Đề tài Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

Tài liệu Đề tài Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: chương 1 Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá để cung cấp cho xã hội, điều đó được thực hiện thông qua bất kỳ doanh nghiệp nào. Đó là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (hàng - tiền). Sản phẩm cung cấp để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp được gọi là bán hàng ra ngoài. Trường hợp sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cung một tổng công ty, một tập đoàn gọi là bán hàng nội bộ. Trong doanh nghiệp sản xuất, quá trình bán hàng là quá trình cung cấp sản phẩm cho đơn vị đặt mua, mặt khác doanh nghiệp được người mua thanh toán hoặc...

doc75 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chương 1 Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá để cung cấp cho xã hội, điều đó được thực hiện thông qua bất kỳ doanh nghiệp nào. Đó là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (hàng - tiền). Sản phẩm cung cấp để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp được gọi là bán hàng ra ngoài. Trường hợp sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cung một tổng công ty, một tập đoàn gọi là bán hàng nội bộ. Trong doanh nghiệp sản xuất, quá trình bán hàng là quá trình cung cấp sản phẩm cho đơn vị đặt mua, mặt khác doanh nghiệp được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm đó theo quy định hoặc thoả thuận. Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm cho đơn vị mua. Khi kết thúc quá trình bán hàng, doanh nghiệp sẽ thu được kết qủa bán hàng. Kết quả bán hàng phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình bán hàng, nó không những phản ánh quá trình bán hàng ở kỳ sau. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới, mọi chính sách biện pháp của doanh nghiệp đều xoay quanh vấn đề làm thế nào để đạt được kết quả bán hàng tối đa. Thông qua việc xác định kết quả bán hàng, doanh nghiệp sẽ tìm ra được phương hướng cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác quản lý quá trình sản xuất và bán hàng của mình. 1.1.2. ý nghĩa, vai trò và yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ Quá trình tiêu thụ có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất và tiêu dùng xã hội. Trong sản xuất vật chất, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn sản xuất kinh doanh. Trong tiêu dùng, quá trình bán hàng cung cấp hàng hoá đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, chức năng của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bao gồm các khâu cung ứng, sản xuất, tiêu thụ. Vì vậy, các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường mới thực hiện đầy đủ chức năng của mình. Trong quá trình chuyển lưu vốn, bán hàng là khâu giữ vị trí quan trọng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, các khâu cung ứng và sản xuất đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có tiêu thụ được hay không. Vì vậy, có thể nói bán hàng là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh tạo nên kết quả bán hàng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng, quá trình bán hàng sẽ cung cấp hàng hoá cần thiết một cách kịp thời đầy đủ và đồng bộ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Thông qua bán hàng thì tính hữu ích của sản phẩm mối được thực hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu của người tiêu dùng. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ ở mọi doanh nghiệp góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu, đảm bảo sự cân đối trong từng ngành cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt khác trong điều kiện các mối quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển mạnh mẽ, quá trình bán hàng ở mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên sức mạnh, uy tín của từng doanh nghiệp, của từng cấp, từng ngành, của đất nước trên trường quốc tế, tạo ra sự cân đối cán cân thanh toán. Như vậy, quá trình tiêu thụ là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất nhưng ở một mức độ nào đó thì kết qủa bán hàng lại có ý nghĩa sống còn với toàn bộ qúa trình hoạt động của doanh nghiệp, vì kết quả tiêu thụ chính là lợi nhuận tiêu thụ. Có được kết quả tiêu thụ chứng tỏ việc sản xuất và cung cấp sản phẩm hàng hoá được người tiêu dùng chấp nhận. Điều đó thể hiện sản phẩm sản xuất và tiêu thụ xét về mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả đã phù hợp với thị trường. Kết quả tiêu thụ là nguồn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các chi phí về công cụ lao động, đối tượng lao động, các chi phí trong sản xuất kinh doanh, trang trải số vốn đối ứng cho sản xuất kinh doanh, có tiền để thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,... làm các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế do Nhà nước quy định. Thực hiện được kết quả tiêu thu đầy đủ và kịp thời góp phần đẩy tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình thực hiện tài chính doanh nghiệp. Với ý nghĩa vô cùng quan trọng như vậy, công tác kê toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần được thực hiện một cách chính xác và khoa học. Quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý kết hoạch thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng và từng hợp đồng kinh tế, quản lý về số lượng, chất lượng của từng mặt hàng tiêu thụ, giá thành sản phẩm tiêu thụ, giá bán, chi phí bán hàng, tình hình thanh toán của khách hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước,... Nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ có liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán và từng loại sản phẩm khác nhau. Bởi vậy, quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng phải bám sát các yêu cầu cơ bản sau: - Nắm chắc sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong quá trình nhập - xuất - tồn trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Nắm bắt theo dõi chính xác, chặt chẽ từng phương thức bán hàng từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng, đôn đốc thu hồi vốn nhanh và đầy đủ vốn. Tính toán xác định đúng kết quả bán hàng và thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Để thực sự là công cụ quản lý sắc bén, có hiệu quả thì kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản dưới đây. Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời vận động của khối lượng hàng hoá bán ra, số lượng hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi đi bán, và tình hình tiêu thụ số hàng đó. Xác định chính xác, đầy đủ doanh thu bán hàng, giám sát chặt chẽ tình hình thanh toán. Tổ chức tốt kế toán chi tiết ở khâu bán hàng cả về số lượng, chủng loại giá trị. Cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ kịp thời cho việc điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình thanh toán với khách hàng theo từng hợp đồng, từng loại hàng. Phản ánh tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền hàng. Xác định chính xác trị giá vốn hàng xuất bán nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh giám đốc kết quả bán hàng cũng như phân phối kết quả đó để cung cấp số liệu cho việc lập quyết toán được đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải luôn gắn liền với nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề để cho nhiệm vụ kia được thực hiện ngược lại bởi vì tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là hai bước kế tiếp nhau và là tiền đề của nhau, phải có tiêu thụ mới thu được kết quả tiêu thụ và ngược lại có kết quả tiêu thụ thì mới có điều kiện tái sản xuất mở rộng, thực hiện quá trình tiêu thụ ở các kỳ tiếp sau. 1.2. Khái niệm thành phẩm và các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm 1.2.1. Khái niệm thành phẩm Trong các Doanh nghiệp sản xuất (DNSX), nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Các sản phẩm do DNSX sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, nửa thành phẩm và lao vụ dịch vụ. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó (ngoài ra còn bao gồm cả những sản phẩm thuế ngoài gia công đã hoàn chỉnh) đã qua kiểm tra kỹ thuật và được nhập kho hoạc giao trực tiếp cho khách hàng. Nửa thành phẩm là những thành phẩm mới hoàn thành ở một hoặc một giai đoạn chế biến nào đó của quy trình công nghệ sản xuất ra nó, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc bán trên thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay việc quản lý chi phí sản suất là một phần hết sức quan trọng. Và do đó việc đánh giá đúng trị giá thành phẩm là điều cần thiết, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đó. 1.2.2. Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm Việc đánh giá thành phẩm được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc (được đánh giá tuân thủ theo chuẩn mực Hàng Tồn Kho số 02). Theo nguyên tắc này thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản phẩm thực tế, tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp. 1.2.2.1. Trị giá thành phẩm nhập kho Thành phẩm do Doanh nghiệo sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá thánh sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho: Được tính theo giá thực tế gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển, bốc dỡ,hao hụt trong gia công). Đối với thành phẩm nhập kho do góp vốn liên doanh thì đánh giá thành theo các bên thoả thuận. 1.2.2.2. Trị giá thành phẩm xuất kho Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho. Theo chuẩn mực hàng tồn kho ( chuẩn mức 02), việc tính giá trị hàng tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng theo một trong bốn phương pháp sau: + phương pháp tính theo giá đích danh. + Phương pháp bình quân gia quyền. + Phương pháp nhập trước, xuất trước. + Phương pháp nhập sau xuất sau. Tuy nhiên với thành phẩm, khi xác định giá thành sản xuất thực tế xuất kho (tồn kho) hiếm khi vận dụng 4 phương pháp tính trị giá vốn như chuẩn mực đã nêu. Bởi lẽ, trong các DNSX thì thành phẩm biến động hàng ngày, nhưng việc xác định giá thành của thành phẩm không thể tiến hành hàng ngày mà thường là tính vào cuối kỳ hạch toán (cuối quý, cuối tháng), cho nên thường chỉ áp dụng phương pháp bình quân gia quyền và phương pháp tính theo giá đích danh. Phương pháp tính theo giá đích danh. Theo phương pháp này khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn của thành phẩm xuất kho. Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm ít và nhận diện được từng lô hàng. Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho * Đơn giá bình quân gia quyền Trong đó: Đơn giá bình quân gia quyền = Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế thành phẩm nhập trong kỳ Số lượng thành phẩm tồn đâu kỳ + số lượng thành phẩm nhập trong kỳ Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại thành phẩm. Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của thành phẩm vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. 1.3. Doanh bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế Doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vố chủ sở hữu. Doanh thu trong DN bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tái chính. Trong giới hạn đề tài này em chỉ xin đề cập đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có). Điều kiện ghi nhận doanh thu. Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả (4) điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định được phần công việc đă hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch đó. Xác định doanh thu - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đă thu hoặc sẽ thu được. - Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được ghi nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. - Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. 1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng Chiết khấu thương mại (CKTM). Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, mua thường xuyên. Doanh số hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế: như hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do bán hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. Các loại thuế có tính vào giá. Đối với các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT đầu vào và trong doanh thu bao gồm cả thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đàu ra (kể cả khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có). 1.4. Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm. 1.4.1. Chứng từ kế toán. Để quản lý và theo dõi chặt chẽ sự biến động của thành phẩm mọi nhiệm vụ nhập xuất kho của thành phẩm phải được phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ vào các chứng từ sổ sách theo mẫu do BTC qui định hoặc mẫu do doanh nghiệp ban hành. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để hạch toán quá trình nhập - xuất thành phẩm và kiểm tra tính chính xác việc ghi sổ kế toán, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của sổ kế toán đã ghi. Các chứng từ thường sử dụng là. Phiếu nhập kho; Mã số 01 VT/BB Phiếu xuất kho: Mã số 02 VT/ BB Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Mã số 03 VT/BB Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: Mẫu số 04 XKĐL Hoá đơn bán hàng; Mẫu 02/GTGT Hoá đơn GTGT; Mẫu 01/ GTGT Hoá đơn thông thường Thẻ kho thành phẩm, sổ chi tiết thành phẩm. 1.4.2. Các phương pháp kế toán chi tiết. Phương pháp ghi thẻ song song. ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho thành phẩm ghi vào thẻ kho (mở sổ chi tiết cho từng thành phẩm), đông thời tính ra số dư cuối ngày. Sau đó thủ kho tập hợp, phân loại chứng từ giao cho phòng kế toán thông qua phiếu (hoặc sổ giao nhận chứng từ). Cuối tháng hoặc định kỳ đối chiếu với kế toán thành phẩm. ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm để vào sổ chi tiết. Cuối tháng, kế toán thành phẩm đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng để tìm ra sai sót (nếu có). Sau đó khi ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm. Thẻ kho Bảng tổng hợp xuất - nhập - tồn kho TP Sổ, thẻ, kế toán chi tiết TP Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp Chú thích: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1. Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. ở kho: Thủ kho ghi chép tình hình nhập kho tồn kho thành phẩm như phương pháp thẻ song song. ở phòng kế toán: Kế toán không sử dụng thẻ kế toán chi tiết thành phẩm mà dùng sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ được ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở các bảng tổng hợp nhập - xuất, ghi cả về số lượng và mặt giá trị. Sau đó kế toán tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển với phần kế toán tổng hợp. Sơ đồ 2. Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp đối chiếu luân chuyển Chú thích: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Thẻ kho Bảng kê chứng từ xuất Bảng kê chứng từ nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp 1.5. kế toán tổng hợp thành phẩm 1.5.1. kế toán tổng hợp tăng thành phẩm. Sự biến động tăng của thành phẩm chủ yếu do có sự nhập kho thành phẩm, việc nhập kho thành phẩm thường diễn ra khi doanh nghiệp tự sản xuất hoàn thành hoặc do thuê ngoài gia công. Để phản ánh số hiện có và sự biến động của thành phẩm kế toán sử dụng TK 155 -Thành phẩm TK 155 phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ hạch toán. Các tài khoản cấp II của tài khoản này được mở chi tiết tuỳ theo yêu cầu theo dõi của từng đơn vị. + Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kế toán, tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành nhập kho: kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 155 - Thành phẩm. Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang. Nếu sản phẩm hoàn thành không nhập kho, bán trực tiếp, hoặc bán cho đại lý, ký gửi, kế toán ghi; Nợ TK 157 - Hàng gửi bán đại lý, ký gửi. Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Bán trực tiếp) Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang. Khi kiểm kê phát hiện thừa, thiếu, căn cứ vào biên bản kiểm kê, nếu chưa xác định rõ nguyên nhân. Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân; kế toán ghi: Nợ TK 138 - Tài sản thiếu chờ xử lý. Có Tk 155 - Thành phẩm. Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm. Có Tk 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý. Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán căn cứ vào biên bản xử lý để ghi sổ cho phù hợp. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp này thì giá thành thực sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho chỉ có thể xác định được dựa vào thời điểm cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê về mặt hiện vật của thành phẩm tồn kho. Về tài khoản sử dụng: TK 155 “Thành phẩm”, TK 157 “Hàng gửi đi bán” chỉ sử dụng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Còn việc nhập xuất kho của thành phẩm phản ánh trên TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Theo sơ đồ: 3 K/c xác định kết quả cho thành phẩm được Bảng tổng hợp xuất - nhập - tồn kho TP xuất bán Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ chưa được chấp nhận thanh toán Cuối kỳ, tính giá thành sản xuất thực ế của thành phẩm hoản thành K/c giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi bán chưa được chấp nhận đầu kỳ K/c giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ TK 911 TK 155 TK 632 TK 155 TK 631 TK 157 1.5.2. Kế toán tổng hợp giảm thành phẩm Nghiệp vụ giảm thành phẩm là do xuất kho thành phẩm, căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định bán hàng, quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ chia ra hai phương thức bán hàng: Phương thức trực tiếp Phương thức giám tiếp 1.5.2.1. Kế toán tổng hợp giảm thành phẩm theo phương thức bán hàng trực tiếp TKSD. TK 632 “Giá vốn hàng bán” Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Theo sơ đồ: 4 TK 155 TK 627 TK 632 TK 155 TK 159 TK 911 Trị giá vốn của thành phẩm bán trực tiếp C/p sản xuất chung không phân bổ Giá trị hao hụt của thành phẩm tồn kho sau khi đã trừ bồi thường trị giá thành phẩm bị trả lại trích lập dự phòng K/c trị giá vốn của hàng bán Hoàn nhập dự phòng Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo sơ đồ. 5 TK 632 TK 155 TK 155 K/c giá vốn của thành phẩm tồn đầu kỳ Trị giá của thành phẩm tồn cuối kỳ TK 911 K/c giá vốn hàng bán cho thành phẩm đã bán 1.5.2.2. Kế toán giảm thành phẩm theo phương thức gửi hàng TKSD. TK 157 “Hàng gửi đi bán” Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Theo sơ đồ: 6 TK 155 TK 157 TK 632 TK 154 TK 155 Trị giá thực vốn tế của thành phẩm gửi bán Trị giá thành phẩm đã xuất bán Thành phẩm chuyển thẳng cho các đơn vị không qua nhập kho Trị giá thành phẩm bị trả lại Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo sơ đồ: 7 TK 157 TK 632 TK 157 TK 911 K/c giá vốn của hàng gửi bán chưa châo nhận thanh toán Trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ K/c giá vốn của hàng gửi bán đã bán 1.6. kế toán doanh thu bán hàng và giảm trừ doanh thu 1.6.1. Các phương bán hàng 1.6.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp Theo phương thức này, khi DN giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao vụ dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là bảo đảm các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Trường hợp khách hàng trả tiền trước thì khi giao hàng cho khách hàng. DN xác định doanh thu theo số hàng đã giao. 1.6.1.2. Phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng Theo phương thức này, bên bán có hàng bán gửi hàng cho các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên có hàng bán cho đến khi hàng được tiêu thụ. Khi số hàng bán được, thì chủ hàng sẽ trả cho các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi một khoảng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của số hàng đẵ bán được. Khoản hoa hồng phải trả này hạch toán vào chi phí bán hàng. 1.6.1.3. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp. Theo phương thức này việc bán hàng thu tiền nhiều lần. Khi giao hàng cho người mua thì được coi là hàng tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần; khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. 1.6.1.4. Phương thức bán hàng trao đổi hàng Theo phương thức này, hàng hoá của DN đi tiêu thụ nhưng doanh thu tính bằng giá trị hàng hoá nhận được. Phương thức tiêu thụ này được áp dụng giữa những doanh nghiệp có mối quan hệ với nhau về mặt lưu thông sản phẩm hàng hoá. Sản phẩm này thường là tư liệu cho doanh nghiệp kia. Phương thức này thuận tiện cho cả hai bên mua và bán, giảm bớt các chi phí lưu thông. Tuy nhiên phương thức này không được sử dụng rộng rãi do tính chất nhu cầu về sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp. (vì cả hai bên đều phải có nhu cầu trao đổi). Ngoài ra khi các DN trả lương cho công nhân bằng thành phẩm, thì số thành phẩm, hàng hoá này cũng được coi là bán hàng và cũng được ghi nhận doanh thu. 1.6.2. TKSD TK 157 “Hàng gửi bán” Phản ánh trị gía thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ hoàn thành đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. TK 632 “Giá vốn hàng bán” Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm - hàng hoá lao vụ dịch vụ đã bán, các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công giá trị khấu hao hụt vốn được tính vào giá vốn hàng bán cúng như trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. ã TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. Tài khoản 511 có 4 TK cấp II. + TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư. + TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật tư như: công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp. + TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông, vận tải,bưu điện, du lịch. + TK5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Được dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. TK 521 “Chiết khấu thương mại” - Phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đă giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. TK 521 có 3 tài khoản cấp II: + TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại (tính trên số lượng hàng hoá bán ra) cho người mua. + TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên số lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm. + TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ. TK531 “Hàng bán bị trả lại” Phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp. TK 532 “Giảm gía hàng bán” Phản ánh khoản giảm trừ đựơc doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. Và một số tài khoản khác. như TK 111, 112,131,333… 1.6.3. Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu + Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Theo sơ đồ: 8 TK 511 TK 111,112,131 TK 3331 DT bán hàng chưa thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Theo sơ đồ: 9TK 511 TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán ` + Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua các đại lí, ký gửi - Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Trường hợp doanh thu và tiền hoa hồng đại lý tách rời nhau. Theo sơ đồ: 10 TK 511 TK 111,112,131 TK 641 TK 3331 DTBH chưa thuế GTGT Trả hoa hồng đại lý Thuế GTGT phải nộp Trường hợp tính trừ tiền hoa hồng ngay vao doanh thu Theo sơ đồ: 11 TK 511 TK 641 TK 3331 TK 111,112,131 DTBH chưa thuế Trả hoa hồng đại lý Thuế GTGT phải nộp Số còn nhận từ đại lý - Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Trường hợp doanh thu bán hàng và hoa hồng đại lý tách rời Theo sơ đồ: 12 TK 511 TK 111,112,131 TK 641 Tổng giá thanh toán Trả hoa hồng đại lý Trường hợp hoa hồng đại lý trừ vào doanh thu Theo sơ đồ: 13 TK 511 TK 641 TK111,112,131 Trả tiền hoa hồng đại lý Số tiền nhận được từ đại lý + Kế toán theo phương thức trao đổi hàng Nếu doanh hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Theo sơ đồ: 14 TK 511 TK 3331 TK 131 TK 133 TK152,153 DTBH không thuế Số phải thu Thuế GTGT phải nộp Giá trị hàng nhận về Số đã thu Thuế GTGT được khấu trừ Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Theo sơ đồ: 15 TK 511 TK 131 TK 152 Tổng giá thanh toán Giá trị hàng nhận về 1.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.7.1. kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản tính theo lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ). Chi phí vật liệu, bao bì: Là các chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá. Chi phí dụng cụ đồ dụng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bấn hàng và cung cấp dịch vụ. Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà kho, của hàng phương tiện vận chuyển, bốc dỡ. Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phâm, hàng hoá và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý… Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Ngoài cách phân loại trên, để phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp, có thể phân loại CPBH theo mối quan hệ với khối lượng thực hiện (DTBH) có thể chia chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến. Hoặc theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí, thi chia chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí giảm tiếp. Trong kế toán tài chính, phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán, CPBH thực tế phát sinh trong kỳ được phân loại và tập hợp theo 7 yếu tố chi phí đã nêu trên. Cuối kỳ, kế toán CPBH cần được phân bổ và kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh. (SXKD). Đối với doanh nghiệp sản xuất: trường hợp chu kỳ SXKD kéo dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang theo dõi ở “ Chi phí chờ kế chuyển”. TK sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng” Phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kì, bao gồm 7 TK cấp II: TK 6411 “Chi phí nhân viên” TK 6412 “Chi phí vật liệu” TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dụng” TK 6414 “Chi phí KHTSCĐ” TK 6415 “Chi phí bảo hành” TK 6416 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6417 “Chi phí bằng tiền khác” Theo sơ đồ: 16 TK 111, 112, 138 TK 911 TK214 TK335 TK 1421 TK 152, 153 TK 334, 338 TK 154 TK 641 Chi phí nhân viên Các khoản giảm trừ Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí bảo hành Chi phí khấu hao TSCĐ trích trước chi phí phải trả Phân bổ c/p trả trước k/c chi phí bán hàng cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ TK142,242 Chi phí chờ k/c K/c chi phí khi có sản phẩm tiêu thụ ; 1.7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được chia ra thành các khoản chi phi chí sau: Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định. Chi phí vật liệu quản lý: Gồm trị giá các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ công cụ, dụng cụ dùng chung toàn doanh nghiệp. Chi phí đồ dùng văn phòng: Gồm chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn… Thuế phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà, đật, thuế môn bài… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khó đòi. Chi phí dich vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước, thuế sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên, như hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi khác… Ngoài ra, chi phí QLDN còn có thể được phân loại theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động, có thể chia ra thành chi phí bất biến và chi phí khả biến; phân loại theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí, có thể chia ra chi phí trực tiếp và chi phí giảm tiếp. Chi phí QLDN là loại chi phí giàn tiếp cần được lập dự toán và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Cuối kỳ cần được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ kéo dài, trong kỳ có ít thành phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ cần tính toán và phân bổ cho sản phẩm hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ. Chi phí QLDN phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ = Chi phí QLDN phân bổ cho hàng còn lại đâu kỳ + Chi phí QLDN phát sinh trong kỳ - Chi phí QLDN phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ TK sử dụng: TK 642 “Chi phí QLDN” Phản ánh chi phí QLDN phát sinh trong kỳ. Bao gồm 8 TK cấp II. TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí KHTSCĐ TK 6425: Thuế phí và lệ phí TK 6426: Chi phí dự phòng TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí khác bằng tiền. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Theo sơ đồ: 17 TK152,153 TK214 TK333,111 TK335, 142 TK111, 112 TK 911 TK139, 159 TK334,338 TK642 Chi phí nhân viên c/p vật liệu dụng cụ c/p khấu hao TSCĐ Thuế , phí trích trước chi phí phải trả Trích lập dự phòng Các khoản giảm trừ K/c chi phí QLDN TK 142, 242 Chi phí chờ k/c K/c chi phí có sản phẩm tiêu thụ 1.7.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn của thành phẩm tiêu thụ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được thể hiện qua chỉ tiêu lỗ, lăi tiêu thụ. được xác định theo công thức Lãi lỗ từ hoạt động bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn của hàng bán - CPBH và chi phí QLDN cho hàng tiêu thụ trong kỳ Trong đó. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ TK sử dụng: TK 911 “xác định kết qủa kinh doanh” Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo sơ đồ: 18 TK 632 TK 641, 642 TK 142 TK 421 TK 911 TK 511, 512 K/c giá vốn hàng bán K/c chi phí bán hàng, chi phí QLDN C/p trả trả trước chờ K/c K/c DTTT K/c lỗ về tiêu thụ K/c lãi về tiêu thụ Chương II Thực tế công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí quang trung 2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung. Quá trình phát triển Công ty TNHN Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một Doanh Nghiệp nhà Nước hạch toán kinh tế độc lập trực thộc tổng Công ty máy và thiết bị CN-Bộ CN nhẹ (cũ). Tiền thân là nhà máy Cơ Khí Quang Trung, được thành lập theo QĐ 95/CN ngày 27/4/1962 BCCN dựa trên cơ sở sát nhập 2 đơn vị: Xưởng cơ khí 3/2 Bộ Nôi Thương (cũ) và Tập Đoàn Cơ Khí Tây Đô. Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung Tên giao dịch Quốc tế: QT Mechanical Engineering Company (QT MEC) Điện thoại: 04 8641392 Fax: 048647255 Trụ sở chính: Số 360 - KM số 6 - Đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong những Công ty sản xuất cơ khí lớn nhất Việt Nam. Từ ngày thành lập Công ty đã cung cấp cho ngành công nghiệp trong và ngoài nước hàng nghìn sản phẩm máy móc có giá trị lớn như: Máy xén giấy, nồi hơi các loại, chỏm cầu, máy nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm... Sự phát triển của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung được chia làm 4 giai đoạn sau: Để có được vị trí như hiện nay trong ngành cơ khí nói riêng và trong ngành công nghiệp nói chung, Công ty đã phải trải qua một quá trình hình thành và phát triển đấy khó khăn cùng với sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giai đoạn Từ 1962-1975 Đây là thời kỳ đầu thành lập gặp nhiều khó khăn do chiến tranh phá hoại. Nhà máy đã ra sức phấn đấu cung cấp phần lớn máy móc thiết bị cho ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty cũng dần lớn mạnh cả về số lượng lẫn trình độ. Năm 1973 Nhà máy vinh dự được Đảng và Nhà Nước tặng danh hiệu đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân vì sự đóng góp to lớn về sức người sức của cho tuyền tuyến và cho tiến trình phát triển kinh tế Đất Nước. Giai đoạn 1975-1985 Là giai đoạn Đất Nước hoàn toàn giải phóng. Nhà máy dần khôi phục và dưới sự quan tâm giúp đỡ của Đảng và Nhà Nước, Nhà máy được trang bi một số máy móc và thiết bị cùng với sụ tăng lên của đội ngũ cán bộ, kĩ sư đã không ngừng thi đua sản xuất và đã hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, góp phần không nhỏ trong công cuộc khôi phục nền kinh tế. Giai đoạn 1985-1992 Là giai đoạn nền kinh tế Đất Nước chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. ở giai đoạn đầu Nhà máy đã gặp không ít khó khăn đặc biệt là thị trường tiêu thụ bị thu hẹt vì không còn được nhà nước bảo lãnh. Làm cho Từ sản lượng 1000 tấn phụ tùng thiết bị tiêu thụ giảm xuống còn 300 tân mỗi năm. nguyên nhân này đã gây không ít khó khăn trong đời sống cán bộ công nhân viên ở nhà máy. Bên cạnh đó đội ngũ cán bô chưa ổn định để phù hợp vói cơ chế mới, do vậy việc duy trì và phát triển sản xuất bị hạn chế và gặp nhiều khó khăn Giai đoạn 1992 đến nay Đến năm 1992 theo QĐ số 739/CNN-TCCB ngày 26/5/1992 của bộ công nghiệp nhẹ đã sát nhập Nhà máy Cơ Khí Quang Trung và Trung tâm kiểm tra kỹ thuật an toàn CNN thành Công ty Cơ Nhiệt. Ngày 22/8/1997 do quy hoạch cơ cấu sản xuất, Bộ công nghiệp đã có QĐ thay đổi tên Công ty Cơ Nhiệt thành Công ty Cơ Khí Quang Trung, trực thuộc tổng Công ty Máy và thiết bị công nghiệp - Bộ công nghiệp. Ngày 31-8-2004 theo QĐ số 84/2004/QĐ – BCN của Bộ trưởng Bộ Cụng Nghiệp về việc chuyển cụng ty cơ khớ Quang Trung thành cụng ty TNHH Nhà Nước một thành viờn Cơ Khớ Quang Trung (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000157, do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 26-12-2004). Trải qua hơn 40 năm tồn tài và phát triển vơí những thăng trầm, hiện nay công ty đã đi vào ổn định săn xuất, tạo công ăn việc làm cho trên 290 công nhân viên với mức lương bình quân khoảng 1300000 VNĐ/ người/tháng 2.2. Quy mô ngành nghề kinh doanh Số vốn kinh doanh khoảng 10 tỷ đồng. Nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do ngân sách cấp và một phần vốn tự bổ sung. Hình thức hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau: - Thiết kế chế tạo và chuyển giao công nghẹ dây chuyền sản xuất bột và sản xuất giấy công suất 5000 tấn/ năm. - Chế tạo và lắp đặt sửa chữa nồi hơi các loại công suất đến 25 tấn/ năm - Từ vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn, kiểm tra siêu âm, X- quang các thiết bị áp lực. Sửa chữa kiểm định các loại động hồ áp suất theo uỷ quyền định cấp nhà nước - Sản xuất kinh doanh ống thép hàn hình kết cấu - Kinh doanh xuất - nhập khẩu vật tư thiết bị phụ tùng cơ nhiệt. 2.3. Công tác tổ chức, quản lý sản xuất và bộ máy kế toán tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung 2.3.1 Sản phẩm chủ yếu - Nồi hơi đốt than 2000/h - Bình tẩm sấy gỗ - Chế tạo và làm mát lò nấu thép Lưu Xá - Thái Nguyên - Nồi cầu nấu bột giấy 8m3 - Thùng sấy chân không - Máy sàng rác và hệ thống xử lý rác thải Thái Bình - Giàn khoan đất đá phục vụ cho ngành cầu đường - Chế tạo nồi hơi, các loại có công suất sinh hơi lớn từ 100 -1500 Kg/h 2.3.2. Qui trình công nghệ mặt hàng sản xuất chủ yếu Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ mặt hàng chủ yếu NLVL Tạo phôi Gia công cơ khí KCS Kho bán thành phẩm KCS Sơn KCS Thành phẩm NLVL sau khi xuất kho đưa tới xưởng sản xuất được sử dụng để tạo phôi. Bước tiếp theo là gia công cơ khí như tiện, phay bào. Trước khi lắp ráp BTP có bộ phận KCS kiểm tra chất lượng và tiếp tục lắp ráp hoàn chỉnh. Sau khi kiểm tra quy cách sẽ được nhập kho thành phẩm, quy trình công nghệ này đảm bảo việc kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng công đoạn nên sản phẩm sản xuất ra bảo đảm đúng chất lượng, quy cách. 2.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty 2.3.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Bộ máy quản lý vận hành linh hoạt theo chế độ một thủ trưởng. Công việc quản trị kinh doanh được chia làm các phòng ban hình thành nên những người lãnh đạo quản trị thực hiện một hay nhiều công việc theo sự phận sự, chức trách được giao. Giám Đốc lãnh đão chung toàn công ty chịu trách nhiệm mọi mặt trước công nhân viên chức, trước nhà nước chỉ huy và điều hành mọi mặt hoạt động của công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban các bộ phận sản xuất kinh doanh trong toàn công ty Phó Giám Đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến và thiết kế sản phẩm mới. Xây dựng cách chi tiêu định mức về kỹ thuật cho từng sản phẩm, nghiên cứu xây dựng các phương án đầu tư chiều sâu và định hướng chiến lược cho sản phẩm của công ty. Đồng thời phụ trách công tác đào tạo nâng cao bồi dưỡng trình độ công nhân viên kỹ thuật trong công ty. Phó giám đốc sản xuất: phụ trách khâu sản xuất kinh doanh, chỉ đạo sản xuất thiệt hại theo đúng kế hoạt của công ty. Nắm bắt được các kế hoạch chiến lược sản xuất trung, dài hạn, tiến độ bán hàng và doanh thu của công ty. Phụ trách điều hành trong các phân xưởng sản xuất của công ty. Phó giám đốc kinh doanh kiêm xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu: tổng hợp trực tiếp chỉ đạo khối kinh tế các khối phòng ban chức năng bộ phận kinh doanh dịch vụ. Chịu trách nhiệm công tác đối ngoại giao dịch thị trường tiêu thụ liên doanh liên kết nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty theo hướng đa phương hoá chủng loại sản phẩm về loại hình kinh doanh. Sơ đồ 2.2. Mô hình công ty Giám đốc PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh PGĐ sản xuất Phòng kế hoạch sản xuất Phòng KCS XN kinh doanh XNK PX gia công cơ khí PX thiết bị áp lực PX thiết bị công nghiệp Phòng TC - KT Phòng tổ chức lao động Văn phòng công ty Phòng bảo vệ 2.3.3.2. Chức năng của các phòng ban - Phòng TC-KT: chịu trách nhiệm công tác hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. - Phòng tổ chức lao động tham mưu nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty, lập kế hoạch và tổ chức nâng bậc tuyển dụng lao động. Theo dõi bố trí hợp lý, sử dụng lao động có hiệu quả, giải quyết các chế độ nghỉ hưu với người lao động - Phòng khoa học kí thuật: theo dõi, cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo đảm máy móc thiết bị công nghệ sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo đảm máy móc thiết bị hoạt động có hiệu quả xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật nội quy an toàn và quy trình vận hành máy móc thiết bị một cách có hiệu quả nhất. - Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tìm kiếm hợp đồng kinh tên, lập kế hoạch sản xuất, đề ra từng nhiệm vụ cụ thể cho từng phân xưởng, bộ phận - Phòng bảo vệ quân sự: chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn và quy trình vận hành máy móc thiết bị vật tư trong công ty. 2.3.3.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty rất đa dạng về chủng loại vì sản xuất theo đơn đặt hàng rất nhiều nên công ty tổ chức các bộ phận sản xuất thực hiện các chức năng riêng biệt. Xưởng cơ khí là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết lẻ rồi lắp ráp thành máy móc và các phụ tùng. Xưởng thiết bị công nghiệp là xưởng chuyên gia công các sản phẩm áp lực. Xưởng thiết bị công nghiệp là xưởng chuyê gia tạo hình cho sắt, thép đồng, gang từ phôi sau đó hàn lại thành các sản phẩm kết cấu. Ba phân xưởng này chủ yếu là gia công cơ khí theo các yêu cầu của các hợp động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty còn có hai xí nghiệp: Xí nghiệp ống thép hàn: chuyên gia sản xuất ống thép hàn để cung cấp cho thị trường trên cả nước. Xí nghiệp xuất nhập khẩu tổng hợp: là xí nghiệp thực hiện việc mua, bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng phôi thép của công ty. Chi nhánh tại thành phố HCM là văn phòng giao dịch giới thiệu sản phẩm của công ty. Sơ đồ 2.3: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp Công ty cơ khí Quang Trung xí nghiệp sản xuất ống thép hàn PX cơ khí Chi nhánh tại TP. HCM PX thiết bị công nghiệp XP thiết bị áp lực 2.3.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất 2.3.4.1. Đặc điểm công nghệ PX thiết bị áp lực Cắt uốn, gò nóng, gò nguội, hàn điện, Sản phẩm Thử lạnh, X-quang siêu âm K H O Xỉ than, khói, khí hàn Sắt,thép que, hàn, dây đèn ôxi Phôi, sắt, thép, gang, đồng Bào, mài,dũa, tiện, gò Hàn điện, hàn hơi KHO Sắt, thép, gang, đồng vụn 2.3.4.2 Đặc điểm công nghệ PX công nghiệp Sắt, thép Cưa Tiện, phay, doa, bào, mài, khoan Lắp rắp thiết bị Chi tiết lẻ K H O Phôi, gang, đồng Gang, thép, dịch nguội, dầu mỡ 2.3.4.3. Đặc điểm công nghệ PX cơ khí 2.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Mô hình kế toán áp dụng tại công ty là mô hình kế toán tập trung, tức là mọi hoạt động kế toán đề tập trung thực hiện tại phòng kế toán. Các PX tập hợp chứng từ ban đầu rồi chuyển về phòng kế toán của công ty. Các chi nhánh hạch toán độc lập, cuối quý nộp BCTC cua chi nhánh mình để phòng kế toán của công ty tổng hợp và lập báo cáo chung về toàn công ty theo quy định của nhà nước Sơ đồ 2.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Kế toán quỹ kiêm tiền mặt Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật liệu Kế toán tiêu thụ công nợ phải thu Kế toán tổng hợp Phòng kế toán có 5 cán bộ trình độ chuyên môn và việc tổ chức bộ máy kế toán theo nguyên tắc tập trung (toàn bộ việc kế toán của công ty có thể nắm bắt được toàn bộ thông tin kế toán đã thu được trên cơ sở đó có thể kiểm tra giám sát, đánh giá chỉ đạo kịp thời hoạt động trên toàn bộ công ty và giúp cho việc kiểm tra xử lý thông tin kế toán tiến hành kịp thời đầy đủ và chặt chẽ. Kế toán trưởng của công ty: chịu trách nhiệm bao quát tổ chức kiểm tra công tác kế toán trên toàn công ty. Là người giúp cho giám đốc về công tác chuyên môn nghiệp vụ kế toán trong công tác quản lý. Kế toán tổng hợp: phụ trách tình hình tăng giảm tài sản, lương phải trả cho cán bộ công nhân viên và theo dõi công nợ phải trả của công ty. Cuối tháng tổng hợp trên BCTC. Kế toán quỹ kiêm kế tóan tạm ứng: chịu trách nhiệm lưu giữ, quản lý số lượng tiền mặt hiện có tại công ty theo số chi và thu từng ngày. Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật liệu: thường xuyên kiểm soát thông báo tình hình thu chi, liên hệ với các bộ phận có nhu cầu sử dụng tiền mặt đảm bảo chế độ thanh toán và theo dõi tình hình vật liệu về số lượng, giá cả, định mức tiêu hao vật liệu, liên hệ với cá nhân bên mua. Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán công nợ phải thu: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp, lập bảng kê số 11, nhật kí chứng từ số 8 và theo dõi tình hình công nợ phải thu. 2.4.2. Tổ chữc chứng từ và sổ kế toán 2.4.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Biên bản kiểm nghiệm Thẻ kho Phiếu tính gía thành Hoá đơn GTGT ... 2.4.2.2. Hệ thống sổ kế toán Hình thức sổ kế toán: Công ty sử dụng hình thức nhật kí chứng từ và ghi chép bằng tay là chủ yếu. Việc cập nhập trên máy tính chủ yếu phục vụ cho việc lên báo cáo tổng hợp Sổ kế toán tổng hợp: sổ này phản ánh khái quát nguồn vốn, tài sản và tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình công nợ,... Trong mỗi sổ này, mỗi nghiệp vụ kinh tế được ghi tổng quát và thưởng chỉ dùng thước đo giá trị. Sổ tổng hợp cung cấp các chỉ tiêu tổng quát để lập báo cáo tổng hợp, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,... bao gồm các sổ: Sổ nhật ký chứng từ số 1,2,5,7,8,9,10 Bảng kê số: 1.2.3.4.5.8.9.10 Sổ kế toán chi tiết: sổ này tuỳ theo yêu cầu của quản lý để theo dõi từng đối tượng cụ thể: + Sổ chi tiết khách hàng + Sổ chi tiết thuế và các khoản nộp nhà nước + Sổ chi tiết thành phẩm Sổ chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh + kết quả hoạt động kinh doanh TK 911 + kết quả hoạt động tài chính TK 515 + kết quả hoạt động khác TK 711 Trình tự ghi sổ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra định khoản và ghi vào sổ chi tiết có liên quan (sổ chi tiết thành phẩm, thẻ kho, sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết thanh toán với người mua, ...) Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo Cáo Tài Chính Bảng kê Cuối tháng, trên cơ sở số liệu tổng cộng của các sổ chi tiết, kế toán vào các bảng kê, nhật kí chứng từ liên quan. Số liệu từ bảng kê được vào các nhật kí chứng từ, từ các nhật kí chứng từ kế toán vào sổ Cái. Tính ra số dư cuối kì của các tài khoản trên sổ cái, đồng thời lập bảng tổng hơp chi tiết từ số liệu trên các sổ chi tiết. Số liệu cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu trong nhật kí chứng từ và các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập Báo Cáo Tài Chính. Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ: Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu: 2.4.5. Các chính sách kê toán chủ yếu Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phường pháp kê khai thường xuyên. Kế toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song Ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng Vì đặc thù của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, do vây việc tập hợp chi phí được tính trực tiếp theo từng đơn đặt hàng, do đó việc đánh gía thành phẩm nhập kho cũng được tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Công ty áp dụng phương pháp tính gía trị thực tế của thành phẩm xuất kho theo giá đích danh của từng đơn đặt hàng. Liên độ kế toán vào 31/12 hàng năm. 2.5. Tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung 2.5.1. Đặc điểm, phân loại và đánh gía thành phẩm - Đặc điểm thành phẩm Sản phẩm cua công ty sản xuất ra chỉ bao gồm thành phẩm mà không có bán thành phẩm Sản phẩm của công ty sản xuất ra không phải là sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng mà là những sản phẩm chuyên dùng trong nganh công nhiệp, xây dựng và có giá trị lớn bao gồm; Sản phẩm cơ khí: máy nghiền, máy xén giấy, các loại phụ tùng thiết bị cho ngành giấy, gầu khoản, phương tiện dây chuyền tải như băng truyền, gầy tải, vít, ... Sản phẩm áp lực : lò hơi, thiết bị công nghệ dạng bình, bồn cho các ngành thực phẩm, ngành giầy da, ... Sản phẩm kết cấu: sản phẩm chi tiết hình ống, các loại dầm, lăng, khung thép các loại cột,... - Đặc điểm thị trường tiêu thụ Trước đây trong cơ chế tập trung, sản xuất theo kế hoạch của nhà nước, các sản phẩm hoàn thành được nhà tiêu thụ (sản xuất theo sự chỉ đạo của nhà nước). Trong những năm gần đây, trong cơ chế thị trường công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là miền Bắc và một số tỉnh miền nam, với các bạn hàng là các cơ sở sản xuất công nghiệp thộc các nghành giấy, xây dựng, mía đường,... Trong vài năm gần đây, thị trường tiêu thụ có chiều hướng bị thu hẹp, do có sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào như Thụy Điển, Tiệp Khắc, Trung Quốc,... Điều này đòi hỏi công ty phải có những biện phát kịp thời và hợp lý nhằm đổi mới sản xuất, nghiên cứu, chế tạo ra những sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao và đa dạng về mặt hàng thì mới tìm được chỗ đứng. Chiến lược và chính sách của công ty: Chiến lược phát triển thị trường: tăng cường mạng lưới bán hàng Chiến lược và chính sách phát triển mặt hàng mới Chiến lược cạnh tranh + Tăng cường hỗ trợ các dịch vụ bán hàng + Tăng cường các kênh phân phối sản phẩm + Đưa ra các sản phẩm có kiểu dáng mẫu mă mới - Đánh giá thành phẩm nhập, xuất Phương pháp tính giá thành nhập kho: Tính trực tiếp theo đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí phát sinh đều được tập hợp theo đơn đặt hàng không kể số lượng. Đối với các chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến đơn đặt hàng nào thì kế toán sẽ hạch toán trực tiếp cho từng đơn đặt hàng đó kèm theo chứng từ gốc hay bảng phân bổ mà các phân xưởng được giao khoán trực tiếp cung cấp lên. Do đặc thù sản xuất như trên nên công ty áp dụng phương pháp tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho theo giá đích danh của từng đơn đặt hàng. 2.5.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm ỏ Doanh Nghiệp Tại doanh nghiệp, việc tiêu thụ thành phẩm chủ yếu là phương pháp trực tiếp, và thường thì công việc tiêu thụ được diễn ra ngay tại kho của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp là doanh nghiệp phải vận chuyển hàng tới bên nhận (bên đặt mua) Sở dĩ như vây là vì. Doanh nghiệp không có bộ phận bán hàng riêng hay đơn vị phục thuộc (Đại lý), nếu có chỉ là nơi giới thiệu sản phẩm, và vì việc sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là theo đơn đặt hàng, theo yêu cầu của đơn đặt hàng. 2.5.3. kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 2.5.3.1. kế toán thành phẩm - Nghiệp vụ nhập kho thành phẩm Nghiệp vụ nhận kho thành phẩm phát sinh khi phân xưởng sản xuất hoàn thành công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Thành phẩm trước khi đưa vào kho được bộ phận kỹ thuật của công ty kiểm nghiệm. Ban kiểm nghiệm gồm một số cán bộ phòng kế hoạch, phòng KCS, trưởng ban do giám đốc ra quyết định bổ nghiệm, khi kết thúc cuộc kiểm nghiệm chứng từ cần lập ra là biên bản kiểm nghiệm. Các cán bộ kỹ thuật, trưởng ban và thủ kho có trách nhiệm kí nhận (biểu số 1). Sau khi có biên bản kiểm nghiệm thì các phân xưởng sẽ lập phiếu nhập kho. Nguyên tắc lập phiếu nhập kho. Đơn vị nào nhập thì đơn vị đó sẽ lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên. + 1 liên do đơn vị nhập giữ. + 1 liên do thủ kho giữ. + 1 liên do kế toán thành phẩm lưu. Trên phiếu nhập kho, người lập ghi các chỉ tiêu: Tên qui cách thành phẩm, đơn vị tính và số lượng. Chỉ tiêu số lượng ghi trên phiếu nhập kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho và kế toán thành phẩm ghi sổ chi tiết. Thẻ kho mở chi tiết cho từng thành phẩm có trong kho và chi tiết cho mỗi kho, vì tại công ty chỉ có một kho nên thể kho không mở chi tiết theo kho (Được thể hiện trên biểu số 5) - Nghiệp vụ xuất kho thành phẩm Khi có nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đã được giám đốc phê duyệt, phòng kế hoạch sẽ lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển gốc do phòng kế hoạch giữ. Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng để làm căn cứ vận chuyển trên đường và khấu trừ thuế đầu vào. Liên 3 (màu xanh): giao cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển lên cho kế toán để ghi sổ và làm thủ tục thanh toán. Khi khách hàng đến nhận hàng, thì công ty sẽ viết hoá đơn GTGT, khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc xin nợ tại phòng kế toán có kí nhận của kế toán trưởng hoặc của thủ trưởng đơn vị. Sau đó khách hàng sẽ cầm các tờ chứng từ liên quan xuống kho để nhận hàng. Tại kho, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. + 1 Liên giao cho khách hàng + 1 Liên do thủ kho giữ + 1 Liên do kế toán thành phẩm lưu. (Thể hiện trên biểu số 4) Phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT là chứng từ gốc để thủ kho lấy làm căn cứ ghi thẻ kho, chỉ tiêu xuất. Chỉ tiêu số lượng ghi trên phiếu kho là căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho (biểu số 5) và kế toán thành phẩm ghi sổ chi tiết thành phẩm ( biểu số 6) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu ỏ dòng cộng trên các sổ chi tiết thành phẩm để lập bảng kế số 8 - Nhập - Xuất - Tồn kho (Thành phẩm) Cụ thể. Số phát sinh Nợ TK 155 đối ứng với số phát sinh Có các tài khoản phản ánh số nhập trong tháng của thành phẩm. Số phát sinh Có của TK 155 đối ứng với các tài khoản ghi Nợ phản ánh số xuất thành phẩm trong tháng. (Được thể hiện trên biểu số 7) Số liệu từ bảng kê số 8 được dùng để vào bảng tổng hợp toàn bộ thành phẩm toàn công ty. Cụ thể. Số liệu ở dòng tổng cộng trên bảng kê số 8 được ghi vào Bảng Tổng Hợp Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm. (Biểu số 8) Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng N - X - T kho thành phẩm để ghi vào nhật kỳ chứng từ số 8, ghi có TK 155 theo định khoản. Nợ TK 632: 2467714700 Có TK 155: 2467714700 (Được thể hiện trên biểu số 25) Dòng cộng trên nhật ký chứng từ số 8 được dùng để ghi vào sổ cái TK 155 phản ánh số phát sinh Có của TK này. (Thể hiện trên biểu số 9) 2.5.3.2 . Hạch toán tiêu thụ thành phẩm Các vấn đề chủ yếu liên quan đến quá trình bán hàng của công ty. Tiêu thu là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là cầu nối giữa sản xuất, phân phối sản phẩm và tiêu dùng. Nhận thức được tầm quan trọng của khâu tiêu thụ đối với sự tồn tại và phát triển của mình, công ty đã không ngừng cải tiến từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới dây chuyền công nghệ đáp ứng nhu cấu sản xuất của nước nhà. Bên cạnh đó công ty luôn coi trọng công tác nghiên cứu thị trường, sử dụng những chính sách ưu đãi về giá bán cũng như đa dạng hoá các thể thức thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Hiện nay, sản phẩm của công ty phẩn lớn là sản xuất theo đơn đặt hàng trên toàn quốc. Do vậy, việc tiêu thụ thành phẩm của công ty do khách hàng trực tiếp đặt tại công ty. Công ty có quan hệ với rất nhiều khách hàng, vì vậy sự phân loại khách hàng là hết sức cần thiết. Đối với những bạn hàng có uy tín hoặc có những đơn đặt hàng thường xuyên, công ty cho phép nợ lại tiền hàng theo những điều khoản trong hợp đồng đã kí kết giữa hai bên hoặc công ty có thẻ cho đơn vị mua chậm trong vòng thời gian một tháng hay công ty có thể chấp nhận giảm giá cho khách hàng. Đối với những khách hàng không thường xuyên, vãng lai trước khi nhận được sản phẩm của mình công ty yêu cầu khách hàng thanh toán đủ số tiền theo hoá đơn. Nếu khách hàng muốn nợ lại phải ki cược tài sản có giá trị tương đương với lô hàng đó, vừa cam kết thanh toán đúng thời hạn mà công ty yêu cầu, nếu đơn vị mua không thanh toán đúng kỳ hạn thì công ty sẽ chuyển công văn báo về sự chậm trễ của khách hàng tuỳ theo mức độ mà phạt, tính lãi suất cho số tiền trả chậm quá hạn. Kế toán giá vốn hàng bán Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, HĐ GTGT kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 632 theo dõi chi tiết từng thành phẩm đã xuất. Theo biểu số 10. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK 632 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8 phần ghi có TK 632 theo định khoản: Nợ TK 911: 2467714700 Có TK 632: 2467714700 (Theo biểu số 25) Từ nhật ký chứng từ số 8, kế toán vào sổ cái TK 632 (Theo biểu số 11) Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu + Kế toán doanh thu tiêu thụ TKSD: TK 511 “Doanh thu bán hàng” Để theo dõi việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá thì công ty mở sổ chi tiết bán hàng Khi khách hàng mua hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT. Hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết theo từng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, thanh toán tiền ngay hay chấp nhận thanh toán Sổ chi tiết bán hàng được mở cho từng thành phẩm. (Thể hiện trên biểu số 12) (Sổ chi tiết bán hàng cuả mặt hàng Chỏm cầu CT3 và Gầu khoan tương tự) Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để vào NK - CT sổ 8 phần ghi Có TK 511 Từ các sổ chi tiết bán hàng, kế toán tập hợp phần phát sinh có của TK 511 để ghi vào các cột ghi có TK 511 trên nhật ký chứng từ số 8. Cụ thể. Kế toán đã tập hợp được số liệu sau. Tổng DTBH thu được là: 3025145500 VNĐ Thuế GTGT phải nộp là: 151257275 VNĐ Tổng số tiền thu được là: 3176402775 VNĐ Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để vào NK - CT số 8 phần ghi Có TK 511 theo định khoản sau. Nợ TK 131: 3176402775 VNĐ (chi tiết cty XD số 3: số tiền phải thu. 2651402250 VNĐ) (chi tiết cty giấy Vạn Điểm: số phải thu. 237500000 VNĐ) ……………………….. Có TK 511: 3025145500 VNĐ Có TK 3331: 151257275 VNĐ Số liệu này được ghi vào cột ghi có của TK 511 trên nhật ký chứng từ số 8 theo định khoản: Nợ TK 131: 3025145500 VNĐ Có TK 511: 3025145500 VNĐ (Biểu số 25) Từ NH - CT số 8 cộng P/S Có để vào Sổ Cái TK 511 Biểu số13 Đồng thời, với việc theo dõi doanh thu tiêu thụ kế toán còn mở sổ chi tiết thanh toán với người mua Sổ này được mở theo dõi từng đối tượng khách hàng cụ thể và thường xuyên nhằm theo dõi các khoản phải thu của khách hàng nhằm đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng Hàng ngày căn cứ vào HĐ GTGT vào sổ chi tiết thanh toán với người mua mở cho từng khách hàng Khi khách hàng thanh toán tiền hàng căn cứ vào các chứng từ Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng và các chứng từ liên quan để vào sổ chi tiết thanh toán với người mua,. Nếu khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt thì kế toán lập phiếu thu. phiếu thu được lập làm hai liên; Liên 1: Giao cho khách hàng Liên 2: Lưu lại tại công ty Nếu khách hàng thanh toán bằng Séc thì chứng từ ban đầu là bảng kê nộp Séc. Khi công ty thu được Séc phải nộp ngân hàng mà công ty mở tài khoản chậm nhất trong vòng 10 ngày sau khi nhận Séc. Khi nhận Séc kế toán ghi bảng kê nộp Séc. Bảng kê nộp Séc được lập làm 2 liên; Liên 1 do Ngân hàng giữ Liên 2 do công ty giữ Cụ thể; ngày 30/3/2004 công ty xd sổ 3 HN thanh toán toàn bộ số tiền hàng đã mua từ ngày 6/3/2005 bằng Séc và tiền mặt (Thể hiện trên biểu 14: tiền mặt) (Thể hiện trên biểu 15: Séc`) Khi khách hàng thanh toán tiền hàng kế toán căn cứ vào bảng kê nộp Séc và phiếu thu vào sổ chi tiết thanh toán với người mua (khách hàng) Biểu số 16 Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết thanh toán với khách hàng kế toán lên bảng kê số 11- Phải thu của khách hàng Cụ thể. Cuối tháng kế toán tập hợp được số liệu sau. Công ty XD số 3 thanh toán bằng tiền mặt số tiền: 400000000 VNĐ Thanh toán bảng séc số tiền: 2215402250 VNĐ Các đơn vị khác đều thanh toán bằng séc số tiền là: 525000525 VNĐ Tổng số tiền mà các đơn vị đã thanh toán cho công ty là: 3176402775 VNĐ. Số liệu này được sử dụng để vào bảng kê số 11. ( biểu 17) Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng kê số 11, để ghi vào NK - CT số 8 cột ghi Có TK 131 đối ứng với Nợ các TK liên quan theo định khoản Nợ TK 111: 400000000 Nợ TK 112: 2776402775 Có TK 131: 3176402775 (Biểu số 25) Dựa vào số liệu trên dòng cộng của NK - CT số 8 kế toán ghi vào sổ cái TK131 theo định khoản sau: Nợ TK 131: 3176402775 Có TK 511: 3025145500 Có TK 3331: 151257275 (Biểu số 18) Đồng thời với việc theo dõi doanh thu kế toán công ty đã tiến hành theo dõi thuế GTGT đầu ra như sau: Hàng ngày khi khách hàng mua hàng có HĐ GTGT kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ bán ra với mức chịu thuế 5 % trên tổng doanh (Thể hiện trên biểu số 19) + Kế toán khoản giảm trừ doanh thu Hàng bán bị trả lại ở công ty rất hiếm khi phát sinh vì công ty sản xuất chủ yếu theo yêu cầu của đơn đặt hàng nên việc sản xuất đúng quy cách chất lượng là hết sức được coi trọng, và được bộ phẩn KCS kiểm tra chặt chẽ. Giảm giá hàng bán. Nghiệp vụ này phát sinh khi sản phẩm đã tiêu thụ nhưng do hàng kém chất lượng( thường ít) Nhưng nếu xẩy ra thì khách hàng làm đơn xin giảm giá hàng bán. Sau khi xem xét tình hình thực tế, nếu được công ti chấp nhận thì căn cứ vào các biên bản giảm giá cho khách hàng để điều chỉnh doanh thu và thuế GTGT đầu ra. Cụ thể. Ngày 21/3/2005 công ty nhận được công văn của công ty XD số 3 Hà nội xin giảm giá 10% giá bán cho mặt hàng ống đổ bê tông mà công ty XD số 3 đã mua theo hoá đơn số 38494, công ty đã chấp nhận giảm giá 5% trên tổng trị giá thanh toán và thanh toán bàng tiền gửi ngân hàng. Số tiền giảm 1701000000*5% = 85050000 Trong đó doanh thu giảm giá hàng bán: 81000000 VNĐ, thuế GTGT được giảm 4050000 VNĐ Kế toán vào sổ chi tiết giảm giá hàng bán. Thể hiện trên biểu số 20 Cuối tháng kết chuyển toàn bộ trị giá háng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán ghi giảm trừ doanh thu trong kì Nợ TK 511: 81000000 Có TK 532: 81000000 Dựa vào định khoản trên kế toán vào sổ NK-CT số 8 cột ghi Có TK 532 (Biểu số 25) Từ NK-CT số 8 Kế toán ghi vào sổ cái TK 532 (Biểu số 21) 2.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Hạch toán CPBH và CPQLDN Việc xác định kết qủa kinh doanh tại công ty được thực hiện cho tất cả các loại sản phẩm, hàng hoá dịnh vụ mà công ty đă tiêu thụ được trong kỳ mà không tách riêng kết quả cho việc kinh doanh từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịnh vụ nào. Điều này khiến cho công tác kế toán của công ty đơn giản và giảm nhẹ khá nhiều. Nhưng mặt khác cũng gây nên ảnh hưởng trong việc theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của từng sản phẩm Nội dụng CPBH và CPQLDN tại công ty Do công ty thực hiện phương thức bán giao hàng trực tiếp tại kho của công ty nên CPBH của công ty phát sinh nhỏ và không thường xuyên. CPBH nhìn chung chỉ phát sinh khi thực hiện hợp đồng chế tạo và lắp ráp. Sau khi hoàn thành sản phẩm công ty phải vận chuyển đến tận chân công trình của đơn vị bạn để lắp đặt và vận hành thử .Vì vậy toàn bộ CPBH và CPQLDN phát sinh thì đều hạch toán vào CPQLDN trên TK 642. Gồm các khoản sau. + CF tiền lương, nhân viên quản lý văn phòng + CF NLVL, CCDC + CF KHTSCĐ + Tiền điện, tiền điện thoại, nước dùng trong toàn công tyu + CF bảo hộ lao động + CF hội nghị, sách báo, công tác phí + ... Phương pháp hạch toán chi phí phát sinh. Tuỳ từng nội dung chi phí, nếu là chi phí tiền lương, BHXH của bộ phận quản lý thì chứng từ là bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, BHXH. Nếu là chi phí KHTSCĐ thì chứng từ gốc là bảng tính KH TSCĐ. Nếu là chi phí dịch vụ mua ngoài thì chứng từ là các hoá đơn do người cung cấp gửi tới khi đã có các chứng từ trên kế toán lập phiếu chi Cuối kỳ kế toán lập bảng kê sổ 5. Cơ sở để lập bảng kê sổ 5: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi vào dòng CFNV trên bảng kê số 5 tại cột ghi có TK 334,338,(3382, 3383, 3384) Căn cứ vào bảng phẩn bổ NLVL, CCDC kế toán ghi vào dòng CFVL trên bảng kê số 5 cột ghi Có TK 152, 153 Căn cứ vào bảng tính phân bổ KH TSCĐ để ghi vào dòng CF KHTSCĐ trên bảng kê số 5 cột ghi Có TK 214 Căn cứ vào NKCT số 1, 2 để ghi vào dòng chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phi khác bằng tiền trên bảng kê số 5 ( Biểu số 26) Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được thể hiện trên biểu số 24 Cuối kỳ số liệu trên bảng kê được tập hợp vào NK - CT số 8 cột ghi có TK 642. Từ bảng kê số 5, NK - CT số 8 kế toán vào sổ cái TK 642 (Thể hiện trên biểu số 27) 2.6.2.Kế toán kết qủa tiêu thụ thành phẩm Tk sử dụng: TK 911 Căn cứ vào các số liệu đã tổng hợp trên nhật ký chứng từ số 8, kế toán xác định kết quả tiêu thụ theo công thức. Lãi lỗ từ hoạt động bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn của hàng bán - CPBH và chi phí QLDN cho hàng tiêu thụ trong kỳ Trong đó. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ Cụ thể. Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Căn cứ vào chứng từ gốc và nhật ký chứng từ số 8, kế toán kết chuyển khoản giảm giá hàng bán. theo chứng từ gốc dưới đây Ngày 21/3/2005 công ty nhận được công văn của công ty XD số 3 Hà nội xin giảm giá 10% giá bán cho mặt hàng ống đổ bê tông mà công ty XD số 3 đã mua theo hoá đơn số 38494, công ty đã chấp nhận giảm giá 5% trên tổng trị giá thanh toán và thanh toán bàng tiền gửi ngân hàng + Giảm giá hàng bán Nợ TK 511: 81000000 VNĐ Có TK 532: 81000000 VNĐ + Kết chuyển doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ DT Thuần = DT tiêu thụ - Các khoản giảm trừ doanh thu = DT tiêu thụ - giảm giá hàng bán = 3025145500 - 81000000 = 2944145500 VNĐ Nợ TK 511: 2944145500 VNĐ Có TK 911: 2944145500 VNĐ Kết chuyển CF BH và CF QLBN: Nợ TK 911: 172947662 VNĐ Có TK 642:172947662 VNĐ Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 2467714700 VNĐ Có TK 632: 2467714700 VNĐ KQKD = DT Thuần - GVHB - (CF BH+ CF QLDN) = 2944145500 - 2467714700 - 172947662 = 303483138 VNĐ Nợ TK 911: 303483138 VNĐ Có TK 421: 303483138 VNĐ Nghiệp vụ kết chuyển và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện trên NK - CT số 8. (Biểu 25) Từ nhật ký số 8 vào số cái TK 911 (Thể hiện trên biểu số 28) Chương III Nhận xét và kiến nghị hoàn thiên công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung 3.1. Đánh giá thực trạng hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung 3.1.1. ưu điểm. + Về bộ máy kế toán Bộ phận kế toán của công ty đã hoàn thành tốt chức năng quản lý tài chính và chức năng tham mưu cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường. Tuy số lượng cán bộ thực hiên công tác kế toán hiện nay còn ít, chỉ có 5 người gồm cả trưởng phòng và phó phòng. Trong đó công việc của mỗi người không ít nhưng do các nhân viên phòng kế toán được bố trí đảm nhận từng phần hành kế toán một cách hợp lý thuận tiện trong mối liên hệ với nhau, các kế toán viên đều có kiến thức về nghiệp vụ, nắm vững những phần hành được giao cùng với tinh thần trách nhiệm cao nên vẫn đảm bảo các phần hành kế toán được phối hợp nhịp nhàng với nhau. + phương pháp hạch toán, hệ thống tài khoản, chứng tử, sổ kế toán Công tác kế toán của công ty được thực hiện theo đúng quy định, hướng dẫn của chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính hiện nay. Các cán bộ kế toán của công ty đã nghiên cứu để chọn ra một hệ thông tái khoản, bộ sổ kế toán cũng như hình thức ghi sổ, trình tự luân chuyển hợp lý và khoa học, vừa tuân thủ chế độ vừa phù hợp với thực tế sẳn xuất kinh doanh của công ty. Việc sử dụng hình thức nhật ký chứng từ là hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô của công ty, đảm bảo sự thuận lợi của công ty khi đối chiếu và kiểm tra số liệu. Bộ sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ hiện nay về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết tại công ty. Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu được lâp ra đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ được sử dụng đúng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành và đều có chữ ký của các bên liên quan. Chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế theo thời gian phát sinh và được đóng thành tập theo từng tháng của niên độ kế toán, thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu khi cần thiết. Hệ thống chứng từ tiêu thụ sản phẩm của công ty được tổ chức hợp lý. Các yếu tố được xây dựng trên chứng từ như; phiếu nhập kho, hoá đơn thuế GTGT có quan hệ chặt chẽ. Kế toán cũng như những người quản trị công ty có thể theo đó để đối chiếu và kiểm tra. . Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên phương pháp này giúp công ty quản lý chặt chẽ thành phẩm của mình và có biện pháp sử lý kịp thời khi có biến động trên thị trường tạo điều kiện thuân lợi cho công tác tiêu thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ. + Hạch toán thành phẩm trình tự nhập xuất thành phẩm của công ty được thực hiện tương đối chặt chẽ và nghiêm túc, các chứng từ được thiết lập đầy đủ, thuận lợi cho việc ghi chép và theo dõi Giá Thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp đích danh đã tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành và việc vận dụng phương pháp này là phù hợp với tình hình thực tế của công ty, vì với sản phẩm chủ yếu theo đơn đặt hàng thì việc tập hợp chi phí là theo đơn đặt hàng sẽ đảm bảo tính chính xác hơn. Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm giúp cho việc ghi chép được dễ dàng, đơn giản và dễ kiểm tra Việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho của công ty tạo điều kiện thuân lợi cho việc phản ánh ghi chép, theo dõi thường xuyên sự biến động của thành phẩm + Về hạch toán doanh thu , khoản giảm trử doanh thu, xác định kết quả Công ty đã thực hiện đúng so với chuẩn mực về kế toán doanh thu (điều kiện ghi nhận, xác định doanh thu...) Các khoản giảm trừ đều được phản ánh một cách cụ thể, chi tiết tạo điều kiện cho công ty có thể theo dõi chi tiết cụ thể tới từng mặt hàng Kết quả tiêu thụ được phản ánh chính xác và đầy đủ, thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành Nhìn chung tại công ty cơ khí Quang Trung công tác hạch toán tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện khá hoàn chỉnh đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại những khía cạnh nhất đinh. 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục + Về bộ máy kê toán Nhìn vào sơ đồ phản ánh bộ máy kế toán của công ty ta dễ nhận thấy một điều là các nhân viên kế toán còn phải kiêm nhiều phần hành kế toán gây lên khó khăn trong việc thực hiện các chính sách chế độ kế toán, và đôi lúc gây ra tình trạng quá tải vi một nhân viên phải làm nhiều phần hành. Ta thấy trên sơ đồ kế toán quỹ kiêm tiền mặt, kiêm thủ quỹ, rõ ràng đã vi phạm nguyên tác bất kiêm nghiệm + Về hạch toán CPBH và chi phí QLDN Từ việc hạch toán CPBH và chi phí QLDN tại công ty ta có thể dễ nhận thấy có hai vấn đề còn tồn tại trong công tác hạch toán CPBH và chi phí QLDN Thứ nhất: Công ty đã không thực hiện phân bổ chi phí QLDN cho hàng bán trong kỳ chi tiết tời từng đơn đặt hàng, thành phẩm mà hạch toán chung cho toàn bộ thành phẩm trong tháng. điều này dẫn đến không theo dõi được cụ thể tình hình lỗ, lãi chi tiết tới từng thành phẩm, từng đơn đặt hàng Thư hai: Công ty đã hạch toán CPBH và chi phí QLDN chung vào một tài khoản chi phí QLDN, điều này không đúng chế độ mặc dụ chi phí bán hàng phát sinh ít và không thường xuyên + Về chính sách bán hàng Phương thanh toán tại công ty là rất tốt, nhưng phương thức bán hàng tại công ty là không năng động vì chủ yếu là bán theo phương thức trực tiếp. Có thể điều đó làm cho thị trường tiêu thụ của công ty còn hạn chế + áp dụng kế toán máy Hiện nay doanh nghiệp chưa áp dụng phần hành kế toán máy, việc sử dụng máy vi tính tại công ty chủ yếu là thiết lập văn bản, văn bản, chứng từ... 3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong điều kiện nền kinh tế luôn có sự cạnh tranh giữa các công ty, muốn đứng các vững tất yếu các công ty phải luôn đổi mới, học hỏi để tìm ra những giải pháp tối ưu cho hướng đi của công ty mình. Song song với nhu cầu đó, kế toán là một công cụ quan trong trong quản lý, do vậy kế toán đòi hỏi luôn được đổi mởi và hoản thiện để đáp ứng tốt hơn với vai trò của mình. và do đó kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tất yếu cũng phải được hoàn thiện. Hoàn thiện công tác kế toán công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sẽ đảm bảo cho việc cung cấp thông tin được kịp thời chính xác, nhà quản lý có thể nắm rõ hơn tình hình thực tế lỗ, lãi chi tiết đến từng thành phẩm, và đưa ra những quyết định chính xác hơn. Xuất phát từ những tồn tại ở phần trên. Em xin đưa ra một số ý kiến sau: 3.2.2. Một số kiến ghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung. +Kiến nghị 1: Hoàn thiện công tác hạch toán từng loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN. - Hạch toán CPBH và chi phí QLDN Việc hạch toán chi phí là rất cần thiết và đòi hỏi phải được quản lý thật rõ ràng vì nếu không sẽ bị lãng phí, làm tăng chi phí chung cho toán doanh nghiệp. Một trong những yêu cầu rất cần thiết là phải hạch toán chính xác những khoản chi nào thuộc khoản chi phí nào. Tại công ty, việc hạch toán chi phí QLDN và CPBH chung vào chi phí QKDN là một vấn đề đang tồn tại và cấn giải quyết, do vậy theo em công ty cần tách riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng được tập hợp vào tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” như vậy sẽ đảm bảo tính chính xác và đáp ứng tốt hơn yêu cầ quản lý chi phí, tránh lãng phí. Để hạch toán CPBH kế toán sử dụng TK 641 Nội dung và trình tự hạch toán CPBH được thể hiện trong chương 1 Cụ thể vơí tình hình thực tế tại doanh nghiệp trong tháng qua. Tôi xin đưa ra một ví dụ cụ thể. Theo phiếu xuất kho ngày 08/03/2005 xuất bao bì để đóng gói máy sàng rác và hệ thống xử lý rác thái bình trị giá xuất kho là: 350000 VNĐ Căn cứ vào chứng từ này kế toán định khoản Nợ TK 641(6412): 350000 VNĐ Có TK 152: 350000 VNĐ Việc hạch toán chi phí bán hàng cũng tương tự như chi phí QLDN cụ thể như sau: - Phương pháp hạch toán chi phí phát sinh. Tuỳ từng nội dung chi phí, nếu là chi phí tiền lương, BHXH của bộ phận quản lý thì chứng từ là bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, BHXH. Nếu là chi phí KHTSCĐ thì chứng từ gốc là bảng tính KH TSCĐ. Nếu là chi phí dịch vụ mua ngoài thì chứng từ là các hoá đơn do người cung cấp gửi tới khi đã có các chứng từ trên kế toán lập phiếu chi Cuối kỳ vào bảng kê số 5 và NK - CT số 8 sau đó vào sổ cái tài khoản 641 Với tình hình thực tế tại công ty. Và căn cứ phương pháp hạch toánh CPBH em đã tập hợp được như sau: Thể hiện trên sổ cái TK 641 (biểu 29) Số liệu sau khi điều chỉnh được thể hiện trên biểu số 29,biểu 31 và biểu 32 - Phân bổ CPBH và chi phí QLDN. Theo yêu cầu của việc hạch toán CPBH và chi phí QLDN là phải tiến hành phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ. Vì nếu không tiến hành phẩn bổ thì ta không thể theo dõi được chính xác khỏan chi phí náy phát sinh vào mục đích gì, mặt hàng nào. hơn nữa, có tiến hành phân bổ cho từng mặt hàng thì mời xác định được chính xác tình hình lỗ lãi của từng mặt hàng. xét tình hình thực tế em thấy công ty chưa thực hiện phân bổ CPBH và chi phí QLDN , Công thức xác định phân bổ cho hàng bán được thể hiện trong chương 1 (phần chí phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) Tiêu chuẩn phân bổ theo em phân bổ theo trị giá vốn thực tế của thành phẩm là hợp lý nhất đỗi với tình hình thực tế tại công ty. Cụ thể. Từ các số liệu, em đã tập hợp được số liệu sau: CPBH phát sinh là: 37632700 VNĐ Chi phí QLDN phát sinh là: 135314962 VNĐ Tổng CPBH và chi phí QLDN phát sinh là: 172947662 VNĐ Tổng trị giá vốn của thành phẩm trong tháng: 2467714700 VNĐ Ta phân bổ cho thành phẩm ống đổ bê tông với trị gía vốn: 405000000 VNĐ CPBH được phân bổ = 37632700 * 405000000 = 6176258,1 2467714700 Chi phí QLDN được phân bổ = 135314962 * 405000000 = 22207818,2 2467714700 + Kiến nghị 2: Hoàn thiện hình thức sổ kế toán Hình thức sổ của công ty là tương đối đây đủ và mẫu biểu áp dụng là đúng chế độ kế toán, với việc lựa chọn hình thức ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ là rất phù hợp và thuận tiện. Tuy nhiên ơ phẩn kế toán tiêu thụ, hình với hình thức sổ nào thì yêu cầu là chuẩn xác còn phải đáp ứng được yêu cầu nữa là phản ánh được tổng quát nhất có thể sự biến động của các chỉ tiêu. Hiện nay ở công ty có sử dụng sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết thành phẩm, nhưng cả hai đều không phản ánh được tình hình lãi lỗ cụ thể của từng mặt hàng, đơn đặt hàng, vì một sổ là phản ánh trị giá vốn (sổ chi tiết thành phẩm) còn một sổ là phản ành doanh thu của hàng bán (sổ chi tiết bán hàng). Do vây tôi mạnh dạng đưa ra một hình thức sổ để công ty tham khảo. sổ chi tiết kết quả tiêu thụ, với hình thức sổ này, cho phép theo dõi được tình hình lỗ lãi cụ thể của từng mặt hàng, đơn đặt hàng từ đó đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tìn cho ban quản tri doanh nghiệp, đề ra những giải pháp cho từng mặt hàng. Cụ thê, ví dụ, ghí sổ với thành phẩm là ống đổ bê tông với số liệu sau: Trị giá vốn hàng bán: 405000000 VNĐ CPBH được phân bổ: 6176258,1 VNĐ Chi phí QLDN được phân bổ: 22207818,2 VNĐ DTT: 540000000 VNĐ (Thể hiện trên biểu 30) +Kiến nghị 3: Hoàn thiện hạch toán khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Công ty cần hoàn thiện hạch toán khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Hiện nay cônh ty chưa đáp ứng việc chiết khấu cho khách hàng thanh toán sớm vì thế chưa thúc đẩy việc thu hồi vốn nhanh dẫn tới hiêu quả kinh doanh chưa cao . Theo tôi, công ty nên áp dụng việc chiết khấu cho khách hàng thanh toán sớm, khuyến khích họ thanh toán nhằm thu hồi nhanh để quay vòng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Theo quy định của bộ tài chính, chiết khấu thanh toán là tiền thưởng cho khách hàng tính theo tổng tiền hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn qui định. Thực chất, số tiền chiết khấu là số chi phí cho việc công ty sớm thu hồi vốn bị chiếm dụng do khách hàng thanh toán chậm để trở lại hoạt động tránh việc phải vay vốn dài hạn. Nó chính là khoản chi phí tài chính và được hạch toán vào tài khoản 635 Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố mà công ty có thể căn cứ vào thời gian thanh toán mà đưa ra tỉ lệ chiết khấu phù hợp. Trình tự hạch toán như sau - khi có chấp nhận chiết khấu thanh toán cho khách hàng kế toán ghi. Nợ TK 635: tổng số tiền chiết khấu cho khách hàng Có TK 111, 112, 131: số tiền trả cho khách hàng. Có TK 3388: số tiền chiết khấu nhưng chưa thanh toán với khách hàng Cuối kỳ chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: Xác định kết quả Có TK 635: Chi phí tài chính +Kiến nghị 4: Hoàn thiện chi phí bảo hành Do thành phẩm của công ty chủ yếu là các TSCĐ có giá trị lớn, nên công tác bảo hành là rất cần thiết và là yếu tố quan trọng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tận tay khách hàng, các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, chạy thử là rất cần thiết, vì một mặt đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, họ sẽ thầy yên tâm hơn những sản phẩm mà mình đã mua, mặt khác cũng nhờ đó mà uy tín cuẩ công ty cũng ngày được nâng cao. Việc hạch toán chi phí bảo hành được thực hiện trên TK 641, tuy nhiên công ty cần có kế hoạch trích trước chi phí bảo hành để tránh tình trạng khoản chi này phát sinh không đều giữa các tháng Trình tự hạch toán như sau. Nếu doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập. Hàng tháng phản ánh số trích trước chi phí bảo hành. Nợ TK 641 Có TK 335: số tiền trích trước Khi phát sinh thực tế, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi. Nợ TK 621, 622, 627: chi phí thực tế phát sinh Có TK 152, 153, 334: chi phí NVL, chi phí nhân công Cuối tháng, kế toán kết chuyển vào các chi phí này vào Tk 154 Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành, kế toán điều chỉnh bên nợ và bên có của TK 335 Nếu số trích trước theo kế hoạch lớn hơn số thực chi thì khoản chênh lệch sẽ được ghi tăng thu nhập Nợ TK 335: giảm trích trước Có TK 711: Tăng thu nhập khác Nếu nhỏ hơn, ghi tăng chi phí bán hàng hoặc chờ phân bổ kỳ sau Nợ TK 641: nếu số chênh lệch ít Nợ TK 142, 242: nếu số chênh lệch lớn Có TK 335: ghi tăng chi phí trích trước + Kiến nghị 5: Hoàn thiện phương thức bán hàng Từ tình hình thực tế, công ty chủ yếu áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, điều này đã làm hạn chế đến thị trường tiêu thụ của công ty. Vì mỗi phương thức bán hàng có những tính ưu việt khác nhau và nó góp phần tăng thêm cách thức tiêu thụ của công ty, để mở rộng thị trường tiêu thụ Theo em công ty có thể áp dụng phương thức tiêu thụ trả chậm, với phương thức này sẽ đáp ứng người mua chỉ phải trả một phần theo thoả thuận. đáp ứng đặc biệt với những đơn vị muốn mua nhưng năng lực tài chính còn hạn chế +Kiến nghị 6: Hoàn thiện bộ máy kế toán Như phần trên cho thấy nhân viên kế toán của công ty phải kiêm nhiều phần hành kế toán, công việc đôi lúc không thể giải quyết được, điều này sẽ ảnh hưởng đến tính kịp thời - chính xác - và đầy đủ của thông tin mà phòng kế toán cung cấp. Do vây theo em, phòng kế toán nên bổ xung thêm nhân viên kế toán để giảm bớt gánh nặng công việc cho các nhân viên kế toán nhăm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kế toán của công ty. + Kiến nghị 7: Việc áp dụng kế toán máy Với khối lượng công việc ngày một nhiều hơn đòi hỏi các nhân viên kế toán phải làm nhiều hơn, và mất nhiều thời gian hơn do đó, một câu hỏi đặt ra là cần có một công cụ nào đó để có thể giảm bớt tối đa khối lượng công việc mang tính chất nghiệp vụ mà vẫn đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã có bước đột phá để có thể giả quyết được bài toán này: Đó là việc sử dụng máy vi tính với những phẩm mềm kế toán có tính năng rất tốt đảm bảo tính đúng đắn của công việc. Việc áp dụng kế toán máy sẽ giảm bớt tối đa khối lượng công việc, tiết kiệm được thời gian và la động, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ. Với thực tế tại công ty. Thành phẩm của công ty khá đa dạng, có giá trị lớn mà hoàn toàn thực hiện bằng tay, do vậy những sai sót là không thể tránh khỏi. Vì vậy theo em, công ty cần nghiên cứu để có thể áp dụng những phẩn mềm kế toán hợp lý Trên thị trường hiện nay có nhiều phần mềm kế toán ( Efect. E-Asplus 3.0, AC soft...) Để có thể áp dụng được kế toán máy cho phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ công ty cần thực hiện những công việc sau: + Phân loại chứng từ Phiếu Nhập kho Phiếu xuất kho ... + Thiết lập các danh mục + Mã hoá các đối tượng, việc mã hoá được thực hiện qua các bước sau: xác định đối tượng cần mẵ hoá (khách hàng, thành phẩm...) Lựa chọn phương pháp mẵ hoá (mã hoá phân cấp, mã số liên tiếp, mã số tổng hợp + Xây dựng các công thức tính cần thiết. Công thức xác định trị giá thành phẩm nhập, xuất kho Công thức xác định kết qủa tiêu thụ.... ... Ngoài ra, nếu áp dụng hình thức nhật ký chung hoặc nhật ký chứng từ thì nó thích hợp hơn trong điều kiện áp dụng kế toán máy Việc áp dụng kế toán máy cũng đòi hỏi trình độ thành thạo máy vi tính của các nhân viên kế toán. Công ty cần có kế hoạch lâu dài và đồng bộ cho vấn đề này Lời nói đầu Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, việc doanh nghiệp sản xuất cái gì , bao nhiêu, tiêu thụ như thế nào... đều do sự chỉ đạo của Nhà nước. Chính vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kể cả khâu tiêu thụ đều thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước với kết quả sản xuất kinh doanh chỉ mang tính hình thức Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý của nhà nước. Nhà nước tham gia vào thị trường với vai trò là định hướng. Các doanh nghiệp là những đơn vị độc lập, tự chủ về tài chính, tự hạch toán và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Một trong những vấn đề đặt ra hàng đầu là thị trường tiêu thụ (tiêu thụ ở đâu). Vì có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp chi phí bỏ ra, thu được lãi để có thể tái sản xuất hoặc tích luỹ đầu tư mở rộng sản xuất. Vì vậy, ở một chừng mực nào đó, vấn đề tiêu thụ có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Với tính chất đặc thù của mình, khâu tiêu thụ không tuân theo một quy trình cứng nhắc nhất định nào mà diễn ra rất đa dạng với nhiều phương thức tiêu thụ, đòi hỏi nhà quản lý phải vận dụng linh hoạt để đẩy mạnh công tác tiêu thụ và có những biện pháp hữu hiệu trong quản lý, trong đó kế toán là một trong những công cụ quan trọng để nhà quản lý có thể vận dụng. Dựa vào thông tin kế toán cung cấp, nhà quản lý biết được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để tổ chức tốt quá trình tiêu thụ thì một trong những vấn đề tất yếu và cần thiết là phải tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung là một doanh nghiệp nhà nước với sản phẩm chủ là các máy móc thiết bị công nghiệp phụ vụ cho các ngành sản xuất công nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế. Cũng giống như các doanh nghiệp khác. Công ty coi công tác kế toán tiêu thụ là một công cụ đắc lực cho việc quản trị doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của của vấn đề này, qua nghiên cứu lý luận và và tiếp xúc thực tế với công tác kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Mai Ngọc Anh và sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán tại đơn vị thực tập. Em chọn đề tài “ Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung” làm luận văn tốt nghiệp cho mình Nội dung luận văn gồm” Lời mở đầu Chương I: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả tiêu thụ Chương II: Thực tế công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2005 Sinh viên Đỗ Bình Dương Kết Luận Tiêu thụ là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là khâu cuối cùng và trực tiếp quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở để doanh nghiệp tìm ra lời giải cho bài toán sản xuất cái gì, cho ai và tiêu thụ ở đâu Thực hiện tốt khâu tiêu thụ góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất. Do vậy công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa sống còn với toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là công cụ đắc lực góp phần tạo điều kiện để nhà quản lý thực hiện công tác quản lý có hiệu quả Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh của nhiều công ty trong và ngoài nước nhưng công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung vẫn đứng vững và không ngừng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất. Có được thành quả ấy là sự cố gắng chung của ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên trong công ty, trong đó không thể thiếu vai trò to lớn của bộ máy kế toán và đặc biệt là kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thu tại công ty Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế như đã nêu ơ phần trên. Công ty cần cố gắng hơn để tìm ra giải pháp đồng bộ, cụ thể để có thể giải quyết tốt những tồn tại nhằm nâng cao hơn vai trò của bộ máy kế toán cũng như sự phát triển của toàn công ty. Trong quá trình phân tích trên, Tôi đã mạnh dạng đưa ra mốt số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, mong quý công ty tham khảo va hy vọng sẽ giải quyết được phần nào những tồn tại trên. Vì điều kiện thời gian có hạn, nên những sai sót là không thể tránh khỏi, rất mong được sự đóng góp cuả thầy cô giáo cùng quý công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giup đỡ nhiệt tình của thầy giáo Mai Ngọc Anh Xin cảm ơn các cán bộ phòng kế toán tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2005 Sinh viên Đỗ Bình Dương Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5.doc
Tài liệu liên quan