Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động

Tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động: Lời mở đầu Cùng với sự vươn lên không ngừng ngành Bưu chính viễn thông đang cùng đất nước trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Với phương châm đi tắt đón đầu, hiện nay các công ty trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) đang từng bước được đầu tư công nghệ hiện đại để bắt kịp với xu thế phát triển trên thế giới. Trong những năm đầu của thập kỷ 90, khi công nghệ thông tin di động GSM 900 trên thị trường thông tin di động thế giới đã phát triển và thương mại hoá thì ở Việt Nam chưa có công ty nào sử dụng công nghệ này. Trước tình hình đó, vào đầu năm 1993, VNPT đã quyết định đưa công nghệ hiện đại này vào Việt Nam và giao cho công ty Thông tin di động (VMS) quản lý, đầu tư xây dựng mạng lưới, cung cấp dịch vụ thông tin di động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, VMS đã từng bước đầu tư các thiết bị mạng lưới theo tiêu chuẩn quốc tế với sự giúp đỡ của đối ...

doc89 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 845 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Cùng với sự vươn lên không ngừng ngành Bưu chính viễn thông đang cùng đất nước trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Với phương châm đi tắt đón đầu, hiện nay các công ty trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) đang từng bước được đầu tư công nghệ hiện đại để bắt kịp với xu thế phát triển trên thế giới. Trong những năm đầu của thập kỷ 90, khi công nghệ thông tin di động GSM 900 trên thị trường thông tin di động thế giới đã phát triển và thương mại hoá thì ở Việt Nam chưa có công ty nào sử dụng công nghệ này. Trước tình hình đó, vào đầu năm 1993, VNPT đã quyết định đưa công nghệ hiện đại này vào Việt Nam và giao cho công ty Thông tin di động (VMS) quản lý, đầu tư xây dựng mạng lưới, cung cấp dịch vụ thông tin di động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, VMS đã từng bước đầu tư các thiết bị mạng lưới theo tiêu chuẩn quốc tế với sự giúp đỡ của đối tác Comvik. Nhiều dự án đầu tư được lập và triển khai thực hiện theo chiến lược phát triển của công ty. Việc các dự án đi vào hoạt động một cách hiệu quả có sự đóng góp không nhỏ của công tác phân tích tài chính dự án . Trong thời gian tới công ty sẽ tập trung đầu tư mạnh vào mạng lưới để tạo bước nhảy vọt về chất lượng cũng như số lượng dịch vụ cung cấp. Vì vậy, chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư đang là một vấn đề cần quan tâm hiện nay ở công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty, với mong muốn được góp phần nâng cao chất lượng hoạt động này, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động “ Luận văn được trình bày thành 3 chương như sau: Chương I: Dự án đầu tư và chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động. Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Lưu Thị Hương và các anh chị trong phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính công ty Thông tin di động đã quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình viết luận văn. Mục lục Chương I Dự án đầu tư và chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp 1. Vai trò của dự án đầu tư đối với doanh nghiệp 1.1 Dự án đầu tư của doanh nghiệp 1.1.1 Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trưởng của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành và của các cơ sở kinh doanh dịch vụ nói riêng. Hoạt động đầu tư ở đây được hiểu là hoạt động đầu tư phát triển trong đó người có tiền đầu tư tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư có thể phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức sau: Theo cơ cấu vốn, đầu tư có thể được chia thành các loại sau: Đầu tư tài sản cố định (TSCĐ) Đây là loại đầu tư nhằm mua sắm , cải tạo, mở rộng TSCĐ trong doanh nghiệp. Thông thường vốn đầu tư cho loại tài sản này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Loại này có thể bao gồm: - Đầu tư xây lắp - Đầu tư máy móc thiết bị - Đầu tư TSCĐ khác Đầu tư cho TSCĐ bao gồm đầu tư tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị…) và đầu tư tài sản vô hình (danh tiếng, bằng phát minh sáng chế, tên thương mại…). Đầu tư tài sản lưu động(TSLĐ) Đây là khoản đầu tư hình thành nên TSLĐ cần thiết bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình thường. Khi có sự tăng trưởng của doanh nghiệp ở một mức độ nào đó đòi hỏi phải có sự bổ sung TSLĐ. Đầu tư tài sản tài chính Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lựa chọn đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu. Loại tài sản này có thể mang lại các lợi ích tài chính trong tương lai. Việc phân loại đầu tư theo cơ cấu vốn giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét tính chất hợp lý của các khoản đầu tư trong tổng thể đầu tư của doanh nghiệp, đảm bảo xây dựng được một kết cấu tài sản thích ứng với điều kiện của từng doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả đầu tư cao. Theo mục tiêu có thể chia thành các loại sau: Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp Đầu tư đổi mới sản phẩm Đầu tư thay đổi thiết bị Đầu tư mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ. Đầu tư khác: như góp vốn thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư ra nước ngoài… Việc phân loại này giúp cho các doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình thực hiện đầu tư theo những mục tiêu nhất định. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu đã đề ra đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội, pháp lý… có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, đồng thời phải dự đoán được các yếu tố bất định sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư, ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Tất cả sự chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư. 1.1.2 Dự án đầu tư của doanh nghiệp Xét một cách tổng quát dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu, phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới trạng thái mong muốn. Một dự án đầu tư có những đặc điểm sau: Mục tiêu của dự án đầu tư Những mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, đóng góp phúc lợi cho xã hội, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tăng cường sức mạnh cạnh tranh… cần được hoạch định một cách hợp lý thông qua việc thực hiện các kết quả cụ thể về thu nhập của dự án, về nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động… Vấn đề là các mục tiêu này cần phải được định hướng một cách phù hợp với nguồn lực sẵn có và có thể huy động được, đặc biệt là phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và của xã hội trong tương lai. Các nguồn lực của dự án đầu tư Những nguồn lực này bao gồm tiền, tài nguyên, tri thức khoa học kỹ thuật, năng lực lao động sản xuất của con người…Và muốn sử dụng được chúng cần phải bỏ ra một chi phí nhất định như chi cho hoạt động nghiên cứu triển khai, chi cho việc khai thác tài nguyên, đào tạo nâng cấp tay nghề, chi cho xây dựng, mở rộng nhà máy, kho bãi hay thay thế, mua thêm máy móc thiết bị. Tính chất kế hoạch của dự án đầu tư Chi phí sử dụng nguồn lực phải được dự trù một cách chi tiết theo từng diễn biến, công đoạn của việc chuẩn bị và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Trong suốt quá trình dự án được thực hiện luôn có sự vận động liên tục của các dòng chi phí và thu nhập do đó tính chất kế hoạch của dự án thể hiện ở sự sắp xếp, điều chỉnh sự vận động này một cách nhịp nhàng, hài hoà nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Để hiểu rõ hơn về dự án đầu tư cần xem xét chu kỳ của dự án đầu tư. Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà mỗi dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành, chấm dứt hoạt động. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Các bước công việc của các giai đoạn hình thành và thực hiên một dự án đầu tư có thể được tóm tắt trong bảng sau. Bảng 1.1: Các giai đoạn của một dự án đầu tư Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành kết quả đầu tư Nghiên Cứu phát hiện các cơ hội đầu tư Nghiên Cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án Nghiên cứu khả thi (lập dự án (Luận chứng kinh tế kỹ thuật) Đánh giá và quyết định (thẩm định dự án) Đàm phán và ký kết các hợp đồng Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình Thi công xây lắp công trình Chạy thử và nghiệm thu sử dụng Sử dụng chưa hết công suất Sử dụng công suất ở mức cao nhất Công suất giảm dần và thanh lý Quá trình lập dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công tác soạn thảo được tiến hành qua 3 mức độ nghiên cứu: Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư là cơ hội đầu tư chung và cơ hội đầu tư cụ thể. Cơ hội đầu tư chung là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước nhằm phát hiện những lĩnh vực cần và có thể được đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ hội đầu tư cụ thể được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường… Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được tiến hành thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, từ đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong từng thời kỳ kế hoạch. Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn, có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứư tiền khả thi. Trong giai đoạn này các nhà đầu tư phải ước tính các khoản mục chủ yếu như thu nhập, chi phí. Việc ước tính được tiến hành căn cứ vào nhu cầu về sản phẩm của dự án, công suất, dung lượng và các yếu tố khác. Đồng thời phải xác định được nguồn vốn, quy mô đầu tư và chi phí cơ hội của nó. Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu ra, đầu vào, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư. Vì vậy, tính chính xác ở giai đoạn này không cao. Giai đoạn nghiên cứu khả thi Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không, có vững chắc, có hiệu quả hay không? ở giai đoạn này, mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Kết quả đánh giá, phân tích dự án đầu tư, tổng mức kinh phí đầu tư (nội, ngoại tệ), các khối lượng thiết bị, vật liệu chủ yếu, nguồn vốn, các phương pháp phân tích dự án đầu tư … Giai đoạn đánh giá và quyết định (thẩm định dự án) Trong giai đoạn này dự án được đưa lên các cơ quan chức năng, các cơ quan có thẩm quyền hoặc ban giám đốc của công ty để xem xét, đánh giá và quyết định đầu tư. Tiếp theo là giai đoạn thực hiện đầu tư , ở giai đoạn này các nhà đầu tư tiến hành ký kết và thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết bị, xây lắp công trình và vận hành chạy thử. Cuối cùng là đánh giá sau khi thực hiện dự án: giai đoạn này rất cần thiết để xác định mức độ đóng góp của dự án vào lợi ích của đất nước cũng như lợi ích cảu đơn vị kinh doanh sau những năm vận hành công trình. 1.2 Vai trò của dự án đầu tư đối với doanh nghiệp Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để thực hiện những mục tiêu đầu tư, do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Đây là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược, tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để đầu tư. Vì vậy, hiệu quả của vốn đầu tư phụ thuộc vào việc dự toán đúng đắn vốn đầu tư. Sai lầm trong việc dự toán vốn đầu tư gây hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, dự án đầu tư có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ: Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư, là cơ sở để xin phép được đầu tư và giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp. Ngoài ra nó còn là phương tiện tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư. Dự án đầu tư còn là căn cứ quan trọng để theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và có những điều chỉnh kịp thời, hạn chế những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án, xử lý hài hoà quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia dự án. Từ những vai trò quan trọng như vậy việc phân tích tài chính dự án đầu tư không thể coi như là một việc làm chiếu lệ để tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn mà phải coi đó là một công việc quan trọng, nghiêm túc bởi nó xác định quyền lợi và nghĩa vụ của chính bản thân các đơn vị lập dự án. 2. Phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp 2.1 Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp 2.1.1 Khái niệm Phân tích tài chính dự án đầu tư là đánh giá tính hiệu quả tài chính của dự án dưới giác độ của các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư vào dự án. Mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân này là việc đầu tư vào dự án có mang lại một lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác hay không. Phân tích tài chính có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết để các nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Chính vì vậy, mỗi một nhà đầu tư đứng trên những quan điểm khác nhau sẽ có những mục tiêu khác nhau trong công tác phân tích tài chính dự án đầu tư. Đứng trên quan điểm nhà tài trợ, phân tích tài chính dự án đầu tư thực chất là phân tích, đánh giá để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả tài chính cao, có khả năng hoàn vốn vay đúng thời hạn. Đứng trên quan điểm chủ đầu tư, phân tích tài chính dự án đầu tư cung cấp các thông tin cần thiết để chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất mang lại lợi nhuận cao nhất. Đứng trên quan điểm quản lý nhà nước, phân tích tài chính dự án đầu tư là phân tích, đánh giá để lựa chọn đầu tư sao cho đảm bảo các lợi ích của người tham gia đầu tư và cả những đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 2.1.2 Mục tiêu và yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư Xem xét, đánh giá tình hình kết quả hoạt động của dự án đầu tư trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Cụ thể là xem xét các chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét thu nhập mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặcphải đạt được. Yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư là các số liệu về tình hình tài chính của dự án phải đảm bảo chính xác, có độ tin cao. Điều đó đòi hỏi trong quá trình thu nhập thông tin, tài liệu về thị trường, hoạt động phân tích tài chính cần khoa học, chính xác. Cơ sở của việc thu nhập thông tin phụ thuộc chủ yếu vào yêu cậu cụ thể của mỗi dự án bao gồm các yếu tố như: lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án, mức độ cạnh tranh, nhu cầu thị trường… để từ đó xác định phương pháp thu mẫu thông tin cho thích hợp. Trong hoạt động phân tích tài chính có thể sử dụng các nguồn như: niên giám thống kê hàng năm, tài liệu tổng hợp từ các cơ quan quản lý ngành, cơ quan thẩm định nhà nước… 2.2 Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp Phân tích tài chính dự án đầu tư được thực hiện bằng cách xác định chi phí và thu nhập của dự án một cách chính xác, sau đó sử dụng các phương pháp phân tích dự án nhằm lực chọn ra một dự án hay một phương án đầu tư tốt nhất, đem lại lợi ích cao nhất. Hay nói cách khác, phân tích tài chính dự án đầu tư là nhằm chọn ra một dự án có hiệu quả tài chính cao nhất trong số các dự án đang có. Nhưng trước khi xác định chi phí thu nhập của dự án, việc xác định tổng mức đầu tư và nguồn tài trợ là rất cần thiết và là những nội dung quan trọng của phân tích tài chính. 2.2.1 Xác định tổng mức đầu tư và vốn đầu tư từng năm theo tiến độ thực hiện đầu tư dự kiến. Để triển khai dự án đầu tư, chủ đầu tư phải tính toán lượng vốn cần thiết cho dự án. Trong mỗi dự án đầu tư, việc tính số vốn cần thiết cho từng hạng mục đầu tư và trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư giúp các nhà đầu tư tính được tổng nhu cầu về vốn và đó cũng là căn cứ để các nhà đầu tư tìm kiếm nguồn tài trợ cho dự án, tính toán hiệu quả đầu tư và xác định thời gian hoàn vốn. Tổng mức đầu tư là vốn đầu tư được dự kiến để chi phí cho toàn bộ kế hoạch đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư, đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của dự án. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án. Tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết kế, khối lượng các công tác chủ yếu và suất đầu tư, giá chuẩn, đơn giá tổng hợp do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng, là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư, bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư xây dựng, lãi vay Ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất, chi phí dự phòng. Chi phí chuẩn bị đầu tư : Chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư Chi phí nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) Chi phí nghiên cứu khả thi Chi phí thẩm định dự án Chi phí thực hiện đầu tư Chi phí ban đầu về đất đai: Bao gồm các loại chi phí giải toả đầu tư san lấp mặt bằng, chi phí tháo dỡ… để tạo nên mặt bằng thuận lợi cho công cuộc đầu tư. Chi phí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm., địa hình, quan hệ sở hữu của đất đai. Chi phí xây lắp - Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phục vụ thi công, nhà trạm tại hiện trường phục vụ thi công (nếu có). - Chi phí xây dựng các hạng mục công trình - Chi phí lắp đặt thiết bị công trình - Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu có). Chi phí mua sắm thiết bị Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và các trang thiết bị khác của công trình Chi phí vận chuyển bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường và bảo hiểm công trình. Chi phí khác như : lãi vay ngân hàng, đền bù hoa màu… Chi phí ban đầu cho sản xuất là những chi phí nguyên, nhiên vật liệu, tiền lương, điện nước, phù tùng đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư được tiến hành thuận lợi. Chi phí này phụ thuộc vào từng đặc điếm sản xuất của từng ngành. Chi phí dự phòng: được xác định bằng 5% toàn bộ giá trị công trình. Chi phí sự phòng chỉ dùng để dự trù vốn, không dùng để thanh toán. Khi phát sinh chi phí, phải lập dự toán có sự thống nhất của chủ đầu tư và nhà thầu dể trình cấp quyết định đầu tư giải quyết. Sau khi xác định được tổng mức đầu tư cho dự án cần tiến hành đưa vào bảng tiến độ thực hiện đầu tư: Bảng 1.2: Biểu tiến độ thực hiện đầu tư Tên công việc Chi vốn đầu tư Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 ….. Năm thứ n A B C … Tổng cộng Biểu này được đưa ra để phản ánh một cách rõ nét khối lượng vốn đầu tư cho từng công việc của công cuộc đầu tư qua từng năm, để từ đó thấy được xu hướng của nhu cầu về vốn đầu tư và có kế hoạch huy động và quản lý vốn một cách có hiệu quả nhất. Đối với các dự án lớn trong thành phần tổng vốn trên cần tách riêng theo các nhóm: - Theo nguồn hình thành : vốn tự có, vay ngắn hạn, vay dài hạn. - Theo hình thức: bằng tiền, bằng hiện vật. Việc dự tính cụ thể thành phần vốn đầu tư của dự án giúp cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý có một cách nhìn tổng quát về dự án. 2.2.2 Nguồn tài trợ của dự án Khi tiến hành đầu tư cho một dự án, các nhà đầu tư có thể cùng một lúc huy động nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì số vốn đầu tư cho một dự án thường rất lớn nên khó có thể thực hiện đầu tư từ duy nhất một nguồn. Ngoài ra, việc huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn tài trợ giúp cho nhà đầu tư có thể phân tán được rủi ro. Thông thường để tiến hành tài trơ cho một dự án các nhà đầu tư thường sử dụng nguồn tài trợ dài hạn. Nguồn tài trợ dài hạn bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu 2.2.2.1 vốn vay Tùy theo loại hình của mình mà doanh nghiệp có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng như ngân hàng. quỹ tín dụng... Vón vay dùng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành. Vốn vay được áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả, thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và điều kiện vay- trả theo quy định hiện hành. Bên canh việc vay nợ từ các tổ chức tín dung, doanh nghiệp còn có thể vay từ phía công chúng thông qua hình thức phát hành trái phiếu công ty. Đây là hình thức giúp công ty huy động được một số lượng vốn nhàn rỗi lớn trong dân cư. Tuy nhiên, một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của công ty và tình hình trên thị trường tài chính. Đối với các dự án được tài trợ bằng vốn vay, nhà đầu tư có thể phân tán rủi ro cho người cho vay. Bên cạnh đó, chi phí của bộ phận vốn huy động bằng cách đi vay là chi phí trước thuê nên doanh nghiệp sẽ được hưởng một khoản tiết kiệm nhờ thuế. Tuy nhiên, những dự án này không có tính khả thi cao, thời gian triển khai thực hiện chậm vì phụ thuộc vao ngưới cho vay. Do đó, tùy vào từng điều kiện cụ thể mà nhà đầu tư sẽ lựa chọn cách thức vay vốn phù hợp. 2.2.2.2 Vốn chủ sở hữu Đối với các doanh nghiệp nhà nước vốn chủ sở hữu là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Còn trong các doanh nghiệp tư nhân, vốn chủ sở hữu chính là vốn đầu tư ban đầu và không thấp hơn vốn pháp định. Trong thực tế, vốn chủ sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh. Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp khi thành lập chính là vốn chủ sở hữu của công ty. Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn cổ phần có rất nhiều lợi thế. Trước hết, nhà đầu tư có thể tập hợp được sức mạnh về tài chính của nhiều người, khai thác được sức mạnh tiềm năng của các nguồn vốn nhàn rỗi tại chỗ và kinh nghiệm quản lý điều hành dự án của tập thể hội động quản trị. Khi sử dụng nguồn tài trợ bằng hình thức này phải có kế hoạch huy động cụ thể, khớp với tiến độ các giai đoạn của dự án, tránh việc vội vàng huy động nhưng chưa triển khai được kế hoạch sử dụng mà vẫn phải trả lợi tức cổ phiếu, gây ảnh hưởng đến công việc sau này. Một bộ phận khác của vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp đang hoạt động là nguồn vốn tái đầu tư. Nguồn vốn này được hình thành từ lợi nhuận và khấu hao được tích luỹ lại từ nhiều năm. Nó thể hiện tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp. Nếu trong tổng vốn đầu tư có một phần lớn được tài trợ từ nguồn vốn này thì dự án sẽ được vận hành trôi chảy hơn Ngoài các nguồn tài trợ kể trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng nguồn tài trợ từ vốn liên doanh, liên kết. Nguồn này được hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước để hình thành một doanh nghiệp mới. Mức độ góp vốn giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia. Đây là một phương pháp huy động vốn khá phổ biến, nhờ đó doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng về vốn, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như hiện đại hóa công nghệ. Sau khi xác định các nguồn tài trợ cho dự án cần tiến hành xác định tỷ trọng của từng nguồn trong tổng nguồn và chi phí của từng nguồn. Trên cơ sở đó, tính toán chi phí vốn trung bình của dự án, lấy đó làm căn cứ để xác định tỷ suất chiết khấu để tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả. 2.2.3 Xác định dòng tiền của dự án đầu tư theo từng thời kỳ Việc xác định các dòng tiền của một dự án có ảnh hưởng rất lớn đến những kết luận về việc chấp thuận hay bác bỏ dự án. Công việc này đòi hỏi có sự nghiên cứu kỹ càng, có liên quan đến nhiều nhân tố như tăng trưởng kinh tế, khuynh hướng giá cả, khuynh hướng tiêu dùng… Các dòng tiền của dự án bao gồm các dòng chi phí và các dòng thu nhập sau khi dự án đi vào hoạt động. Trong phân tích tài chính, mục tiêu là đánh giá lợi nhuận mà dự án mang lại cho chủ đầu tư cũng như các cá nhân và tổ chức khác tham gia vào dự án. Do đó, khi xác định chi phí và thu nhập của dự án, chỉ xét đến những chi phí và thu nhập nào là xác thực đối với cá nhân và tổ chức đã nêu. Dòng tiền của một dự án đầu tư là căn cứ để đánh giá dự án đầu tư, được xác định dựa vào số chênh lệch giữa dòng thu nhập và dòng chi phí. Khái niệm thu nhập ở đây không giống như khái niệm thu nhập của kết quả kinh doanh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, những dự báo về thu chi của dự án được lập theo phương pháp kế toán là căn cứ để xác định những khoản thu nhập, chi phí trên cơ sở khi việc thu chi đã được hoàn tất. Tuy nhiên, để xác định dòng tiền của một dự án đầu tư, chúng ta chỉ tính đến những khoản thu, chi ở thời điểm ghi nhận nó. Trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ, nhưng để tính dòng tiền của dự án, khấu hao không phải là chi phí bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao được coi là một nguồn thu nhập của dự án. Bảng 1.3: mẫu báo cáo thu nhập của dự án. Đơn vị: Chỉ tiêu Vòng đời của dự án đầu tư Năm 1 Năm 2 … Năm n Doanh thu bán hàng Giá vốn hàng bán Lãi gộp Chi phí bán hàng và quản lý Thu nhập trước thuế và lãi vay Chi phí lãi vay Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Từ bảng trên ta xác định được những chỉ tiêu tài chính quan trọng làm căn cứ tính thu nhập ròng của dự án đầu tư. Thu nhập trước thuế và lãi vay được tính dựa vào số chênh lệch giữa doanh thu của dự án với toàn bộ chi phí (ngoại trừ thuế và lãi vay) của dự án. Dòng tiền sau thuế được xác định trước hết dựa vào lãi sau thuế, sau đó điều chỉnh với các khoản khấu hao TSCĐ và các luồng tiền vào khác như giá trị phế liệu thu hồi được (nếu có), hoặc các khoản thu hồi vốn lưu động khi kết thúc dự án ta được : Dòng tiền của dự án = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ 2.2.4 Các phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư Các phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư là yếu tố quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn các dự án đầu tư. Các phương pháp này cho phép chúng ta có cái nhìn tổng quát về hoạt động và kết quả của dự án trong tương lai. Thông thường các nhà đầu tư thường sử dụng 4 phương pháp sau đây: Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP) Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI) Để sử dụng các phương pháp này trước hêt cần làm rõ các khái niệm sau: Giá trị theo thời gian của tiền: Tiền có giá trị không giống nhau ở các thời điểm khác nhau. Một đồng tiền có được ở hiện tại được coi là có giá trị cao hơn cũng một đồng tiền đó nhận được ở tương lai. Do đó, người đi vay sẵn sàng trả lãi suất để có thể sử dụng được vốn còn người cho vay đòi hỏi phải được trả lãi. Lãi kép: là một phương pháp tính lãi, trong đó lãi của kỳ trước được gộp vào gốc để tính lãi tiếp cho kỳ sau. FV = PV(1+r)n Trong đó: FV là giá trị tương lai của tiền PV là vốn ban đầu (giá trị hiệ tại) r là lãi suất n là số kỳ tính lãi Giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai: Trong các dự án đầu tư, thu nhập và chi phí thường xảy ra vào các giai đoạn khác nhau. Vì tiền có giá trị thời gian nên để so sánh chi phí và thu nhập xảy ra ở các khoảng thời gian khác nhau, cần phải quy đổi về một thời điểm chung nào đó, thường là về hiện tại. Chiết khấu là việc quy đổi đồng tiền ở các thời điểm về cùng một thời điểm có thể là hiện tại hoặc tương lai. Thông thường các nhà đầu tư thường quy về thời điểm hiện tại để dễ so sánh. Tỷ lệ chiết khấu: Là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc lựa chọn các dự án đầu tư. Vì vậy, trước khi tiến hành các phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư phải xác định được tỷ lệ chiết khấu của dự án. Tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro, thực chất đây là tỷ lệ lợi tức mong đợi của nhà đầu tư, phụ thuộc vào cơ cấu sử dụng vốn đầu tư của dự án, nên việc xác định tỷ lệ chiết khấu một cách chính xác là một việc làm không đơn giản. Trên thực tế, các nhà đầu tư có thể xác định tỷ lệ chiết khấu bằng cách lấy lãi suất trái phiếu kho bạc của nhà nước cộng với phần thưởng rủi ro hoặc lấy lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng, hay có thể tham khảo tỷ lệ trả cổ tức của một số công ty cổ phần. 2.2.4.1 Phương pháp giá trị hiện tại ròng Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value, viết tắt là NPV) của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Công thức tính giá trị hiện tại ròng là : Trong đó NPV là giá trị hiện tại ròng của dự án C0 là vốn đầu tư ban đầu Ci là thu nhập ròng dự tính trong năm i r là tỷ lệ chiết khấu n là số năm hoạt động của dự án Mối quan hệ giữa NPV của một dự án và tỷ lệ chiết khấu áp dụng để đánh giá nó được minh hoạ bằng đồ thị sau: NPV r Nhìn vào đồ thị trên, ta thấy khi r tăng thì NPV giảm và khi đồ thị cắt trục hoành tại điểm mà NPV của dự án bằng 0, đó chính là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR của dự án. Sử dụng NPV như một phương pháp đánh giá dự án đầu tư, chúng ta cần phân biệt 2 tình huống: Đối với các dự án đầu tư độc lập nhau thì dự án đầu tư được chọn là dự án có NPV>0. Với dự án có NPV =0, doanh nghiệp sẽ tùy theo sự cần thiết của nó đối vớidn mà ra quyết định. Đối với các dự án đầu tư có tính phương án, tức là chấp nhận dự án náy thì phải loại bỏ dự án khác thì dự án đầu tư được lựa chọn là dự án có NPV cao nhất. *Ưu điểm Phương pháp NPV cho biết quy mô số tiền lãi có thể thu được từ dự án.Phương pháp NPV khắc phục được nhược điểm của phương pháp thời gian hoàn vốn cũng như phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ mà ta sẽ đề cập dưới đây. Phương pháp NPV có tính đến giá trị theo thời gian của tiền, tính đầy đủ mọi khoản chi và thu trong cả thời kỳ hoạt động của dự án. Vì vậy, NPV là tiêu chuẩn để chọn tập dự án, tức là chọn ra không phải một dự án mà là một số dự án trong số những dự án có thể có để đạt tổng lợi ích lớn nhất với nguồn lực có hạn. * Nhược điểm Phương pháp NPV phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu r được lựa chọn, tỷ lệ này càng nhỏ thì NPV càng lớn và ngược lại. Việc xác định tỷ lệ chiết khấu chính xác là rất khó khăn, nhất là khi thị trường có sự biến động. Phương pháp NPV không áp dụng cho các dự án có thời hạn khác nhau và có vốn đầu tư khác nhau. Do đó, muốn so sánh phải chuyển đổi thời hạn của các dự án. NPV là chỉ tiêu tuyệt đối nên chỉ dừng lại ở mức độ xác định lỗ lãi thực của dự án mà chưa thấy được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư. 2.2.4.2 Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return, viết tắt là IRR) đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của một dự án. Về kỹ thuật tính toán, IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0. Để xác định IRR ta áp dụng phương pháp nội suy tuyến tính. Trước hết, cần tìm 2 tỷ lệ chiết khấu, một cho NPV có giá trị dương, một cho NPV có giá trị âm. Sau đó áp dụng công thức: r1 là tỷ lệ chiết khấu nhỏ hơn r2 là tỷ lệ chiết khấu lớn hơn NPV1 là giá trị hiện tại ròng dương, ứng với r1 NPV2 là giá trị hiện tại ròng âm, ứng với r2 Khi sử dụng phương pháp nội suy nên lấy khoảng cách giữa hai tỷ lệ được chọn không nên vượt quá 5%. Phương pháp này cho thấy, IRR là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ từ những khoản thu nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa là néu dự án chỉ có IRR = r thì các khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ để hoàn trả phần vốn gốc và lãi đã đầu tư ban đầu vào dự án. Sử dụng phương pháp IRR xác định cho các tình huống đầu tư sau: Nếu hai dự án đầu tư độc lập nhau thì dự án có IRR > r sẽ được chọn. Nếu IRR = r thì tuỳ theo yêu cầu đối với dự án, chủ đầu tư có thể chấp nhận hay bác bỏ nó. Nếu hai dự án đầu tư loại trừ nhau, ta chọn dự án có IRR lớn nhất. *Ưu điểm Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ chỉ rõ lãi suất vay tối đa mà dự án có thể chịu được nếu phải vay vốn. Đây là một thông tin quan trọng đối với hầu hết các nhà đầu tư mà không một phương pháp nào có thể mang lại được. Qua đó cho phép xác định được lãi suất tối thiểu mà dự án có thể mang lại. Phương pháp này còn cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền và cho phếp so sánh mức sinh lời với chi phí vốn để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn. * Nhược điểm Trong trường hợp giá trị hiện tại ròng của dự án đổi dấu nhiều lần dẫn đến đường cong NPV cắt trục hoành tại nhiều điểm thì sẽ có nhiều giá trị của IRR. Từ đó dẫn đến việc khó xác định chính xác IRR nào làm chỉ tiêu đánh giá. Ngoài ra, phương pháp này chưa quan tâm đến quy mô của vốn đầu tư. Có thể có những dự án IRR cao nhưng quy mô nhỏ hơn một dự án có IRR thấp hơn nhưng quy mô lớn hơn. Bởi vậy, khi lựa chọn dự án có IRR cao rất có thể bỏ qua cơ hội thu được giá trị hiện tại ròng lớn hơn. Phương pháp IRR không đo lường được giá trị tăng thêm do dự án mang lại do đó làm cho nhà đầu tư khó có thể biết chính xác mình sẽ thu được bao nhiêu trong tương lai. 2.2.4.3 Phương pháp thời gian hoàn vốn Thời gian hoàn vốn (Payback Period, viết tắt là PP) của một dự án là độ dài để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. Nó không chỉ có ý nghĩa khi đưa ra quyết định đầu tư mà còn là thước đo để cácnhà đầu tư xem xét thời hạn thu hồi vốn cũng như tính khả thi của dự án đầu tư. Có hai cách xác định thời gian hoàn vốn: Thời gian hoàn vốn giản đơn (được dùng trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi). Chỉ tiêu này không phản ánh chính xác các yếu tố tác động. Thời gian hoàn vốn giản đơn được tính theo công thức sau: Tính thời gian hoàn vốn từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao cho phép thấy được một cách đầy đủ khả năng thu hồi vốn, loại trừ sự thiên lệch trong dự tính lợi nhuận cao, trích khấu hao thấp nhằm đạt được chỉ tiêu hoàn vốn ngắn. Nhà đầu tư cần phải quan tâm lựa chọn phương pháp và mức độ tính khấu hao hàng năm sao cho không làm cho giá thành quá cao nhưng cũng phải vừa kịp thời thu hồi đủ vốn đầu tư trước khi kết thúc dự án hoặc trước khi máy móc lạc hậu về mặt kỹ thuật. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (dùng trong nghiên cứu khả thi) Nguyên tắc: Theo phương pháp này người ta quy đổi vốn đầu tư bỏ ra trong từng năm cũng như thu nhập ròng từng năm về một thời điểm để tính toán. Thời điểm đó có thể khi dự án bắt đầu bỏ vốn hoặc dự án bắt đầu đi vào sản xuất. Phương pháp tính: Phương pháp cộng dồn: Đây là phương pháp cộng dồn thu nhập ròng đã xác định của các năm được quy về thời điểm gốc cho đến khi chúng đủ bù đắp vốn đầu tư ban đầu. Phương pháp này được áp dụng để tính thời gian hoàn vốn giản đơn ( nhưng dòng tiền của các năm không được quy đổi về cùng một thời điểm). Phương pháp trừ dần: Với phương pháp này, thay bằng việc xác định thu nhập ròng của các năm rồi quy về thời điểm gốc, ta giữ nguyên nó và thực hiện quy chuyển chi phí đầu tư ban đầu đến thời điểm các năm trong tương lai sau đó lấy chi phí này trừ đi thu nhập ròng của từng năm cho đến khi nó bằng không. Tại thời điểm đó chính là số năm cần thiết để thu hồi vốn đầu tư. Theo phương pháp đánh giá thời gian hoàn vốn, nếu rút ngắn được thời gian này sẽ tốt hơn cho một dự án đầu tư. *Ưu điểm Phương pháp thời gian hoàn vốn thường được sử dụng vì nó đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, dễ áp dụng và được sử dụng như một công cụ sàng lọc. Phương pháp này thích hợp với những dự án có quy mô vừa và nhỏ, vốn đầu tư ít, thời gian hoàn vốn ngắn, điều kiện kinh doanh gặp nhiều rủi ro, cần thu hồi vốn nhanh. *Nhược điểm Phương pháp này không quan tâm đến lợi nhuận thu được sau thời gian hoàn vốn. Do đó, có thể dẫn đến việc bỏ qua những dự án có thời gian hoàn vốn dài nhưng mang lại lợi nhuận cao để thực hiện những dự án có thời gian hoàn vốn ngắn nhưng chưa chắc có hiệu quả lớn. Đặc biệt là có thể bỏ qua những dự án có thời gian thi công lâu trước khi đưa vào vận hành và sinh lãi mặc dù dự án đó có thể quan trong trong phát triển dài hạn của doanh nghiệp, nhất là khi có sự thay đổi định hướng. Do không quan tâm đến tổng lợi nhuận nên việc xếp hạng dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của chủ đầu tư. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu phụ thuộc vào r, nếu r càng lớn thì PP càng lớn và ngược lại. Do vậy cùng một dự án nhưng chọn r khác nhau thì sẽ dẫn đến PP khác nhau. 2.2.4.4 Phương pháp chỉ số doanh lợi Chỉ số doanh lợi (Profit Index, viết tắt là PI) là mối quan hệ tỷ số giữa thu nhập ròng hiện tại so với vốn đầu tư ban đầu. PI được xác định như sau: Trong đó P là vốn đầu tư ban đầu PV là thu nhập ròng hiện tại Đánh giá và lựa chọn dự án : Khi PI 1 nếu dự án độc lập thì tất cả dự án đều được chọn, còn nếu là các dự án loại trừ nhau thì chọn dự án có PI lớn nhất. *Ưu điểm Phương pháp này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản thu nhập do đầu tư mang lại với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án, định giá được hiệu quả của đồng vốn sử dụng. Việc tính chỉ số doanh lợi vẫn chỉ cho một kết quả duy nhất ngay cả khi dòng tiền đổi dấu nhiều lần. *Nhược điểm Phương pháp này không phản ánh trực tiếp khối lượng lợi nhuận ròng của dự án, không quan tâm tới quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra, do đây là một phương pháp tương đối nên chỉ số doanh lợi sẽ không cho phép lựa chọn chính xác dự án đầu tư loại trừ nhau. 3. Chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp. 3.1 khái niệm chất lượng phân tích tài chính dự án đối với doanh nghiệp Quyết định đầu tư dài hạn có ý nghĩa quan trọng hàng đầu quyết định tương lai của doanh nghiệp. Do đó một quyết định đầu tư chính xác giúp doanh nghiệp tạo dựng được một cơ sở trang thiết bị tối ưu với chi phí hợp lý, tận dụng được hết ưu thế của doanh nghiệp đồng thời hạn chế rủi ro để đạt hiệu quả đầu tư cao nhất. Việc đảm bảo chất lượng phân tích tài chính dự án có vai trò quan trọng trong việc đánh giá kịp thời tính hiệu quả của dự án để có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng lúc,tận dụng được cơ hội thị trường, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả của dự án Vì vậy, việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả hơn, tạo ra năng lực tài chính vững mạnh cho doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có thể huy động các nguồn vốn từ bên ngoài nhanh chóng hơn, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy, việc đảm bảo chất lượng phân tích tài chính dự án vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhờ việc đưa ra được những quyết định đầu tư chính xác, đem lại hiệu quả cao nhất. 3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư 3.2.1 Thời gian phân tích tài chính dự án Thời gian phân tích tài chính dự án được tính từ khi bắt đầu tiến hành phân tích cho đến khi hoàn thành quá trình phân tích và được thông qua. Thời gian này càng ngắn thì càng tốt vì sẽ tiết kiệm được chi phí và không bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Tuy nhiên quá trình phân tích phải được đảm bảo không vì muốn rút thời gian mà tiến hành phân tích sơ sài. Đồng thời, tiến độ phân tích tài chính dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện các công việc khác trong quá trình lập dự án để đảm bảo đúng thời gian quy định 3.2.2 Chi phí cho việc phân tích tài chính dự án Đây là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết liên quan đến quá trình phân tích bao gồm từ khâu chuẩn bị đến khi tiến hành phân tích. Cụ thể là các chi phí thu thập số liệu để tiến hành phân tích, chi phí cho các cán bộ phân tích … Vì các chi phí này được tính vào chi phí của dự án nên phải đảm bảo ở mức hợp lý nhất vì nếu chi phí này quá cao sẽ làm giảm tính hiệu quả của dự án. 3.2.3 Kết quả phân tích tài chính dự án Kết quả cuối cùng của phân tích tài chính dự án là đưa ra một quyết định đầu tư chính xác, phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được một hoặc một số dự án do khả năng về tài chính có hạn. Vì vậy, những dự án được chọn phải là những dự án mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp, tránh lãng phí nguồn lực và đảm bảo việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Ngoài ra, sau khi dự án đi vào hoạt động kết quả dự kiến trong phân tích và kết quả thực tế chỉ có sự sai lệch nhỏ, không ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư như dự kiến. Để đảm bảo được như vậy đòi hỏi viịec phân tích phải chính xác, đúng đắn dừa trên những phương pháp khoa học, thích ứng với từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và cuối cùng chất lượng phân tích tài chính dự án còn được thể hiện ở sự chấp nhận của các đối tượng có liên quan như cơ quan chủ quản, ngân hàng, đối tác góp vốn, các nhà đầu tư khác… Mỗi đối tượng sẽ có những cách tiếp cận khác nhau tùy theo yêu cầu công việc của mình nhưng mọi cách tiếp cận đều dựa trên những nguồn thông tin tài chính có liên quan đến dự án. Nếu các thông tin này được các đối tượng đánh giá là chính xác, khách quan có nghĩa là việc phân tích tài chính dự án đạt chất lượng tốt. 3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp Việc thực hiện dự án đầu tư là một quá trình lâu dài và trong thực tế rất ít dự án được tiến hành hoàn toàn đúng như dự định. Nguyên nhân là trong quá trình thực hiện dự án thường bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố mà trong phân tích chưa dự kiến hết được dẫn đến kết quả phân tích bị thay đổi. Các nhân tố ảnh hưởng có thể được chia làm hai loại: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 3.3.1 Các nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong của doanh nghiệp có tác động tới kết quả phân tích tài chính dự án đầu tư. Bao gồm: 3.3.1.1 Cán bộ phân tích dự án Cán bộ phân tích dự án là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động phân tích từ khâu chuẩn bị, thu thập số liệu đến khâu tính toán, phân tích các chỉ tiêu từ đó đưa ra những kết luận cuối cùng. Chính vì vậy, kết quả phân tích dự án phụ thuộc vào cách nhìn nhận chủ quan của người phân tích trên cơ sở khoa học và các tiêu chuẩn phân tích khác nhau. Hiệu quả phân tích dự án của cán bộ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người đó. Trình độ chuyên môn được biểu hiện qua sự hiểu biết, trình độ học vấn, kinh nghiệm. Doanh nghiệp nào nhiều cán bộ có trình độ học vấn cao thì chất lượng phân tích ở doanh nghiệp sẽ tốt hơn. Bên cạnh đó, kinh nghiệm trong công việc cũng là một yếu tố quan trọng. Đó là những gì được tích luỹ qua nhiều năm làm việc, từ những thành công cũng như thất bại trong công việc của một người cán bộ. Bên cạnh đó, khả năng nhạy bén với những thay đổi của thị trường cũng là một yếu tố giúp cho người cán bộ thành công. Tuy nhiên, có trình độ chuyên môn giỏi chưa đủ mà người cán bộ làm công tác phân tích dự án còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao, dám chịu trách nhiệm về công việc của mình. Nếu người cán bộ phân tích không có tính kỷ luật, đạo đức tồi sẽ làm cho dự án không thực hiện được hoặc sẽ gặp rủi ro rất cao trong quá trình thực hiện. 3.3.1.2 Thông tin Thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình phân tích dự án nếu thiếu thông tin thì việc phân tích không thể thực hiện được hoặc nếu có thì kết quả sẽ không chính xác và khó có thể tin cậy được. Do đó, nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật sẽ đảm bảo tính chính xác trong quá trình phân tích cũng như rút ngắn được thời gian phân tích, tiết kiệm được chi phí. Thông tin có thể lấy được từ nhiều nguồn khác nhau, có thể lấy từ nội bộ của doanh nghiệp như kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp, các nguồn vốn của doanh nghiệp… Ngoài ra, để thực hiện được dự án cần phải thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài như các thông tin về cơ chế chinh sách của Đảng và nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp hiện tại và tương lai… Vì vậy, thiết lập được một hệ thống cung cấp thông tin tốt sẽ trợ giúp rất nhiều trong việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư. 3.3.1.3 Tiến bộ khoa học kỹ thuật Qua mạng Internet và các mạng máy tính nội bộ các nhà phân tích có thể nhanh chóng tìm được các thông tin cần thiết, rút ngắn thời gian thu thập. Các chương trình tin học ứng dụng có thể đưa ra những phương pháp phân tích tài chính hiện đại giúp cho việc phân tích nhanh chóng, chính xác. 3.3.1.4 Cách lựa chón tỷ lệ chiết khấu Cách lựa chọn tỷ lệ chiết khấu đóng vai trò quan trọng, quyết định đối với việc có thực hiện dự án hay không. Với cùng một dòng tiền nhưng tỷ lệ chiết khấu khác nhau sẽ dẫn đến những kết quả khác nhau khi tính toán. Chính vì vậy, xác định tỷ lệ chiết khấu chính xác là một công việc khó khăn và phức tạp. Đối với từng dự án cụ thể sẽ có các cách xác định tỷ lệ chiết khấu khác nhau. Nhà phân tích có thể căn cứ vào lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất trái phiếu chính phủ hoặc tỷ lệ sinh lời trung bình ngành...Các nhà phân tích tài chính dự án phải nhận biết và phản ứng kịp thời đối với những điều kiện thị trường hiện tại và điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu phù hợp với sự thay đổi của thị trường. 3.3.1.5 Tổ chức điều hành Việc phân công trách nhiệm cụ thể đến từng phòng ban, cán bộ trong công tác phân tích dự án sẽ tạo được động lực, sức mạnh cho toàn bộ tổ chức. Thể hiện từ khâu lập kế hoạch đầu tư, xác định nhứng lĩnh vực cần thiết phải đầu tư đến khâu triển khai lập dự án, giám sát khi đưa dự án đi vào hoạt động và cuối cùng là đánh giá hiệu quả của dự án. Tất cả phải được phân công sắp xếp sao cho có thể kết hợp được hoạt động trong một tổng thể, kế thừa và hỗ trợ lẫn nhau tạo điều kiện cho chất lượng phân tích đạt hiệu quả cao nhất. 3.3.2 Các nhân tố khách quan Đó là những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác động thường xuyên đến chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư. Đó là những tác động của môi trường kinh tế thế giới nói chung cũng như trong nước nói riêng, nhu cầu thị trường, mức sống của người dân… Sự can thiệp của cấp trên hay của chính phủ vào các hoạt động của doanh nghiệp làm cho tính khách quan khi phân tích đánh giá các hiệu quả tài chính dự án gặp nhiều hạn chế, làm cho công tác phân tích tài chính nhiều khi chỉ là hình thức, không ảnh hưởng đến việc có quyết định thực hiện dự án hay không. Bên cạnh đó, thời gian chờ đợi được phê duyệt đối với một dự án nhấ là các dự án có vốn lớn thường rất lâu dẫn đến chi phí cho quá trình lập dự án tăng lên, ảnh hưởng đến các kết quả phân tích tài chính dự án. Các chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước mà biểu hiện là thông qua các văn bản pháp luật có tác dụng khuyến khích hay hạn chế hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. ở những ngành, lĩnh vực nhà nước khuyến khích đầu tư doanh nghiệp được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện dự án như được vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi, được thuê đất với giá thấp thời gian dài… Yếu tố thị trường Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, việc dự đoán nhu cầu thị trường, việc lựa chọn đối tác góp vốn, việc vay vốn… là những công việc chứa đựng nhiều rủi ro. Nếu dự đoán sai nhu cầu thị trường sẽ dẫn đến sai lệch trong việc xác định thu nhập của dự án trong tương lai từ đó ảnh hưởng đến kết quả phân tích tài chính dự án. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà phân tích phải linh hoạt, nắm bắt được tình hình, giám sát quá trình thực hiện dự án để kịp thời phát hiện ra những vướng mắc từ đó đề ra các biện pháp giải quyết thích hợp. Trên đây là toàn bộ lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu tư. Tuy nhiên trên thực tế không phải lúc nào lý thuyết cũng được vận dụng rập khuôn như vậy vì thực tiễn luôn nảy sinh những vấn đề mà lý thuyết bỏ qua để dễ nghiên cứu. Do đó, vận dụng lý thuyết như thế nào để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án nhằm phục vụ cho việc đưa ra quyết định đầu tư chính xác nhất là vấn đề đang đặt ra đối với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước Chương II Thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động. 1. Giới thiệu khái quát về công ty Thông tin di động 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thông Tin Di Động Công ty Thông tin di động được thành lập ngày 16/04/1993 theo quyết định 321/QĐ-TCCB của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện về việc thành lập Công ty thông tin di động (VMS) trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (BC-VT VN). Công ty thông tin di động (VMS) là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, là đơn vị thành viên của Tổng Công ty BC-VT VN. Có trụ sở đặt tại 811A Giải Phóng Hà nội Chức năng của công ty - Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành khai thác mạng lưới dịch vụ thông tin di động để kinh doanh phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do công ty giao. - Lắp ráp các thiết bị Thông tin di động và nhắn tin. - Bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành thông tin di động, viễn thông, điện tử, tin học, và các trang thiết bị liên quan khác. - Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên dùng Thông tin di động. - Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin di động. Với 3 trung tâm trực tiếp vận hành toàn bộ hệ thống: - Trung tâm thông tin di động khu vực I- trụ sở đóng tại 811A Đường Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. - Trung tâm thông tin di động khu vực II - trụ sở tại 10B1 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận1, TP. HCM. - Trung tâm thông tin di động khu vực III - trụ sở tại 261 Nguyễn Văn Linh, Thành phố Đà Nẵng. 3 mục tiêu phát triển quan trọng của công ty: - Hợp tác quốc tế, đầu tư phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng mạng lưới, đa dạng hoá dịch vụ. - Tập trung vào công tác chăm sóc khách hàng, thông tin giới thiệu công ty, trả lời những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. Thực hiện chiến lược tổ chức, sử dụng đào tạo nhân lực một cách có hiệu quả nhất. Để thực hiện mục tiêu phát triển của mình, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thông tin của xã hội, nếu như chỉ trông chờ vào nguồn vốn của VNPT để đầu tư trang thiết bị thì công ty sẽ không chủ động được trong hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của xã hội. Do đó ngày 19/5/1995 Công ty đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) với CIV (COMVIK INTERNATIONAL VIETNAM AB) - Trụ sở tại Stockholm - Thuỵ Điển và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư cấp giấy phép kinh doanh ngày 19/05/1995 với thời hạn hiệu lực 10 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh với tổng số vốn đăng ký : 341,5 triệu đô la Mỹ. Do vậy, từ chỗ đơn thuần chỉ cung cấp dịch vụ thoại trong năm 1994 đến nay danh sách các dịch vụ của công ty liên tục được cập nhật, đem đến cho khách hàng rất nhiều lựa chọn bao gồm: dịch vụ số tắt gọi taxi, gọi Vietnam Airlines, dịch vụ điện thoại thẻ trả trước trên nền công nghệ thông minh, dịch vụ WAP, dịch vụ nhắn tin quảng bá, dịch vụ hộp thư thoại, dịch vụ SMS và các dịch vụ gia tăng trên nền SMS, dịch vụ chuyển vùng trong nước và dịch vụ chuyển vùng quốc tế với 60 nhà khai thác trên thế giới. Để khách hàng dễ dàng tiếp cận với dịch vụ của công ty, mạng lưới kênh phân phối đã được triển khai theo 4 hướng đó là cửa hàng MobiFone, đại lý, tổng đại lý và đội bán hàng trực tiếp. Đến hết năm 2001, mạng di động VMS đã có 82 cửa hàng được thiết kế theo mẫu tiêu chuẩn, 225 đại lý, 5 tổng đại lý và trên 70 nhân viên bán hàng trực tiếp. 1.2 Sơ đồ tổ chức công ty thông tin di động 1.3 Phương thức kinh doanh của công ty 1.3.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh Theo luật đầu tư nước ngoài ban hành năm 1992 cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức như sau: hợp đồng hợp tác kinh doanh, công ty liên doanh và công ty 100% vốn nước ngoài. Đối với một số lĩnh vực không cho phép đầu tư dưới dạng công ty liên doanh hay công ty 100% vốn nước ngoài thì được tiến hành đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới. Lĩnh vực bưu chính viễn thông là một lĩnh vực không được phép đầu tư dưới hình thức công ty liên doanh hay 100% vốn nước ngoài. Vì vậy, Công ty Thông tin di động đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty Comvik của Thụy Điển nhằm Cải thiện năng lực viễn thông của Việt Nam bằng cách lắp đặt và khai thác ở an hệ thống thông ti di động GSM và hệ thống nhắn tin (paging). Đào tạo nhân viên và thực hiện chuyển giao công nghệ tiến tiến, những kinh nghiệm quản lý cho công ty VMS. Cung cấp thiết bị máy móc, công nghệ và xây dựng nhà xưởng, trung tâm bảo dưỡng với mục đích nâng cao khả năng của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam trong việc sản xuất thiết bị viễn thông đặc biệt là thiết bị di động số, thiết bị nhắn tin. Lắp đặt và khai thác mạng thông tin di động theo tiêu chuẩ GSM và hệ thống nhắn tin… 1.3.2 Vài nét giới thiệu về Comvik Industriforvaltings AB Kinnevik Thành lập năm 1936 Kinnevik đã có hơn 55 năm hoạt động bao gồm 29 công ty nhỏ và chi nhánh. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu và truyền thống của tập đoàn là các ngành công nghiệp trong lâm nghiệp, bột giấy, giấy đóng gói, nguyên liệu đóng gói. Hơn 10 năm qua công ty đã phát triển 22 công ty mới xung quanh sản phẩm mới hoặc là dịch vụ trong công nghệ thông tin. Hiện nay tập đoàn có các lợi tức trong các công ty vô tuyến truyền hình, thông tin đại chúng, viễn thông,buôn bán ô tô, máy móc và các dịch vụ ngân hàng tư nhân. Comvik International AB Công ty Comvik được thành lập ngay sau khi có quyết định chính thức về việc tíên hành hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng với công ty VMS. Công ty Comvik có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tiến trình phát triển mạng di động và đệ trình với công ty mẹ là Kinnevik các giai đoạn cần đầu tư, cùng với công ty VMS trực tiếp đàm phán với các đối tác và ký các hợp đồng nhập khẩu thiết bị mạng lưới và đầu cuối. Comvik thực chất ở Việt Nam là một văn phòng đại diện có trách nhiệm kiểm soát và điều phối các khoản đầu tư theo hợp đồng đồng thời căn cứ vào yêu cầu thực tế của thị trường cùng với VMS nghiên cứu đưa ra các giải pháp về mạng, lựa chọn về thiết bị và đệ trình với Kinnevik những khoản đầu tư theo từng quý và theo năm. Sau mỗi năm kinh doanh, Comvik có trách nhiệm cùng với VMS yêu cầu kiểm toán và thực hiện ăn chia theo hợp đồng. Theo hợp đồng Comvik còn phải kiểm soát các khoản chi phí riêng của mình cho việc bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các thiết bị mạng lưới cũng như thực hiện việc mua bảo hiểm cho tất cả mạng trong thời gian hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. 1.4 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ của công ty 1.4.1 Đặc tính sản phẩm của công ty Sản phẩm của công ty là tin tức được truyền dẫn từ người phát tin đến người nhận tin, sản phẩm của công ty không có hình thái vật chất, sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết ngay đến đó. Do đó công ty không có hiện tượng tồn kho. Ngoài ra, sản phẩm của công ty còn mang tính chất vùng. Mỗi vùng phụ thuộc vào vị trí địa lý, trình độ phát triển kinh tế, xã hội , nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau ... Đương nhiên tính chất vùng hình thành trong tương quan cung cầu về các dịch vụ thông tin rất khác nhau và sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay tới đó. Khó có thể điều hoà sản phẩm tới nơi có chi phí thấp, giá bán thấp đến nơi có giá bán cao, càng không thể lưu kho, lưu bãi. Do đó sản phẩm của Công ty không có xu hướng đầu cơ như các sản phẩm khác. Quan hệ cung cầu đối với sản phẩm của công ty có khả năng phản ánh đúng nhu cầu thực tế và khả năng cung ứng của công ty. Đây là đặc điểm nhiều thuận lợi cho Công ty trong việc xác định kế hoạch đầu tư từng vùng lãnh thổ. Viễn thông là 1 ngành nghề kinh tế thuộc kết cấu hạ tầng có vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó là mạch máu thông tin của nền kinh tế. Do vậy giá bán sản phẩm thông tin của Công ty do nhà nước quy định và khống chế- tất nhiên trong đó đã định mức tiêu hao chi phí sản xuất và cả lãi. Đây cũng là 1 đặc điểm sản phẩm của Công ty VMS. Sản xuất trong lĩnh vực thông tin nên công ty có một địa bàn hoạt động lớn và chịu tốc độ hao mòn vô hình vào loại nhanh nhất. Đặc biệt trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay chu kỳ đổi mới công nghệ của công ty chỉ từ 1 - 3 năm. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải có vốn lớn nhưng lại phải biết đầu tư bởi vì độ mạo hiểm rủi ro của đầu tư cao. 1.4.2 Đặc tính kinh tế kỹ thuật của quy trình công nghệ của công ty Hiện nay công ty đang sử dụng mạng thông tin di động toàn cầu GSM, đây là tiêu chuẩn viễn thông quốc tế cho phép khách hàng sử dụng điện thoại ở nhiều nước khác nhau. Những lợi ích mà mạng GSM mang lại cho người sử dụng là : - Mang lại chất lượng cuộc gọi cao: trước khi có mạng GSM mạng lưới điện thoại di động ANALOG đã tồn tại. Những mạng lưới này đã chuyển lời một cách trực tiếp từ máy điện thoại di động này tới nời nhận cuộc gọi thông qua sóng vô tuyến. Kết quả là chất lượng cuộc gọi sẽ không cao khi sóng vô tuyến bị tác động lớn của môi trường. Trong khi cuộc gọi trên mạng GSM kỹ thuật số được thực hiện như sau: Giải mã âm thanh Âm thanh Số hoá tại máy cầm tay Trung tâm điều khiển Máy nhận Đến Đi - Khả năng nghe trộm là không thể do có sự mã hoá trước khi chuyển tín hiệu theo đường sóng điện từ. - An toàn cho việc sử dụng của khách hàng : việc sử dụng trái phép là không thể xảy ra vì để tiến hành một cuộc gọi khách hàng cần một máy thông tin di động GSM và một thẻ simcard. Người sử dụng có một mã khoá máy thông tin di động GSM và một thẻ sim riêng. Khi máy được bật và simcard được cài vào người sử dụng cần phải nhập mã khoá máy và mạng lưới sẽ tự động tiến hành kiểm tra xem simcard đó có hợp pháp không, chỉ khi phù hợp mới có thể liên lạc được còn trong trường hợp nhập mã máy 3 lần mà vẫn sai thì mạng lưới sẽ tự động khoá máy, không thể tiến hành cuộc gọi được. Cơ sở hoạt động của hệ thống GSM Hệ thống GSM gồm một loạt các phụ kiện cấu thành như sau: - Trạm phát BTS (Base Tranceiver Station): cung cấp việc bao phủ sóng điện từ cho người sử dụng điện thoại di động. Mỗi BTS có một số kênh được phân công. Một kênh chỉ được sử dụng cho một số cuộc nhận hoặc một số cuộc gọi trong lúc hoạt động. Một BTS có thể phủ sóng tối đa trong vòng 35 km trong điều kiện không bị chắn. Một BTS có dung lượng tối thiểu là 100 thuê bao và tối đa là 700 thuê bao. Nếu như có quá nhiều thuê bao trong cùng một vùng, công ty phải bổ sung thêm một BTS khác với tần số vô tuyến điện khác. Mobile Fone sử dụng 12 tần số vô tuyến khác nhau và mỗi vùng có một tần số vô tuyến điện nhất định. - Trạm kiểm soát gốc BSC( Base Station Controler). Một nhóm các trạm BTS được kiểm soát bởi một BSC. Nhiệm vụ của BSC là đảm bảo lợi ích cao nhất cho các điện tử đến và đi sao cho thông tin được thông suốt. - Trung tâm tiếp nối dịch vụ di động MSC (Mobile Service Switching Center): có nhiệm vụ kiểm soát cuộc gọi đến và đi từ mạng điện thoại cố định, công cộng và các mạng di động công cộng, làm giao diện giữa điện thoại di động công cộng này với mạng khác. -Ngoài ra các bộ phận khác có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ khác nhau như chuyển vùng địa phương , chuyển vùng quốc tế, hạn chế cuộc gọi, chuyển tiếp cuộc gọi các dịch vụ gia tăng khác. 1.4.3 Đối tượng khách hàng của công ty Sản phẩm của công ty hiện nay phụ thuộc vào mức sống xã hội, vào sự phát triển của từng vùng, từng địa phương, chủ yếu sản phẩm để phục vụ cho các đối tượng có thu nhập cao đặc biệt là các thành phố lớn nơi tập trung dân đông cũng như các nhà đầu tư hoặc sản phẩm phục vụ các vùng mà việc lắp đặt các máy điện thoại cố định rất khó khăn như đồng bằng sông Cửu long với hệ thống sông ngòi chằng chịt hoặc các vùng núi cao, hải đảo biên giới. Chính đặc điểm này chi phối kế hoạch đầu tư, đầu tư phải có trọng điểm mới thu được hiệu qủa kinh tế cao. Vì vậy muốn phát triển nhanh, vững chắc công ty phải đầu tư trang thiết bị hiện đại và luôn phải xem xét các hoạt động đầu tư một cách thấu đáo từ đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. 1.5 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Không đầy 10 năm từ khi ra đời, VMS đã tạo lập được vị thế của mình trong đời sống xã hội, trong sự cảm nhận của khách hàng Việt Nam và quốc tế, trong quan hệ với các đối tác nước ngoài. Công ty đã phát triển từ 1 tổng đài dung lượng 6400 số, 6 trạm thu phát sóng, phủ sóng 4 địa phương (TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Long Thành, Vũng Tàu) năm 1994, đến năm 2001 bản đồ phủ sóng của MobiFone đã mở rộng trên toàn quốc_61/61 tỉnh, thành phố với 6 tổng đài dung lượng 820000 số, gần 500 trạm thu phát sóng. Không chỉ phát triển bề rộng, công ty rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ thể hiện tại chính sách chất lượng được công ty ban hành. Theo đó, công ty không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ thông tin di động bao gồm chất lượng mạng lưới, dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Tỷ lệ thành công cuộc gọi là 98%, đạt mức quy định theo chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó, công ty còn làm tốt công tác chăm sóc khách hàng, thông tin giới thiệu công ty, quảng cáo tiếp thị dịch vụ VMS-MobiFone, trả lời những thắc mắc, khiếu nại, sửa chữa, bảo hành máy điện thoại di động cho khách hàng. Kết quả là số thuê bao của công ty đã phát triển từ 3200 của năm 1994 lên đến 510.000 thuê bao năm 2001, tốc độ tăng thuê bao bình quân là 164%. Bảng 2.1: Phát triển thuê bao của công ty Đơn vị: thuê bao Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Số thuê bao mới 13.532 40.024 61.798 61.399 64.068 286.761 314.604 Thuê bao cắt 1.220 4.491 12.181 8.360 11.183 136.761 154.175 Thuê bao thực tăng 12.112 35.533 46.617 53.030 52.855 150.000 160.429 Thuê bao luỹ kế 15.400 50.993 100.550 153.580 206.465 356.465 513.512 Tốc độ tăng (%) 486,37 330,73 197,42 153,58 134,43 172,65 144,06 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh giai đoạn 1993-2001) Cùng với sự tăng lên của số thuê bao, doanh thu của công ty phát triển từ con số 52,873 tỷ đồng năm 1994 lên đến 1900 tỷ đồng năm 2001 với mức tăng bình quân là 144%. Tổng doanh thu của công ty qua gần 9 năm hoạt động đạt trên 8000 tỷ đồng (chưa kể trên 1200 tỷ đồng thu hộ Tổng công ty) Bảng 2.2 doanh thu của công ty qua các năm Đơn vị : Triệu đồng Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Doanh thu BCC 192.946 505.192 873.228 1.079.357 1.145.241 1.234.442 1.900.000 Doanh thu VMS 96.473 252.596 436.614 540.679 577.1449 617.221 950.000 Tốc độ tăng (%) 196,06 72,85 123,83 106,74 106,94 104,91 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh giai đoạn 1993-2001) Trong 9 năm hoạt động công ty đã nộp ngân sách nhà nước 1400 tỷ đồng với mức tăng năm sau so với năm trước là từ 15-30%. Do kinh doanh có hiệu quả nên lợi nhuận của công ty qua các năm liên tục tăng thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.3 Lợi nhuận của công ty qua các năm. Đơn vị : tỷ đồng Năm 1997 1998 1999 2000 2001 Lợi nhuận sau thuế 95,25 124,59 186,63 244,64 297,55 Tốc độ tăng (%) 130.83 149,79 131.08 121.63 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 1997-2001) Bảng 2.4 Tình hình tài chính của công ty Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 I Tài sản 884.382 1.037.108 1.298.901 1.541.162 1.927.692 1. Tiền 307.415 999.224 1.203.310 1.436.140 1.780.180 2. Các khoản phải thu 485.799 573.098 625.330 678.660 813.809 3. Hàng tồn kho 44.636 27.618 15.987 13.052 19.269 4.Tài sản lưu động khác 13.331 19.741 13.560 12.231 20.438 5. TSCĐ 18.161 24.413 95.590 77.894 86.727 6.Đầu tư dài hạn - - 9.314 10.194 11.074 7. Xây dựng cơ bản dở dang 15.022 13.471 21.749 16.932 49.711 II Nguồn vốn 884.382 1.037.108 1.298.901 1.541.162 1.927.692 1. Nợ phải trả 681.144 687.720 737.062 712.187 684.210 2. Vay dài hạn 6.884 18.329 23.829 23.829 23.829 3. Nợ khác 6.712 12.124 17.142 22.484 49.044 4. Vốn chủ sở hữu 189.642 318.934 520.867 782.662 1.170.608 III. Một số chỉ tiêu kinh tế (%) 1. Cơ cấu tài sản - TSCĐ/Tổng tài sản 3,75 3,65 7,36 6,81 7,65 - TSLĐ/Tổng tài sản 96,25 96,35 92,64 90,19 62,35 2.Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 47,21 50,53 58,75 58,91 62,99 - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 93,99 96,2 73,74 58,71 53,62 3.Tỷ lệ về khả năng thanh toán - Tỷ lệ về khả năng thanh toán hiện hành 124,96 145,3 163,26 201,65 254,62 - Tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh 45,13 55,08 74,41 102,84 135,44 (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty từ năm 1997-2001) Trong đó: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Các khoản phải thu)/Nợ ngắn hạn Qua bảng trên ta có một số nhận xét về tình hình tài chính của công ty như sau Khi mới thành lập, công ty VMS hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty BCVT Việt Nam, đến khi ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Comvik vào năm 1995 công ty được chuyển sang hạch toán độc lập. Từ đó đến nay vốn chủ sở hữu của công ty liên tục được bổ sung với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm khoảng 180%. Ta có thể thấy tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản là rất thấp do công ty không phải mua thiết bị mạng lưới, phần lớn tài sản của công ty là TSLĐ trong đó khoản mục tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này cho thấy công ty có khả năng thanh toán của công ty rất cao, tuy nhiên tiền mặt tồn quỹ lớn lại không có khả năng sinh lợi cao. Vì vậy, công ty cần điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý hơn nữa để vừa đảm bảo an toàn trong thanh toán vừa đảm bảo khả năng sinh lời hợp lý bằng cách thực hiện đầu tư dài hạn vào những lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong tổng nguồn vốn, tỷ lệ nợ phải trả chiếm tỷ lệ lớn (trên 50%) trong đó khoản mục phải trả nội bộ chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vì các Trung tâm và các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc vào công ty nên giữa công ty và Trung tâm không thực hiện khấu trừ các khoản phải thu và phải trả giữa công ty và trung tâm. Do đó, đã đẩy các khoản phải trả nội bộ tăng lên. Ngoài ra, trong cơ cấu nguồn vốn ta có thể thấy vốn vay dài hạn chiếm tỷ lệ không đáng kể chứng tỏ khi thực hiện đầu tư nguồn vốn chủ yếu của các dự án là vốn chủ sở hữu. Điều này làm cho các dự án có tính khả thi cao. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty có xu hướng tăng dần theo các năm chứng tỏ VMS đã đảm bảo được sự tăng lên của chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên vốn lại có xu hướng giảm là do càng về sau công ty càng phải bỏ vốn nhiều hơn trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh. Xét một cách tổng quát tình hình tài chính của công ty hiện nay là lành mạnh, công ty có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu khá cao và hầu như không phải vay vốn từ các tổ chức tín dụng để kinh doanh. 2. Thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty thông tin di động 2.1 quy trình lập và phân tích dự án tại công ty Đối với các dự án có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Quy trình lập và phân tích dự án đầu tư được thể hiện qua nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án: Tên dự án, chủ đầu tư (luôn luôn là công ty Thông tin di động) Những căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư Nêu rõ lý do phải đầu tư dự án Nêu lên các văn bản pháp lý liên quan Tình hình hiện trạng trước khi đầu tư dự án Dự báo nhu cầu thị trường 3. Lựa chọn hình thức đầu tư , quy mô năng lực: Đầu tư mới Cải tạo mở rộng, nâng cấp... Mua sắm bao nhiêu thiết bị từng loại (đối với dự án chỉ có lắp đặt thiết bị) 4.Các phương án lựa chọn địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng của Nhà nước, của Ngành, của đơn vị cho thuê địa điểm, tránh ảnh hưởng đến môi trường. 5. Phương án giải phóng mặt bằng (nếu có) 6. Phân tích, lựac chọ phương án kỹ thuật công nghệ: Sử dụng thiết bị, công nghệ đang dùng. Sử dụng công nghệ mới, nêu tên công nghệ, giải pháp kỹ thuật sử dụng. Phân tích ưu, nhược điểm Kết luận, lựa chọn 7. Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án đề nghị lựa chọn (có bản vẽ mô tả), giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường. 8. Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ: Tổng số vốn đầu tư, trong đó Khoản mục kinh phí Cộng Xây lắp Thiết bị Chi phí khác Dự phòng Tổng Có các diễn giải chi tiết kèm theo Có báo giá của nhà cung cấp, thông báo giá của các cơ quan có thẩm quyền ban hành (nếu có) Nguồn vốn Vốn tái đầu tư Vốn BCC Vốn vay Vốn Tổng công ty cấp Các nguồn vốn khác Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động: giao cho đơn vị nào quản lý khai thác, cần bao nhiêu lao động, thành phần lao động (kỹ sư, công nhân kỹ thuật...) 10. Phân tích hiệu quả đầu tư Hiệu quả trước mắt Hiêu quả lâu dài Hiệu quả về tiết kiệm kinh phí, lao động... 11. Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư : thời gian khởi công, thời gian hoàn thành từng hạng mục công việc, thời gian hoàn thành toàn bộ dự án. 12. Hình thức quản lý thực hiện dự án như: chủ đầu tư trực tiếp, chủ nhiệm điều hành dự án, tự thực hiện. 13. Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan đơn vị liên quan đến dự án 14. Kế hoạch thầu 15. Kết luận về dự án, kiến nghị của đơn vị. 2.2 Cơ sở tính toán doanh thu, chi phí của một dự án Do hình thức hoạt động hiện nay của VMS là hợp đồng hợp tác kinh doanh nên khi thực hiện một dự án cả hai bên cùng bỏ vốn và cùng ăn chia theo quy định đã ký trong hợp đồng. Phía công ty Comvik có trách nhiệm đầu tư thiết bị mạng lưới cũng như thiết bị phục vụ cho việc quản lý và khai thác mạng lưới. Phía công ty VMS có trách nhiệm chi trả các chi phí mạng lưới, tiền lương nhân viên Việt Nam, thuê nhà trạm, điện, khấu hao tài sản cố định của Việt Nam. Cũng theo BCC doanh thu sẽ được phân chia căn cứ vào doanh thu để chia Doanh thu để chia = Tổng doanh thu – Chi phí chung Chi phí chung bao gồm một số khoản chi được hai bên thoả thuận đưa vào, cụ thể là: thuê kênh truyền dẫn, phí tần số, bán hàng và Marketing, nợ khó đòi, hoa hồng đại lý, tiền mua máy đầu cuối, simcard… Tổng doanh thu gồm các doanh thu như sau: doanh thu bán máy và doanh thu cước được tính theo bảng giá cước hiện hành của Tổng công ty Bưu chính viễn thông trong đó doanh thu cước gồm doanh thu phí đấu nối, doanh thu phí thuê bao. Mỗi bên được hưởng 50% doanh thu để chia. Phía VMS sẽ sử dụng khoản doanh thu được chia để chi trả các chi phí riêng và hoàn vốn số tiền đầu tư. Để hiểu rõ hơn về công tác phân tích tài chính dự án điện thoại tại công ty chúng ta hãy xem xét quá trình phân tích một dự án cụ thể như sau. 2.3 Quy trình phân tích tài chính dự án lắp đặt dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước của công ty VMS. 2.3.1 Sự cần thiết của dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước (prepaidcard) Trên thế giới, nhu cầu dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước ngày càng gia tăng. Từ đầu những năm 1990 dịch vụ điện thoại di động kỹ thuật số đã chính thức đưa vào khai thác tại Châu Âu. ở châu á từ giữa những năm 90 các nhà nghiên cứu thị trường đã dự báo rằng Châu á sẽ trở thành thị trường lớn nhất tiêu thụ điện thoại di động. Nguyên nhân là do những cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông đã làm cải thiện chất lượng điện thoại di động với giá cả giảm đáng kể. Ngoài ra, do xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế thị trường đã có cơ hội phát huy hết tác dụng của nó nên ngày càng xuất hiện nhiều người có thu nhập cao và có nhu cầu sử dụng điện thoại di động. Hơn nữa, xã hội của chúng ta ngày nay là xã hội của thông tin, trong kinh doanh người nào có được thông tin nhanh và chính xác người đó sẽ chiến thắng đó cũng là một lý do khiến cho nhu cầu sử dụng điện thoại di động ngày càng cao. Xuất phát từ nhu cầu liên tục phát triển về điện thoại di động, công ty VMS nhận thấy cần đưa thêm các loại hình dịch vụ mới để khai thác mọi đối tượng khách hàng, tạo điều kiện cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng thuê bao trong thời gian ngắn, không muốn phiền hà đối với các thủ tục đăng ký và thanh toán, hoặc những khách hàng muốn kiểm soát được mức cước sử dụng của thuê bao do mình đăng ký. Về lợi ích đối với nhà khai thác Hạn chế cước nợ đọng - một vấn đề nan giải trong kinh doanh đối với hầu hết các công ty trong lĩnh vực thông tin di động. Công ty luôn phải dự tính nợ khó đòi 3% doanh thu, đây là số tiền khá lớn gây khó khăn cho công ty trong hoạt động kinh doanh. Giảm bớt được sự cồng kềnh trong việc quản lý các thuê bao, thu cước và quản lý cước. Giảm tỷ lệ thuê bao gian lận, trốn cước. Mở rộng thị phần của nhà khai thác, hướng tới phục vụ khách hàng trên diện rộng (khách du lịch, chuyên gia đến làm việc ở Việt Nam thời gian ngắn, những người cần máy theo mùa vụ của công việc…) đồng thời thúc đẩy nhanh thời điểm thu được tiền. Về lợi ích đối với khách hàng Tiện lợi khi sử dụng, tiết kiệm thời gian Giảm bớt các thủ tục đăng ký Không phải trả cước thuê bao tháng và kiểm soát được mức cước dùng Việc khai thác dịch vụ này góp phần làm đa dạng hoá các loại dịch vụ bưu chính – viễn thông của ngành bưu điện và làm tăng mật độ điện thoại trên toàn quốc. Như vậy, việc cung cấp dịch vụ này sẽ tác động gián tiếp vào việc phát triển các ngành nghề khác và nền kinh tế nói chung. 2.3.2 Mô tả dự án 1. Tên dự án : Lắp đặt thiết bị dịch vụ Điện thoại di động GSM trả tiền trước – Mạng MobiFone (Gọi tắt là dự án Prepaid Card ) 2. Chủ đầu tư : Công ty Thông ti di động 3. Hình thức đầu tư : Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa công ty VMS và Công ty Comvik. Trong đó phía Comvik chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết bị hệ thống mạng lưới cũng như thiết bị phục vụ cho quá trình bảo dưỡng và khai thác mạng lưới. Phía VMS chịu trách nhiệm đầu tư phần cơ sở hạ tầng bao gồm: nhà trạm, thiết bị phụ trợ như nguồn điện, máy điều hoà không khí, đường dẫn truyền bảo vệ… 4. Thời gian lắp đặt : 1 năm (1998) Thời gian hoạt động : 7 năm (1999 – 2005) Dung lượng mạng: 50.000 số 5. Tổng vốn đầu tư : 27.325.000.000 VNĐ Trong đó CIV đầu tư thiết bị hệ thống : 27.103.000.000 VNĐ VMS đầu tư thiết bị phụ trợ : 221.665.000 VNĐ 6. Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ Pre-paid Card Qua nghiên cứu thị trường thông tin di động tại Việt Nam, dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ Pre-paid Card như sau: Năm thứ nhất : 4500 thuê bao Năm thứ hai : 6500 thuê bao Năm thứ ba : 8500 thuê bao Năm thứ tư : 9.500 thuê bao Năm thứ năm : 10.500 thuê bao Năm thứ sáu : 10.500 thuê bao Phát hành các loại thẻ: Loại 300.000 đồng thời hạn 20 ngày Loại: 500.000 đồng thời hạn 30 ngày Loại: 1.000.000 đồng thời hạn 60 ngày Các thuê bao vẫn có thể nhận được các cuộc gọi đến trong vòng 30 ngày kể từ khi thẻ hết giá trị thực hiện cuộc gọi đi. 7. Lựa chọn địa điểm: Để đảm bảo tăng cường cho mạng GSM thiết bị của hệ thống Prepaid phải được bố trí gần tại vị trí đặt thiết bị GSM như các thiết bị bổ trợ khác để tăng hiệu quả đường truyền. Và do là thiết bị dùng để quản lý, truy cập số liệu, định tuyến các cơ sở quản lý dữ liệu nên địa điểm đặt thiết bị Prepaid có thể cùng nời đặt các tổng đài MSC/BSC với hệ thống điều khiển kiểm soát chung đặt tại khu vực văn phòng công ty. Về bộ phận giao diện với khách hàng phải được bố trí tại những Trung tâm thương mại của các thành phố lớn đồng thời gần các điểm cung cấp đường truyền của Bưu điện địa phương nhằm đảm bảo công tác kết nối mạng lưới. 8. Tổ chức sản xuất, bố trí lao động Prepaid là loại hình dịch vụ gia tăng cho mạng lưới, do đó cơ sở chính của nó vẫn là hệ thống thông tin di động và việc bố trí sản xuất, lao động cũng đều dựa vào tổ chức và nhân sự đã được bố trí cho hoạt động của mạng lưới GSM. Tuy nhiên, do tính chất phát triển và để có một bộ phận tập trung chuyên sâu vào chất lượng Prepaid thì số lao động cần bổ sung với dự kiến là 50 người, số lao động này sẽ được phân bổ xen kẽ đồng thời trong cơ cấu tổ chức của công ty. 9. Kế hoạch triển khai 1 - Đề xuất và xin phê duyệt triển khai hệ thống : Tháng 10/1998 2 - Tiến hành các thủ tục để đấu thầu, ký hợp đồng : Tháng 11/1998 mua thiết bị và triển khai cơ sở hạ tầng 3 – Lắp đặt và đưa hệ thống vào hoạt động : Tháng 12 / 1998 2.3.3 Giới thiệu chung về hệ thống Pre-paid cho mạng GSM Dịch vụ Pre-paid cho phép nhà khai thác thông tin di động khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng đồng thời kiểm soát được nợ khó đòi từ phía khách hàng. Có hai giải pháp cho hệ thống prepaid: - Giải pháp SIM-Base - Giải pháp Net-Base Giải pháp SIM-Base là giải pháp quản lý các thuê bao Pre-paid dựa trên SIM card được cài đặt trước một mệnh giá. Khi thuê bao đã gọi hết số tiền trong đó thì Sim cũng không sử dụng lại được nữa. Việc trừ tiền cước trên Sim được thực hiện dựa trên các thông tin từ mạng gửi tới thuê bao. Nhược điểm của giải pháp này là Sim dễ bị làm giả, đưa từ nước ngoài vào, gây thất thu cho nhà khai thác dịch vụ. Mặt khác, với giải pháp này ta không thể kiểm soát được về thời gian sử dụng đối với các Sim card (không thể quy định thời gian sử dụng khác nhau cho các loại Sim có mệnh giá khác nhau). Giải pháp Net-Base là giải pháp không phụ thuộc vào các sim card, nó được xây dựng trên cơ sở mạng GSM hiện tại bằng cách bổ sung các modul cần thiết cho việc quản lý cước thuê bao Pre-paid. Do đó, khi dịch vụ Prepaid được đưa vào khai thác các thuê bao bình thường cũng có thể trở thành các thuê bao Prepaid. Net-Base gồm có hai giải pháp nhỏ là: + Giải pháp dựa vào các file hotbilling CDR của tổng đài để tính cước và quản lý thuê bao prepaid. Nhược điểm của giải pháp này là do hoạt động dựa vào mạng hiện tại cho nên phải thay đổi các tham số của hệ thống prepaid sao cho phù hợp. Điều này làm cho thời gian lắp đặt tăng lên nhiều và giảm tính an toàn của hệ thống. + Giải pháp điểm dịch vụ (Intelligent network): xây dựng một modul riêng kết nối với mạng GSM hiện tại. Mọi cuộc gọi của thuê bao prepaid đều được định tuyến qua hệ thống prepaid. Do đó hệ thống prepaid sẽ tự tính cước cho thuê bao và cắt cuộc gọi của thuê bao khi đã gọi hết tiền. Ưu điểm của giải pháp này là thời gian lắp đặt ngắn, việc nâng cấp thành một mạng IN hoàn chỉnh là khả thi trong tương lai gần. Qua mô tả ở trên có thể thấy được ưu, nhược điểm của các giải pháp trên. Từ đó công ty Thông tin di động đã lựa chọn giải pháp điểm dịch vụ (Service node) Netbase cho hệ thống prepaid. Hiện nay, trên thế giới đang có xu hướng xây dựng một mạng IN (mạng thông minh) hoàn chỉnh, nhờ đó có thể cung cấp nhiều dịch vụ cho mạng viễn thông mà không mang tính phát triển chắp vá. Để đón đầu công nghệ, thiết bị mới sự kiến sẽ có 2 pha phát triển hệ thống Prepaid: - Pha 1 : Xây dựng hệ thống Prepaid theo giải pháp điểm dịch vụ - Pha 2 : Nâng cấp hệ thống thành một mạng IN (mạng thông minh) Theo giải pháp điểm dịch vụ, hệ thống Prepaid cho mạng GSM được thiết kế như sau: - Kết nối với MSC là một tổng đài dung lượng nhỏ, có chức năng sử lý kết nối cuộc gọi của các thuê bao Prepaid. Báo hiệu giữa hai tổng đài này là CCS7. - Một hệ thống Server trung tâm có chức năng lưu giữ số liệu thuê bao, tính cước thuê bao và quản lý thuê bao. Việc kết nối giữa hệ thống Server và tổng đài được sử dụng bằng các đường truyền số liệu. 2.3.4 Phân tích tài chính dự án lắp đặt dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước. A. Xác định nhu cầu vốn đầu tư Nhu cầu vốn đầu tư của dự án đượoc tính toán dựa trên cơ sở sau: - Quy mô xây dựng các hạng mục công trình, khối lượng và đặc tính máy móc thiết bị của ngành viễn thông. - Do hình thức đầu tư là hợp đồng hợp tác kinh doanh nên chi phí đầu tư do hai bên xây dựng, mua sắm và đóng góp. Bảng 2.5 tổng hợp chi phí cho toàn bộ dự án lắp đặt dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước. STT Khoản mục chi Thành tiền I Giá trị xây lắp 17.181.000 VNĐ II Thiết bị - Do VMS đầu tư - Do CIV đầu tư Tương đương 154.800.000VNĐ 1.936.000USD 27.103.000.000 Việt N III Chi phí khác 39.319.000 VNĐ IV Chi dự phòng 10.565.000 VNĐ V Tổng chi phí 27.325.000.000 VNĐ (Nguồn: dự án Prepaid Card ) Về đầu tư của VMS Theo BCC, VMS chỉ chịu trách nhiệm đầu tư phần cơ sở hạ tầng bao gồm nhà trạm và các thiết bị phụ trợ cho 01 trung tâm kiểm soát - quản lý và 03 trung tâm giao dịch tại các khu vực. Do vậy, việc đầu tư của VMS sẽ rất nhỏ và không đáng kể với tổng giá trị cho cả kiến trúc và phụ trợ là: 221.865.000 đồng. Bảng 2.6 khái toán chi phí đóng góp của VMS STT Khoản mục chi phí Thành tiền (đồng) I Giá trị xây lắp Hệ thống phụ trợ Lắp đặt hệ thống phòng cháy nổ 17.181.000 7.957.000 9.223.580 II Thiết bị (máy điều hoà không khí, quạt thông gió, máy hút bụi, ổn áp …) 154.800.000 III Chi phí khác (lập dự toán thiết kế, lập dự án đầu tư, nghiệm thu bàn giao) 39.319.000 IV Cộng 211.300.000 V Dự phòng phí (bằng 5% tổng chi phí) 10.565.000 VI Tổng chi phí của VMS 221.865.000 (Nguồn: Dự án Prepaid Card ) Về đầu tư của CIV CIV chịu trách nhiệm đầu tư toàn bộ thiết bị hệ thống với dung lượng 50.000 số, tổng kinh phí là 1.936.000 USD. Bảng 2.7 khái toán chi phí đóng góp của Comvik STT Khoản mục chi phí Thành tiền (USD) I Administration & Maintainance Cabinet Components 200.738,55 II Voice Response/ Call Processing Cabinet Components 583.740 III Database Cabinet Components 284.821,45 IV Software 791.700 V System Services (Installation) 75.000 VI Sum 1.936.000 (Nguồn: dự án Prepaid Card) B. Nguồn vốn VMS góp 221.865.000 VNĐ (Làm tròn 222.000.000 VNĐ ) là vốn vay ngân hàng với lãi suất 21,6%/năm, vay trong 3 năm. CIV góp vốn 1.936.000 USD là vốn tự có. C. Xác định doanh thu, chi phí, dự trù lỗ lãi của dự án Xác định doanh thu của dự án Doanh thu của dự án được tính dựa vào thuê bao trung bình hàng năm và giá cước đàm thoại Phương án thu cước như sau: Không thu cước thuê bao tháng Cước cuộc gọi: Cước đàm thoại nội vùng : 3300 VNĐ Cước đàm thoại cận vùng : 5700 VNĐ Cước đàm thoại cách vùng: 7600 VNĐ Với thời gian đàm thoại trung bình (Thuê bao/ tháng) Thời gian gọi nội vùng: 35 phút Thời gian gọi cận vùng: 5% thời gian gọi nội vùng Thời gian gọi cách vùng: 15% thời gian gọi nội vùng Doanh thu của dự án = Doanh thu cước nội vùng + Doanh thu cước cận vùng + Doanh thu cước cách vùng. Trong đó: Doanh thu cước nội vùng = Thuê bao trung bình * Thời gian đàm thoại nội vùng trung bình * Giá cước nội vùng Doanh thu cước cận vùng = Thuê bao trung bình * Thời gian đàm thoại cận vùng trung bình * Giá cước cận vùng Doanh thu cước cách vùng = Thuê bao trung bình * Thời gian đàm thoại cách vùng trung bình * Giá cước cách vùng 2.8 Dự kiến doanh thu của dịch vụ giá tăng Prepaid card Xác định chi phí của dự án Căn cứ tính chi phí chung - Tiền thuê kênh được tính căn cứ vào số kênh thực tế thuê và bảng giá cước hiện hạnh của Tổng cục Bưu điện. - Tiền Fax và điện thoại: 150 Triệu trong năm đầu và mỗi năm sau tăng 10% - Hoa hồng bán thẻ: 5% Tổng doanh thu bán thẻ và số thẻ bán qua đại lý:60% - Bán hàng và Marketing: 5% Doanh thu cước trong 2 năm đầu và 3% cho các năm còn lại. - Nợ khó đòi : 3% Doanh thu thuê bao tháng và cước đàm thoại. - Giá mua thẻ trung bình: 0,034 triệu đồng và tính 6 thẻ cho một thuê bao. - Thuế doanh thu: 6% Tổng doanh thu. Chi phí riêng phía Việt Nam - Tiền lương + Tiền lương bình quân : 2 Triệu đồng /Tháng +Hàng năm tăng : 10% (Tỷ lệ này có tính đến yếu tố lạm phát, tăng thu nhập) + Số cán bộ trong năm đầu (bao gồm : khối quản lý, bán hàng…) : 50 người +Bình quân tăng : 50 người trên 10.000 thuê bao mới tính từ năm thứ hai. - Tỷ lệ bảo hiểm xã hội và y tế: 17% Tổng lương cấp bậc (Mức lương cấp bậc bình quân là 302.000 đồng /tháng). - Kinh phí công đoàn : 2% Tổng quỹ thu nhập. - Khấu hao Tỷ lệ khấu hao trung bình: 14% theo phương pháp khấu hao đường thẳng Do tổng số tiền đầu tư của VMS là 222 triệu đồng nên mỗi năm khấu hao 31,08 triệu đồng. - Điện + Định mức tiêu thụ bình quân 1 thị trường: 50KW/h + Giá tiền / 1Kwh : 1150 đồng / Kwh - Chi phí thuê mặt bằng Trung tâm + Giá bình quân/1Trung tâm/1 tháng : 10 Triệu đồng + Số trung tâm quản lý hoà mạng : 3 Trung tâm - Trả lãi vay Ngân hàng +Lãi suất : 21,6%/năm + Thời gian vay là 3 năm. Do đó mỗi năm phải trả lãi cho Ngân hàng là 48 triệu đồng Chi phí khác : 10% Các khoản chi khác dự kiến chi phí chung của dịch vụ gia tăng Prepaid Card 2.10 dự kiến chi phí riêng của VMS 2.11 Bảng cân đối thu chi và hoàn vốn Dự trù lỗ lãi và tính thời gian hoàn vốn Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh thu sẽ được phân chia căn cứ vào doanh thu để chia. Công ty VMS sử dụng doanh thu được chia để chi trả các chi phí riêng và hoàn vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Công ty sử dụng phương pháp thời gian hoàn vốn giản đơn để tính thời gian hoàn vốn có nghĩa là thực hiện cộng dồn (Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao) hàng năm từ đó so sánh với số vốn đầu tư ban đầu, ta có thời gian hoàn vốn. Trong trường hợp không chẵn năm lấy dòng tiền bình quân tháng của năm cuối để tính số tháng. Sử dụng phương pháp trên tính được thời gian hoàn vốn của dự án là 4 năm 4 tháng. Nhận xét Từ khi đi vào hoạt động cho đến nay, dự án đã được triển khai thực hiện một cách khá trôi chảy chứng tỏ công tác lập dự án được tiến hành tỉ mỉ, chính xác. Vốn cần thiết cho quá trình vận hành dự án được đáp ứng kịp thời, chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá cao. Tuy nhiện, trong quá trình triển khai thực hiện còn có nhiều điểm phải tiến hành điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tế. Chẳng hạn như mệnh giá thẻ ban đầu được dự kiến có 3 loại như trên, nhưng sau khi dự án được đưa vào họat động đã được điều chỉnh như sau: Loại 200.000 đồng thời hạn 25 ngày Loại 300.000 đồng thời hạn 45 ngày Loại 500.000 đồng thời hạn 90 ngày Các thuê bao vẫn có thể nhận cuộc gọi đến trong vòng 15 ngày kể từ khi thẻ hết giá trị thực hiện cuộc gọi đi. Về nguồn vốn của dự án: theo dự án được lập vốn đầu tư của VMS là vốn vay ngân hàng với lãi suất 21,6%/năm, vay trong 3 năm. Việc dự đoán lãi suất vay ngân hàng như vây là quá cao so với thực tế lúc bấy giờ. Thêm vào đó, công ty hầu như không sử dụng vốn vay ngân hàng để tài trợ cho các dự án mà chủ yếu là sử dụng vốn chủ sở hữu. Điều này đã làm cho các kết quả tính toán được không còn chính xác. Bên cạnh đó, số thuê bao thực tế khi dự án được triển khai lớn hơn so với dự đoan, đồng thời thời gian đàm thoại trung bình lại nhỏ hơn trong dự án. Từ đó cho thấy kết quả dự đoán của các cán bộ phân tích tài chính dự án của công ty còn khác nhiều so với thực tế. Điều này làm cho chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư không cao như mong đợi. Thêm vào đó, dự án Prepaid Card là dự án cung cấp dịch vụ gia tăng, bổ sung thêm vào mạng lưới đã có sẵn. Vì vậy, để cho các thuê bao Prepaid Card có thể thực hiện được cuộc gọi thì cần phải tính đến chi phí đã đầu tư cho mạng lưới. Nhưng vấn đề này đã không được tính đến khi lập dự án. 2.4 Đánh giá chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty thông tin di động 2.4.1 Kết quả đạt được Công tác phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty trong những năm qua đã phát huy vai trò tích cực, giúp công ty lựa chọn được những phương án đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, thời gian phân tích tài chính dự án là tương đối ngắn do thông tin cần thiết cho quá trình phân tích được cung cấp kịp thời từ các phòng ban có liên quan nên đã đảm bảo đúng tiến độ chung đối với việc lập dự án, đảm bảo cho dự án được thông qua theo đúng kế hoạch đầu tư. Vì vậy, chi phí giành cho công tác phân tích tài chính dự án cũng được tiết kiệm. Các nội dung cần thiết có liên quan đến khía cạnh tài chính của dự án đều được phân tích tỉ mỉ, rõ ràng giúp cho việc đánh giá chính xác, khách quan, mang tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án. Từng mặt nội dung được phân tích đầy đủ, cụ thể, chi tiết, giải trình rõ ràng, đảm bảo phản ánh trung thực, chính xác các kết quả nghiên cứu về kinh tế, kỹ thuật. Chất lượng phân tích được đảm bảo giúp công ty ra những quyết định đầu tư chính xác, mang lại lợi ích tài chính lớn cho công ty. Để có được chất lượng phân tích tài chính dự án tốt trước hết là do công ty đã chú trọng đến công tác lập kế hoạch đầu tư của mình. Trong quá trình hoạt động, công ty luôn xây dựng những kế hoạch đầu tư cho những năm tiếp theo. Nhờ vậy, hàng năm trên cơ sở kế hoạch đầu tư trong năm, phòng Quản lý đầu tư xây dựng sẽ tổ chức lập các dự án cụ thể. Các thông tin về thị trường, kinh tế, kỹ thuật được cung cấp từ các phòng như phòng Kế hoạch Bán hàng và Marketing, phòng Chăm sóc khách hàng, phòng Kỹ thuật khai thác. Vì vậy, đã đảm bảo tính hệ thống trong việc lập và quản lý các dự án. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân lực tiến hành phân tích dự án là những người hiểu biết về chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, nhiệt tình trong công việc cùng phối hợp với các chuyên gia của đối tác Comvik, một đối tác có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư. Do đó, những cán bộ này nắm rõ các nội dung tài chính cần phân tích cũng như biện pháp cần được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Các nội dung tài chính có liên quan được phân tích đầy đủ bao gồm các nội dung về vốn đầu tư và nguồn tài trợ, về kết quả tài chính của dự án. Từng nội dung được phân tích chi tiết, rõ ràng, khoa học dựa trên những kết quả nghiên cứu thị trường, những thông số kỹ thuật đáng tin cậy. Đặc biệt, công ty đã xây dựng được một hệ thống máy tính nối mạng toàn công ty ở cả 3 trung tâm với 11 mạng máy tính cục bộ (LAN), 450 máy tính nối mạng, 38 máy chủ, quản lý hơn 15 loại ứng dụng trên mạng. Nhờ đó, các thông tin về dự án được thu thập đầy đủ và chính xác như các thông tin về tình hình khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh, xu hướng nhu cầu thị trường tại những vùng công ty có ý định đầu tư thiết bị mạng lưới… Mặc dù công ty vẫn có đối thủ cạnh tranh là công ty Vinaphone nhưng cả hai cùng trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam nên lĩnh vực kinh doanh của công ty gần như là độc quyền. Chính vì vậy, không có sự cạnh tranh về giá cước dịch vụ, đồng thời đây là lĩnh vực cần thiết cho cuộc sống nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất lớn. Đây cũng là một thuận lợi giúp cho dự án của công ty có tính khả thi cao, khả năng thua lỗ là rất ít đồng thời rủi ro trong kinh doanh hầu như không xảy ra. Chính những lý do trên làm cho các kết quả phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty thông tin di động trở nên đáng tin cậy, không những có ý nghĩa đối với bản thân công ty mà còn với cả các cơ quan cấp trên và ngân hàng. Đối với Ban lãnh đạo của công ty, các kết luận rút ra từ kết quả phân tích tài chính dự án là căn cứ để lãnh đạo xem xét phê duyệt, tiến hành ký kết với đối tác Comvik, đồng thời đưa ra các biện pháp để đảm bảo nguồn vốn cho dự án được thực hiện, có kế hoạch trình Tổng công ty phê duyệt để triển khai dự án. Đối với Tổng công ty và các cơ quan có liên quan như Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Uỷ ban nhà nước về hợp tác đầu tư, kết quả phân tích tài chính là cơ sở cho việc ra quyết định có nên triển khai đầu tư dự án đó hay không, thực hiện cấp vốn cho các dự án nếu có yêu cầu. Đối với Ngân hàng , các báo cáo phân tích tài chính dự án đầu tư đúng và có chất lượng là cơ sở để ngân hàng thực hiện cho vay, thu lãi và thu nợ theo kế hoạch phù hợp với tiến độ hoạt động của dự án theo từng giai đoạn cụ thể. 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, công tác phân tích tài chính dự án đầu tư của công ty Thông tin di động cũng còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục. Việc chỉ ra những nhược điểm này giúp cho việc tìm ra những giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng phân tích. Việc trích khấu hao được thực hiện theo phương pháp khấu hao đều theo quy định của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt động của công ty là thông tin di động nên các tài sản cố định chịu hao mòn vô hình lớn do công nghệ trong lĩnh vực thông tin thay đổi rất nhanh từng ngày, thậm chí từng giờ. Vì vậy, các thiết bị công nghệ rất nhanh bị lạc hậu.Việc áp dụng phương pháp khấu hao đều cho tài sản cố định chưa phản ánh đúng đặc trưng của lĩnh vực hoạt động. Các nội dung về thu nhập, chi phí của dự án được phân tích khá đầy đủ, chi tiết, rõ ràng với từng khoản mục cơ bản. Các khoản mục chi phí được diễn giải rõ ràng với mọi loại chi phí cần thiết cho quá trình hoạt động của dự án. Nhìn chung, các chi phí hoạt động của dự án là ổn định, ít có những biến động lớn trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Trong đó lớn nhất là chi phí cho thuê kênh truyền dẫn được xác định thông qua các hợp đồng thuê kênh dài hạn của công ty. Các chi phí khác như hoa hồng đại lý bán thẻ, tiền mua thẻ, chi phí bán hàng đều được dự tính chính xác và ít thay đổi. Doanh thu được xác định căn cứ vào thực tế mức cước hiện nay trên thế giới và khả năng chấp nhận của khách hàng nên đảm bảo tính khoa học và hợp lý mặc dù giá cước như vậy là cao so với thu nhập bình quân của người dân. Chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án là thời gian hoàn vốn. Nhưng khi tính đến chỉ tiêu này công ty chỉ sử dụng phương pháp tính giản đơn, không tính đến giá trị thời gian của tiền dẫn đến kết quả thời gian hoàn vốn mà công ty xác định chưa chính xác. Các chỉ tiêu đánh giá dự án quan trọng như NPV, IRR chưa được tính đến nên không xác định được tổng mức lãi thực tế và mức lãi do một đồng vốn đầu tư mang lại. Trong quá trình vận hành dự án có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của dự án nhưng công ty đã không tính toán đến độ nhạy của dự án để xác định được yếu tố nào có tác động mạnh mẽ nhất đến dự án để từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của dự án. Thêm vào đó, doanh thu của dự án mặc dù được xác định có cơ sở đó là dựa vào dung lượng của tổng đài và cước dịch vụ được tính toán khá khoa học nhưng số thuê bao thực tăng và thời gian của cuộc gọi vẫn phụ thuộc vào thị trường, tình hình kinh tế xã hội. Việc xác định số thuê bao đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích dự án. Thực tế ở công ty, số thuê bao được dự tính trong dự án lại phụ thuộc vào chủ quan của cán bộ phân tích, chưa có một phương pháp khoa học nào để dự đoán chính xác. Những hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân gây ra trong đó có cả những nguyên nhân chủ quan và những nguyên nhân khách quan. 2.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan Các phương pháp phân tích được sử dụng chưa đồng bộ Công ty Thông tin di động hiện nay đang sử dụng công nghệ hiện đại theo hướng kỹ thuật số, đó là công nghệ GSM, với các dịch vụ đa dạng, phong phú, có hệ thống máy tính nối mạng toàn công ty với văn phòng làm việc hiện đại. Tuy nhiên, công ty lại chưa quan tâm đúng mức đến công tác phân tích tài chính dự án đầu tư. Chính vì vậy, khi phân tích dự án công ty đã không vận dụng các phương pháp phân tích tài chính khác nhau một cách khách quan, có tính khoa học mà chỉ sử dụng phương pháp thời gian hoàn vốn giản đơn là chủ yếu. Các chỉ tiêu tài chính như chi phí, thu nhập trong các dự án chưa được quy về cùng một mặt bằng trong cùng một thời gian để đánh giá mà chỉ tính đến giá trị của chúng trong tương lai theo năm vận hành của dự án. Việc xác định các khoản chi phí còn có nhiều thiếu sót như chi vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định được đầu tư, chi mua vật liệu nghiệp vụ cho sản xuất kinh doanh, quảng cáo và cho công tác chăm sóc khách hàng. Do đó đã làm sai lệch dòng tiền của dự án. Công ty chỉ chú trọng phân tích hiệu quả trên đồng vốn do mình bỏ ra mà không quan tâm đến hiệu quả của toàn bộ dự án nên dẫn đến có những dự án công ty được lợi trong khi phía đối tác Comvik lỗ nên không có tính khả thi. Vì vậy, công ty cần quan tâm đến cả lợi ích của hai bên để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Chưa cô đội ngũ cán bộ phân tích tài chính dự án chuyên nghiệp Đội ngũ cán bộ của công ty nhìn chung được đào tạo chính quy, cơ bản, có kiến thức, nhanh chóng tiếp cận với nhiều vấn đề mới. Tuy nhiên, số cán bộ có kinh nghiệm chưa nhiều, nhất là những cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích tài chính dự án đầu tư. Công ty chưa có đội ngũ cán bộ phân tích tài chính dự án chuyên nghiệp mà chủ yếu là do các cán bộ ở phòng Kế hoạch thực hiện. Chính vì vậy, trong quá trình vận dụng các phương pháp, tính toán các chỉ tiêu hiệu quả còn có nhiều hạn chế cần khắc phục. Việc thu thập và xử lý thông tin còn một số hạn chế Trong hoạt động đầu tư, vấn đề thông tin là rất quan trọng, hoạt động đầu tư đòi hỏi phải có lượng thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời đối với nhiều lĩnh vực khác nhau như pháp luật, tình hình thị trường đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ thông tin còn phải quan tâm đến những thông tin về ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất. Vì vậy, với sự bùng nổ thông tin như hiện nay, việc cập nhật thông tin là một việc làm thiết thực và không thể thiếu được trong công tác quản lý, phân tích tài chính dự án đầu tư. Mặc dù có mạng máy tính nội bộ, nhưng các thông tin phục vụ cho công tác phân tích tài chính dự án đầu tư vẫn chưa đồng bộ, thiếu chính xác nhiều khi còn mang tính ước lượng, phụ thuộc vào chủ quan của các cán bộ phân tích. Có tình trạng này là do công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác thu thập thông tin, việc cập nhật các thông tin nhất là thông tin ở bên ngoài còn hạn chế nhất là các thông tin về nhu cầu của khách hàng đối với loại hình dịch vụ công ty định cung cấp nên đã ảnh hưởng đến độ chính xác của việc tính toán hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Bộ máy tổ chức điều hành chưa thống nhất Trong công ty còn tồn tại sự thiếu đồng bộ giữa các cán bộ lập dự án, giữa cán bộ lập dự án với cán bộ phê duyệt dự án. Để lập được một dự án hoàn chỉnh phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau, mỗi một công đoạn do một phòng đảm nhiệm và do những cán bộ khác nhau phụ trách. Do đó, công tác phân tích tài chính không cố định cho từng cán bộ cụ thể mà tuỳ vào từng dự án sẽ có sự phân công khác nhau. Còn đối với một số dự án lớn, công ty thường phải thuê các chuyên gia bên ngoài làm luận chứng kinh tế kỹ thuật. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý việc lập cũng như thực hiện dự án do các khâu không thống nhất với nhau. 2.4.2.2 Nguyên nhân khách quan Sự can thiệp của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Mặc dù hạch toán độc lập nhưng về mặt hành chính công ty vẫn trực thuộc Tổng công ty BCVT Việt Nam nên việc quyết định đầu tư đều phải thông qua Tổng công ty. Các dự án đầu tư dài hạn phải nằm trong mục tiêu phát triển dài hạn của Tổng công ty. Ngoài ra, để một dự án có thể được thực hiện công ty còn phải trình Uỷ ban hợp tác và đầu tư phê duyệt. Việc này thường mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Ngoài ra, nếu các dự án theo phân tích là có hiệu quả kinh tế nhưng không được sự đồng ý của Tổng công ty thì cũng không được thực hiện. Chính vì vậy, làm cho công ty khó có thể nắm được quyền chủ động khi ra các quyết định đầu tư. Hệ thống pháp lý chưa đồng bộ Hệ thống pháp lý ở nước ta hiện nay còn chưa đồng bộ và thường xuyên thay đổi nên gây khó khăn trong việc áp dụng do công việc đánh giá nhiều khi không lường hết đến những thay đổi này. Chẳng hạn như các dự án được xây dựng trước năm 1999 sẽ không tính được sự thay đổi của luật thuế lợi tức nay là luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự thay đổi đó tác động đến lợi nhuận sau thuế của dự án từ đó ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án. Ngoài ra, ở nước ta chưa có một văn bản pháp quy nào chính thức hướng dẫn việc sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá tài chính dự án đầu tư nên không tạo ra được sự đồng bộ trong công tác lập và phân tích dự án. Những biến động kinh tế xã hội ảnh hưởng tới kết quả phân tích Những vấn đề này có tác động không nhỏ đến việc đảm bảo tính hiệu quả cho các dự án, nhất là lĩnh vực kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào mức sống của người dân cũng như mức độ tăng trưởng kinh tế đất nước. Thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng hiện nay đang chứa đựng nhiều bất ổn vì vậy những kết quả tính toán nhiều khi chỉ mang tính tương đối. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có một thị trường vốn hoàn chỉnh khiến cho việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu gặp nhiều khó khăn mà đây chính là nền tảng của phương pháp hiện tại hoá. Từ những hạn chế nêu trên việc đưa ra một s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24444.DOC
Tài liệu liên quan