. 
Dựa trên cơ sở đĩ khi cho nấm men bia vào khẩu phần thức ăn của gia cầm, lợn con 
và trâu bị non sẽ cĩ tác dụng rất tốt. 
Bên cạnh đĩ, chính bản thân men bia cịn là loại thực phẩm và thức ăn gia súc 
rất tuyệt. 
19
Protein cùng các chất chứa nitơ khác chiếm 50 – 70 % vật chất khơ của nấm 
men bia. 90 % tổng lượng nitơ nằm trong các protein thực sự. Khoảng 10 % tổng 
lượng nitơ đĩ của men bia là các acid amine (leucine, tyrosine...). Trong tro của nấm 
men bia chứa khoảng 50 % H3PO4, 30 % K, cũng như Ca, Mg, và các chất khác. Mặt 
khác, trong các chất hữu cơ của tế bào nấm men thì protein là thành phần cĩ giá trị 
nhất. Tính chất protein của nấm men gần giống như protein nguồn gốc động vật. 
Protein của nấm men bia chứa khoảng 20 acid amine, trong đĩ cĩ đủ các acid amine 
thiết yếu. 
Trong nấm men bia cũng chứa lipid, trong đĩ cĩ 23,1 % lipid rắn và 76,1 % 
lipid lỏng. Lipid rắn gồm acid palmitic (61,3 %) và acid stearic (38,3 %). Trong thành 
phần lipid lỏng của men bia cĩ acid oleic , acid linolenic và acid linoleic. Trong lipid 
của men bia cịn chứa các photphatic – lecitin và cefatin. 
Chất khống chiếm khoảng 5 – 11 %, cĩ vai trị quan trọng trong hoạt động của 
tế bào nấm men, đặc biệt là photpho cĩ trong thành phần photphatide, nucleoprotein. 
Ngồi ra, trong tế bào nấm men cịn cĩ chứa các ion kali, magie, sắt, lưu huỳnh và 
acid silic. 
 Ứng dụng 
Ngồi việc được sử dụng làm chất bổ sung dinh dưỡng và thức ăn gia súc, nấm 
men bia cịn được dùng làm thuốc chữa bệnh và thuốc bồi dưỡng. Để làm thuốc chữa 
bệnh, nấm men bia cĩ thể dùng ở dạng lỏng, dạng ép hoặc sấy khơ. Nấm men bia từ 
lâu đã được sử dụng như là một sản phẩm để tăng cường sự trao đổi chất nĩi chung và 
chữa các bệnh mụn nhọt. Nhưng nhược điểm của nấm men bia khi làm chất dinh 
dưỡng và thuốc chữa bệnh chính là vị đắng của hoa hublon. 
2.2- Các hướng tận dụng nấm men bia 
Việc sử dụng men bia trong trị liệu y học đã cĩ từ rất xa xưa, khoảng 400 năm 
trước cơng nguyên tại Ai Cập cổ đại. Tuy đã được nhận thấy cĩ tác dụng tốt đối với 
sức khỏe con người, nhưng mãi đến thế kỷ 15, 16 men bia vẫn chưa được sử dụng 
rộng rãi. Nguyên nhân chính cĩ thể là men bia ở dạng lỏng, dễ hư hỏng, khĩ bảo quản 
và sử dụng. 
Đến 1930, tại Nhật Bản, nấm men bia được cơ đặc xuất hiện trên thị trường 
dưới dạng men khơ. Khi đĩ men được cơ đặc khơng quá 40oC, lúc đĩ men sẽ chuyển 
20
hĩa thành đường glucose. Tuy nhiên sau đĩ người ta lại thấy rằng, so với men bia tươi 
hoặc men được sấy ở nhiệt độ thấp thì men bia được sấy ở nhiệt độ cao (trên 100oC) 
cho hiệu quả cao hơn về vitamin cũng như acid amine. (Satake Kenji, 2002) 
Ở Châu Âu, từ nửa đầu thế kỷ 20 người Đức đã bắt đầu sử dụng nấm men như 
là một chất phụ gia thực phẩm. Vào những năm 1950, ngành cơng nghiệp sản xuất 
men chiết xuất đã bắt đầu hình thành. Đến 1974, sản phẩm men chiết xuất thương mại 
đầu tiên chứa 5’GMP – một nucleotide tự nhiên của RNA nấm men – đã được sản 
xuất ở quy mơ cơng nghiệp. (Eurasyp) 
Hiện nay cĩ hai phương pháp xử lý phế liệu nấm men bia là chế biến men khơ 
và men chiết xuất. Khi dùng để chế biến thức ăn gia súc hay thức ăn cho nơng thủy 
sản nấm men cĩ thể khơng cần phải tinh chế mà chỉ cần để nguyên men tươi và sấy 
khơ. Nhưng khi dùng để chế biến ra những sản phẩm dành cho con người, nấm men 
cần thường phải tinh chế trước để tăng thêm hương vị. 
2.2.1- Sản xuất men khơ 
2.2.1.1- Mục đích của việc sấy khơ men tươi 
- Để men khơng bị biến dạng hoặc dễ hỏng. 
- Duy trì và bảo quản các thành phần của tế bào nấm men. 
- Giúp bảo quản lâu dài các đặc tính của men. 
- Giúp men trở nên dễ sử dụng. 
- Tăng cường tính hấp thụ tiêu hĩa của men. 
- Tiêu diệt các vi khuẩn cĩ hại. 
2.2.1.2- Ứng dụng của men sấy khơ 
Men sấy khơ cĩ thể được sấy bằng nhiều loại máy khác nhau như máy sấy dạng 
trống, máy sấy dạng trống kép, hay máy sấy phun... 
Men khơ được sử dụng làm thuốc dạng viên hay dạng bột mang lại hiệu quả 
kinh tế cao, như ở Nhật khoảng 1000 tấn men khơ được sử dụng làm thuốc hằng năm 
và giá trị thu được lên đến 3 – 4 tỷ yên. (Satake Kenji, 2002) 
Men khơ cũng được sử dụng làm nguyên liệu nuơi trồng và chế biến thực 
phẩm bổ dưỡng hay làm nguyên liệu để chế biến thức ăn cho động vật như chĩ, mèo, 
bị, ngựa, chồn, chim bồ câu, cá chép... 
21
Ngồi hai hướng ứng dụng trên, men khơ cịn cĩ thể cĩ khả năng ngăn cản ung 
thư nhờ khả năng tăng cường tính miễn dịch do glucan và mannan – là thành phần cấu 
tạo vách tế bào nấm men bia. 
Theo Eurasyp, các thành phần chính của men khơ gồm: (tính theo vật chất khơ) 
¾ Protein: 40 – 55 % 
¾ Carbohydrate: 27 – 39 % 
¾ Chất khống: 5 – 10 % 
¾ Lipid: 2 – 9 % 
¾ Các vitamin nhĩm B (B1,B2, PP, B5, B6), sắt, kẽm và selenium. 
2.2.2- Sản xuất men chiết xuất 
Men chiết xuất được biết đến nhiều là nhờ hương vị thơm ngon đặc biệt khi 
được dùng trong một số thực phẩm như: súp, các loại nước chấm, các sản phẩm cá, 
thịt... Bản chất của quá trình sản xuất ra men chiết xuất chính là quá trình thủy phân 
nấm men bánh mì hay phế liệu nấm men bia thành một hỗn hợp các chất như amino 
acid, nucleotide, chuỗi peptide, protein, đường, vitamin, và những hợp chất cĩ hương 
vị thơm ngon. Ngồi ra, người ta cũng cĩ thể thủy phân các loại nấm men khác thuộc 
loại Saccharomyces. (Satake Kenji, 2002) 
Giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình sản xuất men chiết xuất chính là giai 
đoạn phá vỡ vách tế bào nấm men. Ngày nay tế bào nấm men cĩ thể được phá vỡ 
bằng phương pháp hĩa học, phương pháp sử dụng enzyme hay cho nấm men tự phân 
trong mơi trường nước. Tuy nhiên người ta nhận thấy khi kết hợp nhiều phương pháp 
với nhau sẽ đạt được hiệu quả thủy phân cao hơn. 
2.2.2.1- Phương pháp hĩa giải 
 Acid HCl đậm đặc thường được sử dụng trong phương pháp này để thủy phân 
các protein trong nấm men thành các amino acid. Sau đĩ hỗn hợp sẽ được trung hịa 
lại bằng NaOH. Men chiết xuất được sản xuất bằng phương pháp này thường ở dạng 
paste hay dạng bột, cĩ nồng độ muối cao và được sử dụng làm chất phụ gia trong thực 
phẩm để tạo hương vị thịt 
22
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân. 
¾ Tác nhân thủy phân 
 Theo các tài liệu nghiên cứu cho thấy dùng HCl cĩ nhiều ưu điểm hơn so với 
các acid khác hay bazơ khác vì khi thủy phân bằng HCl sẽ cho ra sản phẩm cĩ màu 
sắc tươi đẹp, đạm thối ít và ít tổn thất acid amine. 
 Nếu dùng H2SO4 để thủy phân thì sẽ nhanh hơn HCl, giá thành cũng khơng đắt 
hơn nhưng màu sắc của sản phẩm sẽ đen hơn, nhiều đạm thối và mất đi một số acid 
amine như trytophan (vì H2SO4 cĩ tính chất oxy hĩa mạnh). 
 Nếu dùng NaOH cũng nhanh hơn nhưng nĩ khử đi một số acid amine. 
¾ Lượng acid 
 Lượng acid ít, tác nhân xúc tác trong quá trình thủy phân sẽ yếu, thời gian thủy 
phân dài, thủy phân khơng triệt để, tốn nước và nhiệt. 
 Lượng acid nhiều sẽ gây lãng phí hĩa chất (HCl, NaOH trung hịa), lượng muối 
sinh ra trong dịch thủy phân nhiều, đồng thời dưới tác dụng của nhiệt độ và nồng độ 
acid cao, amino acid sẽ bị phân hủy mạnh. 
¾ Thời gian thủy phân 
 Khi thời gian thủy phân ngắn, các mạch protid chưa phân giải hết làm cho hiệu 
suất thu hồi thấp. 
 Nếu thời gian quá dài: đạm amine sẽ bị phân hủy, nhiều hợp chất màu nâu sẫm 
được hình thành, ảnh hưởng đến màu sắc, mùi vị của sản phẩm. 
¾ Nhiệt độ thủy phân 
 Nếu nhiệt độ cao quá sẽ làm protid trong nguyên liệu phân giải mạnh dẫn đến 
amino acid bị giảm và tạo thành nhiều sản phẩm phụ. 
 Nếu nhiệt độ thấp quá thì thời gian thủy phân sẽ kéo dài. 
2.2.2.2- Phương pháp tự phân 
Ngày nay trong hầu hết các nhà máy sản xuất men chiết xuất đều dùng phương 
pháp tự phân. 
Tự phân là quá trình xảy ra khi tế bào nấm men đã chết, vách tế bào khơng cịn 
khả năng tự bảo vệ và sẽ bị phá hủy bởi chính các enzyme ở trong tế bào. Lúc này các 
chất ở trong tế bào chất như protein, nucleotide, carbohydrate... cũng sẽ bị chính hệ 
thống enzyme này tấn cơng và phân hủy. (Biocatalysts technical bulletin – 108) 
23
Quá trình tự phân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau như nồng độ nấm 
men trong dung dịch, các yếu tố thúc đẩy quá trình tự phân như ethyl acetate, 
chitosan..., nhưng yếu tố quan trọng nhất vẫn là nhiệt độ, pH, thời gian. Đối với từng 
loại nấm men khác nhau thì các yếu tố chi phối cũng khác nhau. (Satake Kenji, 2002) 
- Nồng độ nấm men trong dung dịch: ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tự phân. 
Nồng độ nấm men càng thấp thì hiệu quả tự phân càng cao. Tuy nhiên nếu dung dịch 
tự phân quá lỗng thì sẽ tăng giá thành của quá trình làm khơ sau tự phân. Vì vậy, 
dung dịch tự phân thường được pha lỗng ở nồng độ 10 – 15 % sinh khối nấm men. 
(Champagne và ctv, 2003) 
- Nhiệt độ: nấm men bia tự phân tối ưu ở 45oC (Suzzi, 1990; Wangchaoren 
và ctv, 1994), trong khi đĩ nấm men bánh mì thường đạt hiệu quả cao nhất ở nhiệt độ 
51oC. Ở 54oC thì quá trình tự phân ở cả hai loại nấm men này đều khơng tốt, điều này 
cĩ thể do enzyme bị biến tính ở nhiệt độ cao (Behalova và Beran, 1986). 
Bảng 2.5 : Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hiệu quả tự phân của nấm men 
Hiệu quả tự phân (%) 
 Nhiệt độ (oC) 
Nấm men bánh mì Nấm men bia 
45 47,5 49,6 
48 48,6 49,2 
51 50,3 47,3 
54 41,1 39,4 
 (Champagne C.P., 2003) 
- pH: nấm men cĩ khả năng tự phân trong khoảng pH từ 4 – 6, nhưng thơng 
thường nấm men sẽ được cho tự phân ở pH 5,5. Tuy nhiên ở pH này dung dịch tự 
phân thường nhiễm khuẩn rất nhiều mà vi khuẩn sẽ cĩ thể phá hủy hương vị của men 
chiết xuất nên ethyl acetate và chitosan thường được dùng để ngăn cản vi khuẩn phát 
triển. (Champagne và ctv, 1998) 
- Thời gian tự phân: quá trình tự phân sẽ kết thúc khi alpha amino nitrogen 
đạt được hơn 50 %, do đĩ thời gian tự phân thích hợp nhất là 15 – 24 giờ. (Satake 
Kenji, 2002) 
24
Để kết thúc quá trình tự phân, nhiệt độ sẽ được nâng lên làm enzyme mất hoạt 
tính, thanh trùng và đồng thời loại bỏ khí sinh ra trong quá trình tự phân. 
Hiện nay, các enzyme bên ngồi sẽ được bổ sung vào dung dịch tự phân để quá 
trình tự phân được tốt hơn, kết thúc nhanh hơn và cũng làm tăng thêm hương vị cho 
men chiết xuất sau này. 
2.3- Một số các sản phẩm tiêu biểu của men chiết xuất 
2.3.1- Yeast extract 
Food Chemical Codex định nghĩa: yeast extract là sản phẩm chứa các thành 
phần hịa tan của nấm men, mà chủ yếu là amino acid, đoạn peptide, carbonhydrate và 
muối. Yeast extract được tạo ra do quá trình thủy phân các chuỗi peptide nhờ các 
enzyme của chính tế bào nấm men hay enzyme thực phẩm được thêm vào. (dẫn liệu từ 
Eurasyp) 
Hai ứng dụng chính của yeast extract 
- Chất phụ gia cho thực phẩm: yeast extract đang được sử dụng ngày càng 
nhiều là nhờ hương vị độc đáo của các loại amino acid và các đoạn peptide ngắn sinh 
ra sau quá trình tự phân. Nĩ mang lại một hương vị tự nhiên với mùi thịt, mùi phơ mai 
và làm tăng khẩu vị cho rất nhiều loại thực phẩm khác: súp, các loại nước chấm, các 
sản phẩm cá, thịt... 
- Thành phần bổ sung vào mơi trường nuơi cấy vi sinh: yeast extract rất giàu 
đạm, vitamin, và các hợp chất kích thích sinh trưởng. Do đĩ nĩ được sử dụng như là 
một thành phần của mơi trường nuơi cấy vi sinh, và thường dùng cho nuơi cấy các vi 
sinh vật sản xuất kháng sinh, dược phẩm, vitamin, acid hữu cơ và probiotic... 
Quy trình sản xuất yeast extract 
Tuy mỗi nhà sản xuất cĩ những quy trình với vài sự khác biệt về nhiệt độ, pH... 
nhưng nhìn chung một quy trình sản xuất yeast extract bao gồm 5 giai đoạn. 
(Biocatalysts technical bulletin – 108) 
Giai đoạn 1: Co nguyên sinh 
Đây là phương pháp đơn giản để gây ra những tác động đầu tiên lên tế bào nấm 
men. Điều kiện thích hợp bao gồm: tăng nhiệt độ lên đến mức cĩ thể giết chết nấm 
men nhưng khơng làm bất hoạt enzyme và thêm vào các hợp chất hĩa học như muối, 
hay các hợp chất hữu cơ như isopropanol. Những tác nhân gây co nguyên sinh này 
25
cịn cĩ tác dụng diệt khuẩn nên cịn làm giảm sức tăng trưởng của những vi khuẩn tạp 
nhiễm vào dung dịch mà cĩ thể gây ra những hậu quả như tăng độ keo của dung dịch 
gây cản trở quá trình lọc và làm thay đổi hương vị của sản phẩm. 
Muối cịn giúp tạo thêm hương vị cho sản phẩm. Nếu quy trình tăng nhiệt độ 
khơng bổ sung muối (chỉ bổ sung hợp chất hữu cơ) thì sản phẩm sẽ nhạt hơn và thích 
hợp sử dụng cho những sản phẩm đặc biệt như thức ăn cho người bệnh, trẻ sơ sinh và 
trẻ nhỏ. 
Khi chỉ gây co nguyên sinh bằng nhiệt độ thì điều kiện thích hợp là: pH 5,5, 
58oC trong 40 – 48 h và thu được hiệu suất khoảng 56 %. Ta cũng thu được kết quả 
tương tự với cùng một điều kiện như trên nếu bổ sung isopropanol với nồng độ 0,5 % 
v/v và giữ nhiệt độ hơi thấp trong 5 giờ đầu. 
Giai đoạn 2: Tự phân 
Đây là giai đoạn tự phá vỡ vách tế bào nhờ chính các enzyme nội bào trong 
nấm men. Trong giai đoạn này cĩ thể bổ sung thêm enzyme như protease để tăng hiệu 
suất. 
Giai đoạn 3: Thanh trùng 
Giai đoạn này nhằm giết chết các vi khuẩn cịn sống và bất hoạt các enzyme. 
Trong giai đoạn này cịn diễn ra sự tương tác giữa các phân tử nhỏ như amino acid và 
đường, tạo nên hương vị cho sản phẩm. 
Giai đoạn 4: Lọc 
Giai đoạn này sẽ loại bỏ những mảnh vỏ tế bào, glucan, mannan, và một số 
protein khác chưa bị thủy phân bởi các enzyme của nấm men trong quá trình tự phân. 
Những chất khơng hịa tan này cĩ thể được sử dụng để bổ sung vào thức ăn gia súc và 
những chất tạo mùi. 
Nhà sản xuất cĩ thể lọc thêm một lần nữa thu được dung dịch yeast extract thật 
sạch. Lần lọc này loại bỏ những oligopeptide ít tan sẽ kết tủa khi ở nồng độ cao. 
Giai đoạn 5: Cơ đặc 
Giai đoạn này gồm 2 bước và xen kẽ với giai đoạn lọc. Dung dịch sẽ được gia 
nhiệt để nước bốc hơi và đạt được nồng độ cuối cùng là 70 – 75 % vật chất khơ. Suốt 
giai đoạn này quá trình tạo hương sẽ tiếp tục diễn ra nhờ sự cơ đặc các chất và nhiệt 
độ, cần lưu ý nếu để nhiệt độ lên quá 55oC sẽ gây ra mùi khét cho sản phẩm. 
26
Hình 2.1: Sơ đồ sản xuất yeast extract ở Anh dùng cho men bánh mì (Gogfrey và 
West, 1996) 
Nấm men 28 % trọng lượng 
khơ được pha lỗng với 
nồng độ 600 g/l 
Điều chỉnh về pH 5 
Tăng nhiệt độ lên 55oC 
trong 5 – 8 h 
Giữ ở 55oC trong 24 h 
(quá trình co nguyên sinh và
tự phân) 
Tăng nhiệt độ lên 70oC và giữ trong 15 h 
(hồn thành quá trình tự phân và bắt đầu 
quá trình thanh trùng) 
Ly tâm 
(tách các mảnh vỡ) 
70 – 75oC trong 2 – 5 h 
(quá trình thanh trùng) 
Muối 
(3,5 kg/1000 l) 
Sấy thăng hoa trong điều kiện chân 
khơng đến khi đạt nồng độ hơn 30 % 
chất rắn 
Lọc 
(loại bỏ chất kết tủa) 
Sấy thăng hoa lần hai trong điều kiện 
chân khơng đến khi đạt nồng độ 
70 – 75 % chất rắn (hay sấy phun) 
Sản phẩm cuối 
Protease 
Peptidase 
27
Theo Eurasyp, các thành phần chính của yeast extract gồm: (tính theo vật 
chất khơ) 
¾ Đạm tổng số: 8 – 12 %, trong đĩ protein chiếm 50 – 75 % 
¾ Đạm amine: 3 – 5,2 % 
¾ Carbohydrate tổng số: 4 – 13 % 
¾ Lipid: khơng cĩ hoặc rất ít 
¾ Muối: cĩ hoặc khơng cĩ tùy mục đích sử dụng 
Bảng 2.6: Thành phần amino acid trong yeast extract (%) 
Thành phần Hàm lượng Thành phần Hàm lượng 
Lysine 3,8 Proline 0,5 
Histidine 1,2 Glycine 2,2 
Arginine 1,2 Alanine 4,9 
Trytophan 0,5 Cystine 0,5 
Aspartic acid 3,6 Valine 3,2 
Threonin 2,6 Methionine 0,6 
Serine 4,7 Isoleucin 1,5 
Glutamic acid 4,2 Leucin 1,6 
Tyrosine 0,5 Phenyalanine 2,1 
 (Satake Kenji, 2002) 
Bảng 2.7: Thành phần vitamin trong yeast extract (µg/g) 
Thành phần Hàm lượng Thành phần Hàm lượng 
B1 150 Inositol 2,8 
B2 60 Niacin 300 
B5 25 Biotin 0,13 
B12 0,13 
Panthonic acid 40 
Folic acid 0,33 
 (Satake Kenji, 2002) 
28
2.3.2- Yeast extract chứa nucleotide tự nhiên 
1960, Kunikawa khám phá ra 5’GMP (Guanosine mono phosphate) cĩ khả 
năng kích thích vị giác. Vì nấm men chứa rất nhiều RNA, mà RNA lại rất giàu 
5’GMP, nên những nhà sản xuất yeast extract đã bắt đầu nghiên cứu cách cắt RNA 
nấm men thành những đoạn nucleotide cĩ chứa 5’GMP. 1974, sản phẩm yeast extract 
chứa 5’GMP thương mại đầu tiên đã được sản xuất với quy mơ cơng nghiệp. Ngày 
nay, yeast extract chứa 2 loại nucleotide tạo mùi tự nhiên: 5’GMP, 5’ IMP (Inosine 
mono phosphate). 
Yeast extract với những nucleotide cĩ rất nhiều ứng dụng trong thực phẩm, đặc 
biệt như là một chất tạo hương vị trong súp, nước chấm, snack, và thực phẩm ăn liền. 
Với tính năng làm tăng mùi vị nĩ giúp làm giảm lượng muối cần thiết trong thực 
phẩm, điều này rất phù hợp với xu hướng sản xuất thực phẩm tốt cho sức khỏe ít natri 
hiện nay. Hơn nữa yeast extract chứa nucleotide tự nhiên cịn cĩ thể làm tăng hương 
vị và kích thích khẩu vị của những dạng thực phẩm ít béo. (Eurasyp) 
Quy trình sản xuất 
Trong quá trình tự phân bình thường enzyme của nấm men cắt RNA thành 
những đoạn nucleotide khơng cĩ tính kích thích vị giác. Do đĩ bước đầu tiên sản xuất 
yeast extract chứa nucleotide tự nhiên bao gồm quá trình bất hoạt các enzyme của nấm 
men bằng xử lý nhiệt. Sau đĩ RNA được chiết xuất bằng protease (phân giải vách tế 
bào). Bước tiếp theo là sử dụng enzyme phosphodiesterase để phân cắt RNA thành 
những đoạn nucleotide, kết quả là yeast extract chứa các đoạn 5’GMP, 5’CMP, 
5’AMP và 5’ UMP. Bằng một loại enzyme khác là deaminase, 5’AMP được chuyển 
hĩa thành 5’IMP cũng cĩ tính kích thích vị giác. Những giai đoạn sau vẫn giống như 
các giai đoạn sản xuất yeast extract bình thường. (Eurasyp) 
2.3.3- Yeast autolysate 
Yeast autolysate là sản phẩm chứa những thành phần hịa tan và cả khơng hịa 
tan của tế bào nấm men. Sản phẩm này chỉ cơ đặc những thành phần này lại chứ 
khơng chiết xuất chúng, bản chất của quá trình tạo yeast autolysate là nhờ vào sự hoạt 
động của những enzyme thủy phân và tự phân của nấm men. (Eurasyp) 
29
Yeast autolysate và yeast extract rất dễ bị nhầm lẫn với nhau, tuy nhiên giữa 
chúng hai điểm khác biệt đáng kể: 
¾ Quá trình tự phân của yeast autolysate ngắn hơn của quá trình tự phân của 
yeast extract, do đĩ yeast autolysate chỉ thủy phân được một phần tế bào 
nấm men. 
¾ Vách tế bào khơng được tách ra khỏi yeast autolysate, do đĩ yeast 
autolysate vẫn cịn chứa những thành phần khơng hịa tan. 
Yeast autolysate thường được bổ sung vào snack, bánh biscuit,... để làm tăng 
hương vị. Ngồi ra, yeast autolysate cịn được dùng thức ăn cho thú cưng và làm mơi 
trường nuơi cấy vi sinh. (Eurasyp) 
Quy trình sản xuất 
Quy trình sản xuất yeast autolysate cũng tương tự như yeast extract, chỉ khác 
nhau ở thời gian tự phân và khơng loại bỏ những thành phần khơng hịa tan. 
Theo Eurasyp, thành phần chính của yeast autolysate gồm: (tính theo vật 
chất khơ) 
¾ Đạm tổng số: 8 – 11 %, trong đĩ protein chiếm 50 – 69 %. 
¾ Carbohydrate tổng số: 15 – 25 %. 
¾ Lipid: 3 – 10 %. 
¾ Muối: cĩ thể cĩ hoặc khơng cĩ. 
2.3.4- Vách tế bào nấm men 
Vách tế bào chiếm khoảng 26 – 32 % trọng lượng khơ của Saccharomyces và 
những loại nấm men khác. 
 Hình 2.2: Cấu tạo vách tế bào nấm men 
30
Ứng dụng của vách tế bào 
Vách tế bào nấm men là chất kích thích miễn dịch khơng đặc hiệu với hệ thống 
miễn dịch của con người và động vật. Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: nếu tiêu 
hĩa Beta – Glucan của nấm men – một thành phần cấu tạo vách tế bào nấm men – sẽ 
giúp tăng cường hệ thống miễn dịch cho tế bào, giúp bảo vệ tế bào khỏi sự tấn cơng 
của vi khuẩn. 
Mannan – Oligo – Saccharide (MOS), một thành phần cấu tạo khác của vách tế 
bào nấm men, đã được chứng minh là cĩ thể chữa được bệnh tiêu chảy ở heo cai sữa. 
MOS sẽ gắn kết với vi khuẩn gây bệnh ở trong ruột và mang theo chúng ra khỏi ruột. 
Ngồi ra MOS cịn là một nguồn cung cấp nitrogen cho sự tăng trưởng của vi khuẩn. 
Vách tế bào nấm men cũng được sử dụng trong cơng nghiệp bia vì nĩ cĩ khả 
năng gắn kết với những thành phần khơng mong muốn trong quá trình lên men giúp 
ngăn chặn và khắc phục các yếu tố cản trở quá trình lên men. 
Quy trình sản xuất 
Trong sản xuất ở quy mơ cơng nghiệp, quy trình sản xuất vách tế bào nấm men 
gắn liền với quy trình sản xuất yeast extract. Sau khi nấm men tự phân, những phần 
vách tế bào khơng hịa tan sẽ được tách ra khỏi nhữnh thành phần hịa tan nhờ quá 
trình ly tâm, sau đĩ sẽ được sấy khơ tạo ra vách tế bào nấm men. 
Thành phần chính của vách tế bào 
 Vách tế bào nấm men chứa từ 30 – 60 % polysaccharides (beta-glucan và 
mannan sugar polymer), 15 – 30 % protein, 5 – 20 % lipid, và một lượng rất nhỏ 
chitin. Hầu hết protein trong vách tế bào liên kết với Mannan – Oligo – Saccharide 
(MOS) và tạo thành phức hợp Mannoprotein. 
Sản phẩm vách tế bào nấm men tiêu biểu thường chứa 15 – 30 % Beta-Glucan 
và 15 – 30 % MOS. (Eurasyp) 
2.4- Giới thiệu sơ lược về sấy phun 
2.4.1- Nguyên lý chung 
Quá trình sấy phun là quá trình chuyển đổi dịng nhập liệu dạng lỏng thành sản 
phẩm dạng bột. Dịng nhập liệu được phân tán thành những hạt nhỏ li ti nhờ cơ cấu 
phun sương. Cơ cấu phun sương thường cĩ dạng đĩa quay hoặc vịi áp lực. Những hạt 
lỏng được bốc đi nhanh chĩng nhưng nhiệt độ của vật liệu vẫn duy trì ở mức thấp, 
31
nhờ vậy mà vật liệu được sấy khơ nhưng khơng làm thay đổi đáng kể tính chất của sản 
phẩm. Thời gian sấy khơ các hạt lỏng dạng sương trong sấy phun nhanh hơn nhiều so 
với các quá trình sấy khác. 
Sấy phun gồm ba quá trình cơ bản sau: 
- Quá trình phân tán dịng nhập liệu thành những hạt sương nhỏ li ti (sự phun 
sương). 
- Sự hịa trộn giữa vật liệu sấy và khơng khí nĩng, đồng thời xảy ra quá trình 
bốc hơi nước. 
- Quá trình thu hồi sản phẩm từ dịng khơng khí ra. 
Mỗi bước thực hiện tuỳ thuộc vào kiểu và cách hoạt động của máy sấy, tính 
chất hĩa lý riêng của thực phẩm quyết định đến chất lượng của sản phẩm sấy. Sự phun 
đồng nhất với việc hĩa hơi và việc giảm ẩm ở mức độ cao, làm cho nhiệt độ sản phẩm 
giảm đi đáng kể so với khơng khí khi rời khỏi buồng sấy (Hồng Văn Chước, 1997). 
 Vì vậy, sản phẩm khơng bị tác động bởi nhiệt độ cao. Nên khi tách khỏi 
buồng sấy sản phẩm khơng bị giảm cấp bởi nhiệt. 
2.4.2- Ưu nhược điểm của quá trình sấy phun 
¾ Ưu điểm 
- Tính chất và chất lượng của sản phẩm đạt được tốt hơn. 
- Cĩ thể sấy được những thực phẩm, chế phẩm sinh học, dược phẩm cĩ tính 
nhạy cảm với nhiệt độ. 
- Khí nén dùng là khơng khí hoặc khí trơ. 
- Thiết bị đơn giản, cho phép hoạt động ở năng suất cao và liên tục. 
- Sản phẩm tiếp xúc với bề mặt thiết bị trong điều kiện khơ vì thế việc chọn 
vật liệu chống ăn mịn cho thiết bị đơn giản hơn. 
- Sản phẩm sau khi sấy đồng nhất, chất lượng ít bị biến đổi so với nguyên 
liệu ban đầu. 
- Khoảng nhiệt độ tác nhân sấy rộng từ 150oC – 600oC nhưng hiệu quả tương 
tự các loại thiết bị khác (Trần Văn Phú, 1998). 
¾ Nhược điểm 
- Sấy phun khơng thuận lợi cho những sản phẩm cĩ tỉ trọng lớn. 
- Vốn đầu tư cao hơn các loại khác. 
- Việc thu hồi sản phẩm và bụi tăng chi phí cho quá trình sấy. 
32
2.4.3- Ứng dụng của kỹ thuật sấy phun 
Ngày nay, sấy phun được sử dụng để sản xuất các sản phẩm như: dược phẩm, 
huyết tương, một số hợp chất hữu cơ, thuốc tổng hợp. 
Do sấy phun cĩ nhiều ưu điểm nên kỹ thuật sấy phun hiện nay cịn được nghiên 
cứu ứng dụng vào sản xuất các dạng thực phẩm chức năng. 
2.4.4- Hệ thống sấy phun được sử dụng trong nghiên cứu 
Các phần chính của máy sấy phun SD-5 gồm các bộ phận sau: 
• Buồng sấy cấu tạo bằng thủy tinh. 
• Thân máy gồm cĩ bộ phận cấp nhiệt, quạt, máy 
nén, hồn tồn khép kín, điều chỉnh hồn tồn tự 
động trên thân máy. 
• Bơm cấp liệu cĩ thể điều chỉnh theo các mức từ 
1 – 52 bơm liên tục. Ở mỗi mức, lưu lượng bơm 
tùy thuộc vào đặc tính của dịch thực phẩm. 
• Quạt cĩ lưu lượng cĩ thể điều chỉnh lưu lượng 
thích hợp. 
• Cyclon, bình chứa, ống thốt nhiệt. 
Hình 2.2 : Máy sấy phun 
SD-5 
33
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
 NGHIÊN CỨU 
3.1- Địa điểm và vật liệu nghiên cứu 
3.1.1- Địa điểm thực hiện 
- Các thí nghiệm được tiến hành tại phịng thí nghiệm vi sinh khoa Cơng 
Nghệ Thực phẩm và phịng phân tích đất – bộ mơn Nơng Hĩa Thổ Nhưỡng – khoa 
Nơng Học. 
- Thời gian tiến hành từ 02/2005 – 08/2005. 
3.1.2- Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 
- Bếp điện. 
- Máy đo pH. 
- Máy chưng cất Kjenldal. 
- Biuret. 
- … 
3.1.3- Hĩa chất sử dụng 
- HCl 0,1N 
- NaOH 0,1N 
- H2SO4 đđ 
- Formol 
- HCl đđ 
- NaOH 1N 
- … 
3.1.4- Nguyên vật liệu 
- Nấm men bia 28% vật chất khơ được ép khơ từ dịch bã men dư thừa lấy ở 
cơng ty cổ phần bia Vicco Sài Gịn. 
34
3.2- Phương pháp thí nghiệm 
3.2.1- Thí nghiệm 1: Xác định quy trình thử nghiệm sản xuất dịch thủy 
phân nấm men 
Từ các tài liệu tham khảo chúng tơi thấy sản xuất dịch thủy phân nấm men theo 
phương pháp tự phân là phương pháp tốt nhất. Nhưng do chúng tơi khơng cĩ đủ điều 
kiện về thiết bị và hĩa chất để sản xuất dịch thủy phân nấm men theo phương pháp tự 
phân đạt hiệu quả cao nhất nên chúng tơi đưa ra 2 quy trình thử nghiệm sản xuất dịch 
thủy phân bằng phương pháp hĩa giải và phương pháp kết hợp giữa tự phân và hĩa 
giải. 
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên với hai quy trình thử 
nghiệm và 3 lần lặp lại. 
Mục đích: Chọn được quy trình thủy phân nấm men đạt hiệu quả cao nhất. 
Quy trình sản xuất 1: Trong quy trình này chúng tơi sản xuất dung dịch acid 
amine theo phương pháp hĩa giải. 
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình sản xuất 1 
Quy trình sản xuất 2: Trong quy trình này, chúng tơi tiến hành sản xuất dung 
dịch acid amine theo phương pháp kết hợp giữa tự phân và hĩa giải. 
Nấm men 28 % trọng lượng 
khơ pha lỗng 600 g/l 
Thêm 6 % HCl đđ 
Thủy phân ở 100oC trong 8 h
Dung dịch acid amine 
35
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình sản xuất 2 
Kết quả mỗi nghiệm thức được kiểm tra các chỉ tiêu: đạm tổng số, đạm formol, 
tỷ lệ đạm formol/tổng số. 
Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê bằng phần mềm Stagraphic 7.0. 
Nấm men 28 % trọng lượng 
khơ pha lỗng 600 g/l 
Điều chỉnh về pH 5 
Tăng nhiệt độ lên 50oC 
trong 5 – 8 h 
Giữ ở 50oC trong 24 h 
(quá trình co nguyên sinh 
và tự phân) 
Muối 
(0,35 %) 
Thêm 6 % HCl đđ 
Thủy phân ở 100oC trong 8 h
Dung dịch acid amine 
Dung dịch tự phân 
36
3.2.2- Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng acid HCl đđ lên 
hiệu quả của quá trình thủy phân 
Sau khi khảo sát các quy trình sản xuất ở thí nghiệm 1, chúng tơi sẽ chọn được 
quy trình sản xuất thích hợp nhờ vào kết quả dịch thủy phân cĩ tỷ lệ đạm formol/tổng 
số cao hơn để tiến hành thí nghiệm 2. 
Khi thực hiện phương pháp kết hợp giữa tự phân và hĩa giải, chúng tơi đã tham 
khảo rất nhiều tài liệu và đã rút ra được quy trình tự phân với những điều kiện thích 
hợp cho nấm men bia, nhưng vì khơng cĩ đủ thiết bị và hĩa chất để nghiên cứu sâu về 
giai đoạn tự phân này nên chúng tơi chỉ khảo sát giai đoạn thủy phân bằng HCl đđ. 
Thí nghiệm này sử dụng nguyên liệu là dung dịch nấm men sau khi tự phân và 
được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp lại. Trong đĩ: 
Yếu tố cố định 
- Nhiệt độ thủy phân, 1000C. 
- Thời gian thủy phân 8 h. 
Yếu tố thay đổi 
- Hàm lượng HCl đđ dùng để thủy phân nấm men: 4 %, 6 %, 8 %. 
Mục đích: Xác định được hàm lượng acid HCl đđ ổn định sử dụng trong nghiên 
cứu đề tài. 
Tiến hành: Đong 100 ml dung dịch tự phân, thêm lần lượt HCl đđ vào với hàm 
lượng 4 %, 6 %, 8 % so với thể tích dung dịch tự phân. Khuấy đều và đem đun cách 
thủy ở nhiệt độ 100oC trong 8 h. 
 Hàm lượng HCl 
Lặp lại (%) 
4 6 8 
1 
2 
3 
Kết quả mỗi nghiệm thức được kiểm tra các chỉ tiêu: đạm tổng số, đạm formol, 
tỷ lệ đạm formol/tổng số. 
Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê bằng phần mềm Stagraphic 7.0. 
37
3.2.3- Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy 
phân lên hiệu quả của quá trình thủy phân 
Sau khi khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng HCl đđ ở thí nghiệm 2, chúng tơi 
lấy hàm lượng HCl đđ cho kết quả dịch thủy phân cĩ tỷ lệ đạm formol/tổng số cao 
nhất làm yếu tố cố định cho thí nghiệm. 
Bố trí thí nghiệm theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên 2 yếu tố với 3 lần lặp lại. 
Trong đĩ: 
Yếu tố cố định 
- Hàm lượng acid HCl đđ. 
Yếu tố thay đổi 
- Thời gian thủy phân: 6 h, 8 h, 10 h, 12 h. 
- Nhiệt độ thủy phân: 60oC, 100oC, 110oC. 
Mục đích thí nghiệm: Xác định giá trị của yếu tố thời gian và nhiệt độ thủy 
phân cho hiệu quả cao nhất của quá trình sản xuất dịch thủy phân. 
Tiến hành: Đong 100 ml dung dịch tự phân, thêm HCl đđ vào với hàm lượng 
lấy ở thí nghiệm 2. Đun cách thủy ở nhiệt độ 60oC và 100oC với thời gian 6 h, 8 h, 
10 h, 12 h. Với nhiệt độ 110oC mẫu được đun trực tiếp trên bếp điện cũng với các thời 
gian trên. 
60oC 100oC 110oC 
6 h 8 h 10 h 12 h 6 h 8 h 10 h 12 h 6 h 8 h 10 h 12 h
1 
2 
3 
Kết quả mỗi nghiệm thức được kiểm tra các chỉ tiêu: đạm tổng số, đạm formol, 
tỷ lệ đạm formol/tổng số. 
Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê bằng phần mềm Stagraphic 7.0. 
38
3.3.4- Thí nghiệm 4: Thử nghiệm ứng dụng men chiết xuất làm mơi trường 
nuơi cấy vi sinh. 
Từ các thí nghiệm trên, chúng tơi đã thu được dịch thủy phân nấm men bia và 
tiến hành sấy phun dịch thủy phân đĩ tạo men chiết xuất dạng bột. 
Chúng tơi tiến hành bố trí thử nghiệm kiểm tra khả năng sử dụng men chiết 
xuất dạng bột. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên một yếu tố với 
3 lần lặp lại và thử nghiệm trên chủng vi khuẩn Lactobacillus bulgaricus cĩ trong sữa 
chua Vinamilk. 
Bố trí thí nghiệm 
- Nghiệm thức 1: cấy phân lập vi khuẩn trong sữa chua lên mơi trường MRS 
khơng cĩ men chiết xuất. 
- Nghiệm thức 2: cấy phân lập vi khuẩn trong sữa chua lên mơi trường MRS 
cĩ bổ sung 5 % men chiết xuất thương phẩm. 
- Nghiệm thức 3: cấy phân lập vi khuẩn trong sữa chua lên mơi trường MRS 
cĩ bổ sung 5 % men chiết xuất do chúng tơi sản xuất. 
Cách đánh giá: Xem cĩ khuẩn lạc của vi khuẩn mọc hay khơng. 
3.3- Các chỉ tiêu kiểm tra 
3.3.1- Chỉ tiêu theo dõi chất lượng dịch thủy phân 
- Đạm tổng số theo phương pháp Kjeldalh (phụ lục 1) 
- Đạm formol theo phương pháp Sorensen (phụ lục 2) 
3.3.2- Chỉ tiêu về hiệu quả của quá trình thủy phân 
Tỷ lệ đạm formol trong sản phẩm dịch thủy phân 
Các dung dịch thủy phân thường cĩ hàm lượng acid amine cao, hàm lượng đạm 
formol cao biểu thị sự phân giải triệt để và cĩ mùi vị tốt. 
So sánh tỷ lệ đạm formol và đạm tổng số cĩ thể phán đốn được chất lượng của 
dịch thủy phân. 
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
 Hàm lượng đạm formol trong sản phẩm dịch thủy phân 
% formol = * 100 (%) 
 Hàm lượng đạm tổng số trong dịch thủy phân 
39
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Qua thời gian tiến hành thí nghiệm, chúng tơi thu được dung dịch acid amine ở 
mỗi nghiệm thức. Sau khi đem các mẫu ấy kiểm tra các chỉ tiêu đạm tổng số, đạm 
formol và đạm amơn (đạm NH3), chúng tơi thu được các kết quả sau (vì kết quả kiểm 
tra đạm NH3 rất thấp, hầu như khơng cĩ nên đạm formol bằng đạm amine). 
4.1- Thí nghiệm 1: Xác định quy trình thử nghiệm sản xuất dịch thủy phân 
nấm men 
Bảng 4.1: Các hàm lượng đạm của 2 quy trình sản xuất 
Quy trình Đạm tổng số (g/l) Đạm formol (g/l) Đạm formol /đạm tổng số (%) 
Quy trình 1 7,72 2,52 33 
Quy trình 2 8,07 6,23 77 
4.1.1- Hàm lượng đạm formol của 2 quy trình sản xuất 
2.52
6.23
0
1
2
3
4
5
6
7
Quy trình 1 Quy trình 2
Đ ạ
m
 fo
rm
ol
 (
g/
l)
Biểu đồ 4.1: Sự biến thiên đạm formol trong 2 quy trình sản xuất 
Dựa vào bảng 4.1 và biểu đồ 4.1, chúng tơi nhận thấy hàm lượng đạm formol 
cĩ sự khác nhau giữa 2 quy trình. Theo xử lý thống kê LSD (phụ lục 8) với độ tin cậy 
95 % cho thấy sự khác biệt này rất cĩ ý nghĩa về mặt thống kê. 
40
Hàm lượng đạm formol ở quy trình 2 cao hơn ở quy trình 1. Nguyên nhân của 
sự cao hơn này cĩ thể là do giai đoạn tự phân của nấm men đã tạo ra được một số acid 
amine và những đoạn peptide ngắn, quá trình thủy phân sau này đã giúp phá vỡ các 
đoạn peptide ngắn này tạo ra được nhiều acid amine hơn. Trong khi đĩ, ở quy trình 1 
chúng tơi tiến hành thủy phân trực tiếp mà khơng cĩ giai đoạn tự phân nên các đoạn 
peptide cịn khá lớn và lượng HCl đđ trên đã khơng thể thủy phân hồn tồn các đoạn 
peptide này. 
4.1.2- Hàm lượng đạm tổng số của 2 quy trình sản xuất 
8.07
7.72
7.5
7.6
7.7
7.8
7.9
8
8.1
Quy trình 1 Quy trình 2
Đ
ạm
 t ổ
ng
 s
ố 
(g
/l)
Biểu đồ 4.2: Sự biến thiên đạm tổng số trong 2 quy trình sản xuất 
Dựa vào bảng 4.1 và biểu đồ 4.2, chúng tơi nhận thấy hàm lượng đạm tổng số 
cĩ sự khác nhau giữa 2 quy trình. Tuy nhiên sự khác biệt này khơng cĩ ý nghĩa về mặt 
thống kê (phụ lục 10). 
Tuy đạm formol của quy trình 2 cao hơn quy trình quy trình 1 nhưng đạm tổng 
số của 2 quy trình này lại tương đương nhau. Nguyên nhân của điều này cĩ thể là vì 
giai đoạn tự phân của quy trình 2 chỉ giúp tăng hàm lượng acid amine nhiều hơn chứ 
khơng làm mất đạm, cịn quy trình 1 tuy khơng tạo ra lượng đạm formol cao nhưng 
đạm vẫn được giữ lại ở dạng các đoạn peptide ngắn nên cũng khơng xảy ra hiện tượng 
thất thốt đạm. 
41
4.1.3- Tỷ lệ đạm formol/đạm tổng số của 2 quy trình sản xuất 
33
77
0
20
40
60
80
100
Quy trình 1 Quy trình 2
T ỷ
 l ệ
 đ
ạm
 fo
rm
ol
 (
%
)
Biểu đồ 4.3: Sự biến thiên tỷ lệ đạm formol/đạm tổng số trong 2 quy trình 
sản xuất 
Tỷ lệ đạm formol trong dịch thủy phân cao hay thấp cịn tùy thuộc vào đạm 
tổng số và đạm formol của dịch thủy phân. Dựa vào bảng 4.1 và biểu đồ 4.3, chúng tơi 
nhận thấy tỷ lệ đạm formol/đạm tổng số cĩ sự khác nhau giữa 2 quy trình, trong đĩ tỷ 
lệ đạm formol/ đạm tổng số của quy trình 2 cao hơn ở quy trình 1. Theo xử lý thống 
kê LSD (phụ lục 12) với độ tin cậy 95 % cho thấy sự khác biệt này rất cĩ ý nghĩa về 
mặt thống kê. 
Kết luận: sau khi tiến hành thí nghiệm 1, xác định quy trình thử nghiệm sản 
xuất dịch thủy phân nấm men rút ra được kết luận sau: quy trình thủy phân nấm men 
đạt hiệu quả cao nhất là quy trình sản xuất theo phương pháp kết hợp giữa tự phân và 
hĩa giải. 
4.2- Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng acid HCl đđ lên 
hiệu quả của quá trình thủy phân 
Hàm lượng HCl đđ cĩ vai trị hết sức quan trọng ảnh hưởng lên hiệu quả thủy 
phân, thời gian thủy phân, chất lượng và giá thành sản phẩm. Đây chính là ý nghĩa của 
việc cần phải khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng HCl đđ lên hiệu quả thủy phân nấm 
men. Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 4.2. 
42
 Bảng 4.2: Ảnh hưởng của hàm lượng HCl đđ lên hiệu quả của quá trình thủy 
phân 
Hàm lượng 
HCl đđ (%) 
Đạm tổng 
số (g/l) 
Đạm formol 
(g/l) 
Đạm formol /đạm tổng số 
(%) 
4 7,15 4,71 66 
6 8,07 6,23 77 
8 6,18 3,76 61 
4.2.1- Ảnh hưởng của hàm lượng HCl lên đạm formol 
3.76
6.23
4.71
0
1
2
3
4
5
6
7
4% 6% 8%
 Hàm lượng HCl 
Đ
ạm
 fo
rm
ol
 (g
/l)
Biểu đồ 4.4: Hàm lượng đạm formol biến thiên theo hàm lượng acid 
Dựa vào bảng 4.2 và biểu đồ 4.2, chúng tơi nhận thấy hàm lượng đạm formol 
biến thiên theo hàm lượng HCl đđ. Theo xử lý thống kê LSD (phụ lục 14) với độ tin 
cậy 95 % cho thấy sự khác biệt này rất cĩ ý nghĩa về mặt thống kê. 
Chúng tơi thấy ở hàm lượng acid 4 % lượng phân tử HCl quá ít để cắt đứt các 
liên kết peptide nên đạm formol thu được là thấp. Khi nâng hàm lượng acid đến mức 
vừa đủ để acid cắt đứt hết các liên kết peptide, protein sẽ tiến hành thủy phân thành 
acid amine. Nhưng nếu tiếp tục tăng hàm lượng HCl đđ lên thì HCl dư, và lượng dư 
này dezamine hĩa lượng amine vừa mới tạo ra, tạo thành các sản phẩm khác dẫn đến 
thất thốt đạm. Vì vậy nếu ta tiếp tục tăng hàm lượng acid thì hàm lượng đạm sẽ giảm. 
43
Lập luận trên đã được chứng minh qua quá trình thực nghiệm. Kết quả của quá 
trình thực nghiệm được thể hiện ở biểu đồ 4.2 khi hàm lượng HCl đđ tăng từ 4 % lên 
6 % hàm lượng đạm formol tăng từ 4,71 g/l lên 6,23 g/l và hàm lượng acid tăng lên 
8 % thì đạm formol giảm xuống cịn 3,76 g/l. Số liệu này cho thấy ở hàm lượng HCl 
6 % cho hàm lượng đạm formol cao nhất là 6,23 g/l, quá trình thủy phân xảy ra triệt 
để nhất. 
4.2.2- Ảnh hưởng của hàm lượng HCl đđ lên đạm tổng số 
7.15
8.07
6.18
0
2
4
6
8
10
4% 6% 8%
Hàm lượng HCl
Đ
ạm
 t ổ
ng
 s
ố 
(g
/l)
Biểu đồ 4.5: Hàm lượng đạm tổng số biến thiên theo hàm lượng acid 
Dựa vào bảng 4.3 và biểu đồ 4.3, chúng tơi nhận thấy hàm lượng đạm tổng số 
cĩ sự khác nhau giữa các hàm lượng HCl đđ. Theo xử lý thống kê LSD (phụ lục 16) 
với độ tin cậy 95 % cho thấy sự khác biệt này rất cĩ ý nghĩa về mặt thống kê. 
Do hàm lượng HCl 4 % là quá thấp nên đạm tổng số là 7,15 g/l nhưng khi tăng 
HCl đđ lên 6 % thì hàm lượng đạm tổng số là 8,07 g/l. Tiếp tục tăng hàm lượng 
HCl đđ lên 8 % thì hàm lượng đạm tổng số giảm cịn 6,18 g/l là vì xảy ra hiện tượng 
dezamine hĩa gây thất thốt đạm. Dựa vào số liệu và kết quả phân tích cho thấy: hàm 
lượng HCl đđ 6% cho hàm lượng đạm tổng số cao nhất. Điều này chứng tỏ ở hàm 
lượng HCl đđ 6% quá trình thủy phân triệt để nhất. 
44
4.2.3- Ảnh hưởng của hàm lượng acid HCl đđ lên tỷ lệ đạm formol trong 
sản phẩm thủy phân 
77
6166
0
20
40
60
80
100
4% 6% 8%
Hàm lượng HCL
T ỷ
 l ệ
 fo
rm
ol
/t ổ
ng
 s
ố 
(%
)
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ đạm formol trong dịch thủy phân biến thiên theo hàm 
lượng HCl 
Dựa vào bảng 4.2 và biểu đồ 4.4, chúng tơi nhận thấy tỷ lệ đạm formol/đạm 
tổng số cĩ sự khác nhau giữa các hàm lượng acid, trong đĩ tỷ lệ đạm formol/ đạm 
tổng số cao nhất ở hàm lượng acid 6 % (77 %). Theo xử lý thống kê LSD (phụ lục 18) 
với độ tin cậy 95 % cho thấy sự khác biệt này rất cĩ ý nghĩa về mặt thống kê. 
Kết luận: qua quá trình tiến hành thí nghiệm 2, khảo sát ảnh hưởng của các 
hàm lượng HCl đđ 4 %, 6 %, 8 % lên hiệu quả của quá trình thủy phân rút ra kết luận 
sau: ở nhiệt độ 100oC, thời gian 8 h thì hàm lượng HCl đđ 6 % cho ra dung dịch thủy 
phân tốt và hiệu quả của quá trình thủy phân cao. Vì vậy thí nghiệm sau chúng tơi 
chọn hàm lượng HCl đđ 6 % làm yếu tố cố định. 
4.3- Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy 
phân lên hiệu quả của quá trình thủy phân 
45
Bảng 4.3: Sự biến thiên của các chỉ tiêu khảo sát ở các nhiệt độ thủy phân 
dưới tác dụng thủy phân của HCl (6 %) trong mối quan hệ với yếu tố thời gian 
4.3.1- Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy phân lên đạm formol 
Biểu đồ 4.7: Sự biến thiên của hàm lượng đạm formol ở các nhiệt độ thủy 
phân trong mối quan hệ với yếu tố thời gian thủy phân 
Nhiệt 
độ(oC) 
Thời gian 
(giờ) 
Đạm tổng số 
(g/l) 
Đạm formol 
(g/l) 
Đạm formol /đạm tổng 
số (%) 
6 h 5,89 2,06 35 
8 h 6,59 2,83 43 
10 h 7,27 3,7 51 
60 
12 h 7,48 4,48 60 
6 h 7,35 3,99 54 
8 h 8,07 6,23 77 
10 h 7,64 4,94 65 
100 
12 h 7,36 4,12 56 
6 h 7,39 4,39 60 
8 h 7,35 3,91 53 
10 h 6,86 3,55 52 
110 
12 h 5,93 2,19 37 
3.7
2.06
3.99
4.39
2.83
6.23
3.91
4.94
3.55
4.124.48
2.19
0
1
2
3
4
5
6
7
60 100 110
Nhiệt độ (oC)
Đ
ạm
 fo
rm
ol
 (g
/l) 6h
8h
10h
12h
46
Qua kết quả ở bảng 4.3 và biểu đồ 4.7, chúng tơi nhận thấy hàm lượng đạm 
formol thay đổi theo nhiệt độ và thời gian thủy phân. Sự sai khác này cĩ ý nghĩa về 
mặt thống kê (phụ lục 20). 
Ở nhiệt độ quá thấp, 60oC, thì thời gian 12 h là ngắn để quá trình thủy phân xảy 
ra triệt để. Do đĩ hàm lượng đạm formol cĩ thể vẫn tiếp tục tăng sau 12 h. Nhưng khi 
tăng nhiệt độ lên 100oC, chúng tơi nhận thấy ở thời gian 8h, hàm lượng đạm formol là 
cao nhất (6,23 g/l), sau đĩ lượng đạm formol bắt đầu giảm xuống ở 10 h (4,94 g/l) và 
thấp nhất ở 12 h (4,12 g/l). Nguyên nhân của sự giảm này là vì thời gian thủy phân 
càng kéo dài thì lượng acid cịn dư sẽ dezamine hĩa làm thất thốt đạm. Ở nhiệt độ 
quá cao, 110oC, thì thời gian thủy phân sẽ được rút ngắn. Do đĩ, khi chúng tơi khảo 
sát ở mức 6h thì lượng đạm formol cĩ thể đã bắt đầu bị phân hủy và vẫn tiếp tục phân 
hủy ở các thời gian sau. 
Kết quả trên đã chứng minh được rằng, ở nhiệt độ thấp và thời gian thủy phân 
quá ngắn, các mạch protein chưa phân giải hết nên lượng đạm formol thấp. Ngược lại, 
nhiệt độ cao và thời gian quá dài thì đạm amine sẽ bị phân hủy tạo thành nhiều sản 
phẩm phụ dẫn đến thất thốt đạm. 
4.3.2- Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy phân lên đạm tổng số 
 Biểu đồ 4.8: Sự biến thiên của hàm lượng đạm tổng số ở các nhiệt độ 
thủy phân trong mối quan hệ với yếu tố thời gian thủy phân 
7.35 7.39
8.07
5.89
7.35
6.59 6.86
7.64
7.27
5.93
7.367.48
0
2
4
6
8
10
60 100 110
Nhiệt độ (oC)
Đ
ạm
 t ổ
ng
 s
ố 
(g
/l) 6h
8h
10h
12h
47
Qua kết quả ở bảng 4.3 và biểu đồ 4.8, chúng tơi nhận thấy hàm lượng đạm 
tổng số thay đổi theo nhiệt độ và thời gian thủy phân. Sự sai khác này cĩ ý nghĩa về 
mặt thống kê (phụ lục 23). 
Nhiệt độ thủy phân thấp và thời gian thủy phân ngắn sẽ khơng đủ thời gian cho 
các phân tử HCl cắt đứt hết các liên kết peptide nên sẽ tạo thành đạm tổng số cịn rất 
thấp. Hay ngược lại, nhiệt độ thủy phân cao và thời gian thủy phân càng kéo dài thì 
lượng đạm tổng số cũng sẽ thấp là do cĩ hiện tượng dezamine hĩa gây thất thốt đạm. 
Điều này đã được chứng minh trong thí nghiệm 3. Ở nhiệt độ 60oC – nhiệt độ thủy 
phân thấp, đạm tổng số tăng liên tục từ 6 h đến 12 h (5,89 g/l đến 7,48 g/l) và sẽ cĩ thể 
tiếp tục tăng ở thời gian sau đĩ. Ở nhiệt độ 110oC – nhiệt độ thủy phân cao, đạm tổng 
số giảm liên tục từ 6 h đến 12 h (7,39 g/l đến 5,93 g/l). Chỉ cĩ ở nhiệt độ 100oC là thấy 
được quá trình thủy phân xảy ra triệt để nhất. Hàm lượng đạm tổng số đạt cao nhất 
vào lúc 8 h (8,07 g/l) và giảm dần ở thời gian sau đĩ. 
4.3.3- Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy phân lên tỷ lệ đạm 
formol/đạm tổng số 
 Biểu đồ 4.9: Sự biến thiên của tỷ lệ đạm formol/đạm tổng số ở các nhiệt 
độ thủy phân trong mối quan hệ với yếu tố thời gian thủy phân 
Với kết quả xử lý thống kê ở phụ lục 26 thì sự khác biệt của tỷ lệ đạm 
formol/đạm tổng số rất cĩ ý nghĩa, trong đĩ tỷ lệ đạm formol/ đạm tổng số cao nhất 
khi thủy phân ở nhiệt độ 100oC trong 8 h (77 %). 
54
35
60
53
77
43
5251
65 5660
37
0
20
40
60
80
100
60 100 110
Nhiệt độ (oC)
T ỷ
 l ệ
 fo
rm
ol
/t ổ
ng
 s
ố 
(%
)
6h
8h
10h
12h
48
Kết luận: qua quá trình tiến hành thí nghiệm 3, khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ 
và thời gian thủy phân lên hiệu quả của quá trình thủy phân chúng tơi rút ra kết luận 
sau: ở hàm lượng HCl 6 % thì nhiệt độ 100oC, thời gian 8 h cho ra dung dịch thủy 
phân tốt và hiệu quả của quá trình thủy phân cao. 
4.4- Quy trình sản xuất thử nghiệm men chiết xuất. 
Sau khi đã tiến hành các thí nghiệm chúng tơi rút ra được quy trình sản xuất 
men chiết xuất như sau. 
Lọc 
Sấy phun 
Men chiết xuất dạng bột 
Nấm men 28 % trọng lượng 
khơ pha lỗng 600 g/l
Điều chỉnh về pH 5 
Tăng nhiệt độ lên 50oC trong 
5 – 8 h
Giữ ở 50oC trong 24 h 
Muối 
(0,35 %) 
Thêm 6% HCl đđ
Thủy phân ở 100oC trong 8 h
Dung dịch acid amine 
Dung dịch tự phân 
Xử lý qua than hoạt tính 
Trung hịa bằng Na2CO3 1N 
49
Dịch thủy phân nấm men bia đem sấy phun với các thơng số của chế độ sấy 
như sau: 
¾ Nhiệt độ đầu vào: 1500C. 
¾ Nhiệt độ đầu ra: 650C. 
¾ Lưu lượng bơm: 15. 
¾ Hàm lượng glucidex: 20 %. 
¾ Ẩm độ trước khi sấy: 93,27 %. 
Hình 4.1: Sản phẩm men chiết xuất dạng bột 
Sản phẩm men chiết xuất thành phẩm cĩ 
¾ Ẩm độ: 4,57 %. 
¾ Hàm lượng muối: 11,67 % 
¾ Hệ số khơ K= khối lượng dịch trước khi sấy/ khối lượng sau khi sấy 
 = 101,9 / 5,09 = 20 
50
Bảng 4.4: Thành phần acid amine trong dịch thủy phân nấm men bia và 
trong men chiết xuất thành phẩm 
Hàm lượng Thành phần 
 Trong dịch thủy phân 
(µg/ml) 
Trong men chiết xuất thành phẩm 
(µg/g) 
Lysine 0,18 3,6 
Histidine 3,85 77 
Arginine 1,26 25,2 
Aspartic acid 5,16 103,2 
Threonin 1,90 3,8 
Serine 2,39 47,8 
Glutamic acid 1,57 31,4 
Tyrosine 0,83 16,6 
Proline 2,26 45,2 
Glycine 0,7 14 
Alanine 1,25 25 
Cystine 0,98 19,6 
Valine 0,67 13,4 
Methionine 0,14 2,8 
Isoleucin 0,33 6,6 
Leucin 0,19 3,8 
Phenyalanine 0,59 11,8 
Chúng tơi gửi mẫu phân tích hàm lượng acid amine ở dạng dịch thủy phân và 
kết quả hàm lượng acid amine trong men chiết xuất thành phẩm được tính theo cơng 
thức: 
 M1 = M2 * 20. 
Trong đĩ: M1 : hàm lượng acid amine trong men chiết xuất thành phẩm (µg/g). 
 M2: hàm lượng acid amine trong dịch thủy phân (µg/ml). 
 20: K: hệ số khơ 
4.4- Thí nghiệm 4: Thử nghiệm ứng dụng men chiết xuất làm thành phần 
của mơi trường nuơi cấy vi sinh 
Men chiết xuất sau khi sấy phun thành dạng bột sẽ được ứng dụng làm thành 
phần bổ sung vào trong mơi trường nuơi cấy vi sinh. Men chiết xuất được khảo sát 
khả năng sử dụng bằng cách bổ sung vào mơi trường MRS dùng để phân lập vi khuẩn 
Lactobacillus bulgaricus trong sữa chua. Lactobacillus bulgaricus là chủng vi khuẩn 
khĩ phân lập, chúng địi hỏi mơi trường rất nghiêm ngặt, đặc biệt phải cĩ men chiết 
51
xuất. Vì vậy, nếu vi khuẩn trên mơi trường phát triển tốt thì chứng tỏ men chiết xuất 
do chúng tơi sản xuất cĩ thể sử dụng làm thành phần của mơi trường nuơi cấy vi sinh. 
Bảng 4.5: Kết quả cấy phân lập vi khuẩn trong sữa chua sau 24 giờ 
Lặp lại 
Nghiệm thức 1 
 ( khơng cĩ 
men chiết xuất) 
Nghiệm thức 2 
(men chiết xuất 
thương phẩm) 
Nghiệm thức 3 
(men chiết xuất 
sản xuất) 
1 – + + 
2 – + + 
3 – + + 
Chú thích : – : Khơng mọc 
 +: Mọc mạnh 
Hình 4.2: Kết quả cấy phân lập vi khuẩn trong sữa chua sau 24h 
Chú thích: Đĩa 1: mơi trường MRS khơng cĩ men chiết xuất. 
 Đĩa 2: mơi trường MRS cĩ bổ sung men chiết xuất thương phẩm. 
 Đĩa 3: mơi trường MRS cĩ bổ sung men chiết xuất sản xuất. 
Kết quả cấy vi khuẩn ở bảng 4.5 và hình 4.1 đã cho thấy ở mơi trường khơng 
cĩ men chiết xuất (nghiệm thức 1) khơng xuất hiện khuẩn lạc, chỉ cĩ ở mơi trường cĩ 
men chiết xuất (nghiệm thức 2 và 3) thì vi khuẩn mới mọc được – cĩ khuẩn lạc xuất 
hiện. Điều đĩ cũng cho thấy men chiết xuất do chúng tơi sản xuất cĩ thể dùng làm 
thành phần bổ sung vào mơi trường nuơi cấy vi sinh. 
52
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1- Kết luận 
Từ kết quả thí nghiệm 1 chúng tơi đã xác định được quy trình sản xuất dịch 
thủy phân đạt hiệu quả cao là quy trình sản xuất theo phương pháp kết hợp giữa tự 
phân và hĩa giải. 
Từ quy trình thử nghiệm đĩ, chúng tơi tiến hành khảo sát dịch thủy phân từ 
nấm men bia ở các hàm lượng acid (4 %, 6 %, 8 %), các nhiệt độ thủy phân (600C, 
1000C, 1100C) và các thời gian thủy phân (6 giờ, 8 giờ, 10 giờ, 12 giờ) và rút ra được 
những kết luận sau: 
- Kết quả nghiên cứu đề tài thấy rõ ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian thủy 
phân lên hiệu quả của quá trình thủy phân nấm men bia. 
- Quá trình thủy phân xảy ra triệt để nhất ở nhiệt độ 1000C và thời gian thủy 
phân 8 giờ với hàm lượng acid HCl 6 %, và dung dịch thủy phân thu được cĩ: 
¾ Hàm lượng đạm tổng số: 8.07 g/l. 
¾ Hàm lượng đạm formol : 6.23 g/l. 
¾ Tỷ lệ đạm formol : 77 %. 
Sản phẩm men chiết xuất thành phẩm do chúng tơi sản xuất cĩ: 
¾ Ẩm độ: 4,57 % 
¾ Hàm lượng muối: 11,67 % 
¾ 17 loại acid amine, trong đĩ cĩ gần đủ các acid amine thiết yếu (chỉ 
thiếu tryptophan). 
Men chiết xuất do chúng tơi sản xuất cĩ thể sử dụng làm thành phần bổ sung 
vào mơi trường nuơi cấy vi sinh. 
5.2- Đề nghị 
Nếu cĩ điều kiện về thời gian và thiết bị, chúng tơi sẽ nghiên cứu tiếp những 
vấn đề sau: 
- Tiến hành tinh sạch nấm men trước khi ép khơ. 
- Khảo sát các thơng số của giai đoạn tự phân. 
- Khảo sát mức nhiệt độ và thời gian thủy phân rộng hơn. 
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. Hồng Văn Chước, 1997. Kỹ thuật sấy. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà 
Nội. 
2. Densikow M.T., 1963. Phế liệu sản xuất bia và nước giải khát. Tận dụng phế 
liệu của cơng nghiệp thực phẩm (Nguyễn Văn Đạt – Bùi Huy Thanh dịch). Nhà 
xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 195 – 212. 
3. Trần Văn Phú, 1998. Tính tốn và thiết kế hệ thống sấy. Nhà xuất bản giáo dục. 
4. Satake Kenji, 2002. Tận dụng men dư thừa trong các nhà máy bia. Cơng nghệ 
xử lý chất thải và tận dụng nấm men trong ngành sản xuất bia. Hội thảo, 
Tp.HCM, Việt Nam, 13/03/2002.Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản (Jetro) 
và viện nghiên cứu bia, nước giải khát (RIB), trang 1 – 9. 
TIẾNG ANH 
5. Behalova B. and Beran K., 1986. Autolysis of disintegrated cells of the yeasts 
Saccharomyces cerevisiae. Acta Biotechnology (6): 147-152. 
6. Champagne C. P., Barrette J. and Goulet J., 1999. Development of Bacterial 
Contamination during Production of Yeast Extracts. Applied Environmental 
Microbioogy 65 (7): 3261–3263. 
7. Champagne C. P., Gaudreau H., Conway J., 2003. Effect of the production or 
use of mixtures of bakers’ or brewers’ yeast extracts on their ability to promote 
growth of lactobacilli and pediococci. Eletronic Journal of Biotechnology, 
vol.6. 
8. Godfrey and West, 1996. 1 Industrial enzymology. Second edition, Macmillan 
press LTD. 
9. Pyke M., 1958. The technology of yeast. In the Chemistry and Biology of yeast. 
Cook A.H. Acedemic Press, New York. 
10. Suzzi G., 1990. Autolytic capacity as a selection characteristic in 
Saccharomyces cerevisiae. Industrie delle Bevande (19):318-319, 321. 
54
11. Wangchaoren W.; Sanguandeekul R. and Tantatrian, 1994. S. Production of 
yeast autolysates for meat flavor. I. Production of yeast autolysate from 
bottom-fermenting brewer’s yeast. Food (24): 181-189. 
12. Biocatalysts technical bulletin 108 
  Biocatalysts.com/pdf/technical _bulletins/TB108_yeast.pdf 
13. Eurasyp. 
55
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Xác định đạm tổng số (Phương pháp Kjenldal) 
Nguyên lý 
Vơ cơ hĩa thực phẩm bằng H2SO4 đậm đặc và chất xúc tác. Dùng một kiềm 
mạnh (NaOH hay KOH) đẩy NH3 từ muối (NH4)2SO4 hình thành ra thể tự do. Định 
lượng NH3 bằng một acid. 
Hĩa chất 
 H2SO4 đậm đặc (d=1,98) 
 Bột xúc tác 
 Dung dịch NaOH 50% 
 Chỉ thị màu Tashiro 
 Dung dịch H3BO3 4% 
 Dung dịch chuẩn H2SO4 0,05N 
Trình tự phân tích 
 Vơ cơ hĩa mẫu 
- Hút chính xác 10ml dung dịch mẫu đã pha lỗng 10 lần vào bình Kjenldal. 
- Cho 0,2g bột xúc tác và 10ml H2SO4 đậm đặc vào. 
- Đặt lên bếp đun, đun đến khi nào dung dịch trong suốt, khơng màu hay 
trong xanh là được. 
 Chưng cất đạm 
- Cho 5ml H3BO3 4% và 1 giọt Tashiro vào beaker 100ml, dung dịch lúc này 
cĩ màu hồng tím. 
- Đặt beaker này sao cho đầu ống sinh hàn của máy chưng cất ngập hẳn vào 
acid. 
- Cho mẫu đã vơ cơ hĩa vào máy chưng cất qua phễu (tráng nhiều lần với 
nước cất) 
- Tiếp tục cho NaOH 50% vào cho tới khi dung dịch chuyển sang màu vàng 
đất hay màu xanh của Cu. 
56
- Chưng cất tiếp tục 15’ kể từ khi giọt nước chứa NH4+ ngưng tụ trong ống 
sinh hàn (dung dịch H3BO3 lúc này đã chuyển sang màu xanh lá cây). Hạ beaker đựng 
H3BO3 xuống, tiếp tục chưng cất thêm 1 – 2’ nữa. 
- Định lượng NH4+ sinh ra bằng H2SO4 0,05N cho tới khi dung dịch chuyển 
sang màu tím ban đầu. Ghi nhận thể tích V của H2SO4 0,05N. 
Cách tính kết quả 
N (g/l)= (V*0,05*0,014*10*1000)/10ml 
V: thể tích H2SO4 0.05 N 
0,05: là nồng độ H2SO4 
0,014: trọng lượng 1 đương lượng Nitrogen 
10: hệ số pha lỗng 
10ml: thể tích mẫu 
Phụ lục 2: Xác định đạm Formol (phương pháp Sorensen) 
Nguyên lý 
Trong một hỗn hợp gồm protein, peptid, acid amine, amin, amoniac... Để xác 
định gần đúng loại đạm phi protein người ta dùng phương pháp Sorensen. 
Trong phân tử acid amine, peptid, protein cĩ một đầu là chức amine (_NH2) 
xem như là một bazơ, cịn các amine tự do cũng amoniac NH4+ kết hợp với một anion 
thường là clorur, sulfat, phosphat... 
Như vậy , khi ta cho tác dụng các phân tử phi protein này với formol, formol sẽ 
tác dụng lên nhĩm _NH2 để tạo thành phức chất Metylen (mono, tri hoặc 
hexametilen). Ta cĩ phản ứng: 
HOOC – CH – NH2 + HCHO HOOC- CH – N = CH2 +H2O 
 R R 
R – NH3+Cl + H – CHO R – N = CH2 + HCl + H2O 
57
Do vậy, sản phẩm là hợp chất Metylen và chứa một chức (_COOH) tự do hoặc 
HCl cĩ tính acid, nên ta cĩ thể định lượng bằng NaOH, từ đây cho phép ta xác định 
một cách gián tiếp được lượng (_NH2) 
Hĩa chất 
 Dung dịch formol 
 Dung dịch NaOH 0,1N 
 Phenoltalein 3% pha trong cồn 
Trình tự phân tích 
Hút 10ml dung dịch nguyên liệu đã pha lỗng 10 lần vào 1 cốc beaker, thêm 
vào 10ml dung dịch formol trung hịa (lấy 50ml formol, thêm vào vài giọt 
phenoltalein 3%, cho dung dịch NaOH 0,1N từng giọt cho đến khi dung dịch chuyển 
sang màu hồng nhạt) và vài giọt phenotalein 3%, lắc đều để phản ứng xảy ra hồn 
tồn. 
Định phân bằng NaOH 0,1N cho đến khi dung dịch chuyển sang màu hồng, ta 
được thể tích V1 
Ta cũng chuẩn bị 1 cốc chứa 10ml dung dịch mẫu, cho phenotalein vào nhưng 
khơng cho formol. Đem chuẩn độ bằng NaOH 0,1N, ta được thể tích V0. 
Cách tính kết quả 
N amine _ amoniac (g/l)= (V *0,1*0,014*10*1000)/10ml 
V= V1 – V0 thể tích NaOH 0.1N 
0,1: là nồng độ NaOH 
0,014: trọng lượng 1 đương lượng Nitrogen 
10: hệ số pha lỗng 
10ml: thể tích mẫu 
58
Phụ lục 3: Thành phần mơi trường MRS agar 
Thành phần g/l 
Mixed peptones 10 
Men chiết xuất (Yeast extract) 5 
Beef extract 10 
Glucose 20 
Potassium photphate 2 
Sodium acetate 5 
Ammonium citrate 2 
Magnesium sulphate 0,2 
Manganese sulphate 0,05 
Tween 80 1,08 
Agar 15 
Phụ lục 4: Các hàm lượng đạm của 2 quy trình sản xuất 
Quy trình sản xuất Lặp lại Đạm formol 
(g/l) 
Đạm tổng số 
(g/l) 
1 3,024 7,756 
2 2,044 7,644 
Quy trình 1 
 3 2,492 7,763 
1 6,272 8,197 
2 6,39 7,748 Quy trình 2 
3 6,034 8,274 
59
Phụ lục 5: Ảnh hưởng của hàm lượng acid lên chất lượng dịch thủy phân 
(đạm tổng số, đạm formol) 
Hàm lượng acid Lặp lại Đạm formol 
(g/l) 
Đạm tổng số 
(g/l) 
1 6,272 8,197 
2 6,39 7,748 4% 
3 6,034 8,274 
1 4,844 7,084 
2 4,354 6,986 6% 
3 4,942 7,385 
1 3,388 5,684 
2 3,724 6,125 8% 
3 4,158 6,721 
1
Phụ lục 8 : Phân tích phương sai về đạm formol của thí nghiệm 1 
------------------------------------------------------------------------------ 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. 
level 
------------------------------------------------------------------------------ 
Between groups 20.668416 1 20.668416 151.100 .0003 
Within groups .547144 4 .136786 
------------------------------------------------------------------------------ 
Total (corrected) 21.215560 5 
0 missing value(s) have been excluded. 
Phụ lục 9: Bảng so sánh đạm formol giữa các quy trình thủy phân của thí nghiệm 
1 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count Average Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
1 3 2.5200000 X 
2 3 6.2320000 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
1 - 2 -3.71200 0.83872 * 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
Phụ lục 10: Phân tích phương sai về đạm tổng số của thí nghiệm 1 
------------------------------------------------------------------------------ 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. 
level 
------------------------------------------------------------------------------ 
Between groups .1858560 1 .1858560 4.365 .1049 
Within groups .1703200 4 .0425800 
------------------------------------------------------------------------------ 
Total (corrected) .3561760 5 
0 missing value(s) have been excluded. 
Phụ lục 11: Bảng so sánh đạm tổng số giữa các quy trình thủy phân của thí 
nghiệm 1 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count Average Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
1 3 7.7210000 X 
2 3 8.0730000 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
1 - 2 -0.35200 0.46795 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
2
 Phụ lục 12 : Phân tích phương sai về tỷ lệ đạm của thí nghiệm 1 
------------------------------------------------------------------------------ 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. 
level 
------------------------------------------------------------------------------ 
Between groups 2992.6667 1 2992.6667 105.624 .0005 
Within groups 113.3333 4 28.3333 
------------------------------------------------------------------------------ 
Total (corrected) 3106.0000 5 
0 missing value(s) have been excluded. 
Phụ lục 13 :Bảng so sánh tỷ lệ đạm giữa các quy trình thủy phân của thí nghiệm 
1 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count Average Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
1 3 32.666667 X 
2 3 77.333333 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
1 - 2 -44.6667 12.0711 * 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
Phụ lục 14 : Phân tích phương sai về đạm formol của thí nghiệm 2 
------------------------------------------------------------------------------ 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. 
level 
------------------------------------------------------------------------------ 
Between groups 9.3488347 2 4.6744173 49.878 .0002 
Within groups .5623013 6 .0937169 
------------------------------------------------------------------------------ 
Total (corrected) 9.9111360 8 
0 missing value(s) have been excluded. 
Phụ lục 15: Bảng so sánh đạm formol giữa các hàm lượng acid của thí nghiệm 2 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count Average Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
 8 3 3.7566667 X 
 4 3 4.7133333 X 
 6 3 6.2320000 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
4 - 6 -1.51867 0.61181 * 
4 - 8 0.95667 0.61181 * 
6 - 8 2.47533 0.61181 * 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
3
Phụ lục 16: Phân tích phương sai về đạm tổng số của thí nghiệm 2 
------------------------------------------------------------------------------ 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. 
level 
------------------------------------------------------------------------------ 
Between groups 5.3955602 2 2.6977801 20.501 .0021 
Within groups .7895593 6 .1315932 
------------------------------------------------------------------------------ 
Total (corrected) 6.1851196 8 
0 missing value(s) have been excluded. 
Phụ lục 17: Bảng so sánh đạm tổng số giữa các hàm lượng acid của thí nghiệm 2 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count Average Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
 8 3 6.1766667 X 
 4 3 7.1516667 X 
 6 3 8.0730000 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
4 - 6 -0.92133 0.72497 * 
4 - 8 0.97500 0.72497 * 
6 - 8 1.89633 0.72497 * 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
Phụ lục 18: Phân tích phương sai về tỷ lệ đạm của thí nghiệm 2 
------------------------------------------------------------------------------ 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. 
level 
------------------------------------------------------------------------------ 
Between groups 424.66667 2 212.33333 20.116 .0022 
Within groups 63.33333 6 10.55556 
------------------------------------------------------------------------------ 
Total (corrected) 488.00000 8 
0 missing value(s) have been excluded. 
Phụ lục 19: Bảng so sánh tỷ lệ đạm giữa các hàm lượng acid của thí nghiệm 2 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count Average Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
 8 3 61.000000 X 
 4 3 65.666667 X 
 6 3 77.333333 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
4 - 6 -11.6667 6.49299 * 
4 - 8 4.66667 6.49299 
6 - 8 16.3333 6.49299 * 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
4
Phụ lục 20: Phân tích phương sai về đạm formol của thí nghiệm 3 
------------------------------------------------------------------------------ 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. 
level 
------------------------------------------------------------------------------ 
MAIN EFFECTS 
 A:TN3.thoigian 4.689278 3 1.5630925 11.183 .0001 
 B:TN3.nhietdo 16.176497 2 8.0882484 57.869 .0000 
INTERACTIONS 
 AB 22.416067 6 3.7360112 26.730 .0000 
RESIDUAL 3.3544313 24 .1397680 
------------------------------------------------------------------------------ 
TOTAL (CORRECTED) 46.636273 35 
------------------------------------------------------------------------------ 
0 missing values have been excluded. 
All F-ratios are based on the residual mean square error. 
Phụ lục 21: Bảng so sánh đạm formol giữa thời gian thủy phân của thí nghiệm 3 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count LS Mean Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
 6 9 3.4832222 X 
 12 9 3.5977778 X 
 10 9 4.0624444 X 
 8 9 4.3806667 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
6 - 8 -0.89744 0.36382 * 
6 - 10 -0.57922 0.36382 * 
6 - 12 -0.11456 0.36382 
8 - 10 0.31822 0.36382 
8 - 12 0.78289 0.36382 * 
10 - 12 0.46467 0.36382 * 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
 Phụ lục 22: Bảng so sánh đạm formol giữa nhiệt độ thủy phân của thí nghiệm 3 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count LS Mean Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
 60 12 3.3102500 X 
 110 12 3.5109167 X 
 100 12 4.8219167 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
60 - 100 -1.51167 0.31508 * 
60 - 110 -0.20067 0.31508 
100 - 110 1.31100 0.31508 * 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
5
 Phụ lục 23: Phân tích phương sai về đạm tổng số của thí nghiệm 3 
------------------------------------------------------------------------------ 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. 
level 
------------------------------------------------------------------------------ 
MAIN EFFECTS 
 A:TN3.thoigian 1.4983821 3 .4994607 4.007 .0191 
 B:TN3.nhietdo 4.6183847 2 2.3091924 18.525 .0000 
INTERACTIONS 
 AB 8.4293495 6 1.4048916 11.270 .0000 
RESIDUAL 2.9917020 24 .1246542 
------------------------------------------------------------------------------ 
TOTAL (CORRECTED) 17.537818 35 
------------------------------------------------------------------------------ 
0 missing values have been excluded. 
All F-ratios are based on the residual mean square error. 
Phụ lục 24: Bảng so sánh đạm tổng số giữa thời gian thủy phân của thí nghiệm 3 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count LS Mean Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
 6 9 6.8751111 X 
 12 9 6.9207778 X 
 10 9 7.2644444 X 
 8 9 7.3382222 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
6 - 8 -0.46311 0.34359 * 
6 - 10 -0.38933 0.34359 * 
6 - 12 -0.04567 0.34359 
8 - 10 0.07378 0.34359 
8 - 12 0.41744 0.34359 * 
10 - 12 0.34367 0.34359 * 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
Phụ lục 25: Bảng so sánh đạm tổng số giữa nhiệt độ thủy phân của thí nghiệm 3 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count LS Mean Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
 60 12 6.8115833 X 
 110 12 6.8828333 X 
 100 12 7.6045000 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
60 - 100 -0.79292 0.29756 * 
60 - 110 -0.07125 0.29756 
100 - 110 0.72167 0.29756 * 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
6
Phụ lục 26: Phân tích phương sai về tỷ lệ đạm của thí nghiệm 3 
------------------------------------------------------------------------------ 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. 
level 
------------------------------------------------------------------------------ 
MAIN EFFECTS 
 A:TN3.thoigian 437.6389 3 145.87963 5.647 .0045 
 B:TN3.nhietdo 1716.5000 2 858.25000 33.223 .0000 
INTERACTIONS 
 AB 2370.6111 6 395.10185 15.294 .0000 
RESIDUAL 620.00000 24 25.833333 
------------------------------------------------------------------------------ 
TOTAL (CORRECTED) 5144.7500 35 
------------------------------------------------------------------------------ 
0 missing values have been excluded. 
All F-ratios are based on the residual mean square error. 
Phụ lục 27: Bảng so sánh tỷ lệ đạm giữa thời gian thủy phân của thí nghiệm 3 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count LS Mean Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
 6 9 49.444444 X 
 12 9 51.000000 XX 
 10 9 55.888889 XX 
 8 9 58.000000 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
6 - 8 -8.55556 4.94625 * 
6 - 10 -6.44444 4.94625 * 
6 - 12 -1.55556 4.94625 
8 - 10 2.11111 4.94625 
8 - 12 7.00000 4.94625 * 
10 - 12 4.88889 4.94625 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
Phụ lục 28: Bảng so sánh tỷ lệ đạm giữa nhiệt độ thủy phân của thí nghiệm 3 
------------------------------------------------------------------------------ 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count LS Mean Homogeneous Groups 
------------------------------------------------------------------------------ 
 60 12 47.166667 X 
 110 12 50.416667 X 
 100 12 63.166667 X 
------------------------------------------------------------------------------ 
contrast difference +/- limits 
60 - 100 -16.0000 4.28358 * 
60 - 110 -3.25000 4.28358 
100 - 110 12.7500 4.28358 * 
------------------------------------------------------------------------------ 
 * denotes a statistically significant difference. 
50 
Phụ lục 6: Kết quả đạm formol của thí nghiệm 3 
Nhiệt độ 60oC 100oC 110oC 
 Thời gian 
Lặp lại 
6h 8h 10h 12h 6h 8h 10h 12h 6h 8h 10h 12h 
1 2,254 3,01 3,01 4,606 4,9 6,272 4,978 4,158 4,911 4,242 3,5 2,17 
2 2,016 2,87 2,87 4,368 3,304 6,39 4,934 4,026 4,004 3,514 3,458 2,254 
3 1,918 2,618 2,618 4,475 3,78 6,034 4,922 4,185 4,262 3,976 3,682 2,158 
Phụ lục 7: Kết quả đạm tổng số của thí nghiệm 3 
Nhiệt độ 60oC 100oC 110oC 
 Thời gian 
Lặp lại 
6h 8h 10h 12h 6h 8h 10h 12h 6h 8h 10h 12h 
1 5,911 5,859 7,229 7,623 7,824 8,197 7,35 7,413 7,284 7,448 6,846 5,761 
2 6,019 7,455 7,111 7,607 7,046 7,748 8,372 7,269 7,522 7,336 6,81 6,148 
3 5,74 6,454 7,465 7,196 7,165 8,274 7,199 7,397 7,365 7,273 6,928 5,873 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tonghop cd.pdf