Tài liệu Đề tài Nghiên cứu bảo quản trứng gà tươi bằng màng bọc chitosan kết hợp phụ gia: Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007 Trường Đại học Nha Trang 
 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN TRỨNG GÀ TƯƠI 
BẰNG MÀNG BỌC CHITOSAN KẾT HỢP PHỤ GIA 
PGS.TS Trần Thị Luyến 
Khoa Chế biến - Trường ĐH Nha Trang 
ThS. Lê Thanh Long 
Khoa CK&CN - Đại học Nông Lâm Huế 
Chitosan là một polymer sinh học được điều chế từ chitin, một thành phần quan trọng của vỏ tôm, cua có 
nhiều ứng dụng trong bảo quản thực phẩm do khả năng kháng khuẩn của nó. Ở nhiệt độ thường, trứng gà tươi 
bọc màng chitosan nồng độ 1,5% có bổ sung 0,05% Sodium Benzoate hoặc 1% Sorbitol có khả năng duy trì 
hạng chất lượng ở mức A đến 15-20 ngày sau khi đẻ. Trong khi đó, trứng gà tươi không qua bọc màng chỉ duy 
trì hạng chất lượng ở mức A không quá 5 ngày, đồng thời các chỉ tiêu chất lượng khác (hao hụt khối lượng, chỉ 
số màu lòng đỏ trứng) đều có biến đổi lớn hơn so với trứng có xử lý màng bọc chitosan. Kết quả nghiên cứu 
cũng cho thấy màng bọc không tạo cảm giác khác lạ cho người sử d...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
9 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu bảo quản trứng gà tươi bằng màng bọc chitosan kết hợp phụ gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007 Trường Đại học Nha Trang 
 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN TRỨNG GÀ TƯƠI 
BẰNG MÀNG BỌC CHITOSAN KẾT HỢP PHỤ GIA 
PGS.TS Trần Thị Luyến 
Khoa Chế biến - Trường ĐH Nha Trang 
ThS. Lê Thanh Long 
Khoa CK&CN - Đại học Nông Lâm Huế 
Chitosan là một polymer sinh học được điều chế từ chitin, một thành phần quan trọng của vỏ tôm, cua có 
nhiều ứng dụng trong bảo quản thực phẩm do khả năng kháng khuẩn của nó. Ở nhiệt độ thường, trứng gà tươi 
bọc màng chitosan nồng độ 1,5% có bổ sung 0,05% Sodium Benzoate hoặc 1% Sorbitol có khả năng duy trì 
hạng chất lượng ở mức A đến 15-20 ngày sau khi đẻ. Trong khi đó, trứng gà tươi không qua bọc màng chỉ duy 
trì hạng chất lượng ở mức A không quá 5 ngày, đồng thời các chỉ tiêu chất lượng khác (hao hụt khối lượng, chỉ 
số màu lòng đỏ trứng) đều có biến đổi lớn hơn so với trứng có xử lý màng bọc chitosan. Kết quả nghiên cứu 
cũng cho thấy màng bọc không tạo cảm giác khác lạ cho người sử dụng so với trứng tươi thương phẩm cùng 
loại về chất lượng cảm quan bề mặt. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trứng gà tươi từ lâu được sử dụng như loại 
thực phẩm giàu dinh dưỡng rẻ tiền trong bữa 
ăn hằng ngày. Ở nước ta, do điều kiện khí hậu 
nóng ẩm nên trứng dễ hư hỏng. Trong quá 
trình bảo quản, quá trình trao đổi khí và ẩm 
cùng với sự xâm nhập của vi sinh vật qua các 
lỗ khí trên bề mặt vỏ trứng gây nên hao hụt 
khối lượng và biến đổi các thành phần bên 
trong trứng. Do đó việc sử dụng các màng phủ 
trên bề mặt vỏ trứng nhằm hạn chế trao đổi khí 
và chống nhiễm khuẩn, kéo dài thời gian bảo 
quản được nhiều tác giả trong và ngoài nước 
quan tâm. 
Hiện nay chitosan đang được quan tâm 
nghiên cứu, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời 
sống [10],[13]. Do có khả năng tạo màng, hạn 
chế mất nước, kháng khuẩn, kháng nấm nên từ 
lâu được nhiều tác giả trong và ngoài nước 
nghiên cứu ứng dụng có kết quả trong bảo 
quản thực phẩm. Trên đối tượng trứng gà tươi 
thương phẩm, các kết quả nghiên cứu của Lee 
SH [6], Bhale [12], Cengiz [4] đã cho thấy việc 
sử dụng màng bọc chitosan trên bề mặt trứng 
gà tươi đã có tác dụng đáng kể biến đổi chất 
lượng bên trong và hạn chế hao hụt khối lượng 
trứng khi bảo quản ở nhiệt độ thường. Tuy vậy 
các nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở việc sử 
dụng dung dịch chitosan riêng rẽ (dạng hòa tan 
trong dung dịch acid acetic) mà chưa tiến hành 
nghiên cứu sử dụng chitosan ở dạng kết hợp với 
các phụ gia khác nhằm tăng hiệu quả bảo quản 
của chitosan trên đối tượng trứng tươi. Việc 
nghiên cứu sử dụng dung dịch chitosan trong bảo 
quản trứng gà tươi ở nước ta là khá mới và chưa 
có một công trình nào công bố đầy đủ. Các công 
bố chỉ dừng lại ở mức thử nghiệm thăm dò, với 
những đánh giá cảm quan đơn giản chưa phù 
hợp với các tiêu chuẩn của trứng gà tươi thương 
phẩm [1],[2]. 
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiệu quả 
bảo quản của màng bọc chitosan có hoặc 
không có kết hợp với các phụ gia đặc trưng 
(kháng khuẩn, giữ ẩm tạo màng) trên đối tượng 
trứng gà tươi thương phẩm bảo quản ở nhiệt 
 3
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007 Trường Đại học Nha Trang 
độ thường. Trên cơ sở đó đưa ra phương pháp 
bảo quản mới trứng gà tươi bằng màng 
chitosan có thể áp dụng ở qui mô nông trại. 
1. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1.1 Vật liệu nghiên cứu 
- Chitosan dạng bột, màu 
 4 
trắng; độ 
deacetyl (dung dịch): 86-90%; Nitơ tổng số: 
8.5%; hàm lượng Ca2+99 %; 
hàm lượng protein <1%. 
- Trứng gà tươi, sạch (Hyline) trước 24 giờ 
sau khi đẻ. 
- Phụ gia: Sorbitol dạng lỏng (SOR), Sodium 
Benzoate bột (SB) tinh khiết dùng cho thực phẩm. 
1.2 Phương pháp nghiên cứu 
1.2.1 Phương pháp tạo màng trên vỏ trứng 
Hòa tan chitosan (0,5-3%) trong dung dịch 
acetic 1%, lọc loại bỏ phần không tan. Bổ sung 
phụ gia: 0,05% SOR hoặc 1% SB khuấy đều. 
Trứng sau khi phân loại, lựa chọn được xếp 
trên các vỷ nhựa và tiến hành bọc màng. Dùng 
miếng xốp sạch nhúng vào dung dịch chitosan 
bôi lên bề mặt trứng, để khô tự nhiên và tiến 
hành 2 lần lặp lại. Sau đó đem bảo quản ở 
nhiệt độ thường. 
Mỗi công thức thí nghiệm sử dụng 5 quả 
trứng đồng đều về kích thước màu sắc, và 
không có khuyết tật bên ngoài. 
1.2.2 Phương pháp phân tích và xác định 
các chỉ tiêu 
- Xác định hao hụt khối lượng (HHKL) bằng 
phương pháp cân. 
- Xác định chỉ tiêu chất lượng lòng trắng 
trứng (Haugh unit) [15]: Dùng dụng cụ đo độ 
Haugh (thước 3 chân) xác định chiều cao trung 
bình của lòng trắng đặc theo trọng lượng. 
).7,157,7log(100 37,0WHHU −+= 
Trong đó: HU: đơn vị đo độ Haugh; H: chiều 
cao lòng trắng đặc (mm); W: trọng lượng trứng 
(g). 
- Xác định biến đổi cường độ màu của lòng 
đỏ trên máy Minolta Chroma Meter CR-400: 
Biến đổi cường độ màu của lòng đỏ được đánh 
giá qua khác biệt các thông số L, a*, b*, H và 
độ khác biệt cường độ màu (CĐM) . V*abEΔ ới 
*
abEΔ = 2*2*2* )()()( baL Δ+Δ+Δ , trong đó: 
ΔL* = Lmẫu – Lđối chứng ; Δa* = amẫu – ađối chứng ; 
Δb* = bmẫu – bđối chứng. 
- Xác định khác biệt về cảm quan bề mặt 
trứng (phương pháp M.O’Mahony) [6],[8]: 
Sự khác biệt về cảm quan (độ láng, độ 
bóng, mùi và khác biệt toàn diện bề mặt trứng) 
được đánh giá thông qua việc xác định giá trị 
R-index. 
 [ ] [ ][ ]
))((
100)(5,0)()()((%)
hgfedcba
xdhcgbfaehchgbhgfaindexR ++++++
+++++++++=−
R-index là giá trị đo mức độ khác biệt giữa 
hai mẫu trứng: mẫu so sánh và mẫu đối chứng 
trong so sánh cặp đôi. Trong đó các giá trị a, b, 
c, d là số câu trả lời của những người được hỏi 
về mức độ khác biệt giữa mẫu trứng so sánh 
(mẫu bọc màng chitosan) với mẫu trứng đối 
chứng không xác định (mẫu trứng gà lấy ngẫu 
nhiên cùng trại gà). Các giá trị e, f, g, h là số 
câu trả lời của những người được hỏi về mức 
độ khác biệt giữa mẫu trứng đối chứng (mẫu 
đối chứng thí nghiệm không bọc màng) với 
mẫu trứng đối chứng không xác định. 
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007 Trường Đại học Nha Trang 
Khi tiến hành đánh giá, người được chọn 
đánh giá lần lượt tiếp xúc với mẫu trứng đối 
chứng không xác định, mẫu đối chứng và cuối 
cùng là mẫu so sánh. Các mẫu trứng đối chứng 
và so sánh đều đã được mã hóa. Sau đó đưa 
ra câu trả lời của mình về sự khác biệt ở một 
chỉ tiêu cảm quan nào đó của mẫu. 
Sự khác biệt giữa 2 mẫu (về một chỉ tiêu 
cảm quan nào đó) có ý nghĩa thống kê khi giá 
trị R-index (phần trăm sự khác biệt) tính được 
lớn hơn giá trị R-index tới hạn ở mức α=0,05 
(tra từ bảng R-index tới hạn được xây dựng bởi 
M. O’Mahony and Jian Bi) [9]. 
 5
1.2.3 Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm 
Kết quả thí nghiệm được phân tích phương 
sai một nhân tố ANOVA (Anova single factor) 
và so sánh các giá trị trung bình bằng phương 
pháp DUNCAN (Duncan’s Multiple Range Test) 
trên phần mềm thống kê SAS, phiên bản 6.12 
chạy trên môi trường Windows. 
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 
2.1 Nghiên cứu chọn khoảng nồng độ 
chitosan thích hợp 
Tiến hành khảo sát tạo màng bao chitosan 
bên ngoài vỏ trứng từ nồng độ 0,5% đến 3,0% 
với bước nhảy 0,5%. Các công thức TN gồm: 
M-1, M-2, M-3, M-4, M-5 và M-6 tương ứng bọc 
màng bằng dung dịch chitosan 0,5%, 1%, 
1,5%, 2%, 2,5%, 3%; ĐC1: Trứng không bọc 
màng và ĐC-N: Trứng được lấy ngẫu nhiên từ 
trại gà cùng thời điểm lấy mẫu. Số người được 
chọn đánh giá là 45 người. Kết quả đánh giá 
khác biệt biểu diễn ở bảng 1. 
Bảng 1: Các giá trị R-index (%) khi đánh giá khác biệt 
giữa các mẫu so sánh với mẫu đối chứng 
Chỉ tiêu đánh giá Công thức 
Độ láng Độ bóng Mùi bề mặt Khác toàn bộ 
M-1 54,94 58,12 52,49 57,93 
M-2 57,16 56,30 57,26 55,75 
M-3 59,90 60,27 62,77(*) 61,01 
M-4 61,68 65,28(*) 61,83 59,48 
M-5 60,57 74,12(*) 61,11 67,33(*)
M-6 64,99(*) 80,17(*) 60,10 74,72(*)
 (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức α=0,05 ( [69]) %03,6245 ==ncriticalR 
Kết quả đánh giá 
Mẫu Khác, 
chắc 
Khác, 
không chắc 
Giống, 
không chắc 
Giống, chắc 
 So sánh a b c d 
Đối chứng e f g h 
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007 Trường Đại học Nha Trang 
 6 
Kết quả đánh giá khác biệt về các chỉ tiêu 
cảm quan bề mặt từ bảng 1 cho thấy việc tạo 
màng chitosan ở các nồng độ thí nghiệm trên 
bề mặt vỏ trứng ít nhiều cũng đã để lại cảm 
nhận khác lạ cho người sử dụng. Trong đó, 
khác biệt dễ nhận ra nhất là độ bóng của bề 
mặt trứng. Tuy vậy, với khoảng nồng độ 
chitosan không quá 2% việc nhận ra trứng đã 
qua bảo quản bằng màng bao chitosan đối với 
người tiêu dùng bình thường thông qua cảm 
giác khác biệt bề mặt là không cao. Đồng thời 
kết quả cũng tương tự khi bổ sung 0,05% 
sodium benzoate hoặc 1% sorbitol vào dung 
dịch chitosan. Trên cơ sở đó, 4 công thức TN 
với nồng độ chitosan là 0,5%; 1%; 1,5%; 2% 
được chọn để tiếp tục nghiên cứu các bước 
tiếp theo. 
2.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của 
màng bọc chitosan kết hợp với sodium 
benzoate đến chất lượng trứng gà tươi 
Các công thức TN gồm: M-7, M-8, M-9, M-
10: Trứng được bọc màng bằng dung dịch 
chitosan 0,5%, 1%, 1,5%, 2% kết hợp 0,5% 
SB; ĐC1: Trứng không bọc màng; ĐC2: Trứng 
xử lý bằng dung dịch 0,05% SB. 
2.2.1 Biến đổi hao hụt khối lượng 
Kết quả biến đổi hao hụt khối lượng được 
biểu diễn ở bảng 2. 
Bảng 2: Biến đổi hao hụt khối lượng trứng (%) theo thời gian bảo quản 
bằng màng chitosan kết hợp sodium benzoate 
Thời gian bảo quản Công 
thức 5 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày 25 ngày 30 ngày 
ĐC1 1,36B,f 3,14B,e 4,21B,d 5,16B,c 6,13B,b 7,22B,a 
ĐC2 1,33B,f 3,17B,e 4,03B,d 5,12B,c 6,01BC,b 7,18B,a 
M-7 1,31B,f 2,92BC,e 3,87BCD,d 4,85B,c 5,91BC,b 7,03BC,a 
M-8 1,27B,f 3,03BC,e 3,94BC,d 4,82B,c 5,58CD,b 6,71C,a 
M-9 1,21B,f 2,65C,e 3,58CD,d 4,08C,c 5,32D,b 6,23D,a 
M-10 1,24B,f 2,66C,e 3,51D,d 4,27C,c 5,16D,b 6,04D,a 
Trong đó: 
- Các giá trị trung bình HHKL theo cột có cùng chữ cái in hoa là không sai khác ở mức ý nghĩa α=0,05. 
- Các giá trị trung bình HHKL theo hàng có cùng chữ cái in thường là không sai khác ở mức ý nghĩa α=0,05. 
Kết quả cho thấy màng chitosan kết hợp SB 
đã có tác dụng hạn chế đáng kể HHKL trứng 
theo thời gian bảo quản so với đối chứng. Tuy 
vậy không có sự sai khác về mức độ HHKL 
giữa công thức M-7 và các công thức ĐC ở tất 
cả thời điểm kiểm tra. Ở các công thức bọc 
màng hiệu quả hạn chế HHKL trứng ở 2 công 
thức M-9 và M-10 là tốt nhất trong điều kiện 
nghiên cứu. 
2.2.2 Biến đổi chỉ số độ Haugh (HU) và hạng 
chất lượng trứng 
Biến đổi chỉ số HU theo thời gian bảo quản 
ở các công thức TN được biểu diễn ở bảng 3. 
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007 Trường Đại học Nha Trang 
Bảng 3: Biến đổi chỉ số HU theo thời gian bảo quản 
bằng màng chitosan kết hợp sodium benzoate 
Thời gian bảo quản Công 
thức 0 ngày 5 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày 25 ngày 30 ngày 
ĐC1 84,86(*) 70,33B,a 57,79C,b 33,30E,c 27,07D,d -(**) - 
ĐC2 84,86 71,48B,a 59,14C,b 38,86D,c 30,70D,d 26,41E,d - 
M-7 84,86 78,07A,a 61,75BC,b 55,48C,c 46,18C,d 36,79D,e 30,57D,f 
M-8 84,86 83,43A,a 65,60AB,b 59,27BC,bc 53,51B,c 44,94C,d 36,52C,e
M-9 84,86 79,81A,a 69,83A,b 63,93AB,c 59,21AB,c 51,40B,d 43,34B,e
M-10 84,86 79,07A,a 68,05A,b 64,23AB,b 58,23AB,c 53,01B,cd 48,62B,d
 (*): Giá trị HU trung bình của 10 quả trứng ở thời điểm 0 ngày 
 (**): Không xác định do trứng đã vữa hoặc giá trị HU <10 
Từ kết quả bảng 3, biến đổi hạng chất lượng trứng theo thời gian bảo quản được trình bày ở bảng 4. 
Bảng 4: Biến đổi hạng chất lượng trứng theo thời gian bảo quản 
bằng màng chitosan kết hợp sodium benzoate 
Thời gian bảo quản Công 
thức 0 ngày 5 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày 25 ngày 30 ngày 
ĐC1 AA A B B C - - 
ĐC2 AA A B B C C - 
M-7 AA AA A B B B C 
M-8 AA AA A B B B B 
M-9 AA AA A A B B B 
M-10 AA AA A A B B B 
Trong đó: AA có chỉ số HU trên 72; A có chỉ số HU từ 60 đến 71;B có chỉ số HU 31 đến 59 [11],[14] 
Từ bảng 3 & 4 cho thấy: Màng bọc chitosan 
với các nồng độ từ 0,5-2% kết hợp với 0,05% 
SB đã có tác dụng hạn chế biến đổi chất lượng 
lòng trắng trứng khá rõ rệt trong điều kiện bảo 
quản ở nhiệt độ thường so với ĐC. Trong các 
công thức bọc màng, ở các nồng độ chitosan 
1,5% và 2% hiệu quả bảo quản chất lượng lòng 
trắng tốt hơn so các nồng độ 0,5% và 1% sau 
30 ngày bảo quản. 
2.2.3 Biến đổi cường độ màu của lòng đỏ trứng 
Kết quả xác định chênh lệch các chỉ số màu 
của lòng đỏ trứng: L, a*, b*, Ho, ở thời 
điểm 
*
abEΔ
20 ngày so với thời điểm 0 ngày (với các 
giá trị L, a*, b*, Ho trung bình đo được từ 10 
quả trứng tương ứng là 62,85; 6,33; 23,35; 
74,83) ở các công thức TN được biểu diễn ở 
bảng 5. 
 7
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007 Trường Đại học Nha Trang 
 8 
Bảng 5: Chênh lệch cường độ màu lòng đỏ trứng ở 20 ngày bảo quản 
bằng màng chitosan kết hợp với sodium benzoate so với thời điểm 0 ngày 
Công thức L a* b* Ho ∆E*ab
ĐC1 -0,53 -4,25 23,11 12,62 23,50 
ĐC2 0,02 -4,66 22,20 13,09 22,69 
M-7 -0,75 -3,11 17,06 11,78 17,36 
M-8 -1,91 -4,24 12,36 11,78 13,21 
M-9 -1,11 -3,58 10,60 10,56 11,24 
M-10 -3,53 -1,73 7,10 6,44 8,12 
Từ kết quả bảng 5 cho thấy: Sau 20 ngày bảo 
quản chỉ số độ sáng (L), a* của lòng đỏ trứng ở 
tất cả các công thức TN đều giảm; chỉ số b*, độ 
Hue (Ho) tăng so với trứng ở thời điểm 0 ngày. 
Trứng ở các công thức bọc màng có độ khác 
biệt CĐM biến đổi ít hơn so với nhóm ĐC. Ở các 
mẫu bọc màng, nồng độ chitosan càng tăng chỉ 
số khác biệt CĐM càng giảm. 
2.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của 
màng bọc chitosan kết hợp với sorbitol đến 
chất lượng trứng gà tươi 
Các công thức TN gồm: M-11, M-12, M-13, 
M-14: Trứng được bọc màng bằng dung dịch 
chitosan 0,5%, 1%, 1,5%, 2% kết hợp 1% 
SOR; ĐC1: Trứng không bọc màng; ĐC3: 
Trứng xử lý bằng dung dịch 1% SOR. 
2.3.1 Biến đổi hao hụt khối lượng 
Kết quả biến đổi hao hụt khối lượng được 
biểu diễn ở bảng 6. 
Bảng 6: Biến đổi hao hụt khối lượng trứng (%) theo thời gian bảo quản 
bằng màng chitosan kết hợp sorbitol 
Thời gian bảo quản Công 
thức 5 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày 25 ngày 30 ngày 
ĐC1 1,32B,f 3,21B,e 4,06B,d 5,01B,c 6,28B,b 7,15B,a 
ĐC3 1,28B,f 3,06B,e 3,87B,d 4,90B,c 5,79C,b 6,71C,a 
M-11 1,32B,f 1,92C,e 2,73C,d 3,58C,c 4,63D,b 6,02D,a 
M-12 1,25B,f 2,10C,e 2,68C,d 3,27CD,c 4,49D,b 5,70D,a 
M-13 1,16B,d 1,47D,d 1,92D,d 2,81E,c 3,94E,b 4,96E,a 
M-14 0,94B,c 1,22D,c 1,80D,b 2,97DE,b 4,02E,a 4,48F,a 
Từ bảng 6 cho thấy: Ở các công thức bọc 
màng, hiệu quả hạn chế HHKL trứng ở 2 công thức 
M-13 và M-14 là tốt hơn so với M-11 và M-12 trong 
thời gian 30 ngày bảo quản ở nhiệt độ thường. 
2.3.2 Biến đổi chỉ số độ Haugh (HU) và hạng 
chất lượng trứng 
 Biến đổi chỉ số HU và hạng chất lượng 
trứng theo thời gian bảo quản ở các công thức 
TN được biểu diễn ở bảng 7 và 8. 
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007 Trường Đại học Nha Trang 
Bảng 7: Biến đổi chỉ số HU theo thời gian bảo quản 
bằng màng chitosan kết hợp sorbitol 
Thời gian bảo quản Công 
thức 0 ngày 5 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày 25 ngày 30 ngày 
ĐC1 85,20 66,82B,a 47,62D,b 35,78E,c 26,91D,d - - 
ĐC3 85,20 68,59B,a 58,73C,b 54,25D,b 39,83C,c 29,51D,d - 
M-11 85,20 79,01A,a 63,41BC,b 58,33CD,b 45,16C,c 39,04C,d 32,45D,e
M-12 85,20 75,71A,a 68,91AB,b 61,80BCc 58,09B,cd 55,86B,d 42,31C,e
M-13 85,20 76,43A,a 71,42A,a 65,48AB,b 60,25B,bc 54,58B,c 47,23B,d 
M-14 85,20 78,52Aa 72,11A,ab 66,73AB,b 59,46B,c 56,61AB,c 48,15B,d 
Bảng 8: Biến đổi hạng chất lượng trứng theo thời gian bảo 
quản bằng màng chitosan kết hợp sorbitol 
Thời gian bảo quản Công 
thức 0 ngày 5 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày 25 ngày 30 ngày 
ĐC1 AA A B B C - - 
ĐC3 AA A B B B C - 
M-11 AA AA A B B B B 
M-12 AA AA A A B B B 
M-13 AA AA A A A B B 
M-14 AA AA AA A B B B 
Kết quả từ bảng 7 & 8 cho thấy: Hiệu quả 
bảo quản chất lượng lòng trắng trứng của 
màng bọc chitosan với các nồng độ từ 0,5-2% 
kết hợp với 1% Sor là khá rõ trong điều kiện 
bảo quản ở nhiệt độ thường so với ĐC. Trong 
đó màng bọc với nồng độ chitosan 1%, 1,5% và 
2% có hiệu quả bảo quản tốt hơn so với nồng 
độ 0,5%. 
2.3.3 Biến đổi cường độ màu của lòng đỏ trứng 
Kết quả xác định chênh lệch các chỉ số màu 
của lòng đỏ trứng: L, a*, b*, Ho, ở thời 
điểm 20 ngày so với thời điểm 0 ngày (với các 
giá trị L, a*, b*, Ho trung bình đo được từ 10 quả 
trứng tương ứng là 63,26; 5,71; 22,87; 75,92) ở 
các công thức TN được biểu diễn ở bảng 9. 
*
abEΔ
 9
 Bảng 9: Chênh lệch cường độ màu lòng đỏ trứng ở 20 ngày bảo quản bằng màng 
 chitosan kết hợp với sorbitol so với thời điểm 0 ngày 
Công thức L a* b* Ho ∆E*ab
-0,31 -3,80 23,89 11,77 24,19 ĐC1 
-0,75 -2,66 22,04 11,35 22,21 ĐC3 
-3,66 -3,39 15,73 10,63 16,50 M-7 
-0,72 -1,23 13,86 7,19 13,92 M-8 
0,14 -1,58 9,40 6,84 9,53 M-9 
-2,13 -0,71 8,91 5,10 9,19 M-10 
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007 Trường Đại học Nha Trang 
 10
Từ kết quả bảng 9 cho thấy: Lòng đỏ trứng 
có độ sáng giảm dần, màu đỏ giảm và màu 
vàng tăng lên theo thời gian bảo quản. Sau 20 
ngày bảo quản, trứng ở các công thức bọc 
màng có chỉ số khác biệt CĐM biến đổi ít hơn 
so với nhóm ĐC. Trong đó lòng đỏ trứng ở các 
công thức M-13 và M-14 có chỉ số khác biệt 
CĐM thấp hơn trứng ở M-11 và M-12. 
Tóm lại: Qua kết quả thảo luận và so sánh 
hiệu quả bảo quản của các màng bọc chitosan 
đến chất lượng trứng gà tươi có thể đưa ra kết 
luận: 
- Việc bảo quản trứng gà tươi ở nhiệt độ 
thường bằng cách sử màng bọc chitosan với 
nồng độ thích hợp kết hợp với phụ liệu cho 
phép sẽ tạo ra các hiệu quả sau: 
- Giảm HHKL trứng trong quá trình bảo quản. 
- Hạn chế biến đổi thành phần bên trong 
trứng (lòng đỏ và lòng trắng trứng) 
- Có thể duy trì hạng chất lượng trứng ở 
mức hạng A đến 15-20 ngày sau khi đẻ. 
- Dung dịch bọc màng tốt nhất trong điều 
kiện nghiên cứu: Để giảm chi phí sử dụng 
chitosan trong khi vẫn đảm bảo hiệu quả bảo 
quản, dung dịch bọc màng được lựa chọn: 
dung dịch chitosan nồng độ 1,5% có bổ sung 
0,05% SB hoặc 1% Sor. 
2.4 Đề xuất quy trình công nghệ bảo quản 
trứng gà tươi bằng chitosan và phụ liệu 
Trứng gà tươi Æ Lựa chọn, phân loại Æ 
Làm sạch Æ Bọc màng Æ Làm khô tự nhiên 
Æ Bảo quản ở nhiệt độ thường. 
Trứng gà tươi sau khi gà đẻ không quá 24 
giờ, không rạn nứt, không có khuyết tật và đạt 
tiêu chuẩn TCVN 1858:1986. Sau đó tiến hành 
lau sạch và nhúng trong dung dịch bao màng 
chitosan được chuẩn bị như sau (hỗn hợp dịch 
lọc bao gồm chitosan 1,5% pha trong dung dịch 
acetic 1%, bổ sung thêm SB 0,05% hoặc Sor 
1%). Tiếp theo để khô tự nhiên và bảo quản ở 
nhiệt độ thường nơi khô ráo thoáng mát. 
Chi phí sơ bộ sử dụng màng bọc chitosan 
cho mỗi quả trứng từ 15-16 đồng Việt Nam 
KẾT LUẬN 
Đã nghiên cứu xác định nồng độ chitosan 
thích hợp trong dung dịch (có hoặc không có bổ 
sung phụ gia) sử dụng để bọc màng trứng gà 
tươi là từ 0,5-2%. Ở khoảng nồng độ này màng 
tạo thành trên bề mặt trứng chưa tạo ra sự 
khác biệt đáng kể để người tiêu dùng có thể 
phát hiện được trứng đã qua bảo quản bằng 
màng chitosan. Dung dịch hỗn hợp chitosan và 
phụ liệu có khả năng cho kết quả bảo quả trứng 
tốt nhất là dung dịch chitosan nồng độ 1,5% có 
bổ sung 0,05% SB hoặc 1% Sor. Đã đề xuất 
quy trình bảo quản trứng gà tươi đơn giản dễ 
thực hiên trong thực tế. Trứng gà bảo quản 
theo quy trình này đã tăng thêm chi phí nhưng 
với mức rất nhỏ (khoảng 15-16 đồng Việt Nam) 
nhưng lại cho hiệu quả lớn về thời gian bảo 
quản, chi phí này có khả năng chấp nhận được 
trong thực tế. Tuy nhiên, cần nghiên cứu sâu 
hơn về khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của 
dung dịch bọc màng không chỉ về số lượng mà 
cả chủng loại có thể xuất hiện trên đối tượng 
trứng tươi thương phẩm. 
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007 Trường Đại học Nha Trang 
 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lưu Văn Chính, Châu Văn Minh, Phạm Hữu Điển, Trịnh Đức Hưng, Đặng Lan Hương. Sử dụng 
chitosan làm chất bảo quản thực phẩm tươi sống. Tạp chí Hóa học, T35, số 3, , tr 75-78, 1997. 
2. Bảo quản chế biến sản phẩm gia cầm trong vùng an toàn dịch. Báo Nông nghiệp, số 32, ngày 
13/02/2003. 
3. TCVN 1858: 1986, Tiêu chuẩn trứng gà thương phẩm. Yêu cầu kỹ thuật. 
4. Cengiz Caner. The Effect Of Edible Eggshell Coatings On Egg Quality And Consumer Perception. 
Journal of the Science of Food and Agriculture, 22, 2005. 
5. Gudmund Skjak Break. Chitin and chitosan. Elservier Applied Science, 1989. 
6. H.S.Lee, M.O’Mahony. Sensory Evalution And Marketing: Measurement Of A Comsumer Concept. 
Food Quality and Preference, 16, p.227-235, 2005 
7. Lee SH, No HK, Jeong YH. Effect Of Chitosan Coating On Quality Of Egg During Storage. Journal 
of Korean Food Nutrition, 25: 288-293, 1996. 
8. M.O’Mahony. Understanding Discrimination Tests: A User-Friendly Treament Of Response Bias, 
Rating, And Ranking R-Index Tests And Their Relationship To Signal Detection. Journal of 
Sensory Studies, vol 7:1-47, 1992. 
9. M.O’Mahony and Jian Bi. Table For Testing The Significance Of The R-Index. Journal Of Sensory 
Studies, vol 10:341-347, 1995. 
10. Mattheus F.A Goosen. Applications Of Chitin And Chitosan. Technomic Publishing Company, Inc, 1997. 
11. Quality Standards – The EU Marketing Regulations And Other Controls, www.maff.gov.uk. 
12. S. D. BHALE, H. K. No, W. Prinyawiwatkul, K. Nadarajah, A. J. Farr, S. P. Meyers. Chitosan 
Coating Improves The Shelf Life Of Eggs. Journal of Food Science, vol.68, Nr.7, 2003. 
13. S.K. Sagoo, R. Board and S. Roller. Chitosan Potentiates- The Antimicrobial Action Of Sodium 
Benzoate On Spoilage Yeasts. Letters in Applied Microbiology 34, 168–172, 2002. 
14. USDA. Egg-Grading Manual U.S. Standards, Grades, and Weight Classes for Shell Eggs, AMS 
56, 2000. 
15. William J. Stadelman, Owen J. Cotterill. Egg Science And Technology. The Avi Publishing 
Company, Inc, 1995. 
ABSTRACT 
STUDY ON USING MIXTURED CHITOSAN COATINGS 
FOR IMPROVING SHELF LIFE OF FRESH EGGS 
Effects of the various coatings (chitosan mixtured with sodium benzoate or sorbitol) on fresh eggs 
quality were evaluated based on the interior quality and sensory evaluation during 30 days of storage at 
room temperature. Coating with 1.5% chitosan (dissolved in 1% acetic acid) mixtured with 0.05% 
Sodium Benzoate or 1% Sorbitol effectively maintained grade ‘A’ eggs for at least 15-20 days more than 
control. Eggs coated with mixtured chitosan also had significantly lower weight loss and values of color 
differences than uncoated eggs. Based on external quality, consumers could not differentiate the coated 
eggs from the control uncoated eggs. The study demonstrated that mixtured chitosan coatings improved 
the shelf life of fresh eggs. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
51_Bao quan trung ga tuoi bang mang bao chitosan.pdf