Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Quảng Bình

Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Quảng Bình: DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ : Trang Biểu số 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT Quảng Bình 17 Sơ đồ bộ máy tổ chức 20 Biểu số 2.2: Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Quảng Bình 23 Biểu số 2.3: Hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT Quảng Bình 24 Biểu số 2.4: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình qua 2 năm (2006 – 2007) 26 Biểu đồ: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình 28 Biểu số 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ trong năm 2005 – 2007 29 Biểu số 2.6: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn trong năm 2005 – 2007 30 Biểu số 2.7: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế trong năm 2005 – 2007 31 Biểu số 2.8: Bảng cân đối huy động và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn 34 Biểu số 2.9: Kết quả hoạt động kỳ phiếu 39 MỤC LỤC Lời mở đầu Kết luận Tài liệu tham khảo LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong giai đoạn thực hiện đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc nhằm tạo những bước chuyển biến mạnh mẽ đưa đất nước nh...

doc83 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 979 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Quảng Bình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ : Trang Biểu số 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT Quảng Bình 17 Sơ đồ bộ máy tổ chức 20 Biểu số 2.2: Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Quảng Bình 23 Biểu số 2.3: Hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT Quảng Bình 24 Biểu số 2.4: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình qua 2 năm (2006 – 2007) 26 Biểu đồ: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình 28 Biểu số 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ trong năm 2005 – 2007 29 Biểu số 2.6: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn trong năm 2005 – 2007 30 Biểu số 2.7: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế trong năm 2005 – 2007 31 Biểu số 2.8: Bảng cân đối huy động và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn 34 Biểu số 2.9: Kết quả hoạt động kỳ phiếu 39 MỤC LỤC Lời mở đầu Kết luận Tài liệu tham khảo LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong giai đoạn thực hiện đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc nhằm tạo những bước chuyển biến mạnh mẽ đưa đất nước nhanh chóng trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, nền kinh tế nước ta cần phải tăng trưởng và phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt và vượt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Muốn vậy, chúng ta cần phải có một lượng vốn đầu tư lớn vào nền kinh tế thị trường. Do đó, vốn được xác định vừa là một mục tiêu vừa là giải pháp để thực hiện thay đổi cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tránh nguy cơ tụt hậu và đạt tốc độ tăng trưởng nhanh. Trước bối cảnh đó, Ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài chính đã có những đóng góp quan trọng trong việc điều hoà và phân phối vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng chính là nơi thu hút lượng vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đồng thời cũng chính là nơi cung ứng phần lớn vốn đầu tư cho nền kinh tế. Chính vì vậy, trong những năm qua thực hiện các chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới đặc biệt là trong điều kiện khi mà đất nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Ngân hàng là một định chế tài chính có khả năng to lớn trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn từ nội lực nền kinh tế quốc dân, tăng cường công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh công tác cho vay. Chính vì vậy, đã góp phần quan trọng vào công cuộc đầu tư phát triển thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao, kiềm chế lạm phát, ổn định đời sống nhân dân. Với mạng lưới huy động vốn rộng lớn bao trùm từ Trung ương đến địa phương đã cho phép Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức huy động vốn trong nền kinh tế đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, các hình thức huy động vốn của Ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cũng như đòi hỏi của nền kinh tế, chưa khai thác được nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế, nguồn vốn huy động trong thời gian dài cho đầu tư phát triển còn thiếu. Điều đó cho thấy chính sách huy động vốn vẫn còn nhiều tồn tại cần nhanh chóng có biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác này. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn trong kinh doanh Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, em đã lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông tỉnh Quảng Bình” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là cô Lê Hương Lan cùng với các cô chú trong phòng Kế hoạch - nguồn vốn cũng như Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng Thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM) Trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển, NHTM được các tổ chức tín dụng của các nước trên thế giới đưa ra các nhận định khác nhau để diễn đạt về hoạt động của các NHTM. Sau đây là một số định nghĩa khác nhau về NHTM: * Theo định nghĩa của Pháp: Ngân hàng là những xí nghiệp và cơ sở kinh doanh mà hành nghề thường xuyên là nhận của công chúng dưới hình thức ký thác và các hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính. * Theo định nghĩa của Ấn Độ: Ngân hàng là những cơ sở nhận tiền ký thác để cho vay đầu tư và tài trợ. * Theo pháp lệnh Ngân hàng của Hội đồng Nhà nước Việt Nam 1990 đã định nghĩa NHTM như sau: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và thanh toán”. * Theo luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam ban hành ngày 12/12/1997: Ngân hàng là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM: 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM – đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vốn là các tài sản trong xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trường dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của nó. Hoạt động Ngân hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì công tác huy động vốn cần phải được quan tâm đúng mức. 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn được tập trung lớn vào hoạt động đầu tư và cho vay. Các hoạt động đầu tư của NHTM thường được đầu tư vào chứng khoán của Nhà nước (Kho bạc Nhà nước), chứng khoán của các tổ chức tín dụng hoặc góp vốn mua cổ phần... Dư nợ cho vay đối với các tổ chức và dân cư trong nền kinh tế chiếm tỷ trọng cao trong sử dụng vốn của NHTM. Ngoài ra, các NHTM còn sử dụng vốn để thực hiện các nghiệp vụ như chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá trị, cho thuê tài chính, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ...Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. 1.1.2.3. Hoạt động trung gian Để tạo ra doanh thu cho mình, các NHTM có thể thực hiện các dịch vụ như: thanh toán, chuyển tiền hộ, tư vấn khách hàng, quản lý hộ tài sản cho khách hàng... trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ. Thực hiện tốt các dịch vụ khách hàng sẽ góp phần tăng thu nhập cho xã hội. Chính vì vậy, nguồn thu của dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu của Ngân hàng. Như vậy, hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác phải tập hợp các yếu tố “đầu vào” và tổ chức tốt các yếu tố “đầu ra” trên nguyên tắc đảm bảo kinh doanh có lãi. 1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 1.1.3.1. NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển NHTM có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các dự án chương trình xây dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất kỷ thuật của đất nước, góp phần giám sát tài chính quốc gia trong quá trình triển khai các hoạt động tiền tệ tín dụng và thanh toán. 1.1.3.2. NHTM là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Trung ương Phần lớn các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương chỉ được thực thi có hiệu quả của các NHTM từ việc chấp hành quy chế dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt đến việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư. 1.1.3.3. NHTM là cầu nối nền kinh tế trong nước với nền kinh tế quốc tế Quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng. Do đó, việc giao lưu kinh tế là điều rất quan trọng. Các NHTM đã liên kết với các tổ chức tài chính nước ngoài nhằm phục vụ tốt các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh với nước ngoài. 1.2. Nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM 1.2.1. Vốn chủ sở hữu Để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng.Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. 1.2.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp. Nếu ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên đóng góp; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân. 1.2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ trích lập tuỳ thuộc cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng. Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc có thể đổi mới trang thiết bị hoặc có thể đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định. 1.2.1.3. Các quỹ Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có mục đích riêng.Trước tiên là quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn và nhiều quỹ khác tuỳ theo quy định của từng nước. Các quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ. 1.2.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể hoàn trả khi đến hạn. 1.2.2. Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn nhưng chưa đến hạn thanh toán. Sự thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng phải đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. 1.2.2.1. Tiền gửi thanh toán Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép , các nhu cầu chi trả của cá nhân và doanh nghiệp đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp. 1.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu cho người gửi tiền ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải rút tiền ra. Tuy không thuận lợi bằng tiền gửi thanh toán nhưng tiền gửi có kỳ hạn lại được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo kỳ hạn gửi tiền. 1.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận được với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu an toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động vốn, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và các dịch vụ của ngân hàng song có thể thể thế chấp vay vốn nếu được sự cho phép của ngân hàng. 1.2.2.4. Tiền gửi của các ngân hàng khác Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác NHTM này có thể gửi tiền ở tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô của nguồn tiền gửi này là thường không lớn. 1.2.3. Nguồn tiền vay và các nghiệp vụ huy động tiền vay Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, Ngân hàng trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn huy động và vốn chủ của nó. Do vậy nhiều ngân hàng vào từng giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. 1.2.3.1. Vay Ngân hàng nhà nước (NHNN) Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu. Khi cần tiền, NHTM đem thương phiếu lên tái chiết khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHNH) tăng lên. NHNN điều hành vay mượn một cách chặt chẽ, NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. 1.2.3.2. Vay các tổ chức tín dụng khác Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó là nguồn bổ sung thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. 1.2.3.3. Vay trên thị trường vốn Giống như các doanh nghiệp khác, các NHTM củng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ, trên thị trường vốn. Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là các khoản vay không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc được trả lãi suất cao hơn sẽ vay mượn được nhiều hơn. 1.2.4. Các nguồn khác Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Ví dụ để có các nguồn uỷ thác ngân hàng phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu các dự án mà họ tài trợ… Nhìn chung các nguồn khác trong NHTM là không lớn (chỉ trừ một số ngân hàng có nguồn uỷ thác của NHNN và các tổ chức quốc tế). Việc gia tăng các nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn vốn cho ngân hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các dịch vụ khác.Các nguồn khác bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác. 1.2.4.1. Nguồn uỷ thác NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác trong các NHTM. Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như ngân hàng, các nguồn tài chính của các tổ chức này đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành các nguồn uỷ thác, làm gia tăng vốn của ngân hàng. 1.2.4.2. Nguồn trong thanh toán Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C… Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay. 1.2.4.3. Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM Ngân hàng không thể tiến hành các hoạt động của mình có hiệu quả nếu thiếu vốn, nên hoạt động vốn là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng. Để huy động được vốn không phải dễ dàng vì hoạt động huy động vốn chịu tác động bởi các nhân tố sau: 1.3.1. Nhân tố khách quan: * Điều kiện kinh tế xã hội: Đây là yếu tố khách quan đối với Ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến việc huy động và khơi nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của NHTM. Cụ thể, trong một nền kinh tế nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào các NHTM ngày càng nhiều. Ngoài ra, với một nền kinh tế phát triển thì công nghệ Ngân hàng được hiện đại hoá, người dân có thói quen sử dụng những quyền lợi do Ngân hàng cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua Ngân hàng, Ngân hàng thu được nhiều khoản vốn, chiếm dụng được vốn trong thanh toán. Lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Người dân gửi tiền vào Ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị. * Các chính sách của Nhà nước: Đây là các chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM như: Chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất, chính sách về thu hút vốn. Đôi khi Ngân hàng Nhà nước quy định về lãi suất huy động đã làm ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của NHTM nói riêng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung. * Điều kiện thị trường cạnh tranh: Cạnh tranh là việc không thể tránh khỏi trong nền kinh tế thị trường. Đối với ngành Ngân hàng thì môi trường cạnh tranh là rất khốc liệt. Chính vì vậy, để cạnh tranh được với các đối thủ Ngân hàng buộc phải cải tiến chất lượng dịch vụ, ấn định mức lãi suất phải phù hợp với thị trường, nghiên cứu kỹ hơn các điều kiện thị trường. Như vậy, cạnh tranh vừa là một thách thức với sự phát triển vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các dịch vụ Ngân hàng trong đó có huy động vốn. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan Trên thực tế, một Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển ổn định, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng tạo nên mối quan hệ bền chặt với các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và tạo được niềm tin với khách hàng thì cần phải hội tụ đủ các nhân tố như: địa điểm của Ngân hàng, uy tín Ngân hàng, những tiện ích trong thanh toán dịch vụ do Ngân hàng cung cấp, chính sách cán bộ, công nghệ... Cụ thể: * Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Mỗi một Ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể tuỳ vào từng thời kỳ. Việc xây dựng dựa trên việc Ngân hàng xác định vị trí của mình trong hệ thống; xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đồng hành, dự đoán được biến động của môi trường kinh doanh trong thực tế. Thông qua chiến lược kinh doanh, Ngân hàng có thể quy định việc thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn thì các nguồn vốn được huy động một cách tối đa và hoạt động huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả. * Chính sách lãi suất: Là một chính sách quan trọng bố trí cho công tác huy động vốn của Ngân hàng. Bất kỳ một cá nhân hay tổ chức nào khi gửi tiền vào Ngân hàng đều quan tâm đến lãi suất nên Ngân hàng sử dụng chính sách lãi suất như một công cụ quan trọng trong huy động vốn và thay đổi quy mô của nguồn vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động phụ thuộc vào lãi suất Ngân hàng, lãi suất của các loại hình đầu tư khác và của dân cư. Do đó, Ngân hàng phải đưa ra một chiến lược lãi suất hợp lý, đảm bảo được khả năng cạnh tranh và đảm bảo thu hút được nhiều nguồn vốn. Cùng với sự phát triển của đất nước các tổ chức phi tài chính, phi Ngân hàng, các quỹ tín dụng, bảo hiểm, các NHTM không ngừng phát triển nên sự cạnh tranh diễn ra rất lớn. Các Ngân hàng cạnh tranh dành vốn không chỉ với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ nợ khác nhau của thị trường vốn. Chính vì vậy, lãi suất tiền gửi đóng vai trò hết sức quan trọng trong lĩnh vực thu hút các khoản tiền mới và duy trì các khoản tiền gửi hiện có, đặc biệt khi lãi suất thị trường ở mức cao. Vì vậy, chính sách lãi suất ảnh hưởng lớn đến quy mô nguồn vốn thu hút và quy mô tiền gửi. * Trình độ công nghệ Ngân hàng: Trong cạnh tranh các Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ Ngân hàng bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt, các dịch vụ về chuyên môn Ngân hàng sẽ được đa dạng, đổi mới ngày càng tốt hơn. Đáp ứng được tình hình kinh doanh của các NHTM, cụ thể được thể hiện qua các yếu tố: Các loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Cơ sở vật chất trang bị phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng có cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, quy mô chắc chắn sẽ tạo dựng được sự tin tưởng ở khách hàng. Ngoài ra, với hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo thuận lợi trong việc thực hiện các nghiệp vụ của Ngân hàng. Vốn cùng tiền lãi suất huy động như nhau nhưng Ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ tốt hơn, trang thiết bị hiện đại, thuận tiện cho khách hàng thì Ngân hàng đó dành được ưu thế. Như vây, công nghệ Ngân hàng là một yếu tố quan trong gúp Ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất. * Chính sách khách hàng: Liên quan đến nhân tố này là tâm lý của người dân trong việc sử dụng tiện ích của Ngân hàng, độ tin tưởng của người dân vào Ngân hàng, thói quen tiết kiệm, sở thích tiêu dùng. Điều này có thế thấy rất rõ qua việc so sánh tâm lý của công chúng các nước. Những nước có nền kinh tế hàng hoá phát triển thì Ngân hàng trở nên gần gũi với công chúng và việc sử dụng những tiện ích do Ngân hàng cung ứng trở nên thường xuyên hơn. Ngược lại, đối với các nước đang phát triển thì Ngân hàng còn là một điều xa lạ đối với một bộ phận lớn công chúng. Bên cạnh đó, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, số dư tiền gửi lớn, được Ngân hàng tín nhiệm thì Ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất ưu đãi cũng như việc thực hiện xét thưởng cho các đối tác. * Các yếu tố khác: Ta có thể kể đến yếu tố thông tin, một yếu tố có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực trong đó có hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Một mạng lưới thông tin hiện đại, Ngân hàng có thể cung cấp cho các tầng lớp dân cư những hiểu biết về Ngân hàng, các vấn đề về chính sách tài chính - tiền tệ, về các tiện ích mà các Ngân hàng có thể mang đến cho người dân. Thông tin còn phục vụ đắc lực cho công tác Marketing Ngân hàng. Với khách hàng có thể nói thông tin là phương tiện tốt và nhanh nhất làm cho người dân trở nên gần gủi với Ngân hàng hơn. Ngoài yếu tố thông tin còn có các yếu tố ảnh hưỏng đến hoạt động huy động vốn của các NHTM như: uy tín Ngân hàng, đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng… Qua phân tích ta thấy rằng, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng là rất cần thiết. Qua đó, Ngân hàng có thể xác định được vị trí hiện tại của mình trong hệ thống Ngân hàng, có thể thấy những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như những thách thức mà Ngân hàng phải đối mặt để từ đó có thế phán đoán nghiên cứu và dự báo sự thay đổi của môi trường để xác định cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược phát triển quy mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận hết sức quan trọng. Chương II THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình 2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình viết tắt là NHNo&PTNT Quảng Bình. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Viêt Nam Bank for Agriculture Rural Development, Quang Binh Branch; viết tắt là AGRIBANK. NHNo&PTNT Quảng Bình là chi nhánh thành viên thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Trụ sở đặt tại : Số 02 Mẹ Suốt - Thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình Điện thoại : 052.822647 – 052.822423 FAX : 84 -052.822176 Tài khoản : Mở tại Ngân hàng Nhà nước và tại các tổ chức tín dụng khác theo quy định. Tổ chức tiền thân của NHNo&PTNT Quảng Bình ngày nay là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Bình Trị Thiên thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/ HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Sau khi có quyết định tách tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh (Quảng Bình, Quảng trị, Thừa thiên - Huế) ngày 01/07/1989, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình được thành lập. Đến ngày 14/11/1990 có quyết định số 400/ CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Quảng Bình. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng ký quyết định uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/ QĐ – NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình. Từ khi được thành lập đến trước ngày 01/10/1998, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức và hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 23/05/1990 và Điều lệ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành theo quyết định số 250/ QĐ ngày 11/11/1992. Từ ngày 01/10/1998 đến nay, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức Tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 (Chủ tịch nước ký quyết định công bố ngày 26/12/1997 và có hiệu lực kể từ ngày 01/10/1998) và Điều lệ tổ chức, hoạt động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn ngày 22/11/1997. NHNo&PTNT Quảng Bình là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt được tổ chức và hoạt động theo mô hình chi nhánh thuộc Tổng công ty Nhà nước do Hội đồng quản trị lãnh đạo và Tổng giám đốc điều hành. NHNo&PTNT Quảng Bình là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối tài khoản riêng; đại diên theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ trong kinh doanh theo phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Việt Nam. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, ngày càng có nhiều Ngân hàng nước ngoài vào đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam nói chung cũng như trên địa bàn NHNo&PTNT Quảng Bình nói riêng, tạo nên một thị trường cạnh tranh sôi động và khốc liệt trong lĩnh vực Ngân hàng. Chính vì vậy, để có thể cạnh tranh được với các Ngân hàng nước ngoài cũng như trong nước vấn đề mở rộng mạng lưới huy động của Ngân hàng là một trong những giải pháp cơ bản và tích cực nhất. Năm 2005 NHNo&PTNT Quảng Bình mở thêm 2 phòng giao dịch nâng tổng số phòng giao dịch lên đến 21 phòng giao dịch được phân bổ trong toàn tỉnh, chủ yếu tập trung tại các khu vực đông dân cư, các khu đô thị mới. Đồng thời nâng cấp các phòng giao dịch có hiệu quả thành Ngân hàng cấp 2. Năm 2006 NHNo&PTNT Quảng Bình mở thêm 4 phòng giao dịch, hoạt động toàn diện trên các mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Năm 2007 NHNo&PTNT Quảng Bình mở thêm 1 phòng giao dịch Dự kiến đến năm 2008, NHNo&PTNT Quảng Bình tiếp tục mở thêm các chi nhánh và phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh. Đồng thời mở rộng các chức năng cho các phòng giao dịch để thuận tiện cho công tác huy động vốn của Ngân hàng như: thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thu đổi ngoại tệ, làm đại lý thanh toán cho các tổ chức cá nhân khác, cho vay ngắn hạn.... * Đội ngủ cán bộ NH No&PTNT tỉnh Quảng Bình Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác.... vì vậy nó tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Đặc biệt trong hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình thì yếu tố con người quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh tiền tệ. Chất lượng nguồn lao động quyết định hiệu quả của việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Biểu số 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT Quảng Bình. Đơn vị: người, % Trình độ Số lượng Tỷ lệ % Đại học 197 58 Cao đẳng 4 1,18 Trung cấp 94 28 Trong đó: Đang học đại học 1 Cao cấp nghiệp vụ Ngân hàng 4 1,18 Sơ cấp, lái xe 41 11,64 Tổng cộng 340 100 ( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ NHNo&PTNT Quảng Bình) - Trình độ chính trị: cử nhân và cao cấp 08 - Trình độ vi tính: Đại học 09, cao đẳng 01 - Trình độ ngoại ngữ: Đai học 01, bằng C là 34 người, bằng B là 123 người và bằng A là 50 người 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 2.1.2.1. Chức năng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 1) Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam. 2) Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. 3) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quảng Bình 1)Huy động vốn: - Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Được phép vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và nước ngoài khi được Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. 2) Cho vay: - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. - Cho vay trung han, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. 3) Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn và cho vay, mua, bán, ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bão lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của NHNo&PTNT Việt Nam. 4) Kinh doanh dịch vụ Ngân hàng: Thu, phát tiền mặt; mua bán vàng, bạc; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài chính, các dịch vụ Ngân hàng khác được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. 5) Cân đối điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh phụ thuộc trên địa bàn. 6) Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 7) Đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. 8) Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thành thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định. 9) Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam. 10) Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 11) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam liên quan đến hoạt động của các chi nhánh. 12) Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương. 13) Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. 14) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao. 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Bình NHNo&PTNT Quảng Bình có mạng lưới các chi nhánh của mình được ví như “ cánh tay dài” vươn tới và khép kín đến tất cả các vùng từ thành thị đến nông thôn, cơ cấu bộ máy tổ chức được thể hiện qua sơ đồ: Sơ đồ bộ máy tổ chức Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng tín dụng,thẩm định Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng kế hoạch Phòng tổ chức cán bộ Phòng điện toán Phòng hành chính Phòng thanh toán quốc tế Phòng kế toán –ngân quỹ 6 NHNo cấp II tại 6 huyện 4 NHNo cấp II tại TP Đồng Hới 11 Phòng giao dịch * Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc . * Tám phòng tham mưu: - Phòng tín dụng,thẩm định: Tổ chức kế hoạch huy động vốn và đầu tư tín dụng, làm nghiệp vụ hướng dẫn kinh doanh đầu tư. - Phòng kế hoạch : Có chức năng quản trị tài chính, phát triển huy động vốn, quản trị điều hành kinh doanh, tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh toàn chi nhánh. Đồng thời, phát triển nghiệp vụ mới và tổng hợp kế hoạch - thống kê – thông tin kinh tế. - Phòng điện toán: Xây dựng và phát triển các phần mềm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh. Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc xây dựng phát triển các ứng dụng về công nghệ thông tin. Quản lý mạng thông tin giữa chi nhánh Ngân hàng với khách hàng. - Phòng kế toán - ngân quỹ: Thu thập số liệu, thông tin hạch toán kế toán nhằm tham mưu cho Ban giám đốc trong điều hành kế hoạch chi tiêu tài chính. Ngoài ra, cung cấp thông tin hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán. - Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Thường xuyên kiểm soát các nghiệp vụ của phòng, ban chức năng cũng như hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng cấp cơ sở để kịp thời phát hiện sai sót và xữ lý theo đúng chức năng. Đồng thời, tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác thanh tra, kiểm tra và đề ra biện pháp đúng đắn đảm bảo cho đơn vị hoạt động ổn định và có hiệu quả. - Phòng tổ chức cán bộ: Chịu trách nhiệm tổ chức, bố trí cán bộ, luân chuyển cán bộ trên cơ sở đề đạt ý kiến lên Ban giám đốc. Thực hiện công tác hành chính liên quan đến cán bộ như tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương. -Phòng thanh toán quốc tế: Tiến hành thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ - Phòng hành chính: Chụi trách nhiệm quản lý công tác cán bộ tham mưu cho lãnh đạo về công tác đào tạo, điều động bố trí cán bộ thực hiện công tác lao động tiền lương bảo hiểm Y tế -Xã hội theo quy định của Nhà nước * Hội sở trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh có 4 Ngân hàng cấp II . * Có 06 NHNo&PTNT Huyện và 11 phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng Huyện. Các phòng giao dịch này hoạt động như một chi nhánh nhỏ. Nhiệm vụ chủ yếu là cho vay, huy động tiền gửi, thực hiện thanh toán trong nước. Các Ngân hàng cấp II và các phòng giao dịch chỉ có thể giải quyết những món vay dưới 100 triệu còn lớn hơn thì cần sự thẩm tra và quyết định của phòng thẩm định Hội sở chính. Với mạng lưới được bố trí như trên, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình được khép trên tất cả các vùng từ thành thị đến nông thôn, đây cũng là vị thế, thế mạnh trong công tác hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình Tuy gặp không ít khó khăn nhưng NHNo&PTNT Quảng Bình vẫn khẳng định được ưu thế của mình tronh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà. 2.1.4.1. Hoạt động tín dụng Là một trung gian tài chính với chủ trương “đi vay để cho vay, tổng dư nợ vay của NHNo&PTNT Quảng Bình tăng đều theo cấp số cộng qua các năm kể từ năm 2005. NHNo&PTNT Quảng Bình đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế và các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Chi nhánh cũng đặc biệt chú trọng cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo, tạo điều kiện cho những khách hàng này có vốn để sản xuất kinh doanh. Khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng ngày càng đông cho thấy uy tín cũng như khả năng cho vay của Ngân hàng tại địa phương là tương đối cao. Biểu số 2.2: Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Quảng Bình. Đơn vị: triệu đồng, % Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Dư nợ 977.720 1.119.203 1 490 499 Nợ quá hạn 21.328 41.069 44 525 Tỷ lệ nợ quá hạn 2,18 3,67 2,99 (Nguồn báo cáo hoạt động tín dụng NHNo&PTNT Quảng Bình) Qua số liệu thống kê Biểu số 03 cho ta thấy: Dư nợ cuối năm 2007 là 1.490.499 (triệu đồng), tăng tuyệt đối so với năm 2006 là 371296 (triệu đồng), tương ứng tỷ lệ tăng là 33,2%. Tình hình dư nợ quá hạn của các doanh nghiệp tăng dần, nguyên nhân là do các hộ sản xuất, hộ gia đình sản xuất kinh doanh thua lỗ, gặp khó khăn không đủ vốn hoàn lại Ngân hàng, một số dự án các Doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả. 2.1.4.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Công tác thanh toán là một trong những nhiệm vụ cốt lõi của công tác kế toán, là cơ sở để cho việc tăng trưởng một số mặt hoạt động của đơn vị như: nguồn vốn, tăng thu từ dịch vụ thanh toán, củng cố uy tín của Ngân hàng trên địa bàn. Hoạt động kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình nhưng việc triển khai, mở rộng hoạt động này đối với NHNo&PTNT Quảng Bình là một bước tiến về mặt chất trong hoạt động, góp phần nâng cao vị thế của NHNo&PTNT trên địa bàn, đồng thời góp phần thực hiện tốt định hướng hoạt động Ngân hàng đa năng, hiện đại, phù hợp với tiến trình hội nhập của Việt Nam vào khu vực và thế giới. Biểu số 2.3: Hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT Quảng Bình. Đơn vị: tỷ đồng, nghìn USD Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng doanh số thanh toán quốc tế 2.869 341 109 Doanh số mua bán ngoại tệ 11.960 21.118 26.379 Doanh số mua ngoại tệ 5.065 10.729 13.023 Doanh số bán ngoại tệ 6.895 10.389 13.356 Chi trả kiều hối 5.363 8.384 9.167 Tín dụng ngoại tệ 9.459 13.481 13.037 Huy động vốn ngoại tệ 915 3.259 7.092 ( Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại tệ - Thanh toán quốc tế) Ngoài các nghiệp vụ đã thực hiện, từ tháng 4 năm 2004 Ngân hàng đã tổ chức triển khai thêm nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối WESTERN UNION đến tất cả các chi nhánh. Kết quả năm 2007 đạt: Doanh số thanh toán quốc tế: 109 (nghìn USD), giảm 232 (nghìn USD) so với doanh số năm 2006, có thể nhận thấy tổng doanh số thanh toán quốc tế của NH giảm mạnh liên tục trong 3 năm; Doanh số mua bán ngoại tệ tăng tuyệt đối so với năm 2007: mua vào 13.023 (nghìn USD) tăng 2.294 (nghìn USD) so với năm trước, tương ứng tăng 21%; bán ra 13.356 (nghìn USD) tăng 2.967 (nghìn USD) so với năm trước, tương ứng tăng 29%. Tín dụng ngoại tệ: dư nợ đến hết ngày 31/12/2007 đạt 13.037 (nghìn USD), giảm 444 (nghìn USD) so với năm trước do trả nợ theo kế hoạch. Doanh số Thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Quảng Bình đạt thấp là do phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác và do hiện nay trên địa bàn xuất hiện ngày càng nhiều Ngân hàng hoạt động với nhiều dịch vụ cạnh tranh nhằm cung ứng cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất để thu hút ngày càng nhiều số lượng khách hàng vào giao dịch với Ngân hàng mình. 2.1.4.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình: Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư vốn của Ngân hàng trong một kỳ nhất định. Trong những năm qua, chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình đã bám sát các mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam đề ra, các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh và thực thi các giải pháp phù hợp. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng đạt được nhiều kết quả tương đối tốt phản ánh qua biểu số 2.4 sau: Biểu số 2.4: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình qua 2 năm (2006 – 2007). Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU 2006 2007 SO SÁNH 07/06 +/- % TỔNG THU 157.611,4 228.135,6 70.524,2 44,7 Thu từ tín dụng 153.021,2 184.528,9 315.07,7 20,5 TỔNG CHI 145.470,2 200.068,8 54.598,6 37,53 Chi cho tín dụng 89.562,7 117.058,6 27.495,9 30,7 CHÊNH LỆCH THU CHI 12.141,2 28.066,8 15.925,6 131,1 CL về tín dụng 63.458,5 67.470,3 4011,8 6,32 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Bình) Qua số liệu báo cáo kết quả kinh doanh trên đây ta thấy lợi nhuận mang lại cho Chi nhánh NHNo Quảng Bình năm 2007(chưa tính chi phí tiền lương, đặc điểm của NHNo&PTNT Việt Nam là hạch toán chung cho tất cả các chi nhánh trên cả nước) đạt 28066,8 triệu đồng tăng tuyệt đối so với năm 2006 15.925,6 triệu đồng tỷ lệ tăng là 131,1% (trong đó có nguyên nhân do xứ lý nợ rủi ro của công ty Đường Quảng Bình 37.9 tỷ). Tuy nhiên vẫn khẳng định được là thu nhập của chi nhánh chủ yếu vẫn là từ hoạt động tín dụng không những trước mắt mà còn lâu dài (năm 2006 chiếm 97,1%,năm 2007 chiếm 80,9% doanh thu). Từ sự phân tích số liệu trên cho ta thấy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình còn gặp nhiều rủi ro, gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính chung và lợi nhuận của Ngân hàng (lợi nhuận năm 2004 là -75.365 triệu đồng). Mặc dù những năm gần đây Ngân hàng đã thu được những lợi nhuận nhất định, song Ngân hàng cũng cần có nhiều biện pháp khắc phục những tồn tại để đưa chi nhánh ngày càng phát triển hơn nữa.. 2.2. Một số nét về tình hình kinh tế - xã hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình *Thuận lợi: Nhìn chung nền kinh tế Quảng Bình vẫn tiếp tục phát triển ổn định và duy trì được mức tăng trưởng khá cao (GDP năm 2007 đạt 11,63%), cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng KT-XH ngày càng được cải thiện; Các lĩnh vực văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; Đời sống người dân vẫn ổn định; Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Chính quyền địa phương có chính sách hổ trợ phát triển kinh đối với các nghành nghề nông, lâm, ngư, nghiệp; Chính sách tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho đầu tư phát triển nghành công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống; Chấn chỉnh công tác đầu tư xây dựng cơ bản … đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế địa phương và hoạt động của NHNo&PTNT Quảng Bình. * Khó khăn: Chất lượng kinh tế chưa vững chắc, sức cạnh tranh trên thị trường còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh; Cải cách hành chính, xúc tiến đầu tư có nhiều tiến bộ và đạt được kết quả khá nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Tiến độ thực hiện các chương trình dự án còn chậm, thu ngân sách chưa vững chắc. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế; Đời sống nhân dân vùng sâu vùng xa còn gặp nhiều khó khăn; Tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông… vẫn diễn biến phức tạp, cụ thể: Chỉ số giá tiêu dùng sinh hoạt (nhất là giá cả các mặt hàng lương thực thực phẩm), giá cả các mặt hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh như xăng, dầu, xi măng, sắt thép… biến động tăng; Thời tiết không thuận lợi: mưa vào cuối vụ thu hoạch, bảo lũ lớn tại các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá, Quảng Trạch và một số địa phương vào đầu tháng 8/2007, đã tác động đến sản xuất kinh doanh và tốc độ phát triển kinh tế cũng như đời sống của người dân. Môi trường kinh doanh chậm cải thiện, hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế.Hoạt động kinh doanh Ngân hàng cạnh tranh ngày càng gay gắt cộng thêm việc các ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh liên tiếp mở chi nhánh tại TP Đồng Hới, điểm giao dịch tại những nơi kinh tế tập trung như Ba Đồn, Hoàn Lão…. 2.3. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình 2.3.1. Qui mô nguồn vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình Biểu đồ: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình qua 3 năm 2005 - 2007 Qua biểu đồ trên ta thấy tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng tương đối nhanh và khá đều qua 3 năm từ 2005 đến năm 2007 tốc độ huy động huy không ngừng tăng nhanh, vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra, do NHNo&PTNT Quảng Bình đã thực hiện tốt các công tác cũng như chỉ tiêu kế hoạch đề ra, có sự định hướng tốt trong công tác huy động vốn. Nếu lấy năm 2005 làm gốc thì tổng nguồn vốn năm 2006 tăng 149.507 (triệu đồng), tăng 22,54 % so với năm 2005 và năm 2007 tăng 526.104 (triệu đồng), tăng 79,33 % so với năm 2005. 2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 2.3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ Biểu đồ 2.5: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình theo loại tiền tệ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Tỷ trọng(%) Năm 2006 Tỷ trọng(%) Năm 2007 Tỷ trọng(%) Nguồn vốn 663.224 100 812.731 100 1.189.328 100 Nội tệ 635.793 95,86 747.431 91,97 1.106.328 93,02 Ngoại tệ 27.431 4,14 65.300 8,03 83.000 6,98 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Bình) Nhìn vào bảng số liệu ta có thể nhận thấy, mặc dù nguồn nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn (năm 2007 chiếm 93,02%) nhưng có xu hướng không đồng đều qua các năm. Trong khi đó, nguồn ngoại tệ chỉ chiếm một lượng nhỏ trong tổng nguồn vốn (Năm 2007 đạt 83.000 triệu đồng, chiếm 6,98% tổng nguồn vốn). Vì vậy, Ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để thu hút được ngày càng nhiều hơn nguồn vốn ngoại tệ. 2.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn Biểu số 2.6: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình theo kỳ hạn. Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tiền gửi không kỳ hạn và > 12 tháng 608.146 91,70 607.293 84,72 760.828 73,97 Tiền gửi < 12 tháng 55.078 8,30 205.438 25,28 428.500 36,03 Tổng 663.224 100 812.731 100 1.189.328 100 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Bình) Từ số liệu trên ta có thể thấy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên và nguồn vốn không kỳ hạn thay đổi thất thường qua các năm. Năm 2005 tiền gửi không kỳ hạn và > 12 tháng là 608.146 (triệu đồng) chiếm 91,70 %, năm 2006 là 607.293 (triệu đồng) chiếm 84,72 % và đến năm 2007 lại tăng lên 760.828 (triệu đồng) chiếm 73,97%. Điều này lại làm tăng tính ổn định của nguồn vốn huy động được của Ngân hàng. - Lượng tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng khá ổn định và tăng dần qua các năm. Năm 2005 là 55.078 (triệu đồng) chiếm 8,30 %, năm 2006 đạt 205.438 (triệu đồng) chiếm 25,28% và đến năm 2007 là 428.500 (triệu đồng), chiếm 36,03 % Có được kết quả này là do sự nổ lực của Ngân hàng trong công tác huy động vốn, Ngân hàng đã tạo được lòng tin từ phía khách hàng.Bên cạnh đó nguồn tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng tăng lên nhanh chóng điều này một mặt làm giảm chi phí huy động mặt khác làm cho ngân hàng bị hạn chế trong cho vay trung và dài hạn để đảm bảo tính thanh khoản từ đó sẻ làm giảm lãi thu về từ hoạt động cho vay. Vì vậy, Ngân hàng cần nhanh chóng có chính sách sử dụng và huy động vốn hợp lý để thu được lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng. 2.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng Nhìn vào bảng số liệu ta thấy Ngân hàng có một cơ cấu vốn hết sức ổn định, tỷ trọng huy động vốn lớn nhất là vốn huy động từ tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ phiếu, đặc biệt nguồn vốn này ngày càng tăng với tốc độ tăng nhanh và ổn định. Biểu số 2.7: Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng nguồn vốn huy động 663.224 100 812.731 100 1.189.328 100 Vốn huy động từ dân cư 414.536 62,5 601.131 73,96 839.200 70,56 Vốn huy động từ các TCKT, Kho Bạc và tiền gửi khác 196.019 29,6 190.667 23,46 325.572 27,38 Vốn huy động từ TCTD 52.669 7,9 20.933 2,58 24.556 2,06 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Bình) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động từ dân cư có xu hướng ngày càng tăng một cách rõ rệt. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ các Tổ chức tín dụng, Tổ chức kinh tế + Kho Bạc và các tổ chức khác có xu hướng không ổn định. - Có thể nói NHNo&PTNT Quảng Bình là một trong những chi nhánh Ngân hàng có thế mạnh về nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn tiết kiệm huy động từ các tầng lớp dân cư trên địa bàn tỉnh, do lợi thế của mình là một Ngân hàng truyền thống và đã tạo cho người dân một sự tin tưởng nhất định. Huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2005 là 414.536 ( triệu đồng) chiếm 62,5% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 thì tổng nguồn vốn huy động từ dân cư của NHNo&PTNT Quảng Bình là 601.131 (triệu đồng) chiếm 73,96 % tổng nguồn vốn huy động. Đến năm 2007 tổng vốn huy động trong dân cư là 839.200 (triệu đồng), chiếm 70,56 % tổng vốn huy động. Trước tình hình đó NHNo&PTNT Quảng Bình, để tiếp tục giữ vững nguồn vốn hiện có và từng bước tăng trưởng nguồn vốn thông qua các hình thức huy động, NHNo&PTNT Quảng Bình đã không ngừng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn ngoài các hình thức truyền thống như tiền gửi tiết kiệm có hỳ hạn trả lãi hàng tháng, hàng quý... tiết kiệm khuyến mãi tặng giấy chứng nhận bảo hiểm con người, khuyến mãi bằng hiện vật, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng và tặng quà đối với tiền gửi nội tệ... Với nhiều hình thức huy động ngày càng đa dạng đáp ứng thị hiếu của khách hàng và 26 điểm giao dịch của NHNo&PTNT Quảng Bình đã thu hút được (triệu đồng) nguồn vốn từ dân cư vào năm 2007, tăng 238.069 (triệu đồng) so với năm 2006. Đây là một thành công lớn của chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình và chứng tỏ chiến lược huy động vốn mà Ngân hàng vạch ra là đúng đắn và hiệu quả. Ngân hàng sẽ vẫn tiếp tục tập trung vào khai thác triệt để nguồn vốn này vì đây là nguồn vốn ổn định, an toàn và giàu tiềm năng. Sự phát triển của nền kinh tế trên địa bàn Quảng Bình nói riêng và sự phát triển nền kinh tế đất nước nói chung sẽ khiến cho thu nhập của người dân ngày càng tăng cao và nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng là điều tất yếu sẽ xãy ra. - Ngoài việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân cư, Ngân hàng còn tìm mọi biện pháp tiếp cận các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các tổ chức khác trong xã hội để huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức này. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động qua các năm từ 2005 – 2007 có xu hướng không ổn định, nguyên nhân là do hiện nay nền kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và là một thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngày càng có nhiều Ngân hàng xuất hiện làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các Ngân hàng và nguồn vốn trong xã hội cũng bị chia nhỏ. Có thể nói , Ngân hàng đã đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh hiệu quả nên đã thu hút được nguồn vốn lớn thừ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các tổ chức khác trong xã hội.Đây là nguồn vốn có chi phí lãi suất thấp do đó nếu duy trì tốt việc huy động nguồn vốn này thì sẽ làm giảm chi phí trong huy động vốn từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng Trong khi đó, tỷ trọng tiền gửi của Tổ chức tín dụng trong nguồn vốn huy động giảm mạnh vào năm 2006 là 20.933 (triệu đồng) chiếm 2,58% tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động nhưng lại có xu hướng tăng mạng vào năm 2007 là 24.556 (triệu đồng) chiếm 2,06 % trong tổnh nguồn vốn huy động . Điều này thực sự xấu vì đây là nguồn có lãi suất cao, kỳ hạn ngắn nên chi phí huy động cho hình thức huy động này sẽ cao mà tính ổn định lại thấp. NHNo&PTNT Quảng Bình cần tính toán để huy động tiền gửi của các Tổ chức tín dụng một cách hợp lý hơn cả về quy mô, lãi suất và kỳ hạn. Đây cũng là một chính sách huy động vốn có hiệu quả của Ngân hàng. 2.3.3. Công tác cân đối vốn và sử dụng vốn: Công tác cân đối vốn và sử dụng vốn là hai mặt của quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên cơ sở nguồn vốn huy động được Ngân hàng tiến hành cân đối và sử dụng nguồn vốn đó. Do đó, sử dụng vốn là khâu tiếp nối của hoạt động tạo vốn, là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh. NHNo&PTNT Quảng Bình đã và đang đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa là đòn bẩy kích thích hoạt động huy động vốn. Biểu số 2.8: Bảng cân đối huy động và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Nguồn vốn huy động 663.224 812.731 1.189.328 - Ngắn hạn 55.078 205.438 760.828 - Trung, dài hạn 608.146 607.293 428.500 2. Dư nợ 977.720 1.119.203 1.490.499 - Ngắn hạn 436.771 491.307 830.989 - Trung, dài hạn 540.949 627.896 659.510 3. Cho vay 880.082 1.000.536 1.540.526 - Ngắn hạn 600.620 658.828 1.190.934 - Trung, dài hạn 279.462 341.708 349.592 4.Chênh lệch nguồn/cho vay -216.858 -187.805 -351.198 5. Giải quyết Tăng vốn Tăng vốn Tăng vốn ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Bình) Qua bảng ta thấy,chênh lệch giữa huy động ngắn hạn và cho vay cao, phần dư cho vay chứng tỏ Ngân hàng có kết quả cho vay ngắn hạn thực sự mạnh mẽ. Và chênh lệch giữa huy động trung, dài hạn và cho vay trung, dài hạn cũng tương đối ổn định. Điều này chứng tỏ hoạt động huy động vốn và cho vay thực sự ảnh hưởng đến việc bảo đảm kinh doanh và hoạt động trong Ngân hàng Nhà nước có thể xuất phát từ thanh toán tín dụng của Ngân hàng với khách hàng còn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt thể hiện ở việc cho vay vốn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thực sự khó khăn, rủi ro cao do hiện nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Để khắc phục tình trạng này Ngân hàng cần tận dụng lợi thế so sánh dùng một số biện pháp như: điều chuyển vốn lưu thông qua Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, các khoản vay mang tính bắt buộc, vận dụng cơ cấu lãi suất linh hoạt nhằm kích thích mức cầu về vốn, đồng thời chuyển đổi kỳ hạn các nguồn vốn. Và để thực hiện tốt các giải pháp đó Phòng kế hoạch - nguồn vốn cần nắm chắc các số liệu và khả năng phán đoán sự biến động các nguồn vốn vào ra cũng như sự biến động về lãi suất. Trong xu hướng hiện nay, các Ngân hàng tự cân đối để đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Trước những thách thức đó, NHNo&PTNT Quảng Bình cần phải kết hợp tốt giữa huy động vốn và sử dụng vốn vì có hoạt động mới có được sử dụng tốt và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả. 2.3.4. Các hình thức huy động vốn Trong 3 năm qua NHNo&PTNT Quảng Bình đã huy động vốn bằng các hình thức huy động đó là: Huy động bằng tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu NHNo&PTNT, kỳ phiếu NHNo&PTNT, nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng, nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi Kho bạc Nhà nước... đã thu được những thành quả đáng khích lệ. 2.3.4.1. Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn truyền thống của Ngân hàng được nhân dân quen dùng và trở thành một tập quán của cư dân khi có nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho nhu cầu chi tiêu trong tương lai. Riêng đối với NHNo&PTNT Quảng Bình ngoài các hình thức huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm truyền thống như: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì NHNo&PTNT Quảng Bình còn bổ sung thêm hình thức huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi. Đối với hình thức tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi thì Ngân hàng thường khuyến khích đối với các khoản vốn có thời gian gửi dài bằng các mức lãi suất cao hơn. Qua đó cho ta thấy được rằng, hiện nay hình thức huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm vẫn là một công cụ hữu ích của các Ngân hàng vì nó vẫn giữ được sự tín nhiệm của người dân và đây cũng là một thói quen của họ, bên cạnh đó thủ tục gửi và lĩnh tiền cũng đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với mọi tầng lớp dân cư. Và trong môi trường cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng như hiện nay thì lãi suất phải được xử lý một cách linh hoạt theo hướng đảm bảo quyền lợi của người gửi cũng như quyền lợi của Ngân hàng. Việc huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHNo&PTNT Quảng Bình khá tốt qua các năm.: Năm 2005 đạt 414.536 (triệu đồng) Năm 2006 đạt 601.131 (triệu đồng), tăng 186.595 (triệu đồng) so với năm 2005. Năm 2007 đạt 839.200 (triệu đồng), tăng 238.069 (triệu đồng) so với năm 2006 Tính đến ngày 31/12/2007 tiền gửi tiết kiệm đạt 839.200 (triệu đồng), chiếm 70,56% tổng nguồn vốn huy động trong khi đó tỷ lệ kế hoạch giao năm 2007 là 78%. Trong đó, nguồn tiền gửi nội tệ là 725.410 (triệu đồng), chiếm 86,44% tổng tiền gửi tiết kiệm, nguồn tiền gửi ngoại tệ là 113,79 (triệu đồng), chiếm 13,56% tổng tiền gửi tiết kiệm. Trong thực tế, tiền gửi tiết kiệm bằng USD tăng khá lớn và đều qua các năm. Như vậy, ta có thể thấy rằng nguồn tiền gửi nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế là khá lớn và ổn định mà chủ yếu là ở nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (chiếm hơn 80%). Khai thác được tối đa nguồn vốn này sẽ tạo ra lợi thế cho NHNo&PTNT Quảng Bình trong xu thế cạnh tranh như hiện nay khi mà các doanh nghiệp trên địa bàn có xu hướng giao lưu hợp tác kinh doanh với các nước trên thế giới. 2.3.4.2. Trái phiếu NHNo&PTNT Được sự đồng ý của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Quyết định số 247/ QĐ-NH1 ngày 05/10/1994 về việc cho phép NHNo&PTNT Việt Nam đã phát hành quy chế phát hành trái phiếu số 1107/ NHNo-KH với mục đích tạo lập nguồn vốn trung dài hạn từ các thành phần kinh tế xã hội, dân cư để đầu tư phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn để từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả hơn. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có cơ hội đầu tư góp phần phát triển kinh tế đất nước, mang lại lợi ích cộng đồng, tạo tiền đề cho hoạt động thị trường chứng khoán ngày càng phát triển sôi nổi. NHNo&PTNT Việt Nam phát hành 3 loại trái phiếu: Trái phiếu ký danh ( ghi tên người sở hữu). Trái phiếu vô danh ( không ghi tên người sở hữu). Tài khoản trái phiếu. Mệnh giá của trái phiếu được in sẳn gồm loại 50.000 VNĐ, 1.000.000 VNĐ và loại có mệnh giá 10.000.000 VNĐ trở lên. Khi đó Ngân hàng phát triển chứng chỉ tài khoản trái phiếu theo mẫu in sẳn cho chủ sở hữu. Trên thực tế, trong những năm qua NHNo&PTNT Việt Nam mới chỉ phát hành hai đợt trái phiếu vào năm 1994 và năm 1995 với tổng số tiền phát hành mỗi đợt là 500 tỷ đồng. NHNo&PTNT Quảng Bình và các Ngân hàng chi nhánh khác tiến hành thu hộ cho NHNo&PTNT Việt Nam cân đối toàn ngành. NHNo&PTNT Quảng Bình trong thời gian qua đã huy động được một lượng trái phiếu đáng kể: Năm 2005 đạt 405 triệu đồng, lượng trái phiếu huy động không thay đổi so với năm 2004. Năm 2006 đạt 395 triệu đồng, thấp hơn so với năm 2005 10 triệu đồng. Năm 2007 đạt 248 triệu đồng, thấp hơn so với năm 2006 147 triệu đồng Nhìn chung, đối với hoạt động huy động vốn thì trái phiếu là một công cụ huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu. Đối với người gửi tiền thì trái phiếu vô danh dễ dàng chuyển nhượng, mua bán trên thị trường kể cả thị trường chứng khoán, đầu tư trái phiếu là một hình thức an toàn. Tuy nhiên, huy động trái phiếu thì Ngân hàng phải trả lãi cao cho khách hàng do đó hiệu quả trong công tác huy động vốn sẽ bị co hẹp. Ngược lại, những người mua trái phiếu lại không được sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng và khi đến hạn thanh toán các trái phiếu huy động Ngân hàng phải chuẩn bị một lượng tiền lớn trong một thời gian nhất định để chi trả cho khách hàng. 2.3.4.3. Kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng nông nghiệp NHNo&PTNT Quảng Bình phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi nhằm mục đích huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ phía dân cư trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu về vốn cho toàn hệ thống từ đó đáp ứng nhu cầu cho khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Kỳ phiếu của Ngân hàng nông nghiệp thường có kỳ hạn 12 tháng hoặc 13 tháng lãi suất kỳ phiếu thay đổi theo từng thời kỳ nhưng thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm và có thể trả trước. Biểu số 2.9: Kết quả hoạt động kỳ phiếu. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi 31.787 28.925 27.252 Giấy tờ có giá ngoại tệ 1.541 4.564 5.653 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Bình) Tính đến ngày 31/12/2007 hoạt động huy động vốn thông qua hình thức phát hành kỳ phiếu, các chứng chỉ tiền gửi đạt 27.252 (triệu đồng) 2,29 % tổng nguồn vốn giảm 1.673 (triệu đồng) so với năm 2006, nguồn kỳ phiếu giảm thực chất là do được huy động từ các tổ chức tín dụng. Mặt khác, nguồn kỳ phiếu giảm là do NHNo&PTNT Quảng Bình thực hiện theo kế hoạch của NHNo&PTNT Việt Nam, do vậy nguồn vốn huy động từ hình thức này còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của toàn ngành nói chung và của NHNo&PTNT Quảng Bình nói riêng. Huy động nguồn vốn qua hình thức phát hành kỳ phiếu là một kênh để NHNo&PTNT Quảng Bình tăng trưởng nguồn vốn. Nhìn chung, nguồn vốn này có tính chất ổn định cao bởi huy động theo hình thức này thường có thời hạn từ 12 tháng trở lên, tuy nhiên nó lại phụ thuộc vào nhu cầu vốn qua từng thời kỳ. Chính vì vậy, để tăng nguồn vốn huy động và cân đối tài chính Ngân hàng cần mở từng đợt phát hành kỳ phiếu nhất định, khi đó Ngân hàng sẽ chủ động về thời hạn cũng như số lượng và lãi suất huy động. Đây là một đặc điểm nổi bật của hoạt động phát hành kỳ phiếu. Hơn nữa, việc hạch toán kế toán đối với kỳ phiếu lại đơn giản, thủ tục nhanh chóng, gọn nhẹ, Ngân hàng sẽ gặp thuận lợi trong công tác tổ chức mạng lưới huy động và chi trả kỳ phiếu khi đến hạn. Ngân hàng có thể sử dụng hình thức huy động vốn này một cách liên tục như hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm nhưng lãi suất cũng như thời hạn thanh toán... phải được thực hiện một cách linh hoạt, phù hợp với thị trường nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng. 2.3.4.4. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế Trong thực tế nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế thuộc các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh nhà là một nhiệm vụ quan trọng. Nguồn vốn mang lại hiệu quả nhất định góp phần mang lại lợi nhuận cho NHTM nói chung và NHNo&PTNT Quảng Bình nói riêng. Huy động vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại NHNo&PTNT Quảng Bình đã đạt được những bước tiến đáng kể trong 3 năm 2005 – 2007: Năm 2005 đạt 93.638 (triệu đồng) Năm 2006 đạt 107.000 (triệu đồng), tăng 13.362 (triệu đồng) so với năm 2005. Năm 2007 đạt 209.100 (triệu đồng), tăng 102.100 (triệu đồng) so với năm 2006 Tính đến ngày 31/12/2007 tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 209.100 (triệu đồng) chiếm 17,58 % tổng nguồn vốn huy động được. Trong đó nội tệ đạt 208.590(triệu đồng), chiếm 17,54% tổng nguồn vốn, ngoại tệ đạt 510 (triệu đồng) chiếm 0,04% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn này không lớn là do các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có kinh doanh xuất khẩu còn hạn chế, chưa thu hút được lượng tiền ngoại tệ. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế có sự tăng trưởng là phụ thuộc vào các yếu tố: Tình hình sản xuất kinh doanh, đặc điểm chu chuyển vốn của các đơn vị cơ sở, khả năng thanh toán xây dựng sản phẩm cơ bản của bên đối phương, khả năng cung cấp tín dụng của Ngân hàng, sự biến động của tình hình kinh tế xã hội và lãi suất tín dụng. Ngân hàng đã chú trọng việc khai thác các nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể, các bệnh viện, trường học... nghiên cứu với lãi suất huy động thấp nhằm thu hút ngày càng nhiều lượng vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức này vì vậy số tiền huy động từ các tổ chức này đã tăng lện với tỷ lệ khá cao đặc biêt là năm 2007 tăng 98,39% so với năm 2006. Năm 2005, NHNo&PTNT Quảng Bình đã liên kết với Bưu điện tỉnh để thực hiện thu tiền điện thay. Ngoài ra, Ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ chi hộ lương cho các đơn vị kinh tế trong tỉnh và thực hiện dịch vụ Westerm Union tại tất cả các phòng giao dịch trực thuộc, điều này đã làm tăng tổng thu nhập cho Ngân hàng cũng như tăng thu cho các dịch vụ mà Ngân hàng thực hiện. Do vậy, trong năm tới NHNo&PTNT Quảng Bình cần tiếp tục thực hiện và cải tiến các phương thức cũng như kỹ thuật giao dịch nhằm để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, ổn định được lượng khách hàng quen thuộc cũng như thu hút thêm lượng khách hàng mới đến giao dịch với Ngân hàng. 2.3.4.5. Nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng là nguồn vốn mang lại hiệu quả đáng kể cho các NHTM trong đó có NHNo&PTNT Quảng Bình, nguồn vốn này được gửi tại Ngân hàng khi có tổ chức tín dụng bao gồm các NHTM Nhà nước, các NHTM ngoài quốc doanh, Ngân hàng cổ phần, liên doanh, Ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng... chưa sử dụng hoặc tạm thời nhàn rỗi và khả năng rủi ro khi gửi vốn vào các NHTM Nhà nước là khó xãy ra. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng đều là nguồn vốn không kỳ hạn và đều được quy đổi ra VNĐ. Trong những năm qua, 2004 – 2006 nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng có sự tăng trưởng không đồng đều. Năm 2005 đạt 52.669 (triệu đồng) tăng 48.929 (triệu đồng), chiếm 6,48% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 đạt 20.933 (triệu đồng), giảm 31.736 (triệu đồng), chiếm 2,58% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2007 đạt 24.556 (triệu đồng), tăng 3.623 (triệu đồng), chiếm 11,86% tổng vốn huy động. Có thể nói mặc dù nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng không có sự tăng trưởng đồng đều qua các năm nhưng đây cũng là những thành công bước đầu của NHNo&PTNT Quảng Bình trong chính sách huy động vốn của Ngân hàng. Ngân hàng không có nguồn ngoại tệ gửi các tổ chức tín dụng, chủ yếu là quỹ hỗ trợ phát triển điều này chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng là có hiệu quả, không dư thừa nguồn vốn nhàn rỗi, nguồn vốn của Ngân hàng là khá ổn định và có sự tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần phải duy trì công tác giao dịch với các tổ chức tín dụng nhằm huy động ngày càng nhiều hơn lượng vốn huy động, đặc biệt là huy động được nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng, để từng bước đưa hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nói riêng ngày càng phát triển. 2.3.4.6. Tiền gửi Kho bạc Nhà nước: Trên thực tế nguồn vốn huy động từ Kho bạc Nhà nước là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi gửi tại các Ngân hàng thương mại nhằm mục đích đảm bảo khả năng tiền mặt để chi trả tiền lương cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, lương hưu và các mục đích xã hội khác.... Để thực hiện được mục đích đó các Kho bạc đã lựa chọn cho mình những Ngân hàng thương mại có đủ năng lực cũng như khả năng cung ứng tiền mặt kịp thời và thuận lợi cho nhu cầu của Kho bạc. Năm 2005 đạt 102,114 (triệu đồng), giảm 46.533 (triệu đồng) so vơi năm 2004, chiếm 15,4% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006 đạt 84.932 (triệu đồng), giảm 9.932 (triệu đồng) so với năm 2005, chiếm 8,49% tổng nguồn vốn. Năm 2007 đạt 112.200 (triệu đồng), tăng 27.268 (triệu đồng) so với năm 2006, chiếm 9,4% tổng nguồn vốn Đây là nguồn vốn huy động có chi phí đầu vào thấp mang lại hiệu quả huy động cho Ngân hàng tuy nhiên hình thức huy động này có biến động thất thường, phụ thuộc nhiều vào tình hình cân đối Ngân sách. Năm 2007 là năm có tình hình huy động vốn từ Kho bạc Nhà nước lớn nhất mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho Ngân hàng. Dự kiến vào năm 2008, NHNo&PTNT Quảng Bình tiếp tục phục vụ tốt nhu cầu của Kho bạc tốt hơn nữa nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của Kho bạc đến gửi tại Ngân hàng, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Kho bạc khi giao dịch với Ngân hàng để có mối quan hệ lâu dài, đưa số dư tiền gửi của Kho bạc ngày càng tăng lên, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động. Qua quá trình phân tích đánh giá hoạt động huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau của Ngân hàng ta thấy hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã có những bước tiến khả quan, tạo được sự tín nhiệm nhất định của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng đặc biệt là các tầng lớp dân cư trong xã hội. Từ đó thu hút ngày càng nhiều lượng vốn huy động cho Ngân hàng để Ngân hàng phục vụ tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, góp phần nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình. 2.4. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình 2.4.1. Kết quả đạt được Với sự lớn mạnh của mình NHNo&PTNT Quảng Bình được ví như “cánh tay dài” vươn tới khép kín tất cả các vùng từ thành thị đến nông thôn, đóng góp vai trò của mình trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế địa phương. Trong công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng cũng đã có những thành công đáng khích lệ, đáp ứng được phần lớn nhu cầu về vốn của nền kinh tế cũng như hoàn thành cơ bản các chương trình theo đề án kinh doanh năm 2007 của NHNo&PTNT Quảng Bình. Đến hết năm 2007, nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng khá, ổn định có lợi về tài chính; tỷ lệ và số tuyệt đối tăng nhanh hơn tăng trưởng tín dụng; đã từng bước cân đối vốn tại địa phương, giảm dần mức sử dụng vốn của NHNo&PTNT Việt Nam theo đúng định hướng từ đầu năm. Nguồn vốn Ngân hàng đã thu hút đạt 1.189.329 (triệu đồng). Cụ thể: - Mạng lưới kinh doanh tiền tệ không ngừng được mở rộng, đến hết năm 2007 Ngân hàng đã có 26 điểm trực tiếp giao dịch với khách hàng, tạo đà cho NHNo&PTNT Quảng Bình vươn lên cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn trong thời gian tới, Ngân hàng đã thu hút được nhiều vốn từ các thành phần kinh tế. Qua đó, chứng tỏ vấn đề nâng cao nghiệp vụ huy động vốn vẫn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Quảng Bình nói riêng. - Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới thì các hình thức huy động vốn và đối tượng huy động vốn cũng được mở rộng tối đa và thu hút ngày càng nhiều các thành phần kinh tế, các khách hàng lớn gửi tiền vào nên lượng huy động vốn tăng lên đáng kể. Tất cả các chi nhánh đã thực sự quán triệt coi huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh, đã thực hiện được nhiều giải pháp tích cực, quảng cáo sản phẩm, chủ động tiếp cận, chăm sóc khách hàng, khoán chỉ tiêu...; đặc biệt là huy động tiền gửi từ dân cư với sự linh hoạt trong thể thức: Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang nội tệ, ngoại tệ, phát hành kỳ phiếu ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, nội tệ, ngoại tệ...; Cơ cấu nguồn vốn thay đổi mạnh, nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn ổn định, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn. - Mức lãi suất đa dạng và hợp lý cũng là một trong những yếu tố để thu hút nguồn vốn. Trong 3 năm qua, Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã được NHNo&PTNT Việt Nam chỉ đạo mang tính thống nhất cao về cơ chế lãi suất. Đặc biệt, vào cuối năm 2004 NHNo&PTNT Việt Nam đã thống nhất mặt bằng lãi suất với các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn như Ngân hàng Công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng ngoại thương. Qua đó, tạo điều kiện cho chi nhánh Ngân hàng thuận lợi hơn trong kinh doanh, giảm cạnh tranh về mặt lãi suất huy động vốn. Ngân hàng đã kết hợp giữa lãi suất huy động ngắn hạn với trung hạn, dài hạn để bổ sung và ổn định lãi suất. Chính vì vậy, quy mô cũng như cơ cấu huy động vốn tăng. - Trong giai đoạn này Ngân hàng đã xây dựng được những phương thức phục vụ tiên tiến nên hoạt động phục vụ khách hàng diễn ra hết sức nhanh chóng, thuận lợi, chính xác. Tác phong giao dịch, thái độ phục vụ văn minh tôn trọng khách hàng cũng đã góp phần đáng kể vào việc tăng trưởng nguồn vốn của Ngân hàng. - Cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi hợp lý về mặt thời gian. Nguồn vốn trung và dài hạn tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Điều này cho thấy, uy tín của Ngân hàng trên địa bàn ngày càng được khẳng định. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, điểm giao dịch của Ngân hàng hầu hết là các vùng kinh tế trọng yếu, dân cư tập trung đông đúc. Triển khai kịp thời dịch vụ máy rút tiền tự động ATM, vận hành trôi chảy cũng là một lợi thế trong cạnh tranh góp phần tích cực việc hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn năm 2007. - Tinh thần lao động nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên tuy làm việc ngoài giờ nhiều nhưng vẫn không kêu ca, phàn nàn, có thái độ lịch sự, nhã nhặn với khách hàng đã tạo thiện cảm ban đầu nơi khách hàng và cũng là một nhân tố làm tăng khả năng huy động vốn. Khoán tài chính và tiền lương cũng có tác dụng tích cực đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Với những ưu điểm mà NHNo&PTNT Quảng Bình nêu trên đã thúc đẩy công tác huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng và là tấm gương tiêu biểu cho các chi nhánh Ngân hàng khác trong hệ thống. Trong thời gian tới Ngân hàng cần phát huy những mặt tích cực đó và có các biện pháp hạn chế những tồn tại để đưa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng phát triển đi lên. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Những hạn chế về hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình Công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình đã đạt được những thành công nhất định trong thời gian qua. Tuy nhiên, như ta đã biết công tác huy động vốn là một hoạt động Ngân hàng phức tạp, linh hoạt trên từng thời kỳ trên bước đường hoạt động của mình Ngân hàng phải vừa làm vừa học hỏi để không ngừng bổ sung và hoàn thiện. Chính vì vậy, không thể tránh khỏi những hạn chế, vướng mắc trong hoạt động huy động vốn cần nhanh chóng khắc phục trong thời gian tới. Thứ nhất, tổng nguồn vốn huy động đạt được chưa cao chỉ đạt 96,77 % kế hoạch năm (kế hoạch của năm 2007 là 1.229.000 triệu đồng), chưa cân đối được giữa nguồn vốn và sử dụng vốn chênh lệch giữa nguồn vốn và cho vay là -351.198 triệu đồng, nhiều thời điểm gặp trạng thái căng thẳng (giai đoạn quý I/2007) không đáp ứng được nhu cầu tín dụng nhất là trong dịp tết Nguyên Đán. Thứ hai, khai thác nguồn vốn từ dân cư tại địa phương chưa triệt để, xét trên gốc độ thị phần huy động từ dân cư của Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình (là NHTM lớn, chi nhánh rộng) hiện nay chiếm khoảng 33,9 % tổng nguồn vốn huy động từ dân cư trên địa bàn của ngành Ngân hàng toàn tỉnh trong khi đó năm 2006 chỉ đạt 20%. Tiềm năng thu nhập để dành trong dân cư cũng chưa khai thác triệt để. Nhìn chung trong thời gian qua, nguồn vốn huy động chủ yếu của NHNo&PTNT Quảng Bình chủ yếu vẫn là vốn ngắn hạn còn các loại tiền gửi tiết kiệm dài hạn vẫn còn nhiều hạn chế. Thứ ba, phí chuyển tiền tối thiểu của Ngân hàng nông nghiệp quá cao so với các tổ chức tín dụng khác, nên huy động vốn từ nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các khách hàng cá nhân, đơn vị tổ chức kinh tế tăng trưởng thấp và bị san sẽ sang một số Ngân hàng khác nhất là các chi nhánh tổ chức tín dụng mới thành lập với các chính sách tiếp thị hấp dẫn, phí chuyển tiền chỉ bằng 36% mức phí tối thiểu của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam quy định ( hiện Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã ban hành biểu phí mới nhưng mức tối thiểu vẫn còn cao hơn so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn). Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam quy định lãi suất huy động không được vượt quá lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, nên thiếu sự chủ động trong cạnh tranh (luôn luôn phải đi sau đối thủ mới không vi phạm quy định). Thứ tư, trình độ đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ làm công tác huy động vốn vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh đặc biệt là trong điều kiện hội nhập cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, thậm chí một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt hầu như thiếu cập nhật kiến thức hội nhập, thờ ơ và không có bất kỳ sự chuẩn bị nào trong điều kiện kinh doanh mới. Vẫn còn tình trạng cán bộ do yếu kém nhận thức, trình độ nên coi thường quy trình công việc, dễ dẫn đến rủi ro về tính pháp lý. 2.4.2.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình * Nguyên nhân khách quan: Quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật con nhiều hạn chế... đi lên Chủ nghĩa xã hội và nhất là giai đoạn đổi mới kinh tế, xoá bỏ chế độ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã đạt được những thành quả đáng kể về nền kinh tế xã hội trong nước và hoà nhập quốc tế. Bên cạnh cũng còn có những tồn tại trong cơ chế chính sách của Nhà nước làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng. Thứ nhất, Quảng Bình là một trong những tỉnh nghèo của miền Trung, thiên tai, hạn hán, dịch hoạ thường xuyên xảy ra gây ra những hậu quả nặng nề cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn cũng như việc nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng. Tỉnh còn thiếu các chương trình kinh tế trọng điểm, mũi nhọn thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đối với Ngân hàng muốn huy động được nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế thì phải có chiến lược lãi suất phù hợp. Thứ hai, mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua khủng hoảng và liên tục tăng trưởng nhưng chưa thực sự ổn định và vững chắc, giá cả trong nước chưa được kiểm soát còn chịu tác động mạnh của sự biến động giá vàng, ngoại tệ, giá bất động sản.. Do vậy, đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của người gửi tiền. Hầu hết người dân Việt Nam đều chỉ muốn gửi thời hạn ngắn, khi biến động không có lợi thì dễ xử lý hơn gửi dài hạn. Đó là nguyên nhân lớn nhất mà NHNo&PTNT Quảng Bình không thu hút được nguồn vốn dài hạn để cho vay (tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng đạt 759.700 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,88% tổng vốn huy động). Thứ ba, hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có nhiều Ngân hàng, bao gồm các NHTM quốc doanh và các NHTM ngoài quốc doanh, các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, thậm chí các tổ chức phi tài chính nhưng có các sản phẩm tương tự như Ngân hàng như dịch vụ tiết kiệm bưu điện.... Hoạt động cạnh tranh lẫn nhau về mọi mặt như nâng lãi suất huy động vốn nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi vào Ngân hàng mình. Thứ tư, cơ chế quản lý của Nhà nước về tiền tệ chưa chặt chẽ và đồng bộ, nhất là quản lý ngoại tệ, nên ở Việt Nam còn sử dụng nhiều loại ngoại tệ đặc biệt là USD trong thanh toán hàng hoá tiêu dùng. Lượng ngoại tệ còn lưu hành trên thị trường Việt Nam còn rất lớn nhưng Nhà nước cũng như các NHTM chưa quản lý và huy động được để đầu tư phát triển kinh tế, phục vụ cho nhập khẩu thiết bị, nguyên vật liêu cho sản xuất trong nước. Nhiều năm gần đây, cũng như các NHTM trên địa bàn, NHNo&PTNT Quảng Bình luôn tìm các biện pháp để thu hút nguồn vốn dài hạn nhưng hầu như kết quả rất thấp. Do vậy, không thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung dài hạn của tỉnh. Thứ năm, lãi suất là vấn đề mà lâu nay các nhà kinh tế nói chung và các chuyên gia trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng thường hay bàn. Nó luôn là vấn đề thời sự nóng bỏng cho toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, nhất là lãi suất huy động vốn để cho vay nông nghiệp là ngành kinh tế có hiệu quả kinh doanh rất thấp. Trong những năm qua, lãi suất tín dụng đã và đang là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh nền kinh tế. Lãi suất huy động vốn của Việt Nam đã và đang cao hơn nhiều so với lãi suất thế giới và các nước trong khu vực. Do vậy, vốn tín dụng chưa thực sự kích thích nền kinh tế phát triển. Mặc dù lãi suất huy động vốn đồng nội tệ của Việt Nam còn cao nhưng người gửi tiền vẫn bị thiệt thòi do tỷ giá giữa đồng nội tệ so với các đồng ngoại tệ còn khá thấp và sự biến động giá vàng trên thị trường còn khá cao. Trước bối cảnh đó, các NHTM trong đó có NHNo&PTNT Quảng Bình vẫn chưa đưa ra được các giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền nên chưa thu hút được tối đa lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư vào Ngân hàng để Ngân hàng có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Thứ sáu, cơ chế chính sách như các quyết định, thể lệ của NHNo&PTNT Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến nguồn vốn trong các tầng lớp dân cư, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn. Hầu hết các văn bản chỉ đạo nhằm hướng dẫn thực hiện các quyết định của Ngân hàng Nhà nước chưa thực sự gắn chặt với thực tế thị trường nông nghiệp, nông thôn, chưa phát huy được thế mạnh về mạng lưới hoạt động rộng lớn của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp. Cho đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam chưa có một bộ phận chuyên trách nghiên cứu nhu cầu tiền gửi của các thành phần kinh tế, thói quen cũng như tập quán trong tiêu dùng - tiết kiệm - đầu tư của nhân dân để từ đó cho ra đời các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng hoàn hảo, tiện lợi đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. * Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, chiến lược khách hàng của NHNo&PTNT Quảng Bình chưa được xác định rõ cho phù hợp với tình hình thực tế. Với lợi thế là một Ngân hàng truyền thống với mạng lưới rộng lớn có một lượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng khá lớn. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy nguồn tiền gửi của khách hàng truyền thống của Ngân hàng bị phân tán cho các Ngân hàng khác trên địa bàn. Quan hệ giữa lĩnh tiền và gửi tiền của người dân chưa được cải thiện nhiều, các hoạt động này chủ yếu vẫn được thực hiện thủ công và trực tiếp, mọi khoản tiền gửi ở Ngân hàng khách hàng chỉ nhận được một phần lãi còn các dịch vụ khác hầu như chưa được thực hiện. Bên cạnh đó, công tác Marketing của Ngân hàng chưa được thực hiện đồng bộ, liên tục. Nguyên nhân là do các hình thức huy động vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình chưa thực sự phong phú, còn đơn điệu phần lớn là các hình thức huy động vốn truyền thống. Mạng lưới huy động tuy đã được mở rộng song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đôi khi khách hàng chưa thực sự là “thượng đế” của Ngân hàng. Hơn nữa khách hàng chỉ đến giao dịch, gửi tiền ở những Ngân hàng có công nghệ Ngân hàng hiện đại, thuận tiện... để đáp ứng được những đòi hỏi này, trong thời gian qua Ngân hàng đã có những cải tiến, áp dụng một số công nghệ hiện đại, tăng cường cơ sở vật chất tuy nhiên vẫn chưa có sự chuyển biến rõ rệt. Một nguyên nhân nữa là hầu như Ngân hàng chỉ làm công tác tiếp thị, quảng cáo khi cần huy động vốn, làm sao để đáp ứng được nhu cầu cấp bách của mình trong một thời gian nhất định nào đó. Còn những chính sách thu hút vốn từ các tầng lớp dân cư thông qua những hoạt động dịch vụ và quyền lợi của người dân thì ít được quảng cáo. Do đó, sự hiểu biết cũng như nhận thức của người dân về Ngân hàng còn nhiều hạn chế. Thứ hai, các hình thức huy động vốn ngoại tệ còn nhiều hạn chế làm cho công tác huy động vốn của Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do NHNo&PTNT Quảng Bình cũng như hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam là một Ngân hàng truyền thống nên việc huy động vốn ngoại tệ còn thấp hơn so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Hơn nữa lại suất tiền gửi ngoại tệ mà Ngân hàng đưa ra chưa thực sự hấp dẫn khách hàng, trong xu hướng hiện nay người dân thường giữ ngoại tệ và vàng nên số lượng ngoại tệ đưa vào đầu tư còn thấp tạo ra hiện tượng “Đôla hoá” trong nền kinh tế gây khó khăn cho các Ngân hàng trong việc huy động vốn ngoại tệ. Bên cạnh đó, các đối tượng khách hàng vẫn chưa thật sự tin tưởng vào các hệ thống Ngân hàng đặc biệt là các Ngân hàng cổ phần. Thứ ba, thời gian thực hiện giao dịch chưa hợp lý chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng do thời gian Ngân hàng thực hiện giao dịch vẫn còn nằm trong giờ hành chính làm giảm khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Bên cạnh đó, lãi suất huy động vốn vẫn chưa thực sự linh hoạt do sự chênh lệch giữa lãi suất đầu ra với lãi suất đầu vào có xu hướng bị thu hẹp làm ảnh hưởng trực tiếp kết quả huy động vốn của Ngân hàng. Thứ tư, chưa thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng mặc dù trong 3 năm qua nguồn vốn huy động đã có sự tăng trưởng vượt bậc nhưng chỉ tập trung vào lượng khách hàng lớn còn nguồn vốn huy động từ dân cư tăng chậm, hiệu quả từ công tác chăm sóc khách hàng còn nhiều hạn chế, chưa thu hút được lượng khách hàng xuất khẩu để có ngoại tệ. Chính vì vậy, Ngân hàng cần có chính sách khách hàng thường xuyên hơn. Kết luận: Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Quảng Bình năm qua có sự tăng trưởng so với năm trước và dần khẳng định NHNo&PTNT Quảng Bình là một Ngân hàng thương mại lớn tại Quảng Bình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu tỉnh nhà theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đồng thời, những hạn chế, vướng mắc như đã phân tích trên đây cần được xem xét một cách cụ thể để từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết cũng như kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình nói riêng và hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung. Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT QUẢNG BÌNH 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh năm 2008 Mục tiêu phát triển kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Bình năm 2008: Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, phấn đấu tự lực được nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ có định hướng, đảm bảo tăng trưởng phải đi đôi với an toàn vốn, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ; Củng cố, phát triển thị trường, thị phần; Thực hiện tái cơ cấu Ngân hàng theo đúng lộ trình, cơ cấu lại nợ, lành mạnh tài chính, cải thiện tình hình thu nhập, nâng cao sức cạnh tranh trên địa bàn trong quá trình hội nhập kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững, ổn định. Quán triệt các mục tiêu và kế hoạch đề ra, NHNo&PTNT Quảng Bình đã tập trung vào các nhiệm vụ: - Đẩy mạnh công tác huy động vốn, khai thác được tiềm năng vốn từ nền kinh tế, từ đó giảm nhận vốn điều hoà tiến tới tự cân đối vốn, giải quyết vấn đề bất hợp lý về cơ cấu nguồn vốn theo VNĐ và ngoại tệ nhằm xây dựng cơ cấu nguồn vốn có lợi cho hoạt động đầu tư. - Tăng trưởng dư nợ có định hướng, đảm bảo tăng trưởng phải đi đôi với an toàn vốn. - Tiếp tục tăng trưởng tín dụng lành mạnh, tập trung tín dụng cho các doanh nghiệp có tài chính lành mạnh, làm ăn hiệu quả đồng thời mở rộng tín dụng đời sống cho cán bộ công nhân viên, tín dụng tiêu dùng. - Tăng dần tỷ trọng đóng góp của các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. - Hiện đại hoá Ngân hàng phải đi đôi với nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng. - Triển khai các sản phẩm mới theo chương trình của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, các sản phẩm của chi nhánh, tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. - Cải thiện tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên. - Rà soát, sắp xếp lại tổ chức mạng lưới theo hướng an toàn, hiệu quả, thực hiện đúng chỉ đạo của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo lộ trình sắp xếp lại chi nhánh. - Nâng cao sức cạnh tranh trên địa bàn. Chỉ tiêu tăng trưởng của NHNo&PTNT Quảng Bình: - Chỉ tiêu huy động vốn:1.440 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2007 - Chỉ tiêu tổng dư nợ: 1.788 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2007 - Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn:50% trong tổng dư nợ,tăng 8,5% so với năm 2007 - Chỉ tiêu cho vay hộ sản xuất, DN vừa & nhỏ: 90% trong tổng dư nợ, tăng 4,7% so với năm 2007 - Tỷ lệ nợ xấu: dưới 3% so với tổng dư nợ,giảm 2% so với chỉ tiêu đề ra của NHNo&PTNT Việt Nam - Tiền lương đạt hệ số quy định - Tính và xử lý rủi ro số nợ tồn đọng đúng quy định của ngành, hạn chế đến mức tối đa nợ tồn đọng phát sinh mới. -Tiếp tục hoạt động để phát triển trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. 3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn năm 2008 của NHNo&PTNT Quảng Bình: Với phương châm vì sự thinh vượng của khách hàng và Ngân hàng mục tiêu của NHNo&PTNT Quảng Bình là tiếp tục giữ vững vị trí, thị phần phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước; Mở rộng hoạt động, áp dụng công nghệ tin học hiện đại cung cấp các tiện ích và không ngừng nâng cao uy tín trên thị trường vốn, nhanh chóng thích ứng quá trình hội nhập kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, khi đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế thế giới vấn đề định hướng hoạt động huy động vốn là vô cùng quan trọng. Vì vậy, NHNo&PTNT đã đặt ra những mục tiêu hoạt động cụ thể nhằm huy động lượng vốn nhàn rỗi tiềm năng trong xã hội. Để đạt được những mục tiêu đề ra NHNo&PTNT Quảng Bình đã định hướng thông qua những giải pháp sau: - Củng cố và nâng cao chất lượng các thể thức huy động vốn truyền thống: + Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác huy động vốn từ nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế, huy động kỳ phiếu... + Đa dạng hoá hình thức, thời gian gửi tiền cho các loại tiền gửi tiết kiệm như: tiền gửi tiết kiệm bậc thang nội tệ, ngoại tệ, tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 60 tháng... + Đa dạng hình thức trả lãi, trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, tài chính gửi góp: Trả lãi bậc thang luỹ tiến theo số dư, theo thời gian gửi. + Nâng cao hiệu quả, mức độ nhanh chóng và an toàn của các công cụ thanh toán, đảm bảo cho hoạt động thanh toán luôn được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. + Đưa các hình thức khuyến mãi tiền gửi như phát hành xổ số, trao giải thưởng, tặng quà. - Đưa các sản phẩm huy động vốn mới, phù hợp: Huy động vốn tại nhà: thí điểm thu tiền tại đơn vị, triển khai huy động vốn tại nhà, tại các quầy cố định, các đối tượng có công việc bận rộn không đến Ngân hàng được; Huy động vốn qua tổ tiết kiệm vay vốn; Thực hiện tiền gửi thanh toán qua thẻ ATM, thẻ tín dụng. - Thực hiện cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt: Theo dõi sát lãi suất thị trường, chính sách huy động của NHNo&PTNT Việt Nam, nhu cầu thị trường vốn và sự cạnh tranh, thời điểm cụ thể đưa lãi suất ra phù hợp. - Giải pháp về tiếp thị, chiến lược quảng cáo, chính sách khách hàng: + Tổ chức lại công tác quảng cáo tiếp thị, làm cho mọi người, mọi tầng lớp hiểu rõ các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp, đưa khách hàng đến với Ngân hàng nông nghiệp. Đẩy nhanh công tác tuyên truyền quảng cáo huy động vốn trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng quảng cáo các dịch vụ mới của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cũng như Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình. + Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, trình độ, kiến thức, thái độ và trách nhiệm phục vụ của đội ngũ nhân viên, thông qua đó xây dựng cho cán bộ nhân viên của mình phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao. - Giải pháp về công nghệ thẻ: Thực hiện chương trình IPCAS, trang bị thêm máy ATM, xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại nhất là các chương trình ứng dụng, công nghệ thẻ, công nghệ thanh toán, gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi, tạo tiện ích công nghệ hiện đại cao cho khách hàng gửi tiền. - Đa dạng dịch vụ nhằm tạo khả năng thu hút tiền gửi: + Thực hiện phục vụ khách hàng ngoài giờ giao dịch, thu tiền lưu động tại các đơn vị tổ chức kinh tế, khách hàng. Phát hành các dịch vụ hiện đại: chuyển tiền nhanh... + Có chính sách ưu đãi phí đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có lượng tiền gửi lớn, thanh toán cao. - Khai thác có hiệu quả mạng lưới hiện có. - Giải pháp khác: + Học tập kinh nghiệm các đơn vị điển hình. + Kiện toàn lại bộ phận nguồn vốn, xây dựng chiến lược nguồn vốn. + Tổ chức cán bộ kết hợp với kế toán có văn bản khoán chung, thực hiện khoán triệt để, thực hiện trả lương theo văn bản khoán ( nhưng cụ thể bản khoán do các Giám đốc chi nhánh cấp 2, cấp 3 tự triển khai phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể); Hoàn chỉnh phương án thưởng huy động vốn từ 3% quỹ lương kinh doanh. Chỉ tiêu tăng trưởng huy động vốn năm 2008 của NHNo&PTNT Quảng Bình: - Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn: 20% so với năm 2007. - Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư: 67%/ Tổng nguồn vốn. - Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi chiếm 10% đến 15%/ Tổng nguồn vốn. - Tiền gửi,tiền vay các Tổ chức tín dụng: 5%/ Tổng nguồn vốn. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Trong cơ chế thị trường huy động vốn chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Bởi bằng cách “đi vay để cho vay”, vốn huy động giải quyết “đầu ra”, “đầu vào” giúp tiền vốn lưu thông trong xã hội. Đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn trên địa bàn; Đặc biệt là nguồn vốn trung – dài hạn là điều kiện hàng đầu để mở rộng tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. NHNo&PTNT Quảng Bình có thể tập trung vào các giải pháp sau: 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là một vấn đề đã và đang được các nhà quản trị kinh doanh quan tâm nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế của đất nước nói chung và sự nghiệp Ngân hàng nói riêng. Hiện nay, các NHTM trong đó có NHNo&PTNT Quảng Bình chủ yếu vẫn sử dụng các hình thức huy động vốn truyền thống như nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi Kho Bạc... Như vậy, cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa các hình thức huy động vốn. Tập trung huy động tối đa các nguồn vốn tại địa phương, đồng thời tranh thủ các nguồn vốn uỷ thác đầu tư tạo nguồn vốn ổn định và lâu dài đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đa dang hoá các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu, lợi ích của nhân dân, các tổ chức kinh tế - xã hội. - Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán là một phương thức huy động vốn rẻ nhất. Do đó, Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa việc khai thác nguồn vốn này để tăng cường khả năng cạnh tranh. Muốn đạt được điều này thì phải không ngừng củng cố và phát triển mối quan hệ với các khách hàng truyền thống. Đó là tiền đề để tạo ra sự gắn kết lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng. Khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà bằng cách phát triển các dịch vụ qua Ngân hàng như: nhận chuyển tiền, nhận thanh toán hộ, nhận thu hộ... Ngoài ra, cần có các biện pháp khuyến khích như thưởng cho cán bộ quản lý, các khách hàng có số tiền lớn, mở các đợt tặng thưởng cho khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng, cải tiến thủ tục, mở tài khoản ngày càng đơn giản, nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn, hiệu quả, đảm bảo bí mật số dư của khách hàng bằng những cam kết cụ thể đối với mỗi khách hàng. Triển khai rộng rãi các loại hình thanh toán như: thanh toán tín dụng, thanh toán điện tử, chương trình chuyển tiền điện tử tức thời trên máy. - Các nguồn tiền gửi tiết kiệm: Việc tăng cường, khuyến khích các tổ chức và cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng là rất cần thiết và quan trọng, góp phần thu hút lượng vốn nhàn rỗi lớn trong các tổ chức và cá nhân. Ngoài những hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, Ngân hàng cần đưa ra nhiều hình thức phong phú khác như: tiền gửi tiết kiệm gửi một nơi lấy nhiều nơi, phát hành trái phiếu và kỳ phiếu có mục đích với nhiều kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và trên 1 năm với lãi suất áp dụng một cách linh hoạt, vận dụng phù hợp với diễn biến của thị trường trong từng thời kỳ, như lãi suất trả trước, tiền gửi có khuyến khích, lãi suất bậc thang, tiền gửi bằng VNĐ có đảm giá trị theo vàng và ngoại tệ... Để đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Ngân hàng phải đưa ra các dịch vụ nhận và trả tiền ngoài giờ của Ngân hàng (ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, lễ, tết), áp dụng công nghệ tiên tiến cho mô hình Ngân hàng hoạt động 24/24h trong ngày để có thể thu hút tiền gửi của dân chúng bất cứ lúc nào trong ngày. Đồng thời, Ngân hàng cần thử nghiệm hình thức thu nhận tiền tại nhà, tại văn phòng của doanh nghiệp, sau đó chính thức áp dụng ở những nơi có đủ điều kiện. Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới để đứng vững và tạo lòng tin với khách hàng, Ngân hàng phải đa dạng hoá nghiệp vụ huy động ngoại tệ. Bởi hiện nay, khi nền kinh tế nước ta mở cửa, mở ra nhiều cơ hội giao lưu làm ăn buôn bán giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức nước ngoài nên nhu cầu ngoại tệ ngày càng tăng. Trong khi đó khả năng huy động ngoài tệ đối với NHNo&PTNT Quảng Bình còn khá mới mẻ, còn nhiều yếu kém. Chính vì vậy, Ngân hàng cần đưa ra những hình thức huy động vốn hấp dẫn và hết sức thuận lợi để không những huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư ở trong nước mà còn thu hút được vốn của các công ty nước ngoài, xí nghiệp kinh doanh và các cá nhân nước ngoài đang sống và làm việc tại Quảng Bình. Ngoài ra còn phải tích cực tìm kiếm nguồn vốn ngoại tệ từ nước ngoài bằng cách thông qua các hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài để đầu tư vào các dự án kinh tế. 3.2.2. Tăng cường huy động nguồn vốn trung, dài hạn Hiện nay, các khoản tiền gửi vào Ngân hàng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, đối với tiền gửi trung, dài hạn chưa huy động được nhiều, bởi vì đa số người gửi e ngại: nếu gửi tiền có kỳ hạn dài khi họ có nhu cầu đột xuất trong tương lai thì việc rút khoản tiền này sẽ gặp khó khăn hoặc sẽ có những biến động xấu về tiền tệ gây thiệt hại đến tài sản của họ. Do vậy, để hướng tới một nguồn vốn trung, dài hạn có chất lượng cao, ổn định lâu dài và có hiệu quả, Ngân hàng khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm dự thưởng bằng vàng. Bằng các quảng cáo cho biết ngoài mục đích nhận thưởng khi khách hàng cần vốn gấp họ không thể rút khoản tiền đó được nhưng họ có thể thế chấp thẻ tiết kiệm đó để vay khoản tiền đủ với số tiền họ cần. Lúc này Ngân hàng không những tạo được sự tin tưởng cho khách hàng mà còn tạo được sự ổn định về nguồn vốn và thu được lợi nhuận từ việc cho vay, từ đó đem đến sự tăng trưởng nguồn vốn huy động tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể phát hành trái phiếu, kỳ phiếu thời hạn dài từ 3 năm đến 5 năm với lãi suất được áp dụng theo nguyên tắc thời gian huy động càng dài thì lãi suất càng cao. Đồng thời, thực hiện các hình thức huy động kỳ phiếu, trái phiếu tự do chuyển nhượng trên thị trường tạo điều kiện cho người mua kỳ phiếu, trái phiếu có thể bán lại cho người khác hoặc bán lại cho Ngân hàng làm tăng tính thanh khoản của kỳ phiếu và trái phiếu . 3.2.3. Mở rộng mạng lưới kinh doanh Đối với hoạt động huy động vốn thì việc mở rộng mạng lưới kinh doanh là giải pháp trọng tâm, quan trọng. Thực tế, khi mở rộng mạng lưới kinh doanh đã tạo điều kiện giúp hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đạt được những kết quả nhất định. Vậy, trong những năm sắp tới để giữ được khách hàng cũ và thu hút được thêm khách hàng mới thì Ngân hàng cần phải xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới kinh doanh, tích cực mở rộng mạng lưới huy động vốn trong các doanh nghiệp, cơ quan, các khu tập trung đông dân cư sinh sống, các khu vực vùng sâu, vùng xa để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi rải rác trong các hộ gia đình, công chức và các đối tượng khác. Nâng số điểm giao dịch lên không chỉ dừng lại ở 26 điểm giao dịch như hiện có để thuận tiện cho khách hàng đến gửi và rút tiền thường xuyên, kể cả món tiền nhỏ. Trong giai đoạn hiện nay, NHNo&PTNT Quảng Bình phải thực hiện tăng cường huy động vốn bằng cách mở rộng mạng lưới kinh doanh , tích cực cải tiến công nghệ và nhanh chóng hiện đại hoá công trình phục vụ việc gửi tiền và lĩnh tiền của người dân. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới tại các huyện thường ít phức tạp hơn tại các chi nhánh trong TP Đồng Hới, do sự phát triển kinh tế của TP Đồng Hới cùng với sự ra đời ngày càng nhiều loại hình Ngân hàng khác nhau đã tạo nên sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng . Chính vì vậy, mở rộng mạng lưới kinh doanh để tiếp cận thị trường, chiếm lĩnh thị trường, để gần với khách hàng là giải pháp quan trọng để phát triển hoạt động kinh doanh và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Để tiếp tục mở rộng mạng lưới kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn và ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM1100.DOC
Tài liệu liên quan