Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội

Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội: Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh .Hiệu quả của hoạt động kinh doanh là thước đo để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp . Tất cả những cải tiến đổi mới về nội dung , phương pháp quản lý , phương pháp kinh doanh cải tiến về kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa nếu nó làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những cho biết doanh nghiệp đạt trình độ nào mà còn cho phép những nhà quản trị phân tích , tìm ra biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Vì thế có thể nói hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói ...

doc64 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh .Hiệu quả của hoạt động kinh doanh là thước đo để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp . Tất cả những cải tiến đổi mới về nội dung , phương pháp quản lý , phương pháp kinh doanh cải tiến về kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa nếu nó làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những cho biết doanh nghiệp đạt trình độ nào mà còn cho phép những nhà quản trị phân tích , tìm ra biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Vì thế có thể nói hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội nói riêng . Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp mới chuyển đổi hình thức kinh doanh nên bước đầu còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại .Nhờ vào sự nỗ lực cố gắng không ngừng công ty đã dần khắc phục phần nào những khó khăn , tồn tại để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt này . Trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thông qua các biện pháp phát triển doanh thu , giảm chi phí , tăng lợi nhuận cho công ty . Đâylà nhiệm vụ quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty . Nhận thấy được vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và muốn đóng góp một số ý kiến về những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty mà em quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề gồm ba chương : Chương I: Cơ sơ lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương II: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Chương I : cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1. những vấn đề chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 1.1.1. Quan niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh 1.1.1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh Từ trước tới nay khi đề cập tới vấn đề hiệu quả, người ta vẫn chưa có được một quan niệm thống nhất .ở mỗi lĩnh vực khác nhau, mỗi góc độ khác nhau đều có quan niệm về hiệu quả khác nhau và thông thường người ta gắn tên lĩnh vực được đề cập vào sau từ hiệu quả . Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời . Sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả đất đai, vốn, thiết bị, máy móc các phương tiện quản lý và các công cụ lao động khác tác động lên các yếu tố như vật liệu bán thành phẩm và biến các yếu tố đầu vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội Do sự phát triển của các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau làm cho cách nhìn nhận quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng khác nhau. Trong xã hội tư bản việc phấn đấu phát triển hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho nhà tư bản - những người nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và qua đó phục vụ lợi ích của nhà tư bản. Với quan điểm thứ nhất Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế , là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá". Với quan điểm này ông đã thống nhất hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. Nhiều người đánh giá đây là quan điểm phản ánh tư tưởng trọng thương của ông. Quan điểm thứ 2 cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí" . Quan điểm này đã biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao .Tuy nhiên xem xét trên quan điểm triết học Mac - Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ .Kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có, các mối quan hệ này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm hiệu quả kinh doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung . Quan điểm thứ 3 cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó" . Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đã gắn liền với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh này là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện được mối tương quan giữa chất và lượng của kết quả đó và mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội vẫn được sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà nước toàn dân và tập thể. ở thời kì này hiệu quả kinh doanh được quan niệm là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản cuả Xã Hội – XHCN, quy luật cho tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người. Khó khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó bởi đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất là đa dạng và phong phú . Như vậy chúng ta có thể thấy được các quan niệm trên không thống nhất và còn nhiều điều hạn chế bởi vì chúng ta có thể thấy được cái bản chất cũng như mối tương quan , quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Mặc dù vậy chúng đều chung nhau ở một điểm rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh. Vì vậy một quan điểm về hiệu quả kinh doanh có thể coi là tương đối đầy đủ và hoàn thiện được phát biểu như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung các phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì . 1.1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Chính sự khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác , tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc phải đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. ở đây ta hiểu chi phí cơ hội là giá trị của việclựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chính vì nó có ý nghĩa như vậy nên chi phí cơ hội, phải được bổ sung vào chi phí kế toán thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả nhất. 1.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp . Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần để có thể tồn tại và phát triển được trong sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp với nhau đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Để thấy được vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Ngoài ra thị trường còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hoá và thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ .. như các quy luật giá trị, quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh. Các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường.Thông qua các quan hệ sản xuất tiêu dùng đầu tư và từ đó là thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Tóm lại sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.Tuy nhiên để tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có một vai trò vô cùng quan trọng và nó được thể hiện thông qua: * Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo cho sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Cũng chính bởi yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu thập của doanh nghiệp phải không ngừng phát triển lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác sự tồn tại của doanh nghiệp còn được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo ra tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vuơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình kinh doanh, qua đó mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Nói tóm lại hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. * Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong sản xuất kinh doanh .Chính việc thúc đẩy cạnh tranh đã đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi , đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong sản xuất kinh doanh .Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn . Sự cạnh tranhlúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng ,giá cả và các yếu tố khác Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên ngược lại cũng có thể làm cho các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường .Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt ,giá cả hợp lý .Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán ra ,chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao. * Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan. Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh ảnh hưởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lượng lao động, Cơ sở vật chất kỹ thuật,Tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có một ảnh hưởng nhất định tuỳ theo mỗi doanh nghiệp cũng như loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó. 1.2.1.1. Lực lượng lao động Lực lượng lao động là một nhân tố quan trọng giữ một vị trí then chốt trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Trình độ của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bên cạnh đó, việc tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng người, đúng việc sao cho tận dụng tốt nhất năng lực sở trường của từng người là yêu cầu không thể thiếu trong tổ chức nhân lực của các doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Nếu nói rằng “con người là phù hợp” là điều kiện cần để sản xuất kinh doanh thì “tổ chức lao động hợp lý” là điều kiện đủ để các doanh nghiệp kinh doanh một cách có hiệu qủa.Việc bố trí nhân lực trong mỗi doanh nghiệp đều phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Tổ chức quản lý nhân lực phải đảm bảo nguyên tắc đúng người , đúng việc có sự phân biệt rõ ràng về nhiệm vụ quyền hạn tránh bỏ sót hoặc trùng lặp để đảm bảo hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Đồng thời cần phải khuyến khích được tính độclập, sáng tạo của người lao động. 1.2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ mọi hoạt động sự tồn tại và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lợi của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp (nhà cửa, kho tàng, bến bãi, máy móc thiết bị ) và nó còn góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay do đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng cao cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động cải tiến chất lượng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động tăng lợi nhuận, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của mình. Chính vì vậy, cơ sơ vật chất kỹ thuật là một nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển vững mạnh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt này. 1.2.1.3. Nhân tố tổ chức quản lý. Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo cho tính tối ưu trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất.Cụ thể là, nó biểu hiện trình độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tương hỗ lẫn nhau dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp các nhà lãnh đạo đưa ra những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách hợp lý kịp thời và chính xác, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.4. Nhân tố vốn. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh doanh khả năng phân phối đầu tư có hiệu quả nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2 .Nhóm nhân tố khách quan. Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn. Nó bao gồm: điều kiện tự nhiên, môi trường kinh doanh, pháp luật, giá cả .. mà doanh nghiệp buộc phải tìm biện pháp thích ứng. 1.2.2.1. Môi trường kinh doanh Nhân tố này bao gồm nhiều nhân tố khác hợp thành như:đối thủ cạnh tranh thị trường, tập quán dân cư, và mức thu nhập bình quân của dân cư, mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. a. Đối thủ cạnh tranh Bất cứ một doanh nghiệp nào khi đã bước vào kinh doanh đều có đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố đem đến sự bất lợi cho doanh nghiệp vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp sẽ phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ, tổ chức bộ máy cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do cạnh tranh về giá, về chất lượng mẫu mã, nhằm thu hút được nhiều khách hàng và tạo được uy tín ngày càng vững chắc trên thương trường kinh doanh. Xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và làm cho hiệu quả kinh doanh sẽ bị giảm đi một cách đáng kể. b. Thị trường Nhân tố thị trường là một nhân tố hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mà không có thị trường thì không thể tồn tại và phát triển được. Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp . Đối với thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố sản xuất như: Nguyên vật liệu, Máy móc thiết bị ... Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp nhận của khách hàng đối với hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp.Thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp. c. Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân của dân cư. Đây là nhân tố quan trọng quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại mẫu mã. Do đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với sức mua và thói quen tiêu dùng, cũng như mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Nhân tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. d. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường Đây chính là một lợi thế vô cùng quý giá đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi vì nó chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp, mặt khác tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn hay mối quan hệ với bạn hàng. Mối quan hệ rộng cùng với uy tín trên thương trường sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp và từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn những cơ hội và những phương án kinh doanh tốt nhất cho mình. 1.2.2.2. Môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố: a. Thời tiết, khí hậu, mùa vụ: Cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với từng điều kiện thời tiết nhất định mà các doanh nghiệp phải có những chính sách cụ thể linh hoạt tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp tránh được những ảnh hưởng tiêu cực đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh. b. Tài nguyên thiên nhiên: Cả doanh nghiệp khai thác lẫn doanh nghiệp sử dụng tài nguyên thiên nhiên đều có lợi nếu nằm trong vùng có vị trí thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên và ngược lại. Nếu không có lợi thế này các doanh nghiệp phải có những chính sách khắc phục thích hợp bởi đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp c. Vị trí địa lý: Vị trí địa lý có liên quan đến nhiều lĩnh vực quan trọng như sản xuất, giao dịch, vận chuyển mỗi công việc đều tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh thông qua các chi phí tương ứng. 1.2.2.3. Môi trường chính trị - pháp luật. Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định của chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi đến sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác và ngượclại. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật cũng gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì thông qua các công cụ pháp luật chính sách vĩ mô của nhà nước mà pháp luật tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tác động đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh không những thế nó còn tác động đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc đánh thuế. 1.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh 1.3.1 . Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiếp cận với nó thông qua các quan điểm cơ bản sau đây : + Quan điểm 1 :Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu ,chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của Đảng và Nhà nước , trước hết thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nước giao cho doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa nhà nước với doanh nghiệp vì đó là nhu cầu và là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân, của nền kinh tế hàng hoá. Những nhiệm vụ chính trị kinh tế mà nhà nuớc giao cho doanh nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc sản xuất và bán những hàng hoá mà thị trường cần, nền kinh tế cần chứ không phải bán hàng hoá mà bản thân doanh nghiệp có. + Quan điểm 2: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và thoả mãn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích của người lao động được xem như là yếu tố quyết định đến việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh, hiệu quả kinh doanh đem lại phải thoả mãn nhu cầu cho người lao động, cho tập thể, cho nhà nước căn cứ vào chi phí đã đầu tư cho việc đạt tới hiệu quả này. + Quan điểm 3: Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội, của ngành, địa phương và cơ sở. Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng tất cả hoạt động các lĩnh vực các khâu của quá trình kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu xác định. + Quan điểm 4: Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chỉ có như vậy chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, phương án kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng ra mới có đủ cơ sở thực hiện vững chắc để đảm bảo lòng tin cho người lao động, hạn chế những rủi ro và tổn thất. Chỉ có như vậy nhiệm vụ nâng cao hiệu quả kinh doanh mới phù hợp với điều kiện khách quan đang tồn tại trong nền kinh tế, trong từng ngành, từng địa phương và cơ sở nhưng cần nhấn mạnh thêm là những điều kiện này đã bao gồm cả những yêu cầu của sự phát triển trên cơ sở khai thác tiềm năng và khả năng hiện có. + Quan điểm 5: Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng về giá trị và hiện vật để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán và đánh giá một mặt phải căn cứ vào sản lượng hàng hoá thực hiện và giá trị thu nhập của hàng hoá đó theo giá cả tiêu thụ trên thị trường - mặt khác phải tính đủ chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ những hàng hoá đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng hoá và buộc các nhà kinh doanh phải tính toán hợp lý và đúng đắn sản lượng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm cần thiết cho quá trình tiếp theo. Điều đó cho phép đánh giá đúng khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịchvụ theo hiện vật và giá trị, tức là cả giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá mà thị trường cần. 1.3.2. Quy trình đánh giá hiệu quả kinh doanh Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta cần phải tiến hành các bước sau: Bước 1: Tập hợp các số liệu theo việc tính toán các chỉ tiêu cần thiết.Việc thu thập thông tin qua tập hợp số liệu đòi hỏi phải khoa học và đúng mục đích tức là phải đúng, đủ, kịp thời và phù hợp với nhu cầu tính toán của chỉ tiêu. Như vậy trước hết cần vạch ra một hệ thống các chỉ tiêu cần thiết. Trên cơ sở này có thể tính toán được thì nguồn cung cấp thường là các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính và những sổ bảng báo cáo thường kì của doanh nghiệp . Bước 2: Tính toán và xác định các thông số cần quan tâm. Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của từng bộ phận sản xuất, từng yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đều tuỳ thuộc vào mức độ chi tiết trong phân tích và khả năng thu thập được số liệu. Bước 3 : Đánh giá hiệu quả kinh doanh, so sánh các thông số vừa tính toán được ở bước 2 với các tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn này thường là giá trị chỉ tiêu khoa học, định mức kì trước hoặc giá trị chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác cần phân tích. Dẫn đến kết luận về mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp so với mặt bằng chung. Bước 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả đã tính toán ở trên. Bước này xác định các biến số và mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu hiệu quả, đồng thời xác định mức độ nhạy cảm của từng nhân tố tới chỉ tiêu hiệu quả. Bước 5 : Trên cơ sở những kết luận rút ra ở trên đưa ra những biện pháp điều chỉnh có thể áp dụng được nhằm tác động vào chỉ tiêu hiệu quả theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Trong đó đặc biệt tập trung sự chú ý vào các nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn và độ nhạy cảm cao đối với các chỉ tiêu hiệu quả. Hiệu quả sẽ có động thái tăng nếu tạo ra được tương quan vận động của đầu vào và đầu ra sau đây: +Giảm chi phí đầu vào, đầu ra không đổi. +Giữ chi phí đầu vào không đổi trong khi đầu ra tăng. +Đầu vào và đầu ra cùng tăng nhưng đầu ra tăng nhanh hơn. + Đầu vào và đầu ra cùng giảm nhưng đầu vào giảm nhanh hơn. Dựa trên những nguyên tắc, động thái cơ bản nói trên các nhà quản lý doanh nghiệp có thể lựa chọn, đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động cụ thể của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.3.3 . Phương pháp tổng quát để tính hiệu quả kinh doanh Kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được Hiệu quả kinh doanh = Chi phí chi ra để đạt kết quả đó Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao doanh nghiệp phải thực hiện tốt 3 vấn đề cơ bản sau: - Tăng cường kết quả kinh doanh cả về mặt hiện vật và giá trị. - Giảm chi phí đã chi ra cả về mặt hiện vật và giá trị để đạt kết quả ấy. -Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam phát huy đầy đủ tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được cao nhất khi: - Thoả mãn nhu cầu tối đa của thị trường trong nước và quốc tế và nhu cầu xã hội về hàng hoá và dịch vụ. - Bảo đảm thu nhập cao nhất trên cơ sở thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường. - Bảo đảm sử dụng chi phí thấp nhất để đạt được kết quả cao nhất. - Bảo đảm thu được lợi nhuận lớn nhất trong thời gian ngắn nhất. Như vậy nếu xét về mặt kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được cao nhất khi mức lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trên thị trường đạt được lớn nhất. Nói đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là nói đến mục tiêu lợi nhuận, kinh doanh càng tốt thì lợi nhuận phải càng lớn và khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh càng cao và sự phát triển của doanh nghiệp càng mạnh. 1.3.4. Các phương pháp cụ thể đánh giá hiệu quả kinh doanh 13.4.1. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh. Để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến 4 tiêu chuẩn sau: + Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân thủ sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo hệ thống pháp luật. Nói cách khác hiệu quả kinh doanh ở đây là hiệu qủa của các hoạt động kinh doanh hợp pháp. +Phải kết hợp chặt chẽ 3 lợi ích: cá nhân, tập thể, nhà nước tuyệt đối không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích tập thể và nhà nước. +Đòi hỏi doanh nghiệp phải có lợi nhuận trên cơ sở vận dụng linh hoạt các quy luật, các phạm trù và các mối quan hệ của sản xuất hàng hoá. +Đảm bảo mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp tính trên một lao động phải thường xuyên tăng lên. 1.3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá. Hệ thống chỉ tiêu đó bao gồm: * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp - Hệ số sử dụnglao động: ồ lao động được sử dụng Hệ số sử dụng lao động = ồ lao động hiện có Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết chưa, tiết kiệm haylãng phí nguồnlao động của doanh nghiệp.Từ đó tìm ra những biện pháp khắc phục - Chỉ tiêu Năng suất lao động: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì Năng suất lao động = ồ lao động trong kì Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kì. - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động: Lợi nhuận trong kì Lợi nhuận bình quân = tính cho một lao động ồ lao động bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì . Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kì. * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định - Sức sinh lợi của Vốn cố định: Lợi nhuận trong kì Sức sinhlợi của = ´ 100 Vốn Cố Định Vốn cố định bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Sức sản xuất của Vốn cố định: Doanh thu tiêu thụ trong kì Sức sản xuất của = Vốn Cố Định Vốn cố định bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. - Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị: Công suất thực tế máy móc thiết bị Hệ số sử dụng công = suất máy móc thiết bị Công suất thiết kế * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động - Sức sản xuất của Vốn lưu động: ồ doanh thu tiêu thụ trong kì Sức sản xuất của Vốn lưu động = Vốnlưu động bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho biết một đồng Vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kì. - Sức sinh lợi của Vốn lưu động: Lợi nhuận trong kì Sức sinhlợi của Vốn lưu động = ´ 100 Vốn lưu động bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Số vòng quay của Vốn lưu động: ồ doanh thu Số vòng quay của Vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của Vốn lưu động bình quân trong kì. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh điều này thể hiện việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân trong kì Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động = Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế) Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu vốn lưu động đảm nhiệm việc sản xuất ra một đồng doanh thu . * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kì để xem xét các thời kì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao hay không. - Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu: Lợi nhuận trong kì Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = ´ 100 Doanh thu trong kì Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí. Nhưng để có hiệu qủa thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn chủ sở hữu = ´100 Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi ích của chủ sở hữu. - Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí: Lợi nhuận trong kì Tỷ suất lợi nhuận = ´100 theo chi phí ồ chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kì Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp - Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí sản xuất: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trongkì Doanh thu trên một đồng chi phí = ồ Chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kì Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu - Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì Doanh thu trên = một đồng Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kì Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Chương II: Phân tích hiệu qủa kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch hà nội 2.1. Khái quát về Công ty kinh doanh nước sạch hà nội 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội thuộc Sở Giao Thông Công Chính Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 564/QĐ-UB ngày 4/4/1994 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội được thành lập trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị là : Công ty phát triển ngành nước thuộc trung tâm nghiên cứu khoa và đào tạo cùng với công ty cấp nước Hà Nội.Tuy vậy thực chất công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội đã có lịch sử trên 100 năm nay. Bắt đầu từ Sở máy nước Hà Nội trước đây do một người Pháp hùn vốn xây dựng năm 1894. Trải qua hơn một thế kỉ xây dựng và phát triển không ngừng dưới đây là sơ lược quá trình phát triển chia thành những giai đoạn: *Giai đoạn từ 1894 đến 1954: là thời kì thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, sở máy nước lúc đó gồm 5 nhà máy nước: Yên Phụ, Đồn Thuỷ, Gia Lâm, Ngô Sĩ Liên và Bạch Mai với tổng số 17 giếng khoan, công suất khai thác 26.000m3 ngày đêm, cung cấp nước cho khoảng 200.000 dân chủ yếu phục vụ các khu phố Tây ,công chức làm việc cho người pháp và khu buôn bán. *Giai đoạn từ 1955-1965: Miền bắc nước ta được giải phóng, thời kì kiến thiết xây dựng và phát triển kinh tế , ngành cấp nước Hà Nội xây dựng thêm 4 nhà máy nước với tổng công suất đạt mức 96.500m3 ngày đêm. Đó là các nhà máy nước: Ngọc Hà I, Hạ Đình, Tương Mai, Lương Yên I. *Giai đoạn từ 1965-1975 Thời kì này do chiến tranh nên ngành nước Hà Nội không xây dựng thêm một nhà máy nước mới nào, mà chỉ tận dụng khai thác các nhà máy nước nhỏ tự có của các xí nghiệp, cơ quan trong thành phố công suất khai thác đạt 154500 m3/ ngày đêm. *Giai đoạn từ 1975-1985: Thời kì hoà bình lập lại và xây dựng phát triển đất nước nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp và sinh hoạt nước tăng lên rất nhanh. Chính vì điều này mà hệ thống cấp nước được cải tạo.Tổng công suất được khai thác nâng lên một cách đáng kể đạt mức 240.000m3/ngày đêm, cung cấp nước cho khoảng một triệu dân. *Giai đoạn từ 1985-1993: Tháng 6 năm 1985 chính phủ Phần Lan và chính phủ Việt Nam đã kí một hiệp định về việc chính phủ Phần Lan viện trợ không hoàn lại để đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước Hà Nội.Vì vậy công suất khai thác các nhà máy nước khoảng 340.000m3/ngày đêm. *Giai đoạn từ 1994 đến nay. Do nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh từ cơ chế bao cấp sang cơ chế quản lý thị trường, công ty cấp nước Hà Nội cũng không nằm ngoài quy luật này. Sau khi Công ty cấp nước Hà Nội sát nhập thành Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, không còn được bao cấp như trước, vốn tự lo hạch toán.Vì vậy việc củng cố tổ chức Công ty còn phải đi vay vốn đầu tư. Năm 1996-1997 Công ty đã vay 7,5triệu Frăng thực hiện dự án hợp tác với Pháp để xây dựng chi nhánh quản lý khách hàng ở Quận Hai Bà Trưng làm thí điểm cho mô hình quản lý mới , đồng thời tiếp tục vay vốn để tiếp tục cải tạo hệ thống cấp nước Hà Nội, kí kết hợp tác với Chính Phủ Đan Mạch để cải tạo hệ thống cấp nước cũ bằng công nghệ không đào. Qua hơn 10 năm thực thi các dự án ( từ tháng 6/1985 đến tháng 12/1997)với 3 giai đoạn , chương trình cấp nước Hà Nội đã chi phí khoảng 100 triệu USD bao gồm việc xây dựng mới ,cải tạo lại các nhà máy nước, hệ thống ống truyền dẫn và phân phối nước ,đào tạo công tác quản lý,vận hành, bảo dưỡng mua sắm trang thiết bị , phụ tùng và phụ kiện.Tổng công suất khai thác của Công ty đã đạt tới 340.000m3-345.000m3/ngày đêm, lắp đặt máy mới và thay thế khoảng 340-350km đường ống truyền dẫn và phân phối nước phục vụ cho nhân dân thủ đô và các cơ quan, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các công trình dịch vụ công cộng. Nhận định rõ vai trò của việcviện trợ không hoàn lại của chính phủ Phần Lan là rất to lớn đối với sự phát triển về đầu tư và cải tạo hệ thống cấp nước Hà Nội. 2.1.2. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 2.1.2.1. Đặc điểm về kinh doanh nước sạch Nước là tài sản quốc gia, để tạo ra nó cần chi phí nguồn lực ,trong nền kinh tế thị trường nó trở thành hàng hoá là đối tượng trao đổi giữa bên mua và bên bán, muốn được sử dụng phải trả tiền, mặt khác sản phẩm nước sạch là hàng hóa mang tính chất công cộng. Đối với các loại hàng hoá dịch vụ công cộng thì Chính Phủ có trách nhiệm tổ chức quan hệ mua bán để cung ứng cho dân cư của mình thông qua hệ thống các doanh nghiệp của Chính Phủ bằng cách đó thông qua cơ chế giá cả, một mặt Chính Phủ điều tiết được lượng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra, mặt khác điều tiết mức tiêu dùng cho dân cư. Kinh doanh nước sạch có những đặc điểm sau: * Đặc điểm về cung: Kinh doanh nước sạch được xếp vào nhóm phục vụ công cộng, xác định được khách hàng cụ thể do đó có thể hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi Nhưng cũng chính vì nằm trong khu vực sản xuất hàng hoá công cộng nên quá trình cung ứng nước sạch một cách có hiệu quả nhất là một khó khăn rất lớn vì vậy đòi hỏi sự quan tâm chung của toàn xã hội. - Đây là một lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn ,có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì vậy Chính Phủ cần phải đứng ra điều hành hoạt động cung ứng nước sạch sao cho không vì sự trục trặc nào đó mà mất đi sự ổn định của nền kinh tế. - Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa bàn và tất cả các hộ tiêu dùng do vậy mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nước sạch là đa dạng song sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của quan hệ cung cầu giá cả và ngang giá, do đó để điều tiết quan hệ mua bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng sao cho thị trường nước sạch không xảy ra tình trạng có nơi quá thừa hoặc quá thiếu. Chính Phủ không có cách nào khác là giao cho một doanh nghiệp nào đó bán sản phẩm nước sạch cho đối tượng tiêu dùng theo một biểu giá sao cho chi phí cơ hội của toàn xã hội với biểu giá này là thấp nhất. Biểu 1: Mức giá tiêu thụ nước qua các năm Đơn vị :đ/ m3 Đối tượng tiêu dùng Từ tháng 11/1996 đến tháng 7 /1998 Từ tháng 8 /1998 đến tháng 12/2000 Từ tháng năm 2000 đến nay Khối sinh hoạt tư nhân 1000 1200 1500 Khối cơ quan 2000 2400 3000 Khối KDDV và người nước ngoài 5000 5500 6500 *Đặc điểm về cầu : Trên thị trường nước sạch có rất nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau do đó sản phẩm nước sạch cũng tồn tại theo nhiều loại hình khác nhau, sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh .... Khách hàng sử dụng nước sạch ít quan tâm đến các chi phí bỏ ra để sản xuất nước sạch.Trong cơ cấu thu nhập phải có bỏ ra để sử dụng nước sạch của dân cư thì dân cư hầu như họ được sử dụng nhiều hơn mức thu nhập có thể sử dụng được của chính bản thân họ. Nước sạch là thứ hàng hóa không thể thiếu với tất cả mọi người, đồng thời là hàng hoá có thể sử dụng nhiều lần và sử dụng chung nên khó xác định lượng cầu về hàng hoá này. Mỗi khu vực dân cư, mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh có nhu cầu đòi hỏi khác nhau về số lượng chất lượng nước sạch . 2.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Biểu 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Giám đốc Công ty Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng KTCL P.hành chính XN TV_KSTK XN Cơ điện Phòng bảo vệ XN Cơ giới XN Xây lắp Phòng TC-ĐT Phòng Kế hoạch Phòng Tài vụ Phòng Kinh doanh Phòng Thanh tra BQLDA 1A BQLDA CTCN 5XNKDNS 1.Hoàn Kiếm 2.Đống Đa 3. Ba Đình 4.H.B.Trưng 5.Cầu Giấy 8NMN 1.Yên Phụ 2.Ngô Sĩ Liên 3.Lương Yên 4.Mai Dịch 5.Tương Mai 6.Pháp Vân 7.Ngọc Hà 8.Hạ Đình XN Vật tư Xưởng Đồng hồ - Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty: *Khối văn phòng: 203 người Bao gồm các phòng ban chức năng nghiệp vụ giúp Giám đốc triển khai giám sát , tổng hợp tình hình hoạt động toàn Công ty đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ổn định và phát triển. -Ban giám đốc: 4 người Chịu trách nhiệm điều hành chung về toàn bộ hoạt động sản xuất và kinh doanh của toàn bộ Công ty. +Giám đốc +Phó Giám đốc Kỹ thuật +Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh +Phó Giám đốc phụ trách sản xuất -Phòng tổ chức đào tạo :7 người Tham mưu cho Giám đốc Công ty về mô hình tổ chức , phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo , quản lý nhân sự của Công ty , thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên như : bảo hiểm , chế độ hưu trí, tuyển dụng, chế độ tiền lương, tham gia xây dựng cơ chế trả lương và cơ chế hoạt động cho các đơn vị trong toàn Công ty. -Ban quản lý dự án 1A: 10 người Làm thủ tục vay vốn Ngân hàng thế giới , triển khai vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. -Ban quản lý dự án các công trình cấp nước: 8 người Quản lý nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại, quản lý vốn phí thoát nước và nguồn vốn vay của nước ngoài. -Phòng Kế hoạch- Tổng hợp :15người Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng hàng tháng, quý, năm của Công ty. Chịu trách nhiệm về quan hệ khách hàng sử dụng nước và ký các hợp đồng với bên ngoài về xây lắp, giao việc cho các đơn vị. Cùng các phòng chức năng xây dựng cơ chế trả lương. Đảm nhiệm việc thanh quyết toán lương hàng tháng cho Công ty. -Phòng Tài vụ: 24 người Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế hoạch kế toán , công tác tài chính của Công ty.Thiết lập và quản lý hệ thống kế toán từ Công ty xuống các đơn vị thành viên. Xây dựng giá thành 1m3 nước phù hợp với từng giai đoạn phát triển. -Phòng Kinh doanh: 40 người Quản lý , kiểm tra ,làm hợp đồng sử dụng nước. Phối hợp cùng Phòng Kế hoạch lập kế hoạch doanh thu của Công ty. Theo dõi thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch kinh doanh cho các xí nghiệp kinh doanh nước sạch bao gồm: việc theo dõi cập nhật và kiểm tra công tác ghi thu và quản lý doanh thu tiền nước của các Xí nghiệp kinh doanh quận, huyện. In hoá đơn và lập lịch ghi đọc cho bộ phận ghi thu .Quản lý và hoàn thiện hệ thống máy vi tính trong Công ty . -Phòng Thanh tra: 23người Thực hiện công tác thanh kiểm tra theo chức năng của thanh tra chuyên nghành nước. Xây dựng và triển khai chương trình nâng cao dân trí .Thực hiện , triển khai công tác an toàn lao động , bảo dưỡng ,sửa chữa ,lặp đặt hệ thống làm sạch nước bằng hoá chất . -Phòng Kỹ thuật: 28người Xây dựng triển khai công tác kỹ thuật về nhà máy, trạm sản xuất nước nhỏ, mạng lưới, lập kế hoạch cung cấp nước theo mùa, lập phương án vận hành nhà máy, vận hành mạng. Xây dựng định mức kỹ thuật về các mặt : máy móc nhân công, điện năng , hoá chất, công nghệ và quản lý nước thô. -Phòng hành chính:12 người Quản lý con dấu theo đúng quy định của quản lý công văn, lưu trữ giấy tờ chung cho Công ty, quản lý đất đai mua sắm trang thiết bị văn phòng , sửa chữa nhỏ cho văn phòng. -Phòng bảo vệ : 28 người Chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất, đất đai của Công ty, bảo vệ an toàn chất lượng nước. Lập kế hoạch, công tác phòng cháy nổ, bão lụt cho toàn Công ty, bảo vệ anh ninh chính trị trong toàn Công ty . *Khối sản xuất nước: Số lượng của khối sản xuất nước là: 416 người Bao gồm 8 nhà máy và 12 trạm bơm nước cục bộ đạt tổng công suất khai thác bình quân 340.00-435.000m3 ngày /đêm . Các trạm sản xuất nước cục bộ chịu sự điều hành của các xí nghiệp kinh doanh nước sạch quận, huyện. Các nhà máy nước là những xí nghiệp thành viên nằm trong công ty Nhiệm vụ của các nhà máy nước là quảnlý, vận hành dây chuyền sản xuất nước của nhà máy. Các nhà máy nước được bố trí đồng đều khắp các quận huyện trong thành phố đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sạch cho nhân dân. + Nhà máy nước Yên Phụ : 40.000m3 ngày /đêm + Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên : 45.000m3 ngày /đêm +Nhà máy nước Mai Dịch : 56.000 m3ngày /đêm +Nhà máy nước Pháp Vân :21.000m3 ngày /đêm +Nhà máy nước Tương Mai :25.000m3 ngày /đêm +Nhà máy nước Hạ Đình :25.000m3 ngày /đêm +Nhà máy nước Ngọc Hà :41.000m3ngày /đêm +Nhà máy nước Lương Yên :43.000m3 ngày /đêm * Khối kinh doanh nước sạch Khối kinh doanh nước sạch bao gồm :710 người Quản lý vận hành các trạm bơm tăng áp ,trạm sản xuất nước nhỏ ,cục bộ nằm trên địa bàn quản lý. Quản lý mạng đường ống cấp nước bao gồm mạng truyền dẫn, phân phối dịch vụ và các nhánh rẽ cấp nước vào các hộ tiêu dùng, đảm bảo việc cấp nước cho các hộ tiêu thụ nước. Tiến hành khảo sát thiết kế và thi công các đầu máy cấp nước bổ xung cho các hộ phát sinh nhu câù sử dụng nước theo đúng quy định. Quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi đọc chỉ số đồng hồ để phát hành hóa đơn thu tiền nước ,tiến hành thu tiền nước theo hoá đơn đã phát hành. Bảo dưỡng , sửa chữa hệ thống đường ống cấp nước nhằm mục đích giảm lượng nước mất mát , chống thất thoát nước Khối kinh doanh nước sạch bao gồm 5 xí nghiệp +Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Ba Đình +Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hoàn Kiếm +Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đống Đa +Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hai Bà Trưng +Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Cầu Giấy * Khối các xí nghiệp phụ trợ Khối các xí nghiệp phụ trợ bao gồm :301người +Xí nghiệp cơ điện :51 người Có nhiệm vụ lắp đặt, thay thế và bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị của các nhà máy nước, trạm sản xuất nước, trạm sản xuất nước cục bộ. +Xí nghiệp vật tư : 52 người Có nhiệm vụ mua sắm máy móc thiết bị , vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất của các đơn vị trong toàn Công ty. +Xí nghiệp cơ giới : 52 người Có nhiệm vụ quản lý và khai thác các phương tiện cơ giới phục vụ sản xuất trong toàn Công ty (ô tô,động cơ , máy nổ , xây dựng ). +Xí nghiệp xây lắp : 130 người Có nhiệm vụ thi công lắp đặt các tuyến ống phân phối , tuyến ống dịch vụ lắp đặt máy nước mới cho các hộ tiêu dùng. Thi công sửa chữa quy mô vừa và nhỏ các trạm sản xuất nước bao gồm phần xây dựng và công nghệ . +X í nghiệp tư vấn thiết kế : 16 người Hoàn thiện các bản vẽ, hoàn công, cập nhật bản vẽ mỗi khi công trình được giao, chịu trách nhiệm thiết kế đấu nước vào nhà, thiết kế một số hạng mục truyền dẫn, phân phối những công trình xây dựng nhỏ . 2.1.2.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Để có thể sản xuất thành phẩm là nước sạch cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất ,nước tự nhiên được Công ty khai thác phải trải qua một quá trình sử lý phức tạp, ta có thể khái quát sơ đồ đó như sau : Biểu 3 : Sơ đồ quy trình sản xuất nước sạch Giếng hút nước ngầm Giàn khử sắt Bể lọc Sát trùng Nước thành phẩm Với các giếng khoan có độ sâu từ 60 đến 80m so với mặt đất, nước được hút lên từ các mạch nước ngầm theo đường ống truyền dẫn nước thô về nhà máy Tại nhà máy nước được đưa lên các giàn cao (giàn mưa) thực hiện quá trình khử sắt .Quá trình này theo công thức hoá học được viết: 4FeO+O2 =2Fe2O3 Khử Mn2 thành Mn3, công thức hoá học được viết: 4Mn+O2 =2Mn2O3 Sau khi khử Sắt và Mangan quá trình kết tủa được hình thành, nước thô lại được chuyển về bể lắng sơ bộ, rồi chuyển qua bể lọc để lọc loại bỏ các vẩn đục trong nước. Khi đạt đến độ cho phép nước lại được khử trùng bằng nước Clozaven nồng độ 0.1đến /mm3 nước .Nước đã đạt đến độ cho phép có thể đưa vào phân phối. Quá trình công nghệ sản xuất nước sạch cho thấy từ khâu đầu đến khâu cuối diễn ra một cách liên tục. Chất lượng thành phẩm phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng phục vụ và các hoá chất dùng để khử nước clo, than điện giải ..ngoài ra còn có các chi phí khác .Việc theo dõi sát sao chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý làm sao tính toán để có thể tiết kiệm được tối đa chi phí. 2.1.2.4. Đặc điểm về lao động của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Biểu 4 : Sơ đồ lực lượng lao động cuả Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Tổng số % 1.Tổng số CBCNV +Nam +Nữ Người NT NT 1630 892 738 54,7 45,2 2.Trình độ nghề nghiệp +Đại học +Cao đẳng +Trung cấp +Thợ bậc 5 trở lên +Thợ bậc 1đến bậc 4 NT NT NT NT NT NT 258 225 135 238 230 15,8 13,8 8,28 14,6 14,2 3.Trình độ +Cấp 3 +Cấp 2 +Cấp 1 NT NT NT NT 215 132 90 13,1 8,1 5,1 4.Lao động trong biên chế +Hợp đồng dài hạn +Hợp đồng ngắn hạn NT NT NT 820 734 231 50,3 45,1 14,1 (Nguồn :Phòng tổ chức Công ty kinh doanh nước sạch hà nội ) Qua bảng trên ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty là khá cao , trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỉ lệ 29,6% , hầu hết cán bộ đều được đào tạo chính quy có kinh nghiệm lòng yêu nghề .Nếu đội ngũ lãnh đạo biết phát huy năng lực của lao động sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.2.5. Đặc điểm về Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp ,tài sản cố định của công ty ngoài nhà xưởng , máy móc thiết bị , phương tiện vận tải vv... còn có những tài sản cố định đặc chủng có liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty đó là các loại tài sản như : đường ống nước truyền dẫn ,đường ống nước phân phối và đường cáp điện truyền dẫn, phần lớn các tài sản cố định này rất khó đánh giá được giá trị còn lại do điều kiện sử dụng. Mặt khác số tài sản cố định này còn nằm một phần trong chương trình cấp nước Hà nội chưa được bàn giao cho công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội hiện nay tổng vốn cố định khoảng 700 tỷ đồng nhưng trên thực tế tài sản cố định của Công ty đang được tính trên mức khoán. Mức này được tính trên một giá trị tài sản cố định không đầy đủ với tổng mức giá trị tài sản cố định là trên 80 tỷ Biểu 5 : Bảng tổng kết tài sản cố định của công ty năm 2002 Đơn vị : 1000 đồng STT TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản Giá thành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhà cửa Kho tàng Vật kiến trúc Máy móc thiết bị động lực Công cụ Máy móc thiết bị công tác Phương tiện vận tải Dụng cụ quản lý TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản TSCĐ chưa dùng TSCĐ chờ thanh lý Đất và tài sản khác không khấu hao 1.776.215.321 50.020.948 21.315.745.822 1.473.639.016 28.941.782.535 20.242.246.226 415.308.924 326.344.860 522.700.391 1.249.488.655 1.539.602.541 6.696.455 (Nguồn :Bảng báo cáo tổng hợp của Công ty năm 2002) 2.1.2.6. Đặc điểm về tài chính của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công cộng do đó một phần nguồn vốn là do ngân sách nhà nước cấp và vốn vay cũng chủ yếu là vay của ngân hàng nhà nước .Ngoài ra Công ty là một doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vừa là nhà cung cấp trực tiếp sản phẩm nước sạch chính vì vậy giá trị tài sản cố định chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản của Công ty Biểu 4: Tổng số vốn, cơ cấu vốn của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Đơn vị : 1000 đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Vay vốn 61.607.053 71.452.682 83.792.032 Vốn chủ sở hữu 133.583.272 157.556.504 193.860.196 Giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn 114.658.318 127.944.261 142.603.264 Giá trị TSCĐ và đầu tư ngắn hạn 80.505.007 101.064.931 135.048.963 Tổng vốn = Vốn vay + Vốn chủ sở hữu 195.190.325 229.009.191 277.652.963 Tỷ lệ % TSCĐ 58.8 55.8 51.4 Tỷ lệ % vốn chủ sở hữu 68.4 68.8 69.82 (Nguồn : Phòng kinh doanh Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Trong những năm gần đây do tiếp xúc với hệ thống kế toán tài chính hiện đại và nhận ra có nhiều bất cập trong việc quản lý vốn kinh doanh .Công ty không quản lý vốn theo kiểu vốn cố định và vốn lưu động (vì rất khó đánh giá giá trị tài sản cố định lúc tính ) mà quản lý theo nguồn vốn vay, vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động. Công ty có lượng TSCĐ tập trung chủ yếu vào đường ống truyền dẫn , đường ống phân phối, nhà xưởng , máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đất đai (trong cơ cấu vay vốn của công ty vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn ) nó có rất nhiều thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng quy mô doanh nghiệp với một thị trường lớn và mới, đó là cung cấp nước cho người dân và các công trình, hoạt động kinh doanh dịch vụ ở các khu ngoại thành Hà Nội. Ngành kinh doanh nước sạch thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng nên vốn đầu tư lớn chính vì vậy thường được duyệt từ những nguồn vốn thuận lợi cho chương trình nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chẳng hạn như chương trình cấp nước Hà Nội là một dự án phát triển quốc tế giữa Việt Nam và Phần Lan. Chương trình đã được thực hiện từ năm 1985 với bốn giai đoạn và tổng chi phí lên tới 100 triệu USD. Nội dung chủ yếu là cải tạo , nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước Hà Nội. Hoặc là Chương trình vay vốn của ngân hàng thế giới đã được thực hiện từ năm 1998 do sự bảo lãnh của chính phủ Việt Nam lãi suất 6,5 % / năm. Dự toán kinh phí của dự án khoảng 40 triệu USD. Hay dự án SAUR thiết lập hệ thống ghi thu quản lý khách hàng thí điểm ở quận Hai Bà Trưng với kinh phí 15 triệu France. Gần đây nhất là sự tài trợ của Chính phủ Nhật nghiên cứu quy hoạch tổng thể ngành nước Hà Nội và chọn lựa cách tổ chức hiệu quả nhất cho thành phố Hà Nội. Cố gắng từ nay đến năm 2010 mạng lưới cấp nước Hà Nội sẽ hoàn chỉnh từ nông thôn đến thành thị và được sự giúp đỡ của cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Đan Mạch dự án cải tạo nâng cấp hệ thống nước Hà Nội với tổng chi phí khoảng 5 triệu USD được Đan Mạch cho vay ưu đãi. 2.2. Phân tích công tác nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 2.2.1. Phân tích kế hoạch sản xuất nước sạch của Công ty trong 3 năm (2000-2002) Cùng với chiến lược và mục tiêu công nghiệp hóa từ nay đến năm 2020 chính phủ và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề cơ sở hạ tầng .Trong đó ngành nước là ngành trọng tâm, ta đã biết Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có ngành nghề là đứng ra khai thác nguồn nước tự nhiên để sản xuất ra thành phẩm cuối cùng là nước sạch. Qua qúa trình sử lý và khai thác Công ty bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để đảm bảo chất lượng nước sạch ở đầu ra và sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Nước sạch là một lọai hàng hoá mang tính chất dịch vụ công cộng, nhưng trong nền kinh tế thị trường nước sạch là một loại hàng hoá việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng nước sạch tại thủ đô Hà Nội là một trong những địa phương có nhịp độ đô thị hoá nhanh nhất đang là một vấn đề bức xúc, có tác động toàn diện đến sự phát triển kinh tế xã hội ở thủ đô. Trên cơ sở phạm vi quản lý khai thác 115 giếng với 8 nhà máy nướclớn và 15 trạm sản xuất nước nhỏ đạt tổng công suất bình quân 380.000- 385.000 m3 ngày đêm. Theo thống kê của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội thì khối lượng nước sạch sản xuất trong 3 năm 2000-2002 như sau: Biểu 7 :Bảng khối lượng nước sản xuất Đơn vị : m3 nước Năm Khối lượng nước sạch được sản xuất 2000 2001 2002 129.790.112 134.575.474 142.914.645 (Nguồn :Phòng kế hoạch công ty kinh doanh nước sạch hà nội ) Với khối lượng nước như trên :Căn cứ vào công suất của từng nhà máy và các trạm sản xuất nước nhỏ Công ty ra kế hoạch cụ thể + Nhà máy nước Yên Phụ :80.000 m3 /ngày đêm + Nhà máy nước Mai Dịch: 56.000 m3 /ngày đêm + Nhà máy nước Hạ Đình : 25.000 m3/ ngày đêm + Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên :45.000 m3 /ngày đêm + Nhà máy nước Tương Mai :25.000 m3 /ngày đêm + Nhà máy nước Lương Yên :63.000 m3 /ngày đêm +Nhà máy nước Pháp Vân :21.000 m3 /ngày đêm + 15 trạm sản xuất nước nhỏ :28.000 m3 /ngày đêm Nhìn chung chất lượng nước được sản xuất ra đảm bảo yêu cầu về hoá , lý, vi sinh, đảm bảo an toàn và chấp nhận được cho các đối tượng sử dụng thông thường, không chỉ ở sau quá trình sử lý mà đến khi tới điểm tiêu thụ 2.2.2. Phân tích công tác lưu thông phân phối nước sạch của Công ty trong 3 năm (2000-2002) - Hệ thống cấp nước : Hà Nội hiện nay được chia thành 2 phần khác nhau : khu vực mạng mới và khu vực mạng cũ .Mạng mới được xây dựng hoặc cải tạo trong những năm từ 1993-2000 và được đặt ở phía tây và tây nam Hà Nội Mạng cũ trong khu vực trung tâm thành phố và vùng xung quanh được cung cấp từ những nhà mày cũ hoặc được cải tạo. Những mạng cũ này chủ yếu được xây dựng từ năm 1900-1985. Hiện khu vực mạng mới đang được mở rộng dẫn đến khu trung tâm thành phố tổng chiều dài mạng mới khoảng 550 km (333 km là mạng lưới mới và 217 km là mạng lưới cũ). Mạng lưới cũ được gọi là khu vực áp lực thấp, là nơi chủ yếu lấy nước bằng xô và bằng bơm từ những bể chứa ngầm. Cũng có những máy công cộng tồn tại bằng khu vực mạng cũ nhưng nước áp lực trong mạnh yếu hơn khoảng 0-0,5 bar. Mạng mới được gọi là khu vực áp lực cao , nơi nước áp lực trung bình trong các tuyến truyền dẫn và phân phối dao động từ 0,5-3 bar, tuỳ theo vào ban ngày hay ban đêm và phụ thuộc vào mùa hè hay mùa đông. Vào mùa đông áp lực cao hơn một chút vì khi đó mức nước tiêu thụ thấp hơn. Nói chung nước phục vụ hiện nay còn rất hạn chế và bằng công tác vận hành mạng nước được đưa đến những vùng khác nhau của mạng mới , một số khu vực có nước vào ban ngày và một số khu vực có nước vào ban đêm và chỉ 2 ngày /lần ( các khu cao tầng) . - Nếu tổng lượng nước sản xuất của các nhà mày trung bình là 10.000.000 m3 /tháng thì sự phân phối nước vào mạng cũ và mạng mới được chia ra : 55% và mạng cũ là 45% vào mạng mới, khoảng cách này được giảm xuống vì sự mở rộng của mạng mới và những mục tiêu đặt ra để chuyển giao công suất sản xuất Biểu 8: Bảng phân bổ khối lượng nước sạch của các nhà máy cấp vào các quận, huyện Hà Nội trong một ngày đêm Đơn vị m3 nước STT Nhà máy Tổng công suất Quận Ba Đình Quận Đống Đa Quận Hai Bà Quận Hoàn Kiếm Thêm 1 Yên Phụ 80.000 40.00 40.000 2 Mai Dịch 57.000 10.000 25.00 21.000 3 Ngô Sĩ Liên 39.000 5.000 19.000 4.000 11.000 4 Tương Mai 26.000 26.000 5 Pháp Vân 24.000 14.000 10.000 6 Hạ Đình 23.000 9.800 14.000 7 Ngọc Hà I 14.000 9.300 4.700 8 Ngọc Hà II 29.500 20.000 9 Lương Yên I 42.000 4.000 18.000 10.000 10.000 10 Lương Yên II 23.000 23.000 11 Đồn Thuỷ 7.500 7.500 Cộng các nhà máy 325.000 70.300 85.500 73.000 46.500 49.200 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty kinh doanh nước sạch hà nội) 2.2.2.3. Phân tích tình hình doanh thu tiền nước của công ty trong 3 năm (2000-2002) -Tình hình khách hàng : Tổng số khách hàng của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội hiện này là 320.456 khách hàng trong đó : +Số khách hàng tư nhân chiếm tỷ lệ :96,23 +Số khách hàng khối cơ quan chiếm tỷ lệ :3,06 % +Số khách hàng khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ lệ 0,71% Qua số lượng trên ta thấy số khách hàng khối kinh doanh , dịch vụ và người nước ngoài chiếm một tỷ lệ rất thấp vì vậy công ty cần phải có kế hoạch và chiến lược kinh doanh cho thích hợp nhằm tăng tỉ lệ khách tiêu thụ nước ở khối này. -Tình hình doanh thu tiền nước: Trong tổng số 320.456 khách hàng mà công ty hiện đang quản lý thì doanh thu tiền nước thu được phân bổ theo cơ cấu khách hàng có thể tóm tắt như sau + Khách hàng tư nhân: 36,68% + Khối cơ quan :44,32% + Khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm: 19,00% Như vậy khối khách hàng tư nhân doanh thu tiền nước là vẫn cao nhất, khối kinh doanh , dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp nhất. -Doanh thu tiền nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội trong 3 năm (200-2002) có thể khái quát như sau: Biểu 9 : Bảng doanh thu tiền nước của công ty trong 3 năm Đơn vị : đồng Năm Doanh thu (đồng ) So sánh 2001-2000 2002-2001 2000 2001 2002 60.561.059.135 71.381.944.680 101.032.000.000 Tăng 17,8 % Tăng 22,9 % (Nguồn :Phòng tổ chức công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội) - Tình trạng thất thoát , thất thu Hiện nay tỷ lệ thất thoát thất thu của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một vấn đề rất nghiêm trọng. Vì nhiệm vụ hàng đầu hiện nay của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là làm thế nào để có thể giảm được tỷ lệ thất thoát, thất thu tiền nước một cách có hiệu quả . Số liệu báo cáo các năm 2000-2002 thất thoát thất thu nước có thể khái quát như sau : Biểu 10 : Bảng khối lượng nước thất thoát , thất thu Năm Tỷ lệ thất thoát , thất thu 2000 2001 2002 65% 63,5% 63,2% (Nguồn : Phòng kinh doanh công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Như trên ta thấy lượng nước thất thoát , thất thu qua các năm là rất lớn mặc dù qua từng năm có giảm .Vậy lượng nước thất thoát , thất thu nhiều như vậy là do đâu . +Thất thoát do kỹ thuật qua các điểm vỡ , rò rỉ trên mạng, cũng như trong các nhà máy , phần này chiếm khoảng 43% tổng lượng nước thất thoát, thất thu . +Thất thoát do khách hàng dùng nước của công ty không trả tiền và do việc sử dụng nước của khách hàng vượt quá mức so với giá khoán của công ty phần này chiếm khoảng 20,5% tổng lượngnước thất thoát, thất thu. + Tỷ lệ thất thu 20,5 % do các nguyên nhân về quản lý, chủ yếu tập trung vào khối các khách hàng dùng nước sinh hoạt. Các nguyên nhân chính thuộc lĩnh vực quản lý gây ra tình trạng thất thu bao gồm: Hầu hết các khách hàng dùng khoán đã dùng quá lượng nước được khoán và rất lãng phí, gây tình trạng tụt áp lực trong mạng vì vậy các khách hàng cuối nguồn không có nước sử dụng dẫn đến việc công ty không thu được tiền nước của các khách hàng này. Thất thoát qua các vòi và bể công cộng, bể chứa ngoài hè , hầu hết các hộ gia đình dùng nước cách này đều không trả tiền. Khách hàng không trả tiền vì thời gian cấp nước không đều. Không đi thu tiền nước của khách hàng. Thất thu qua các điểm đấu trái phép. +Phần thất thoát kỹ thuật trên mạng bao gồm: Rò rỉ trên mạng, chủ yếu ở phần mạng cũ đường ống quá hạn sử dụng, bị ô xi hóa và không chịu được áp lực cao, ngoài ra còn rò rỉ qua hệ thống van , vòi và các điểm đấu. Rò rỉ trong nhà máy do các nguyên nhân về vận hành bảo dưỡng thiết bị cũng như các sự cố trong quá trình thi công. + Bên cạnh các nguyên nhân rò rỉ trên mạng, một nguyên nhân nữa cũng được xem là một yếu tố kỹ thuật đó là việc lắp đặt đồng hồ cho các khách hàng trong khu vực có áp lực thấp, đồng hồ không quay và làm tăng số đầu máy bằng không . 2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội được thành lập từ tháng 4 năm 1994 nhưng thực chất là Công ty cấp nước Hà Nội có lịch sử hơn 100 năm .Mục đích của Công ty từ xưa tới nay là sản xuất nước sạch phục vụ đời sống của thủ đô Hà Nội .Từ một trạm cấp nước nhỏ bên bờ sông Hồng đến nay Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội đã có 8 nhà máy lớn và 15 trạm sản xuất nước nhỏ, sản xuất bình quân 380.000 m3 nước một ngày để phục vụ cấp nước trên 60% địa bàn Hà Nội với lượng nước đặc chủng cấp cho một người khoảng 316 lít nước một ngày. Có thể nói đây là một trong số công ty có quy mô cấp nước lớn nhất nước ta. 2.2.4.1. Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh doanh của Công ty * Tình hình thực hiện thuế: Biểu 11 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế từ năm( 2000- 2002) Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Số thuế đã nộp 9.235.675 11.529.571 11.238.349. Tỉ lệ tăng năm sau so với năm trước .... 124.83% 97.47% (Nguồn: phòng kế toán Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Như vậy trong năm qua công ty đã có những đóng góp không nhỏ vào Ngân sách nhà nước, thể hiện ở số thuế công ty nộp vào ngân sách. Xét trên phương diện vĩ mô và cả phương diện hiệu quả kinh doanh thì việc nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, đều là một tín hiệu tốt đối với Ngân sách nhà nước và cả với tình hình tài chính của doanh nghiệp. * Tình hình thực hiện doanh thu. Bước đầu để đánh giá một cách sơ bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta cần có một cái nhìn tổng quát về tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Xét trên phương diện doanh thu, trong hai năm qua công ty đã có những nỗ lực và biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh hợp lý nên doanh thu tăng tương đối đáng kể. Biểu 12 : Tình hình thực hiện doanh thu. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 160.243.856.295 128.523.497.561 135.801.376.366 Tỷ lệ tăng năm sau so với năm trước ... 80.02% 105.66% (Nguồn: phòng kế hoạch công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Theo số liệu từ biểu 12 có thể thấy tình hình thực hiện doanh thu của công ty tương đối tốt. Duy chỉ có năm 2001 là doanh thu giảm mạnh (-34,51%), do công ty đã không chú trọng đến việc dự báo tình hình thị trường nên đã không có biện pháp đối phó với những biến động của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên nhờ có những giải pháp thích hợp nên năm 2002 doanh thu của công ty đã phục hồi và tăng trở lại, đạt mức 105,66%. Có được con số này là sự cố gắng, nỗ lực hết mình của tập thể CBCNV toàn công ty. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét riêng tình hình thực hiện doanh thu thì chưa thể đưa ra kết luận về tính hiệu quả kinh doanh của công ty. Để có cái nhìn chính xác hơn chúng ta hãy xem xét doanh thu trong mối liên hệ với chi phí và lợi nhuận: Biểu 13: Tình hình thực hiện doanh thu trong mối liên hệ với chi phí và lợi nhuận. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Doanh thu thuần 153.245.206 121.351.745 130.513.734 Tỉ lệ năm sau tăng so với năm trước .... 79,18% 107,56% Giá vốn hàng bán 124.128.617 97.081.396 104.149.959 Chi phí bán hàng+ Chi phí QLDN 20.841.348.0 16.006.295 17.247.851 Tỉ lệ năm sau tăng so với năm trước .... 107,34% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8.275.241.1 8.264.053.8 9.115.918.1 Tỉ lệ năm sau tăng so với năm trước .... 99,86% 110,30% (Nguồn: Phòng Tài chính Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Qua bảng trên ta thấy Năm 2001 chi phí kinh doanh của công ty đã giảm xuống đáng kể bằng 78% so với năm 2000 nên cho dù doanh thu thuần của công ty giảm xuống 20,82% so với kỳ trước thì lợi nhuận thuần cũng chỉ bị giảm không đáng kể (bằng 99,86%). Sang năm 2002 với nhiều nỗ lực đáng khích lệ, hoạt động của công ty đã được phục hồi, lợi nhuận thuần tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của chi phí kinh doanh nên sơ bộ có thể nhận định rằng công ty đã làm ăn có hiệu quả. 2.2.4.2. Đánh giá tổng quát hiệu quả kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Như đã đề cập ở chương I, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh thể hiện đầy đủ chính xác nhất bản chất của khái niệm này khi được đánh giá bằng tỉ số giữa kết quả đạt được và hao phí nguồn lực, có nghĩa là đánh giá thông qua chỉ tiêu tương đối. Đánh giá hiệu quả tổng quát của doanh nghiệp có nghĩa là đánh giá hiệu quả chung trên cả 3 mặt hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Trên cơ sở đó cho phép đánh giá được tổng quát về hoạt động của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả tổng quát của doanh nghiệp thường được thực hiện thông qua việc xét 3 chỉ tiêu cơ bản là: khả năng sinh lời của vốn, năng lực kinh doanh của vốn và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. a. Năng lực kinh doanh của vốn. Việc xác định chỉ tiêu này giúp ta biết đuợc một đồng vốn đầu tư vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ (bao gồm cả doanh thu thuần hoạt động kinh doanh, thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động bất thường). Biểu 14 : Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn (2000-2002) Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 155.155.457 124.829.859 132.522.648 Tài sản bình quân 172.629.781 164.972.381 166.052.441 Năng lực kinh doanh của vốn 0,8987 0,7566 0,7980 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Nhìn chung trong những năm (2000-2002) năng lực kinh doanh của vốn tại công ty tăng tương đối đều, duy chỉ có năm 2001 chỉ tiêu này giảm mạnh (giảm 15,82 % so với năm 2000). Đây chính là kết quả tất yếu của việc tổng doanh thu giảm trong năm này. Tuy nhiên chỉ tiêu này mới chỉ phản ánh được một phần hiệu quả tổng quát vì nó được tính trên cơ sở doanh thu thuần. Muốn đánh giá chính xác về hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta phải xem xét chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn. b. Khả năng sinh lời của vốn. Biểu 15: Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng lợi nhuận 8.321.370.7 7.427.142.1 7.906.685.0 Tài sản bình quân 172.629.781 164.972.381 166.052.441 Khả năng sinh lời của vốn 0,0482 0,0450 0,0476 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Như chúng ta đã biết, chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn cho ta biết được một đồng vốn đầu tư vào tài sản mang lại cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các năm (từ 0,0482 lên 0,0476) và giảm ở năm 2001 còn 0,0450. Song ở năm 2001 tốc độ suy giảm của chỉ tiêu này lại thấp hơn nhiều so với tốc độ suy giảm của chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn (6,64% so với 15,82%). Vậy nhân tố nào giúp cho công ty hạn chế được tác động của doanh thu giảm lên tổng doanh thu năm 2000. Để tìm được câu trả lời chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu các chỉ tiêu khác trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. c. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Biểu 16 : Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng LN 8.321.370.7 7.427.142.1 7.906.685.9 Vốn CSHBQ 36.219.751. 35.697.428 37.934.280 Khả năng sinh lời của vốn CSH 0,2297 0,2080 0,2084 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Cũng giống như hai chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này của công ty mạnh nhất vào năm 2000 (tăng 116,71% ) nhưng lại giảm vào năm 2001. Điều này có nghĩa là vốn chủ sở hữu của công ty được sử dụng hiệu quả hơn vào năm 2000. Chuyển sang năm 2002 chỉ tiêu này có được cải thiện nhưng mức độ rất ít (chỉ tăng 0,19% so với năm 2001) vì tổng lợi nhuận vào năm 2002 có tăng và vốn chủ sở hữu bình quân của công ty cũng tăng lên. Qua phân tích, đánh giá 3 chỉ tiêu cơ bản trên ta có thể rút ra được kết luận về hiệu quả tổng quát của Công ty trên cả ba mặt hoạt động như sau: Năm 2000 là năm Công ty đạt được hiệu quả tổng quát cao nhất. Cả ba chỉ tiêu của Công ty ở năm này đều tăng mạnh là minh chứng rõ nét nhất cho sự thành công của Công ty . Năm 2001 là năm mà hoạt động tổng thể của Công ty gặp nhiều khó khăn Cả ba chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa tổng quát đều suy giảm rất mạnh. Chính vì vậy trong phần đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tiếp sau đây, cần tập trung nghiên cứu thêm các chỉ tiêu khác của năm này để tìm ra nguyên nhân của sự suy giảm đó nằm trong khâu nào, bộ phận nào của quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.2.4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty. Hoạt động kinh doanh luôn là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình tồn tại và phát triển của công ty . Chính vì vậy, cần thiết phải đi sâu xem xét, phân tích mảng hoạt động quan trọng này để có thể tìm lời lý giải thoả đáng cho câu hỏi tại sao Công ty hoạt động có hiệu quả trong năm này, giai đoạn này và kém hiệu quả trong năm khác, giai đoạn khác. Nếu như trong phần đánh giá hiệu quả tổng quát, người ta gộp cả hai mảng hoạt động tài chính và bất thường vào HĐKD để xác định các chỉ tiêu tương đối thì trong phần đánh giá hiệu quả cụ thể HĐKD này việc xác định các chỉ tiêu chỉ gắn với mảng HĐKD của Công ty. Biểu 17 : Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn HĐKD (1998 - 2002) Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 DTT HĐKD 153.245.206.4 121.351.745.01 130.513.734.316 Vốn bình quân hoạt động kinh doanh 170.676.533.0 163.875.127.24 164.818.941.905 Năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh 0,8978 0,7451 0,7918 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Vốn hoạt động kinh doanh là phần còn lại của tổng tài sản sau khi đã trừ đi đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn. Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giúp ta đánh giá được trình độ sử dụng và lợi dụng nguồn vốn này của Công ty vào hoạt động kinh doanh của mình. Nhìn chung, năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2000-2002 tăng tương đối đều, duy chỉ có năm 2001 là giảm mạnh tới 17%. Tuy nhiên, nếu nhìn vào bảng khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh Dưới đây ta sẽ thấy nguyên nhân thực sự của việc năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giảm năm 2001 không phải do việc sử dụng vốn hoạt động kinh doanh của Công ty kém hiệu quả vì khả năng sinh lời của vốn hoạt động trong năm này lại biến động tăng (bằng 104,13% so với năm 2000). Biểu 18 : Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh (2000 - 2002) Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh 8.275.241.146 8.264.053.8 9.115.918.151 Vốn bình quân hoạt động kinh doanh 170.676.533.06 163.875.127 164.818.941.90 Khả năng sinh lời của vốn hợp đông 0,0484 0,0540 0,0553 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội) Tại sao trong năm 2001, năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giảm mạnh (giảm 17% so với năm 2000) nhưng khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh lại vẫn tăng 4,13% so với năm 2000? Nguyên nhân ở đây chính là Công ty đã quản lý tốt đợc các hạng mục chi phí nên tổng chi phí kinh doanh giảm mạnh . Chính vì vậy đã hạn chế được ảnh huởng của việc tổng doanh thu và doanh thu thuần giảm rất mạnh lên lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh và kết quả là lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh của Công ty giảm không đáng kể (0,13%). Trường hợp của năm 2001 đã cho ta thấy chi phí là một nhân tố quan trọng, nhiều khi có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty như thế nào. Vì lẽ đó, xác định tỉ suất phí là một việc làm không thể thiếu trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Biểu 19 : Chỉ tiêu tỉ suất phí hoạt động kinh doanh (2000 - 2002) Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Giá vốn bán hàng (đ) 124.128.617.18 97.081.396.00 104.149.959.984 CFBH (đ) 18.466.047.371 14.161.748.64 15.406.925.942 CFQL (đ) 2.375.300.699 1.844.546.524 1.840.930.239 DT thuần (đ) 153.245.206.4 121.351.745.1 130.513.734.316 TSF tính theo tổng chi phí 94,60% 93,19% 93,02% TSF tính theo giá vốn bán hàng 81,00% 80,00% 79,80% TSF tính theo CFBH 12,05% 11,67% 11,80% TSF tính theo CFQL 1,55% 1,52% 1,41% (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội) Nhìn vào bảng trên rõ ràng ta nhận thấy kể từ năm 20001 tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố chi phí nói riêng và tổng chi phí kinh doanh nói chung của Công ty đã đi vào quỹ đạo. Tỉ suất phí tính theo tổng chi phí và các hạng mục chi phí đều giảm, có nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra một lượng chi phí ít hơn. Có thể nói năm 2001 là năm Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, ta cần đánh giá thêm chỉ tiêu liên quan đến vốn lưu động . Biểu 20 : Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động (2000 - 2002) Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 DTT hoạt động kinh doanh 153.245.206 121.351.745 130.513.734 Vốn lưu động bình quân 157.964.381 150.268.795 152.846.662 Số vòng quay VLĐ (vòng) 0,9701 0,8075 0,8538 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Năm 2000 là năm Công ty có số vòng quay vốn lưu động lớn nhất. Đây chính là lý giải cho sự tăng mạnh của doanh thu thuần của Công ty trong năm này. Tăng được số vòng quay vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc Công ty đã giảm bớt được sự chiếm dụng vốn của khách hàng (quản lý tốt các khoản phải thu) hoặc tổ chức công tác tiêu thụ có hiệu quả hơn, vốn không bị ứ đọng nhiều ở bộ phận hàng tồn kho. Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh nước sạch hà nội 3.1. Những đánh giá chung về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh 3.1.1. Những thành tựu đã đạt được của công ty - Xét trên bình diện toàn thành phố thì Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là công ty duy nhất được nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và bán nước sạch phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong thành phố. Nước sạch là loại hàng hoá mang tính chất dịch vụ công cộng, sản phẩm sản xuất ra được nhân dân và các ngành kinh tế tiêu thụ ngay. Cũng do tính độc quyền cao và đặc điểm của sản phẩm nên đã tạo được khá nhiều thuận lợi cho công ty tiến hành hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Ngoài ra công ty còn được sự giúp đỡ của chương trình cấp nước Phần Lan công tác quản lý khối lượng nước cũng đặc biệt được chú ý như lắp đặt đồng hồ đo lượng nước tại các nhà máy sản xuất, các trạm cục bộ ,từng bước tách mạng cũ ra khỏi mạng mới.Trong 10 năm qua chương trình cấp nước Hà Nội do chính phủ Phần Lan tài trợ đã đầu tư khoảng 100 triêụ USD .Nhờ đó hệ thống đường ống mới đã được lắp đặt ở một số khu vực đã xây dựng và cải tạo một số nhà máy, hệ thống truyền dẫn ,cung cấp trang thiết bị đào tạo cán bộ quản lý. - Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đào tạo có lòng yêu nghề đó cũng là một trong những nhân tố quyết định rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của công ty . - Trong những năm tới Công ty sẽ được ngân hàng thế giới cho vay vốn với giá trị 33,1 triệu USD và chính phủ Việt Nam sẽ hỗ trợ 545 tỉ đồng để xây dựng thêm 1 số nhà máy nước mới như : Nam Dư , Thanh Xuân với công suất mỗi nhà máy 510.000m3/1 ngày đêm. - Trụ sở chính của Công ty đặt tại đường Yên Phụ một cửa ngõ của thủ đô tạo điều kiện thuậnlợi cho việc giao dịch ,tạo tiền đề cho sự phát triển .Trụ sở được bố trí khoa học và hợp lý ,được trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động thường nhật . 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân Là một trong những công ty cấp nước có quy mô lớn nhất cả nước nhưng hiệu quả quảnlý kinh doanh lại kém vì còn có những vấn đề ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty . - Tình trạng thất thoát , thất thu quá lớn .Nguồn thu không bù đắp được các chi phí vận hành , bảo dưỡng và tái sản xuất cũng như trảlương cho cán bộ công nhân viên trong công ty . - Cơ cấu của công ty đã có những bước cải tiến nhưng cần tiếp tục đổi mới bởi vì . Công ty hi ện nay đang ở trong tình trạng vừa thiếu cán bộ quản lý có kỹ thuật giỏi nhưng lại thừa một số lượnglớn cán bộ công nhân viên không đáp ứng được các yêu cầu sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới . - Việc quản lý khách hàng còn gặp nhiều khó khăn .Số lượng máy công cộng không thu được tiền nước là rất lớn .Hiện tại mới chỉ 25%khách hàng được lắp đồng hồ đo nước , trong đó 1/3 số đồng hồ không hoạt động , phải sang chế độ khoán mức tiêu dùng nước ,trong khi đó mứckhoán (4m3/người /tháng) theo đánh giá của công ty là còn thấp , nhất là khu vực có áp lực nước cao. - Mối quan hệ giữa người bán nước với người mua nước cũng như giữa công ty với các cấp chính quyền địa phương (quận, huyện , phường xã )còn rất lỏng lẻo .Hiệu quả hoạt động của các tổ chức công tác phường còn rất thấp Các tổ công tác phường mới chỉ đơn giản làm nhiệm vụ ghi thu tiền nước . - Hiện nay thành phố chưa có quy định , quy hoạch tổng thể dài hạn phát triển ngành nước .Hiện còn thiếu hàng loạt các văn bản pháp quy trong việc xác định rõ trách nhiệm , quyềnlợi của người sản xuất và người tiêu dùng . * Các giải pháp để thực hiện những mục tiêu trên - Trong những năm tới đây công ty sẽ cải tạo lại toàn bộ hệ thống đường ống cấp nước đã cũ kĩ, rò rỉ trong thành phố , đồng thời công ty cũng xây dựng hệ thống cấp nước đồng bộ ưu tiên cho các khu phố cổ ,các khu tập thể ,các khu nhà cao tầng . - Lắp đặt lại toàn bộ hệ thống đồng hồ đo nước đã hết hạn sử dụng để tránh tình trạng có hộ dùng nhiều nước mà phải trả tiền ít trong khi có hộ dùng ít mà lại phải trả tiền nhiều .Đồng thời vận động nhân dân sử dụng tiết kiệm nước . - Xây dựng hệ thống máy vi tính hiện đại để quản lý khách hàng trên mạng máy vi tính ,điều chỉnh lại giá nước cho phù hợp với sự phát triển của đời sống nhân dân. - Đối với cán bộ công nhân viên trong công ty những người có năng lực sẽ được ưu tiên cử đi đào tạo ở nước ngoài ,còn những người khác sẽ được b ồi dưỡng đào tạo thêm ở trong nước để nâng cao nghiệp vụ của mình . 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh nước sạch hà nội Xuất phát từ những tồn tại và những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hiện nay ở Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội .Em xin đưa ra một vài biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh . 3.2.1. Những biện pháp kỹ thuật Một trong những nghịch lý hiện nay là tỷ lệ thất thoát, thất thu quá lớn mà một trong những nguyên nhân chínhlà thiếu những biện pháp kỹ thuật trong quản lý hệ thống và trong quản lý kinh doanh, quản lý khách hàng dùng nước Vì vậy cần phải có một số biện pháp kỹ thuật như sau : - Tất cả các nhà máy và hệ thống truyền dẫn , phân phối của Công ty cần phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước và áp lực để xác định đúng lượng nước sản xuất , lượng nước cấp vào từng khu vực và kiểm soát được lượng nước cấp cũng như áp lực của từng khu vực trong thời điểm đó .Cũng là cơ sở để so sánh và xác định đúng lượng nước thất thoát , thất thu và những biện pháp giải quyết . - Tất cả các khách hàng phải được lắp đồng hồ đo nước 100%. Đồng hồ phải được lắp đặt đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, vị trí phải là vị trí thoả mãn những yêu cầu về quản lý, ghi đọc, bảo dưỡng sửa chữa đồng hồ và loại bỏ được những tác động ảnh hưởng đến chế độ chính sách của đồng hồ. - Phải có thiết kế định hình về một hệ thống cấp nước vào nhà để tất cả các đơn vị xây dựng hoặc các cơ quan khi tiến hành xây dựng các khu nhà ở phải tuân thủ chấp hành thì mới được cấp nước sử dụng .Nếu lắp đặt như hiện nay thì ngành nước không thể kiểm soát được kể cả lắp đồng hồ. - Trong thi công cải tạo và đổi nguồn hệ thống cấp nước vào nhà tuyệt đối không để tồn tại 2 nguồn nước, làm tới đâu dứt điểm tới khu vực đó và cắt bỏ đường ống cũ để tránh lãng phí thất thu tiền nước. 3.2.2. Những biện pháp về quản lý Muốn đạt được mục tiêu vừa đảm bảo cấp nước cho Hà Nội, vừa phải đạt được kết quả kinh doanh theo cơ chế thị trường trước hết Công ty phải sắp xếp bộ máy tổ chức theo mục tiêu kinh doanh mà quan trọng nhất là khâu ghi thu Mọi hoạt động của các phòng ban, bộ phận của Công ty, phải phục vụ công tác ghi và thu có hiệu quả. Điều này phải được quán triệt đến tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhân viên ghi thu là những người bán hàng trực tiếp cần được tuyển chọn và đào tạo thật tốt để có đủ trình độ và phẩm chất làm việc cho Công ty. Xây dựng hệ thống vi tính để quản lý khách hàng dùng nước. Tiến hành lắp đặt ngay đồng hồ đo lưu lượng nước phát vào mạng của từng xí nghiệp, buộc các xí nghiệp phải có trách nhiệm phấn đấu giảm tỷ lệ thất thoát thất thu trên địa bàn của mình. Giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu phải là chỉ tiêu pháp lệnh đến với xí nghiệp kinh doanh nước sạch quận, huyện. Tổ chức tổng kiểm tra cơ bản tất cả các đối tượng dùng nước, phối hợp với các cấp chính quyền địa phương, công an để làm công tác điều tra khách hàng xử lý các vụ vi phạm trong việc dùng nước, cắt bỏ các máy trái phép. Một điều không kém phần quan trọnglà mỗi xí nghiệp phải chỉ định ra người chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm soát công việc này thì mới nâng cao công tác ghi thu tiền nước. Cải thiện mức độ dịch vụ đến với khách hàng. Công ty phải chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình, trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của khách hàng. Có như vậy mới giải quyết được sự công bằng giữa người mua và người bán, khách hàng dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu. Giao thêm nhiệm vụ quyền hạn và trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho tổ công tác theo mô hình phường nhằm mục tiêu tìm hết các đối tượng tiêu thụ trên địa bàn mình.Nắm chắc và cụ thể các diễn biến tiêu thụ, số hộ,số người, mục đích sử dụng nước, tình hình cấp nước thu đúng, thu đủ tiền nước ,tiến hành sửa chữa các điểm rò rỉ van ống trên địa bàn . Xây dựng chế độ trả lương có sức thu hút, động viên nhân viên ghi thu và có quy chế phạt nghiêm khắc đối với những người vi phạm quy định của Công ty Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao dân trí trong việc tiết kiệm nước thanh toán tiền nước sòng phẳng. Tìm mọi cách lắp đặt đồng hồ đo nước đến nhà dân, đồng hồ hoá cho khách hàng dùng nước , trước mắt lắp đặt ngay các khu vực đầu nguồn, các tầng 1,2 của khu tập thể cao tầng ,các khu chung cư Phục hồi cơ sở sửa chữa đồng hồ đo nước đã được chương trình cấp nước Hà Nội trang bị để thường xuyên làm sống lại những đồng hồ bị chết đảm bảo cho khách hàng đã có đồng hồ thì phải được thường xuyên thanh toán bằng đồng hồ. Xây dựng mạng lưới thông tin với khách hàng thật tốt nhằm phát hiện các đầu máy sót, trái phép và phát hiện rò rỉ .Tiếp nhận các thông tin về cấp nước để kịp thời sửa chữa và thi công đấu mới, làm cơ sở cho khả năng tăng số đầu máy phát sinh. Từng bước khoán doanh thu cho các khối xí nghiệp và các khối nhà máy sản xuất nước. Để thực hiện được vấn đề này Công ty phải có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ mạnh và nhiều kinh nghiệm để có khả năng kiểm soát các chỉ tiêu sản xuất của các xí nghiệp và các nhà máy tránh tình trạng báo cáo không trung thực làm tăng tỷ lệ thất thoát, thất thu lý thuyết. 3.2.3. Duy trì và mở rộng thị trường của Công ty Để đảm bảo tiến hành kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên đòi hỏi các doanh nghiệp quan tâm là phải nghiên cứu nhằm mở rộng thị trường. Việc nghiên cứu thị trường phải nghiên cứu cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra .Sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ ngay tức là đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bất kì một doanh nghiệp nào không xác định được thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm dịch vụ của mình thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị gián đoạn hay ngừng trệ, nếu tiếp tục kéo dài sẽ lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ phá sản . Chính vì vậy muốn mở rộng thị trường của công ty thì đầu tiên là phải duy trì và giữ vững được thị trường hiện tại của mình và mở rộng thị trường của công ty trong tương lai. Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ nhu cầu của nhân dân thủ đô nhưng trong tương lai thì công ty đang cố gắng để phục vụ nhu cầu nước sạch của nhân dân các tỉnh lân cận là Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hải Dương ..vv . Trong nghiên cứu thị trường công ty cần phải tổ chức thực hiện công tác điều tra khảo sát và thu thập các thông tin về nhu cầu nước sạch vào cả mùa hè và mùa đông. Sau khi tiến hành phân tích và xử lý các thông tin đã thu thập được rồi xác định lượng cầu của thị trường căn cứ vào kết quả của công tác phân tích và xử lý ở trên. Công ty dựa vào kết quả này để ra quyết định hợp lý trong việc sản xuất và cung ứng nước sạch. Tóm lại để duy trì và mở rộng thị trường thì trước tiên công ty phải nghiên cứu thị trường cầu của Công ty sau đó thựchiện các biện pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong đó đặcbiệt chú ý khâu tiêu thụ lưu thông hàng hoá. Công ty cần xác lập các mối quan hệ với khách hàng nhằm tăng uy tín của công ty trên thị trường ,tạo điều kiện thuậnlợi cho việc mở rộng thị trường .Muốn vậy công ty phải có một phòng chuyên trách làm Mar keting vừa nghiên cứu thị trường, phân tích thị trường, lập kế hoạch nhu cầu thị trường, làm tham mưu cho giám đốc. 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý và đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động. Lao động đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Chính vì vậy nâng cao trình độ đội ngũ lao động, đào tạo cán bộ quản lý là một việc rất cần thiết để tạo hiệu quả hoạt động của công ty. Thực tế chất lượng lao động của công ty chưa phải là cao, số cán bộ có kinh nghiệm nhất chủ yếu được đào tạo từ những năm 80, số kỹ sư mới ra trường tuy được đào tạo chính quy nhưng chưa có thực tiễn do đó cần đào tạo lại đội ngũ lao động .Công ty có thể thực hiện các hình thức đào tạo sau: +Đào tạo tại chỗ: Đào tạo kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của nhân viên, các cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao có kinh nghiệm sẽ kèm cặp các nhân viên mới hay nhân viên có bậc thợ thấp hơn. + Mở lớp đào tạo trong công ty: thuê các chuyên gia đến giảng dạy và truyền đạt kinh nghiệm thực tế đặc biệt là kinh nghiệm quản lý. +Cử cán bộ công nhân đi dự các lớp đào tạo ngắn hạn, khuyến khích người lao động tự đào tạo, tự nâng cao trình độ năng lực của mình. Để có được một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm ham học hỏi năng động, sáng tạo thì công ty phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, đóng góp ý kiến, kích thích tinh thần nhằm làm cho người lao động được thỏa mãn. Đối với đội ngũ cán bộ quản trị, cần phải trang bị hay trang bị lại những kiến thức kinh doanh hiện đại tạo điều kiện cho các cán bộ này tham gia vào các khoá đào tạo bồi dưỡng học hỏi kinh nghiệm ở các nước phát triển.Việc có được kiến thức kinh nghiệm tiên tiến là cơ sở để nâng cao hiệu quả các nguồn lực như vốn, nhân sự, công nghệ cũng như làm chủ được các yếu tố bên ngoài của thị trường, hạn chế lãng phí tổn thất do không hiểu biết gây ra. Kết hợp đào tạo và tuyển dụng lao động để hình thành một cơ cấu lao động tối ưu, bố trí lao động hợp lý phù hợp với năng lực sở trường nguyện vọng của mỗi người, xác định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và nhiệm vụ. Khi đào tạo công ty sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí rất lớn do đó khi thực hiện hình thức đào tạo kết hợp tuyển dụng công ty nên giảm bớt lượng lao động dư thừa không có năng lực, năng suất hiệu quả thấp. Để giảm bớt được số lượng lao động dư thừa thì trước hết công ty phải bố trí sắp xếp lại CBCNV trong các phòng ban trên cơ sở xác định mức độ phức tạp của công việc, cải tiến mối quan hệ giữa các phòng ban để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng các công việc của công ty để ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Sau đó công ty phải xác định đối tượng lao động nào cần giảm và cương quyết thực hiện giảm lao động dư thừa ,công ty cũng nên hỗ trợ thu nhập cho người lao động cần giảm, vẫn đảm bảo chế độ lao động cho người về hưu. Hiện nay các phòng ban trong công ty vẫn thừa lao động, chính số lượng lao động này đã làm giảm tỷ lệ lao động gián tiếp của công ty tăng.Việc giảm lao động dư thừa công ty có thể giảm được chi phí tiền lương, chi phí quản lý đồng thời năng suất lao động của công ty cũng được nâng cao. Sau khi xác định được cơ cấu lao động tối ưu, công ty nên xác định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp bậc thợ vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của công ty. Trên cơ sở định mức lao động công ty có thể thấy được khả năng của từng lao động từ đó có hình thức kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động của mình. Để tạo độnglực cho tập thể và cá nhân, người lao động công ty cần có biện pháp khuyến khích người lao động. Cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng ,bảo đảm cân bằng hợp lý thưởng phạt công minh. Đặcbiệt là có chế độ đãi ngộ đối với những người giỏi ,trình độ tay nghề cao hay những người có những ý kiến đóng góp cho công ty trong kinh doanh.Từ đó sẽ tạo ra bầu không khí thoải mái trong công ty. 3.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nhà nước đối với công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 3.3.1. Thống nhất quan điểm chỉ đạo Kinh doanh nước sạch là lĩnh vực hoạt động nằm ở vùng ranh giới giữa phục vụ công cộng và kinh doanh hạch toán cần phải có sự thống nhất trong quan điểm chỉ đạo để có thể phối hợp có hiệu quả các công cụ quản lý nhà nước từ thành phố, bộ, ban ngành khác nhau, sự thống nhất về quan điểm này không chỉ tập trung ở lĩnh vực xác định chức năng quản lý nhà nước mà còn ở việc xác định có căn cứ chiếnlược phát triển ngành nước mô hình tổ chức công ty cơ chế hoạt động chính sách quản lý. Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội cho đến nay vẫn là một Công ty độc quyền về kinh tế nước sạch trên địa bàn Hà Nội mà khách hàng tiêu dùng sản phẩm của nó có thể xác định được cụ thể địa chỉ đồng thời đâylà lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của thủ đô, liên quan đến tất cả các đối tượng tiêu dùng do vậy mang tính chất xã hội rõ rệt. Chính vì vậy cần áp dụng cho Công ty mô hình quản lý vừa bao cấp (đối với đầu tư mới và sửa chữa lớn) vừa kinh doanh theo giá chỉ đạo (hạch toán đến từng đối tượng sử dụng). Để từng bước chuyển hoạt động của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội sang hạch toán kinh doanh tiến tới tự chủ về tài chính. 3.3.2. Về chính sách quản lý nhà nước đối với Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội - áp dụng chế độ hạch toán lấy thu bù chi trên cơ sở giá chỉ đạo của UBND thành phố ban hành, những thiếu hụt của Công ty cần được phân tích rõ nguyên nhân để có chính sách trợ giá đối với những thiếu hụt về tài chính liên quan đến những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng. Những thiếu hụt do quản lý yếu kém , hoặc chủ quan của Công ty gây ra cần phải quy trách nhiệm rõ ràng , thưởng công minh . - UBND thành phố Hà Nội cần ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy đối với ngành cung cấp nước sạch. Những văn bản này sẽ được sử dụng làm căn cứ để quản lý doanh nghiệp và các hộ tiêu dùng cũng như để xử lý các tranh chấp xảy ra. Có chính sách ưu đãi tạo vốn ban đầu (về nguồn vốn , lãi suất ) chế độ nộp khấu hao ưu đãi. - Hội đồng nhân dân và UBND thành phố ban hành biểu giá trong đó có sự điều chỉnh giá nước hợp lý, tính đúng, tính đủ, các khoản chi phí của công ty đã bỏ ra để sản xuất và kinh doanh nước sạch, biểu giá cho các đối tượng sử dụng cần phân biệt theo mục tiêu sử dụng và mức độ sử dụng tránh tình trạng dùng nhiều khoán ít. Thành phố phải tạo điều kiện để Công ty thực hiện phương án đầu tư xây dựng hệ thống nước cho Hà Nội bằng nguồn vốn liên doanh, liên kết, vay vốn ở trong và ngoài nước, tập trung giải quyết thêm nguồn, đường ống và chương trình cống thoát của Công ty đề ra làm sao trong 2, 3 năm tới , Công ty phải có đủ sản phẩm nước sạch đáp ứng mọi yêu cầu của thành phố tạo cho Công ty có đủ sức mạnh để kinh doanh bằng cơ chế phù hợp với loại hình kinh doanh phục vụ công cộng tập trung giải quyết ngay cơ chế lắp đặt đồng hồ theo hướng sau: Cho phép công ty tạm thời trong 3 năm sử dụng phí thoát nước thu qua giá nước để mua đồng hồ lắp đặt cho các hộ tiêu thụ, chỉ có thể tăng doanh thu và hạ tỷ lệ thất thoát , thất thu khi lắp đặt đồng hồ 100% số hộ sử dụng nước + Cho phép Công ty sử dụng phần thu tăng lên so với năm 2002 bằng bất cư lý do gì để làm vốn lắp đặt đồng hồ cho các hộ tiêu thụ nước trong thời gian 3 năm . + Miễn thuế doanh thu cho Công ty vì đây là loại hình sản xuất dịch vụ công cộng khi bắt đầu có lãi thì xét sau hoặc phần phải nộp thuế doanh thu trong 3 năm cho phép công ty được sử dụng hoặc vay không lãi làm vốn lắp đặt đồng hồ cho các hộ tiêu dùng. - Các tổ chức chính quyền, đoàn thể có trách nhiệm cùng công ty tham gia quản lý hệ thống mạnglưới đường nước trên từng địa bàn. - Xây dựng cơ chế dân tự quản cần thiết cho phép các tổ chức, cá nhân đấu thầu quảnlý và thu tiền nước trên địa bàn phường, cụm dân cư. - Chú trọng bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi tay nghề ,tiếp thu tốt những kỹ thuật mới , thích ứng với điều kiện phát triển mới của xã hội. Giúp cho Công ty kinh doanh nước sạch phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường. Kết luận Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp quan tâm chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Do nhận thức được vai trò vài ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh mà Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội đã không ngừng phát huy hết nỗ lực của mình tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Vì vậy mà công ty đã khẳng định được mình trên thương trường và ngày càng phát triển . Với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội" đã phần nào nêu lên được vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đồng thời phân tích được thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty . Tuy nên nhiên do thời gian thực tập ngắn trình độ và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong trường và các cô chú trong công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Đình Quang các thầy cô khoa QTKD cùngtoàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành bản chuyên đề này . Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo tổng kết năm 2002- Phương hướng nhiệm vụ năm 2003 của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 2. Giáo trình kinh tế công nghiệp Trần Minh Đại 3. Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp PGS.PTS Phạm Hữu Huy 4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh PGS.PTS Phạm Thị Gái 5. Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp GS.PTS. Nguyễn Đình Phan 6. Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp Thạc Sĩ Trương Đoàn Thể 7. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh Mai Văn Bưu – Phạm Kim Chiến 8. Giáo trình Quản Trị Kinh Doanh tổng hợp tập 1 và tập 2 NXB Thống kê - Năm 2001 9. Quản trị doanh nghiệp PGS.PTS Lê Văn Tâm Ký hiệu viết tắt 1. CBCNV : Cán bộ công nhân viên 2. CFBH : Chi phí bán hàng 3. CFQL : Chi phí quản lý 4. DTT : Doanh thu thuần 5. H ĐKD : Hoạt động kinh doanh 6. KDDV : Kinh doanh dịch vụ 7. LN : Lợi nhuận 8. NLKD : Năng lực kinh doanh 9. TSCĐ : Tài sản cố định 10. TSF : Tổng sản phẩm 11. VCSHBQ : Vốn chủ sở hữu bình quân 12. VLĐ : Vốn lưu động Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24802.DOC
Tài liệu liên quan