Tài liệu Đề tài Nghiên cứu sugarcane yellow leaf virus gây bệnh vàng gân lá trên mía (yls) bằng kính hiển vi huỳnh quang và kỹ thuật rt-Pcr: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
***000*** 
NGUYỄN MINH NAM 
NGHIÊN CỨU SUGARCANE YELLOW LEAF VIRUS GÂY 
BỆNH VÀNG GÂN LÁ TRÊN MÍA (YLS) BẰNG KÍNH HIỂN 
VI HUỲNH QUANG VÀ KỸ THUẬT RT-PCR 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 09/2006 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
************* 
NGHIÊN CỨU SUGARCANE YELLOW LEAF VIRUS GÂY 
BỆNH VÀNG GÂN LÁ TRÊN MÍA (YLS) BẰNG KÍNH HIỂN 
VI HUỲNH QUANG VÀ KỸ THUẬT RT-PCR 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
 Chuyên ngành CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện 
 PGS. TS. BÙI CÁCH TUYẾN NGUYỄN MINH NAM 
 Niên khóa: 2002 – 2006 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 09/2006 
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC 
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY 
***000*** 
RESEARCH ON SUGARCANE YELLOW LEAF VIRUS, THE 
CAUSAL AGENT OF YELLOW LEAF SYNDROME IN 
SACCHARUM BY FLUORESCENCE MICROCOPY 
AND RT-PCR METHOD 
Gradua...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
75 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu sugarcane yellow leaf virus gây bệnh vàng gân lá trên mía (yls) bằng kính hiển vi huỳnh quang và kỹ thuật rt-Pcr, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
***000*** 
NGUYỄN MINH NAM 
NGHIÊN CỨU SUGARCANE YELLOW LEAF VIRUS GÂY 
BỆNH VÀNG GÂN LÁ TRÊN MÍA (YLS) BẰNG KÍNH HIỂN 
VI HUỲNH QUANG VÀ KỸ THUẬT RT-PCR 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 09/2006 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
************* 
NGHIÊN CỨU SUGARCANE YELLOW LEAF VIRUS GÂY 
BỆNH VÀNG GÂN LÁ TRÊN MÍA (YLS) BẰNG KÍNH HIỂN 
VI HUỲNH QUANG VÀ KỸ THUẬT RT-PCR 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
 Chuyên ngành CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện 
 PGS. TS. BÙI CÁCH TUYẾN NGUYỄN MINH NAM 
 Niên khóa: 2002 – 2006 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 09/2006 
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC 
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY 
***000*** 
RESEARCH ON SUGARCANE YELLOW LEAF VIRUS, THE 
CAUSAL AGENT OF YELLOW LEAF SYNDROME IN 
SACCHARUM BY FLUORESCENCE MICROCOPY 
AND RT-PCR METHOD 
Graduation thesis 
Major: Biotechnology 
 Professor Student 
 A.Professor. Dr. BUI CACH TUYEN NGUYEN MINH NAM 
 Term: 2002 - 2006 
Ho Chi Minh City 
09/2006 
LÔØI CAÛM TAÏ 
Con xin thành kính khắc ghi cù lao của cha mẹ, Ngƣời đã sinh thành, dƣỡng 
dục và hy sinh tất cả để cho anh em con đƣợc ăn học nên ngƣời. Con xin cảm ơn gia 
đình đã là chỗ dựa vững chắc cho con vững bƣớc vƣợt qua mọi khó khăn. 
Em xin chân thành cảm ơn: 
Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp. HCM, ban Chủ Nhiệm bộ 
môn Công Nghệ Sinh Học đã tạo điều kiện cho em thực hiện thành công khóa luận. 
PGS. TS. Bùi Cách Tuyến đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận 
lợi để em hoàn tất khóa luận này. 
TS. Bùi Minh Trí đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. 
PGS. TS. Trần Thị Dân, TS. Nguyễn Ngọc Hải, ThS. Trần Nhật Phƣơng đã 
giúp đỡ em giải quyết những vƣớng mắc trong quá trình thực hiện khóa luận. 
Toàn thể Thầy, Cô đã trang bị cho em những kiến thức quí báu. 
TS. M. Irey (USDA) đã tận tình cung cấp trình tự primers và protocol RT-
PCR cho em. TS. Tania (South African Sugarcane Research Institute) và TS. S. 
Schenck (HARC) đã tận tình cung cấp antiserum của ScYLV cho em. TS. Becky 
(itdna company) đã cung cấp cho em những tài liệu quí giá. 
Anh Hà Đình Tuấn và anh Thống ở Trung tâm Nghiên cứu Mía đƣờng An 
Phú, các anh ở trại giống Đức Huệ, Long An và các hộ dân ở xã Phú Lý, Vĩnh Cửu, 
Đồng Nai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thu thập mẫu. 
Các Thầy, Cô và anh chị tại Trung tâm Phân tích Hóa Sinh đã hết lòng giúp 
đỡ và cho em những kinh nghiệm quí báu để em thực hiện thành công khóa luận này. 
Các bạn lớp công nghệ sinh học 28 đã luôn ở bên mình, động viên và nhiệt 
tình giúp đỡ mình trong suốt thời gian mình học tập cũng nhƣ trong lúc mình thực hiện 
khóa luận này. 
Tp Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 08 năm 2006 
 Nguyễn Minh Nam 
TÓM TẮT 
Nguyễn Minh Nam, Đại học Nông Lâm Tp HCM. Tháng 9 năm 2006. 
“NGHIÊN CỨU SUGARCANE YELLOW LEAF VIRUS GÂY BỆNH VÀNG GÂN 
LÁ TRÊN MÍA (YLS) BẰNG KÍNH HIỂN VI HUỲNH QUANG VÀ KỸ THUẬT 
RT-PCR” đƣợc tiến hành tại Trung tâm Phân tích Hóa Sinh Trƣờng Đại học Nông 
Lâm Tp Hồ Chí Minh; Trung tâm Công nghệ và Quản lý Môi trƣờng và Tài nguyên 
Trƣờng Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh; Trung tâm Nghiên cứu Mía đƣờng An 
Phú, Bình Dƣơng; xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; xã Mỹ Thạnh Tây, 
Đức Huệ, Long An, xã Tân An, Thủ Dầu Một từ tháng 3/2006 đến tháng 8/2006. 
Triệu chứng vàng gân lá trên mía do sugarcane yellow leaf virus gây ra, đây là 
một tác nhân gây bệnh quan trọng. Bệnh này đã xảy ra ở nhiều vùng trồng mía trên thế 
giới. ScYLV tập trung trong bó mạch libe của cây. Triệu chứng của bệnh thƣờng xuất 
hiện ở cây trƣởng thành với biểu hiện vàng ở gân lá. Bệnh này có thể đƣợc chẩn đoán 
dựa vào biểu hiện triệu chứng, kỹ thuật RT-PCR, ELISA, TBIA, ISEM, kính hiển vi 
điện tử hoặc kính hiển vi huỳnh quang. 
Nội dung của đề tài bao gồm: 
- Phát hiện sự nhiễm ScYLV dựa vào triệu chứng. 
- Kiểm tra các bó mạch libe của cây có và không có biểu hiện triệu chứng 
vàng gân lá bằng kính hiển vi quang học và kính hiển vi huỳnh quang. 
- Chẩn đoán ScYLV bằng kỹ thuật RT-PCR với cặp mồi YLS111 và 
YLS462. 
Kết quả của đề tài: 
- Triệu chứng vàng gân lá trên mía đã xuất hiện tại Trung tâm Nghiên cứu 
Mía đƣờng An Phú, Bình Dƣơng; xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng 
Nai; xã Mỹ Thạnh Tây, Đức Huệ, Long An, xã Tân An, Thủ Dầu Một, Bình 
Dƣơng. 
- Đối với cây có biểu hiện triệu chứng thì bó mạch libe có sự phát huỳnh 
quang trong khi bó mạch của cây bình thƣờng thì không. 
- Xây dựng đƣợc qui trình RT-PCR có thể chẩn đoán ScYLV. 
SUMMARY 
The thesis entitled “RESEARCH ON SUGARCANE YELLOW LEAF VIRUS, 
THE CAUSAL AGENT OF YELLOW LEAF SYNDROME IN SACCHARUM BY 
FLUORESCENCE MICROCOPY AND RT-PCR METHOD”. This research was 
conducted from 3th, 2006 to 8th, 2006 in the laboratory of Biological and Chemical 
Analysis Center of Nong Lam University; Research Center for Environmental 
Technology and Nature Resource Management of Nong Lam University; and at 
Institute of Sugarcane Research of An Phu; Phu Ly village, Vinh Cuu district, Dong 
Nai province; My Thanh Tay village, Duc Hue district, Long An province, Tan An 
village, Thu Dau Mot town, Binh Duong province. 
Sugarcane yellow leaf syndrome is caused by sugarcane yellow leaf virus, 
being a pathogen of economic importance. The disease has been reported to occur in 
many sugarcane growing area worldwide. Sugarcane yellow leaf virus resides in the 
phloem of diseased canes. Symptoms of the disease generally appear in maturing plant 
as a yellowing of the leaf midrib. The disease can be diagnosed by symptoms, RT-
PCR, ELISA, TBIA, ISEM, EM or fluorescence microcopy. 
The objectives of this research are as follows: 
- To identify ScYLV infecting plants by symptoms. 
- To examine the phloem of plant with symptom and symptom less plant by 
light microcopy and fluorescence microcopy. 
- To diagnose the ScYLV by RT-PCR with YLS111 and YLS462 primers. 
The results of this research are as follows: 
- Sugarcane yellow leaf syndrome has been present in sugarcane grown at 
Institute of Sugarcane Research of An Phu; Phu Ly village, Vinh Cuu 
district, Dong Nai province; My Thanh Tay village, Duc Hue district, Long 
An province, Tan An village, Thu Dau Mot town, Binh Duong province. 
- In plants expressing disease symptom, the vascular bundles presented 
fluorescence in the phloem while symtomless plants do not have 
fluorescence. 
- Finding out the RT-PCR process that can be used for ScYLV diagnosis.
 iv 
MỤC LỤC 
CHƢƠNG TRANG 
Trang tựa 
LÔØI CAÛM TAÏ ........................................................................................................................ i 
TÓM TẮT .................................................................................................................................. ii 
MỤC LỤC ................................................................................................................................. iv 
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... vi 
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................................. vii 
DANH SÁCH CÁC HÌNH ....................................................................................................... vii 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1 
1.2 Mục Đích .................................................................................................................... 2 
1.3 Yêu Cầu ...................................................................................................................... 2 
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3 
2.1 Tổng quan về cây mía ................................................................................................. 3 
2.1.1 Về cây mía .......................................................................................................... 3 
2.1.2 Một số bệnh do virus trên cây mía ..................................................................... 5 
2.2 Bệnh vàng gân lá trên mía và sugarcane yellow leaf virus ........................................ 7 
2.2.1 Bệnh vàng gân lá trên mía .................................................................................. 7 
2.2.2 Sugarcane yellow leaf virus ................................................................................ 9 
2.2.3 Ảnh hƣởng về kinh tế của bệnh vàng gân lá .................................................... 15 
2.2.4 Những nghiên cứu về tính kháng ScYLV trên mía .......................................... 16 
2.2.5 Tạo cây mía chuyển gene kháng ScYLV ......................................................... 16 
2.2.6 Tạo cây mía sạch bệnh bằng kỹ thuật nuôi cấy mô .......................................... 17 
2.2.7 Một số kỹ thuật trong chẩn đoán ScYLV ......................................................... 17 
2.3 Những nghiên cứu về ScYLV trên thế giới và ở việt nam ....................................... 25 
2.3.1 Những nghiên cứu về ScYLV trên thế giới ...................................................... 25 
2.3.2 Những nghiên cứu về ScYLV ở Việt Nam ...................................................... 26 
2.4 Kỹ thuật PCR và RT-PCR ........................................................................................ 27 
2.4.1 PCR ................................................................................................................... 27 
2.4.2 RT-PCR ............................................................................................................ 28 
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 30 
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 30 
 v 
3.2 Phƣơng pháp lấy mẫu ............................................................................................... 30 
3.3 Trang thiết bị và dụng cụ thí nghiệm ........................................................................ 31 
3.3.1 Máy móc, thiết bị .............................................................................................. 31 
3.3.2 Dụng cụ ............................................................................................................ 31 
3.4 Hóa chất .................................................................................................................... 32 
3.4.1 Hóa chất sử dụng trong RT- PCR ..................................................................... 32 
3.4.2 Hóa chất sử dụng trong điện di ......................................................................... 32 
3.5 Phƣơng pháp quan sát bằng kính hiển vi huỳnh quang ............................................ 33 
3.6 Phƣơng pháp phát hiện bằng kỹ thuật RT-PCR ....................................................... 33 
3.6.1 Qui Trình Ly Trích RNA .................................................................................. 33 
3.6.2 Qui trình thực hiện phản ứng RT-PCR ............................................................. 35 
3.6.3 Qui trình RT-PCR chỉnh sửa ............................................................................ 35 
3.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 36 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 37 
4.1 Các biểu hiện của triệu chứng vàng gân lá do ScYLV ............................................. 37 
4.2 Kết quả chuẩn đoán dựa vào triệu chứng ................................................................. 39 
4.2.1 Tỷ lệ nhiễm bệnh theo giai đoạn sinh trƣởng ................................................... 39 
4.2.2 Tỷ lệ nhiễm bệnh theo địa phƣơng ................................................................... 40 
4.2.3 Tỷ lệ nhiễm bệnh theo nguồn gốc giống .......................................................... 42 
4.3 Quan sát mạch dẫn bằng kính hiển vi huỳnh quang ................................................. 43 
4.4 Kết quả RT-PCR dựa theo qui trình của M. Irey ...................................................... 46 
4.5 Kết Quả RT-PCR ...................................................................................................... 46 
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 48 
5.1 Kết luận .................................................................................................................... 48 
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................... 49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 50 
 vi 
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT 
Bp: Base pair 
BYDV: Barley Yellow Dwarf Luteovirus 
cDNA: complementary DNA 
CP: Coat Protein 
DAS-ELISA: Double Antibody Sandswich - ELISA 
DBIA: Dot-Blot Immunoassay 
DEPC: Diethyl Pyrocarbonate 
DNA: Deoxyribonucleic Acid 
dNTP: Deoxyribonucleoside Triphosphate 
dsRNA: double stranded RNA 
ELISA: Enzyme - Linked Immunosorbent Assay 
EM: Electron Microscopy 
g: Gram 
ha: Hecta 
ISEM: Immunosorbent Electron Microscopy 
k Da: Kilo Dalton 
kg: Kilogram 
ml: Mililitre 
µl: Microlitre 
µm: Micrometre 
mm: Milimetre 
MP: Movement Protein 
mRNA: Messenger RNA 
NASBA: Nucleic Acid Sequence-Based Amplification 
nm: Nanometre 
ORF: Open Reading Frame 
PCR: Polymerase Chain Reaction 
PEMV: Pea enation mosaic virus 
PLRV: Potato leaf roll virus 
PTGS: Posttranscriptional Gene Silencing 
PVP: Polyvinylpyrrolidone 
RdRp: RNA dependent RNA polymerase 
RNA: Ribonucleic Acid 
RT-PCR: Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction 
SCBV: Sugarcane bacilliform virus 
ScYLV: Sugarcane Yellow Leaf Virus 
SDS-PAGE: Sodium Dodecyl Sunfate Polyacrylamide Gel Electrophoresis 
SSR: Single Sequence Repeat 
ssRNA: Single stranded Ribonucleic Acid 
TIBA: Tissue Blot Immunoassay 
UTR: Untranslated Region 
YLS: Yellow Leaf Syndrome 
 vii 
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 
Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo giai đoạn sinh trƣởng ........................................................... 39 
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh vàng gân lá theo địa phƣơng ....................................................... 40 
Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo giống .................................................................................................... 42 
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo giai đoạn sinh trƣởng ...................................................... 39 
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh giữa các địa phƣơng ................................................................ 41 
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ nhiễm bệnh theo nguồn gốc giống ............................................................... 43 
DANH SÁCH CÁC HÌNH 
Hình 2.1. Sự phân bố của ScYLV trên thế giới .......................................................................... 8 
Hình 2.2. Sugarcane yellow leaf virus dƣới kính ....................................................................... 9 
Hình 2.3. Rệp lá bắp. Rệp có cánh (A,B), rệp không cánh (C) trƣởng thành. ......................... 11 
Hình 2.4. Biểu đồ mô tả bộ gene của Luteovirus thuộc nhóm phụ I và II ............................... 12 
Hình 2.5. Cấu trúc kẹp tóc giả định trong bộ gene của ScYLV ............................................... 14 
Hình 2.6. Các bó mạch gân lá đƣợc kiểm tra bởi kính hiển vi huỳnh quang.. ......................... 19 
Hình 2.7. Vi ảnh điện tử của lát cắt siêu mỏng của tế bào kèm libe cây mía ........................... 20 
Hình 2.8. Kết quả TIBA của vết in gân lá khỏe (trên) và lá bị nhiễm (dƣới) ........................... 21 
Hình 2.9. Màng nitrocellulose đƣợc xử lý bằng kỹ thuật TBIA với huyết thanh ..................... 22 
Hình 2.10. Kết quả immunoblotting (westren blotting) của protein ScYLV ........................... 22 
Hình 2.11. Phân tử Beacon ....................................................................................................... 23 
Hình.2.12. Nguyên tắc của phản ứng PCR ............................................................................... 27 
Hình 2.13. Sơ đồ phản ứng RT-PCR ........................................................................................ 29 
Hình.4.1. Lá biểu hiện triệu chứng vàng gân lá ....................................................................... 37 
Hình 4.2 Triệu chứng vàng gân lá bắt đầu từ lá thứ 3 .............................................................. 37 
Hình 4.3. Cây biểu hiện triệu chứng vàng gân lá. .................................................................... 38 
Hình 4.4. Cánh đồng có triệu chứng vàng gân lá (A). Cánh đồng khỏe mạnh (B) ................. 38 
Hình 4.5 Các bó mạch của gân lá đƣợc kiểm tra bởi kính hiển vi huỳnh quang. ..................... 44 
Hình 4.6. Các bó mạch gân lá đƣợc quan sát bằng kính hiển vi quang học (100X) ................ 45 
Hình 4.7. Sự phát huỳnh quang của tế bào do có phản ứng chết (200X) ................................. 45 
Hình 4.8. Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR. ......................................................................... 46 
Hình 4.9. Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR ......................................................................................... 47 
 iv 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 
 Đặt vấn đề 
Ở nƣớc ta hiện nay mía là nguyên liệu duy nhất để chế biến ra đƣờng, nên mía 
là một cây trồng quan trọng trong cơ cấu cây thực phẩm. Ngoài ra, mía còn là cây có 
sản lƣợng cao (có thể đạt tới 200-250 tấn sinh khối/1ha/năm) và hiệu quả kinh tế cao 
nên mía là cây xóa đói giảm nghèo cho nông dân (Trần Văn Sỏi, 2003). 
Tuy nhiên trở ngại lớn trong quá trình canh tác cây mía là bệnh dịch, đặc biệt 
nhất là bệnh do virus. Trong đó, bệnh do Sugarcane yellow leaf virus (ScYLV) đang là 
tác nhân gây bệnh quan trọng về kinh tế ở nhiều nƣớc trên thế giới. Virus này đƣợc 
phát hiện và công bố ở hơn 30 nƣớc trên khắp thế giới nhƣ South Afica, Swaziland, 
Malawi và Zimbabwe (Bailey et al., 1996), Mauritius (Anon 1996, Saumtally and 
Moutia, 1997), USA và Australia (Borg et al., 1997), Brazil (Anon., 1995), Cuba 
(Arocha, Y., Gonzalez, L., Peralta, E. L., and Jones, 1999) (trích bởi Schenck, 2001), 
Ecuador (Freddy, 2006), … 
Sugarcane yellow leaf virus gây thiệt hại kinh tế lớn trên các vùng trồng mía, 
thiệt hại ƣớc tính khoảng 40-60% ở Brazil và hơn 20% ở các vùng khác. Việc chẩn 
đoán sự nhiễm virus và đƣa ra các biện pháp phòng trừ có ý nghĩa kinh tế rất lớn. 
Diện tích trồng mía ở nƣớc ta lớn, triệu chứng vàng lá do virus Sugarcane 
yellow leaf virus cũng đã xuất hiện ở nhiều nơi. Tuy vậy, hiện nay vẫn chƣa có một 
công trình nghiên cứu nào cụ thể đánh giá sự hiện diện và phân bố cũng nhƣ nguồn 
gốc của virus này ở nƣớc ta. Việc chẩn đoán và đánh giá tình hình, sự hiện diện nguồn 
gốc và phân bố của Sugarcane yellow leaf virus là rất cần thiết trong việc hạn chế và 
phòng ngừa thiệt hại do virus này gây ra tại Việt Nam. 
Với thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sugarcane yellow leaf 
virus gây bệnh vàng lá trên mía (YLS) bằng kính hiển vi huỳnh quang và kỹ 
thuật RT-PCR”. 
2 
 Mục đích 
 Đánh giá tình trạng nhiễm virus ScYLV trên tập đoàn giống gốc và tập đoàn 
giống mới nhập nội từ Thái Lan tại Trung tâm Nghiên cứu Mía đƣờng An Phú, huyện 
Bến Cát, tỉnh Bình Dƣơng và các tỉnh Bình Dƣơng, Đồng Nai, Long An dựa vào triệu 
chứng đặc trƣng của bệnh vàng gân lá. 
 Kiểm tra thiết vật từ gân và bản lá mía bằng kính hiển vi huỳnh quang ở bƣớc 
sóng 510nm, từ đó thiết lập mối tƣơng quan giữa kết quả quan sát bằng kính hiển vi 
huỳnh quang và triệu chứng vàng gân lá trên mía. 
 Thực hiện quy trình RT-PCR để phát hiện virus ScYLV. 
 Yêu cầu 
 Nắm vững các triệu chứng của bệnh vàng gân lá do ScYLV gây ra. 
 Phân biệt đƣợc sự khác nhau giữa các thiết vật có triệu chứng vàng gân lá và 
thiết vật không có biểu hiện triệu chứng vàng gân lá. 
 Nắm vững nguyên tắc và cách tiến hành phản ứng RT-PCR. 
3 
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Tổng quan về cây mía 
2.1.1 Về cây mía 
2.1.1.1 Phân loại học 
Theo phân loại thực vật cây mía thuộc: 
Ngành: Spermatophyta 
Lớp: Monocotyledneae 
Họ: Gramineae 
Loại: Saccharum 
Trong loại Saccharum có năm loài: 
- Loài nhiệt đới (Saccharum officinarum L.) 
- Loài Trung Quốc (Saccharum sinence Roxb Emend. Jesw) 
- Loài Ấn Độ (Saccharum barberi Jesw) 
- Loài hoang dại thân nhỏ (Saccharum spontaneum L.) 
- Loài hoang dại thân to (Saccharum robustum Bround và Jesw) 
2.1.1.2 Nguồn gốc 
a. Loài nhiệt đới (Saccharum officinarum L.) 
Số nhiễm sắc thể 2n = 80. Loài này có nguồn gốc từ các đảo phía nam Thái 
Bình Dƣơng (Niu Ghinê), chỉ có nguồn gốc trong mía trồng không thấy ở dạng hoang 
dại. 
b. Loài Trung Quốc (Saccharum sinence Roxb Emend. Jesw) 
Số nhiễm sắc thể 2n = 134. Loài này có nguồn gốc ở Trung Quốc, Miến Điện, 
Ấn Độ, miền bắc Việt Nam. 
c. Loài Ấn Độ (Saccharum barberi Jesw) 
Số nhiễm sắc thể 2n = 92. Loài này có nguồn gốc ở bắc Ấn Độ. 
d. Loài hoang dại thân nhỏ (Saccharum spontaneum L.) 
Số nhiễm sắc thể 2n = 112. Loài này mọc dã sinh từ sƣờn núi Himalaya đến 
vùng Nam Ấn Độ. Từ một nhóm thực vật nhỏ Saccharum spontaneum đã phát triển 
thành một quần thể rộng lớn bao gồm nhiều loại hình khác nhau. Grassl đã lập một 
bảng gồm 16 loại hình Saccharum spontaneum khác nhau. 
e. Loài hoang dại thân to (Saccharum robustum Bround và Jesw) 
4 
Số nhiễm sắc thể 2n = 84. Loài này mọc dã sinh ở vùng nhiệt đới, ở Niu Ghinê 
(Trần Văn Sỏi). 
2.1.1.3 Vị trí kinh tế của cây mía 
Hiện nay ở nƣớc ta mía là nguyên liệu duy nhất để chế biến ra đƣờng, nên mía 
là một cây trồng quan trọng trong cơ cấu cây thực phẩm. Đƣờng là thức ăn lành tính dễ 
tiêu, giàu năng lƣợng. Một cân đƣờng cung cấp năng lƣợng tƣơng đƣơng với 0,5 kg 
mỡ; 50-60 kg rau quả. Đƣờng cung cấp 10% nhu cầu năng lƣợng của cộng đồng. Trên 
thế giới năng lƣợng do đƣờng cung cấp bằng 7% năng lƣợng do các loại ngũ cốc cung 
cấp (Trần Văn Sỏi, 2003) 
Đƣờng có thị trƣờng tiêu thụ ổn định do nhu cầu về đƣờng trong nƣớc ngày 
càng tăng cao. Đƣờng lại là mặt hàng chế biến bằng công nghệ hiện đại nên chất lƣợng 
ổn định, dễ dàng đạt tiêu chuẩn quốc tế, cho nên nếu sản xuất nhiều sẽ xuất khẩu ra bất 
cứ nƣớc nào trong khu vực. Vì vậy nên ngƣời trồng mía không có gì lo ngại về thị 
trƣờng tiêu thụ. 
Mía là cây xóa đói giảm nghèo cho nông dân trung du, miền núi, là cây có hiệu 
quả kinh tế cao. Do mía là cây hàng năm, thích hợp với nhiều loại đất, bộ rễ bám sâu 
nên có khả năng chịu hạn khá, có thể trồng trên đất đồi và trung du miền núi. Vì mía 
có khả năng lƣu gốc tới vụ sau nên đỡ công và giống trồng. Mía là cây có sản lƣợng 
cao (200-250 tấn sinh khối/1ha/năm). Nhờ những ƣu thế trên mà cây mía trở thành cây 
làm giàu cho nhiều gia đình, nhiều khu vực nhƣ Thanh Hóa, Nghệ An, Phú Yên, Bình 
Định, Quảng Ngãi, … 
Mía là cây năng lƣợng cuối thế kỷ XX và về sau. Do nguồn nhiên liệu địa khai 
ngày càng cạn kiệt trong khi nhu cầu năng lƣợng trên thế giới càng tăng nên việc tìm 
ra một nguồn nguyên liệu thay thế có ý nghĩa rất quan trọng. Nguồn năng lƣợng từ 
thực vật là hƣớng đƣợc nhiều quan tâm vì đây là nguồn năng lƣợng tái tạo đƣợc hàng 
năm không bao giờ cạn kiệt. Trong đó, cây mía đƣợc coi là cây năng lƣợng hàng đầu 
trong các loại thực vật có thể sản xuất năng lƣợng lỏng. Từ một tấn mía có thể sản xuất 
ra 35-50 lít cồn 960, có thể dùng làm nhiên liệu cho động cơ. Ở Brazil từ lâu ngƣời ta 
đã sản xuất cồn từ mía để thay thế xăng chạy ô tô vận tải. 
Mía là cây kiêm dụng, ngoài đƣờng, cellulose trong bã mía có thể làm giấy, làm 
gỗ ép thay cho một phần gỗ rừng. Mía là cây ngắn ngày lại là cây đặc biệt cao sản nên 
rất có nhiều triển vọng trong lĩnh vực này. 
5 
Mía với thành phần hóa học rất phong phú nên ngày càng đƣợc nhiều ngành 
công nghiệp quan tâm khai thác. Saccarose đƣợc ngành đƣờng khai thác để sản xuất 
đƣờng trắng. Cellulose đƣợc ngành giấy và ngành gỗ ép khai thác. Mật rỉ trong quá 
trình lên men, chƣng cất và các phƣơng pháp hóa học khác có thể sản xuất ra rƣợu các 
loại, cồn tinh khiết, acid lactic, acid nitric, acid glutamic, men thực phẩm, … 
2.1.1.4 Sản xuất protein tái tổ hợp từ mía 
Việc sử dụng cây trồng nhƣ một nhà máy sinh học có năng suất cao đòi hỏi cả 
một hệ thống chuyển biến nạp và khả năng sản xuất, tích lũy ở mức độ cao các protein 
tái tổ hợp có giá trị kinh tế cao. Wang và cộng sự (2001) đã tạo ra cây mía chuyển 
gene tạo ra protein dƣợc liệu có giá trị cao là granulocyte macrophage-colony 
stimulating factor (GM_CSF). Trên một vài dòng mía đã tạo ra tới 0,03% protein tổng 
số giống GM-CSF. GM-CSF đƣợc sản xuất từ mía có hoạt tính tự nhiên đƣợc chỉ ra 
trong thử nghiệm sự tăng sinh tế bào xƣơng ngƣời. Dịch trích từ mía kích thích sự 
phân chia của tế bào tủy xƣơng (TF-1). 
2.1.2 Một số bệnh do virus trên cây mía 
2.1.2.1 Peanut Clump Furovirus 
Peanut Clump Furovirus (PCV) gây bệnh đốm đỏ trên lá mía đã đƣợc công bố 
đầu tiên bởi Baudin và Chatenet (1988). Biểu hiện triệu chứng do Peanut Clump 
Furovirus gây ra thƣờng biến đổi và phụ thuộc vào giống (Baudin và Chatenet, 1988; 
Baudin và cộng sự, 1994; Rott, 1996). Các triệu chứng thƣờng là xuất hiện những sọc 
vàng úa với những đốm vàng hay đỏ. Toàn bộ lá sẽ trở thành màu nâu hơi vàng 
(Braithwaite, 2001). 
2.1.2.2 Sugarcane Bacilliform Badnavirus 
Công bố đầu tiên của dạng virus hình que trên mía là ở Cuba (Rodriguez-Lema 
và cộng sự, 1985). Sau đó, Lockhart và Autrey (1988) đã công bố rằng dòng Mex.57-
473 trồng ở Morocco và Hawaii và CP44-101 từ Morocco đã chứa virus hình que 
tƣơng tự banana streak virus (BSV) đƣợc tìm ra gần đó (Lockhart, 1986). Virus có tên 
là sugarcane bacilliform virus (SCBV) có quan hệ gần với BSV và chúng đƣợc chứng 
minh là cùng thuộc một loại virus (Lockhart và Olszewski, 1993). 
Triệu chứng của SCBV thì thƣờng biến đổi và không chắc chắn. Sự đồng nhiễm 
của SCBV và các virus khác đã đƣợc nhận thấy. Tất cả các dòng nhiễm với sugarcane 
mild mosaic virus đều nhiễm SCBV (Lockhart và cộng sự, 1992). 
6 
Ảnh hƣởng của SCBV với năng suất trên mía không đƣợc xác định rõ ràng. 
Sinh khối sinh ra ở giống mía CP63-588 bị nhiễm SCBV giảm đáng kể từ 23-31% 
trong khi sinh khối sinh ra tăng ở giống CP65-357 bị nhiễm SCBV. 
2.1.2.3 Sugarcane Mild Mosaic Closterovirus 
Trong quá trình kiểm tra SCVB trên mía bằng kính hiển vi điện tử ngƣời ta đã 
thấy những dạng hạt dài khúc khuỷu ở Mauritius và Mỹ. Những hạt này trƣớc đây 
không đƣợc biết đến trên mía và xuất hiện tƣơng tự với Closterovirus. Virus này ban 
đầu có tên là sugarcane clostero-like virus, nhƣng bây giờ nó đƣợc gọi là sugarcane 
mild mosaic closterovirus (SCMV; Lockhart và cộng sự, 1992). 
2.1.2.4 Ramu Streak 
Ramu streak đƣợc phát hiện đầu tiên ở vùng đất Ramu, Papua New Guinia vào 
giữa những năm 1980 nhƣng nó không đƣợc coi là vấn đề cho đến năm 1993 khi nó 
xuất hiện trên giống Casius (Magarey và cộng sự, 1996). Triệu chứng của Ramu streak 
tƣơng tự với bệnh sọc vàng trên mía. Ảnh hƣởng của bệnh lên năng suất thì không 
đƣợc biết đến. 
2.1.2.5 Reovirus ở Nam Phi 
Một bệnh mới đã đƣợc tìm thấy ở Nam Phi năm 1994 (Bailey, 1996). Những 
nốt nhỏ xuất hiện trên bề mặt lá và bẹ lá nhƣng thƣờng thƣa thớt và không dễ nhận 
thấy. Bệnh này không biểu hiện ảnh hƣởng trên cây trƣởng thành. 
Những hạt virus hình cầu có thể đƣợc quan sát bởi kính hiển vi điện tử từ 
những nốt bệnh. Hạt virus này có chứa dsRNA và primer của RT-PCR đƣợc thiết kế 
cho Fiji disease virus (FDV) có thể đƣợc sử dụng để tạo ra sản phẩm PCR. Triệu 
chứng, kích thƣớc, hình dạng virus và bộ gene RNA sợi đôi (dsRNA) chứng tỏ rằng 
virus mới này tƣơng tự với FDV và thuộc nhóm Reovirus. 
2.1.2.6 Fijivirus 
Nguyên nhân của bệnh Fiji trên mía là do họ Reoviridae. Bệnh này thƣờng xảy 
ra ở Australia. Nó đƣợc truyền bởi vector là Perkisiella sp. planthoppers. Bệnh này 
đƣợc phát hiện dựa vào triệu chứng, RT-PCR hoặc ELISA. 
2.1.2.7 Sugarcane mosaic virus (SCMV) 
Đây là virus đƣợc phân bố rộng rãi, nhƣng sự đột phát thƣờng bị giới hạn ở 
những vùng lạnh. Sự mất mùa có thể lên tới trên 20%. Bệnh này có thể đƣợc phát hiện 
dựa vào triệu chứng hoặc kỹ thuật ELISA, PCR, RFLP. 
7 
2.2 Bệnh vàng gân lá trên mía và sugarcane yellow leaf virus 
2.2.1 Bệnh vàng gân lá trên mía 
2.2.1.1 Nguyên nhân 
Triệu chứng vàng gân lá đã đƣợc biết đến từ lâu với những tên gọi khác nhau 
nhƣ “Yellow wilt” ở châu Phi (Ricaud, 1968; Siddiqi, 1969; Rogers, 1970) và “autum 
decline” ở Brazil (Hughes, 1964) (trích bởi Lockhart và cộng sự, 2000). Triệu chứng 
này cũng đã đƣợc nhận thấy ở Hawaii trong những năm 1980 và sau đó là nhiều nƣớc 
khác trên khắp thế giới (Comstock và cộng sự, 2002; Izaguirre-Mayoral và cộng sự, 
2002; Lockhart và cộng sự, 1996; Lockhart và Cronje, 2000; Vega và cộng sự, 1997; 
Viswanathan, 2002). Nhƣng đến những năm 1980 ngƣời ta mới biết rõ về nguyên nhân 
gây bệnh (Schenk và Hu, 1991; Comstock và cộng sự, 1994). Có hai tác nhân liên 
quan đến triệu chứng vàng lá trên mía. Một là Sugarcane Yellow Leaf Virus (ScYLV) 
(Lockhart và cộng sự, 1996; Vega và cộng sự, 1997; Scagliusi và Lockhart, 2000) và 
tác nhân còn lại là Sugarcane yellows phytoplasma (ScYP) (Cronjé và cộng sự, 1998). 
Tuy nhiên một vài báo cáo khác chỉ ra rằng triệu chứng tƣơng tự cũng có thể bị gây ra 
bởi côn trùng, stress sinh lý, thời tiết, một vài phản ứng chống stress và một vài yếu tố 
vô sinh khác (Bailey và cộng sự, 1996; Matsuoka và Meneghin,1999). 
2.2.1.2 Sự phân bố địa lý 
Bệnh vàng gân lá do ScYLV hiện nay đƣợc báo cáo là hiện diện ở nhiều nƣớc 
trên thế giới nhƣ Argentina, Australia, Barbados, Brazil, Colombia, Cuba, Dominican 
Republic, El Salvador, Guadeloupe, Guatemala, Hawaii, India, Iran, Jamaica, Kenya, 
Martinique, Mexico, Morocco, Mozambique, Nicaragua, Peru, Réunion, Senegal, Nam 
Phi, Swaziland, Thailand, Uganda, Mỹ, Venezuela, Zambia, Zimbabwe, … (Lockhart 
và cộng sự, 2000) (hình 2.1). 
8 
Hình 2.1. Sự phân bố của ScYLV trên thế giới 
(Nguồn: Salem Saumtally và cộng sự) 
2.2.1.3 Triệu chứng 
Triệu chứng đặc trƣng của bệnh vàng gân lá giống nhau ở tất cả mọi nơi. Gân lá 
màu vàng tƣơi, đặc biệt ở trên bề mặt và đỉnh của lá trở nên vàng, sau đó hoại tử. Hoại 
tử lan rộng xuống bản lá cho tới khi toàn bộ lá bị nhiễm. Thƣờng thì lá non nhất không 
có biểu hiện triệu chứng, nhƣng màu vàng xuất hiện ở những lá thứ tƣ hoặc thứ năm 
và những lá già hơn. Những cây non thƣờng không biểu hiện trên đồng ruộng mặc dù 
những cây non trong nhà kính đôi khi có những triệu chứng đặc trƣng dƣới những điều 
kiện stress (Schenck, 2001). Trong một vài trƣờng hợp thì mặt dƣới của gân lá trở nên 
vàng hơn lá già. Mặt trên của gân lá có thể vẫn giữ màu bình thƣờng (trắng hoặc trắng 
hơi xanh) hoặc có thể trở vàng, hồng hay hơi đỏ. Sự đổi màu của gân lá thƣờng xảy ra 
trong khi bản lá vẫn giữ màu xanh. Ở một số giống màu vàng của lá có thể ảnh hƣởng 
tới toàn bộ lá. Sự thay đổi sang màu vàng cũng có thể lan rộng ra bản lá và hoại tử bắt 
đầu từ chóp lá phát triển tới bản lá. Triệu chứng này thƣờng tạm thời và nhạt dần khi 
cây bắt đầu đƣợc chăm sóc tốt. 
Sự biểu hiện triệu chứng vàng gân lá trên mía rõ ràng hơn ở những cây trƣởng 
thành và những cây bị stress. Sự biểu hiện triệu chứng liên quan đến giống, nhiệt độ 
9 
lạnh hoặc yếu tố stress khác và cây bị nhiễm trên đồng thƣờng không có biểu hiện 
triệu chứng (Schenck và cộng sự, 2001). 
Đối với những cây có triệu chứng YLS thì brix cao hơn từ 2 đến 3 lần so với 
những cây khỏe mạnh. Vega và cộng sự (1997) đã nhận thấy sự tích lũy fenola trong 
mạch libe, điều đó chứng tỏ có sự rối loạn chức năng của mạch dẫn. Ở những vùng lá 
khác nhau thì sự giảm tổng lƣợng đƣờng, hàm lƣợng chlorophyl và sự vận chuyển 
đƣờng đã đƣợc nhận thấy giữa cây có triệu chứng và cây không có triệu chứng nhiễm 
với virus ScYLV. 
2.2.2 Sugarcane yellow leaf virus 
2.2.2.1 Virus ScYLV 
Sugarcane yellow leaf virus là một virus mới đƣợc mô tả gần đây, nó nhiễm vào 
mía và gây ra triệu chứng vàng gân lá (YLS) (Vega và cộng sự, 1997; Scagliusi và 
Lockhart, 2000). 
Hạt virus ScYLV có đƣờng kính từ 24-29 nm trong sodium phosphatungstate ở 
pH5 (hình 2.2). Nó có tỉ trọng là 1,30g/cm3 trong Cs2SO4 và chứa 5,8 kb ssRNA. 
Protein vỏ có trọng lƣợng 27 kDa và không chứa glycosylate. (Scagliusi và Lockhart, 
2000). 
Hình 2.2. Sugarcane yellow leaf virus dƣới kính 
hiển vi điện tử (24-28nm), tỉ lệ thƣớc 100nm. 
(Nguồn: Scagliusi và Lockhart, 2000) 
10 
2.2.2.2 Huyết thanh học 
Kháng huyết thanh từ barley yellow dwarf lueovirus (BYDV) kiểu huyết thanh 
(serotype) PAV, MAV và RPV đã đƣợc kiểm tra cho phản ứng huyết thanh với mô 
mía bị nhiễm ScYLV (Vega và cộng sự, 1997). Kết quả cho thấy có mối quan hệ huyết 
thanh học giữa BYDV-PAV và ScYLV. Bằng việc in những vết cắt mô gân lá lên 
màng nitrocellulose và xử lý chúng với huyết thanh miễn dịch BYDV-PAV, phản ứng 
miễn dịch dƣơng tính đã đƣợc nhận thấy trong những tế bào libe của những bó mạch 
(Vega và cộng sự, 1997). Kết quả dƣơng tính chỉ nhận thấy ở những cây bị nhiễm với 
ScYLV, nhƣng không bao giờ thấy ở những cây khỏe mạnh đƣợc trồng bằng hạt trong 
nhà kính. Huyết thanh miễn dịch đặc hiệu cho ScYLV đƣợc Lockhart nghiên cứu từ 
virus đã đƣợc tinh sạch (Scagliusi và Lockhart, 2000). Hiện nay nó đã đƣợc sản xuất 
thành công từ những mẫu ở nhiều nơi để phát hiện ScYLV bằng cả kỹ thuật ELISA và 
TBIA (Schenck, 2001). 
2.2.2.3 Sự truyền nhiễm của ScYLV 
Quá trình thử truyền mầm bệnh từ dịch trích của cây mía bị nhiễm với ScYLV 
vào cây khỏe mạnh và các cây thảo mộc khác thì không thành công (Borth và cộng sự, 
1994; Lockhart và cộng sự, 1996 (trích bởi Schenck, 2001); Scagliusi và Lockhart, 
2000). Một vài loài rệp ở trên mía đã đƣợc kiểm tra khả năng truyền virus và kết quả là 
rệp mía Melanaphis sacchari và rệp lá bắp Rhopalosiphum maidis (hình 2.3) là vector 
của ScYLV trong khi rệp vàng lá mía thì không (Angel và cộng sự, 2006; Scagliusi và 
Lockhart, 2000; Schenck và Lehrer, 2000). Virus này không bị truyền bởi những hạt 
thuần hay bởi phƣơng tiện cơ giới mà chỉ có thể lan rộng trên cánh đồng bởi hạt của 
những cây đã bị nhiễm hoặc bởi những vector (Schenck và cộng sự, 2001). 
Con rệp bắp (Rhopalosiphum maidis) thƣờng ở trên cây bắp và nó ít khi phá 
hoại trên cây mía. Theo Schenck và cộng sự (2001) rệp này cũng truyền ScYLV ở tỷ 
lệ thấp. Rệp ở rễ cây lúa (Rhopalosiphum rufiabdomilanis) đã truyền ScYLV từ cây 
lúa bị nhiễm ScYLV sang cây lúa không bị nhiễm nhƣng không truyền virus từ mía 
sang mía (Schenck và cộng sự, 2001). 
11 
Hình 2.3. Rệp lá bắp. Rệp có cánh (A,B), rệp không cánh (C) trƣởng thành. 
(Nguồn: http//:ipm_ncsu_edu-AG295-pics-corn_leaf_aphid_gif.htm) 
2.2.2.4 Thời gian và không gian phân bố của ScYLV 
Ở Lousiana thời gian gia tăng nhanh nhất của ScYLV xảy ra vào cuối mùa thu 
và đầu mùa hè cùng với sự gia tăng và bắt đầu tàn phá của loài rệp mía Melanaphis 
sacchari (McAllister và cộng sự, 2006) 
Ở Hawaii YLS thƣờng xuất hiện nhất vào những tháng mùa hè do stress bởi 
nƣớc. Ở Florida triệu chứng này biểu hiện do hạn hán, úng nƣớc và lạnh vào mùa 
đông. Triệu chứng bắt đầu xuất hiện với những gân lá từ thứ 3 đến thứ 6 (tính từ ngọn 
xuống) trở nên vàng khi thời tiết bắt đầu trở lạnh vào tháng 10 và 11. Sau đó màu vàng 
lan ra bản lá và hoại tử bắt đầu từ đỉnh lá lan ra bản lá vào tháng 12 cho đến cuối mùa 
thu hoạch vào tháng 3. Từ tháng 1 đến tháng 3 toàn bộ cánh đồng trở thành màu vàng 
(Comstock và Miller, 2003). Borg (1997) đã báo cáo rằng YLS hiện diện rõ ràng nhất 
suốt những tháng lạnh ở Australia và cũng tƣơng tự ở Brazil. 
2.2.2.5 Những kí chủ khác của ScYLV 
Các cây bắp, lúa, lúa mì, lúa mạch, yến mạch đƣợc lây nhiễm với ScYLV qua 
rệp đƣợc kiểm tra nhƣ là những kí chủ khác của ScYLV. Những cây này đƣợc trồng từ 
hạt trong các chậu và đƣợc chủng với những rệp mía có mang virus. Kết quả cho thấy 
các cây đều có thể bị nhiễm virus (lúa mì (wheat) 96,5%, yến mạch (oat) 94,6%, lúa 
12 
mạch (barley) 93,7%) nhƣng chỉ có một tỉ lệ thấp của cây lúa và bắp đƣợc kiểm tra là 
dƣơng tính (lúa (rice) 8,5%, bắp (corn) 10,5%) (Schenck và cộng sự, 2001). 
2.2.2.6 Những nghiên cứu về bộ gene của ScYLV 
 Dựa trên những phân tích trình tự nucleotide, ScYLV đƣợc xếp là một giống 
mới trong họ luteoviridae. Virus này cũng có những đặc tính của giống polerovirus, 
luteovirus và enamovirus (Moonan và cộng sự, 2000; Smith và cộng sự, 2000). Tuy 
nhiên, nó đƣợc mô tả rõ ràng là một loài khác vì những đặc tính sinh học độc nhất và 
sự khác biệt ở mức độ phân tử mà nó đƣợc xem là sự tái tổ hợp giữa các loài khác 
nhau (Moonan và cộng sự, 2000; Smith và cộng sự, 2000). 
Dựa vào trình tự và sự sắp xếp của các khung đọc mở (ORF), luteovirus đƣợc 
chia thành hai nhóm phụ (subgroups I và II). Trình tự bộ gene của ScYLV đã đƣợc 
chứng minh là thuộc bộ gene của nhóm phụ II (hình 2.4). 
 Hình 2.4. Biểu đồ mô tả bộ gene của luteovirus thuộc nhóm phụ I và II 
(Nguồn: Schenck, 2001) 
Trình tự nucleotide hoàn chỉnh của bộ gene ScYLV đƣợc phân lập từ Ấn Độ đã 
đƣợc xác định. Bộ gene RNA này dài 5899 nucleotide bao gồm 6 khung đọc mở 
(ORF): 
ORF1 (72,5 kDa): mã hóa cho protein đa chức năng. 
ORF2 (64.4 kDa): mã hóa cho RNA polymerase không phụ thuộc RNA 
(RdRp). 
ORF3 (21.8 kDa): mã hóa cho protein vỏ (CP). 
ORF 4 (16.6 kDa): mã hóa cho protein di chuyển giả định p17. 
ORF5 ORF3 ORF1 ORF2 
ORF4 
ORF6 
5’ 3’ 
Subgroup I 
ORF1 
ORF4 
ORF0 ORF2 ORF5 
5’ 3’ 
Subgroup II 
13 
ORF5 (52.1 kDa): mã hóa cho yếu tố truyền aphid giả định. 
ORF0: chức năng chƣa biết. 
Sự so sánh protein vỏ và trình tự 17kDa cho thấy ScYLV có quan hệ gần với 
virus trong giống luteovirus. Dựa trên trình tự ở đầu 5’ của ScYLV thì thấy nó tƣơng 
tự với giống polerovirus, trong khi trình tự ở đầu 3’ thì gần với giống luteovirus. Đây 
là những mô tả đầu tiên về đặc điểm phân tử của ScYLV ở Ấn Độ (Gaur và cộng sự, 
2003). 
Moonan và cộng sự (2000) đã giải trình tự bộ gene ScYLV. Dựa trên trình tự 
nucleotide mới của ScYLV và trình tự của luteovirus hiện tại, đồng thời sử dụng 
phƣơng pháp luận tiến hóa và phát sinh chủng loài để tìm vùng tƣơng đồng của bộ 
gene luteovirus. Kết quả cho thấy tỷ lệ thay thế các nucleotide và tạo ra loài mới của 
luteovirus là có ý nghĩa về phƣơng diện thống kê. Kết quả cũng chỉ ra rằng Pea 
enation mosaic virus-1 (PEMV-1), Soybean dwarf virus (SbDV), và ScYLV biểu hiện 
biến dị phát sinh chủng loài địa lý (spatial phylogenetic variation (SPV)) phù hợp với 
sự tái tổ hợp xảy ra giữa hai tổ tiên là luteovirus và polerovirus sau khi có sự phân li di 
truyền của hai nhóm tổ tiên này. 
Toàn bộ trình tự RNA gồm 5895 nucleotide của ScYLV đƣợc phân lập từ 
Florida (ScYLV-F) đã đƣợc giải trình tự bao gồm 6 ORF (Smith và cộng sự, 2000). 
Kết quả cho thấy, đầu 5’ thuộc vùng không dịch mã (UTR, untranslated region) bắt 
đầu với trình tự ACAAAA thì phù hợp với motif ở đầu 5’ của polerovirus. Bộ gene 
của ScYLV-F đƣợc sắp xếp giống nhƣ ở poleovirus. 
ORF0 của ScYLV-F bắt đầu ở codon AUG thứ nhất trong trình tự và nó mã hóa 
cho một protein 30,2 kDa. 
ORF1 của ScYLV-F mã hóa cho một protein 72,5 kDa tƣơng tự với gene tƣơng 
đƣơng ở trên bộ gene của polerovirus và Pea enation mosaic virus-1 (PEMV-1; 
enamovirus) cũng mã hóa cho một protease. 
ORF2 của SCYLV-F hầu nhƣ tƣơng đồng với những gene RNA polymerase 
không phụ thuộc RNA (RNA dependent RNA polymerase (RdRp)) của poleroviruses 
sobemoviruses, barnaviruses và PEMV-1. Đầu 5’ của ScYLV-F RdRp overlap trên 
khung đọc 1 ở nucleotide 460. Có một trình tự heptamer, 5’GGGAAAC3’ ở trên 
overlap ở vị trí 1753 và trình tự ở đầu 3’ của motif heptamer có thể là ở dạng kẹp tóc 
(pseudoknot) (hình 2.5). Các trình tự này ở trên overlap của ORF 1 và 2 thì đƣợc bảo 
14 
tồn trên bộ gene của polerovirus và PEMV-1 và cho phép khung đọc dịch chuyển 
ribosomal 1 từ gene ORF1 đến gene RdRP. Heptamer và pseudoknot có thể là có cùng 
vai trò trong bộ gene của ScYLV-F và vì thế mà ORF 1 và 2 của ScYLV-F có thể 
đƣợc dịch mã liền nhau, sự dịch chuyển khung đọc tạo ra protein dung hợp (fusion 
protein) 120,6 kDa. 
ORF3 hầu nhƣ tƣơng đồng với gene mã hóa protein vỏ (CP; 22 kDa) của 
BYDV-PAV. 
Tƣơng tự ORF4 cũng tƣơng đồng với gene mã hóa protein vận chuyển (MP) 
(Smith và cộng sự, 2000) của BYDV-PAV. Cũng nhƣ trên bộ gene của các luterovirid 
khác, gene mã hóa protein vận chuyển (ORF4) nằm hoàn toàn trong trình tự mã hóa 
ORF3, trong khung đọc 1. Đầu N của protein vỏ (CP) (ORF3) của ScYLV-F thì giàu 
arginine và gene CP của ScYLV-F kết thúc với một đột biến vô nghĩa, giống nhƣ tất 
cả các gene CP ở các luteovirid khác và codon này đƣợc theo sau bởi codon đầu tiên 
của gene mã hóa protein RT (read-through, đọc xuyên: kiểu phiên mã di truyền mà 
việc tổng hợp RNA của một operon lại bắt đầu từ khởi điểm operon khác) (ORF5). 
Trình tự quanh vùng đột biến vô nghĩa đƣợc bảo tồn cao (Smith và cộng sự, 2000). 
. 
Hình 2.5. Cấu trúc kẹp tóc giả định trong bộ gene của ScYLV 
(Nguồn: Smith và cộng sự, 2000) 
ORF0 của ScYLV mã hóa cho protein 30kDa có ít amino acid tƣơng đồng với 
các protein P0 của những polerovirus khác. Trong 3 protein P0 của polerovirus 
(PLRV, BWYV và CABYV) ảnh hƣởng đến sự tích lũy của virus cũng nhƣ sự kìm 
hãm của posttranscriptional gene silencing (PTGS). Sử dụng Nicotiana benthamiana 
15 
với cấu trúc GFP reporter, protein P0, và PTGS, Albert và cộng sự (2006) đã chỉ ra 
rằng protein P0 của SCYLV cũng im lặng ở vị trí PTGS bị gây ra bởi cấu trúc sense 
GFP (sGFP). Không giống nhƣ protein P0 của BWYV, PLRV và CABYV, protein P0 
của SCYLV ức chế ảnh hƣởng của PTGS bởi sGFP nhƣng nó không đƣợc gây ra bởi 
cấu trúc inverted repeat GFP (irGFP). Phân tích chức năng protein P0 bằng cách xóa 
bỏ cấu trúc P0 của SCYLV cho thấy protein này có nhiều vùng cần thiết cho chức 
năng ức chế của protein này. Thấm lá với protein P0 của SCYLV, kết quả là xuất hiện 
những vết hoại tử ở trên những đốm đƣợc thấm, sự hủy bỏ hoạt tính ức chế cũng mất 
đi sự hoại tử, điều đó chứng tỏ những hoạt tính này có thể đƣợc liên kết. 
Những nghiên cứu về đa dạng di truyền gần đây đã thừa nhận sự tồn tại một vài 
kiểu gene của ScYLV. Để xác định và mô tả chính xác các kiểu gene của ScYLV, Abu 
và cộng sự (2006) đã giải trình tự toàn bộ bộ gene (gồm 6 ORF) của 8 ScYLV phân 
lập từ 6 vùng khác nhau (Brazil, China, Colombia, Cuba, Peru, và Reunion). Bốn kiểu 
gene của ScYLV (BRA ở Brazil, CUB ở Cuba, PER ở Peru và REU ở Reunion) đã 
đƣợc phát hiện dựa vào phân tích phát sinh chủng loài với trình tự bộ gene của 6 vùng 
này. Những cặp primer đặc hiệu đã đƣợc thiết kế để phát hiện từng kiểu gene của 
ScYLV bằng RT-PCR. Kết quả cho thấy một vài kiểu gene của ScYLV có thể cùng 
tồn tại trên một vùng địa lý hoặc trên cùng một cây (Abu Ahmad và cộng sự, 2006). 
2.2.3 Ảnh hƣởng về kinh tế của bệnh vàng gân lá 
ScYLV là một tác nhân gây bệnh quan trọng về kinh tế ở Cauca Valley, 
Colombia. Trong năm 2004, tỉ lệ nhiễm virus này trên toàn bộ cánh đồng trồng mía 
nguyên liệu là 12,2% (S, J.C Angel và cộng sự, 2006). Ở Brazil virus này đã nhiễm 
25% trên giống SP 71-6163 và 750 000 ha trên toàn bộ diện tích trồng mía (Vega và 
cộng sự, 1997). Giống SP 71-6163 mẫn cảm cao với ScYLV, ƣớc tính làm mất 40-
60% lƣợng đƣờng (Lockhart và cộng sự, 1996). ScYLV đã hiện diện trên toàn bộ các 
cánh đồng mía công nghiệp ở Lousiana (McAllister và cộng sự, 2006). Năng suất giảm 
15 đến 20% cũng đã đƣợc báo cáo do ScYLV ở Louisiana (Grisham và cộng sự, 
2002). Sự giảm năng suất (lƣợng đƣờng trên đơn vị diện tích) ở giống LCP 82-89 cao 
nhất ở vụ gốc thứ hai là 23% (Grisham). Ở Florida có ít nhất 65% diện tích trồng mía 
thƣơng mại bị nhiễm với ScYLV (Irey và cộng sự, 1997; ). Ở Nam Phi và Hawaii ảnh 
hƣởng của YLS trên mía đã làm giảm đáng kể hàm lƣợng phức hợp polysaccharide 
(gums) đƣợc tách chiết (Lockhart và cộng sự, 2000). 
16 
2.2.4 Những nghiên cứu về tính kháng ScYLV trên mía 
Marker phân tử liên kết với tính kháng đã đƣợc sử dụng để chọn lọc kiểu gene 
của những cá thể và có thể cung cấp công cụ để xác định tính kháng ở trên mía. Mục 
tiêu là tìm những quần thể có những cá thể kháng lại bệnh vàng lá. Kết quả là tìm thấy 
39 dòng trong quần thể lai Green German x Ind 81-146 là không có bệnh SCYLV 
trong suốt quá trình thí nghiệm (Comstock và cộng sự, 2005). 
Comstock và cộng sự (2006) đã nghiên cứu về marker phân tử liên kết với tính 
kháng bằng cách sử dụng microsatellite primer. Mục đích là phát triển phƣơng pháp 
xác định các dòng kháng với ScYLV một cách nhanh chóng và chính xác. Với 216 
microsatellite primer đã xác định đƣợc 12 cây nhiễm và 11 cây kháng từ quần thể 65 
cây con lai từ Green German (nhiễm) và IND 81-146 (kháng). Trong số 216 
microsatellite primer có 167 primer cho ra ít nhất 4 band. Kết quả đã chỉ ra rằng có 3 
band đa hình microsatellite liên kết với tính kháng ScYLV. Phân tích kiểu gene trên 47 
cây con cho thấy có 2 loci SSR liên kết với tính kháng nhƣng không liên kết với locus 
SSR khác. 
Trên một vài giống mía có khả năng kháng lại với ScYLV và tính kháng này có 
thể di truyền đƣợc (Schenck và Lehrer, 2001). Những nghiên cứu về tính kháng trên 
mía đã chỉ ra rằng các giống CC 84-75, CC 87-505, PR 61-632 mẫn cảm với ScYLV, 
nhƣng giống CC85-92 thì kháng tốt với ScYLV (Angel và cộng sự, 2006). Ở Hawaii 
các giống H 78-4153, H 78-3567, H 78-7750 và H87-4319 đƣợc báo cáo là kháng với 
ScYLV (Schenck và Lehrer, 2000). 
Các giống mía mới, Saccharum officinarum ít mẫn cảm (nhƣ là S. robustum. 
Saccharum spontaneum, S. sinensis và Erianthus sp.) thƣờng không có virus ở trên 
cánh đồng mía ở Maunawili, nó đƣợc cho là liên quan đến tính kháng (Schenck và 
cộng sự, 2001). 
2.2.5 Tạo cây mía chuyển gene kháng ScYLV 
Giống mía kháng ScYLV có thể đƣợc tạo ra thông qua biến nạp. Sự bất hoạt 
gene đƣợc coi nhƣ một cơ chế phổ biến cho sự kháng của cây trồng đối với sự nhiễm 
của virus. Bất hoạt gene sau sao mã (posttranscriptional gene) đã đƣợc hƣớng tới trong 
cây mía bởi biến nạp với vùng không giải mã của ScYLV. Bộ gene của ScYLV và 
chức năng các protein của virus đã đƣợc biết đến (F. Moonan, 2000), vì thế chiến lƣợc 
tạo ra cây mía kháng ScYLV có thể dễ dàng. 
17 
Giống H62-4671 đã đƣợc biến nạp với một vùng trình tự DNA không dịch mã 
(non-traslatabe DNA sequence piece) của protein vỏ virus mà nó làm bất hoạt gene 
RNA của virus để chống lại sự nhiễm virus. Mía có một hệ thống bất hoạt gene rất hữu 
hiệu (Y. J. Zhu, 2003). 
Phôi phát sinh từ mô sẹo của giống lai CC 84-75 đƣợc bắn với plasmids 
pFM395 và pFM396 chứa một đoạn DNA mã hóa protein vỏ của ScYLV. Những cây 
đã biến nạp đƣợc ủ với ScYLV bởi Melanaphis sacchari. Sự nhiễm đƣợc kiểm tra sau 
một vài tháng bằng kỹ thuật TBIA và RT-PCR. Kết quả thu đƣợc 37 cây từ 66 cây 
đƣợc kiểm tra là âm tính với ScYLV (Rangel và cộng sự, 2005). 
2.2.6 Tạo cây mía sạch bệnh bằng kỹ thuật nuôi cấy mô 
Có 3 phƣơng pháp để loại bỏ virus đƣợc sử dụng là xử lý nhiệt, nuôi cấy mô, xử 
lý bằng hóa chất. Tuy nhiên, xử lý nhiệt và hóa chất thì không có hiệu quả trong việc 
loại bỏ virus ScYLV (M. Chatenet và cộng sự, 2001). Có thể tạo cây sạch ScYLV 
bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô (M. Chatenet và cộng sự, 2001; Y. Parmessur và cộng 
sự, 2002). Nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng là phƣơng pháp hiệu quả nhất trong việc sản xuất 
cây sạch virus và cũng là phƣơng pháp đƣợc chọn để loại bỏ virus khỏi cây bị nhiễm. 
Nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng có thể tạo ra 92% cây sạch virus, nhƣng chỉ đạt 29% khi 
nuôi cấy bằng chồi đỉnh (M. Chatenet và cộng sự, 2001). Tuy nhiên, theo Parmessur 
(2002) khi nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng chỉ tạo ra 64% cây sạch virus, chỉ có 6% khi nuôi 
cấy bằng chồi nách. Nhƣng khi nuôi cấy từ mô sẹo sẽ tạo ra 100% cây sạch virus (Y. 
Parmessur và cộng sự, 2002). 
2.2.7 Một số kỹ thuật trong chẩn đoán ScYLV 
2.2.7.1 Phƣơng pháp chẩn đoán nhanh bằng cây chỉ thị 
Cây chỉ thị thực chất cũng là cây ký chủ của virus, nhƣng đặc biệt hơn là chúng 
mẫn cảm cao với virus và tạo ra các triệu chứng rất điển hình trên thân, lá, … Các triệu 
chứng này giúp ta chẩn đoán khá chính xác các bệnh do virus. 
Đối với virus, có 2 nhóm chỉ thị: nhóm chỉ thị theo bộ phận (necrotic) và nhóm 
chỉ thị theo hệ thống (systemic). Nhóm chỉ thị theo bộ phận là những cây chỉ thị mà 
khi ta truyền bệnh nhân tạo sẽ có vết chết cục bộ ngay trên bề mặt lá mà không di 
chuyển đến những bộ phận khác của cây. Ví dụ nhƣ cây cà độc dƣợc (Datura 
stramonium) khi bị nhiễm TMV sẽ xuất hiện những vết đốm chết hình tròn trên mặt lá 
sau khi lây bệnh từ 3 - 5 ngày trong điều kiện nhiệt độ 25 - 30oC. Nhóm chỉ thị theo hệ 
18 
thống là những cây chỉ thị mà khi ta truyền bệnh nhân tạo sẽ tạo sự chết hệ thống trên 
toàn cây (Vũ Triệu Mân và Lê Lƣơng Tề, 1998). 
2.2.7.2 Phƣơng pháp chẩn đoán dựa vào triệu chứng 
Triệu chứng bên ngoài: Các triệu chứng phổ biến là đốt cuối ngắn, vàng những 
lá cuối, mặt dƣới của gân lá trở nên vàng hơn lá già, hoại tử bắt đầu từ chóp lá, … 
 Triệu chứng bên trong: Sự thay đổi tế bào và mô có thể quan sát qua kính hiển 
vi quang học hay kính hiển vi điện tử. Ngƣời ta còn quan sát những cấu trúc khác nhau 
do virus sản sinh ra, thƣờng là những thể vùi. 
2.2.7.3 Phƣơng pháp chẩn đoán bằng Brix kế 
Độ brix đƣợc đánh giá vào giai đoạn mía 10 tháng tuổi bằng Brix kế trên gân 
chính lá +1 và đƣợc chia thành 4 mức độ nhiễm bệnh khác nhau: 
 Không bị bệnh: không có triệu chứng, độ brix nhỏ hơn 7. 
 Nhiễm nhẹ: độ brix từ 7 đến 14. 
 Nhiễm trung bình: Nhìn mặt trên và mặt dƣới lá có màu vàng, độ brix lớn 
hơn 14, phiến lá có màu vàng lan ra từ gân chính. 
 Nhiễm nặng: toàn bộ phiến lá và gân lá chính có màu vàng, triệu chứng khô 
từ cổ lá xuống bẹ lá, toàn bộ cây trong bụi có triệu chứng bệnh, độ brix lớn hơn 14, bụi 
có thể nhổ lên dễ dàng (Hà Đình Tuấn, 2004). 
2.2.7.4 Phƣơng pháp chẩn đoán bằng kính hiển vi huỳnh quang 
Những lát cắt tƣơi đƣợc cắt từ gân, bẹ lá và thân bởi dao lam đƣợc làm tiêu bản 
trên một giọt nƣớc cất hai lần trên lam kính và đƣợc quan sát dƣới kính hiển vi quang 
học. Toàn bộ mô đƣợc nghiên cứu với sự chuyển từ ánh sáng trắng sang ánh sáng xanh 
bởi đèn huỳnh quang. Sự kiểm tra huỳnh quang với ánh sáng kích thích màu xanh 
đƣợc tiến hành thông qua một kính tách màu nhị sắc ở bƣớc sóng 510nm và một kính 
lọc màu vàng chặn lại tại bƣớc sóng 510nm. 
19 
Hình 2.6. Các bó mạch gân lá đƣợc kiểm tra bởi kính hiển vi huỳnh quang. (A) Chất 
huỳnh quang màu vàng xanh (đầu mũi tên) trong mạch libe với triệu chứng vàng gân lá. 
(B) Cây không có triệu chứng các bó mạch libe bình thƣờng (J. Vega và cộng sự, 1997). 
Kiểm tra những lát cắt từ cây có triệu chứng vàng gân lá bởi phƣơng pháp phát 
huỳnh quang đã phát hiện ra những bó mạch với chất phát huỳnh quang màu vàng 
xanh ở trong mạch libe (hình 2.6 A). Trong những cây không có biểu hiện triệu chứng 
thì hiếm khi xuất hiện màu huỳnh quang trong mạch libe (hình 2.6 B). 
2.2.7.5 Phƣơng pháp chẩn đoán bằng kính hiển vi điện tử 
Những lát cắt cực mỏng từ lá, gân hoặc thân mía sau khi sử lý bằng hóa chất 
đƣợc quan sát dƣới kính hiển vi điện tử. 
Virus đƣợc tìm thấy ở dạng kết tụ vô định hình trong tế bào chất của tế bào kèm 
của mạch libe. Trong tế bào kèm, virus chỉ xuất hiện ở tế bào chất không thấy ở trong 
nhân hay các cơ quan tử khác của tế bào chất. Đƣờng kính của hạt virus từ 22 đến 24 
nm. 
20 
Hình 2.7. Vi ảnh điện tử của lát cắt siêu mỏng của tế bào kèm libe cây mía 
(VP: virus particles, CW: cell wall, N: nucleus, tỷ lệ thƣớc 100nm). 
(Nguồn: Vega, 1997) 
2.2.7.6 Phƣơng pháp chẩn đoán bằng kỹ thuật DAS-ELISA 
Kháng nguyên thu đƣợc (hạt virus tinh sạch) sẽ đƣợc tiêm vào thỏ New Zeland 
để thu globulin miễn dịch. Kháng thể sau khi sản xuất sẽ đƣợc sử dụng cho DBIA, 
TBIA, ISEM để phát hiện các mô bị nhiễm ScYLV (Angel và cộng sự, 2006). 
DAS-ELISA đƣợc thực hiện trên kháng nguyên từ lá mía và dịch nƣớc mía cho 
thấy kháng nguyên từ dịch nƣớc mía có chuẩn độ cao hơn kháng nguyên từ lá mía (R 
Viswanathan và M Balamuralikrishnan, 2004). 
2.2.7.7 Phƣơng pháp chẩn đoán bằng tissue blot immunoassay (TIBA) 
 Cũng giống nhƣ ELISA, TIBA sử dụng kháng thể chống lại virus. Nhựa 
từ cây đƣợc chuyển lên một màng nylone hay nitrocellulose và virus đƣợc phát hiện 
nhờ vào mẫu dò đƣợc đánh dấu. Quy trình này không cần nhiều thao tác nhƣ ELISA, 
nhanh, nhạy, đơn giản (không cần dịch chiết của virus), không đắt tiền (chỉ cần số 
21 
lƣợng trang thiết bị tối thiểu), thích hợp cho khảo sát 1000 - 2000 mẫu trên ngày. Kit 
cũng đã sẵn có cho nhiều virus. 
Hình 2.8. Kết quả TIBA của vết in gân lá khỏe (trên) và lá bị nhiễm (dƣới) 
(Comstock và Gilbert) 
Sự nhiễm ScYLV đƣợc xác định bằng một kháng thể đặc hiệu cho ScYLV. Lá 
đƣợc cắt khỏi cây và bản lá đƣợc cắt khỏi gân lá trong một thời gian ngắn. Vị trí gốc 
của gân lá đƣợc cắt bằng dao mỏng. Miếng cắt gân lá đƣợc cố định trên màng 
nitrocellulose. Sau đó màng đƣợc rửa với huyết thanh sử dụng kháng thể đặc hiệu cho 
ScYLV đƣợc tạo ra bởi B. E. Lockhart, Đại học Minnesota (Minneapolis) (theo 
Comstock và Miller (2003)). Sau đó đƣợc phủ bởi cơ chất tạo màu. Kính hiển vi ba 
chiều đƣợc dùng để kiểm tra vết lá in. Vì ScYLV đƣợc xác định ở trong mạch libe nên 
mẫu dƣơng tính cho sự hiện diện của virus khi những bó mạch libe trong vết lá in có 
màu xanh (Comstock và Miller, 2003) (hình 2.8 và 2.9). 
22 
Hình 2.9. Màng nitrocellulose đƣợc xử lý bằng kỹ thuật TBIA với huyết thanh 
của BYDV-PAV. Kết tủa xuất hiện ở mạch libe của gân lá (A và B), lá (C), 
thân (D). Tỷ lệ thƣớc 200µm. (Nguồn: Vega, 1997) 
2.2.7.8 Chẩn đoán ScYLV bằng kỹ thuật Immunoblotting (western blotting) 
Sau khi điện di protein trên SDS-PAGE, polypeptides đƣợc chuyển lên màng 
nitrocellulose để thực hiện Immunoblotting (western blotting). Màng đƣợc ngâm 2 
phút trong 2% Tween 20 (v/v) và ủ qua đêm ở 40C với kháng thể sơ cấp (toàn bộ huyết 
thanh) đƣợc pha loãng với tỉ lệ 1:5000 trong TTBS chứa 1% gelatin. Những band 
protein đƣợc phát hiện dựa vào 5-bromo-4-chloro-3-indolyl phosphate và nitroblue 
tetrazolium (BCIP/NBT). Hạt virus ScYLV chứa protein 27 kDa, là một polypeptide 
đƣợc xác định bằng cách nhuộm với Coomassie blue (hình 2.11A). Protein 58, 27 và 
17 kDA (6 band) đƣợc xác định bằng western blotting với kháng huyết thanh ScYLV 
(hình 2.11,lane1). 
Hình 2.10. Kết quả immunoblotting (westren blotting) của protein ScYLV 
(Nguồn: Scagliusi và Lockhart, 2000) 
23 
2.2.7.9 Real -Time PCR 
Sử dụng phân tử beacon (Tyagi và Kramer, 1996; Eun và Wong, 2000) trong 
chẩn đoán virus cho phép phát hiện nhanh, nhạy và đặc hiệu hơn các kỹ thuật khác. 
Kết hợp kỹ thuật phân tử beacon với sự khuếch đại dựa trên trình tự acid nucleotide 
(NASBA: nucleic acid sequence-based amplification, Kievits và cộng sự, 1991) cho 
phép đồng thời khuếch đại và phát hiện RNA của virus trong một tube kín, đƣợc gọi là 
AmpliDet RNA (Leone và cộng sự, 1998). NASBA là phƣơng pháp khuếch đại RNA 
đích của virus trong điều kiện đẳng nhiệt ở 410C sử dụng hai oligonucleotide primer 
đặc hiệu và enzyme AMV-reverse transcriptase (AMV-RT), RNase H và T7-RNA 
polymerase. Gần đây, AmpliDet RNA đã đƣợc sử dụng để xác định một số virus thực 
vật (Klerks và cộng sự, 2001; Leone và cộng sự, 1998; Szemes và cộng sự, 2002). 
AmpliDet RNA có độ nhạy cao và ổn định cho việc phát hiện những virus ở trong mô 
cây phức tạp nhƣ vỏ, chồi, củ và quả. Hơn nữa, AmpliDet RNA phát hiện đƣợc đồng 
thời nhiều virus riêng biệt trong cùng một tube (Klerks và cộng sự, 2001; Szemes và 
cộng sự, 2002). 
Hình 2.11. Phân tử Beacon 
(Nguồn:  
Phân tử beacon MB ScYLV đƣợc thiết kế để mang trình tự 6 nucleotide tự bổ 
sung với nhau ở đầu 5’ và đầu 3’. Trình tự 21 nucleoitde bổ sung cho sản phẩm 
NASBA đặc hiệu cho ScYLV đƣợc chọn để lai với vùng tƣơng tự nhƣ biotinylated 
probe BIO ScYLV. Phân tử beacon đƣợc kết hợp với 6-carboxyfluorescein (FAM; bị 
kích thích ở bƣớc sóng 494 nm, phát sáng ở bƣớc sóng 530 nm) và quencher 4-[4 -
Vùng mang trình tự bổ sung với DNA đích 
24 
dimethylaminophenylazo]-benzoic acid (DABCYL) riêng biệt ở đầu 5’ và 3’. Đầu 6 
nucleotide cấu trúc sợi đôi ở 410C sẽ kìm hãm sự phát quang khi không có sự bắt cặp 
với trình tự đích. Khi có mặt gene đích probe sẽ bắt cặp với gene đích đồng thời với sự 
phát huỳnh quang. Tín hiệu huỳnh quang đƣợc đo ở bƣớc sóng 530nm sau mỗi 2 phút. 
Phƣơng pháp này có độ nhạy cao với ScYLV, có thể phát hiện ScYLV ở mật độ 
rất nhỏ 10fg (femtogram, 1fg = 10-15g). Phƣơng pháp cho phép phát hiện ScYLV sau 
khi pha loãng mẫu 1000 lần (Gonçalves và cộng sự, 2002). 
2.2.7.10 Chẩn đoán ScYLV bằng kỹ thuật RT-PCR 
RT-PCR đƣợc thực hiện trên dịch trích mô bị nhiễm ScYLV với cặp primer 
Lu1 và Lu4 đặc hiệu cho nhóm virus luteovirus (Irey và cộng sự, 1997). Cặp primer 
Lu1 và Lu4 tạo ra sản phẩm có kích thƣớc 530bp đặc hiệu cho gene mã hóa protein vỏ 
của virus (Robertson và cộng sự, 1991 (trích bởi Schenck, 2001)). Những primer này 
đƣợc sử dụng để tách trình tự acid nucleotide của ScYLV mà nó đƣợc chứng minh 
rằng có khoảng 40% tƣơng đồng với trình tự PAV của kiểu huyết thanh BYDV. Từ 
trình tự của ScYLV đƣợc phân lập từ Florida, một cặp primer khác đã đƣợc tạo ra 
(YLS111 và YLS462), nó đặc hiệu cho ScYLV (Irey và cộng sự, 1997). Primer này 
khuếch đại gene mã hóa cho protein vỏ của ScYLV. Sản phẩm khuếch đại có kích 
thƣớc 352bp. Ngày nay cặp primer này đƣợc sử dụng để phát hiện ScYLV ở các nơi 
nhƣ Brazil, Colombia, Taiwan, Mauritius và Mexico Florida, Hawaii, (Irey, thông tin 
cá nhân). 
Ngoài ra các cặp primer khác khuếch đại gene mã hóa protein vỏ cũng đƣợc sử 
dụng để phát hiện ScYLV nhƣ các cặp primer: 
 RT-PCR sense primer – P1f GCT AAC CGC TCA CGA AGG AAT GT 
(3660–3882bp). 
 RT-PCR antisense primer – P2r GAA GGG GGC CGG GAA GAC T 
(4091–4109 bp). 
 RT-PCR sense primer – P3f CAG GTG CAA TCG CAC TTG AAG 
TGG A (3997–4021bp). 
 RT-PCR antisense primer – P4r GAA TTG TCC TGC TAG GCT CGA 
(4179–4199bp). 
 NASBA sense primer – N2f CAG GTG CAA TCG CAC TTG AAG 
TGG A (3997–4022bp) (Gonçalves và cộng sự, 2002). 
25 
2.3 Những nghiên cứu về ScYLV trên thế giới và ở việt nam 
2.3.1 Những nghiên cứu về ScYLV trên thế giới 
Triệu chứng vàng lá xuất hiện trên mía ở Hamakua thuộc bờ biển của đảo 
Hawaii năm 1989. Chúng đƣợc thấy ở trên những cánh đồng giống H65-7052 và nó 
không giống nhƣ triệu chứng của sự thiếu dinh dƣỡng. Sau đó triệu chứng này đã đƣợc 
tìm thấy ở tất cả các cánh đồng ở Hawaii (Schenck, 1990; trích bởi Schenck, 2001). 
Bệnh vàng gân lá gây ra bởi ScYLV là một bệnh quan trọng tiềm tàng đƣợc 
nhập vào Louisiana gần đây. Một cuộc khảo sát rộng để xác định sự phân bố của 
ScYLV cho thấy virus này đã hiện diện trên tất cả các vùng trồng mía công nghiệp ở 
Louisiana (McAllister, 2006). 
Ở Ecuador có 2 bệnh virus chính trên mía là bệnh vàng lá do SCYLV và bệnh 
khảm do Sugarcane mosaic virus (SCMV). Phạm vi tác động của bệnh vàng gân lá 
trên những cánh đồng thƣơng mại cao và bệnh này đã lan rộng trong cả nƣớc (Garcés 
và cộng sự, 2006). 
Ở Mauritius YLS đã đƣợc tìm thấy đầu tiên vào năm 1994 trên giống CP 72 
1210. Tiếp sau đó triệu chứng này đã đƣợc tìm thấy ở một vài giống khác và sự hiện 
diện của ScYLV đã đƣợc xác định vào năm 1990 (S. M. Aljanabi và cộng sự, 2001). 
ScYLV đƣợc phát hiện đầu tiên ở Nam Phi năm 1997. ScYLV xuất hiện và lan 
rộng nhanh chóng trên những cánh đồng chọn lọc và lai tạo giống ở Pongola từ những 
cây bị nhiễm sang những cây mẫn cảm chƣa nhiễm khi chúng đƣợc trồng gần nhau. 
Ở Colombia ScYLV đã đƣợc phát hiện năm 1998. Nó đã nhiễm vào một vài 
giống thƣơng mại, đặc biệt là giống CC 84-75 đƣợc trồng phổ biến thứ hai trên các 
vùng trồng mía của nền công nghiệp mía Colombia. Vì sự mẫn cảm của hầu hết các 
giống lai và tính quan trọng của giống CC 84-75, triển vọng tạo ra những cây chuyển 
gene kháng lại ScYLV đã đƣợc nghiên cứu (Rangel và cộng sự, 2005). 
Tƣơng tự triệu chứng héo vàng cũng đƣợc nhận thấy ở trung tâm và đông châu 
Phi ở những năm 1960. 
Ở Brazil đã xuất hiện trên giống SP 71-6163 năm 1990 với diện tích 750000 ha. 
Hạt virus và kháng nguyên của ScYLV đã đƣợc xác định bởi EM, ISEM và 
DAS-ELISA trên các mẫu mô lá mía có triệu chứng YLS từ Australia, Brazil, 
Colombia, Mỹ, Guadeloupe, Malawi, Mauritius, Reunion Island, và Nam Phi. Kết quả 
26 
dƣơng tính với ScYLV ở tất cả các mẫu trên (Scagliusi và Lockhart, 2000). Chứng tỏ 
đã xuất hiện ScYLV ở tất cả các nƣớc trên. 
Toàn bộ bộ gene (gồm 6 ORF) của 8 ScYLV phân lập từ 6 vùng khác nhau 
(Brazil, China, Colombia, Cuba, Peru, và Reunion) đã đƣợc giải trình tự. Bốn kiểu 
gene của ScYLV (BRA ở Brazil, CUB ở Cuba, PER ở Peru và REU ở Reunion) đã 
đƣợc phát hiện dựa vào phân tích phát sinh chủng loài với trình tự bộ gene của 6 vùng 
này. Cặp primer đặc biệt đã đƣợc thiết kế để phát hiện từng kiểu gene của ScYLV 
bằng RT-PCR (Abu Ahmad và cộng sự, 2006). 
Ở Hawaii một vài kỹ thuật miễn dịch đã thành công trong việc chẩn đoán sự 
nhiễm của ScYLV dựa trên những kháng thể đặc hiệu. Mặc dù vậy quá trình tinh sạch 
virus từ cây bị nhiễm gặp phải khó khăn do virus bị hạn chế trong mạch libe và hiện 
diện với nồng độ thấp. Một lƣợng nhỏ protein của mía còn lại gây trở ngại cho độ đặc 
hiệu của kháng thể. Vì thế một kháng thể có hoạt tính và độ đặc hiệu cao đã đƣợc 
nghiên cứu và đƣợc sử dụng trong chẩn đoán mà không bị trở ngại bởi protein của mía 
và các luteovirus hay polerovirus (Wang, Schenck và Albert, 2006). 
ScYLV là tác nhân gây bệnh quan trọng về kinh tế ở Cauca Valley (Colombia). 
Trong suốt năm 2004, tỉ lệ nhiễm bệnh ScYLS trên các cánh đồng thƣơng mại là 
12,2%. Sự hiện diện của các nòi ScYLS đã đƣợc xác định bằng kỹ thuật RT-PCR với 
primer o-FM359/323. Kết quả thu đƣợc là một band 1200bp đã đƣợc khuếch đại. Khi 
cắt sản phẩm này với enzyme cắt Sau 3AI thì thu đƣợc 3 band. Band 100bp và 200bp 
đƣợc phát hiện thì phù hợp với nòi ở Brazil và band 300bp là đặc thù của nòi Texas-
Florida. Những mẫu xuất hiện đồng thời 3 band thì có thể là một nòi mới (Angel và 
cộng sự, 2006). 
Comstock và cộng sự (2005) đã sử dụng marker phân tử để xác định tính kháng 
ScYLV trên mía. 
2.3.2 Những nghiên cứu về ScYLV ở Việt Nam 
Hà Đình Tuấn (2004) đã dựa vào triệu chứng và Brix kế để nghiên cứu về bệnh 
vàng gân lá. Kết quả cho thấy hầu hết các giống đƣợc nghiên cứu đều nhiễm bệnh 
vàng gân lá. Đây là nghiên cứu về bệnh vàng gân lá đầu tiên tại Việt Nam. 
27 
2.4 Kỹ thuật PCR và RT-PCR 
2.4.1 PCR 
Kĩ thuật PCR 
PCR (Polymerase Chain Reaction- phản ứng tổng hợp dây chuyền nhờ polymerase) 
do Kary Mullis và cộng sự phát minh vào 1985. Đây là một công cụ khá mới trong 
sinh học phân tử, đánh dấu một bƣớc tiến cực kì quan trọng và hiện đang đƣợc sử 
dụng rộng rãi nhất trong thực tiễn cũng nhƣ nghiên cứu. Thực chất nó là một phƣơng 
pháp tạo dòng in vitro, nghĩa là cũng nhằm mục đích thu nhận một lƣợng lớn bản sao 
của một trình tự xác định (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 1998). 
Hình.2.12. Nguyên tắc của phản ứng PCR 
Nguyên tắc của phƣơng pháp PCR 
DNA polymerase khi hoạt động tổng hợp một mạch DNA mới từ mạch khuôn đều 
cần sự hiện diện của những mồi. 
Mồi (primer) là những đoạn DNA ngắn, có khả năng bắt cặp bổ sung với một đầu 
của mạch khuôn và DNA polymerase sẽ nối dài mồi để hình thành mạch mới. Do đó 
nếu ta cung cấp hai mồi chuyên biệt bắt cặp bổ sung với hai đầu của một trình tự 
DNA, ta sẽ chỉ tổng hợp đoạn DNA nằm giữa hai mồi. Điều đó có nghĩa là để khuếch 
đại một trình tự DNA xác định ta phải có thông tin tối thiểu về trình tự đủ để thiết kế 
ADN đích 
1 Biến tính (94o) 
2 Bắt cặp (55-65o C) 
3 Kéo dài (72o) 
1 
2 
3 
4 
n 
28 
các mồi bổ sung chuyên biệt. Các mồi này bao gồm một mồi xuôi (sense primer hay 
forward primer) và một mồi ngƣợc (antisense primer hay reverse primer). Từ “xuôi” 
và “ngƣợc” phải hiểu là “xuôi” và “ngƣợc” so với chiều phiên mã của gen. 
PCR đƣợc thực hiện trên cơ sở phản ứng sinh tổng hợp DNA theo 3 bƣớc sau: 
- Biến tính phân tử DNA (Denature). 
- Sự bắt cặp giữa mồi và mạch khuôn (Annealing). 
- Tổng hợp mạch mới (Extension). 
Ba bƣớc này hợp thành một chu kì và đƣợc lặp lại nhiều lần. 
Những phản ứng này đƣợc thực hiện nhờ một enzyme polymerase chịu nhiệt 
(chẳng hạn nhƣ Taq polymerase) và sự thay đổi chu kì nhiệt hợp lý, đặc biệt là nhiệt 
độ cho quá trình biến tính và bắt cặp. 
2.4.2 RT-PCR 
Kỹ thuật RT-PCR (Reverse transcriptase- PCR) thì tƣơng tự nhƣ kỹ thuật PCR, nó 
cho phép khuếch đại một lƣợng nhỏ RNA. Kỹ thuật này thƣờng đƣợc sử dụng để phát 
hiện RNA của virus. 
Nguyên tắc của phƣơng pháp này là trƣớc tiên RNA sẽ đƣợc chuyển thành cDNA 
nhờ enzyme phiên mã ngƣợc (reverse trascriptase) (hình 2.13). Mồi sử dụng cho 
phƣơng pháp này có thể là mồi “ngƣợc” của phản ứng PCR ở giai đoạn sau hoặc cũng 
có thể là oligonucleotide T (để bắt cặp với các đuôi poly A của các mRNA) mà cũng 
có thể là các mồi hexanucleotide (trình tự gồm 6 nucleotide) để bắt cặp với các trình tự 
ngắn trên RNA. Sau đó, cDNA sẽ đƣợc khuếch đại nhờ hoạt động của Taq 
polymerase. Ngoài ra, ngƣời ta cũng có thể sử dụng một enzyme chịu nhiệt khác là Tth 
polymerase. Sau khi tạo đƣợc nguồn cDNA từ mRNA, cDNA này sẽ đƣợc tiếp tục 
khuếch đại thông qua phản ứng PCR nhƣ trình bày ở phần trên. 
Kĩ thuật RT-PCR cho phép nghiên cứu các mRNA tồn tại với hàm lƣợng rất thấp 
không thể phát hiện bằng các phƣơng pháp thông thƣờng nhƣ Northern blot (Hồ 
Huỳnh Thùy Dƣơng, 1998). 
29 
Hình 2.13. Sơ đồ phản ứng RT-PCR 
Khuôn RNA 
Sự gắn primer vào RNA để tổng hợp cDNA (primer 
có thể là ngẫu nhiên, oligo-dT hay mồi chuyên biệt 
cho gene). 
cDNA đƣợc tổng hợp bắt đầu từ vị trí của primer 
nhờ enzyme reverse trascriptase. 
Sợi cDNA đƣợc tạo thành. 
Khuôn RNA đƣợc loại bỏ nhờ Rnase H. cDNA 
đƣợc sử dụng để thực hiện PCR. 
Sự gắn của primer với cDNA. 
Sợi bổ sung của cDNA đƣợc tổng hợp nhờ taq 
polymerase. 
cDNA sợi đôi đƣợc hình thành. 
Ba bƣớc biến tính, bắt cặp, kéo dài đƣợc lặp lại nhiều 
lần. 
30 
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 năm 2006 đến tháng 6 năm 2006. 
Địa điểm lấy mẫu 
 Trung tâm Nghiên cứu Mía đƣờng An Phú, Bến Cát, Bình Dƣơng. 
 Xã Tân An, thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dƣơng. 
 Xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. 
 Xã Mỹ Thạnh Tây, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. 
Nơi thực hiện thí nghiệm: Trung Tâm Phân Tích Hóa Sinh và Trung tâm Công 
nghệ và Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng Trƣờng Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
3.2 Phƣơng pháp lấy mẫu 
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu lá ở vị trí +2 (Hình 3.1). Mỗi mẫu lấy ở năm bụi 
khác nhau. 
Hình 3.1. Vị trí lá trên cây. 
Đối với tập đoàn giống mía gốc và giống mía mới nhập từ Thái Lan chúng tôi 
tiền hành lấy mỗi giống một mẫu. Đối với mía đƣợc nhân giống để sản xuất và mía 
nguyên liệu, số lƣợng mẫu đƣợc lấy tùy vào diện tích canh tác. 
Mẫu sau khi lấy đƣợc mã hóa, ghi nhãn và bảo quản cẩn thận (-200C) trong suốt 
quá trình phân tích. 
31 
3.3 Trang thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 
3.3.1 Máy móc, thiết bị 
- Máy cất nƣớc 1 lần, 2 lần (Anh). 
- Máy li tâm (Sigma, Hettich). 
- Tủ mát (nhiệt độ 2 - 8oC), tủ lạnh -20oC và -80oC (trữ hóa chất và mẫu) (Reetech, 
Brandt, Sanyo). 
- Tủ định ôn (cài đặt ở 37oC) (Memmert). 
- Bồn ủ nhiệt (Water bath) (Memmert). 
- Máy vortex (IKA Works). 
- Máy luân nhiệt (máy thực hiện phản ứng PCR) (Eppendorf). 
- Lò viba (Electrolux). 
- Cân phân tích. 
- Bộ nguồn và bồn điện di (Biorad). 
- Máy đọc gel (Biorad). 
- Kính hiển vi huỳnh quang (Olympus). 
- Kính hiển vi quang học (Olympus). 
- Máy chụp hình 4.0 (Olympus). 
- Màn hình Sony. 
3.3.2 Dụng cụ 
- Cối, chày sứ dùng để nghiền mẫu. 
- Kéo. 
- Eppendorf 1,5 ml. 
- Eppendorf 0,2 ml. 
- Hộp đựng eppendorf. 
- Micropipette P1000. 
- Micropipette P100. 
- Đầu tip 1000 μl. 
- Đầu tip 100 μl. 
- Ống đong 20, 50, 100ml. 
- Khay đổ gel điện di. 
- Bồn chứa Ethium bromide (nhuộm gel). 
- Lame và lamelle. 
32 
3.4 Hóa chất 
3.4.1 Hóa chất sử dụng trong RT- PCR 
Hóa chất dùng trong tách chiết RNA 
Sử dụng kit ly trích AurumTM Total RNA Mini Kit (Catalog #732-6820) do Bio 
Rad cung cấp gồm: 
- Dung dịch ly giải. 
- Dung dịch rửa nhẹ (5X). 
- Dung dịch rửa mạnh. 
- DNase I (ở dạng bột rắn, cần pha buffer trƣớc khi sử dụng). 
- Dung dịch pha loãng DNase. 
- Dung dịch pha loãng RNA. 
- β- mercaptoethanol 14,2 M (catalog #161-0710) (*). 
- Polyvinylpyrolidone- 40 (PVP), 2 % 
(
*
)
. 
- Ethanol 100 % và 70 % (*). 
- Tris-base (pH 7,5, 10 mM) 
(*).
- Nitơ lỏng (*). 
- NaOH 0,1M 
(*).
- EDTA 1mM 
(*).
- DEPC (Diethyl pyrocarbonate) 
(*).
(
*
): Hóa chất đƣợc cung cấp riêng, không kèm theo kit. 
Hóa chất sử dụng tạo cDNA và PCR 
- Nƣớc không chứa nuclease. 
- iTaq buffer 10X (Biorad). 
- iTaq DNA polymerase (Biorad). 
- MgCl2 (50 mM) (Biorad). 
- dNTP mix (10 mM) (BioRad). 
- Primer: Hai primer YLS 462 và YLS 111 (trình tự primer đƣợc cung cấp bởi 
TS. M. Irey). 
YLS111: 5' - TCT CAC TTT CAC GGT TGA CG-3’ 
YLS462: 5' - GTC TCC ATT CCC TTT GTA CAG C-3’ 
3.4.2 Hóa chất sử dụng trong điện di 
- Agarose. 
33 
- TAE 0,5X (Tris acetate 40 mM; EDTA 0,1 mM; pH 8). 
- Blue/Orange Loading dye 6X (Promega). 
- Ethidium bromide (nồng độ 5.10-3 % theo thể tích). 
- Ladder 100 bp (kích thƣớc 1000 bp), nồng độ gel tƣơng ứng là 1,5 %. 
3.5 Phƣơng pháp quan sát bằng kính hiển vi huỳnh quang 
Gân lá và bản lá đƣợc cắt mỏng bằng dao lam mới. Sau đó, thiết vật đƣợc đặt 
trong một giọt nƣớc cất hai lần đã khử trùng trên lame. Đặt lamelle lên và quan sát các 
bó mạch libe ở các độ phóng đại 40X, 100X, 200X và 400X với ánh sáng đơn sắc màu 
xanh (blue) bƣớc sóng 510nm. 
Những bó mạch libe bị nhiễm virus sẽ phát huỳnh quang màu vàng xanh bởi 
ánh sáng kích thích 510nm. Những bó mạch bình thƣờng sẽ không phát huỳnh quang. 
3.6 Phƣơng pháp phát hiện bằng kỹ thuật RT-PCR 
Kỹ thuật RT-PCR đƣợc thực hiện là hai bƣớc (two steps): gồm giai đoạn tổng 
hợp cDNA và giai đoạn khuếch đại cDNA. Virus đƣợc phát hiện dựa trên trình tự đoạn 
gene có kích thƣớc 352 bp mã hóa cho protein vỏ của virus ScYLV. 
Qui trình thực hiện gồm 3 giai đoạn: 
 Giai đoạn ly trích RNA đƣợc thực hiện bằng kit ly trích RNA. 
 Giai đoạn tổng hợp cDNA đƣợc thực hiện theo kit tổng hợp cDNA . 
 Phản ứng RT-PCR đƣợc thực hiện dựa trên protocol của TS. Michael Irey cung 
cấp. 
3.6.1 Qui Trình Ly Trích RNA 
Quy trình gồm có 15 bƣớc nhƣ sau: 
1. Cắt mẫu thành những miếng nhỏ (< 5 mm), nghiền mịn trong nitơ lỏng. Chú ý 
không để cho mẫu bị chảy nƣớc trong lúc nghiền. 
2. Cho 60 mg mẫu đã nghiền vào tube 2 ml có nắp đậy (có sẵn trong kit). Hòa tan 
mẫu bằng dung dịch ly giải (lysis solution) (14µl PVP 2% + 700µl dung dịch ly giải 
cho mỗi mẫu). Tạo hỗn hợp dung dịch ly giải nhƣ sau: Hút 500 l -mercaptoethanol 
cho vào 50 ml dung dịch ly giải, hút 700 l dung dịch ly giải đã có - mercaptoethanol 
cho vào eppendorf mới, thêm 14 l PVP vào. 
3. Cho 700 µl dịch ly trích mẫu (lysis solution) đã bỗ sung PVP 2% vào tube chứa 
mẫu và trộn đều bằng pipet từ 12 - 15 lần. 
34 
4. Ly tâm với tốc độ 13000 vòng trong 3 phút ở 4oC. Sau đó hút dịch nổi sang 
tube 2 ml (có trong kit). 
5. Cho 700 µl ethanol 70% vào tube chứa dịch nổi, trộn đều bằng pipet cho đến 
khi dịch không còn phân lớp. 
6. Cho dịch hòa tan RNA (elution solution) vào bể điều nhiệt ở 70oC (chuẩn bị 
cho bƣớc 15). Cho RNA binding column vào tube 2 ml không có nắp đậy. 
7. Hút 700 µl dịch mẫu cho vào RNA binding column. Ly tâm ở tốc độ 12000 
vòng trong 1 phút ở 4oC. Loại phần dịch bên dƣới ra khỏi tube (thực hiện nhiều lần 
cho đến khi hết mẫu thì thôi). 
8. Cho 80 ml ethanol 100% vào 20 ml dịch rửa nhẹ (low stringency). 
9. Cho 700 µl dịch rửa nhẹ (low stringency) đã bổ sung ethanol 100% vào RNA 
binding column. Ly tâm 12000 vòng trong 30 giây ở 4oC. Loại phần dịch bên dƣới. 
10. Pha DNase I với 250 µl Tris base pH = 7,5, trộn đều. 
11. Pha 5 µl DNase I với 75 µl dịch pha loãng DNase (DNase delution solution) 
cho một mẫu ly trích trong tube 1,5 ml. 
Cho 80 µl dung dịch DNase vào RNA binding column. Ủ 15 phút ở nhiệt độ 
phòng. 
Ly tâm 12000 vòng trong 30 giây ở 4oC. 
12. Loại phần dịch bên dƣới. 
13. Thêm 700 µl dịch rửa mạnh (high stringency wash solution) vào RNA binding 
column. 
 Ly tâm 12000 vòng trong 30 giây ở 4oC. 
 Loại phần dịch bên dƣới. 
14. Thêm 700 µl dịch rửa nhẹ (low stringency wash solution) vào RNA binding 
column. 
 Ly tâm 12000 vòng trong 30 giây ở 4oC. 
 Loại phần dịch bên dƣới. 
Ly tâm tiếp 60 giây với tốc độ 12000 vòng ở 4oC để loại hoàn toàn dịch rửa. 
15. Cho RNA binding column vào tube 1,5 ml (có trong kit) có nắp đậy. 
 Cho 80 µl dịch hòa tan RNA (elution solution) đã ủ ở 70oC vào RNA binding 
column, giữ ở nhiệt độ phòng trong 60 giây. 
 Ly tâm 12000 vòng trong 2 phút ở 4oC để thu RNA tổng số. 
35 
RNA đem ủ ở 4oC để dùng sau. 
3.6.2 Qui trình thực hiện phản ứng RT-PCR theo protocol của TS. M. Irey 
3.6.2.1 Bƣớc chẩn bị mẫu 
YLS 462 primer (60 uM stock) 0,25 μl 
H2O 0,25 μl 
Mẫu 1,00 μl 
Ủ trong 5 phút sau đó làm lạnh nhanh trong đá. Ly tâm nhẹ. 
3.6.2.2 Bƣớc RT 
MgCl2 (25 mM) 2,0 μl 
PCR buffer10X 1,0 μl 
dGTP (10 mM) 1,0 μl 
dCTP (10 mM) 1,0 μl 
dATP (10 mM) 1,0 μl 
dTTP (10 mM) 1,0 μl 
H2O 0,5 μl 
Rnase inhibitor (20 U/μl) 0,5 μl (Perkin Elmer) 
MulV Reverse transcriptase (50 U/μl) 0,5 μl (Perkin Elmer) 
Tổng thể tích 8,5 μl và thêm vào 1,5 μl hỗn hợp mẫu và primer 
Chu trình nhiệt của phản ứng RT: 15 phút ở 420 C, 5 phút ở 990 C - 1 chu kỳ. 
3.6.2.3 Bƣớc PCR 
MgCl2 (25 mM) 4,00 μl 
10X PCR buffer 4,00 μl 
H2O 31,50 μl 
Amplitaq DNA polymerase (5 U/μl) 0,25 μl (Perkin Elmer) 
YLS 111 primer (60 uM stock) 0,25 μl 
Tổng thể tích 40,00 μl thêm vào tube phản 
ứng RT. 
Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: 
94
0
C /1 phút, 540C /1 phút, 720C /20 phút – 1 chu kỳ. 
94
0
C /1 phút, 540C /1 phút, 720C /2 phút -40 chu kỳ. 
72
0
C 10 phút - 1 chu kỳ. 
3.6.3 Qui trình RT-PCR chỉnh sửa 
36 
3.6.3.1 Qui trình tổng hợp cDNA 
Nƣớc không chứa nuclease 10 μl 
5X iScript reaction mix 4 μl 
iScript reversetranscriptase 1 μl 
Mẫu RNA 5 μl 
Tổng thể tích phản ứng 20 μl 
Chu trình nhiệt của phản ứng: 
25
0C /5 phút, 420C /30 phút, 850C /5 phút – 1 chu kỳ. 
Giữ ở 40C. 
3.6.3.2 Qui trình PCR 
MgCl2 (50 mM) 2,00 μl 
10X PCR buffer 5,00 μl 
dNTP (10mM) 1 μl 
H2O 39,50 μl 
cDNA mẫu 1 μl 
itaq DNA polymerase (5 U/μl) 0,25 μl (Biorad) 
YLS 462 primer (30 μM stock) 0,5 μl 
YLS 111 primer (30 μM stock) 0,5 μl 
Tổng thể tích 50,00 μl 
Chu trình nhiệt 
94
0C /1 phút, 540C /1 phút, 720C /20 phút – 1 chu kỳ. 
94
0C /1 phút, 540C /1 phút, 720C /2 phút - 40 chu kỳ. 
72
0C 10 phút - 1 chu kỳ. 
3.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu 
Số liệu đƣợc xử lý bằng trắc nghiệm χ2 bởi phần mền Excel XP. 
37 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Các biểu hiện của triệu chứng vàng gân lá do ScYLV 
Các biểu hiện của triệu chứng vàng gân lá do ScYLV là vàng ở gân lá cả mặt 
trên và mặt dƣới (hình 4.1). 
Hình.4.1. Lá biểu hiện triệu chứng vàng gân lá (dƣới) và lá không biểu hiện triệu 
chứng vàng gân lá (trên). (A) mặt trên của lá, (B) mặt dƣới của lá. 
(Hình chụp tại xã Mỹ Thạnh Tây, Đức Huệ, Long An ngày 19/03/2006). 
Hình 4.2 Triệu chứng vàng gân lá bắt đầu từ lá thứ 3 
(Hình chụp tại xã Phú Lý, Vĩnh Cửu, Đồng Nai ngày 25/03/2006). 
Triệu chứng vàng gân lá xuất hiện bắt đầu từ lá thứ 3 ( hình 4.2) và những lá già 
hơn trên toàn cây và xuất hiện những vết hoại tử trên lá (Hình 4.3). 
A B 
38 
Triệu chứng này biểu hiện làm cho toàn bộ cánh đồng chuyển thành màu vàng 
(hình 4.4). 
Hình 4.3. (A) cây biểu hiện triệu chứng vàng gân lá. (B) cây không có triệu chứng 
vàng gân lá. 
(Hình chụp tại Trung tâm Nghiên cứu Mía đƣờng An Phú ngày 14/03/2006). 
Hình 4.4. Cánh đồng có triệu chứng vàng gân lá (A). Cánh đồng khỏe mạnh (B) 
(Hình (A) chụp tại xã Mỹ Thạnh Tây ngày 19/03/2006, hình (B) chụp tại Trung tâm Nghiên 
cứu Mía đƣờng An Phú ngày 14/03/2006). 
A B 
A B 
39 
Đây là những triệu chứng đặc trƣng gây ra bởi ScYLV. Các triệu chứng này 
không giống với biểu hiện của sự thiếu dinh dƣỡng. Triệu chứng này giống nhau ở tất 
cả mọi nơi (Schenck, 2001). 
Các triệu chứng trên là cơ sở ban đầu giúp chẩn đoán tình trạng nhiễm virus 
trên đồng ruộng. 
4.2 Kết quả chẩn đoán dựa vào triệu chứng 
4.2.1 Tỷ lệ nhiễm bệnh theo giai đoạn sinh trƣởng 
Tỷ lệ nhiễm bệnh theo giai đoạn sinh trƣởng đƣợc trình bày ở Bảng 4.1 và Biểu 
đồ 4.1. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng vàng gân lá theo các giai đoạn sinh trƣởng có sự 
khác biệt lớn về phƣơng diện thống kê (P<<0.05). Tỷ lệ nhiễm bệnh gia tăng theo độ 
tuổi phát triển của cây. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hà Đình Tuấn 
(2004) cho rằng bệnh vàng gân lá phát sinh – phát triển tăng theo các giai đoạn sinh 
trƣởng của cây mía và tỷ lệ này tăng nhanh sau giai đoạn cây đẻ nhánh. 
Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo giai đoạn sinh trƣởng 
Giai đoạn sinh 
trƣởng 
Không có 
triệu chứng (cây) 
Có triệu chứng 
(cây) Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) 
Đẻ nhánh 51 25 32,89 
Đầu vƣơn lóng 26 14 35,00 
Giữa vƣơn lóng 4 8 66,67 
Thu hoạch 9 31 77,50 
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo giai đoạn sinh trƣởng 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Đẻ nhánh Đầu vươn lóng Giữa vươn lóng Thu hoạch
Tuổi
Tỷ lệ (%)
40 
Trong giai đoạn đẻ nhánh tỷ lệ nhiễm chỉ 32,89% nhƣng tới giai đoạn thu hoạch 
tỷ lệ này tăng lên tới 77,5%. Tuy nhiên, điều này không chứng tỏ rằng tỷ lệ nhiễm 
virus của cây ở giai đoạn đẻ nhánh là thấp. Trong quá trình điều tra cho thấy mía 
thƣờng đƣợc tái sinh từ gốc của vụ trƣớc. Do đó, virus sẽ đƣợc truyền từ gốc mía sang 
cây con. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong giai đoạn đẻ nhánh thấp có thể là do giai đoạn này sự 
biểu hiện triệu chứng thấp. 
 Kết quả chúng tôi thu đƣợc phù hợp với kết quả của Comstock và cộng sự 
(2003), Parmessur và cộng sự (2002) và Schenck (2001) cho rằng triệu chứng vàng 
gân lá biểu hiện rõ ràng và nhiều nhất ở giai đoạn cây trƣởng thành. 
4.2.2 Tỷ lệ nhiễm bệnh theo địa phƣơng 
Tỷ lệ nhiễm bệnh theo địa phƣơng đƣợc trình bày ở Bảng 4.1 và biểu đồ 4.2. 
Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng vàng gân lá ở các vùng có sự khác biệt lớn 
(P<<0,05). Qua Bảng 4.2 và biểu đồ 4.2 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ nhiễm bệnh vàng 
gân lá cao nhất ở cánh đồng Mỹ Thạnh Tây, Đức Huệ, Long An (77,5%). Sau đó là 
Tân An, Thủ Dầu Một (75%), An Phú (58,33%), Phú Lý, Vĩnh Cửu, Đồng Nai 
(35,56%), tập đoàn giống gốc tại Trung tâm Nghiên cứu Mía đƣờng An Phú (29,03%), 
giống mới nhập từ Thái Lan (25,00%). 
Giống Thái Lan mới nhập có biểu hiện triệu chứng thấp là do giống này đã 
đƣợc kiểm dịch nghiêm ngặt và đƣợc trồng xung quanh nhà kính, cách biệt với các 
giống khác và đƣợc chăm sóc tốt. Tập đoàn giống gốc tại Trung tâm Nghiên cứu Mía 
đƣờng An Phú biểu hiện triệu chứng thấp do giống ở đây đƣợc chăm sóc tốt. Mặt 
khác, mía tại đây đang trong giai đoạn đẻ nhánh nên triệu chứng cũng biểu hiện thấp. 
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh vàng gân lá theo địa phƣơng 
Nguồn gốc 
Không có 
triệu chứng (cây) 
Có triệu 
chứng (cây) 
Tỷ lệ nhiễm bệnh 
(%) 
Thái Lan 21 7 25,00 
An Phú 5 7 58,33 
Giống gốc 22 9 29,03 
Tân An 4 8 66,67 
Mỹ Thạnh 9 31 77,50 
Phú Lý 29 16 35,56 
41 
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh giữa các địa phƣơng 
25.00
58.33
29.03
66.67
77.50
35.56
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
Thái Lan An Phú Giống
gốc
Tân An Mỹ
Thạnh
Phú Lý
Vùng
Tỷ lệ (%)
Ở Phú Lý tỷ lệ có triệu chứng vàng gân lá cao hơn ở giống Thái Lan và tập 
đoàn giống gốc tại Trung tâm Nghiên cứu Mía đƣờng An Phú mặc dù chúng cùng giai 
đoạn sinh trƣởng. Điều này có thể giải thích là do ở Phú Lý điều kiện chăm sóc không 
tốt. Hơn nữa, mía ở đây đƣợc tái sinh từ gốc của các vụ trƣớc nên nguy cơ truyền virus 
từ gốc sang cây con là rất cao. Điều này cũng làm cho tỷ lệ vàng gân lá ở đây cao hơn. 
Mặt khác, đất ở đây khô cứng có thể làm cây bị stress nên tỷ lệ vàng gân lá biểu hiện 
cao. 
Tỷ lệ triệu chứng vàng gân lá ở các mẫu từ Mỹ Thạnh Tây cao nhất là do mía ở 
đây đang trong giai đoạn thu hoạch. Đây là giai đoạn mà triệu chứng vàng gân lá biểu 
hiện cao nhất. 
Tỷ lệ vàng gân lá ở An Phú và Tân An cao cũng đƣợc giải thích tƣơng tự ở Mỹ 
Thạnh Tây. 
Trung tâm Nghiên cứu Mía đƣờng An Phú là nơi tạo giống và cung cấp giống 
cho nhiều vùng sản xuất mía đƣờng khác trong cả nƣớc. Tuy nhiên, tập đoàn giống 
gốc tại đây đã xuất hiện triệu chứng vàng gân lá điều đó đồng nghĩa với việc đây có 
thể là nơi truyền bệnh sang các vùng khác qua con đƣờng giống. 
Qua điều tra cho thấy giống mới nhập từ Thái Lan mặc dù đã qua kiểm soát 
chặt chẽ song vẫn có sự hiện diện của triệu chứng vàng gân lá. Ở đây chúng tôi không 
thể khẳng định triệu chứng vàng gân lá trên tập đoàn giống này là do nhiễm virus 
42 
trƣớc khi nhập nội hay sau khi trồng tại Trung tâm Nghiên cứu Mía đƣờng An Phú bởi 
vì giống này đƣợc nhập không có sự kiểm soát ScYLV. 
4.2.3 Tỷ lệ nhiễm bệnh theo nguồn gốc giống 
Tỷ lệ nhiễm bệnh theo giống đƣợc trình bày ở Bảng 4.3 và biểu đồ 4.3. 
Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng giữa các giống có sự khác biệt lớn (P<<0,05). Toàn 
bộ mẫu lấy từ giống R570 đƣợc nhập từ Pháp và giống Việt Nam gốc Mỹ DLM 24 đều 
có triệu chứng vàng gân lá (100%). Trong khi đó mẫu lấy từ giống RB 72454 nhập từ 
Braxin thì không có biểu hiện triệu chứng. Ngoài ra các giống khác đều có biểu hiện 
triệu chứng vàng gân lá. 
Trên các giống R570 và DLM 24 tỷ lệ nhiễm cao có thể là do các giống này 
mẫn cảm với ScYLV. 
Giống Thái Lan tỷ lệ nhiễm là 42,55%, trong số này tỷ lệ nhiễm rơi vào các 
giống nhập năm 1992, giống này đã đƣợc sản xuất đại trà trên các cánh đồng mía 
thƣơng mại ở nƣớc ta. Trong các giống mới nhập nội tỷ lệ nhiễm thấp hơn so với 
giống đang sản xuất đại trà (Bảng 4.2). 
Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh theo giống 
Nguồn gốc 
Không có 
triệu chứng (cây) 
Có triệu 
chứng (cây) 
Tỷ lệ nhiễm bệnh 
(%) 
Thái Lan 27 20 42,55 
Ấn Độ 1 1 50,00 
Việt Nam 6 22 78,57 
Braxin 1 0 0,00 
Cuba 35 12 25,53 
Pháp 0 2 100,00 
Australia 4 0 0,00 
Hawaii 9 6 40,00 
gốc Mỹ 0 1 100,00 
Đài Loan 8 13 61,90 
43 
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ nhiễm bệnh theo nguồn gốc giống 
42,55
50,00
78,57
0,00
25,53
100,00
0,00
40,00
100,00
61,90
0,00
20,00
40,00
60,00
80,00
100,00
120,00
Th
ái 
La
n
Ấn
 Đ
ộ
Vi
ệt 
Na
m
Br
ax
in
Cu
ba
Ph
áp
Au
str
ali
a
Ha
wa
ii
gố
c M
ỹ
Đà
i L
oa
n
Nguồn gốc
Tỷ lệ (%)
Trên giống Comus nhập từ Australia chúng tôi không ghi nhận thấy triệu chứng 
vàng gân lá. Kết quả này phù hợp với kết quả trong nghiên cứu của Hà Đình Tuấn 
(2004). Có thể là do trên giống này có khả năng kháng lại ScYLV nên mặc dù giống 
này đƣợc trồng cạnh cánh đồng giống R570 (100% vàng gân lá) mà giống này vẫn 
không có biểu hiện triệu chứng. 
4.3 Quan sát mạch dẫn bằng kính hiển vi huỳnh quang 
Chúng tôi tiến hành kiểm tra trên 150 mẫu gân lá bằng kính hiển vi huỳnh 
quang. Kết quả cho thấy chỉ những mẫu nào có biểu hiện triệu chứng của bệnh vàng 
gân lá thì bó mạch libe mới có khả năng tự phát huỳnh quang khi bị kích thích bởi ánh 
sáng xanh ở bƣớc sóng 510nm (Hình 4.5). Sự tự phát huỳnh quang của mạch libe có 
liên quan đến triệu chứng vàng gân lá (P = 0,379>0,05). 
Đối với những mẫu không có triệu chứng thì bó mạch libe không có sự tự phát 
huỳnh quang và không có khác biệt khi quan sát bởi kính hiển vi huỳnh quang và kính 
hiển vi quang học (Hình 4.5 và 4.6). 
Những hợp chất phenol có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu diệt ký sinh 
gây bệnh của cây trồng. Phenol có vai trò tham gia vào quá trình suberin và lignin hóa 
để hình thành các mô cơ giới là một trong những nhân tố cản trở sự phát triển của ký 
sinh (Trần Kim Đồng và cộng sự, 1991). 
Sự phát huỳnh quang trên các bó mạch libe có thể là do sự tích tụ các hợp chất 
phenol trong các bó mạch khi bị virus tấn công. Sự phát huỳnh quang trong những bó 
44 
mạch libe cũng chứng tỏ rằng có sự rối loạn trong quá trình biến dƣỡng dẫn tới sự tích 
lũy hợp chất phenol (Vega, 1997). Tuy nhiên, hợp chất phenol bao gồm lignan, lignin, 
tanin, … để khẳng định hợp chất phenol nào có khả năng phát huỳnh quang thì cần 
phải nghiên cứu thêm. 
Đối với những lá có phản ứng chết sự tích tụ hợp chất phenol vẫn xảy ra. Tuy 
nhiên, khi quan sát chúng dƣới kính hiển vi huỳnh quang chúng tôi nhận thấy xung 
quanh bó mạch và vách các tế bào đều phát huỳnh quang nhƣng trong bó mạch libe 
không có sự phát huỳnh quang (Hình 4.7).. 
Hình 4.5 Các bó mạch của gân lá đƣợc kiểm tra bởi kính hiển vi huỳnh quang 
B 
A 
45 
(A) Cây mía có triệu chứng vàng gân lá bó mạch libe có chất phát huỳnh quang màu vàng 
xanh. (B) Cây mía bình thƣờng mạch libe bình thƣờng. Độ phóng đại 200X. (Hình chụp tại 
Trung tâm Công nghệ và Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng ngày 01/08/2006). 
Hình 4.6. Các bó mạch gân lá đƣợc quan sát bằng kính hiển vi quang học (100X) 
(Hình chụp tại Trung tâm Công nghệ và Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng ngày 
01/08/2006). 
Hình 4.7. Sự phát huỳnh quang của tế bào do có phản ứng chết (200X) 
(Hình chụp tại Trung tâm Công nghệ và Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng 
ngày 01/08/2006). 
Sự tự phát huỳnh quang cũng xảy ra tƣơng tự đối với các virus khác chỉ tồn tại 
trong mạch libe nhƣ luteovirus, closterovirus và mycoplasma (Vega, 1997). Sự tự phát 
huỳnh quang xảy ra không giúp chúng tôi khẳng định chính xác rằng có sự hiện diện 
46 
của ScYLV, nhƣng kết quả này bƣớc đầu giúp chẩn đoán có sự hiện diện của ScYLV, 
giúp chúng tôi khẳng định đƣợc các mẫu trên có sự tấn công của virus. Để khẳng định 
chính xác sự hiện diện của ScYLV cần có những chẩn đoán về mặt phân tử bằng các 
kỹ thuật công nghệ sinh học nhƣ RT-PCR, ELISA, kính hiển vi điện tử, … 
Có thể sử dụng kính hiển vi huỳnh quang để chẩn đoán sự tấn công của ScYLV. 
4.4 Kết quả RT-PCR dựa theo qui trình của M. Irey 
Chúng tôi tiến hành thay đổi qui trình do M. Irey cung cấp cho phù hợp với 
điều kiện của phòng thí nghiệm. Kết quả thu đƣợc ở Hình 4.8 cho thấy khi thực hiện 
theo qui trình chỉnh sửa chúng tôi vẫn thu đƣợc sản phẩm mong muốn (352 bp) và đây 
là sản phẩm duy nhất. Điều này cho thấy qui trình phản ứng RT-PCR do chúng tôi 
chỉnh sửa có thể sử dụng để phát hiện ScYLV. 
Hai primer YLS111 và YLS462 đƣợc thiết kế bởi M. Irey để khuếch đại protein 
vỏ của virus vàng gân lá (ScYLV) không những cho phép phát hiện ScYLV ở các 
nƣớc khác (Florida, Hawaii, Brazil, Colombia, Taiwan, Mauritius và Mexico) mà còn 
có thể phát hiện đƣợc ScYLV xuất hiện tại Việt Nam. 
Hình 4.8. Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR 
(M: thang chuẩn kích thƣớc1kb, 1: sản phẩm PCR). 
4.5 Kết Quả RT-PCR 
Sau khi ổn định qui trình cho phù hợp với phòng thí nghiệm chúng tôi tiến hành 
kiển tra đối với 9 mẫu đại diện. Kết quả ở Hình 4.9 cho thấy có 4 mẫu đƣợc kiểm tra 
bằng kỹ thuật RT-PCR cho kết quả dƣơng tính với cặp mồi YLS111 và YLS462. 
Các giống K84-200, ROC16, R570, DLM24 đều cho kết quả RT-PCR dƣơng 
tính. Đồng thời các mẫu này cũng đều có biểu hiện rõ ràng của bệnh vàng gân lá do 
ScYLV. Các giống Comus, ROC26, C2217, Ja6420, RB72454 không có biểu hiện 
triệu chứng vàng gân lá và âm tính với phản ứng RT-PCR. Điều này chứng tỏ rằng các 
352bp 
M 1 
47 
triệu chứng vàng gân lá đã nêu ở mục 4.1 là các triệu chứng đặc trƣng cho bệnh vàng 
gân lá do ScYLV gây ra. 
Hình 4.9. Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR 
(Giếng 1: K84-200; giếng 2: R570; giếng 3: Comus; giếng 4: RB72454; giếng 5: ROC16; 
giếng 6: ROC26; giếng 7: C2217; giếng 8: DLM24; giếng 9: Ja6420; M: thang chuẩn kích 
thƣớc 1kb). 
Các giống âm tính có thể mang đặc tính kháng với ScYLV hoặc có thể là chƣa 
nhiễm với ScYLV tại thời điểm đƣợc kiểm tra. Khả năng các giống này chƣa nhiễm là 
rất thấp vì các giống này đƣợc trồng cạnh các giống đang nhiễm nên chúng dễ dàng bị 
nhiễm. Song khi đƣợc kiểm tra kết quả đều âm tính với các mẫu này. Điều này cho 
thấy có thể giả thiết các giống này mang đặc tính kháng là nhiều hơn. 
Kết quả RT-PCR này cũng là một trong những bằng chứng đầu tiên về mặt 
phân tử chứng tỏ ScYLV đã hiện diện tại Việt Nam. 
352 bp 
 1 2 3 4 5 M 6 7 8 9 
48 
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1 Kết luận 
Tỷ lệ nhiễm bệnh vàng gân lá theo giai đoạn sinh trƣởng: 
Đẻ nhánh 32,89% 
Đầu vƣơn lóng 35,00% 
Giữa vƣơn lóng 66,67% 
Thu hoạch 77,50% 
Tỷ lệ nhiễm bệnh vàng gân lá theo nguồn gốc giống: 
Thái Lan 42,55% 
Ấn Độ 50,00% 
Việt Nam 78,57% 
Braxin 0,00% 
Cuba 25,53% 
Pháp 100,00% 
Australia 0,00% 
Hawaii 40,00% 
Việt Nam gốc Mỹ 100,00% 
Đài Loan 61,90% 
Tỷ lệ nhiễm bệnh vàng gân lá theo địa phƣơng: 
Giống mới nhập từ Thái Lan 25,00% 
An Phú 58,33% 
Tập đoàn giống gốc 29,03% 
Tân An 66,67% 
Mỹ Thạnh 77,50% 
Phú Lý 35,56% 
Kính hiển vi huỳnh quang có thể phát hiện những bó mạch libe bị tấn công bởi 
virus khi chúng bị kích thích bởi ánh sáng xanh (blue) ở bƣớc sóng 510nm. Có thể sử 
dụng kính hiển vi huỳnh quang để chẩn đoán sự nhiễm của virus. 
Qui trình RT-PCR chúng tôi thực hiện là qui trình có thể đƣợc sử dụng để kiểm 
tra sự hiện diện của virus ScYLV. 
49 
Kết quả RT-PCR cho thấy các giống K84-200, ROC16, R570, DLM24 đều 
nhiễm với ScYLV. Các giống Comus, ROC26, C2217, Ja6420, RB72454 không phát 
hiện có nhiễm virus. Đây là bằng chứng đầu tiên về mặt phân tử chứng tỏ đã có sự 
hiện diện tại Việt Nam. 
5.2 Đề nghị 
Đánh giá sự hiện diện của ScYLV ở diện rộng hơn bằng các kỹ thuật RT-PCR 
TBIA hoặc ELISA. 
Áp dụng qui trình RT-PCR chúng tôi thực hiện để chẩn đoán ScYLV. 
Nghiên cứu về hợp chất phenol có khả năng phát huỳnh quang tích tụ trong bó 
mạch libe của cây khi bị virus tấn công. 
Nghiên cứu sâu hơn về các giống chƣa phát hiện bệnh để tìm tính kháng. 
Giải trình tự sản phẩm RT-PCR để khẳng định và so sánh trình tự gene của 
ScYLV ở Việt Nam với nƣớc khác. 
50 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 
1. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2004. Di truyền phân tử. Nhà xuất bản Nông 
Nghiệp Tp HCM. Trang 270-282. 
2. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 1998. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản giáo dục. Trang 
190-204. 
3. Trần Kim Đồng, Nguyễn Quang Phổ, Lê Thị Hoa, 1991. Giáo trình sinh lý cây 
trồng. Nhà xuất bản đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1991. Trang 190-
204. 
4. Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu, 2005. Sinh học phân tử giới thiệu phương pháp 
và ứng dụng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp tp HCM. Trang 87-96, 107-119. 
5. Nguyễn Thị Lang, 2002. Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu công nghệ sinh 
học. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Tp HCM. Trang 38-46, 114-130, 160-166. 
6. Vũ Triệu Mân, 2003. Chẩn đoán nhanh bệnh hại thực vật. Nhà xuất bản Nông 
Nghiệp Hà Nội. Trang 37-43, 56-95. 
7. Vũ Triệu Mân, Lê Lƣơng Tề, 1998. Giáo trình bệnh cây nông nghiệp. Nhà xuất 
bản Nông Nghiệp Hà Nội. Trang 17-21, 220-232. 
8. Trần Văn Sỏi, 2003. Cây mía. Nhà xuất bản Nghệ An. Trang 7-26. 
9. Hà Đình Tuấn, 2004. Điều tra thành phần bệnh hại mía trên một số giống mía 
mới nhập nội và khảo sát diễn biến bệnh hại quan trọng ở vùng mía nguyên liệu 
miền Đông Nam Bộ. Luận văn thạc sĩ ngành nông học đại học Nông Lâm Tp Hồ 
Chí Minh. 
TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI 
10. Ahmad Y Abu, M Royer, L Costet, J-H Daugrois, J-M Lett, J.I Victoria and P 
Rott, 2006. Genotyping of Sugarcane yellow leaf virus in Colombia, Guadeloupe 
and Reunion. VIIIth ISSCT Pathology Workshop Petit-Bourg, Guadeloupe (FWI) 
23 - 27 January 2006 Programme and Abstracts. 
11. Henrik H Albert, Tichaona Mangwende, Ming-Li Wang, T. Erik Mirkov, 2003. 
Functional Analysis Of The P0 Protein Of Sugarcane Yellow Leaf Virus: A 
Suppressor Of Posttranscriptional Gene Silencing. Plant & Animal Genomes XIV 
Conference. Workshop: Intl. Consortium for Sugarcane Biotech. (ICSB) January 
14-18, 2006. Town & Country Convention Center, San Diego, CA. 
51 
12. S. M. Aljanabi, Y. Parmessur, Y. Moutia, S. Saumtally and A. Dookun, 2001. 
Further evidence of the association of a phytoplasma and a virus with yellow leaf 
syndrome in sugarcane. Plant Pathology 50, p 628±636. 
13. Angel S. J.C, Guzmán R. M. L, Angel S. F, Victoria K. J. I, 2006. Studies on the 
Sugarcane yellow leaf virus (SCYLV) in Colombia. VIIIth ISSCT Pathology 
Workshop Petit-Bourg, Guadeloupe (FWI) 23 - 27 January 2006 Programme and 
Abstracts. 
14. Kathryn S. Braithwaite, 2003. New virus and virus – like diseases of sugarcane – 
an overview. Sugarcane pathology. Volume II: virus and phytoplasma diseases. 
Sugarcane Pathology: Virus and Phytoplasma Diseases v. 2 (G.P. b, R.E. Ford, 
M.Tǒsic and D.S. Teakle). Science Publishers, Inc: p 3-24. 
15. Chatenet M., Delage C.,. Ripolles M, Irey M., Lockhart B. E. L, and Rott P., 
2001. Detection of Sugarcane yellow leaf virus in quarantine and production of 
virus-free sugarcane by apical meristem culture. Plant Dis. 85: p1177-1180. 
16. Comstock J. C. and. Gilbert R. A. Sugarcane Yellow Leaf Disease. University of 
Florida, IFAS extension. SS-AGR-256. 
17. Comstock J. C. and Miller J. D., 2003. Incidence and spread of sugarcane yellow 
leaf virus in sugarcane clones in the cp-cultivar development program at Canal 
Point. Journal American Society of Sugarcane Technologists, Vol. 23, 2003, p71-
78. 
18. Comstock J. C., Sood S., and McCorkle K., 2005. Characterization of Sugarcane 
Populations for Disease Reactions for Use in Molecular Marker Research. 
Agricultural absracts 2005 annual meeting. Journal American Society Sugar Cane 
Technologists, Vol. 25, 2005. [Abstracts]. 
19. Comstock Jack C., Chaparro Jose X., Tai Peter Y. P., Serge Edme, Katherine 
McCorkle, Jim D. Miller, 2004. The Association Of Microsatellite Markers With 
Resistance To Sugarcane Yellow Leaf Virus. Workshop: Intl. Consortium for 
Sugarcane Biotech (ICSB). Plant & Animal Genomes XII Conference January 10-
14, 2004. Town & Country Convention Center San Diego, CA. 
20. Cronjé C.P.R., 2004. Sugarcane viruses in sub-Saharan Africa. Plant virology in 
sub-Saharan Africa, p 492-497. 
21. Cu Ramon, Manjunath K. L.,. Petersen Y,. Hiebert E and Davis M. J., 2004. 
Development of a Serological Diagnostic Probe to Detect the Sugarcane Yellow 
Leaf Luteovirus (SCYLV) Using Phage Display Technology. Journal American 
Society Sugar Cane Technologists, Vol. 24, 2004. [Abstracts]. 
52 
22. Edon Carine, Vaillant Jean, Sauvion Nicolas and Daugrois J.H., 2006. 
Spatiotemporal evolution of plant infection by SCYLV in a disease free plot. 
Toward modeling virus spread in tropical conditions. VIIIth ISSCT Pathology 
Workshop Petit-Bourg, Guadeloupe (FWI) 23 - 27 January 2006 Programme and 
Abstracts. 
23. Garcés Freddy, Reyna Medina and Eloy Orellana, 2006. Transmission of 
Sugarcane yellow leaf virus and Sugarcane mosaic virus in Ecuador. VIIIth ISSCT 
Pathology Workshop Petit-Bourg, Guadeloupe (FWI) 23 - 27 January 2006 
Programme and Abstracts. 
24. Gaur R.K., Rao G.P., Maneesha Singh and Axel T. Lehrer, 2003. Sequence 
analysis of the entire RNA genome of sugarcane yellow leaf luteovirus of an Indian 
isolate BSPP Presidential Meeting 2003 (15
th
 – 18th December 2003) Plant 
Pathogen Genomics - From Sequence To Application Jubilee Campus, University 
of Nottingham, UK. 
25. Goldstein C., Wang M-L. and Albert H., 2002. Production of recombinant protein 
in sugarcane and rice. Hawaii Agriculture Research center Annual report 2001-
2002. p10-11. 
26. M.C. Gonçalves, M.M. Klerks,, M. Verbeek, J.Vega and J.F.J.M. van den Heuvel, 
2002. The use of molecular beacons combined with NASBA for the sensitive 
detection of Sugarcane yellow leaf virus. European Journal of Plant Pathology 
108: p401–407, 2002. Kluwer Academic Publishers. Printed in the Netherlands. 
27. Lockhart Ben E., Cronjié C. Pieter R., Rott P., Bailey Roger A., Comstock Jack 
C., Barry J. Croft, A. Salem Saumtally, 2000. Yellow leaf syndrome. A guide to 
sugarcane diseases. CIRAD/ISSCT 
28. McAllister C. D., Hoy J. W., and Reagan T. E., 2006. Temporal increase and 
spatial distribution of yellow leaf and sugarcane aphid infestations VIIIth ISSCT 
Pathology Workshop Petit-Bourg, Guadeloupe (FWI) 23 - 27 January 2006 
Programme and Abstracts. 
29. Moonan F., Molina J., and Mirkov T. E., 2000. Sugarcane yellow leaf virus: An 
emerging virus that has evolved by recombination between luteoviral and 
poleroviral ancestors. Virology 269: p156-171. Academic Press. 
30. Parmessur Y., Aljanabi S., Saumtally S. and Dookun-Saumtally A., 2002. 
Sugarcane yellow leaf virus and sugarcane yellows phytoplasma: elimination by 
tissue culture. Plant Pathology. Volume 51 Page 561-566. 
31. M. Paola Rangel, Lorena Gomez, Jorge I. Victoria, Fernando Angel, 2005. 
Transgenic plants of CC 84-75 resistant to the virus associated with the sugarcane 
yellow leaf disease. Silver jubilee congress Guatemala january 30 - february 4, 
2005 abstracts of papers. International Society of Sugar Cane Technology. 
53 
32. Rassabya L.,. Girard J.-C, Lemaire O., Costet L., Irey M. S., Kodja H.,. Lockhart 
B. E. L
and Rott P., 2004. Spread of Sugarcane yellow leaf virus in sugarcane plants 
and fields on the island of Réunion. Plant Pathology. Volume 53 Page 117-125. 
1. Sambrook J. and Russell D. W, 2001. Molecular Cloning- A laboratory manual. 
Volume 1. Third edition. CSHL Press, New York. p 7.1 – 7.88. 
33. Scagliusi Sandra Mansur and Lockhart B. E. L., 2000. Transmission, 
characterization, and serology of a luteovirus associated with yellow leaf syndrome 
of sugarcane. Phytopathology 90: p120-124. 
34. Schenck S., Lehrer A.T., Wu K.K., 2001. Yellow Leaf Syndrome. Hawaii 
Agriculture Research Center, Pathology Report 68 February 2001. 
35. Schenck Susan, 2001. Sugarcane yellow leaf syndrome: History and current 
concepts. Sugarcane pathology. Volume II: virus and phytoplasma diseases. 
Sugarcane Pathology: Virus and Phytoplasma Diseases v. 2 (G.P. Rao, R.E. Ford, 
M.Tǒsic and D.S. Teakle). Science Publishers, Inc: p24-35. 
36. Smith Grant R., Borg Zara, Lockhart Ben E. L., Braithwaite Kathryn S. and Gibbs 
Mark J., 2000. Sugarcane yellow leaf virus: a novel member of the Luteoviridae 
that probably arose by inter-species recombination. Journal of General Virology 
(2000), 81, p1865–1869. Printed in Great Britain. 
37. Vega J., Scagliusi S. M. M., Ulian E. C, 1997. Sugarcane yellow leaf disease in 
Brazil: evidence of the association with a luteovirus. Plant Disease Vol 81No. 1 
p21 - 26. 
38. Viswanathan R and Balamuralikrishnan M, 2004. Detection of sugarcane yellow 
leaf virus, the causal agent of yellow leaf syndrome in sugarcane by DAS-ELISA. 
Archives of Phytopathology and Plant Protection. Volume 37, Number 3 / August 
2004, p169 – 176. Publisher: Taylor & Francis. [Abstract]. 
39. Wang M-L., Schenck S. and Albert H., 2006. Antibody to a short peptide 
sequence detected Sugarcane yellow leaf virus isolates from several sources. VIIIth 
ISSCT Pathology Workshop Petit-Bourg, Guadeloupe (FWI) 23 - 27 January 2006 
Programme and Abstracts. 
40. Wang M-L., Ancheta S., Clayton J., Gold
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
NGUYEN MINH NAM - 02132103.pdf