Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (pv Oil Phú Mỹ)

Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (pv Oil Phú Mỹ): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ MỸ) Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Kim Dung Sinh viên thực hiện : Lê Quang Vinh MSSV: 09B4010118 Lớp: 09HQT2 TP. Hồ Chí Minh, năm 2011 LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập tại trường và hơn một tháng tiếp cận thực tế với công tác lao động và tiền lương tại PV Oil Phú Mỹ. Em đã tiếp thu được những kiến thức vô cùng quý giá cả về lý thuyết cũng như thực tế. Nay khoá thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành, đó cũng chính là nhờ sự tận tình giảng dạy của quý thầy cô cùng các anh em trong Nhà máy đã giúp cho em có những kiến thức đầy đủ hơn về nghiệp vụ tính trả lương nhưng quan trọng nhất là cách làm nhân viên tính trả lương liêm chính, trung thực biết vượt qua những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. ...

doc66 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 907 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (pv Oil Phú Mỹ), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ MỸ) Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Kim Dung Sinh viên thực hiện : Lê Quang Vinh MSSV: 09B4010118 Lớp: 09HQT2 TP. Hồ Chí Minh, năm 2011 LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập tại trường và hơn một tháng tiếp cận thực tế với công tác lao động và tiền lương tại PV Oil Phú Mỹ. Em đã tiếp thu được những kiến thức vô cùng quý giá cả về lý thuyết cũng như thực tế. Nay khoá thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành, đó cũng chính là nhờ sự tận tình giảng dạy của quý thầy cô cùng các anh em trong Nhà máy đã giúp cho em có những kiến thức đầy đủ hơn về nghiệp vụ tính trả lương nhưng quan trọng nhất là cách làm nhân viên tính trả lương liêm chính, trung thực biết vượt qua những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô đã tạo cho em một nền tảng kiến thức vững vàng. Em xin chân thành cảm ơn đến các anh chị phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán công ty PV Oil Phú Mỹ đã tận tình giúp đỡ, và tạo mọi điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm trong thời gian thực tập tại nhà máy. Mặc dù đã hết sức cố gắng và nhận được sự quan tâm chỉ dẫn tận tình của thầy cô và các anh chị, tại nhà máy nhưng do thời gian thực tập hạn hẹp, cộng với kinh nghiệm thực tế chưa có nên em có mắc phải một số khiếm khuyết. Vì vậy em mong được sự góp ý của quý thầy cô, các anh chị nhằm bổ sung cho khóa luận này của em được hoàn thiện hơn. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : LÊ QUANG VINH MSSV : 09B4010118 Khoá : 2009 - 2011 Thời gian thực tập ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Bộ phận thực tập ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... Kết quả thực tập theo đề tài ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Nhận xét chung ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... Đơn vị thực tập NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN - Sinh viên Lê Quang Vinh đã hoàn thành khóa luận đúng hạn, có nhiều cố gắng và nổ lực. - Cho phép nộp khóa luận. Ngày 30 tháng 10 năm 2011 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1: Tổng số lao động của Công ty 9 Bảng 1.2: Bảng phân tích biến động số lượng lao động. 11 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty 17 Bảng 2.2: Bảng tình hình sử dụng lao động 22 Bảng 2.3 : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 25 Bảng 3.1. Bảng xây dựng đơn día tiền lương năm kế hoạch 33 Bảng 3.2. Định mức lao động 34 Bảng 3.3 : Bảng tổng hợp định biên lao động, hệ số lương chức danh công việc và phụ cấp năm 2010 34 Bảng 3.4: Lương tối thiểu của Nhà máy. 35 Bảng 3.5: Quỹ tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm 35 Bảng 3.6 Quỹ lương làm thêm giờ theo kế hoạch 37 Bảng 3.7. Quỹ lương làm thêm giờ ngoài đơn giá tiền lương 37 Bảng 3.8. Bảng hệ số lương chức danh công việc 38 Bảng 3.9. Bảng thanh toán lương chính 40 Bảng 3.10 Bảng phụ cấp tháng 5 42 Bảng 3.11. Bảng tính tổng thu nhập tháng 05 năm 2011 43 Bảng 3.12 Bảng lương thực lĩnh tháng 05 năm 2011 43 Bảng 3.13: Tình hình tăng giảm lao động 44 Bảmg 3.14: Mẫu điểm áp dụng xây dựng cấp bậc công việc 49 Bảng 3.15: Phương pháp bảng điểm 49 Bảng 3.16: Bảng tiền lương thời gian 53 Bảng 3.17: Bảng hệ số phân loại lao động 54 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức quản lý lao động và tiền lương là nội dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, nó là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá. Tổ chức công tác, sử dụng tiền lương giúp cho việc quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nền nếp, thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, chấp hành tốt kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất và hiệu quả công việc, đồng thời cũng tạo cơ sở tính lương đúng với nguyên tắc phân phối theo lao động. Nếu tổ chức tốt công tác lao động - tiền lương, quản lý tốt qũy lương và đảm bảo trả lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội theo đúng chế độ chính sách thì sẽ tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành được chính xác, đặc biệt đối với doanh nghiệp có quy mô và số lượng cán bộ công nhân viên lớn. Công ty PV Oil Phú Mỹ là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất dầu khí phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Do đó yêu cầu đặt ra với Công ty là phải có một đội ngũ công nhân viên đông đảo, trình độ chuyên môn cao và năng lực làm việc tốt để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ nhằm tạo cho Công ty chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh nóng bỏng hiện nay. Chính vì lẽ đó mà công tác quản lý lao động tiền lương ở Công ty rất được coi trọng. Xuất phát từ những mục tiêu trên cùng với những kiến thức đã được học trong nhà trường và quá trình thực tập tại Công ty tôi đã chọn khóa luận “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động và công tác trả lương tại Công ty cổ phần sản xụất và chế biến Dầu khí Phú Mỹ ( PV Oil Phú Mỹ)” cho khóa luận tốt nghiệp. Mục đích chọn đề tài là để tìm hiểu Công ty đã xây dựng được hệ thống lương hợp lý chưa, có kích thích được người lao động làm việc tốt không và có thể cho người lao động gắn bó với Công ty không. Đồng thời đề tài cũng tìm hiểu chi phí lương ảnh hưởng như thế nào trong tổng chi phí của hoạt động sản xuất để từ đó có thể tìm ra được những giải pháp tốt hơn cho vấn đề tiền lương ở Công ty. Khóa luận tập trung nghiên cứu về một số vấn đề sau : Tình hình quản lý lao động tại công ty. Cách tính lương và hình thức trả lương tại công ty. Sau khi đánh giá những vấn đề này, đề tài sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống tiền lương ở công ty, qua đó nâng cao năng suất của người lao động đồng thời tăng lợi nhuận cho công ty. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Khóa luận tập trung nghiên cứu về một số vấn đề sau : Tình hình quản lý lao động tại công ty. Cách tính lương và hình thức trả lương tại công ty. Sau khi đánh giá những vấn đề này, khóa luận sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống tiền lương ở công ty, qua đó nâng cao năng suất của người lao động đồng thời tăng lợi nhuận cho công ty. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Nguồn số liệu được thu thập từ: Những số liệu trong đề tài này được thu thập từ phòng Kế toán và phòng Tổ chức- Hành chính của công ty. Bảng lương, quỹ tiền lương. Các nội qui, chính sách về lao động và tiền lương ở Công ty. Bảng phân phối tiền lương. Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh. Danh sách về lao động Phương pháp nghiên cứu: Giới hạn đề tài: vì phần lớn nhân sự thuộc bộ phận sản xuất. Nên khóa luận tập trung nghiên cứu về quản lý lao động và tiền lương ở bộ phận sản xuất. Khóa luận được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá, phân tích số liệu các năm và các tháng trong năm. Năm được chọn phân tích là năm 2009 - 2010. Đồng thời sử dụng những kiến thức học được tại trường và thu thập qua việc đọc sách, báo,... Ngoài ra còn tham khảo ý kiến của một số cán bộ liên quan đến đề tài trong cơ quan. Từ đó tạo cho bản thân có được phương pháp nghiên cứu công tác trả lương của cơ quan một cách hợp lý. Khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình lao động và công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (PV Oil Phú Mỹ). Chương 2: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (PV Oil Phú Mỹ). Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động và công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (PV Oil Phú Mỹ). CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ MỸ) 1.1. Khái quát về lao động và tiền lương 1.1.1.Khái niệm về lao động và tiền lương 1.1.1.1. Khái niệm về lao động Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.( Trích Luật Lao động1994-2002). Lao động là hoạt động bằng chân tay hay trí óc có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật thể trong tự nhiên để sản xuất sản phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ các công việc trong doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc từng nhóm người lao động, là quá trình gắn người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng, trình độ, đảm bảo sự đồng bộ, nhịp nhàng của quá trình sản xuất thống nhất. Phân công lao động gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển của xã hội loài người, là quy luật chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội. Nó gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phương pháp công nghệ và biểu hiện của quy luật sắt của những tỷ lệ và tương quan chặt chẽ. 1.1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời gian làm việc thực tế ( giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tùy thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành. Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm). ( trích giáo trình quản trị nhân lực –ThS. Nguyễn Vân Điềm) Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất… sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp Bảo hiểm xã hội (BHXH). Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men… khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế được mua từ tiền trích Bảo hiểm y tế (BHYT). Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức Công đoàn doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được xtôi là một phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động. 1.1.2. Một số nội dung của tiền lương 1.1.2.1. Tiền lương cơ bản Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề công việc. Khái niệm tiền lương cơ bản được sử dụng rộng rãi đối với những người làm việc trong khu vực doanh nghiệp quốc doanh hoặc trong khu vực hành chánh sự nghiệp ở Việt Nam và được xác định theo thang, bảng lương của Nhà Nước. Để được xếp vào một bậc nhất định trong hệ thống thang, bảng lương, người lao động phải có trình độ lành nghề, kiến thức, kinh nghiệm làm việc nhất định. Trong thực tế, người lao động trong khu vực nhà nước thường coi lương cơ bản như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Họ rất tự hào về mức lương cơ bản cao, muốn được tăng lương cơ bản, mặc dù, lương cơ bản chỉ có thể chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ công việc. 1.1.2.2. Phụ cấp Phụ cấp lương là tiền công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định lương cơ bản. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường. Ví dụ: Phụ cấp độc hai: 0,3% lương cơ bản; hàng tháng phụ cấp thêm tiền sửa 12000/ ngày công. 1.1.2.3. Tiền thưởng Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn, thường có rất nhiều loại. Trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả các loại thưởng sau đây: Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn bảo đảm được chất lượng theo yêu cầu. Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới, v. v… có tác dụng nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành, hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng. Thưởng bảo đảm ngày công: áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp. 1.1.2.4. Phúc lợi Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Hưu trí. Nghỉ phép. Nghỉ lễ. Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ… Ngày nay, khi đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt, trình độ chuyên môn của người lao động được nâng cao, người lao động đi làm không chỉ mong muốn các yếu tố vật chất như lương cơ bản, thưởng, trợ cấp, phúc lợi mà còn muốn có được những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực hiện những công việc có tính thách thức, thú vị, v. v… 1.1.2.5.Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau: Tiền lương tính theo thời gian. Tiền lương tính theo sản phẩm. Tiền lương công nhật, lương khoán. Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca. Phụ cấp trách nhiệm…. Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương). Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra những biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội. 1.1.3. Tiền lương chính và tiền lương phụ 1.1.3.1.Tiền lương chính Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên… 1.1.3.2. Tiền lương phụ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi họp… 1.1.3.3. Ý nghĩa Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương và giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó với việc chế tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. 1.2. Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất 1.2.1. Ý nghĩa Để tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong ba yếu tố trên thì sức lao động là yếu tố cơ bản nhất, với tính năng động chủ quan và sức sáng tạo sẵn có, nó có ý nghĩa quyết định trên một mức độ lớn tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Qua phân tích yếu tố lao động mới đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao động của Công ty, tình hình bố trí lao động, từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, trình độ thành thạo của lao động, tình hình năng suất lao động, thấy rõ khả năng tiềm tàng về lao động, trên cơ sở đó khai thác có hiệu quả. Qua phân tích mới có biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng suất lao động. * Nhiệm vụ của phân tích là: - Phân tích tình hình tăng giảm số lượng lao động, tình hình bố trí lao động. - Phân tích tình hình năng suất lao động, điều này cho ta đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động, tình hình cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động. 1.2.2. Phân tích tình hình lao động về mặt số lượng 1.2.2.1. Phân tích tình hình tăng, giảm công nhân sản xuất Công nhân sản xuất là người trực tiếp làm ra sản phẩm, trực tiếp phục vụ sản xuất, sự biến động của lực lượng này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của xí nghiệp. Bảng 1.1: Tổng số lao động của Công ty thường được phân thành các loại, có thể khái quát theo sơ đồ sau: Tổng số CNV CNV sản xuất CNV ngoài sản xuất CNSX trực tiếp NVSX gián tiếp NV bán hàng NV quản lý chung Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại:công nhân viên sản xuất và nhân viên ngoài sản xuất. Số lượng và chất lương lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định quy mô kết quả sản xuất, kinh doanh. Do vậy, việc phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động cần xác định mức tiết kiệm hay lãng phí lao động. a. Nội dung trình tự phân tích: - So sánh số lượng công nhân giữa thực tế và kế hoạch. - Xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối mức hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động, theo trình tự sau: +Mức biến động tuyệt đối : + Mức chênh lệch tuyệt đối: DT = Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng lao động. = Trong đó: T1, Tk: số lượng lao động kỳ thực tế và kế hoạch (người). Kết quả phân tích trên phản ánh tình hình sử dụng lao động thực tế so với kế hoạch tăng lên hay giảm đi, chưa nêu được doanh nghiệp sử dụng số lượng lao động tiết kiệm hay lãng phí. Vì lao động được sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, lao động gắn liền với kết quả sản xuất. + Mức biến động tương đối: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch = Sử dụng số lượng lao động Trong đó: : Sản lượng sản phẩm kỳ thực tế và kỳ kế hoạch. + Mức chênh lệch tuyệt đối: DT= * Ý nghĩa cách phân tích này là: cho ta biết được khi số lao động trong doanh nghiệp tăng (giảm) bao nhiêu người thì số lượng sản phẩm do họ làm ra sẽ tăng (giảm ) bao nhiêu. b. Phương pháp phân tích: Vận dụng phương pháp so sánh có liên hệ đến tình hình hoàn thành kế hoạch sản lượng sản phẩm và số lượng lao động. Bảng 1.2.: Bảng phân tích biến động số lượng lao động. Chỉ tiêu Năm thực hiện Kế hoạch So sánh Thực hiện % Thực hiện % Chênh lệch % Sản lượng sản phẩm (đồng) Số lao động bình quân trong danh sách (người) Trong đó: + Công nhân + Nhân viên * Ý nghĩa, mục đích phân tích tình hình tăng (giảm) công nhân sản suất là: giúp cho doanh nghiệp thấy mình đã sử dụng hợp lý về số lượng lao động hay lãng phí. Từ đó có biện pháp khắc phục. 1.2.2.2. Phân tích tình hình biến động các loại lao động khác - Để phân tích biến động các loại lao động này cần căn cứ vào tình hình cụ thể của Công ty để đánh giá. Khi phân tích dùng các chỉ tiêu sau: 1. Tỷ lệ nhân viên kỹ thuật = Số nhân viên kỹ thuật x 100% so với công nhân sản xuất số công nhân sản xuất Chỉ tiêu này có thể nói rõ lực lượng kỹ thuật của Công ty mạnh hay yếu. Nếu chỉ tiêu này tăng lên đánh giá là tích cực, vì lực lượng nâng cao tạo điều kiện nâng cao khối lượng, chất lượng của sản xuất, ngược lại chỉ tiêu này giảm là biểu hiện không tốt. 2. Tỷ lệ nhân viên quản lý kinh = Số nhân viên quản lý kinh tế x 100% tế so với công nhân sản xuất số công nhân sản xuất 3. Tỷ lệ nhân viên quản lý hành = Số nhân viên quản lý hành chính x 100% chính so với công nhân sản xuất số công nhân sản xuất Hai chỉ tiêu (2), (3) có thể cho thấy hiệu suất công tác của bộ phận quản lý xí nghiệp. Nếu chỉ tiêu này giảm thì đánh giá tích cực bởi xí nghiệp tiết kiệm chi phí quản lý v.v… 1.3. Phương pháp hạch toán 1.3.1. Hạch toán số lượng lao động a. Phân loại theo thời gian công tác: Lao động trong danh sách thuộc về biên chế của đơn vị hoặc những lao động dài hạn. Lao động ngoài danh sách là những lao động theo tính chất thời vụ hoặc lao động hợp đồng dưới một năm làm cơ sở cho việc đào tạo xây dựng các chính sách về lao động, tiền lương, tính lương trả cho người lao động. b. Phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của người lao động: Lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh chính, phụ, lao động trực tiếp, lao động gián tiếp. Lao động phục vụ bán hàng. Lao động phục vụ quản lý doanh nghiệp. 1.3.2. Hạch toán thời gian lao động Thực hiện chủ yếu thông qua bảng chấm công, phiếu thanh toán làm đêm thêm giờ, bảng phụ cấp theo dõi thời gian phục vụ. Hàng ngày, người phụ trách từng bộ phận hoặc người ủy quyền căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động ở bộ phận mình để thực hiện bảng chấm công. Cuối tháng, người được ủy quyền và phụ trách ở từng bộ phận ký xác nhận kèm theo chứng từ gốc ở trên chuyển cho kế toán trưởng đơn vị kiểm tra ký duyệt làm cơ sở để ghi ra chấm công tính lương và các khoản trả khác cho người lao động, các chứng từ này được lưu tại phòng kế toán đơn vị. 1.3.3. Hạch toán về kết quả lao động Chứng từ sử dụng hợp đồng làm khoán, phiếu giao nhận công việc, phiếu xác nhận công việc hoàn thành. Hàng ngày, căn cứ phiếu giao nhận công việc hoặc lệnh sản xuất, tổ trưởng hoặc người phụ trách phân công công việc cho từng người, trong đó xác định rõ nội dung công việc, chất lượng công việc, thời gian công việc hoàn thành. Cuối ngày hoặc khi công việc hoàn thành đã được bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lượng, ghi số lượng công việc trên vào phiếu xác nhận công việc hoàn thành. Căn cứ vào phiếu xác nhận công việc đã được người phụ trách kiểm tra xác nhận được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tính lương trả cho người lao động và làm cơ sở để trả lương và phân bổ vào chi phí. 1.4. Quản lý lao động 1.4.1 Khái niệm về quản lý lao đông Quản lý lao động ( còn gọi là quản lý nhân sự, quản lý nhân lực). Là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ của một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức với người lao động. Nói cách khác, quản tri nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con người vào tổ chức giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh.(trích từ giáo trình quản trị nhân lực – ThS. Nguyễn Vân Điềm). Quản lý lao động là hoạt động quản lý lao động con người trong một tổ chức nhất định trong đó chủ thể quản trị tác động lên khách thể bị quản trị nhằm mục đích tạo ra lợi ích chung của tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được đặt trong sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong đó các công việc phải quan tâm hàng đầu là quản trị lao động. Những việc làm khác sẽ trở nên vô nghĩa nếu công tác quản lý lao động không được chú ý đúng mức, không được thường xuyên củng cố. Thậm chí không có hiệu quả, không thể thực hiện bất kỳ chiến lược nào nếu từng hoạt động không đi đôi với việc hoàn thiện và cải tiến công tác quản lý lao động. Một doanh nghiệp dù có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh, có đầy đủ điều kiện vật chất kĩ thuật để kinh doanh có lãi, một đội ngũ công nhân viên đủ mạnh nhưng khoa học quản lý không được áp dụng một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp đó cũng không tồn tại và phát triển được. Ngược lại một doanh nghiệp đang có nguy cơ sa sút, yếu kém để khôi phục hoạt động của nó, cán bộ lãnh đạo phải sắp xếp, bố trí lại đội ngũ lao động của doanh nghiệp, sa thải những nhân viên yếu kém, thay đổi chỗ và tuyển nhân viên mới nhằm đáp ứng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với khả năng làm việc của từng người. Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã làm cho các mối quan hệ giữa con người càng trở nên phức tạp. Nhiệm vụ của quản lý lao động là điều hành chính xác trọn vẹn các mối quan hệ ấy để cho sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên tục và đem lại hiệu quả cao. Vì vậy vai trò của quản lý lao động đối với doanh nghiệp là rất quan trọng. Bởi lẽ quản lý lao động là bộ phận không thể thiếu được của quản trị sản xuất kinh doanh, nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng người làm việc cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra, tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng nhiều sức lực cho các mục tiêu của tổ chức đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân con người. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực của con người là mục tiêu của quản lý lao động. 1.4.2. Vai trò của công tác quản lý lao động Vai trò của tổ chức và quản lý lao động là việc tìm kiếm, lựa chọn một cơ chế thích hợp các biện pháp hữu hiệu cho việc thực hiện tổ chức và quản lý lao động một cách đồng bộ đem lại hiệu quả cao. Ngày nay trong lĩnh vực sản xuất, nếu để tăng thêm hiệu quả hay năng lực sản xuất thì sự tiến bộ của khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định việc tăng năng suất lao động và quyết định khả năng cạnh tranh. Ở đây vai trò của tổ chức rất quan trọng nó giúp cho các nhà quản lý tiết kiệm được lao động trong sản xuất kinh doanh. Với quan điểm lao động là nguồn gốc sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, còn tăng cường tổ chức quản lý lao động một cách hiệu qủa nhất, đồng thời cải thiện mức sống cho người lao động. Vì thế về mặt kinh tế lao động là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đó là: Nguồn vốn, lao động, tài nguyên, khoa học công nghệ . Còn về mặt chính trị: Tổ chức lao động có vai trò thực hiện chính sách chiến lược con người của Đảng và Nhà nước. Nếu tổ chức và quản lý lao động không biết phát huy yếu tố con người (chỉ biết sử dụng mà không biết đào tạo bồi dưỡng sức lao động) sẽ dẫn tới làm tha hoá đội ngũ cán bộ công nhân và mất đi vai trò lãnh đạo của Đảng .Bởi vì chỉ có những con người này mới đảm đương được nhiệm vụ của doanh nghiệp: "Đó là làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Về mặt xã hội: ở nước chậm phát triển sẵn có chưa phải là một động lực cho sự phát triển vì nếu người lao động thiếu kĩ năng về quản lý ngành nghề trong quá trình làm việc thì năng lực của người lao động không được sử dụng hết... và ở nước ta cũng trong tình trạng như vậy. Tuy nhiên để có kế hoạch hoá phát triển lực lượng lao động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cần có từng bước. Số lượng và tỷ lệ người tham gia vào lực lượng lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Trình độ phát triển của giáo dục đào tạo (nếu người lao động có điều kiện học tập thì khi đó trình độ năng lực của người lao động sẽ cao nhưng họ sẽ chậm tham gia vào thị trường lao động , đây chính là sự đánh đổi giữa số lượng và chất lượng lao động). Tổ chức lao động là làm như thế nào để đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định, bình đẳng, thu nhập phải phù hợp với khả năng và cống hiến của mỗi người. 1.4.3. Ý nghĩa của công tác quản lý lao dộng Việc quản lý lao động hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện của xí nghiệp sẽ góp phần tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc và tăng thu nhập cho người lao động . Tổ chức lao động tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, sử dụng triệt để thời gian lao động nhờ đó tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tổ chức và quản lý lao động có tác dụng tốt hơn đối với việc sử dụng hiệu quả yếu tố vật chất cuả quá trình sản xuất đảm bảo cho quá trình tiến hành một cách hợp lý ăn khớp nhịp nhàng. 1.5 Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương Lao động và tiền lương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như một thể thống nhất không thể tách rời và mối quan hệ chặt chẽ này được biểu hiện như sau: Trường hợp người lao động là người làm thuê thì người chủ có thể trực tiếp (hoặc thông qua những người giúp việc) đánh giá lao động của người làm thuê và thoả thuận về tiền công. Khi tồn tại thị trường tự do cạnh tranh, cả chủ và thợ đều không thể gây áp lực cho nhau và tiền công sẽ hình thành nên mức cân bằng cung - cầu về lao động. Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là sự kiểm soát chặt chẽ lao động từ phía chủ thuê lao động . Họ là người trả tiền và họ tìm cách kiểm soát lao động thuê. Người làm thuê cũng thấy cần có trách nhiệm làm tốt công việc được giao. Họ hiểu rằng nếu không làm tốt, họ sẽ bị mất việc làm, hoặc thay đổi công việc tồi hơn, cắt giảm lương... và nếu là tốt, họ có thể đánh giá tốt và có thể được trả công cao... Do đó, tiền lương là một yếu tố đầu vào của sản xuất, nếu doanh nghiệp (chủ thuê lao động) sử dụng không hợp lý sẽ lãng phí lao động, làm giảm lợi nhuận. Trong doanh nghiệp thì người quản lý phải phân công lao động hợp lý, người nào việc ấy, đúng chuyên môn trình độ điều này sẽ làm tăng năng suất lao động và tiết kiệm được quĩ lương. Còn tiền công được trả trên cơ sở người lao động làm được gì, chứ không phải người đó có bằng cấp gì. Như vậy để khuyến khích người lao động làm việc thì doanh nghiệp cần phải có chính sách, chế độ tiền lương xứng đáng, phù hợp. Đó cũng là nghệ thuật quản lý của các nhà quản trị. CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ MỸ) 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PV Oil Phú Mỹ 2.1.1. Lịch sử hình thành Ngày 31/12/1999, Hội đồng quản trị Tổng công ty dầu khí Việt Nam ra quyết định số 5058/QĐ-HĐQT về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến Condensate tại xã Phước hòa – Tân thành – Bà rịa vũng tàu. Ngày 01/12/2010 nhà máy chuyển đổi thành Công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ gọi tắt là PV Oil Phú Mỹ. Sau khi thiết kế được phê duyệt, Nhà máy bắt đầu được triển khai xây dựng từ tháng 03 năm 2000 theo hình thức Hợp đồng trọn gói EPCC bằng phương thức đấu thầu quốc tế. Nhà thầu chịu trách nhiệm toàn bộ từ khâu thiết kế, mua sắm, xây dựng, lắp đặt và chạy thử. Chủ đầu tư phối hợp cùng Tư vấn và Kiểm định kiểm tra giám sát và phê duyệt các công việc của Nhà thầu theo yêu cầu chất lượng và tiến độ đã đặt ra. Sau 3 năm xây dựng Nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 7/2004. 2.1.2. Trụ sở Nhà máy chế biến Condesate là đơn vị trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ nay là Tổng Công ty Dầu Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 1250/QĐ-DKVN ngày 06/6/2008 của Hội đồng quản trị Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam.Vị trí đặt tại KCN Cái Mép - Tân thành - Bà rịa vũng tàu. 2.1.3. Nguồn vốn chủ sở hữu Nhà máy được đầu tư xây dựng với tổng nguồn vốn đầu tư là 16,700 triệu USD, trong đó Tổng công ty dầu khí Việt Nam nay là Tập đoàn dầu khí việt nam đầu tư 20%, còn lại 80% là vốn vay ngân hàng. Theo tính toán của Nhà máy thì thời gian hoàn vốn đầu tư của Nhà máy là 6 năm với tỷ lệ hoàn vốn là 15,2% và hiện giá thuần là 3,15 triệu USD. Nhà máy sẽ đem lại lợi ích cho Nhà nước khoảng 40 triệu USD/năm, làm tăng thêm doanh thu của ngành dầu khí khoảng 120 triệu USD/năm, trong đó lợi nhuận bình quân hàng năm khoảng 1,2 triệu USD. 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh Khi đi vào hoạt động, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Nhà máy là chế biến condensate nặng thành thành phẩm xăng có chỉ số RON 83, dầu DO. Theo kế hoạch, sản lượng tối đa hàng năm của Nhà máy khoảng 340.000 tấn xăng A83 và 28.600 tấn dầu DO. Đây là những điều kiện tốt để giúp cho Nhà máy có thể xâm nhập và thị trường phân phối các sản phẩm xăng dầu trong nước và tạo thế chủ động cho việc tiêu thụ các sản phẩm khai thác của ngành dầu khí như: condensate Bạch Hổ, condensate Nam Côn Sơn, condensate Rồng Đôi và các sản phẩm của Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất (Quảng ngãi) ngày nay, từ đó sẽ tiến tới xuất khẩu, đưa sản phẩm của ngành ra thị trường ngoài nước. Sản phẩm của nhà may được xuất qua hệ thống cầu cảng PV-GAS và xe ô tô để chuyển tới các đơn vị khác . 2.1.5. Quy mô sản xuẩt, quy trình công nghệ Nhà máy được xây dựng trong một khu vực có diện tích khoảng 5 ha, có các tuyến đường chính phân chia nhà máy thành nhiều khu vực với mục đích sử dụng khác nhau. Nhà máy áp dụng công nghệ chưng cất qua tháp chưng cất, pha trộn trên đường ống và trên bồn bể để chế biến condensate ra xăng. Condensate nguyên liệu được ổn định tại tháp chưng cất để cắt bỏ phần khí nhẹ và phần cặn nặng có điểm sôi lớn hơn 2100C để cho ra condensate ổn định và dầu DO, sau đó, condensate ổn định được trộn với các chế phẩm pha xăng có chỉ số Octance cao (Reformate, MBTE, TEL…) ra xăng thành phẩm. Nhà máy được thiết kế và xây dựng, lắp đặt với các cụm thiết bị chính như sau: - Cụm tháp chưng cất ổn định condensate. - Hệ thống trộn - Hệ thống bồn bể chứa. - Hệ thống điều khiển. - Hệ thống xuất sản phẩm. - Hệ thống thông tin liên lạc. - Các thiết bị phụ trợ khác. Đây là một trong những công trình đầu tiên thực hiện việc chế biến hạ nguồn của ngành dầu khí Việt nam. Việc chế biến Condensate sẽ làm cho ngành dầu khí có thêm những sản phẩm mới mang nhãn hiệu PetroVietnam như xăng và các dung môi hữu cơ khác dùng trong công nghiệp. 2.2. Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý của PV Oil Phú Mỹ 2.2.1. Nhiệm vụ Nhà máy có nhiệm vụ chính sau: - Quản lý, vận hành, bảo dưỡng Nhà máy chế biến Condensate. - Tổ chức và thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dầu Việt Nam ủy quyền 2.2.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của PV Oil Phú Mỹ Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Nhà máy gồm 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, kỹ thuật và xây dựng: Giám đốc: + Giám đốc Nhà máy là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Nhà máy đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dầu Việt Nam về tất cả các hoạt động này. Các phó giám đốc + 01 Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mặt kỹ thuật, vận hành bảo dưỡng Nhà máy, trực tiếp gíam sát việc sản xuất sản phẩm. + 01 Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mặt kinh doanh. + 01 Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mặt xây dựng và đầu tư các dự án. Các phòng ban trực thuộc Nhà máy gồm: phòng Tổ chức-Hành chính, phòng Tài chính- Kế toán, phòng Kỹ thuật công nghệ, phòng điều hành sản xuất, đội bảo vệ an toàn phòng chống cháy nổ. Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY ĐỘI BẢO VỆ AN TOÀN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TÓAN PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ PHÒNG ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT PHÓ GIÁM ĐỐC DỰ ÁN PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT Bộ máy quản trị của Công ty phát huy được tính thống nhất trong chỉ đạo, điều hành vì có thể phân định rõ ràng các chức năng và trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, không có sự trùng chéo, kết hợp với ưu điểm của hình thức tổ chức theo chức năng là tập trung khả năng chuyên môn hoá, hơn nữa, theo kiểu tổ chức trên cho phép Công ty quản lý đồng thời dài hạn bằng các chức năng và ngắn hạn bằng các quyết định thừa hành. Những ưu điểm trên đều là yếu tố rất quan trọng đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh trong ngành nhiều bộ phận sản xuất và đòi hỏi sự chuyên môn hoá cao. Tuy nhiên, hình thức tổ chức bộ máy quản trị theo kiểu này không thể tránh khỏi sự phức tạp trong các mối quan hệ. Phòng tổ chức hành chính (TC-HC) - Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và quản lý hành chính. - Mua sắm trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, tài sản của Nhà máy. - Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV toàn Nhà máy, giải quyết chế độ tuyển dụng, sa thải, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng...khi có quyết định của Giám Đốc Nhà máy. - Tham mưu cho Giám đốc Nhà máy về bộ máy quản lý - sản xuất - kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp yêu cầu phát triển của Nhà máy. Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu Nhà máy. Thực hiện công tác lưu trữ tài liệu mật theo quy chế sử dụng và bảo mật tài liệu. - Quản lý lao động tiền lương, theo dõi, thực hiện các chế độ lao động, tiền lương. - Thực hiện công tác quản lý đời sống, quản lý nhà ở, điện nước, mọi tài sản của Nhà máy. - Đảm bảo điều kiện làm việc, đi lại, ăn ở cho cán bộ công nhân viên. - Giải quyết các thủ tục pháp lý về họat động Nhà máy. - Lập và thực hiện kế họach về lao động tiền lương, tham gia lập và thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng và kế hoạch đào tạo. - Lập, theo dõi và tổng hợp việc thực hiện kế hoạch của Nhà máy hàng tuần, tháng, quí, năm. Phòng tài chính kế toán (TCKT) - Quản lý tài sản của Nhà máy theo quy định Nhà nước Nhà máy ban hành. - Lập kế họach tiếp nhận vốn và sữ dụng vốn đầu tư từ Nhà máy. - Thực hiện việc quản lý tài chính, hạch toán kế toán theo chế độ, chính sách của Nhà nước. - Tổng hợp và lập báo cáo thực hiện kế họach tài chính của Nhà máy - Thu xếp tài chính cho các dự án, đề tài. - Lập trình kế hoạch, báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất của Nhà máy, Kiểm tra phân tích họat động tài chính, tham gia công tác kiểm kê nguồn vốn, vật tư, tài sản… đề xuất các biện pháp sử dụng có hiệu quả. - Xây dựng phân bổ quỹ tiền lương, chi phí quản lý cho Nhà máy và các đơn vị trực thuộc. - Tham gia soạn thảo, đàm phán, thực hiện các hợp đồng kinh tế của Nhà máy. Phòng kỹ thuật công nghệ (KT-CN) - Chịu trách nhiệm về vấn đề kỹ thuật Nhà máy. Lập hồ sơ kiểm tra, theo dõi, giám sát kỹ thuật, đôn đốc thi công các khỏan mục công trình khi được phê duyệt bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục. - Thực hiện công việc giám sát kỹ thuật tại Nhà máy theo thiết kế và các quy phạm hiện hành. - Chỉ đạo việc lập và xem xét các quy trình vận hành và tham mưu cho lãnh đạo phê duyệt quy trình chạy thử, quy trình vận hành và kế họach chuẩn bị vận hành. - Chủ trì lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng, đầu mối tổng hợp, kiểm tra và giám sát các công trình đầu tư xây dựng cơ bản. - Phân tích nguyên nhân, đề xuất biện pháp thích hợp cho các sự cố kỹ thuật. - Phân tích và đề xuất các phương án kỹ thuật mang lại hiệu quả tối ưu cho sản xuất kinh doanh. - Chủ trì tổng hợp và lập kế họach mua sắm hàng năm cho Nhà máy. Quản lý xuất, nhập kho vật tư, thiết bị… - Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hạng mục công trình, hệ thống bồn bể, công nghệ máy móc, thiết bị bao gồm: + Hệ thống bồn chứa và đường ống công nghệ. + Hệ thống thiết bị cứu hỏa + Các hệ thống máy móc, thiết bị của Nhà máy. + Hệ thống nhà văn phòng, phòng trực bảo vệ. + Báo cáo công việc tới Giám đốc. Phòng điều hành sản xuất (ĐHSX) - Chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, xác nhận chất lượng và khối lượng nguyên liệu nhập, sản phẩm xuất và tồn kho. - Lập phương án tối ưu cho công tác vận hành và kiểm tra, giám sát các họat động sản xuất vận hành tại Nhà máy. - Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch xuất sản phẩm đảm bảo theo đơn đặt hàng. - Phân công, chỉ đạo bộ phận đốc công, giao việc vận hành cho các ca làm việc đảm bảo hợp lý. - Quản lý máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác sản xuất trong Nhà máy. Giám sát việc thực hiện công tác đảm bảo AT-PCCC của tòan bộ CBCNV. Đội bảo vệ an toàn và phòng cháy chữa cháy (AT-PCCC) - Chịu trách nhiệm chính về công tác AT-PCCC, giám sát vật tư thiết bị và con người của Nhà máy. - Nắm vững khối lượng công việc vận hành hàng ngày để chủ động phối hợp triển khai kế họach huấn luỵên PCCC cho công nhân hợp lý. - Xây dựng đựơc các phương án bảo vệ – PCCC hàng tháng, quý. - Lập kế họach kiểm tra thường kỳ tòan bộ hệ thống PCCC đảm bảo rằng hệ thống luôn ở trạng thái sẵn sàng họat động tốt. - Giám sát việc thực hiện công tác AT-PCCC và bảo vệ môi trường của CBCNV nhà máy. 2.3. Tổ chức quản lý sử dụng lao động trong Công ty 2.3.1. Đặc điểm về lao động Công ty mới được xây dựng trong điều kiện kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy công nhân vào Công ty được tuyển chọn kỹ lưỡng, có trình độ văn hoá, được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn kỹ càng. Lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất 57% và lao động gián tiếp 43%, bao gồm: Quản lý kinh tế. Quản lý kỹ thuật. Nhân viên hành chính. Nhân viên khác phục vụ cho sản xuất. Bảng 2.2: Bảng tình hình sử dụng lao động stt 2009 2010 So sánh Tổng số CB-CNV 131 154 23 Cán bộ lãnh đạo 12 14 2 Cán bộ quản lý 22 22 0 Chuyên viên + cán sự 25 30 5 Công nhân kỹ thuật 72 88 16 Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 là 23 lao động. Do nhu cầu mở rộng nâng cấp nhà máy và tăng cường sản xuất an toàn hiệu quả, cho nên công ty đã tuyển dụng thêm lao động để đáp được tình hình sản xuất. Như vậy việc sử dụng lao động của công ty có tiết kiệm, sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả sức lao động để thúc đẩy việc hoàn thành nhiệm vụ của công ty. 2.3.2. Tổ chức và quản lý sử dụng lao động trong Công ty 2.3.2.1. Tuyển chọn lao động Công ty đã xác định: “Để tồn tại và phát triển không những phải có chiến lược sản xuất kinh doanh mà cần phải có chiến lược về lao động”. (Tức là phải xây dựng và phát triển một đội ngũ lao động phù hợp với các yêu cầu của sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, một đội ngũ lao động có đủ phẩm chất và kỹ năng cần thiết đáp ứng các mục tiêu sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như về lâu dài). Chính vì vậy mà Công ty rất coi trọng chính sách tuyển chọn lao động. - Trước khi tuyển chọn lao động, Công ty tiến hành thu hút tìm kiếm (tuyển mộ) các ứng cử viên cho Công ty thông qua quảng cáo và qua các tổ chức giáo dục. - Thông qua quảng cáo là biện pháp đơn giản nhất, Công ty thông báo trên các tờ báo Lao động, báo Nhân dân hay trên các dịch vụ truyền tin. Trong thông báo Công ty thường xuyên nêu những nhiệm vụ chung của công việc và những yếu tố cần thiết như: bằng cấp, phẩm chất đạo đức của những người có nhu cầu được làm việc trong Công ty. Sau khi tuyển mộ xong, Công ty sẽ tiến hành tuyển chọn lao động thích ứng với từng nhiệm vụ, từng công việc. Quá trình tuyển chọn được Công ty tiến hành một cách đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao. Công ty yêu cầu những người đến xin việc nộp hồ sơ bao gồm: sơ yếu lý lịch gồm những thông tin: tuổi, giới tính, học vấn; những chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người đến xin việc, và khám sức khoẻ qua hội đồng sức khoẻ của trung tâm y tế Công ty. Bước tiếp theo là phỏng vấn những người đã vượt qua thử thách ban đầu bằng cách cho các ứng cử viên trả lời những bài kiểm tra, những câu hỏi trắc nghiệm về kỹ năng, về sự thông minh của chính bản thân họ. Đồng thời cũng để đánh giá xem thái độ của họ đối với công việc ra sao. Công ty thực hiện bước này nhằm mục đích tạo cho người đại diện Công ty và nhân viên tương lai gặp gỡ, tìm hiểu về nhau nhiều hơn, qua đó Công ty sẽ quyết định xem ứng cử viên nào thích hợp với chức vụ, công việc còn trống của Công ty. Thử việc ( từ 1-6 tháng). Ký hợp đồng chính thức với người lao động sau thời gian thử việc. 2.1.2.2. Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi. Những người làm việc ở các phòng nghiệp vụ tại văn phòng của Công ty thì làm việc theo giờ hành chính, những người lao động làm việc trực tiếp khác: bảo vệ, lái xe, tạp vụ... làm việc theo ca, tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể. Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo chế độ Nhà nước quy định, theo lương cấp bậc. Giờ làm việc của cán bộ công nhân viên áp dụng như sau: - Đối với khối làm việc theo giờ hành chính sáng từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 17h30. - Khối theo ca: (bảo vệ, nhà ăn). + Ca sáng: từ 6 h đến 14 h nghỉ giữa giờ 30 phút. + Ca chiều : từ 14 h đến 22 h, nghỉ giữa giờ 30 phút. + Ca đêm : từ 22 h đến 6 h sáng hôm sau, nghỉ giữa giờ 45 phút. Một năm được nghỉ 8 ngày vào những ngày lễ, tết, quốc khánh theo quy định của Nhà nước. Số ngày làm việc theo chế độ được xác định theo công thức: NCCĐ = NL - (L + T + NC) Trong đó: NCCĐ : ngày làm việc theo chế độ quy định. NL : số ngày theo lịch trong một năm. L : số ngày nghỉ lễ trong một năm. T : số ngày nghỉ tết trong một năm. NC : số ngày nghỉ chủ nhật trong năm. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động giao cho các đơn vị. Sau 6 tháng, Công ty tổ chức phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của các đơn vị. Tính toán thời gian làm việc sẽ cho biết những thông tin về quỹ thời gian làm việc có thể và tối đa của doanh nghiệp cũng như của bản thân từng cán bộ công nhân viên trong năm, quý, tháng, tuần, thậm chí là trong ngày. Từ đó có thể so sánh để biết được mức độ sử dụng thời gian thực tế và những nguyên nhân không sử dụng hết thời gian có thể, tối đa. Thời gian làm việc có ảnh hưởng đến năng suất lao động, giá thành sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.3. Tình hình quản lý và bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trong Công ty. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay đang đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề là tài sản quý giá của doanh nghiệp, là nguồn lực rất quan trọng, có tính chất quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Công ty có tren 100 cán bộ công nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trở lên, nhiều kinh nghiệm đã và đang phát huy vai trò hết sức to lớn và toàn diện trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và quản lí Công ty. Công ty có chính sách duy trì đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật do chế độ chính sách về tiền lương mà Nhà nước ban hành còn nhiều bất hợp lý, đặc biệt là lương cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ còn quá thấp so với lương công nhân trực tiếp sản xuất, thêm vào đó mức thu nhập bình quân của Công ty chưa cao. Do vậy, để xây dựng một chế độ lương và thu nhập của cán bộ khoa học kỹ thuật nói riêng và toàn Công ty nói chung, Công ty có chính sách tăng lương hợp lí để có thể duy trì và thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật gắn bó với Công ty. Công ty đã bố trí sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật đúng ngành nghề tạo điều kiện để cán bộ phát huy kiến thức chuyên môn đã được đào tạo và năng lực sở trường của từng người. Đồng thời thường xuyên mở lớp gửi đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ khoa học kỹ thuật của Công ty. Qua đó phát hiện bồi dưỡng đào tạo bổ nhiệm đề bạt nhiều cán bộ vào vị trí lãnh đạo chủ chốt của Công ty. Về chế độ lương và thu nhập, Công ty đã trả lương cho cán bộ khoa học kỹ thuật theo mức lương cấp bậc công việc cho từng chức danh. Xây dựng quy chế trả phụ cấp lương cho lao động giỏi, thêm mức thu nhập hàng tháng. Đây chỉ là giải pháp để động viên cán bộ công nhân viên. Nếu mức thu nhập chung toàn Công ty không nâng lên được thì thu nhập của cán bộ khoa học kỹ thuật cũng chưa thể tương xứng và càng không thể theo kịp thu nhập ở các văn phòng đại diện, các công ty nước ngoài. Hiện nay, cùng với khó khăn về sản xuất kinh doanh của Công ty còn đứng trước tình trạng thiếu cán bộ đầu đàn vừa có tiềm năng trí tuệ vừa có kinh nghiệm điều hành quản lý sản xuất có khả năng tiếp nhận công nghệ mới, giỏi ngoại ngữ. Giải quyết nhu cầu cán bộ khoa học kỹ thuật cho Công ty trong thời gian sắp tới là một trong những vấn đề lớn và bức thiết, cần có chủ trương và biện pháp tổng hợp. 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của PV Oil Phú Mỹ giai đoạn 2009-2010 Qua bảng thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của nhà máy năm 2010 cho thấy: Năm 2010 nhà máy đã hoàn thành các mục tiêu chủ yếu sau: Bảng 2.3: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 ĐVT: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2010 2009 So sánh tuyệt đối So sánh tương đối % 1 Tổng doanh thu 7812,72 7073,49 739,23 111,0 2 Doanh thu thuần tuý 7704,18 7003,79 700,39 110 - Giá vốn bán hàng 7203,14 6330,50 572,64 108,6 3 Lợi tức gộp 501,03 373,29 127,74 134,2 - Chi phí nghiệp vụ KD 380,07 299,29 8,078 126,9 4 Lợi tức từ HĐ.KD 120,88 73,90 46,98 163,5 5 Lợi tức hoạt động tài chính 5,37 2,95 2,42 182 6 Lợi tức bất thường -1,54 9,87 -11,41 -15,6 7 Lãi chưa phân phối 48,02 31,08 16,14 150,6 Từ số liệu ở bảng ta thấy năm 2010 các chỉ tiêu đều tăng so với năm 2009. Điều này cho ta biết đây sẽ là năm hoạt động có hiệu quả của nhà máy. - Tổng doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là: 739.299.990.000đ, tăng 111% với kỳ thực hiện năm 2009 với mức tăng tuyệt đối. - Giá vốn bán hàng năm 2010 tăng so với kỳ thực hiện năm 2009 là: 8,63% với mức tăng: 572.648.220.000đ. - Chỉ tiêu lợi nhuận: Là chỉ tiêu quan trọng nhất nó phản ảnh kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy qua một năm. Năm 2010 lợi nhuận trước thuế của nhà máy vượt mức KH là 18,21% với mức tăng: 19.212.530.000đ và vượt so với kỳ thực hiện năm 2009 là: 43,77% với mức tăng: 37.960.210.000đ. Như vậy trong năm 2010 nhà máy đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu KH chủ yếu như: Tổng doanh thu, tổng quỹ lương và lợi nhuận đều vượt KH cho ta thấy: Năm 2010 là năm thành công của XN trên thị trường kinh doanh xăng dầu, khẳng định việc giữ vững và phát triển thị trường và kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm của nhà máy là phù hợp và đứng đắn. 2.5. Phương hướng hoạt động của PV Oil Phú Mỹ giai đoạn 2011-2015 Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của các ngành kinh tế, quốc phòng và tiêu dùng xã hội từ nay đến năm 2015 muốn vậy cần phát triển thị trường tiêu thụ trong điều kiện có cạnh tranh, xây dựng công ty ngày càng phát triển ; Nghị quyết nhiệm kỳ lần thứ 23 của Đảng bộ công ty và nghị quyết Đại hội công nhân viên chức công ty đầu năm 2009 đã xác định một số phương hướng và mục tiêu chủ yếu đến năm 2015 như sau : - Thực hiện tốt công tác nhập khẩu xăng dầu, đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại để đáp ứng yêu cầu về xăng dầu, Gas, Hoá chất cho thị trường VT, một số thị trường xung quanh và các trọng điểm kinh tế lớn, khu công nghiệp tập trung và các liên doanh với nước ngoài. - Mở rộng mạng lưới cung cấp trên bộ, trên sông, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu liên doanh thép, thuỷ tinh.v.v. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng mỗi năm từ 10 - 15 % cả về số lượng và giá trị hàng hoá. Chiếm lĩnh và cung cấp 70-75 % mức tiêu thụ của xã hội trên địa bàn khu vực. - Tăng cường công tác quản lý vốn, tăng vòng quay của vốn bình quân 10 lần một năm. Giảm công nợ, tạo nguồn vốn phục vụ kịp thời cho kinh doanh và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Giảm chi phí lưu thông, thực hành tiết kiệm, thực hiện pháp lệnh thống kê kế toán, đóng góp nghĩa vụ đầy đủ cho nhà nước. - Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, các trang thiết bị kỹ thuật , máy móc, quy trình công nghệ theo hướng tự động hoá và hiện đại hoá, tránh tụt hậu về mặt kỹ thuật, chuẩn bị đầy đủ và phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh để bước vào thế kỷ 21 thế kỷ khoa học, thông tin và trí tuệ hoà nhập được với sự phát triển của các ngành kinh tế trong cả nước. - Đảm bảo an toàn tuyệt đối kho tàng, tài sản, con người, hàng hoá. Giữ vững an ninh chính trị trong và ngoài cơ quan, chống mọ biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, tăng cường kiểm tra, kiển soát, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giỏi phù hợp với cơ chế thị trường. - Chăm lo cải thiện đời sống vật chất , tinh thần của người lao động, ổn định việc làm, bảo đảm và cải thiện thu nhập, tăng thu nhập bình quân 10 %/Năm. Cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện môi sinh môi trường và nơi làm việc. Làm tốt công tác xã hội và công tác từ thiện. Thực hiện công khai, công bằng xã hội và dân chủ trong mọi lĩnh vực góp phần thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu trên, điều căn bản và quan trộng là công ty phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xăng dầu bằng một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu của công ty. Kết luận: Năm 2009 là năm có nhiều khó khăn của thị trường xăng dầu trong cả nước nói chung và trên địa bàn Vũng Tàu nói riêng. Song với truyền thống đoàn kết, khắc phục khó khăn năng động sáng tạo của CBCNV trong nhà máy và đặc biệt là được sự chỉ đạo của tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Sự giúp đỡ của cơ quan chính quyền địa phương cùng với sự nỗ lực phấn đấu trách nhiệm cao của toàn thể CBCNV trong nhà máy nên năm 2009 nhà máy đã hoàn thành mức kế hoạch được cấp trên giao cho. 2.6. Tăng cường công tác tạo động lực trong lao động Có rất nhiều cách để tạo động lực trong lao động, sau đây tôi xin chỉ ra một số cách chủ yếu để tạo động lực cho người lao động trong quá trình thực hiện công việc. 2.6.1.Tạo động lực bằng kích thích vật chất. Công tác tiền lương, tiền thưởng là một công cụ hiệu quả trong việc kích thích người lao động, nó là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để kích thích người lao động làm việc. Do đó Công ty phải biết tận dụng triệt để nhân tố này để “đánh” vào tâm lý người lao động nếu muốn họ làm việc với tất cả “bầu nhiệt huyết” của mình. Tiền lương trả đúng, công bằng hợp lý sẽ tạo ra tâm lý thoải mái, yêu công việc, hăng say phấn đấu tăng năng suất lao động và thu nhập của người lao động. Việc khuyến khích lợi ích vật chất cũng có thể dựa trên các chế độ về thưởng, phụ cấp, trợ cấp...của Nhà nước hoặc do doanh nghiệp quy định, tuy nhiên phải áp dụng các chế độ này một cách hợp lý và năng động. Ví dụ: Công ty cần lập quỹ thưởng để trả thưởng cho người lao động trong những trường hợp đặc biệt như phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật... 2.6.2. Tạo động lực về mặt tinh thần cho người lao động Tạo động lực về mặt tinh thần cho người lao động có ý nghĩa đặc biệt to lớn đối với công tác quản trị nguồn nhân lực. Cũng như khuyến khích vật chất, khuyến khích về tinh thần cũng mang lại hiệu quả nhất định trong quá trình thực hiện công việc. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc theo yêu cầu của công việc. Công ty phải tạo điều kiện thuận lợi làm giảm mức căng thẳng, mệt mỏi tạo không khí phấn khởi tại nơi làm việc. Áp dụng thời gian làm việc một cách linh động phù hợp với đặc thù riêng của công ty. Tạo bầu không khí dân chủ, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa Công ty và người lao động của Công ty, giữa người lao động với nhau để người lao động cảm thấy mình được tôn trọng, do đó họ sẽ phát huy hết tiềm năng của mình. Xây dựng và trao tặng cho công nhân viên các danh hiệu thi đua như: lao động tiên tiến, anh hùng lao động... Xây dựng các hình thức khen thưởng bên cạnh thưởng bằng tiền là giấy khen, bằng khen đồng thời tổ chức khen thưởng công khai nhằm tạo ra tâm lý phấn chấn cho những người đạt thành tích. Đến tận nhà thăm hỏi, động viên mỗi khi cán bộ công nhân viên ốm đau tai nạn hay có chuyện buồn... Có thể nói khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút, tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong quá trình làm việc. Tuy nhiên Công ty không nên quá coi trọng khuyến khích lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà phải kết hợp chặt chẽ hai loại khuyến khích này với việc thưởng phạt nghiêm minh thì công tác tạo động lực mới đạt hiệu quả. 2.6.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động. Đối với mỗi doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo, cho chiến lược con người là yếu tố quyết định sản xuất. Với đà phát triển như hiện nay, trong tương lai Công ty sẽ ngày càng được mở rộng. Vì vậy con người là yếu tốquan trọng cho Công ty hoàn thành nghĩa vụ sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của đào tạo là tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ và công nhân lành nghề để đảm đương nhiệm vụ của Công ty. Trong 2 năm qua công tác đào tạo xây dựng đội ngũ nhân viên ở Công ty đã được tiến hành thận trọng.Trước tình hình có nhiều thử thách, Công ty cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo thì mới đáp ứng được đòi hỏi của tình hình. Đối với bộ phận lao động quản lý, đối tượng đào tạo là nhân viên các phòng, các kỹ thuật viên để nắm bắt được các kiến thức về kinh tế thị trường, tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ công tác. Về hình thức đào tạo có thể mở các lớp đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn hoặc gửi người vào các trường đại học. 2.6.4. Một số phương hướng phát trỉên nguồn nhân lực và hoàn thiện công tác sử dụng lao động Mặc dù cơ cấu lao động trong công ty hiện nay được bố trí là tương dối hợp lý nhưng để đáp ứng yêu cầu trong tương lai, công ty đã đề ra những chính sách nhân sự khá đúng đắn: - Những người lao động kiêm nhiều chức vụ trong công ty hoặc giữ một vị trí chức vụ quan trọng chủ chốt nhất thiết phải là người có trình độ sâu rộng về các lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến lĩnh vực mình đang đảm nhận, đồng thời cũng cần thiết phải hiểu biết về các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác của công ty. Nếu người đang đảm nhận chức vụ đó không đáp ứng được yêu cầu của công việc thì công ty sẽ phải tiến hành tổ chức đào tạo ngay hoặc thực hiện tuyển dụng lao động mới thay thế. - Ngoài việc sắp xếp người lao động vào vị trí phù hợp với trình độ của mình, công ty còn thực các chính sách đãi ngộ nhằm kích thích, tạo động lực cho người lao động. + Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch. + Thưởng phát minh sáng kiến mới. + Thưởng định kỳ đánh giá và nâng lương, nâng bậc. Các hình thức thưởng này sẽ làm cho người lao động cảm thấy mình được quan tâm hơn và đó là động lực lớn để người lao động gắn bó với công ty. Trong năm tới công ty đã đặt ra mục tiêu về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là: + Bằng mọi cách nâng cao chất lượng lao động thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn. + Sẵn sàng sa thải những CBCNV- lao động không đủ trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc. + Giảm thiểu mức lao động có trình độ trung cấp. + Các cán bộ công nhân viên đảm nhận các lĩnh vực hành chính trong các phòng ban của công ty buộc phải có trình độ từ cao đẳng trở lên. + Thực hiện mức độ trả lương, khen thưởng kỷ luật phù hợp với cấp bậc, mức độ và chất lượng công việc mà người lao động đảm nhận. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ MỸ) 3.1. Thực trạng công tác tính và trả lương tại PV Oil Phú Mỹ 3.1.1. Quỹ tiền lương của đơn vị Nguồn hình thành quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được Tổng Công Ty giao. Quỹ tiền lương dự phòng. Quỹ tiền lương khác theo quy định của Nhà nước và Tổng Công ty. Sử dụng quỹ tiền lương : quỹ lương quy định được sử dụng như sau: Trích ít nhất 76% tổng quỹ lương để trả trực tiếp hàng tháng cho người lao động, bao gồm cả lương cơ bản, lương chức danh, lương khoán theo sản phẩm. Trích không quá 10% tổng quỹ lương để thưởng cho CBCNV có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh. Trích không quá 2% tổng quỹ lương để trả lương khuyến khích cho người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề giỏi. Trích 12% tổng quỹ lương để lập quỹ dự phòng cho năm sau. 3.1.2. Cách xây dựng đơn giá tiền lương, quỹ lương kế hoạch của đơn vị Việc xây dựng đơn giá tiền lương theo khoản 1 và khoản 2, điều 5 nghị định số 206/2004/NĐ-CP để làm căn cứ trả lương cho người lao động phù hợp với giá tiền công và quan hệ cung cầu trên thị trường. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh sau đây có thể xây dựng đơn giá tiền lương: Tổng doanh thu. Tổng doanh thu trừ tổng chi phí. Lợi nhuận. Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ. BẢNG 3.1. BẢNG XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG NĂM KẾ HOẠCH STT Chỉ tiêu ĐVT Số báo cáo năm trước (năm 2008) Kế hoạch năm 2009 I Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tính đơn giá 1 Tổng sản phẩm (kể cả quy đổi) 2 Xăng M3 248,846 248,846 3 Tổng doanh thu Tỷ đồng 2.827,306 2.837,306 4 Tổng chi phí (chưa có lương) Tỷ đồng 2.435,123 2.535,123 5 Lợi nhuận Tỷ.đồng 293.258 302,183 6 Tổng các khoản phải nộp cho ngân sách NN Tỷ.đồng 80 90.5 II Đơn giá tiền lương 1 Định mức lao động Giờ công/m3 0.8 0.80 2 Lao động định mức người 130 130 3 Lao động thực tế sử dụng bình quân Người 130 130 4 Hệ số lương theo cấp bâc công việc bình quân 4.0 3.36 5 Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá 0.05 0.05 6 Lương tối thiểu của công ty lựa chọn Tr.đồng 1.651 1,950 7 Quỹ tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm tính trong đơn giá Tr.đồng 514,626 514,626 8 Đơn giá tiền lương Đồng 35.421 37.227 9 Quỹ lương kế hoạch tính theo đơn giá Tr.đồng 8.764,532 9.263,790 III Tổng quỹ tiền lương tính theo đơn giá Tr.đồng 8.764,532 9.263,790 IV Quỹ phụ cấp, chế độ khác (nếu có )không được tính trong đơn giá Tr.đồng 70,00 76,050 V Quỹ lương làm thêm giờ theo kế hoạch Tr.đồng 816,560 917,775 VI Quỹ lương làm thêm vào ban đêm ngoài đơn giá Tr.đồng 15,320 21,486 VII Tổng quỹ luơng Tr.đồng 9.666,412 10.279,101 3.1.3. Xác định các thông số để xây dựng đơn giá tiền lương Lao động định biên của Nhà máy (LĐB) Được xây dựng theo thông quy định tại thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ lao động – thương binh xã hội. Định mức lao động Bảng 3.2. định mức lao động STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Sản lượng M³ 248.846 2 Tổng so lao động người 130 3 Tổng số giờ công Giờ 199,680 =Lđb*12*22*8 4 Định mức lao động Giờ công/m³ 0.80 Định mức lao động = 199,680/248,846 = 0.80 (giờ công/m3) Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (HCB) Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân để xây dựng đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân của công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh và hệ số lương bình quân của lao động gián tiếp. Cấp bậc công việc được xác định căn cứ vào tổ sản xuất, tổ lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức và định mức lao động. Bảng 3.3 : Bảng tổng hợp định biên lao động, hệ số lương chức danh công việc và phụ cấp năm 2010 STT Các phòng ban Số lượng lao động kế hoạch năm 2010 Tổng hệ số lương cấp bậc công việc Tổng hệ số phụ cấp Khối văn phòng 1 Ban giám đốc 4 64,5 0.4 2 Phòng HC – TH 13 30,6 1.6 3 Phòng TC – KT 7 25,5 0.5 4 Phòng điều hành sản xuất 5 22,2 1.3 5 Phòng kỹ thuật 23 78.4 2.4 6 Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) 3 7.5 7 Phòng AT – PCCC 15 35 0.4 8 Đội vận hành 60 173 Tổng 130 436.7 6.6 Hct = å hệ số lương/Lđb = 436.7/130 = 3.36 Hệ số phụ cấp tính đơn giá (HPC) Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương được xác định căn cứ và đối tượng và mức được hưởng của từng loại phụ cấp do nhà nước quy định. Hiện nay các khoạn phụ cấp được tính vào đơn giá tiền lương gồm: phụ cấp khu vực, phụ cấp đôc hại nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp là đêm, phụ cấp chức vụ lãnh đạo trưởng phòng, phó phòng. Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá : Hpc = åhệ số phụ cấp/Lđb = 6.6/130 = 0.05 Lương tối thiểu (LMIN) Mức lương tối thiểu của Nhà nước quy định hiện nay là 830,000 đồng/tháng. Nhà máy Condensate đã áp dụng hệ số điều chỉnh và hệ số điều chỉnh tăng thêm 2 lần (theo quy định chung của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam). Do đó mức lương tối thiểu của Nhà máy Condensate được tính như sau : Lmincty = Lmin * (1+Kđc ) Trong đó : Lmincty : mức lương tối thiểu của Tổng cty lựa chọn. Lmin : mức lương tối thiểu chung. Kđc : hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung. Bảng 3.4: Lương tối thiểu của Nhà máy STT Chỉ tiêu ĐVT Mức lương Ghi chú 1 Lương tối thiểu của Nhà nước Đồng 830,000 2 Hệ số điều chỉnh Nhà máy áp dụng tăng thêm 2 Quy định chung của ngành Dầu khí 3 Mức lương tối thiểu NM Đồng 1,950,000 Quỹ tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm trong đơn giá (LLĐ) Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm được xác định bằng 30% tiền lương khi làm việc vào ban ngày của số lao động làm việc vào ban đêm đã xác định trong kế hoạch. Bảng 3.5: Quỹ tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Mức lương tối thiểu của Nhà máy Tr.đồng 1.950 2 Số lao động đi làm ca (4 kíp ) Người 60 3 Số lao động một kíp (40/4) Người 15 4 Số ngày làm ca của một lao động/tháng Công 8 5 Hê số phụ cấp ca 3 0.3 6 Hệ số cấp bâc công việc bình quân 3.36 7 Tiền lương giờ bình quân Đồng 37.227 = (1)*(6)/22*8 8 Quỹ tiền lương làm thêm ca 3 Tr.đồng 514.626 =(2)*(4)*(5)*(7)*8*12 Đơn giá tiền lương được xác định như sau Lđg = [(Lđb*Hcb*Lmincty)+Llđ]*12*/248,846= 37.227 (đồng) Quỹ lương năm kế hoạch theo đơn giá tiền lương Lkhđg = 248,846*Lđg/1000 = 9.263,790(tr.đồng) 3.1.4. Xây dựng tổng quỹ lương năm kế hoạch Tổng quỹ lương năm kế hoạch theo đơn giá tiền lương (LĐGKH) Lkhđg = 9.263,790 ( tr.đồng) Quỹ phụ cấp, chế độ khác (nếu có) không tính trong đơn giá (LPC) Lpc = Lđb*Hpc*Lmincty = 130*0.3*1,950 = 76.05 (tr.đồng) Quỹ lương làm thêm gởi theo kế hoạch (LTHGKH) Trong tổng số cán bộ công nhân viên toàn Nhà máy chỉ có 70 người làm thêm giờ, từ đốc công trở lên không được tính thời gian làm ngoài giờ do tổng Công ty quy định vì vậy lương làm ngoài giờ được tính. Bảng 3.6 Quỹ lương làm thêm giờ theo kế hoạch STT Chỉ tiêu Đvt Số lương Ghi chú 1 Lương tối thiểu của nhà máy Tr.đồng 1.950 2 Lao động định biên Người 70 3 Số giờ làm thêm bình quân của một LĐ/năm Giờ 64 4 Hệ số cấp bậc BQ 4.3 5 Tiền lương giờ BQ Đồng 47.642 6 Quỹ lương làm thêm giờ Tr.đồng 917,775 =(2)*(3)*(5)*150% Quỹ lương làm thêm giờ ngoài đơn giá tiền lương (LTHG) Bảng 3.7. quỹ lương làm thêm giờ ngoài đơn giá tiền lương STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Mức lương tối thiểu của Nhà máy Tr.Đồng 1.950 2 Số lao động Người 70 3 Số giờ làm thêm ca 3 của 1 LĐ/năm Giờ 8.18 4 Hệ số cấp bậc bình quân 3.36 5 Tiền lương giờ bình quân Đồng 37.227 6 Hệ số phụ cấp ca 3 0.3 7 Quỹ lương làm thêm giờ vào ban đêm ngoài đơn giá tiền lương Tr.Đồng = 21,486 =(2)*(3)*(5)*(6) Vậy tổng quỹ lương của Nhà máy năm kế hoạch là : L = Lkhđg + Lpc + Ltgkh + Ltgbđ L = 9.263,790 + 76,05 + 917,775 + 21,486 = 10.279,101 (tr đồng) 3.1.5. Công tác trả lương ở doanh nghiệp Nhà máy hiện nay áp dụng hình thức trả lương theo thời gian (ngày công) đối với tất cả các lao động gián tiếp và lao động trực tiếp sản xuất. Nguyên tắc trả lương như sau: Lương của CBCNV được trả theo tháng trên cơ sở 40 giờ/tuần. Ngày lương = lương tháng /22 Lương bổ sung chi trả cho những ngày đi làm thực tế, đi công tác hay đi học do cơ quan cử đi. Căn cứ trả lương Lương cơ bản :theo nghị định của chính phủ Lương chức danh: Tiền lương và tiền thưởng trả cho CBCNV dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động gắn liền với chất lượng và hiệu quả công việc của từng cá nhân được thể hiện ở lương chức danh công việc đảm nhận nhằm khuyến khích CBCNV phát huy tính chủ động, sáng tạo để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hao phí lao động : để xác định tiền lương cho mỗi chức danh phải căn cứ vào hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra và nó được thể hiện trên bảng chấm công hàng tháng của đơn vị trong Nhà máy gửi về phòng HC- TH. Mức độ hoàn thành công việc của mỗi CBCNV. Thưc hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 3.8. bảng hệ số lương chức danh công việc Chức danh Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 1. Tổng Giám đốc TC.ty 24 24.5 2.PT. GĐ C.ty, kế toán trưởng C.ty, GĐ Nhà máy 18.5 19 3. P. GĐ NM, kế toán trưởng NM, trưởng phòng C.ty 16 16.5 4. P. phòng C.ty, trưởng phòng NM 10 10.5 11 5. P.phòng NM, đội trưởng NM 8.7 6. Đội phó NM, trưởng ca 6.2 7. Chuyên viên, kỹ sư 4.8 5.2 8. Nhân viên văn thư, thủ quỹ 2.9 3.1 3.4 9. Nhân viên phụ vụ 2.1 2.4 2.7 3.0 10. Công nhân 2.5 2.8 3.1 3.4 3.8 Trả lương chính Tiền lương tháng của mỗi CBCNV trong Nhà máy đã được quy định trên bảng hê số lương cơ bản và lương chức danh tuỳ vào chức danh cụ thể của từng người. Tiền lương của CBCNV bao gồm lương chính và phụ cấp. Nếu CBCNV đi làm đủ ngày công theo quy định (đối với khối hành chính theo thoả ước đi làm đủ 40-48 giờ /tuần, đối với khối đi ca theo chu kỳ của ca hợp pháp, hợp lý) sẽ được trả lương đủ theo tháng. Căn cứ vào hệ số lương cơ bản và hệ số lương chức danh của từng cá thể để tính lương cho CBCNV. Hàng tháng lương CBCNV được tính theo công thức được Tổng Công ty phê duyệt như sau : Li = Lcbi + Lcdi Lcbi = 830,000 * ( Hcbi + Pcbi ) Lcdi = 1,150,000 * (hcdi +P cdI ) Trong đó : Li: Tiền lương thực lĩnh của người I trong tháng Lcbi: Lương tháng cơ bản của người i Lcdi: Lương tháng chức danh của người i Hcbi: Hệ số lương cơ bản của người i Pcbi: Hệ số phụ cấp của người i theo lương cơ bản Hcdi: Hệ số lương chức danh của người i Pcdi: Hệ số phụ cấp của người i theo lương chức danh Thời gian làm việc mỗi tuần là 40 giờ (tương đương 22 công). Các đơn vị có thể tự thu xếp công việc thưc hiện giảm giờ làm trong tuần từ 48 giờ trong 6 ngày xuống 40 giờ trọng ngày hoặc 44 giờ trong 5.5 ngày tuỳ theo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của đơn vị. - Đối với khối đi hành chính: Lương tháng đã trả cho ngày thứ 7 hàng tuần. - Đối với khối đi ca CBCNV đi làm theo đúng chu kỳ của ca thì được hưởng nguyên lương tháng. - Lương chính được thanh toán đầy đủ đối với những trường hợp nghỉ phép, công tác nước ngoài… Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công tháng 6/2009, hệ số lương chức danh và hệ số lương cơ bản của từng cá nhân ta tính được lương phải trả cho người lao động: Trưởng phòng-là kỹ sư có hệ số lương cơ bản là 2.65 được hưởng phụ cấp trách nhiệm là 0.4 và có hệ số lương chức danh là 10.5. Tháng 6 đi đủ 22 công, mức lương được tính như sau: Lương chính = (2.65+0.4)*830,000 +10.5*1,150,000 = 14,606,500 (đồng) Tiền lương giờ =14,606,500 /22*8 = 5,311,455 (đồng) Nhân viên gián tiếp sản xuất :kỹ sư bậc 1/8, có hệ số lương cơ bản là 2.34 lương chức danh bâc 2 là 5.2. Tháng 6 đi đủ 22 công mức lương phải trả được tính như sau : Lương chính = 2.34 * 830,000 + 5.2 * 1,150,000 = 7,922,200 (đồng) Tiền lương giờ = 7,922,200 /22*8 = 2,880,800 (đồng) Công nhân vân hành trực tiếp sản xuất bâc 2 có hệ số lương cơ bản là 2.24. và hệ số lương chức danh là 2.5 tháng 6 nghỉ phép 9 công, lương chính được tính như sau : Lương chính = 2.24* 830,000 + 2.5 * 1,150,000 = 4,734,200 (đồng) Tiền lương giờ = 4,734,200 /22*8 = 1,721,527(đồng) Công nhân vân hành trực tiếp sản xuất bậc 6 có hệ số lương cơ bản là 4.8 và hệ số lương chức danh là 3.4 tháng 6 đi đủ chu kỳ của ca, lương chính được tính như sau : Lương chính = 4.8 *830,000 + 3.4 *1,150,000 = 7,894,000 (đồng) Tiền lương giờ = 7,894,000/22*8 = 2,870,545 (đồng) Các khoản thu theo lương được tính theo quy định của Nhà nước. - BHYT,BHXH,KPCĐ tương ứng 3%,2%,1% theo lương chính Bảng 3.9. Bảng thanh toán lương chính STT Họ và tên Hc/ca Hcb Thành tiền Hcd Thành tiền Tổng 1. Nhân viên hành chính HC 2.65 2,199,500 10.5 12,075,000 14,272,500 2. Nhân viên hành chính HC 2.34 1,942,200 5.2 5,980,000 7,922,200 3. Nhân viên theo ca Ca 2.24 1,859,200 2.5 2,875,000 4,734,200 4. Nhân viên theo ca Ca 4.8 3,984,000 3.4 3,910,000 7,894,000 …………. Như vậy ta thấy rằng với cách tính lương theo thời gian như hiện nay thì đối với nhân viên trưc tiếp sản xuất và nhân viên gián tiếp sản xuất sẽ nhân được mức lương như nhau nhưng môi trường làm việc khác nhau, trách nhiệm công việc khác nhau. Theo cách trả lương này không thể hiện được tính chất đặc thù công việc và mức độ ưu tiên với các vị trí chức danh khác nhau. Trả tiền ăn ca Tiền ăn ca sẽ được tính trên ngày công thực tế làm việc của mỗi CBCNV. Mỗi ngày công được tính là 22.000đ nếu tháng đó đi làm đủ ngày công theo quy định thì được tính 484,000 đồng/tháng. Nếu làm không đủ ngày công thì tính theo ngày làm việc thưc tế để trả: Tiền ăn ca của tháng đó = 484,000*Nj / 22. Trong đó : Nj là số ngày đi làm thực tế (căc cứ vào bảng chấm công để tính tiền ăn hàng tháng cho CBCNV). Tiền ăn ca là phần doanh nghiệp trả cho người lao động cho những ngày đi làm thực tế, còn tất cả những ngày nghỉ khác đều không được tính. Tiền ăn ca của Nhà máy được quy định theo mức lương tối thiểu của Nhà nước. Như vậy tiền ăn ca cũng có thể kích thích người lao động làm việc. Chế độ và khỏan phụ cấp Nhà nước quy định các khoản phụ cấp nhằm phân biệt các điều kiên lao động khác nhau, mức sinh hoạt khác nhau, trách nhiệm lao động khác nhau giữa công nhân và các ngành nghề kinh tế, phụ cấp bao gồm các khoản sau: Phụ cấp độc hại Được áp dụng vối nghề hoặc công việc có các điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm chưa xác định trong mức lương. Phụ cấp này gồm 4 mức; 0.1; 0.2; 0.3; 0.4 so với mức lương tối thiểu. Hiện nay Nhà máy áp dụng phụ cấp độc hại cho những ngày đi làm việc thực tế dựa trên bảng chấm công là 0.3*Lmin đối với khối trưc tiếp sản xuất và 0.1*Lmin đối với khối giàn tiếp sản xuất. Phụ cấp ca đêm : Hiện nay Nhà máy áp dụng thời gian là 2 ca 4 kíp (12 giờ/ca ) một ngày quy định có 8 giờ đêm (22h hôm trước đến 5h sáng hôm sau ). đây là cơ sở để tính phụ cấp ca đêm cho người lao động. Căn cứ thông tư số 12/2003/TT- BLĐTBXH ngày 30/5/2003 quy định phụ cấp làm đêm áp dụng chung là :30% tiền lương so với tiền lương làm việc vào ban ngày. Công thức tính như sau: Phụ cấp ca đêm tháng = số giờ làm đêm * tiền lương giờ * 30% Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo qđ (8) Như vậy 1 giờ làm việc của ông Lại Thành Anh = 7.030.000 / 22 / 8 = 39943 ( đồng ) Bảng 3.10 bảng phụ cấp tháng 5: Stt Họ và tên Hc/ca Phụ cấp độc hại Phụ cấp ca đêm Tổng 1 . Nhân viên hành chính HC 65,000 0 65,000 2. Nhân viên hành chính HC 65,000 0 65,000 3. Nhân viên theo ca Ca 195,000 295.282 480.282 4. Nhân viên theo ca Ca 195,000 766.905 961.905 Tiền lương ngoài giờ Ngoài lương chính và phụ cấp trong bảng lương còn thể hiện tiền lương làm ngoài giờ của CBCNV (nếu có ). Căn cứ vào bảng chấm công làm ngoài giờ của CBCNV trong tháng, phòng HC-TH sẽ tính lương làm thêm giờ cho người lao động. Việc tổ chức làm thêm giờ phải xuất phát từ yêu cầu thực tế công việc. Khi có nhu cầu làm thêm giờ phải có sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị trong đó phải ghi rõ lý do hoặc nguyên nhân làm thêm giờ, số giờ làm thêm thời gian thực hiện. Người lao động làm thêm giờ sẽ được giải quyết nghỉ bù, nếu trường hợp không thể cho nghỉ bù do yêu cầu của người phụ trách thì được thanh toán lương làm thêm giờ theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty. - Đối với khới hành chính: làm thêm giờ được thanh toán khi vượt qua 40 giờ/tuần hoặc đi làm sau giờ hành chính vào ngày chủ nhật, ngày lễ đã được cho phép. - Đối với đi ca: CBCNV đi làm đủ theo chu kỳ của ca mà chưa đủ 22 ngày công/tháng thì giờ làm thêm này được tính tỷ lệ 100% tiền lương của ngày đó. Nếu vượt quá 22 ngày công/tháng thì những giờ vượt quá đó sẽ tính ngoài giờ với tỷ lệ 200%. Giờ làm thêm đó được tính như sau : Tiền lương ngoài giờ = số giờ làm thêm * tiền lương giờ * tỷ lệ % của ngày đó ngoài giờ Ví dụ: Trong tháng 6 ông Nguyễn Văn Thành đi làm đủ ngày công nhưng do yêucầu của công việc nên phải làm thêm 8 giờ vào ngày chủ nhật. Vậy số tiền làm thêm của ông Thành là : Tiền thêm giờ = 8 * 78.394 * 200% = 1.254.304(đồng) 3.1.6. Bảng thanh toán tiền lương tháng 5 năm 2011 Bảng 3.11. Bảng tính tổng thu nhập tháng 05 năm 2011 STT Họ và tên Lương chính Tiền ăn ca Phụ cấp Lương thêm giờ Tổng thu nhập 1. Trưởng phòng 13.797.500 484.000 65,000 1.254.304 15.600.804 2. Chuyên viên 1 7.501.000 484.000 65,000 0 9.011.905 3. Công nhân 4.331000 286.000 480.282 0 5.097.282 4. Công nhân 7.030.000 484.000 961.905 0 8.475.905 Bảng 3.12 Bảng lương thực lĩnh tháng 05 năm 2011 STT Họ và tên Lương căn bản BHXH 6% BHYT 1.5% BHTN 1% KPCĐ 1% Lương thực lĩnh 1. Trưởng phòng 1.722.500 103.350 25.837 17.225 137.975 15.316.417 2. Chuyên viên 1.521.000 91.260 22.815 15.210 75.010 8.807.610 3. Công nhân 1.456.000 87.360 21.840 14.560 43.310 4.930.212 4. Công nhân 3.120.000 187.200 46.800 31.200 70.300 8.140.405 3.2. Thực trạng về chính sách tiền lương của công ty qua thăm dò ý kiến của nhân viên Mục đích: nắm bắt sự hài lòng của nhân viên về mức lương hiện tại. Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện hơn về mức lương, đảm bảo cuộc sống của nhân viên. Triển khai: tiến hành thăm dò ý kiên của tất cả nhân viên thuộc bộ phận sản xuất. Thời gian: 10 ngày Xử lý: phần mềm excel PHIẾU GHI NHẬN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN VIÊN (phụ lục trang 55) Mức độ hài lòng của nhân viên về công việc Số lượng Tỉ lệ % Có 80 94% Không 5 6% Tổng 85 100% Nhận xét: Phần lớn nhân viên hài lòng với công việc hiện tại chiếm 94%. Cho thấy sự sắp xếp công việc hợp lý, tuy nhiên vẫn còn vài trường hợp không hài lòng nhưng không đáng kể. 2. Đánh giá về mức lương đang được nhận Số lượng Tỉ lệ % Rất hài lòng 0 0% Hài lòng 8 9.4% Chấp nhận được 75 88.2 % Không hài lòng 2 2.4% Tổng 85 100% Nhận xét: Với mức lương hiện tại thì chỉ tạm chấp nhận được chứ không làm hài lòng nhân viên. Vì vậy công ty cần phải xem xét lại. 3. Mức lương đó đủ khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt công việc của mình không? Số lượng Tỉ lệ % Có 8 9.4% Không 77 90.6% Tổng 85 100% Nhận xét: với mức lương hiện tại, số lượng nhân viên không đồng tình rất lớn chiếm 90.6%. Vì vậy không thể khuyến khích nhân viên hăng say trong công việc. Công ty cần có chính sách mới để khuyến khích mọi người, để giữ nhân viên làm việc lâu dài với công ty. 4. Công ty tăng lương và thưởng theo thời gian và theo kinh nghiệm có thỏa đáng không? Số lượng Tỉ lệ % Có 60 70.6% Không 25 29.4% Tổng 85 100% Nhận xét: Công ty tăng lương và thưởng theo thời gian và theo kinh nghiệm chưa được hợp lý. Vì vậy chỉ có 70.6% nhân viên đồng tình. Công ty cần xem xét lại chính sách lương để đảm bảo mức thu nhập cho những nhân viên đã gắn bó lâu dài với công ty. 5. Nhận xét của nhân viên về mức phụ cấp hiện nay: Số lượng Tỉ lệ % Hợp lý 85 100% chưa hợp lý 0 0% Tổng 85 100% Nhận xét: Hầu hết nhân viên đều đồng ý với mức phụ cấp hiện nay. Chứng tỏ công ty đã thực hiện đúng pháp luật và đúng với thỏa ước lao động tập thể. 6. Các chính sách của công ty như: bảo hiểm, nghỉ phép… như vậy đã hợp lý chưa? Số lượng Tỉ lệ % Hợp lý 85 100% chưa hợp lý 0 0% Tổng 85 100% Nhận xét: Nhân viên rất đồng tình. 7. Đánh giá của nhân viên về chính sách lương của công ty hiện nay: Số lượng Tỉ lệ % Yếu 0 0% Trung bình 6 7.1% Khá 75 88.2% Tốt 4 4.7% Rất tốt 0 0 Tổng 85 100% Nhận xét: Chính sách lương của công ty được phần lớn nhân viên đánh giá ở mức khá chiếm 88.2%. Cho thấy chính sách lương của công ty cần phải thay đổi cho phù hợp với xu hướng của xã hội hiện nay. 8. Ý kiến của nhân viên về chính sách lương của công ty Số lượng Tỉ lệ % Hài lòng 4 4.7% Chưa hài lòng 81 95.3% Tổng 85 100% Nhận xét: Mức độ hài lòng về chính sách lương của nhân viên chưa cao. Công ty cần phải nhanh chóng sửa đổi chính sách để đáp ứng nhu cầu của nhân viên, phù hợp với cuộc sống thực tại. 9. Mức lương hiện tại có phù hợp với sự đóng góp của nhân viên cho công ty? Số lượng Tỉ lệ % Chưa phù hợp 81 95.3% phù hợp 4 4.7% Tổng 85 100% Nhận xét: Với sự đóng góp của nhân viên với công ty thì mức lương hiện tại chưa phù hợp với sự đóng góp của họ. Nhận xét chung: Qua kết quả thăm dò cho thấy sự đồng tình về chính sách lương và cách trả lương của công ty chưa được hợp lý. Chế độ phụ cấp phù hợp đúng với quy định của Nhà Nước. Số lượng công nhân phần lớn không đồng tình với cách tính lương hiện tại. Khảo sát ở câu 4 thì có sự khác biệt về mức độ hài lòng. Điều này cho thấy sự hạn chế, thiếu yếu tố khuyến khích nhân viên tích cực hơn trong công việc cũng như sự công bằng cho nhân viên. Với kết quả thăm dò như vậy, để khuyến khích tinh thần làm việc và tạo sự thoải mái, hăng say với công việc. Công ty cần phải có chính sách phù hợp, thường xuyên theo dõi đánh giá khả năng làm việc của từng nhân viên, từng bộ phận, để đưa ra mức thưởng xứng đáng với khả năng của nhân viên đó. Qua quá trình thăm dò ý kiến của các Anh/chị trong công ty về mức lương hiện nay em đưa ra một vài giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương. 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương của Công ty 3.3.1. Hoàn thiện việc xây dựng cấp bậc công việc Tiêu chuẩn cấp bậc công việc phản ánh yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân, có liên quan chặt chẽ với mức độ phức tạp của công việc. Nói cách khác phân hạng cấp bậc là công việc có ý nghĩa to lớn trong công tác tiền lương và là cơ sở bố trí lao động đúng công việc, đúng trình độ, quy định mức lương theo trình tự phức tạp của công việc, tạo điều kiện cho việc trả lương theo chất lượng lao động. Về cấp bậc công nhân thì được thông qua thi nâng bậc, có hội đồng chấm thi, khi đưa vào danh sách thi nâng bậc đều phải có tiêu chuẩn rõ ràng. Vấn đề quan trọng là phải xác định cấp bậc công việc cho từng khâu một cách đúng đắn để dựa vào đó trả lương cho công nhân theo đúng chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Hoàn thiện việc xây dựng cấp bậc công việc còn có tác dụng quan trọng trong công tác xây dựng kế hoạch lao động, đặc biệt là kế hoạch tuyển chọn, bố trí và đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Sau đây tôi xin trình bày cách xác định cấp bậc công việc bằng phương pháp cho điểm để Công ty có thể tham khảo. Nội dung của phương pháp này là dựa vào bảng điểm mẫu, tiến hành cho điểm theo mẫu, tổng hợp số điểm đạt được rồi so sánh xác định bậc tương ứng. Trình tự tiến hành như sau: Bước 1: Chia quá trình lao động thành các chức năng và các yếu tố. Tính chất phức tạp của công việc là do sự kết hợp của nhiều loại chức năng khác nhau tuỳ theo tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng, đòi hỏi về kiến thức và kỹ năng lao động khác nhau. Các chức năng đó được so sánh với nhau để xác định mức độ phức tạp của công việc. Thông thường chức năng lao động được chia như sau: Chức năng tính toán. Chức năng chuẩn bị và tổ chức công việc. Chức năng thực hiện quá trình lao động. Chức năng phục vụ điều chỉnh thiết bị. Bước 2: Xác định mức độ phức tạp của từng chức năng. Có nhiều phương pháp đánh giá mức độ phức tạp của từng chức năng. Thông thường khi đánh giá người ta dùng phương pháp cho điểm. Điểm là đơn vị tính quy ước. Số điểm thể hiện mức độ phức tạp của từng chức năng. Mỗi chức năng được chia làm 3-4 mức độ khác nhau: rất đơn giản, đơn giản, trung bình, phức tạp; ứng với mỗi mức độ phức tạp thực hiện cho điểm từ tối thiểu tới tối đa. Bước 3: Quy định tổng số điểm của các mức độ phức tạp của các chức năng và cho điểm với yếu tố tinh thần trách nhiệm theo điểm mẫu. Bước 4: Chuyển từ điểm sang bậc. Mỗi công việc có mức độ phức tạp và quan trọng khác nhau. Căn cứ vào tổng số điểm của từng công việc để chuyển điểm sang bậc. Dưới đây là bảng điểm mẫu áp dụng cho ngành có thang lương 6 bậc với lương điểm là 200. Bảng 3.14: Mẫu điểm áp dụng xây dựng cấp bậc công việc. Chức năng Mức độ phức tạp Số điểm Tối thiểu Tối đa 1. Tính toán Rất đơn giản Đơn giản Trung bình Phức tạp 0 3 4 8 0 3 4 10 2. Chuẩn bị và tổ chức công việc Rất đơn giản Đơn giản Trung bình Phức tạp 4 5 8 12 4 6 10 17 3. Thực hiện quá trình lao động Rất đơn giản Đơn giản Trung bình Phức tạp 63 80 100 125 71 90 110 145 4. Phục vụ điều chỉnh thiết bị Rất đơn giản Đơn giản Trung bình Phức tạp 0 3 4 8 0 3 6 11 5. Yếu tố trách nhiệm Rất đơn giản Đơn giản Trung bình Phức tạp 0 4 6 12 0 4 8 17 Bảng 3.15: Phương pháp bảng điểm Bậc lương Tổng số điểm Thấp nhất Cao nhất 1 2 3 4 5 6 101 114 130 149 173 100 113 129 148 172 200 3.3.2. Về phương pháp tính lương và hình thức trả lương. 3.3.2.1. Về phương pháp tính lương: Hoàn thiện cách tính lương: Tiền lương có hai hai giá trị là giám sát lao động và đảm bảo đời sống người lao động và gia đình họ. Tiền lương chỉ kích thích được người lao động khi mà nó gắn trực tiếp với số lượng, chất lượng lao động đã cống hiến. Do vật tất cả các công việc cần phải đánh giá tình hình thực hiện công việc một cách rõ ràng. Công ty hiện nay đã thực hiện xong cổ phần hoá nên việc xây dựng quy chế quản lý lao động tiền lương và thu nhập là vấn đề lớn công ty phải quan tâm đầu tiên. Căn cứ vào các nghị định của chính phủ và các quyết định của Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam trong những năm tới công ty áp dụng hình thức tính lương. Quỹ lương giao khoán Quỹ lương giao khoán cho các đơn vị được tính trên cơ sở định mức tiêu hao lao động trung bình tiên tiến của tập đoàn và các công ty ban hành. Để khuyến khích lao động quản lý, lao động phục vụ, phụ trợ làm việc có trách nhiệm và hiệu quả cao, công ty ban hành biểu điểm để phân loại các đơn vị, công trường, phân xưởng, phòng ban làm cơ sở giao khoán tiền lương gắn với trách nhiệm cụ thể cho từng chức danh thông qua hợp đồng trách nhiệm với giám đốc công ty và được xem xét cụ thể như sau: - Đối với chức danh thuộc bộ máy điều hành quản lý gồm: Các trưởng phòng, quản đốc, phó phòng, phó quản đốc và các chức danh tương đương, các can bộ lãnh đạo tổ chức đảng, đoàn thể, mức tiền lương giao khoán do HĐQT phê duyệt. - Các đối tượng quy định ở khoản 1, điều 6 nếu chưa tốt nghiệp đại học thì mức lương giao khoán sẽ điều chỉnh hệ số khuyến khích k=0,9 so với những người đã tốt nghiệp đại học. - Đối với cán bộ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, tiền lương được giao khoán theo cấp bậc công việc bình quân tương đương bậc 5/8 bảng lương nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ của nghị định số: 205/2004/NĐ – CP của chính phủ ngày 14/12/2004 với hệ số 3,58 và hệ số khuyến khích được áp dung theo quy định của tập đoàn và công ty trong bảng hệ số lương giao khoán. - Tiền lương bảo dưỡng thiết bị, sửa chữa thường xuyên được giao khoán theo sản phẩm thực hiện, đồng thời giao khoán các đơn vị có thiết bị để tổ chức tự quản thông qua các phòng ban chủ quản để thảo thuận với các đơn vị sửa chữa. Riêng tiền lương từ cấp bảo dưỡng trở lên khi thực hiện xong công việc phải có hồ sơ xác nhận nghiệm thu của các phòng ban chuyên môn mới được thanh toán. Quỹ tiền lương thực hiện Quỹ tiền lương thực hiện của các đơn vị được xác định theo số lượng, chất lượng sản phẩm thực hiện, mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. - Đối với cán bộ quản lý, bộ máy điều hành, lãnh đạo các tổ chức Đảng, đoàn thể trong công ty, nhân viên phục vụ, phục trợ, khối văn phòng được xác định quỹ tiền lương giao với mức độ hoàn thành kế hoạch toàn công ty và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng phòng ban cụ thể. - Đối với các quản đốc, phó quản đốc, đốc công, lao động quản lý tại các công trường, phân xưởng quỹ lương thực hiện được xác định theo mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch giao cụ thể của từng công trường, phân xưởng. Giao cho giám đốc công ty ban hành cụ thể tỷ lệ quỹ lương thực hiện gắn với các chỉ tiêu kế hoạch. - Đối với người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm, tiền lương thực hiện được áp dụng theo đơn giá tiền lương sản phẩm, tiền lương cá biệt của một người lao động trực tiếp là ra sản phẩm không hạn chế tối đa, làm việc gì hưởng lương việc đó theo cấp bậc lương giao khoán. Quỹ lương thực hiện theo đơn giá với số lượng, chất lượng sản phẩm và được điều chỉnh thông qua hệ số hoàn thành nhiệm vụ được quy định cụ thể ở điều 25. 3.3.2.2 Hoàn thiện cách trả lương cho người lao động Hoàn thiện cách trả lương theo thời gian (áp dụng với người lao động quản lý) Lao động hưởng lương theo thời gian của Công ty gồm các cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng, nhân viên phục vụ. Số lao động hưởng lương theo thời gian chiếm 90% tổng số lao động toàn công ty. Theo em việc trả lương cho cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng còn dựa vào lương cấp bậc của từng người và ngày công trong tháng của người đó. Chính điều này đã kìm hãm khả năng lao động là cho người lao động không làm hết khả năng của mình, còn nhiều thời gian bổ trống. Do đó việc hoàn thành vượt mức hay không phụ thuộc vào thời gian làm việc, cùng một công việc nhưng lại sắp xếp và bố trí nhiều người hơn so với yêu cầu. Vì vậy em mạnh dạn đưa ra cách cải tiến tiền lương thời gian để áp dụng. Ltgi = Lmin đ/c (Hệ số lương + Phụ cấp) x Nci x Hhtcv NCcđ Trong đó: Ltgi: là lương thời gian của người thứ i Lmin đ/c: là tiền lương tối thiểu của Công ty NCcđ: Là ngày công chế độ ( 22 ngày trong tháng) Nci: Là ngày công làm việc thực tế Hhtcv: Là hệ số hoàn thành công việc Ví dụ: Trong công ty có 3 cán bộ Nguyễn Quang Minh, Trương Văn Tuấn, Lê Văn Hải đều là cán bộ của khối văn phòng và hưởng hệ số lương là 4,66. Số ngày công đi làm là như nhau (22 ngày). Nhưng khi kết quả nhận được thì Nguyễn Văn Minh hoàn thành vượt mức kế hoạch, Trương Văn Tuấn hoàn thành mức, Lê Văn Hải không hòn thành mức. Theo kết quả đó thì ta có thể chia lương của 3 người đó như sau: Hoàn thành vượt mức ( loại A) tương đương hệ số hoàn thành 1,1 Hoàn thanh mức ( loại B) tương đương hệ số hoàn thành 1,0 Không hoàn thành mức ( loại C) tương đương hệ số hoàn thành 0,9 Bảng 3.16 : Tiền lương thời gian khi tính đến yếu tố Hhtcv TT Họ và tên Hệ số lương Hhtcv Xếp loại Ngày trong tháng Tổng số công Tiền lương (đồng) 1 2 3 … 31 1 Nhân viên A 4,66 1,1 A x x x .. x 22 2.504.700 2 Nhân viên B 4,66 1,0 B X x x .. x 22 2.277.000 3 Nhân viên C 4,66 0,9 C x x x .. x 22 2.049.300 Qua bảng trên ta thấy tiền lương của mỗi người nhận được là khác nhau phản ánh đúng sức hao phí của người lao động đi làm. Ưu điểm: Gắn trách nhiệm công việc với người lao động. Nhược điểm: Phải theo dõi định mức khối lượng cụ thể. Hoàn thiện cách trả lương sản xuất đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với lao động làm lương khoán, lương sản phẩm tập thể thì tính lương có thể theo cách sau: Tiền lương thực lĩnh của công nhân thứ 1 trong tháng T = Ti + L + P- BHXH – BHYT Trong đó: Ti = Vsp x ni x ti x hi m ni x ti x hi i=1 Ti: là tiền lương người thứ i nhận được Vsp: Tiền lương sản phẩm của cả tổ Ni: thời gian thực tế làm việc của người thứ i m: số người công nhân trong tổ ti: hệ số mức lương của người thứ i hi: hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người thứ i L: Tiền nghỉ lễ người lao động được nhận trong tháng P: Tiền nghỉ phép người lao động được nhận trong tháng BHXH = 5% x ti x Lnn BHYT = 1% x ti x Lnn Ti: Hệ số lương Lnn: Lương tối thiểu do nhà nước quy định Bảng 3.17: Hệ số phân loại lao động được tính như sau: Loại A Loại B Loại C 1,4 1,2 1,0 Áp dụng công thức tính lương cá nhân làm việc tập thể mới ta tính ra được tiền lương công nhân thứ i nhận được (Ti) và tiền lương thực lĩnh của mối công nhân (T) như sau: TT Công nhân Bậc Ni x ti x hi Ti T 1 CN 1 2 84,7 3.402.554 3.328.304 2 CN 2 3 78 3.131.183 3.043.433 3 CN3 3 58,5 2.350.052 2.262.302 4 CN4 4 104,482 4.197.234 4.078.704 5 CN5 3 97,5 3.916.754 3.829.004 16.997.786 16.541.747 So với cách tính lương công nhân sản xuất trực tiếp cũ thì cách tính lương mới đã tính đến cả yếu tố chất lượng lao động thể hiện ở hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc và hệ số mức lương. Vì vậy khắc phục được nhược điểm của cách tính lương cũ. Cách tính lương mới đối với cả lao động gián tiếp và công nhân trực tiếp sẽ đảm bảo tính công bằng tong phân phối tiền lương, khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ ngày công trong tháng và làm việc với năng suất và chất lượng cao. KẾT LUẬN Trong một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, muốn thu được lợi nhuận càng nhiều thì doanh nghiệp đó cần phải có những biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Dầu khí là ngành công nghiệp mũi nhọn vì vậy mục tiêu hạ giá thành là vô cùng quan trọng, nó mang lại nguồn lợi cho doanh nghiệp nói riêng và cho ngành Công nghiệp nặng nói chung. Hơn nữa dầu khí là một loại nhiên liệu mới đóng vai trò quan trọng trong cán cân năng lượng của Công ty. Ơ nước ta dầu khí đã và đang là tài nguyên quan trọng của đất nước, ngành Công nghiệp chế biến khai thác và chế biến dầu khí đóng một vai trò to lớn trong nền kinh tế xã hội. Việc áp dụng hình thức trả lương nào trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng đối với người quản lý vì mỗi hình thức trả lương đều có những ưu nhược điểm riêng do đó phải biết kết hợp nhiều hình thức trả lương để phát huy ưu điểm của từng hình thức và hạn chế những nhược điểm của chúng. Phải làm sao cho tiền lương, tiền thưởng thực sự là động lực phát triển, thúc đẩy sản xuất, kích thích người lao động làm việc với hiệu quả cao. Trong quản lý lao động tiền lương, để sử dụng hiệu quả nguồn lao động hiện có và sử dụng hợp lý quỹ lương thì việc bố trí sắp xếp lao động phải phù hợp với công việc, việc tính và phân bổ quỹ lương phải phù hợp hơn nữa và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Việc thực hiện đầy đủ các chế độ trợ cấp, phụ cấp sẽ tạo sự tin tưởng, yên tâm trong công tác của cán bộ công nhân viên khi người lao động đã có mức lương đảm bảo cuộc sống của gia đình họ, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc và thái độ cống hiến của người lao động. Trong thực tế Công ty đã vận dụng tốt các ưu điểm của các hình thức phân phối tiền lương, tiền thưởng, đã thực hiện tốt việc phân bổ quỹ lương, các chế độ phụ cấp, trợ cấp, các chế độ bảo hiểm và thu được những hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tóm lại, các hình thức trả lương, trả thưởng có liên hệ mật thiết tác động qua lại đối với hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có phát triển được hay không một phần phụ thuộc vào hiệu quả của công tác quản lý phân phối tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp, mà trong đó công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có phần đóng góp quan trọng. Nhà máy có quy mô lớn hoạt động có hiệu quả chính là nhờ sự lãnh đạo của Ban giam đốc đã bố trí, sắp xếp, phân công công việc phù hợp, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng của các qúa trình sản xuất và sự đóng góp của tập thể cán bộ công nhân viên của Nhà máy. Đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu công tác trong tương lai, trong công cuộc Công Nghiệp Hoá- Hiện Đại Hoá đất nước. Quy trình giao nhận xăng dầu rõ ràng khoa học. Mặt khác nguồn nguyên liệu chưa có tính ổn định, chi phí vận chuyển chiếm tỉ trọng lớn, nguồn Condensate Nam côn sơn rẻ hơn phải tận dụng để sản xuất làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để phát huy hơn nữa vai trò của người lao động trong việc phát triển của Công ty, em xin đề xuất một số biện pháp. Song do trình độ nhận thức và thời gian nghiên cứu hạn chế, nên những ý kiến của em không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất mong sự đóng góp của cô giáo và Công ty để đồ án hoàn thiện hơn và có thể giúp Công ty giải quyết những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng lao động. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các anh chị tại Công ty. NĂNG LƯỢNG CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG PHỤ LỤC PHIẾU GHI NHẬN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN VIÊN Nhằm xây dựng môi trường làm việc ngày càng hoàn thiện, đoàn kết, các nhân viên ngày càng gắn bó với công ty. Phòng nhân sự xin gửi đến Anh/ chị bảng câu hỏi nhằm xin ý kiến của Anh/ chị về các công tác nhân sự hiện nay. Những ý kiến đóng góp của Anh/ chị sẽ là những thông tin quý báu giúp xây dựng công ty ngày càng vững mạnh. Mong các anh chị cho ý kiến đóng góp bằng cách trả lời các câu hỏi sau: 1. Anh/chị có hài về công việc mình đang làm không? ð Có. ð Không. 2. Anh/chị đánh giá như thế nào về mức lương mà Anh/ chị đang được nhận? ð Rất hài long ð Hài long ð Chấp nhận được ð Không hài long ð Rất không hài long 3. Anh/chị có thấy mức lương đó đủ khuyến khích để Anh/chị hoàn thành tốt công việc của mình không? ð Có. ð Không. 4. Công ty tăng lương và thưởng theo thời gian và theo kinh nghiệm theo Anh/chị có thỏa đáng không? ð Có. ð Không. 5. Nhận xét của Anh/ chị về mức phụ cấp hiện nay: ð Hợp lý ð chưa hợp lý 6. Anh/chị thấy các chính sách của công ty như: bảo hiểm, nghỉ phép… như vậy đã hợp lý chưa? ð Có. ð Không. 7. Đánh giá của Anh/ chị về chính sách lương của công ty hiện nay? ð Yếu ð trung bình ð khá ð tốt ð rất tốt 8. Anh/chị có ý kiến gì về chính sách lương của công ty: ð Hài lòng ð chưa hài lòng 9. Mức lương hiện tại có phù hợp với sự đóng góp của Anh/ chị cho công ty? ð Chưa phù hợp ð phù hợp Ý kiến riêng của anh/chị để đóng góp cho phòng nhân sự, cho công ty:.................................………………………………………………………………………………………………...………………………………………………………………… Cảm ơn anh chị đã dành thời gian đóng góp ý kiến! TÀI LIỆU THAM KHẢO ThS. Nguyễn Vân Điềm - PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân - Trường đại học kinh tế quốc dân. Giáo trình quản trị nhân lực. 2. Kinh tế thương mại Nhà xuất bản trung tâm thương mại - 2003 3.Giáo trình quản lý Nhà nước và kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân NXB Giáo dục, năm 2004 4.Bộ luật lao động của nước CNXHCNVN Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 5. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam quá khứ và hiện tại 1956-2009 Nhà xuất bản chính trị quốc gia 6. Các báo cáo quyết toán, báo cáo tổng kết của công ty năm 2009-20

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhoa luan da sua 3.doc