Tài liệu Đề tài Nghiên cứu đề xuất quy trình vận hành lò đốt đa năng các loại chất thải công nghiệp nguy hại trên lò nhiệt phân tĩnh: ĐỀ TÀI 
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH 
VẬN HÀNH LÒ ĐỐT ĐA NĂNG 
CÁC LOẠI CHẤT THẢI 
CÔNG NGHIỆP NGUY HẠI TRÊN 
LÒ NHIỆT PHÂN TĨNH 
 Lời cảm ơn 
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quốc Bình, người 
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt, luôn theo sát và chỉ dẫn để 
tôi có thể hoàn thành được luận văn này, nhờ có thầy mà từ những kiến thức lý 
thuyết tôi có thể chuyển thành những kinh nghiệm thực tế trong quá trình nghiên 
cứu và thực hiện đề tài. 
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Môi trường đã tận 
tình hướng dẫn, bồi đắp kiến thức cho tôi suốt năm năm qua. 
Tôi xin chân thành cảm ơn các chú, các cô, các anh, các chị tại phòng Kiểm 
soát Ô nhiễm Không khí thuộc Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới và Bảo Vệ Môi Trường 
đã chỉ dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình tôi đi khảo sát 
thực tế cũng như trong quá trình thực tập tại viện. 
Xin cảm ơn tất cả các bạn đã cùng học và giúp đỡ tôi mọi điều. 
Trên hết tôi ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
115 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu đề xuất quy trình vận hành lò đốt đa năng các loại chất thải công nghiệp nguy hại trên lò nhiệt phân tĩnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI 
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH 
VẬN HÀNH LÒ ĐỐT ĐA NĂNG 
CÁC LOẠI CHẤT THẢI 
CÔNG NGHIỆP NGUY HẠI TRÊN 
LÒ NHIỆT PHÂN TĨNH 
 Lời cảm ơn 
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quốc Bình, người 
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt, luôn theo sát và chỉ dẫn để 
tôi có thể hoàn thành được luận văn này, nhờ có thầy mà từ những kiến thức lý 
thuyết tôi có thể chuyển thành những kinh nghiệm thực tế trong quá trình nghiên 
cứu và thực hiện đề tài. 
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Môi trường đã tận 
tình hướng dẫn, bồi đắp kiến thức cho tôi suốt năm năm qua. 
Tôi xin chân thành cảm ơn các chú, các cô, các anh, các chị tại phòng Kiểm 
soát Ô nhiễm Không khí thuộc Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới và Bảo Vệ Môi Trường 
đã chỉ dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình tôi đi khảo sát 
thực tế cũng như trong quá trình thực tập tại viện. 
Xin cảm ơn tất cả các bạn đã cùng học và giúp đỡ tôi mọi điều. 
Trên hết tôi vô cùng biết ơn gia đình đã động viên ủng hộ tôi trong mọi 
chuyện, luôn giúp đỡ và là chỗ dựa vững chắc cho tôi. 
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề 
tài không tránh khỏi những sai sót. Tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các 
thầy cô, các anh chị và các bạn để luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn. 
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ của mọi người đối với 
tôi! 
TP.HCM, tháng 12 năm 2004 
Sinh viên 
Danh mục chữ viết tắt trong luận án 
xi 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp. HCM 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 
ASTM : Tiêu chuẩn của Mỹ 
CE : Hiệu quả đốt 
CTCN : Chất thải công nghiệp 
CTNH : Chất thải nguy hại 
DRE : Hiệu quả phân huỷ 
EPA : Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ 
KL : Khối lượng 
KLN : Kim loại nặng 
KCN : Khu công nghiệp 
KCX : Khu chế xuất 
TBVTV : Thuốc bảo vệ thực vật 
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam 
THC : Tổng Hydrocarbon 
Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh 
Danh mục hình 
 vi 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 2.1 Lò đốt một cấp ...................................................................................... 22 
Hình 2.2 Lò đốt nhiều cấp.................................................................................... 23 
Hình 2. 3 Lò đốt thùng quay ................................................................................. 24 
Hình 2.4 Hệ thống lò đốt thùng quay có hệ thống xử lý khí ................................. 25 
Hình 2.5 Lò đốt tầng sôi ...................................................................................... 27 
Hình 2.6 Lò đốt chất thải lỏng ............................................................................. 28 
Hình 2.7 Lò đốt nhiệt phân tĩnh ........................................................................... 29 
Hình 2.8 Hệ thống lò đốt nhiệt phân tĩnh có kiểm soát ô nhiễm ........................... 30 
Hình 2.9 Lò đốt hồng ngoại ................................................................................. 32 
Hình 3.1 Quá trình nhiệt phân ............................................................................. 35 
Hình 3.2 Biến đổi sản phẩm cháy ........................................................................ 35 
Hình 3.3 Đường biểu diễn liên quan giữa nhiệt độ và không khí dư ..................... 40 
Hình 4.1 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của rác hỗn hợp .............. 54 
Hình 4.2 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của giẻ lau ...................... 54 
Hình 4.3 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của polyamid .................. 54 
Hình 4.4 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của PE ............................ 54 
Hình 4.5 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của gỗ củi ....................... 55 
Hình 4.6 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của cao su ....................... 55 
Hình 4.7 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của carton ....................... 55 
Hình 4.8 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của nhựa PET ................. 55 
Hình 4.9 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của nhựa photoresist ....... 55 
Danh mục hình 
 vii 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Hình 4.10 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của nhựa PP .................... 55 
Hình 4.11 Mô hình lò nhiệt phân và đốt chất thải................................................... 58 
Hình 4.12 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
350
0
C,  = 20% ........................................................................................................ 64 
Hình 4.13 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
350
0
C,  = 40% ........................................................................................................ 64 
Hình 4.14 Diễn biến nhiệt độ tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
350
0
C,  = 20, 40% .................................................................................................. 65 
Hình 4.15 Diễn biến nồng độ oxy tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
350
0
C,  = 20, 40% .................................................................................................. 65 
Hình 4.16 Diễn biến nồng độ khí gas theo oxy tự do tại buồng sơ cấp trong quá 
trình nhiệt phân ở 3500C,  = 20, 40% ...................................................................... 66 
Hình 4.17 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
450
0
C,  = 20% ........................................................................................................ 67 
Hình 4.18 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
450
0
C,  = 40% ........................................................................................................ 68 
Hình 4.19 Diễn biến nhiệt độ tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
450
0
C,  = 20, 40% .................................................................................................. 68 
Hình 4.20 Diễn biến nồng độ oxy tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
450
0
C,  = 20, 40% .................................................................................................. 69 
Hình 4.21 Diễn biến nồng độ khí gas theo oxy tự do tại buồng sơ cấp trong quá 
trình nhiệt phân ở 4500C,  = 20, 40% ...................................................................... 69 
Hình 4.22 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
550
0
C,  = 20% ........................................................................................................ 71 
Hình 4.23 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở 
550
0
C,  = 40% ........................................................................................................ 71 
Danh mục hình 
 viii 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Hình 4.24 Diễn biến nhiệt độ tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
550
0
C,  = 20, 40% .................................................................................................. 72 
Hình 4.25 Diễn biến nồng độ oxy tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở 
550
0
C,  = 20, 40% .................................................................................................. 72 
Hình 4.26 Diễn biến nồng độ khí gas theo oxy tự do tại buồng sơ cấp trong quá 
trình nhiệt phân ở 5500C,  = 20, 40% ...................................................................... 73 
Hình 4.27 Biến thiên nồng độ CO theo oxy trong buồng thứ cấp ........................... 79 
Hình 4.28 Diễn biến của hiệu quả đốt CE theo nồng độ oxy trong buồng thứ 
cấp .............................................................................................................. 80 
Hình 4.29 Biến thiên nồng độ CO trong khoảng dao động của oxy từ 7 -14% ....... 81 
Hình 4.30 Diễn biến nhiệt độ buồng nhiệt phân trong lò đốt rác LRY - 500 ........... 87 
Hình 4.31 Biến thiên nồng độ CO theo oxy trong buồng thứ cấp của lò LRY - 
500 .............................................................................................................. 88 
Hình 4.32 Diễn biến của nồng độ CxHy, O2 (%) theo thời gian trong buồng 
nhiệt phân ở nhiệt độ 4500C, chế độ cấp khí  = 20% ............................................... 89 
Hình P 1.1 Diễn biến nồng độ CO theo oxy tự do trong buồng thứ cấp ................... 97 
Hình P 1.2 Diễn biến hiệu quả đốt CE theo nồng độ oxy tự do trong buồng thứ 
cấp .............................................................................................................. 97 
Danh mục bảng 
 ix 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 1.1 Lượng chất thải rắn nguy hại ở Tp. HCM và các vùng phụ cận ............... 6 
Bảng 1.2 Khối lượng chất thải rắn bệnh viện ở Tp. HCM và các vùng phụ cận ...... 7 
Bảng 1.3 Tổng hợp khối lượng thành phần rác từ các nhà máy đã điều tra ........... 10 
Bảng 1.4 Khối lượng rác công nghiệp và CTNH ở Tp. HCM ............................... 13 
Bảng 1.5 Mức độ áp dụng các phương pháp xử lý chất thải rắn tại một số nước ... 19 
Bảng 2.1 Lượng chất thải nguy hại phát sinh trung bình hằng năm tại một số 
nước .............................................................................................................. 20 
Bảng 3.1 Hiệu quả phân huỷ của một số chất hữu cơ 99,99% ............................... 38 
Bảng 3.2 Thành phần hóa học trung bình của một số chất thải ............................. 39 
Bảng 3.3 Nhu cầu cấp khí của một số chất thải .................................................... 40 
Bảng 3.4 Nhiệt lượng của một số chất thải ........................................................... 41 
Bảng 3.5 Chỉ số cháy của một số chất .................................................................. 46 
Bảng 3.6 Tiêu chuẩn khí thải của một số nguồn thải của Việt Nam ...................... 47 
Bảng 3.7 Tiêu chuẩn giới hạn khí thải cho lò đốt chất thải của một số nước ......... 48 
Bảng 3.8 Tóm tắt các sản phẩm cháy và phương pháp xử lý trong công nghệ 
đốt chất thải .............................................................................................................. 51 
Bảng 4.1 Chế độ nhiệt phân: 3500C – 20%Ôxy .................................................... 61 
Bảng 4.2 Chế độ nhiệt phân: 3500C – 40%Ôxy .................................................... 61 
Bảng 4.3 Chế độ nhiệt phân: 4500C – 20%Ôxy .................................................... 62 
Bảng 4.4 Chế độ nhiệt phân: 4500C – 40%Ôxy .................................................... 62 
Bảng 4.5 Chế độ nhiệt phân: 5500C – 20%Ôxy .................................................... 63 
Bảng 4.6 Chế độ nhiệt phân: 5500C – 40%Ôxy .................................................... 63 
Danh mục bảng 
 x 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Bảng 4.7 Thí nghiệm 1 ......................................................................................... 76 
Bảng 4.8 Thí nghiệm 2 ......................................................................................... 77 
Bảng 4.9 Thí nghiệm 3 ......................................................................................... 77 
Bảng 4.10 Thí nghiệm 4 ......................................................................................... 77 
Bảng 4.11 Thí nghiệm 5 ......................................................................................... 77 
Bảng 4.12 Thí nghiệm 6 ......................................................................................... 78 
Bảng 4.13 Thí nghiệm 7 ......................................................................................... 78 
Bảng 4.14 Thí nghiệm 8 ......................................................................................... 78 
Bảng 4.15 Nồng độ khí thải sau khi đốt được 5 phút .............................................. 87 
Bảng 4.16 Nồng độ khí thải sau khi đốt được 10 phút ............................................ 87 
Bảng 4.17 Nồng độ khí thải sau khi đốt được 15 phút (giai đoạn nhiệt phân) ......... 88 
Bảng 4.18 Nồng độ khí thải giai đoạn gần cuối mẻ đốt .......................................... 88 
Bảng 4.19 Nồng độ các chất trong khí thải (rác từ nhà máy VIPESCO) ................. 90 
Bảng 4.20 Nồng độ các chất trong khí thải (rác hữu cơ trơ thải ra từ nhà máy sản 
xuất phân vi sinh tỉnh BR – VT) ............................................................................... 90 
Bảng P1.1 Thí nghiệm 1 – giai đoạn cháy ổn định .................................................. 96 
Bảng P1.2 Thí nghiệm 2 – khi mới nhập liệu .......................................................... 96 
Bảng P1.3 Thí nghiệm 3 – giai đoạn cuối của mẻ đốt ............................................. 96 
Phụ lục 
 96 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
PHỤ LỤC 1 
KẾT QUẢ ĐO KHÍ THẢI TẠI 
LÒ ĐỐT RÁC Y TẾ BÌNH HƯNG HOÀ 
Kết quả đo các chỉ tiêu khí thải sau buồng thứ cấp 
Bảng P1.1 Thí nghiệm 1 – giai đoạn cháy ổn định 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 11,3 10,9 10,8 11,1 11,2 11,1 
CO2 (%) 6,6 6,7 6,5 6,7 6,5 6,6 
CO (mg/m
3
) 88 161 151 42 21 92,6 
NOx (mg/m
3
) 56 51 50 53 53 52,6 
SO2 (mg/m
3
) 25 31 23 17 15 22,2 
CE (%) 99,88 99,79 99,80 99,95 99,97 99,88 
Bảng P1.2 Thí nghiệm 2 – giai đoạn mới nhập liệu 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 4,3 4,1 4,5 3,7 4,9 4,3 
CO2 (%) 11,2 11,2 11,2 11,6 10,6 11,2 
CO (mg/m
3
) 988 1256 588 360 764 791,2 
NOx (mg/m
3
) 294 228 179 158 145 200,8 
SO2 (mg/m
3
) 1017 444 253 393 143 450,0 
CE (%) 99,24 99,03 99,54 99,73 99,37 99,38 
Bảng P1.3 Thí nghiệm 3 – giai đoạn cuối mẻ đốt 
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB 
O2 (%) 13,7 9,2 8,7 7,5 8,6 9,5 
CO2 (%) 8,6 8,2 8,2 9 8,2 8,4 
CO (mg/m
3
) 550 546 412 339 123 394,0 
NOx (mg/m
3
) 110 109 105 122 95 108,2 
SO2 (mg/m
3
) 108 103 65 74 39 77,8 
CE (%) 99,44 99,42 99,56 99,67 99,87 99,59 
Phụ lục 
 97 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
3,7 4,1 4,3 4,5 4,9 7,5 8,6 8,7 9,2 10,8 10,9 11,1 11,2 11,3 13,7
O2 (%)
CO
 (m
g/m
3 )
Hình P1.1 Diễn biến của nồng độ CO theo oxy tự do trong buồng thứ cấp 
98,0
98,2
98,4
98,6
98,8
99,
99,2
99,4
99,6
99,8
100,0
3,7 4,1 4,3 4,5 4,9 7,5 8,6 8,7 9,2 10,8 10,9 11,1 11,2 11,3 13,7
O2 (%)
CE
 (%
)
Hình P1.2 Diễn biến của hiệu quả đốt CE theo nồng độ oxy tự do trong 
buồng thứ cấp 
Nhận xét: 
Từ hình P1.1 và hình P1.2 có thể rút ra nhận xét sau: lò hoạt động không hiệu 
quả, ở thí nghiệm 2 và 3, nồng độ khí CO sinh ra cao (trung bình 791.2 – 394mg/m3) 
Phụ lục 
 98 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
vượt quá tiêu chuẩn cho phép, hiệu quả đốt trung bình CE thấp (99.38 – 99.59%), đó là 
do: tại thí nghiệm 2 và 3 lò hoạt động không ổn định (giai đoạn mới nạp rác và giai 
đoạn đốt cặn carbon), còn ở thí nghiệm 1, khi điều kiện đốt ổn định, lượng chất bị khí 
hoá đã giảm dần, hiệu quả đốt cao hơn so với các giai đoạn khác, nồng độ CO giảm, 
nồng độ khí CO sinh ra trung bình đạt tiêu chuẩn (< 100 mg/m3), nhưng xét theo từng 
thời điểm thì có lúc nồng độ khí CO lại vượt quá tiêu chuẩn cho phép; hiệu quả đốt CE 
không cao 99,88%. 
Do đó có thể thấy rằng, dù là lò được nhập ngoại (lò HOVAL của Bỉ) nhưng nếu 
không có quy trình công nghệ vận hành phù hợp với điều kiện thực tế thì lò hoạt động 
hiệu quả cũng không cao. 
Theo Kết quả khảo sát các lò đốt rác y tế khu vực phía Nam [3] thì ngay cả các lò 
được chế tạo trong nước hay nhập ngoại thì vẫn có một số lò hoạt động chưa hiệu quả, 
nồng độ khí CO sinh ra sau buồng thứ cấp, lớn gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép, 
thỉnh thoảng có khói đen xuất hiện, đặc biệt là khi nạp mẻ rác tiếp theo vào để đốt. 
Phụ lục 
 99 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
PHỤ LỤC 2 
KẾT QUẢ ĐO NHIỆT ĐỘ TẠI BUỒNG NHIỆT PHÂN THEO 
THỜI GIAN CỦA LÒ ĐỐT RÁC LRY – 500 
Thời 
gian 
(giây) 
Nhiệt 
độ (0C) 
Thời 
gian 
(giây) 
Nhiệt 
độ (0C) 
Thời 
gian 
(giây) 
Nhiệt 
độ (0C) 
Thời 
gian 
(giây) 
Nhiệt 
độ (0C) 
Thời 
gian 
(giây) 
Nhiệt 
độ (0C) 
0 470 420 329 820 251 1320 320 1850 420 
60 479 430 323 830 249 1350 323 1860 423 
70 477 440 321 840 247 1380 322 1900 425 
80 474 450 318 860 246 1390 319 1920 430 
90 471 460 316 880 245 1410 317 1980 450 
110 466 470 311 910 241 1440 309 2100 475 
120 463 480 309 920 240 1460 307 2150 488 
140 454 500 305 930 239 1480 300 2160 500 
150 448 520 303 950 237 1500 295 2170 509 
160 443 540 298 960 236 1560 288 2180 513 
170 439 550 295 970 234 1570 324 2190 521 
180 435 560 293 990 233 1590 339 2200 533 
190 429 570 291 1010 232 1600 356 2210 534 
200 425 580 288 1020 231 1620 379 2220 535 
210 421 590 287 1030 229 1630 397 2240 528 
220 417 600 284 1050 228 1640 414 2260 525 
230 412 610 283 1070 227 1650 419 2280 522 
240 407 620 281 1080 225 1680 425 2300 515 
260 398 640 277 1100 222 1690 431 2340 509 
270 385 650 276 1110 221 1700 433 2350 504 
280 381 660 274 1120 220 1710 434 2360 500 
310 368 700 266 1140 217 1720 433 2390 490 
320 363 720 264 1170 216 1730 431 2400 478 
330 358 730 263 1200 217 1740 429 2410 473 
340 355 750 261 1220 240 1750 424 2430 469 
350 352 760 260 1230 273 1760 420 2450 465 
360 350 770 258 1250 284 1770 416 2460 456 
390 342 790 255 1280 303 1800 412 2520 449 
400 338 800 254 1290 310 1810 409 2560 447 
410 332 810 252 1300 317 1830 410 2580 440 
Phụ lục 
 100 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
PHỤ LỤC 3 
KẾT QUẢ ĐO CÁC CHỈ TIÊU KHÍ THẢI TẠI BUỒNG SƠ 
CẤP CỦA CÔNG TY SÔNG XANH (BÀ RỊA – VŨNG TÀU) 
Thời gian 
(1) 
CxHy 
(2) 
 O2 
(3) 1 2 3 1 2 3 1 2 3 
giây % 
10 0,01 14,2 350 0,14 5,7 850 0,07 6,3 1310 0,21 12,5 
20 0,08 9,6 360 0,13 5,9 860 0,09 6,9 1320 0,22 12,7 
30 0,15 8,1 370 0,16 6,1 870 0,11 7,2 1330 0,22 12,7 
40 0,14 11,3 380 0,15 6,3 890 0,09 7,4 1340 0,23 12,6 
50 0,12 12,5 390 0,18 6,3 900 0,03 7,7 1350 0,2 12,9 
60 0,11 12,6 400 0,17 6,3 910 0,05 7,9 1360 0,22 13,1 
70 0,12 10,8 440 0,19 6 930 0,04 8,4 1370 0,23 12,9 
80 0,12 6,5 450 0,16 6 940 0,06 8,3 1380 0,21 13,1 
90 0,17 5,7 460 0,16 5,8 960 0,04 8,4 1390 0,23 13,2 
100 0,13 5 470 0,18 5,7 970 0,05 8,5 1400 0,24 13,2 
110 0,17 3,2 480 0,16 5,8 980 0,07 8,3 1410 0,25 13,2 
130 0,11 3,7 500 0,18 6 1000 0,06 8,8 1430 0,25 13,4 
140 0,24 0,8 510 0,2 6 1030 0,1 11,3 1440 0,26 13,4 
150 0,93 22,7 520 0,17 6 1040 0,14 9,8 1450 0,26 13,3 
160 0,61 1,8 530 0,16 5,7 1050 0,1 9,1 1460 0,24 13,5 
170 0,27 1,7 540 0,19 5,6 1060 0,11 9,3 1470 0,27 13,6 
180 0,15 1,8 550 0,18 5,6 1070 0,17 9,5 1480 0,28 13,5 
190 0,04 2,1 560 0,18 5,8 1090 0,2 9,9 1490 0,25 13,7 
200 0,02 2 570 0,19 5,6 1100 0,2 10 1500 0,27 13,8 
210 0,09 2 580 0,21 5,7 1110 0,19 10,3 1510 0,27 13,9 
220 0 2,2 590 0,21 5,8 1120 0,2 10,6 1520 0,28 13,7 
230 0,2 2,8 600 0,22 5,8 1150 0,19 11 1530 0,24 13,9 
250 0,45 3,3 620 0,19 6,2 1180 0,17 11,2 1550 0,27 14,1 
260 0,43 4,6 630 0,19 9,1 1190 0,19 11,5 1560 0,28 14 
270 0,37 5,4 650 0,12 4,3 1200 0,2 11,6 1570 0,23 14,2 
280 0,26 4,4 660 0,26 23,1 1230 0,2 11,9 1580 0,26 14,3 
290 0,28 4,6 670 0,32 25,1 1240 0,21 11,9 1590 0,26 14,3 
300 0,24 5,1 680 0 26 1260 0,21 12,2 1600 0,26 15,1 
310 0,24 4,6 690 0 26,7 1270 0,22 12,2 1610 0,2 15,1 
320 0,26 4,6 700 0 26,2 1280 0,19 12,3 1620 0,22 15,7 
330 0,22 5 830 0 5,2 1290 0,21 12,4 1630 0,21 15,7 
340 0,19 5,2 840 0,01 5,8 1300 0,22 12,4 1640 0,22 14,6 
Phụ lục 
 101 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Mục lục 
 i 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
MỤC LỤC 
MỤC LỤC ................................................................................................................... i 
GIỚI THIỆU CHUNG .............................................................................................. 1 
1 TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1 
2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2 
3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2 
4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3 
5 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 3 
6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .......................................................... 4 
7 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 4 
CHƯƠNG MỘT: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ 
LÝ CHẤT THẢI RẮN 
1.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG 
NGHIỆP VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI VIỆT NAM ........................................... 5 
1.1.1 Hiện trạng phát sinh CTCN và CTNH ............................................................... 5 
1.1.2 Một số loại CTCNNH điển hình khu vực Tp.HCM ............................................. 7 
1.1.2.1 Các loại chất thải nhiễm dầu ........................................................................... 7 
1.1.2.2 Dung môi hữu cơ ............................................................................................. 8 
1.1.2.3 Chất thải từ có nhiễm các chất nguy hại là TBVTV ......................................... 8 
1.1.2.4 Chất thải có thành phần cao su, nhựa, da, sơn ................................................ 9 
1.1.2.5 Chất thải của ngành dược phẩm thuốc lá ........................................................ 9 
1.1.3 Kết quả khảo sát CTRCN và CTNH tại một số cơ sở sản xuất ............................ 9 
1.1.4 Hoạt động quản lý, xử lý CTCN và CTNH tại Tp. HCM .................................. 11 
1.2 CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN.......................................... 14 
1.2.1 Phƣơng pháp chôn lấp....................................................................................... 14 
1.2.2 Phƣơng pháp chế biến vi sinh ........................................................................... 15 
Mục lục 
 ii 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
1.2.2.1 Phương pháp Composting ............................................................................. 15 
1.2.2.2 Phương pháp Metan hoá .............................................................................. 16 
1.2.3 Phƣơng pháp tái chế.......................................................................................... 17 
1.2.4 Phƣơng pháp đốt ............................................................................................... 17 
CHƯƠNG HAI: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT ................................................................................ 19 
2.1 TÌNH HÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TRÊN THẾ GIỚI .......................................... 19 
2.2 TÌNH HÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TẠI VIỆT NAM ............................................ 19 
2.3 MỘT SỐ CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT THẢI..................................................... 20 
2.3.1 Đốt hở thủ công (Open burning) ....................................................................... 20 
2.3.2 Lò đốt một cấp (Single – chamber incinerator) ................................................. 20 
2.3.3 Lò đốt nhiều cấp (Multiple – Hearth Furnace) .................................................. 21 
2.3.4 Lò đốt thùng quay (Rotary – Kiln Incineration) ................................................ 23 
2.3.5 Lò đốt tầng sôi (tháp đốt tầng sôi / Fluid – Bed Furnace) ................................. 25 
2.3.6 Lò đốt chất thải chất lỏng (Liquid – Waste Incineration):.................................. 26 
2.3.7 Lò đốt nhiệt phân tĩnh ....................................................................................... 27 
2.3.8 Một số loại lò đốt khác...................................................................................... 30 
2.3.8.1 Hệ thống đốt hồng ngoại (Infrared – Furnace) .............................................. 30 
2.3.8.2 Lò đốt sử dụng vỉ lò đốt - ống lăn và đốt rác bằng điện một chiều ................. 31 
CHƯƠNG BA: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ ĐỐT 
CHẤT THẢI THEO NGUYÊN LÝ NHIỆT PHÂN ............................................... 34 
3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN ................................ 34 
3.2 CÁC GIAI ĐOẠN CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐỐT CHẤT THẢI 
TRONG LÒ NHIỆT PHÂN ....................................................................................... 35 
3.2.1 Tại buồng sơ cấp ............................................................................................... 35 
3.2.2 Tại buồng thứ cấp ............................................................................................. 36 
3.2.3 Quá trình tạo tro xỉ ............................................................................................ 36 
3.3 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH CHÁY ............................. 36 
Mục lục 
 iii 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
3.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUÁ TRÌNH CHÁY ................................ 38 
3.4.1 Thành phần và tính chất chất thải ...................................................................... 39 
3.4.2 Ảnh hƣởng của hệ số dƣ không khí ................................................................... 40 
3.4.3 Nhiệt trị ............................................................................................................ 41 
3.5 ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ NHIỆT PHÂN TRONG LÒ ĐỐT CHẤT 
THẢI ......................................................................................................................... 42 
3.6 CÁC YÊU CẦU KHI ĐỐT CHẤT THẢI NGUY HẠI ..................................... 44 
3.6.1 Hiệu quả phân huỷ DRE (Destruction and Removal Efficiency) ....................... 44 
3.6.2 Chỉ số cháy I ..................................................................................................... 45 
3.6.3 Hiệu quả đốt CE (Combustion Efficiency) ........................................................ 46 
3.6.4 Hiệu chỉnh nồng độ các chất trong khí thải ....................................................... 46 
3.6.5 Tiêu chuẩn thải quy định cho lò đốt và một số nguồn thải của Việt 
Nam và một số nƣớc .................................................................................................. 47 
3.6.6 Các tính chất của chất thải cần quan tâm khi đốt ............................................... 48 
3.7 VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG LIÊN QUAN TỚI QUÁ TRÌNH 
ĐỐT CHẤT THÁI ..................................................................................................... 49 
3.7.1 Vấn đề ô nhiễm không khí ................................................................................ 49 
3.7.2 Vấn đề nƣớc thải ............................................................................................... 52 
3.7.3 Vấn đề tro xỉ ..................................................................................................... 52 
CHƯƠNG BỐN: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÔNG NGHỆ ĐỐT 
CHẤT THẢI RẮN THEO NGUYÊN LÝ NHIỆT PHÂN ..................................... 53 
4.1 XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NHIỆT PHÂN MỘT SỐ CHẤT THẢI ..................... 53 
4.1.1 Mục đích ........................................................................................................... 53 
4.1.2 Nguyên liệu ...................................................................................................... 53 
4.1.3 Thiết bị ............................................................................................................. 54 
4.1.4 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 54 
4.2 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NHIỆT 
PHÂN CHẤT THẢI .................................................................................................. 58 
4.2.1 Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu ............................................................................. 58 
4.2.1.1 Thiết bị đo khí thải ........................................................................................ 58 
4.2.1.2 Mô hình thí nghiệm ....................................................................................... 58 
Mục lục 
 iv 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
4.2.1.3 Cách đo mẫu ................................................................................................. 59 
4.2.1.4 Phương pháp tiến hành thí nghiệm ................................................................ 59 
4.2.2 Nguyên liệu ...................................................................................................... 60 
4.2.3 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 60 
4.2.3.1 Nghiên cứu tại buồng sơ cấp .......................................................................... 60 
4.2.3.2 Nghiên cứu quan hệ giữa oxy tự do với hiệu quả cháy (thông qua 
CO và CO2) tai buồng thứ cấp ................................................................................... 76 
4.2.3.3 Kết luận ......................................................................................................... 83 
4.3 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN HÀNH LÒ ĐỐT CHẤT 
THẢI NGUY HẠI THEO CÔNG NGHỆ ĐỐT TRÊN LÒ NHIỆT PHÂN 
TĨNH ......................................................................................................................... 84 
4.3.1 Căn cứ đề xuất .................................................................................................. 84 
4.3.2 Đề xuất quy trình vận hành lò đốt ..................................................................... 84 
4.4 ĐỐT THỬ NGHIỆM TRÊN LÒ ĐỐT TRONG THỰC TẾ .............................. 85 
4.4.1 Nguyên liệu ...................................................................................................... 85 
4.4.2 Lò đốt chất thải ................................................................................................. 86 
4.4.3 Tiến hành đốt rác .............................................................................................. 86 
4.4.4 Kết quả đo kiểm nghiệm ................................................................................... 86 
4.4.4.1 Kết quả đo p tại Lò đốt rác LRY – 500 .......................................................... 86 
4.4.4.2 Kết quả đo tại lò đốt rác công ty Sông Xanh (Bà Rịa – Vũng Tàu) ................ 89 
4.4.4.3 Kết luận......................................................................................................... 91 
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92 
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 93 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 94 
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ ĐO KHÍ THẢI TẠI LÒ ĐỐT RÁC Y TẾ 
BÌNH HƯNG HOÀ .................................................................................................. 96 
Mục lục 
 v 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ ĐO NHIỆT ĐỘ TẠI BUỒNG NHIỆT PHÂN 
THEO THỜI GIAN CỦA LÒ ĐỐT RÁC LRY – 500 ........................................... 99 
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ĐO CÁC CHỈ TIÊU KHÍ THẢI TẠI BUỒNG 
SƠ CẤP CỦA CÔNG TY SÔNG XANH (BÀ RỊA – VŨNG TÀU) .................... 100 
Tóm tắt nội dung luận văn 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Tóm tắt nội dung luận văn 
Luận văn tốt nghiệp được thực hiện với những nội dung chính như sau: 
1. Khảo sát hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại, các 
phương pháp xử lý chất thải rắn. 
2. Nghiên cứu công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp đốt. 
3. Nghiên cứu lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân: 
o Nghiên cứu bản chất của quá trình nhiệt phân và đốt chất thải. 
o Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhiệt phân và đốt chất 
thải. 
o Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện nhiệt phân đến hiệu quả xử lý chất 
thải. 
4. Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân: 
o Nghiên cứu xác định điều kiện nhiệt phân chất thải, chế độ cấp khí thích 
hợp. 
o Nghiên cứu xác định nhiệt độ nhiệt phân chất thải thích hợp, mối tương 
quan giữa nồng độ oxy và khí gas trong buồng nhiệt phân. 
o Nghiên cứu xây dựng mối quan hệ giữa oxy và CO trong buồng thứ cấp. 
Giới thiệu chung 
 1 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
GIỚI THIỆU CHUNG 
1 TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
Ngày nay quá trình đô thị hoá tăng nhanh cùng sự phát triển của sản xuất công 
nghiệp, dịch vụ khiến nhiều địa phương phải đối đầu với nhiều vấn đề phức tạp, trong 
đó ô nhiễm môi trường do CTCN và CTNH sẽ làm ảnh hưởng lâu dài và ở mức độ khó 
lường trước được. 
Vấn đề quản lý và xử lý CTCN-CTNH đã được Nhà nước cũng như chính quyền 
địa phương quan tâm một cách sâu sắc. Quản lý CTNH bao gồm các quá trình thu gom 
vận chuyển, phân loại, tái sử dụng, tiêu huỷ, đốt và chôn lấp. Đối với chất thải rắn có 
rất nhiều phương pháp xử lý, trong đó xử lý bằng phương pháp đốt có nhiều ưu điểm, 
và được nhiều nước trên thế giới quan tâm. 
Ở Việt Nam hiện nay nhiều lò đốt chất thải các loại (nhập ngoại và chế tạo trong 
nước) được đưa vào sử dụng đã xử lý một phần khối lượng chất thải. Tuy nhiên, theo 
các kết quả khảo sát thực tế cũng như trong quá trình tìm hiểu một số tài liệu [3] cho 
thấy các lò đốt hoạt động không ổn định, mà một trong những nguyên nhân là do quy 
trình vận hành chưa thích hợp. Vì mỗi chất thải sẽ cần một quy trình vận hành riêng và 
thành phần chất thải biến động rất lớn, cho nên đấy cũng là vấn đề thực sự khó khăn 
cho các cơ sở khi triển khai xử lý bằng phương pháp đốt chất thải nguy hại trong thực 
tế. 
Cũng chính vì lý do đó mà đề tài “nghiên cứu đề xuất quy trình vận hành lò đốt 
đa năng các loại chất thải công nghiệp nguy hại trên lò nhiệt phân tĩnh” theo công 
nghệ nhiệt phân được đề xuất. Tuy một số các kết quả nghiên cứu trước đó đã có kết 
quả khả quan, nhưng khi các chuyên gia rời khỏi cơ sở thì lò lại hoạt động không hiệu 
quả, là do thao tác vận hành của công nhân chưa cao, chưa nắm rõ được quy trình công 
nghệ. 
Giới thiệu chung 
 2 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Vì vậy đề tài thực hiện với mục đích: đưa ra được một quy trình vận hành cụ thể, 
phù hợp với điều kiện đốt chất thải trong thực tế, dễ điều khiển mà lò vẫn đạt hiệu quả 
cao và có thể đốt được chất thải có thành phần biến động lớn. 
2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Đề tài tập trung nghiên cứu những mục tiêu chính sau: 
- Nghiên cứu quan hệ của nồng độ oxy trong quá trình đốt với buồng sơ cấp 
và thứ cấp. 
- Đề xuất quy trình công nghệ vận hành phù hợp đốt đa năng các loại chất 
thải một cách có hiệu quả. 
3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
Để đạt được mục đích trên, nội dung nghiên cứu cần thực hiện gồm: 
1. Tổng quan các phương pháp xử lý chất thải rắn. 
2. Khảo sát thực tế tình hình phát sinh CTNH. 
3. Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt. 
4. Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân. 
5. Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý 
nhiệt phân: 
- Tìm khoảng nhiệt độ thích hợp để nhiệt phân chất thải nguy hại có hiệu quả. 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, hệ số cấp khí tới quá trình nhiệt phân. 
- Nghiên cứu quan hệ giữa oxy tự do với chế độ cấp khí tại buồng sơ cấp, và 
quan hệ giữa oxy với hiệu quả cháy (thông qua CO, CO2) tại buồng thứ cấp. 
- Xây dựng quy trình vận hành lò đốt các loại chất thải phù hợp thông qua 
việc theo dõi nồng độ oxy tự do. 
- Kiểm nghiệm quá trình vận hành đã đề xuất trên lò đốt trong thực tế. 
Giới thiệu chung 
 3 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
a. Phƣơng pháp điều tra thực tế 
Xem xét thu thập các thông tin tại hiện trường, nơi xây dựng lò đốt để có được 
những số liệu thực tế đáng tin cậy. 
b. Nghiên cứu lý thuyết 
Tổng hợp thông tin, số liệu từ các tài liệu sẵn có để nắm được tình hình ô nhiễm 
môi trường, nghiên cứu lý thuyết về các phương pháp quản lý, xử lý tại Việt Nam và 
trên thế giới. 
- Nghiên cứu bản chất của quá trình nhiệt phân và đốt chất thải. 
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình nhiệt phân và đốt chất thải như: 
nhiệt độ, chế độ cấp khí, thành phần và tính chất chất thải, độ xáo trộn, thời gian lưu. 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện nhiệt phân đến hiệu quả xử lý chất thải. 
c. Nghiên cứu thực nghiệm 
Xác định nhiệt độ nhiệt phân thích hợp của chất thải. 
Xác định điều kiện nhiệt phân của chất thải. 
Nghiên cứu công nghệ nhiệt phân và đốt chất thải trên mô hình thí nghiệm. 
Nghiên cứu công nghệ nhiệt phân và đốt chất thải trên lò đốt thực tế. 
Sử dụng các thiết bị, phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn Việt Nam cũng như 
một số tiêu chuẩn quốc tế, các phần mềm máy tính… để nghiên cứu và xử lý số liệu. 
5 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng được quy trình vận hành lò đốt đạt 
hiệu quả, thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả cháy và oxy tự do trong 
buồng sơ cấp và thứ cấp. 
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi ứng dụng đốt một số chất thải công nghiệp 
nguy hại trên các lò nhiệt phân tĩnh. 
Giới thiệu chung 
 4 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 
Xử lý chất thải bằng phương pháp đốt hiện nay đã phổ biến khá rộng rãi tại Việt 
Nam và trên thế giới, nhưng hiệu quả đốt chất thải chỉ cao khi có được quy trình công 
nghệ đốt thích hợp. Thực tế cho thấy thành phần chất thải đem đốt luôn thay đổi, do đó 
hiệu quả đốt của các lò được khảo sát không ổn định, vẫn còn nguy cơ gây ô nhiễm 
đến môi trường. Vì vậy kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để cho những 
người nghiên cứu về công nghệ lò, những người đang vận hành lò và những người xử 
lý chất thải bằng phương pháp đốt tham khảo, vận hành trong thực tế đạt hiệu quả cao. 
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng triển khai cho nhiều lò đốt tại nhiều nơi 
nhiều địa phương trong cả nước, mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội thiết thực 
do ngăn chặn được sự lây lan của các chất ô nhiễm, tạo được môi trường trong sạch. 
7 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI 
Là đề tài đầu tiên xây dựng được quy trình công nghệ vận hành lò đốt đạt hiệu 
quả cao bằng cách kiểm soát oxy tại buồng sơ cấp và thứ cấp, từ đó có thể ứng dụng 
đốt các loại chất thải khác nhau (thành phần biến động lớn) mà ta không có điều kiện 
xác định thành phần hoá học của chúng, vì thực tế không phải lúc nào cũng có điều 
kiện phân tích. 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 5 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
CHƢƠNG MỘT 
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ 
VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN 
1.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP 
VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI VIỆT NAM 
1.1.1 Hiện trạng phát sinh CTCN và CTNH 
Các hoạt động thương mại và sinh hoạt trong cuộc sống, hay các hoạt động sản 
xuất công nghiệp và nông nghiệp mà chất thải nguy hại có thể phát sinh từ nhiều 
nguồn khác nhau. Việc phát thải có thể do bản chất của công nghệ hay trình độ dân trí 
dẫn đến việc thải chất thải có thể là vô tình hay cố ý. Tuỳ theo cách nhìn nhận mà có 
thể phân thành các nguồn thải khác nhau, nhìn chung có thể chia các nguồn phát sinh 
chất thải nguy hại thành 4 nguồn chính sau đây: 
- Hoạt động công nghiệp (sản xuất hoá chất, TBVTV, dệt nhuộm, giấy, xi mạ, 
pin, accu, dầu khí). 
- Hoạt động nông nghiệp. 
- Hoạt động thương mại (nghiên cứu, thí nghiệm, rửa xe, sửa chữa cơ khí, quá 
trình nhập – xuất các loại hàng hoá không đạt yêu cầu cho sản xuất hay hàng 
quá hạn sử dụng…) 
- Từ rác thải sinh hoạt: thông thường chiếm 5 – 10% khối lượng rác sinh hoạt. 
Trong các nguồn thải nêu trên thì hoạt động công nghiệp là nguồn phát sinh chất 
thải nguy hại lớn nhất và phụ thuộc rất nhiều vào các loại ngành công nghiệp. So với 
các nguồn phát sinh khác, đây cũng là nguồn phát sinh mang tính thường xuyên và ổn 
định nhất. Các nguồn phát sinh từ dân dụng hay thương mại chủ yếu không nhiều, 
lượng chất thải tương đối nhỏ, mang tính sự cố hoặc do trình độ nhận thức và dân trí 
của người dân. Các nguồn thải từ các hoạt động nông nghiệp mang tính chất phát tán 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 6 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
dạng rộng, đây là nguồn phát sinh chất thải nguy hại rất khó kiểm soát. Lượng chất 
thải nguy hại phát sinh từ hoạt động nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng 
nhận thức cũng như trình độ dân trí của người dân trong khu vực. 
Bảng 1.1 Lƣợng chất thải rắn nguy hại ở Tp.HCM và các vùng lân cận 
Địa phƣơng Khối lƣợng chất thải rắn công nghiệp nguy hại 
(tấn/ngày) 
7/1997 Dự báo tới năm 2010 
Tp.HCM 
Đồng Nai 
Bà Rịa – Vũng Tàu 
Bình Dương 
Bình Phước 
Tây Ninh 
Long An 
3.80 
13.06 
0.71 
6.55 
0.00 
0.00 
0.29 
157.30 
219.10 
143.56 
86.40 
42.51 
10.24 
43.97 
Tổng cộng 24.42 703.08 
(Nguồn: tài liệu tham khảo [6]) 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 7 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Ngoài rác sinh hoạt, chất thải rắn sinh ra do các hoạt động xã hội còn phải kể đến 
một loại quan trọng khác là rác y tế. Rác y tế là một trong những loại chất thải rắn 
nguy hiểm đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Tại các hầu hết cơ sở y tế trong 
khu vực Tp.HCM và các vùng lân cận, chất thải rắn y tế (bao gồm các bệnh phẩm, 
bông băng, kim tiêm…) chỉ được đốt lộ thiên hay thu gom cùng với rác thải đô thị mà 
chưa có biện pháp xử lý hợp vệ sinh nào. Chỉ riêng các bệnh viện trong nội thành 
Tp.HCM, rác y tế được thu gom bởi một đội dịch vụ chuyên nghiệp và đem đốt tại lò 
đốt rác y tế tập trung. 
Bảng 1.2 Khối lƣợng chất thải rắn bệnh viện ở Tp.HCM và các vùng phụ cận 
Địa phƣơng Tải lƣợng chất thải rắn bệnh viện 
(tấn/năm) 
Rác y tế Bệnh phẩm 
Tp.HCM 
Đồng Nai 
Bà Rịa – Vũng Tàu 
Bình Dương 
Bình Phước 
Tây Ninh 
Long An 
2.562,74 
487,50 
130,65 
149,25 
59,76 
199,20 
339,12 
366,52 
65,00 
17,42 
19,90 
7,47 
24,90 
42,39 
Tổng cộng 3.928,22 543,60 
(Nguồn: tài liệu tham khảo [6]) 
1.1.2 Một số loại CTCNNH điển hình 
1.1.2.1 Các loại chất thải nhiễm dầu 
Chất thải nhiễm dầu như giẻ lau, rác nhiễm dầu từ tàu thuyền và các dịch vụ sửa 
chữa tàu thuyền, các xưởng cơ khí, trạm sửa chữa ô tô, xe máy với khối lượng khá lớn, 
nhưng chưa có một nghiên cứu thống kê đầy đủ. Chất thải phát sinh ra từ quá trình vệ 
sinh súc rửa bồn chứa dầu trong thành phố. Một ví dụ nghiên cứu khảo sát điển hình 
tại tổng kho Nhà Bè thuộc Công ty Xăng dầu Khu vực II, nằm tại huyện Nhà Bè hằng 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 8 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
năm có thể ước tính khoảng 120 tấn/năm. Trong số đó cặn dầu thải bỏ theo cách chôn 
lấp tại chỗ khoảng 10 tấn/năm [7]. 
Công ty dầu khí Tp.HCM (Sài Gòn Petro) có lượng dầu thải hàng năm vào 
khoảng 300 tấn, Công ty Hoá Dầu chi nhánh Sài Gòn cặn dầu thải ra là 800 lít/tháng. 
Nhớt thải: mỗi năm lượng nhớt thải ra tại khu vực Tp.HCM vào khoảng 30 nghìn 
khối. Các kết quả phân tích nhiều đợt cho thấy: nhớt thải có màu đen, cặn mịn phân 
tán, chất lỏng nhớt có thành phần trung bình: Dầu gốc  60%, nhựa đường lỏng 
(asphalt)  15%, dầu đốt  15%, nước  10% [7]. 
1.1.2.2 Dung môi hữu cơ 
Từ các nhà máy sản xuất giày, sản xuất linh kiện điện tử, máy móc thiết bị … 
hàng tháng thải ra khoảng trên 20 tấn dung môi các loại như tricloetylen, axetôn, 
etylaxetat, butylaxetat, toluen ở dạng đơn chất hoặc hỗn hợp. Thành phần của chúng 
thường có chứa trung bình 20 – 40% là nước và một số chất khác như cặn sơn, và một 
số tạp cơ học khác. 
Các loại dung môi này có khả năng gây ô nhiễm môi trường, gây cháy nổ… Các 
chất thải loại này cần được thu gom sau đó đem chưng cất loại tạp chất để thu được 
các dung môi sạch có khả năng tái sử dụng cao. 
Các kết quả nghiên cứu cho thấy: lượng dung môi thu hồi đạt được thường là 60 
– 70%. Một số dung môi như tricloetylen, axetôn thu hồi đạt tiêu chuẩn dung môi công 
nghiệp có thể bán cho các cơ sở sản xuất sử dụng lại. Hiện nay các loại dung môi công 
nghiệp nói trên đang được các cơ sở tư nhân hợp đồng trực tiếp từ các cơ sở sản xuất 
vận chuyển và xử lý theo hướng tái sử dụng. Phần cặn còn lại cần phải được đem đốt 
để tránh gây ô nhiễm môi trường. 
1.1.2.3 Chất thải từ có nhiễm các chất nguy hại là TBVTV 
Gồm các loại bao bì, rác thải nhiễm TBVTV, bùn từ hệ thống xử lý nước thải sản 
xuất, TBVTV hỏng hoặc kém chất lượng từ các nhà máy sản xuất TBVTV. Ngoài ra 
Tp. cũng đang tồn kho khoảng 30 tấn TBVTV tịch thu từ các nguồn nhập lậu. Riêng 
các nhà máy sản xuất TBVTV trung bình từ 50 kg chất thải/ngày [7]. 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 9 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
1.1.2.4 Chất thải có thành phần cao su, nhựa, da, sơn 
Sinh ra từ các nguồn sản xuất và sinh hoạt nói chung, nhựa photoresist có chứa 
các thành phần nguy hại như các kim loại nặng… từ các ngành công nghiệp sản xuất 
các linh kiện điện tử, máy tính… ví dụ chỉ riêng công ty Fujitsu Việt Nam hằng năm 
đã thải ra hàng trăm tấn chất thải, xí nghiệp thuộc da Sài Gòn thải 1.0 tấn chất 
thải/tháng. Dệt Phước Long thải 150 tấn/năm… 
1.1.2.5 Chất thải của ngành dược phẩm thuốc lá 
Gồm các sản phẩm quá hạn sử dụng, chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất, 
hằng năm tại Tp.HCM cũng có nhu cầu xử lý một khối lượng lớn các chất thải nói 
trên. Hằng ngày các nhà máy thuốc lá trong khu vực Tp.HCM thải ra hàng chục tấn 
chất thải (không kể sản phẩm quá đát, kém chất lượng). Riêng nhà máy thuốc lá 
Khánh Hội hàng ngày đã thải ra 2.8 tấn bụi thuốc/ngày, nhà máy thuốc lá Sài Gòn thải 
2.5 tấn/ngày, xí nghiệp giày xuất khẩu số 1 Gò Vấp thải 72 tấn/năm…; Công ty dược 
Sài Gòn (xưởng 2) thải 200kg chất thải rắn/ngày. 
1.1.3 Kết quả khảo sát CTRCN và CTNH tại một số cơ sở sản xuất 
Kết quả khảo sát thành phần chất thải rắn tổng hợp từ 42 cơ sở sản xuất trong 
Tp.HCM của Công ty Môi trường Đô thị được trình bày như ở bảng 1.3 
Thành phần chất thải trơ khó phân hủy (rìa cao su, da, simili, vải vụn…) khá cao, 
chủ yếu phát sinh từ các nhà máy xí nghiệp giày da, đây là nguồn rác có thể đốt được 
do không thể tái sử dụng (khối lượng là 5526 kg/ngày), chiếm khoảng 36.8% khối 
lượng rác thải hằng ngày từ các nhà máy. 
Chất thải có nguồn gốc từ chế biến sản phẩm động thực vật của các nhà máy chế 
biến nông hải sản cũng thải ra ngoài môi trường một lượng chất thải khá lớn, lượng 
chất thải này rất dễ phân hủy gây mùi hôi trong điều kiện đổ đống. Khối lượng 4321 
kg/ngày, chiếm khoảng 28.8% khối lượng rác thải hằng ngày từ các nhà máy. 
Lượng chất thải tái sử dụng là: 5164 kg/ngày, chiếm khoảng 34.4% khối lượng 
rác thải hằng ngày từ các nhà máy. 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 10 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Bảng 1.3 Tổng hợp khối lƣợng thành phần rác từ các nhà máy đã điều tra 
Thành phần Khối lƣợng 
(kg/ngày) 
Hiện trạng xử lý 
I. Chất thải cháy đƣợc 
1.1 Rác thải từ các nhà máy 
1. Giấy, bao bì giấy, thùng chứa bằng giấy… 1.917 Bán để tái sinh 
2. Chất hữu cơ dư thừa từ quá trình chế biến thực 
phẩm (rau, củ, quả, rác có nguồn gốc động vật) 
4.321 Đổ ngoài bãi rác 
3. Rác quét dọn nhà vườn: lá cây, cành cây… 266 Đổ ngoài bãi rác 
4. Plastic, bao bì nhựa, mủ vụn… 297 Bán để tái sinh 
5. Cao su, rìa cao su, da, simili, mút xốp… 4.590 Đổ bỏ 
6. Vải: bao bì vải, vải vụn, giẻ lau… 455 Đổ bỏ 
7. Gỗ: các loại gỗ vụn, cây… 2.950 Bán, tận dụng đốt 
8. Các hợp chất hữu cơ khác. 215 Đổ bỏ 
Tổng cộng 15011 
1.2 Thành phần nguy hại khác Số lượng 
1. Cặn dầu, dầu nhớt thải bỏ 2000 
lít/6tháng 
67 lít/tháng 
10000 lít/năm 
2. Bao bì chứa đựng sơn, keo dán, hoá chất: 
- 43 thùng chứa keo 
- 1 thùng chứa hoá chất 
- 2 thùng đựng màu loại 
- Hộp mực in đã sử dụng hết 
15 kg/tháng 
200 lít/ngày 
15 kg/tháng 
5 kg/năm 
3. Sơn đóng rắn, màng sơn và các loại chất thải lỏng 
hữu cơ khác (dung môi, hoá chất hết hạn …) 
Các cơ sở không khai báo 
II. Thành phần không cháy đƣợc 
1. Thủy tinh: thủy tinh vụn, chai lọ thủy tinh … 
2. Ceramic: sành sứ 
3. Kim loại: phế thải kim loại, thùng chứa bằng kim 
loại… 
100 kg/tháng 
4. Sét, đất đá, các loại trơ khác, xỉ than. 530 kg/tháng 
(Nguồn: tài liệu tham khảo [4]) 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 11 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Hiện trạng xử lý chất thải rắn sản xuất của các nhà máy: 
Nhìn chung các nhà máy chưa có ý thức tốt trong công tác quản lý chất thải rắn 
của mình, chất thải đổ khá bừa bãi hoặc đổ không đúng nơi quy định. Các biện pháp 
xử lý thông thường của các cơ sở như: 
- Giấy, nylon nhựa mũ, thùng kim loại: tập trung và bán cho các tổ hợp sản 
xuất. 
- Bụi thuốc lá: bán. 
- Cặn dầu của các công ty, nhà máy: bán. 
- Dầu cặn, bùn dầu của Tổng kho xăng dầu Nhà Bè: chôn tại khuôn viên tổng 
kho. 
- Gỗ vụn: tận dụng đốt lò hơi, bán lấp mặt bằng. 
- Vải vụn, simili, da...: thuê người đến thu gom và đổ bỏ. 
- Bao bì nylon, nhựa mủ: tập trung bán. 
- Vụn mút xốp (của công ty Bình Tiên): bán để sản xuất tấm nhựa trải sàn. 
- Thùng sơn, hóa chất đã sử dụng: bán, đổ bỏ. 
Các loại phế thải động thực vật, rác quét dọn nhà xưởng: thuê công ty dịch vụ đô 
thị đến thu gom. 
Các thùng chứa, các bao bì sơn, keo dán, mực in đều được tận dụng lại với mục 
đích sinh hoạt. 
Hầu hết các chủ đầu tư đều rất quan tâm và có thái độ ủng hộ để Thành Phố có 
dự án xử lý chất thải, tuy nhiên các chủ đầu tư cũng quan tâm nhiều đến giá thành xử 
lý (có bao cấp không). 
1.1.4 Hoạt động quản lý, xử lý CTCN và CTNH tại Tp.HCM 
Đối với chất thải y tế: đã tổ chức phân loại, tồn trữ, thu gom rác theo đúng quy 
cách cho gần 200 cơ sở y tế và bệnh viện, hiện nay chất thải được xử lý bằng phương 
pháp đốt với công suất 7000 tấn/ngày, có hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn, đặt 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 12 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
dưới sự quản lý của Công ty Môi trường Đô thị. Lò đốt bằng gas, sử dụng nhiệt theo 
công nghệ hiệu ứng nhiệt phân. 
Đối với chất thải công nghiệp và chất thải công nghiệp nguy hại: Thành phố đang 
khuyến khích các hoạt động thu gom và tái chế, tái sử dụng các chất thải công nghiệp 
còn giá trị. Hiện nay trên địa bàn Thành phố có nhiều cơ sở tái chế chất thải công 
nghiệp ở quy mô nhỏ, tự phát. Một số công ty TNHH xử lý chất thải có đăng ký hoạt 
động ở quy mô nhỏ giới hạn trong lĩnh vực tái chế chất thải chủ yếu là các dung môi 
hữu cơ, hoá chất. Còn những phần chất thải không tái sử dụng được bị thải tiếp cùng 
rác thải sinh hoạt hoặc chôn lấp tự phát. Chính vì vậy, nguy cơ gây ô nhiễm môi 
trường còn rất nhiều. 
Nhằm quản lý chất thải nguy hại có hệ thống và hiệu quả Thành Phố đã triển khải 
một dự án qui hoạch tổng thể quản lý chất thải nguy hại cho khu vực vùng kinh tế 
trọng điểm phía Nam, kinh phí do Na Uy tài trợ. Nội dung chính của chính sách chất 
thải nguy hại là: 
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm về quản lý chất thải nguy hại, 
tạo cơ sở pháp lý để quản lý chúng. 
- Tiến hành kiểm kê và đăng ký chất thải nguy hại đối với mọi ngành sản xuất có 
phát sinh chất thải nguy hại. 
- Chính sách cưỡng chế kết hợp với khuyến khích để giảm thiểu chất thải từ 
nguồn phát sinh. 
- Chính sách ưu tiên đầu tư trang thiết bị cho thu gom, vận chuyển, xử lý và thải 
bỏ chất thải nguy hại. 
- Thực hiện Công ước Basel; cấm xuất khẩu và nhập khẩu hoặc vận chuyển chất 
thải nguy hại qua biên giới theo đúng các điều khoản của công ước. 
- Tăng cường nhân lực, các thiết bị quan trắc, phân tích chất thải nguy hại đối 
với các cơ quan quản lý, các trung tâm hay viện nghiên cứu khoa học làm nhiệm 
vụ kiểm soát chất thải nguy hại. 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 13 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
- Tăng cường công tác truyền thông và phổ cập thông tin đối với tất cả cán bộ 
quản lý môi trường, đối với tất cả những người sản xuất cũng như đối với quảng 
đại nhân dân về các hóa chất độc hại và chất thải nguy hại, phương pháp phòng 
tránh tác hại của chất thải nguy hại. Nâng cao nhận thức cho mọi người để thực 
hiện tốt pháp luật, các tiêu chuẩn và các quy chế quản lý chất thải nguy hại. 
- Trong chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt 
Nam đến năm 2020, dự kiến sẽ ưu tiên đầu tư hai trung tâm xử lý chất thải công 
nghiệp nguy hại tại hai khu khu vực phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam và 
phía Bắc. 
Bảng 1.4 Khối lƣợng rác công nghiệp và CTNH ở Tp.HCM (ĐV: tấn) 
Nguồn Năm 1999 Dự báo đến 
năm 2010 
Dự báo đến 
năm 2020 
Khu công nghiệp, chế xuất 62.726,4 641.808 1.664.685 
Nhà máy lớn ngoài khu CN 58.844,8 167.891 435.466 
Cơ sở nhỏ, vừa ngoài khu CN 456.155,9 1.301.466 3.375.668 
Bệnh viện 1.460,0 4.166 10.804 
CTCN và CTNH trong rác sinh hoạt đô thị 79.512,0 226.857 588.409 
Tổng cộng 668.597 2.370.428 6.148.280 
(Nguồn: tài liệu tham khảo [2]) 
Năm 1999, lượng chất thải công nghiệp trên địa bàn Tp.HCM khoảng 2000 
tấn/ngày, dự báo tới năm 2010 con số này lên tới gần 8000 tấn/ngày. Trong đó chỉ cần 
xử lý 30% lượng rác trên bằng phương pháp đốt (do không tái chế và chôn lấp được 
cùng rác sinh hoạt) thì nhu cầu đốt chất thải hiện nay là trên 600 tấn/ngày và tới năm 
2010 sẽ là trên 2400 tấn/ngày. Theo số liệu thống kê của Công ty Môi trường Đô thị 
thì lượng rác y tế trong năm 2003 của Tp.HCM là khoảng 2250 tấn, còn trong quý 1 
năm 2004 lượng rác y tế là 570 tấn; hầu hết lượng rác y tế của Thành phố đều được thu 
gom và đem đi đốt ở các lò đốt rác y tế tập trung. 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 14 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
1.2 CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN 
1.2.1 Phƣơng pháp chôn lấp 
Phương pháp chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có phủ 
đất lên trên. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp kiểm soát sự phân huỷ 
của chất thải khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải sẽ bị tan rữa nhờ 
quá trình phân huỷ sinh học để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng 
như acid hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí: CO2, CH4… 
Điều kiện chôn lấp tại các bãi chôn lấp là tất cả các loại chất thải không nguy hại, 
chất thải có khả năng phân huỷ theo thời gian. 
Ưu điểm: Vốn đầu tư thấp, quản lý dễ. 
Khuyết điểm: 
 Tốn nhiều đất. 
 Có khả năng phát sinh ô nhiễm môi trường lớn (đất, nước mặt, nước ngầm, 
không khí…) 
 Phát sinh côn trùng và dịch bệnh. 
 Chi phí xử lý phát sinh ô nhiễm cao. Những bãi chốn lấp cải tiến và hợp vệ 
sinh ngoài việc cần đảm bảo chống thấm của nước rác còn phải có các công trình 
như: cầu cân, phân loại và xử lý rác độc hại, đầm lèn, che đậy khoan trung gian, 
hệ thống thoát nước mưa riêng và phủ đất các ô đạt độ cao. Để giảm mùi hôi còn 
phải có hàng rào cách ly và sử dụng các chế phẩm vi sinh. 
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có bãi chôn lấp nào thảo mãn các điều kiện nêu 
trên, hơn nữa phân sinh ra từ các bãi chôn lấp cũng không sử dụng được cho đồng 
ruộng nước ta. Thế nhưng ở nước ta, hầu hết phương pháp xử lý chất thải rắn là 
phương pháp này. 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 15 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
1.2.2 Phƣơng pháp chế biến vi sinh 
1.2.2.1 Phương pháp Composting 
 Xử lý bằng phân huỷ hiếu khí 
Các chất hữu cơ trong rác được phân hủy dưới tác dụng của oxy và vi khuẩn hiếu 
khí theo phản ứng sau: 
Các chất dinh dưỡng vô cơ chủ yếu cần thiết gồm: nitrogen (N), phospho (P), 
Sulphur (S), potassium (K), magnesium (Mg), calcium (Ca) và sodium (Na). Những 
nhu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, oxy, tỉ lệ C/N, pH và cấu trúc vi khuẩn phải được đảm bảo 
tối ưu. 
 Xử lý phân huỷ kị khí 
Rác không phân loại, được đánh đống có độ ẩm cần thiết, có màng mỏng bọc 
ngoài và ủ không đảo trộn. Đối với Việt Nam đã có nhiều thí nghiệm (Ninh Thuận, Tp. 
HCM) cho thấy thời gian ủ chỉ cần từ 28-34 ngày. Quá trình phân hủy kị khí được mô 
tả như sau: 
Sản phẩm cuối cùng là methan và phân bón. Các chất hữu cơ phân hủy được 
nghiền sàng chế biến thành phân bón, các chất hữu cơ đem đốt, khối lượng rác cần đốt 
lên đến 40 -45 %. 
Các quá trình phân hủy hiếu khí, kị khí có thể sử dụng vi sinh vật tự nhiên có sẵn 
trong rác, trong không khí, có thể sử dụng nguồn vi sinh vật của quá trình ủ trước để ủ 
cho những mẻ sau với tỉ lệ 10 – 15% hoặc có thể sử dụng chế phẩm vi sinh thuần 
khiết. Hiện nay, ở Việt Nam đã có rất nhiều công ty sản xuất các chế phẩm này. 
+ Tế bào 
mới 
Chất 
hữu cơ 
O2 CO2 H2O NH3 SO2 + + + + 
Vi khuẩn hiếu khí 
+ Tế bào 
mới 
Chất 
hữu cơ 
H2O CO2 NH3 H2S + + + + 
Vi khuẩn kị khí CH4 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 16 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Công nghệ Composting đã được sử dụng nhiều ở Việt Nam, tuy nhiên hiện nay 
chưa có một báo cáo nào tổng kết lại để tìm ra chỉ tiêu hợp lý nhất và một phương 
pháp tối ưu đồng thời khẳng định rằng phân bón sản xuất ra là phù hợp với đồng ruộng 
Việt Nam. 
Khuyết điểm của công nghệ composting: 
- Ô nhiễm không khí do không thu được khí 
- Phân bón ở dạng rời và khả năng giữ nước kém 
- Chi phí xử lý cao. 
1.2.2.2 Phương pháp Metan hoá 
Sử dụng phương pháp này có thể khắc phục những nhược điểm của phương pháp 
Composting. 
Công nghệ Methanization gồm 2 giai đoạn chính: 
A – Giai đoạn xử lý sơ bộ giai đoạn xử lý sơ bộ gồm có 3 hướng 
- Phân huỷ hiếu khí trong các trống quay với thời gian phân huỷ 3 ngày. Rác 
không cần phân loại. Sau 3 ngày rác được sàn tuyển, phần hữu cơ nhận được chuyển 
sang giai đoạn xử lý chính. 
- Phân hủy hiếu khí cũng có thể tiến hành trong bể ủ như phân tích ở trên. 
- Không cần phân huỷ hiếu khí: rác được nghiền rồi đưa qua thiết bị nâng nhiệt 
và đưa vào công đoạn xử lý chính dưới dạng dung dịch. 
B – Giai đoạn xử lý chính: đây là giai đoạn phân hủy kị khí trong bể metan. 
Trọng lượng chất rắn trong dung dịch này trước đây chỉ đạt  10%. Khi đó, gas 
sinh ra có 50 – 70% khí metan với tỉ lệ 1.5 – 2.5 m3 biofas/m3bể.ngày. Chu kỳ phân 
huỷ là 20 – 30 ngày tuỳ thuộc vào nhiệt độ. Hiện nay có thể nâng chất rắn lên 25 – 
30% theo trọng lượng và khí sản sinh lên đến 5 – 8 m3bể.ngày. 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 17 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
1.2.3 Phƣơng pháp tái chế 
Tái chế là hoạt động thu hồi lại chất thải từ các thành phần có thể sử dụng để chế 
biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho hoạt động sản xuất. 
Ưu điểm: 
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu tái chế thay cho vật 
liệu gốc. 
- Giảm lượng rác thải thông qua giảm chi phí đổ bỏ, giảm tác động do môi 
trường đổ thải gây ra. 
1.2.4 Phƣơng pháp đốt 
Phương pháp đốt là một kỹ thuật được áp dụng khi một lượng lớn chất thải nguy 
hại cần được tiêu huỷ. Phương pháp này bảo đảm khả năng phân huỷ chất thải có hiệu 
quả cao đối với hầu hết các chất thải hữu cơ và lượng khí thải sinh ra với lượng nhỏ có 
thể kiểm soát được. 
Ưu điểm: 
 Có thể xử lý chất thải trơ về mặt hoá học, khó phân hủy sinh học. Các chất ô 
nhiễm trong khí thải sinh ra từ quá trình đốt có thể được xử lý tới mức cần thiết 
để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực tới môi trường. 
 Giảm thể tích rác thải ở mức nhỏ nhất, có khả năng giảm 90 – 95% trọng 
lượng chất thải hữu cơ trong chất thải, chuyển thành dạng khí trong thời gian 
ngắn, trong khi các phương pháp khác đòi hỏi thời gian xử lý lâu hơn. 
 Không cần tốn nhiều diện tích đất sử dụng. Trong nhiều trường hợp có thể xử 
lý tại chỗ mà không cần phải vận chuyển đi xa, tránh được các rủi ro khi vận 
chuyển. 
 Có thể tái sinh năng lượng. 
 Hiệu quả xử lý cao đối với các loại chất thải hữu cơ chứa vi trùng lây nhiễm 
(như chất thải y tế), cũng như các loại chất thải nguy hại khác (thuốc bảo vệ thực 
vật, dung môi hữu cơ, chất thải nhiễm dầu…) 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 18 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Nhược điểm: 
 Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao, 
chế độ tập huấn tốt. 
 Giá thành đầu tư ban đầu cao hơn so với các phương pháp xử lý khác. 
 Những tiềm năng tác động đến con người và môi trường có thể xảy ra, do 
trong quá trình đốt chất thải có thể gây ô nhiễm môi trường nếu các biện pháp 
kiểm soát quá trình đốt, xử lý khí thải không đảm bảo. 
 Không xử lý được các loại chất thải có hàm lượng ẩm quá cao, các thành 
phần không cháy cao (chất thải vô cơ). 
 Phải chi phí nhiên liệu bổ sung cho quá trình đốt để đạt nhiệt độ đốt theo yêu 
cầu. 
 Lò hoạt động sau một thời gian phải ngừng để bảo dưỡng, sẽ làm gián đoạn 
quá trình xử lý. 
Hiện nay phương pháp đốt rác được sử dụng rộng rãi ở những nước như Bỉ, Đan 
Mạch, Nhật, Thụy Sĩ, Đức, Hà Lan… đó là những nước có số lượng đất cho các khu 
thải rác bị hạn chế. Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là giảm 
tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiên tiến 
còn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường. ở Việt Nam xử lý rác bằng phương pháp đốt 
đang được quan tâm triển khai vào thực tế, ứng dụng nhiều cho các cơ sở sản xuất, 
bệnh viện với quy mô nhỏ, lẻ hoặc đốt tập trung… 
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn 
 19 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Bảng 1.5 Mức độ áp dụng các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn tại một số nƣớc 
Tên nƣớc Lƣợng rác 
(ngàn 
tấn/năm) 
Biện pháp xử lý (% trọng lƣợng rác đô thị) 
Đốt Chôn lấp Chế biến 
phân rác 
Tái chế 
Áo 2.800 11 65 18 6 
Bỉ 3.500 54 43 0 3 
Canada 16.000 8 80 2 10 
Đan Mạch 2.600 48 29 4 19 
Phần Lan 2.500 36 46 2 16 
Pháp 20.000 42 54 10 3 
Đức 25.000 36 46 2 16 
Hy Lạp 3.150 0 100 0 0 
Ai Len 1.100 0 97 0 3 
Ý 17.500 16 74 7 3 
Nhật 50.000 75 20 5 * 
Luxembure 180 75 22 1 2 
Hà Lan 7.700 35 45 5 16 
Na Uy 2.000 22 67 5 7 
Bồ Đào Nha 3.650 0 85 15 0 
Thuỵ Điển 3.200 47 34 3 16 
Thuỵ Sĩ 3.700 59 12 7 22 
Anh 30.000 8 90 0 2 
Mỹ 177.500 16 67 2 15 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 20 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
CHƯƠNG HAI 
 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI BẰNG 
PHƯƠNG PHÁP ĐỐT 
2.1 TÌNH HÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TRÊN THẾ GIỚI 
ÔÛ nhiều nước do quỹ đất hạn hẹp và cần bảo vệ tầng nước ngầm nghiệm ngặt 
nên lượng chất thải được xử lý bằng phương pháp đốt chiếm ưu thế: ở Đức trên 60% 
chất thải nguy hại được đốt, ở Đan Mạch chất thải nguy hại được đốt gần 100% (đốt 
có thu hồi năng lượng). 
ÔÛ Mỹ lượng chất thải đem đốt chỉ chiếm khoảng 20% tổng lượng chất thải 
nguy hại. Phần lớn chất thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hoặc đưa xuống 
các giếng sâu. Tuy nhiên với tỷ lệ 20% (tương đương 4.000.000 tấn/năm) tổng lượng 
chất thải nguy hại ở Mỹ được đem đốt thì cũng đã lớn hơn nhiều so với nhiều nước 
Châu Âu cộng lại. 
Bảng 2.1 Lượng chất thải nguy hại phát sinh trung bình hằng năm tại một 
số nước 
STT Tên nước Lượng chất thải 
(tấn/năm) 
Dân số (người) 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
Áo 
Đan Mạch 
Phần Lan 
Pháp 
Hà Lan 
Na Uy 
Thụy Điển 
Mỹ 
Tây Đức 
300.000 
100.000 
71.000 
380.000 
1.000.000 
120.000 
480.000 
200.000.000 
30.000.000 
7.600.000 
5.100.000 
4.800.000 
55.000.000 
15.000.000 
4.100.000 
8.500.000 
225.000.000 
62.000.000 
(Nguồn: tài liệu tham khảo [10]) 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 21 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
2.2 TÌNH HÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TẠI VIỆT NAM 
Việc xử lý chất thải bằng phương pháp đốt tại Việt Nam ngày càng được quan 
tâm và phổ biến hiện nay, đặc biệt là đối với rác thải y tế. Cả nước có 61 lò đốt chất 
thải nguy hại đặt tại 43 tỉnh, thành phố. Nếu sử dụng hết công suất thiết kế, 61 lò trên 
có khả năng xử lý 31 tấn chất thải rắn/ngày. Tp.Hồ Chí Minh đã đầu tư lò đốt rác y tế 
công suất lớn (7 tấn/ngày) sản xuất tại Bỉ. Hà Nội đầu tư lò đốt rác y tế công suất (2 
tấn/ngày) chế tạo tại YÙ. Ngoài ra dự án 25 lò nhập của Bộ y tế cung cấp cho 25 bệnh 
viện trên toàn quốc đã được triển khai tại các tỉnh: Khánh Hoà, Đồng Tháp, Đồng Nai, 
An Giang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vũng Tàu … Bên cạnh các lò ngoại nhập, tại khu 
vực phía Nam có trên 30 lò đốt rác y tế do các cơ quan trong nước chế tạo. [3] 
ÔÛ nước ta hiện nay có công ty Phú Mỹ, dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải 
bằng phương pháp đốt quy mô 200 tấn/ngày, với mức chi phí xử lý chất thải được yêu 
cầu là 10 USD/tấn chất thải. 
Các số liệu nêu trên chứng tỏ mức độ xử lý chất thải bằng phương pháp đốt ở 
nước ta dần dần đã được quan tâm và từng bước phát triển, phù hợp với xu hướng 
chung của thế giới. 
2.3 MỘT SỐ CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT THẢI 
2.3.1 Đốt hở thủ công (Open burning) 
Chất thải được đổ vun thành đống trên mặt đất rồi đốt mà không có các thiết bị 
hỗ trợ. Trong quá trình đốt, chất thải cháy không triệt để làm nồng độ khí thải trong 
môi trường cao. Công nghệ này tiện lợi cho đốt các chất nổ như thuốc nổ TNT, 
Dynamite. Để đốt các loại chất thải có năng lượng cháy nổ cao, người ta còn đốt trong 
các lò đốt hở nhưng lò được xây hoặc đào sâu xuống đất, lò có thêm các thiết bị phụ 
trợ để quá trình đốt được an toàn [10]. 
2.3.2 Lò đốt một cấp (Single – chamber incinerator) 
Là một trong những kỹ thuật xử lý rác ra đời sớm, cấu tạo của lò đốt một cấp 
tương đối đơn giản, chủ yếu gồm buồng đốt để đốt hỗn hợp giữa rác thải và vật liệu 
cháy. Buồng đốt được chia làm 2 ngăn: ngăn trên chứa rác cần thiêu huỷ, ngăn dưới để 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 22 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
đốt vật liệu cháy nhằm cung cấp và duy trì nhiệt độ đốt, vách giữa 2 ngăn là ghi lò 
(không có béc đốt hoặc có bộ phận đốt hỗ trợ với béc đốt). Vật liệu xây lò thường là 
gạch đất nung nên tuổi thọ không cao. Quá trình đốt rác của lò thủ công được xem là 
quy trình hở: nhiệt độ, bụi, khí thải không được kiểm soát và được đưa trực tiếp vào 
không khí. Các công việc như: đưa rác vào lò, cung cấp nguyên liệu cháy, điều khiển 
quá trình cháy, thu hồi tro thải đều do công nhân đốt lò thực hiện. Nguồn nguyên liệu 
chủ yếu cung cấp nhiệt cho lò là củi gỗ, mùn cưa… Cấu tạo lò đốt một cấp được thể 
hiện trong hình 2.1 
Hình 2.1 Lò đốt một cấp 
Do không xử lý tro bụi, khí thải mà lại trực tiếp đưa vào không khí nên loại lò 
này gây ô nhiễm cho môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người, 
làm thay đổi môi trường sống theo chiều hướng xấu đi. Nhược điểm của lò đốt một 
cấp là năng suất thấp, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, cần nhiều nhân công cho một ca 
làm việc, điều kiện làm việc của công nhân rất nặng nhọc, độc hại, dễ bị các bệnh nghề 
nghiệp. Lò không vận hành liên tục, thời gian nghỉ giữa 2 mẻ đốt lớn. Hiệu quả quá 
trình đốt của lò thấp. Tuy vậy, thiết kế và xây dựng lò khá đơn giản, chi phí xây dựng 
lò thấp. Sử dụng lò đốt thủ công để xử lý rác sẽ không cần nhiều diện tích đất và thời 
gian như các phương pháp phân huỷ rác nhờ đất. 
2.3.3 Lò đốt nhiều cấp (Multiple – Hearth Furnace) 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 23 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Là loại lò đốt chất thải dạng bùn đặc (Waste – Sludge Incineration) từ các nhà 
máy xử lý nước thải, được phát triển sớm từ những năm 1930. Có thể đốt triệt để chất 
thải và khí thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn quy định. Cấu tạo lò đốt nhiều cấp 
được thể hiện trong hình 2.2 
Hình 2.2 Lò đốt nhiều cấp 
Được thiết kế gồm những đơn nguyên liên tiếp vòng quanh, cái này ở trên cái 
kia. Thường có từ 5 – 9 đơn nguyên cho một kiểu lò điển hình. Với một trục thẳng 
đứng ở trung tâm của hệ thống. Mỗi đơn nguyên sẽ có một cánh khuấy được gắn vào 
trục trung tâm. Sự vận chuyển rác trong hệ thống do có 1 lỗ lớn hình vành khuyên giữa 
mỗi đơn nguyên và trục trung tâm và được gọi là in-hearths. Răng của các cánh khuấy 
sẽ cào bùn vào trong các in-hearth và hướng về phía tâm của buồng lò, nơi bùn sẽ rơi 
xuống các cạnh của lớp chịu nhiệt và đi xuống đơn nguyên tiếp theo, out-hearth. Out-
hearth cho phép bùn thải cào ra tránh về phía tâm của buồng lò. 
Hệ thống cấp khí được thiết kế ở phía dưới của hệ thống. Nhiệt độ tối thiểu của 
lò là 1400
0F và thời gian lưu ít nhất là 0.5s để có thể phân huỷ phần lớn các hợp chất 
hữu cơ [10]. 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 24 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
2.3.4 Lò đốt thùng quay (Rotary – Kiln Incineration) 
Cấu tạo lò đốt thùng quay được thể hiện trong hình 2.3 
Hình 2. 3 Lò đốt thùng quay 
Đây là loại lò đốt được sử dụng khá phổ biến ở các nước tiên tiến hiện nay, lò đốt 
có nhiều ưu điểm bởi quá trình xáo trộn rác tốt, đạt hiệu quả cao. Lò đốt thùng quay 
được sử dụng để xử lý các loại chất thải nguy hại dạng rắn, cặn, bùn và cũng có thể ở 
dạng lỏng. Ở Mỹ lò đốt thùng quay chiếm tới 75% số lò đốt chất thải nguy hại, lò đốt 
tầng sôi chiếm 10%, còn lại 15% các loại lò khác (lò cố định nhiều cấp). Cấu tạo của 
lò đốt bao gồm: 
Buồng sơ cấp: 
Là một tang quay với tốc độ điều chỉnh được, có nhiệm vụ đảo trộn chất thải rắn 
trong quá trình cháy. Lò đốt được đặt hơi dốc với độ nghiêng từ (1 – 5)/100, nhằm 
tăng thời gian cháy của chất thải và vận chuyển tự động tro ra khỏi lò đốt. Phần đầu 
của lò đốt có lắp một béc phun dầu hoặc gas kèm quạt cung cấp cho quá trình đốt 
nhiên liệu nhằm đốt nóng cho hệ thống lò đốt. Khi nhiệt độ lò đạt trên 8000C thì chất 
thải rắn mới được đưa vào để đốt. Giai đoạn để đốt sơ cấp, nhiệt độ lò quay khống chế 
từ 800 – 9000C, nếu chất thải cháy tạo đủ năng lượng giữ được nhiệt độ này thì bộ điều 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 25 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
chỉnh bec-phun dầu/gas tự động ngắt. Khi nhiệt độ hạ thấp hơn 8000C thì bộ đốt tự 
động làm việc trở lại. 
Buồng đốt thứ cấp: 
 Đây là buồng đốt tĩnh, nhằm để đốt các sản phẩm bay hơi, chưa cháy hết bay lên 
từ lò sơ cấp. Nhiệt độ ở đây thường từ 950 – 11000C. Thời gian lưu của khí thải qua 
buồng thứ cấp từ 1.5 – 2s. Hàm lượng ôxy dư tối thiểu cho quá trình cháy là 6%. Có 
các tấm hướng để khí thải vừa được thổi qua vùng lửa cháy của bộ phận đốt phun dầu 
vừa xáo trộn mãnh liệt để cháy triệt để. Khí thải sau đó được làm nguội rồi qua hệ 
thống xử lý khí trước khi qua ống khói thải ra môi trường [10]. 
Hình 2.4 Hệ thống lò đốt thùng quay có hệ thống xử lý khí 
Ưu điểm: 
 Có khả năng đốt nhiều loại rác thải và các trạng thái khác nhau của chất thải 
 Kiểm soát được thời gian lưu chất thải trong lò 
 Xáo trộn cao và tiếp xúc hiệu quả với không khí trong thùng quay 
 Giảm tối thiểu lượng rác thải 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 26 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
 Thải bỏ trực tiếp chất thải trong thùng kim loại 
Khuyết điểm: 
 Lôi cuốn các hạt, phân tử vào trong dòng khí gas. 
 Gia công lò khó 
 Tổn thất nhiệt đáng kể trong tro thải 
 Cách vận hành trong phương thức kết xỉ quá trình chất thải vô cơ hay thùng 
kim loại làm tăng điều kiện duy trì bảo quản thùng quay 
2.3.5 Lò đốt tầng sôi (tháp đốt tầng sôi / Fluid – Bed Furnace) 
Lò đốt làm việc ở chế độ tĩnh. Đặc điểm của lò chứa một lớp cát dày 40 – 50cm 
nhằm: nhận nhiệt và giữ nhiệt cho lò đốt, bổ sung nhiệt cho rác ướt. Lớp cát được gió 
thổi xáo động làm chất thải rắn bị tơi ra, xáo động nên theo cháy dễ dàng. Chất thải 
lỏng khi bơm vào lò sẽ bám dính lên bề mặt các hạt cát nóng đang xáo động, nhờ vậy 
sẽ bị đốt cháy còn thành phần nước sẽ bay hơi hết. 
Quá trình đốt tầng sôi: 
Gió thổi mạnh vào dưới lớp vỉ đỡ có lỗ nên gió sẽ phân bố đều dưới đáy lò làm 
lớp đệm cát cùng các phế liệu rắn, lỏng được thổi tơi, tạo điều kiện cháy triệt để. 
Khoang phía dưới tháp (trên vỉ phân bố gió), là khu vực cháy sơ cấp nhiệt độ buồng 
đốt từ 850 – 9200C, còn khoang phía trên phình to hơn là khu vực cháy thứ cấp có 
nhiệt độ cháy cao hơn (990 – 11000C) nhằm đốt cháy hoàn toàn chất thải. Trong đó 
đốt tầng sôi cần duy trì một lượng cát nhất định tạo một lớp đệm giữ nhiệt ổn định và 
hỗ trợ cho quá trình sôi của lớp chất thải đưa vào đốt. Khí thải sau đó được làm nguội 
và cho qua hệ thống xử lý trước khi qua ống khói thải ra môi trường [10]. Lò đốt tầng 
sôi được thể hiện trong hình 2.5 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 27 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Hình 2.5 Lò đốt tầng sôi 
2.3.6 Lò đốt chất thải lỏng (Liquid – Waste Incineration): 
Chất thải nguy hại dạng lỏng được đốt trực tiếp trong lò đốt bằng cách phun vào 
vùng ngọn lửa hay vùng cháy của lò phụ thuộc vào nhiệt trị chất thải. Lò được duy trì 
nhiệt độ khoảng 10000C. Thời gian lưu của chất thải lỏng trong lò từ vài phần giây đến 
2.5 giây. 
Dòng lòng được phun vào với áp lực cao, vận tốc lớn và sẽ phân thành những 
phần tử phun nhỏ. Hơi sẽ cấp nhiệt và có khuynh hướng làm giảm độ nhớt của chất 
lỏng. Khi độ nhớt giảm thì hiệu quả đốt sẽ tăng lên. Độ nhớt là một trong những chỉ 
tiêu quan trọng trong lò đốt chất thải lỏng. Độ nhớt chất thải càng cao thì càng khó đốt. 
Điều kiện cấp khí: tại buồng sơ cấp thì cấp khí để đốt hơi chất lỏng hữu cơ. Tại 
buồng thứ cấp, cấp khí dư và luôn giữ ngọn lửa hướng về phía tường lò và phải giảm 
nhiệt độ chung cho toàn hệ thống khi cần thiết. Nhưng phải hạn chế sự va chạm của 
ngọn lửa vào tường lò vì sẽ tạo ra nguy cơ ăn mòn và thất thoát năng lượng. Do đó khi 
thiết kế lò phải lưu ý tránh sự va đập. Sự cấp khí sơ cấp không chỉ là cấp khí cháy mà 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 28 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
còn tạo sự xáo trộn bên trong lò, cung cấp dòng khí tương đối thấp lên bề mặt chịu 
nhiệt của lò, giữ cho nhiệt độ tại bề mặt chịu nhiệt luôn thấp hơn tại tâm lò đốt. Yêu 
cầu: cấp 5 – 30% khí dư (tổng 2 buồng lò) 
Loại, hình dáng, kích cỡ của lò đốt chất thải lỏng phụ thuộc vào tính chất của rác, 
thiết kế của béc phun, tường lò và điều kiện cấp khí. 
Cấu tạo của lò đốt chất thải lỏng như trong hình 2.6 
Hình 2.6 Lò đốt chất thải lỏng 
2.3.7 Lò đốt nhiệt phân tĩnh 
Nguyên lý hoạt động của lò chủ yếu dựa vào quá trình kiểm soát không khí cấp 
vào lò. Khi V (lượng không khí cấp tức thời) < V0 (lượng không khí tính toán trên lý 
thuyết) (vùng thiếu khí) thì nhiệt độ tăng khi lưu lượng khí tăng. Khi V > V0 (vùng dư 
khí) thì nhiệt độ sẽ giảm khi lưu lượng khí cấp vào lò tăng. Dựa vào quan hệ giữa 
lượng không khí được cấp cho quá trình đốt và nhiệt độ buồng đốt để kiểm soát quá 
trình đốt. 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 29 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Trong buồng đốt sơ cấp lượng không khí – V, chỉ được cấp bằng 20 – 70% nhu 
cầu cần thiết – V0. Nhiệt độ lò đốt sơ cấp được kiểm soát từ 400 – 950
0C. Khí bao gồm 
có hỗn hợp các khí cháy (khí gas) và hơi nước sẽ được dẫn lên buồng thứ cấp và khí 
gas sẽ được đốt tiếp trong buồng thứ cấp. 
Ở buồng thứ cấp lượng không khí cung cấp dư để đốt cháy hoàn toàn khí gas. 
Khí thải tiếp tục được làm sạch (khử bụi, khí acid …) bằng các thiết bị xử lý trước khi 
thải ra môi trường. Nhiệt độ làm việc ở buồng thứ cấp trên 10000C. Khi đốt chất thải 
nguy hại nhiệt độ phải đảm bảo trên 11000C trong thời gian lưu cháy 2 giây. 
Lò tĩnh rất kín, đặc biệt ở tại nơi nạp rác, điều này đảm bảo cho 1 quá trình nhiệt 
phân tốt nhất với 1 ít gió nạp vào buồng sơ cấp. Cấu tạo lò đốt nhiệt phân tĩnh được 
thể hiện trong hình 2.7 
Hình 2.7 Lò đốt nhiệt phân tĩnh 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 30 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Hình 2.8 Hệ thống lò đốt nhiệt phân tĩnh có kiểm soát ô nhiễm 
Ưu điểm: 
- Các quá trình sấy, hoá khí, cháy, đốt cặn carbon xảy ra trong buồng nhiệt phân 
trong điều kiện thiếu khí, không cần sự xáo trộn rác cho nên sẽ giảm được lượng bụi 
phát sinh đáng kể. 
- Nếu kiểm soát được chế độ nhiệt phân thì buồng nhiệt phân chính là nguồn 
cung cấp năng lượng cho buồng thứ cấp, sẽ tiết kiệm được nhiên liệu. 
- Quá trình diễn ra ở nhiệt độ thấp (so với đốt) do vậy tăng tuổi thọ của vật liệu 
chịu lửa do đó giảm chi phí bảo trì. Việc bảo trì cũng dễ dàng hơn do lò không có bộ 
phận xoay nên ít bị mài mòn. Tuổi thọ của vật liệu chịu lửa cao vì các vật liệu này 
không bị hư hại bởi các mảnh cứng của rác lúc rơi xuống (trong lúc nạp). 
- Các cấu tử có thể thu hồi được tập trung trong bã rắn hoặc nhựa để thu hồi. 
- Vấn đề lắp đặt lò tĩnh thì chỉ cần 1 khoảng không gian nhỏ 
- Chi phí sử dụng điện thấp do không phải dùng động cơ điện để chuyển động lò. 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 31 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Nhược điểm: 
- Một số thành phần trong chất thải lúc nạp liệu để đốt có thể bị giữ lại bởi bã 
thải (do nhựa hắc ín), tro cũng cần được chôn lấp an toàn. 
- Chất thải có phản ứng thu nhiệt không nên đốt trong lò nhiệt phân. 
- Thời gian đốt lâu hơn so với công nghệ đốt lò quay. 
Công nghệ đốt theo nguyên lý nhiệt phân là một công nghệ tiên tiến bởi có nhiều 
ưu điểm hơn so với các công nghệ khác. Ở Mỹ, hiệu ứng nhiệt phân đã ứng dụng 
nhiều trong các quá trình công nghiệp, tuy nhiên mãi tới những năm 1960 mới dần 
được ứng dụng trong lĩnh vực đốt chất thải nhưng cũng chưa gặt hái được thành công 
nhiều so với một số nước Châu Âu. 
Ở Châu Âu có một số công ty hàng đầu về thiết kế chế tạo các loại lò đốt sử dụng 
hiệu ứng nhiệt phân như: công ty Thyssen của Đức với lò đốt tầng sôi, Del Monego 
của Ývới lò đốt thùng quay, HOVAL với lò nhiệt phân tĩnh, BIC của Bỉ … Trong đó 
lò HOVAL đã có mặt trong nhiều dự án đốt rác công nghiệp và rác y tế ở nước ta như: 
lò HOVAL tĩnh của công ty Novatis - sản xuất TBVTV; lò GG42-HOVAL của công 
ty Môi trường Đô thị Tp.HCM, đốt rác y tế tập trung. Tại khu vực phía Nam có 
khoảng 30 lò đốt chế tạo trong nước cũng theo nguyên lý nhiệt phân tĩnh. 
Xử lý chất thải bằng phương pháp đốt theo nguyên lý nhiệt phân không còn mới 
đối với thế giới, nhưng do mỗi loại chất thải có thành phần và tính chất khác nhau đòi 
hỏi phải có quy trình vận hành phù hợp, mới đạt hiệu quả đốt chất thải cũng như hiệu 
quả kinh tế cho việc xử lý. 
2.3.8 Một số loại lò đốt khác 
2.3.8.1 Hệ thống đốt hồng ngoại (Infrared – Furnace) 
Hệ thống cấp khí được thiết kế tại phần cuối của dây chuyền, lượng khí cấp dư từ 
20 – 30%. Cung cấp nhiệt bởi hệ thống cấp nhiệt hồng ngoại bên trong lò đốt ở phía 
trên dây chuyền. 
Lò đốt hồng ngoại (dùng điện hay nhiệt bức xạ) có cấu tạo như hình 2.9 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 32 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Hình 2.9 Lò đốt hồng ngoại 
2.3.8.2 Lò đốt sử dụng vỉ lò đốt - ống lăn và đốt rác bằng điện một chiều 
Cấu tạo lò đốt gồm vỉ đốt - ống lăn, lò đốt rác, hệ thống khí thổi rác. 
Vỉ đốt - ống lăn là kỹ thuật đốt rác hiện đại đang được sử dụng tại hơn 200 nhà 
máy đốt rác trên thế giới. Để bảo đảm chắc chắn sự vận chuyển rác trong lò, hệ thống 
này được bố trí theo độ dốc 200. Rác nằm đọng giữa các ống lăn sẽ bị nhào trộn, do đó 
các quá trình sấy khô, bốc cháy và đốt rác sẽ xảy ra một cách triệt để. Rác bị đốt cháy 
dần dần trong khi nhào trộn và vận chuyển trên vỉ lò đốt ống lăn. Để lò đốt có nhiệt độ 
cao, lượng khí thổi phun vào để đốt rác phải không được dư thừa mà phải vừa đủ. Tùy 
theo tình trạng cháy trong lò, lượng khí nóng này luôn được tự động điều chỉnh. Hệ 
thống tự động điều chỉnh làm việc trên cơ sở liên tục nhận được đo hàm lượng khí thải 
ra khỏi lò. 
Nhiệt độ cao phía trên vỉ lò đốt đòi hỏi thành lò và vỉ đốt ống lăn phải có khả 
năng chịu nhiệt rất cao. Để giải quyết yên cầu này vỏ ống lăn được tạo thành do nhiều 
miếng lắp ghép lại. Khi ống lăn quay, phía trên ống lăn bị đốt nóng, trong khí đó phía 
dưới lại được làm nguội nhờ luồng khí thổi từ phía dưới phun vào. Tất cả những đặc 
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt 
 33 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
điểm kết cấu và vận hành này làm cho ống lăn bền bỉ chịu nhiệt và đơn giản lắp ráp, 
thay thế. 
Ngoài ra, còn sử dụng chất thải nguy hại làm nhiên liệu: đây là phương pháp tiêu 
huỷ chất thải bằng cách đốt cùng với nhiên liệu thông thường khác để tận dụng nhiệt 
cho các thiết bị thu hồi nhiệt: nồi hơi, lò nung, lò luyện kim, lò nấu thuỷ tinh. Lượng 
chất thải bổ sung vào lò đốt có thể chiếm 12 – 25% tổng lượng nhiên liệu. 
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân 
 34 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
CHƢƠNG BA 
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT 
THẢI THEO NGUYÊN LÝ NHIỆT PHÂN 
3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN 
Nhiệt phân là quá trình phân huỷ chất thải ở nhiệt độ cao trong điều kiện thiếu 
oxy. Phản ứng quan trọng nhất trong quá trình nhiệt phân là bẻ gãy mạch liên kết C-C, 
không có xúc tác, chúng tạo thành những gốc tự do và có đặc tính chuỗi, nhiệt độ càng 
tăng sự cắt mạch càng sâu. Sản phẩm thu được gồm các chất ở dạng khí, lỏng và rắn. 
Ở nhiệt độ cao các sản phẩm dạng lỏng một mặt bị hoá hơi và mặt khác lại tiếp tục bị 
nhiệt phân cắt mạch tạo thành các sản phẩm đơn giản hơn. Chất rắn (cặn Carbon) hay 
sản phẩm cốc hoá thu được là do sự phân hoá hydrocarbon đến C tự do. 
Quá trình nhiệt phân là quá trình thu nhiệt, tốc độ nhiệt phân phụ thuộc vào nhiệt 
độ, thành phần, cấu trúc chất thải và chế độ cấp khí. 
Phản ứng nhiệt phân chất thải rắn được mô tả một cách tổng quát như sau: 
Chất thải  Các chất bay hơi hay khí gas + cặn rắn 
Trong đó: khí gas gồm: CxHy, H2, COx, NOx, SOx và hơi nước. 
Cặn rắn: carbon cố định + tro 
Quá trình nhiệt phân và biến đổi sản phẩm cháy thể hiện trong hình 3.1 và hình 
3.2 
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân 
 35 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Hình 3.1. Quá trình nhiệt phân Hình 3.2. Biến đổi sản phẩm cháy 
Nhiệt độ bắt đầu quá trình nhiệt phân của một số chất: than non từ 300 – 4000C, 
gỗ từ 225 – 3250C, lignin từ 300 – 5000C. Nhiệt độ bắt đầu cháy khí gas từ 400 – 
600
0
C. 
3.2 CÁC GIAI ĐOẠN CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐỐT CHẤT THẢI 
TRONG LÒ NHIỆT PHÂN 
3.2.1 Tại buồng sơ cấp 
Đốt thiếu oxy, các quá trình xảy ra gồm: 
 Sấy khô (bốc hơi nước) chất thải: chất thải được đưa vào buồng đốt sẽ thu nhiệt 
từ không khí nóng của buồng đốt, nhiệt độ của chất thải đạt trên 1000C, quá trình thoát 
hơi ẩm xảy ra mãnh liệt, khi nhiệt độ tiếp tục tăng sẽ xảy ra quá trình nhiệt phân chất 
thải và tạo khí gas. 
 Quá trình phân huỷ nhiệt tạo khí gas và cặn carbon: chất thải bị phân huỷ nhiệt 
sinh ra khí gas, tức là các hợp chất hữu cơ phức tạp tạo thành các chất đơn giản như: 
CH4, CO, H2… Thực tế, với sự có mặt của oxy và khí gas trong buồng nhiệt phân ở 
nhiệt độ cao đã xảy ra quá trình cháy, nhiệt sinh ra lại tiếp tục cấp cho quá trình nhiệt 
phân, như vậy đã sinh ra quá trình “tự nhiệt phân và tự đốt sinh năng lượng” mà không 
cần đòi hỏi phải bổ sung năng lượng từ bên ngoài (không cần tiến hành cấp nhiệt qua 
béc đốt), do vậy đã tiết kiệm năng lượng. Thông qua quá trình kiểm soát chế độ cấp 
 Khoảng thông gió 
Không khí 
sơ cấp 
Tro 
Ôxi hóa than 
Chuyển thành than 
Nhiệt phân 
Sấy khô 
Ghi đỡ 
CO + H2 + 
CxHy+ N2 + H2O 
Nhiên liệu 
Sản phẩm 
Không khí 
thứ cấp 
15 
21 
0 
15% 
O2 
CO2 
CO 
%
 t
h
ể 
tí
ch
Đo dọc theo đường khí đi 
 (chiều dày lớp chất thải) 
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân 
 36 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
khí và diễn biến nhiệt độ buồng sơ cấp sẽ đánh giá được giai đoạn: sấy, khí hoá và đốt 
cặn trong buồng nhiệt phân. 
Quá trình nhiệt phân chất thải rắn thường bắt đầu từ 2500C – 6500C, thực tế để 
nhiệt phân chất thải người ta thường tiến hành ở nhiệt độ từ 425 – 7600C. Khi quá 
trình nhiệt phân kết thúc, sẽ hình thành tro và cặn carbon, do vậy người ta còn gọi giai 
đoạn này là carbon hoá. 
3.2.2 Tại buồng thứ cấp 
Quá trình đốt dư khí oxy: khí gas sinh ra từ buồng sơ cấp, được đưa lên buồng 
thứ cấp để đốt triệt để. Tốc độ cháy phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ chất cháy trong 
hỗn hợp khí gas. Khi đã cháy hết 80 – 90% chất cháy (khí gas) thì tốc độ phản ứng 
giảm dần. 
3.2.3 Quá trình tạo tro xỉ 
Giai đoạn cuối mẻ đốt, nhiệt độ buồng đốt nâng tới 9500C để đốt cháy cặn 
carbon, phần rắn không cháy được tạo thành tro xỉ. Các giai đoạn của quá trình cháy 
thực tế không phải tiến hành tuần tự, tách biệt mà tiến hành gối đầu, xen kẽ nhau. 
Lò nhiệt phân coi như có 2 buồng phản ứng nối tiếp nhau với 2 nhiệm vụ: buồng 
sơ cấp làm nhiệm vụ sản xuất khí gas, cung cấp cho buồng thứ cấp để đốt triệt để chất 
hữu cơ. Chất lượng khí gas tạo thành phụ thuộc vào bản chất của chất thải được nhiệt 
phân cũng như điều kiện nhiệt phân ở buồng sơ cấp. Kiểm soát được mối quan hệ giữa 
buồng sơ cấp và buồng thứ cấp đồng nghĩa với việc kiểm soát được chế độ vận hành lò 
đốt đạt hiệu quả như mong muốn. 
3.3 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH CHÁY 
Quá trình cháy tuân thủ theo nguyên tắc “3T”: nhiệt độ - độ xáo trộn - thời gian 
lưu cháy. 
 Nhiệt độ (Temperature): nhiệt độ buồng đốt phải đủ cao để phản ứng cháy 
xảy ra nhanh và hoàn toàn, đạt hiệu quả xử lý tối đa. Nếu nhiệt độ quá cao, lưu lượng 
của khí sinh ra quá lớn, ảnh hưởng đến thời gian lưu khí trong buồng thứ cấp có nghĩa 
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân 
 37 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
là làm giảm sự tiếp xúc giữa không khí và khí gas, sản phẩm khí thải sẽ có khói đen, 
nồng độ các chất ô nhiễm như CO, THC trong khí thải cao. Nếu nhiệt độ không đủ cao 
phản ứng sẽ xảy ra không hoàn toàn và sản phẩm khí thải cũng có khói đen. Vì vậy, 
nếu nhiệt độ quá cao cũng như quá thấp thì sẽ làm giảm hiệu quả cháy. Đối với việc 
vận hành lò đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân thì yếu tố nhiệt độ có ý nghĩa rất 
quan trọng là cơ sở cho quá trình vận hành cũng như quá trình kiểm soát lò đốt. 
 Độ xáo trộn (Turbulance): để tăng hiệu quả tiếp xúc giữa chất cháy và chất 
oxy hoá, có thể đặt các tấm ngăn trong buồng đốt hoặc tạo góc nghiêng thích hợp giữa 
dòng khí với béc phun để tăng khả năng xáo trộn. 
Độ xáo trộn có thể đánh giá thông qua yếu tố xáo trộn: 
F = 100% * [lượng không khí lý thuyết]/[lượng không khí tổng cộng] 
Trong đó: F: yếu tố xáo trộn. 
 F: càng gần 100% thì hiệu quả xử lý càng cao. 
 Thời gian (Time): thời gian lưu phải đủ để phản ứng cháy xảy ra hoàn toàn. 
Kiểm soát được chế độ nhiệt phân tại buồng sơ cấp để cấp khí gas lên buồng thứ cấp 
đảm bảo thời gian lưu cháy phù hợp sẽ quyết định tới hiệu quả xử lý cuả lò đốt. Thời 
gian lưu cháy cần thiết cháy triệt để của mỗi chất phụ thuộc vào bản chất của chất bị 
đốt và nhiệt độ đốt, bảng 3.1 đưa ra quan hệ giữa hiệu quả cháy, nhiệt độ, và thời gian 
lưu của một số chất hữu cơ. 
Khi đốt chất thải nguy hại, để hạn chế quá trình sinh ra Dioxin/Furans thì nhiệt 
độ buồng đốt thứ cấp cần cao trên 11000C và thời gian lưu cháy trên 2s. 
Các nguyên tắc trên có quan hệ khắng khít với nhau, ví dụ khi nhiệt độ phản ứng 
cao, xáo trộn tốt thì thời gian phản ứng vẫn bảo đảm hiệu quả cháy. 
Những chất thải có thành phần xenlulô cao như giấy chẳng hạn khi đốt chỉ cần 
duy trì ở nhiệt độ 7600C, thời gian cháy cần thiết tối thiểu 0.5 giây. Có nhiều chất hữu 
cơ (Dioxin/Furan) chỉ cháy hoàn toàn ở nhiệt độ cao trên 11000C và thời gian cháy tối 
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân 
 38 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
thiểu 2s. Đối với mỗi chất thải được đốt cần phải xác định mối liên hệ giữa nhiệt độ 
đốt và thời gian lưu. 
Bảng 3.1. Hiệu quả phân hủy của một số chất hữu cơ 99,99% 
TT Chất hữu cơ Nhiệt độ phân hủy, 0C 
 0,5 giây 1,0 giây 2,0 giây 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
Acetic anhydride 
Aniline 
Benzene 
Butene 
Carbon tetrachloride 
Chloroform 
Dichlorobenzen 
Ethane 
Hexachlorobenzene 
Hexachloroethane 
Methane 
Monochlorobenzene 
Nitrobenzene 
Pentachlorobiphenyl 
Tetrachlorobenzene 
Toluene 
Trichlorobenzene 
Vinyl chloride 
429 
782 
883 
931 
1086 
683 
909 
872 
983 
781 
994 
1109 
735 
762 
1035 
748 – 1128 
901 
768 
411 
761 
837 
901 
994 
658 
837 
845 
932 
731 
950 
1003 
713 
742 
961 
723 – 1218 
853 
745 
392 
741 
794 
871 
915 
634 
818 
819 
886 
685 
908 
913 
693 
722 
894 
700 – 1180 
808 
724 
(Nguồn: tài liệu tham khảo [4]) 
3.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUÁ TRÌNH CHÁY 
Khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình cháy, xuất phát từ phương 
trình phản ứng nhiệt phân và cháy diễn ra như sau: 
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân 
 39 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
2222
42
)2
2
()(
4
2842224
uSOtNOOHmb
y
bHCOmax
aCOmCHO
zmutbayx
SNOHC uTzyx
 Ngoài các yếu tố nhiệt độ, thời gian lưu cháy, độ xáo trộn, thì các yếu tố khác 
ảnh hưởng tới quá trình cháy là: 
3.4.1 Thành phần và tính chất chất thải 
Thành phần hóa học của một số chất thải được đưa ra trong bảng 3.2 
Bảng 3.2 Thành phần hóa học trung bình của một số chất thải 
Thành phần Thành phần hóa học (%KL) 
Carbon Hydro Ôxy Nitơ Lƣu huỳnh Khác 
Bệnh phẩm* 50.8 9.35 39.85 vết - 
Giấy 45.4 6.1 44.0 0.3 0.12 - 
Carton 44.0 5.9 44.6 0.3 0.2 5.0 
Plastic 59.8 8.3 19 1.0 0.3 6.0 
Vải 55.0 6.6 31.2 4.6 0.15 - 
Cao su 78 10.0 - - 2.0 10.0 
Thực phẩm 41.7 5.8 27.6 2.8 0.25 
Rác vườn 49.2 6.5 36.1 2.9 0.35 - 
Ghi chú: 
*
 bệnh phẩm khô, không tính tro 
(Nguồn: tài liệu tham khảo [2]) 
Thành phần hóa học của chất thải có ảnh hưởng tới quá trình nhiệt phân và đốt 
chất thải. Dựa vào thành phần hoá học của chất thải để tính được nhiệt trị của chất thải 
và tính toán lượng khí oxy cần thiết để đốt cháy hoàn toàn chất thải cũng như lượng 
khí thải hình thành (hoặc lưu lượng khí thải), yếu tố này liên quan tới việc tính toán 
thời gian lưu cháy khi đốt chất thải. 
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân 
 40 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Dư khí Thiếu khí 
Cháy 
yếu 
Cháy 
tốt 
Nhiệt độ 
Cháy không 
hoàn toàn 
3.4.2 Ảnh hƣởng của hệ số dƣ không khí 
Hình 3.3 biểu diễn sự ảnh hưởng của không khí dư trong quá trình đốt tới nhiệt 
độ buồng đốt. 
Hình 3.3 Đƣờng biểu diễn liên quan giữa nhiệt độ và không khí dƣ 
Hệ số cấp khí () là tỉ số giữa lưu lượng không khí thực tế với lưu lượng không 
khí lý thuyết, hay còn gọi là hệ số dư không khí, có ảnh hưởng tới hiệu quả cháy, là 
một thông số rất quan trọng trong quá trình đốt chất thải, đặc biệt là trong công nghệ 
nhiệt phân, đây là yếu tố quan trọng để kiểm soát chế độ phân huỷ rác. Giá trị tăng hay 
giảm của  có liên quan tới sự tăng hay giảm của nhiệt độ lò đốt. Khi hệ số cấp khí 
tăng (trong vùng  <1 - thiếu khí), sự có mặt của oxy đã gây ra phản ứng cháy, toả 
nhiệt làm tăng nhiệt độ. Khi cấp oxy vào trong buồng nhiệt phân thì trong buồng nhiệt 
phân xảy ra quá trình “nhiệt phân và đốt”. 
 Hình 3.3 cũng cho thấy trong quá trình đốt ta cần cấp dư khí để đảm bảo đốt triệt 
để chất thải, vì oxy cấp vào cho sự cháy là oxy không khí, trong đó có lẫn thành phần 
nitơ (N2: 79%, O2: 21% (thể tích)), khi ở nhiệt độ cao sẽ xảy ra phản ứng giữa oxy và 
nitơ. Do đó phải tiến hành cấp dư khí, nhưng nếu đưa không khí lạnh vào trong lò 
nhiều sẽ làm nguội lò, nhiệt độ giảm, gây tổn thất nhiệt. Vì vậy các lò đốt hiện nay 
thường cấp dư khí trong khoảng 1.05 – 1.1%. 
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân 
 41 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Từ bảng 3.3 cho thấy lượng không khí cần thiết cung cấp cho quá trình cháy của 
các chất khác nhau. Mỗi chất được đốt có giá trị khác nhau và lượng không khí lý 
thuyết cung cấp cho quá trình cháy cũng khác nhau. Trong quá trình đốt không phải 
lúc nào ta cũng có thể tính toán được lượng không khí cần cung cấp cho quá trình cháy 
vì thành phần của chất thải đầu vào luôn biến động, do đó cần phải tiến hành kiểm soát 
quá trình đốt thông qua một thông số khác để quá trình vận hành dễ dàng hơn. 
Bảng 3.3 Nhu cầu cấp khí của một số chất thải 
Chất thải Lƣợng không khí lý thuyết 
(m
3
 không khí/ kg chất thải) 
Polyetylen 
PET 
Photoresist 
Polystyren 
Polyuretan 
PVC 
Giấy 
Bệnh phẩm 
Carton 
Plastic 
Vải 
Cao su 
Thực phẩm 
Rác vườn 
12.3 
4.2 
5.7 
10 
6.9 
6.2 
3.1 
3.1 
2.3 
5.9 
4.1 
9.2 
3.6 
3.3 
(Nguồn: tài liệu tham khảo [13]) 
3.4.3 Nhiệt trị 
Nhiệt trị của chất thải là lượng chất thải phát sinh khi đốt cháy hoàn toàn 1kg 
chất thải (kcal/kg hoặc kJ/kg). Đây là yếu tố liên quan tới sự tiêu hao năng lượng cần 
cấp thêm cho quá trình đốt chất thải, tức là liên quan tới giá thành để xử lý chất thải. 
Dựa vào khả năng sinh nhiệt của chất thải mà người ta chọn công nghệ đốt chất thải 
cho phù hợp. 
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân 
 42 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Nhiệt trị thấp của nhiên liệu rắn, lỏng được tính theo công thức Mendeleep: 
Q (kcal/kg) = 81C + 300H - 26 (O - S) - 6 (9A + W) 
Vì thành phần của Cl, F, N thấp nên được bỏ qua trong tính toán nhiệt trị. 
Với: C, H, O, S, A, W là hàm lượng phần trăm trọng lượng của các nguyên tố 
carbon, hyddro, ôxy, lưu huỳnh, tro, ẩm trong chất thải. 
Với công nghệ đốt nhiệt phân thì nhiệt trị của rác không phải là yếu tố quan 
trọng, mà nhiệt hoá học có vai trò quan trọng hơn. Khi nhiệt phân chất thải sinh ra khí 
gas, mà khí gas cháy sẽ sinh ra nhiệt. Nhiệt trị của một số thành phần trong rác đưa ra 
trong bảng 3.4 
Bảng 3.4 Nhiệt lƣợng của một số chất thải 
Thành phần Nhiệt lƣợng 
Trung bình (kcal/kg) 
Rác làm vườn 1558 
Rác sinh hoạt 2501 
Giấy 4004 
Carton 3894 
Nhựa dẻo (plastic) 7788 
Cao su 5563 
Vải 4194 
Da 4194 
(Nguồn: tài liệu tham khảo [13]) 
3.5 ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ NHIỆT PHÂN TRONG LÒ ĐỐT CHẤT THẢI 
Đối với các lò đốt theo nguyên lý nhiệt phân thì việc kiểm soát chế độ cấp khí tại 
buồng nhiệt phân có vai trò quan trọng đặc biệt. Trong buồng sơ cấp lượng không khí 
– V, chỉ được cấp bằng 20 – 70% nhu cầu cần thiết – V0 (theo tính toán lý thuyết). Khí 
gas sinh ra ở buồng sơ cấp sẽ được dẫn lên buồng thứ cấp và được đốt tiếp. Ở buồng 
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân 
 43 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
thứ cấp lượng không khí cấp vào vượt 110 – 200% lượng không khí cần thiết. Khí thải 
tiếp tục được làm sạch (khử bụi, khí acid…) bằng các thiết bị xử lý trước khi thải ra 
môi trường. 
Quan hệ giữa lượng không khí được cấp cho quá trình nhiệt phân và nhiệt độ 
buồng đốt sơ cấp đã được nghiên cứu như ở hình 3.3. Người ta lợi dụng quy luật này 
để kiểm soát quá trình. Ở giai đoạn đầu của quá trình, nhu cầu oxy cho hỗn hợp khí 
nhiệt phân cháy lớn. Đến cuối quá trình, nhu cầu oxy giảm dần. 
- Kiểm soát quá trình đốt tại buồng sơ cấp: 
Ở giai đoạn đầu của quá trình nhiệt phân, diễn ra quá trình sấy, phân hủy chất 
(tạo khí gas) và cháy một phần khí nhiệt phân, do đó tăng không khí nghĩa là tăng oxy 
cho quá trình cháy, nhiệt phản ứng toả ra dẫn đến làm tăng nhiệt độ. 
+ Khi nhiệt độ tăng, sẽ phải giảm lưu lượng cấp không khí. 
+ Khi nhiệt độ giảm đi thì phải tăng lưu lượng cấp không khí. 
Như vậy đây là quá trình đốt thiếu khí có kiểm soát. Nhiệt độ ở buồng sơ cấp 
được kiểm soát thông thường từ 300 – 6500C, lượng khí cấp (tức là lượng oxy) sẽ tăng 
dần theo thời gian nhiệt phân, để tăng nhiệt độ giai đoạn đốt cuối lên tới 10000C (giai 
đoạn đốt cặn carbon). 
- Kiểm soát quá trình đốt tại buồng thứ cấp: 
+ Vì ở buồng thứ cấp có nhiệm vụ đốt cháy hoàn toàn phần khí gas từ buồng sơ 
cấp, nhiệt độ cần duy trì trên 11000C khi đốt chất thải nguy hại. 
+ Người ta phải dùng detector nhiệt tự động được kiểm soát cùng với quạt cấp 
khí để kiểm soát quá trình đốt. 
- Các loại chất thải được đốt bằng lò nhiệt phân: 
Chất thải hữu cơ ở dạng rắn, lỏng, khí. Tuy nhiên chất rắn phải nạp từ buồng sơ 
cấp. Chất lỏng và khí đốt thẳng ở buồng thứ cấp, lúc này buồng đốt có cải tiến, lắp 
thêm bộ đốt chất lỏng. 
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân 
 44 
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM 
Những chất có phản ứng thu nhiệt sẽ không được đốt trong lò nhiệt phân. Quá 
trình xáo trộn chất thải phải hạn chế tối đa. Vì vậy, một số chất dạng bột, bột giấy cũng 
bị hạn chế đốt bằng lò nhiệt phân. 
- Khí thải: 
So sánh với phương pháp đốt khác thì đốt nhiệt phân trong buồng sơ cấp đòi hỏi 
lượng không khí cấp vào lò rất thấp, vận tốc dòng khí thấp và không cần xáo trộn nên 
hạn chế rất nhiều bụi phát sinh theo dòng thải. Buồng thứ cấp đốt triệt để các chất nên 
khí thải gần như là không bị ô nhiễm. Các chất 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Nghiên cứu đề xuất quy trình vận hành lò đốt đa năng các loại chất thải công nghiệp nguy hại trên lò nhiệt phân tĩnh.pdf