Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hà Hùng

Tài liệu Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hà Hùng: MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ thứ hai mươi đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng phong phú, sôi động và nó chính là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mỗi một doanh nghiệp thì nhu cầu vốn bằng tiền là vấn đề quan trọng nhất cho sự phát triển nói chung và cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Doanh nghiệp muốn phát triển và mở rộng kinh doanh của mình đòi hỏi phải có vốn, và khi có một nguồn vốn nhất định thì doanh nghiệp mới đảm bảo khả năng thanh toán cũng như sự ổn định cơ cấu tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo đầy đủ nguồn lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán và là một kho...

doc82 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hà Hùng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ thứ hai mươi đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng phong phú, sôi động và nó chính là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mỗi một doanh nghiệp thì nhu cầu vốn bằng tiền là vấn đề quan trọng nhất cho sự phát triển nói chung và cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Doanh nghiệp muốn phát triển và mở rộng kinh doanh của mình đòi hỏi phải có vốn, và khi có một nguồn vốn nhất định thì doanh nghiệp mới đảm bảo khả năng thanh toán cũng như sự ổn định cơ cấu tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo đầy đủ nguồn lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán và là một khoản mục trọng yếu trong tài sản lưu động. Tiền giúp cho doanh nghiệp đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày như chi tiền để trả lương công nhân viên, chi tiền để mua nguyên vật liệu nhập kho phục vụ sản xuất hay thu tiền từ khách hàng... Hơn nữa, số phát sinh của tài khoản vốn bằng tiền thường lớn hơn số phát sinh của hầu hết các tài khoản khác trong doanh nghiệp. Vì vậy, nó được sử dụng để phân tích tài chính của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một khoản mục bị ảnh hưởng và ảnh hưởng đến nhiều khoản mục doanh thu, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp vì tài khoản tiền liên quan đến rất nhiều các chu kỳ kinh doanh khác như chu kỳ mua hàng và thanh toán, chu kỳ bán hàng và thu tiền, chu kỳ lương… Trong những năm qua, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều thành tựu trong việc sử dụng vốn bằng tiền để tăng lợi nhuận, phát triển kinh tế. Nhiều doanh nghiệp đã lớn mạnh không ngừng, có đủ sức vươn ra thị trường thế giới góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế Quốc dân. Tuy nhiên, vẫn còn một vài doanh nghiệp sử dụng vốn còn chưa hiệu quả, chưa thúc đẩy được sản xuất, lợi nhuận còn thấp. Trong bối cảnh mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý lưu thông tiền tệ trong kinh doanh để phát triển doanh nghiệp cũng như phát triển kinh tế nước nhà có ý nghĩa lớn để cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Từ những nhận định trên cho thấy việc tìm biện pháp quản lý chặt chẽ và hợp lý vốn bằng tiền là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp hiện nay. Việc nghiên cứu tổ chức và hạch toán: “Kế toán vốn bằng tiền tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Xây Dựng Hà Hùng” sẽ phần nào chỉ ra thực trạng vốn bằng tiền tại doanh nghiệp và trên cơ sở đề ra một số biện pháp quản lý, sử dụng vốn bằng tiền hiệu quả hơn. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu công tác kế toán tại DNTNXD Hà Hùng để có thể có những kiến thức thực tế về công tác kế toán. So sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến thức, góp phần đưa ra những giải pháp cho công tác kế toán của DNTNXD Hà Hùng. Xem xét việc hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng có đúng với các quy định, chuẩn mực theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại DNTN Hà Hùng. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Do điều kiện về thời gian thực tập và những điều kiện khác có hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi sau: - Nghiên cứu tại DNTNXD Hà Hùng. - Đặt trọng tâm nghiên cứu phần kế toán vốn bằng tiền. - Số liệu: Lấy trong khoảng thời gian 5 năm, từ năm 2004 đến năm 2008. 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu về kế toán vốn bằng tiền Chương 2 Thực trạng công tác hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng Chương 3 Các giải pháp về công tác hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận chung về hạch toán vốn bằng tiền 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn bằng tiền 1.1.1.1. Khái niệm Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại các Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý).Vốn bằng tiền thực hiện chức năng trao đổi và là phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1.2. Đặc điểm - Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động, có tính chuyển đổi cao nhất, dễ chuyển đổi thành tài sản nhất. Sự luân chuyển của nó có liên quan đến hầu hết quá trình sản xuất kinh doanh và thông qua đó có thể đánh giá được tình hình tài chính và khả năng, quy mô phát triển của doanh nghiệp. - Vốn bằng tiền vận động liên tục, dễ bị tham ô, lãng phí. 1.1.1.3. Vai trò Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể không có vốn, vì phải thường xuyên sử dụng việc thu - chi tiền để đáp ứng được nhu cầu thanh toán với các đối tượng mua bán sản phẩm, hàng hoá và cung ứng dịch vụ đối với khách hàng như việc đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, trả lương công nhân đều phải có tiền và phải dùng tới tiền. Tiền có chức năng rất quan trọng. Tiền thực hiện chức năng trao đổi và là phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh và giao dịch của doanh nghiệp. 1.1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền phải được quản lý chặt chẽ, kịp thời, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Kế toán là một công cụ quản lý nên kế toán cũng tham gia tích cực vào quản lý vốn bằng tiền. Kế toán vốn bằng tiền có các nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền. - Tổ chức thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về chứng từ và thủ tục hạch toán vốn bằng tiền. - Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các khoản chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền. 1.1.1.5. Nguyên tắc chung về kế toán vốn bằng tiền Việc kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước sau đây: - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phản ánh (VNĐ); - Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng bạc đá quý (theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ tuổi, kích thước, giá trị....). - Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ ngoài việc theo dõi chi tiết theo nguyên tệ còn phải được quy đổi về “đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà Ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi ra “Đồng Việt Nam” thì thống nhất quy đổi thông qua đồng USD. 1.2. KẾ TOÁN TIỀN MẶT 1.2.1. Khái niệm Tiền mặt là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị, nó là các khoản tiền mà thực sự được nhập, xuất qua quỹ của đơn vị. Tiền tại quỹ bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý... đang nằm trong két tại doanh nghiệp. Tiền mặt tại quỹ thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý và nguyên tắc kế toán tiền mặt 1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý tiền mặt Các doanh nghiệp phải dự trữ một lượng tiền mặt nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu hàng ngày. Số lượng dự trữ tiền mặt có thể là do yêu cầu thanh toán các nghiệp vụ thu - chi thường xuyên của doanh nghiệp hoặc dung hoà giữa khả năng sinh lời và nhu cầu thanh toán của đồng tiền. Mọi khoản thu - chi của bảo quản tiền mặt của đơn vị đều do thủ quỹ được giám đốc bổ nhiệm quản lý và thủ quỹ không được kiêm nhiệm chức vụ kế toán hay trực tiếp mua bán hàng hoá, chỉ được chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ chứng minh hoặc có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng. 1.2.2.2. Nguyên tắc kế toán tiền mặt Kế toán tiền mặt chỉ được phản ánh vào tài khoản tiền mặt số tiền hoặc số vàng, bạc, kim khí đá quý hoặc ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ. - Mọi nghiệp vụ thu - chi tiền mặt phải căn cứ trên các chứng từ gốc thực tế đã được đối chiếu, kiểm tra, xác định tính hợp lý của chứng từ như các phiếu thu, phiếu chi. Riêng đối với vàng, bạc, kim khí đá quý nhận ký quỹ, ký cược trước khi nhập quỹ cần phải tiến hành cân, đo, đong đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng và tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký quỹ, ký cược trên dấu niêm phong. - Đối với kế toán quỹ tiền mặt cần phải mở sổ quỹ tiền mặt để ghi chép hàng ngày, liên tục theo dõi trình tự thời gian nhập, xuất quỹ tiền mặt và phải tính ra số tồn ở mọi thời điểm. - Đối với thủ quỹ phải mở sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ và có trách nhiệm kiểm kê số tiền mặt thực tế tồn quỹ. 1.2.3. Chứng từ sử dụng - Phiếu thu, phiếu chi hoá đơn đối với tiền. - Phiếu nhập, phiếu xuất đối với vàng, bạc, đá quý... - Bảng kê, nhập xuất vàng bạc, kim loại quý, đá quý... - Biên bản kiểm kê quỹ. Mẫu phiếu thu: Mẫu số C30-BĐ (Phụ lục 01) Mẫu phiếu chi: Mẫu số C31-BĐ(Phụ lục 02) 1.2.4. Tài khoản sử dụng TK 111 - Tiền mặt Nội dung: TK 111 dùng để phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ vàng bạc, kim loại quý, ... Kết cấu. Bên Nợ: Phản ánh các khoản tiền mặt, vàng bạc, kim loại quý, đá quý nhập quỹ. Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim loại quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). Bên Có: + Phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc... xuất quỹ. + Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý... còn tồn quỹ tiền mặt. TK 111- Tiền mặt có 3 tài khoản cấp II. + Tài khoản 111.1 - tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. + Tài khoản 111.2 - tiền Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, tăng giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam. + Tài khoản 111.3 - vàng bạc, kim khí quý, đá quý : phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ. 1.2.5. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. TK 511, 512, 515, 711 TK 152, 156, 211,... TK 1111 Thu từ bán hàng, thanh lý, nhượng bán, hoạt động tài chính, hoạt động khác Mua nguyên vật liệu, hàng hoá, tài sản cố định TK 112 Gửi tiền vào Ngân hàng TK 338.1 a, Kiểm kê phát hiện thừa (Chưa rõ nguyên nhân) TK 411 Nhận vốn góp bằng tiền TK 333.1 TK 112 Rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ TK 331, 334,… Thanh toán nợ, thanh toán lương,… TK 138.1 Kiểm kê phát hiện thiếu (chưa rõ nguyên nhân) TK 621, 627, 641,… Xuất quỹ tiền mặt sử dụng hoạt động sản xuất kinh doanh TK 121, 221, 222, 228 Xuất quỹ tiền mặt đi đầu tư dài hạn và ngắn hạn TK 141, 131, 136, 138,… Thu tiền tạm ứng từ các khoản phải thu khác, thu nội bộ TK 133.1 VAT Nếu có VAT Nếu có 1.2.5.1. Tiền Việt Nam - TK 1111 Sơ đồ 1: Hạch toán tiên mặt Việt Nam đồng 1.2.5.2. Ngoại tệ- TK 1112 TK 111.2 TK 133 TK 152, 153 156, 211 TK 515 TK 635 a, Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ bằng ngoại tệ TGGS TGTT TGTT (Nếu có) b, Có TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ TK 133 TK 621, 622, 627, 641, 642 TK 515 TK 635 a, Chi phí sản xuất, chi phí khác bằng ngoại tệ TGGS TGTT Nếu có TGTT b, Có TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ TK 413 TK 111.1 TK 515 TK 635 a, Xuất bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam nhập quỹ TGTT Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ b, Có TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ TK 511, 515, 711 a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác bằng ngoài tệ TGTT TK 333.1 TGTT (Nếu có) b, Nợ TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ TK 131 TK 515 TK 635 a, Thu hồi nợ phải thu bằng ngoại tệ TGTT b, Nợ TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ TK 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ TK 111.1 TK 515 TK 635 a, Xuất bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam nhập quỹ TGTT b, Có TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ Sơ đồ 2: Hạch toán tiền mặt là ngoại tệ 1.2.5.3. Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý - TK 1113 TK 111.3 TK 111, 112, 621, 344,… TK 412 TK 412 TK 111, 112, 511, 515, 711 Nhập vàng, bạc, kim quý, đá quý Xuất vàng, bạc, kim quý, đá quý X N Sơ đồ 3: Hạch toán tiên mặt là vàng, bạc kim khí quý, đá quý 1.3. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG 1.3.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán * Khái niệm Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc… của doanh nghiệp đang được gửi tại các ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính). * Nguyên tắc hạch toán Ngoài các nguyên tắc chung kế toán tiền gửi ngân hàng còn tuân thủ các nguyên tắc sau: Theo quy định, mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp phải gửi vào ngân hàng. Khi cần chi tiêu, doanh nghiệp phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Kế toán tiền gửi ngân hàng phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch giữa số liệu kế toán với số liệu của ngân hàng phải thông báo kịp thời để đối chiếu. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì lấy số liệu ngân hàng làm chuẩn, phần chênh lệch tạm thời chuyển vào bên Nợ tài khoản 138 hay bên Có tài khoản 338. Sang tháng sau, sau khi đã đối chiếu với ngân hàng, tìm được nguyên nhân sẽ điều chỉnh. 1.3.2. Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng để hạch toán quỹ tiến tiền gửi ngân hàng - Giấy báo nợ - Giấy báo có - Bảng sao kê của ngân hàng - Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc... 1.3.3. Tài khoản sử dụng TK 112 - tiền gửi ngân hàng * Nội dung: Tài khoản tiền gửi ngân hàng phán ánh hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của DN tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính. * Kết cấu: Bên Nợ: + Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý ... gửi vào ngân hàng.... + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Bên Có: + Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý ... rút ra từ ngân hàng. + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Số dư Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng. * Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 112.1- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hịên đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam. -Tài khoản112.2 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hịên đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam. - Tài khoản 112.3 - Vàng bạc, kim loại quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim loại quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng. 1.3.4. Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng TK 511, 512, 515, 711 TK 152, 156, 211,… TK 112 Thu từ bán hàng, thanh lý, nhượng bán, hoạt động tài chính, hoạt động khác Mua nguyên vật liệu, hàng hoá, tài sản cố định TK 111, 113 Gửi tiền vào Ngân hàng TK 338.1 Kiểm kê phát hiện thừa (Chưa rõ nguyên nhân) TK 411 Nhận vốn góp bằng tiền TK 333.1 TK 111 Rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ TK 331, 334 Thanh toán nợ, thanh toán lương TK 138.1 Kiểm kê phát hiện thiếu (chưa rõ nguyên nhân) TK 621, 627, 641,… Trích TGNH vào hoạt động sản xuất kinh doanh TK 121, 221, 222, 228 Trích tiền gửi ngân hàng đi đầu tư ngắn hạn, dài hạn TK 141, 131, 136, 138,… Thu tiền tạm ứng từ các khoản phải thu khác, thu nội bộ TK 133.1 VAT Nếu có VAT Nếu có Sơ đồ 4: Hạch toán tiền gửi ngân hàng là tiền mặt 1.4. Kế toán tiền đang chuyển 1.4.1. Khái niệm Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã xuất khỏi quỹ để gửi vào ngân hàng hoặc bưu điện chuyển đến ngân hàng hay người được hưởng, nhưng chưa có giấy báo Có hay bản sao kê của ngân hàng (kể cả các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán đang làm thủ tục). Theo quy định, tiền đang chuyển bao gồm số tiền mặt, séc nộp thẳng cho ngân hàng; số tiền chuyển qua bưu điện tới ngân hàng hay các đối tượng khác và số tiền thu từ bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc Nhà nước, không nhập quỹ (giao tay ba giữa doanh nghiệp, người mua và kho bạc). 1.4.2. Tài khoản sử dụng TK 113 - Tiền đang chuyển * Nội dung: Tài khoản 113 - tiền đang chuyển gồm các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc chuyển qua bưu điện nhưng chưa nhận được chứng từ (giấy báo nợ, giấy báo có). * Kết cấu: Bên Nợ: + Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gửi bưu địên để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có. + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Bên có: + Số kết chuyển vào tài khoản 112 - tiền gửi ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan. + Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ. * Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2 + Tài khoản 113.1 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. + Tài khoản 113.2 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển Chi TM gửi vào tài khoản NH nhưng chưa có báo Có của NH TK 112, 331, 334 TK 113 TK 111 Kết chuyển số tiền đang chuyển đã đến nơi nhận Chi TM, Ch.khoản để chuyển đến nơi nhận, nhưng chưa đến nơi nhậnưa nhận TK 111, 112 1.4.3. Tiền đang chuyển Sơ đồ 5: Hạch toán tiền đang chuyển 1.5. Sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền 1.5.1.Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Hình thức kế toán nhật ký chứng từ sử dụng các sổ chủ yếu sau: Nhật ký chứng tư, thẻ, sổ kế toán chi tiết, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê, bảng phân bổ.. . Sơ đồ 06: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.2.Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. a. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. b. Các loại sổ kế toán nhật ký chung. Hình thức kế toán nhật ký chung sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu: sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký đặc biệt) sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết. Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi chi tiết, kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển ghi vào các sổ có liên quan. Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiết, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng) thì căn cứ chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký đặc biệt, định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu liên quan chuyển ghi vào các sổ cái. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và số liệu chi tiết sẽ lập các báo cáo tài chính. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối sổ phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 07: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 1.5.3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ; căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "chứng từ ghi sổ". Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Số đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 08: Quy trình ghi chứng từ ghi sổ Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái. Những đối tượng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu tổng hợp trên sổ cái, kế toán sẽ lập báo cáo tài chính. 1.5.4. Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi theo thứ tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Sổ quỹ Chứng từ gốc Thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký - sổ cái Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 09: Nhật ký sổ cái 1.6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.6.1. Khái niệm, nội dung - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng và thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng những khoản tiền đã tạo ra nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Nội dung: Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Các chỉ tiêu chính của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: + Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh + Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư + Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính + Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ + Tiền và tương đương tiền đầu kỳ + Tiền và tương đương tiền cuối kỳ. 1.6.2. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B 03-DNN Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đòi hỏi việc ghi sổ kế toán chi tiết các khoản phải thu, phải trả, tài khoản tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển phải được chi tiết theo 3 hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư). Đối với các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ không được coi là tương đương tiền, kế toán phải dựa vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại và phục vụ cho mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi. Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: - Phương pháp trực tiếp - Phương pháp gián tiếp Đơn vị:.......................... Mẫu số B03-DNN Địa chỉ:……….............. (Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) Năm…. Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước A B C 1 2 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 02 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 4. Tiền chi trả lãi vay 04 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác 21 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác 22 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu năm 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối năm (70 = 50+60+61) 70 V.11 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị:....................... Mẫu số B 03 – DNN Địa chỉ:......................... (Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp gián tiếp) Năm….. Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Lợi nhuận trước thuế 01 2. Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao TSCĐ 02 - Các khoản dự phòng 03 - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04 - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05 - Chi phí lãi vay 06 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 08 - Tăng, giảm các khoản phải thu 09 - Tăng, giảm hàng tồn kho 10 - Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp) 11 - Tăng, giảm chi phí trả trước 12 - Tiền lãi vay đã trả 13 - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15 - Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác 21 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác 22 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu năm 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối năm (70 = 50+60+61) 70 V.11 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 1.7. Đặc điểm của DNTNXD Hà Hùng 1.7.1. Vị trí địa lý của DNTNXD Hà Hùng DNTNXD Hà Hùng thành lập năm 2004 với số vốn điều lệ 40.000.000.000, ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu: xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng…. Trụ sở của Doanh nghiệp nằm trong trung tâm thành phố Ninh Bình, trục đường Hải thượng Lãn Ông - Phường Nam Bình – Thành phố Ninh Bình- Ninh Bình, đây là trục đường chính của thành phố, phía Đông giáp với quốc lộ 1A, phía Tây giáp với các trụ sở như Công an tỉnh, Ngân hàng, Kho bạc rất thuận tiện cho việc ngoại giao, giao thông đi lại, cũng như cung ứng các dịch vụ về mua bán vật tư hàng hóa của doanh nghiệp DNTNXD Hà Hùng là Doanh nghiệp tư nhân xây dựng trực thuộc UBND tỉnh Ninh Bình, Trụ sở chính của Doanh nghiệp đóng tại : Hải thượng Lãn Ông - Phường Nam Bình – Thành phố Ninh Bình- Ninh Bình. Điện thoại : 0320853020 1.7.2. Quá trình hình thành và phát triển của DNTNXD Hà Hùng DNTNXD Hà Hùng là DNTNXD được thành lập theo quyết định ngày 02 tháng 12 năm 2000 của UBND tỉnh Nình Bình, được cấp giấy phép kinh doanh số 0901000495 do Sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 02 tháng 12 năm 2000. DN được thành lập với ngành nghề chủ yếu là: Xây dựng các công trình thuỷ lợi, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng dân dụng, xây dựng đường giao thông nông thôn, xây dựng công trình nước sạch. DNXDTN Hà Hùng là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân đó là: Có con dấu riêng, DN tự chịu trách nhiệm về hoạt động của DN mình. Từ khi được thành lập đến nay Doanh nghiệp xây dựng tư nhân Hà Hùng đã trải qua thăng trầm của sự đổi thay nền kinh tế thị trường, nên doanh nghiệp đã gặp phải nhiều khó khăn, nhưng doanh nghiệp vẫn từng bước phát triển với sự đóng góp nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong toàn đơn vị, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Ban giám đốc đề ra. Doanh nghiệp đã dần dần khắc phục được những khó khăn mà ban đầu công gặp phải và đi lên từng bước vững chắc, cho nên đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp dần được ổn định và được nâng cao. Trong những năm qua doanh nghiệp đã thực hiện tốt chính sách đối với người lao động 1.7.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý và tổ chức SXKD của DNTNXD Hà Hùng 1.7.3.1. Bộ máy quản lý của DNTNXD Hà Hùng DNTNXD Hà Hùng là một DNTNXD có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng với chế độ một thủ trưởng, xác định rõ người điều hành duy nhất là Giám đốc, các phòng ban có chức năng thực hiện nhiệm vụ của mình và có trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc. Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Kỹ thuật Đội xây lắp1 Phòng TC - HC Phòng Kế toán Đội xây lắp2 Đội cơ giới Sơ đồ 10: Mô hình tổ chức và quản lý theo sơ đồ sau (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) * Giám đốc Chịu trách nhiệm điều hành mọi công việc chung của doanh nhiệp, xây dựng chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và các phương án đầu tư cho các năm kế tiếp. - Nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ Nhà nước giao cho doanh nghiệp: sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn hàng năm của doanh nghiệp, phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của doanh nghiệp trình cơ quan quản lý có thẩm quyền. - Tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp. - Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn công trình, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Nhà nước. - Trình người quyết định thành lập doanh nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó giám đốc, kế toán trưởng. - Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức giám sát do chính phủ quy định và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của luật Doanh nghiêp. * Phó giám đốc Phó giám đốc doanh nghiệp do Giám đốc bổ nhiệm, Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. -Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và được uỷ quyền. * Phòng kế toán - Tài vụ - Thực hiện việc tổ chức hạch toán và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê. - Có nhiệm vụ mở sổ sách, kế toán ghi chép phản ánh đẩy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của đơn vị theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính. - Giúp giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của doanh nghiệp và có quyền hạn nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. - Giúp giám đốc doanh nghiệp quản lý bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao. Phân tích các hoạt động tài chính của doanh nghiệp và đề suất các biện pháp quản lý, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, thực hiện thanh quyết toán định kỳ. * Phòng kỹ thuật - Kiểm tra, theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký với các thành phần kinh tế. - Cung ứng vật tư và các loại nguyên vật liệu. - Quản lý các hợp đồng kinh tế, có kế hoạch thu nợ đối với các khoản nợ đến hạn. - Tiếp thu những tiến bộ mới trên các lĩnh vực: Kinh tế - Khoa học - Kỹ thuật. * Bộ phận Tổ chức hành chính - Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức: Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, đề bạt, bổ nhiệm, điều động cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch đào tạo chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Thực hiện kế hoạch, quy hoạch, chiến lược cán bộ. - Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên và người lao động. - Quảy lý hồ sơ cán bộ, nhân viên và người lao động, giải quyết chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao động. - Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính, con dấu tiếp nhận chuyển tài liệu, công văn đi, đến, in ấn tài liệu văn bản phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh lưu trữ hồ sơ. - Tổ chức bảo vệ nội bộ, bảo vệ an toàn cơ quan, quản lý nội vụ trong phạm vi văn phòng doanh nghiệp. 1.7.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của DNTNXD Hà Hùng Doanh nghiệp được thành lập để huy động vốn từ mọi thành phần trong và ngoài doanh nghiệp, sử dụng vốn có hiệu quả nhằm phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty. * Nhiệm vụ của các phân xưởng chủ yếu là: - Xây dựng các công trình thuỷ lợi - Xây dựng dân dụng. - Xây dựng đường giao thông nông thôn. - Xây dựng công trình nước sạch. Quy mô sản xuất kinh doanh thuộc loại vừa,số lượng lao động 40 người cho toàn doanh nghiệp,quy trình công nghệ sử dụng gần như toàn bộ bằng máy móc,số lượng nhân công này trực tiếp tham gia vận hành máy móc ,và doanh nghiệp thường xuyên mua sắm các trang thiết bị cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của công việc. 1.7.4. Tình hình tài chính ở DNTN Hà Hùng Mức vốn pháp định, vốn điều lệ, tài sản hiện có, liên doanh, cổ phẩn, cổ đông, tình hình tài chính của Doanh nghiệp Tư nhân Hà Hùng tại thời điểm này là: - Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng Trong đó: - Nguyên giá TSCĐ: 21.000.000.000 đồng - Tổng số TSLĐ: 19.000.000.000 đồng 1.7.5. Mối quan hệ DNTNXD Hà Hùng với các tổ chức cá nhân Trong những năm qua DNTNXD Hà Hùng đã có mối quan hệ rất tốt với cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan quản lý Nhà nước như Cục thuế, cục thống kê, sở tài chính,... với các nhà đầu tư như ngân hàng và đặc biệt là mối quan hệ giữa công ty với đối tác, bạn hàng. Bằng sự năng động, dám nghĩ, dám làm, cùng với sự đoàn kết, nhất trí của tập thể người lao động, Doanh nghiệp đã xây dựng được nhưng công trình có chất lượng cao, đúng thiết kế, phù hợp với yêu cầu của đối tác, ra đã tìm được chỗ đứng trên thị trường. Với phương châm lấy chữ tín làm đầu, bàn giao đúng thời gian, đúng về số lượng, luôn tuân thủ mọi điều khoản trong hợp đồng, Doanh nghiệp đã làm vừa lòng những đối tác cho dù là đối tác khó tính nhất. Những mối quan hệ này có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp luôn cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tuân thủ đúng các quy định của luật pháp. Chính vì vậy, Doanh nghiệp luôn được sự ủng hộ, giúp đỡ, tin tưởng của cấp trên cũng như nhà đầu tư, đối tác. 1.7.6. Đặc điểm công tác kế toán tại DNTNXD Hà Hùng 1.7.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán làm một nội dung rất quan trọng của tổ chức. Bộ máy kế toán trong công ty như một tập hợp những cán bộ nhân viên kế toán, cùng các phương tiện tính toán ghi chép thông tin được trang bị để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu tổng hợp, phân tích cung cấp thông tin kinh tế về các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý. Kế toán trưởng. Kế toán quyết toán công trình. Kế toán thanh toán vốn Kế toán chi tiêu. Thủ quỹ Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của DN * Kế toán trưởng. Có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, chức năng, nhiệm vụ của kế toán trưởng theo quy định của Nhà nước. Quản lý vốn, tài sản của DN. Quản lý, sử dụng lao động và điều động cán bộ công nhân viên chức thuộc phạm vi quản lý. Lập kế hoạch tài vụ, quyết toán các nguồn vốn. Thanh toán các khoản chi phí của DN. Chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán của DN. Đề xuất tham mưu giúp giám đốc việc quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh của DN và thực hiện nghĩa vụ DN với người lao động, Ngân sách Nhà nước. * Kế toán quyết toán công trình. Có nhiệm vụ theo dõi các khoản đầu tư chi phí nguyên vật liệu, quyết toán chi phí xây lắp công trình, kiểm tra tiêu hao vật liệu cho mỗi công trình. * Kế toán thanh toán. Có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc khách hàng thanh toán công nợ, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và lập bảng cân đối số phát sinh. Thanh toán chế độ tiền lương,tiền thưởng và bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên toàn DN. Theo dõi thu chi, nhập xuất nguyên vật liệu cho mỗi công trình. * Thủ quỹ. Có trách nhiệm quản lý tiền mặt, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính sác số liệu có vốn bằng tiền, tiền mặt, đồng thời giám sát việc thu chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi, ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ theo từng khoản kế toán. 1.7.6.2. Chế độ kế toán đang áp dụng tại DNTNXD Hà Hùng Xuất phát từ đặc điểm và loại hình sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ với một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với công tác kế toán của Công ty. Chế độ kế toán Công ty thực hiện gồm có: Hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán đều thực hiện theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày19/04/2006 của BTBTC. Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, phương pháp kế toán kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ, kế toán khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, kế toán chi tiết nguyên vật liệu và thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. 1.7.6.3. Hình thức kế toán áp dụng tại DNTNXD Hà Hùng Doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán phù hợp với Doanh Nghiệp . Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán (Bảng tổng hợp chứng từ) Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của DN * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán duyệt trước khi ghi sổ kế toán. * Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ; - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; - Sổ cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết; * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các Chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng sổ phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. (3) Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. 1.7. Phương pháp nghiên cứu 1.7.1. Phương pháp thu thập thông tin - Điều tra thống kê trực tiếp tại phòng kế toán. - Phỏng vấn, tham khảo ý kiến những người có liên quan. - Tìm hiểu thu thập và tổng hợp các số liệu có liên quan đến đề tài. - Phương pháp trực quan là tham quan, trực tiếp thu thập và quan sát tình hình cùng kiến thức đã học được. 1.7.2. Phương pháp xử lý thông tin - Phương pháp xử lý thông tin là chọn lọc thông tin, sắp xếp và tổng hợp, phân loại và trình bày thông tin theo những cách thức yêu cầu. - Xử lý thông tin không chỉ là việc tính toán số liệu mà gồm cả việc xử lý thông tin dạng text. - Xử lý số liệu bằng máy tính cá nhân đối với những thông tin. - Thể hiện thông tin chủ yếu qua sơ đồ, bảng biểu. 1.7.3. Phương pháp so sánh Phương pháp này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp qua từng thời kỳ kế toán, so sánh tốc độ phát triển vốn bằng tiền. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển vốn bằng tiền, từ đó có những biện pháp khắc phục những mặt hạn chế trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TINH HÌNH CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI DNTNXD HÀ HÙNG 2.1. Đặc điểm vốn bằng tiền và quản lý vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng 2.1.1. Đặc điểm vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng + Tiền mặt: Để phục vụ nhu cầu nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp và đặc thù của nghành xây dựng luôn đòi hỏi phải có một lượng tiền lưu động đủ đáp ứng kịp thời trong quá trình sản xuất. Để đảm bảo tính chính xác trong quá trình hạch toán đòi hỏi thủ quỹ hàng ngày phải ghi chép, kiểm kê số tiền mặt tại quỹ so với số dư cuối ngày trên báo cáo quỹ. Nếu có tình trạng thiếu, thừa thì thủ quỹ và kế toán xác định nguyên nhân và sửa lại. Sau đó trình lên giám đốc để có phương án xử lý. + Tiền gửi ngân hàng: Hàng ngày tài khoản của doanh nghiệp có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế thì ngân hàng đều phải gửi số chi tiết về cho DN kèm theo giấy báo có, lệnh chuyển đến nội tỉnh. 2.1.2. Hoạt động quản lý vốn bằng tiền Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp chỉ gồm tiền mặt là tiền Việt Nam và tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam, mà không có tiền đang chuyển và cũng không có ngoại tệ. Vốn bằng tiền là một trong những tài sản dễ bị thất thoát nhất do nhiều nguyên nhân, vì vậy vốn bằng tiền của công ty được quản lý rất chặt chẽ: - Doanh nghiệp đã trang bị máy móc thiết bị cần thiết cho công tác kế toán như thủ quỹ có một phòng làm việc riêng, có máy vi tính riêng, có két sắt đảm bảo an toàn cho công tác; các nhân viên kế toán thì cũng có máy vi tính sử dụng, mỗi nhân viên đều có ngăn tủ đựng tài liệu và các tài liệu cần thiết cho công tác được đảm bảo. - Doanh nghiệp đã tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán thanh toán, có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền. - Mọi khoản thu chi vốn bằng tiền của công ty đều phải được thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. - Các nghiệp vụ thu chi phải đảm bảo trình tự, người đề nghị thu chi phải được giám đốc duyệt trưởng phòng kế toán ký thì mới được thực hiện. - Tiền mặt tồn quỹ không được quá tối đa mức quy định theo từng thời kỳ. - Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. 2.2. KẾ TOÁN TIỀN MẶT 2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán quỹ tiền mặt của DNTNXD Hà Hùng 2.2.1.1. Phiếu thu (Mẫu số 30 - ĐB) * Phương pháp lập phiếu thu: - Tại DNTNXD Hà Hùng sử dụng phiều thu mẫu C30- ĐB Ban hành kèm theo QĐ số 48/2006/QĐ – Bộ trưởng BTC của Bộ Tài chính. Để tiện cho việc theo dõi kiểm tra, ở mỗi phiếu thu ghi đủ ngày, tháng, năm, số thứ tự của phiếu. - Phiếu thu phải ghi rõ số tiền bằng chữ và bằng số, phải có chữ ký của những người liên quan. Phiếu thu được kế toán thanh toán lập. * Phương pháp luân chuyển phiếu thu Phiếu thu được lập thành 3 liên, ở mỗi liên phải có chữ ký đầy đủ: - Liên 1: Lưu lại cuống sổ - Liên 2: Giao cho người nộp tiền - Liên 3: Giao cho thủ quỹ nhận tiền và ghi sổ quỹ, sau đó chuyển cho kế toán thanh toán kèm theo các chứng từ gốc. Kế toán thanh toán kiểm tra và ghi sổ kế toán, sau khi ghi sổ xong kế toán thanh toán chuyển phiếu thu sang bảo quản và lưu trữ. Biểu số 1: Tên đơn vi: DNTNXD Hà Hùng Mẫu số: C30 - BĐ Địa chỉ: Thành phố Ninh Bình. (Ban hành kèm theo QĐ số 48/ 2006/ QĐ - BTC ngày 14/09/2006 cụ Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Số 0026 Ngày 2 tháng 2 năm 2007 676.155 Họ tên: Đỗ Thị Nga Nợ TK 111 Địa chỉ: Thủ quỹ Có TK 338: Lý do nộp: Thu lại BHXH, YT qua lương tháng 1 năm 2005 Tổng số tiền: 676.155 đồng. Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi sáu ngàn một trăm năm năm đồng chẵn Kèm theo 1 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Sáu trăm bảy mươi sáu ngàn một trăm năm năm đồng chẵn Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Biểu số 2 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - LL Giá trị gia tăng HP/2004B Liên 3: nội bộ 0074753 Ngày 30 tháng 3 năm 2007 Đơn vị bán hàng: DNTNXD Hà Hùng Địa chỉ: Thành phố Ninh Binh. Số tài khoản: MST: 5500213475 Điện thoại.........................................MS ........ Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Kiên. Tên đơn vị: Địa chỉ: Tp Ninh Bình Số tài khoản:............................................................... Hình thức thanh toán: Tiền mặt, MS ………….. STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1 x 2 1 Xi măng Chiềng Sinh Tấn 10 4.190.476 41.904.760 Cộng tiền hàng 41.904.760 Thuế suất VAT: 5% tiền thuế VAT 2.095.240 Tổng cộng tiền thanh toán 44.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn bốn triệu đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Đã ký Đã ký Đã ký 2.2.1.2. Phiếu chi (Mẫu số 31 - ĐB) * Phương pháp lập phiếu chi: - Tại DNTN Hà Hùng phiếu chi được lập theo Ban hành kèm theo QĐ số 48/2006/QĐ – Bộ trưởng BTC của Bộ Tài chính. Để tiện cho việc theo dõi kiểm tra, ở mỗi phiếu chi ghi đủ ngày, tháng, năm, số thứ tự của phiếu. - Phiếu chi phải ghi rõ số tiền bằng chữ và bằng số, phải có chữ ký của những người liên quan. Phiếu chi được kế toán thanh toán lập. * Phương pháp luân chuyển phiếu chi Phiếu chi được lập thành 3 liên, ở mỗi liên phải có chữ ký đầy đủ: - Liên 1: Lưu lại cuống sổ - Liên 2: Giao cho người nộp tiền - Liên 3: Giao cho thủ quỹ nhận tiền và ghi sổ quỹ, sau đó chuyển cho kế toán thanh toán kèm theo các chứng từ gốc. Kế toán thanh toán kiểm tra và ghi sổ kế toán, sau khi ghi sổ xong kế toán thanh toán chuyển phiếu chi sang bảo quản và lưu trữ. Biểu số 3 Tên đơn vị: DNTNXD Hà Hùng. Mẫu số: C31 - BĐ Địa chỉ: Thành phố Ninh Bình (Ban hành kèm theo QĐ số 48/ 2006/ QĐ - BTC ngày 14/09/2006 cụ Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số 00227 Ngày 17 tháng 7 năm 2008 Họ tên: Nguyễn Văn Kiên Nợ TK 141: 50.000.000 Có TK 111.1: 50.000.000 Địa chỉ: DNTN Hà Hùng Lý do chi: Nguyễn Văn Kiên ứng tiền mua nguyên vật liệu xây dựng Tổng số tiền: 50.000.000 đồng. Viết bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn Kèm theo 1 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi triệu đồng chẵn Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Ngườinhận tiền (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hoá đơn: Biểu số 4 Tên đơn vi: DNTNXD Hà Hùng Mẫu số: C30 - BĐ Địa chỉ: Thành phố Ninh Bình. (Ban hành kèm theo QĐ số 48/ 2006/ QĐ - BTC ngày 14/09/2006 cụ Bộ trưởng BTC) Số: 0224 PHIẾU CHI Ngày 15 tháng 7 năm 2008 Nợ TK 112.1 Có TK 111.1 300.000.000 Họ tên: Nguyễn Văn Kiên Địa chỉ: Phòng Kế toán Lý do chi: Nộp tiền vào tài khoản tiền gửi ngân hàng Tổng số tiền: 300.000.000 đồng, Kèm theo chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm triệu đồng chẵn Thủ trưởng Kế toán trưởng người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Bên cạnh đó còn phải kèm theo hoá đơn bán hàng nơi mình mua hàng. Biểu số 5 HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 30 tháng 6 năm 2008 Mẫu số: 02GTTT - 3LL DA/2004B 0007543 Đơn vị bán hàng: Phạm Lan Phương Địa chỉ: TP Ninh Bình MS:5500140212 Họ tên người mua hàng: Hoàng Đông Phương Tên đơn vị: DNTNXD Hà Hùng Địa chỉ: Thành phố Nình Bình Số tài khoản:............................................... Hình thức thanh toán: tiền mặt. MS 5500181096 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 ắc quy Đ N 12V - 70AH bình 01 750.000 750.000 Cộng 750.000 Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Đã ký) 2.2.1.3. Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm căn cứ lập phiếu chi và xuất quỹ cho người tạm ứng. - Giấy đề nghị tạm ứng do người xin tạm ứng viết một liên, người viết giấy tạm ứng phải ghi đầy đủ nội dung theo mẫu quy định và được giám đốc công ty xem xét, ký duyệt. - Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng đã được giám đốc công ty duyệt, kế toán trưởng ký, kế toán thanh toán lập phiếu chi tạm ứng (kèm theo giấy đề nghị tạm ứng) trình tự như khi lập phiếu chi. Giấy đề nghị thanh toán: - Giấy đề nghị thanh toán là căn cứ để xét duyệt thanh toán, làm căn cứ lập phiếu chi và xuất quỹ cho người thanh toán. - Giấy đề nghị thanh toán do người xin tạm ứng viết một liên, người viết giấy thanh toán phải ghi đầy đủ nội dung theo mẫu quy định và được giám đốc công ty xem xét, ký duyệt. - Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán đã được giám đốc công ty duyệt, kế toán trưởng ký, kế toán thanh toán lập phiếu chi thanh toán (kèm theo giấy đề nghị thanh toán) trình tự như khi lập phiếu chi Biểu số 6 DNTNXD Hà Hùng Thành phố Ninh Bình GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Tên tôi là: Nguyễn Ngọc Duy Đơn vị:DNTN Hà Hùng. Đề nghị ông Giám đốc công ty. Cho tạm ứng số tiền: 50.000.000 đồng. viết bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn. Lý do sử dụng:Mua nguyên vật liệu xây dựng. Thời hạn thanh toán: ngày 30 tháng 7 năm 2008. Ngày 17 tháng 7 năm 2007 Người xin tạm ứng Kế toán trưởng Giám đốc duyệt (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) 2.2.1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập chung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Trình tự luân chuyển chứng từ gồm các bước sau: * Nghiệp vụ thu: - Đề nghị nộp tiền - Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán - Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt - Nhập quỹ - Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán,định khoản và ghi sổ kế toán - Lưa trữ bảo quản chứng từ kế toán * Nghiệp vụ chi: - Đề nghị chi - Ký lệnh chi - Lập phiếu chi - Ký lệnh chi (duyệt) - Xuất quỹ - Ghi sổ kế toán - Lưa trữ bảo quản chứng từ Phân loại chứng từ: Thường chia chứng từ thành hai loại: đang xử lý và đã xử lý xong (lưu trữ). Với loại đang xử lý, cần chia thành hai loại: xử lý gấp và bình thường. Đối với chứng từ gấp, yêu cầu đầu tiên là phải được xử lý ngay. Hoá đơn thanh toán tiền hàng đến hạn, hợp đồng đến hạn thực hiện... thuộc loại này. Có những loại giấy từ cần được lưu trữ riêng biệt. Đó là chứng từ có giá trị, liên quan đến tài sản công ty hoặc hợp đồng mang tính pháp lý. Chẳng hạn: hợp đồng thế chấp, bảng cân đối tài sản, cổ phiếu, trái phiếu... Chúng có tầm quan trọng lớn, đòi hỏi phải có biện pháp bảo vệ an toàn. Đây là loại giấy tờ không thể thay thế. Cách tốt nhất là nên sao lại và chỉ lưu trữ bản photocopy trong hồ sơ. Bản chính cần được cất giữ trong két sắt. Còn vấn đề để việc giải quyết chứng từ không bị chồng chất thì khi xử lý đến đâu nên đưa nó sang phần lưu trữ đến đó, thường thì các hóa đơn sẽ gom lại 1 tháng rồi lưu trữ 1 lần, các hợp đồng thì lưu trữ sau mỗi lần ký ... 2.2.2. Tài khoản Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hà Hùng là đơn vị độc lập, hệ thống tài khoản của công ty được thực hiện theo hệ thống tài khoản của chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định. Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm tiền mặt (Việt Nam đồng) tại công ty kế toán sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt”. Công ty không sử dụng tài khoản chi tiết là TK 1111 - tiền Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính. Kết cấu TK 111: TK 111 - Tiền mặt (VNĐ) nhập quỹ - Số tiền thừa phát hiện khi kiểm kê - Tiền mặt (VNĐ) nhập quỹ - Số tiền phát hiện thiếu khi kiểm kê Dư cuối kỳ: Tiền mặt (VNĐ) tồn quỹ cuối kỳ 2.2.3.Các nghiệp vụ chủ yếu Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hà Hùng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhưng cũng mang đặc thù riêng nên công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu sau: Các nghiệp vụ làm tăng quỹ tiền mặt của công ty: - Thu tiền của các đối tác; - Thu tiền thi công theo các hợp đồng; - Thu hồi tạm ứng của công nhân viên; - Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt. Các nghiệp vụ làm giảm quỹ tiền mặt của công ty: - Gửi tiền vào ngân hàng; - Chi trả tiền xăng xe; - Chi tạm ứng công nhân viên - Chi trả tiền mua nguyên vật liệu;... Tài khoản 111- tiền mặt * Thu tiền mặt các nghiệp vụ phát sinh trong công ty Nghiệp vụ 1: Ngày 1/4/2007 (chứng từ số 0051) doanh nghiệp thu tiền bán vật liệu xây dựng đá 8400 kg, đơn giá là 47.619đ/1kg, thuế GTGT 5% (phiếu thu) DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ghi: Nợ TK 111.1: 400.000 (tổng giá thanh toán) Có TK 333.11: 19.048 ( 380.952 x 5%) Có TK 511.1: 380.952 (47.619 x 8) (Giá bán chưa có thuế) Nghiệp vụ 2: Ngày 4/4/2007 (chứng từ số 0053). Bà Hải nộp tiền nợ vay năm 2004 với số tiền là 44.000.000 đồng (phiếu thu). Ghi: Nợ TK 111: 44.000.000 Có TK 131: 44.000.000 Nghiệp vụ 3: Ngày 10/4/2007 (chứng từ số 0054). Bà Nguyệt thu lại tiền điện thoại cá nhân văn phòng. Số tiền là: 1.334.200 đồng (phiếu thu) Ghi: Nợ TK 111: 1.334.200 Có TK 642:1.334.200 Nghiệp vụ 4: Ngày 11/4/2007 (Chứng từ số 0055). Bà Nguyệt thu BHXH, BHYT cán bộ công nhân viên văn phòng Công ty tháng 4, số tiền là: 676.155 đ (phiếu thu) Ghi: Nợ TK 111: 676.155 Có TK 338.8: 676.155 Nghiệp vụ 5: Ngày 15/4/2007 (chứng từ số 0057). Bà Hảo nộp tiền thuê nhà từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2007 với số tiền là 1.200.000 đ (phiếu thu) trong đó thuế VAT là 10%. Ghi: Nợ TK 111.1: 1.200.000 Có TK 333.11: 109.091 (1.090.909 x 10%) Có TK 511.3: 1.090.909 (1.200.000 :1,1) Nghiệp vụ 6: Ngày 20/4/2007 (chứng từ số 0060) ông Hùng hoàn tạm ứng qua thanh toán công tác phí với số tiền là 216.000 đ (phiếu thu) Ghi: Nợ TK1111: 216.000 Có TK 141: 216.000 Nghiệp vụ 7: Ngày 25/4/2007 (chứng từ số 0061) Phương nộp tiền bán vật liệu xây dựng. Giá thực tế là 19.356.015 đồng, giá bán là 21.880.000 đồng (phiếu thu) trong đó thuế VAT là 5%. Ghi: a- Nợ TK 632: 19.356.015 Có TK 156.1: 19.356.015 b- Nợ TK 111: 21.880.000 Có TK 333.11: 1.041.905 (20.838.085 x 5%) Có TK 511.1: 20.838.095 (21.880.000:1,05) BẢNG KÊ 01: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Số: 04 Số hiệu Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 0051 1/4/2007 - Thu tiền bán vật liệu xây dựng (8kg) 111 111 333 511 19.048 380.952 19.048 380.952 0053 4/4/2007 - B.Hải nộp tiền nợ vay năm 2006 111 131 44.000.000 44.000.000 0054 10/4/2007 - B. Nguyệt thu lại tiền điện thoại cá nhân văn phòng 111 642 1.334.200 1.334.200 0055 11/4/2007 - B.Nguyệt thu tiền BHXH, BHYT CBCNV văn phòng công ty 111 338.8 676.155 676.155 0057 15/4/2007 - B.Hảo nộp tiền thuê nhà 111 111 333 511 109.091 1.090.909 109.091 1.090.909 0060 20/4/2007 - Ô Hùng - hoàn tạm ứng 111 141 216.000 216.000 0061 25/4/2007 - B.Phương nộp tiền bán vật liệu xây dựng. 111 111 333 511 1.041.905 20.838.095 1.041.905 20.838.095 Tổng cộng 69.706.355 69.706.355 (Nguồn: Phòng kế toán doanh nghiệp) DNTNXD HÀ HÙNG BẢNG KÊ SỐ 02: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ TP Ninh Bình – Tỉnh Ninh Bình Số: 09 Số hiệu Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 0289 5/9/07 - B.Hải tạm ứng tiền mua vật liệu tháng 9 141 111 20.000.000 20.000.000 0293 8/9/07 - Chi trả tiền xi măng ông Trứ 331 111 2.200.000 2.200.000 0295 10/9/07 - Thanh toán đi phép năm 2006 642 111 186.000 186.000 0299 14/9/07 - Chi lương văn phòng doanh nghiệp tháng 8/2007 334 111 13.547.679 13.547.679 0303 15/9/07 - Ô.Hợp thang toán đi giao sắt thép ở Ca Sa 627 111 707.000 707.000 0306 15/9/07 - Chi tiền nước sinh hoạt, mua đồ dùng văn phòng, mua séc, mua chậu cảnh 133 642 111 111 7.800 654.600 7.800 654.600 0321 24/9/07 - Chi trả tiền vay cho ông Thịnh 331 111 2.000.000 2.000.000 0323 26/4/07 - Ô. Phương tạm ứng đi công tác Mai Sơn 141 111 1.000.000 1.000.000 0333 27/4/07 - Chi công bảo quản máy... 627 111 368.800 368.800 Cộng 40.672.879 40.672.879 (Nguồn: Phòng kế toán doanh nghiệp) 2.2.4. Quy trình ghi sổ nghiệp vụ Hằng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ, từ các chứng từ gốc có liên quan đến sổ kế toán chi tiết thì ghi vào sổ kế toán chi tiết. Từ các chứng từ thu, chi tiền mặt hàng ngày, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt. Tứ các chứng từ gốc đã lập để ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái của các tài khoản. Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết kết hợp chứng từ ghi sổ, sổ cái . Cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài sản. Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu của bảng đối chiếu phát sinh các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. BẢNG BIỂU SỐ 3 DOANH NGHIỆP XD HÀ HÙNG MST: 2700282307 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01 Ngày 01 tháng 05 năm 2008 đến ngày 15 tháng 05năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Bên A thanh toán bằng CK 112 131 500,000.000 Rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt 111 112 60,000.000 Thanh toán tiền gạo CT 627 111 4,987.000 Thanh toán tiền mua NVT 627 111 2,450.000 Tạm ứng mua NVT 141 111 2,000.000 Tạm ứng chi phí VP 141 111 500.000 Tạm ứng mua NVT 141 111 579.000 Tặm ứng mua NVT 141 111 500.000 Tạm ứng chi phí đi CT Nậm Sọi 141 111 500.000 Thanh toán tiền cân ĐT tháng 02 627 111 1,000.000 Thanh toán tiền cân ĐT ngày 10/03/09 627 111 100.000 Tạm ứng chi phí VP 141 111 500.000 Thanh toán tiền sửa chữa ôtô 627 111 450.000 Thanh toán mua VPP khối VP 642 111 128.000 Thanh toán tiền nớc VP 642 111 100.000 Tạm ứng chi phí CT Nậm Sọi 141 111 1,000.000 CK thanh toán tiền dầu Trờng thọ 331 112 240,000.000 Tạm ứng chi phí đi CT Nậm Sọi 141 111 300.000 Tạm ứng mua NVT/ Am 141 111 2,000.000 Tạm ứng tiền lơng 334 111 300.000 Tạm ứng tiền ăn Cty Nậm Công 627 111 950.000 Thanh toán tiền quấn mô tơ 627 111 750.000 TOTAL 2333 819,094.000 (Kèm theo …..chứng từ gốc) Ngày…tháng…..năm Người lập Kế toán trưởng BẢNG BIỂU SỐ 4 DOANH NGHIỆP XD HÀ HÙNG MST: 2700282307 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02 Ngày 01 tháng 05 năm 2008 đến ngày 15 tháng 05năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Bên A thanh toán bằng CK 112 131 450,000.000 Thanh toán tiền chi phí đi CT 627 111 500.000 Thanh toán tiền ăn ca tháng 04 627 111 530.000 Thanh toán tiền quấn mô tơ 152 111 1,000.000 Tạm ứng tiền lơng/ 334 111 500.000 Tạm ứng tiền mua NVT 141 111 80.000 Thanh toán CP đi CT/ Hùng 627 111 50.000 Tạm ứng tiền lương 334 111 5,000.000 Thanh toán tiền mua cát 627 627 200.000 CK thanh toán tiền xi măng Thành Tiến 331 112 250,000.000 Thanh toán CP trở dầu NS 627 111 300.000 Tạm ứng tiền lơng 334 111 500.000 Thanh toán phí nhập khẩu thuốc nổ 642 111 3,000.000 Tạm ứng tiền ăn CT Nậm Công 141 111 200.000 Tạm ứng tiền lơng 334 111 200.000 CK thanh toán mua máy xúc Kobe co 331 112 50,000.000 Thanh toán tiền lơng CN/Kha 334 334 1,665.900 Thanh toán tiền lơng CN/Tâm 627 627 100.000 Thanh toán tiền đi đám ma mẹ Tâm 642 111 2,603.988 Thanh toán tiền điện thoại CT 642 111 100.000 Thanh toán tiền CP đi CT 627 111 3,000.000 Thanh toán tiền phụ gia 331 112 300,000.000 Thanh toán tiền mua NVT 152 111 2,530.000 TOTAL 1,072,059.888 (Kèm theo …..chứng từ gốc) Ngày…tháng…..năm Người lập Kế toán trưởng 2.3. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG 2.3.1. Chứng từ sử dụng 2.3.1.1. Uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi do DNTNXD Hà Hùng lập. Uỷ nhiệm chi được lập thành 3 liên Uỷ nhiệm chi được lập khi trong tài khoản tại ngân hàng của Doanh nghiệp có tiền và công ty cần chi trả cho đơn vị đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Doanh nghiệp. Biểu số 7: UỶ NHIỆM CHI Số: …….. Lập ngày ………. Tên đơn vị trả tiền: ……………… Phần do ngân hàng ghi TK nợ:................. TK có:................. Số tiền bằng số: Số tài khoản: ………………… Tại: …………………….. Tên đơn vị nhận tiền: ……………… Số tài khoản: ………………… Tại: ………………………. Số tiền bằng chữ: ………………….. Nội dung thanh toán: …………………….. Đơn vị trả tiền Ngân hàng A ghi sổ ngày 19/4/07 Ngân hàng B ghi sổ ngày.................... Kế toán (Đã ký) Chủ tài khoản (Đã ký) Kế toán (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Kế toán Kế toán trưởng 2.3.1.2. Ủy nhiệm thu Uỷ nhiệm thu do DNTNXD Hà Hùng lập. Uỷ nhiệm thu được lập thành 3 liên Uỷ nhiệm thu được lập khi trong tài khoản tại ngân hàng của Doanh nghiệp có tiền và công ty cần chi trả cho đơn vị đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Doanh nghiệp. Biểu số 8: UỶ NHIỆM THU Số: …….. Lập ngày ………. Tên đơn vị mua hàng: ……………….. Phần do ngân hàng ghi TÀI KHOẢN NỢ TÀI KHOẢN CÓ Số tài khoản: ………………………… Mã NS Tại : Hợp đồng số: ……………………. Ngày …tháng ….năm ……… Số lượng từng loại chứng từ kèm theo: BĐP T02/2007 Số tiền chuyển bằng chữ: ……………………….. Bằng số:………………………….. Số ngày chậm trả: Số tiền phạt chậm: (Bằng chữ) (Bằng số) Tổng số tiền chuyển: (Bằng chữ) (Bằng số) Đơn vị trả tiền Ngân hàng A ghi sổ ngày Ngân hàng B ghi sổ ngày.................... Kế toán (Đã ký) Chủ tài khoản (Đã ký) Kế toán (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Kế toán Kế toán trưởng 2.2.1.3. Trình tự luân chuyển chứng từ - Đề nghị ủy nhiệm thu (chi) - Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán - Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt. - Nhập quỹ. - Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán,định khoản và ghi sổ kế toán . - Lưa trữ bảo quản chứng từ . Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng là các giấy báo nợ, giấy báo có kèm theo chứng từ gốc, uỷ nhiệm, thu chi, các loại séc...kèm theo các bản sao kê của ngân hàng. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu của ngân hàng với số liệu của đơn vị thì kế toán vẫn phải ghi theo số liệu của ngân hàng. Sự chênh lệch đó phải được theo dõi riêng và thông báo cho ngân hàng để đối chiếu và xác minh lại. Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Đối với những DN có tổ chức, bộ phận trực thuộc, có thể mở tài khoản chuyển thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Từ các ủy nhiệm thu,ủy nhiệm chi thì sẽ có các giấy báo nợ giấy báo có do ngân hàng giao cho doanh nghiệp,từ đó làm căn cứ để vào sổ kế toán. 2.3.2. Tài khoản TK 112 - Tiền gửi ngân hàng * Nội dung: Tài khoản tiền gửi ngân hàng phán ánh hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của DN tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính. * Kết cấu: Bên Nợ: + Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý ... gửi vào ngân hàng.... + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Bên Có: + Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý ... rút ra từ ngân hàng. + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Số dư Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng. * Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 112.1- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hịên đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam. Khi rút tiền ra khỏi két để nộp vào tài khoản thì sẽ phải có giấy nộp tiền. -Tài khoản112.2 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hịên đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam. - Tài khoản 112.3 - Vàng bạc, kim loại quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim loại quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng. 2.3.3. Các nghiệp vụ chủ yếu Doanh nghiệp tư nhân Hà Hùng là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh việc xây dựng, sản xuất VLXD…, giao dich với các đối tác thông qua Ngân hàng NN và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tại Ninh Bình. Các khoản doanh thu của doanh nghiệp thông qua tiền gửi ngân hàng của Doanh nghiệp chủ yếu là: - Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng….; - Bảo hiểm xã hội trả tiền ốm đau; - Ngân hàng trả lãi. - Các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính khác như : chứng khoán….. Các khoản giảm trừ tiền gửi ngân hàng của Doanh nghiệp chủ yếu là: - Trích truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT; - Trích nộp bảo hiểm xã hội; - Thanh toán mua vật tư, hàng hoá, vật tư, phụ tùng thay thế….; - Ngân hàng thu phí; ... - Trích kinh doanh chứng khoán…. Biểu số 9: Chi nhánh: Ngân hàng Ninh Bình Mã CN:....................... Số:........Ký hiệu chứng từ......... Ký hiệu NDNVụ......... GIẤY NỘP TIỀN Ngày 15 tháng 7 năm 2008 Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Kiên Địa chỉ: DNTNXD Hà Hùng Họ tên người nhận: DNTNXD Hà Hùng CMND số:................ngày cấp...........................Nơi cấp............................... Địa chỉ: TP Ninh Bình – tỉnh Ninh Bình Nội dung Số tiền Nộp tiền vào tài khoản: Số tiền bằng chữ: Ba trăm triệu đồng chẵn 300.000.000 Cộng 300.000.000 Người nộp tiền (Đã ký) Thủ quỹ (Đã ký) Kế toán viên (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký) Biểu số 10: UỶ NHIỆM CHI Số: 01 Lập ngày 19.4.07 Tên đơn vị trả tiền: DNTNXD Hà Hùng Phần do ngân hàng ghi TK nợ:................. TK có:................. Số tiền bằng số: 800.000.000 Số tài khoản: 421101000061 Tại: Ngân hàng NN & PTNT Ninh Bình Tên đơn vị nhận tiền: Công ty Cổ phần Hà Anh Số tài khoản: 421101000045 Tại: Ngân hàng Nông nghiệp Đông Anh - Hà Nội Số tiền bằng chữ: Tám trăm triệu đồng chẵn Nội dung thanh toán: Chuyển trả tiền mua vật liệu Đơn vị trả tiền Ngân hàng A ghi sổ ngày 19/4/07 Ngân hàng B ghi sổ ngày.................... Kế toán (Đã ký) Chủ tài khoản (Đã ký) Kế toán (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Kế toán (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Biểu số 11: LỆNH CHUYỂN CÓ ĐẾN NỘI TỈNH Số lệnh: C203054338 ngày lập 22/6/08 SBT: 195 NH gửi lệnh: Ngân hàng NN & PTNT Tỉnh Ninh Bình Mã NH:2030 NH nhận lệnh: Ngân hàng NN & PTNTTỉnh Ninh Bình Mã NH:2037 Người phát lệnh: Công ty thương mại và du lịch Hồng Hà Địa chỉ/Số CMND: 050463998 Tài khoản: 501201.01 Tại 2030 Ngân hàng NN & PTNT Tỉnh Ninh Bình Người nhận lệnh: DNTN Hà Hùng Tài khoản: 421101.000061 Tại 2037 Ngân hàng NN & PTNT Ninh Bình Nội dung: NHDT - Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hà Hùng Số tiền bằng số: 75.480.000 đ Bằng chữ: Bảy mươi lăm triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng. Kế toán giao dịch (Đã ký) Kế toán chuyển tiền (Đã ký) Kiểm soát (Đã ký) 2.3.4. Quy trình ghi sổ nghiệp vụ * Sơ đồ Chứng từ gốc Uỷ nhiệm thu Uỷ nhiệm chi Sổ quỹ Tiền gửi Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 112 Sơ đồ 13: Quy trình ghi sổ nghiệp vụ Trong ngày, các nghiệp vụ tăng, giảm tiền gửi ngân hàng được thể hiện các chứng từ uỷ nhiệm chi uỷ nhiệm thu lệnh chuyển có kế toán thanh toán tập hợp và ghi sổ quỹ. Kế toán thanh toán đối chiếu, kiểm tra các chứng từ hợp lệ làm căn cứ ghi sổ quỹ tiền gửi ngân hàng . Căn cứ vào chứng từ hợp lệ kế toán thanh toán lập chứng từ ghi sổ định kỳ 10 ngày 1 lần. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK 112. BẢNG BIỂU SỐ 05: SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền (VNĐ) Số hiệu Ngày tháng Gửi vào Rút ra Còn lại 1 2 3 4 5 6 7 Dư 30/4 chuyển sang 1.231.000 51 5/5/07 Thu tiền xây lắp công trình 131 130.000.000 52 8/5/07 Thu tiền xây lắp công trình 131 1.000.000.000 08 8/5/07 - Chuyển trả Công ty Hà Anh 331 261.000.000 09 8/5/07 - Chuyển trả Công ty Hà Anh 331 630.250.000 07 8/5/07 - Chuyển trả Công ty Hà Anh 331 108.750.000 110 8/5/07 - Lệ phí chuyển tiền 642 142.364 VAT 133 14.236 067 8/5/07 - Lệ phí chuyển tiền 642 59.318 VAT 133 5.932 034 9/5/07 - Lệ phí chuyển tiền 642 343.773 VAT 133 34.377 10/5/07 - Rút TGNH về quỹ TM 111 130.000.000 53 11/5/07 Thu tiền xây lắp công trình 131 1.000.000.000 09 11/5/07 - Chuyển trả công ty Hà Anh 331 560.000.000 118 11/5/07 - Lệ phí chuyển tiền 642 305.455 VAT 133 30.545 193 12/5/07 Thu tiền bán vật liệu xây dựng 511 85.800.000 10 15/5/07 - Chuyển trả Công ty Hà Anh tiền phân bón 331 496.800.000 29.295.000 0072 15/5/07 - Lệ phí chuyển tiền 642 270.982 VAT 133 27.098 77025 15/5/07 Thu tiền xây lắp công trình 331 496.800.000 39 24/5/07 - Lệ phí chuyển tiền VAT 642 133 218.182 21.818 12 24/5/07 - Trả tiền công ty Hà Anh 331 400.000.000 25/5/07 - Bảng kê tính lãi tiền gửi 515 562.727 24/5/07 Thu tiền bán vật liệu xây dựng 131 50.000.000 15/5/07 - Rút tiền gửi về quỹ TM 111 28.000.000 24/5/07 - Rút tiền gửi về quỹ TM 111 96.000.000 24/5/07 Cộng 2.763.162.727 2.712.274.080 Dư ngày 31/5/2007 52.119.647 DOANH NGHIỆP XD HÀ HÙNG MST: 2700282307 Mẫu số 03a- DN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/09/2006 của bộ trởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức nhật ký chung) Tháng 06 năm 2008 Tên TK: Tiền gửi ngân hàng Số hiệu: 112 ĐVT: đồng (VN) STT Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số PS Số hiệu Ngày tháng Trang STT dòng Nợ Có A B C D E F G H 1 2 1 Số dư đầu kỳ 50,000.000 2 2/6/2008 1/6/2008 Bên A thanh toán tiền ca máy 131 60,000,000 3 04/06/08 2/6/2008 CK thanh toán tiền xăng dầu Trường Thọ 331 20,000,000 4 07/06/08 6/6/2008 Rút tiền gửi NH nhập quỹ tiền mặt 111 15,000,000 5 12/06/08 11/6/2008 Thanh toán tiền xi măng Thành Tiến 131 38,000,000 6 27/06/08 26/06/08 DN Phương Đông thanh toán tiền mua BT 131 120,000,000 7 29/06/08 21/06/08 CK thanh toán tiền mua máy vi tính 131 26,500,000 8 30/06/08 29/06/08 Rút tiền gửi NH nhập quỹ tiền mặt 111 70,000,000 9 01/07/08 30/06/08 CK thanh toán tiền mua máy đào SN27-7 131 20,000,000 10 11 Số phát sinh - 180,000,000 189,500,000 Số d cuối kỳ 40,500.000 DOANH NGHIỆP XD HÀ HÙNG MST: 2700282307 Mẫu số 03a- DN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/09/2006 của bộ trởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức nhật ký chung) Tháng 06 năm 2008 Tên TK: Tiền gửi ngân hàng Số hiệu: 112 ĐVT: đồng (VN) STT Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số PS Số hiệu Ngày tháng Trang STT dòng Nợ Có A B C D E F G H 1 2 1 Số dư đầu kỳ 2 Bên Tây Bắc thanh toán tiền BT 131 500,000.000 3 4/5/2008 3/5/2008 Rút tiền gửi NH nhập quỹ tiền mặt 111 60,000.000 4 08/05/08 7/5/2008 CK thanh toán tiền xăng dầu Trường Thọ 331 240,000.000 5 170/05/08 16/05/08 Bên A thanh toán bằng CK 131 450,000.000 6 18/05/08 17/05/08 CK thanh toán tiền xi măng Thành Tiến 331 250,000.000 7 23/05/08 22/05/08 CK thanh toán mua máy xúc Kobe co 331 50,000.000 8 27/06/08 25/06/08 Thanh toán mua phụ gia 331 300,000.000 9 10 Số phát sinh - 950,000.000 900,000.000 Số dư cuối kỳ 50,000.000 BẢNG BIẾU SỐ 06 : BÁO CÁO TỔNG HỢP THU CHI TÀI CHÍNH Tháng 11/2008 Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Hà Hùng (ĐVT: đồng) TT Phần thu TT Phần chi Nội dung Số tiền Nội dung Số tiền 1 - Thu nợ đầu tư năm 2006 1 Chi quản lý xí nghiệp 3.673.722 + Gốc 18.942.071 2 Chi quản lý khác 3.753.439 + Lãi 2.486.902 3 Chi phí nguyên vật liệu 218.120.000 2 Thu BHXH năm 2008 23.320.598 4 Chi phí xl công trình 3 Thu BHXH năm 2007 1.002.187 - Chi mua NVT- VL chính 185234.400 4 Thu nợ dịch vụ năm 2007 - Chi nhân công trực tiếp 8.536.442 + Gốc 38.537.100 - Chi bảo dưỡng 745.440 + Lãi 3.755.520 - Chi V/c vật liệu 3.074.250 5 Thu nợ D.vụ 2006 gốc 194.403.875 - Chi công bốc vật liệu 1.233.500 6 Thu nợ đầu tư -Chi công s.chữa phát sinh 366.500 - Năm 2006:Gốc 3.339.000 - Chi phí ăn ca 580.000 Lãi 966.660 - Chi phí máy thi công 2.259.194 - Năm 2007:Gốc 9.794.500 - Chi tiền điện 1.102.640 Lãi 1.974.260 - Chi mua nhiên liệu 2.520.000 - Năm 2008: Gốc 500.000 -Chi mua Dcụ+chi phí khác 788.000 7 Thu nợ cũ 2006 15.436.336 8 Thu nợ đầu tư + Gốc 8.398.700 + Lãi 8.879.594 9 Thu thuế tài nguyên + Năm 2006 1.059.640 + Năm 2007 77.288 10 Thu vật tư 2006 992.200 11 Ông Thu - hoàn tạm ứng 2.485.000 Cộng 336.351.431 Cộng 431.987.527 Đơn vị báo cáo: DNTN HÀ HÙNG Địa chỉ: P.Nam Thành - TP. Ninh Bình Mẫu số B 03 - DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/ QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) Năm 2006 Đơn vị tính:Đồng Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1.Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 3,836,199,000 2.Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 02 5,846,335,545 3.Tiền chi trả cho người lao động 03 2,524,255,328 4.Tiền chi trả lãi vay 04 5.Tiền chi nộp thuế TNDN 05 23,430,831 6.Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 7.Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 (4,557,822,704) II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi đề mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 1,912,380,953 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác 23 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (1,912,380,953) III. Lưu chuyên rtiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn của chủ sở hữu 31 2. Tiền chi trả góp vốn cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 5,000,000,000 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 1,800,000,000 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 3,200,000,000 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50=20+30+40) 50 (3,270,203,657) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 1,517,955,977 ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI QUY ĐỔI NGOẠI TỆ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70=50+60+61) 70 156,365,273 Lập, ngày ......tháng......năm...... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị báo cáo: DNTN HÀ HÙNG Địa chỉ: P.Nam Thành - TP. Ninh Bình Mẫu số B 03 - DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/ QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) Năm 2007 Đơn vị tính:Đồng Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1.Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 9,610,490,563 2.Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 02 10,552,019,266 3.Tiền chi trả cho người lao động 03 2,524,255,328 4.Tiền chi trả lãI vay 04 5.Tiền chi nộp thuế TNDN 05 32,604,338 6.Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 7.Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 (3,498,388,369) II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi đề mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 1,912,380,953 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác 23 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (1,912,380,953) III. Lưu chuyên rtiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn của chủ sở hữu 31 2. Tiền chi trả góp vốn cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 5,000,000,000 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 1,800,000,000 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 3,200,000,000 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50=20+30+40) 50 (2,210,769,322) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 2,400,815,348 ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI QUY ĐỔI NGOẠI TỆ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70=50+60+61) 70 190,046,026 Lập, ngày ......tháng......năm...... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị báo cáo: DNTN HÀ HÙNG Địa chỉ: P.Nam Thành - TP. Ninh Bình Mẫu số B 03 - DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/ QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) Năm 2008 Đơn vị tính:Đồng Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1.Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 30,212,354,948 2.Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 02 21,369,094,358 3.Tiền chi trả cho người lao động 03 10,071,200,000 4.Tiền chi trả lãI vay 04 5.Tiền chi nộp thuế TNDN 05 143,572,456 6.Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 7.Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 (1,371,511,866) II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi đề mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 2,154,835,593 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác 23 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (2,154,835,593) III. Lưu chuyên rtiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn của chủ sở hữu 31 2. Tiền chi trả góp vốn cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 5,000,000,000 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 1,530,126,073 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 3,469,873,927 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50=20+30+40) 50 (56,473,532) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 181,496,344 ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI QUY ĐỔI NGOẠI TỆ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70=50+60+61) 70 125,022,812 Lập, ngày ......tháng......năm...... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI DNTNXD HÀ HÙNG 3.1. Giải pháp 3.1.1. Giải pháp chung cho tình hình sản xuất kinh doanh tại DNTNXD Hà Hùng 3.1.1.1. Tăng vốn kinh doanh Tăng vốn là yêu cầu bức thiết đối với mọi DN, đây là yêu cầu sống còn và quan trọng nhất trong việc mở rộng kinh doanh và phát triển của DN. Nếu DN không chủ động về vốn thì sẽ xẩy ra những hậu quả khôn lưởng, không có tính chủ động trong kinh doanh và làm đình đốn công việc kinh doanh, phải bỏ qua những hợp đồng lớn do thiếu vốn, phải sản xuất với những máy móc cũ kỹ do thiếu vốn để đầu tư mua sắm tài sản. Vốn bằng tiền là một yếu tố quan trọng phục vụ cho quá trình SXKD đảm bảo cho việc đầu tư mua sắm, xây dựng và sửa chữa TSCĐHH. Nếu tình hình tài chính của DN không tốt thì rất khó khăn cho việc đầu tư và nâng cấp TSCĐHH, nhất trong tình hình hiện nay khi mà yêu cầu của SXKD, yêu cầu của sự cạnh tranh và do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đòi hỏi việc đầu tư đổi mới TSCĐHH một cách thường xuyên. Nhưng với nguồn lực tài chính hạn chế của DNTN Hà Hùng thì việc có đủ nguồn lực đầu tư cho những TSCĐ HH có giá trị lớn sẽ gặp nhiều khó khăn, nếu huy động bằng nguồn vốn kinh doanh thì sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh. Để quy mô của doanh nghiệp ngày cảng mở rộng đòi hỏi BGĐ doanh nghiệp phải đưa ra các giải pháp cấp bách để thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu quá tối đa trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhau. Trước hết BGĐ doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, huy động vốn tự có của DN để có thể tăng lượng tiền mặt, tăng tiềm lực tài chính của chính DN. Giải pháp này giúp DN chủ động trong kinh doanh, nhưng đầy là một giải pháp khó khăn khi mà mọi nguồn lực tài chính của chủ doanh nghiệp đều đã đầu tư, do đó chỉ có cách là huy động từ những người thân quen với DN. Thứ hai, huy động vốn từ vay các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Chính sách, Ngân hàng đầu tư và phát triển....các quỹ phát triển kinh tế. Giải pháp này cũng là một giải pháp tốt nhưng nó sẽ khiến DN thiếu chủ động trong việc sử dụng và thanh toán các khoản nợ đến hạn, việc vay cũng gặp không ít khó khăn do có nhiều thủ tục. Thứ ba, liên doanh liên kết với các đơn vị kinh để có thể cùng nhau ký kết những hợp đồng lớn hoặc được trả chậm những khoản nợ trong kinh doanh. Điều này thực chất không làm tăng trực tiếp vốn của DN nhưng nó lại làm tăng gián tiếp nguồn vốn của DN. Điều này vô cùng có lợi với DN trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và hơn nữa hiện nay những công trình lớn một mình DN không thể thực hiện hết các hạng mục được. Vì vậy việc liên kết để tăng vốn cũng là một giải pháp hay. Thứ tư, thu hồi các khoản nợ khó đòi mà DN còn tồn đọng tại các đối tác kinh doanh. Có những công trình xây dựng đã hoàn thành nhưng việc thu hồi nợ là vô cùng khó khăn vì chủ công trình thường không có đủ tài chính để chi trả khi mà các hạng mục tốn quá nhiều chi phí so với dự tính ban đầu. Hơn nữa nhữung công trình công thì phải cuối năm mới quyết toán do đó việc thu hồi vốn la khó khăn. Hơn nữa hiện nay tình trạng trượt giá khiến cho công tác thu hồi vốn lại càng khó khăn. 3.1.1.2. Sử dụng vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng Huy động được vốn đã là một vấn đề khó khăn nhưng sử dụng vốn có hiệu quả lại càng khó khăn, điều này đã được minh chứng bằng những DN có tiềm lực tài chính rất mạnh nhưng vẫn là ăn thua lỗ không hiệu quả và dẫn đến phá sản. Vì vậy một chính sách sử dụng vốn khôn ngoan sẽ giúp cho DN đến với thành công và có được hiệu suất sinh lợi từ vốn cao nhất. Để có được điều này DN cần áp dụng các giải pháp sau: Thứ nhất, luân kiểm soát được nguồn vốn mình có để biết được những nguồn vốn nào đang được đầu tư đúng và có hiệu quả, những nguồn vốn nào đang được đầu tư sai và kém hiệu quả. Để từ đó đưa ra những quyết định và giải pháp có nên tiếp tục đầu tư nữa hay không. Việc kiểm soát vốn sẽ giúp DN chủ động trong việc sử dụng và đưa ra những quyết định đúng đắn cho việc đầu tư kinh doanh. Nếu không kiểm soát được vốn thì điều tệ hại nhất là DN sẽ lâm vào tình trạng bị chiếm dụng vốn, bị thiếu vốn mà không biết. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc ký kết các hợp đồng với các đối tác kinh doanh lớn. Thứ hai, mở rộng hoạt động kinh doanh xang nhiều lĩnh vực khác nhau để vốn của DN có độ an toàn cao trong đầu tư. Tránh được tình trạng vốn tập trung vào một công trình lớn nhưng khi công trình bị dừng thi công bởi những lý do khác nhau và DN không rút được vốn thì tình trạng khó khăn sẽ đến. Thứ ba, lựa chọn kê hoạch đầu tư có lợi bằng cách cân nhắc và bàn bạc kỹ lưỡng trước khi đưa ra một quyết định đầu tư đúng đắn. Nhất là trong tình hình hiện nay việc có nhiều công ty ma, chuyên lừa đảo nếu DN cùng liên kết hoặc kỹ những hợp đồng với công ty này thì hậu quả sẽ khôn lường. Thứ tư, cân đối thu và chi trong DN, tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình nguồn vốn mà DN đưa ra những quyết định chi tiêu hợp lý cho việc mua sắm tài sản, mua nguyên vật liệu dự trữ...Hơn nữa DN có thể hạn chế các khoản chi không cần thiết phục vụ cho việc liên hoan, hội họp để có thể tiết kiệm chi phí. Thư năm,có thể liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng để DN có thể cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình, không những DN có thể đảm bảo về chất lượng công trình mà còn có thể hạn chế vốn đầu tư mua vật liệu tại các cơ sở bán lẻ bên ngoài thị trường với mức giá cao hơn. 3.1.1.3. Bảo quản vốn bằng tiền tại DNTN Hà Hùng Có những khi vốn trong DN có những khoản chưa dùng đến, nếu cứ bảo quản trong két cũng không phải là khôn ngoan. Hiện nay theo các nhà kinh tế thì việc bảo quản tiền khôn ngoan nhất là đầu tư. Vậy giải pháp ở đây là gì? Thứ nhất, gửi ngân hàng những khoản vốn chưa dùng đến hoặc những khoản đầu tư chưa cần dùng. Việc này sẽ đảm bảo an toàn cho vốn và DN sẽ thu được một khoản lợi từ lãi tiền gửi và DN có thể sử dụng nó bất cứ lúc nào và ngân hàng cũng cung cấp những dịch vụ thanh toán cho khách hàng một cách an toàn nhất, vì hiện nay việc trao đổi bằng tiền mặt là không an toàn với những khối lượng tiền lớn. Thứ hai, đầu tư bất động sản xem ra cũng là một lựa chọn hấp dẫn, nhưng mức độ rủi ro của nó là rất cao và DN phải chấp nhận một tỷ lệ rủi ro cao để đổi lấy cơ hội thu được những khoản lợi nhuận khá lớn. Nhất là với DNTNXD Hà Hùng là một DN xây dựng nên việc đầu tư bất động sản đối với những nguồn vốn nhà dỗi xem ra là khá hợp lý. Thứ ba, tham ra đầu tư vào thị trường chứng khoán, có thể địa bàn DN đóng xa các sàn chứng khoán lớn nhưng với việc Internet được nối mạng khắp cả nước thì việc giao dịch qua mạng cung rất thuận lợi, hiện nay việc đầu tư vào thị trường chứng khoán xem ra thu được mức lợi nhuận khá cao nhưng mức rủi ro cũng không nhỏ. Nếu muốn tham gia thị trường chứng khoán thì DN phải có những kiến thức nhất định về thị trường. Thứ tư, mua vàng hoặc ngoại tệ để bảo quản vốn, việc này cũng thu được những lợi nhuận lớn vì tỷ giá vàng đang lên và có xu hướng lên. Hơn nữa việc dự trữ vàng ngoại tệ cũng đem lại an toàn cho vốn. Thứ năm, lưu giữ tiền nhàn dỗi tại két của DN, giải pháp này an toàn và giúp cho DN chủ động trong việ sử dụng vốn nhưng với tình trạng lạm phát như hiện nay thì việc để tiền trong két xem ra là không khôn ngoan cho lắm. 3.1.1.4. Đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho đội ngũ nhân viên Nếu có thể nâng cao trình độ của các nhân viên trong toàn DN là một lợi thế lớn đối với không chỉ công tác hạch toán vốn bằng tiền tại phòng kế toán mà nó còn có tác động tích cực chung tới mọi khâu, mọi công tác tại DNTNXD Hà Hùng. Có thể nói khi trình độ nâng cao thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ chính xác hơn, có được nhiều giải pháp tốt hơn cho việc huy động, sử dụng và bảo quản vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng. Để khắc phục tình trạng này thì chúng ta có thể áp dụng giải pháp sau: Thứ nhất, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên bằng cách cho họ đi học hỏi kinh nghiệm từ những cơ sở có những nhân viên giỏi. Từ đó những nhân viên của DN sẽ có được những kinh nghiệm làm việc, có được những kiến thức về công tác hạch toán một cách nhanh nhất và thuận tiện nhất. Thứ hai, đầu tư mua sắm những sách vở viết về chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn cho những nhân viên của DNTNXD Hà Hùng. Thứ ba, thông qua quá trình tuyển dụng DNTNXD Hà Hùng có thể tuyển dụng những công nhân có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi để có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao. 3.1.2. Giải pháp cho công tác kế toán tại DNTNXD Hà Hùng 3.1.2.1. Tăng nhân sự cho bộ máy kế toán tại DNTNXD Hà Hùng Hiện nay, nhân sự của bộ máy kế toán của DN hơi mỏng, do yêu cầu công việc ngày càng cao và sự phát triển của DNTNXD Hà Hùng ngày càng nhanh. Ngày càng có nhiều nghiệp vụ phức tạp phát sinh do đó việc hạch toán ngày càng cần có nhiều nhân viên thực hiện thì mới có độ chính xác cao và mang lại nhiều thông tin giá trị cho giám đốc DN. Nếu bộ máy kế toán của DNTNXD Hà Hùng có thêm một vài nhân viên và công việc được phân công một cách hợp lý theo từng phần công việc thì sẽ đảm bảo điều kiện thuận tiện cho việc hạch toán chính xác mọi nghiệp vụ xẩy ra, đảm bảo cho việc đưa ra những quyết định quan trọng của giám đốc DN. Hơn nữa bộ máy kế toán được tăng thêm nhân sự sẽ là những tiền đề mở rộng DNTNXD Hà Hùng và liên doanh liên kết với các đối tác kinh doanh. Hơn nữa, đặc thù của ngành kế toán là nhân viên không được phép kiêm nhiệm quá nhiều phần công việc, ít nhất mỗi phòng kế toán nên có từ 3 nhân viên trở nên, điều này sẽ mang lại tính khách quan cho công tác kế toán. Nếu không muốn bỏ ra quá nhiều chi phí thì DNTNXD Hà Hùng có thể sử dụng những kế toán chuyên đi làm thuê cho các đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ, điều này sẽ làm giảm chi phí cho công tác kế toán. Nhưng đó chỉ là giải pháp trong ngắn hạn, còn nếu muốn mở rộng kinh doanh và tính đến lâu dài thì việc có một phòng kế toán với đầy đủ nhân viên là yêu cầu tất yếu cho sự phát triển. 3.1.2.2. Sử dụng các phầm mềm máy vi tính cho việc hạch toán Hiện nay, trên thị trường trong ngành kế toán có rất nhiều phần mền kế toán được cung cấp bởi những nhà cung cấp dịch vụ phần mềm. Nếu DNTNXD Hà Hùng sử dụng phầm mền thì việc hạch toán sẽ trở nên rất đơn giản và có độ chính xác cao. Với hình thức ghi sổ theo Hình thức Chứng từ ghi sổ thì DNTNXD Hà Hùng hoàn toàn có thể sử dụng dễ dàng các phần mềm kế toán, đây là một thuận lợi cho việc áp dụng các phần mềm kế toán vào công tác kế toán. Việc bỏ ra một khoản chi phí không quá lớn cho việc mua về một phần mền kế toán phù hợp sẽ mang lại hiệu quả lâu dài cho DNTNXD Hà Hùng trong dài hạn. Hơn nữa khi sử dụng các phần mềm kế toán của những nhà cung cấp có uy tín, DNTNXD Hà Hùng có thể có ngay những thông tin cần thiết về sự thay đổi trong việc hạch toán bằng những ứng dụng mới, những thay đổi sao cho việc hạch toán bằng máy phù hợp với những chuẩn mực mới nhất. Điều này tránh cho công tác của DN tránh nhưng lỗi khi không biết được những thông tin mới, nhất là hiện nay khi hệ thống chuẩn mực và quy định của công tác kế toán chưa ổn định, thay đổi theo thời gian. 3.1.2.3. Nâng cao trình độ của nhân viên kế toán Không chỉ những tập đoàn lớn thì người ta mới chú ý đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ của nhân viên nói chung và trình độ của nhân viên kế toán nói riêng. Mà với một DN như DNTNXD Hà Hùng cũng nên có sự đầu tư cho việc nâng cao trình độ của nhân viên nói chung và nhân viên kế toán nói riêng. Bởi xuất phát điểm trình độ của các nhân viên chưa cao, chưa có nhiều kiến thức phục vụ cho việc kinh doanh lớn, kinh doanh thời đại kinh tế thị trường mở cửa. Nhất là những hiểu biết về pháp luật, chuyên ngành kế toán nên đôi khi mắc phải những lỗi vi phạm mà không nhận ra. Nhân sự được nâng cao trình độ bằng những khoá học nâng cao trình độ chuyên môn, được đầu tư tài liệu sách vở. Đây sẽ là một lợi thế cạnh tranh, tiền đề cho sự phát triển của DNTNXD Hà Hùng trong tương lai. Vì việc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi bản thân DNTNXD Hà Hùng phải có không chỉ tiềm lực về kinh tế mà cần có nguồn nhân lực có trình độ tương xứng với yêu cầu phát triển. 3.2. Kiến nghị 3.2.1. Kiến nghị chung Sau quá trình thực tập tôi đã có điều kiện nghiên cứu sâu về công tác hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng và tội nhận thấy công tác hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng có rất nhiều điểm đáng quan tâm và đem lại cho tôi rất nhiều kiến thức bổ ích, sau khi xem xét quá trình hạch toán tôi đã có những cái nhìn tổng quát và chuyên sâu về công tác hạch toán. Sau khi đã đưa ra những giải pháp tôi xin có một vài kiên nghị nhỏ đối với DNTNXD Hà Hùng như sau: Thứ nhất, có biệ pháp huy động vốn tích cực hơn vì hiện nay việc vay vốn ngân hàng hay liên doanh liên kết là khá thuận tiện, DN nên chủ động huy động vốn để có thể tạo điều kiện cho việc mở rộng kinh doanh và ký những hợp đồng lớn. Thứ hai, DN cần có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả bằng cách bàn bạc kỹ lưỡng, điều tra thị trường và các đối tác làm ăn một cách cẩn trọng. Thứ ba, có lựa chọn tốt trong việc bảo quản vốn, tuỳ từng thời điểm, từng tình huống mà mỗi giải pháp bảo quản vốn mang lại những ưu điểm khác nhau. Thứ tư, trong DN luân cần có một khoản tiềm mặt cần thiết cho việc giao dịch kinh doanh và chi tiêu cho những hạot động bất thường. Thứ năm, nên hạn chế các giao dịch bằng tiền mặt và tăng các giao dịch qua ngân hàng để đảm bảo độ an toàn của vốn. 3.2.2. Kiến nghị về công tác kế toán Công tác kế toán tại DNTNXD Hà Hùng tương đối hoàn chỉnh và chính xác, bản thân tôi xin có một vài kiến nghị với DNTNXD Hà Hùng như sau: Thứ nhất, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân sự nói chung và nhân viên kế toán nói riêng. Thứ hai, sử dụng phần mềm kế toán vào việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. KẾT LUẬN Sau mười tuần thực tập tại DNTNXD Hà Hùng, bản thân tôi với những kiến thức tích luỹ được trên giảng đường với chuyên ngành kế toán tổng hợp, tôi học hỏi được nhiều bài học quý giá cho bản thân, điều này vô cùng quan trọng trong quá trình làm việc sau này của bản thân. Tôi nhận thấy tuy thời gian thực tập chỉ có mười tuần nhưng với sự giúp đỡ của nhân viên kế toán của DN và sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn tôi đã vượt qua những bỡ ngỡ ban đầu khi tiếp xúc với thực tiễn để dần dần lĩnh hội được những kiến thức thực tế hết sức bổ ích và giá trị. Tôi nhận thấy giữu thực tế và lý thuyết có một khoảng cách khá lớn nếu không có quá trình thực tập này thì bản thân tôi không thể có đủ những hành trang cho công việc sau này của mình. Không chỉ bản thân tôi mà tất cả các bạn sinh viên khác đều có được những bài học quý giá không chỉ cho bản thân mà cho cả những sinh viên khác nữa. Tuy chỉ có mười tuần thực tập nhưng tôi cũng đã có điều kiện tìm hiểu khá đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh chung của DNTNXD Hà Hùng, công tác kế toán theo niên độ của nhân viên kế toán DN. Ngoài ra với những gì đã trình bày trong chuyên đề này, tôi đã thể hiện những hiểu biết khá chắc về công tác hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng. Bản thân tôi cảm thấy công tác hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng là một nội dung có nhiều vấn đề đáng quan tâm nên đã chọn làm nội dung chính của chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Và sau khi đi nghiên cứu sâu vấn đề này tôi đã rút ra được nhiều bài học quý giá cho bản thâm và có những tham góp cho công tác hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng. Với những gì đã trình bày ở chương 1 và chương 2 - phần hai của chuyên đề chúng ta đã thấy được việc hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng là chính xác, đúng theo các quy định của chế độ, phù hợp với các chuẩn mực ban hành. Việc hạch toán đúng đã giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, giúp công tác quản lý tốt hơn. Công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp Ban lãnh đạo DN. Qua việc đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng tôi đã nhận thấy công tác hạch toán còn có một số vấn đề nếu hoàn thiện sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Vì vậy tôi đã mạnh dan đưa gia những giải pháp và kiến nghị tới DN, những nội dung đó được trình bày trong chương 3 - phần hai của chuyên đề này. Do thời gian có hạn và những kiến thức tích luỹ được chưa nhiều nên bản thân tôi chưa có nhiều giải pháp giá trị, nhưng tôi tin nếu có điều kiện tìm hiểu kỹ hơn và với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế tôi sẽ hiểu vấn đề một cách sâu sắc và có nhiều kiến giải hay hơn. Tuy chỉ được thực tập tại DNTNXD Hà Hùng nhưng với những gì tôi đã tích luỹ được thì tôi tin rằng mình có thể tiếp cận nhanh chóng với một công việc trong tương lai. Với sự hướng dẫn tận tình, xát xao của thầy giáo Vũ Đình Trụ và và sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú trong Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng Hà Hùng đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Và đã giúp em những kiến thức chuyên môn và ngoài chuyên môn mà em có được trong đợt thực tập này là một hành trang quý trong bước đường tương lai sau này của bản thân em. Sau đợt thực tập này em nhận thấy bản thân cần phải rút ra nhiều . Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Hoàng Anh PHỤ LỤC Phụ lục 01 Đơn vị: .............. Mẫu số: C30 - BĐ Bộ phận:............ (Ban hành kèm theo QĐ số 48/ 2006/ QĐ - BTC ngày 14/09/2006 cụ Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày ......tháng ..... năm ...... Quyển số: Số: Nợ: Có: Họ tên người nộp tiền: ................ Địa chỉ: ...................................... Lý do nộp: ................................. Số tiền: ………............, (viết bằng chữ): ................................... Kèm theo 1 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập biểu Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Phụ lục 02 Đơn vị: .............. Mẫu số: C30 - BĐ Bộ phận:............ (Ban hành kèm theo QĐ số 48/ 2006/ QĐ - BTC ngày 14/09/2006 cụ Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày ......tháng ..... năm ...... Quyển số: Số: Nợ: Có: Họ tên người nộp tiền: .................. Địa chỉ: ........................................ Lý do nộp: ................................... Số tiền: ........................., (viết bằng chữ): ........................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài Kế toán vốn bằng tiền tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Xây Dựng Hà Hùng.doc
Tài liệu liên quan