Đề tài Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng và tiến hành khắc phục sự cố hệ thống điều hoà không khí của xe fiat trang bị cho bộ môn kỹ thuật ô tô -Trường đại học Nha Trang

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng và tiến hành khắc phục sự cố hệ thống điều hoà không khí của xe fiat trang bị cho bộ môn kỹ thuật ô tô -Trường đại học Nha Trang: - 1 - LỜI NÓI ĐẦU Trải qua từng giai đoạn tồn tại và phát triển, con người đã có ý thức tự thích nghi với môi trường sống. Ý thức được việc phải tạo ra điều hòa không khí xung quanh mình – mùa đông thì sưởi ấm, mùa hạ thì thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nghành điều hòa không khí cũng đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất Ngày nay, điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hóa, y tế…mà còn trong cả các phương tiện đi lại như ôtô, tàu hỏa, tàu thủy… Kể từ khi chiếc xe ôtô đầu tiên ra đời, theo thời gian để đáp nhu cầu cuộc sống của con người những chiếc xe ôtô ra đời sau này ngày một tiện nghi hơn, hoàn thiện hơn, và hiện đại hơn. Một trong những tiện nghi phổ biến là hệ thống điều hòa không khí trong ôtô. Đây là một hệ thống mang tính ...

pdf93 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng và tiến hành khắc phục sự cố hệ thống điều hoà không khí của xe fiat trang bị cho bộ môn kỹ thuật ô tô -Trường đại học Nha Trang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - LỜI NÓI ĐẦU Trải qua từng giai đoạn tồn tại và phát triển, con người đã có ý thức tự thích nghi với môi trường sống. Ý thức được việc phải tạo ra điều hòa không khí xung quanh mình – mùa đông thì sưởi ấm, mùa hạ thì thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nghành điều hòa không khí cũng đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất Ngày nay, điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hóa, y tế…mà còn trong cả các phương tiện đi lại như ôtô, tàu hỏa, tàu thủy… Kể từ khi chiếc xe ôtô đầu tiên ra đời, theo thời gian để đáp nhu cầu cuộc sống của con người những chiếc xe ôtô ra đời sau này ngày một tiện nghi hơn, hoàn thiện hơn, và hiện đại hơn. Một trong những tiện nghi phổ biến là hệ thống điều hòa không khí trong ôtô. Đây là một hệ thống mang tính hiện đại và công nghệ cao. Với mục đích làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố và mở rộng kiến thức chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống điều hòa không khí ôtô. Được sự đồng ý của bộ môn, tôi đã được giao thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG VÀ TIẾN HÀNH KHẮC PHỤC SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ CỦA XE FIAT TRANG BỊ CHO BỘ MÔN KỸ THUẬT Ô TÔ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG”, với các nội dung: Chương 1: Giới thiệu chung về hệ thống điều hoà không khí của xe FIAT Chương 2: Xác định sự cố hoạt động không bình thường của HTĐHKK của xe. Lựa chọn giải pháp khắc phục Chương 3: Sửa chữa phục hồi và khắc phục sự cố Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi được thầy giáo hướng dẫn Th.s Mai Sơn Hải đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi về mặt tinh thần cũng như trang thiết bị và tài liệu nghiên cứu. Bên cạnh dó là sự giúp đỡ hết sức quý báu của các thầy trong bộ môn đã hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành tốt nhất luận văn của mình. Luận văn đã hoàn thành. Song, do khả năng còn nhiều hạn chế, thời gian thực hiện có hạn, và vì một số lý do khách quan, nên chắc chắn không thể tránh khỏi những sự sai sót. Rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các quí thầy cô và các bạn sinh viên. Nhân đây, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc tới các quí thầy cô giáo trong khoa, trong bộ môn , đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Th.s Mai Sơn Hải đã tận tình dạy giúp đỡ, chỉ bảo. - 2 - Xin được cảm ơn và xin nhận được sự góp ý của các quý thầy cô về cuốn luận văn này. Nha Trang, tháng 5 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Trường Giang - 3 - CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ CỦA XE FIAT 1.1. LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ (HỆ THỐNG ĐIỆN LẠNH ) TRÊN ÔTÔ. 1.1.1.Khái niệm chung. Kỹ thuật điều hòa không khí là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ và thiết bị để tạo ra và duy trì một môi trường không khí phù hợp với công nghệ sản xuất, chế biến hoặc thuận tiện cho sinh hoạt của con người. Các đại lượng cần tạo ra, duy trì và khống chế trong hệ thống điều hòa không khí bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, sự lưu thông và tuần hoàn của không khí, khử bụi, tiếng ồn, khí độc hại và vi khuẩn… Một hệ thống điều không khí đúng nghĩa là hệ thống có thể duy trì trạng thái của không khí trong không gian cần điều hòa – trong vùng quy định nào đó. Nó không chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của điều khí hậu bên ngoài hoặc sự thay đổi của phụ tải bên trong. Từ đó ta thấy rằng, có một mối liên hệ mật thiết giữa điều kiện thời tiết bên ngoài không gian cần điều hòa với chế độ hoạt động và các đặc điểm cấu tạo của hệ thống điều hòa không khí. Về mặt thiết bị hệ thống điều hòa không khí là một tổ hợp bao gồm các thành phần sau:  Máy lạnh  Bộ phận gia nhiệt và hâm nóng  Hệ thống vận chuyển chất tải lạnh - 4 -  Hệ thống phun ẩm: thường được dùng cho những nơi có nhu cầu gia tăng độ chứa hơi không khí trong không gian điều hòa.  Hệ thống thải không khí trong không gian cần điều hòa ra ngoài trời hoặc tuần hoàn trở lại vào hệ thống.  Bộ điều chỉnh và khống chế tự động: để theo dõi, duy trì và ổn định tự động các thông số chính của hệ thống.  Hệ thống giảm ồn, chống cháy, lọc bụi, khử mùi.  Hệ thống phân phối không khí. Tuy nhiên, không phải bất kỳ hệ thống điều hòa không khí nào cũng phải có đầy đủ các thiết bị nêu trên. Ở một số trường hợp có thể có thêm các bộ phận phụ khác giúp cho hệ thống làm việc ổn định và thích ứng hơn. 1.1.2.Mục đích của việc điều hoà không khí trên ôtô. Một ô tô có trang bị hệ thống điện lạnh (hệ thống điều hoà không khí) sẽ giúp cho lái xe và hành khách cảm thấy thoải mái, mát lịm, nhất là trên đường dài vào thời tiết nóng bức. Điều hoà không khí trên ô tô để đạt được các mục đích sau: - Lọc sạch, tinh khiết khối không khí trước khi đưa vào cabin ôtô. - Rút sạch chất ẩm ướt trong khối không khí này. - Làm mát lạnh không khí và duy trì độ mát ở nhiệt độ thích hợp. 1.1.3.Cơ sở lý thuyết của hệ thống điều hòa không khí ôtô. Cuộc sống hàng ngày của chúng ta đã thay đổi một cách nhanh chóng và hoàn thiện hơn. Các phương tiện phục vụ cuộc sống nói chung và xe hơi nói riêng đóng một vai trò quan trọng trong sự biến đổi đó. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nền công nghiệp ôtô đã và đang rất phát triển. Những xe ra đời sau này được cải tiến tiện nghi, an toàn và hiện đại hơn những chiếc xe đời cũ. Trên ôtô hiện đại đều được trang bị hệ thống điều hòa không khí, hệ thống này góp phần đáng kể vào việc tạo ra sự thoải mái, dễ chịu và khỏe khoắn cho hành khách trong xe. Máy điều hòa nhiệt độ điều chỉnh không khí trong xe mát mẻ hoặc ấm áp; ẩm ướt hoặc khô ráo; làm sạch bụi, khử - 5 - mùi; đặc biệt rất có lợi ở những nơi thời tiết nóng bức hoặc khi bị kẹt xe trên đường dài. Và là một trang bị cần thiết giúp cho người lái xe điều khiển xe an toàn. Hình 1.1: Các nguồn gây ra sức nóng bên trong xe. Để có thể biết và hiểu được hết nguyên lý làm việc, đặc điểm cấu tạo của hệ thống điều hòa không khí trên ôtô, ta cần phải tìm hiểu kỹ hơn về cơ sở lý thuyết căn bản của hệ thống điều hòa không khí. Qui trình làm lạnh được mô tả như là một hoạt động tách nhiệt ra khỏi vật thể - đây cũng chính là mục đích chính của hệ thống làm lạnh và điều hòa không khí. Vậy nên, hệ thống điều hòa không khí hoạt động dựa trên những nguyên lý cơ bản sau:  Dòng nhiệt luôn truyền từ nơi nóng đến nơi lạnh.  Khi bị nén chất khí sẽ làm tăng nhiệt độ.  Sự giãn nở thể tích của chất khí sẽ phân bố năng lượng nhiệt ra khắp một vùng rộng lớn và nhiệt độ của chất khí đó sẽ bị hạ thấp xuống.  Để làm lạnh một người hay một vật thể, phải lấy nhiệt ra khỏi người hay vật thể đó.  Một số lượng lớn nhiệt lượng được hấp thụ khi một chất lỏng thay đổi trạng thái biến thành hơi. - 6 - Tất cả các hệ thống điều không khí ôtô đều được thiết kế dựa trên cơ sở lý thuyết của ba đặc tính căn bản: Dòng nhiệt, sự hấp thụ nhiệt, áp suất và điểm sôi. o Dòng nhiệt: “Nhiệt” truyền từ những vùng có nhiệt độ cao hơn (các phần tử có chuyển động mạnh hơn) đến những vùng có nhiệt độ thấp hơn (các phần tử có chuyển động yếu hơn). Ví dụ một vật nóng 30 độ Fahrenheit (300F) được đặt kề bên vật nóng 80 độ Fahrenheit (800F), thì nhiệt sẽ truyền từ vật nóng 800F sang vật nóng 300F – chênh lệch nhiệt độ giữa hai vật càng lớn thì dòng nhiệt lưu thông càng mạnh. Sự truyền nhiệt có thể được truyền bằng: Dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hay kết hợp giữa ba cách trên. Dẫn nhiệt: Là sự truyền có hướng của nhiệt trong một vật hay sự dẫn nhiệt xảy ra giữa hai vật thể khi chúng được tiếp xúc trực tiếp với nhau. Ví dụ, nếu nung nóng một đầu thanh thép thì đầu kia sẽ dần dần ấm lên do sự dẫn nhiệt. Sự đối lưu: Là sự truyền nhiệt qua sự di chuyển của một chất lỏng hoặc một chất khí đã được làm nóng hay đó là sự truyền nhiệt từ vật thể này sang vật thể này vật thể kia nhờ trung gian của khối không khí bao quanh chúng. Ví dụ, khi nhiệt được cấp tại phần đáy một bình chứa khí hay chất lỏng, các phần tử đã được làm nóng lên sẽ chuyển động lên phía trên, chất lỏng hay chất khí nặng và lạnh từ những vùng xung quanh sẽ chìm xuống để chiếm chỗ chất khí hay chất lỏng đã được làm nóng và nổi lên phía trên. Sự bức xạ: Là sự phát và truyền nhiệt dưới dạng các tia hồng ngoại, mặc dù giữa các vật không có không khí hoặc không tiếp xúc nhau. Ta cảm thấy ấm khi đướng dưới ánh sáng mặt trời hay cả dưới ánh đèn pha ôtô nếu ta đứng gần nó. Đó là bởi nhiệt của mặt trời hay đèn pha đã được biến thành các tia hồng ngoại và khi các tia này chạm vào một vật nó sẽ làm cho các phần tử của vật đó chuyển động, gây cho ta cẩm giác nóng. Tác dụng truyền nhiệt này gọi là bức xạ. o Sự hấp thụ nhiệt: Vật chất có thể tồn tại ở một trong ba trạng thái: thể rắn, thể lỏng, thể khí. Muốn thay đổi trạng thái của vật thể, cần phải truyền dẫn một nhiệt lượng. Ví dụ lúc ta hạ nhiệt độ nước xuống đến 320F (00C), nước sẽ đông thành đá, nó đã thay đổi trạng thái từ thể lỏng sang thể rắn. . - 7 -  Áp suất và điểm sôi: Áp suất giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động của hệ thống điều hòa không khí. Khi tác động áp suất trên mặt chất lỏng thì sẽ làm thay đổi điểm sôi của chất lỏng này. Áp suất càng lớn, điểm sôi càng cao có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏng sôi cao hơn so với khi ở áp suất bình thường. Ngược lại nếu giảm áp suất tác động lên một vật chất thì điểm sôi của vật chất ấy sẽ hạ xuống. Ví dụ điểm sôi của nước ở áp suất bình thường là 1000C. Điểm sôi này có thể tăng cao hơn bằng cách tăng áp suất trên chất lỏng đồng thời cũng có thể hạ thấp điểm sôi bằng cách giảm bớt áp suất trên chất lỏng hoặc đặt chất lỏng trong chân không.  Đơn vị BTU ( British Thermal Unit) Để đo nhiệt độ lượng truyền từ vật thể này sang vật thể kia người ta thường dùng đơn vị BTU. Nếu cần nung 1 pound nước ( 0,454 kg) nóng đến 10F ( 0,550C) thì cần phải truyền cho nước 1 BTU nhiệt. Năng suất của của một hệ thống điện lạnh ôtô được định rõ bằng 1 BTU/giờ, vào khoảng 12000-24000 BTU/giờ. 1.1.4.Tổng quan về hệ thống điều hòa không khí ôtô. “Điều hòa không khí” là thuật ngữ chung để chỉ những thiết bị đảm bảo không khí trong phòng ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Khi nhiệt độ trong phòng cao, nhiệt được lấy đi để giảm nhiệt độ (gọi là “làm lạnh”) và ngược lại khi nhiệt độ trong phòng thấp, nhiệt được cung cấp để tăng nhiệt độ (gọi là “sưởi”). Mặt khác, hơi nước được thêm vào hay lấy đi khỏi không khí để đảm bảo độ ẩm trong phòng ở mức thích hợp. Do vậy, trong hệ thống điều hòa không khí trên ô tô nói chung bao gồm một bộ thông gió, một bộ hút ẩm, một bộ sưởi ấm và một bộ làm lạnh. Các bộ phận này làm việc độc lập hoặc phối hợp, liên kết với nhau tạo ra một không gian được điều hòa không khí với những thông số điều hòa thích ứng với các yêu cầu đặt ra của con người, tạo nên sự thoải mái, dễ chịu và một bầu không khí trong lành ở cabin ô tô. Bộ thông gió: Không khí trong xe phải được lưu thông, thay đổi nhằm tạo ra sự trong lành, dễ chịu cho những người ngồi trong xe. Vì vậy, trên ô tô phải có hệ thống thông gió, đó là một thiết bị để thổi khí sạch từ môt trường bên ngoài vào bên trong xe, và cũng có tác dụng làm thông thoáng xe. - 8 - Hình 1.2: Hệ thống thông gió có điều khiển Sự thông gió không điều khiển xảy ra khi các cửa sổ được mở; còn sự thông gió có điều khiển thông qua một hệ thống thông gió gồm quạt thổi gió và các đường ống dẫn không khí để tạo ra sự tuần hoàn của không khí trong xe, không phụ thuộc vào tốc độ của xe. Quạt thổi gió cũng là một bộ phận của hệ thống sưởi ấm và điều hòa không khí. Bộ sưởi ấm: Là một thiết bị sấy nóng không khí sạch lấy từ ngoài vào trong cabin ôtô để sưởi ấm gian hành khách, đồng thời làm tan băng kính chắn gió của ôtô. Có nhiều kiểu thiết bị sưởi ấm như: bộ sưởi dùng nước làm mát; dùng nhiệt khí cháy và dùng khí xả, tuy nhiên kiểu thiết bị sưởi sử dụng nước làm mát thướng được sử dụng rộng rãi trên các xe ôtô. Trong đó, nước làm mát tuần hoàn qua két sưởi để làm các ống sưởi nóng lên, và quạt thổi gió sẽ thổi không khí qua két sưởi để sấy nóng không khí. Tuy nhiên, do nước làm mát đóng vai trò nguồn nhiệt nên két sưởi sẽ không được nóng lên khi động cơ vẫn còn nguội vì vậy nhiệt độ khí thổi qua giàn sưởi sẽ không tăng. - 9 - Hình 1.3: Hệ thống sưởi ấm không khí trên ôtô Bộ sưởi ấm được điều khiển bởi các cần gạt hoặc núm xoay trong bảng điều khiển của hệ thống. Thường có 3 sự điều khiển cơ bản: điều khiển chức năng, điều khiển nhiệt độ và điều khiển tốc độ thổi gió. Điều khiển chức năng xác định ngõ ra nào sẽ phát khí nóng. Điều khiển nhiệt độ là điều tiết nhiệt độ của không khí và điều khiển tốc độ thổi gió là điều khiển tốc độ quạt thổi. Sự làm lạnh và làm mát không khí trong ôtô: máy điều hòa không khí trên xe ôtô là một hệ thống làm lạnh cơ khí kiểu khí nén. Sự làm lạnh được tạo ra bằng cách nén khí sau khi hấp thụ nhiệt bên trong xe (gian hành khách). Sau đó nhiệt được truyền qua hệ thống lam lạnh ra không khí bên ngoài. Vị trí của các bộ phận trong hệ thống điều hòa không khí ôtô: 1. Giàn sưởi ấm. 2. Máy nén. 3. Giàn nóng. 4. Giàn lạnh. 5. Quạt lồng sóc. 6.Cửa không khí tuần hoàn trở lại. 7. Cửa lấy không khí từ bên ngoài xe. 8. Bảng điều khiển. 9. Ống phân phối luồng không khí lạnh. 10. Hộp thông gió. Hình 1.4: Vị trí các bộ phận trong hệ thống ĐHKK ôtô - 10 - Một chu trình làm lạnh cơ bản bao gồm các bước sau đây nhằm truất nhiệt, làm lạnh khối không khí và phân phối luồng khí mát trong cabin ôtô:  Môi chất lạnh được bơm đi từ máy nén dưới áp suất cao và nhiệt độ cao, giai đoạn này môi chất lạnh được bơm đến bộ ngưng tụ ở thể hơi.  Tại bộ ngưng tụ nhiệt độ của môi chất rất cao, được quạt gió thổi mát giàn nóng, môi chất đang ở thể hơi được giải nhiệt, ngưng tụ thành lỏng dưới áp suất cao nhiệt độ thấp.  Môi chất lạnh ở dạng thể lỏng tiếp tục lưu thông đến bình lọc/hút ẩm, tại đây môi chất lạnh được làm tinh khiết hơn nhờ được hút hết hơi ẩm và tạp chất nhờ các lưới lọc và các hạt hút ẩm bên trong bình chứa.  Và được van giãn nở hay van tiết lưu điều tiết lưu lượng của môi chất lỏng phun vào bộ bốc hơi hay giàn lạnh, làm hạ thấp áp suất của môi chất lạnh. Do giảm áp nên nhiệt độ sôi của môi chất giảm xuống, cùng với sự tác động của nhiệt độ không khí bên trong cabin xe đã làm cho môi chất sôi lên, nên trạng thái của môi chất lúc này là từ thể lỏng biến thành thể hơi trong bộ bốc hơi.  Trong quá trình bốc hơi, môi chất lạnh hấp thu nhiệt rất mạnh làm cho toàn bộ giàn lạnh giảm nhiệt độ xuống, rồi nhờ quạt gió dàn lạnh hút khối không khí bên trong cabin ôtô thổi qua bộ bốc hơi và ra lại cabin nhờ các của sổ dẫn gió – làm lạnh khối không khí bên trong cabin ôtô.  Bước kế tiếp là môi chất lạnh ở trạng thái hơi áp suất thấp được hồi về máy nén nhờ chu trình hút của máy nén, và lại được bơm đi. Kết thúc một chu trình làm lạnh và bắt đầu chu trình mới. - 11 - Hình 1.5: Chu trình làm lạnh cơ bản của hệ thống ĐHKK ôtô 1.Máy nén. 2.Giàn nóng. 3.Kính cửa sổ. 4.Bình lọc/hút ẩm. 5.Van giãn nở. 6.Giàn lạnh. 7. Ống mao dẫn. 8.Công tắc ổn nhiệt. 9. Đến bộ ly hợp buli máy nén. 10.Thể hơi cao áp.11.Thể lỏng cao áp. 12.Thể lỏng thấp áp. 13.Thể hơi thấp áp. 14.Hơi cao áp bầu cảm biến. Thông thường, hệ thống điều hòa không khí ôtô có thể được chia ra làm 2 phần: Phần cao áp nhiệt và Phần hạ áp nhiệt. Phần cao áp nhiệt thuộc phía môi chất được bơm đi dưới áp suất và nhiệt độ cao, những thiết bị chủ yếu ở phía có áp lực, nhiệt độ cao làm máy nén, bộ ngưng tụ, bình sấy lọc môi chất. Phần hạ áp nhiệt của hệ thống là phần môi chất lạnh hồi về máy nén dưới áp suất và nhiệt độ thấp, các thiết bị chủ yếu ở phía áp lực, nhiệt độ thấp bao gồm bộ bốc hơi và thiết bị giãn nở (van tiết lưu). - 12 - Vị trí các bộ phận cũng như chu trình làm lạnh cơ bản của hệ thống điều hòa không khí ôtô được trình bày trên có thể tương tự đối với những hệ thống được lắp trên các xe ôtô khác. Chỉ khác nhau ở những đặc điểm cấu tạo cụ thể của từng bộ phận được sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí trên ôtô được sản xuất ra bởi những hãng khác nhau mà thôi.  Các kiểu hệ thống điều hòa không khí và đặc điểm của từng hệ thống: Hệ thống điều hòa không khí ôtô được phân loại theo vị trí lắp đặt và theo chức năng của cụm điều hòa.  Phân loại hệ thống điều hòa không khí theo vị trí lắp đặt: + Kiểu táplô: Ở kiểu này, điều hòa không khí được gắn với bảng táplô điều khiển của ôtô. Đặc điểm của kiểu này là, không khí lạnh từ cụm điều hòa được thổi thẳng đến mặt trước người lái nên hiệu quả làm lạnh có cảm giác lớn hơn so với công suất của điều hòa, có các lưới cửa ra không khí lạnh có thể được điều chỉnh bởi bản thân người lái nên người lái ngay lập tức cảm nhận thấy hiệu quả làm lạnh (hình 1.8). Hình 1.6. Để nắm vững nguyên lý kết cấu và hoạt động của hệ thống điện lạnh ôtô, chúng ta chia hệ thống điện lạnh thành hai phía khác nhau: Phía cao áp và phía thấp áp. 1.Máy nén. 2.Giàn nóng. 3.Giàn lạnh. 4.Bình lọc / Hút ẩm. 5.Van giãn nở. 6.Phía cao áp. 7.Phía thấp áp. 8.Môi chất lạnh thể lỏng cao áp. 9.Môi chất lạnh thể hơi cao áp. - 13 - Hình 1.7: Hệ thống điều hòa không khí kiểu taplo + Kiểu khoang hành lý: Ở kiểu khoang hành lý, điều hòa không khí được đặt ở cốp sau xe. Cửa ra và cửa vào của không khí lạnh được đặt ở lưng ghế sau. Do cụm điều hòa gắn ở cốp sau nơi có sẵn khoảng trống tương đối lớn, nên điều hòa kiểu này có ưu điểm của một bộ điều hòa với công suất dàn lạnh lớn và có công suất làm lạnh dự trữ ( hình 1.9). Hình 1.8: Hệ thống điều hòa không khí kiểu khoang hành lý + Kiểu kép: Khí lạnh được thổi ra từ phía trước và phía sau bên trong xe. Đặc tính làm lạnh bên trong xe rất tốt, sự phân bố nhiệt bên trong xe đồng đều, có thể đạt được một môi trường rất dễ chịu trong xe ( hình 1.10). Hình 1.9: Hệ thống điều hòa không khí kiểu kép  Phân loại theo chức năng: do chức năng và tính năng cần có của hệ thống điều hòa khác nhau tùy theo môi trường tự nhiên và quốc gia sử dụng, hệ thống điều hòa không khí có thể chia thành 2 loại tùy theo tính năng của nó. - 14 - + Loại đơn: Loại này bao gồm một bộ thông thoáng được nối hoặc là với bộ sưởi hoặc là hệ thống làm lạnh, chỉ dùng để sưởi ấm hay làm lạnh (hình 1.11). Hình 1.10: Hệ thống điều hòa không khí kiểu đơn + Loại cho tất cả các mùa: Loại này kết hợp một bộ thông gió với một bộ sưởi ấm và hệ thống làm lạnh. Hệ thống điều hòa này có thể sử dụng trong những ngày lạnh, ẩm để làm khô không khí. Tuy nhiên, nhiệt độ trong khoang hành khách sẽ bị hạ thấp xuống, điều đó có thể gây ra cảm giác lạnh cho hành khách. Nên để tránh điều đó hệ thống này sẽ cho không khí đi qua két sưởi để sấy nóng. Điều này cho phép điều hòa không khí đảm bảo được không khí có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Đây chính là ưu điểm chính của điều hòa không khí loại 4 mùa (hình 1.12). Hình 1.11: Hệ thống điều hòa không khí loại bốn mùa 1.1.5. Môi chất lạnh sử dụng trên hệ thống điều hoà không khí ôtô. Dung dịch làm việc trong hệ thống điều hòa không khí được gọi là môi chất lạnh hay gas lạnh – là chất môi giới sử dụng trong chu trình nhiệt động ngược chiều để hấp thu nhiệt của môi trường cần làm lạnh có nhiệt độ thấp và tải nhiệt ra môi - 15 - trường có nhiệt độ cao hơn. Có khá nhiều môi chất lạnh được sử dụng trong kỹ thuật điều hòa không khí, nhưng chỉ có 2 loại được sử dụng rộng rãi trong hệ thống điều hòa không khí của ôtô đời mới đó là R-12 và R-134a. Môi chất lạnh phải có điểm sôi dưới 320F (00C) để có thể bốc hơi và hấp thu ẩn nhiệt tại những nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thấp nhất chúng ta có thể sử dụng để làm lạnh các khoang hành khách ở ôtô là 320F (00C) bởi vì khi ở nhiệt độ dưới nhiệt độ này sẽ tạo ra đá và làm tắt luồng không khí đi qua các cánh tản nhiệt của thiết bị bốc hơi. Môi chất lạnh phải là một chất tương đối “trơ”, hòa trộn được với dầu bôi trơn để trở thành một hóa chất bền vững, sao cho dầu bôi trơn di chuyển thông suốt trong hệ thống để bôi trơn máy nén khí và các bộ phận di chuyển khác. Sự trộn lẫn giữa dầu bôi trơn với môi chất lạnh phải tương thích với các loại vật liệu được sử dụng trong hệ thống như: kim loại, cao su, nhựa dẻo…Đồng thời, chất làm lạnh phải là một chất không độc, không cháy, và không gây nổ, không sinh ra các phản ứng phá hủy môi sinh và môi trường khi xả nó vào khí quyển. Trong quá trình bảo trì sửa chữa hệ thống điện lạnh ôtô, chúng ta cần phải tuân thủ các yếu tố kỹ thuật sau: - Không được nạp lẫn môi chất lạnh R-12 vào trong hệ thống đang dung môi chất lạnh R-134a và ngược lại. Nếu không tuân thủ điều này sẽ gây ra nhiều hỏng hóc tai hại cho hệ thống. - Không được dung dầu bôi trơn máy nén của hệ thống R-12 cho vào hệ thống lạnh của loại môi chất mới R-134a. Nên dung đúng loạ. - Phải sử dụng chất khử ẩm đúng loại dành riêng cho R-12 và R-134a. 1.2. KẾT CẤU VÀ HOẠT ĐỘNG CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ CỦA XE FIAT. 1.2.1. Kết cấu của hệ thống điều hòa không khí của xe FIAT. - 16 - Hình 1.12: Kết cấu của hệ thống điều hòa không khí của xe FIAT: 1. Máy nén. 2. Giàn nóng. 3. Quạt. 4. Bình lọc/hút ẩm. 5. Van giãn nở. 6. Giàn lạnh. 7. Đường ống hút ( áp suất thấp). 8. Đường ống xả (cao áp). 9. Bộ tiêu âm. 10. Cửa sổ quan sát. 11. Bình sấy khô nối tiếp. 12. Không khí lạnh. 13. Quạt lồng sóc. 14. Bộ ly hợp từ cửa quạt gió. 15. Bộ ly hợp máy nén. 16. Không khí. Hệ thống điều hòa không khí ôtô là một hệ thống hoạt động áp suất khép kín, được kết cấu bởi các bộ phận chính sau đây: 1. Bình lọc/hút ẩm hay phin lọc (receiver/dryer) 2. Giàn lạnh hay còn gọi là bộ bốc hơi (evaporator) 3. Giàn nóng hay còn gọi là bộ ngưng tụ (condenser) 4. Máy nén hay còn gọi là blốc lạnh (compressor) 5. Van tiết lưu hay van giãn nở (expansion valve) 1.2.2. Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điều hòa không khí trên xe FIAT Không khí được lấy từ bên ngoài vào và đi qua giàn lạnh (bộ bốc hơi). Tại đây không khí bị dàn lạnh lấy đi rất nhiều năng lượng thông qua các lá tản nhiệt, do đó nhiệt độ không khí sẽ bi giảm xuống rất nhanh đồng thời hơi ẩm trong không khí cũng bị ngưng tụ lại và đưa ra ngoài. Tại giàn lạnh khi môi chất ở thể lỏng có nhiệt độ, áp suất cao sẽ trở thành môi chất thể hơi có nhiệt độ, áp suất thấp. Khi quá trình - 17 - này xảy ra môi chất cần một năng lượng rất nhiều, do vậy nó sẽ lấy năng lượng từ không khí xung quanh giàn lạnh (năng lượng không mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác). Không khí mất năng lượng nên nhiệt độ bị giảm xuống, tạo nên không khí lạnh. Trong hệ thống, máy nén làm nhiệm vụ làm môi chất từ dạng hơi áp suất, nhiệt độ thấp trở thành hơi có áp suất, nhiệt độ cao. Máy nén hút môi chất dạng hơi áp suất, nhiệt độ thấp từ giàn lạnh về và nén lên tới áp suất yêu cầu: 12-20 bar. Môi chất ra khỏi máy nén sẽ ở dạng hơi có áp suất, nhiệt độ cao đi vào giàn nóng (bộ ngưng tụ) Khi tới dàn nóng, không khí sẽ lấy đi một phần năng lượng của môi chất thông qua các lá tản nhiệt. Khi môi chất mất năng lượng, nhiệt độ của môi chất sẽ bị - 18 - giảm xuống cho đến khi bằng với nhiệt độ, áp suất bốc hơi thì môi chất sẽ trở về dạng lỏng có áp suất cao. Môi chất sau khi ra khỏi giàn nóng sẽ tới bình lọc hút ẩm. Trong bình lọc hút ẩm có lưới lọc và chất hút ẩm. Môi chất sau khi đi qua bình lọc sẽ tinh khiết và không còn hơi ẩm. Đồng thời nó cũng ngăn chặn áp suất vượt quá giới hạn. Sau khi qua bình lọc hút ẩm, môi chất tới van tiết lưu. Van tiết lưu quyết định lượng môi chất phun vào giàn lạnh, lượng này được điều chỉnh bằng 2 cách: bằng áp suất hoặc bằng nhiệt độ ngõ ra của giàn lạnh. Việc điều chỉnh rất quan trọng nó giúp hệ thống hoạt động được tối ưu. - 19 - 1.2.3. Cấu tạo và hoạt động của từng bộ phận trong hệ thống điều hòa không khí trên xe FIAT . 1.2.3.1. Máy nén Máy nén trong hệ thống điều hòa không khí là loại máy nén đặc biệt dùng trong kỹ thuật lạnh, hoạt động như một cái bơm để hút hơi môi chất ở áp suất thấp nhiệt độ thấp sinh ra ở dàn bay hơi rồi nén lên áp suất cao (100PSI; 7-17,5 kg/cm2) và nhiệt độ cao để đẩy vào dàn ngưng tụ, đảm sự tuần hòa của môi chất lạnh một cách hợp lý và tăng mức độ trao đổi nhiệt của môi chất trong hệ thống. Vì máy điều hòa nhiệt độ trên xe ôtô là một hệ thống làm lạnh kiểu nén khí, nên máy nén là một bộ phận quan trọng nhất của hệ thống lạnh. Công suất, chất lượng, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều do máy nén lạnh quyết định. Có thể so sánh máy nén lạnh có tầm quan trọng giống như trái tim của cơ thể sống. Hình 1.13 Hình dạng bên ngoài của máy nén - 20 - a. Chức năng. + Hút môi chất lạnh đang ở thể hơi áp suất thấp từ bộ bốc hơi ( dàn lạnh), sau đó nén môi chất lên áp suất cao. + Máy nén bơm môi chất lạnh chạy xuyên qua bộ ngưng tụ dưới nhiều áp suất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu hoạt động của hệ thống điều hòa không khí. + Khi nén môi chất lạnh đồng thời cũng làm tăng nhiệt độ của môi chất lạnh lên cao hơn. b. Kết cấu: Máy nén có các bộ phận chính sau đây: 1. Cảm biến ly hợp 2. Đĩa ép 3. Cụm puly 4. Vỏ bọc máy nén 5. Đĩa đẩy piston 6. Piston 7. Đĩa van Xupap a. Nguyên lý hoạt động: Hoạt động của máy nén có 3 bước: * Bước 1: Sự hút môi chất của máy nén. Khi piston đi từ điểm chết trên xuống điểm chết xuống, các van hút được mở ra môi chất được hút vào xylanh công tác và kết thúc khi piston tới điểm chết dưới. * Bước 2: Sự nén môi chất của máy nén. Khi piston đi từ điểm chết dưới tới điểm chết trên, van hút đóng, van đẩy mở với tiết diện nhỏ hơn nên áp suất của môi chất ra sẽ cao hơn khi được hút vào. Quá trình này kết thúc khi piston tới điểm chết trên. * Bước 3: Khi piston tới điểm chết trên, thì quy trình lại được lập lại từ đầu. d. Phân loại: * Các kiểu máy nén: - Máy nén piston,. - 21 - - Máy nén loại cánh van quay - Máy nén thay đổi thể tích bơm * Theo năng suất lạnh (Qo ) và công suất động cơ (N) có thể chia ra: - Loại nhỏ: Q0 < 9,3KW = 8000Kcal/h; N < 5KW - Loại trung bình: Q0 = 9,3 - 58KW = 8000 – 50000 Kcal/h; N = 5 - 20KW - Loại lớn: Q0 > 58KW = 50000 Kcal/h; N > 20KW * Theo nhiệt độ: - Máy nén một cấp: Khi to = (+10, -25 )°C. - Máy nén nhiều cấp: Khi to = (-30, -110 )°C. e. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của một số máy nén sử dụng trên hệ thống điều hoà không khí ôtô. * Máy nén kiểu piston: Hình 1.14: Máy nén loại piston. Piston chạy xuống hút môi chất vào xi lanh. Van hút mở, van xả đóng. Piston chạy lên, nén hơi môi chất đẩy ra van xả, ở thì này van hút đóng van xả mở. Máy nén kiểu piston được dung nhiều trong hệ thống diện lạnh ôtô. Trục khuỷu quay dẫn động piston chạy xuống, van lưỡi gà mở hút môi chất lạnh thể hơi từ dàn lạnh vào trong xy lanh máy nén. Trong thì nén, trục khuỷu tiếp tục quay đưa piston đi lên, van hút đóng, van thoát mở, môi chất lạnh thể hơi được bơm đi dưới áp suất và nhiệt độ cao đến dàn nóng. - 22 - Máy nén kiểu piston đặt đứng có thể là loại có một hay nhiều xy lanh bố trí thẳng hàng hoặc bố trí hình chữ V. Máy nén kiểu piston loại đặt nằm, còn được gọi là máy nén piston đặt dọc trục có kích thước nhỏ gọn được trang bị phổ biến cho ôtô thế hệ mới. Hình 1.15:Máy nén hai xy lanh bố trí hình chữ V.  Máy nén loại cánh van quay. Hình 1.16: Hình cắt máy nén loại cánh van. Loại máy nén này không dung piston và chỉ có duy nhất một van thoát. Van thoát còn có vai trò như van chặn một chiều không cho môi chất lạnh dôi ngược về máy nén khi ngừng bơm. Máy nén gồm một roto với năm bảy cánh van và một vỏ bơm có vách trong được tinh chế. Khi trục bơm và các cánh van cùng quay vách vở - 23 - bơm và các cánh van sẽ hình thành những phòng bơm, các phòng này thay đổi thể tích từ lớn đến bé dần để bơm môi chất lạnh. Lỗ thoát của bơm được bố trí tại một điểm trên vỏ bơm mà ở đó hơi môi chất lạnh được nén áp suất cao nhất.  Máy nén thay đổi thể tích bơm. Hình 1.18 và 1.19 giới thiệu kiểu máy nén này. Đặc điểm của loại máy nén này là năm piston của máy nén được dẫn động nhờ tấm dao động có khả năng thay đổi góc nghiêng. Mỗi khi góc nghiêng của tấm dao động thay đổi thì khoảng chạy hữu ích của piston sẽ thay đổi theo, nhờ vậy thể tích môi chất lạnh bơm đi cũng thay đổi. Khoảng chạy của các piston thay đổi tuỳ thuộc vào môi chất lạnh cần bơm đi. Tấm giao động có thể tự thay đổi góc nghiêng của nó trong lúc đang bơm. Góc nghiêng này càng lớn thì khoảng cách chạy của piston càng dài và bơm đi càng nhiều môi chất lạnh. Góc nghiêng của tấm dao động càng bé thì khoảng chạy của các piston càng ngắn và bơm đi càng ít môi chất lạnh. Đặc tính hoạt động này giúp cho máy nén có thể bơm liên lục vì nó chỉ cần bơm đi số lượng môi chất lạnh lúc ít, lúc nhiều tuỳ nhu cầu làm lạnh. Góc nghiêng của đĩa dao động được điều khiển nhờ một van kiểm soát kiểu lồng xếp bố trí phía sau bơm. Van này tự động thu ngắn hay duỗi dài mỗi khi áp suất trong phía thấp áp tăng hay giảm. Động tác co, duỗi của van lồng xếp điều khiển một van bi đóng hay mở để kiểm soát áp suất bên trong cátte máy nén. Sự chênh lệch giữa phía thấp và áp suất bên trong cátte máy nén sẽ quyết định vị trí hay góc nghiêng của tấm dao động. Hình 1.17:Hình cắt một kiểu máy nén loại cánh van. 1.Cửa hút và cửa xả 2. Cửa kiểm tra 3.Cánh van bơm. 4.Phốt kién trục. 5.Roto 6.Van lưỡi gà. 7.Vỏ van - 24 - Khi áp suất phía thấp áp bằng áp suất phía bên trong cátte máy nén thì góc nghiêng của đĩa dao động sẽ tối đa và bơm đi một lượng môi chất lạnh tối đa. Ngược lai, khi nhu cầu làm lạnh thấp, áp suất tại cửa hút bằng áp suất chuẩn, van kiểm soát sẽ mở cho hôi môi chất lạnh từ phí cao nạp vào cátte máy nén tạo ra sự chênh lệch áp suất giữa cátte với cửa hút, lúc này góc nghiêng của tấm dao động sẽ tối thiểu, lượng môi chất lạnh bơm đi tối thiểu. Hình 1.18: Máy nén 5 piston tự động thay đổi thể tích bơ -Thể tích bơm tối đa 1.Bi van điều khiển. 2.Piston bơm. 3.Tấm dao động. 4.Cuộn dây ly hợp từ. 5.Trục máy nén. 6.Xy lanh bơm. 7.Van lồng xếp. Hình 1.19: Máy nén 5 piston tự động thay đổi thể tích bơm-Thể tích bơm tối thiểu 1.Lắp sau. 2.Thanh truyền. 3. Đầu dây nối điện bộ ly hợp từ. 4.Buli. 5.Vòng bi kép buli. 6.Catte bơm - 25 - 1.2.3.2. Bộ ly hợp điện từ Tất cả máy nén ( blốc lạnh ) của hệ thống điện lạnh ôtô đều được trang bị bộ ly hợp điện từ. Bộ ly hợp này được xem như một phần của buli máy nén, có công dụng ngắt và nối sự truyền động giữa động cơ và máy nén mỗi khi cần thiết. Hình 1.20: Chi tiết tháo rời bộ ly hợp điện từ trang bị bên trong buli máy nén 1.Máy nén.2.Cuộn dây bộ ly hợp. 3.Vòng giữ cuộn dây. 4.Buli. 5. Ốc siết mâm bị động. 6.Mâm bị động. 7.Khoen giữ buli. 8.Che bụi. 9.Vòng bi. 10.Shims điều chỉnh khe hở bộ ly hợp. Khi động cơ ôtô khởi động, nổ máy, buli máy nén quay theo trục khuỷu nhưng trục của máy nén vẫn đứng yên cho đến khi ta bật công tắc A/C nối điện máy lạnh, bộ ly hợp điện từ sẽ khớp buli vào máy nén cho trục khuỷu động cơ dẫn động máy nén bơm môi chất lạnh. Sau Khi đã đạt đến nhiệt độ lạnh yêu cầu, hệ thống điện sẽ tự độnh ngắt mạch điện bộ ly hợp từ cho máy nén ngừng bơm. Khi hệ thống lạnh được bật lên, dòng điện chạy qua nam châm điện (1) của bộ ly hợp, lực từ của nam châm điện hít đĩa bị động (2) dính cứng vào mặt ngoài của buli đang quay (3). Đĩa bị động (2) liên kết với trục máy nén (4) nên lúc này cả buli và trục máy nén được khớp cùng một khối và cùng nhau quay. Lúc ta ngắt dòng điện, lực hút từ trường mất, một lò xo phẳng sẽ đẩy đĩa bị động (2) tách dời mặt ngoài buli, lúc này trục khuỷu động cơ quay, buli máy nén quay, nhưng trục máy nén vẫn đứng yên. - 26 - Trong quá trình hoạt động nôi khớp nối, cuộn dây nam châm điện không quy, lực hút từ trường của nó được truyền dẫn xuyên qua buli đến đĩa bị động (2). Đĩa bị đông (2) và đùm của nó lien kết vào đầu trục máy nén nhờ chốt clavét, đồng thời có thể trượt dọc trên trục đển bảo đảm khoang cắt ly hợp.Lúc ở chế độ cắt, buli máy nén quay trơn trên bạc đạn kép (5).Với loại ly hợp cuộn dây đứng yên, hiệu suất cắt và nối cao ít bị mài mòn và bớt tốn công chăn sóc bảo trì. Trước đây hệ thống điện lạnh ôtô dung bộ ly hợp điện từ có cuộn dây quay, cuộn đay nam châm điện được áp bên trong bulivà cùng quay theo buli. Việc tiếp điện cho cuộn dây được thực hiện nhờ một chổi than và vòng thau tiếp điện. Kiểu ly hoẹp này ngày nay được thay thế bằng loại cuộn dây đứng yên như mô tả ở trên. Với bộ ly hợp điện từ có cuộn dây đứng yên, hiệu suất cắt và nối cao ít bị mài mòn và bớt tốn công chăm sóc bảo trì. 1.2.3.3. Thiết bị ngưng tụ (giàn nóng). Thiết bị ngưng tụ của hệ thống điều hòa không khí ôtô (hay còn gọi là giàn nóng) là thiết bị trao đổi nhiệt để biến hơi môi chất lạnh có áp suất và nhiệt độ cao Hình 1.21: Kết cấu của bộ ly hợp điện từ trang bị trong buli máy nén. 1.Cuộn dây nam châm điện. 2. Đĩa bị động. 3.Buli. 4.Trục máy nén. 5.Vòng bi kép 6.Phốt kén trục. 7.Khe hở khi bộ ly hợp căt khớp. - 27 - sau quá trình nén thành trạng thái lỏng trong chu trình làm lạnh. Đây là một thiết bị cơ bản trong hệ thống điều không khí, có ảnh hưởng rất lớn đến các đặc tính năng lượng của hệ thống. Hầu hết thiết bị ngưng tụ dùng trong hệ thống lạnh trên ôtô đều sử dụng giàn ngưng tụ không khí cưỡng bức gồm các ống xoắn có cánh sắp xếp trong nhiều dãy và dùng quạt để tạo chuyển động của không khí (có thể dùng chung quạt giải nhiệt két nước làm mát của động cơ hoặc được lắp đặt quạt riêng cho giàn nóng). Nó gồm những ống thẳng hoặc ống chữ U nối thông với nhau, mỗi giàn có thể có hai hay nhiều dãy (cụm) nối song song qua ống góp. Vật liệu ống thường là thép hay đồng còn các cánh tản nhiệt bằng thép hay bằng nhôm (hình1.22). Kiểu thiết kế này làm cho bộ ngưng tụ có diện tích tỏa nhiệt tối đa đồng thời chiếm một khoảng không gian tối thiểu. Trên ôtô, bộ ngưng tụ được ráp ngay trước đầu xe, phía trước két nước làm mát của động cơ, ở vị trí này bộ ngưng tụ tiếp nhận tối đa luồng không khí mát thổi xuyên qua khi xe đang lao tới và do quạt gió tạo ra. Hình 1.22: Kết cấu của bộ ngưng tụ . a. Chức năng: + Giàn nóng sẽ làm cho môi chất lạnh đang ở thể hơi áp suất, nhiệt độ cao từ máy nén ra sẽ ngưng tụ biến thành thể lỏng. + Truyền nhiệt ra bên ngoài, để hơi môi chất lạnh giảm tới nhiệt độ bằng nhiệt độ bão hòa (hay nhiệt độ sôi) ở áp suất ngưng tụ thì bắt đầu ngưng tụ. b. Kết cấu: * Lá tản nhiệt: - 28 - Lá tản nhiệt được chế tạo bởi các lá nhôm mỏng và được xếp song song với nhau. Với cách thiết kế như vậy sẽ tạo được diện tích lớn nhất để tỏa nhiệt tốt nhất. * Ống xoắn chữ U: Ống xoắn chữ U chủ yếu dùng để truyền môi chất và tỏa nhiệt. Vật liệu thường dùng là ống đồng, nó vừa tỏa nhiệt tốt vừa có độ bền cao. c. Nguyên lý hoạt động: Hoạt động của dàn nóng gồm các bước: * Bước 1: Không khí có nhiệt độ bình thường được quạt giàn ngưng hút thổi vào giàn ngưng. * Bước 2: Tại dàn ngưng các lá tản nhiệt trao đổi năng lượng với không khí. * Bước 3: Môi chất đi qua dàn ngưng và trở về áp suất, nhiệt độ bão hòa. Môi chất sẽ chuyển từ dạng hơi về dạng lỏng. 1.2.3.4. Bình lọc và hút ẩm Bình lọc và hút ẩm môi chất lạnh (hay còn gọi là phin sấy lọc; bình chứa môi chất) là một bình kim loại bên trong có lưới lọc và túi đựng chất khử ẩm (desiccant). Chất khử ẩm là vật liệu có đặc tính hút chất ẩm ướt lẫn trong môi chất lạnh, cụ thể như ôxit nhôm (sillica alumina), và chất sillicagel. Trên một số bình sấy lọc còn được trang bị thêm van an toàn, van này sẽ mở cho môi chất lạnh thoát ra ngoài khi áp suất trong hệ thống tăng vượt quá giới hạn quy định trong hệ thống. phía trên bình lọc và hút ẩm còn được bố trí một cửa sổ kính để theo dõi dòng chảy của môi chất Trong hệ thống điều hòa không khí ôtô, phin sấy lọc đặt sau thiết bị - 29 - ngưng tụ trước thiết bị giãn nở. Có nhiều loại bình lọc hút ẩm được sử dụng trong hệ thống, tuy nhiên chức năng và vị trí lắp đặt không thay đổi. Môi chất lạnh đang ở thể lỏng chảy từ bộ ngưng tụ theo lỗ nạp vào bình chứa (hình 1.23), xuyên qua lớp lưới lọc và bọc khử ẩm. Chất ẩm ướt tồn tại trong hệ thống là do chúng xâm nhập vào trong quá trình lắp ráp, sửa chữa. Nếu môi chất lạnh không được lọc sạch bụi bẩn và chất ẩm ướt thì các van trong hệ thống cũng như trong máy nén sẽ chóng bị hỏng. Sau khi được lọc sạch tinh khiết và hút ẩm, môi chất lạnh chui vào ống tiếp nhận và thoát ra khỏi bình chứa qua lỗ thoát theo ống dẫn đến van giãn nở. Hình 1.23: Kết cấu của bình lọc và hút ẩm Việc chọn loại bình chứa để sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí trên ôtô phụ thuộc nhiều vào loại môi chất lạnh được sử dụng trong hệ thống. Về cấu tạo và nguyên lý của mỗi loại vẫn không đổi, nhưng vật liệu sử dụng để lọc và hút ẩm cho môi chất lạnh thì khác nhau, ở hệ thống dùng môi chất lạnh R12 thì dùng đá thạch anh định hình (sillicagel) để hút ẩm; còn trong hệ thống sử dụng môi chất lạnh R134a thì dùng chất khoáng (zeolite) để hút ẩm (vì khi dòng môi chất lạnh R134a đi qua chất khoáng chứa trong bình hút ẩm thì nước sẽ được tách áp suất khỏi R134a và được chất khoáng hấp thu hoàn toàn). a. Chức năng: + Chứa dự trữ môi chất lạnh. + Có lưới lọc, lọc sạch hạt dơ nhỏ nhất trong môi chất lạnh. + Chứa các chất khử ẩm để tách hơi ẩm ra khỏi hệ thống điều hòa không khí. - 30 - + Ngăn không cho áp suất vượt quá giới hạn cho phép. b. Kết cấu: 1. Cảm biến ly hợp 2. Chất khử ẩm 3. Rây lọc 4. Vỏ bình lọc 5. Kính quan sát 6. Van xả c. Nguyên lý hoạt động: Hoạt động của bình lọc hút ẩm gồm các bước: * Bước 1: Môi chất dạng lỏng áp suất cao được đưa vào bình lọc và hút ẩm. * Bước 2: Môi chất được rây lọc lọc và giữ lại tất cả những tạp chất bẩn. * Bước 3: Sau khi được lọc sạch, môi chất sẽ đi qua chất khử và hút ẩm, lúc này hơi ẩm sẽ bị giữ lại. * Bước 4: Môi chất theo đường ống dẫn đi ra ngoài tới bộ phận tiếp theo. 1.2.3.5. Van tiết lưu ( van giãn nở ). Thiết bị dãn nở hay van giãn nở nhiệt là một loại van biến đổi, nó có thể thay đổi độ mở của van để đáp ứng được với các chế độ tải trọng làm lạnh của bộ bốc hơi. Thiết bị giãn nở được điều khiển bằng áp suất vào của bộ bốc hơi, van này sẽ mở để lưu thông nhiều môi chất lạnh hơn khi trong cabin ôtô yêu cầu độ lạnh nhiều hơn. Hoặc khi chế độ tải lạnh yêu cầu ít hơn, thì van giãn nở sẽ giảm dòng chảy của môi chất lạnh xuống. a. Chức năng: + Định lượng môi chất lạnh phun vào bộ bốc hơi, từ đó làm hạ áp suất của môi chất. + Cung cấp cho bộ bốc hơi lượng môi chất cần thiết chính xác thích hợp với mọi chế độ hoạt động của hệ thống ĐHKK. - 31 - + Ngăn ngừa môi chất tràn ngập trong bộ bốc hơi. b. Kết cấu: 1. Vỏ bọc van 2. Lò xo van 3. Kim van 4. Cảm biến ga 5. Màng tác động c. Nguyên lý hoạt động: Hoạt động của van tiết lưu gồm các bước sau: * Bước 1: Khi van không hoạt động, lò xo van tác dụng đóng van không cho môi chất đi qua van. * Bước 2: Khi đang hoạt động mà giàn lạnh thiếu môi chất thì màng tác động sẽ ép kim van xuống làm cho lượng môi chất vào giàn lạnh được nhiều hơn. * Bước 3: Trong lúc hoạt động nếu ở dàn lạnh xảy ra hiện tượng đóng băng thì màng tác động sẽ tác dụng kim van làm giảm lượng môi chất đi vào giàn lạnh. d. Phân loại: * Van giãn nở trang bị cảm biến nhiệt sử dụng trên xe FIAT Hình 1.24 giới thiệu kết cấu của một van giãn nở trang bị bầu cảm biến nhiệt (1) và ống mao dẫn (2). Áp suất của bầu cảm biến nhiệt ấn vào màng (3) thắng lực căng của lò xo (4) điền khiển van (5) mở lỗ định lượng (6) cho nhiều môi chất lạnh lỏng nạp vào bộ bốc hơi. Kích thước của lỗ định lượng thay đổi tuỳ theo áp suất của bầu cảm ứng nhiệt tác động lên màng (3). Khi van (5) mở lớn tối đa, đường kính của lỗ địng lượng khoảng 0,2 ly. Do lỗ thoát của van giãn nở bé như thế (0,2 ly) nên chỉ có một lượng rất ít môi chất lạnh lỏng phun vào bộ bốc hơi, nhờ vậy tạo giảm áp giúp cho môi chất lạnh lỏng sôi và bốc hơi tức thì. - 32 - Hình 1.24: Kết cấu của van giãn nở trang bị bầu cảm biến nhiệt độ. 1.Bầu cảm biến nhiệt độ. 2. Ống mao dẫn. 3.Màng tác động. 4.Lò xo. 5.Chốt van. 6.Lỗ tiết lưu thay đổi. 7.Than van. 8.Môichất lạnh lỏng từ bầu lọc đi vào. 9.Cửa ra cua môi chất lạnh lỏng phun vào bộ bốc hơi. * Van giãn nở có ống cân bằng bên ngoài sử dụng trên một số loại xe ôtô khác. Hình 1.25 giới thiệu nguyên lý kết cấu và hoạt động của kiểu van giãn nở có ống cân bằng bố trí ngoài van. Màng tác động (4) ấn lên cây đẩy (5) để mở van (2). Mặt trên của màng được dặt dưới áp suất của bầu cảm biến nhiệt độ (7) qua ống mao dẫn (8). Mặt dưới của màng chịu lưc hút của máy nén thong qua ống cân bang (3). Cửa vào của van có lưới lọc nhuyễn (6). Lò xo (1) đẩy van (2) lên đóng mạch. Cửa ra (9) đưa môi chất lạnh nạp vào bộ bốc hưoi. Bên trong bầu cảm biến nhiệt chứa môi chất dễ bốc hơi ( môi chất lạnh hay cacbon điôxyt). Trong quá trình bầu cảm biến nhiệt phải được gắn áp sát tốt vào ống ra của giàn lạnh nhằm giúp cho van giãn nở hoạt động chính xác. Ở chế độ ngừng hoạt động, áp suất mặt dưới màng (4) mạnh hơn mặt trên của màng, lò xo (1) đội van nóng. Khi máy nén bắt đầu bơm, áp suất bên dưới màng giảm nhanh, đồng thời áp suất bên trong bầu cảm biến lớn màng lõm xuống ấn cây đẩy (5) mở van, môi chất lạnh thể lỏng phun vào bộ bốc hơi. Tại đây môi chất lạnh bắt đầu sôi và bốc hơi - 33 - hoàn toàn trước khi dời khỏi giàn lạnh để trở về máy nén. Vào giai đoạn này môi chất lạnh lưu thông theo mạch: Từ bình lọc / hút ẩm --> Lưới lọc (6)  Van (2)  lỗ thoát (9)  Cửa vào phía dưới bộ bốc hơi. Trong qúa trình sôi và bốc hơi, môi chất lạnh sinh hàn hấp thụ nhiệt trong cabin để làm mát khối không khí trong ôtô. Áp suất của khí môi chất lạnh tăng làm cho màng (4) võng lên không tì vào chốt đẩy (5), lò xo (1) đội van (2) đóng bớt để hạn chế lưu lượng môi chất phun vào bộ bốc hơi. Lúc này áp suất phía dưới màng giảm, đồng thời áp suất trong bầu cảm biến nhiệt tăng đẩy màng xuống mở van, tăng lượng môi chất phun vào bộ bôc hơi. Động tác này của van kiểm soát lượng môi chất chảy vào bộ bốc hơi thíc ứng với mọi chế độ của hệ thống lạnh. Hình 1.25: Kết cấu của van giãn nở có ống cân bằng bên ngoài. 1.Lò xo van. 2.Van. 3. Ống cân bằng. 4.Màng tác động. 5.Cây đẩy. 6.Lỗ vào lưới lọc. 7.Bầu cảm biến nhiệt độ 8. Ống mao dẫn. 9.Lỗ ra - 34 - 1.2.3.6.Thiết bị bay hơi (giàn lạnh). Hình 1.26: Bộ bốc hơi kiểu gắn treo trang bị hai quạt gió lồng sắt. Thiết bị bay hơi (hay còn gọi là giàn lạnh) là thiết bị trao đổi nhiệt trong đó môi chất lạnh lỏng hấp thụ nhiệt từ môi trường cần làm lạnh sôi và hóa hơi. Do vậy, cùng với thiết bị ngưng tụ, thiết bị bay hơi cũng là thiệt bị trao đổi nhiệt quan trọng và không thể thiếu được trong hệ thống lạnh. Trong thiết bị bay hơi xảy ra sự chuyển pha từ lỏng sang hơi, đây là quá trình sôi ở áp suất và nhiệt độ không đổi. Nhiệt lấy đi từ môi trường lạnh chính là nhiệt làm hóa hơi môi chất lạnh. Trong quá trình bốc hơi môi chất lạnh sinh hàn, hấp thu nhiệt làm mát khối không khí thổi xuyên qua thiết bị. Trên ôtô thiết bị bay hơi được bố trí bên dưới bảng taplo điều khiển trong cabin. Trong giàn lạnh, không khí thường có truyền động cưỡng bức dưới tác dụng của một quạt điện kiểu lồng sóc tạo luồng không khí đối lưu trong cabin ôtô. a. Chức năng: + Làm lạnh: môi chất lạnh thể lỏng sau khi được đưa vào giàn lạnh sẽ sôi và bốc hơi hoàn toàn. Trong quá trình bốc hơi môi chất sinh hàn, hấp thụ nhiệt làm mát lạnh khối không khí thổi xuyên qua nó. + Hút ẩm trong cabin: khi luồng không khí thổi xuyên qua giàn lạnh, không khí được làm lạnh, đồng thời chất ẩm ướt trong không khí lúc tiếp xúc với giàn lạnh sẽ ngưng tụ thành nước quanh các ống của giàn lạnh. b. Kết cấu * Lá tản nhiệt: được cấu tạo từ những lá nhôm mỏng xếp song song nhau. - 35 - Khoảng cách giữa các lá tản nhiệt được thiết kế một cách hợp lý để có thể tỏa hơi lạnh một cách hiệu quả nhất và hơi nước được ngưng tụ hết nhưng không bị đóng băng. * Ống xoắn chữ U: Ống xoắn chữ U phải được làm bằng vật liệu sao cho truyền nhiệt được tốt và có độ bền cao. Thường được làm bằng đồng. c. Nguyên lý hoạt động: + Không khí đi qua giàn lạnh, bị giàn lạnh lấy đi rất nhiều năng lượng nên nhiệt độ của không khí sẽ giảm xuống rất nhiều. + Đồng thời hơi ẩm trong không khí cũng bị ngưng tụ và làm cho luồng không khí đưa vào cabin được tinh khiết hơn. 1.2.4. Một số thiết bị khác 1.2.4.1. Công tắc áp suất Hệ thống điều hòa không khí trên ôtô luôn làm việc ở trạng thái tốc độ của nguồn truyền động thay đổi liên tục, cụ thể là tốc độ quay của động cơ luôn biến đổi do điều kiện sử dụng ôtô. Do vậy, trong hệ thống điều hòa không khí của xe ôtô có thêm các thiết bị điều khiển nhiệt độ, áp suất của hệ thống trong quá trình làm việc. nhằm bảo vệ các thiết bị; ngăn ngừa những biến cố tức thời ảnh hưởng đến năng suất làm của hệ thống; và ổn định các điều kiện được thiết lập để bảo đảm chu trình làm việc của hệ thống luôn đạt hiệu suất cao.Sau đây là một số loại thiết bị phổ biến được trang bị cho hệ thống điện lạnh a. Công tắc áp suất kép - 36 - Công tắc áp suất kép hay còn gọi là dù áp suất được đặt trên đường ống dẫn môi chất lạnh ở thể lỏng, giữa bình sấy lọc với van tiết lưu.Thiết bị này rất nhạy cảm với sự biến đổi khác thường của áp suất môi chất lạnh, do phụ tải nhiệt không ổn định cùng với tốc độ quay của động cơ luôn thay đổi, do vậy áp suất cũng biến đổi lúc cao lúc thấp ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng làm việc của hệ thống, nhất là với máy nén. Những lúc như thế, công tắc này sẽ ngắt điện ở bộ ly hợp từ, máy nén ngưng hoạt động để ngăn cản nhưng sự trục trặc có thể xảy ra trong chu trình làm việc của hệ thống. Đây cũng là thiết bị trang bị trên hệ thống điều hoà không khí của xe FIAT có tại xưởng cơ khí. Hình 1.27: Cấu tạo công tắc áp suất kép Hình 1.28: Vị trí đặt công tắc suất  Công tắc ngắt mạch khi áp suất tăng cao: Khi áp suất trong chu trình làm việc của hệ thống tăng cao khác thường, làm cho năng suất lạnh thay đổi đột ngột. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng này, nhưng nếu hệ thống tiếp tục làm việc trong trạng thái này thí sẽ dẫn đến nhưng hỏng hóc cho các thiết bị khác trong hệ thống. Với thiết bị này, khi nó nhận ra một sự thay đổi khác thường trong hệ thống, cụ thể là áp suất bỗng tăng cao, thông thường khoảng 32 kg/cm2 (3.14 Mpa), thì công tắc sẽ chuyển sang vị trí OFF, ngắt điện bộ ly hợp từ làm cho máy nén ngưng hoạt động (với môi chất lạnh R12 thì giá trị áp suất ngắt mạch khoảng 27 kg/cm2).  Công tắc ngắt mạch khi giảm áp: Trong quá trình làm việc, khi môi chất lạnh trong hệ thống vì một lý do nào đó bị thiếu hụt, không đủ cho chu trình làm việc của hệ thống và áp suất giảm - 37 - xuống còn khoảng 2.0 kg/cm2 (0.20 MPa) hoặc thấp hơn nữa, thì công tắc sẽ chuyển sang vị trí OFF. Bộ ly hợp từ bị ngắt điện và máy nén cũng ngưng hoạt động (đối với môi chất lạnh R12 thì áp suất để ngắt mạch là 2.1 kg/cm2). b. Công tắc áp suất trung bình điều khiển quạt dàn nóng Công tắc áp suất trung bình (hình 1.29) được đặt trên đường ống dẫn môi chất lạnh ở thể lỏng, nối giữa phin sấy lọc đến van tiết lưu. Thiết bị này sẽ nhận ra sự thay đổi của áp suất môi chất lạnh trong việc kiểm soát trạng thái giải nhiệt của dàn ngưng tụ để điều khiển sự hoạt động của quạt dàn ngưng tụ. Hình 1.29: Công tắc áp suất trung bình Khi áp suất của môi chất lạnh tăng lên cao hơn 15.5 kg/cm2G (1.55 MPa), công tắc áp suất trung bình sẽ mở để động cơ quạt giàn ngưng tụ hoạt động, ngược lại khi áp suất hạ thấp xuống dưới 12.5 kg/cm2G thì công tắc đóng lại. 1.2.4.2.Cửa sổ kính (mắt ga) Hình 1.30: Phân biệt các tình trạng khác nhau của dòng môi chất chảy qua kính cửa sổ quan sát. - 38 - Là một cửa sổ nhỏ bằng kính thuỷ tinh nó giúp cho người thợ điện lạnh ôtô có thể quan sát dòng môi chất đang lưu thong trong đường ống dẫn mỗi khi cần kiểm tra sửa chữa. Cửa sổ này còn được gọi là ( mắt ga), nó có thể được bố trí trên bình lọc / hút ẩm hay được bố trí trên đường ống nối tiêp giữa bình lọc / hút ẩm và van giãn nở. Một số hệ thống điện lạnh không được trang bị cửa sổ kính. Muốn kiểm soát xem môi chất lạnh đủ hay thiếu, người ta phải dùng áp kế để đo áp suất trong hệ thống. 1.2.4.3. Thiết bị giúp cho động cơ không bị ngừng máy ở chế độ cầm chừng Trong hệ thống điều hòa không khí trên xe ôtô, nếu máy nén hoạt động khi động cơ đang chạy ở chế độ không tải thì công suất của động cơ sẽ giảm và động cơ có thể bị ngừng hoạt động. Thiết bị này sẽ làm cho tiếp điểm của bộ ly hợp từ dẫn động máy nén chuyển sang vị trí OFF khi tốc độ quay của động cơ bị giảm xuống thấp hơn định mức so với tốc độ quay nhỏ nhất của động cơ. Giúp cho động cơ không bị tắt máy khi hệ thống điều hòa không khí hoạt động. 1.2.4.4. Thiết bị dùng trong chế độ chạy không tải của động cơ Khi xe đang chạy trên đường phố với mật độ xe cao hoặc trong lúc bị kẹt xe trong một khoảng thời gian lâu, lúc này động cơ đang ở chế độ không tải nên công suất ra của động cơ thấp. Trong điều kiện này nếu máy nén của hệ thống điều hòa không khí hoạt động, nó sẽ trở thành tải trọng của động cơ và nó có thể làm cho động cơ bị chết máy hoặc trở nên quá nóng. Vì thế, thiết bị làm tăng tốc độ không tải cho động cơ hay còn gọi là van ngắt điện dùng chân không có ký hiệu VSV (Vacuum Switching Valve), được sử dụng để làm tăng thêm tốc độ quay của động cơ ở chế độ không tải và cho phép hệ thống điều hòa không khí hoạt động ngay trong khi xe đang chạy trên đường phố có mật độ lưu thông cao. Đặc điểm cấu tạo và sử dụng của van VSV khác nhau dựa vào kiểu động cơ và hệ thống nhiên liệu của động cơ được sử dụng.  Động cơ dùng bộ chế hòa khí kiểu cơ khí Trên động cơ dùng bộ chế hòa khí kiểu cơ khí, van VSV cùng với hộp tác động được sử dụng để mở lớn bướm ga cho hỗn hợp nhiên liệu nạp vào buồng đốt giàu hơn, làm cho tốc độ quay của động cơ lớn hơn khi hệ thống điều không khí ôtô - 39 - bắt đầu hoạt động. Nhờ vậy mà công suất của động cơ không bị giảm xuống khi thêm tải (máy nén) và đảm bảo cho hệ thống điều hòa không khí làm việc đạt yêu cầu. Hình 1.31: Bố trí van VSV trên động cơ dùng bộ chế hòa khí kiểu cơ khí 1.2.4.5. Thiết bị bảo vệ máy nén Trong hệ thống điều hòa không khí ôtô, có nhiều phương tiện được áp dụng để bảo vệ máy nén trong suốt quá trình hoạt động. Mỗi thiết bị trong số này được thiết kế tinh vi nhằm bảo đảm an toàn và độ tin cậy trong quá trình hoạt động của hệ thống. Một vài thiết bị đã được trình bày ở trên, sau đây chỉ nêu thêm một số thiết bị khác cũng được sử dụng để thực hiện chức năng trên:  Công tắc nhiệt độ môi trường Đây là công tắc cảm biến nhiệt độ của không khí bên ngoài đi nào hệ thống. Công tắc này được trang bị nhằm ngắt mạch bộ ly hợp từ dẫn động máy nén khi không cần thiết. Nó được đấu nối trực tiếp trong mạch điện điều khiển bộ ly hợp máy nén, nếu nhiệt độ không khí giảm thấp hơn nhiệt độ chỉ định trong hệ thống (ví dụ 4÷5 0C ) thì công tắc sẽ ngắt mạch điện ly hợp máy nén, máy nén ngưng làm việc. Sự làm lạnh không cần thiết khi nhiệt độ môi trường giảm thấp. Với những hệ thống điện lạnh được điều chỉnh theo cách kiểm soát áp suất dàn lạnh, công tắc nhiệt độ môi trường được lắp đặt trong đường ống hút không khí vào. Trên một vài loại ôtô, công tắc nhiệt độ môi trường được bố trí gần két nước làm mát. Nếu trên hệ thống đã có trang bị công tắc ổn nhiệt thì công tắc nhiệt độ môi trường không cần thiết nữa. - 40 -  Van xả áp suất cao Công tắc được đặt ở ngõ ra của máy nén, van sẽ mở nếu phía áp lực cao của hệ thống tăng quá cao. Điều này có thể xảy ra nếu bộ ngưng tụ bi ngẹt hoặc trong quá trình sửa chữa đã nạp vào hệ thống một lượng chất lạnh quá yêu cầu (thừa). Hình 1.32: Van xả áp suất cao và cách bố trí trên máy nén 1.2.4.6. Hệ thống ống dẫn và các loại ống mềm Hình 1.33: Các loại ống mềm thường dùng Những thiết bị khác nhau trong hệ thống điều hòa không khí ôtô phải được nối liền với nhau thành mạng, để môi chất lạnh lưu thông tuần hoàn trong hệ thống. Cả hai loại ống cao su mềm và ống kim loại cứng được sử dụng để nối các thiết bị lại với nhau. Khi nối hệ thống với máy nén phải sử dụng ống mềm, điều này cho phép máy nén và động cơ có thể chuyển động tương đối với nhau. Các loại ống mềm được sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí hiện nay được chế tạo bằng cao su - 41 - có thêm một hoặc hai lớp không thấm ở bên trong và bên ngoài còn gia cố thêm một lớp nilon không thấm tạo ra một lớp màng chắn không bị rò rỉ. Các loại ống làm bằng kim loại được sử dụng nhiều trong hệ thống làm lạnh, để nối những thiết bị cố định như từ dàn ngưng tụ đến van tiết lưu, từ van đến bộ bốc hơi…Mặc dù ống kim loại không bị thấm qua nhưng nước hoặc dung dịch accu tràn ra có thể ăn mòn và làm thủng ống và gây ra rò rỉ. Đường ống dẫn trong hệ thống điều hòa không khí được đặt tên theo công việc của chúng hoặc theo trạng thái của chất làm lạnh chứa bên trong. Đường ống thoát nối từ máy nén đến bộ ngưng tụ được gọi là ống ga nóng. Đường ống dẫn chứa dung dịch chất làm lạnh nối từ bộ ngưng tụ đến phin sấy lọc và đến thiết bị giãn nở. 1.2.4.7. Điều khiển và phân phối không khí đã được điều hoà trên xe FIAT. Bảng điều khiển hệ thống được gắn chung với nhóm khí cụ đo kiểm trên bảng táplô trong ôtô. Bao gồm các cần điều khiển và công tắc cần thiết để điều khiển các chế độ làm việc khác nhau của hệ thống điều hòa không khí.  Tắt, mở hệ thống.  Sử dụng không khí từ môi trường bên ngoài vào hoặc luân chuyển lại.  Các chức năng làm lạnh, sưởi ấm, làm tan băng.  Điều chỉnh nhiệt độ theo yêu cầu.  Kiểm soát tốc độ quạt gió. Đầu điều khiển hay bảng điều khiển nối với những thiết bị khác nhau trong hệ thống thông qua các dây dẫn điện, các ống nối chân không, hay những dây cáp cơ khí…. Sự khuếch tán và phân phối của không khí trong vùng khí hậu được điều hòa trên ôtô nhờ vào các nút, cần gạt điều khiển qui định mỗi chức năng khác nhau: - 42 - Hình 1.34: Dòng khí phân phối trong ôtô Có nhiều loại bộ phận điều khiển hệ thống điều hòa không khí trên ôtô hiện nay. Các bộ phận điều khiển này khác nhau rất nhiều giữa các nhà tạo, thậm chí có sự khác nhau giữa các đời xe của cùng một nhà chế tạo. Các đầu điều khiển này thực hiện công việc như nhau, nhưng phương pháp vận hành khác nhau. Không khí sau khi đã được điều hoà sẽ do một hệ thống gồm hộp và ống dẫn phân phối đều khắp trong cabin ô tô. Hệ thống này có hai công dụng: - Trước hết dung làm nơi lắp ráp dàn lạnh (bộ bốc hơi) và két sưởi ấm. Két này được sưởi nóng nhờ lấy nước giải nhiệt trong hệ thống làm mát động cơ. - Thứ đến là hướng dẫn luồng không khí đã được điều hoà xuyên qua các thiết bị được chọn vào trong cabin ô tô nhờ các cổng chức năng Không khí cung cấp cho cabin ô tô có thể được lấy từ bên ngoài gọi là không khí tươi, hay lấy từ bên trong cabin gọi là không khí tái luân lưu tuỳ theo vị trí của cổng chức năng. Luông không khí sau khi được điều hoà, có nghĩa là đã được sưởi ấm hay được làm lạnh hoặc được trộn lẫn ấm/lạnh sẽ thổi đến cửa ra sàn xe, cửa ra ở bảng đồng hồ hay đến làm tan sương các cửa kính. Hệ thống hộp và ống dẫn phân phối không khí điều hoà trang bị trên xe FIAT. - 43 - Hình 1.35: Hệ thống hộp bọc và ống dẫn không khí điều hoà trên xe FIAT kiểu quạt lồng sóc sau giàn lạnh. 1. Quạt lồng sóc 2. Không khí ngoài 3.cổng lấy không khí ngoài hay trong xe 4. Không khí trong xe 5. Giàn lạnh 6.Cổng trộn; 7. Đến bảng đồng hồ 8.Cổng tan sương 9. Đến cửa kính 10. Đến sàn xe 11.cổng khí nóng 12.Cổng giới hạn 13.Két sưởi ấm Động tác điều khiển các cổng chức năng đóng mở để hướng dẫn luồng không khí trên xe FIAT được thực hiện bằng tự động. * Điều khiển tự động bằng điện tử EATC: Trong hệ thống điều khiển tự động EATC người ta trang bị bộ vi xử lý để giúp hệ thống duy trì được nhiệt độ mát lạnh định sẵn một cách ổn định. Đồng thời có thể điều chỉnh nhiệt độ ở khu vực phía tài xế và khu vực ghế hành khách một cách độc lập. Hệ thống tự động này còn có khả năng thay đổi sự phân phối luông khí mát đến các ghế phía sau nhưng không làm ảnh hưởng đến luồng khí mát thổi đến các ghế ngồi phía trước. Sơ đồ khối trên hình 1.36 giới thiệu hệ thống điều khiển nhiệt độ tự động EATC. Hệ thống này tiếp nhận thong tin nạp vào từ 6 nguồn khác nhau, sử lý thông tin và sau cùng ra lệnh bằng tín hiệu để điều khiển các bộ tác động cổng chức năng. Sáu nguồn thong tin này bao gồm: - 44 - 1. Bộ cảm biến năng lượng mặt trời (solar sensor) cảm biến này là một pin quang điện được cài đặt trên bảng đồng hồ, có chức căng đo lường ghi nhận nhiệt từ mặt trời. 2. Bộ cảm biến nhiệt độ bên trong xe, nó được cài dặt phía sau bảng đồng hồ và có chức năng theo dõi, đo kiểm nhiệt độ của không khí bên trong khoang cabin ô tô. 3. Bộ cảm biến nhiệt độ môi trường, ghi nhận nhiệt độ phía bên ngoài xe. 4. Bộ cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ. 5. Công tắc áp suất điều khiển bộ ly hợp từ trường buly máy nén theo chu kỳ. 6. Tín hiệu cài đặt từ bảng điều khiển về nhiệt độ mong muốn và về vận tốc quạt gió. Sau khi nhận được các thông tin từ tín hiệu đầu vào, cụm điều khiển điện tử EATC sẽ phân tích, sử lý thông tin và phát tín hiệu điều khiển đến sáu đầu ra, đó là bốn cổng chức năng, quạt gió và máy nén. - 45 - Hình 1.36: Sơ đồ khối tín hiêu đầu vào và tín hiệu đầu ra của cùm điều khiển tự động bằng điện tử EATC. Hồi tiếp Cụm điều khiển điển tử ( EATC CONORL MODUL ) Cơ cấu dẫn động chân không cổng chức năng sàn thiết bị Cơ cấu điện dẫn động cổng dẫn điện Bộ điều khiển tốc độ quạt gió Cơ cấu dẫn động chân không cổng làm tan sương Cơ cấu dẫn động chân không cổng chức năng không khí trong và ngoài xe Ly hợp máy nén Bộ cảm biến mặt trời Bộ cảm biến Trong xe Nhiệt độ động cơ Công tắc áp suất điều khiển ly hợp Bộ cảm biến Môi trường Tín hiệu cài đặt Quạt gió Cổng hỗn hợp cửa làm tan sương Của không khí trong và ngoài xe Cửa sàn thiếtd bị Máy nén TÍN HIỆU ĐẦU VÀO TÍN HIỆU ĐẦU RA - 46 - CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH SỰ CỐ HOẠT ĐỘNG KHÔNG BÌNH THƯỜNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ CỦA XE. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC. 2.1.Quy trình xácđịnh sự cố hoạt động không bình thường của hệ thống điều hoà không khí ô tô. 2.11. Quan sát. Đối với một ngươiì thợ sửa chữa thì công việc đầu tiên đó là phải quan sát tất cả những chi tiết bên ngoài mà có thể nhìn sờ thấy được. Trước khi tiến hành kiểm tra, đo kiểm cần phải quan sát, xem xét kĩ chi tiết của hệ thống điện lạnh như sau: - Dây curoa của máy nén phải được căng đúng mức quy định. Quan sát kỹ dây curoa không bị mòn khuyết, tước sợi, trai bong và phải thẳng hang giữa các buli truyền động. Nên dung thiết bị chuyên dung để kiểm tra độ căng của dây curoa máy nén, tuyệt đối không được xác định mức căng bằng cách đoán theo thói quen. - Chân gắn máy nén phải được siết đủ cứng vào than động cơ, không bị nứt ,vỡ , long lỏng. - Các đường ống dẫn môi chất lạnh không được mòn khuyết, xì hơi và phải bố trí xa các bộ phận di động. - Mặt ngoài của giàn nóng phải thật sạch sẽ bảo đản thong gió tốt và được lắp ráp đúng vị trí không áp sát vào két nước động cơ. Sâu bọ và bụi bẩn thường gây che lấp giàn nóng, ngăn cản gió lưu thong xuyên qua để giải nhiệt. Tình trạng này sẽ làm cản trở sự ngưng tụ của môi chất lạnh. Màng chắn côn trùng đặt trước đầu xe ngăn được côn trùng nhưng đồng thời cũng không ngăn chặn gió thổi qua giàn nóng. Trong mọi trường hợp nên tạo điều kiện cho gió lưu thông tốt xuyên qua giàn nóng. - Phốt của trục máy nén phải kín. Nếu bị hở sẽ nhận thấy vết dầu quanh trục máy nén, trên mặt buli và mâm bị động bộ ly hợp điện từ máy nén. - 47 - - Quan sát tất cả các ống, các hộp dẫn khí, các cửa cánh gà cũng như hệ thống cơ khí điều khiển phân phối luồng khí, các bộ phận này phải thông suốt, hoạt động nhạy, nhẹ và tốt. - Bên ngoài các ống của giàn lạnh và cả bộ giàn lạnh phải sạch, không được bám bụi bẩn. Thông thường nêu có mùi hôi trong khí lạnh thổi ra chứng tỏ giàn lạnh đã bị bám bẩn. - Các bộ lọc không khí phải thông sạch. - Nếu phát hiện vết dầu vấy bẩn trên các bộ phận hệ thống lạnh, trên đường ống dẫn môi chất lạnh chứng tỏ có tình trạng xì thoát ga môi chất lạnh. Vì khi môi chất lạnh xì ga thường kéo theo dầu nhờn bôi trơn. 2.1.2. Dụng cụ, thiết bị kiểm tra và sửa chữa hệ thống điều hoà không khí ôtô. Muốn chẩn đoán chính xác các hỏng hóc của hệ thống điều hoà không khí, ngoài yếu tố chuyên môn thì trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra sửa chữa cũng rất quan trọng. Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra sửa chữa của hệ thống điều hoà không khí ôtô bao gồm: Bộ áp kế, bơm rút chân không, các thiết bị phát hiện xì ga, thất thoát ga. Ngoài ra để phục vụ tốt cho công tác sửa chữa hệ thống điện lạnh ôtô thì người thợ điện lạnh phải có ít nhất hai bộ dụng cụ riêng biệt dung cho hệ thống điều hoà không khí sử dụng R-12 và hệ thống sử dụng R-134a. Chúng ta cũng đã biết mỗi loại môi chất có một loại dầu nhờn khác nhau nên phải có ít nhất hai bộ dụng. Sau đây là một số dụng cụ và thiết bị dung để phục vụ công tác sửa chữa hệ thống điều hoà không khí: a. Bộ đồng hồ đo kiểm áp suất hệ thống điều hoà không khí. Bộ đồng hồ đo áp suất hệ thống điện lạnh là dụng cụ thiết yếu nhất của người thợ điện lạnh. Nó được thường xuyên sử dụng trong các công tác: xả ga, rút chân không, nạp ga và phân tích chẩn đoán các hỏng hóc của hệ thống điện lạnh. Chiếc đồng hồ bên trái là đồng hồ áp suất thấp. Nó được dùng để kiểm tra áp suất bên phía thấp áp. Mặt đồng hồ được chia theo nấc theo đơn vị PSI và Kg/cm2. Thông thường được chia từ 0 đến 8 Kg/cm2 và từ 0 đến 120 PSI để đo áp suất. - 48 - Ngược với chiều xoay của kịm đồng hồ về phía dưới vạch số 0 là vùng đo chân không màu xanh, nấc chia từ 0 xuống 30 inches chân không. Chiếc đồng hồ bên phải (2) là đồng hồ cao áp, dung để đo kiểm áp suất bên phía cao áp của hệ thống điều hoà không khí. mặt đồng hồ được chia từ 0 đến 35 kg/cm2 và từ 0 đến 500 PSI. Đầu ống nối (6) bố trí giữ bộ đồng hồ được sử dụng cho cả đồng hồ thấp áp và cao áp mỗi khi thao tác rút chân không hoặc nạp môi chất lạnh vào hệ thống. Ống màu xanh biển (5), ống màu đỏ (7) dung để nối liên lạc đồng hồ thấp áp và cao áp vào hệ thống điện lạnh. Khi chưa sử dụng, cần phải bít kín các đầu ống nhằm che chắn tạp chất chui vào. Lưu ý van (3) đang mở cho ống (7) thông với ống (6). Van (2) khoá sự liên hệ giữa ống (6) và ống (5). Bên trong các đầu ống nối của áp kế có trang bị kim chỏi. Khi ráp nối vào đầu van sửa chữa của hệ thống lạnh, kim chỏi sẽ ấn kim van mở thong mạch cho áp kế chỉ áp suất của môi chất lạnh. Để tránh nhầm lẫn trong quá trình nạp ga và sửa chữa, người ta chế tạo van sửa chữa của hệ thống dung môi chất R-12 có kích thước bé và hình dáng khác với van sửa chữa dùng môi chất R-134a. Hinh 2.1.Bộ đồng hồ kiểm tra áp suất hệ thống điện lạnh ô tô: 1. Đồng hồ thấp áp, đo áp suất phía áp suất thấp. 2. Đồng hồ cao áp, đo áp suất phía cao áp. 3.Van đồng hồ cao áp. 4.Van đồng hồ thấp áp. 5. Đầu nối ống hạ áp. 6. Đầu nối ống giữa. 7. Đầu nối ống cao áp. - 49 - Nhằm đảm bảo kín tốt, không bị xì hở gây thất thoát môi chất lạnh, các đầu racco nối ống dẫn môi chất lạnh được chế tạo đặc biệt. b. Bơm hút chân không. Trong tình huống hệ thống bị xì thất thoát mất nhiều môi chất lạnh hoặc phải xả hết môi chất lạnh ra khỏi hệ thống để thay mới bộ phận và sửa chữa, người thợ điện lạnh phải tiến hành rút chân không đúng kỹ thuật trước khi nạp lại môi chất lạnh và hệ thống. Quá trình rút chân không hệ thống điện lạnh sẽ thực hiện được hai mục đích quan trọng đó là: Rút hết không khí trong hệ thống để dành chỗ cho môi chất lạnh, làm giảm áp suất trong hệ thống tạo điều kiện cho chất ẩm sôi bốc hơi và sau đó được rút hết ra ngoài. Như ta đã biết kẻ thù số một của hệ thống điện lạnh là chất ẩm ướt xâm nhập lẫn lộn vào trong hệ thống, vì nó sẽ gây ra các hậu quả trầm trọng như sau: - Làm sút giảm đáng kể khả năng lưu thong cũng như khả năng hấp thu nhiệt của môi chất lạnh. - Tạo lên áp suất cao trong hệ thống. - Cản trở môi chất lạnh thay đổi từ thể hơi ngưng tụ thành thể lỏng. - Đông lạnh thành mảng băng đá làm bít nghẽn van giãn nở ngăn cản môi chất lạnh lưu thông. - Chất ẩm trong hệ thống còn sản sinh ra axit clohydric khi nó trộn lẫn với môi chất lạnh. Axit này làm rỉ sét, gây mòn thủng bên trong hệ thống, và đặc biệt nguy hiểm đối với tuổi thọ máy nén. - 50 - c. Thiết bị phát hiện xì ga. Trong nhiều trường hợp cá biệt, tình trạng xì hở làm thất thoát môi chất lạnh của hệ thống điện lạnh ôtô có thể xảy ra theo hai tình huống khác nhau: Xì hở lạnh và xì hở nóng. - Xì hở lạnh là tình trạng ga môi chất bị xì thất thoát ra ngoài trong lúc hệ thống điện lạnh đang ở chế độ hoàn toàn ngưng nghỉ, ví dụ lúc ôtô tắt máy, đậu tại chỗ vào ban đêm. - Xì hở nóng chỉ xảy ra theo chu kỳ lúc áp suất bên trong hệ thống điện lạnh tăng cao, cụ thể như lúc ôtô phải di chuyển chậm chạp giữa trưa nắng trên đoạn đường kẹt xe. Nếu hệ thống điện lạnh phải hoạt động trong tình trạng thiếu môi chất lạnh, máy nén sẽ chóng khỏng, áp suất trong hệ thống sẽ bất thường, hiệu suất lạnh giảm. Các yếu tố sau đây giúp ta tìm kiếm phát hiện vị trí xì ga trong hệ thống điện lạnh - Thường bị xì hở ga tại các racco đầu ống nối trên máy nén, gián nóng, giàn lạnh, bầu lọc / hút ẩm. - Môi chất lạnh có thể thẩm thấu lâu ngày xuyên qua ống dẫn. - Axit tạo nên do trộn lẫn nước với môi chất lạnh, ăn thủng ống dẫn của giàn lạnh, gây xì hở. - Nếu phát hiện nơi nào trên đường ống dẫn môi chất có vết dầu bôi trơn là nơi đó bị xì ga vì xì ga mang theo dầu nhờn bôi trơn. Hình 2.2. Những vị trí có nguy cơ bị xì ga trên hệ thống điện lạnh ô tô: 1. Van nối giàn lạnh 2. Công tắc ngắt mạch khi áp suất giảm thấp. 3. Rắcco máy nén. 4. Phốt trục máy nén. 5. Van cửa áp suất cao 6. Rắcco bình lọc/hút ẩm. 7. Giàn nóng. 8. Giàn lạnh. - 51 - Vị trí xì ga trong hệ thống điện lạnh ôtô có thể phát hiện nhờ các phương tiện sau đây: * Dùng dung dịch lỏng sủi bọt. * Nhuộm màu môi chất lạnh. Để có thể phát hiện vị trí bị xì hở ga trầm trọng, người ta nạp vào phía thấp áp của hệ thống một lượng nhỏ môi chất lạnh đã được nhuộm màu. Dùng khăn trắng trùi sạch vị trí nghi ngờ bị xì hở, nếu vải khăn dính vết màu chứng tỏ có xì ga nhiều. Hoá chất màu dung cho khâu thử nghiệm này có màu vàng hay màu đỏ và không gây nguy hại cho hệ thống điện lạnh ôtô. * Cách dung đèn tia cực tím để phát hiện điểm xì ga. . Hinh 2.3. Thiết bị chuyên dung dò tìm môi chất lạnh rò rỉbằng đèn cực tím: 1. Đèn cực tím 2. Màu sắc của thuốc nhuộm hiện ra tại điểm rò môi chất lạnh 3. Máy nén Những điểm xì ga ở vị trí chật hẹp trên ôtô không thể dùng các thiết bị hiện đại để dò tìm thì dung dịch sủi bọt là phương tiện tốt nhất. Nếu không mua được bình dung dịch chuyên dung ta có thể hoà tan xà phòng với nước. Dùng cọ sơn phết lớp nước xà phòng lên vị trí nghi ngờ xì ga, nếu bọt sủi lên có hiện tượng xì ga. Lưu ý sau khi thử nghiệm xong phải rửa sạch nước xà phòng chống sét rỉ. - 52 - Trong phương pháp này, người ta nạp vào trong hệ thống một lượng quy định hoá chất màu cảm ứng với tia cực tím. Sau đó khởi động động cơ và bật công tắc A/C cho hệ thống điện lạnh hoạt động trong 10 phút để hoá chất màu lưu thong đều khắp trong hệ thống, tắt máy và chiếu đèn tia cực tím vào vị trí nghi ngờ để xác địnhđiểm xì ga. Hoá chất màu xì ra theo ga sẽ cảm ứng với tia cực tím và chiếu sáng long lanh màu vàng – xanh lá cây * Dùng thiết bị điện tử phát hiện xì ga. Thiết bị điện tử là thiết bị cầm tay, có đoạn đầu dò tìm, khi thao tác nên di chuyển chầm chậm đầu dò khoảng inch/giây quanh vị trí nghi ngờ. Vì ga môi chất lạnh nặng hơn không khí nên phải đặt đầu dò tìm phía bên dưới điểm thử. Nếu phát hiện có xì ga, chuông reo hay đèn chớp của thiết bị sẽ báo hiệu. Đây là loại thiết bị nhạy cảm. * Dùng ngọn lửa đèn Propan. Hinh 2.4. Thiết bị điện tử loại cầm tay chuyên dùng khám phá vị trí xì hở ga môi chất lạnh : 1. Đầu rò tìm. 2. Công tắc. 3. Đèn báo LED. 4. Đèn báo ON, OFF Hình 2.5 .Thiết bị dò tìm xì hở môi chất lạnh kiểu đèn ga propan: 1. Đĩa đốt ngọn lửa. 2. Chụp thuỷ tinh. 3. Ông dò ga môi chất rò rỉ. 4. Van. 5. Bình ga propan. 6,7. Màu sắc ngọn lửa thay đổi theo mức độ xì ga môi chất lạnh nhiều hay ít - 53 - Loại thiết bị này là ngọn đèn ga propan, có khả năng phát hiện chỗ xì hở ở bất cứ vị trí nào trên hệ thống lạnh. Kết cấu của thiết bị gồm hai phần chính: Bộ phận phát hiện xì ga và bình chứa ga propan. Bình chứa khoảng 0,5kg ga propan dưới áp suất và chỉ được nạp ga một lần. Bộ phận phát hiện xì ga gồm một van mở cho ga propan đến buồng đốt và một ống dò tìm. Ống dò tìm dẫn ga môi chất bị xì đến đốt chung với ngọn lửa khí propan, màu sắc của ngọn lửa sẽ thay đổi tuỳ theo lượng ga môi chất xì ra. d. Một số dụng cụ khác: - 54 - 2.1.3. Phương pháp lắp ráp bộ áp kế vào hệ thống điều hoà không khí. Hình 2.6. Kỹ thuật nắp ráp bộ áp kế vào hệ thống điện lạnh ô tô để phục vụ việc đo kiểm. Trước khi lắp ráp nhớ siết khoá hai van áp kế Trước khi tiến hành lắp ráp bộ áp kế vào hệ thống người thợ sửa chữa cần chuẩn bị phương tiện như sau: - Che đậy hai bên vè xe tránh làm trầy sước sơn. - Tháo lắp đậy các cửa kiểm tra phía cao áp và phía thấp áp bố trí trên máy nén hoặc các ống dẫn môi chất lạnh. - Khoá kín cả hai van của đồng hồ đo. - Ráp các ống nối đồng hồ đo vào máy nén thao tác như sau:  Vặn tay ống nối màu xanh của đồng hồ thấp áp vào cửa hút ( cửa phía thấp áp ) của hệ thống.  Vặn tay ống nối màu đỏ của đồng hồ cao áp vào cửa xả máy nén ( cửa phía cao áp ). - Xả sạch không khí trong hai ống nối đồng hồ vừa ráp vào hệ thống bằng các thao tác như sau:  Mở nhẹ van đồng hồ phía thấp áp trong vài giây đồng hồ để cho áp suất môi chất lạnh trong hệ thống tống khứ hết không khí trong ống nối màu xanh ra ngoài, khoá van lại. Mở nhẹ van đồng hồ phía cao áp trong vài giây đồng hồ để cho áp suất môi chất lạnh trong hệ thống tống khứ hết không khí trong ống màu đỏ ra ngoài. 1. Đồng hồ thấp áp; 2. Đồng hồ cao áp; 3,4.Cửa van tại máy nén để lắp ráp các áp kế. 5. Ống nối màu vàng sẽ ráp vào máy hút chân không hay vào bình chứa môi chất lạnh. - 55 - 2.1.4. Thao tác đo kiểm áp suất của hệ thống điều hoà không khí. Các bước tiến hành đo kiểm áp suất của hệ thống điều hoà không khí như sau: 1. Khoá kín hai van đồng hồ phía thấp áp và cao áp. Ráp bộ áp kế vào hệ thống đúng kỹ thuật như vừa trình bày, đúng vị trí, xả sạch gió trong các ống nối của bộ đồng hồ. 2. Cho động cơ nổ ở vận tốc trục khuỷu 2000 vòng/phút. 3. Đặt núm chỉnh nhiệt độ ở vị trí lạnh tối đa “ MAX COLD”. 4. Công tắc quạt gió đặt ở vị trí vận tốc cao nhất. 5. Mở rộng hai cánh cửa trước của xe. 6. Đọc và ghi nhận số đo của hai áp kế. 7. Tuỳ theo tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện lạnh ôtô, kết quả đô kiểm áp suất có thể có nhiều tình huống khác nhau. Trong quá trình đo kiểm áp suất của hệ thống, cần lưu ý đến nhiệt độ môi trường. bảng 1 giới thiệu sự lien quan tương tác của nhiệt độ môi trường đối với áp suất bên phía cao áp và phía thấp áp cũng như đối với nhiệt độ khí lạnh thổi ra. Nhiệt độ môi trường 700F (210C) 800F (26,50C) 900F (320C) 1000F (37,50C) 1100F (430C) Nhiệt độ khí lạnh thoát ra (0C) 2 – 8 4 – 10 7 – 13 10 – 17 13 - 21 Áp suất bơm môi chất lạnh (PSI) 140 – 210 180 – 235 210 – 270 240 – 310 280 – 350 Áp suất hút môi chất lạnh (PSI) 10 – 35 16 – 38 20 – 42 25 – 48 30 – 55 Kg/cm2 = PSI x 0,07 2.2 . Chẩn đoán, sử lý các trường hợp hỏng hóc thông thường. Sau khi tiến hành đo kiểm kết quả thu được là một trong các tình huống sau: 1. Áp suất cả hai phía đều bình thường. Cửa sổ kính ( mắt ga ) cho thấy dòng môi chất lạnh có chút ít bọt, gió thổi ra lạnh ít, không đúng yêu cầu. Kiểm tra bằng cách ngắt nối lien tục công tắc ổn nhiệt. Hành động như thế nhưng kim đồng hồ phía thấp áp vẫn không dao - 56 - động. Triệu chứng này chứng tỏ trong hệ thống điều hoà không khí có lẫn chút ít không khí và chất ẩm. Kiểm tra sửa chữa như sau: o Tiến hành trắc nghiệm tình trạng xì ga. o Xả hết môi chất lạnh trong hệ thống. o Khắc phục sửa chữa vị trí xì ga. o Trong tình huống này, bình lọc / hút ẩm môi chất lạnh đã lo đầy ứ chất ẩm ướt. Bắt buộc phải thay mới bình lọc hút ẩm. o Rút chân không hệ thống trong thời gian tối thiểu 30 phút. o Nạp đầy đủ môi chất lạnh mới. o Sau khi nạp đầy đủ môi chất lạnh cho hệ thống vận hành để kiểm tra. 2. Áp suất cả hai phía bình thường. Máy nén hoạt động lúc ngừng, lúc bơm, theo chu kỳ xảy ra nhanh quá, phía áp suất thấp đồng hồ chỉ áp suất không đạt. Nguyên nhân của triệu chứng này là công tắc ổn nhiệt bị hỏng. Xử lý như sau: o Tắt máy, ngắt off hệ thống điện lạnh A/C. o Thay mới công tắc ổn nhiệt, nhớ lắp đặt ống mao dẫn và bầu cảm biến nhiệt của công tắc ở đúng vị trí cũ. o Vận hành hệ thống lạnh, kiểm tra lại. 3. Áp suất cả hai phía đều thấp. Gió thổi ra lạnh ít, một vài bọt bong bóng xuất hiện trong dònh môi chất chảy qua kính cửa sổ. Nguyên do là hệ thống điện lạnh ôtô bị thiếu môi chất lạnh. Sử lý như sau: o Tiến hành kiểm tra tình trạng xì hở làm thất thoát ga môi chất. o Xả hết ga môi chất lạnh. o Khắc phục chỗ bị xì hở. o Kiểm tra mức dầu nhờn trong máy nén bằng cách tháo hết dầu nhờn trong máy nén vào trong một cốc đo. So sánh với lượng dầu quy định cho loại máy nén đó, trâm them vào nếu thấy thiếu. o Rút chân không. o Nạp ga trở lại đúng lượng quy định. - 57 - o Vận hành hệ thống lạnh và kiểm tra. 4. Áp suất cả hai phía đều thấp. Gió thổi ra lạnh ít, bên ngoài vỏ của van giãn nở có đổ mồ hôi hay đóng sương. Nguyên do là van giãn nở bị kẹt đóng làm tắc nghẽn sự lưu thông của môi chất lạnh. Có thể màng của van giãn nở bị dính, bầu cảm biến nhiệt hoạt động không đúng. Sử lý như sau: o Xả ga. o Tháo tách van giãn nở ra khỏi hệ thống. o Thay mới van giãn nở. o Rút chân không. o Nạp ga. o Cho hệ thống vận hành để kiểm tra lại. 5. Áp suất cả hai phía đều thấp. Không khí thổi ra có chút ít lạnh, sờ ống dẫn bên phía cao áp cảm thấy lạnh, đồng thời quanh ống dẫn cao áp có đổ mồ hôi và đóng sương. Triệu chứng này chứng tỏ đường ống phía bên cao áp của hệ thống bị nghẽn. Xử lý như sau: o Xả ga. o Thay mới bình lọc / hút ẩm, các ống dẫn môi chất cũng như thay mới các chi tiết bị tắc nghẽn. o Rút chân không. o Nạp ga lại. o Chạy thử và kiểm tra. 6. Phía thấp áp có áp suất cao, phía cao áp áp suất lại thấp. Trong lúc vận hành nghe có tiếng khua ồn trong máy nén. Chứng tổ máy nén bị hỏng bên trong. Cách chữa như sau: o Tháo gỡ máy nén ra khỏi xe. o Tháo lắp đầu máy nén để tiện quan sát bên trong. o Kiểm tra mức dầu bôi trơn máy nén. o Thay mới bình lọc / hút ẩm. Sửa chữa hay thay mới máy nén. o Rút chân không, nạp ga môi chất lạnh. - 58 - o Vận hành hệ thống điện lạnh để kiển tra. 7. Áp suất của cả hai phía đều cao. Gió thổi ra nóng, thấy đầy bọt qua cửa kính quan sát, sờ cảm thấy ống dẫn bên phía cao áp rất nóng. Nguyên do là có trở ngại kỹ thuật tại giàn nóng. Cụ thể như bị quá tải, giải nhiệt kém. Phải kiểm tra như sau: o Xem dây curoa máy quạt giải nhiệt giàn nóng bị trùng, đứt. o Kiểm tra xem bên ngoài giàn nóng có bị bám bụi bẩn làm nghẽn gió giải nhiệt lưu thong. o Xem giàn nóng có được lắp đặt đủ xa đối với két nước làm mát động cở không. o Kiểm tra xem lượng môi chất lạnh có bị nạp quá nhiều không. o Vận hành và kiểm tra hệ thống 8. Áp suất cả hai phía đều cao. Gió thổi ra ấm, bên ngoài giàn lạnh đổ nhiều mồ hôi hay đóng sương. Nguyên do là van giãn nở bị kẹt ở trong tình trạng mở lớn. Cách sử lý như sau: o Xả ga. o Thay mới van giãn nở, nhớ đảm bảo gắn tiếp xúc tốt bầu cảm biến nhiệt của van. o Rút chân không thật kỹ, nạp ga lại. o Chạy thử và kiểm tra. Bảng 2. giới thiệu tóm tắt cụ thể 5 trường hợp áp suất bất thường cùng với các nguyên do hỏng hóc tạo ra sự bất thường này trong hệ thống điện lạnh ôtô 1. Áp suất hút thấp, áp suất đẩy bình thường 1. Bộ ổn nhiệt hỏng. 2. Màng trong van giãn nở bị kẹt đóng. 3. Nghẽn đườnh ống giữa bình lọc / hút ẩm và van giãn nở. 4. Có lẫn chất ẩm trong hệ thống lạnh. 5. Nếu đồng hồ phía thấp áp chỉ chân không chứng tỏ - 59 - 2.3. Những trường hợp hỏng hóc thường gặp nhất của hệ thống điều hoà không khí. 2.3.1. Nguyên nhân và biện pháp sửa chữa những hỏng hóc thường gặp Trong quá trình sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa, người thợ điện lạnh ôtô đã rút ra được những trường hợp hỏng hóc thường gặp sau: Vấn đề hỏng Nguyên do Biện pháp sửa chữa Về phần điện 1.Bứt cầu trì hệ thống lạnh. 1. Thay mới cầu chì. 2. Kiểm tra các dây điện. van giãn nở đóng kín. 2. Áp suất hút cao, áp suất đẩy bình thường. 1. Hoạt động của van giãn nở không đúng ( mở lớn ). 2. Bầu cảm biến của van giãn nở hỏng, hoặc giáp tiếp xúc không tốt. 3. Áp suất hút cao, áp suất đẩy thấp. 1. Máy nén hỏng. 2. Hỏng van lưỡi gà máy nén. 3. Đệm nắp đầu máy nén bị xì. 4. Có thể hỏng bầu chân không van STV. 4. Áp suất đẩy quá cao. 1. Nạp quá nhiều lượng môi chất lạnh vào hệ thống. 2. Giàn nóng bị nghẽn gió không thổi giải nhiệt được. 3. Có hiện tượng tắc nghẽn trong giàn nóng, bình lọc / hút ẩm và đường ống dẫn cao áp. 4. Quá nhiều dầu bôi trơn bên trong máy nén. 5. Động cơ quá nóng 5. Áp suất đẩy thấp. 1. Bị hao tụt môi chất lạnh hoặc nạp không đủ. 2. Hỏng van giãn nở - 60 - 2. Bứt, sút dây điện. 3. Cuộn dây bộ ly hợp buli máy nén bị cháy, chập hay đứt. 4. Tiếp điểm điện trong công tắc ổn nhiệt bị cháy rỗ, chi tiết cảm biến hỏng. 5. Mô tơ quạt gió (lồng sóc) hỏng 3. Xem đường dây dẫn điện đến bộ ly hợp máy nén đo kiểm cuộn dây. 4. Thay mới công tắc ổn nhiệt 5. Kiểm tra mạch điện của quạt gió. Thay quạt nếu cần thiết. Về phần cơ 1. Dây curoa máy nén chùng hay đứt. 2. Máy nén bị hỏng một phần hay toàn phần. 3. Van lưỡi gà trong máy nén không hoạt động. 4. Van giãn nở hỏng. 1. Thay mới hoặc căng đúng kỹ thuật. 2. Tháo máy nén để kiểm tra sửa chữa, thay mới. 3. Chữa hoặc thay mới van lưỡi gà máy nén. 4. Thay mới van giãn nở. 1. hệ thống điều hoà không khí lạnh Về phần lạnh 1. Đường ống dẫn môi chất lạnh bị gẫy, vỡ, xì. 2. Nút cầu trì an toàn áp suất bị bứt ra. 3. Hệ thống bị hở, xì thất thoát ga. 4. Phốt trục máy nén bị hở xì ga. 1. Kiểm tra tình hình cọ sát, chèn ép gây mòn khuyết vỡ các ống môi chất lạnh. 2. Nếu bứt cầu trì thì thay mới. 3. Tìm kiếm, sửa chữa chỗ xì hở. - 61 - 5. Bị nghẽn trong bình lọc/hút ẩm hay trong van giãn nở hoặc trong các ống dẫn. 4. Thay mới phốt chận của trục máy nén. 5. Sửa chữa, thay mới. Vấn đề hỏng Nguyên nhân Biện pháp sửa chữa Về phần điện Mô tơ quạt gió không ổn. Tháo mô tơ quạt gió kiểm tra sửa chữa 2.Hệ thống điều hoà không khí cung cấp khí không đủ lạnh Về phần cơ 1. Bộ ly hợp buli máy nén bị trượt. 2. Các đường phân phối gió lạnh bị che lấp không thông suốt. 3. Lưới lọc không khí bị nghẽn. 4. Cửa thong gió ra phía ngoài xe mở thườnh trực. 5. Giàn nóng bị dơ lấp nghẽn, gió thổi qua không đủ. 6. Giàn lạnh bị dơ nghẽn, gió 1. Tháo bộ ly hợp ra khỏi máy nén để sửa chữa. 2. Kiểm tra toàn bộ các đường phân phối khí mát, xem có bị chèn, lấp bít, các cửa phân phối phải hoạt động tốt. 3. Làm sạch hay thay mới. 4. Đóng kín cửa này. 5. Làm sạch giàn nóng và két nước động cở cho thông - 62 - điều nhiệt của giàn lạnh, ống nhánh ga nóng. làm sạch quanh các ống dẫn ga. 7. Sửa chữa hay chỉnh lại Về phần lạnh 1. Nạp môi chất lạnh không đủ. 2. Lưới lọc van giãn nở bị nghẽn. 3. Bầu cảm biến nhiệt của van giãn nở hết ga không hoạt động được. 4. Nghẽn lưới lọc trong bình lọc hút ẩm. 5. Có lẫn quá nhiều chất ẩm trong hệ thống. 6. Có lẫn không khí trong hệ thống. 1. Trắc nghiệm xì ga, khắc phục, nạp ga lại cho đến lúc thấy ít bọt trong dòng môi chất và các đồng hồ chỉ đúng áp suất quy định. 2. Xả ga, tháo lưới lọc chùi sạch hoặc thay mới van giãn nở.3. Thay mới van giãn nở. 4. Thay mới bình lọc hút ẩm. 5. Hút chân không và nạp ga lại. 6.Xả ga, thay mới bình lọc hút ẩm, hút chân không nạp ga mới lại. Vấn đề hỏng Nguyên nhân Biện pháp sửa chữa 3. Hệ thống điều hoà không khí Về phần điện 1. Động cơ quát gió lồng sóc không ổn, bộ cắt mạch hay công tắc quạt gió hỏng. 1. Sửa hay thay mới các bộ phận hỏng. 2. Sửa chữa hoặc thay mới. - 63 - 2. Cuộn dây bộ ly hợp máy nén tiếp mát không tốt . Về phần cơ Bộ ly hợp buli máy nén bị trượt Cần phải sửa chữa bộ ly hợp. từng chốc lúc nóng lúc lạnh Về phần lạnh Hệ thống bị đóng băng gây nghẽn vì có nhiều chất ẩm hoặc van giãn nở không ổn. Thay mới van giãn nở, rút chân không kỹ, nạp ga mới. Vấn đề hỏng Nguyên nhân Biện pháp sửa chữa Về phần điện Lắp ráp cuộn dây bộ ly hợp trong buli máy nén không đúng kỹ thuật. Sửa chữa hay thay mới. 4.Hệ thống điều hoà không khí có tiếng khua ồn khi hoạt động Về phần cơ 1. Dây curoa máy nén quá mòn, long lỏng hoặc trùng. 2. Bộ ly hợp khua. 3. Máy nén khua. 4. Các chi tiết trên xe bị sút ốc. 5. Dầu bôi trơn máy nén không đủ. 6. Quạt gió khua, mô tơ, máy quạt mòn. 1. Căng, siết chặt hay thay mới dây curoa. 2. Thay mới hay sửa chữa. 3. Kiểm soát chân gắn máy nén hoặc chữa, thay mới máy nén. 4. Siết chặt các bảng đồng hồ, đai treo ống, các tấm chắn … 5. Nếu hao hụt dầu bôi trơn - 64 - châm them dầu đúng loại và đủ lượng. 6. Chữa hay thay mới. Về phần lạnh 1. Nạp quá nhiều môi chất vào trong hệ thống. 2. Quá nhiều chất ẩm trong hệ thống. 1. Xả bớt ga môi chất lạnh cho đến lúc áp suất phía cao áp hạ xuống đến mức quy định. 2. Thay mới bình lọc hút ẩm, làm sạch rút chân không, nạp lại ga 2.3.2. Sự cố hoạt động không bình thường của xe FIAT có tại xưởng cơ khí Sau khi tiến hành các công đoạn theo quy trình ta tiến hành kiểm tra sửa chữa hệ thống điều hoà không khí ôtô trên xe FIAT có tại xưởng cơ khí. Theo tình trạng kỹ thuật hiện tại của xe FIAT có tại xưởng cơ khí của trường Đại Học Nha Trang thì được biết hệ thống điều hoà không khí đã được sửa chữa, bảo dưỡng trước đây va trong quá trình sử dụng nhưng do không đúng kỹ thuật gây ra hỏng hóc dẫn đến hệ thống điều hoà không khí không thổi ra khí lạnh: * Nguyên nhân: Như ta đã biết một hệ thống điều hoà không khí được thiết kế thích ứng với mỗi loại môi chất mà nhà sản xuất đã quy định. Nhưng trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điều hoà không khí của xe FIAT thì người ta đã thay đổi chuyển từ dung môi chất lạnh R-134a sang dung môi chất R-12. Vì vậy dẫn đến các hỏng hóc cho hệ thống điều hoà không khí cụ thể như: - Rơle ly hợp: Như ta đã biết bên trong buly máy nén có trang bị bộ ly hợp điện từ. Bộ ly hợp điện từ này được điều khiển cắt nối nhờ role ly hợp ( hay còn gọi là rơle nhiệt ). Khi mà nhiệt độ của dàn lạnh hạ xuống đến điểm cần làm lạnh hoặc nhiệt độ làm lạnh xuống gần đến điểm đóng băng thì rơle ly hợp sẽ ngắt mạch điện cho máy nén ngưng bơm. - 65 - Ống cảm biến(2) nối với giàn lạnh(3) và báo cho rơle nhiệt biết nhiệt (1)độ của giàn lạnh - Rơle nhiệt (cảm biến nhiệt) có tác dụng cảm biến nhiệt độ trong xe để báo cho rơle ly hợp ngắt dòng điện của máy nén cho máy nén ngưng bơm khi đạt đến độ lạnh cần thiết. Rơle nhiệt bị hỏng. Rơle ly hợp - 66 - - Rơle quạt giàn nóng: Điều khiển quạt giàn nóng chạy khi máy nén hoạt động bị hỏng. - Rơle quạt gió: điều khiển gió thổi tưg giàn lạnh vào trong cabin ôtô. Rơle quạt giàn nóng Rơle nhiệt của xe FIAT Đầu cảm biến - 67 - Rơle quạt gió - Mô tơ điều khiển cửa gió: có tác dụng đóng mở cửa gió từ giàn lạnh thổi ra cabin bị kẹt do thiếu dầu bôi trơn. Mặt sau của mô tỏ Mặt trước của mô tỏ Bướm mở cửa gió Điều chỉnh độ lạnh của bướm gió - 68 - - Bình lọc hút ẩm: Bị hỏng - 69 - CHƯƠNG 3: SỬA CHỮA PHỤC HỒI VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ 3.1. An toàn kỹ thuật. Trong quá trình thực hiện công tác bảo trì sửa chữa hệ thống điện lạnh ôtô, người thợ phải đảm bảo tốt các an toàn kỹ thuật bằng cách tôn trọng các chỉ dẫn của nhà chế tạo. Sau đây là một số quy định về an toàn kỹ thuật mà người thợ khi sửa chữa cần lưu ý. o Phải tháo tách dây cáp âm ác quy trước khi thao tác sửa chữa các bộ phận điện lạnh ôtô trong khoang động cơ cũng như phía sau bảng đồng hồ. o Khi cần thiết phải đo kiểm trắc nghiệm các bộ phận điện cần đến nguồn điện ác quy thì phải cẩn thận tối đa. o Dụng cụ và vị trí làm việc phải tuyệt đối sạch sẽ. o Trước khi tháo tách một bộ phận ra khỏi hệ thống điện lạnh phải lau chùi sạch sẽ bên ngoài các đầu ống nối. o Các nút bít đầu ống, các nút che kín cửa của một bộ phận điện lạnh mới chuẩn bị thay vào hệ thống cần phải giữ kín cho đến khi ráp vào hệ thống. o Trước khi tháo một bộ phận điện lạnh ra khỏi hệ thống, cần phải xả sạch ga môi chất, phải thu hồi ga môi chất vào trong một bình chứa chuyên dung. o Trước khi tháo lỏng một racco nối ống, nên quan sát xem có vết dầu nhờn báo hiệ xì hở ga để kịp thời xử lý, phải siết chặt bảo đảm kín các đầu nối ống. o Khi thao tác mở hoặc siết một đầu ống racco phải dung hai chìa khoá miệng tránh làm xoắn gẫy ống dẫn môi chất lạnh. o Trước khi tháo hở hệ thống điện lạnh để thay mới bộ phận hay sửa chữa, cần phải xả hết sạch ga, kế đến rút chân không và nạp ga mới. Nếu để - 70 - cho môi chất lạnh chui vào máy rút chân không trong suốt quá trình bơm rút chân không hoạt động sẽ làm hỏng thiết bị này. o Sau khi tháo tách rời một bộ phận ra khỏi hệ thống lạnh, phải tức thì bít kín các đầu ống nhằm ngăn cản không khí và tạp chất chui vào. o Không bao giờ được phép tháo lắp đậy trên của một bộ phận điện lạnh mới hay tháo các nút bít đầu ống dẫn khi chưa sử dụng các bộ phận này. o Khi ráp trở lại một đầu racco phải thau mới vòng đệm O có thấm dầu nhờn bôi trơn chuyên dung. o Lúc lắp đặt một ống dẫn môi chất nên tránh uốn gấp khúc quá mức, tránh xa vùng có nhiệt và ma sát. o Siết nối ống và các đầu racco phải siết đúng mức quy địng không được siết quá mức. o Dầu nhờn bôi trơn máy nén có áp lực với chất ẩm do đó không được mở hở nút bình dầu nhờn khi chưa sử dụng. Đậy kín ngay nút bình dầu nhờn khi đã sử dụng. o Tuyệt đối không được nạp môi chất lạnh thể lỏng vào trong hệ thống lúc máy nén đang bơm. Môi chất lỏng sẽ phá hỏng máy nén. o Môi chất lạnh có đặc tính phá hỏng mặt bóng loáng của kim loại xi mạ và bề mặt sơn, vì vậy phải gín giữ không cho môi chất lạnh vấy vào các mặt này. o Không được trạm bộ đồng hồ đo và các ống dẫn vào ống thoát hơi nóng cũng như quạt gió đang quay. 3.2. Xả ga hệ thống điện lạnh. Như ta đã biết, trước khi tháo tách một bộ phận ra khỏi hệ thống điện lạnh ôtô, ta phải xả sạch ga môi chất lạnh trong hệ thống. Ga môi chất lạnh xả ra khỏi hệ thống phải được thu hồi và chứa đựng trong bình chứa chuyên dung. Muốn xả ga từ một hệ thống điện lạnh ôtô đúng kỹ thuật, đúng với luật bảo vệ môi trường, ta cần đến thiết bị chuyên dung gọi là trạm xả ga và thu hồi ga. Trạm này được đặt trên một xe đẩy tay gồm một bơm, một bình thu hồi ga đặc biệt. Bình - 71 - thu hồi ga có khả năng lọc tách tạp chất trong ga xả, tinh khiết lượng ga xả ra để có thể dung lại được. a. Thao tác xả ga với trạm xả ga chuyên dùng. 1. Tắt máy động cơ ôtô, máy nén không bơm. 2. Láp ráp bộ đồng hồ đo áp suất hay kết nối thiết bị xả ga chuyên dung vào hệ thống điện lạnh ôtô. 3. Quan sát các đồng hồ đo áp suất, hệ thống phải có áp suất nghĩa là vẫn còn ga môi chất trong hệ thống. Không được tiến hành xả ga theo phương pháp này nếu trong hệ thống không còn tí áp suất nào của ga. 4. Nối ống giữa màu vàng của bộ đồng hồ vào thiết bị. Mở hai van đồng hồ. Bật nối điện công tắc cho máy bơm của thiết bị xả ga hoạt động. 5. Bơm sẽ hút môi chất lạnh trong hệ thống, bơm môi chất lạnh này xuyên qua bộ lọc tách dầu nhờn. Sau đó môi chất lạnh được đẩy tiếp đến bầu lọc hút ẩm để loại chất ẩm và nạp vào bình chứa thu hồi ga. 6. Cho bơm hút xả ga hoạt động cho đến lúc áp kế chỉ cho biết đã có chút đỉnh chân không trong hệ thống. 7. Tắt máy hút xả ga đợi trong 5 phút. 8. Nếu sau 5 phút áp suất xuất hiện trở lại trên áp kế chứng tỏ vẫn còn ga trong hệ thống phải tiếp tục cho bơm hoạt động rút xả môi chất. Hình 3.1. Trạm thiết bị dung để xả và thu hồi môi chất lạnh. 1.Thiết bị xả và thu hồi môi chất lạnh. 2.Bộ áp kế. 3. Ống dẫn màu vàng. 4.Bình chứa môi chất lạnh. - 72 - 9. Khi thấy độ chân không duy trì ổn định trong hệ thống, chứng tỏ đã rút xả hết ga. b. Xả ga với bộ áp kế thông thường. 1. Tắt máy động cơ, máy nén không hoạt động, lắp ráp bộ đồng hồ đo vào trong hệ thống điện lạnh ôtô cần xả ga. 2. Đặt đầu cuối ống giữa màu vàng của bộ đồng hồ áp suất lên trên một khăn hay giẻ lau sạch. 3. Mở nhẹ van của đồng hồ phía cao áp cho môi chất lạnh thoát ra theo ống giữa bộ đồng hồ đo. 4. Quan sát kỹ khăn lau xem dầu bôi trơn có cùng thoát ra theo môi chất lạnh không. Nếu có hãy đóng bớt van nhằm giới hạn thuất thoát dầu nhờn. 5. Sau khi đồng hồ phía cao áp chỉ áp suất dưới mức 50 PSI (3,5Kg/cm2, 440 kPa abs) hãy mở từ từ van đồng hồ phía thấp áp. 6. Khi áp suất trong hệ thống lạnh đã hạ xuống thấp, hãy tuần tự mở cả hai van đồng hồ cho đến lúc số đọc là số không. 7. Bây giờ hệ thống lạnh đã được xả sạch môi chất lạnh có thể an toàn tháo tách dời các bộ phận để kiểm tra sửa chữa. 8. Đóng kín các van đồng hồ sau khi môi chất lạnh đã xả ra hết. Hình 3.2.Kỹ thuật xả và không thu hồi lại môi chất lạnh: 1.Khoá kín van thấp áp. 2.Mở nhẹ van cao áp. 3. Ống màu đỏ nối vào phía cao áp. 4. Ống màu xanh nối vào phía thấp áp. 5.Vải sạch giúp theo dõi dầu nhờn thoát ra theo môi chất lạnh. - 73 - 9. Tháo tách bộ đồng hồ nhớ đậy kín các cửa thử trên máy nén, đề phòng tạp chất chui vào hệ thống lạnh. 3.3. Sửa chữa khắc phục sự cố của xe FIAT có tại xưởng cở khí. Sau khi tiến hành đo kiểm áp suất trong hệ thống ta tiến hành kiểm tra tháo hệ thống điều hoà không khí để kiểm tra sửa chữa các chi tiết hỏng. 1. Tiến hành kiểm tra ly hợp máy nén ta thấy không hoạt động vì vậy ta cần xác định vì sao ly hợp không hoạt động. - Kiểm tra rời – Có nghĩa là ta đấu trực tiếp từ nguồn accu thì thấy hoạt động chứng tỏ rơle ly hợp mất tác dụng tức là nó đóng ngắt ly hợp không đúng yêu cầu. Vì vậy tiến hành kiển tra rơle ly hợp ta thấy rơle bị cháy tiếp điểm. + Biện pháp khắc phục: Ta thay rơle mới thấy hoạt động lại nhưng hệ thống lạnh không ngắt khi đủ nhiệt độ làm lạnh, vì vậy cần phải điều chỉnh nhiệt độ bằng tay. Rơle nhiệt thay thế Dây điều khiển Núm chỉnh nhiệt độ - 74 - 2. Kiểm tra quạt dàn nóng. Ta thấy quạt không hoạt động khi ta tiến hành đấu trực tiếp từ nguồn thì quạt hoạt động. Chứng tỏ rơle của quạt dàn nóng bị hỏng vì vậy kiểm tra rơle thấy tiếp điểm bị rơ, lau chùi lại nhưng không hoạt động. Vì vậy tiến hành kiểm tra mạch điều khiển thấy mạch điều khiển có sự cố ta phát hiện linh kiện điện tử của bộ xử lý: o Không mã hiệu. o Điện trở bị cháy hỏng. o Tụ bị cháy hỏng. Hình 3.3. Kết cấu của bộ ổn nhiệt kiểu cảm biến lồng xếp đang ở chế độ ngắt mạch điện cho máy nén ngưng bơm: 1.Bầu cảm biến nhiệt và ống mao dẫn. 2.Lồng xếp cảm biến áp suất. 3.Khung xoay. 4.Tiếp điểm. 5.Cuộn dây bộ ly hợp từ. 6.Cam chỉnh độ lạnh Bộ xử lý Hộp Rơle chính của hệ điều hành - 75 - Sơ đồ biểu diễn mạch điều khiển hệ thống điều hoà kkhông khí của ô tô 1. Hộp cầu chì 2. Rơ le bộ ly hợp điện từ 3. Tăng tốc ralăngti 4. Công tắc nhiệt độ nước 5. Van VSV 6. Công tắc áp suất kép 7. Công tắc A/C 8. Bộ cung cấp điện chính A/C 9. Công ắc volume 10. Nhiệt điện trở 11. Cảm biến máy nén 12. bộ ly hợp từ - 76 - 15A ECU-IG 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 G B-Y B-Y B-W B-W B-W Y-B TO EFI CO MPU TER (1-8 ) L-O L-R B-W FRO M I GNI TIO N S /W "ST 1"(1 -2) L-R Y-L L-R (1C ) Y-L B-Y B-Y L-R B-Y Y-W (2E W/ O H eate r Ex C/P ) W/ O H eate r G-W Y-W Y-W Y Y-W (W/ O H eate r) A/C MPLIFER FRO M I GNI TER (Ex 1C) (2-3 ) FRO M P IKU PSE NSO R (1 C) ( 4-6) B W-H (Ex C/P ) B-R B-R (1C ) B-R B-R (Ex 2E) W-B (1C ) W-B (C/P ) W-B (C/P ) B-R(Ex2) W-B(C/P) Y-G (W/ Hea ter) O(W /O H eate r) Y-G Y-G W-B Y-G (WH eate r) W-Y (WH eate r) W/O Heatr Ex4A B-W e L-B (4A -GE ) B-O (4A -GE ) TO ELE CTR ICA L ID LE- UP DIO DE (2-8 ) FRO M E LEC TRI CAL IDL E-U P VSV (2-8 ) Ex C/B - 77 - Biện pháp khắc phục: Để khắc phục tình trạng trên thì người ta đấu song song với mạch điều khiển của ly hợp. Sơ đồ biểu diễn mạch điện điều khiển quạt giải nhiệt giàn nóng và quạt giải nhiệt két nước. 1. rơle quạt két nước số 1 2. mô tơ quạt giàn nóng 3. rơ le quạt A/C số 2 4. Rơle A/C số 3 5. Công tắc áp suất cao A/C 6. Công tắc nhiệt độ nước 7. Môtơ quạt két nước 8. Ly hợp từ - 78 - M 7.5A FAN IUP M 2 2 2 1 2 3 4 5 6 7 8 30A FL RDI FAN 30A FL CDS FAN FRO M "I GN" FUS E (2 -1) FRO M E NGI NE M AIN REL AY (2-1 ) TO E LEC TRIC AL I DLE -UP DIO D (2 - 8) TO M AGN ET C LUT CH (4-1 ) (E x 4A GE) L-R W B-R 2 B-R B-O L-B 2 W-R B-W B-W (E x LF ID ) B-W B-W W-B B-R W/O A/C B-R W-B W- B 2 W-B(1C ) L-G LG B - 79 - 3.Các chế độ điều khiển lạnh: Thấy hoạt động không tốt vì vậy ta tiến hành kiểm tra bướm phân phối gió như đã nói ở chương 2 thì thấy bị kẹt, chỉ cần bôi trơn lại là hoạt động tốt. 4.Kiểm tra quạt gió ta thấy quạt lúc chạy lúc không vì vậy ta tiến hành kiểm tra riêng quạt xem quạt có bị hỏng hay không, hay hỏng rơle điều khiển quạt (hình 149 ). o Kiểm tra riêng quạt thì thấy quạt hoạt động tôt chứng tỏ quạt còn tốt. o Kiểm tra rơle quạt thì thấy cháy mạch in và cọc tiếp điểm. Giải pháp: Hàn phục hồi lại mạch in và cọc tiếp điểm thì thấy quạt hoạt động tốt. Sơ đồ mạch điện điều kkhiển quạt lồng sóc thổi không khí xuyên qua giàn lạnh trên ô tô 1. Hộp cầu chì 2. Rơle sưởi ấm 3. Môtơ quạt lồng sóc 4. Bộ điện trở thay đổi vận tốc quạt 5. Công tác quạt lồng sóc Mô tơ điều khiển bướm chia gió Bộ giảm tốc Cam chia Các tiếp điểm Mô tơ - 80 - f c ba d 7.5A A/C 30A HEATER CB 1 2 3 4 5 R B L L H-L L -M W-B B-W B-W W-B B-W L-BH M2 M1 H 1Lo L -W 4A-GE C/P W /O A/C Ex4A- GE C/ P W/O A/C (4A-GE C/P) W-B GE Ex C/P FROM FLALT (2-1) FROM "GAU GE" F USE ( 4-3) 4 4 4 - 81 - 5. Kiểm tra chế độ lạnh thì thấy không hoạt động vì vậy cần kiểm tra rơle nhiệt thấy hỏng nhưng đây là thiết bị không có phụ tùng thay thế. Giải pháp: Giải pháp duy nhất là ta sử dụng rơle tủ lạnh thay thế 6.Kiểm tra bình lọc hút ẩm thấy bình hỏng cần thay mới 3.4. Rút chân không hệ thống điện lạnh ô tô. Sau mỗi lần xả ga để tiến hành sửa chữa, thay mới bộ phận của hệ thống điện lạnh, phải tiến hành rút chân không trước khi nạp môi chất máy lạnh vào hệ thống. Công việc này nhằm mục đích hút sạch không khí và chất ẩm ra khỏi hệ thống trước khi nạp ga trở lại. Ở gần mực nước biển hay ngay tại mực nước biển, một bơm hút chân không loại tốt có khả năng hút 28 inHg(710 mm thuỷ ngân) hay cao hơn. Mỗi 1.000ft (305m) cao hơn mặt nước biển, số đọc phải cộng them 1 inHg (25mmHg; 3,4kPa abs). Như đã trình bày quá trình rút chân không sẽ làm cho áp suất trong hệ thống lạnh giảm xuống thấp, nhờ vậy điểm sôi của chất ẩm (nước) nếu còn sót lại trong hệ thống cũng hạ thấp, chất ẩm sôi và bốc hơi tức thì và sau đó được rút sạch ra khỏi hệ thống lạnh. Thời gian cần thiết cho một lần rút chân không dài khoảng 15 – 30 phút. Thao tác việc rút chân không như sau: Hình 3.7 lắp ráp bơm chân không để tiến hành rút chân không hệ thống điện lạnh ô tô: 1. Cửa ráp áp kế phía thấp áp. 2. Cửa ráp áp kế phía cao áp. 3. Khoá kín cả hai van áp kế. 4. Bơm chân không. - 82 - o Sau khi đã xả sạch môi chất lạnh trong hệ thống, ta khoá kín hai van đồng hồ thấp áp và cao áp, để nguyên bộ đồng hồ đo gắn trên hệ thống điện lạnh ô tô. o Trước khi tiến hành rút chân không, nên quan sát các áp kế để biết chắc chắn môi chất lạnh đã được xả ra hết nhẵn. o Ráp nối ống giữa màu vàng của bộ đồng hồ vào cửa hút của bơm chân không. o Khởi động bơm chân không. o Mở van đồng hồ phía áp suất thấp, quan sát kim chỉ. Kim phải chỉ trong vùng chân không ở phía dưới số 0. o Sau 5 phút tiến hành rút chân không, kim của đồng hồ phía áp suất thấp phải chỉ mức 20 inHg (500mmHg; 33,8kPa abs), đồng thời kim của đồng hồ phía cao áp phải chỉ dưới mức zero (số 0). o Nếu kim của đồng hồ cao áp không ở mức dưới số 0 chứng tỏ hệ thống bị tắc nghẽn. o Nếu phát hiện hệ thống bị tắc nghẽn phải tháo tách bơm chân không, tìm kiếm, sửa chữa chỗ tắc nghẽn, sau đó tiếp tục rút chân không. o Cho bơm chân không làm việc trong khoảng 15 phút, nếu hệ thống hoàn toàn kín tốt, số đo chân không sẽ trong khoảng 24 – 26 inHg (610 – 660 mmHg; 20,3 – 13,5 kPa abs). o Trong trường hợp kim của đồng hồ thấp áp vẫn chỉ ở mức áp suất trên zero chứ không nằm ở vùng chân không dưới zero, chứng tỏ mất chân không, có nghĩa là có chỗ hở trong hệ thống . Cần phải tiến hành sử lý chỗ hở này theo quy trình sau đây: b. Khoá kín cả hai van đồng hồ. Ngừng máy hút chân không. c. Nạp vào hệ thống một lượng môi chất lạnh khoảng 0,4 Kg. d. Dùng thiết bị kiểm tra xì ga để phát hiện chỗ xì. Sử lý sửa chữa. e. Sauk hi khắc phục xong vị trí xì hở, lại phải xả hết môi chất lạnh và tiến hành rút chân không trở lại. - 83 - o Mở cả hai van đồng hồ, số đo chân không phải đạt được 28 -29 inHg ( 710 – 740 mmHg; 94 kPa abs). o Sau khi đồng hồ phía áp suất thấp chỉ xấp xỉ 28 -29 inHg tiết tục rút chân không trong vòng 15 phút nữa. o Bây giờ khoá kín cả hai van đồng hồ thấp áp và cao áp trước khi tắt máy bơm chân không. Hình 3.8. Phương pháp hút chân không hệ thống điện lạnh: 1. Cửa thử phấp áp trên máy nén. 2. Cửa thử cao áp trên máy nén. 3. Mở van đồng hồ. 4. Bơm hút chân không. Hình 3.9. Lắp ráp thiết bị chuyên dung vào hệ thống để rút chân không: 1.Máy nén. 2.Đồng hồ cao áp. 3.Ống nối màu đỏ. 4.Bộ áp kế. 5.Máy hút chân không. 6.Đồng hồ thấp áp. 7.Đầu nối lắp ráp áp kế vào máy nén - 84 - 3.5. Kỹ thuật nạp môi chất. Nạp môi chất lạnh vào hệ thống điện lạnh ô tô là việc làm quan trọng, phải được thực hiện đúng phương pháp, đúng y

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhe_thong_dieu_hoa_o_to_6655.pdf
Tài liệu liên quan