Tài liệu Đề tài Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng DUANE – Tôn Thị Kim Thanh: 3
3 
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG DUANE 
TÔN THỊ KIM THANH, ĐỖ QUANG NGỌC 
Bệnh viện mắt TW 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) điều trị hội chứng Duane tại Bệnh 
viện Mắt TW. Đối tượng và phương pháp: 72 bệnh nhân (BN) mắc hội chứng Duane 
được điều trị PT tại BV Mắt TW từ 6/2001-6/2008. Mục đích PT là điều chỉnh độ lác, 
cải thiện tư thế lệch đầu cổ, giảm bớt sự co rút nhãn cầu cũng như upshoot hay 
downshoot và cải thiện tình trạng vận nhãn. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình 14,6 
tháng. Kết quả: Tỷ lệ thành công 91,67%. Độ lác trung bình trước mổ 28,45 (min: 
14 ; max: 45 ). Sau mổ độ lác trung bình giảm còn 3,69 (min: 0 ; max: 18 ). Độ 
lệch đầu cổ trung bình trước mổ 25 độ (min: 0; max: 40) giảm còn 2,5 độ sau mổ (min: 
0; max: 15). Mức độ hạn chế vận nhãn trung bình trước mổ -3,2 (min: -1; max: -4) 
giảm còn -2,4 sau mổ (min: 0; max: -3). Mức độ co rút nhãn cầu cũng như tình trạng 
upshoot hay downshoot đều được cải thiện ở tất cả các...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 698 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng DUANE – Tôn Thị Kim Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 3
3 
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG DUANE 
TÔN THỊ KIM THANH, ĐỖ QUANG NGỌC 
Bệnh viện mắt TW 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) điều trị hội chứng Duane tại Bệnh 
viện Mắt TW. Đối tượng và phương pháp: 72 bệnh nhân (BN) mắc hội chứng Duane 
được điều trị PT tại BV Mắt TW từ 6/2001-6/2008. Mục đích PT là điều chỉnh độ lác, 
cải thiện tư thế lệch đầu cổ, giảm bớt sự co rút nhãn cầu cũng như upshoot hay 
downshoot và cải thiện tình trạng vận nhãn. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình 14,6 
tháng. Kết quả: Tỷ lệ thành công 91,67%. Độ lác trung bình trước mổ 28,45 (min: 
14 ; max: 45 ). Sau mổ độ lác trung bình giảm còn 3,69 (min: 0 ; max: 18 ). Độ 
lệch đầu cổ trung bình trước mổ 25 độ (min: 0; max: 40) giảm còn 2,5 độ sau mổ (min: 
0; max: 15). Mức độ hạn chế vận nhãn trung bình trước mổ -3,2 (min: -1; max: -4) 
giảm còn -2,4 sau mổ (min: 0; max: -3). Mức độ co rút nhãn cầu cũng như tình trạng 
upshoot hay downshoot đều được cải thiện ở tất cả các BN sau mổ. Kết luận: PT lùi các 
cơ trực ngang phù hợp và PT di thực các cơ trực đứng là các phương pháp an toàn, 
hiệu quả trong điều trị hội chứng Duane. Chỉ định phương pháp PT phải phù hợp với 
từng trường hợp BN cụ thể. 
Từ khóa: Hội chứng Duane, lác, lệch đầu cổ, vận nhãn bất thường, PT lùi cơ, di 
thực cơ. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Hội chứng Duane là nguyên nhân 
thường gặp nhất của sự phân bố thần 
kinh lệch lạc bẩm sinh ở mắt. Biểu hiện 
lâm sàng đặc trưng của hội chứng Duane 
là mất động tác liếc ngoài với hạn chế 
liếc trong và co rút làm hẹp khe mi khi 
cố liếc vào trong, ngoài ra còn có thể có 
động tác đưa nhãn cầu lên trên (upshoot) 
hoặc đưa xuống dưới (downshoot) khi 
liếc vào trong hay ra ngoài hoặc cả hai. 
BN mắc hội chứng Duane thường có lác 
mắt, lệch đầu cổ và phối hợp với các dị 
tật bẩm sinh khác ở tại mắt cũng như 
toàn thân. 
 Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên 
cứu về biểu hiện lâm sàng của hội chứng 
Duane. Huber chia hội chứng Duane làm 
3 type hình thái lâm sàng và điều trị khác 
nhau. Mặc dù các biểu hiện lâm sàng của 
1. Công trình nghiên cứu 
 4
4 
hội chứng Duane đã được mô tả đầy đủ 
trong y văn nhưng cách thức điều trị còn 
rất khác nhau và vẫn còn là vấn đề tranh 
luận của các tác giả. Mục đích của PT 
với hội chứng Duane là điều chỉnh độ lác 
ở tư thế nguyên phát, cải thiện tư thế lệch 
đầu cổ, giảm bớt sự co rút nhãn cầu và 
hẹp khe mi, mở rộng biên độ thị giác hai 
mắt. Các cách thức PT khác nhau đã 
được đề ra và áp dụng trong điều trị hội 
chứng Duane như: lùi cơ trực bên mắt 
lành hoặc bên mắt bị bệnh hoặc cả hai 
bên mắt, lùi cả hai cơ trực ở một bên mắt 
bị bệnh, phẫu thuật Faden, di thực các cơ 
trực đứng, chẻ đôi cơ hình chữ Y, di thực 
cơ theo phương pháp Kestenbaum 
 Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm mục đích: đánh giá hiệu quả của 
PT điều trị hội chứng Duane và nhận xét 
về chỉ định của các phương pháp điều trị 
PT với từng hình thái lâm sàng của hội 
chứng mắt bẩm sinh này. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: là các BN 
mắc hội chứng Duane chưa từng PT mắt 
từ trước, đến khám và điều trị tại Khoa 
Mắt trẻ em, BV Mắt TW và có chỉ định 
PT trong thời gian từ tháng 6-2001 đến 
6-2008 với thời gian theo dõi sau mổ tối 
thiểu 3 tháng. Chỉ định PT bao gồm: các 
BN có lác, có tư thế lệch đầu cổ, BN có 
co rút mi nhiều gây lõm mắt hoặc có 
upshoot hay downshoot khi liếc vào 
trong hay ra ngoài gây ảnh hưởng đến 
thẩm mỹ. Trong thời gian này đã có 72 
BN mắc hội chứng Duane đáp ứng các 
tiêu chuẩn kể trên và được đưa vào 
nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
 Các BN đều được khám mắt toàn 
diện và đầy đủ. Độ lác được đo ở tư thế 
đầu thẳng khi nhìn xa (5m) bằng lăng 
kính với test che mắt luân phiên. Tình 
trạng vận nhãn được đánh giá từ 0 (vận 
nhãn bình thường) đến -4 (khi mắt không 
đưa được qua đường giữa). Co rút nhãn 
cầu được đánh giá chủ quan theo 3 mức 
độ: nhẹ, vừa và nặng. Tư thế lệch đầu cổ 
được đánh giá bằng ước lượng theo độ 
nghiêng so với bình diện đứng dọc, BN 
được chụp ảnh để so sánh kết quả trước 
và sau mổ. Đánh giá kết quả PT (dựa 
theo tiêu chuẩn Burke cải tiến [2, 5]): 
- Rất tốt : nếu như BN hết lác và hết 
tư thế lệch đầu cổ. 
- Tốt : nếu BN còn độ lác tồn dư 
dưới 10 điốp lăng kính ( ), tư thế đầu cổ 
cải thiện. 
- Trung bình : Nếu BN còn độ lác 
trên 10 -20 , tư thế đầu cổ có cải thiện. 
- Xấu : Nếu như độ lác còn trên 20 
hoặc tư thế lệch đầu cổ không cải thiện. 
 BN sau mổ được hẹn khám lại sau 
2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 
2 năm  Các số liệu nghiên cứu được 
ghi chép lại, thống kê và xử lý bằng 
chương trình Epi-info. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm bệnh nhân: 
 Tuổi trung bình của BN là 10 tuổi 
(nhỏ nhất 3 tuổi và lớn nhất 28 tuổi), 33 
BN nam (45,83%) và 39 nữ (54,17%). 
Có 20 BN bị mắt phải (27,78%), 45 BN 
bị mắt trái (62,50%) và 7 BN bị cả hai 
bên mắt (9,72%). Trong 68 BN bị lác có 
55 lác trong (80,89%) và 13 lác ngoài 
(19,11%). 54 BN type I theo cách phân 
 5
5 
loại của Huber (75%), 11 BN type II 
(15,28%) và 7 BN type III (9,72%). 
Trong 55 BN lác trong có 52 là type I và 
3 BN type III. Trong 13 BN lác ngoài có 
11 BN type II và 2 type III. 
3.2. Chỉ định và các phương pháp 
phẫu thuật áp dụng: 
 Chỉ định PT: 68 BN có lác ở tư thế 
nhìn thẳng (94,44%), 48 BN lệch đầu cổ 
(66,67%), 63 BN hạn chế liếc mắt 
(87,5%), 2 BN do lõm mắt (2,78%), 2 
BN do upshoot hay downshoot đơn thuần 
(2,78%). Nhiều BN có nhiều hơn 1 chỉ 
định PT kể trên. PT lùi cơ trực ngang 1 
bên được tiến hành trên 14 BN (19,44%), 
lùi cơ trực ngang hai bên 35 BN 
(48,61%), lùi cả cơ trực trong và ngoài 
cùng bên 4 BN (5,56%), lùi cơ kèm theo 
chẻ đôi hình chữ Y điều trị upshoot và 
downshoot 11 BN (15,28%), di thực cơ 
trực đứng 8 BN (11,11%). Mức độ lùi cơ 
trực trong (để điều chỉnh lác trong) trung 
bình 4,85mm (tối thiểu 4mm; tối đa 
6mm), mức độ lùi cơ trực ngoài (để điều 
chỉnh lác ngoài) trung bình 6,84mm (tối 
thiểu 5.5mm; tối đa 8mm). Thời gian 
theo dõi sau mổ trung bình là 14,6 tháng 
(tối thiểu là 3 tháng và tối đa 5 năm). 
3.3. Kết quả chung: 
Bảng 1: Kết quả chung sau mổ 
Kết quả 
Hình thái lác 
Rất tốt Tốt 
Trung 
bình 
Xấu Cộng 
Lác trong 42 (76,36%) 9 (16,36%) 4 (7,28%) 0 55 
Lác ngoài 9 (69,23%) 2 (15,38%) 2 (15,38%) 0 13 
Không lác 4 (100%) 0 0 0 4 
Cộng 55 (76,39%) 11 (15,28%) 6 (8,33%) 0 72 (100%) 
Kết quả chung sau mổ theo cách đánh 
giá của Burke được minh họa trong bảng 1. 
Theo cách đánh giá này, kết quả sau mổ rất 
tốt và tốt là 91,67% trong đó với lác trong là 
92,72% và lác ngoài là 84,62%. Không BN 
nào sau mổ còn lác trên 20 hay không cải 
thiện tư thế lệch đầu cổ. 
Nếu không tính 4 BN không có lác 
ở tư thế nguyên phát, bảng 2 minh họa 
kết quả PT của 68 BN có lác theo từng 
hình thái Duane. Kết quả sau mổ rất tốt 
và tốt với những BN Duane có lác là 
91,18%. 
Bảng 2: Kết quả sau mổ theo từng loại hội chứng Duane 
Kết quả 
Hình thái lác 
Rất tốt Tốt 
Trung 
bình 
Xấu Cộng 
Lác 
trong 
Type I 41 (78,85%) 8 (15,38%) 3 (5,77%) 0 52 
Type III 1 (33%) 1 1 0 3 
Lác 
ngoài 
Type II 9 (81,82%) 1 (9,09%) 1 0 11 
Type III 0 1 (50%) 1 0 2 
Cộng 51 (75%) 11 (16,18%) 6 (8,82%) 0 68 
(100%) 
 6
6 
3.4. Kết quả về độ lác 
Bảng 3: Kết quả sau mổ về độ lác 
Kết quả ≤10 >10-20 >20-30 >30 Cộng 
Trước 
mổ 
Lác trong 0 12 19 24 55 
Lác ngoài 0 2 6 5 13 
Cộng 0 14 (20.59%) 25 
(36,76%) 
29 (42,65%) 68 
Sau 
mổ 
Lác trong 51 (92,73%) 4 (7,27%) 0 0 55 
Lác ngoài 11 (84,62%) 2 (15,38%) 0 0 13 
Cộng 62 (91,18%) 6 (8,82%) 0 0 68 
 Trước mổ 68 BN có lác ở tư thế 
nhìn thẳng (94,44%) và đây là lý do chủ 
yếu của PT. Độ lác trung bình trước mổ 
là 28,45 (nhỏ nhất 14 và lớn nhất 
45 ), sau mổ độ lác trung bình là 3,69 
(nhỏ nhất 0 và lớn nhất 18 ). Trước 
mổ không BN nào có độ lác dưới 10 
nhưng sau mổ có 62 trường hợp 
(91,98%). Không BN nào sau mổ có độ 
lác tồn dư trên 20 . Có 1 ca quá chỉnh 
thành lác ngoài -12 sau khi lùi cơ trực 
trong và di thực các cơ trực đứng vào chỗ 
bám của cơ trực ngoài. 
3.5. Kết quả về tư thế đầu cổ 
Bảng 4: Kết quả sau mổ về độ lệch đầu cổ 
Kết quả 0° >0°-15° >15-30° >30° Cộng 
Trước mổ 24 (33,33%) 17 (23,61%) 29 (40,28%) 2 (2,78%) 72 (100%) 
Sau mổ 57 (79,17%) 15 (20,83%) 0 0 72 (100%) 
 Trước mổ 48 BN có tư thế lệch đầu 
cổ (66,67%) với độ lệch đầu cổ trung 
bình là 25 độ (nhỏ nhất 0 độ và lớn nhất 
40 độ). Sau mổ độ lệch đầu cổ trung bình 
giảm xuống còn 2,5 độ (nhỏ nhất 0 và 
lớn nhất 15 độ). Độ lệch đầu cổ hết hoàn 
toàn ở 79,17% BN và cải thiện có ý 
nghĩa ở 100% BN. Không BN nào sau 
mổ có độ lệch đầu cổ trên 15 độ (bảng 
4). 
3.6. Kết quả về tình trạng vận nhãn 
Bảng 5: Kết quả sau mổ về tình trạng hạn chế vận nhãn 
Kết quả 0 -1 -2 -3 -4 Cộng 
Trước mổ 0 9 
(12,5%) 
24 
(33,33%) 
31 
(40,56%) 
8 
(11,11%) 
72 
(100%) 
Sau mổ 5 
(6,94%) 
22 
(30.56%) 
35 
(48,61%) 
10 
(13,89%) 
0 72 
(100%) 
 7
7 
 Hạn chế liếc mắt bên mắt bị bệnh 
gặp ở tất cả các BN trước mổ (trung bình 
là -3.2; tối thiểu -1; tối đa -4). Hạn chế 
liếc mắt cải thiện sau mổ ở tất cả các BN 
với giá trị trung bình sau mổ là -2,4 (tối 
thiểu 0 và tối đa -3). Không BN nào sau 
mổ có hạn chế vận nhãn ở mức độ -4 
(bảng 5). 
3.7. Kết quả về mức độ co rút nhãn 
cầu:
Bảng 6: Kết quả sau mổ về co rút nhãn cầu 
Kết quả Nhẹ Vừa Nặng Cộng 
Trước mổ 18 (25%) 47 (65,28%) 7 (9,72%) 72 (100%) 
Sau mổ 38 (52,78%) 32 (44,44%) 2 (2,78%) 72 (100%) 
 Tất cả các BN trước mổ đều có co 
rút nhãn cầu khi liếc mắt vào trong hay 
ra ngoài vào ở các mức độ khác nhau. 
Đây cũng là một tiêu chuẩn để chẩn đoán 
xác định hội chứng Duane. Kết quả về 
mức độ co rút nhãn cầu trước và sau mổ 
được minh họa trong bảng 6. Mức độ co 
rút nhãn cầu đều giảm đi sau mổ tuy 
nhiên vẫn còn 2 BN có co rút ở mức độ 
nặng. 
3.8. Kết quả về tình trạng upshoot và 
downshoot 
 Trước mổ 14 BN (19,44%) có 
upshoot và downshoot trong đó 2 BN chỉ 
có upshoot mà không có lác ở tư thế nhìn 
thẳng. Trừ 3 BN với mức độ upshoot và 
downshoot nhẹ nên chỉ cần PT lùi cơ, 11 
BN còn lại cần phải lùi cơ trực kèm theo 
chẻ đôi hình chữ Y để điều trị upshoot và 
downshoot. Sau mổ 100% BN cải thiện 
về tình trạng upshoot và downshoot 
trong đó 9 BN (64,28%) hết upshoot và 
downshoot. 
IV. BÀN LUẬN 
 Hội chứng Duane là hội chứng rối 
loạn vận động nhãn cầu do sự phân bố 
thần kinh lệch lạc bẩm sinh ở mắt gây ra. 
Trên thực tế lâm sàng hội chứng Duane 
có các biểu hiện rất đa dạng và phong 
phú và chính đó là nguyên nhân của sự 
không đồng nhất trong chỉ định phương 
pháp PT của các tác giả khác nhau. PT 
cơ trong hội chứng Duane không thể làm 
phục hồi hoàn toàn khả năng vận động 
nhãn cầu do bản chất là sự phân bố thần 
kinh cơ bất thường, vì vậy mục đích chủ 
yếu của PT là điều chỉnh độ lác và tư thế 
lệch đầu cổ. Ngoài ra PT còn giúp giảm 
bớt sự co rút nhãn cầu và hẹp khe mi, 
giảm các động tác vận nhãn bất thường 
ảnh hưởng đến thẩm mỹ như upshoot hay 
downshoot và mở rộng biên độ thị giác 
hai mắt. Đó cũng chính là những lý do 
chỉ định PT mà chúng tôi áp dụng cho 
các BN hội chứng Duane trong nghiên 
cứu này. 
 Nhằm mục đích điều trị đó đã có 
rất nhiều phương pháp PT khác nhau 
được đưa ra và áp dụng như: lùi cơ trực 
một hoặc hai bên, lùi cả hai cơ trực cùng 
bên, phẫu thuật Faden 2 bên mắt, di thực 
các cơ trực đứng, chẻ đôi cơ hình chữ Y, 
di thực cơ theo phương pháp 
Kestenbaum Việc lựa chọn phương 
pháp PT nào là tối ưu cũng rất khác nhau 
tùy theo từng tác giả. Do sự khác nhau về 
phân bố thần kinh và các yếu tố cơ học 
 8
8 
trong từng BN mà chỉ định phương pháp 
PT phải tùy thuộc vào các mức độ biểu 
hiện khác nhau của từng hình thái lâm 
sàng hội chứng Duane. 
 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
rằng: PT lùi cơ trực trong (với lác trong) 
hay lùi cơ trực ngoài (với lác ngoài) là 
phương pháp điều trị đơn giản và có hiệu 
quả để cân chỉnh độ lệch trục nhãn cầu. 
Đây cũng là phương pháp PT thường 
được sử dụng nhất trong điều trị hội 
chứng Duane. Sự cải thiện về độ lác sau 
mổ ở tư thế nhìn thẳng là tiêu chí đầu 
tiên để đánh giá kết quả phẫu thuật. Sự 
cải thiện về độ lác luôn đi kèm với sự cải 
thiện về tư thế lệch đầu cổ sau mổ. Ngoài 
ra, PT lùi các cơ trực cũng giúp giảm bớt 
triệu chứng upshoot hay downshoot khi 
liếc mắt vào trong hay ra ngoài nhờ tác 
dụng giảm bớt động tác đưa nhãn cầu lên 
trên hay xuống dưới khi liếc và đồng thời 
cũng giảm bớt sự co rút của nhãn cầu và 
hẹp khe mi khi liếc mắt. Kết quả PT 
trong nghiên cứu của chúng tôi tốt hay 
rất tốt trong đại đa số trường hợp về 
phương diện độ lác và tư thế lệch đầu cổ 
(Bảng 1-6). Tỷ lệ thành công của chúng 
tôi tương đương với kết quả của các 
nghiên cứu khác. Kubota [5] phẫu thuật 
lùi cơ trực trong và ngoài có định lượng 
để điều trị hội chứng Duane và đánh giá 
kết quả theo tiêu chuẩn Burke thấy rằng: 
kết quả rất tốt và tốt là 110/124 BN 
(89%) trong đó với lác trong là 86% và 
lác ngoài là 94%. Pressman và Scott [9] 
phẫu thuật lùi cơ trực điều trị hội chứng 
Duane thấy rằng: 100% BN cải thiện độ 
lác và tư thế đầu cổ sau mổ trong đó 57% 
BN hết lác khi nhìn thẳng, 85% BN hết 
lệch đầu cổ. Kết quả của Chua [3]: 50% 
BN sau mổ có độ lác <5 và 86% <15 . 
Barbe [1] PT lùi cơ trực cho 59 BN 
Duane có độ lệch đầu cổ trước mổ lớn 
hơn 15 độ thấy rằng: sau mổ 66% BN có 
độ lệch đầu cổ <5 độ và 93% <15 độ. Kết 
quả nghiên cứu của Ozkan [8]: lệch đầu 
cổ hết ở 71,43% và cải thiện đáng kể 
trong 100% trường hợp. 
 Về mức độ lùi cơ trực: do triệu 
chứng nổi bật trong hội chứng Duane là 
hạn chế liếc ngoài nên có thể lùi cơ trực 
ngoài nhiều mà không gây ảnh hưởng gì, 
tuy nhiên với cơ trực trong thì không nên 
lùi quá 7mm theo khuyến cáo của Nelson 
[7] để tránh quá chỉnh hoặc gây hạn chế 
động tác liếc mắt vào trong sau mổ. 
Kubota cho rằng: mức độ lùi cơ trực 
trong bao nhiêu là phù hợp ngoài độ lác 
ra còn phụ thuộc vào tình trạng của cơ 
trực trong lúc mổ và test cưỡng bức cơ 
đánh giá mức độ co cứng cơ để có quyết 
định phù hợp. Barbe cũng cho rằng: lùi 
cơ phải đến mức độ hết co cứng cơ. 
Chúng tôi cho rằng: 6mm lùi cơ trực 
trong là giới hạn tối đa để tránh những 
biến chứng của phẫu thuật. 
 Về chỉ định mổ 1 hay 2 mắt, Kraft 
[4] khuyến cáo lùi cơ trực ngoài 1 bên 
với BN có độ ngoài dưới 24 và lùi cơ 
trực ngoài 2 bên cho những BN có độ lác 
ngoài lớn hơn 25 . Với lác trong, nên 
làm PT lùi cơ trực trong 2 bên với BN có 
độ lác trên 20 . Thống nhất với quan 
điểm này, chúng tôi tiến hành PT lùi cơ 
trực ngang 2 bên trên 35 BN có độ lác 
trước mổ > 20 đều đạt kết quả tốt mà 
không BN nào quá chỉnh. Với 14 BN có 
độ lác nhỏ dưới 20 trong nghiên cứu 
này, PT lùi một cơ trực đơn thuần ở bên 
mắt bị bệnh cũng đủ đạt được hiệu quả 
 9
9 
điều trị. Chúng tôi cho rằng PT lùi cơ 
trực hai bên có thể là lựa chọn hàng đầu 
với những BN có độ lác lớn hơn 20 . 
 Một số tác giả đánh giá cao hiệu 
quả của phẫu thuật di thực cơ trực đứng 
vào chỗ bám cơ trực ngoài hay trực trong 
khi điều trị hội chứng Duane. PT di thực 
cơ cho phép cải thiện động tác liếc mắt 
ra ngoài và mở rộng biên độ thị giác hai 
mắt. Molarte [6] cho rằng: PT di thực cơ 
cần phải phối hợp với lùi cơ trực trong 
cho những trường hợp có độ lác lớn hơn 
20 và tư thế đầu cổ lệch hơn 20 độ đặc 
biệt là khi có co cứng cơ trực trong. Tuy 
nhiên một số tác giả khác thì cho rằng PT 
di thực cơ có thể làm tăng khả năng co 
rút nhãn cầu và gây ra hạn chế vận nhãn 
ở các hướng khác nữa. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, PT di thực cơ chỉ tiến 
hành trên 8 BN có mức độ co rút nhãn 
cầu nhẹ. Trừ 1 BN quá chỉnh còn các BN 
khác đều có cải thiện tình trạng vận nhãn 
mà không có tác dụng phụ nào do di thực 
cơ gây ra. Chúng tôi không làm PT di 
thực cơ cho những BN có mức độ co rút 
nhãn cầu vừa và nặng. Co rút nhãn cầu 
ảnh hưởng đến thẩm mỹ và cần PT lùi 
hai cơ trực cùng bên nhằm giảm sự co rút 
nhãn cầu do giảm lực co kéo của các cơ 
trực lên trên nhãn cầu. Việc định lượng 
tùy thuộc từng trường hợp cụ thể. Thông 
thường lùi cơ trực trong nhiều hơn cơ 
trực ngoài nếu BN có lác trong. Nếu 
không có lác ở tư thế nhìn thẳng, chúng 
tôi thường lùi cơ trực ngoài nhiều hơn 
trực trong 1mm để đảm bảo cân bằng sau 
mổ. 
 Chúng tôi thấy rằng: upshoot và 
downshoot thường gặp ở BN Duane type 
III hoặc BN lác ngoài hay lác đứng ở tư 
thế nhìn thẳng. Cũng như tư thế lệch đầu 
cổ, động tác đưa nhãn cầu lên trên 
(upshoot) hoặc đưa xuống dưới 
(downshoot) khi liếc vào trong hay ra 
ngoài nhiều khi ảnh hưởng nhiều đến 
thẩm mỹ và cần được điều trị. Upshoot 
và downshoot được cho là có liên quan 
đến sự trượt của cơ trực ngoài lên nhãn 
cầu khi liếc mắt đặc biệt là khi cơ trực 
ngoài “xơ cứng”. Rao [10] cho rằng: bất 
cứ phương pháp PT nào giúp cho việc ổn 
định vị trí của cơ trực ngoài trên bề mặt 
nhãn cầu đều giúp cho giảm hay loại trừ 
upshoot hay downshoot. Chúng tôi thấy 
rằng PT lùi cơ trực ngoài có chẻ đôi hình 
chữ Y là phương pháp đơn giản, dễ thực 
hiện và có hiệu quả tốt để điều trị 
upshoot và downshoot. Chẻ đôi cơ trực 
tránh được sự xoay lên hay xuống của 
nhãn cầu nhờ sự ổn định của hai nửa cơ 
đã chẻ đôi đối với bề mặt của nhãn cầu. 
PT chẻ đôi cơ trực dễ dàng thực hiện 
không đòi hỏi kỹ năng đặc biệt gì và ít 
gây sẹo xơ hơn so với phẫu thuật Faden 
cơ trực. Thường PT lùi chẻ đôi cơ trực 
ngoài phối hợp với cả lùi cơ trực trong 
nhằm để đồng thời điều chỉnh độ lác và 
giảm bớt sự co rút nhãn cầu. 
 Chúng tôi không gặp biến chứng 
đáng kể nào trong và sau mổ. Trong 
nghiên cứu này chúng tôi còn chưa đánh 
giá được tình trạng thị giác hai mắt trước 
và sau mổ cũng như hiệu quả của PT về 
mức độ mở rộng biên độ thị giác hai mắt 
của BN. 
V. KẾT LUẬN 
 Mục đích của PT đối với hội chứng 
Duane là điều chỉnh độ lác ở tư thế 
nguyên phát, cải thiện tư thế lệch đầu cổ, 
 10
10 
giảm bớt sự co rút nhãn cầu và hẹp khe 
mi, mở rộng biên độ thị giác hai mắt. Các 
mục đích này có thể đạt được bằng chỉ 
định phương pháp PT thích hợp với kết 
quả tốt đạt tới 91,67% trường hợp trong 
nghiên cứu này. Lùi cơ trực ngang là 
phương pháp điều trị đơn giản và có hiệu 
quả để cân chỉnh độ lác và tư thế lệch đầu 
cổ. Ngoài ra PT lùi cơ trực còn giúp giảm 
sự co rút nhãn cầu và lõm mắt nên là giải 
pháp hợp lý với những BN có co rút nhãn 
cầu vừa và nặng. PT di thực các cơ trực 
đứng cũng có hiệu quả tốt để điều trị hội 
chứng Duane và chỉ nên áp dụng với 
những trường hợp co rút nhãn cầu ít kèm 
theo hạn chế liếc mắt nhiều. PT chẻ đôi 
cơ hình chữ Y có kết quả tốt để điều trị 
upshoot và downshoot. Cùng với việc 
khám xét BN đầy đủ và chính xác, với 
những lựa chọn phương pháp PT phù hợp 
cho từng trường hợp BN cụ thể, chúng ta 
có thể đạt được những kết quả tốt trong 
quá trình điều trị hội chứng bẩm sinh 
phức tạp này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. BARBE ME, SCOTT WE: A simplified approach to the treatment of Duane's 
syndrome. Br J Ophthalmol. 2004 Jan;88(1):131-138. 
2. BURKE JP, ORTON H, STRACHAN IM: Up- and downshoot in Duane’s 
retraction syndrome treated by lateral rectus fadenoperation. Br Orthoptic J 1990, 
47: 41-43. 
3. CHUA B, JOHNSON K, DONALDSON C, MARTIN F: Management of Duane 
retraction syndrome. J Pediatr Ophthalmol Strabismus 2005;42(1):13-17. 
4. KRAFT SP: Surgical approach for Duane’s syndrome. J Pediatr Ophthalmol 
Strabismus 1988;25:119-129. 
5. KUBOTA N, TAKAHASHI H: Outcome of surgery in 124 cases of Duane’s 
retraction syndrome (DRS) treated by intraoperatively graduated recession of the 
medial rectus for esotropic DRS and of the lateral rectus for exotropic DRS. 
Binocul Vis Strabismus Q 2001, vol 16, No 1: 15-22. 
6. MOLARTE AB, ROSENBAUM AL: Vertical rectus muscle transposition surgery 
for Duane’s syndrome. J Pediatr Ophthalmol Strabismus 1990;27:171-177. 
7. NELSON LB: Severe adduction deficiency following a large medical rectus 
recession in Duane’s retraction syndrome. Arch Ophthalmol. 1986; 104: 859-862. 
8. OZKAN SB, ARSAN AK et all: The results of surgical treatment in Duane’s 
retraction syndrome. Strabismus, 1997, vol 5, No 1: 5-11. 
9. PRESSMAN SH, SCOTT WE: Surgical treatment of Duane’s syndrome. 
Ophthalmology, 1986, 93: 29-38. 
10. RAO VB, HELVESTON EM: Treatment of upshoot and downshoot in Duane 
syndrome by recession and Y-splitting of the lateral rectus muscle. J AAPOS 2003 
Dec;7(6):389-395. 
 11
11 
SUMMARY 
THE RESULTS OF SURGICAL TREATMENT IN DUANE’S SYNDROME 
Purpose: To determine the outcome and effectiveness of the surgical 
management of Duane’s syndrome at National institute of Ophthalmology. Objectives 
and methods: A total of 72 patients who underwent surgical correction of Duane’s 
syndrome at VNIO from June 2001 to June 2008. Surgery was aimed at improving eye 
position at primary position and any abnormal head posture, improving globe 
retraction, the limitation of duction as well as the upshoot or downshoot. Mean follow 
up was 14.6 months. Results: Success (good to excellent results) was achieved in 
91.67% of patients. The mean angle of preoperative deviation in primary gaze was 
28.45 (range 14 to 45 ). It reduced to 3.69 (range 0 to 18 ) postoperatively. The 
face turn changed from 25 degrees (range 0 to 40) preoperatively to 2.5 degrees (range 
0 to 15) postoperatively. The average limitation of duction changed from -3.2 (range -1 
to -4) preoperatively to -2.4 (range 0 to -3) postoperatively. After surgery, all patients 
showed a marked decrease in upshoot or downshoot as well as improvement in globe 
retraction, when present. Conclusions: Recession of the appropriate horizontal rectus 
muscle and vertical muscle transposition are safe and effective in the treatment of 
Duane’s syndrome. The surgical plan must be tailored to the individual patient. 
Key words: Duane’s syndrome, strabismus, torticolis, anormalous ocular 
movement, muscle recession, muscle transposition. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_ket_qua_phau_thuat_dieu_tri_hoi_chung_duane_ton_thi_k.pdf de_tai_ket_qua_phau_thuat_dieu_tri_hoi_chung_duane_ton_thi_k.pdf