22 TCNCYH 117 (1) - 2019 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN EXON 9 VÀ 20 GEN PIK3CA 
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY 
Dương Thị Minh Thoa1, Tạ Thành Văn2 
Đặng Thị Ngọc Dung2, Nguyễn Thị Ngọc Lan2 
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, 2Trường Đại học Y Hà Nội 
Ung thư dạ dày đứng hàng thứ tư trong các ung thư thường gặp với 876 000 trường hợp mới (8,7% tổng 
số) và 647 000 ca tử vong (10,4% tử vong do ung thư). Gần 2/3 trường hợp xảy ra ở các nước đang phát 
triển [1]. Các đột biến ở PIK3CA và AKT2 đã được báo cáo trong ung thư dạ dày và các bệnh ung thư khác. 
Kích hoạt phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K) thông qua đột biến gen gây bất hoạt gen ức chế khối u PTEN 
là nguyên nhân phổ biến trong bệnh ung thư. Kích hoạt PI3K / Akt được chứng minh là có liên quan đến việc 
điều chỉnh một số chức năng tế bào như sự sống sót của tế bào, sự tăng trưởng tế bào và kích thích tạo 
mạch, ức chế quá trình apoptosis, dịch mã của một số protein trong sự phát triển của ung thư. Các đột biến 
PIK3CA, mã hóa p110α tiểu đơn vị xúc tác của PI3K, đã được xác định trong nhiều loại ung thư ở người, 
bao gồm ung thư dạ dày. 80% các đột biến được báo cáo trong hai exon 9 và 20, mã hóa tương ứng cho 
các miền xoắn ốc và kinase [2]. Nghiên cứu này nằm trong đề tài nghiên cứu về các biến đổi gen trong bệnh 
lí ung thư dạ dày. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang, 75 mẫu mô đúc paraffin gồm 36 mẫu 
ung thư dạ dày thể ruột và 39 mẫu ung thư dạ dày thể lan tỏa được thu thập, tách DNA, thực hiện phản ứng 
PCR với cặp mồi đặc hiệu và giải trình tự. Kết quả xác định được 2 bệnh nhân có đột biến (chiếm 2.67%) 
trong tổng số 75 bệnh nhân nghiên cứu. Trong số 2 trường hợp này, một trường hợp chứa đột biến 
G3108T (E1034D) trên exon 20, và một trường hợp khác với đột biến delA (Codon 542) trên exon 9. Cả 
hai đều thuộc loại ung thư dạ dày thể lan tỏa và là đột biến mới, chưa được báo cáo trước đó. 
Từ khóa: gen PIK3CA, đột biến, ung thư dạ dày 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư dạ dày là hậu quả của tương tác 
phức tạp giữa yếu tố vật chủ với môi trường. 
Nhiều yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày đã 
được xác định như: nhiễm Helicobacter py-
lori, hút thuốc lá, uống rượu, chế độ ăn nhiều 
nitrit, yếu tố di truyền, polip dạ dày, các biến 
đổi gen Việc làm sáng tỏ các cơ chế bệnh 
học phân tử dẫn tới sự phát triển của ung thư 
dạ dày là rất quan trọng. Vì tín hiệu PI3K 
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển 
của tế bào, sự chuyển hóa, sự sống còn, di 
căn, và sự đề kháng với hóa trị, con đường 
PI3K - AKT đã được coi là rất quan trọng 
trong quá trình gây ung thư [3; 4]. Gen 
PIK3CA nằm trên nhánh dài (q) của nhiễm sắc 
thể số 3 ở vị trí 26.32, gồm 91.979 cặp base 
(từ 179.148.114 đến 179.240.093) mã hóa 
protein p110α, tiểu đơn vị xúc tác của PI3K. 
Đột biến gen PIK3CA liên quan đến ung thư 
tạo ra một tiểu đơn vị p110α thay đổi cho 
phép PI3K phát tín hiệu mà không có sự điều 
chỉnh. Sự gia tăng tín hiệu có thể góp phần 
làm tăng sự phát triển không kiểm soát của tế 
bào, sự di căn và kháng hóa trị. Nhiều nghiên 
cứu của nước ngoài đã xác định đột biến gen 
PIK3CA ở bệnh nhân ung thư dạ dày, hơn 
80% đột biến ở exon 9 và 20 [2]. Mười ba 
Địa chỉ liên hệ: Dương Thị Minh Thoa, Trường Đại học Y 
Dược Hải Phòng 
Email: 
[email protected] 
Ngày nhận: 05/10/2018 
Ngày được chấp thuận: 20/11/2018 
 TCNCYH 117 (1) - 2019 23 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
bệnh nhân (13/111 bệnh nhân, 11,7%) có đột 
biến codon 545 gen PIK3CA, một bệnh nhân 
có đột biến codon 1047 trong nghiên cứu của 
Chie Ito và cộng sự (2017) [5]. Nghiên cứu 
của Vivian Sze Wing Li và cộng sự báo cáo 4 
đột biến được phát hiện trên exon 9 và 20 
trong tổng số 94 bệnh nhân [6]. Tuy nhiên, 
nghiên cứu trong nước vẫn là một khoảng 
trống. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
đề tài với mục tiêu: 
1. Xác định đột biến exon 9 và 20 của gen 
PIK3CA ở bệnh nhân ung thư dạ dày. 
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa đột biến 
gen PIK3CA với đặc điểm mô bệnh học. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng 
Tiêu chuẩn lựa chọn: 75 bệnh nhân đến 
khám, được nội soi, phẫu thuật, làm giải phẫu 
bệnh chẩn đoán ung thư dạ dày không kèm 
ung thư khác tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt 
Tiệp, Bệnh viên K cơ sở Tân Triều, bệnh viện 
Trung ương Quân Đội 108, Bệnh viện Đại học 
Y Hà Nội. 
Tiêu chuẩn loại trừ: Ung thư dạ dày kèm 
ung thư khác. 
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên 
cứu 
2. Phương pháp 
Thời gian nghiên cứu: từ 8/2017 đến 
9/2018. 
Địa điểm tiến hành: Trung tâm kiểm 
chuẩn chất lượng xét nghiệm y học, Đại học Y 
Hà Nội. 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang. 
Cỡ mẫu: Mục tiêu thứ hai trong nghiên 
cứu là xác định mối lên quan giữa đột biến 
gen và mô bệnh học, do đó chúng tôi chọn 75 
mẫu mô gồm 39 mẫu ung thư dạ dày thể lan 
tỏa và 36 mẫu ung thư dạ dày thể ruột. 
Nội dung nghiên cứu 
- Lựa chọn bệnh nhân. 
- Lấy mẫu mô ung thư dạ dày của bệnh 
nhân. 
- Tách chiết DNA từ mẫu mô bệnh nhân 
ung thư dạ dày tiến hành giải trình tự để phát 
hiện đột biến. 
- Tính toán tỷ lệ bệnh nhân đột biến gen. 
Quy trình tiến hành nghiên cứu 
Lấy mẫu bệnh phẩm: 75 bệnh nhân được 
lấy mẫu mô ung thư dạ dày sau phẫu thuật 
hoặc sinh thiết, đúc paraffin. Cắt 4 - 6 lát mô 
dày 5 - 7um, xác định vùng ung thư. 
Tách chiết DNA: Chúng tôi thực hiện tách 
DNA mẫu mô theo bộ kit tách cột của QIAamp 
DNA FFPE Tissue Kit (Qiagen). Tiến hành đo 
mật độ quang DNA trên máy quang phổ kế 
Nanodrop. Sau khi thu được DNA có chất 
lượng tốt, phản ứng PCR được thực hiện với 
việc sử dụng cặp mồi đặc hiệu. 
Kĩ thuật PCR 
Codon Mồi Trình tự 
Exon 9 
Mồi xuôi GGGAAAATGACAAAGAACAGCTC 
Mồi ngược TCCATTTTAGCACTTACCTGTGAC 
Exon 20 
Mồi xuôi CTAGCCTTAGATAAAACTGAGCAAG 
Mồi ngược AGAGTTATTAACAGTGCAGTGTGGA 
Exon 9 và exon 20 được khuếch đại với cặp mồi đặc hiệu [5]. 
 24 TCNCYH 117 (1) - 2019 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Thành phần của phản ứng gồm Mastermix 
2X 12.5ul, mồi xuôi 0.5ul, mồi ngược 0.5ul, 
nước không nuclease 10.5ul, DNA 1ul. 
Chu trình nhiệt: 95°C trong 5 phút, 35 chu 
kì 95°C trong 30 giây, 35 chu kì 57°C trong 30 
giây, 35 chu kì 72°C trong 30 giây, 72°C trong 
5 phút. 
Phản ứng được tiến hành trên máy PCR 
Mastercycler pro S của hãng Eppendorf - Đức. 
Điện di sản phẩm PCR trên máy điện di 
Consort EV243 trong gel 1.5%, khoảng 30 
phút đánh giá xem đoạn gen được khuếch đại 
có đúng kích thước và ước lượng nồng độ 
DNA. 
Giải trình tự: theo qui trình và sử dụng 
phương pháp Big Dye terminator sequencing 
(Applied Biosystems, Foster city, USA). 
Quy trình thực hiện 
1. Tinh sạch sản phẩm PCR. 
2. Phân tích 0,1 thể tích DNA trên gel 
agarose . 
3. Pha trộn hỗn hợp trong ống Eppendof 
gồm: hỗn hợp mastemix, Terminator ready 
Reaction Mix, primer và sản phẩm PCR. Mỗi 
phản ứng PCR sequencing sử dụng duy nhất 
một mồi. Chạy mẫu với chu trình nhiệt tối ưu. 
Tinh chế sản phẩm bằng ABI phenol/ 
chloroform. Thu tủa DNA bằng ly tâm. Loại bỏ 
Ethanol. Để khô qua đêm. 
Phương pháp phân tích kết quả 
- Các nucleotid trên gen sẽ được biểu hiện 
bằng các đỉnh (peak) với 4 mầu tương đương 
với 4 loại nucleotid A,T,G,C. Phân tích kết quả 
bằng phần mềm ApE và Bioedit và phân tích 
kết quả giải trình tự với gen gốc trên 
Genebank. 
3. Xử lí số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 
16.0. 
4. Đạo đức nghiên cứu 
Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ theo đạo 
đức nghiên cứu trong Y học. Bệnh nhân và 
gia đình bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham 
gia vào nghiên cứu và có quyền rút lui khỏi 
nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham 
gia. Bệnh nhân và gia đình được thông báo về 
kết quả xét nghiệm gen. Các thông tin cá nhân 
được đảm bảo bí mật. Nghiên cứu được sự 
chấp thuận của các cơ sở nghiên cứu. Đề tài 
được hội đồng y đức của Trường Đại học Y 
Hà Nội thông qua số198/HĐĐĐĐĐHYHN ngày 
21/9/2016. 
III. KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên 
cứu 
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 75 
bệnh nhân có tuổi trung bình là 58,8 ± 13,5, 
nam nhiều hơn nữ. Tuổi trung bình nhóm ung 
thư dạ dày thể ruột (65,3 tuổi) cao hơn tuổi 
trung bình nhóm ung thư dạ dày thể lan tỏa 
(53,2 tuổi) (bảng 1). 
2. Kết quả xác định khuếch đại exon 9 
và exon 20 của gen PIK3CA 
Sử dụng cặp mồi đặc hiệu cho exon 9 và 
exon 20 gen PIK3CA để khuyếch đại DNA sau 
tách chiết từ mẫu mô của bệnh nhân. 
 TCNCYH 117 (1) - 2019 25 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 Thể ruột Thể ruột Thể lan tỏa Thể lan tỏa Tổng Tổng 
 n % n % n % 
Giới 
Nam 
 Nữ 
23 
13 
63,89 
36,11 
23 
16 
58,97 
41,03 
46 
29 
61,33 
38,67 
Tuổi 
≤ 60 
 > 60 
11 
25 
30,56 
69,44 
27 
12 
69,23 
30,77 
38 
37 
50,67 
49,33 
± SD 65,3 53,2 58,8 ± 13,5 
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
X
192bp 111bp 
Hình 1. Kết quả điện di sản phẩm PCR với 
cặp mồi exon 9 (111bp) 
Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR với 
cặp mồi exon 20 (192 bp) 
Giếng M: Marker 100 bp , giếng (-): mẫu âm, giếng 1042, 1456, 2317, 2956, 2996, 3028: mẫu 
bệnh nhân. 
Băng điện di rõ nét, đúng kích thước, không có sản phẩm phụ. Phản ứng PCR đã khuếch đại 
được đúng DNA đích đảm bảo cho bước giải trình tự tiếp theo 
3. Kết quả đột biến gen và liên quan mô bệnh học 
Sản phẩm PCR được giải trình tự gen để phát hiện đột biến. Kết quả cho thấy đã phát hiện 
được 2/75 bệnh nhân có đột biến (2,67%). 
 26 TCNCYH 117 (1) - 2019 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Bảng 2. Các đột biến gen PIK3CA trong nghiên cứu của chúng tôi 
Số lượng 
đột biến 
Codon Mã đột biến Mã bệnh 
nhân 
Thay đổi 
DNA 
Thay đổi protein 
1 542 (exon 9) c.1625delA 6082 Dịch khung Thay đổi acid amin từ 
vị trí mất nucleotid 
1 
1034
(exon20) c.3102G > T D453 
GAG thành 
GAT p.E1034D 
Cả 2 đột biến đều chưa được công bố trước đó. 
Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân 
mã số 8062 
Kết quả giải trình tự gen của người 
bình thường 
Hình 3. Hình ảnh giải trình tự exon 9 
Giải trình tự exon 9 gen PIK3CA phát hiện bệnh nhân mã số 6082 có đột biến c.1625delA 
(codon 542) chưa được công bố. Đột biến mất nucleotid làm thay đổi acid amin, dịch khung 
protein tương ứng từ vị trí đột biến. 
c.1625delA 
c.3102G > T 
Người bình thường Bệnh nhân mã số D453 
Hình 4. Hình ảnh giải trình tự exon 20 
Giải trình tự exon 20 gen PIK3CA phát hiện bệnh nhân mã số D453 có đột biến sai nghĩa dị 
hợp tử chưa từng được công bố, thay thế nucleotid c.3102G > T dẫn đến bộ ba thứ 1034 GAG 
mã hóa acid amin glutamic chuyển thành GAT mã hóa acid amin aspartic. 
 TCNCYH 117 (1) - 2019 27 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Bảng 3. Kết quả đột biến gen liên quan mô bệnh học 
Mô bệnh học 
Không đột biến Đột biến 
Tổng 
n % n % 
Thể ruột 
Thể lan tỏa 
36 
37 
100 
94,87 
0 
2 
0 
5,13 
36 
39 
Giải trình tự 2 exon 9 và 20 gen PIK3CA của 75 bệnh nhân phát hiện 2 đột biến ở bệnh nhân 
ung thư dạ dày thể lan tỏa, không phát hiện đột biến ở bệnh nhân ung thư dạ dày thể ruột. 
IV. BÀN LUẬN 
Ung thư dạ dày là một bệnh lý ảnh hưởng 
nghiêm trọng đến vấn đề sức khỏe. Các vấn 
đề về môi trường liên quan đến ung thư dạ 
dày đã được báo cáo tại nhiều nghiên cứu 
khác nhau trong và ngoài nước. Các yếu tố cơ 
địa, các cơ chế bệnh học phân tử liên quan 
đến ung thư dạ dày vẫn còn đang được làm 
sáng tỏ trên toàn thế giới, mở ra những hiểu 
biết mới về lĩnh vực này. Tín hiệu của PI3K rất 
quan trọng đối với nhiều hoạt động của tế 
bào, bao gồm tăng trưởng và phân chia, sự di 
căn của tế bào, sản xuất các protein mới, vận 
chuyển vật liệu bên trong tế bào và sự sống 
còn của tế bào. Việc mô tả các đột biến gen ở 
các mẫu khối u nguyên phát từ các bệnh nhân 
ung thư dạ dày đã cho thấy một số mục tiêu 
tiềm năng, như FGFR, Met, và PI3K, để phát 
triển phương pháp điều trị thế hệ mới. Kháng 
thuốc là một vấn đề chính trong điều trị ung 
thư dạ dày và di căn. Sự tham gia của con 
đường PI3K/AKT/mTOR trong sự đề kháng 
với hóa trị liệu ung thư dạ dày đã được ghi 
nhận trong một số nghiên cứu [7; 8]. 
Đến nay nhiều đột biến gen PIK3CA được 
phát hiện trên toàn thế giới. Trong số hai 
mươi exon của gen PIK3CA, tần suất đột biến 
ở exon 9 và exon 20 chiếm tỉ lệ cao nhất, hơn 
80% đột biến được tìm thấy ở các điểm nóng 
nằm trong exon 9 (codon 542, codon 545) mã 
hóa cho khu vực xoắn ốc và exon 20 (codon 
10470) mã hóa vùng kinase [2]. Nghiên cứu 
của Karuto Hazada và cộng sự (2016), các 
đột biến PIK3CA đã được phát hiện ở 25 
(12%) trong số 208 bệnh nhân [9]. Nghiên cứu 
của Jing Shi và cộng sự (2012), exon 9 và 20 
của gene PIK3CA trong mô ung thư dạ dày 
được giải trình tự. Có tổng cộng 8 đột biến 
PIK3CA (7,1%) được tìm thấy trong 113 ung 
thư dạ dày [10]. Vì vậy nghiên cứu này bước 
đầu tiến hành giải trình tự ở exon 9 và exon 
20, là vùng có đột biến thường gặp trên gen 
PIK3CA. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu trên 75 bệnh nhân, tuổi trung bình 
là 58,8 ± 13.5 (dao động: 29 - 89 tuổi), tương 
tự như các nghiên cứu trong nước và thấp 
hơn các nghiên cứu ở nước ngoài. Tuổi trung 
bình của nhóm ung thư dạ dày thể ruột (64.3 
tuổi) và ung thư dạ dày thể lan tỏa (53.2 tuổi) 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê α=0.05 
Trong số 75 bệnh nhân trong nghiên cứu của 
chúng tôi, có 45 bệnh nhân nam, chiếm 
61.33%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với 
các nghiên cứu khác, ung thư dạ dày thể ruột 
tỉ lệ nam: nữ = 2: 1, có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với α = 0.05 và ung thư dạ dày 
 28 TCNCYH 117 (1) - 2019 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
thể lan tỏa gặp ở nam và nữ với tỉ lệ không 
khác biệt [11]. 
Chúng tôi phát hiện đột biến mất nucleotid 
c.1625delA chưa từng được công bố trên 
bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa. Do mất 
nucleotide A ở vị trí codon 542 dẫn đến bộ ba 
GAA mã hóa glutamat chuyển thành TCA mã 
hóa serine, quá trình phiên mã bị sai lệch. Đột 
biến thứ hai được phát hiện trên exon 20 là 
đột biến thay thế nucleotid c.3102G > T dẫn 
đến bộ ba thứ 1034 GAG mã hóa acid 
aspartic. Đột biến này chưa được công bố, cơ 
chế liên quan với ung thư cũng chưa được 
biết rõ. 
Trên thế giới, các đột biến được báo cáo 
đều là dạng thay thế đơn nucleotid dẫn đến 
thay thế 1 acid amin trong chuỗi polypeptide 
của protein p110α. Khả năng gây ung thư của 
các đột biến protein p110α được thể hiện 
trong đặc tính enzyme của chúng. Đột biến 
codon 1047 trên exon 20 đã được xác định 
làm tăng hoạt tính của enzyme lipase kinase 
so với không đột biến ở nhiều nghiên cứu. 
Các đột biến trong vùng xoắn ốc của p110α 
(exon 9) cũng làm tăng hoạt tính enzym. Các 
nghiên cứu sinh hóa cho rằng vùng xoắn ốc 
tương tác với vùng p85 nSH2 và tương tác 
này ức chế hoạt động của tiểu đơn vị xúc tác 
p110α. nSH2 có mặt trong phức hợp protein 
p110α/niSH2 của tế bào bình thường và đột 
biến thay thế nucleotid ở exon làm thay đổi 
liên kết này và làm mất tác dụng ức chế của 
nSH2 [12; 13]. 
Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra đột biến 
PIK3CA gặp ở cả thể ruột và thể lan tỏa, gặp 
ở nam nhiều hơn nữ. Các nghiên cứu khác 
nhau trên các chủng tộc khác nhau báo cáo tỉ 
lệ đột biến trên thể ruột và thể lan tỏa khác 
nhau. Đặc biệt trong nghiên cứu của Vivian 
Sze Wing Li và cộng sự tại Trung Quốc trên 
94 bệnh nhân ung thư dạ dày, phát hiện 4 
trường hợp đột biến và toàn bộ là thể ruột [6]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hai đột biến 
được phát hiện đều ở bệnh nhân ung thư dạ 
dày thể lan tỏa, gặp ở các bệnh nhân trẻ tuổi 
(36 và 37 tuổi). Sự khác biệt này có thể do 
chủng tộc hoặc do các phương pháp tiến 
hành phát hiện đột biến. 
Mục đích của nghiên cứu này là để mô tả 
các đột biến của PIK3CA trong một loạt các 
bệnh nhân ung thư dạ dày và xác định sự mối 
liên quan của nó với mô bệnh học. Tỷ lệ đột 
biến tổng thể là 2,67%. 
V. KẾT LUẬN 
Xác định được 2/75 (2,67%) bệnh nhân 
nhóm ung thư dạ dày có đột biến. Trong đó có 
một đột biến dị hợp tử thay thế G thành T là ở 
vị trí c.3102 trên exon 20 của gen PIK3CA gây 
biến đổi acid amin glutamic thành acid amin 
arpastic ở vị trí acid amin số 1034. Một đột 
biến c.1625delA trên exon 9 gây đột biến dịch 
khung. Đây là 2 đột biến mới chưa được công 
bố. Cả 2 đột biến đều gặp ở bệnh nhân trẻ 
tuổi (36 và 37 tuổi) và thể ung thư dạ dày lan 
tỏa. 
Lời cảm ơn 
Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ 
của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ 
Quốc gia trong đề tài mã số 106-YS.02-
2015.37 và sự giúp đỡ của các cán bộ Trung 
tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học, 
bộ môn Hóa sinh, Trường Đại học Y Hà Nội. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Parkin D.M (2004). International varia-
tion. Oncogene, 23(38), 6329 - 6340. 
 TCNCYH 117 (1) - 2019 29 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2. Samuels Y., Wang Z., Bardelli A., et al. 
(2004). High frequency of mutations of the 
PIK3CA gene in human cancers. Science, 304
(5670), 554. 
3. Willems L., Tamburini J., Chapuis N et 
al (2012). PI3K and mTOR signaling pathways 
in cancer: new data on targeted therapies. 
Curr Oncol Rep, 14(2), 129 - 138. 
4. Matsuoka T. and Yashiro M (2014). 
The Role of PI3K/Akt/mTOR Signaling in Gas-
tric Carcinoma. Cancers, 6(3), 1441 - 1463. 
5. Ito C., Nishizuka S.S., Ishida K et al 
(2017). Analysis of PIK3CA mutations and 
PI3K pathway proteins in advanced gastric 
cancer. J Surg Res, 212, 195 - 204. 
6. Li V.S.W., Wong C.W., Chan T.L et al 
(2005). Mutations of PIK3CA in gastric adeno-
carcinoma. BMC Cancer, 5, 29. 
7. Han K.B., Jang Y.J., Kim J.H et al 
(2011). Clinical significance of the pattern of 
lymph node metastasis depending on the loca-
tion of gastric cancer. J Gastric Cancer, 11(2), 
86 - 93. 
8. Oki E., Baba H., Tokunaga E et al 
(2005). Akt phosphorylation associates with 
LOH of PTEN and leads to chemoresistance 
for gastric cancer. Int J Cancer, 117(3), 376 -380. 
9. Harada K., Baba Y., Shigaki H et al 
(2016). Prognostic and clinical impact of 
PIK3CA mutation in gastric cancer: pyrose-
quencing technology and literature review. 
BMC Cancer, 16. 
10. Shi J., Yao D., Liu W et al (2012). 
Highly frequent PIK3CA amplification is asso-
ciated with poor prognosis in gastric cancer. 
BMC Cancer, 12, 50. 
11. Petrelli F., Berenato R., Turati L et al 
(2017). Prognostic value of diffuse versus in-
testinal histotype in patients with gastric can-
cer: a systematic review and meta-analysis. J 
Gastrointest Oncol, 8(1), 148 - 163. 
12. Zhao L. and Vogt P.K (2008). Helical 
domain and kinase domain mutations in 
p110alpha of phosphatidylinositol 3-kinase 
induce gain of function by different mecha-
nisms. Proc Natl Acad Sci USA, 105(7), 2652 -
2657. 
13. Miled N., Yan Y., Hon W.-C et al 
(2007). Mechanism of two classes of cancer 
mutations in the phosphoinositide 3-kinase 
catalytic subunit. Science, 317(5835), 239 - 242. 
Summary 
MUTATION ANALYSIS EXON 9 AND 20 OF PIK3CA GENE 
IN PATIENTS WITH GASTRIC CANCER 
Gastric cancer is the fourth most frequent cancer with 876 000 new cases (8.7% of the total) 
and 647 000 deaths (10.4% of cancer deaths). Almost 2/3 cases occur in developing countries. 
Mutations in PIK3CA and AKT2 have been reported in GCor in other cancers. Activation of the 
phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K) through mutational inactivation of PTEN tumour suppressor 
gene is common in diverse types of cancer. PI3K/Akt activation was demonstrated to be involved 
in the regulation of several cellular functions like cell survival, cell growth,angiogenesis, stimula-
tion and inhibition of apoptosis, translation of several proteins and hence, in the development of 
cancer. Recently, mutations in PIK3CA, which encodes the p110α catalytic subunit of PI3K, have 
been identified in various human cancers, including gastric cancers. Eighty percent of these re-
ported mutations clustered within 2 regions involving the exon 9 and 20 which code for the helical 
and kinase domains, respectively. This study is in the research of polymorphism and susceptibility 
 30 TCNCYH 117 (1) - 2019 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
of genes associated with gastric cancer risk in Vietnamese people. Based on these data, we per-
formed a cross-sectional descriptive study, 75 Formalin-Fixed Paraffin-Embeddedsamples of 
gastric cancer. Thirty-six samples of gastric cancer intestinal type and 39 gastric cancer diffuse 
type were collected, underwent DNA isolation and subsequent PCR with specific primers and 
sequences. We initiated PIK3CA mutation screening in 75 human gastric cancers by direct 
sequencing of the gene regions in exon 9 and 20. We have identified PIK3CA mutations in 2 
cases (2.67%), bothinvolving the previously reported hotspots. Among these 2 cases, one case 
harboured the mutation G3108T (E1034D) in exon 20, and the other one case with mutations 
delA (Codon 542) in exon 9. Both of them werein gastric cancer diffuse type and werenovel 
mutations. 
Key words: PIK3CA gen, mutation, gastric cancer