Tài liệu Đề tài Khảo sát hình ảnh CT scan trong tắc mạch mạc treo: KHẢO SÁT HÌNH ẢNH CT SCAN TRONG TẮC MẠCH MẠC TREO 
TÓM TẮT 
 Mục tiêu: khảo sát hình ảnh CT scan trong tắc mạch mạc treo 
Phương pháp: Hồi cứu những trường hợp được chẩn đoán sau cùng là tắc 
mạch mạc treo, có phẫu thuật ổ bụng và làm CT scan bụng trước mổ tại Bệnh 
viện Chợ Rẫy. Thời gian: từ tháng 01/2004 đến tháng 10/2008. 
Kết quả: Có tổng cộng 25 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật ổ bụng với 
chẩn đoán sau mổ là tắc mạch mạc treo, và tất cả những bệnh nhân này đều có 
chụp CT scan bụng trước mổ. Nam: 16 (64%), nữ: 9 (36%). Tuổi nhỏ nhất: 22 
tuổi, lớn nhất 80 tuổi, tuổi trung bình 53. Số trường hợp được chẩn đoán trước 
mổ tắc mạch mạc treo: 12 TH (48%). Còn 13 TH (52%) được chẩn đoán là 
bệnh lý khác trước mổ. Dấu hiệu đặc hiệu trên phim CT: Huyết khối 
ĐMMTTT 12%, Huyết khối TMMTTT 8%, Hơi trong tĩnh mạch cửa 4%, Hơi 
trong thành ruột 8%, Thiếu máu tạng đặ c (gan, lách, thận) 8%. Dấu hiệu không 
đặc hiệu: Ruột dãn 44%, Tắc ruột 4%,. Thành ruột dày 28%. Phù nề mạc...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 19 trang
19 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khảo sát hình ảnh CT scan trong tắc mạch mạc treo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT HÌNH ẢNH CT SCAN TRONG TẮC MẠCH MẠC TREO 
TÓM TẮT 
 Mục tiêu: khảo sát hình ảnh CT scan trong tắc mạch mạc treo 
Phương pháp: Hồi cứu những trường hợp được chẩn đoán sau cùng là tắc 
mạch mạc treo, có phẫu thuật ổ bụng và làm CT scan bụng trước mổ tại Bệnh 
viện Chợ Rẫy. Thời gian: từ tháng 01/2004 đến tháng 10/2008. 
Kết quả: Có tổng cộng 25 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật ổ bụng với 
chẩn đoán sau mổ là tắc mạch mạc treo, và tất cả những bệnh nhân này đều có 
chụp CT scan bụng trước mổ. Nam: 16 (64%), nữ: 9 (36%). Tuổi nhỏ nhất: 22 
tuổi, lớn nhất 80 tuổi, tuổi trung bình 53. Số trường hợp được chẩn đoán trước 
mổ tắc mạch mạc treo: 12 TH (48%). Còn 13 TH (52%) được chẩn đoán là 
bệnh lý khác trước mổ. Dấu hiệu đặc hiệu trên phim CT: Huyết khối 
ĐMMTTT 12%, Huyết khối TMMTTT 8%, Hơi trong tĩnh mạch cửa 4%, Hơi 
trong thành ruột 8%, Thiếu máu tạng đặ c (gan, lách, thận) 8%. Dấu hiệu không 
đặc hiệu: Ruột dãn 44%, Tắc ruột 4%,. Thành ruột dày 28%. Phù nề mạc treo 
16%, Dịch ổ bụng 72%. 
Kết luận: Chụp CT scan nên được dùng như một chọn lựa đầu tiên và thường 
qui trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo, giúp chẩn đoán sớm tắc mạch mạc treo 
tràng trên, giảm tỉ lệ tử vong và biến chứng về sau. 
ABSTRACT 
ACCESS THE ROLE OF CT SCAN IN ACUTE MESENTERIC 
ISCHEMIA 
Vo Tan Long, Tran Phung Dung Tien, Hoang Đình Tuy, Vo Nguyen Trung, 
Nguyen Thị Minh Hue* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of 
No 1 - 2009: 303 - 307 
Aims: evaluate results of CT scan in acute mesenteric ischemia. 
Methods: Review all patients diagnosted postoperatively in acute mesenteric 
ischemia and had preoperative abdominal CT scans at Cho Ray’s hospital, from 
January 2004 to October 2008. 
Results: There were 25 patients were postoperatively diagnosted in acute 
mesenteric ischemia and had preoperative abdominal CT scans. There were 16 
males (64%) and 9 females (36%). The mean age was 53 year old (range 22 to 
80 year old). The correct diagnosis were 12 patients (48%), 13 patients (52%) 
had wrong preoperative diagnosis. 
The specific findings in CT scan included:. sign of vascular occlusion 20% (5 
patients), Portal venous gas: 4% (1 patient), bowel wall gas 8% (2 patients), 
solid organ ischemia 8% (2 patients). Nonspecific CT scan findinds included: 
bowel dilation 44% (11 patients), intestinal obstruction 4% (1 patient), bowel 
wall thickening 28% (7 patients),mesenteric edema 16% (4 patients), ascites 
72% (18 patients). 
Conclusions: CT scan should be used as a first choice and routine for 
diagnosing acute mesenteric ischemia, it help to have early diagnosis, reduce 
morbidity and mortality. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thiếu máu ruột có thể do nhiều nguyên nhân, thường gặp nhất là do tình trạng 
tắc ruột gây căng dãn quá mức gây thiếu máu dẫn đến hoại tử ruột. Tắc mạch 
mạc treo cấp tính là nguyên nhân ít gặp hơn, tuy nhiên đây là bệnh lý đang dần 
được chú ý vì tỷ lệ mắc bệnh đang dần tăng lên và đặc biệt là tỷ lệ tử vong rất 
cao. Mặc dù sự phát triển vượt bậc gần đây của các phương tiện chẩn đoán, 
nhưng TMMT cấp vẫn là bệnh lý gây nhiều khó khăn cho bác sĩ lâm sàng, với 
biểu hiện lâm sàng mơ hồ, các xét nghiệm thường quy không đặc hiệu. Cũng 
như đa số các bệnh lý khác, việc chẩn đoán sớm, chính xác sẽ giúp nâng cao 
hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và các biến chứng khác. 
Với biểu hiện bệnh lý mơ hồ, không đặc hiệu, hình ảnh học đóng vai trò chủ 
yếu trong chẩn đoán TMMT cấp. Trung bình ruột chỉ có khả năng chịu được 
tình trạng thiếu máu trong 6 giờ, việc phát hiện bệnh và đưa ra PP điều trị cho 
BN cần tuân thủ thời gian vàng này. Ở giai đoạn sớm, Xquang bụng KSS và 
siêu âm hầu như không giúp ích cho chẩn đoán, chụp mạch máu cho thấy được 
nguyên nhân bệnh lý nhưng mất nhiều thời gian, xâm lấn và không phổ biến. 
CT scan là phương pháp dễ thực hiện, không xâm lấn và đang đóng vai trò 
quyết định trong chẩn đoán TMMT và nguyên nhân bệnh lý. 
Từ những năm 1980, nhiều tác giả đã nhấn mạnh vai trò của CT scan trong 
TMMT cấp với độ nhạy dao động từ 39-82%, CT scan có thể thấy được tình 
trạng thiếu máu của các đoạn ruột, giúp xác định nguyên nhân gây thiếu máu 
và có thể mô tả những thương tổn đi kèm và những biến chứng. Tuy nhiên CT 
thường tìm thấy các dấu hiệu không đặc hiệu hơn là các dấu hiệu đặc hiệu. 
TMMT thường là sự kết hợp những triệu chứng không đặc hiệu của LS, CLS, 
hình ảnh học. 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát giá trị của CT scan trong 
việc chẩn đoán TMMT cấp. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Hồi cứu những trường hợp được chẩn đoán sau cùng là tắc mạch mạc treo, có 
phẫu thuật ổ bụng và làm CT scan bụng trước mổ tại Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Thời gian: từ tháng 01/2004 đến tháng 10/2008 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Không chụp CT scan bụng trước mổ. 
- Bệnh nhân không được phẫu thuật. 
Hồi cứu lại phim CT scan bụng trước mổ, tìm những dấu hiệu gợi ý tắc mạch 
mạc treo, so sánh với sang thương trong mổ và kết quả giải phẫu bệnh lý. 
Những dấu hiệu gợi ý tắc mạch mạc treo trên phim CT scan bụng: 
Dấu hiệu đặc hiệu 
Huyết khối động mạch tạng 
Huyết khối tĩnh mạch tạng 
Hơi trong tĩnh mạch cửa 
Hơi trong thành ruột 
Nhồi máu tạng khác trong ổ bụng (gan, lách, thận…) 
Thành ruột không bắt cản quang 
Dấu hiệu không đặc hiệu 
Ruột dãn 
Tắc ruột 
Thành ruột dày 
Phù nề mạc treo 
Dịch ổ bụng 
KẾT QUẢ 
Có tổng cộng 25 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật ổ bụng với chẩn đoán 
sau mổ là tắc mạch mạc treo, và tất cả những bệnh nhân này đều có chụp CT 
scan bụng trước mổ. 
Giới 
Tỉ lệ nam-nữ Nam: 16 (64%); Nữ: 9 (36%) 
Tuổi trung bình 
Nhỏ nhất: 22 tuổi, lớn nhất 80 tuổi, tuổi trung bình 53. 
Hình ảnh CT scan bụng trước mổ 
Bảng 1: Hình ảnh gợi ý trên CT scan 
 Số bệnh 
nhân 
Tỉ lệ 
% 
Dấu hiệu đặc hiệu 
1. Huyết khối 
ĐMMTTT 
3 12% 
2. Huyết khối 
TMMTTT 
2 8% 
3. Hơi trong tĩnh 
mạch cửa 
1 4% 
4. Hơi trong thành 
ruột 
2 8% 
5. Thiếu máu tạng đặc 
(gan, lách, thận) 
2 8% 
 Số bệnh 
nhân 
Tỉ lệ 
% 
Dấu hiệu không đặc 
hiệu 
1. Ruột dãn 11 44% 
2. Tắc ruột 1 4% 
3. Thành ruột dày 7 28% 
4. Phù nề mạc treo 4 16% 
5. Dịch ổ bụng 18 72% 
Chẩn đoán trước mổ 
Số trường hợp được chẩn đoán trước mổ tắc mạch mạc treo: 12 TH (48%). Còn 
13 TH (52%) được chẩn đoán là bệnh lý khác trước mổ 
Bảng 2: Những chẩn đoán sai trước mổ: 
 Số bệnh 
nhân 
Tỉ lệ 
% 
1. Viêm phúc mạc 2 8% 
 Số bệnh 
nhân 
Tỉ lệ 
% 
nghi thủng tạng rỗng 
2. Viêm ruột thừa cấp 2 8% 
3. Viêm tuỵ cấp 1 4% 
4. Tắc ruột do u hồi 
manh tràng 
1 4% 
5. Xoắn ruột hoại tử 1 4% 
6. Xuất huyết nội nghi 
K gan vỡ-thuyên tắc 
cửa 
1 4% 
7. Lồng ruột hoại tử 1 4% 
8. U đại tràng góc 
lách 
1 4% 
9. Viêm phúc mạc 
ruột thừa 
1 4% 
 Số bệnh 
nhân 
Tỉ lệ 
% 
10. Viêm phúc mạc 
chưa rõ nguyên nhân 
1 4% 
11. Xuất huyết nội 
chưa rõ nguyên nhân 
1 4% 
Tổng: 13 52% 
Bệnh lý đi kèm 
 Số bệnh nhân có bệnh lý kèm theo là 10 (40%), trong đó có 2 trường hợp hẹp 
van 2 lá kèm rung nhĩ, 1 trường hợp cường giáp kèm rung nhĩ. 
Bảng 3: Bệnh lý đi kèm 
 Bệnh 
nhân 
Tỉ lệ 
% 
1 Hẹp van 2 lá + 
rung nhĩ 
2 8% 
2 Cường giáp + rung 
nhĩ 
1 4% 
3 Nhồi máu cơ tim 
cũ 
1 4% 
4 Bloc nhĩ thất 1 4% 
5 Đái tháo đường týp 
2 
3 12% 
6 Mổ cắt tay phải do 
tắc mạch 
1 4% 
7 Tắc mạch khoeo 
phải 
1 4% 
 Tổng: 10 40% 
Có 2 bệnh nhân bị tắc mạch mạc treo tái diễn, một trường hợp trước đó 3 tháng 
đã mổ cắt đoạn hỗng tràng do tắc mạch mạc treo, một truờng hợp mổ cắt đoạn 
hỗng tràng trước đó 3 tuần do tắc mạch mạc treo. 
Phương pháp phẫu thuật 
Bảng 4: Phương pháp phẫu thuật 
 Số 
BN 
Tỉ lệ 
% 
1 Cắt đoạn ruột non, nối 
tận tận 
6 24% 
2 Cắt đoạn ruột non, đưa 
2 đầu ra da 
6 24% 
3 Cắt gần hết ruôt non, 
đưa hai đầu ra da 
3 12% 
4 Cắt đoạn hồi tràng và 
đại tràng phải, nối tận 
– tận 
1 4% 
5 Cắt đoạn hồi tràng+đại 
tràng phải, đưa 2 đầu 
ra da 
1 4% 
6 Cắt gần hết ruột 
non+đại tràng phải, 
đưa 2 đầu ra da 
6 24% 
7 Mở TMMT lấy huyết 
khối 
2 8% 
8 Mở ĐMMT lấy huyết 
khối 
1 4% 
9 Mở bụng thám sát 1 4% 
Tỉ lệ tử vong sau mổ: 
Có 9 trường hợp nặng xin về sau mổ. Còn 16 trường hợp còn lại thành công. 
BÀN LUẬN 
Thiếu máu mạc treo là tình trạng lâm sàng không thường gặp, nếu không được 
chẩn đoán có thể dẫn đến bệnh lý nặng nề và đe doạ mạng sống. Việc chẩn 
đoán tuỳ thuộc vào chỉ số nghi ngờ cao về bệnh dựa vào bệnh sử và khám lâm 
sàng. Một khi nghi ngờ, việc đánh giá thích hợp bằng kỹ thuật không xâm lấn 
hay xâm lấn sẽ xác định chẩn đoán, và can can thiệp điều trị ngay. 
Một bệnh nhân tắc mạch mạc treo có biểu hiện kinh điển là đau giữa bụng khởi 
phát đột ngột, mức độ đau được mô tả là vượt quá những phát hiện khi khám 
lâm sàng. Chỉ 1/3 bệnh nhân biểu hiện tam chứng gồm đau bụng, sốt và phân 
có máu. Một bệnh sử mới đây về nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, huyết khối thành, 
bệnh van 2 lá, dãn thất hoặc bệnh huyết tắc sẽ gợi ý chẩn đoán. 
Một khi nghi ngờ qua bệnh sử và thăm khám thực thể, những khảo sát xâm lấn 
hay không xâm lấn có thể xác định chẩn đoán thiếu máu mạc treo. X quang 
bụng không sửa soạn không chẩn đoán được. Trên phim bụng không sửa soạn 
có thể thấy ruột phù nề với dấu ấn ngón cái. Trong những trường hợp nặng, 
phim X quang có thể biểu hiện hơi trong thành ruột và tĩnh mạch cửa. Tuy 
nhiên, X quang không sửa soạn thường biểu hiện một bệnh cảnh liệt ruột nhiều 
hơn và hoàn toàn không gay chú ý. 
Chụp mạch máu cản quang được xem là tiêu chuẩn vàng về hình ảnh mạch 
máu tạng. Chụp mạch máu có thể quan sát thấy động mạch chủ và những 
nhánh chính của mạch máu mạc treo, có thể đánh giá một cách đầy đủ một số 
nhánh xa hơn. Hình ảnh đạt được tốt hơn so với những khảo sát không xâm lấn. 
Tuy nhiên đây là một khảo sát xâm lấn, tình trạng bệnh nhân tắc mạch mạc treo 
thường diễn tiến nặng, nên nhiều khi không thể chụp mạch máu cản quang 
được. 
CT scan và chụp mạch máu cộnh hưởng từ là những khảo sát không xâm lấn 
thường dùng nhất để xác định chẩn đoán thiếu máu mạc treo. Cả 2 kỹ thuật đã 
có những bước tiến đáng kể trong thập kỷ qua. 
CT scan kinh điển có thể đánh giá rõ ràng động mạch, giải phẫu, canxi hoá và 
phình động mạch. Hơn nữa, nó có thể đánh giá tình trạng ruột và giúp xác định 
nguyên nhân đau bụng khác. Tuy nhiên, đến khi có sự phát triển của CT scan 
xoắn ốc, và mới đây hơn là nhiều lát cắt (multislice), giúp quan sát động mạch 
tạng với không gian 3 chiều. Kỹ thuật này giúp có được hình ảnh nhanh và cải 
tiến hình ảnh mạch máu đáng kể. Cikrit và cộng sự đánh giá 32 bệnh nhân chụp 
mạch máu với kỹ thuật CT xoắn ốc so với kỹ thuật truyền thống, thấy rằng, có 
độ nhạy 75% và độ đặc hiệu 100% để phát hiện hơn 75% hẹp động mạch thân 
tạng. Sự phát hiện hẹp ĐMMTT với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 91%. 
Kết quả của các tác giả khác trong phát hiện hẹp mạch máu MMTT 
Bảng 5: Kết quả của các tác giả khác 
Tác giả Độ nhạy % 
Cikrit và cs 100% 
Kim AY và cs 90% 
Taourel và cs 64% 
Nguyễn Tuấn và cs 30,8% 
Kirkpatrick và cs 96% 
Chúng tôi 48% 
Bảng 6: Hình ảnh CT scan gợi ý so với các tác giả khác 
 Taourel 
(%) 
Nguyễn 
Tuấn 
Chúng 
tôi (%) 
Huyết khối 18,0 23,1 12 
ĐMMTTT 
Huyết khối 
TMMTTT 
15,0 7,7 8 
Hơi trong 
thành ruột 
28,0 0 8 
Hơi trong 
tĩnh mạch 
cửa 
5,0 7,7 4 
Thiếu máu 
cơ quan 
khác 
18,0 15,4 8 
Dù vậy, những giới hạn của CT vẫn còn. Gốc ĐM thân tạng và ĐMMMTT có 
thể thấy rõ, nhưng nhánh cấp 2 và cấp 3 và những nhánh nhỏ hơn ít được xác 
định rõ. Một giới hạn khác của CT scan là dùng cản quang tĩnh mạch, việc này 
có thể gay độc thận và trở nên rắc rối ở những bệnh nhân dị ứng với cản quang. 
Kỹ thuật CT cũng có khuynh hướng ước lượng quá mức độ hẹp so với chụp 
mạch máu kinh điển. Cuối cùng, sự canxi hoá hiện diện ở gốc mạch máu có thể 
tạo khó khăn trong việc xác định đúng mức độ hẹp của CT. 
Tuy nhiên, với độ nhạy cao và không xâm lấn, CT scan luôn là lựa chọn đầu 
tiên trong các kỹ thuật khảo sát hình ảnh học để chẩn đoán sớm tắc mạch mạc 
treo tràng trên, giúp can thiệp điều trị kịp thời, làm giảm tỉ lệ tử vong và biến 
chứng sau này. 
Báo cáo 1 trường hợp lâm sàng 
Bệnh nhân nữ 51 tuổi nhập viện vì đau bụng 1 ngày, không nôn ói, bí trung đại 
tiện, bụng chướng dần. Tiền căn hẹp van 2 lá, ĐTĐ type 2. Tình trạng lúc nhập 
viện mạch và huyết áp không đo được, ấn đau khắp bụng, đề kháng khắp bụng. 
Xét nghiệm, bạch cầu 19400/mm³, N 82,8%, BUN 80mg%, Creatinin 4,4mg% 
ECG có hình ảnh rung nhĩ 
Siêu âm bụng không thực hiện được vì ruột chướng hơi. 
Xquang bụng đứng không sửa soạn có hình ảnh liệt ruột lan tỏa. 
Bệnh nhân được thực hiện CT scan bụng có dùng thuốc cản quang tiêm tĩnh 
mạch, cho thấy hình ảnh huyết khối trong lòng động mạch MTTT ở gần chỗ 
xuất phát, làm tắc hoàn toàn động mạch MTTT, ngoài ra còn thấy hình ảnh ruột 
dãn, tắc ruột, phù nề mạc treo. 
 Chẩn đoán trước mổ là choáng nhiễm trùng, nhiễm độc do tắc mạch MTTT 
gây hoại tử ruột. Bệnh nhân được hồi sức tích cực M 100l/ph, huyết áp 100/60 
mmHg. Phẫu thuật tiến hành sau khi bệnh nhân vào viện 7 giờ. Phẫu thuật cắt 
gần toàn bộ ruột non và đại tràng Phải, nối đoạn hỗng tràng còn lại cách góc 
Treizt 20cm với đại tràng ngang kiểu tận-bên. 
Bệnh nhân có gas vào hậu phẫu 2, nuôi dưỡng đường tiêu hóa từ hậu phẫu 4. 
Hình ảnh huyết khối trong lòng ĐMMTTT 
Hình ảnh hơi trong thành ruột (đầu mũi tên) Hình ảnh ruột dãn, tắc ruột(mũi 
tên) 
Hình ảnh phù nề mạc treo ruột 
KẾT LUẬN 
Tắc mạch mạc treo là bệnh lý khó chẩn đoán, phụ thuộc rất nhiều vào các 
phương tiện chẩn đoán hình ảnh. 
Chụp CT scan được dùng như một chọn lựa đầu tiên và thường qui trong chẩn 
đoán tắc mạch mạc treo, giúp chẩn đoán sớm tắc mạch mạc treo tràng trên, 
giảm tỉ lệ tử vong và biến chứng về sau. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 68_4824.pdf 68_4824.pdf