Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần phân phối Điện Quang

Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần phân phối Điện Quang: LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối đe dọa, nguy cơ cho các doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải biết tận dụng năng lực và cơ hội để lực chọn cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả. Doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của đối thủ cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh hợp lý. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề hàng đầu mà các nhà quản trị đều quan tâm và mong muốn đạt được. Do đó việc nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh rất cần thiết và mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp, từ việc phân tích các hoạt động sàn xuất kinh doan...

doc53 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần phân phối Điện Quang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối đe dọa, nguy cơ cho các doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải biết tận dụng năng lực và cơ hội để lực chọn cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả. Doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng của mình, của đối thủ cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh hợp lý. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề hàng đầu mà các nhà quản trị đều quan tâm và mong muốn đạt được. Do đó việc nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh rất cần thiết và mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp, từ việc phân tích các hoạt động sàn xuất kinh doanh, doanh nghiệp biết được kết quả mà mình đạt được có hiệu quả hay không, cần có kế hoạch nào để phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu để đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình. Vì vậy, trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang, với những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang” làm đề tài nghiên cứu của mình. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh. Tìm hiểu đánh giá thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang. Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CPPP Điện Quang trong 2 năm 2009 và 2010. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở dùng các phương pháp như: Phương pháp thống kê: thu thập và phân tích các số liệu, tổng hợp và đánh giá thực trạng. Phương pháp lịch sử: so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được trình bày theo kết cấu sau: Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Khái niệm và phân loại Khái niệm hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế được nhiều người quan tâm tới. Có nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, như: Nếu xét theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Còn nếu ở từng khía cạnh riêng thì hiệu quả kinh tế là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Hay ta có thể tổng quát lại như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế có tính chất định lượng về tình hình phát triển của các hoạt động kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của các chủ thể kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay gắt trong việc sử dụng các nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường muốn dành chiến thắng trong cạnh tranh thì phải đặt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, muốn vậy cần tận dụng khai thác và tiết kiệm tối đa các nguồn lực. Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là việc phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, trình độ tận dụng các nguồn lực trong kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội: Hiệu quả kinh tế: Là sự so sánh giữa kết quả kinh doanh đạt được với toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả phản ánh những kết quả kinh doanh tổng hợp như là: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng công nghiệp… nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh. Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế được biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Cụ thể là : Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh được, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể, nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu… Ngoài ra, nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Trong thực tế hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau: Kết quả tăng, chi phí giảm. Kết quả tăng, chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của kết quả. Nói tóm lại ở tầm vĩ mô, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào… đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời kì. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp. Hiệu quả xã hội: Phản ánh kết quả mà doanh nghiệp đạt được về mặt xã hội như mức độ đóng góp vào ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần cải thiện môi trường…. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt của một vấn đề, có tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quyết định hiệu quả xã hội nhưng hiệu quả xã hội cũng có tác động trở lại đối với hiệu quả kinh tế, góp phần thúc đẩy hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn quan tâm hơn tới hiệu quả kinh tế, đó là doanh thu, lợi nhuận đạt được mà ít quan tâm tới hiệu quả xã hội như mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, việc cải thiện môi trường… việc nâng cao hiệu quả kinh tế phải đi đôi với hiệu quả xã hội thì doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững được. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc kinh doanh đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện đó là tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn sâu hơn trong từng hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có cơ sở để đưa ra các phương hướng cũng như kế hoạch hoạt động cho doanh nghiệp nhằm từng bước cải thiện những vấn đề còn tồn đọng và nâng cao được hiệu quả kinh doanh trong tương lai. Một số vấn đề về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả hoạt động SXKD, phản ánh đầy đủ mặt lượng và mặt chất hoạt động của DN trong việc sử dụng các yếu tố cơ bản như lao động, vật tư và TSCĐ. Lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích nâng cao hiệu quả kinh tế của mọi đơn vị, là nguồn vốn để tái sản xuất và phát triển. Theo quy định của Nhà nước thì lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động SXKD (tiền bán SP – chiết khấu thanh toán – giảm giá và hàng bán bị trả lại) trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm (giá thành công xưởng + chi phí bán hàng + chi phí quản lí) và các khoản thuế (thuế VAT + thuế XNK) theo luật định. Các nguồn hình thành lợi nhuận: Lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính (góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản…). Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường (thanh lý TSCĐ, nợ không có chủ, nhượng bán TSCĐ, phạt vi phạm hợp đồng…). Lợi nhuận thu được từ tất cả các hoạt động kinh doanh. Tình hình thanh toán thuế. Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nước dưới hình thức các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… nhà nước sẽ sử dụng các khoản thu này để đầu tư cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân. 1.1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong tư liệu lao động và quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, là một giá trị ứng ra để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này sẽ tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu hao dần theo sự hao mòn của tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng cách so sánh kết quả kinh doanh với giá trị của tài sản cố định bình quân, tính theo nguyên giá hoặc giá trị khôi phục trong kỳ được xét, thường được gọi là hiệu suất vốn cố định. Gọi tổng giá trị của vốn cố định bình quân trong kỳ là tài sản cố định (TSCĐ) và chỉ tiêu hiệu suất TSCĐ là HTSCĐ thì: Lợi nhuận sau thuế HTSCĐ = TSCĐ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là các loại tài sản có thời hạn sử dụng ngắn hạn (< 1 năm). Nhóm này gồm có: tiền mặt, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, tồn kho… Giá trị tài sản lưu động này chiếm một phần khá lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp (25% - 50%). Vì vậy, việc quản trị và sử dụng hợp lí các tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự thành công của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế HVLĐ = Tổng vốn lưu động bình quân 1.1.3.3. Các chỉ tiêu mức doanh lợi Mức doanh lợi trên doanh số bán Lợi nhuận ròng sau thuế ROS = Doanh thu thuần Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với doanh thu, cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận ròng sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số sinh lời so với vốn chủ sở hữu là tiêu chuẩn phổ biến dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lí, bởi vì nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu. Khả năng sinh lợi so với tài sản Lợi nhuận ròng sau thuế ROA = Giá trị tổng tài sản Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.1.3.4. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan tới việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không. Sau đây là một số chỉ tiêu: Tỷ số thanh toán lãi vay: EBIT (LN hoạt động) Tỷ số thanh toán lãi vay = I (lãi vay) Tỷ số thanh toán ngắn hạn: Tỷ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Công thức tính : Tài sản lưu động Tỷ số thanh toán ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán ngắn hạn có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của tỷ số thanh toán ngắn hạn quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh việc doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu doanh nghiệp và tài sản lưu động dư thừa thường không tạo nên doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư quá lớn vốn của mình vào tài sản lưu động, số vốn đó sẽ không được sử dụng có hiệu quả. Tỷ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì còn phải xem xét các yếu tố sau: Bản chất ngành kinh doanh. Cơ cấu tài sản lưu động. Hệ số vòng quay của một số loại tài sản lưu động như hệ số vòng quay các khoản phải thu, hệ số vòng quay hàng tồn kho, hệ số vòng quay vốn lưu động. Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả. Các loại tài sản lưu động được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền là CK ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Công thức tính: Tài sản lưu động – Tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Thương hiệu bóng đèn Điện Quang ra đời trong giai đoạn khó khăn khi đất nước mới thống nhất, nền kinh tế vừa qua một thời gian dài chiến tranh. Tiếp quản dây chuyền thiết bị, cơ sở sản xuất do chế độ cũ để lại sau năm 1975, Điện Quang đã dần từng bước ổn định sản xuất, cung cấp những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Năm 1987, Nhà máy thủy điện Hòa Bình đi vào hoạt động với công suất 1.920 MW, cung cấp điện cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước đã mở ra cho ngành công nghiệp điện năng Việt Nam bước phát triển mới. Từ đây nhu cầu sử dụng các thiết bị điện ngày một tăng. Vượt qua những thử thách khắc nghiệt của thị trường và hòa nhập vào dòng chảy phát triển của đất nước. Điện Quang bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất. Chủ trương nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu đã được phổ biến đến từng người thợ, đặc biệt ưu tiên các giải pháp kỹ thuật tiên tiến nhất. Thời điểm năm 1993, Công ty gặp rất nhiều khó khăn, sản phẩm gần như bị đóng băng không tiêu thụ được, bóng đèn tồn kho lên đến hàng triệu cái mỗi loại, dẫn đến không có vốn hoạt động, công nhân không có việc làm nhiều người đã bỏ việc để tìm chỗ khác có thu nhập cao hơn. Trước tình hình đó làm thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để cạnh tranh trực tiếp với hàng ngoại nhập là bài toán khó đặt ra với Điện Quang. Và đầu tư chính là lời giải. Liên tục trong nhiều năm liền, Điện Quang đã đầu tư nhiều dự án để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, tập trung vào công nghệ, nhưng giải pháp sản xuất đồng bộ, những quy trình sản xuất khép kín từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm đầu ra hoàn chỉnh, giảm giá thành và phát triển thêm nhiều sản phẩm mới với tính năng đa dạng. Đầu tiên là dự án đầu tư nâng cấp lò thủy tinh công xuất khai thác từ 5,5 tấn/ ngày lên 9 tấn /ngày vào nãm 1993. Nãm 2000, Công ty lại tiếp tục ðầu tý mới một lò thủy tinh trung tính hiện đại của hãng NEG (Nhật bản) có công xuất 24 tấn/ngày với số vốn đầu tư 35 tỷ đồng, nhằm chủ động nguồn cung cấp ống thủy tinh cao cấp cho sản xuất bóng đèn với giá cạnh tranh nhất. Đây là thủy tinh được các chuyên gia nước ngoài đánh giá là hiện đại nhất hiện nay ở Việt Nam và trong khu vực. Hiện nay, ngoài việc chủ động đáp ứng nguyên liệu cho sản xuất, Công ty còn bán ống thủy tinh thành phầm cho các đơn vị sản xuất bóng đèn trong nước và xuất khẩu sang các nước trên thế giới. Đây có thể nói là bước đi táo bạo mang tính đột phá trong đầu tư công nghệ của công ty, nhằm nâng cao tính cạnh tranh của thương hiệu Điện Quang. Năm 1997 Điện Quang đầu tư dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang phi 28 công xuất 4 triệu bóng / năm và liên tục cải tiến nâng cấp qua các năm để đáp ứng ngày càng cao về số lượng và chất lượng và cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập. Đến năm 1998 Điện Quang tiếp tục đầu tư 1 dây chuyền công nghệ hiện đại sản xuất bóng đèn tròn dây tóc xoắn kép có hiệu xuất sáng hơn bóng đèn dây tóc xoắn đơn 20% với công xuất 12 triệu bóng/ năm. Sản phẩm này ra đời đã chiếm được thị phần cao và chinh phục được người tiêu dùng. Và để đa dạng hóa sản phẩm, khép kín dây chuyền sản xuất, năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất Ballast điện từ với công nghệ dập và ép lõi từ tự động, giúp sản phẩm có chất lượng tốt hơn, ổn định hơn. Có sản phẩm tốt là phải xây dựng thương hiệu mạnh. Muốn xây dựng được thương hiệu thì trước tiên phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 2002, Công ty đã đầu tư hơn 200 tỷ đồng cho việc đổi mới công nghệ các dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang các loại và áp dụng thành công hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002. Từ chỗ chỉ sản xuất các loại bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang thông thường, đến nay, Điện Quang đã sản xuất được trên 100 loại sản phẩm chiếu sáng và điện dân dụng chất lượng cao như: Bóng huỳnh quang T8 tiết kiệm điện, bóng đèn tròn dây tóc xoắn kép cho hiệu suất sáng cao hơn 20%, bóng đèn Compact siêu tiết kiệm. Máng đèn huỳnh quang, công tắc, ổ cắm âm tường, dây điện dân dụng, phích cắm điện, các loại đèn chuyên dụng, ổ cắm điện chịu nhiệt. Đặc biệt năm 2003, Điện quang trở thành nhà sản xuất bóng đèn đầu tiên tại Việt Nam đã thương mại hóa thành công công nghệ Tricolor Phospho và giới thiệu ra thị trường sản phẩm đèn Điện Quang Maxx 801 cho chất lượng ánh sáng tốt hơn, giúp bảo vệ mắt trẻ em. Ngày nay các sản phẩm của Điện Quang được người tiêu dùng đánh giá là có chất lượng cao không thua kém hàng ngoại nhập và giá cả phải chăng. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty đã được tiêu chuẩn hóa mã số, mã vạch do Trung tâm Đo lường chất lượng nhà nước cấp và sản xuất theo tiêu chuẩn JIS Nhật Bản. Sản phẩm của công ty còn được Trung kiểm định chất lượng của Hàn Quốc (KTL) cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn của Hàn Quốc. Hiện nay, Trung tâm tiêu chuẩn đo lường chất lượng III – Thành phố Hồ Chí Minh đang đặt Điện Quang sản xuất Ballast chuẩn cho kiểm định sau này đối với các sản phẩm khác. Đây có thể nói là niềm tư hào về chất lượng sản phẩm của Điện Quang. Nhìn lại chặng đường đã qua, Điện Quang ngày thành lập mới chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm là  đèn huỳnh quang và đèn tròn, trình độ, năng xuất thấp, thì nay đã cung ứng ra thị trường hơn 25 triệu bóng đèn huỳnh quang, 30 triệu đèn tròn các loại và hàng triệu các sản phẩm khác... Ngày nay,  Điện Quang đã là nhà sản xuất hàng đầu tại Việt Nam về các thiết bị chiếu sáng và điện dân dụng với doanh số hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, sản xuất được trên 100 măt hàng thiết bị chiếu sáng và điện dân dụng chất lượng cao. (Hàng năm Điện Quang có khả năng cung cấp ra thị trường 25 triệu sản phẩm đèn huỳnh quang, 20 triệu sản phẩm đèn tròn các loại, gần 7.000 tấn thủy tinh kiềm, hàng triệu sản phẩm bóng đèn và thiết bị dân dụng chất lượng cao, đáp ứng 70% nhu cầu thị trường). Quy mô sản xuất kinh doanh của điện quang ngày càng được mở rộng theo hướng chuyên môn hóa cao. Đội ngũ 1000 cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của Điện Quang hiện đang làm chủ công nghệ kỹ thuật, khai thác hiệu quả 4 nhà máy, xí nghiệp của Công ty tại Bình Dương, Đồng Nai, Hải Dương. Với phương châm “ Ở đâu có điện, ở đó có Điện Quang”, đội ngũ trên 100 đại diện thương mại nhiệt tình, năng động của Điện Quang, hiện đang vượt qua mọi khoảng cách để mang thương hiệu Điện Quang đến với hơn 1000 đại lý ở 64 tỉnh thành, chăm sóc trên 15.000 khách hàng thuộc hệ thống kinh doanh điện gia dụng, thông qua 4 chi nhánh của Điện Quang từ Bắc đến Nam. Ngoài ra sản phẩm Điện Quang từng bước khẳng định uy tín, thương hiệu tại thị trường các nước Đông Nam Á, Hàn Quốc, Nam Trung Á, Trung Đông...  với kim ngạch xuất khẩu đạt 19,4 triệu USD và tăng trưởng bình quân 30 – 35 %/ năm. Những nỗ lực liên tục không ngừng của Điện Quang trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lương phục vụ người tiêu dùng, một lần nữa được ghi nhận bằng những thành quả trong công tác xây dựng thương hiệu ngày càng gần gũi, thân thiện hơn với người tiêu dùng: 13 Huy Chương Vàng tại hội chợ quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam. Liên tục 8 năm liền được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao ( do người tiêu dùng bình chọn) và 5 năm liền được xếp hạng trong danh sách TOPTEN do Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức. Điện Quang còn được bình chọn, đạt các danh hiệu thương hiệu mạnh Việt Nam, thương hiệu ấn tượng... Một sự kiện đánh dấu bước phát triển vượt bậc của Điện Quang là năm 2003, Điện Quang được nhận giải sao vàng Đất Việt. Đây là giải thưởng lớn nhằm tôn vinh những thương hiệu và sản phẩm nổi tiếng. Với giải thưởng sao vàng Đất Việt, Điện Quang 1 lần nữa khẳng định uy tín, thương hiệu và vị trí tiên phong trong lĩnh vực sản xuất bóng đèn chiếu sáng dân dụng, thiết bị điện tại Việt Nam. Tiếp bước truyền thống và lịch sử phát triển ngành bóng đèn tại Việt Nam, với mục tiêu duy trì vị thế dẫn đầu của Công ty cũng như xây dựng thương hiệu Điện Quang thành niềm tự hòa của người Việt Nam, Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV của công ty đang ngày đêm trăn trở  về con đường phát triển của Công ty để hòa mình vào sự phát triển chung của đất nước, nhanh chóng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Ngày 03/02/2005  là ngày đặc biệt đáng ghi nhớ của Điện Quang trong chiến lược phát triển giai đoạn mới, sau kết quả sắp xếp lại doanh nghiệp để chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Sự kiện này đã mở ra một trang sử mới trong lịch sử phát triển của Điện Quang. Ban lãnh đạo công ty đã xác định được những thách thức, cam go đối với công ty trong việc xây dựng Điện Quang thành công ty hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm chiếu sáng và thiết bị điện dân dụng, đưa thương hiệu Điện Quang thành thương hiệu mạnh không những với người tiêu dùng trong nước mà cả nước ngoài thông qua các giải pháp: Đột phá trong việc nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy quản lý để tận dụng những lợi thế cạnh tranh về công nghệ, kinh nghiệm trong lĩnh vực chiếu sáng nhằm khai thác hiệu quả các dự án đầu tư đồng bộ hiện nay. Tăng cường hiệu quả quản lý sản xuất,  thị trường để tăng năng xuất thiết bị, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, nhằm gia tăng lợi nhuận đem lại vị thế dẫn đầu thị phần sản phẩm bóng đèn và thiết bị chiếu sáng. Từng bước đầu tư nâng cấp công nghệ theo chiều sâu, tăng giá trị gia tăng kết tinh trong sản phẩm,  nâng cao tính tự động hóa ngang bằng với các nước công nghiệp mới để tiếp tục giữ vững vị trí đứng đầu về công nghệ sản xuất thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện tại Việt Nam và khu vực. Không ngừng nghiên cứu phát triển ứng dụng các thành tựu công nghệ mới nhất để cho ra đời các sản phẩm mới, cao cấp với nhiều tính năng vượt trội để tận thu, khai thác nhiều phân khúc của thị trường nội địa và xuất khẩu với các chỉ tiêu về thị phần, thị trường mục tiêu, doanh thu... Điện Quang đã xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa Điện Quang đã được vun đắp qua nhiều thế hệ với quy trình quản lý khoa học, ứng dụng các thành tựu về công nghệ trong quản lý. Tất cả vì mục tiêu Điện Quang trở thành một trong những công ty Việt Nam thu hút được nhiều người tài, cùng chung sức xây dựng Điện Quang trở thành 1 đơn vị kinh tế vững mạnh đem sản phẩm và dịch vụ Điện Quang trở thành niềm tự hào cho thương hiệu Việt, cho người Việt Nam trên bước đường hội nhập, để Điện Quang không dừng lại là thương hiệu hàng đầu Việt Nam mà trở thành thương hiệu đẳng cấp quốc tế. Hòa cùng nhịp bước của tập đoàn Công ty Cổ phần Bóng Đèn Điện Quang, Công ty cổ phần phân phối Điện Quang đã được những thành viên có kinh nghiệm và tâm huyết trong lĩnh vực kinh doanh và phát triển kinh doanh thành lập. Công ty nhận được giấy phép hoạt động số 4103006913 từ ngày 04 tháng 06 năm 2007 tại sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM. Thông tin công ty: Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG. Tên tiếng Anh: Dien Quang Distribution Joint Stock Company. Tên viết tắt : DQD Trụ sở chính : 121-123-125 Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP.HCM. Giám đốc : Đặng Thái Sơn. Telephone : 08-62.917.127 Fax : 08-62.917.133 Website : www.dienquangdistribution.com 2.1.2. Chức năng Tổ chức kinh doanh và phân phối các mặt hàng vật tư, thiết bị điện, thiết bị chiếu sáng, sản phẩm điện gia dụng và dây điện. Nghiên cứu, nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước trong mỗi thời kì để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các chi phí. 2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn - Nhiệm vụ: Chấp hành nghiêm chỉnh luật kinh tế và các chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước. Quản lý cán bộ công nhân viên của Công ty theo chế độ của Nhà nước và sự phân cấp của Công ty. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật, đáp ứng theo yêu cầu của Công ty. - Quyền hạn: Công ty có con dấu riêng. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô và định hướng phát triển của Công ty. Mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm. Có tư cách pháp nhân. 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động Sản xuất, mua bán bóng đèn, vật tư, thiết bị điện, dây điện, thiết bị chiếu sáng. Mua bán nguyên liệu vật tư, phụ tùng thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện dân dụng, công nghiệp hóa chất. Môi giới thương mại. Kinh doanh lữ hành, nội địa quốc tế. Xây lắp bảo trì hệ thống điện, hệ thống chiếu sáng. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng khu công nghiệp 2.1.5. Hệ thống phân phối và bảo hành Công ty phân phối những sản phẩm tốt nhất dùng cho văn phòng và gia đình trong lĩnh vực chiếu sáng: bóng đèn dây tóc, bóng đèn compact, bóng đèn huỳnh quang tiết kiệm điện năng, các sản phẩm điện gia dụng và hơn thế nữa… Hệ thống phân phối và bảo hành sản phẩm của công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang được phân bổ đều ở các miền trên đất nước tại các chi nhánh như sau: Bảng 2.1 . Bảng trung tâm phân phối và bảo hành Khu vực Thông tin liên lạc TPHCM VÀ ĐÔNG NAM BỘ Trụ sở chính: 125 Hàm Nghi, Quận I - Thành phố Hồ Chí Minh Văn phòng đại diện: Lầu 11, Tòa nhà Hoàn Long, số 244 Cống Quỳnh, P.Phạm Ngũ Lão, Q.1,TP. HCM Tel : 84 8 62917127 Fax: 84 8 62917133 Email: banhang@dienquang.com MIỀN BẮC (Chi nhánh HÀ NỘI) Văn phòng đại diện: 23B Phan Đình Phùng, Quận Ba Đình, Tp. Hà Nội Tel : 84 4 37343046 Fax: 84 4 37341671 Email: dienquanghn@vietel.com.vn MIỀN TRUNG (Chi nhánh ĐÀ NẴNG) Văn phòng đại diện: 171 Nguyễn Tri Phương, Quận Thanh Khê, Thành phố. Đà Nẵng Tel : 84 511 691670 Fax : 84 511 691669 Email: danangdienquang@s.vnn.vn MIỀN TÂY (Chi nhánh CẦN THƠ) Văn phòng đại diện: 399 Nguyễn Văn Cừ (nối dài), Phường An Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ Tel: 84 71 460557 Fax: 84 71 896824 Email: cantho@dienquang.com 2.2. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG 2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Sơ đồ 2.1: PHÒNG KH-CU PHÒNG TC-KT PHÒNG KHO VẬN PHÒNG KỶ THUẬT CT. HĐ QUẢN TRỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÒNG HC-NS PHÒNG KD-TT TTPP-TK SÓNG THẦN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH KẾ TOÁN TRƯỞNG TTPP-CN HÀ NỘI TTPP-CN ĐÀ NẴNG TTPP-CN CẦN THƠ SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG Ghi chú: Phòng KD-TT: Phòng Kinh doanh tiếp thị. Phòng KH-CU: Phòng Kế Hoạch – Cung Ứng. Phòng TC-KT: Phòng Tài chính – Kế toán. Phòng HCNS : Phòng Hành Chính – Nhân sự. TTPP-TK : Trung tâm phân phối Tổng Kho. TTPP-CN : Trung tâm phân phối Chi nhánh 2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban 2.2.2.1. Hội đồng quản trị Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu của công ty, có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng ban quản trị, của giám đốc công ty. 2.2.2.2. Giám đốc Là người do chủ tịch hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công ty. 2.2.2.3. Các phòng ban trực thuộc Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác. Phòng kinh doanh tiếp thị: tìm nguồn khách hàng tiêu thụ, lập kế hoạch kí kết các hợp đồng bán hàng, đảm bảo mức doanh thu quy định của Ban giám đốc đề ra, tiếp thị sản phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo nhằm tăng trưởng doanh thu. Phòng Kế hoạch-cung ứng: Theo dõi vật tư, tồn kho sản phẩm để lập kế hoạch đặt hàng cho các sản phẩm nhằm cung ứng đủ các loại sản phẩm đảm bảo cho phòng kinh doanh thực hiện các chiến lược kinh doanh. Theo dõi tiến trình giao hàng của nhà cung cấp nhằm ổn định lượng hàng đầu vào, tìm hiểu và lựa chọn các nhà cung ứng có tiềm năng nhằm đảm bảo chất lượng và giá thành ổn định cho Công ty. Thực hiện công tác kí kết hợp đồng và các quy trình đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của nhà nước ban hành. Phòng Kho vận: Thực hiện nhiệm vụ điều phối, vận chuyển hàng hóa từ kho Trung tâm đến các chi nhánh ở các miền trên toàn quốc nhằm đảm bảo đủ sản phẩm cho việc phân phối ở các khu vực. Quản lý các phương tiện vận chuyển và đảm bảo việc vận chuyển hàng hóa đúng tiến độ cho các khu vực. Phòng Kỹ thuật: Có trách nhiệm xây dựng các định mức kỹ thuật về sản phẩm, nghiên cứu các mẫu hàng về mặt kỹ thuật cũng như tình trạng máy móc kỹ thuật trong công ty, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cho khách hàng cũng như đảm bảo an toàn cho người lao động. Phòng HCNS: Thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo thực hiện tốt công việc ở các phòng ban. Chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động đối với Nhà nước, theo dõi tình hình sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội, thực hiện công tác tiền lương, giải quyết các chính sách, chế độ cho người lao động. Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị làm việc cho các phòng ban, tổ chức các cuộc họp, đại hội, làm công tác lễ tân, in ấn tài liệu lưu trữ các loại văn bản trong Công ty, xây dựng kỷ luật lao động. Các trung tâm phân phối-tổng kho: Đảm bảo việc lưu trữ hàng hóa và bảo toàn tài sản của công ty, thực hiện công tác nhập xuất hàng hàng ngày cho việc phân phối, bán hàng của công ty. Tổ chức theo dõi các mặt hàng, sản phẩm tồn kho, thực hiện công tác báo cáo hàng ngày để hỗ trợ việc đảm bảo lượng hàng ổn định trong kho. 2.2.2.4. Đội ngũ lao động và cơ cấu lao động Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 130 người. Trong đó số lượng nam là 90 người, số lượng lao động nữ là 40 người. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau: Lao động nam chiếm: 69,2% Lao động nữ chiếm: 30,8% Lao động có trình độ trên đại học 0,8% Lao động có trình độ đại học 38,5% Lao động có trình độ khác 60,7% 2.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2.3.1. Các hoạt động chủ yếu 2.3.1.1. Hoạt động phân phối hàng hóa Phân phối là toàn bộ các công việc để đưa một sản phẩm hoặc dịch vụ từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng có nhu cầu, đảm bảo về chất lượng, số lượng, thời gian và chủng loại mà người tiêu dùng mong muốn. Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ các nhà sản xuất đến người tiêu dùng, nhờ nó mà khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra kênh phân phối hiệu quả nhất cho mình. Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang chuyên phân phối các mặt hàng thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện dân dụng và thiết bị điện gia dụng như bóng đèn, máng đèn, ballast, starter, thiết bị bảo vệ nguồn điện MCB - RCCB, ổ cắm, phích cắm, tủ điện âm tường, downlight, nồi cơm điện, bếp điện từ, bình đun siêu tốc…. Trong hoạt động phân phối hàng hóa trên thị trường, với mục tiêu mở rộng thị trường và nâng cao doanh số bán hàng, Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang đã lựa chọn kênh phân phối gián tiếp theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối: Đại Lý / Nhà Phân Phối Cửa Hàng nhỏ, lẻ Người tiêu dùng CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG Trung Tâm Kim Khí Điện Máy / Siêu Thị Tiêu Dùng Đối với kênh tiêu thụ gián tiếp thì việc phân phối diễn ra nhanh chóng, rộng khắp, công tác thanh toán đơn giản. Nếu xảy ra rủi ro thì sau khi giao hàng các tổ chức trung gian phải chịu trách nhiệm. 2.3.1.2. Bảo hành, sửa chữa sản phẩm Sản phẩm được phân phối bởi Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang luôn được thực hiện đảm bảo dịch vụ hậu mãi cho khách hàng, các sản phẩm bị lỗi kỹ được đổi trả hoặc thực hiện dịch vụ bảo hành trong thời hạn cho phép nhằm đem lại lợi ích cho khách hàng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công tác sửa chữa bảo hành được thực hiện bởi phòng Kỹ thuật kết hợp với các nhà cung cấp sản phẩm có liên quan để đảm bảo tốt công tác này. 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 2.3.2.1. Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong thời gian qua Công ty Cổ Phần Phân Phối Điện Quang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4103006913 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 04 tháng 06 năm 2007 và Giấy Đăng Kí thay đổi lần thứ 1 ngày 16 tháng 12 năm 2008 với nguồn vốn điều lệ là 8.000.0000.000đ. Trong những năm gần đây, Công ty đang dần từng bước đi vào quy trình dần hoàn thiện bộ máy hoạt động của mình, Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm qua được thể hiện thông qua bảng biểu dưới đây: Bảng 2.2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2010 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm nay Năm trước 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 324.460.261.425 256.153.732.095 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 7.906.628.714 8.654.147.539 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01-02) 316.553.632.711 247.499.584.556 4.Giá vốn hàng bán 299.403.802.150 235.901.193.840 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20= 10-11) 17.149.830.561 11.598.390.716 6.Doanh thu hoạt động tài chính 1.138.228.977 942.378.113 7.Chi phí tài chính 2.346.733.439 412.312.994 8.Chi phí bán hàng 10.507.211.939 8.182.445.629 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.250.666.222 4.568.612.508 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25)) 183.447.938 (622.602.302) 11.Thu nhập khác 371.538.675 1.679.688.921 12.Chi phí khác 106.007.117 5.360.750 13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 265.531.558 1.674.328.171 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 448.979.496 1.051.725.869 15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 112.244.874 363.778.567 16.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50-51-52) 336.734.622 687.947.302 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010) Bảng 2.3: Phân tích Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009 Tuyệt đối % Tổng doanh thu 256.153.732.095 316.553.632.711 60.399.900.616 123,6% Tổng chi phí 13.168.731.881 18.210.618.717 5.041.886.836 138,3% Lợi nhuận 1.051.725.869 448.979.496 (602.746.373) 42,7% Thuế thu nhập DN 363.778.567 112.244.874 (251.533.693) 30,9% Lợi nhuận sau thuế 687.947.302 336.734.622 (351.212.680) 48,9% Doanh thu Theo bảng thống kê 2.3 ta thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 60.399.900.616đ, đạt tỷ lệ 123,6%. Năm 2010, tổng doanh thu tăng so với năm 2009 vì công ty đã khẳng định được vị trí của thương hiệu sản phẩm trên thị trường, đặc biệt là thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh, số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường tăng so với năm 2009 và thị trường được mở rộng nhiều hơn so với năm 2009. Lợi nhuận Về lợi nhuận, tổng lợi nhuận năm 2010 là 448.979.496đ, giảm 602.746.373đ so với tổng lợi nhuận năm 2009, đạt tỷ lệ 42,7%. Lợi nhuận năm 2010 giảm do tổng chi phí tăng cao, tỷ lệ tăng của tổng chi phí cao hơn tỷ lệ tăng của tổng doanh thu, năm 2010 doanh nghiêp đầu tư mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, mua máy móc trang thiết bị cho công ty nên chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính đều tăng do đó lợi nhuận ròng của doanh nghiệp giảm, cụ thể giảm 351.212.680đ tương đương 48,9% so với năm 2009. Tóm lại: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2010 đạt hiệu quả không cao so với năm 2009, tổng doanh thu tăng, nhưng chi phí lại tăng với tỷ lệ cao hơn nên dẫn đến lợi nhuận giảm. Doanh nghiệp cần xem xét lại để có kế hoạch quản lý các chi phí tốt hơn nhằm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.3.2.2. Chỉ tiêu khả năng sinh lợi Khả năng sinh lợi so với doanh thu Bảng 2.4: Khả năng sinh lợi so với doanh thu Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế TNDN 687.947.302 336.734.622 (351.212.680) (51,1%) Doanh thu thuần 247.499.584.556 316.553.632.711 69.054.048.155 27,9% Hệ số ROS 0,28% 0,11% (0,17%) (60,7%) Từ bảng số liệu 2.4 trên ta thấy hệ số lãi ròng có xu hướng giảm chứng tỏ Công ty kinh doanh chưa có hiệu quả, cụ thể: Tỷ lệ doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 27,9% nhưng lợi nhuận năm 2010 lại giảm so với năm 2009 là 51,1%. Năm 2010 hệ số sinh lời so với doanh thu là 0,11% tức cứ 1 đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,0011 đồng lợi nhuận ròng, so với năm 2009 thì hệ số này giảm 0,17% tương ứng giảm 60,7%. Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu Bảng 2.5: Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế TNDN 687.947.302 336.734.622 (351.212.680) (51,1%) Vốn chủ sở hữu 8.956.902.285 8.942.827.687 (14.074.598) (0,16%) Hệ số ROE 7,7% 3,8% (3,9%) (50,6%) Từ những số liệu ở bảng 2.5 ta thấy ROE của doanh nghiệp có xu hướng giảm cụ thể như sau: Năm 2010, ROE chỉ đạt giá trị 3,8%, tức là 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,038 đồng lợi nhuận. So với năm 2009 thì giảm 3,9%, tương ứng giảm 50,6%. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng năm 2010 giảm 51,1% trong khi vốn chủ sở hữu giảm 0,16%. Như vậy việc sử dụng vốn chủ sở của doanh nghiệp chưa có hiệu quả. Khả năng sinh lợi so với tài sản Bảng 2.6: Khả năng sinh lợi so với tài sản Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế TNDN 687.947.302 336.734.622 (351.212.680) (51,1%) Tổng tài sản 52.646.724.597 76.238.066.650 23.591.342.053 44,8% Hệ số ROA 1,3% 0,44% (0.86%) (66,2%) Từ các số liệu ở bảng 2.6 ta thấy hệ số sinh lợi so với tổng tài sản có xu hướng giảm, cụ thể: Năm 2010 tỷ số sinh lợi đạt 0,44%, tức là 1 đồng tài sản tạo ra được 0,0044 đồng lợi nhuận. So với năm 2009 thì tỷ số này giảm 0,86%, tương ứng giảm 66,2%. Nguyên nhân là do lợi nhuận năm 2010 giảm 51,1% so với năm 2009 nhưng giá trị tổng tài sản lại tăng 44,8%. Qua các tỷ lệ trên đã cho ta thấy Công ty đang trong giai đoạn đầu tư, mở rộng thị trường hoạt động trên các khu vực, tài sản được đầu tư với tỷ lệ cao so với năm 2009 và trong thời gian đầu này khả năng sinh lợi của tài sản chưa được quán triệt hết. 2.3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh Bảng 2.7: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2009 – 2010 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 A. Vốn lưu động (TSLĐ) 51.904.096.357 75.055.049.909 1. Tiền mặt 1.475.754.013 346.127.103 2. Khoản phải thu 11.556.936.031 17.956.365.800 3. Hàng tồn kho 34.976.271.587 51.162.856.073 4. Tài sản lưu động khác 3.895.134.726 5.589.700.933 B. Vốn cố định 742.628.240 1.183.016.741 1. Tài sản cố định 382.105.875 780.903.911 2. Tài sản dài hạn khác 360.522.365 402.112.830 Tổng nguồn vốn 52.646.724.597 76.238.066.650 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010) Qua bảng 2.7 trên ta thấy vốn kinh doanh của Công ty có xu hướng ngày càng tăng, từ 52.646.724.597đ năm 2009 đã tăng lên 76.238.066.650đ năm 2009, do vốn lưu động và vốn cố định đều tăng. Trong đó vốn lưu động tăng là do khoản phải thu, hàng tồn kho và giá trị tài sản lưu động khác tăng, vốn cố định tăng là do nguyên giá tài sản cố định tăng đột biến so với năm 2009, chi phí trả trước dài hạn năm nay cũng tăng so với năm 2009 Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn năm 2009 – năm 2010 Đơn vị tính : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 A. Vốn lưu động (TSLĐ)/ Tổng nguồn vốn 98,6% 98,4% B. Vốn cố định/ Tổng nguồn vốn 1,4% 1,6% Tổng nguồn vốn 100% 100% Từ số liệu ở bảng 2.8, ta thấy nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn cả, chiếm 98,4% trong tổng nguồn vốn, nhưng tỷ lệ này giảm so với năm 2009, tỷ lệ vốn cố định của doanh nghiệp trong năm 2010 tăng lên 1,6% tương ứng tăng 0.2% so với năm 2009. Nguyên nhân có sự thay đổi về cơ cấu vốn như trên là do doanh nghiệp đầu tư mua trang thiết bị, máy móc cho hoạt động kinh doanh, tăng chi phí cho các tài sản dài hạn, mở rộng diện tích thuê kho bãi. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Lợi nhuận sau thuế 687.947.302 336.734.622 Vốn cố định (TSCĐ) 742.628.240 1.183.016.741 HVCĐ 92,6% 28,5% Qua bảng 2.9, ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2010 giảm so với năm 2009, cụ thể giảm 64,1%, vốn cố định năm 2010 tăng so với năm 2009 điều này cho thấy doanh nghiệp đã tăng chi phí đầu tư trang thiết bị cho doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhưng lợi nhuận thu được chưa cao, hiệu quả đem lại còn thấp. Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị tính:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Lợi nhuận sau thuế 687.947.302 336.734.622 Vốn lưu động 51.904.096.357 75.055.049.909 HVLĐ 1,33% 0,45% Vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm 2010 tăng so với năm 2009 nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2010 giảm so với năm 2009 nên dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng giảm. Trong năm 2010, hàng tồn kho tăng 16.186.584.486đ so với năm 2009 làm cho nguồn vốn lưu động tăng, doanh thu tăng nhưng chi phí phải trả quá nhiều nên lợi nhuận giảm vì vậy việc sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả. 2.3.2.4. Phân tích khả năng thanh toán của công ty Tỷ số thanh toán ngắn hạn Bảng 2.11 : Tỷ số thanh toán ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Tài sản lưu động 51.904.096.357 75.055.049.909 Tổng nợ ngắn hạn 43.689.822.312 67.295.238.962 Tỷ số thanh toán ngắn hạn 1,19 1.12 Tỷ số thanh toán ngắn hạn ở bảng 2.11 cho biết 1 đồng nợ của công ty có 1,12 đồng tài sản có thể thanh lý để trả nợ. Tỷ số thanh toán ngắn hạn năm 2010 giảm (1,12 – 1,19= -0,07) 0,07 so với năm 2009, tỷ số này giảm trong năm 2010 do Công ty có tỷ lệ tổng nợ ngắn hạn tăng cao. Tỷ số thanh toán nhanh Bảng 2.12: Tỷ số thanh toán nhanh Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Tài sản lưu động 51.904.096.357 75.055.049.909 Tồn kho 34.976.271.587 51.162.856.073 Tổng nợ ngắn hạn 43.689.822.312 67.295.238.962 Tỷ số thanh toán nhanh 0,39 0,36 Từ bảng số liệu trên ta thấy hệ số thanh toán nhanh của công ty trong năm 2010 giảm 0,03 so với năm 2009, nguyên nhân là do hàng tồn kho tăng và tổng nợ ngắn hạn tăng làm cho khả năng thanh khoản giảm. Tỷ số thanh toán lãi vay Bảng 2.13: Tỷ số thanh toán lãi vay Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 EBIT 1.051.725.869 448.979.496 Lãi vay 374.356.312 2.346.733.439 Tỷ số thanh toán lãi vay 2,8 0,2 Qua số liệu phân tích ở bảng 2.13 như trên, ta thấy tỷ số thanh toán lãi vay năm 2010 giảm mạnh so với năm 2009, việc giảm tỷ lệ một cách đột ngột này là do lợi nhuận giảm nhưng chi phí lãi vay năm 2010 tăng quá nhiều do doanh nghiệp đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất, đa dạng hóa sản phẩm nhưng lượng hàng tồn kho tăng, chi phí lãi vay quá cao làm cho tổng chi phí tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.3.2.5. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty CPPP Điện Quang thể hiện qua các chỉ tiêu về năng suất lao động, mức sinh lợi bình quân trên 1 lao động. Hiệu quả này được thể hiện theo bảng số liệu sau: Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ lệ 1. Tổng doanh thu 256.153.732.095 324.460.261.425 68.306.529.330 26,7% 2. Lợi nhuận 687.947.302 336.734.622 (351.212.680) (51,1%) 3. Số lao động (người) 110 130 20 18,2% 4. Năng suất lao động 2.328.670.292 2.495.848.165 167.177.873 7,2% 5. Mức sinh lợi bình quân 6.254.066 2.590.266 (3.663.800) (58,6%) Từ các số liệu ở bảng 2.14, ta thấy năng suất lao động của năm 2010 tăng so với năm 2009 cụ thể tăng 167.177.873đ tương đương 7,2%, mức sinh lợi bình quân của người lao động năm 2010 giảm 3.663.800đ tương đương giảm 58,6% so với năm 2009. Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trên là do số lượng lao động trong công ty năm 2010 tăng 18,2% so với năm 2009 nhưng tổng lợi nhuận trong năm này lại giảm 51,1% so với năm 2009 vì các chi phí phát sinh quá nhiều. 2.4. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.4.1. Ưu điểm Trong vòng 4 năm qua, Công ty đã tạo lập được một nền tảng cơ sở vật chất ổn định, bền vững để phát triển và đã đạt được những bước khởi đầu vững vàng với những ưu điểm sau: - Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả, phù hợp với mô hình hoạt động phân phối. Điều này thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc và nhiệm vụ nhưng lại liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiệp vụ cũng như hoạt động. - Tuy thời gian có mặt trên thị trường chưa được lâu nhưng Công ty CPPP Điện Quang là một thành viên của tập đoàn Điện Quang nên thương hiệu được biết đến với một uy tín vững vàng trên thị trường. - Về quan hệ giao dịch, Công ty có mối quan hệ hầu hết với các nguồn hàng trong nước với các cơ sở sản xuất, thông qua thương hiệu trong tập đoàn, công ty đã tạo được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi, đảm bảo ổn định lượng đầu vào của sản phẩm để thực hiện tốt hoạt động phân phối. 2.4.2. Nhược điểm Ngoài những ưu điểm được nói đến ở trên, Công ty còn có những nhược điểm, những vấn đề còn tồn đọng như sau: Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường trong nước mà thị trường trọng điểm là Thành Phố Hồ Chí Minh, bên cạnh đó Công ty cũng mở rộng thị trường ở khu vực Miền Bắc và Miền Trung và Miền Tây mà cụ thể là ở Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ, việc mở rộng thị trường làm tăng nhiều chi phí về cơ sở vật chất và vấn đề vận chuyển hàng hóa, vì bộ máy tổ chức nhân sự chưa được hoàn thiện, chi phí phát sinh nhiều khó kiểm soát chặt chẽ. Chất lượng sản phẩm mua vào chưa cao, vẫn còn những sai sót từ nhà cung cấp, tỷ lệ sản phẩm hư hỏng chiếm khoảng 5%. Đây cũng là tỷ lệ khá cao. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp nguyên nhân chính là do hàng tồn kho nhiều, tổng nợ ngắn hạn và chi phí lãi vay tăng cao. Công ty có nhiều mối quan hệ hợp tác trong nước cũng như quốc tế nhưng chưa mang tính liên kết kinh tế. Tài sản cố định sử dụng chưa đạt hiệu quả, việc kiểm soát các chi phí chưa chặt chẽ. Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy những nhược điểm nói trên chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1. Mục tiêu phát triển trong tương lai Công ty CPPP Điện Quang là một đơn vị phân phối các mặt hàng điện gia dụng và dân dụng trong tập đoàn Công ty CP Bóng Đèn Điện Quang, do đó mục tiêu luôn hướng về lợi nhuận, hiệu quả trong hoạt động phân phối. Để đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, Công ty cần phải quan tâm nhiều đến việc điều hòa vốn và thời gian hoàn vốn, có kế hoạch sử dụng vốn một cách hiệu quả, xác định được các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như hiệu quả. Với phương châm “Kinh doanh tạo đột phá, phân phối nắm hiệu quả”, trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể: - Tiếp tục mở rộng qui mô thị trường phân phối ra các tỉnh thành lân cận, đặc biệt là các khu vực Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ, nâng cao doanh số bán nhằm gia tăng lợi nhuận và ngân sách. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, quản lí nghiêm chất lượng đầu vào nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của khách hàng, nâng cao doanh số bán. - Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước hội nhập kinh tế thế giới. - Cải tiến mẫu mã, tăng chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để xâm nhập thị trường mới và phát triển. - Phân phối sản phẩm đặc trưng theo mùa ở các khu vực, vùng miền khác nhau. - Cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên: mọi hoạt động kinh doanh được tiến hành nhằm đem lại lợi nhuận, dựa trên cơ sở đó để cải thiện đời sống CBCNV của Công ty. Đây là điều kiện tiên quyết giúp củng cố niềm tin cũng như tăng tính hấp dẫn , tinh thần cống hiến của mọi lao động đối với Công ty. 3.1.2. Kế hoạch phát triển hoạt động phân phối - Với phương châm trong năm 2011 “Kinh doanh tạo đột phá, phân phối nắm hiệu quả”, Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Công ty CPPP Điện Quang đang cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mỗi cá nhân ở từng bộ phận nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đảm bảo công tác phân phối mang lại hiệu quả cao. Công ty đang từng bước củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ, tập trung đầu tư cho công tác thị trường ở TP Hồ Chí Minh, sau đó là khu vực Miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Đó là những khu vực tiềm năng và có sức tiêu thụ cao. Bên cạnh đó cũng chú trọng đẩy mạnh các hoạt động ở khu vực Miền Trung và khu vực Miền Bắc. Đa dạng hóa các sản phẩm, tạo những sản phẩm riêng biệt để phân phối ở từng vùng đặc trưng và theo vụ mùa. Đa dạng hóa kênh phân phối: hầu hết các sản phẩm của công ty đều được tiêu thụ qua các trung tâm siêu thị điện máy hoặc các đại lý bán hàng của công ty. Ngoài ra chỉ có một số ít được tiêu thụ theo kênh trực tiếp. Hiện nay thì các kênh trực tiếp còn rất hạn chế, song trong tương lai khi mà các mô hình kinh tế phát triển mạnh mẽ thì đây sẽ là một nguồn tiêu thụ lớn do vậy công ty cũng cần quan tâm đến kênh này. Củng cố hơn nữa mối quan hệ với các kênh phân phối hiện tại, hiện nay các kênh phân phối của công ty đang hoạt động tương đối hiệu quả, chính vì vậy cần phải cũng cố mối quan hệ với các siêu thị, các đại lý này. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một việc không thể tránh khỏi, việc tạo ra được các mối quan hệ tốt với các đại lý sẽ là một lợi thế lớn cho công ty trong trong việc cạnh tranh kênh. Khi quy mô sản xuất của các đối thủ cạnh tranh được mở rộng, tất yếu họ sẽ tìm cách mở rộng hệ thống kênh phân phối và các đại lý của công ty chắc chắn sẽ là một trong những mục tiêu để họ lôi kéo. Vì vậy, việc giữ vững mối quan hệ với các đại lý là hết sức quan trọng. Tăng cường đội ngũ cán bộ tiếp thị vì đây chính là lực lượng trực tiếp đi thiết lập nên các mối quan hệ với các đại lý. Quản lý chặt chẽ đội ngũ bán hàng của công ty, không để họ cạnh tranh với các đại lý của công ty tại các địa bàn. Đặc biệt tránh tình trạng có những nhân viên bán hàng với giá thấp hơn hoặc cao hơn so với các đại lý nhằm mục đích cá nhân, gây xấu đi mối quan hệ giữa các đại lý. Xúc tiến các hoạt động nhằm quảng bá sản phẩm của công ty để dễ dàng cho hoạt động thiết lập kênh phân phối. Muốn thực hiện tốt hoạt động xúc tiến công ty cần thường xuyên tổ chức các hoạt động như tham gia hội chợ triển lãm, tại đây công ty có thể giới thiệu sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng, thiết lập mối quan hệ với các nhà phân phối khác, mở ra các cơ hội cho hoạt động tiêu thụ.  3.1.3. Tổ chức lao động và nhân sự Mọi thành công hay thất bại đều phụ thuộc phần lớn vào con người. Hiện nay, công ty đã có đội ngũ CBCNV khá năng động cùng với nhiều ưu điểm khác nhau, nhưng để sử dụng có hiệu quả hơn lực lượng lao động này công ty cần phải thực hiện tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng. Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả mang lại. Vì vậy, nếu sở hữu được một lực lượng lao động có chất lượng chuyên môn tốt sẽ giúp công ty gặp rất nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động của mình. Nhưng để có được điều này đòi hỏi ngay từ đầu công ty cần phải chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động. Do đó, công tác này đóng một vai trò rất quan trọng. Việc trước tiên mà công tác tuyển dụng mang lại cho công ty đó là sẽ giúp công ty giải quyết nhu cầu về lực lượng làm việc. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty có rất nhiều giai đoạn, hoạt động khác nhau đòi hỏi lượng lao động ở đa lĩnh vực, vì vậy cần phải tuyển dụng từng đối tượng lao động phù hợp với từng công việc đặt ra, tránh tuyển dụng những nhân viên không đủ năng lực, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của cả một tập thể. Tùy vào vị trí công việc mà lựa chọn trình độ chuyên môn, năng lực phù hợp. Ngoài ra, lao động cần phải có đầy đủ yêu cầu về sức khỏe, tâm lí, có lòng hăng say nhiệt tình với công việc được giao mới đem lại hiệu quả. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI ĐIỆN QUANG 3.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó công tác nghiên cứu thị trường là các mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là công ty càng mở rộng được thị trường kinh doanh, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường. Hiện nay, phòng Marketing trong công ty đang dần được hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và nhân sự, có hai mảng sản phẩm chính mà phòng Marketing đang tiến hành phát triển là: Sản phẩm điện Dân dụng và sản phẩm điện Gia dụng. Công ty cần xây dựng cho phòng Marketing một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh như sau: Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường ở các mặt như: môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng của các vùng miền khác nhau. Ngoài ra cần nắm bắt thông tin về các nhà sản xuất kinh doanh trên thị trường thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới, công tác nghiên cứu, phân tích thị trường cần làm tốt để qua đó đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm cũng như thị hiếu từng khu vực. Sau khi nghiên cứu, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường, Công ty tiến hành mua và phân phối sản phẩm trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mãi, quảng cáo, xúc tiến bán hàng… Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đó tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và thăm dò nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế của khách hàng. Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như: + Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu? + Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu? + Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung. 3.2.2. Xây dựng chính sách giảm chi phí kinh doanh hợp lý để tăng lợi nhuận Chi phí là khoản tiền bỏ ra để mua sắm các yếu tố đầu vào, để tiến hành quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để giảm được chi phí trên một đơn vị sản phẩm trước tiên phải nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực bằng cách nâng cao năng suất lao động. Đây chính là vấn đề cốt lõi quan trọng nhất để tiết kiệm chi phí như tiền lương, chí phí quản lý, chi phí bán hàng để gia tăng lợi nhuận. Đối với công tác này cần phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu nhất, tổ chức lao động khoa học, phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, là một công ty phân phối các mặt hàng theo cơ chế sản xuất bên ngoài nên để giảm chi phí cho sản phẩm thì doanh nghiệp cần giảm giá đầu vào, cần tìm kiếm các nhà cung cấp với giá ổn định và cạnh tranh để đảm bảo được mức giá của sản phẩm, đồng thời giảm thiểu các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp để đạt được hiệu quả kinh doanh và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong năm 2010, công ty phải tiến hành vay vốn với khối lượng lớn để đầu tư vì vậy công ty phải tốn một khoản chi phí rất cao để trả lãi, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, trong thời gian tới công ty cần phải giảm tối đa nguồn vốn vay, sử dụng hiệu quả tài sản đã được đầu tư và tăng cường vốn sở hữu. 3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm Nhu cầu về đồ điện dân dụng và gia dụng ngày càng trở nên đa dạng về chủng loại và có sai khác nhau về nhu cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hóa sản phẩm một cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm. Để đa dạng hóa sản phẩm, công ty cần nghiên cứu thị trường, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời chất lượng, số lượng và giá cả sản phẩm cũng cần được quan tâm để đảm bảo cho công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của công ty. Hiện nay, công ty đang phân phối chủ yếu các mặt hàng gia dụng với nhiều chủng loại khác nhau như: bếp điện từ, bình đun siêu tốc, nồi cơm điện, nồi áp suất, máy xay sinh tố… những sản phẩm này đang từng bước xâm nhập thị trường và đã có những tín hiệu tốt. Chính vì vậy công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cần được đẩy mạnh để thực hiện triển khai việc đa dạng hóa sản phẩm. 3.2.4. Xây dựng các chiến lược Marketing quảng bá sản phẩm Để thực hiện chiến lược quảng bá sản phẩm trên thị trường công ty cần có các kế hoạch quảng cáo, tham gia các hội chợ triển lãm về ngành điện hoặc hội chợ hàng tiêu dùng được tổ chức định kỳ. Quảng cáo là một công cụ hữu hiệu nhất để khuyếch trương sản phẩm, là con đường ngắn nhất để người tiêu dùng biết đến sản phẩm. Vì vậy hoạt động quảng cáo là cần thiết mặc dù chi phí cho hoạt động này khá tốn kém, song để xâm nhập thị trường một cách nhanh chóng thì đây là một công việc cần làm. Để tiến hành hoạt động quảng cáo cần thông qua nhiều con đường, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, truyền hình… Ứng dụng các phương tiện truyền thông để đưa sản phẩm đến với mọi người, hiện nay thông tin điện tử đang ngày càng phát triển, công ty cần lập một trang web riêng để giới thiệu sản phẩm đồng thời gắn kết sự liên hệ với những khách hàng của mình, thông qua trang web công ty có thể nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng. 3.2.5. Đào tạo và nâng cao trình độ nhân viên Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh… Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ công ty nào cũng không thể thiếu được con người. Công ty CPPP Điện Quang có rất nhiều những nhân viên nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, những người quản lý giàu kinh nghiệm và tài năng. Song cùng với nền kinh tế ngày một phát triển, hòa nhập với nền kinh tế thế giới đòi hỏi mọi nhân viên phải luôn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của mình, có trình độ và hiểu biết để có thể làm tốt các công việc được giao. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chuyên môn, sự hiểu biết về công việc phục vụ cho nhu cầu công tác. Nhu cầu đào tạo của công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và cho tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty. Để giải quyết tình hình thực tại Công ty cần thực hiện chính sách đào tạo sau: Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng các chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trung tâm hay học viện giảng dạy. Cử tham gia các cuộc hội thảo để học tập các kinh nghiệm quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lí là đội ngũ quan trọng nắm trong tay vận mệnh của công ty ở hiện tại cũng như tương lai vì vậy việc đào tạo phải luôn đổi mới phù hợp với trình độ và sự phát triển của công ty. Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng: số lượng nhân viên bán hàng hiện nay khá đông đảo, việc sản phẩm của công ty được đưa đến tay người tiêu dùng như thế nào phụ thuộc rất lớn vào vai trò của đội ngũ này. Họ cần phải nắm vững các ưu, nhược điểm của từng mặt hàng để có thể giới thiệu với từng khách hàng, tư vấn cho khách hàng biết dựa vào đặc điểm nào của mình mà có các lựa chọn sản phẩm khác nhau cho phù hợp. Nâng cao trình độ tay nghề của nhân viên kĩ thuật, vì hoạt động phân phối là loại hình dịch vụ vì vậy công tác sau bán hàng cũng cần được chú trọng để đảm bảo uy tín cho doanh nghiệp cũng như tạo sự tin cậy cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm. Trình độ chuyên môn của nhân viên kỹ thuật cần được nâng cao để phù hợp với sự phát triển sản phẩm trên thị trường nhằm đáp ứng tốt dịch vụ chăm sóc khách hàng và công tác bảo hành. Tổ chức học tập trong nội bộ về nội quy lao động, quy trình hoạt động kinh doanh để có sự kết hợp tốt trong mọi hoạt động. 3.2.6 Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại nguồn vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Trong cơ chế mới rõ ràng là Công ty không thể chờ vào nhà nước. Vì vậy, Công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận. Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác, giải phóng hàng tồn kho không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm các khách hàng trên các thị trường ngoại tỉnh. Tóm lại, với điều kiện hiện nay, để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, có kế hoạch xúc tiến bán hàng, đưa hàng ra thị trường nhằm tránh tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ đọng vốn. Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm. KẾT LUẬN Công ty CPPP Điện Quang là một doanh nghiệp đang hoạt động theo định hướng cổ phần chuyên phân phối các mặt hàng gia dụng và dân dụng, trong quá trình thành lập và phát triển trong những giai đoạn đầu Công ty cũng đã gặp nhiều khó khăn trong vấn đề khẳng định thương hiệu và vị trí trên thị trường, quy trình phân phối đang dần hoàn thiện nên hoạt động kinh doanh cũng đang từng bước đi vào ổn định. Tuy gặp khó khăn trong thời gian đầu nhưng hiện nay, do đổi mới cách quản lý và các hoạt động dần đi vào quy trình nên Công ty đã dần đứng vững trên thị trường và đang trên đà phát triển. Hoạt động kinh doanh và công tác quản lí ngày càng được hoàn thiện hơn phù hợp với yêu cầu quản lí của công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Là một công ty được thành lập trên nền tảng của một tập đoàn sản xuất thiết bị chiếu sáng có thương hiệu trên thị trường nên đã tạo được sự thuận lợi cho công ty trong bước đầu phát triển, xâm nhập thị trường. Thời gian có mặt trên thị trường của Công ty CPPP Điện Quang thực sự còn rất non trẻ (thành lập năm 2007), song qua những kết quả thu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì thực sự Công ty cũng đã có những bước tiến nhanh trong nền kinh tế thị trường, hòa cùng nhịp bước của nền kinh tế chung. Trong năm 2010, lợi nhuận thu được giảm so với năm 2009, nguyên nhân là do Công ty thực hiện chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư thêm tài sản, máy móc trang thiết bị phục vụ cho công việc của nhân viên. Lực lượng lao động năm 2010 cũng tăng so với năm 2009, việc này đã đẩy mức chi phí của doanh nghiệp tăng nhanh khi phải đầu tư thêm máy móc thiết bị, tăng chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, lượng hàng tồn kho tăng so với năm 2009 làm cho doanh nghiệp phải tốn chi phí cho việc lưu trữ, khả năng thanh khoản chậm dẫn đến hiệu quả kinh doanh đem lại không cao. Hoạt động kinh doanh là một vấn đề rộng và nhiều khía cạnh, qua những kiến thức đã học kết hợp với kinh nghiệm tiếp thu trong quá trình thực tập ngắn hạn cho nên bài viết sẽ còn nhiều thiếu sót. Kính mong Quý thầy cô góp ý để kiến thức của em được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Đoàn Ngọc Quế, Th.s Đào Tất Thắng. TS. Lê Đình Trực (2006). Kế Toán Quản Trị. NXB Thống kê. TS. Trịnh Văn Sơn, Đào Nguyên Phi (2006). Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh. Đại học Kinh tế Huế. Eugene F. Brigham, Joel F. Houston, GS.TS Nguyễn Thị Cành (Chủ biên dịch thuật). Quản Trị Tài Chính. NXB Cengage. Philip Cotler. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê. Tài liệu tham khảo Internet: Báo cáo tài chính năm 2010 – Công ty CPPP Điện Quang và các tài liệu liên quan lưu hành nội bộ. Vở ghi chép và tài liệu môn học Quản Trị Tài Chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7.luan van .doc
Tài liệu liên quan