Đề tài Hoạt động xuất khẩu tại phòng xuất nhập khẩu của công ty Lafooco

Tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu tại phòng xuất nhập khẩu của công ty Lafooco: LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại Thế Giới WTO, Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, các doanh nghiệp ngày càng trưởng thành hơn trong quá trình hội nhập, liên kết tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Cùng với chính sách khuyến khích xuất khẩu và mở cửa nền kinh tế của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản xuất khẩu phát triển. Trong nhiều năm qua, bên cạnh những mặt hàng nông sản truyền thống như: gạo, cà phê, tiêu… thì ngành chế biến xuất khẩu hạt điều cũng là một ngành có thế mạnh của Việt Nam.Theo đánh giá thì vài năm gần đây Việt Nam là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu nhân điều, việc xuất khẩu đã đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết được việc làm cho hàng ngàn lao động, đồng thời đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội từ chính sách mở cửa kinh tế mang lại thì các doanh nghiệp xuấ...

doc102 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩu tại phòng xuất nhập khẩu của công ty Lafooco, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại Thế Giới WTO, Việt Nam đã cĩ những bước tiến vượt bậc, các doanh nghiệp ngày càng trưởng thành hơn trong quá trình hội nhập, liên kết tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhanh chĩng tiếp cận được với cơng nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Cùng với chính sách khuyến khích xuất khẩu và mở cửa nền kinh tế của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nơng sản xuất khẩu phát triển. Trong nhiều năm qua, bên cạnh những mặt hàng nơng sản truyền thống như: gạo, cà phê, tiêu… thì ngành chế biến xuất khẩu hạt điều cũng là một ngành cĩ thế mạnh của Việt Nam.Theo đánh giá thì vài năm gần đây Việt Nam là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu nhân điều, việc xuất khẩu đã đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết được việc làm cho hàng ngàn lao động, đồng thời đĩng gĩp khơng nhỏ vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội từ chính sách mở cửa kinh tế mang lại thì các doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều cũng gặp khơng ít khĩ khăn: khơng cịn sự bảo hộ từ nhà nước, đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên trường quốc tế. Chính vì thế các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển thì việc tìm “giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều” là vấn đề tất yếu. Lafooco với lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến nhân điều xuất khẩu. Một cơng ty được đánh giá là làm ăn cĩ hiệu quả và tạo được uy tín trên thị trường trong nước và thế giới. Song, những thách thức và khĩ khăn chung của nền kinh tế cũng đã ảnh hưởng đến khơng nhỏ đến hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại cơng ty. Do đĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại cơng ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco” là đề tài tơi chọn cho bài báo cáo tốt nghiệp của mình. Tình hình nghiên cứu Được nghiên cứu trong quá trình đi thực tập và tiếp xúc thực tế hoạt động xuất khẩu tại phịng xuất nhập khẩu của cơng ty Lafooco. Mục tiêu ngiên cứu Nghiên cứu tình hình xuất khẩu nhân điều tìm ra những hạn chế và khĩ khăn của cơng ty từ đĩ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại cơng ty. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu nhân điều tại cơng ty. Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại cơng ty. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng những kiến thức đã học tại trường kết hợp với quan sát thực tiễn, thực tế tại cơng ty kết hợp các phương pháp sau: -Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thơng qua những hồ sơ lưu trữ của cơng ty trong những năm gần đây, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty … Bên cạnh đĩ em ;cịn thu thập thơng tin, số liệu trên các trang web và các sách tham khảo cĩ liên quan. -Phương pháp phân tích: dựa trên các số liệu thu thập được tiến hành xử lý, phân tích theo mục đích, yêu cầu của đề tài để cĩ số liệu phù hợp. -Phương pháp so sánh: dựa trên các số liệu đã xử lý tiến hành so sánh số liệu thực tiễn giữa các năm từ đĩ đánh giá những gì đạt và chưa đạt. 6. Các kết quả đạt được Qua thời gian nghiên cứu thực tế tại cơng ty Cp chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco. Đối với bản thân em đã được học hỏi rất nhiều từ những kinh nghiệm làm việc chuyên nghiệp, năng động của cơng ty. Đồng thời được sự hỗ trợ từ phía cơng ty cũng như sự giúp đỡ từ GVHD đã giúp em đưa ra được một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại cơng ty. 7. Kết cấu của khĩa luận tốt nghiệp Kết cấu của khĩa luận tốt nghiệp ngồi phần mở đầu và kết luận gồm cĩ các phần sau : Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại cơng ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại cơng ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Tổng quan về hoạt động xuất khẩu 1.1.1 Xuất khẩu là gì? Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hĩa và dịch vụ giữa các quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh tốn. Hoạt động xuất khẩu hàng hĩa khơng phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp cĩ tổ chức ở cả bên trong và bên ngồi đất nước nhằm thu ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hĩa trong nước phát triển gĩp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện cĩ sự phân cơng lao động quốc tế và chuyên mơn hĩa sản xuất. 1.1.2 Khái niệm về xuất khẩu Cĩ nhiều khái niệm về xuất khẩu được đưa ra như sau: Theo cách tính tốn trong cán cân thanh tốn quốc tế IMF là việc bán hàng hĩa ra nước ngồi Theo lý luận thương mại quốc tế: xuất khẩu là việc bán hàng hĩa, dịch vụ ra nước ngồi. Theo từ điển Tiếng Việt nhà xuất bản từ điển Bách Khoa đưa ra định nghĩa: xuất khẩu là đưa hàng hĩa ra bán ở nước ngồi. F Vậy: xuất khẩu là việc đưa các loại hàng hĩa mà pháp luật cho phép từ đất nước mình sang các quốc gia khác để buơn bán kinh doanh nhằm mục đích mang lợi về cho đơn vị xuất khẩu. 1.1.3 Vai trị của xuất khẩu 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế Thế Giới Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu cĩ vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên tồn thế giới. Trước hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên giữa các nước, nên chuyên mơn hĩa một số mặt hàng cĩ lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngồi mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận lớn hơn, điều này được thể hiện bằng lý thuyết sau: theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của nhà kinh tế học Adam Smith, một quốc gia chỉ sản xuất các loại hàng hĩa, mà việc sản xuất này sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất các tài nguyên sẵn cĩ của quốc gia đĩ. Đây là một trong những giải thích đơn giản về lợi ích của thương mại quốc tế nĩi chung và xuất khẩu nĩi riêng. Nhưng trên thực tế việc tiến hành trao đổi phải dưa trên nguyên tắc đơi bên cùng cĩ lợi. Nếu trong trường hợp một quốc gia cĩ lợi và một quốc gia khác bị thiệt thì họ sẽ từ chối tham gia vào hợp đồng trao đổi này. 1.1.3.2 Đối với nền kinh tế Việt Nam Hoạt động xuất khẩu cĩ ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế đang phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cịn hạn chế, khơng đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm cơng ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đĩ, chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hĩa xuất khẩu, nĩ được thể hiện: - Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, gĩp phần quan trọng trong việc cải thiện cán cân thanh tốn, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đĩ tăng khả năng nhập khẩu máy mĩc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trình Cơng nghiệp hĩa - Hiện đại hĩa. - Thơng qua việc xuất khẩu những mặt hàng cĩ thế mạnh chúng ta cĩ thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng các lợi thế nguồn lực trao đổi thành tựu khoa học cơng nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong quá trình Cơng nghiệp hĩa - Hiện đại hĩa đất nước, đồng thời phát triển các ngành cơng nghiệp sản xuất hay xuất khẩu cĩ tính cạnh tranh ngày càng cao hơn. - Xuất khẩu cĩ tác động tích cực đến việc giải quyết cơng ăn việc làm và cải thiện đời sống người lao động. - Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Thơng qua hoạt động xuất khẩu mơi trường kinh tế được mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao địi hỏi các doanh nghiệp luơn cĩ sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động xuất khẩu gĩp phần hồn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước và của từng địa phương phù hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. - Mặt khác, hoạt động xuất khẩu gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hổ trợ hoạt động xuất khẩu phát triển như ngành bảo hiểm, hàng hải, thơng tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đĩ chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan trọng trong tạo vốn, đưa kỹ thuật cơng nghệ nước ngồi vào Việt Nam nhằm hiện đại hĩa nền kinh tế của đất nước. 1.1.3.3 Đối với hoạt động của doanh nghiệp Thơng qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước cĩ cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố địi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất khẩu địi hỏi các doanh nghiệp phải luơn luơn đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngồi nước, trên cơ sở hai bên cùng cĩ lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển hoạt động sản xuất, marketing… cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép. 1.1.4 Các hình thức xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu hàng hố được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hố trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn hàng xuất khẩu... Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành một số hình thức xuất khẩu sau: 1.1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu, trong đĩ người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hĩa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. 1.1.4.2 Xuất khẩu ủy thác Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đĩ doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trị là trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng hố cho các đơn vị cĩ hàng hố uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hố trước khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh nghiệp ngoại thương chỉ cĩ nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hố, kể cả việc vận chuyển hàng hố và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả. 1.1.4.3 Hoạt động gia cơng xuất khẩu quốc tế Gia cơng quốc tế đĩ là một hoạt động mà một bên - gọi là bên đặt hàng - giao nguyên vật liệu, cĩ khi cả máy mĩc, thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi là bên nhận gia cơng . Để sản xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Hàng hố sau khi sản xuất xong được giao cho bên đặt gia cơng. Bên nhận gia cơng được trả tiền cơng. Khi hoạt động gia cơng vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là gia cơng quốc tế. è Phân loại gia cơng hàng hĩa: Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: bên đặt gia cơng giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia cơng và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia cơng. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia cơng. Hình thức mua đứt bán đoạn: dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngồi. Bên đặt gia cơng bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia cơng và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia cơng sang bên nhận gia cơng. Hình thức kết hợp: trong đĩ bên đặt gia cơng chỉ giao nguyên vật liệu chính, cịn bên nhận gia cơng cung cấp những nguyên phụ liệu 1.1.4.4 Hoạt động xuất nhập khẩu theo hình thức buơn bán đối lưu Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu khơng phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hố khác tương đương với trị giá của lơ hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương cĩ thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hố mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc cĩ thể xuất khẩu sang một nước thứ ba. 1.1.4.5 Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định thư Đây là hình thức xuất khẩu hàng hố thường là hàng trả nợ được thực hiện theo Nghị định thư giữa hai Chính phủ của hai nước. Xuất khẩu theo hình thức này cĩ nhiều ưu điểm như: Khả năng thanh tốn chắc chắn (vì Nhà nước thanh tốn cho doanh nghiệp), giá cả hàng hố dễ chấp nhận, tiết kiệm được chi phí trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng. 1.1.4.6 Một số loại hình xuất khẩu khác è Tạm nhập tái xuất Tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua hàng hố của một nước để bán cho một nước khác (nước thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương cĩ làm các thủ tục nhập khẩu rồi lại làm các thủ tục xuất khẩu khơng qua gia cơng chế biến. Đối với những hàng hố nhập nhẩu nhằm mục đích sử dụng trong nước nhưng một thời gian sau, vì một lý do nào đĩ nĩ khơng được sử dụng nữa mà được xuất ra nước ngồi thì khơng được coi là hàng hố kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất. Thời gian hàng hố kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất được lưu chuyển ở Việt Nam là 60 ngày. è Chuyển khẩu hàng hĩa Chuyển khẩu hàng hố là việc mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) nhưng khơng làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam cũng như thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam. ư Quá cảnh hàng hĩa Hàng hố của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt Nam, cĩ sự cho phép của Chính phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu cĩ đủ điều kiện như quy định của Nhà nước Việt Nam cĩ thể được xem xét cho thực hiện dịch vụ này để tăng thêm thu nhập. 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 1.1.5.1 Các nhân tố bên ngồi - Các yếu tố chính trị, pháp luật: Sự khác biệt về yếu tố chính trị, pháp luật giữa Việt Nam với các quốc gia cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam với các quốc gia đĩ. Sự khác biệt giữa hệ thống pháp luật Việt Nam với luật nước ngồi là một nhân tố cĩ thể gây nên sự rủi ro lớn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình hoạt động của mình. Hệ thống luật nước ta chưa thật sự hồn chỉnh và chặt chẽ, cịn nhiều thay đổi và quy định chồng chéo nhau gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt sự khơng thống nhất trong luật xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước như luật chống bán phá giá, luật về bí quyết kỹ thuật, luật sáng chế…. Dẫn đến sự vi phạm về luật pháp gây nên tổn thất cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu nĩi riêng và quốc gia nĩi chung. Ngồi ra yếu tố chính trị tại các nước cĩ quan hệ xuất nhập khẩu với nhau cũng tác động rất lớn. Sự ổn định về chính trị giữa các nước giúp quan hệ mua bán, trao đổi ổn định và hạn chế được nhiều rủi ro. - Các yếu tố kinh tế thị trường: Kinh tế tại các nước xuất khẩu phát triển sẽ tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân sẽ tăng cao thì nhu cầu về thực phẩm cĩ nguồn gốc nơng sản nĩi riêng và nhu cầu về tiêu dùng nĩi chung cũng tăng lên, đặc biệt là các nước cơng nghiệp, điều đĩ tạo nên nhu cầu cao về nhập khẩu hàng nơng sản và ngược lại. Kinh tế phát triển thì hoạt động kinh tế đối ngoại sẽ được đẩy mạnh, hoạt động xuất nhập khẩu sẽ thuận lợi hơn. Bên cạnh đĩ yếu tố thị trường: tỷ giá hối đối trên thị trường, lãi suất,…cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải nắm vững những yếu tố thị trường, những yêu cầu của thị trường để việc xuất nhập khẩu thuận lợi hơn. - Yếu tố văn hĩa xã hội: Hoạt động của con người luơn luơn tồn tại trong điều kiện xã hội nhất định. Chính vì vậy các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của các yếu này ta cĩ thể nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố văn hĩa, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng. Nền văn hĩa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định cách thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thõa mãn và cách thõa mãn của con người sống đĩ. Chính vì vậy văn hĩa là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất khẩu luơn luơn phải quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hĩa ở các thị trường mà mình tiến hành một hoạt động xuất khẩu. - Yếu tố tự nhiên và cơng nghệ: Ngày nay khoa học cơng nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thơng, các doanh nghiệp ngoại thương cĩ thể đàm phán với các bạn hàng qua điện thoại, fax, email… giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt thơng tin chính xác, kịp thời. Yếu tố cơng nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia cơng, chế biến hàng hĩa xuất khẩu. Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy nĩ ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn cho thị trường và mặt hàng xuất khẩu. Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lưạ chọn nguồn hàng, thị trường tiêu thụ. Ví dụ: việc mua bán hàng hĩa với các nước cĩ cảng biển cĩ chi phí thấp hơn so với các nước khơng cĩ cảng biển. Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu cĩ thể bị kéo dài do bị thiên tai như bão, động đất… - Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, chẳng hạn như: + Hệ thống giao thơng đặc biệt là hệ thống cảng biển: mức độ trang bị, kho hàng… Hệ thống cảng biển nên hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dở, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an tồn cho hàng hĩa xuất khẩu. + Hệ thống ngân hàng: sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh tốn, huy động vốn. Ngồi ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo cho lợi ích nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng. + Hệ thống bảo hiểm kiểm tra chất lượng hàng hĩa cho phép các hoạt động xuất khẩu được thực hiện một các an tồn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại khi cĩ rủi ro xảy ra… 1.1.5.2 Các nhân tố bên trong - Nhân lực: Trong kinh doanh, con người là yếu tố lao động hàng đầu để đảm bảo thành cơng. Chính con người với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn được đúng cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ cĩ: vốn, tài sản, kỹ thuật, cơng nghệ, một cách cĩ hiệu quả để khai thác và tranh thủ cơ hội. - Tài chính: Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là vốn. Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải cĩ vốn để thực hiện các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính cĩ thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp, vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, cĩ rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo nhiều hướng khác nhau, tốc độ và thời gian khác nhau… tạo nên một mơi trường xuất khẩu phức tạp đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt những thay đổi này để cĩ những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc khi tiến hành hoạt động xuất khẩu. - Trình độ tổ chức quản lý: Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, cơng nhân viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hĩa. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng như cách thức điều hành cuả các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cĩ cơ cấu tổ chức hợp lý các điều hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết định đến tới hiệu quả kinh doanh nĩi chung và hoạt động xuất khẩu nĩi riêng. - Quy trình sản xuất chế biến: Đây là quá trình tạo ra sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến thành cơng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của doanh nghiệp. Để tạo ra sản phẩm cĩ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ở các nước nhập khẩu đặc biệt là yêu cầu về vệ sinh an tồn thực phẩm ngày càng cao, doanh nghiệp cần cải thiện thường xuyên quy trình sản xuất sản phẩm ngày càng hiện đại hơn, cho cơng suất cao hơn, tiết kiệm hơn. - Hoạt động Marketing: Trong giai đoạn hội nhập ngày nay, để cĩ thể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp cần thực hiện tốt các hoạt động marketing của mình để xây dựng thương hiệu vững mạnh, tạo lịng tin với người tiêu dùng trong lẫn ngồi nước. Nếu thực hiện tốt các hoạt động marketing, hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả hơn, khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Tổng quan về ngành điều 1.2.1 Đơi nét về ngành điều Là quốc gia nằm trong khu vực Đơng Nam Á, thổ nhưỡng và khí hậu của Việt Nam rất phù hợp cho sự phát triển của cây điều. Thấy được giá trị kinh tế của cây điều, ngay từ những năm 1980, Đảng và Nhà nước đã bước đầu cĩ sự quan tâm đến cây điều, đặc biệt là cơng nghệ chế biến điều xuất khẩu – tại Hội nghị ngoại thương tổ chức tại tỉnh Sơng Bé (cũ) vào năm 1982, cố Thủ tướng Phạm Hùng đã chỉ đạo cho ngành ngoại thương phải tổ chức chế biến và xuất khẩu hạt điều. Tuy nhiên thời kỳ này Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu hạt điều thơ, giá trị kinh tế thấp, thường xuyên bị ép giá ở nước ngồi. Phải đến năm 1990 ngành điều Việt Nam mới thực sự khởi sắc. Ngày 29/11/1990 Bộ trưởng Bộ NN và CN Thực phẩm (nay là Bộ NN và PT Nơng thơn) đã cĩ Quyết định số 346 /NN-TCCB/QĐ v/v: thành lập Hiệp hội cây điều Việt Nam với tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam Cashew Association (VINACAS). Năm 1992, tức là chỉ một năm sau khi khai thơng biên giới Việt - Trung, hạt điều Việt Nam đã cĩ mặt tại thị trường đơng dân nhất hành tinh này. Ngày nay, Trung Quốc luơn là thị trường lớn thứ 2 của hạt điều Việt Nam. Đặc biệt hơn là ngay từ khi Việt Nam – Hoa Kỳ chưa bình thường hố quan hệ về mặt ngoại giao thì chúng ta đã cĩ những lơ hàng xuất khẩu nhân điều xuất khẩu trực tiếp qua thị trường Hoa Kỳ - đĩ là năm 1994. Trong suốt 10 năm liền từ 1990 – 1999, cây điều Việt Nam từ chỗ chỉ cĩ vài chục ngàn ha với sản lượng mấy chục ngàn tấn, xuất khẩu nhỏ lẻ, thì năm 1999 Việt Nam đã cĩ sản lượng 100 ngàn tấn điều thơ, sản lượng nhân xuất khẩu đạt 28 ngàn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 164 triệu USD. Cơng nghiệp chế biến điều phát triển mạnh mẽ, sản lượng điều thơ trong nước bắt đầu khơng đủ cung cấp cho cơng nghiệp chế biến và xuất khẩu. Do vậy mà năm 1996, Việt Nam chính thức ghi tên mình vào danh sách các quốc gia nhập khẩu hạt điều thơ từ châu Phi. Những năm gần đây mặc dù gặp rất nhiều khĩ khăn, ngành điều Việt Nam vẫn kiên trì thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Diện tích cây điều được giữ vững, nhiều vùng, nhiều hộ nơng dân trồng điều khơng những xố được đĩi, giảm được nghèo mà cịn khá hơn từ trồng điều. Cơng nghiệp chế biến dần hồn thiện, ngày càng đi vào cơng nghiệp hố, thân thiện với mơi trường hơn, chất lượng sản phẩm được nâng cao, vệ sinh an tồn thực phẩm được đảm bảo. Việt Nam là một trong những nước cĩ diện tích và sản lượng điều đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Ấn Độ, là nước xuất khẩu hạt điều nhân hàng đầu thế giới trong nhiều năm qua. Bình Phước là tỉnh cĩ diện tích điều lớn nhất cả nước. Bình Phước được biết đến với năng suất và chất lượng hàng đầu. Hiện tại ngành điều Việt Nam – ngành điều Bình Phước đang phát triển ngày càng hội nhập sâu rộng và cĩ vị thế quan trọng trong ngành điều thế giới. 1.2.2 Ngành điều trên Thế Giới nĩi chung Cây điều sinh trưởng và phát triển tốt ở những quốc gia thuộc khu vực cận xích đạo – nơi cĩ nhiệt độ và độ ẩm cao. Hiện cĩ 32 quốc gia trồng điều trên thế giới. Ấn Độ là nước cĩ diện tích cây điều lớn nhất thế giới và dẫn đầu thế giới về sản lượng điều thơ và nhân điều chế biến. Được biết tổng sản lượng điều thơ tồn thế giới tại thời điểm từ 1,575 - 1,600 ngàn tấn, bao gồm Ấn Độ 400 - 500 ngàn tấn, chiếm 25 đến 30% tổng sản lượng. Tiếp theo là Brazin, Việt Nam, các nước châu Phi như Bờ Biển Ngà, Tanzania, Guinea Bissau, Benin, Nigeria, Mozambique, Senegal và Kenya – những quốc gia sản xuất điều nổi tiếng; mỗi năm các nước Châu Phi cũng đĩng gĩp khoảng 500 ngàn tấn điều thơ vào tổng sản lượng điều thế giới. Ở Ấn Độ cây điều được trồng rộng rãi ở các bang Maharashra, Andhra Pradesh, Orissa, Kerala,Tamil Nadu, Karnataka, Goa và West Bengal. Ngồi những bang trồng điều truyền thống này, cây điều hiện cịn được trồng ở các bang khác của Ấn Độ như Gujarat và Assam - nơi mà diện tích cây điều cĩ sự đột phá thời gian gần đây.  Chế biến là một trong những khâu quan trọng của chuỗi giá trị hạt điều. Mỗi quốc gia đều cĩ những cách chế biến và cơng đoạn chế biến điều riêng. Trong khi ở Braxin cơ giới hĩa chế biến điều thì Ấn Độ vẫn phụ thuộc nhiều vào lao động thủ cơng, thậm chí ở Ấn Độ, mỗi vùng khác nhau cĩ phương pháp chế biến khác nhau. Ví dụ: ở khu vực Mangalore của bang Karnataka sử dụng phương pháp hấp và những khu vực Orissa và Andhra Pradesh thì sử dụng phương pháp chiên.   Sau khi chế biến, nhân điều được tách khỏi vỏ và được phân loại theo kích cỡ, hình dáng, màu sắc như nhân nguyên (wholes), nhân vỡ dọc (split), nhân bể (brokens), nhân vụn (butts), nhân vụn sém (scorched butts)... Nhân nguyên sau đĩ được phân loại tiếp thành những loại W320, loại W180, loại W450… căn cứ số lượng hạt trên mỗi pound (tương đương 0,45 kg). Nhân điều được phân thành 23 đến 26 loại (grades). Nhân nguyên được bán như thực phẩm ăn nhanh (snack) trong khi nhân vỡ dọc thường được dùng làm nguyên liệu chế biến các thực phẩm khác. Trong số những nước sản xuất điều, Ấn Độ, Braxin và Việt Nam tiếp tục là những nước chế biến điều lớn nhất thế giới. Những nước châu Phi chế biến rất ít và hơn 90% lượng điều thơ của châu Phi được xuất khẩu sang Ấn Độ. Ngày nay các quốc gia châu Phi đang cĩ nhiều nỗ lực nhằm gia tăng năng lực chế biến của mình. Trong số các nước kể trên, Ấn Độ là nước đứng đầu về sản lượng chế biến với khoảng 950 ngàn tấn điều mỗi năm mặc dù quốc gia này chỉ cĩ khả năng tự thỏa mãn khoảng một nửa nhu cầu nguyên liệu. Với năng lực chế biến lớn, Ấn Độ phải nhập khẩu điều thơ từ các nước châu Phi và trước kia từ Việt Nam. Việt Nam chế biến được 400 ngàn tấn điều thơ mỗi năm trong khi đĩ Braxin chỉ chế biến được khoảng 250 ngàn tấn.  Trong khi các nước Ấn Độ, Braxin, Việt Nam cùng nhau sản xuất khoảng 70% tổng sản lượng điều thế giới, thì chỉ riêng Bắc Mỹ đã tiêu thụ khoảng 50% tổng số lượng nhân điều thế giới, tiếp theo là Liên minh châu Âu (EU) chiếm 29%, cịn lại là các nước châu Á, chủ yếu là Ấn Độ và Trung Quốc chiếm 21%. 1.2.3 Tình hình xuất khẩu nhân điều của Việt Nam trong thời gian qua Năm 2010 là năm đầu tiên kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam chạm mốc 1 tỷ USD. Con số này đã giúp Việt Nam tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu thế giới trong năm thứ tư về xuất khẩu mặt hàng này. Bộ Nơng Nghiệp và Phát triển Nơng thơn ước tính lượng điều xuất khẩu cả năm 2010 đạt khoảng 196 nghìn tấn, kim ngạch thu về là 1,14 tỷ USD, tăng 10,8% về lượng và 34,8% về giá trị so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu bình quân 11 tháng đạt 5.737 USD/tấn tăng 21,5 % so với cùng kỳ năm 2009. Hiện nay, Mỹ vẫn tiếp tục giữ vị trí đầu bảng về tiêu thụ điều của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 32,6% về giá trị. Bộ NN&PTNT vừa đưa ra dự báo về tình hình xuất khẩu của ngành điều trong năm 2011. Theo đĩ, trong năm 2011, lượng điều xuất khẩu của Việt Nam cĩ thể sẽ đạt 163.000 tấn, với giá trị kim ngạch ở mức 1,32 tỷ USD, giảm 17,6% về lượng nhưng tăng 16% về giá trị so với năm 2010.Cũng theo Bộ NN&PTNT, trong năm 2011, xuất khẩu điều tiếp tục được giá, theo tính tốn, giá xuất khẩu nhân điều cả năm 2011 dự báo sẽ ở mức 8.098 USD/tấn, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm 2010. Được biết, 7 tháng năm 2011 Việt Nam xuất khẩu 84.000 tấn điều, trị giá 656 triệu USD. Giá xuất khẩu bình quân đạt 7.631 USD/tấn, tăng 43,9% so cùng kỳ năm trước. Hiện nay Việt Nam đang là nước xuất khẩu nhân điều số 1 thế giới. Song để giữ được vị trí này là điều rất khĩ, bởi lẽ diện tích trồng điều của Việt Nam đang ngày càng giảm dần. Theo Bộ NN&PTNT trong thời gian qua diện tích và năng suất và sản lượng điều của Việt Nam đều giảm. Sản lượng điều trong nước đã từng chiếm từ 70 - 80% cơng suất chế biến của tồn ngành giai đoạn 2005 - 2008 thì năm 2009 chỉ đạt 49% tổng cơng suất, năm 2010 đạt 39% và năm 2011 ước đạt 33% cơng suất chế biến. Diện tích trồng điều cũng giảm mạnh, năm 2010 chỉ cịn 372.000 ha, giảm 20.696 ha so với năm 2009 và nếu so với năm 2006 thì diện tích cịn giảm nhiều hơn (năm 2006 cả nước cĩ 444.200 ha trồng điều). Cĩ thể nĩi, sự sụt giảm của sản lượng điều trong nước thời gian qua đã làm cho xuất khẩu nhân điều của Việt Nam ngày càng lệ thuộc vào điều thơ nhập khẩu. Để khắc phục thực trạng này địi hỏi ngành điều phải nỗ lực hơn nữa, tiếp tục mở rộng diện tích trồng điều. Đồng thời, ngành nơng nghiệp cũng cần cĩ thêm những chính sách hỗ trợ cho người trồng và doanh nghiệp thu mua tạm trữ nguyên liệu, xuất khẩu điều... cĩ như vậy, mới tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng của ngành điều trong những năm tiếp theo. 1.2.4 Xu hướng xuất khẩu nhân điều của Việt Nam trong thời gian tới Định hướng chiến lược đến năm 2020 là phát triển bền vững ngành điều Việt Nam trong tất cả các khâu trồng, thu mua, chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, đảm bảo kinh doanh điều theo hướng: uy tín, thương hiệu, chất lượng, năng suất, hiệu quả, cạnh tranh cao và mơi trường bến vững. Phát triển sản suất, chế biến phải mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và bảo vệ mơi trường, đảm bảo 3 lợi ích: Người lao động, doanh nghiệp và nhà nước, phát triển cây điều hợp với quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơng nghệ nâng cao năng suất lao động, sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phát triển cơng nghiệp chế biến theo hướng thiết bị hiện đại và tiên tiến, đa dạng hĩa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế và gắn kết chặt chẽ với vùng nguyên liệu. Huy động nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế, trong đĩ, Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí về cơ sở giao thơng, thủy lợi về một số đề án, chương trình phát triển ngành điều, các doanh nghiệp đĩng vai trị chủ yếu trong việc hiện đại hĩa ngành Điều, xây dựng nguồn nguyên liệu đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến lược đề ra. Mục tiêu phát triển ngành Điều bền vững, giữ vững vị trí số một thế giới về xuất khẩu Điều, đảm bảo cĩ sức cạnh tranh cao. Cụ thể: TT Mục tiêu cụ thể ĐVT Giai đoạn 2011-2020 Đến 2015 Đến 2020 1 Diện tích Điều 1.000 ha 315-350 300-330 2 Năng suất Điều bình quân chung Kg/ha 1.000 1.200-1.400 3 Sản lượng hạt Điều thơ 1.000 tấn 300 350 4 Sản lượng Điều chế biến 1.000 tấn 800 900 5 Tỷ trọng nhân Điều chế biến sâu % 10 20 6 Trình độ cơ giới hĩa trong khâu chế biến Điều % 70 90 7 Kim ngạch xuất khẩu (kể cả sản phẩm chế biến sâu và dầu vỏ hạt Điều Triệu USD 1.200 1.500 8 Đào tạo lao động (nơng dân trồng Điều, cơng nhân chế biến Điều-tỷ lệ 50/50) 1.000 lao động 1.500 2.000 Quy hoạch phát triển sản phẩm và tiêu thụ: Ø Đến năm 2015: Chế biến được: 190.000 tấn nhân Điều (trong đĩ cĩ 40.000 tấn chế biến sâu); xuất khẩu 150.000 nhân và 30.000 tấn chế biến sâu cĩ hàm lượng giá trị gia tăng cao; tiêu dùng trong nước: 1000 tấn(5,36%). Đạt giá trị tiêu thụ: 1,5 tỷ Dola. Ø Đến năm 2020: Chế biến được: 220.000 tấn nhân Điều (trong đĩ cĩ 100.000 tấn chế biến sâu); xuất khẩu 120.000 tấn nhân, tiêu dùng trong nước: 35.000 tấn; chế biến sâu 15%. Đạt giá trị tiêu thụ: 2 tỷ Dola. -Sản phẩm nhân Điều chế biến sâu: + Điều rang muối, điều tẩm gia vị. + Bánh kẹo điều, điều bọc sơcơla + Các sản phẩm khác. -Các sản phẩm phụ từ cây Điều: + Dầu vỏ hạt Điều + Ván ép từ vỏ hạt Điều + Các sản phẩm từ gỗ cây Điều + Các sản phẩm từ trái Điều 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu của cơng ty 1.3.1 Các chỉ tiêu kinh tế 1.3.1.1 Các tỷ số về khả năng thanh tốn 1.3.1.1.1 Khả năng thanh tốn hiện thời Chỉ tiêu này là thước đo khả năng cĩ thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn, nĩ chỉ ra phạm vi, qui mơ mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu động cĩ thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ. Tỷ số thanh tốn hiện thời Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Cơng thức: Ý nghĩa: tỷ số này cho biết trung bình một đồng nợ ngắn hạn của cơng ty sẽ cĩ bao nhiêu đồng tài sản lưu động sẵn sàng chi trả. 1.3.1.1.2 Khả năng thanh tốn nhanh Khả năng thanh tốn nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản cĩ thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Ngồi tỷ số thanh tốn hiện thời và vốn lưu động người ta cịn cĩ nhiều phương pháp thử nghiệm tính chất thích hợp trong vị trí hiện tại của một doanh nghiệp. Những tài sản nào là những tài sản quay vịng nhanh. Đĩ là những tài sản mà cĩ thể nhanh chĩng đưa đến ngân hàng khi cần, chúng là những tài sản cĩ thể nhanh chĩng chuyển đổi thành tiền mặt. Nĩ khơng bao gồm hàng tồn kho, bởi vì người ta cần phải cĩ thời gian bán chúng và cĩ khả năng mất giá cao, nghĩa là nĩ cĩ khả năng thanh tốn kém nhất. Do đĩ tài sản quay vịng nhanh là phần cịn lại của tài sản lưu động sau khi trữ cho hàng tồn kho. Tỷ số thanh tốn nhanh Tài sản lưu động – tồn kho Nợ ngắn hạn Cơng thức: Ý nghĩa: tỷ số cho biết cứ một đồng nợ sẽ cĩ bao nhiêu đồng tài sản cĩ thể thanh lý nhanh chĩng để trả nợ. 1.3.1.2 Các tỷ số về cơ cấu tài chính 1.3.1.2.1 Tỷ số nợ Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ phần trăm sử dụng nợ (vay dài hạn, vay ngắn hạn, chiếm dụng) để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số nợ là chỉ tiêu phản ánh cơ cấu, khơng trực tiếp phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng sự thay đổi của nĩ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, mĩn nợ càng được đảm bảo ở trường hợp doanh ngiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn một tỷ số nợ cao vì họ muốn giai tăng lợi nhuận nhanh vì việc tăng thêm vốn tự cĩ sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm sốt của doanh nghiệp. Tỷ số nợ Tổng nợ Tổng tài sản Cơng thức: Ý nghĩa: tỷ số nợ cho thấy, tương ứng với mỗi 100 đồng vốn do chủ doanh nghiệp cung cấp, chủ nợ cung cấp sẽ cĩ bao nhiêu đồng tài trợ. 1.3.1.2.2 Khả năng thanh tốn lãi vay Lãi nợ vay hàng năm là một khoản chi phí cố định và chúng ta muốn biết cơng ty sẳn sàng trả tiền lãi đến mức nào. Cụ thể hơn, chúng ta muốn biết rằng liệu vốn đi vay cĩ thể được sử dụng tốt đến mức cĩ thể đem lại những khoản lợi nhuận bao nhiêu và cĩ đủ để bù đắp lại các chi phí về tiền lãi hay khơng. Tỷ số này được dùng để đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc sử dụng vốn để đảm bảo khả năng trả lãi vay như thế nào. Hệ số thanh tốn lãi vay Tổng lợi nhuận trước thuế + lãi vay Chi phí lãi vay Cơng thức: Ý nghĩa: hệ số cho biết một đồng lãi vay được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. 1.3.1.3 Các tỷ số về hoạt động 1.3.1.3.1 Vịng quay tài sản Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp nghĩa là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay được bao nhiêu lần. Cơng thức: Vịng quay tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Ý nghĩa: thơng qua hệ số này chúng ta cĩ thể biết được với mỗi một đồng tài sản cĩ bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. 1.3.1.3.2 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào, tỷ số này càng cao thì càng tốt. Vì khi đĩ hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao cho thấy cơng suất sử dụng tài sản cố định cao. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Doanh thu thuần Tài sản cố định Cơng thức: 1.3.1.4 Các tỷ số về doanh lợi 1.3.1.4.1 Doanh lợi tiêu thụ Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return on sale) phản ánh mức sinh lời trên doanh thu. Chỉ tiêu này rất đáng quan tâm nhưng nĩ sẽ cĩ ý nghĩa lớn hơn, nếu chúng ta so sánh nĩ với mức lợi tức sau thuế của năm trước. Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ. Cơng thức: Doanh lợi tiêu thụ Lợi tức sau thuế Doanh thu thuần Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lơn thì vai trị, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn. 1.3.1.4.2 Doanh lợi tài sản Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA: Return on asset) phản ánh kết quả hoạt động sản suất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư, hay cịn được gọi là khả năng sinh lời của đầu tư (ROI: Return on investment) Doanh lợi tài sản Lợi tức sau thuế Tổng tài sản Cơng thức: Ý nghĩa: tỷ số này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao. 1.3.1.4.3 Doanh lợi vốn tự cĩ Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự cĩ (ROE: Return on equity) phản ánh hiệu quả của vốn tự cĩ hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn hủ sở hữu. Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu nhận được lợi nhuận so với vốn do họ bỏ ra để đầu tư. Doanh lợi vốn tự cĩ Lợi tức sau thuế Vốn tự cĩ Cơng thức: Ý nghĩa: tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao. 1.3.1.5 Các chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu 1.3.1.5.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu Khi xuất khẩu hàng hĩa ra nước ngồi, nhà xuất khẩu sẽ thu về ngoại tệ, lượng ngoại tệ này được gọi là kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu càng cao thì kinh tế càng phát triển. Kim ngạch xuất khẩu là số tiền thu được từ hoạt động xuất khẩu hàng hĩa được tính trong một thời kỳ nhất định 1.3.1.5.2 Tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch suất khẩu Tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất khẩu phản ánh mức sinh lời trên kim ngạch xuất khẩu. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của cơng ty. Cơng thức: I = P/D Trong đĩ: P: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh D: Kim ngạch xuất khẩu 1.3.1.5.3 Tốc độ gia tăng kim ngạch xuất khẩu Chỉ tiêu tốc độ gia tăng kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu phản ánh tố độ gia tăng kim ngạch xuất khẩu của năm hiện tại so với năm trước thể hiện sự phát triển hoạt động xuất khẩu của cơng ty qua các năm. Tốc độ gia tăng kim ngạch XK Kim ngạch XKnăm i Kim ngạch XKnăm i-1 Cơng thức: 1.3.2 Chỉ tiêu xã hội 1.3.2.1 Về mơi trường Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của phát triển cơng nghiệp, và việc ra đời các khu cơng nghiệp tập trung là nhằm khắc phục những hạn chế về vùng nguyên liệu nhân lực cũng như hạ tầng giao thơng, nên những vấn đề phát sinh, trong đĩ cĩ vấn đề mơi trường là khĩ tránh khỏi. Ở các nước cĩ trình độ sản xuất phát triển họ khơng cĩ khái niệm về khu cơng nghiệp cơng nghệ cao, hay khu cơng nghiệp tập trung bởi họ cĩ cơ sở hạ tầng đồng bộ, khi đã sản xuất thì bắt buộc các nhà máy phải tuân thủ các chỉ tiêu về mơi trường cũng như an tồn vệ sinh lao động. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng những được đánh giá bởi các chỉ tiêu về lợi nhuận mà cịn thể hiện ở sự quan tâm của doanh nghiệp với các vấn đề về mơi trường, xử lý chất thải… 1.3.2.2 Thu nhập và quyền lợi người lao động Nâng cao thu nhập người lao động là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, điều này xuất phát từ mục đích của nền kinh tế xã hội nước ta. Chú ý rằng, tăng thu nhập bình quân của người lao động đánh giá tích cực khi tốc độ tăng của nĩ phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Bởi vì, chỉ đảm bảo tốt nguyên tắc đĩ mới đảm bảo tái sản xuất mở rộng và việc nâng cao thu nhập người lao động mới bền vững. Thực hiện các quy định mới của Nhà nước về cơng tác bảo hộ lao động; hướng dẫn về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và các văn bản của Nhà nước và Tổng LĐLĐVN mới ban hành về quy chế dân chủ ở cơ sở; hướng dẫn và triển khai thực hiện NQ 04/NQ - ĐCT của Đồn Chủ tịch Tổng LĐLĐVN về đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn pháp luật của tổ chức cơng đồn trong tình hình mới. 1.3.2.3 Đĩng gĩp vào ngân sách nhà nước Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả chính là mức nộp ngân sách cho Nhà nước, tức khoản thuế đã nộp cho Nhà nước. Các doanh nghiệp chứng minh được sự lành mạnh trong kinh doanh, khơng vi phạm các quy định về tài chính, kế tốn, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả cao. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU NHÂN ĐIỀU TẠI CƠNG TY CP CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN LAFOOCO 2.1 Khái quát về cơng ty 2.1.1 Lịch sử hình thành cơng ty Lafooco Cơng Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Long An (LAFOOCO) tiền thân là doanh nghiệp nhà nước được thí điểm cổ phần hĩa theo quyết định 4206/QĐUB ngày 1/7/1995 của UBND tỉnh Long An. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059380, cấp lần đầu ngày 01/11/2000 và đăng ký thay đổi lần 8 số 1100107301 ngày 20/07/2010 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Long An cấp. Vốn điều lệ: 133.894.140.000 VNĐ Tên tiếng Việt: CƠNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN. Tên tiếng Anh: LONG AN FOOD PROCESSING EXPORT JOINT STOCK COMPANY. Biểu tượng cơng ty: Trụ sở đăng ký: Địa chỉ: 81B, quốc lộ 62, phường 2, thành phố Tân An, tỉnh Long An. Điện thoại: (072)3823900- 3821501-3829255-3524534 Fax: (072)3826735-3821936-3829637 Email: lafooco@hcm.vnn.vn Website: www.lafooco.vn Ngành nghề kinh doanh: Đầu tư, gia cơng, sản xuất, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu và dịch vụ trong ngành hàng nơng thủy sản, lương thực thực phẩm, máy mĩc thiết bị, nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất. Hợp tác, liên doanh, liên kết trong các lĩnh vực kho bãi cầu cảng cao ốc văn phịng siêu thị. Đầu tư tài chính đại lý chứng khốn. * Cơng ty là thành viên của các hiệp hội: + Hiệp hội cơng nghiệp thực phẩm Hoa Kỳ (AFI) + Hiệp hội hạt ăn được Châu Âu (CENTA) + Phịng thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) + Hiệp hội điều Việt Nam (VINACAS) + Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) + Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Long An (LUBA) + Câu lạc bộ doanh nghiệp Việt Nam (VBC) + Hội khoa học kĩ thuật an tồn thực phẩm Việt Nam (VINAFOSA) + Thành viên vàng cổng thương mại điện tử quốc gia ECVN.com * Các Chi nhánh của cơng ty: - Chi nhánh Cơng Ty Cổ phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Long An – nhà máy Điều Long An. Địa chỉ: 81B, quốc lộ 62, phường 2, Thành phố Tân An, tỉnh Long An. Điện thoại: 072.3825301-3524534 Fax: 072.3829637 Email: lafooco_cnla@vnn.vn - Chi nhánh Cơng Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Long An tại tỉnh Bình Phước. Địa chỉ: xã Tiến Hưng, Thị xã Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước. Điện thoại: 0651.3870496 Fax: 0651.3896113 - Chi nhánh Cơng Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Long An tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Địa chỉ: xã Đá Bạc, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Điện Thoại: 064.3982289 Fax: 064.3982186 2.1.2 Quá trình phát triển của Lafooco trong thời gian qua Tiền thân LAFOOCO là xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Long An , là doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 1985 với chức năng ngành nghề chính là kinh doanh chế biến xuất khẩu Hàng nơng sản các loại. Từ năm 1989 tập trung vào sản xuất kinh doanh hạt điều xuất khẩu. Đến ngày 01/01/1995 Cơng ty được chuyển thành cơng ty cổ phần theo quyết định số 4206/QĐUB ngày 01/01/1995 của UBND tỉnh Long An. Quy mơ hoạt động tăng mạnh mẽ: qua 15 năm hoạt động SXKD, Lafooco cĩ những bước phát triển vượt bậc như: Vốn: với số điều lệ ban đầu (cũng là vốn sở hữu) là 3,539 tỷ đồng đến ngày 31/12/2010 vốn chủ sở hữu đã tăng lên trên 249,937 tỷ đồng, gấp 70,62 lần so với khi mới thành lập(1995). Tăng vốn chủ yếu từ nguồn tích lũy lợi nhuận của cơng ty. Cơng suất sản xuất: tăng từ 3000 tấn nguyên liệu/năm khi mới thành lập (1995) lên 30000 tấn nguyên liệu đưa vào sản xuất trong năm. Tổ chức: cơng ty phát triển 3 chi nhánh thu mua, sản xuất tại tỉnh Long An, Bình Phước Bà Rịa Vũng Tàu với tổng diện tích khoảng 15 ha. Từ tháng 3/2008 cơng ty liên doanh với cơng ty Caseamex thành lập cơng ty TNHH XNK Thủy Sản Cần Thơ (Cafish-Việt Nam). Tổng số CBCNV là 2100 người (kể cả đơn vị thành viên) ngồi ra, cơng ty cịn cĩ mạng lưới các đơn vị gia cơng thường xuyên và ổn định. Lafooco cịn là hội viên của nhiều hiệp hội trong và ngồi nước Từ ngày thành lập đến nay, cơng ty liên tục nhận được nhiều bằng khen của UBND Tỉnh Long An, cờ thi đua của Chính phủ năm 2000, nhiều bằng khen của Bộ Thương Mại, Bộ Cơng Nghiệp, Hiệp hội cây điều Việt Nam, đặc biệt năm 2003 cơng ty vinh dự đĩn nhận Huân chương lao động hạng Ba của Chủ tịch nước và năm 2008 đĩn nhận Huân chương lao động hạng Nhì Cơng ty hoạt động trên hai lĩnh vực chính là chế biến Nơng sản (hạt điều nhân) và Thủy sản xuất khẩu. 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty 2.1.3.1 Chức năng Đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh và dịch vụ trong ngành sản xuất chế biến thực phẩm, nơng sản, hải sản xuất khẩu. Thu mua, chế biến cung ứng lương thực. Kinh doanh vật tư, bao bì đĩng gĩi, gỗ, máy mĩc, thiết bị và nguyên phụ liệu phục vụ các ngành sản xuất. Tiến hành nghiên cứu mở rộng thị trường phục vụ ngày càng tốt cho nhu cầu xuất khẩu. Mở rộng sản xuất để giải quyết ngày càng nhiều việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu cho cơng ty đồng thời ổn định, nâng cao đời sống cho cán bộ, cơng nhân viên. 2.1.3.2 Nhiệm vụ Thực hiện đúng theo quy chế của cơng ty cổ phần. Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với cơ quan nhà nước. Hồn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn, tuân thủ đúng các quy định về hoạt động kinh doanh của pháp luật Việt Nam. Thực hiện đầy đủ các chế độ kế tốn, thống kê, báo cáo theo đúng quy định. Thực hiện tốt các nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động và sự ký kết với người lao động. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của cơng ty 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức Cơng ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Cơng ty tuân thủ luật doanh nghiệp, các Luật khác cĩ liên quan và Điều lệ cơng ty được Đại hội cổ đơng nhất trí thơng qua. Sơ đồ 2.1.4. Sơ đồ tổ chức của cơng ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH THỦY SẢN PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH TÀI CHÍNH PHĨ TỔNG GĐ –ĐD LÃNH ĐẠO HTQLCL,PHỤ TRÁCH KD NỘ ĐỊA PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT-TRƯỞNG NHĨM HACCP BAN KIỂM SỐT CƠNG TY CAFISH VIỆT NAM PHỊNG KẾ TỐN-TÀI VỤ PHỊNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH PHỊNG KINH DOANH PHỊNG XUẤT NHẬP KHẨU TRUNG TÂM CHĂM SĨC KH TỪ XA BẢO VIỆT-LAFOOCO CHI NHÁNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU CHI NHÁNH NHÀ MÁY ĐIỀU LONG AN CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC 2.1.4.2 Trách nhiệm và quyền hạn từng phịng ban ØTổng giám đốc : Trách nhiệm : - Giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động thường nhật của cơng ty. - Tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đơng về kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư của cơng ty. - Tổ chức thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy định của điều lệ. Quyền hạn : - Thực hiện các quyền của tổng giám đốc điều hành được quy định điều lệ cơng ty. - Quyết định tất cả các vấn đề khơng cần phải cĩ quyết nghị của hội đồng quản trị. - Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý cơng ty. ØĐại diện lãnh đạo thực hiện hệ thống quản lý chất lượng : Trách nhiệm : - Được tổng giám đốc phân cơng, ủy quyền giải quyết một số lĩnh vực cơng việc theo từng thời kỳ, chịu trách nhiệm trước pháp luật, tổng giám đốc về các cơng việc đã được phân cơng, ủy quyền. - Đại diện lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng. - Xây dựng, thực hiện, duy trì, các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng. Quyền hạn: - Cĩ quyền đề xuất với tổng giám đốc về các cơng việc cĩ liên quan. - Ký đại diện lãnh đạo các hồ sơ cĩ liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, GMP/HACCP. ØPhĩ tổng giám đốc phụ trách tài chính: Trách nhiệm : - Giúp việc cho tổng giám đốc, được tổng giám đốc phân cơng, ủy quyền giải quyết một số lĩnh vực cơng việc theo từng thời kỳ và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật. - Xây dựng các bản dự án dài hạn. - Quản lý và cĩ ý kiến chỉ đạo về chuyên mơn nghiệp vụ đối với lĩnh vực được phân cơng. Quyền hạn: - Đề xuất với tổng giám đốc về cơng việc liên quan. - Tham mưu cho tổng giám đốc về các hợp đồng tài chính thương mại đầu tư và điều hành hoạt động tài chính, thị trường chứng khốn của cơng ty. - Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động tài chính, kinh doanh với tổng giám đốc. ØPhĩ tổng giám đốc phụ trách sản xuất –trưởng nhĩm HACCP: Trách nhiệm: - Giúp việc cho tổng giám đốc, được tổng giám đốc phân cơng ủy quyền giải quyết một số lĩnh vực cơng việc theo từng thời kỳ và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về các cơng việc đã được phân cơng ủy quyền. - Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của cơng ty. - Xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc và các đơn vị gia cơng. Quyền hạn: - Xem xét quyết định tồn bộ lĩnh vực sản xuất và các vấn đề liên quan đến sản xuất theo phạm vi ủy quyền của tổng giám đốc. - Tham mưu cho tổng giám đốc các vấn đề liên quan đến chất lượng sản xuất, kế hoạch sản xuất, cải tiến máy mĩc, thiết bị … - Đề xuất với tổng giám đốc về các vấn đề được phân cơng. ØPhĩ tổng giám phụ trách thủy sản: Trách nhiệm : - Giúp việc cho tổng giám đốc, được tổng giám đốc phân cơng ủy quyền giải quyết một số lĩnh vực cơng việc theo từng thời kỳ và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về các cơng việc đã được phân cơng ủy quyền. - Tổ chức, thực hiện kế hoạch thu mua, chế biến mặt hàng thủy sản. - Hướng dẫn, kiểm tra, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất cơng nghệ mới Quyền hạn: - Được xem xét, quyết định tồn bộ lĩnh vực sản xuất và các vấn đề liên quan đến sản xuất theo phạm vi ủy quyền của tổng giám đốc. - Tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề cĩ liên quan đến kế hoạch sản xuất, cải tiến kỹ thuật, quy trình cơng nghệ trong lĩnh vực thủy sản. ØPhịng kế tốn - tài vụ: Trách nhiệm : - Thực hiện các quy định của pháp luật về kế tốn, tài chính trong cơng ty. - Lập báo cáo tài chính, tổng hợp kết quả kinh doanh. - Theo dõi các khoản nợ của cơng ty, đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt hoặc hình thức thanh tốn. Quyền hạn : - Thực hiện các nghiệp vụ tài chính, kế tốn tại cơng ty theo luật kế tốn của nhà nước quy định. ØPhịng tổ chức - hành chánh: Trách nhiệm : - Tham mưu cho tổng giám đốc về cơng tác tổ chức nhân sự, hành chánh, quản trị văn phịng. Quyền hạn: - Kiến nghị tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức kỷ luật các cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty. Trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm cách chức. - Ký giấy giới thiệu cơng tác, giấy nghỉ phép, giấy điều động xe đi cơng tác và một số giấy tờ khác nếu được tổng giám đốc ủy quyền. ØPhịng kinh doanh: Trách nhiệm: - Xây dựng phương án và chiến lược sản xuất kinh doanh theo kế hoạch hằng năm đã được đại hội đồng cổ đơng thơng qua - Thống kê báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho tồn cơng ty. - Tổ chức thực hiện hoạt động marketing, mua bán hàng hĩa trong nước, xuất khẩu. Quyền hạn : - Tham mưu cho ban giám đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơng ty. - Quan hệ đàm phán với khách hàng trong và ngồi nước theo kế hoạch, phương án kinh doanh được tổng giám đốc phê duyệt. - Đăng ký văn bản, giấy tờ theo ủy quyền của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về các cơng việc được phân cơng. ØPhịng xuất - nhập khẩu: Trách nhiệm : - Cân đối kế hoạch sản xuất nhân điều do cơng ty sản xuất. - Lập thủ tục xuất, nhập khẩu vật tư, hàng hĩa. - Tổ chức giao nhận hàng hĩa xuất nhập khẩu theo hợp đồng. Quyền hạn : - Tham mưu và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu vật tư, hàng hĩa của cơng ty. ØGiám đốc các đơn vị trực thuộc: Trách nhiệm : - Tham mưu đề xuất cho ban giám đốc về phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Tổ chức thực hiện chức năng của đơn vị theo kế hoạch chỉ đạo của ban giám đốc và theo quy định thành lập đơn vị, thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch năm. - Thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của tổng giám đốc. - Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi vấn đề cĩ liên quan đến các hoạt động tại chi nhánh. Quyền hạn: - Được quyền quyết định mọi hoạt động của chi nhánh theo ủy quyền của tổng giám đốc. - Tham mưu, đề xuất cho ban tổng giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức nhân sự, thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động tại đơn vị. - Quyết định các biện pháp, giải pháp để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị. 2.1.5 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2008-2010 Trong hoạt động kinh doanh, cơng ty nào cũng quan tâm đến doanh thu và trên hết là lợi nhuận đạt được. Các chỉ tiêu đĩ được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty. Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh tế - tài chính và nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình đĩ. Từ đĩ để cĩ các giải pháp cụ thể và kịp thời trong cơng tác tổ chức và quản lý sản xuất. Chỉ Tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2009/Năm 2008 Năm 2010/Năm2009 Chênh lệch % Chênh lệch % 1.DT bán hàng và cung cấp DV 567.150.180.892 528.449.476.956 912.790.507.820 -38.700.703.940 -6,82 384.341.030.900 72,74 2.Các khoản giảm trừ DT 2.679.163.219 44.447.601 64.996.332 -2.634.715.618 -98,34 20.548.731 46,23 3.DTT về bán hàng và cung cấp DV 564.471.017.673 528.405.029.355 912.725.511.488 -36.065.988.320 -6,39 384.320.482.100 72,73 4.Giá vốn hàng bán 532.861.274.200 481.894.455.300 740.495.896.078 -50.966.818.900 -9,56 258.601.440.800 53,66 5.LN gộp về bán hàng và cung cấp DV 31.609.743.473 46.510.574.055 172.229.615.410 14.900.830.580 47,14 125.719.041.400 270,30 6.DT hoạt động tài chính 10.288.736.688 24.291.91.690 21.387.628.104 14.003.175.100 136,10 -2.904.283.586 -11,96 7.CP tài chính Trong đĩ : CP lãi vay 18.062.443.430 11.802.201.470 17.496.278.560 6.111.191.515 24.163.078.003 14.444.818.582 -566.164.870 -5.691.009 -3,13 -48,22 6.666.799.443 8.333.627 38,10 136,37 8.CPBH 13.168.783.039 11.578.468.634 15.060.707.040 -1.590.314.405 -12,08 3.482.238.406 30,08 9.CPQLDN 5.493.572.429 15.752.012.619 44.596.360.580 10.258.440.190 186,74 28.844.347.960 183,12 10.LNT từ HĐ KD 5.173.681.263 25.975.725.932 109.797.097.891 20.802.044.670 402,07 83.821.371.960 322,69 11.Thu nhập khác 1.346.998.153 1.535.021.607 639.874.528 188.023.454 13,96 -895.147.079 -58,31 12.Chi phí khác 1.575.206.247 198.859.506 312.540.349 -1.376.346.741 -87,38 113.680.843 57,17 13.Lợi nhuận khác -228.208.094 1.336.162.101 327.334.179 1.564.370.195 - -1.008.828.792 -75,50 14.LN trước thuế 4.945.473.169 27.311.888.033 110.124.432.070 22.366.414.860 452,26 82.812.544.040 303,21 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 1.215.937.163 5.575.260.653 26.204.743.090 4.359.323.490 358,52 20.629.482.440 370,02 16.Chi phí thuế TNDN hỗn lại -271.995.933 271.995.933 - - - - - 17.LN sau thuế 4.001.531.939 21.464.631.447 83.919.688.980 17.463.099.510 436,41 62.455.057.530 290,97 Bảng 2.1.5. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008-2010 Nguồn: báo cáo tài chính (năm 2008-2010) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty, ta cĩ thể rút ra các nhận xét sau: -Doanh thu: ta thấy doanh thu qua mỗi năm đều cĩ biến động như tổng doanh thu và doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2009 giảm so với năm 2008 nhưng sang năm 2010 tăng mạnh. +Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2009 giảm 38.700.703.940VNĐ, tức giảm tương ứng 6,82% so với năm 2008. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu, nền kinh tế thế giới bị suy thối, do nhu cầu thị trường thế giới đã suy giảm, trong nước người dân thắt chặt chi tiêu từ đĩ dẫn đến doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008. Nhưng đến năm 2010 doanh thu này tăng mạnh lên 384.341.030.900VNĐ tức tăng 72,74% so với năm 2009. Do nền kinh tế thế giới đã cĩ dấu hiệu phục hồi. Thị trường nước ngồi cĩ nhu cầu trở lại với các mặt hàng nơng sản trong đĩ cĩ hạt điều. Kinh tế đã ổn định hơn thì người dân trong nước cũng tiêu dùng nhiều hơn các sản phẩm từ nhân hạt điều. Đồng thời do chính sách khuyến mãi bán hàng cĩ hiệu quả của cơng ty đã gĩp phần làm cho doanh thu năm 2010 tăng hơn so với năm 2009. +Các khoản giảm trừ doanh thu: Năm 2009 khoản này giảm 2.634.715.618VNĐ tức giảm 98,34% so với năm 2008. Do cơng ty phải chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tồn cầu, đồng thời sau thời gian giai nhập vào thị trường lớn từ những cơ hội, thách thức cơng ty đã rút ra được nhiều kinh nghiệm, từ đĩ cơng tác chuẩn bị tốt hơn hồn thiện hơn dẫn đến các khoản giảm trừ doanh thu năm 2009 giảm so với năm 2008. Đến năm 2010 khoản này tăng lên là 20.548.731VNĐ tức tăng 46,23% so với năm 2009. Tăng chủ yếu là do cơng ty thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng, cơng ty đã giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn. +Về doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2009 doanh thu này giảm 36.065.988.320VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,39% so với năm 2008. Nguyên nhân do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, người dân thắt chặt chi tiêu, tình hình xuất khẩu của cơng ty cũng chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế tồn cầu làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm 5.064.085,63 usd tương ứng 15,41% so với năm 2008, đã gĩp phần làm giảm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Sang năm 2010 doanh thu này tăng lên đột biến, tăng 384.320.482.100VNĐ tương ứng tăng 72.73% so với năm 2009. Nguyên nhân của việc tăng mạnh là do nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi, đồng thời doanh số bán của cơng ty tăng lên khá mạnh tăng 384.320.481.700 VNĐ tương ứng tăng 42,11% trong đĩ kim ngạch xuất khẩu tăng 6.691.657,82 USĐ tương ứng tăng 24,08% làm cho doanh thu thuần năm 2010 tăng lên. + Về doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2009 doanh thu này tăng 14.003.175.000VNĐ tức tăng 136,10% so với năm 2008. Do trong năm cơng ty đã thu được lãi từ sự chênh lệch tỷ giá đạt 12.925.237.553VNĐ tương ứng tăng 6.960.335.706VNĐ so với năm 2008. Đồng thời do hoạt động hợp tác liên doanh với cơng ty Caseamex Cần Thơ thành lập cơng ty TNHH XNK Thủy sản Cần Thơ vào tháng 3/2008 đã đi vào hoạt động ổn định và thu được hiệu quả tốt. Ngồi ra cơng ty cịn đầu tư dài hạn làm cổ đơng chiến lược vào các cơng ty khác như: cơng ty CP XNK Giá Rai 506.000 cp, Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam 100.000cp. Đặc biệt là cơng ty Giá Rai sau 3 năm cổ tức thu về tương đương với vốn đầu tư ban đầu là 4.957.072.000VNĐ. Chính vì thế đã làm cho doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 của cơng ty tăng lên đáng kể. Sang năm 2010, doanh thu này bị giảm nhẹ 2.904.283.586VNĐ tương ứng tỷ lệ giảm 11,96% so với năm 2009. Nguyên nhân hoạt động tài chính giảm trong năm 2010 là do cơng ty khơng cĩ lãi đầu tư trái phiếu và tín phiếu. +Về doanh thu khác cũng cĩ biến động: Năm 2009 doanh thu này tăng 188.023.454VNĐ tức tăng 13,96% so với năm 2008, sang đến năm 2010 doanh thu này bị giảm 895.147.079VNĐ tức giảm 58,31%so với năm 2009. -Về chi phí: chi phí của cơng ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác. +Giá vốn hàng bán: Giá vốn năm 2009 giảm 50.966.818.900VNĐ, tương ứng tỷ lệ giảm là 9,56% so với năm 2008. Năm 2009, cơng ty thực hiện kiểm sốt chặt chẽ nguồn nguyên liệu đầu vào, hạn chế hao hụt nguyên liệu, ít phế phẩm. Gĩp phần làm cho giá vốn hàng bán năm 2009 giảm so với năm 2008. Năm 2010 giá vốn hàng bán tăng lên 258.601.440.800VNĐ tương ứng tăng 53,66% so với năm 2009. Nguyên nhân là do sản lượng điều trong nước hiện nay khơng đủ đáp ứng cho năng lực chế biến. Ngành điều Việt Nam hiện nay cĩ khoảng 225 doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Tổng cơng suất chế biến của cả nước khoảng 700.000 tấn/năm. Do đĩ sản lượng điều trong nước hiện nay khơng đủ đáp ứng cho năng lực chế biến. Gây ra tình trạng tranh mua, thiếu nguyên liệu đã đẩy giá nguyên liệu tăng lên. Gĩp phần làm tăng giá vốn hàng bán trong năm 2010. +Chi phí tài chính: Năm 2009 chi phí tài chính giảm so với năm 2008 là 566.164.870VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,13%. Sang đến năm 2010, chi phí này tăng lên cao, tăng 6.666.799.443 VNĐ tức tăng 38,10% so với năm 2009. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của chi phí tài chính chủ yếu là do ảnh hưởng của chi phí lãi vay. Trong năm 2008 và 2010, cơng ty mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên cần mở rộng quy mơ liên doanh hợp tác, đồng thời cũng mở rộng quy mơ vay vốn làm cho lãi vay tương ứng tăng năm 2008 tăng 5.691.009.955VNĐ so với năm 2009, năm 2010 lãi vay tăng 8.333.627.065VNĐ so với năm 2009. +Chi phí bán hàng: Năm 2009 chi phí bán hàng giảm 1.590.314.405VNĐ, tức giảm 12,08% so với năm 2008. Trong năm 2009 cơng ty đã giảm bớt chi phí cho việc quảng bá thương hiệu sản phẩm do khách hàng đã biết thêm về các loại hàng hĩa của cơng ty. Năm 2010 chi phí này tăng mạnh, tăng 3.482.238.406VNĐ, tức tăng tương ứng với tỷ lệ 30,08%. Nguyên nhân làm cho chi phí bán hàng tăng là do: trong năm 2010 cơng ty xây dựng thêm chi nhánh nhà máy điều ở Long An để phục vụ cho việc chế biến và bán hàng cơng ty cần mua thêm một số cơng cụ, dụng cụ. Đồng thời cơng ty tiến hành đa dạng hĩa sản phẩm, phát triển thêm mặt hàng kinh doanh như: hạt điều thơ nguyên liệu, nơng sản (bắp, mì lát), đậu phộng bột áo nước cốt dừa. Do đĩ cần nhiều chi phí cho việc nghiên cứu thị trường, quảng cáo sản phẩm nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ. +Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tăng dần qua các năm. Năm 2009 chi phí này tăng 10.258.440.190VNĐ tức tăng 186,74% so với năm 2008. Sang đến năm 2010 chi phí này tăng lên mạnh hơn nữa so với năm 2009 như sau: tăng về giá trị là 28.844.347.960VNĐ, tức tăng tương ứng là 183,12%. Nguyên nhân làm cho chi phí này tăng trong những năm gần đây do hoạt động mở rộng thêm chi nhánh nhà xưởng của cơng ty tại chi nhánh nhà máy điều Long An. Ngày 31/12/2009 cơng ty thành lập Trung tâm chăm sĩc khách hàng từ xa Bảo Việt - Lafooco. Năm 2010 thành lập phịng kinh doanh và đi vào hoạt động, ngồi mặt kinh doanh chính là nhân điều nguyên liệu thì phát triển thêm mặt hàng kinh doanh như: hạt điều thơ nguyên liệu, nơng sản (bắp, mì lát). Cơng ty đã tuyển thêm nhân cơng, nhân viên quản lý dẫn đến chi phí trả lương tăng lên năm 2010 chi phí nhân cơng lên đến 79.040.497.217VNĐ tăng 34.943.913.410VNĐ, tương ứng tăng 44,21% so với năm 2009. Mặt khác, cơng ty cũng đã tiến hành tăng lương cho cán bộ quản lý trong cơng ty nhằm thu hút nhân tài và hạn chế tình trạng “chảy máu chất xám”. + Chi phí khác: Chi phí này cũng cĩ biến động qua các năm. Năm 2009 chi phí này giảm mạnh giảm 1.376.346.741VNĐ tức giảm về tỷ lệ là 87,38% so với năm 2008. Đến năm 2010, chi phí này tăng lên nhưng khơng đáng kể là 113.680.843 VNĐ tức tăng tương ứng là 57,17% so với năm 2009. Nguyên nhân tăng là do trong năm 2010 cơng ty phải nộp phạt do vi phạm hợp đồng với số tiền là 168.818.883VNĐ. - Lợi nhuận: đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty. Do tổng doanh thu của cơng ty tăng cao dần qua các năm và chi phí tăng khơng đáng kể nên đã làm cho lợi nhuận trước thuế của cơng ty cũng tăng dần từ năm 2008 đến năm 2010. +Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2009 khoản này tăng mạnh so với năm 2008, tăng 20.802.044.670VNĐ tương ứng tăng 402,07%. Năm 2010, khoản lợi nhuận này tiếp tục tăng cao hơn nữa so với năm 2009, tức tăng 83.821.371.960VNĐ, tương ứng tăng 322,69%. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận này tăng chủ yếu là do: trong năm 2009 do cơng ty đã chọn đúng thời điểm, tìm nguồn nguyên liệu giá thấp nên đã làm giá vốn hàng bán giảm so với năm 2008, dẫn đến lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 14.900.830.580VNĐ tương ứng tăng 47,14% so với năm 2008. Trong năm 2010 tình hình kinh tế đã ổn định hơn doanh thu bán hàng tăng làm cho lợi nhuận gộp tăng 125.719.041.400VNĐ tương ứng tăng 270,30% so với năm 2009. Điều này đã gĩp phần làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lên. +Lợi nhuận trước thuế: Năm 2008 lợi nhuận trước thuế của cơng ty đạt 4.945.473.169VNĐ, đến năm 2009 tăng lên 22.366.414.860VNĐ tăng tương ứng 452,26%. Sang năm 2010 cơng ty hoạt động đạt hiệu quả hơn nữa làm khoản lợi nhuận trước thuế tăng lên cao, tăng 82.812.544.040 VNĐ tương ứng tăng 303,21% so với năm 2009. Nguyên nhân tăng lợi nhuận trước thuế chủ yếu là do lợi nhuận thuần từ hoạt đơng kinh doanh tăng lên trong năm 2009 và năm 2010 đã gĩp phần làm cho lợi nhuận trước thuế tăng lên. +Lợi nhuận sau thuế: Hai năm 2009, 2010 cơng ty hoạt động đã cĩ hiệu quả cao hơn so với năm 2008. Lợi nhuận trong 2 năm này tăng cao cụ thể là:năm 2009 lợi nhuận này tăng 17.463.099.510VNĐ tức tăng 436,41% thì đến năm 2010 lợi nhuận này tăng 62.455.057.530 VNĐ tức tuơng ứng tăng 290,97% so với năm 2009. Qua bảng báo cáo số liệu kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm của cơng ty ta nhận thấy tình hình hoạt động của cơng ty ngày càng cĩ hiệu quả, doanh thu qua các năm tăng kéo theo lợi nhuận tăng dần từ 2008 đến 2010. 2.1.6 Định hướng phát triển của cơng ty trong thời gian tới 2.1.6.1 Các mục tiêu chủ yếu của cơng ty Phát triển cơng ty bền vững đạt mức tăng trưởng > 15%/năm, trên cơ sở phát triển sản xuất, xuất khẩu hai mặt hàng chủ lực: hạt điều và thủy sản; trong đĩ, kim ngạch xuất khẩu hạt điều nằm trong Topten của Ngành điều, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tương đối với mặt hàng hạt điều; phát triển ngành hàng mới hợp tác đầu tư, dịch vụ … đa dạng hĩa sản phẩm, chuyển từ xuất khẩu thơ sang chế biến xuất khẩu các mặt hàng giá trị gia tăng. Về tổ chức nguồn nhân lực: cĩ ít nhất 01 Cơng ty TNHH MTV 100% vốn LAFOOCO kinh doanh nhân điều và hàng nơng sản; đội ngũ cán bộ quản lý giỏi chuyên mơn, đạo đức tốt, lục lượng cơng nhân lành nghề gắn bĩ với cơng ty. Thiết bị cơng nghệ của cơng ty đạt trình độ hàng đầu của ngành hàng tại Việt Nam. Phấn đấu hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao + Mức chia cổ tức tối thiểu là 15%/năm Cơng ty luơn phấn đấu giữ danh hiệu Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, cĩ những khách hàng, nhà cung ứng truyền thống. Khơng ngừng phát triển văn hĩa doanh nghiệp, chăm lo đời sống CBCNV, cải thiện mơi trường làm việc của cơng ty. 2.1.6.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn Cơng ty xác định ngành chế biến nhân điều và thủy sản xuất khẩu là ngành kinh doanh chủ lực; do đĩ tập trung giữ vững ổn định và phát triển, sẽ luơn là một trong mười nhà xuất khẩu nhân điều đứng đầu Ngành chế biến nhân điều đứng đầu Việt Nam. Mở rộng ngành gạo xuất khẩu thơng qua hợp tác đầu tư hay liên kết kinh doanh. Đầu tư đất trồng cao su và kinh doanh hàng nơng sản khác nhằm đa dạng hĩa ngành nghề cho mục tiêu kinh doanh ổn định và lâu dài bền vững của cơng ty. Xây dựng Xí Nghiệp chế biến hành thành phẩm, giá trị gia tăng mặt hàng hạt điều rang muối, đậu phộng,… Xúc tiến chương trình gạo đổi điều với Châu Phi nhằm bảo đảm nguồn nguyên liệu hạt điều thơ và kinh doanh gạo. Mở rộng một số ngành nghề khác thơng qua việc nghiên cứu đầu tư và hợp tác kinh doanh, dịch vụ các ngành mà Long An cĩ tiềm năng phát triển như: cao ốc văn phịng cho thuê, căn hộ chung cư, kho lạnh thủy hải sản và kho dự trữ nơng sản cho thuê, sân bãi bến thủy cho thuê … Cơng ty tiếp tục đầu tư thiết bị, cơng nghệ chế biến điều, thủy sản ngày càng hồn chỉnh để mang lại hiệu quả cao và đảm bảo tính thân thiện mơi trường; đầu tư hệ thống máy tách nhân cho tồn bộ các nhà máy sản xuất của cơng ty để nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí giá thành tăng khả năng cạnh tranh, đầu tư máy phân cỡ và bắn màu tự động cho khâu phân loại để đảm bảo tính đồng nhất hàng hĩa xuất khẩu. Cơng ty luơn hồn thiện hệ thống quản trị nội bộ để hoạt động cơng ty đúng pháp luật, minh bạch; nâng cao hiệu quả quản lý thơng qua việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý ISO, GMP, HACCP làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực, thu hút nhân tài đảm bảo theo yêu cầu phát triển cơng ty. 2.2 Thực trạng hiệu quả xuất khẩu nhân điều của cơng ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco 2.2.1 Thực trạng sản xuất và xuất khẩu nhân điều tại cơng ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco 2.2.1.1 Nguồn nguyên liệu Diện tích trồng điều ở Việt Nam hiện đang bị thu hẹp dần do người dân phá điều để trồng các loại cây mang lại giá trị kinh tế hơn như cao su, ca cao, sắn, … Tình hình thời tiết thay đổi bất thường cũng làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng vụ điều. Tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu nguyên liệu do sản lượng hạt điều thơ nguyên liệu ở Việt Nam khơng đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất cho các nhà máy chế biến điều trong nước. Để đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu cho sản xuất cơng ty đã tiến hành nhập khẩu. Năm 2010 cơng ty nhập khẩu trên 60% nguyên liệu, nguồn nhập khẩu chủ yếu từ Campuchia, Bờ Biển Ngà và một số nước Châu Phi. Nguyên liệu tại các nước này cĩ chất lượng cao. Trong nước ở khu vực phía nam thì vùng tập trung trồng điều là hai tỉnh Đồng Nai và Bình Phước, ở 2 địa phương trên, cơng ty đã thành lập chi nhánh thu mua và cĩ những bạn hàng cung cấp ổn định. Lafooco là một trong những cơng ty sản xuất chế biến hạt điều xuất khẩu cĩ thâm niên hoạt động và cĩ uy tín trên thị trường chế biến nhân điều xuất khẩu. Trải qua nhiều thăng trầm trong ngành điều nhưng vẫn duy trì được hoạt động sản xuất ổn định. Sự ổn định trong hoạt động đã tạo sự tin tưởng cho các nhà cung cấp và biến họ trở thành những nhà cung ứng nguyên liệu truyền thống cho Lafooco. Ngồi ra, cơng ty luơn tìm kiếm thêm nhà cung ứng mới để đa dạng hĩa giá đầu vào cho sản phẩm. Đặc biệt cơng ty đã cĩ nhà cung ứng tại nước Bờ Biển Ngà, với nhà cung ứng nước ngồi, cơng ty cĩ người thu mua trực tiếp nên cĩ lợi thế về giá nguyên liệu nhập khẩu. Tình hình thu mua nguyên liệu của cơng ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.2.1.1 Tình hình thu mua điều nguyên liệu Chỉ Tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So Sánh Chênh Lệch 2009/2008 2010/2009 Mua trong nước +Số lượng Kg 8.882.862 7.242.477 12.054.901 -1.640.385 4.812.424 +Đơn Giá đồng/kg 16.707,89 13.746,69 19.763,14 -2.961,2 6.061,45 Tỷ trọng số lượng nguyên liệu % 38,08 27,15 37,04 -10,93 9,89 Nhập khẩu +Số lượng Kg 14.445.148 19.429.596 20.488.654 4.984.448 1.059.058 +Đơn giá đồng/kg 14.486,16 11.861,42 15.901,24 -2.624,74 4.039,82 +Tỷ trọng số lượng nguyên liệu % 61,92 72,85 62,96 10,93 -9,89 Tổng số lượng Kg 23.328.010 26.672.043 32.543.555 3.344.033 5.871.512 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010) Hình 2.2.1.1 Biểu đồ tình hình thu mua nguyên liệu từ năm 2008-2010 ØQua bảng số liệu trên ta thấy: - Mua trong nước: tỷ trọng hạt điều thơ mua trong nước của cơng ty cĩ sự biến động khá rõ rệt. Năm 2008: cơng ty mua hạt điều thơ trong nước là 8.882.360kg, chiếm tỷ trọng là 38,08 % với đơn giá là 16.707,89 đ/kg. Năm 2009, số lượng thu mua giảm về lượng và giảm về tỷ trọng, cụ thể là năm 2009 mua 7.242.477 kg hạt điều thơ, chiếm tỷ trọng 27,15% giảm 1.640.385 kg về lượng, tỷ trọng giảm 10,93%, giá mua cũng giảm 2.961,20đ/kg so với năm 2008. Trong năm 2009, diện tích trồng điều trong nước cĩ xu hướng “co” lại đĩ chính là nguyên nhân làm cho sản lượng và tỷ trọng nguyên liệu thu mua trong nước của cơng ty giảm xuống. Bên cạnh đĩ do ảnh hưởng của thời tiết làm cho chất lượng điều cũng giảm xuống dẫn đến giá thu mua cũng giảm so với năm 2008. Sang năm 2010, hoạt động thu mua trong nước tăng khá mạnh về số lượng lẫn tỷ trọng, cụ thể số lượng mua tăng 4.812.424kg, tỷ trọng tăng lên 9,89% so với năm 2009. Sự cạnh tranh trong thu mua nguyên liệu đã làm giá mua tăng cao, tăng 6.016,15 đ/kg so với năm 2009. -Nhập khẩu: qua bảng số liệu ta thấy số lượng hạt điều thơ nhập khẩu của cơng ty ngày càng cao qua các năm với giá nhập khẩu thấp hơn giá mua trong nước cụ thể: Năm 2009: số lượng nhập khẩu tăng 4.584.448kg và giá nhập khẩu cũng thấp hơn giá mua trong nước là 1.885,27 đồng/kg. Năm 2010, số lượng nhập khẩu tăng 1.059.058kg. Giá nhập khẩu năm 2010 tăng 4.039,82 đồng/kg so với ăm 2009 nhưng vẫn thấp hơn giá mua trong nước 3.861,9 đồng/kg. Do cơng ty cĩ nhà cung ứng ở nước ngồi nên tìm được nguồn nguyên liệu với giá thấp hơn so với trong nước. Qua số liệu phân tích trên ta thấy trong 3 năm gần đây nguồn nguyên liệu của cơng ty chủ yếu là nhập khẩu giảm do diện tích đất trồng điều trong nước ngày càng bị thu hẹp, kéo theo việc cạnh tranh thu mua nguyên liệu dẫn đến mức giá tăng cao. Cơng tác thu mua nguyên liệu của cơng ty ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, điển hình là năm 2009 nguyên liệu nhập khẩu đã chiếm trên 70% trong tổng sản lượng thu mua của cơng ty. 2.2.1.2 Hoạt động sản xuất chế biến Là một trong những cơng ty được cấp giấy chứng nhận chất lượng và quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO, HACCP, cơng ty luơn chú trọng đến việc tiếp cận cơng nghệ, nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học vào quy trình sản xuất, chế biến nhân điều. Trong năm 2007 cơng ty đã chuyển đổi cơng nghệ xử lý nhiệt sang hấp hơi nước tại chi nhánh nhà máy điều Long An. Với cơng nghệ mới này, khơng gây ơ nhiễm mơi trường, chi phí thấp, ít sử dụng lao động trong một số cơng đoạn, tăng năng suất lao động và hiệu quả. Hình 2.2.1.2 Quy trình chế biến hạt điều tại cơng ty Lafooco Mua hạt điều thơ trong nước trong nước Nhập khẩu hạt điều thơ Nhập kho,chờ sản xuất Phơi hàng Phân loại hạt sống Làm ẩm Xử lý nhiệt,hấp Phân loại hạt chín Tách nhân Sấy khơ Bĩc vỏ lụa Vỏ lụa chất đốt Phân loại nhân Bánh,kẹo,rang muối tiêu thụ trong nước Vỏ hạt điều Làm chất đốt Ép dầu Làm chất đốt Dầu điều thành phẩm xuất khẩu Khử trùng,hút chân khơng Đĩng gĩi,kẻ nhãn Xuất khẩu Dầu điều Quy trình sản xuất chính Quy trình sản xuất phụ (Nguồn: Bản cáo bạch năm 2010) Dây chuyền cơng nghệ chế biến điều xuất khẩu luơn địi hỏi những yếu tố kỹ thuật và vệ sinh an tồn thực phẩm rất cao địi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các cơng đoạn sản xuất chính như sau: Cơng đoạn: Tiếp nhận và phơi sấy Hạt điều cịn tươi thường cĩ trọng lượng 160-180 hạt/kg, độ ẩm từ 17-20%. Do vậy muốn bảo quản phải phơi nắng trên các sân bê tơng nhựa, xi măng, … khoảng 36 tiếng đồng hồ để độ ẩm xuống cịn 8-10% cĩ thể lưu kho chờ đưa chế biến. Người ta cũng cĩ thể sấy khơ hạt điều nhưng chất lượng khơng tốt vì trong hạt điều cĩ tới 20% dầu Phenol. Cơng đoạn: Phân cỡ hạt sơ bộ Hạt điều nguyên liệu sau khi phơi cĩ trọng lượng 180-200 hạt/kg bình quân, nhưng lại cĩ những hạt lớn và hạt nhỏ khác nhau khơng thể dùng cho cùng một máy cắt hạt, do vậy phải phân ra thành 3-4 cở hạt. Cơng đoạn: Làm ẩm Sau khi phân loại, hạt điều phải ngâm ẩm để khi xử lý nhiệt hạt khỏi bị cháy. Nếu xử lý hạt bằng phương pháp hấp thì khơng cần làm ẩm (thời gian làm ẩm từ 8-12 giờ). Cơng đoạn: Xử lý nhiệt Hạt điều sau khi làm ẩm được cho vào xử lý trong bồn dầu cĩ nhiệt độ 180-200oC trong khoảnh thời gian 1 – 3 phút tùy theo cở hạt và độ ẩm của hạt đưa vào chao với mục đích làm cho vỏ cứng nổ ra tạo khoảng trống với nhân và lấy bớt dầu ra khỏi hạt. Nếu hấp người ta hấp trong nồi hấp khoảnh 20 phút ở áp suất khoảng 20 atm. Cơng đoạn: Cắt hạt Hàng được cắt bằng các máy cắt bán tự động, một lao động cĩ thể cắt bình quân 60kg hạt trong vịng 8 giờ với tỷ lệ bể từ 3-4% là vừa. Người ta cũng cĩ thể cắt hạt bằng máy để cĩ năng suất khoảng 150 kg/8 giờ nhưng với tỷ lệ bể rất cao khoảng 20%. Cơng đoạn: Sấy hàng Hàng được sấy trong thiết bị gọi là phịng sấy. Hàng được sấy theo phương pháp động. Mục đích của sấy làm cho lớp vỏ lụa dịn dể bốc ra khỏi nhân, diệt bớt vi khuẩn và cĩ mùi thơm sản phẩm. Một mẻ sấy trong 10 giờ ở nhiệt độ 80oC, với tỷ lệ hao hụt sau khi sấy khoảng 10%. Cơng đoạn: Bĩc vỏ lụa Ở Việt Nam hiện nay, bĩc vỏ lụa hồn tồn bằng thủ cơng (dùng tay để bĩc), năng suất thấp, chỉ được khoảng 9kg/8 giờ, nhưng tỷ lệ bể thấp, chỉ khoảng 10%. So với bĩc bằng máy, tỷ lệ bể cĩ thể lên đến 30%. Một cơng nhân lành nghề cĩ thể vừa bĩc vừa phân loại. Cơng đoạn: Phân loại Hàng sau khi bốc được phân thành 18 loại theo tiêu chuẩn của TCVN 8005-1998 hoặc tiêu chuẩn của AFI Hoa Kỳ, Châu Âu… Cơng đoạn: Hút chân khơng bơm CO2 hoặc N2, đĩng gĩi và đánh mã hiệu Hàng sau khi phân loại phải được hát chân khơng bơm CO2 hoặc N2 trở vào để tạo mơi trường tốt và diệt vi khuẩn. Sau đĩ đĩng gĩi plastic, thùng thiếc kẻ mark theo hợp đồng và giao hàng (xuất khẩu). 2.2.1.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Nhân điều thành phẩm xuất khẩu: — WW240, WW320, WW450: Nhân nguyên trắng - Nhân hạt điều cĩ màu sắc đồng nhất, cĩ thể màu trắng, trắng ngà hoặc màu xám tro nhạt, khơng cĩ vết lốm đốm đen hoặc nâu và đồng thời khơng bị sứt vỡ hơn 1/8 nhân nguyên. - Kích cỡ: số hạt /Lb (01Lb=0.4536Kg) WW240: 220-240 WW320:300-320 WW450:415-450 — SW240, SW: Nhân nguyên vàng - Nhân hạt điều cĩ màu đậm hơn nhân nguyên trắng do quá nhiệt trong quá trình chao dầu hoặc sấy và đồng thời khơng bị sứt vỡ hơn 1/8 nhân nguyên. - Kích cỡ: SW240: 220-240 SW: 323-350 — LBW240, LBW320: Nhân nguyên nám nhạt - Nhân hạt điều cĩ vết nám nhạt cĩ thể nằm hai bên bề mặt của nhân và đồng thời khơng bị sứt vỡ hơn 1/8 nhân nguyên. -Kích cỡ: LBW240:220-240 LBW320:300-320 — DW: Nhân nguyên nám - Nhân hạt điều cĩ vết nám sậm hơn loại nhân nguyên nám nhạt và tỷ lệ nám chiếm hai phần trên tổng bề mặt nhân điều. - Kích cỡ: 355-370 — WB: Nhân trắng vỡ ngang. - Nhân hạt điều vỡ ngang cĩ màu sắc đồng nhất, cĩ thể màu trắng, trắng ngà hoặc màu xám tro nhạt, khơng cĩ vết lốm đốm đen hoặc nâu. Nhân vỡ theo chiều ngang tự nhiên dưới 7/8 nhưng khơng nhỏ hơn 3/8 nhân nguyên và hai lá mầm. — WS: Nhân trắng vỡ dọc. - Nhân hạt điều vỡ dọc cĩ màu sắc đồng nhất, cĩ thể màu trắng, trắng ngà hoặc màu xám tro nhạt, khơng cĩ vết lốm đốm đen hoặc nâu. Nhân vỡ theo chiều dọc, cĩ khơng quá 1/8 lá mầm bị sứt vỡ. — LB: Nhân loại vỡ. -Mảnh vỡ sứt dưới 7/8 lá mầm và khơng lọt qua sàng 4.75mm (hoặc theo yêu cầu của khách hàng). 2.2.1.4 Thị trường xuất khẩu Bảng 2.2.1.4 Thị trường xuất khẩu nhân điều của cơng ty năm 2010 STT THỊ TRƯỜNG KIM NGẠCH XK (USD) THỊ PHẦN (%) 1 Mỹ 687.276.705,8 19,93 2 Trung Quốc 647.619.495 18,78 3 Hà Lan 414.159.219,1 12,01 4 Úc 340.707.167,8 9,88 5 Anh 263.461.818 7,64 6 Thị trường khác 1.095.228.709 31,76 (Nguồn báo cáo thường niên năm 2010) è Thị trường Mỹ: - Là thị trường tiêu thụ nhân điều lớn nhất của Việt Nam nĩi chung và của cơng ty LAFOOCO nĩi riêng, qua nhiều năm luơn đứng đầu về mức tiêu thụ so với các thị trường cịn lại. - Thị trường này tiêu thụ mạnh các loại hàng nguyên trắng như WW240,WW320, các loại hàng nguyên nám như LBW240, LBW320, DW, các loại hàng bể như WB, WS, LP. - Ưu điểm của thị trường này là họ cĩ thể ký hợp đồng kỳ hạn cho thời gian giao hàng từ 3 đến 9 tháng nên thuận lợi cho cơng ty trong việc cân đối thu mua nguyên liệu chế biến dài hạn. - Phương thức thanh tốn thường áp dụng: thư tín dụng chứng từ (L/C), phương thức nhờ thu trả tiền ngay (D/P), đổi chứng từ trả tiền ngay (CAD), chuyển tiền bằng điện cĩ bồi hồn (TTR). è Thị trường Trung Quốc: - Là thị trường tiêu thụ nhân điều lớn thứ hai. Đây là thị trường quan trọng mà cơng ty nhắm đến trong tương lai. - Ưu điểm của thị trường này là họ tiêu thụ được hầu hết các mặt hàng điều của Việt Nam đặc biệt là các mặt hàng thứ phẩm, trừ các loại nguyên trắng WW240 và các loại hàng bể. -Thị trường này khơng cĩ thĩi quen ký hợp đồng kỳ hạn như các thị trường Mỹ, Hà Lan và Úc mà chỉ ký hợp đồng nguyên tắc mua hàng trong năm với giá tạm tính. Giá cả thực tế sẽ theo giá cả thị trường theo từng chuyến hàng. -Phương thức thanh tốn thường áp dụng là chuyển tiền bằng điện cĩ bồi hồn (TTR) trả trước trước khi giao hàng è Thị trường Hà Lan: - Là thị trường tiêu thụ nhân lớn thứ ba. Thị trường này cũng khá ổn định qua nhiều năm luơn đứng vị trí thứ ba chỉ sau thị trường Mỹ. - Thị trường này thường tiêu thụ mạnh các loại hàng nguyên trắng như WW320, WW450, các loại hàng nguyên vàng như SW240, SW các loại hàng nguyên nám như LBW240, LBW320 và DW. - Ưu điểm của thị trường này là họ cĩ thể ký hợp đồng kỳ hạn cho thời gian giao hàng từ 3 đến 9 tháng nên thuận lợi cho cơng ty trong việc cân đối thu mua nguyên liệu chế biến dài hạn. - Phương thức thanh tốn áp dụng: thư tín dụng chứng từ (L/C), phương thức nhờ thu trả tiền ngay D/P, đổi chứng từ trả tiền ngay CAD, chuyển tiền bằng điện cĩ bồi hồn (TTR). è Thị trường Úc: -Là thị trường tiêu thụ nhân điều lớn thứ tư thị trường này khá ổn định qua nhiều năm, luơn chiếm vị trí thứ tư sau thị trường Mỹ, Trung Quốc và Hà Lan. -Thị trường này tiêu thụ mạnh các loại hàng nguyên trắng như WW320,WW450, các loại hàng nguyên vàng như SW240,SW các loại hàng nguyên nám như LBW320 và DW hàng bể như LP. -Ưu điểm của thị trường này là họ cĩ thể ký hợp đồng kỳ hạn cho thời gian giao hàng từ 3 đến 9 tháng nên thuận lợi cho cơng ty trong việc cân đối thu mua nguyên liệu chế biến dài hạn. - Phương thức thanh tốn thường áp dụng: phương thức nhờ thu trả tiền ngay DP, đổi chứng từ trả tiền ngay CAD, chuyển tiền bằng điện cĩ bồi hồn (TTR). è Thị Trường khác: Bao gồm các nước châu Á như Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kơng, Singapore và các nước Trung Đơng. - Là thị trường cĩ nhu cầu tiêu thụ các loại hàng nguyên trắng như WW240 và WW320.Thị trường này khơng cĩ thĩi quen ký hợp đồng kỳ hạn như các thị trường Mỹ, Châu Âu và Úc mà chỉ ký hợp đồng giao ngay theo giá cả thị trường nên đơi khi cơng ty khơng đáp ứng được do đã ký hợp đồng kỳ hạn với các thị trường Mỹ, Châu Âu, Úc. -Phương thức thanh tốn thường áp dụng là chuyển tiền bằng điện cĩ bồi hồn (TTR) trả trước 10% trước khi giao hàng, 90 % cịn lại trả trong vịng 5 ngày làm việc sau khi nhận được bộ chứng từ xuất hàng bằng fax hoặc email. 2.2.1.5 Hình thức xuất khẩu Lafooco với hình thức xuất khẩu trực tiếp đã mang lại nhiều hiệu quả kinh doanh cho cơng ty. Hàng năm cơng ty đầu tư kinh phí rất lớn cho lĩnh vực tiếp thị và nghiên cứu thị trường tìm kiếm khách hàng. Đặc biệt với gần 10 nhân viên của phịng xuất nhập khẩu với trình độ Đại học, cao đẳng luơn được cơng ty cho tham gia các khĩa huấn luyện nội bộ và bên ngồi, Lafooco đài thọ 100% chi phí học tập. Do đĩ cơng ty đã cĩ những nhân viên giỏi về đàm phán, am hiểu và cĩ kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh tốn quốc tế thơng thạo. Cơng ty lựa chọn hình thức xuất khẩu trực tiếp để tận dụng những ưu điểm của hình thức này như: Giúp Lafooco nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả để thỏa mãn tốt nhu cầu của thị trường. Lafooco khơng phải chia sẽ lợi nhuận cho các tổ chức trung gian. Xây dựng được chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp. Bên cạnh đĩ nĩ cũng mang lại những khĩ khăn khơng nhỏ cho cơng ty: Với hình thức xuất khẩu trực tiếp Lafooco phải bỏ ra chi phí rất lớn cho hoạt động nghiên cứu, marketing tiếp thị thị trường nước ngồi. Hình thức xuất khẩu trực tiếp cĩ độ rủi ro lớn, hàng hố cĩ thể khơng bán được do những thay đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đơi khi bị thất thốt hàng hố. 2.2.2 Năng lực cạnh tranh của cơng ty 2.2.2.1 Về chất lượng nhân điều xuất khẩu Việc áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, GMP/HACCP tại cơng ty gĩp phần nâng cao uy tín về chất lượng nhân điều xuất khẩu, cơng ty là một trong số 20 doanh nghiệp chế biến hạt điều đạt tiêu chuẩn trên trong tổng số hơn 200 doanh nghiệp xuất khẩu điều tại Việt Nam. Điều này giúp Lafooco cĩ khả năng cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp khác. Cơng ty thường xuyên duy trì cải tiến hệ thống quản lý này và dự định mở rộng việc thực hiện hệ thống ISO 9001:2000 cho phịng kế tốn, hệ thống ISO 9001:2000, GMP/HACCP cho phân xưởng chế biến hàng nơng sản xuất khẩu . - Quy trình sản xuất chế biến từ tiếp nhận nguyên liệu đầu vào đến khâu cuối là đĩng thùng carton chờ xuất khẩu được tiến hành qua từng cơng đoạn theo quy định để đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. 2.2.2.2 Về tài chính Cơng ty luơn được sự hỗ trợ về vốn từ các ngân hàng như Ngân hàng Vietinbank sở giao dịch II TP HCM, Ngân hàng phát triển Việt Nam tại Long An. Tháng 7/2010 cơng ty đã phát hành cổ phiếu thành cơng trong hồn cảnh thị trường chứng khốn khĩ khăn. Cơng ty đã cĩ những giải pháp đúng đắn về tạo vốn, sử dụng vốn hiệu quả nhất. Nguồn vốn lưu động chiếm 79,44% trong tổng vốn của cơng ty nĩ đủ lớn để phục vụ cho cơng tác thu mua nguyên liệu dự trữ sản xuất cả năm. Nguồn vốn của cơng ty được bảo tồn và phát triển qua các năm như sau: Bảng 2.2.2.2. Giá trị nguồn vốn qua các năm (Đơn vị tính tỷ đồng) Năm Vốn điều lệ Vốn chủ sở hữu 01/07/1995 3,5 3,5 31/12/2009 81,18 105,5 31/12/2010 133,39 249,94 (Nguồn báo cáo thường niên năm 2010) 2.2.2.3 Về đầu tư trang thiết bị kỹ thuật Cơng ty khơng ngừng nâng cấp, đổi mới cơng nghệ sản xuất để nhân điều xuất khẩu ngày càng được phát huy cả về số lượng lẫn chất lượng. Các phân xưởng sản xuất của cơng ty như: phân xưởng chế biến điều thơ, phân xưởng sấy, bĩc vỏ lụa, phân xưởng thành phẩm xuất khẩu đều được trang bị các thiết bị máy mĩc sản xuất hiện đại và đồng bộ. Năm 2007 cơng ty chuyển đổi cơng nghệ xử lý nhiệt sang hấp tại chi nhánh nhà máy điều Long An giúp tăng năng suất lao động và hiệu quả, khơng gây ơ nhiễm mơi trường, cơng suất chế biến từ 74 tấn nguyên liệu/ngày đã tăng lên 77,88 tấn nguyên liệu/ngày . Năm 2008 cơng ty đầu tư máy bĩc vỏ lụa tự động, cải tiến máy tách nhân làm tăng năng suất, giảm chi phí, bảo vệ mơi trường, an tồn vệ sinh thực phẩm. Cơng ty cịn trang bị thêm máy dị kim loại, máy phân loại, máy bắn màu và các máy mĩc hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. 2.2.2.4 Về cơng tác thu mua Trước tình hình nguồn nguyên liệu trong nước đang bị thiếu hụt. Cơng ty đã linh hoạt, năng động trong việc tìm nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào bằng cách mua hàng tươi, hàng khơ thơng qua các đại lý, duy trì các nhà cung ứng hiện tại của cơng ty, mua hàng trong nước và nhập khẩu dựa trên cơ sở lựa chọn phương án, ưu tiên cho nguồn hàng hiệu quả hơn và đảm bảo đủ nguyên liệu phục vụ sản xuất trọn năm. Cơng ty cĩ những mối quan hệ lâu năm và nguồn tiền dồi dào cĩ thể thanh tốn ngay cho các đại lý nên việc thu mua trong nước của Lafooco khơng gặp nhiều khĩ khăn. Cịn đối với việc nhập khẩu, cơng ty đã tổ chức một đội ngũ cán bộ thu mua trực tiếp đặt tại Châu Phi để luơn cĩ thể tiếp cận nguồn hàng nhanh chĩng nhất. Xây dựng được các nhà cung ứng nguyên liệu hạt điều thơ nhập khẩu ở các nước Châu Phi (Ivory Coast, Nigeria, Benin …) và Châu Á (Indonesia, Campuchia, …) đảm bảo nguyên liệu phục vụ sản xuất giáp vụ và hiệu quả. Đảm bảo việc làm cho người lao động và bán hạt điều nguyên liệu trong khi hầu hết các doanh nghiệp thiếu nguyên liệu. 2.2.2.5 Về nhân lực Để thực hiện tuyên bố sứ mệnh “hội tụ khát vọng và tài năng để tìm kiếm sự đột phá nhằm nâng cao lợi ích và dịch vụ khách hàng”, Lafooco luơn tìm cách thu hút, đào tạo những nhân sự mạnh nhất về chuyên mơn với tinh thần chiến thắng và khát vọng thành cơng. Lafooco chú trọng bổ sung nguồn nhân lực cĩ chất lượng cao để ngày càng phát triển bộ máy nhân sự đáp ứng kịp thời địi hỏi của quá trình cạnh tranh và phát triển. Lafooco luơn coi trọng con người tài sản quý giá của cơng ty và để phát huy hiệu quả quý giá này, Lafooco kết hợp chặt chẽ đến vấn đề đào tạo, phát triển nhân lực, đội ngũ cơng nhân được đào tạo cơ bản, hầu hết cĩ tay nghề vững vàng cĩ thể đáp ứng những đơn hàng lớn với cường độ làm việc cao. Mỗi người cĩ thể làm từ hai đến ba cơng việc và cĩ thể chuyển đổi cơng việc cho nhau. Cơng ty cĩ đội ngũ cán bộ chủ chốt, nhiều kinh nghiệm và lớp cán bộ kế thừa cĩ kiến thức chuyên mơn cao, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, cĩ lực lượng cơng nhân lành nghề gắn bĩ với cơng ty nhiều năm. Ø Cơ cấu nhân sự: Lao động bình quân của cơng ty: 1,537 người Trong đĩ gồm: ­Cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ: 93 người - Văn phịng cơng ty: 63 người - Nhà máy điều Long An: 15 người - Chi nhánh Bình Phước: 9 người - Chi nhánh Bà rịa - Vũng tàu: 4 người - Cty thành viên Cafish Việt Nam: 2 người ­Cơng nhân trực tiếp sản xuất: 1,444 người - Nhà máy điều Long An: 1,114 người - Chi nhánh Bình Phước: 162 người - Chi nhánh Bà rịa - Vũng tàu: 135 người - Xưởng phân loại phịng kinh doanh: 33 người 2.2.2.6 Hoạt động liên kết mở rộng Cơng ty phát triển 3 chi nhánh thu mua, sản xuất hạt điều tại tỉnh Long An, Bình Phước và Bà Rịa Vũng Tàu với tổng diện tích 15ha. Từ tháng 3/2008 cơng ty liên doanh với cơng ty Caseamex thành lập cơng ty TNHH XNK Thủy sản Cần Thơ. Cơng ty đã tiến hành thu mua 4 ha tại khu cơng nghiệp Lainco – Lơi Bình Nhơn – Long An để xây dựng nhà máy chế biến điều. Do nhà máy hiện tại ở Long An của cơng ty nằm trong khu dân cư do đĩ việc đầu tư thêm nhà máy là một trong những bước chuẩn bị đầu tiên của Lafooco để di dời nhà máy. Và trên cơ sở diện tích đất trống sau khi di dời nhà máy, cơng ty cĩ thể triển khai dự án bất động sản tại đây. Cơng ty hiện đang khảo sát mua đất tại Campuchia và Lào để tổ chức triển khai trực tiếp thu mua nguyên liệu nơng sản, kể từ năm 2012 trở đi sẽ tiến hành xây dựng nhà máy chế biến. 2.3 Phân tích hiệu quả xuất khẩu nhân điều của cơng ty: 2.3.1 Hiệu quả kinh tế 2.3.1.1 Các tỷ số về khả năng thanh tốn 2.3.1.1.1 Khả năng thanh tốn hiện thời Bảng 2.3.1.1.1 Tỷ số thanh tốn hiện thời Khoản mục 2008 2009 2010 TSLĐ&ĐTNH(VNĐ) 166.233.139.940 155.112.861.211 281.517.675.029 Nợ ngắn hạn (VNĐ) 126.664.187.206 109.387.851.042 103.879.306.434 Tỷ số thanh tốn hiện thời (lần) 1.31 1.42 2.71 Qua bảng phân tích cho ta thấy được khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn của cơng ty Lafooco từ năm 2008 – 2010 tăng khá mạnh Tỷ số khả năng thanh tốn hiện thời cĩ xu hướng tăng qua các năm cụ thể năm 2008 là 1.31 lần, 2009 là 1.42 lần và năm 2010 là 2.71. Trong năm 2009 TSLĐ&ĐTNH giảm 6,69% so với năm 2008, tuy nhiên mức giảm này vẫn nhỏ hơn so với mức giảm của nợ ngắn hạn là 13,64%. Đĩ là lý do làm cho tỷ số thanh tốn hiện thời của năm 2009 tăng so với năm 2008. Sang năm 2010, tỷ số này tăng lên khá mạnh tăng 2,71%, nguyên nhân là do TSLĐ tăng lên khá mạnh 126.404.813.800 VNĐ tương ứng tăng 81,49%. Hoạt động kinh doanh của cơng ty được đánh giá là cĩ hiệu quả trong năm do đĩ đã làm cho lượng tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh là 116.888.092.600 VNĐ so với năm 2009. Đã gĩp phần làm cho tỷ số thanh tốn hiện thời của cơng ty tăng mạnh vào năm 2010. Nhìn chung, tỷ số thanh tốn hiện tại của cơng ty điều lớn hơn 1 và cĩ xu hướng tăng qua các năm chứng tỏ tài sản lưu động của cơng ty đảm bảo đủ trả nợ ngắn hạn. Vì vậy cơng ty cĩ đủ tài sản cĩ thể sử dụng ngay để thanh tốn khoản nợ đến hạn sắp đáo hạn. 2.3.1.1.2 Khả năng thanh tốn nhanh Bảng 2.3.1.1.2 Tỷ số thanh tốn nhanh Khoản mục 2008 2009 2010 TSLĐ (VNĐ) 166.233.139.940 155.112.861.211 281.517.675.029 Nợ ngắn hạn (VNĐ) 126.664.187.206 109.387.851.042 103.879.306.434 Tồn kho (VNĐ) 94.340.622.885 102.356.893.693 106.093.384384 Tỷ số thanh tốn nhanh (lần) 0.57 0.48 1.69 Qua bảng phân tích ta thấy tỷ số thanh tốn nhanh của cơng ty biến động khơng ổn định từ năm 2008 – 2010. Giảm trong năm 2009 nhưng lại tăng lên trong năm 2010. Năm 2009 tỷ số thanh tốn nhanh là 0.48 tương ứng giảm 0,09 lần so với năm 2009. Trong năm 2008 và năm 2009 tỷ số thanh tốn nhanh nhỏ hơn 1 chứng tỏ cơng ty gặp khĩ khăn về khả năng thanh tốn ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2009 tỷ số này là 0,48 lần giảm so với năm 2008, nguyên nhân chủ yếu là do lượng hàng tồn kho trong năm của cơng ty tăng cao 8.016.270.720 VNĐ tương ứng tăng 8,5%, trong giai đoạn này do cơng ty mua nhiều hàng hĩa để dự trữ làm giá trị hàng tồn kho của cơng ty tăng lên làm khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty giảm. Năm 2010 tỷ số thanh tốn nhanh đạt 1,69 tương ứng tăng 1,21 lần so với năm 2009, giá trị hàng tồn kho cĩ tăng lên nhưng khơng cao cụ thể tăng 3.736.496.700 VNĐ tương ứng tăng 3,65% so với năm 2009. Tuy tồn kho cĩ tăng nhưng khơng đáng kể so với sự tăng lên khá cao của TSLĐ cụ thể tăng 126.404.813.800 VNĐ tương ứng tăng 81,49% so với năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu vẫn do hoạt hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả làm cho tiền và các khoản tương đương tăng lên trong năm. Điều này đã làm cho tỷ số thanh tốn nhanh của cơng ty tăng cao năm 2010 đạt 1,69 lần cơng ty cĩ thể thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn mà khơng cần thanh lý hàng tồn kho. Ta thấy được cơng ty đã cĩ sự cải thiện trong khả năng thanh tốn nhanh các khoản nợ ngắn hạn, đồng thời tỷ số này cịn thể hiện được tính thanh khoản tài sản ngắn hạn của cơng ty. Năm 2009 mức thanh khoản khơng cao do lượng hàng tồn kho tăng mạnh nhưng đến năm 2010 đã tăng lên rõ rệt cơng ty tăng lượng tiền dự trữ và gia tăng các khoản phải thu. 2.3.1.2 Các tỷ số về cơ cấu tài chính 2.3.1.2.1 Tỷ số nợ Bảng 2.3.1.2.1 Tỷ số nợ Khoản mục 2008 2009 2010 Tổng nợ( VNĐ) 127.007.903.549 109.851.345.342 104.430.095.976 Tổng tài sản (VNĐ) 217.118.745.587 215.258.341.000 354.367.976.127 Tỷ số nợ (lần) 0.58 0.51 0.29 Qua bảng phân tích cho ta thấy tỷ số nợ đang cĩ xu hướng giảm qua các năm 2008 – 2010. Đây là một xu hướng tốt nĩ thể hiện được mức độ sử dụng nợ của cơng ty trong việc tài trợ cho các loại tài sản hiện hữu. Cụ thể: Năm 2009 tổng tài sản cĩ giảm nhưng khơng đáng kể so với tỷ lệ giảm của tổng nợ, tổng nợ giảm 17.156.558.200VNĐ tương ứng giảm 13,51% so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm cơng ty nhập khẩu điều nguyên liệu, nhập để sản xuất hàng xuất khẩu trong thời gian được ân hạn thuế 275 ngày chưa thực sự xuất khẩu hạt điều trong thời gian được ân hạn thuế thì khơng phải nộp thuế là 352.242.200VNĐ. Đã gĩp phần làm cho tỷ số nợ của cơng ty giảm xuống trong năm 2009. Sang năm 2010, tổng tài sản tăng khá mạnh tăng 139.009.635.100VNĐ tương ứng tăng 64,55% so với năm 2009 và tổng nợ cũng giảm nhưng khơng đáng kể, đã làm cho tỷ số nợ trong năm 2010 giảm mạnh cịn 0,29 lần. Nguyên nhân chính cơng ty đang mở rộng xây dựng nhà xưởng và tăng cường liên kết mở rộng, đầu tư kinh doanh đã làm cho tài sản cơng ty tăng lên gĩp phần làm tỷ số nợ năm 2010 giảm cịn 0,29 lần. 2.3.1.2.2 Khả năng thanh tốn lãi vay Bảng 2.3.1.2.2 Tỷ số thanh tốn lãi vay Khoản mục 2008 2009 2010 Lợi tức trước thuế và lãi (VNĐ) 4.945.473.169 27.311.888.033 110.124.432.070 Chi phí lãi vay (VNĐ) 11.802.201.470 6.111.191.515 14.444.818.582 Tỷ số thanh tốn lãi vay(lần) 1.42 5.47 8.62 Bảng phân tích trên thể hiện sự biến động khá mạnh tỷ số thanh tốn lãi vay của cơng ty qua các năm 2008 – 2010. Cụ thể: Năm 2009 tỷ số thanh tốn lãi vay tăng khá mạnh 5,47 lần so với năm 2008 là 1,42 lần. Nguyên nhân chủ yếu là do lợi tức trước thuế và lãi tăng rất mạnh 22.366.414.860 VNĐ tương ứng tăng 452,26%. Do trong năm 2009 cơng ty đã giảm được chi phí đầu vào cho sản phẩm làm cho doanh thu trong năm tăng lên. Đồng thời lãi vay trong năm cũng đang giảm 5.691.009.955 VNĐ tương ứng giảm 48,22% so với năm 2008 do cơng ty được sự hỗ trợ lãi suất từ nhà nước, đây là nguyên nhân làm tăng tỷ số thanh tốn ngắn hạn lên 5,47 lần trong năm 2009. Năm 2010 cơng ty mở rộng hoạt động kinh doanh, liên kết, đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh đĩ cơng ty cần nguồn vốn lớn để thực hiện các dự án của cơng ty, ngồi nguồn vốn sẵn cĩ cơng ty cịn tăng vốn bằng đi vay làm cho chi phí lãi vay tăng lên khá mạnh. Gĩp phần làm cho tỷ số thanh tốn lãi vay tăng lên 8,62 lần so với năm 2009 là 5,47 lần. Lợi tức trước thuế tăng lên rất mạnh 82.812.543.970 VNĐ tương ứng tăng 303,21%. Lãi vay cũng tăng cao nhưng khơng đáng kể so với mức tăng lợi tức trước thuế cụ thể: tăng 8.333.627.005 VNĐ tương ứng tăng 136,37% đĩ là nguyên nhân làm cho tỷ số thanh tốn lãi vay năm 2010 tăng lên 8,62 lần. Qua bảng phân tích ta thấy được khả năng sinh lợi từ vốn khá cao diều này cĩ nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty khá cao. Tuy nhiên cơng ty cần cĩ những chính sách duy trì và phát triển hơn nữa hiệu quả này. 2.3.1.3 Các tỷ số về hoạt động 2.3.1.3.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Bảng 2.3.1.3.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Khoản mục 2008 2009 2010 Doanh thu thuần (vnđ) 564.471.017.673 528.405.029.355 912.725.511.488 Tài sản cố định (vnđ) 28.514.125.304 29.507.562.466 31.879.635.080 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (lần) 19.8 17.91 28.63 Qua bảng phân tích trên cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định biến động qua các năm 2008 – 2010. Cụ thể: Năm 2009 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 17,91 lần đã giảm so với năm 2008 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 19,8 lần. Tuy nhiên mức giảm này khơng lớn so với mức tăng hiệu suất sử dụng TSCĐ của năm 2010 là 28,63 lần. Nguyên nhân của sự biến động này là do: TSCĐ từ năm 2008 – 2010 tăng qua các năm nhưng mức tăng khơng đáng kể so với sự biến động của doanh thu thuần đây cũng là nguyên nhân chính thể hiện rõ hiệu suất sử dụng TSCĐ của cơng ty. Năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế người dân trong và ngồi nước thắt chặt chi tiêu làm cho doanh thu thuần trong năm giảm xuống. Sang năm 2010 nền kinh tế đang dần phục hồi mức tiêu thụ nhân điều của cơng ty tăng cao hơn làm cho doanh thu trong năm tăng lên khá mạnh 384.320.482.100VNĐ tương ứng 72,73%. Gĩp phần làm hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng cao nhất đạt 28,63 lần. Bảng phân tích cho ta thấy cơng ty đã sử dụng cĩ hiêu quả TSCĐ, tuy năm 2009 cĩ giảm nhưng khơng đáng lo ngại và cơng ty đã cĩ các biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ biểu hiện hiệu quả rõ nhất là năm 2010 hiệu suất này đã tăng mạnh. 2.3.1.3.2 Vịng quay tài sản Bảng 2.3.1.3.2 Vịng quay tài sản Khoản mục 2008 2009 2010 Doanh thu thuần 564.471.017.673 528.405.029.355 912.725.511.488 Tổng tài sản 217.118.745.587 215.258.341.000 354.367.976.127 Tỷ số vịng quay tài sản 2.6 2.45 2.58 Qua bảng phân tích vịng quay tài sản ta thấy được tỷ số vịng quay tài sản cĩ sự biến động tăng giảm từ năm 2008 – 2010. Cụ thể: Năm 2008 vịng quay tài sản là 2,6 lần đến năm 2009 đã giảm xuống cịn 2,45 lần nhưng lại tăng lên trong năm 2010 là 2,58 lần. Nguyên nhân sự biến động chủ yếu là do biến động của doanh thu thuần qua các năm, tổng tài sản cĩ biến động nhưng khơng lớn so với sự biến động của doanh thu. Doanh thu thuần của cơng ty chịu ảnh hưởng bởi bởi tình hình kinh tế sự biến động của nền kinh tế cũng làm cho doanh thu thuần của cơng ty biến động qua các năm. Qua kết quả phân tích trên ta thấy được hiệu suất sử dụng tài sản của cơng ty năm 2010 là 2,58 lần tuy cĩ thấp hơn năm 2008 nhưng cơng ty cũng đã cải thiện được hiệu quả sử dụng tài sản so với năm 2009. 2.3.1.4 Các tỷ số về doanh lợi 2.3.1.4.1 Doanh lợi tiêu thụ Bảng 2.3.1.4.1 Tỷ số doanh lợi tiêu thụ Khoản mục 2008 2009 2010 Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 4.001.531.939 21.464.631,447 83.919.688.980 Doanh thu thuần(VNĐ) 564.471.017.673 528.405.029.355 912.725.511.488 ROI(%) 0.71 4.06 9.19 Qua bảng phân tích ta thấy được sự thay đổi của tỷ số doanh lợi tiêu thụ qua các năm 2008 – 2009 như sau: Năm 2008 ROI là 0,71 % nhưng đến năm 2009 đã giảm xuống cịn 4,06% chỉ số doanh lợi tiêu thụ lại tăng lên khá mạnh trong năm 2010 ROI :9,19%. Nguyên nhân chủ yếu do: Năm 2009 lợi nhuận sau thuế tăng 17.463.099.500 VNĐ tương ứng tăng 436,41% tăng khá cao so với năm 2008. Bên cạnh đĩ tỷ số doanh lợi tiêu thụ cũng chịu sự ảnh hưởng của lợi nhuận thuần. Trong năm 2009 doanh thu thuần

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai khoa luan.doc
Tài liệu liên quan