Đề tài Một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của kinh tế nông hộ

Tài liệu Đề tài Một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của kinh tế nông hộ: LỜI MỞ ĐẦU Nền văn minh nông nghiệp ra đời sớm nhất và đã tồn tại hàng vạn năm trên Trái Đất, là một ngành không thể thay thế được, cho dù trong thế kỷ XXI và sau này nữa khi các trình độ kỹ thuật điện tử, hoá sinh phát triển cao độ. Nông nghiệp – nông dân – nông thôn đã trải qua nhiều thăng trầm của các phương thức sản xuất. Nhiều nước đi tìm con đường khác nhau để rút ngắn quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Họ đã thử nghiệm phương pháp bần cùng hoá nông dân, để trên cơ sở đó thiết lập các xí nghiệp nông nghiệp tư bản chủ nghĩa với lao động nông nghiệp làm thuê. Mãi cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX người ta vẫn lầm tưởng con đường phát triển nông nghiệp theo kiểu công nghiệp như vậy. Nhưng từ thực tế nông nghiệp diễn ra hoàn toàn trái ngược. Ơ các nước tư bản phát triển, các nước đang phát triển cũng như ở các nước xây dựng xã hội theo mô hình xã hội chủ nghĩa, thì cuối cùng nền nông nghiệp cũng hình thành các trang trại với những quy mô khác nh...

pdf22 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1081 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của kinh tế nông hộ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nền văn minh nơng nghiệp ra đời sớm nhất và đã tồn tại hàng vạn năm trên Trái Đất, là một ngành khơng thể thay thế được, cho dù trong thế kỷ XXI và sau này nữa khi các trình độ kỹ thuật điện tử, hố sinh phát triển cao độ. Nơng nghiệp – nơng dân – nơng thơn đã trải qua nhiều thăng trầm của các phương thức sản xuất. Nhiều nước đi tìm con đường khác nhau để rút ngắn quá trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn. Họ đã thử nghiệm phương pháp bần cùng hố nơng dân, để trên cơ sở đĩ thiết lập các xí nghiệp nơng nghiệp tư bản chủ nghĩa với lao động nơng nghiệp làm thuê. Mãi cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX người ta vẫn lầm tưởng con đường phát triển nơng nghiệp theo kiểu cơng nghiệp như vậy. Nhưng từ thực tế nơng nghiệp diễn ra hồn tồn trái ngược. Ơ các nước tư bản phát triển, các nước đang phát triển cũng như ở các nước xây dựng xã hội theo mơ hình xã hội chủ nghĩa, thì cuối cùng nền nơng nghiệp cũng hình thành các trang trại với những quy mơ khác nhau, sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Trên cơ sở nhu cầu phát triển các nơng hộ (trang trại gia đình) hợp tác với nhau sản xuất hàng hố, dịch vụ với quy mơ đa dạng và thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, cung cầu… Thực tiễn đĩ đã thúc đẩy nhiều nhà nghiên cứu khoa học, kinh tế, xã hội học… nghiên cứu nghiêm túc về hộ và kinh tế hộ trong nền kinh tế nơng thơn. Từ một nước lạc hậu, sản xuất tự cấp tự túc, nay bước đầu chuyển sang sản xuất hàng hố, đối với nước ta đây là một sự nghiệp mới mẻ. Bởi vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về sự tồn tại và phát triển khách quan của hình thức kinh tế nơng hộ trong sản xuất nơng nghiệp; nghiên cứu xu hướng vận động và phát triển của nĩ trong cơ chế mới, để từ đĩ cĩ những giải pháp phù hợp tạo điều kiện thúc đẩy qua trình phát triển kinh tế hộ nơng dân nĩi riêng, nền nơng nghiệp và nơng thơn nĩi chung theo hướng phát triển hàng hố, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hố đất nước là một vấn đề cĩ ý nghĩa quan trọng. Xuất phát từ sự cấp thiết của vấn đề, từ yêu cầu thực tiễn như đã nêu ở trên. Đồng thời với mục đích khẳng định vai trị, vị trí của kinh tế hộ nơng dân trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là trong cơng cuộc đổi mới nền kinh tế hiện nay của nước ta. Qua việc sưu tầm tài liệu, xử lý những thơng tin gắn với thực tiễn, tiểu luận đã cĩ những nghiên cứu sơ bộ về kinh tế nơng hộ, gĩp phần làm rõ hơn về cơ sở lý luận, về đặc trưng, xu hướng vận động và phát triển của kinh tế hộ nơng dân ở Việt Nam hiện nay. Trong quá trình làm tiểu luận chắc chắn khơng tránh khỏi sai sĩt, rất mong bạn đọc và thầy nhận xét, đĩng gĩp ý kiến để tiểu luận hịan chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 2 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ NƠNG HỘ I - KINH TẾ NƠNG HỘ VÀ SỰ TỒN TẠI KHÁCH QUAN CỦA NĨ TRONG NƠNG NGHIỆP: 1. Về khái niệm kinh tế nơng hộ : Kinh tế nơng hộ hay cịn gọi là kinh tế hộ nơng dân đã cĩ từ lâu. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất thì các hình thức tổ chức sản xuất và các quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo, bản thân khái niệm về kinh tế nơng hộ cũng cĩ sự thay đổi và tương ứng với trình độ của nền sản xuất. Trong phương thức sản xuất trước Chủ nghĩa tư bản (CNTB), kinh tế nơng hộ đồng nghĩa với kinh tế nơng dân cá thể - phổ biến là tiểu nơng của nền nơng nghiệp sản xuất nhỏ. Trong CNTB, kinh tế nơng hộ là hình thức kinh tế phổ biến của những nơng hộ sản xuất hàng hĩa thường được gọi là các nơng trại gia đình. Khi phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa (XHCN) ra đời, kinh tế nơng hộ cĩ sự biến đổi cơ bản về hình thức và nội dung của nĩ. Trong thời kì sau tập thể hố sản xuất nơng nghiệp các nước XHCN như Việt Nam, Trung Quốc tiến hành cải cách, đổi mới theo hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước. Mơ hình nơng hộ xã hội với các đơn vị kinh tế khác trên cơ sở bình đẳng cùng cĩ lợi. Kinh tế nơng hộ tồn tại với nhiều hình thức sở hữu (Nhà nước, tập thể, cá thể) gắn liền với thị trường và sản xuất hàng hố, phát triển theo hướng nơng hộ sản xuất hàng hố ( hay nơng trại gia đình) và hợp tác, nĩ khác xa với kinh tế hộ tiểu nơng cá thể trước đây. Kinh tế nơng hộ là kinh tế độc lập tự chủ nhưng nĩ tồn tại và phát triển gắn liền với kinh tế tập thể và các doanh nghiệp Nhà nước. Ngay cả một bộ phận các hộ nơng dân cá thể trước đây, nay cũng đang trong quá trình biến đổi, cĩ hộ trở thành thành viên của các tổ chức hợp tác, cĩ hộ trở thành hộ tư nhân sản xuất hàng hố lớn nhưng khơng thể tồn tại biệt lập với kinh tế Nhà nước và các hình thức kinh tế khác. Như vậy, cĩ thể nĩi kinh tế nơng hộ nĩi chung khơng phải là một thành phần kinh tế độc lập, nhưng nĩ cĩ vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn. Khi nghiên cứu về khái niệm khái niệm “hộ”, các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa về hộ dưới những giác độ khác nhau. Hộ: - Là gia đình coi như một đơn vị chính quyền. - Là đơn vị những người cùng ăn ở với nhau. - Là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà. Nhĩm người đĩ bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm cơng. Theo Liên Hiệp Quốc: hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và cĩ chung một ngân quỹ. Những năm gần đây đã cĩ nhiều cuộc thảo luận nghiên cứu nghiêm túc về khái niệm hộ giữa các nhà nghiên cứu cũng như các nhà chỉ đạo thực tiễn. Tại cuộc hội thảo Quốc tế lần 2 về quản lý nơng trại tại Hà Lan năm 1980, các nhà đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội cĩ liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 3 Như vậy, hộ là một nhĩm người cùng huyết tộc, sống chung hay khơng sống chung với những người khác huyết tộc trong cùng một mái nhà, ăn chung và cĩ chung một ngân quỹ. Qua các điểm khác nhau về khái niệm hộ trên đây, cĩ thể gút lại một số điểm cần lưu ý khi phân định “hộ”: - Hộ là một nhĩm người cùng huyết tộc hay khơng cùng huyết tộc. - Hộ cùng sống chung hay khơng cùng sống chung một mái nhà. - Cĩ chung một nguồn thu nhập và ăn chung. - Cùng tiến hành sản xuất chung. Nên lưu ý rằng từ “ăn chung” khơng chỉ cĩ ý nghĩa ăn thơng thường, nĩ cịn hàm nghĩa phân phối chung nguồn thu nhập mà các thành viên của hộ sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. * Về hộ nơng dân: Nơng hộ (hộ nơng dân): là gia đình sống bằng nghề nơng, được kể là một đơn vị về mặt chính quyền. Là gia đình sống bằng nghề nơng. Hộ nơng dân là đơn vị sản xuất cơ bản. Theo Traianop, hộ nơng dân là đơn vị sản xuất “rất ổn định” và là “phương tiện tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nơng nghiệp”. Hộ nơng dân cĩ những đặc trưng riêng biệt, nĩ cĩ một cơ chế vận hành khá đặc biệt, khơng giống như những đơn vị kinh tế khác, do đĩ cĩ thể thấy rằng: nơng hộ là một đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt. Theo tác giả Frankellis “nơng dân là các hộ gia đình là nơng nghiệp cĩ quyền kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường cĩ xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”. Với định nghĩa này, tác giả Frankellis đã bao quát các đặc trưng kinh tế cơ bản của nơng hộ. Nhưng điểm hạn chế của định nghĩa này là khơng chỉ ra được khả năng của hộ nơng dân hồ nhập vào thị trường hồn hảo của nền kinh tế hiện đại, mà ở đĩ bản thân người làm chủ các hoạt động kinh tế nơng nghịêp vốn là những người nơng dân thực thụ. Định nghĩa này chỉ đúng với nơng dân ở các nước đang phát triển. 2. Quan điểm của các nhà kinh điển của Chủ nghĩa cộng sản khoa học về kinh tế nơng hộ: 2.1. Quan niệm về kinh tế tiểu nơng: C.Mac và Ph.Angghen đã để lại nhiều di sản lý luận quý báu về kinh tế, trong đĩ cĩ lý luận về tiểu nơng và kinh tế tiểu nơng. Sau cách mạng vơ sản, Ph.Angghen cho rằng tiểu nơng là “người chủ ruộng đất hoặc người tá điền – và nhất là người chủ – một mảnh ruộng cần thiết để nuơi gia đình họ. Cũng như tiểu thủ cơng nghiệp, người tiểu nơng là một người lao động, anh ta khác với người vơ sản hiện đại ở chỗ anh ta sở hữu những tư liệu lao động”. Mác đã nhận xét quá trình sản xuất của tiểu nơng: “Mỗi gia đình nơng dân riêng lẻ, gần như tự túc hồn tồn, tự mình trực tiếp sản xuất ra đại bộ phận những cái mình tiêu dùng. Do đĩ họ kiếm cho mình những tư liệu sinh hoạt bằng cách trao đổi với thiên nhiên nhiều hơn là trao đổi với xã hội”. Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 4 Như vậy, theo như những nhận định trên đây thì người tiểu nơng là người lao động, khơng sử dụng là lao động làm thuê, khơng cần nhiều ruộng đất, sản xuất của họ mang tính tự cung tự cấp. Một nền kinh tế như vậy là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ, cần phải phát triển lên sản xuất hàng hố, trước hết bằng cách cải tạo kinh tế tiểu nơng. 2.2. Quan niệm về con đường vận động của kinh tế nơng hộ: Lúc đầu khi nghiên cứu con đường cơng nghiệp hĩa đặc thù của nước Anh; Mác đã đưa sự tiên đốn rằng giai cấp nơng dân sẽ bị thủ tiêu cùng với sự phát triển của đại cơng nghiệp. Trong nơng nghiệp cũng sẽ diễn ra quá trình tách lao động ra khỏi tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng đất, và kết hợp chúng lại theo phương thức là sở hữu tư bản chủ nghĩa, và lao động làm thuê. Sau này, chính ở nước Anh dẫu rằng quá trình cơng nghiệp hố diễn ra nhanh chĩng cùng với sự tước đoạt và xố bỏ kinh tế nơng hộ một cách quyết liệt, nhưng các nơng trại gia đình vẫn tồn tại và tỏ rõ hiệu quả của nĩ so với các xí nghiệp tư bản chủ nghĩa. Nơng trại gia đình đã dần dần thay thế các xí nghiệp nơng nghiệp sử dụng lao động làm thuê. Vì vậy, Mác đã nhận thấy dự đốn ban đầu của mình là khơng thích hợp, khi viết quyển Tư bản III, ơng đã rút ra kết luận “Ngay ở nước Anh siêu cơng nghiệp… với thời gian cho đến nay đã khẳng định hình thức lãi nhất khơng phải là nơng trại cơng nghiệp hố mà là nơng trại gia đình thực tế khơng dùng lao động làm thuê. Ơ những nước cịn giữ hình thức tư hữu, chia đất thành khoảng nhỏ, giá lúa mì rẻ hơn ở những nước cĩ phương thức sản xuất TBCN”. Như vậy, rõ ràng lao động Mác đã thấy rõ sự tồn tại khách quan của kinh tế khách quan của kinh tế nơng hộ do tính hiệu quả của nĩ, và con đường phát triển đặc thù của nơng nghiệp khơng giống như trong cơng nghiệp. Lênin đã cĩ nhiều cơng lao trong việc phát triển những luận điểm của Mac- Angghen. Lúc đầu, Lênin cho rằng nền kinh tế của chế độ mới khơng cịn là kinh tế hàng hố. Giai cấp vơ sản sau khi giành được chính quyền sẽ quản lý trực tiếp tồn bộ quá trình sản xuất và phân phối. Tồn bộ xã hội sẽ như một cơng xưởng khổng lồ. Nhưng sau nội chiến, nơng dân Nga đã phản ứng gay gắt đối với chính sách trưng mua lương thực. Nơng nghiệp và cả nền kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ, kiệt quệ. Lênin đã nhận rõ sai lầm của chính sách cộng sản thời chiến và thay đổi quan điểm của mình về kinh tế hàng hĩa, về kinh tế tiểu nơng. Trong chính sách kinh tế mới, Lênin cho rằng phải liên minh với nơng dân, đặc biệt là tầng lớp trung nơng. Lênin cũng đã nêu một quan niệm mới về chế độ kinh tế hợp tác. Người quan niệm rằng hợp tác xã của hàng triệu người tiểu nơng chính là “bước quá độ sang một chế độ mới bằng con đường giản đơn nhất, dễ tiếp thu nhất đối với nơng dân”. Nhà nước cần khuyến khích các hộ nơng dân để họ tự nguyện liên kết với nhau trong những hợp tác xã như một tất yếu khách quan. Như vậy, theo các nhà kinh điển thì nền kinh tế tiểu nơng là nền sản xuất tự cấp tự túc, cần phải cải tạo và đưa các hộ nơng dân lên trình độ sản xuất hàng hố. Nhưng cải tạo tiểu nơng khơng phải là dùng mệnh lệnh hay bạo lực tước đoạt họ mà là phải tơn trọng quyền tự chủ của họ, giúp đỡ họ vươn lên phát triển, trên cơ sở đĩ khuyến khích họ liên kết với nhau một cách tự nguyện, cùng cĩ lợi để tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ. 3. Đặc thù của sản xuất nơng nghiệp quy định sự tồn tại khách quan của kinh tế nơng hộ. 3.1. Đặc thù sinh học: Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 5 Đối tượng của sản xuất nơng nghiệp là những cơ thể sống, khác với đối tượng sản xuất của cơng nghiệp là những vật vơ tri vơ giác, các cây trồng vật nuơi torng nơng nghiệp là những sinh vật, chúng cĩ quá trình phát sinh, phát triển và suy thối. Quá trình sản xuất nơng nghiệp là quá trình chuyển hĩa vật chất năng lượng cho quá trình sinh trưởng của cây trồng và do địa bàn sản xuất nơng nghiệp lại bố trí trên phạm vi khơng gian rộng lớn nên sản xuất nơng nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, nĩ chịu sự chi phối của các điều kiện sinh sống như mơi trường chế độ dinh dưỡng, thời tiết, khí hậu… khơng chỉ trong quá trình sản xuất sinh học mà cả những cơng việc sau thu hoạch như bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính sinh học. Các nơng sản khĩ bảo quản và khơng dễ kéo dài thời gian chế biến, tiêu thụ như sản phẩm cơng nghiệp. Do vậy sản xuất nơng nghiệp thường mang tính khơng ổn định , khơng chắc chắn. Ngồi ra yếu tố kinh tế nĩ cịn mang tính sinh vật thuần tuý. 3.2. Đặc thù của lao động sản xuất nơng nghiệp Trong nơng nghiệp, thời gian lao động và thời gian sản xuất khơng trùng khớp. Thời gian sản xuất kéo dài suốt thời kì sinh trưởng của cây trồng vật nuơi, cịn thời gian lao động lại mang tính chất thời vụ. Tuy lao động mang tính thời vụ, nhưng cây trồng lại địi hỏi phải được quan tâm chăm sĩc trong suốt thời kì sinh trưởng, tức là trong suốt cả thời gian sản xuất Do thời gian kéo dài phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, mọi cơng đoạn trong quá trình sản xuất đều phụ thuộc vào kết quả cuối cùng, chi phí của từng khâu lao động khơng quyết định trực tiếp kết quả cuối cùng, do đĩ rất khĩ kiểm tra đánh giá từng khâu cơng việc như trong cơng nghiệp. Vì thế, tổ chức lao động kiểu làm cơng, phân phối theo ngày cơng hay theo kết quả từng khâu cơng việc là khơng thích hợp và kém hiệu quả. Do lao động mang tính thời vụ nên khi thời vụ thì cần nhiều lao động, lúc nơng nhàn lại cần ít lao động. Hiện tượng thừa lao động lúc nơng nhàn ở nơng thơn là rất phổ biến. Chính vì thế, trong sản xuất nơng nghiệp khĩ chuyên mơn hố, tiêu chuẩn hố như trong cơng nghiệp. Trong nơng nghiệp cần đến hình thức tổ chức lao động gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả, biết kết hợp các loại lao động, biết tận dụng mọi khả năng và thời gian để tạo thêm việc làm, tăng thu nhập. 3.3. Đặc thù của tư liệu sản xuất đặc biệt ruộng đất: Ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt, khơng gì cĩ thể thay thế được trong sản xuất nơng nghiệp. Ruộng đất khơng chỉ là địa bàn diễn ra quá trình sản xuất mà cịn là và chủ yếu là nơi kết hợp lao động và các yếu tố tự nhiên để nuơi dưỡng cây trồng. Trên một khía cạnh nào đĩ, cĩ thể nĩi đất đai cũng mang tính sinh học của cây trồng. Nếu đất đai được chăm sĩc bồi bổ thường xuyên thì cây trồng mới cĩ năng suất cao. Ngược lại, nếu khơng được chăm sĩc tốt hoặc canh tác theo kiểu bĩc lột sẽ gây thiệt hại lâu dài cho sản xuất. Qua lịch sử các cuộc cách mạng nơng nghiệp cho đến nay, người ta đều thừa nhận rằng muốn kinh doanh nơng nghiệp cĩ hiệu quả thì đất đai phải cĩ người chủ cụ thể, và người chủ ấy khơng phải ai khác mà phải là người lao động trực canh trên từng mảnh đất ấy. Nĩi tĩm lại, do đặc thù của sản xuất nơng nghiệp như đặc tính sinh học của đối tượng sản xuất, đặc thù của lao động sản xuất, của tư liệu sản xuất trong nơng nghiệp; sản xuất nơng nghiệp địi hỏi phải cĩ những điều kiện sau đây: - Cây trồng vật nuơi trong nơng nghiệp phải được chăm sĩc tỉ mỉ, chu đáo. Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 6 - Ruộng đất phải cĩ chủ cụ thể, ổn định. - Tổ chức lao động trong nơng nghiệp phải gọn nhẹ, linh hoạt để đạt hiệu quả cao nhất. - Người lao động trong nơng nghiệp khơng chỉ phải cĩ tính cần cù, cĩ kĩ năng và kinh nghiệm sản xuất mà cịn phải cĩ tấm lịng của một người chủ, cĩ tình yêu đối với cây con, với đất đai của mình. Họ khơng chỉ được làm chủ về lao động, về tư liệu sản xuất (trước hết là đất đai), làm chủ quá trình sản xuất mà cịn phải được làm chủ quá trình phân phối sản phẩm. 4. Những nét đặc trưng của kinh tế nơng hộ: Những địi hỏi sản xuất nơng nghiệp trên đây xác định vị trí của kinh tế nơng hộ và tính hiệu quả của nĩ. Đồng thời chính đặc thù của sản xuất nơng nghiệp, kinh tế nơng dân đã làm cho kinh tế nơng hộ cĩ những đặc trưng sau đây: Thứ nhất: kinh tế nơng hộ là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp mà đối tượng sản xuất là các sinh vật. Người nơng dân- người chủ thực sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động vào quá trình sinh trưởng của cây trồng vật nuơi, khơng qua khâu trung gian, họ làm việc khơng kể giờ giấc, bám sát ruộng đồng nên đạt hiệu quả cao. Thứ hai: kinh tế nơng hộ cĩ khả năng sử dụng hợp lý lao động và tạo việc làm ở nơng thơn. Kinh tế nơng hộ cĩ cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ cĩ nhiều loại lao động, vì vậy hộ vừa là chủ thể trực tiếp điều hành quản lý tất cả các khâu vừa trực tiếp điều hành quản lý tất cả các khâu, vừa trực tiếp làm nhiều khâu cơng việc của quá trình sản xuất. Do sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ, nên thời gian nơng nhàn ở nơng thơn thường thiếu việc làm nghiêm trọng. Hiện nay ở nước ta, lao động trong nơng nghiệp chỉ sử dụng khoảng 40% quỹ thời gian. Thực tiễn ở các nước trên thế giới và cả ở nước ta cho thấy kinh tế nơng hộ là một trong những hình thức cơ bản để thực hiện kết hợp nơng nghiệp với các ngành phi nơng nghiệp. Hộ nơng dân là chủ thể trực tiếp đối phĩ với tình trạng mất cân đối đấi đai, lao động và việc làm ở nơng thơn. Vì vậy, họ thường tìm cách sử dụng những điều kiện vật chất vốn cĩ để kết hợp với sức lao động, tạo ra sản phẩm và thu nhập. Do mức đầu tư cho lao động trong các nơng hộ nhỏ hơn trong cơng nghiệp, tức là tỉ trọng giữa lao động vật hĩa và lao động sống để tạo việc làm mới thấp, như số liệu sau đây: - Vốn đầu tư của hộ cá thể: 1,3 triệu đồng/1 lao động/1 việc làm. - Xí nghiệp tư nhân: 3tr đồng/1lao động/1 việc làm. - Kinh tế quốc doanh địa phướng (vốn tài sản cố định) : 12 tr đồng/1 lđ/1 việc làm ( chưa kể vốn lưu động). Chính vì vậy, cùng một điều kiện về vốn, kinh tế nơng hộ cĩ ưu thế hơn trong việc phát triển các ngành nghề tạo cơng ăn việc làm trong điều kiện hiện nay. Thứ ba: kinh tế nơng hộ cĩ khả năng tự điều chỉnh rất cao. Do cĩ chung một cơ sở kinh tế, chung ngân sách gia đình, nên mọi thành viên trong gia đình đều chịu trách nhiệm và cĩ lợi ích chung về kết quả cuối cùng, cũng như cùng chịu chung những thiệt hại về mùa màng do thiên tai, sâu bệnh hay những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm… việc điều chỉnh giữa tích luỹ, tiêu dùng đầu tư phát triển sản xuất thường được quyết định theo các mục tiêu của hộ, cĩ khi dành cả một phần sản phẩm chủ yếu đầu tư cho sản xuất, Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 7 song cũng cĩ khi khơng đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Tính cơ động này làm cho kinh tế nơng hộ cĩ khả năng thích ứng nhất định với sự thay đổi đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất. Do là đơn vị sản xuất gọn nhẹ, linh hoạt, lại làm chủ hồn tồn quá trình sản xuất nên kinh tế nơng hộ cĩ khả năng thích nghi với cơ chế thị trường, tạo ra sức cạnh tranh trong sản xuất- kinh doanh nơng nghiệp. Thứ tư: kinh tế nơng hộ là một đơn vị tự tạo nguồn lao động khơng chỉ tái sản xuất sức lao động mà cịn tái sản xuất ra lao động kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác. Những kinh nghiệm sản xuất, những kỹ năng lao động, thậm chí cả tình yêu đối với ruộng đồng được đào luyện hàng ngày trong các nơng hộ cho các nơng gia tương lai. Cĩ lẽ cịn hồn hảo hơn bất cứ sự đào tạo nào trong các nhà trường hiện đại (nĩi như vậy khơng phải là coi nhẹ việc đào tạo tri thức trong các nhà trường). Thứ năm: kinh tế nơng hộ tuy là một đơn vị kinh tế độc lập nhưng khơng đối lập với kinh tế hợp tác và kinh tế Nhà nước mà lại cĩ tính chất mềm dẻo, cĩ khả năng tồn tại với nhiều hình thức sở hữu khác nhau thơng qua các hoạt động kinh tế đa dạng. Chính sự phát triển của kinh tế nơng hộ đã làm nảy sinh nhu cầu liên doanh liên kết với nhau, hình thành các tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết với kinh tế Nhà nước để làm tăng năng lực của mình. Thứ sáu: do cĩ sự thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất, nên kinh tế nơng hộ giảm được tối đa chi phí quản lý và vì lao động tự giác nên khơng những nâng cao hiệu quả sản xuất. Như vậy, với những đặc trưng trên đây, kinh tế nơng hộ chính là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nơng nghiệp tất yếu phù hợp với đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là quá trình sản xuất sinh học các cây trồng vật nuơi. II - VAI TRỊ TỰ CHỦ CỦA KINH TẾ NƠNG HỘ VÀ NHU CẦU HỢP TÁC: Kinh tế nơng hộ là một đơn vị kinh tế tự chủ tức là hộ gia đình nơng dân cĩ quyền làm chủ trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Chính sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối trong kinh tế nơng hộ đã làm cho kinh tế nơng hộ thực hiện được vai trị tự chủ của mình, thể hiện trên các phương diện: tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về lổ- lãi, tự quyết định chuyển dịch cơ chế đầu tư cơ cấu sản xuất, tự quyết định việc liên kết liên doanh. Giữa vai trị tự chủ của kinh tế nơng hộ và nhu cầu hợp tác cĩ mối quan hệ biện chứng. Sự phát triển của kinh tế nơng hộ khơng loại trừ, mà chính là điều kiện, tiền đề cho sự ra đời các hình thức hợp tác. Kinh tế nơng hộ trong quá trình phát triển, đặc biệt là phát triển lên sản xuất hành hố địi hỏi phải cĩ sự liên doanh, liên kết hợp tác để khắc phục những hạn chế của chính mình. Ơ nước ta, Đảng đã sớm nhận rõ sai lầm của con đường hợp tác xã – tập thể hố trong nơng nghiệp và đã tiến hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nơng nghịêp, trong đĩ cĩ những nội dung quan trọng như xác nhận vai trị đơn vị kinh tế tự chủ của các nơng hộ, đổi mới cớ chế kinh tế hợp tác theo các hướng: - Trao quyền tự chủ cho các nơng hộ trên cả 3 phương diện: quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. - Họ và hợp tác xã là 2 chủ thể bình đẳng, hợp tác xã khơng triệt tiêu hay hồ tan kinh tế nơng hộ mà hỗ trợ cho kinh tế nơng hộ phát triển lên sản xuất hàng hố. Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 8 - Hợp tác xã khơng phải là tập thể hố như trước đây, mà hợp tác xã ra đời trên cơ sở kinh tế nơng hộ, tơn trọng tính độc lập tự chủ của kinh tế nơng hộ, thực hiện những khâu, những cơng việc mà hộ làm kém hiệu quả. - Phát triển đa dạng các hình thức hợp tác, phù hợp với trình độ của các loại hộ. - Phát triển nơng hộ là tạo điều kiện ra đời các hình thức hợp tác mới cĩ hiệu quả và ngược lại các hợp tác xã sẽ hỗ trợ cho kinh tế nơng hộ phát triển. CHƯƠNG II: KINH TẾ NƠNG HỘ VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN LỊCH SỬ I - SỰ VẬN ĐỘNG CỦA KINH TẾ NƠNG HỘ QUA CÁC GIAI ĐOẠN LỊCH SỬ: Cĩ thể chia làm hai giai đoạn: trước Cách mạng Tháng Tám 1945 và sau Cách mạng Tháng Tám 1945. 1.Kinh tế hộ nơng dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945: Kinh tế hộ nơng dân nước ta được hình thành, phát triển qua nhiều biến động của lịch sử hàng ngàn năm nay. Trong kỷ nguyên Đại Việt, qua các triều đại phong kiến, nơng dân sử dụng ruộng đất của nhà vua, ruộng đất cơng của làng xã quản lý, ruộng đất của quan lại (điền trang, thái ấp) để cày cấy và phải nộp tơ, thuế, đi lính, đi phu. Về sau, ruộng đất tư ngày càng tăng lên do người nơng dân sử dụng các loại ruộng đất cĩ nguồn gốc khác nhau bao gồm ruộng cơng của từng làng xã được quân cấp định kỳ thường là 3 năm, ruộng đất tư do nơng dân tự khai phá hoặc mua của người khác và ruộng đất lĩnh canh của địa chủ. Thành phần số đơng nơng dân là tiểu nơng, sản xuất tự cấp tự túc là chủ yếu. Một số hộ nơng dân khá giả, ngồi phần tự túc, cĩ sản xuất một số nơng sản hàng hố nhưng khơng nhiều. Hộ nơng dân cĩ loại tự canh tác trên ruộng đất riêng và loại tá điền cày cấy trên ruộng đất lĩnh canh của địa chủ. Thời cực thịnh của các triều đại phong kiến như triều vua Lê Thánh Tơng, tổ chức và kỹ thuật của sản xuất nơng nghiệp của kinh tế hộ nơng dân đạt trình độ khá cao, khơng thua kém nước nào trong khu vực. Các hộ nơng dân cĩ những giống cây trồng, vật nuơi, các cơng cụ và kỹ thuật sản xuất phù hợp với đặc điểm điều kiện nơng nghiệp lúc bấy giờ. Nhưng đến cuối triều Lê, thời Trịnh- Nguyễn phân tranh, chế độ phong kiến suy tàn, kinh tế nơng hộ gặp nhiều khĩ khăn do chiến tranh kéo dài, tơ, thuế, lao dịch nặng nề làm cho nơng nghiệp đình đốn. Thời Tây Sơn, sau chiến thắng quân Thanh,vua Quang Trung xuống chiếu khuyến nơng và thực hiện chính sách ruộng đất tiến bộ, khuyến khích khai hoang, giảm nhẹ tơ, thuế nên kinh tế hộ nơng dân được phục hồi và khởi sắc. Thời Pháp thuộc, nơng nghiệp nước ta ngồi lúa màu, bắt đầu phát triển một số cây trồng cơng nghiệp xuất khẩu như cao su, cà phê. Phương thức sản xuất chủ yếu vẫn là chế độ phong kiến, cĩ sự xâm nhập của chế độ tư bản do thực dân Pháp đưa vào. Tổ chức sản xuất nơng nghiệp phổ biến vẫn là kinh tế hộ nơng dân tiểu nơng sản xuất tự túc Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 9 nhưng đồng thời cũng hình thành lực lượng sản xuất nơng sản hàng hố cung cấp trong nước và cho xuất khẩu. Kinh tế hộ nơng dân tiểu nơng bao gồm bần nơng ít ruộng đất, thiếu vốn; phần lớn là cổ đơng – tá điền (vơ sản nơng thơn) lĩnh canh ruộng đất của địa chủ với địa tơ rất cao – chiếm 50% sản lượng trở lên – nên sản xuất khơng đủ ăn và thường xuyên nghèo đĩi. Tầng lớp trung nơng cĩ ruộng đất riêng (ít hoặc nhiều), cĩ vốn sản xuất, đủ ăn, cĩ một số sản xuất được một ít nơng sản hàng hố. Sau đây là những số liệu để minh hoạ tình trạng nơng hộ dưới chế độ thực dân phong kiến: Theo số liệu thống kê trước Cách mạng 8/1945, nơng dân chiếm 97% tổng số nơng hộ nhưng chỉ cĩ khoảng 38% diện tích ruộng đất. Khoảng 40% số nơng hộ cĩ chút ít ruộng tư, cịn lại ½ (ớ Bắc Kỳ và Trung Kỹ) và 2/3 số hộ ở Nam Kỳ khơng cĩ lấy “mảnh đất cắm dùi”. Theo số liệu của Yves Henry (1930) thì: - Ở Bắc Kỳ: số hộ cĩ dưới 0.36 ha chiếm 61,8% cĩ ruộng đất, số cĩ từ 0.36-1,8 ha chiếm 29,8%. - Ơ Trung Kỳ: số hộ cĩ dưới 0,5 ha chiếm 68,5% người cĩ ruộng, số cĩ 0.5-2.5 ha là 25.3% tổng số chủ ruộng. - Ơ Nam Kỳ: số hộ cĩ dưới 1 ha chiếm 33.6%, cịn số hộ cĩ 1-3 ha chiếm 38% tổng số chủ ruộng. Như vậy đa số nơng dân cĩ ruộng ở nước ta chỉ cĩ dưới 1 ha trong khi ở nhiều nước châu Á, châu Mỹ, bình quân hộ nơng dân cĩ từ 5-10 ha. Vì khơng cĩ hoặc thiếu ruộng đất, số đơng nơng dân phải đi làm thuê hoặc lĩnh canh ruộng đất của địa chủ. Những người làm thuê phần lớn thuộc tầng lớp cố nơng (vơ sản nơng thơn). Họ thường chỉ cĩ việc làm hai tháng trong một năm vào hai mùa vụ: tháng 5và tháng 10. Tiền cơng chỉ được 10-12 xu/ngày, cơm nuơi. Những năm kinh tế khủng hoảng 1929-1933, thợ gặt mỗi người chỉ được 5-6 xu/ngày, cĩ khi 3-4 xu/ngày cũng phải làm. Nếu tầng lớp cố nơng sống bằng làm thuê hay lĩnh canh (tá điền) thì bần nơng và một bộ phận trung nơng lớp dưới – những người cĩ chút ít ruộng đất – thường phải lĩnh canh ruộng đất của địa chủ để cày cấy thêm. Việc làm thuê chỉ là phụ ở tầng lớp này. Địa chủ chỉ cĩ ruộng , cịn tá điền hay người lĩnh canh nhận ruộng cày cấy từ lúc cịn trơ đất đến lúc thu hoạch, bao nhiêu phí tổn về phân, giống, cơng cày bừa, chăm bĩn… họ phải chịu hết. Vậy mà sau mỗi vụ gặt, tá điền phải nộp cho địa chủ 50%, thậm chí 75% hoa lợi. Ngồi địa tơ chính, tá điền cịn phải nộp cho địa chủ nhiều khoản tơ phụ như tơ trâu, tơ nước, tơ nơng cụ, làm cơng khơng, biếu xén cho chủ những dịp giỗ, Tết… Sau khi nộp các thứ tơ cho địa chủ, tá điền chẳng cịn mấy hột lúa trong nhà. “treo hái là treo niêu” câu nĩi đĩ diễn tả tình cảnh người tá điền thời ấy. Gặp kỳ giáp hạt hoặc khi thuế giục sưu dồn, người nơng dân nghèo khơng cĩ cách nào khác là phải vay nợ. Dù vay lúa hay tiền, ngắn hạn hay dài hạn, người nơng dân đều phải trả mức lãi rất cao. Trong văn tự cho vay, địa chủ thường bắt nơng dân phải đem nhà, ruộng đất, vườn ra bảo đảm. Vì thế, biết bao nhà cĩ nợ địa chủ trước đĩ cịn đợ nơng, đến mùa đong thĩc, cứ trả mãi mà khơng hết được nợ, cuối cùng phải gán ruộng cho chủ nợ. Đối với cố nơng Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 10 khơng cĩ tài mùa sản bảo đảm, địa chủ cho chịu trơng nom. Vay 1, đến ngày mùa họ phải làm cho địa chủ số cơng trị giá gấp 2-3 lần. Vì lãi xuất cao, lãi mẹ đẻ lãi con, cho nên nhiều khi nơng dân đã trả cho chủ nợ số tiền hay lúa hoặc số cơng gấp mấy lần số nợ gốc mà khoảng nợ gốc vẫn cịn nguyên. Cĩ khi cả đời họ trả khơng xong phải để lại cho con cháu tiếp tục “kéo cày trả nợ”. Đã khổ vì tơ tức chồng chất, người nơng dân trước CM 8/1945 càng cực nhọc hơn dưới ách sưu thuế nặng nề mà chế độ thực dân phong diến quàng chặt vào cổ họ. Ngồi thuế đinh (từ 0.5-2.5 đồng) và thuế điền kim ngạch ( thường bị tăng lên), người nơng dân cịn phải đĩng gĩp hàng chục thứ ngoại phụ và bất thường khác bởi lẽ các cấp đều cần cĩ nguồn thu để tiêu xài riêng. Ap bức xã hội cộng với sức tàn phá của thiên nhiên đã kìm hãm ghê gớm sức sản xuất của hàng triệu nơng dân lao động nước ta. Năng suất cây trồng và năng suất lao động rất thấp, trung bình lúa chỉ đạt 10-12 tạ/ha. Nơng dân quanh năm “đầu tắt mặt tối” mà đĩi rách vẫn đĩi rách. Theo chứng kiến của những người đương thời thì hàng năm, thợ cày phải ăn đĩi đến 7-8 tháng, bần nơng 5-6 tháng, trung nơng 3-4 tháng. Trong những tháng ấy, họ phải cầm hơi mỗi ngày một bữa, ăn cháo, ăn bắp, ăn khoai, cùng lắm thì ăn rau má, củ chuối, củ mài để cĩ cái nhét cho đầy bụng. Gần đến ngày mùa, ở nhà quê, ta gặp những bộ mặt hốc hác, xanh xao, cặp mắt lờ đờ, mép trắng dã. Đĩ là những bộ mặt đĩi cơm, mất máu của dân cày nghèo vác hái đi tìm việc”. Quần chúng nhân dân bị phá sản ngày càng nhiều thì tình trạng thất nghiệp, nửa thất nghiệp và nhân khẩu thừa tương đối trong nơng thơn ngày càng tăng. Tĩm lại, dưới chế độ thực dân phong kiến, nơng dân ta lâm vào cảnh “một cổ đơi ba trịng”. Họ bị các tầng lớp ăn bám xã hội là phong kiến, địa chủ, đế quốc và tư sản xâu xé. “Chính họ là những người phải làm cho mọi cơng việc nặng nhọc, mọi thứ lao dịch. Chính họ làm ra cho lũ người ăn bám,lũ người lười biếng, lũ người đi khai hố thụ hưởng. Cịn họ thì phải sống cùng khổ, nếu mất mùa thì họ chết đĩi trong khi những tên đao phủ của họ sống thừa thải… Đĩ là họ bị ăn cắp khắp mọi phía, bằng mọi cách, do các quan cai trị , do bọn địa chủ phong kiến và Nhà thờ”. Trên đây là tình cảnh bi thảm của hộ nơng dân Việt Nam dưới các chế độ phong kiến và thực dân trước CM 8/45. 2. Kinh tế nơng hộ Việt Nam sau Cách mạng Tháng 8/1945: Cách mạng Tháng 8/1945 là cái mốc lịch sử đánh dấu sự thay đổi cơ bản của xã hội Việt Nam, đồng thời là sự thay đổi của nơng dân Việt Nam. Từ sau CM 8/45, kinh tế nơng hộ đã cĩ những biến đổi sâu sắc và tác động tích cực đến sản xuất nơng nghiệp phục vụ yêu cầu bảo vệ và xây dựng đất nước. Từ sau tháng 8 năm 1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, Nhà nước cơng nơng đầu tiên ở Đơng Nam Á đã từng bước giải quyết những vấn đề ruộng đất theo khẩu hiệu “người cày cĩ ruộng” của Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ giảm tơ, giảm tức, xĩa nợ tạm cấp, tạm giao và chia cấp ruộng đất các loại, nơng dân ta đã giành lại được nhiều quyền lợi chính đáng của người lao động nơng nghiệp. Năm 1954, kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi. Qua cải cách ruộng đất, hai triệu hộ nơng dân miền Bắc được chia 810.000 ha ruộng đất tịch thu của địa chủ. Ơ miền Nam từ Liên khu V trở vào, nơng dân được chia cấp 750.000 ha ruộng đất các loại, riêng ở Nam Bộ 564.547 ha đã về tay nơng dân làm chủ. Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 11 Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954), hộ nơng dân là lực lượng sản xuất lương thực thực phẩm cung cấp cho bộ đội ăn no đánh thắng. Với tinh thần: “Ruộng rẫy là chiến trường, cày cuốc là vũ khí, nhà nơng là chiến sĩ, hậu phương thì đau với tiền phương”, mỗi nơng dân là một chiến sĩ trên mặt trận nơng nghiệp hăng hái thi đua đẩy mạnh sản xuất. Sau ngày hồ bình lập lại, miền Bắc được hồn tịan giải phĩng, nơng dân ra sức khơi phục và phát triển kinh tế để xây dựng hậu phương và phục vụ tiền tuyến lớn miền Nam. Những năm 1955-1959 là thời kỳ khơi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, nơng dân miền Bắc đã khắc phục vơ vàn khĩ khăn, phát huy năng lực sáng tạo, phục hố khai hoang, thâm canh, đẩy mạnh trồng trọt chăn nuơi đạt thành tích to lớn, vượt mức sản xuất trước chiến tranh. So với năm 1939 là năm kinh tế phát triển nhất thời Pháp thuộc thì các chỉ tiêu chủ yếu bình quân trong những năm 1955-1957 đều đạt cao hơn, trong đĩ:  Sản lượng lương thực quy thĩc tăng 57%, riêng thĩc tăng 53%.  Năng suất lúa tăng 30,8%.  Lương thực bình quân đầu người tăng 43,6%.  Đàn trâu tăng 44%, đàn bị tăng 39%, đàn lợn tăng 20%.  Thu nhập và đời sống nơng dân bước đầu được cải thiện. Năng suất lúa ở miền Bắc năm 1957 đạt 18 tạ/ha/vụ, năm 1958 đạt 20.47 tạ, năm 1959 đạt 21.63 tạ: cao nhất so với các nước Nam Á, và Đơng Nam Á lúc bấy giờ. Sản lượng thĩc bình quân đầu người ở miền Bắc năm 1957 đạt 275.5 kg, năm 1958 đạt 304.6 kg và năm 1959 đạt 334 kg, là đỉnh cao nhất của nơng nghiệp nước ta trong những năm trước đĩ và cả 20 năm sau. Từ năm 1958 đến 1960 và cho đến gần 20 năm sau, chủ trương tiến hành HTHNN thực chất là tập thể hố trên tồn miền Bắc và sau 1975 cả ở miền Nam. Các HTXNN được thành lập trên cơ sở tập thể hố ruộng đất, trâu bị, lao động, xố bỏ quyền tự chủ sản xuất của kinh tế hộ nơng dân, chỉ để lại 5% đất cho kinh tế phụ gia đình. Tập thể hố nơng nghiệp đã làm lu mờ vai trị của kinh tế hộ nơng dân. Tồn bộ cơng việc từ sản xuất đến phân phối đề do ban quản trị HTX điều hành. Nhưng trong thực tế, kinh tế nơng hộ vẫn cĩ sức sống mãnh liệt. Với hình thức là kinh tế phụ gia đình với diện tích đất nhỏ bé 5%, các nơng hộ xã viên của HTXSXNN đã đầu tư trí tuệ, cơng sức với số vốn và vật tư ít ỏi đã ứng dụng thành cơng các tiến bộ kỹ thuật,kết hợp trồng trọt với chăn nuơi để lấy phân bĩn, thực hiện thâm canh tăng vụ. Kết quả chỉ với 5% đất,bà con đã tạo ra những năng suất lúa kỷ lục cao gấp 2-3 lần năng suất ruộng của tập thể. Phần thu nhập từ trồng trọt của kinh tế phụ gia đã bảo đảm trên 50% tổng thu nhập của gia đình, cịn thu nhập từ 95% đất của tập thể nhiều khi thấp hơn thu nhập từ đất 5%. Ơ miền Nam, thời kỳ 1954-1975, quần chúng nơng dân phải liên tục đấu tranh chống chính quyền Sài Gịn, tay sai của đế quốc Mỹ, để bảo vệ những quyền lợi ruộng đất mà Đảng Cộng sản và chính quyền cách mạng đã đưa lại từ sau CM 8/45. Chính quyền Ngơ Đình Diệm đã tiếp tay cho giai cấp địa chủ giựt lại gần hết số ruộng đất cách mạng đã cấp cho nơng dân. Đến Đồng Khởi 1959-1960, nơng dân miền Nam vùng lên giành lại chính quyền (ở cơ sở) và ruộng đất, mở rộng vùng giải phĩng và bảo vệ được Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 12 quyền làm chủ ruộng đất trên 70% diện tích canh tác ở miền Nam cho đến ngày giải phĩng 1975. Sau ngày miền Nam được giải phĩng, đất nước được thống nhất, cơng cuộc tập thể hố nơng nghiệp được tiến hành ở miền Nam theo mơ hình HTXNN của miền Bắc. Tập thể hố nơng nghiệp đã hồn thành nhanh chĩng ở vùng Duyên hải miền Trung, vì ở đây hầu hết là kinh tế tiểu nơng và cĩ nhiều khĩ khăn sau chiến tranh. Ơ Nam Bộ, nhất là ĐBSCL, tập thể hố gặp nhiều trở ngại vì số đơng nơng dân là người sản xuất hàng hố khơng tự nguyện từ bỏ quyền làm chủ sản xuất. Vì vậy, số hộ nơng dân gia nhập HTX và tập đồn sản xuất (TĐSX) chiếm tỉ lệ thấp và phần lớn mang tính hình thức. Sự xáo trộn về tổ chức sản xuất cùng với hậu quả tiêu cực của việc điều chỉnh ruộng đất đã ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp ở ĐBSCL sau chiến tranh. Sau kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, Nhà nước tập trung đầu tư nhiều cho nơng nghiệp, khơi phục và phát triển các cơng trình thuỷ lợi, nhập nhiều phân bĩn và máy mĩc nơng nghiệp nhằm thúc đẩy nơng nghiệp phát triển nhanh. Nhưng kết quả tổng kết 5 năm (1975-1980), sản lương thực khơng tăng và năm 1980 là năm ta gặp nhiều khĩ khăn về lương thực vì nơng nghiệp giảm sút, trì trệ. Nguyên nhân chủa yếu là do cơ chế quản lý kinh tế nơng nghiệp theo mơ hình tập thể hố đã kìm hãm sản xuất ở cả hai miền Nam Bắc, vì nơng dân khơng cĩ quyền tự chủ sản xuất. Trước tình hình ấy, tại một số địa phương ở miền Bắc (Vĩnh Phú, Hải Phịng) một số HTX đã thực hiện “khốn chui”, giao cho hộ nơng dân xã viên một phần quyền tự chủ sản xuất và phương thức này đã cĩ tác động tích cực. Ơ Nam Bộ, một số TĐSX và HTXNN đã để cho nơng hộ cĩ quyền tự chủ trong sản xuất. Vai trị kinh tế của nơng hộ bước đầu được khẳng định qua thực tiễn của 30 năm HTHNN theo con đường tập thể hố. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khố VI) năm 1979 chủ trương tạo điều kiện cho sản xuất “bung ra” bằng các giải pháp: - Thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần. - Cho các hộ xã viên mượn đất sản xuất để khắc phục tình trạng bỏ hoang đất. - On định nghĩa vụ lương thực, điều chỉnh giá mua nơng sản, thực hiện mua theo giá thoả thuận. - Hạn chế trích lập các quỹ tập thể để tăng thu nhập cho xã viên. - Thừa nhận kinh tế gia đình và coi kinh tế gia đình là một bộ phận hợp thành của kinh tế XHCN. Trên cơ sở kinh nghiệm và sáng kiến của nơng dân và lãnh đạo địa phương trong thực tiễn sản xuất, Trung Ương đã đề ra chủ trương từng bước khắc phục những hạn chế của cơ chế quản lý trong nơng nghiệp, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển theo hướng từng bước xác lập lại vị trí của kinh tế hộ nơng dân trong nơng nghiệp, bắt đầu từ Chỉ thị 100 của Ban Bí thư (1981). Theo Chỉ thị 100, hộ nơng dân xã viên bắt đầu được giao một phần quyền chủ động trong quản lý sản xuất, cụ thể là được HTX khốn một số khâu canh tác và được hưởng phần năng suất vượt khốn, đã cĩ tác dụng khuyến khích nơng dân sản xuất, trong khi HTX vẫn quản lý điều hành. Nhờ cĩ Chỉ thị 100, so với thời kỳ 1976-1980, năng suất lao động nơng nghiệp tăng 23.8%, sản lượng lương thực tăng 27%, diện tích cây cơng ngiệp tăng 62.1%, đàn bị tăng 33%, đàn heo tăng 22.1%. bình quân lương thực đầu người năm sau tăng hơn năm trước: 1981- 273 kg, 1985- 304 kg. Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 13 Những con số nêu trên cho thấy: kinh tế hộ nơng dân đã từng bước xác lập lại vị trí của mình trong sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên, do Chỉ thị 100 cịn một số nhược điểm làm hạn chế vai trị kinh tế của hộ nơng dân nên tháng 4/1988, Bộ Chính trị Trung ương Đảng (khố VI) đã ra Nghị quyết số 10 về đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp và sau đĩ là Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Trung ương Đảng (khố VI) chủ trương: - Thừa nhận hộ nơng dân là đơn vị kinh tế tự chủ nhận khốn. - Nơng dân chỉ cịn một nghĩa vụ: nộp thuế. - Thực hiện chính sách một giá, với nơng dân chủ yếu là giá thoả thuận. - Được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài. - Thương mại hố vật tư. - Kinh tế HTX cĩ nhiều hình thức từ thấp đến cao, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh do người lao động tự nguyện gĩp vốn, gĩp sức, được quản lý theo nguyên tắc dân chủ, khơng phân biệt quy mơ và trình độ kỹ thuật. Đây là bước thắng lợi quan trọng thứ hai (sau Chỉ thị 100) và là thắng lợi cơ bản của kinh tế nơng hộ: từ vị trí phụ trợ, hộ nơng dân đã xác lập lại vị trí tự chủ. Vậy là sau 30 năm tổ chức phong trào HTH (tập thể hố) nơng nghiệp, chúng ta đã trở lại quan niệm đúng đắn về kinh tế nơng hộ và kinh tế hợp tác trong nơng nghiệp. Từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, sản xuất nơng nghiệp đã cĩ những chuyển biến quan trọng. Ơ các địa phương, ruộng đất được giao cho hộ nơng dân sử dụng lâu dài. Quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cùng với quyền sở hữu các tư liệu sản xuất khác – cơ sở vật chất và pháp lý của quyền tự chủ sản xuất – là nguồn gốc tạo ra động lực mới thúc đẩy hộ nơng dân hăng hái chăm lo sản xuất, đồng thời khắc phục tình trang vơ chủ trong quản ý sử dụng đất đai và các tư liệu sản xuất khác trong nhiều năm qua. Một khi trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, những tiềm năng về lao động, vốn, vật tư, kinh nghiệm làm ăn của hộ nơng dân đã được huy động và dụng cĩ hiệu quả hơn để thâm canh tăng năng suất, mở rộng quy mơ sản xuất cả trồng trọt, chăn nuơi, thuỷ sản… Từ thực tế của nhiều nước trên thế giới và từ những kết quả đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp nước ta trong những năm qua, cĩ thể khẳng định: kinh tế nơng hộ là hình thức kinh tế phù hợp với đặc điểm sản xuất nơng nghiệp và là hình thức chủ yếu trong hệ thống tổ chức kinh tế nơng nghiệp. II - NHỮNG VẤN ĐỀ RA TỪ THỰC TIỄN: Nhìn lại tồn bộ quá trình vận động và phát triển của kinh tế nơng hộ qua các giai đoạn lịch sử, cĩ thể rút ra một số vấn đề sau đây: 1. Sự tồn tại và phát triển của kinh tế nơng hộ là do địi hỏi khách quan của nền sản xuất nơng nghiệp. Tính khách quan ấy bị vi phạm thì nơng nghiệp sẽ khơng thể phát triển được. Qua các giai đoạn lịch sử từ năm 1955 đến nay, chúng ta thấy rõ ràng khi nào kinh tế nơng hộ được coi trọng, được đặt đúng vị trí của nĩ trong nền sản xuất nơng nghiệp thì kinh tế nơng nghiệp và xã hội nơng thơn phát triển và ngược lại. Sự phát triển của kinh tế – xã hội nơng thơn trước tập thể hố (1955-1959), sự suy thối của nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam những năm tập thể hố nơng nghiệp (1960-1980) và từng bước được phục hồi trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý từ 1981 đến nay đã cho thấy điều đĩ. 2. Điều kiện để kinh tế nơng hộ thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ bao gồm: Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 14 - Làm chủ tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng đất. - Làm chủ quá trình tổ chức, quản lý sản xuất. - Làm chủ quá trình phân phối tiêu thụ sản phẩm. Nếu khơng cĩ đầy đủ các điều kiện trên đây, vai trị tự chủ của kinh tế nơng hộ chưa được đảm bảo thì nền sản xuất nơng nghiệp cũng khơng thể phát triển bình thường. Biện chứng của quá trình từ “khốn chui” đến “khốn 100” rồi đến “khốn 10” và đến Nghị quyết TW6 (khố VI) khẳng định hộ nơng dân là đơn vị kinh tế tự chủ đã thể hiện rõ điều đĩ. 3. Hợp tác xã trong nơng nghiệp là quá trình xã hội hố từng bước nền sản xuất nơng nghiệp, nhưng do tính đặc thù của sản xuất nơng nghiệp, quá trình hợp tác trong nơng nghiệp diễn ra khác với trong cơng nghiệp. HTX trong nơng nghiệp khơng phải là sự tập trung tư liệu sản xuất, ruộng đất, vốn, lao động để quản lý theo kiểu “làm cơng ăn điểm” khơng phải là sự tập trung những đơn vị sản xuất quy mơ nhỏ – kinh tế hộ nơng dân thành một đơn vị sản xuất quy mơ lớn theo kiểu cơng nghiệp, mà chỉ là những khâu, những chức năng mà HTX tiến hành thì cĩ lợi hơn các nơng hộ làm riêng lẻ. HTX khơng triệt tiêu kinh tế nơng hộ mà chỉ bổ trợ cho kinh tế nơng hộ ngày càng phát triển. Sai lầm của mơ hình HTX – tập thể hố kéo dài mấy thập kỷ qua là: - Khơng nhận thức đúng đặc thù của sản xuất nơng nghiệp gắn với nĩ là vai trị tự chủ của kinh tế nơng hộ. Việc xố bỏ kinh tế nơng hộ làm cho quá trình sản xuất sinh học mất đi người chủ thực sự của nĩ. - Tập trung hố sản xuất nơng nghiệp theo kiểu cơng nghiệp đồng nhất hợp tác hố với tập thể hố khơng phù hợp với đặc thù của sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, tập trung hố càng cao thì sản xuất càng kém hiệu quả. - Nhận thức đơn giản về CNXH, đặc biệt là quan niệm đồng nhất sở hữu cơng cộng về tư liệu sản xuất với bản chất của CNXH, đối lập siêu hình CNXH với CNTB kể cả việc xây dựng những mơ hình kinh tế. - Nhận thức sai về nơng dân, coi nơng dân chỉ là những người cĩ đầu ĩc tư hữu đi ngược với bản chất của CNXH. Vì vậy, cần phải xố bỏ cơ sở kinh tế của họ bằng cách tách họ ra khỏi tư liệu sản xuất, tập trung tồn bộ ruộng đất vào sản xuất tập thể để tránh nguy cơ phát triển CNTB ở nơng thơn. - Bối cảnh quốc tế lúc đĩ, ở tất cả các nước đi theo con đường XHCN đều thực hiện mơ hình tập thể hố sản xuất nơng nghiệp. Nước ta bước vào xây dựng CNXH tương đối muộn so với các nước, hơn nữa nhận thức lý luận của chúng ta vào thời điểm đĩ cũng chưa vượt được nhận thức lý luận- thực tiễn của những người cộng sản quốc tế, do đĩ việc áp dụng mơ hình tập thể hố sản xuất nơng nghiệp vào nước ta là khĩ tránh khỏi. - Do nơn nĩng, chủ quan, duy ý chí trong chỉ đạo thực tiễn, việc tập thể hố nơng nghiệp đã được tiến hành một cách nhanh chĩng, ồ ạt, khơng tơn trọng đúng quy tắc “tự nguyện dân chủ”, lấy việc thực hiện mục tiêu chính trị thay cho mục tiêu kinh tế, nên mơ hình tập thể hố sản xuất đã được xây dựng một cách áp đặt vào nơng thơn, xố bỏ kinh tế nơng hộ một cách triệt để. - Chiến tranh và viện trợ quốc tế đã che lấp những sai lầm của việc tập thể hố sản xuất nơng nghiệp, gịp phần củng cố và kéo dài sự tồn tại của nĩ trong nhiều năm. Tập thể hố dường như cĩ sự phù hợp nhất định với việc tập trung sức người sức của cho tiền tuyến, cịn những yếu kém trong sản xuất, sự suy giảm về kinh tế đã được viện trợ kinh tế bù đắp. Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 15 CHƯƠNG III: XU HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG HỘ VIỆT NAM. I - XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ NƠNG HỘ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 1. Xu hướng chung: Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trong quá trình chuyển nền nơng nghiệp từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hố, khái quát quá trình phát triển như sau: Giai đoạn 1: Khi xã hội bắt đầu chuyển từ tình trạng tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hố, các nơng trại bắt đầu cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động. Nhưng trong bước đầu của quá trình cơng nghiệp hố, lao động nơng nghiệp vẫn tiếp tục tăng, quy mơ nơng trại giảm dần. Để giải quyết mâu thuẫn này nơng dân phải tiếp tục đầu tư thêm lao động vào thâm canh, áp dụng kỹ thuật để thay thế đất đai cịn hạn chế, tăng vụ, đa dạng hố sản xuất, phát triển ngành nghề phi nơng nghiệp ( bước đầu mới được coi là nghề phụ) để giải quyết việc làm tăng thu nhập. Giai đoạn 2: Khi cơng nghiệp và dịch vụ đã phát triển mạnh, cĩ sức thu hút lao động cao hơn tốc độ tăng lao động ở nơng thơn, quy mơ nơng trại cĩ điều kiện mở rộng. Việc rút lao động ra khỏi nơng nghiệp cho phép sử dụng kỹ thuật để thay thế lao động tức là cơ giới hố nơng nghiệp để tăng năng suất lao động. Trong giai đoạn này muốn tăng năng suất, các nơng trại phải chuyển hướng sang chuyên mơn hố. Trong nơng nghiệp, nơng thơn, hộ nơng dân với tư cách là đơn vị kinh tế cơ sở, chiếm số lượng lớn nhất và đĩng vai trị quan trọng trong sản xuất và đời sống. Vì vậy xu hướng phát triển của nơng nghiệp, nơng thơn một phần quan trọng gắn liền với sự vận động và xu hướng phát triển của kinh tế nơng hộ. Nước ta hiện nay mới đang ở giai đoạn 1 của quá trình phát triển nơng nghiệp từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hố. Hiện nay lao động nơng nghiệp vẫn cịn tăng lên do tỉ lệ phát triển dân số cao, quy mơ ruộng đất canh tác của từng hộ trong một số năm tới cịn tiếp tục giảm xuống, đặc biệt là ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tỉ trọng hàng hố nơng nghiệp xịn thấp (khoảng 20%). Tuy nhiên, vào thập kỉ cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI nước ta đã bước dần vào thời kỹ cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế. Với đường lối đổi mới cĩ khả năng giải phĩng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, khai thác các tiềm năng của tất cả các thành phần kinh tế trong mơi trường sản xuất hàng hố , cạnh tranh phát triển cĩ sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt quan hệ ruộng đất trong nơng nghiệp đã cĩ điều kiện tham gia vào cơ chế thị trường. Lao động, đất đai cũng là yếu tố đầu vào của sản xuất hàng hố, trong tương lai khơng xa, theo dự tính của nhiều chuyên gia, khoảng 1 đến 2 thập kỷ nữa, lao động trong nơng nghiệp sẽ ngừng tăng và bắt đầu giảm xuống nếu cơng nghiệp phát triển mạnh, nước ta cũng sẽ cĩ thể chuyển lên giai đoạn 2 với tốc độ khơng thua kém các nước cơng nghiệp mới ở Châu Á. 2. Xu hướng phát triển đa dạng của kinh tế nơng hộ lên sản xuất hàng hố: Hiện nay, ở nơng thơn nước ta cĩ khoảng 11 triệu hộ nơng dân, phân bổ trong 7 vùng nơng nghiệp với khoảng 10000 đơn vị xã, thị trấn, 50000 thơn ấp, bản. Bình quân mỗi xã cĩ 1000 hộ, mỗi thơn ấp cĩ trên dưới 2000 hộ. Ơ vùng trung du miền núi Bắc Bộ cĩ 1.7 triệu hộ, vùng duyên hải miền Trung cĩ 1.1 triệu hộ, vùng Tay Nguyên cĩ 0.4 triệu hộ, miền Đơng Nam Bộ cĩ 0.8 triệu hộ và đồng bộ sơng Cửu Long cĩ 2.3 triệu bộ. Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 16 Từ khi thực hiện cơ chế quản lý mới, nhất là sau khi làm chủ về đất đai, hộ nơng dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, trong nơng thơn bắt đầu diễn ra xu hướng phát triển mới đĩ là sự đa dạng các loại hình, các quy mơ, trình độ của kinh tết nơng hộ, sự nảy nở tài năng của người này và sự bộc lộ yếu kém của người kia. Sự vận động của kinh tế nơng hộ hiện nay mang tính đặc thù của thời kì quá độ từ một nền nơng nghiệp lạc hậu, tự túc tự cấp bước đầu chuyển sang sản xuất hàng hố. Kinh tế nơng hộ cịn chịu ảnh hưởng nặng nề tâm lý, tác phong, tập quán của nền kinh tế tiểu nơng, tự cấp tự túc, của phương thức sản xuất truyền thống, nhưng cũng đang bước đầu chịu sự tác động ngày càng mạnh của phương thức sản xuất hiện đại, của cơng nghiệp, dịch vụ, của sản xuất hàng hố. Chính đặc điểm ấy đã làm tăng tính đa dạng nhiều loại hình, quy mơ cũng như sự phát triển khơng đều giữa các vùng, các loại hộ. 3. Kinh tế nơng hộ và các hình thức kinh tế hợp tác mới con đường phát triển nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam: Được sự giải phĩng của cơ chế mới với tư cách là các đơn vị kinh tế tự chủ trong quá trình phát triển lên sản xuất hàng hĩa, các nơng hộ từng bước thốt khỏi cách tổ chức sản xuất nhỏ khép kín theo kiểu “đèn nhà ai nhà ấy rạng” , “tự cấp tự túc” khơng cần đến các quan hệ kinh tế khác. Trong cơ chế thị trường dưới sự tác động của địi hỏi khơng ngừng nâng cao tính hiệu quả của nền sản xuất nĩi chung và của kinh tế nơng hộ nĩi riêng, từ kinh tế nơng hộ từng bước tách ra các khâu, các lĩnh vực mà từng hộ làm khơng được , hoặc kém hiệu quả đi vào các quan hệ liên tiếp hợp tác. Các hộ nơng dân bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tồn tại, cạnh tranh và phát triển. Chính sự liên tiếp ấy đã làm xuất hiện những hình thức hợp tác mới. Sự phát triển đa dạng các hình thức hợp tác mới ở nơng thơn, về một khía cạnh nào đĩ cũng là thể hiện xu hướng phát triển của kinh tế nơng hộ. Do địi hỏi của các nơng hộ, nhất là ở những nơi sản xuất hàng hố phát triển nhiều hình thức hợp tác mới đã xuất hiện. Chung quy lại cĩ 2 kiểu hợp tác: hợp tác giữa người nơn dân với nhau và hợp tác giữa người nơng dân với các tổ chức kinh tế khác nhau như với các doanh nghiệp Nhà nước. Như vậy, rõ ràng hợp tác xã ra đời là do tất yếu kinh tế khách quan do chính nhu cầu phát triển của kinh tế nơng hộ chứ khơng phải là do ý muốn chủ quan. Sẽ là sai lầm khi tuyệt hố hố vai trị của kinh tế nơng hộ, khơng nhận rõ nhu cầu hợp tác khách quan trong quá trình phát triển của kinh tế nơng hộ. Song cũng rất sai lầm khi áp đặt một mơ hình hợp tác cho mọi loại trình độ kinh tế nơng hộ. 4. Những khĩ khăn trở ngại trong quá trình phát triển kinh tế nơng hộ: Mặc dù kinh tế nơng hộ ở nước ta được cơ chế mới tạo ra những tiền đề cơ bản về kinh tế, pháp lý cho sự phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế nơng hộ cịn gặp khơng ít khĩ khăn, trở ngại cần được tháo gỡ. 4.1. Phần đơng các nơng hộ vẫn đang là các hộ tiểu nơng, trình độ tự cung tự cấp, quy mơ canh tác nhỏ bé, sản xuất với mục tiêu đảm bào an tồn lương thực là chủ yếu. Mặt khác, do dân số phát triển nhanh nên một số vùng đất chật người đơng quy mơ canh tác bình quân một hộ trong một số năm tới tiếp tục cĩ nguy cơ giảm xuống, vì thế các nơng hộ khơng yên tâm chuyển sang làm ngành nghề phi nơng. Hiện nay, bình quân một hộ ở miền Bắc được giao cho 0.3-0.4 ha, ở Duyên hải miền Trung là 0.4-0.6 ha, ở đồng bằng sơng Cửu Long là 0.6-1.5 ha. Đĩ là trở ngại lớn đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp – nơng thơn nước ta hiện nay cũng như đối với quá trình chuyển sang phát triển sản xuất hàng hố của kinh tế nơng hộ. Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 17 4.2.Tiềm lực về vốn, về cơ sở vật chất kỹ thuật của đa số nơng hộ rất mỏng manh: - Trên 50% số hộ thiếu vốn để sản xuất , nhất là các hộ nghèo thường thiếu cả vốn để tái sản xuất giản đơn đảm bảo cuộc sống hàng ngày. - Phần lớn các hộ chỉ cĩ cơng cụ sản xuất thơ sơ, lạc hậu, trang bị kĩ thuật cịn rất hạn chế. Bình quân 100 ha mới cĩ 0.32 máy kéo; 5.56 máy bơm, làm đất bằng máy chỉ chiếm 20% diện tích canh tác, cịn lại 60% diện tích là do súc vật kéo cày, 20% diện tích bằng sức ngựa. 4.3.Tư tưởng tác phong của người tiểu nơng cịn rất nặng nề, thĩi quen sản xuất tự cấp tự túc, phân tán manh mún, quen lao động bằng kinh ngiệm, thụ động đã ăn sâu và nếp nghĩ, cách làm của số đơng người nơng dân. Họ bị hụt hẫng về kinh tế, lúng túng khi đưa ra sản phẩm ra thị trường, thiếu năng động quyết đốn. Trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật của người nơng dân cịn thấp: 9% lao động nơng nghiệp mù chữ; 49.9% chưa đạt trình độ phổ thơng cơ sở; 31.3% đạt trình độ phổ thơng cơ sở; 6% đất trình độ phổ thơng trung học. 4.4.Đa số HTX cũ khơng cĩ khả năng đổi mới, khơng cịn vốn quỹ, thậm chí cịn nợ ngân hàng trăm triệu đồng, cán bộ quản lý yếu kém, thiếu năng lực tổ chức quản lý kinh doanh trong cơ chế mới nên chỉ cịn tồn tại một cách hình thức và đang là lực cản đối với các nơng hộ. 4.5.Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ở nhiều nơi yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hố. Cụ thể là: - Về giao thơng nơng thơn nĩi chung phát triển chậm, chắp vá, hệ thống giao thơng trên đồng ruộng chưa được chú ý xây dựng gây khĩ khăn vất vả trong canh tác, thu hoạch. - Về thuỷ lợi: tuy Nhà nước đã cĩ cố gắng đầu tư cho thuỷ lợi nhưng hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, cĩ tới 30% diện tích lúa và 50% diện tích hoa màu cần tưới nước. - Sản lượng điện cung ứng cho nơng thơn mới chỉ bằng 2.4% tổng lượng điện dùng trong cả nước. Do tỉ lệ thất thốt quá lớn nên giá điện quá cao làm hạn chế việc sử dụng đồ điện của các hộ, nhất là điện cho sản xuất và chế biến nơng sản. - Thơng tin liên lạc cịn yếu, nhất là mạng lưới thơng tin cấp xã, cịn lạc hậu chưa phục vụ được đơng đảo các nơng hộ. 4.6.Thị trường giá cả nơng sản khơng ổn định cũng gây bất lợi cho nơng dân. 4.7. Việc giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất tiến hành quá chậm, chưa thực hiện tốt việc quản lý đất đai của Nhà nước làm cho nơng dân thiếu an tồn đầu tư sản xuất. Tính đến nay, giá cả mới cĩ 31% số nơng hộ được cấp giấp chứng nhận quyền sử dụng đất và mới chủ yếu là đất thổ cư. II - MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG HỘ NƯỚC TA: 1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để kinh tế nơng hộ thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ: 1.1.Về ruộng đất: Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 18 Nước ta đã ban hành luật đất đai mới năm 1993, đĩ là cơ sở pháp lý, cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế nơng hộ. Tuy nhiên, cần thiết phải cĩ sự cụ thể hố một cách đầy đủ cĩ hệ thống để chỉ đạo thi hành luật đất đai trong thực tiễn đĩ là những vấn đề sau: - Cần nhanh chĩng thể chế hố các quyền năng và nghĩa vụ của người sử dụng đất ( các hộ), đặc biệt là luật về chuyển nhượng, thuế chuyển nhượng đất đai cần được cơng bố sớm và thực thi một cách nghiêm túc. - Thực hiện nghiêm túc luật đất đai mới, ngồi phần đất cơng ích khơng để quá 5%, số đất cịn lại sớm giao quyền sử dụng ổn định, lâu dài cho các hộ một lần, với đầy đủ các quyền theo luật định (quyền sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp). - Để tránh những xung đột, mâu thuẫn trong việc giao ruộng đất, các địa phương cần tổ chức việc giao ruộng cho các hộ theo đúng nguyên tắc cơng khai, dân chủ, cơng bằng. - Trên cơ sở phân loại giá trị sử dụng của từng loại đất, xác định hệ số quy đổi đất tốt xấu, khuyến khích nơng hộ nhận ruộng liền mảnh, tự thoả thuận chuyển đổi cho nhau. - Nhà nước cần nghiên cứu để xây dựng khung giá đất hợp lý, nhất là giá đất ở các vùng đang phát triển cơng nghiệp, đơ thị, nghiên cứu mức thuế đánh vào giá trị gia tăng của đất, từng bước phát triển thị trường ruộng đất ở nơng thơn. - Bên cạnh chính sách hạn điền cụ thể đối với từng loại đất, từng loại cây trồng, từng vùng, cần cĩ chính sách và giải pháp khác nhằm ngăn chặn đầu cơ đất đai. - Cần cĩ chính sách sử dụng đất đai hợp lý để một mặt bảo đảm an tồn lương thực quốc gia, mặt khác khuyến khích các hộ đa dạng hố phương thức sử dụng đất đai theo hướng nâng cao giá trị sản lượng thu nhập trên một đơn vị canh tác. - Cần cĩ sự kiểm tra, kiểm sát chặt chẽ việc chấp hành luật đất đai. Những hành vi phạm luậ, vi phạm lợi ích của người sử dụng đất, tham nhũng đất đai đặc biệt là đất xây dựng cần phải được xử lý ngiêm minh. 1.2. Đổi mới và phát triển đa dạng các hình thức hợp tác ở nơng thơn: Hiện nay, cĩ hộ nơng dân rất cần đến hợp tác xã, bởi vì: - Họ vừa trải qua nhiều năm trong cơ chế quan liêu bao cấp, mọi lo toan về tổ chức sản xuất, tổ chức các khâu đầu ra vào của cả quá trình trước đây là nhiệm vụ của HTX, nếu khơng cĩ HTX, các nơng hộ sẽ rất lúng túng trong việc tổ chức khâu dịch vụ. - Ở những vùng, những hộ đã đi vào sản xuất hàng hố với những trình độ khác nhau, yêu cầu về dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm càng cao. Nếu khơng cĩ HTX sẽ hạn chế sản xuất phát triển. - Để đảm bảo cho sản xuất của các nơng hộ phát triển bình thường, hiện nay các HTX cũ theo mơ hình tập thể hố khơng cịn cơ sở kinh tế để tồn tại như cũ nữa, đối với nhữn HTX chỉ cịn là hình thức, các địa phương cần sớm giải quyết triệt để. - Nhà nước ban hành luật HTX và các quy định dưới luật, trước mắt là các quy định đổi mới HTX nơng nghiệp đã xây dựng trước đây và phát triển các hình thức hợp tác mới. Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 19 - Tuỳ điều kiện từng địa phương , Nhà nước cần cĩ sự khuyến khích, hướng dẫn để các hình thức hợp tác mới nhanh chĩng ra đời và phát huy tác dụng trong sản xuất. Theo chúng tơi cần cĩ sự chú ý tác động đến việc phát triển các hình thức hợp tác, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng ,từng địa phương mà cĩ các hình thức hợp tác cho phù hợp. 1.3. Nâng cao năng lực làm chủ cho các nơng hộ: Để trở thành một chủ thể sản xuất tự chủ trong nền kinh tế hàng hố, bản thân người nơng dân phải cĩ đủ tri thức, kỹ năng và bản lĩnh để làm chủ. Ơ nước ta, trình độ văn hố nĩi chung và tư duy kinh tế hàng hố nĩi riêng, cũng như trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của các nơng hộ cịn rất yếu kém. Bởi vậy, Nhà nước trung ương và các địa phương cần đầu tư cho việc đào tạo nâng cao trình độ nơng dân, tập trung vào các lĩnh vực sau: - Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ giáo viên các trường phổ thơng ở nơng thơn, giảm chi phí đĩng gĩp của học sinh, khuyến khích con em nơng dân đến trường. - Đổi mới và bổ sung kiến thức về kinh tế nơng nghiệp kỹ thuật nơng nghiệp cho phù hợp với cơ chế mới và đưa vào giảng dạy rộng rãi trong các trường phổ thơng. - Đổi mới nội dung đào tạo, cập nhật những kiến thức mới phù hợp với điều kiện hiện nay. - Tổ chức tốt hệ thống khuyến nơng từ trung ương đến địa phương, cơ sở, khuyến khích các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật nơng nghiệp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho các nơng hộ nhằm đổi mới cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nâng cao trình độ canh tác, hiện đại hố từng bước sản xuất nơng nghiệp. 2. Đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong đĩ coi trọng quá trình cơng nghiệp hố nơng thơn, hiện đại hố nơng nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng tăng dần tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ, rút bớt lao động ra khỏi nơng nghiệp: Chúng ta đã biết rằng nơng nghiệp chính là nơi cung cấp sức lao động, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm cho cơng nghiệp và là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm của cơng nghiệp. Muốn đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì khơng thể khơng thực hiện hiện đại hố nơng nghiệp. Bởi vậy, cần thiết phải đẩy nhanh quá trình trang bị kỹ thuật cơ giới hố nơng nghiệp thay cho lao động thủ cơng, đưa tiến bộ cơng nghệ sinh học và nơng nghiệp làm cho năng suất lao động, năng suất nơng nghiệp tăng nhanh. Cùng với quá trình hiện đại hố nơng nghiệp, cần nhanh chĩng phát triển cơng nghiệp, dịch vụ nơng thơn. Đối với một nước nơng nghiệp cịn lạc hậu như nước ta hiện nay, khi cơng nghiệp thành thị chưa đủ sức thu hút nhiều lao động, thì việc phát triển cơng ngiệp nơng thơn là giải pháp thích hợp vì: - Cĩ lợi cho việc giải quyết việc làm cho số lao động dơi dư ở nơng thơn nhằm làm tăng thêm thu nhập cho các nơng hộ. Kinh nghiệm xây dựng xí nghiệp hương chấn ở Trung Quốc, với khẩu hiệu “ly nơng bất ly hương”, “rời đất, khơng rời làng” là một kinh nghiệm quý giá. Số lao động dư thừa ở nơng thơn sẽ khơng đổ ra thành phố tạo gánh nặng cho thành phố như hiện nay. - Cĩ lợi cho việc phân bố sức sản xuất thực hiện cơng nghiệp hố đất nước. Trong cơng nghiệp cĩ một số ngành địi hỏi phải gắn liền với các vùng nguyên liệu nhằm Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 20 giảm bớt chi phí vận chuyển, vận dụng lao động nơng nghiệp nhàn rỗi như cơng nghiệp chế biến thực phẩm, cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng… - Cĩ lợi cho hiện đại hố nơng nghiệp. Khi các hộ nơng dân chuyển một phần sang làm cơng nghiệp và dịch vụ họ sẽ cĩ thêm thu nhập, do đĩ cĩ thể mua sắm trang thiết bị máy mĩc để hiện đại hố nơng nghiệp. - Việc dịch chuyển lao động tại chỗ, cĩ điều kiện để người lao động vẫn cĩ thể làm nơng nghiệp khi thời vụ khẩn trương. - Cơng nghiệp nơng thơn phát triển sẽ kéo theo các ngành dịch vụ phát triển như ngành vận tải, thương nghiệp phục vụ cơng nghiệp và nơng nghiệp. Nơng thơn sẽ cĩ điều kiện để đơ thị hố, đời sống vật chất, văn hố tinh thần của các nơng hộ sẽ được cải thiện, rút ngắn khoảng cách thua kém thành thị. 3. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn: Hiện nay một trong những khâu yếu nhất làm hạn chế sự phát triển nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn đi làm sản xuất hàng hố là do cơ sở hạ tầng nơng thơn quá yếu kém. Cơ sở hạ tầng trước hết phải kể đến thuỷ lợi, giao thơng, điện, thơng tin, liên lạc… Thiếu những điều kiện này, nơng nghiệp lệ thuộc vào tự nhiên, năng lực chống thiên tai yếu, nơng dân khĩ tiếp cận được với thị trường, với khoa học kỹ thuật, sản phẩm làm ra khơng tiêu thụ được, nơng thơn cách xa và thua kém thành thị. - Về thuỷ lợi: Việt Nam là 1 nước sản xuất lúa nước như nhiều nước ở Châu Á, vì thế khâu thuỷ lợi phải được coi trọng, cải thiện hệ thống tưới tiêu nước để đảm bảo khắc phục nhanh chĩng những hậu quả do thiên tai úng lụt, hạn hán gây ra cũng như chủ động tưới tiêu trong nơng nghiệp. Vì thế, biện pháp cơng bằng và cĩ hiệu quả hơn cả là nên để nơng dân gánh một phần chi phí khai thác và bảo dưỡng, cịn xây dựng cơ bản do nơng nghiệp đầu tư coi như 1 khoản kinh phí hỗ trợ cho nơng nghiệp phát triển. - Về giao thơng: những nơi sản xuất hàng hố phát triển phần nhiều là những khu vực thuận lợi giao thơng, gần các trục đường lớn, cĩ thị trấn thị tứ. Cĩ những vùng cĩ tiềm lực phát triển lớn, nhưng do thuận lợi về giao thơng nên sản phẩm làm ra rất khĩ tiêu thụ. Bởi vậy, Nhà nước cần cĩ sự đầu tư kịp thời vào xây dựng các trục đường giao thơng lớn, cĩ thể phân cấp cho các địa phương xây dựng các tuyến đường giao thơng liên thơn, liên xã bằng huy động vốn và lao động của nơng dân, cịn tuyến liên huyện, liên tỉnh phải do Nhà nước đầu tư xây dựng quản lý. Giao thơng thuận lợi sẽlà điều kiện cơ bản để gắn sản xuất với lưu thơng, tiêu dùng, để cho sản xuất hàng hố phát triển. - Về điện: muốn hiện đại hố nơng nghiệp, phát triển cơng nghiệp nơng thơn, nơng thơn phải cĩ điện. Ngành điện cần nhanh chĩng cĩ biện pháp quản lý tốt việc cung cấp điện cho nơng thơn, để cho giá bán điện cho nơng dân khơng quá cao so với thành thị như hiện nay. - Ngồi ra vấn đề đầu tư cho thơng tin, liên lạc, văn hố giáo dục, y tế đều rất cần thiết cho nơng thơn sớm thốt khỏi tình trạng lạc hậu, tiến gần đến văn minh hiện đại. 4. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp: Nĩi đến sản xuất hàng hố là phải nĩi đến thị trường. Sản xuất cĩ phát triển hay khơng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng suy cho cùng thì sản phẩm làm ra cĩ tiêu thụ được hay khơng là điểm cơ bản quyết định khả năng tái sản xuất của các nơng hộ. Để giúp cho các hộ nơng dân phát triển sản xuất hàng hĩa Nhà nước cần cĩ ngay những biện pháp hữu hiệu để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng nơng sản. Vì vậy, cần thiết phải tiến hành đồng bộ một số giải pháp sau: Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 21 - Nhà nước cần đầu tư và hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn, trước hết là vào giao thơng, điện để tăng khả năng giao lưu giữa các vùng, các miền của đất nước, tránh tình trạng hàng nơng sản thừa giả tạo ở vùng này, khan hiếm ở vùng kia. - Nhà nước cĩ chính sách bảo hộ những hàng hố nơng sản chủ yếu trước hết là lương thực và một số cây cơng nghiệp xuất khẩu quan trọng như chè, cao su, cà phê… - Tổ chức tốt hệ thống thơng tin thị trường giá cả trong và ngồi nước cho người sản xuất, đặc biệt là thơng tin về chất lượng sản phẩm để kịp thời đáp ứng yêu cầu thị trường. - Để nâng cao chất lượng sản phẩm nơng sản cĩ đủ sức cạnh tranh trên thị trường, nhất là thị trường quốc tế, cần phải tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học và cơng nghệ tiên tiến vào sản xuất nơng nghiệp cho các hộ nơng dân. - Trong điều kiện thị trường cĩ sự tham gai của các thành phần kinh tế, Nhà nước cần tổ chức quản lý chặt chẽ hệ thống thu mua và lưu thơng nơng sản, tăng cường các tổ chức thương nghiệp quốc doanh để chống các hiện tượng tiêu cực ép cấp, ép giá của tư thương gây thiệt hại cho người nơng dân. 5. Phát triển hệ thống tín dụng nơng thơn: Từ khi trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, nơng dân rất cần cĩ vốn để sản xuất và phát triển sản xuất hàng hố. Những hộ khá, hộ giàu trở thành các đơn vị kinh tế năng động ở nơng thơn, họ rất cần cĩ vốn để đầu tư mở rộng canh tác, mua sắm máy mĩc, mở mang ngành nghề… để phát triển sản xuất hàng hố với tốc độ tăng trưởng và hiệu quả cao hơn. Những hộ nghèo cũng đứng trước khĩ khăn về vốn dù chỉ là vốn để sản xuất đảm bảo đời sống hàng ngày. Theo điều tra của Bộ lao động thương binh và xã hội, hầu hết cáchộ giàu đều cĩ nhu cầu vay vốn, cơ cấu vốn của hộ giàu gồm cĩ 30-35% là vốn tự cĩ, cịn lại là vốn đi vay, kể cả vay vốn của tư nhân. Những hộ nghèo cĩ nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đĩi, trong đĩ cĩ nguyên nhân do thiếu vốn sản xuất. Vì vậy, Nhà nước cần cĩ các chính sách cụ thể,ưu đãi giúp người nơng dân cĩ thể vay vốn làm ăn, tạo cơng ăn việc làm. 6. Thực hiện chính sách xã hội kết hợp với chính sách kinh tế nhằm tạo ra bước chuyển biến căn bản trong đời sống kinh tế xã hội nơng thơn: Với tình trạng 80% dân số và 75% lao động tập trung trong nơng nghiệp như hiện nay, cho dù cĩ thực hiện biến đổi cơ chế quản lý, cĩ trao quyền tự chủ sản xuất cho các hộ nơng dân thì việc chuyển đổi kinh tế từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hố cũng diễn ra chậm chạp, khơng đều giữa các vùng, các hộ. Tình trạng nghèo đĩi ở nơng thơn khơng thể giải quyết căn bản ngay được. Bởi vậy, lối thốt đối với nơng nghiệp và cả nền kinh tế nĩi chung là phải nhanh chĩng giảm bớt số lao động trong nơng nghiệp. Cùng với các chính sách kinh tế như chính sách ruộng đất, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, nên thực hiện tốt các chính sách xã hội như giảm mức tăng dân số, tạo việc làm, xố đĩi giảm nghèo sẽ gĩp phần rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội nơng thơn. 7. Một số vấn đề mơi trường sinh thái cho quá trình phát triển nơng nghiệp bền vững: Kinh tế nông hộ Gvhd : TS. Trần Văn Nhưng 22 Qua nghiên cứu mơi trường sinh thái, các nhà kinh tế học mơi trường đi đến kết luận: sự tổn hại mơi trường sinh thái ở Việt Nam đã đến độ báo động. Tuy nhiên chưa quá gay gắt. Nhưng với sự phát triển của đơ thị hố và cơng nghiệp hố như hiện nay, nếu khơng cĩ những giải pháp cho bảo vệ mơi trường sinh thái thì nước ta sẽ lâm vào tình trạng phải xử lý các tác hại cho sự ơ nhiễm cơng nghiệp, do nạn đốt phá rừng… gây nên. Chi phí cho sự tái lập mơi trường sinh thái ở thành thị và nơng thơn khơng phải nhỏ. Nhằm thiết lập hành lang pháp lý cho việc bảo vệ mơi trường, Nhà nước đã ban hành Luật mơi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Tiến hành thực hiện và giám sát chặt chẽ việc thi hành luật để quá trình phát triển nơng nghiệp nước ta bền vững. KẾT LUẬN Với các tài liệu lịch sử, tài liệu tham khảo về nhiều vùng miền, nhiều mặt của kinh tế hộ nơng dân. Trong khuơn khổ đề tài, tiểu luận đã: 1. Tổng hợp và phân tích một số vấn đề cơ sở lý luận về khái niệm hộ, kinh tế nơng hộ và sự tồn tại khách quan của nĩ trong nơng nghiệp. 2. Phân tích đặc điểm phát triển kinh tế nơng hộ qua các thời kỳ lịch sử, từ đĩ nêu ra một số vấn đề rút ra từ thực tiễn. 3. Tiểu luận cũng nêu được xu hướng phát triển của kinh tế nơng hộ và đưa ra một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nơng hộ nước ta. Phát triển kinh tế nơng hộ là địi hỏi khách quan của nền sản xuất nơng nghiệp cũng như của quá trình phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Các hộ nơng dân là những đơn vị kinh tế đồng thời cũng là đơn vị xã hội, bởi vậy phát triển nơng hộ khơng chỉ gĩp phần tăng trưởng kinh tế mà cịn tạo lập sự ổn định chính trị – xã hội ở nơng thơn. Đồng thời sự phát triển kinh tế nơng hộ là một động lực để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp – nơng thơn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp – nơng thơn nĩi riêng và nền kinh tế của đất nước nĩi chung.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdetai_duyhung_0643.pdf
Tài liệu liên quan