Đề tài Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex thực trạng và giải pháp

Tài liệu Đề tài Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex thực trạng và giải pháp: Mục lục Tên Trang Lời mở đầu………………………………………………...……………1 Phần 1. Những vấn đề chung về tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex ………………………………....3 Khái quát đặc điểm, tình hình chung về công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex ……………………………………………………… 1.1. Đặc điểm, tình hình chung ……………………………………......... 4 1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành…………………………………………. 4 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức của công ty………………… 6 1.1.3. Cán bô, nhân viên, đại lý của công ty………………………………….. 9 1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ……………………………………. 9 1.2. Những thuận lợi và khó khăn ……………………...………………….9 1.2.1. Những thuận lợi cơ bản …………………………………………………..9 1.2.2. Khó khăn ……………………………………………………...…………..10 Tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ………………………………………....11 2.1. Hoạt động Maketing và hệ thống sản phẩm …………………….…...11 2.2. Kênh phân phối sản phẩm ……………….…………………………..13 2.3. Thực trạng khai thác, đề phòng hạn chế t...

doc107 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Tên Trang Lời mở đầu………………………………………………...……………1 Phần 1. Những vấn đề chung về tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex ………………………………....3 Khái quát đặc điểm, tình hình chung về công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex ……………………………………………………… 1.1. Đặc điểm, tình hình chung ……………………………………......... 4 1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành…………………………………………. 4 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức của công ty………………… 6 1.1.3. Cán bô, nhân viên, đại lý của công ty………………………………….. 9 1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ……………………………………. 9 1.2. Những thuận lợi và khó khăn ……………………...………………….9 1.2.1. Những thuận lợi cơ bản …………………………………………………..9 1.2.2. Khó khăn ……………………………………………………...…………..10 Tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ………………………………………....11 2.1. Hoạt động Maketing và hệ thống sản phẩm …………………….…...11 2.2. Kênh phân phối sản phẩm ……………….…………………………..13 2.3. Thực trạng khai thác, đề phòng hạn chế tổn thất và giám định bồi thường………………………………………………14 2.3.1. Thực trạng khai thác …………………………………............... …….14 2.3.2. Đề phòng và hạn chế tổn thất ………………………………………….15 2.3.3. Công tác bồi thường …………………………………………………….16 2.4. Kết quả kinh doanh bảo hiểm ………………………………............19 Nhận xét và khuyến nghị ……………………………………………..21 3.1. Nhận xét ……………………………………………………………..21 3.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân………………………………….21 3.1.2. Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân …………………............22 3.2. Khuyến nghị………………………………………………..………...23 3.2.1. Đối với nhà nước………………………………………………..............23 3.2.2. Đối với công ty Pjico ……………………………………………………24 Phần 2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp………………………………...25 Chương 1. Lý luận chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ…………..26 Khái quát chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ………………….26 Khái niệm và vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ……………26 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm con người phi nhân thọ…………………………27 1.1.3. Các loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ…………………………30 1.2. Nội dung một số nghiệp vụ bảo hiểm con người cơ bản………………..30 1.2.1. Bảo hiểm tai nạn 24/24………………………………………………………30 1.2.2.. Bảo hiểm tai nạn hành khách………………………………………………32 1.2.3. Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật……………………………………35 1.2.4. Bảo hiểm học sinh……………………………………………………………36 1.2.5. Một số nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ khác………………37 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ.....................................................................37 1.3.1. Yếu tố chủ quan………………………………………………………………37 1.3.2. Yếu tố khách quan……………………………………………………………39 Chương 2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex…………………………………..41 2.1. Thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ tại Việt Nam……………..41 2.1.1. Tình hình chung………………………………………………………………41 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ…………………………………………………………………………..42 Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex………………………………………………45 2.2.1. Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex……………………………………………………………..45 2.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất……………………………………….52 Công tác giám định, bồi thường……………………………………………55 Công tác giám định………………………………………………………55 Công tác bồi thường bảo hiểm con người phi nhân thọ…………….57 Kết quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Petrolimex………………………………………………………60 Đánh giá chung………………………………………………………..63 2.4.1. Mặt đặt được và nguyên nhân………………………………………………63 2.4..2. Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………………66 Chương 3. Giải pháp và khuyến nghị nhằm triển khai tốt hơn nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex………72 3.1. Một số giải pháp………………………………………………………....72 3.1.1. Giải pháp cho công tác khai thác………………………………………….72 3.1.2. Giải pháp trong công tác đề phòng và hạn chế tổn thất………………...75 3.1.3. Giải pháp cho công tác giám định, bồi thường…………………………..78 3.2. Một số khuyến nghị……………………………………………………...82 3.2.1. Một số khuyến nghị đối với Bộ Tài Chính và các cơ quan chức năng liên quan………………………………………………82 Đối với Hiệp Hội Bảo hiểm Việt Nam………………………………….86 Kết luận……………………………………………………………………...87 Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………....90 Phụ lục1. Danh sách các công ty bảo hiểm phi nhân thọ được cấp giấy phép kinh doanh trên thị trường Việt Nam……………………………..91 Phụ lục 2. Diễn giải quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex…………92 Phụ lục 3. Diễn giải quy trình giám định bảo hiểm con người tại công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex……………………………………………….95 Phụ lục 4. Diễn giải quy trình bồi thường bảo hiểm con người tại công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex………………………………………………...96 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Danh sách các cổ đông sáng lập và số vốn góp………………............5 Bảng 2: Bảng chi cho hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất ………………..16 Bảng 3: Bảng số liệu về số vụ bồi thường của Pjico giai đoạn 2008 – 2010...17 Bảng 4: Bảng tình hình chi bồi thường của công ty bảo hiểm Pjico…………18 Bảng 5: Bảng tỷ lệ bồi thường của các nghiệp vụ bảo hiểm so với doanh thu nghiệp vụ của công ty Pjico giai đoạn 2008 – 2010 ………………………...19 Bảng 6: Bảng kết quả kinh doanh của Pjico giai đoạn 2008 – 2010 ………...20 Bảng 7. Doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm gốc của Pjico giai đoạn 2008 - 2010 ………………………………………………………..20 Bảng 8. Danh mục các sản phẩm bảo hiểm con người đang thực hiện tại công ty bảo hiểm Petrolimex…………………………………………………45 Bảng 9: Số lượng cán bộ công nhân viên và đại lý của công ty Petrolimex…48 Bảng 10: Số hợp đồng khai thác bảo hiểm con người của công ty Petrolimex giai đoạn 2008- 2010…………………………………………………………51 Bảng 11. Tình hình chi đề phòng hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm con người tại công ty bảo hiểm Pjico giai đoạn 2008-2010……………………...54 Bảng 12 : Kết quả công tác giám định nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty bảo hiểm Petrolimex………………………………………...56 Bảng 13. Kết quả bồi thường bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2008- 2010…………………………….58 Bảng 14. Kết quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người giai đoạn 2008 -2010…………………………………………………………61 Bảng 15 : Doanh thu phí và tỷ trọng của phí bảo hiểm con người năm 2010……………………………………………….67 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. Biểu đồ về số hợp đồng khai thác được của Pjico giai đoạn 2008- 2010………………………………………………………....63 Biểu đồ 2. Biểu đồ thể hiện doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại Pjico giai đoạn 2008-2010……………………………………………65 Biểu đồ 3. Biểu đồ so sánh tỷ lệ bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm tại Pjico giai đoạn 2008- 2010…………………………………………………………67 Biểu đồ 4. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng đóng góp vào doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm con người vào Pjico năm 2010…………………………………….68 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty bảo hiểm Pjico……………………….......8 Sơ đồ 2: Sơ đồ miêu tả minh họa kênh phân phối sản phẩm trực tiếp………13 Sơ đồ 3: Sơ đồ miêu tả minh họa của kênh phân phối gián tiếp……………..13 Sơ đồ 4: Sơ đồ miêu tả kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm con người trực tiếp ở công ty Pjico……………………………………………………...47 Sơ đồ 5: Sơ đồ miêu tả kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm con người gián tiếp của Pjico…………………………………………………………...47 Sơ đồ 6: Quy trình khai thác bảo hiểm con người phi nhân thọ ở Pjico……..50 Sơ đồ 7. Quy trình giám định bảo hiểm con người tại công ty Pjico………...55 Sơ đồ 8. Quy trình bồi thường bảo hiểm con người của công ty Pjico………57 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BH : Bảo hiểm BT : Bồi thường BTV : Bồi thường viên CNTT: Công nghệ thông tin GCNBH: Giấy chứng nhận bảo hiểm HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm KTV: Khai thác viên Q. lý : Quản lý TBH : Tái bảo hiểm TN :Trách nhiệm TS :Tài sản TGĐ: Tổng giám đốc LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thị trường bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc. Trong những lĩnh vực mà bảo hiểm phi nhân thọ khai thác thì lĩnh vực bảo hiểm Con người luôn được các công ty bảo hiểm quan tâm, và tập trung triển khai. Chung với xu thế đó, nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ cũng được Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) chú trọng phát triển, với số hợp đồng bảo hiểm liên tục tăng, doanh thu bảo hiểm tăng nhanh, năm 2010 doanh thu chiếm 8% trong tỷ trọng doanh thu của công ty, và đứng thứ tư trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ với 5.02% thị phần, tỷ lệ bồi thường đã giảm qua các năm, công tác đề phòng và hạn chế tổn thất được thực hiện tốt nhằm góp phần làm giảm số vụ, tỷ lệ và số tiền bồi thường. Tuy nhiên, thực tế những năm qua cho thấy nghiệp vụ bảo hiểm Con người ở Pjico vẫn còn một số mặt chưa đạt được như: Tỷ trọng doanh thu đóng góp vào công ty chỉ dao động ở mức, 8% đến 10% như vậy còn thấp hơn các nghiệp vụ khác rất nhiều, tuy rằng đứng thứ ba trên thị trường về lĩnh vực bảo hiểm con người nhưng thị phần của Pjico cũng chỉ dao động ở mức 5% -7%, mặt khác chính hoạt động triển khai nghiệp vụ của công ty vẫn còn những vướng mắc, hoạt động khai thác chưa thực sự hiệu quả, còn rất nhiều khách hàng tiềm năng bị bỏ qua, công tác đề phòng hạn chế tổn thất thực hiện chưa tốt, tỷ lệ bồi thường còn cao, số tiền bồi thường lớn, trong khi thực hiện còn có hiện tượng trục lợi bảo hiểm… tất cả những điều đó đã làm cho toàn cảnh hoạt động triển khai bảo hiểm con người ở công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex chưa đạt kết quả tương xứng với tiềm năng vốn có. Qua quá trình thực tập ở công ty, được sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, của các cán bộ trong công ty bảo hiểm Pjico cùng với sự tham khảo các tài liệu có liên quan em chọn đề tài “ Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex thực trạng và giải pháp” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nghiên cứu đề tài nhằm thấy được những mặt đạt được, mặt chưa đạt được của công ty trong hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp, các phương hướng để nâng cao chất lượng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người tại công ty bảo hiểm Pjico. Do khả năng còn có hạn nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong giáo viên hướng dẫn cũng các thầy cô góp ý, giúp em hoàn thiện đề tài này. Em xin cảm ơn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Hữu Ái cùng các cán bộ trong công ty bảo hiểm Pjico đã giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX ( PJICO) Khái quát đặc điểm, tình hình chung về công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex 1.1. Đặc điểm, tình hình chung 1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex có tên viết tắt là công ty bảo hiểm Pjico, là doanh nghiệp Cổ phần được thành lập theo giấy phép số 1873/ GB-UB ngày 08 tháng 6 năm 1995 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp với thời gian hoạt động là 25 năm. Ban đầu vốn điều lệ của công ty là 55 tỷ Việt Nam đồng. Công ty được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 06/TC/GNC ngày 27 tháng 5 năm 1995 của Bộ tài chính. Đến ngày 15 tháng 4 năm 2004, công ty nhận giấy phép điều chỉnh số 06/GPDDC12/KDBH của Bộ Tài Chính cho phép công ty bổ sung vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng. Ngày 26 tháng 4 năm 2007 công ty lại được nhận giấy phép điều chỉnh số 06/GPDDC19/KDBH của Bộ Tài Chính cho phép công ty bổ sung vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng. Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex được thành lập và hoạt động theo luật kinh doanh bảo hiểm và Điều lệ hoạt động đã được Đại hội đồng Cổ Đông thông qua. Doanh nghiệp được sở Kế Hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 15/06/1995 và đăng ký kinh doanh thay đổi lần 4 số 060256 ngày 21/12/2006. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bảo hiểm chính của Pjico gồm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm và đầu tư tài chính. Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex là công ty Cổ phần bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam do 07 cổ đông sáng lập nên đó đều là những tổ chức kinh tế lớn của nhà nước có tiềm năng, uy tín ở cả trong và ngoài nước như: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Tổng công ty thép Việt Nam, công ty tái bảo hiểm quốc gia… Danh sách các cổ đông sáng lập của công ty bảo hiểm Pjico theo bảng sau. Bảng 1. Danh sách các cổ đông sáng lập và số vốn góp Số thứ tự Tên công ty Số vốn góp (tỷ đồng) Tỷ lệ góp vốn (%) 1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) 20.085 51 2 Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 5,500 10 3 Công ty tái bảo hiểm quốc gia(Vinare) 4,400 8 4 Công ty thép Việt Nam (VSC) 3,300 6 5 Công ty vật tư thiết bị toàn bộ( Matexim) 1650 3 6 Công ty điện tử hà Nội (Hanel) 1,1 2 7 Công ty thiết bị An toàn (AT) 0,275 0,5 (Nguồn: Trích điều lệ hoạt động của công ty Pjico) Công ty bảo hiểm Pjico những ngày đầu thành lập có trụ sở chính đặt tại Hà Nội và ba chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng. Doanh thu năm 1995 của công ty là 14 tỷ đồng Thị phần của công ty trên thị trường bảo hiểm năm 1996 là 4.08%. Sau một chặng đường hơn 15 năm hình thành và phát triển, từ một vị trí rất khiêm tốn khi thành lập đến nay thị phần của Pjico đã dao động ở mức 11% và là một trong bốn công ty bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, là nhà bảo hiểm số một Việt Nam về bảo hiểm xe máy, số hai về bảo hiểm ô tô, cũng ở vị trí thứ hai về bảo hiểm hàng hóa là nhà bảo hiểm chính và chủ yếu về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu như xăng dầu, sắt thép, phân bón, nông sản…. Với những nỗ lực của mình công ty đã vinh dự được nhận nhiều bằng khen, huân huy chương do các tổ chức và nhà nước trao tặng như: Cờ thi đua của Chính Phủ tặng đơn vị Xuất sắc năm 2008, cờ thi đua của Bộ Công Thương tặng đơn vị xuất sắc năm 2008, thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2007, 2008, nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia năm 2008, huân chương lao động hạng ba năm 2000, danh hiệu sao vàng đất Việt năm 2004, nhân kỷ niệm 15 năm thành lập công ty đã vinh dự được nhận huân chương lao động hạng nhì do chủ tịch nước trao tặng … và nhiều bằng khen, giấy khen khác. Hồ sơ công ty: Tên công ty : Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex Tên thương mại : Pjico Ngày thành lập : 15/06/1995 Trụ sở chính : 532 Đường Láng, quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại : (84.4) 7760867 Fax : (84.4) 7760868 Website : E- mail : pjico@petrolimex.com.vn Lĩnh vực kinh doanh : Bảo hiểm Phi nhân thọ và đầu tư tài chính 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức của công ty 1.1.2.1. Chức năng Căn cứ vào quyết định thành lập công ty và điều lệ hoạt động của công ty thì công ty bảo hiểm Pjico thành lập và hoạt động với những chức năng sau: Huy động vốn trong nền kinh tế quốc dân, ổn định tài chính cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và các hộ gia đình tham gia bảo hiểm rủi ro cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư trong nền kinh tế như bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm phi hàng hải, bảo hiểm kỹ thuật, tài sản… Tham gia các hoạt động đối ngoại và tái bảo hiểm liên kết với các công ty tái bảo hiểm lớn trên thế giới để thực hiện những hoạt động có giá trị và tích lũy vốn. Ngoài ra, công ty còn có chức năng tham gia các hoạt động đầu tư tài chính trên các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như đầu tư bất động sản, đầu tư vào thị trường chứng khoán, cho vay vốn, tín dụng, góp vốn kinh doanh… tạo ra sự sôi động trên thị trường góp phần vào phát triển thị trường bảo hiểm nói riêng và nền kinh tế nói chung. 1.1.2.2. Nhiệm vụ Công ty bảo hiểm Pjico thành lập phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Để lại lòng tin trong nhân dân để có hình ảnh tốt trên thị trường bảo hiểm, không ngừng nỗ lực nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tăng cường đẩy mạnh hình ảnh của công ty trên thị trường bảo hiểm để mọi người dân, mọi tổ chức đều biết đến Pjico là công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. Xây dựng công ty không chỉ lớn mạnh trong nước mà còn vươn xa ra thị trường nước ngoài. Ổn định nguồn vốn tài chính, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty và các nguồn huy động từ bên ngoài, thực hiện đầu tư tài chính làm cho công ty ngày càng lớn mạnh Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên và đại lý chuyên nghiệp có năng lực, trình độ và phẩm chất nghề nghiệp tốt để phục vụ khách hàng. Thực hiện chiến lược mở rộng quy mô thị trường. 1.1.2.3. Sơ đồ tổ chức Công ty bảo hiểm Pjico được tổ chức theo sơ đồ phổ biến của công ty bảo hiểm Phi nhân thọ được kết cấu thành các phòng, ban và các vị trí cụ thể. Ứng với mỗi một phòng ban và mỗi vị trí được thể hiện qua cơ cấu tổ chức là những chức năng nhiệm vụ cụ thể theo bảng 2. Nhìn vào sơ đồ tổ chức phía dưới ta có thể thấy được rằng đứng đầu trong bộ máy tổ chức của công ty là Đại hội đồng Cổ Đông tiếp theo là Hôi đồng quản trị, Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc, phía dưới là các văn phòng nghiệp vụ như phòng bảo hiểm con người, phòng bảo hiểm xe cơ giới, phòng tái bảo hiểm… và các phòng ban khác như phòng tổ chức, phòng tổng hợp…dưới cùng là các văn phòng đại diện, đại lý và các chi nhánh. Như vậy có thể thấy rằng cơ cấu tổ chức của công ty là chặt chẽ và phù hợp với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cho sự kiểm tra, giám sát các hoạt động của cấp dưới, mặt khác cũng tạo nên sự linh hoạt trong sơ đồ tổ chức của công ty. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty bảo hiểm Pjico Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng đào tạo Phòng BH hàng hóa Phòng.BH phi hàng hải Phòng. BH tàu thủy Phòng.BH xe cơ giới P.BH tài sản, kỹ thuật Phòng BH con người Phòng.Q.lý và PT.đại lý Phòng tổ chức. Phòng. CNTT Phòng tổng hợp Phòng đầu tư Phòng. Tài chính, kế toán Phòng kiểm soát nội bộ Phòng tái BH Phòng thanh tra. Các chi nhánh Các tổng đại lý và đại lý Các văn phòng đại diện (Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty bảo hiểm Pjico) Cán bô, nhân viên, đại lý của công ty Ra đời năm 1995 với chỉ 08 cán bộ nhân viên làm việc tại trụ sở chính ở Hà Nội và ba chi nhánh, trải qua chặng đường phát triển trên 15 năm của mình thì số lượng cán bộ, nhân viên, đại lý, chi nhánh của công ty không ngừng được tăng lên cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách hàng của công ty. Tính đến năm 2005 công ty đã xây dựng được một đội ngũ nhân gần 1000 cán bộ nhân viên với 48 chi nhánh, 3000 đại lý chuyên nghiệp phục vụ khách hàng. Đến năm 2010 đội ngũ cán bộ công nhân viên đã tăng lên 1.368 với trên 3161 đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp, và 49 chi nhánh, hàng trăm phòng bảo hiểm phục vụ khách hàng trên toàn quốc. Công ty đã mở rộng mạng lưới bán hàng phủ khắp cả nước. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình, không ngại khó khăn vất vả, đoàn kết đồn lòng để chung tay cùng tiến bước. Đến nay trên 90% số công nhân viên chính thức của công ty có trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên và hầu hết là tốt nghiệp các ngành liên quan đến bảo hiểm. 1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Trụ sở chính của công ty được đặt tại số nhà 532 đường Láng, quận Đống Đa – Hà Nội, Hội sở chính của công ty được đặt tại số nhà 484 đường Trần Khát Chân – Hà Nội. Hiện nay ở hầu hết các phòng, ban, chi nhánh và các văn phòng đại diện của công ty đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động như máy tính, máy fax, máy ảnh… cùng những cơ sở vật chất khác. Tính đến năm 2010 số vốn điều lệ của công ty là 710 tỷ đồng gấp 6.10 lần so với vốn điều lệ khi thành lập ( năm 1995 là 55 tỷ đồng), quỹ dự phòng nghiệp vụ năm 2009 là 684 tỷ đồng. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng cơ sở vật chất của công ty không ngừng được nâng lên nhằm đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. 1.2. Những thuận lợi và khó khăn 1.2.1. Những thuận lợi cơ bản Những thuận lợi mà công ty đã và đang có như sau: Công ty bảo hiểm Pjico ra đời là công ty Cổ phần bảo hiểm đầu tiên trên thị trường Việt Nam với sự góp vốn của 7 cổ đông sáng lập đều là những nhà kinh tế có uy tín đã tạo ra một tiềm lực kinh tế vững chắc cho công ty ngay từ khi bước vào thị trường bảo hiểm Việt Nam như uy tín của họ, tiềm lực để đầu tư các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của công ty, trợ giúp về mặt kinh tế khi cần thiết mặt khác là công ty cổ phần đầu tiên cũng thu hút được sự chú ý, quan tâm của khách hàng và cơ quan nhà nước. Ra đời năm 1995 cũng là lúc nền kinh tế nước ta có sự khởi sắc, cũng như mở của giao lưu với các nền kinh tế nước ngoài tạo điều kiện cho công ty có cơ hội học hỏi kinh nghiệm cũng và mở rộng thị trường bảo hiểm của mình ra nước ngoài. Đồng thời kinh tế nước nhà đang phát triển thì cũng nâng cao sự hiểu biết và nhu cầu của người dân về bảo hiểm nói chung và lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ bởi vậy sự ra đời của Pjico là hợp thời, các sản phẩm nhanh chóng được chấp nhận trên thị trường Từ khi ra đời công ty nhận được sự quan tâm, ủng hộ của nhà nước, các tổ chức và người dân đây là niềm cổ vũ động viên rất lớn đối với công ty, tạo động lực cho công ty phấn đấu hoàn thiện mình hơn nữa. Công ty có hệ thống sản phẩm bảo hiểm đa dạng, phong phú, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nên từ khi mới ra đời công ty đã tạo được uy tín trên thị trường bảo hiểm. Công ty bảo hiểm Pjico có mạng lưới kinh doanh rộng khắp trên các tỉnh thành của cả nước, cùng với đó là các văn phòng đại diện, các trung tâm liên kết có mặt trên hầu hết các tỉnh thành nên việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm được thuận lợi (bao gồm cả khai thác, đề phòng và hạn chế tổn thất, giám định bồi thường) đồng thời thuận lợi cho việc quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường bảo hiểm và đi sâu vào lòng dân. Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên đoàn kết, nhất trí, đồng lòng chung tay xây dựng và phát triển công ty đó là những cán bộ trẻ có trình độ, nhiệt tình, năng động và nhiệt huyết với nghề, đây là một lợi thế lớn. Những thuận lợi kể trên của công ty là những thuận lợi cơ bản giúp công ty từ khi thành lập đã nhanh chóng có chỗ đứng trên thị trường và vươn lên là một trong bốn công ty thành công nhất trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ của Việt Nam. 1.2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên trong thời gian hoạt động của mình công ty đã gặp phải một số khó khăn vướng mắc mà những khó khăn đó đã tác động không nhỏ tới hạn chế mà công ty. Có thể rút ra một số khó khăn cơ bản sau: Nền kinh tế của đất nước tuy vẫn trên đà tăng trưởng nhưng cùng với qua trình hội nhập thì kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi những biến động kinh tế của thế giới điều này cũng ảnh hưởng lớn tới tình hình hoạt động của công ty. Công ty vừa mới ra đời đa vấp phải sự cạnh tranh của hai nhà bảo hiểm hàng đầu đã có bề dày hoạt động là Bảo Việt và Bảo Minh. Cho đến trước khi công ty Pjico ra đời nói đến bảo hiểm người ta sẽ nghĩ ngay tới hai đại gia bảo hiểm là Bảo Việt và Bảo Minh. Vì vậy khi ra đời để khẳng định mình đây là trở ngại rất lớn mà Pjico phải cố gắng vượt qua. Mở cửa nền kinh tế nên ngày càng có nhiều công ty có vốn đầu tư ngước ngoài được thành lập ở Việt Nam kinh doanh về lĩnh vực bảo hiểm như vậy đã tạo ra một thị trường cạnh tranh lớn hơn đòi hỏi công ty phải có chiến lược phát triển mới để phù hợp với tình hình mới. Đội ngũ cán bộ của công ty có tuổi đời trẻ là một lợi thế tuy nhiên đây cũng là một khó khăn lớn của công ty vì những cán bộ trẻ chưa dày dặn kinh nghiệm vẫn chưa thực sự đủ khả năng đẻ cạnh tranh với những công ty có những cán bộ dày dặn kinh nghiệm. Trong quá trình hoạt động của mình do cũng để xảy ra một số vụ việc khiến cho uy tín của công ty bị ảnh hưởng làm suy giảm niềm tin của khách hàng về công ty. Tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex Hoạt động Maketing và hệ thống sản phẩm Hiện nay công ty đã triển khai trên 80 sản phẩm bảo hiểm và chiếm lĩnh thị trường trên nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, xây dựng và lắp đặt công trình, xăng dầu, hoạt động xuất nhập khẩu, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người, bảo hiểm tầu thủy… Các nghiệp vụ bảo hiểm chính của công ty bao gồm: 2.1.1. Bảo hiểm xe cơ giới Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bao gồm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và trách nhiệm dân sự của chủ xe với hành khách trên xe) Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ( bao gồm trách nhiệm dân sự của chủ xe với người thứ 3 và với hành khách trên xe) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hóa trên xe Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe, lái xe và phụ xe, Bảo hiểm vật chất xe 2.1.2. Bảo hiểm con người Bảo hiểm con người kết hợp Bảo hiểm kết hợp học sinh Bảo hiểm khách du lịch trong nước Bảo hiểm người nước ngoài tại Việt Nam Bảo hiểm sinh mạng Bảo hiểm tai nạn công nhân mức trách nhiệm cao trên 10.000 USD Bảo hiểm tai nạn 24/24 Bảo hiểm tai nạn người sử dụng điện Bảo hiểm tai nạn thuyền viên Bảo hiểm toàn diện học sinh sinh viên Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường người lao động 2.1.3. Bảo Hiểm hàng hóa Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam (đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển) Bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu Bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu 2.1.4. Bảo hiểm tàu thủy Bảo hiểm thân vỏ tàu Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu 2.1.5. Bảo hiểm tài sản và trách nhiệm Bảo hiểm rủi ro mọi tài sản Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh Bảo hiểm trách nhiệm công cộng, trách nhiệm sản phẩm Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp 2.1.6. Nghiệp vụ tái bảo hiểm Nhượng và nhận tái bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm 2.1.7. Các hoạt động khác Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm như giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba. Hợp tác đầu tư tín dụng liên quan liên kết với các bạn hàng trong và ngoài nước Kênh phân phối sản phẩm Hiện nay, sản phẩm của công ty đến với khách hàng chủ yếu thông qua hai kênh phân phối là trực và gián tiếp. Đối với phân phối trực tiếp tức là khách hàng của công ty trực tiếp ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty mà không phải thông qua một đối tượng trung gian khác. Ở hình thức phân phối này có những mặt thuận lợi là có sự gặp gỡ trực tiếp giữa khách hàng và công ty bảo hiểm nên có thể trực tiếp giải quyết những thắc mắc, băn khoăn của khách hàng, kịp thời nắm bắt được tâm tư nguyện vọng và cũng kịp thời tư vấn khách hàng Sơ đồ 2: Sơ đồ miêu tả minh họa kênh phân phối sản phẩm trực tiếp: Khách hàng Công ty bảo hiểm Sản phẩm bảo hiểm (Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Pjico) Kênh phân phối gián tiếp là hình thức phân phối sản phẩm bảo hiểm đến với khách hàng thông qua các trung gian bảo hiểm như các văn phòng đại diện, các đại lý chuyên nghiệp và các công ty môi giới. Hình thức này không có sự gặp gỡ trực tiếp giữa công ty bảo hiểm với khách hàng nhưng lại thuận tiện hơn cho việc ký kết hợp đồng vì mạng lưới phân phối được mở rộng. Sơ đồ 3: Sơ đồ miêu tả minh họa của kênh phân phối gián tiếp như sau Công ty bảo hiểm Pjico Trung gian (văn phòng đại diện, đại lý) Khách hàng (Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Pjico) Hiện nay mạng lưới kinh doanh của công ty đã trải rộng khắp cả nước với Trụ sở chính đặt tại 532 Đường Láng, Đống Đa, Hà Nội. Tại Hà Nội hội sở chính đặt tại 484 đường Trần Khát Chân cùng 12 văn phòng đại diện trực thuộc hội sở. Các chi nhánh của công ty được đặt trên các tỉnh thành của cả nước gồm có Chi nhánh Pjico Hải Phòng 26. Chi nhánh Pjico Sài Gòn Chi nhánh Pjico Đà Nẵng 27. Chi nhánh Pjico Gia Định Chi nhánh Pjico Quảng Ninh 28.Chi nhánh Pjico Bến Thành Chi nhánh Pjico Thái Nguyên 29. Chi nhánh Pjico Cần Thơ Chi nhánh Pjico Vĩnh Phúc 30. Chi nhánh Pjico Khánh Hòa Chi nhánh Pjico Hà Tây 31. Chi nhánh Pjico Lâm Đồng Chi nhánh Pjico Bắc Giang 32 Chi nhánh Pjico Bình Định Chi nhánh Pjico Hà Tây 33. Chi Nhánh Pjico Vũng tàu Chi nhánh Pjico Phú Thọ 34. Chi nhánh pjico Đồng Nai Chi nhánh Pjico Thừa Thiên Huế 35. Chi nhánh Pjico Quảng Nam Chi nhánh Pjico Bắc Ninh 36. Chi nhánh Pjico Quảng Ngãi Chi nhánh Pjico Hưng Yên 37. Chi nhánh Pjico Phú Yên Chi nhánh Pjico Hải Dương 38. Chi nhánh Pjico Bình Thuận Chi nhánh Pjico Nghệ An 39. Chi nhánh Pjico An Giang Chi nhánh Pjico Quảng Bình 40. Chi nhánh Pjico Đắc Lắc Chi nhánh Pjico Thanh Hóa 41. Chi nhánh Pjico Gia Lai Chi nhánh Pjico Ninh Bình 42. Chi nhánh Pjico Bình Dương Chi Nhánh Pjico Hà Tĩnh 43. Chi nhánh Pjico Bình Phước Chi nhánh Pjico Thái Bình 44. Chi nhánh Pjico Long An Chi nhánh Pjico Nam Định 45. Chi nhánh Pjico Kiên Giang Chi nhánh Pjico Lạng Sơn 46. Chi nhánh Pjico Sóc Trăng Chi nhánh Pjico Yên Bái 47. Chi nhánh Pjico Tây Ninh Chi nhanh Pjico Lào Cai 48. Chi nhánh Pjico Tiền Giang Chi nhánh Pjico Tuyên Quang 49. Chi nhánh Pjico Cà Mau 50. Chi nhánh Pjico Gia Lai Thực trạng khai thác, đề phòng hạn chế tổn thất và giám định bồi thường Thực trạng khai thác Với mạng lưới kinh doanh rộng khắp hầu hết các tỉnh thành trong cả nước mà công ty đã nhận bảo hiểm ở mọi nơi, mọi rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm trên cả nước. Hiện nay Pjico đang nhận bảo hiểm hàng nghìn công trình lớn nhỏ trên cả nước với tổng giá trị lên tới hàng trăm ngàn tỷ đồng trong đó có rất nhiều công trình mà giá trị bảo hiểm lên tới hàng trăm triệu Dollar Mỹ như tòa nhà Deawoo, cao ốc Diamond Praha, cảng xăng dầu B12, Trung tâm HITC, cầu Bãi cháy, nhà máy xi măng Hải Phòng… Công ty cũng nhận bảo hiểm cho hàng vạn xe cộ, hàng triệu người lao động, học sinh mang lại niềm tin trong lao động, sản xuất và học tập cho những người được bảo hiểm. Với những cố gắng của cán bộ công nhân viên của công ty mà cho đến nay số hợp đồng bảo hiểm của công ty không ngừng được tăng lên và đến nay đã đạt tới thị phần trên 11% và đứng thứ ba trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Hàng năm công ty luôn có những lớp đào tạo cán bộ và đại lý về kỹ năng khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm và có tổng hợp lại thành từng cuốn có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế. Đề phòng và hạn chế tổn thất Đề phòng và hạn chế tổn thất là một trong những công tác rất quan trọng của một nhà bảo hiểm chuyên nghiệp. Chính vì thế trong những năm qua công tác đề phòng và hạn chế tổn thất luôn được công ty rất quan tâm. Trong những năm qua công ty đã tư vấn cho khách hàng những biện pháp quản trị rủi ro phù hợp chính vì vậy đã làm giảm bớt những rủi ro đáng tiếc xảy ra đem lại lợi ích cho cả khách hàng và công ty. Nhận thức được vai trò của công tác đề phòng, hạn chế tổn thất mà mỗi năm công ty chi hàng tỷ đồng cho công tác này, một số việc làm tiêu biểu của công ty như cho xây dựng hàng loạt đường lánh nạn, ở một số đoạn đường nguy hiểm hay xảy ra tại nạn cho xây dựng các biển báo, biển chỉ dẫn … công ty cũng tích cực trong việc thực hiện các chỉ thị trong việc sắp xếp lại trật tự an toàn giao thông, phối hợp với các ban ngành chức năng tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về luật lệ an toàn giao thông… Tình hình chi cho hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất được thể hiện qua bảng sau : Bảng 2: Bảng chi cho hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Dự phòng nghiệp vụ Tỷ đồng 545.105 684.049 735.142 Chi công tác tuyên truyền Tr.đ 98.83 102.05 117.50 Chi khen thưởng Tr.đ 152.67 166.72 184.66 Chi hỗ trợ khách hàng Tr.đ 118.02 137.91 140,06 Chi khác Tr.đ 36.84 42.56 49.27 (Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Pjico giai đoạn 2008 - 2010) Từ bảng số liệu trên đã phản ánh thực tế công tác đề phòng, hạn chế tổn thất của công ty Pjico được thực hiện khá tốt. Quỹ dự phòng nghiệp vụ của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Từ năm 2008 đến 2010 quỹ dự phòng nghiệp vụ của công ty tăng 34,86% tương ứng với số tiền 190.037 tỷ đồng (từ 545.105 tỷ đồng năm 2008 lên 735.142 tỷ đồng năm 2010). Việc tăng quỹ dự phòng là một việc làm thiết yếu nhằm đảm bảo khả năng chi trả bảo hiểm của công ty từ đó đảm bảo quyền lợi cho khách hàng nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty. Số tiền chi cho công tác tuyên truyền cũng tăng từ 98.83 triệu đồng năm 2008 lên tới 117.50 triệu đồng năm 2010 tăng 18.89% tương ứng với tăng 18.67 triệu đồng. Chi cho khen thưởng tăng từ 152.66 triệu đồng năm 2008 lên 184.66 triệu đồng năm 2010 tương ứng với tăng 20.95% và tương ứng với tăng 31.99 triệu đồng. Các khoản chi hỗ trợ khách hàng và chi khen thưởng cũng không ngừng tăng. Bởi vì công tác đề phòng và hạn chế tổn thất rất quan trọng và cần có sự phối hợp với khách hàng và các đơn vị có liên quan chính vì nhận thức được điều này nên những năm qua Pjico luôn chủ động chi cho các công tác đề phòng và hạn chế tổn thất để cùng thực hiện với các đơn vị, khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Công tác bồi thường Với mục đích đem lại sự yên tâm, niềm tin cho khách hàng khi tham gia bảo hiểm tại công ty mà trong những năm qua công ty đã có những nỗ lực vượt bậc trong quá trình phát triển, lập ra một quỹ dự trữ bồi thường gắn với một chế độ bồi thường hợp tình, hợp pháp đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng nhanh, thuận tiện, đúng đủ. Sau hơn 15 năm hoạt động công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex đã bồi thường, trợ giúp hàng trăm ngàn vụ tổn thất mà các vụ điển hình như: Đợt bão số 05 mang tên Linda tràn vào Trung Bộ và Nam Bộ năm 1997 gây thiệt hại nghiêm trọng, công ty Pjico đã bồi thường hàng tỷ đồng để ổn định đời sống cho nhân dân; vụ cháy kho xăng dầu K131 trị giá 22 tỷ đồng; vụ tổn thất tầu và hàng trong vụ đâm va hai tầu Petrolimex 01 và tàu Formosa One tại Vũng Tàu năm 2001 với giá trị tổn thất lên tới 18 tỷ đồng; các tổn thất trên đường Hồ Chí Minh trị giá 5,8 tỷ đồng, tổn thất cầu Kỳ Lam, cầu Đà Rằng, sông Cái; vụ tổn thất của công ty xăng Hoàng Mai trị giá 5,79 tỷ đồng; vụ tổn thất toàn bộ 11.000 tấn phân lân do đắm tàu MaritmeFelelity tại Singapore trị giá 1.4 triệu USD; hàng loạt các tổn thất cầu, đường, kho, hàng. Tàu thuyền sau trận lụt miền trung tháng 10/1999. .. Trong những năm qua công ty đã bồi thường hàng chục tỷ đồng để bồi thường cho những rủi ro tổn thất xảy ra nhằm đem lại sự ổn định về cuộc sống, sinh hoạt cho người dân. Cụ thể được đưa ra trong những bảng số liệu sau: Bảng 3: Bảng số liệu về số vụ bồi thường của Pjico giai đoạn 2008- 2010 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Số vụ khiếu nại đòi giải quyết bồi thường Vụ 54.023 59.900 62.357 2. Số vụ đã bồi thường thực tế Vụ 54.000 59.880 62.340 3. Số vụ tồn đọng Vụ 23 20 17 4. Tỷ lệ giải quyết bồi thường (2/1) % 99.95 99.96 99.97 5. Tỷ lệ tồn đọng (3/1) % 0.05 0.04 0.03 (Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Pjico giai đoạn 2008- 2010) Số liệu bảng 3 cho thấy công tác bồi thường của Pjico khá tốt. So sánh giữa hai chỉ tiêu số vụ khiếu nại đòi bồi thường và số vụ bồi thường thực tế không có khoảng cách lớn, điều này chứng tỏ Pjico chú trọng vào khâu bồi thường không để cho khách hàng bị thiệt. Mặc dù số vụ yêu cầu bồi thường từ 24.023 vụ năm 2008 tăng lên 29.357 vụ năm 2010 tương ứng với tăng 22.20% tăng lên 5.334 vụ đây là điều bình thường vì số lượng khách hàng của công ty cũng luôn tăng lên qua các năm nên xác suất gặp phải rủi ro cũng tăng lên. Số vụ bồi thường thực tế cũng tăng từ 24.000 vụ năm 2008 lên 29.340 vụ năm 2010 tương ứng với tăng 22.25% và tăng 5.340 vụ. Nhưng số vụ khiếu nại đòi bồi thường tồn đọng liên tục giảm qua các năm. Nếu như năm 2008 số vụ tồn đọng là 23 vụ đến năm 2009 giảm xuống còn 20 vụ, và còn 17 vụ năm 2010. Lý do mà số vụ tồn đọng giảm là do công ty đã làm tốt công tác giám định bồi thường. Tỷ lệ giải quyết bồi thường cao và liên tục tăng qua các năm, năm 2008 tỷ lệ giải quyết bồi thường là 99.95% đến năm 2009 tỷ lệ này tăng lên là 99.96% và đến năm 2010 đã đạt tới 99.97%. Bên cạnh đó tỷ lệ của số vụ bồi thường còn tồn đọng thấp và cũng giảm qua các năm. Năm 2008 tỷ lệ này là 0.05% đến năm 2009 giảm xuống còn 0.04%, đến năm 2010 tiếp tục giảm xuống còn 0.03%. Tỷ lệ giải quyết bồi thường cao và tỷ lệ số vụ còn tồn đọng thấp, liên tục giảm thể hiện công tác bồi thường của công ty bảo hiểm Petrolimex thực hiện tốt, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Bảng 4: Bảng tình hình chi bồi thường của công ty bảo hiểm Pjico Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chi BT.BH gốc 396.429 517.536 615.867 Chi BT nhận TBH 41.561 27.778 26.541 Chi BT thuộc phần TN giữ lại 376.569 467.263 551.370 (Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty bảo hiểm Pjico giai đoạn 2008- 2010) Những số liệu ở bảng 4, cho thấy số tiền bồi thường cho nghiệp vụ bảo hiểm gốc liên tục tăng qua các năm nguyên nhân của thực trạng này là số vụ yêu cầu bồi thường cũng tăng. Cụ thể chi bồi thường cho kinh doanh bảo hiểm gốc từ năm 2008 đến năm 2010 tăng lên 1.55 lần tương ứng với 219.438 tỷ đồng. Chi cho bồi thường nhận tái bảo hiểm giảm xuống từ 41.561 tỷ năm 2008 xuống còn 26.541 tỷ đồng năm 2010 tương ứng với giảm 36.14%, chi bồi thường thuộc phần trách nhiệm giữ lại cũng tăng từ 376.569 tỷ đồng năm 2008 lên 551.370 tỷ đồng năm 2010 tương ứng với tăng 46.61% tương ứng với tăng 174.801 tỷ đồng. Tuy nhìn vào số tiền chi bồi thường vẫn chưa thể kết luận được toàn bộ thực trạng giám định bồi thường của Pjico nhưng với số tiền chi bồi thường tăng như trên cũng xác định được rằng quyền lợi của khách hàng của Pjico luôn được đảm bảo. Bảng 5: Bảng tỷ lệ bồi thường của các nghiệp vụ bảo hiểm so với doanh thu nghiệp vụ của công ty Pjico giai đoạn 2008 - 2010 Đơn vị :% Nghiệp vụ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 BH xe cơ giới 49 47.9 44 BH TS.TN BH khác 27 25 22 BH tàu P&I 34 38 33 BH hàng hóa 10 24 21 BH con người 56 49 46 (Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Pjico giai đoạn 2008- 2010) Bảng 5 thể hiện tỷ lệ bồi thường của các nghiệp vụ có xu thế giảm theo các năm đây là kết quả của việc thực hiện tốt công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, công tác giám định và ngăn chặn các vụ trục lợi bảo hiểm, đồng thời khâu khai thác cũng được thực hiện nghiêm túc hơn. Ở bảng trên cũng cho thấy nghiệp vụ bảo hiểm con người luôn chiếm tỷ trọng bồi thường cao nhất, với năm 2008 và 56% năm 2009 là 49%, đến năm 2010 còn lại là 46% tuy có giảm nhưng vẫn đứng ở vị trí số một về tỷ lệ bồi thường trong công ty điều này cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm chung của thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ ở nước ta, đứng ở vị trí thứ hai là nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới với năm 2009 là 47.9% và năm 2010 còn 44% tiếp theo là bảo hiểm tầu thủy P&I với tỷ lệ bồi thường năm 2010 là 33%, cuối cùng là bảo hiểm hàng hóa năm 2010 với tỷ lệ bồi thường là 21%. Tỷ lệ bồi thường này hoàn toàn phù hợp với xu thế của thị trường và luôn thấp hơn so với toàn thị trường bảo hiểm. Kết quả kinh doanh bảo hiểm của công ty Bảo hiểm Petrolimex Trong những năm qua với những nỗ lực, cố gắng của mình mà kết quả kinh doanh của công ty luôn tăng trưởng. Thống kê kết quả kinh doanh của công ty trong vòng các năm từ 2005 đến 2009 theo bảng sau: Bảng 6: Bảng kết quả kinh doanh của Pjico giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng Doanh thu 1300 1605 1928 Doanh thu bảo hiểm gốc 1.060 1.292 1.570 Tổng Chi phí 1.519 1.5474 1.845 Lợi nhuận trước thuế 60 57.6 83 (Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty Pjico giai đoạn 2008- 2010) Những số liệu ở bảng 6 cho thấy khái quát nhất về tình hình kinh doanh bảo hiểm của Pjico, nhìn chung thì các chỉ tiêu đều tăng qua các năm. Tổng doanh thu của công ty tăng rất nhanh, chỉ trong vòng 3 năm từ 2008 đến 2010 tổng doanh thu của Pjico đã tăng từ 1300 tỷ đồng lên 1928 tỷ đồng năm 2010 tương ứng với tăng 48.30% tương ứng với tăng 628 tỷ đồng. Doanh thu phí bảo hiểm gốc cũng tăng qua các năm trong vòng 3 năm từ 2008 đến 2010 đã tăng lên 48.11% tương ứng với tăng 510 tỷ đồng (1060 tỷ đồng năm 2008 tăng lên 1570 tỷ đồng năm 2010). Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp cũng không ngừng tăng lên từ mức 60 tỷ đồng năm 2008 tăng lên 83 tỷ đồng năm 2010 tương ứng với 38.33% tăng 23 tỷ đồng, riêng năm 2009 mức lợi nhuận trước thuế ở mức 57.6 tỷ đồng giảm 4% so với năm 2008, đây là do những tác động của những biến động nền kinh tế nói chung và tác động thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng. Tổng chi phí của Pjico cũng tăng từ 1.519 tỷ đồng năm 2008 lên 1.845 triệu đồng năm 2010 chỉ tiêu tổng chi phí này bao gồm chi phí bồi thường, chi bán hàng, chi đầu tư tài chính, chi quản lý. Bảng 7. Doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm gốc của Pjico giai đoạn 2008- 2010 Đơn vị: tỷ đồng Nghiệp vụ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 BH xe cơ giới 507 651 785 BH con người 101 114.5 125,6 BHTS và BHTN 197 235 298,3 BH tàu P&I 118 139,3 188,4 BH hàng hóa 137 130 172,7 (Nguồn : Báo cáo thường niên của công ty Pjico giai đoạn 2008 -2010) Về tình hình kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm gốc của công ty được thể hiện cụ thể qua bảng 7. Nhìn vào bảng ta có thể thấy rằng nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới luôn đứng đầu về tổng doanh thu và cho đến nay vẫn là nghiệp vụ mũi nhọn của công ty với tổng doanh thu năm 2010 đạt 785 tỷ đồng gấp 1.548 lần so với năm 2008 chiếm 50% tổng doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty năm 2010. Đứng ở vị trí thứ hai là nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và trách nhiệm với doanh thu năm 2010 là 298.3 tỷ đồng tăng 1.514 lần so với năm 2008 chiếm 19% tổng doanh thu năm 2010. Đứng ở vị trí thứ ba là nghiệp vụ bảo hiểm tàu P&I với tỷ trọng là 11% doanh thu năm 2010 là 188.4 tỷ đồng, vị trí thứ tư là bảo hiểm hàng hóa với tỷ trọng là 10% doanh thu năm 2010 là 172.7 tỷ đồng và ở vị trí thứ năm là bảo hiểm con người với tỷ trọng là 8% doanh thu năm 2010 là 125.6 tỷ đồng. Công tác đầu tư tài chính, tái bảo hiểm cũng đạt kết quả khá tốt. Năm 2010 doanh thu hoạt động đầu tư tài chính là 91.3 tỷ đồng đạt 105% kế hoạch, lợi nhuận hoạt động đầu tư là 79 tỷ đồng. Về hoạt động tái bảo hiểm, năm 2010 đạt 8 tỷ đồng tăng trưởng 13 % so với năm 2009, nhượng tái bảo hiểm đạt 381 tỷ đồng. Pjico cũng đã thực hiện tái tục thành công chương trình tái bảo hiểm năm 2010 cho bốn nghiệp vụ chính là hàng hải, hỏa hoạn, kỹ thuật và hỗn hợp. Thu xếp mới thành công chương trình tái bảo hiểm vượt mức bồi thường năm 2010 cho nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Củng cố và phát triển quan hệ chặt chẽ và lâu dài với các công ty bảo hiểm lớn trên thế giới như CCR, Munich Re… Nhận xét và khuyến nghị 3.1. Nhận xét 3.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân Nhìn chung chung công ty bảo hiểm Petrolimex trong kể từ khi thành lập và hoạt động đến ngày hôm nay đã đạt được nhiều thành tựu như nguồn vốn điều lệ cao và không ngừng tăng lên qua các năm, công ty có nguồn lực tài chính vững, có chiến lược kinh doanh, mục tiêu kinh doanh hợp lý, cơ cấu tổ chức công ty phù hợp và tạo thuận tiện cho sự hoạt động, kiểm tra giám sát của công ty, đồng thời công ty cũng đào tạo và tuyển dụng được đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, năng động và nhiệt huyết với nghề. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua luôn đạt kết quả cao, tốc độ phát triển trung bình cao hơn tốc độ tăng trưởng của thị trường bảo hiểm nói chung, đây là một ưu điểm lớn của công ty trong chiến lược mở rộng thị phần bảo hiểm của mình. Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất và công tác bồi thường đạt kết quả tốt. Các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng nên dễ dàng hơn trong việc triển khai các sản phẩm đó. Mặt khác mạng lưới kinh doanh của công ty, các cơ sở liên kết của công ty cũng đã được thiết lập trên gần hết các tỉnh, thành phố trong cả nước như vậy thuận lợi hơn cho việc ký kết hợp đồng bảo hiểm, chăm sóc khách hàng Tình hình kinh doanh của công ty đưa lại kết quả tốt tạo thêm được lòng tin cho khách hàng về công ty. Nguyên nhân của những thành quả trên là do công ty biết tận dụng những mặt mạnh của mình, luôn có gắng phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra đồng thời cũng do ban lãnh đạo công ty có chiến lược lãnh đạo, kinh doanh hợp lý, có chính sách đào tạo, tuyển dụng nhân tài cho công ty. 3.1.2. Những mặt chưa đạt được và nguyên nhân Bên cạnh những ưu điểm đã kể trên thì thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty bảo hiểm Pjico cũng đã để lại một số hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại đó cụ thể như sau: Hiện nay công ty vẫn dùng kênh phân phối sản phẩm truyền thống là trực tiếp và thông qua các đại lý chuyên nghiệp, các văn phòng đại diện của công ty mà chưa mở rộng các kênh phân phối sản phẩm mới như thông qua thẻ tín dụng (bankinsurance)… Chưa bắt kịp và cạnh tranh với một số công ty đã mở rộng kênh phân phối này. Đội ngũ cán bộ trẻ chưa nhiều kinh nghiệm thực tế nên quá trình khai thác, giám định và bồi thường tổn thất còn gặp một số vấn đề dẫn đến một số trường hợp giải quyết chưa nhanh, chưa đúng và kịp thời cho khách hàng dẫn đến làm giảm niềm tin của khách hàng vào công ty. Hiện tượng trục lợi bảo hiểm vẫn còn tồn tại làm ảnh hưởng không chỉ anh hưởng đến doanh thu mà cả uy tín của công ty Mặc dù trong những năm qua công ty luôn đứng trong tốp đầu những nhà bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam nhưng thị phần của công ty cũng chỉ dao động ở mức 9 % - 11% mà chưa có sự bứt phá để chiếm lĩnh một thị phần lớn hơn. Hiện nay công ty đang sở hữu một hệ thống trên 80 sản phẩm bảo hiểm. với số lượng các sản phẩm bảo hiểm nhiều như thế nên sẽ không khai thác được hiệu quả tối đa tất cả sản phẩm. Các văn phòng đại diện của công ty được giao nhiệm vụ thực hiện triển khai tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm mà không chuyên sâu một nghiệp vụ nào. Thực tế chỉ cho thấy rằng văn phòng nào thực hiện nghiệp vụ nào tốt hơn thì được đánh giá là chuyên về nghiệp vụ đó. Như vậy sẽ tạo ra một hiện tường là nghiệp vụ dễ triển khai hơn sẽ được triển khai ở hầu hết các văn phòng đại diện, sẽ không có điều kiện tốt để nâng tỷ trọng của các nghiệp vụ khác. Nhìn chung những thuận lợi và khó khăn của trên đã ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động của công ty nên trong thời gian tới cố gắng sử dụng những mặt thuận lợi đồng thời cũng phải cố gắng làm giảm bớt những khó khăn, biến khó khăn lớn thành khó khăn nhỏ để đưa công ty vững bước đi lên xứng đáng là “ nhà bảo hiểm chuyên nghiêp” trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Trong năm 2011 công ty đặt ra những mục tiêu cơ bản sau: Tổng doanh thu phấn đấu tăng trưởng từ 18% - 20% Lợi nhuận phấn đấu tăng trưởng 18% Phát triển công ty lên mô hình tổng công ty Niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. 3.2. Khuyến nghị 3.2.1. Đối với nhà nước Chính sách vĩ mô của nền kinh tế có tác động rất lớn thị trường bảo hiểm và hoạt động của các công ty bảo hiểm chính vì vậy mà trước những biến động của nền kinh tế thế giới và trong nước đòi hỏi các nhà hoạch định kinh tế phải có những chính sáh phù hợp để ổn định nền kinh tế, tránh lạm phát, đưa ra các gói kích cầu phù hợp để ổn định và tăng trưởng kinh tế. Hệ thống pháp luật và các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm đặc biệt là pháp luật về kinh doanh bảo hiểm chính vì vậy cần hoàn thiện hơn nữa thể chế chính sách của nhà nước về kinh doanh bảo hiểm, bổ sung những điều luật nhằm xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm như trục lợi bảo hiểm. Đồng thời cũng tạo môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh hơn cho các công ty bảo hiểm. Đối với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam cần quan tâm hơn nữa tới các thành viên của mình, cùng thảo luận và đưa ra những chính sách và bước đi hợp lý để thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển hơn nữa 3.2.2. Đối với công ty Pjico Để công ty phát triển xứng đáng với tiềm năng của mình, qua phân tích những thuận lợi, khó khăn, những ưu điểm, nhược điểm ở trên em xin đưa ra một số kiến nghị như sau: Một là: Công ty nên áp dụng hình thức phân phối sản phẩm mới ngoài kênh phân phối truyền thống như thông qua ngân hàng, thẻ tín dụng… Hai là: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên, đại lý trong công ty cả về trình độ và tính chuyên nghiệp trong khâu khai thác, chăm sóc khách hàng, giám định và bồi thường tổn thất… bằng các việc làm cụ thể như: Nâng cao chất lượng cán bộ đầu vào với những yêu cầu cao hơn về mặt kỹ năng, nghiệp vụ; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ, công nhân viên và các đại lý, riêng về khâu quản lý các đại lý phải chặt chẽ hơn, nghiêm túc hơn tránh tình trạng một số đại lý thờ ơ với khách hàng sau khi ký kết được hợp đồng bảo hiểm thì không quan tâm tới khách hàng. Ba là: Xử lý nghiêm minh những vụ việc gây ảnh hưởng đến doanh thu, uy tín của công ty và quyền lợi của khách hàng, trường hợp nghiêm trọng có thể xem xét đưa ra pháp luật giải quyết như hiện tượng trục lợi bảo hiểm… Bốn là: Đẩy mạnh công tác triển khai các sản phẩm bảo hiểm, hướng sẩn phẩm đến những đối tượng khách hàng tiềm năng nhằm nâng cao thị phần của công ty trên thị trường bảo hiểm. Năm là: Ngoài những sản phẩm bảo hiểm đang có doanh thu tốt trong công ty thì trong thời gian tới công ty cũng cần chú trọng tới những sản phẩm có doanh thu kém hơn để tìm ra giải pháp thích hợp như bổ sung những điểm cần thiết, sửa đổi những điều khoản phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Sáu là: Các văn phòng đại diện của công ty ngoài việc kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm chung của công ty nên được giao nhiệm vụ về một nghiệp vụ cụ thể như vậy mới tập trung nguồn lực vào phát triển nghiệp vụ được tốt hơn, đồng thời tìm ra những giải pháp phù hợp, những điểm cần thiết để phát triển nghiệp vụ đó dẫn đến hiệu quả sẽ cao hơn. PHẦN 2. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Chương 1. Lý luận chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ Khái quát chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ Khái niệm và vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ Khái niệm bảo hiểm con người phi nhân thọ Bảo hiểm con người phi nhân thọ là sự cam kết giữa người được bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra (như ốm đau, tai nạn..) còn người tham gia bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, bảo hiểm con người phi nhân thọ là quá trình bảo hiểm cho các rủi ro không liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người. Vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ Con người là “tài nguyên” vô cùng quý giá của mọi quốc gia, mọi dân tộc, việc bảo vệ con người luôn là việc làm được quan tâm hàng đầu. Hiện nay điều kiện kinh tế, xã hội đã phát triển cùng với những tiến bộ về mọi mặt của cuộc sống, con người dần có sức khỏe tốt hơn, tuổi thọ cao hơn, các căn bệnh được đẩy lùi nhờ tìm ra những phương thuốc chữa trị… Tuy nhiên những rủi ro mà con người có thể gặp phải không vì thế mà giảm đi thậm chí còn tăng khi mà hiện nay với những mặt trái của tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng đã tác động rất nhiều tới con người, đó là tai nạn giao thông gia tăng, là ảnh hưởng của khói độc từ các nhà máy đến bầu khí quyển, là những căn bệnh lạ, những đại dịch bệnh bùng phát mà chưa được đẩy lùi…. Nếu một khi người nào đó gặp phải rủi ro trong cuộc sống thì không chỉ cuộc sống của người đó bị ảnh hưởng mà còn ảnh hưởng rất nhiều tới gia đình họ và xã hội. Chính vì vậy con người luôn tìm cách để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra với mình trong đó bảo hiểm là một trong những sự lựa chọn của con người. Bảo hiểm con người phi nhân thọ ra đời có một vai trò vô cùng to lớn không chỉ đối với chính người tham gia bảo hiểm mà còn đối với toàn xã hội. Cụ thể những vai trò to lớn của Bảo hiểm con người phi nhân thọ như sau: Đối với người tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ: Khi tham gia bảo hiểm họ có quyền yên tâm hơn về mặt tinh thần trong cuộc sống, yên tâm hoạt động và sản xuất. Mặt khác khi tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ còn đảm bảo cho họ và gia đình họ có một nguồn tài chính cần thiết để đối phó với cuộc sống khi không may rủi ro xảy ra bởi vì khi rủi ro xảy ra thu nhập của người đó có thể bị giảm hoặc mất lúc này khó khăn với chính họ và sẽ tạo gánh nặng cho gia đình họ. Hơn nữa khi khách hàng tham gia bảo hiểm cho người thân còn thể hiện sự quan tâm của mình tới người thân, cũng có thể tạo nên một động lực cho cuộc sống ví dụ như con mua bảo hiểm cho bố mẹ thể hiện sự báo hiếu, bố mẹ mua bảo hiểm cho con thì con cái biểu hiện sự biết ơn mà cố gắng học tập, phấn đấu khỏi phụ lòng cha mẹ. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ cho nhân viên vừa thể hiện được sự quan tâm tới người lao động khiến họ yên tâm làm việc như vậy nâng cao được năng suất, lợi nhuận của công ty, mặt khác khi có rủi ro xảy ra thì tổ chức, doanh nghiệp cũng giảm được những khoản bồi thường vì khi đó đã có bảo hiểm chịu trách nhiệm chi trả. Hơn nữa với việc làm đó thì cũng nâng cao được uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với toàn xã hội: Bảo hiểm con người phi nhân thọ góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng và cho toàn xã hội, thể hiện sự tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách của những người tham gia bảo hiểm. Mặt khác bảo hiểm con người phi nhân thọ cũng góp phần đảm bảo an sinh xã hội, chính sự bồi thường của các công ty bảo hiểm giúp khách hàng ổn định cuộc sống khi gặp phải rủi ro giúp cho nhà nước phải chi phí hỗ trợ ít hơn, dành số tiền đó đầu tư phát triển kinh tế xã hội, quay trở lại đảm bảo cuộc sống ổn định cho cho người dân. Đồng thời cũng là công cụ để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng, tạo việc làm, giải quyết các vấn đề xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm con người phi nhân thọ Khác với bảo hiểm con người nhân thọ là quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người bảo hiểm con người phi nhân thọ mang những đặc điểm sau đây: Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm ở đây là tai nạn, bệnh tật, ốm đau, thai sản, liên quan đến thân thể và sức khỏe của con người. Ở bảo hiểm con người phi nhân thọ khác với sự kiện “sống” và “chết” của bảo hiểm con người nhân thọ chính vì vậy tính chất rủi ro được bộc lộ khá rõ còn tính chất tiết kiệm không được thể hiện. Người được bảo hiểm thường được quy định trong một khoảng tuổi nào đó, các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những người có độ tuổi quá thấp hoặc quá cao. Ví dụ ở Việt Nam các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho trẻ em dưới 12 tháng tuổi và những người trên 65 tuổi, ở nước Anh thì trẻ em dưới 3 tuổi và người trên 65 tuổi không được các công ty bảo hiểm chấp nhận. Thời hạn bảo hiểm con người phi nhân thọ ngắn hơn so với bảo hiểm con người nhân thọ và thường là 1 năm ví dụ như: Bảo hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm viện…, bên cạnh đó còn có những sản phẩm mà thời hạn bảo hiểm chỉ có vài ngày, vài giờ như: Bảo hiểm tai nạn hành khách. Phí bảo hiểm thường được nộp một lần khi ký kết hợp đồng bảo hiểm Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ thường được triển khai kết hợp với các nghiệp vụ khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ như bảo hiểm tai nạn được lồng ghép trong bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm tai nạn lái phụ xe được triển khai kết hợp với bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm vật chất thân xe trong hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới… Việc triển khai kết hợp này sẽ làm cho chi phí khai thác, chi phí quản lý và các chi phí khác của công ty bảo hiểm giảm đi từ đó có điều kiện làm giảm phí bảo hiểm. Bảo hiểm con người phi nhân thọ được coi là loại hình bảo hiểm bổ sung hữu hiệu nhất cho các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Ở trên thế giới, loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ được triển khai sớm hơn loại hình bảo hiểm con người nhân thọ. Ở Việt Nam hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ được triển khai vào những năm cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90 mãi tới năm 1996 mới tổ chức triển khai bảo hiểm con người nhân thọ. Một số khái niệm làm rõ đặc điểm bảo hiểm con người phi nhân thọ. Đối tượng bảo hiểm: Là tình trạng tính mạng, sức khỏe và khả năng lao động của con người (tính mạng của con người Phi nhân thọ hoàn toàn khác với khái niệm “sống” và “chết” trong bảo hiểm con người nhân thọ) Người được bảo hiểm: Là người có tính mạng, tình trạng sức khỏe được bảo hiểm, là bên nhận được sự bảo vệ của bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm: Là người đứng ra ký hợp đồng bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Có thể là người được bảo hiểm nhưng cũng có thể là người không được bảo hiểm. Người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm: Là người được chỉ định nhận tiền bảo hiểm được ghi trước trong hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của người được bảo hiểm hoặc được thừa hưởng quyền lợi theo pháp luật. Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm con người phi nhân thọ có phạm vi bảo hiểm tùy thuộc vào từng công ty khác nhau với những quy định riêng và khả năng của mình mà quy định phạm vi bảo hiểm phù hơp với các nghiệp vụ cụ thể theo quy định của pháp luật. Số tiền bảo hiểm: Là số tiền mà bên tham gia yêu cầu được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm được xác định dựa trên nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ của người bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm: Là văn bản xác nhận việc thỏa thuận giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm trong đó bao gồm mọi chi tiết về các điều kiện bảo hiểm, các điều khoản loại trừ, thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm và các thông tin có liên quan khác. Hình thức hợp đồng bảo hiểm phổ biến nhất hiện nay là cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. Ngoài đơn bảo hiểm chính người ta còn sử dụng rất nhiều những phụ lục bảo hiểm, phụ lục chính là một phần của đơn bảo hiểm. Tai nạn: Là sự kiện bất ngờ không nhìn thấy trước, xảy ra ngoài sự kiểm soát của người được bảo hiểm, gây ra bởi môt lực tác động từ bên ngoài và có thể cảm nhận được và là nguyên nhân trực tiếp làm cho người được bảo hiểm chết hoặc thương tật. Ốm đau, bệnh tât: Là sự biến chất về sức khỏe do bất cứ nguyên nhân nào. Bao gồm cả sự lây truyền, tai nạn. Trong công ty bảo hiểm sẽ căn cứ vào nguồn gốc của bệnh và thời điểm có bệnh để phân loại các loại bệnh. Mất khả năng lao động: Được chia thành hai loại đó là mất khả năng lao động tạm thời và mất khả năng lao động vĩnh viễn. Mất khả năng lao động tạm thời: Là trạng thái người lao động phải ngừng việc trong một thời gian nhất định, sau khi điều trị sức khỏe phục hồi như ban đầu và quay trở lại làm việc. Mất khả năng lao động vĩnh viễn : Là trạng thái người lao động phải ngừng việc vĩnh viễn, măc dù được điều trị phẫu thuật nhưng sức khỏe vẫn không thể được phục hồi lại như cũ và không thể trở lại làm việc. Trường hợp này được xác định thông qua giám định y khoa và được lượng hóa bằng một tỷ lệ phần trăm suy giảm sức khỏe. Chi phí y tế: Là tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến người bệnh bao gồm ba loại sau: Những chi phí phát sinh trực tiếp tại các bệnh viện và cơ sở điều trị; Những chi phí chuyển viện đưa đón bệnh nhân; Chi phí chăm sóc nuôi dưỡng bệnh nhân sau khi điều trị. Bệnh viện: Là cơ sở khám chữa bệnh được nhà nước công nhận mà ở đó có khả năng và phương tiện chuẩn đoán, điều trị và phẫu thuật, có điều kiện điều trị nội trú và có phiếu theo dõi sức khỏe hàng ngày cho bệnh nhân. 1.1.3. Các loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ Tùy theo từng tiêu chí mà có thể chia bảo hiểm con người phi nhân thọ thành các loại khác nhau. Nếu theo tính chất của rủi ro thì có thể chia sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ thành ba loại là: Bảo hiểm tai nạn: Là loại hình bảo hiểm khi một tai nạn bất ngờ xảy ra làm người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật thân thể, người bảo hiểm sẽ thanh toán cho người thụ hưởng các khoản tiền theo điều khoản của hợp đồng. Các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại này như: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24, bảo hiểm tai nạn thuyền viên… Bảo hiểm sức khỏe: Có mục đích thanh toán các khoản trợ cấp chi phí y tế cho người được bảo hiểm trong các trường hợp bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn .. . phải vào viện điều trị và phẫu thuật hoặc bị chết do bệnh tật thuộc phạm vi bảo hiểm. Các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại này như: Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật… Loại thứ ba là loại hình bảo hiểm kết hợp: Loại bảo hiểm này sẽ thanh toán một khoản tiền khi người được bảo hiểm bị thương tật hoặc tử vong do tai nạn phải nằm viện và/hoặc phẫu thuật hoặc tử vong do ốm đau bệnh tật. Kết hợp các tiêu thức và để thuận lợi cho khách hàng thì có thể chia bảo hiểm con người phi nhân thọ thành các loại sau đây: Bảo hiểm tai nạn con người; Bảo hiểm chi phí y tế; bảo hiểm sinh mạng và kết hợp con người; Bảo hiểm học sinh, bảo hiểm du lịch. 1.2. Nội dung một số nghiệp vụ bảo hiểm con người cơ bản 1.2.1. Bảo hiểm tai nạn 24/24 Là nghiệp vụ bảo hiểm mà công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm (hay người đươc hưởng quyền lợi bảo hiểm) khi người bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, ngược lại thì người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm khi họ ký kết hợp đồng bảo hiểm. Mục đích của nghiệp vụ này là: Góp phần ổn định cuộc sống cho chính người bị tai nạn và gia đình họ đặc biệt là đối với những người chưa tham gia loại hình bảo hiểm nào hoặc đã tham gia nhưng được chi trả hoặc trợ cấp quá ít. Hơn nữa còn tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội cho những người lao động làm ở những ngành nghề thường xảy ra tai nạn được tham gia bảo hiểm. Đối tượng tham gia: Thường bao gồm tất cả những người trong độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi. Công ty bảo hiểm sẽ không chấp nhận những người bị bệnh thần kinh, tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn ở một mức độ nhất định thường thì từ 50% trở lên Phạm vi bảo hiểm: Bị tai nạn gây chết người hoặc thương tật, kể cả trường hợp người được bảo hiểm tham gia cứu người, cứu tài sản của nhà nước và của nhân dân, tham gia chống các hoạt động phạm pháp. Không thuộc phạm vi bảo hiểm: Người được bảo hiểm vi phạm pháp luật; hành động cố ý gây tai nạn hoặc tử vong, bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy và các chất kích thích; ngộ độc thức ăn, sử dụng thuốc không đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ, trúng gió; động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ; chiến tranh, nội chiến, đình công… Thời hạn bảo hiểm: Thông thường là một năm tuy nhiên có những trường hợp là một vài tháng tùy theo nhu cầu và thỏa thuận của các bên tham gia bảo hiểm Số tiền bảo hiểm: Thường được quy định ở mức khác nhau để người tham gia dễ dàng lựa chọn cho phù hợp với khả năng tài chính của mình. Phí bảo hiểm: Thường đóng một lần khi ký kết hợp đồng bảo hiểm. Công thức tính phí nộp một lần theo năm ứng với số tiền bảo hiểm và một ngành nghề nào đó như sau: P = f + d Với f được tính như sau Trong đó : f : Là phí thuần d: Phần phị phí (được quy định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tổng mức phí thu) Ci: Số tiền chi trả cho những người bị tai nạn và sau đó bị chết năm thứ i Ti: Số tiền chi trả cho những người bị tai nạn, thương tật năm i Li:Số người tham gia bảo hiểm tai nạn con người 24/24 năm thứ i n : Thứ tự các năm lấy số liệu tính toán Đối với những công ty bảo hiểm mới thành lập hoặc các công ty bảo hiểm lần đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này họ thường dựa vào tai nạn thống kê bảo hiểm tai nạn lao động hoặc bỏ tiền ra mua hẳn một biểu tỷ lệ phí sau đó điều chỉnh lại cho phù hợp với công ty của mình Chi trả tiền bảo hiểm: Khi yêu cầu công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm thì người được bảo hiểm hoặc người được thừa hưởng quyền lợi bảo hiểm phải có đầy đủ các loại giấy tờ có liên quan theo đúng quy định của pháp luật và của công ty. Sau khi xem xét giấy tờ hợp lệ thì công ty bảo hiểm sẽ tiến hành chi trả bảo hiểm theo các trường hợp sau: Trường hợp bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn Số tiền chi trả = số tiền bảo hiểm Trường hợp bị thương tật bộ phận Số tiền chi trả = số tiền bảo hiểm x tỷ lệ thương tật Trường hợp thương tật tạm thời Số tiền chi trả = chi phí thực tế điều trị (không vượt quá số tiền bảo hiểm) Trường hợp bị chết trong vòng một năm từ khi xảy ra tai nạn do hậu quả của tai nạn Số tiền chi trả = số tiền bảo hiểm – số tiền đã chi trả Hợp đồng bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm tai nạn 24/24 có thể được ký theo từng cá nhân và cũng có thể ký theo hợp đồng tập thể. 1.2.2.. Bảo hiểm tai nạn hành khách Mục đích của nghiệp vụ: Góp phần ổn định cuộc sống của bản thân hành khách không may bị tai nạn và gia đình họ; tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn khắc phục hậu quả tai nạn kịp thời nhanh chóng; xét trên phạm vi xã hội nghiệp vụ bảo hiểm này còn góp phần ngăn ngừa và đề phòng tai nạn giao thông, tăng thu ngân sách nhà nước để từ đó có điều kiện đầu tư trở lại nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng giao thông. Đối tượng bảo hiểm: Là tính mạng và tình trạng sức khỏe của tất cả hành khách đi trên phương tiện giao thông kinh doanh chuyên chở hành khách. Phạm vi bảo hiểm: Là các rủi ro, thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra trong suốt hành trình của khách hàng gây thiệt hại đến tính mạng và tình trạng sức khỏe của người được bảo hiểm. Không thuộc phạm vi bảo hiểm: Bị tai nạn do vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm pháp luật (nhảy tàu xe khi phương tiện chưa dừng hẳn, bám xe, đứng ngồi không đúng chỗ quy định…); Bị tai nạn do những nguyên nhân không liên quan trực tiếp đến quá trình vận chuyển hoặc bản thân tình trạng sức khỏe của hành khách gây ra. Thời hạn bảo hiểm: Đây là thời gian hợp lý để thực hiện cuộc hành trình tức là bắt đầu từ lúc hành khách bước chân lên phương tiện và kết thúc khi hành khách bước khỏi phương tiện một cách an toàn tại bến, ga hoặc sân bay cuối cùng ghi trên vé. Thời gian tạm ngừng nghỉ hợp lý và thời gian chờ lên phương tiện tiếp theo nếu như đi liên vận thì vẫn được tính vào thời hạn bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm: Được ấn định theo quy định chung đối với mỗi loại phương tiện hay một số loại phương tiện Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm được tính vào giá vé, cơ quan làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách bán vé cũng là người thu phí bảo hiểm. Có các cách tính phí cụ thể như sau: Phí bảo hiểm tính trên 1km/ khách hàng Công thức :P = f1 + f2 + f3 + f4 Với f1 được tính như sau: Trong đó : f1 : Phí thuần f2 : Phí đề phòng và hạn chế tổn thất f3 : Phí dự phòng f4: Phí quản lý và lãi dự kiến Ci: Số tiền chi trả cho những hành khách khắc chết năm thứ i Ti: Số tiền chi trả cho những hành khách khác phải điều trị phẫu thuật năm thứ i Lij: Độ dài quảng đường j năm thứ i Kij: Số hành khách đi trên quãng đường j năm thứ i n: Số năm khảo sát m: Số quãng đường của từng loại hình giao thông vận tải. Phương pháp tính phí theo tỷ lệ giá cước vận tải: Công thức: f = R x Gv Với R được tính như sau: Trong đó: f : Phí thuần R : Tỷ lệ phí bảo hiểm Gv: Giá cước vận tải Qi : tổng chi phí chi trả cho tai nạn bảo hiểm năm i Di: tổng doanh thu cước phí của ngành vận tải năm i Chi trả tiền bảo hiểm: Trường hợp tai nạn chết người thì chi trả như sau: Số tiền chi trả / 1 hành khách = số tiền bảo hiểm Trường hợp bị tai nạn thương tật: Số tiền chi trả = tỷ lệ thương tật x số tiền bảo hiểm Trường hợp bị tai nạn nhẹ, tạm thời thì có hai cách chi trả Số tiền chi trả = chi phí thực tế nằm viện điều trị ( không vượt quá số tiền bảo hiểm) Số tiền chi trả = số tiền chi trả bình quân một ngày x số ngày nằm viện 1.2.3. Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật Mục đích của nghiệp vụ : Giúp con người khắc phục được khó khăn khi không may họ bị ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật; góp phần bổ sung cho các loại hình bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội. Người được bảo hiểm: Bao gồm tất cả những người từ đủ 12 tháng đến 65 tuổi. Trường hợp không nhận bảo hiểm bao gồm: Những người bị thần kinh, tâm thần, ung thư, AIDS; những người bị tàn phế hoặc bị thương tật vĩnh viễn; những người đang trong thời hạn điều trị bệnh tật. Phạm vi bảo hiểm: Thường được quy định rất cụ thể tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi nước, mỗi công ty mà có cách vận dụng khác nhau bao gồm: ốm đau, bệnh tật, thương tật, thai sản phải nằm viện hoặc phẫu thuật; chết trong quá trình nằm viện, phẫu thuật. Không thuộc phạm vi bảo hiểm bao gồm: Điều dưỡng, an dưỡng; nằm viện kiểm tra sức khỏe hoặc giám định y khoa mà không liên quan đến việc điều trị bệnh tật, thương tât; điều trị những bệnh bẩm sinh, bệnh nghề nghiệp; tạo hình, thẩm mỹ, chỉnh hình phục hồi chức năng, làm chân tay giả, răng giả, kế hoạch hóa gia đình; say rượu, sử dụng ma túy; chiến tranh… Thời hạn bảo hiểm: Thường là một năm và chỉ có hiệu lực sau một thời gian nhất định. Thời gian từ khi ký hợp đồng cho tới khi hợp đồng có hiệu lực do công ty bảo hiểm quy định. Số tiền bảo hiểm: Công ty bảo hiểm ấn định ở nhiều mức khác nhau giúp người tham gia dễ dàng lựa chọn phù hợp với khả năng tài chính của mình. Phí bảo hiểm: Phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, số tiền bảo hiểm, thời gian bảo hiểm, tình trang sức khỏe và phạm vi bảo hiểm… Công thức tính phí bảo hiểm được tính theo công thức sau: P = f + d Với f được tính như sau: Trong đó: f: Phí thuần d: Phụ phí (được quy định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tổng mức phí thu) Ci: Tổng số tiền chi trả cho những người bị chết năm thứ I tham gia bảo hiểm Vi: Tổng số tiền chi trả cho những người nằm viện điều trị năm thứ i Ti: Tổng số tiền chi trả cho những người phải phẫu thuật năm i n: Số năm khảo sát Bi: Số người tham gia bảo hiểm trợ cấp, nằm viện phẫu thuật năm thứ i Chi trả tiền bảo hiểm: Do áp dụng nguyên tắc bồi thường nên số tiền bảo chi trả bảo hiểm được xác định trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh vì thế phần lớn các công ty bảo hiểm đều chi trả theo định mức. Có nghĩa là họ đưa ra các tỷ lệ định mức cho mỗi ngày điều trị trong bệnh viện và tỷ lệ trả tiền phẫu thuật đồng thời cũng đưa ra những định mức về số ngày được trợ cấp. Tất cả những định mức này đều được ghi trong hợp đồng. 1.2.4. Bảo hiểm học sinh Mục đích của nghiệp vụ: Khi rủi ro xảy ra. Bảo hiểm học sinh sẽ giúp học sinh và gia đình học sinh một khoản tiền nhất định để nhanh chóng khắc phục khó khăn, phục hồi sức khỏe, sớm trở lại đi học; tạo mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia đình và nhà bảo hiểm để từ đó làm tốt hơn công tác phòng, hạn chế, ngăn ngừa tai nạn nhanh chóng khắc phục hậu quả của tai nạn rủi ro xảy ra đối với học sinh; mặt khác thông qua hoạt động bảo hiểm giúp học sinh nâng cao ý thức cộng đồng ngay từ khi còn nhỏ tuổi. Người được bảo hiểm: Là tất cả mọi học sinh từ nhà trẻ, mẫu giáo đến sinh viên đại học. Phạm vi bảo hiểm: Bị chết trong mọi trường hợp; bị tai nạn thương tật; ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị và phẫu thuât. Không thuộc phạm vi bảo hiểm: Học sinh đến tuổi thành niên bị chết do tự tử, tiêm chích ma túy; do hành động cố ý của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm hay người được hưởng quyền lợi bảo hiểm (trừ những người được bảo hiểm ở tuổi vị thành niên); điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh bẩm sinh, chỉnh hình, thẩm mỹ, làm chân tay giả, răng giả; chiến tranh, phóng xạ… Thời hạn bảo hiểm: Thường thì ở nghiệp vụ này thời hạn bảo hiểm là một năm có thể là năm học hoặc năm dương lịch. Số tiền bảo hiểm: Được ấn định thành nhiều mức để người tham gia dễ dàng lựa chọn cho phù hợp với khả năng tài chính của họ. Phí bảo hiểm và chi trả tiền bảo hiểm: Vì đây là nghiệp vụ hỗn hợp của cả tai nạn và sức khỏe nên về nguyên tắc được thực hiện giống như nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn con người 24/24 và bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật 1.2.5. Một số nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ khác Bảo hiểm sinh mạng cá nhân: Đây là loại hình bảo hiểm giống với bảo hiểm nhân thọ tử kỳ, chỉ khác ở thời hạn bảo hiểm thường là một năm trở xuống. Ở Việt Nam hiện nay các công ty bảo hiểm thực hiện triển khai kết hợp loại hình bảo hiểm này với bảo các nghiệp vụ bảo hiểm khác và còn gọi là bảo hiểm kết hợp con người. Bảo hiểm trợ cấp mất khả năng lao động do tai nạn bệnh tật: Là loại hình bảo hiểm nhằm bổ sung cho các khoản thu nhập bị giảm hoặc mất trong thời gian người được bảo hiểm phải ngừng lao động do tai nạn, bệnh tật. Loại hình bảo hiểm này áp dụng nguyên tắc khoán nên không tồn tại sự thế quyền khiếu nại người thứ ba gây thiệt hại của công ty bảo hiểm. Bảo hiểm tai nạn hành khách du lịch: Là loại hình bảo hiểm được triển khai kết hợp với bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm. 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động triển khai bảo hiểm con người phi nhân thọ 1.3.1. Yếu tố chủ quan 1.3.1.1. Uy tín, thương hiệu của công ty Khi bán một sản phẩm bảo hiểm đồng nghĩa với việc nhà bảo hiểm bán một lời cam kết, một lời hứa và một lời đảm bảo, tâm lý của khách hàng khi tham gia bảo hiểm cũng lựa chọn một công ty có uy tín trên thị trường để tham gia bảo hiểm. Chính vì thế uy tín và thương hiệu của công ty là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ nói riêng và tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung. Riêng đối với bảo hiểm con người đây còn là một yếu tố đặc biệt quan trọng hơn vì khi sự kiện bảo hiểm xảy đối với con người, quyền lợi, trách nhiệm cũng gắn chặt với con người vì con người là “tài nguyên” quý giá nhất trong mọi tài nguyên. Một công ty bảo hiểm đã có thời gian hoạt động dài, đã tạo được uy tín về thương hiệu của công ty trên thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ thì sẽ thuận lợi hơn cho công tác triển khai các sản phẩm bảo hiểm, nhiều người biết đến sẽ thu hút được nhiều khách hàng, rút ngắn được quá trình khai thác. Ngược lại nếu công ty mới thành lập và chưa khẳng định được uy tín thì sẽ khó khăn trong hoạt động triển khai nghiệp vụ này. Chính vì vậy, các công ty bảo hiểm ngoài việc chú trọng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải có những hoạt động khác nhằm tạo được niềm tin của người dân, nâng cao được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ. Yếu tố thuộc về sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ Sản phẩm bảo hiểm phải phù hợp với nhu cầu muốn tham gia bảo hiểm, phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng. Khi khách hàng tham gia một sản phẩm bảo hiểm của công ty nào họ thường quan tâm tới các vấn đề sau của sản phẩm bảo hiểm: Đối tượng, phạm vi bảo hiểm của sản phẩm đó có phù hợp với nhu cầu của họ về sản phẩm mà họ đang muốn tham gia. Hay nói cách khác là khách hàng sẽ lựa chọn một sản phẩm bảo hiểm mà đáp ứng được mong muốn được bảo vệ của họ. Chính vì vậy những sản phẩm bảo hiểm cùng loại của các công ty khác nhau, công ty nào mở rộng đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm hơn các công ty khác thì sẽ thuận lợi hơn cho công tác triển khai. Mức phí bảo hiểm. Thông thường nếu các công ty có sản phẩm với những điều khoản như nhau, đối tương, phạm vi bảo hiểm tương tự nhau, chất lượng phục vụ như nhau thì khách hàng sẽ chọn tham gia bảo hiểm của công ty có mức phí thấp hơn. Các điều khoản của sản phẩm: Sản phẩm của công ty nào có các điều khoản có lợi hơn cho khách hàng thì sẽ dễ triển khai hơn và ngược lại. Kênh phân phối của sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm là “con đường” để khách hàng biết đến sản phẩm bảo hiểm của công ty, chính vì vậy nếu công ty nào có kênh phân phối phù hợp, rộng và dễ dàng tiếp cận được với khách hàng sẽ là một thuận lợi rất lớn cho công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ. Đối với nghiệp vụ này đa số các công ty bảo hiểm sử dụng kênh phân phối thông qua đại lý bảo hiểm vì vậy công ty nào có số lượng đại lý bảo hiểm lớn, năng động và làm việc hiệu quả thì sẽ tác động tích cực đến hoạt động triển khai bảo hiểm con người phi nhân thọ. 1.3.1.4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng Công tác chăm sóc khách hàng trong bảo hiểm có một vai trò rất quan trọng trong công tác triển khai bảo hiểm con người phi nhân thọ vì trước khi ký kết hợp đồng bảo hiểm nếu công tác chăm sóc khách hàng tốt sẽ dẫn đến kết quả là hợp đồng bảo hiểm sẽ được ký kết. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng sẽ khuyến khích khách hàng tiếp tục thực hiện hợp đồng bảo hiểm đồng thời có khả năng tái tục bảo hiểm. Đồng thời công tác chăm sóc khách hàng được thực hiện tốt sẽ giúp tăng thêm sự tin cậy, thân thiết của khách hàng đối với công ty bảo hiểm, mỗi khách hàng sẽ là một trung tâm truyền tin “hiệu ứng lan truyền thông tin” giúp nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty trên thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ, yếu tố này sẽ tác động trở lại tạo thuận lợi cho công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ. 1.3.2. Yếu tố khách quan 1.3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Kinh tế - xã hội phát triển thì thu nhập và, nhận thức của người dân về bảo hiểm cũng được tăng lên từ đó cũng tác động đến nhu cầu tham gia bảo hiểm của người dân. Khi kinh tế - xã hội phát triển cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời, hoạt động của các công ty bảo hiểm đồng thời các công ty bảo hiểm cũng hoạt động năng động hơn, có các chiến lược phát triển công ty, học hỏi được những kinh nghiệm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ của các công ty khác nên sẽ có tác động tích cực tới công tác triển khai của nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ. Kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh bảo hiểm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ. Ngược lại nếu kinh tế - xã hội chưa phát triển sẽ khó khăn cho hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ. 1.3.2.2. Sự cạnh tranh của thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ Thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ có sự cạnh tranh sẽ có tác động hai chiều tới hoạt động triển khai nghiệp vụ cụ thể: Nếu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ có sự cạnh tranh thì bắt buộc phải có những biện pháp, chiến lược nhằm triển khai nhằm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty mình. Sửa đổi, bổ sung các điều khoản cuẩn phẩm bảo hiểm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm, chú trọng khâu chăm sóc khách hàng nhằm cạnh tranh với các công ty khác… như vậy sẽ thúc đẩy thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ phát triển, công tác triển khai bảo hiểm con người phi nhân thọ đạt được những kết quả khả quan, quyền lợi của khách hàng được đảm bảo. Ngược lại nếu thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ có sự cạnh tranh không hoàn hảo, các công ty bảo hiểm tìm mọi cách để thu hút khách hàng như hạ phí bảo hiểm, tạo thêm điều khoản có lợi cho khách hàng mà không thuộc đặc điểm của sản phẩm… để cạnh tranh với công ty khác thì sẽ ảnh hưởng tới hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ của các công ty khác. Như vậy hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ sẽ gặp nhiều khó khăn. 1.3.2.3. Thu nhập, nhận thức và nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng. Khi thu nhập của khách hàng cao thì đời sống của con người cũng được nâng cao từ đó nhận thức về bảo hiểm con người phi nhân thọ cũng được nâng lên dẫn đến nhu cầu tham gia bảo hiểm của người dân cũng được tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ được thực hiện tốt và ngược lại. Chương 2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex 2.1. Thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ tại Việt Nam 2.1.1. Tình hình chung 2.1.1.1. Những mặt đạt được Cùng với sức nóng của thị trường bảo hiểm Việt Nam trong thời gian qua, thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ của nước ta cũng phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng các công ty kinh doanh bảo hiểm con người phi nhân thọ: Hầu hết các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đều khai thác nghiệp vụ này, tính tới thời điểm hiện tại ở nước ta có hơn 20 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được cấp giấy phép hoạt động tại thị trường Việt Nam và cả hơn 20 doanh nghiệp đó đều khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người. Trong đó có công ty hoạt động ở cả hai lĩnh vực nhân thọ và phi nhân thọ như Bảo Việt, Cathaylife. Các nghiệp vụ của bảo hiểm con người được các công ty triển khai hầu hết, ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, thêm các điều khoản theo hướng có lợi hơn cho khách hàng, và làm cho khách hàng dễ tiếp cận với sản phẩm các sản phẩm gắn quyền lợi cho chăm sóc y tế thương tật tử vong cao hơn hấp dẫn hơn với nhóm khách hàng có thu nhập cao nhằm giữ chân khách hàng. Về đội ngũ khai thác: Tất cả các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người đều sử dụng hai nguồn lực lượng chính là cán bộ khai thác của công ty và các đại lý chuyên nghiệp để tiến hành khai thác khách hàng. Bên cạnh đó cũng có những mô hình và cách sử dụng đội ngũ khai thác mới mà các công ty khác nên tham khảo như mô hình của ABIC là lấy cán bộ tín dụng làm cơ sở, chỉ bán bảo hiểm tai nạn cho các đối tượng vay ngân hàng. Về doanh thu bảo hiểm con người: Theo hiệp hội bảo hiểm Việt Nam trong năm 2010 doanh thu bảo hiểm con người của các doanh nghiệp bảo hiểm đạt 2.502.199 tỷ đồng tăng trưởng 30,5% so với năm 2009. Trong năm 2010 doanh thu của nghiệp vụ này đứng ở vị trí thứ 4/12 của các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. Đứng đầu ở thị trường là Bảo Việt, tiếp theo là Bảo Minh, PVI và ở vị trí thứ 4 là Pjico. Về công tác bồi thường bảo hiểm: Nhìn chung tỷ lệ bồi thường của toàn thị trường đã giảm đáng kể xuống còn 43,09% và tỷ lệ bồi thường của từng doanh nghiệp bảo hiểm đã có chuyển biến theo hướng tích cực hơn. Số tiền bồi thường trong năm là 1.078.186 tỷ đồng. Thị trường có sự cạnh tranh của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ: Với số lượng các công ty bảo hiểm trên thị trường nhiều nên có sự cạnh tranh giữa các công ty với nhau tạo động lực thúc đẩy sự phát triển hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người của các công ty. 2.1.1.2. Những mặt chưa đạt được Bên cạnh những mặt đã đạt được thì bảo hiểm con người ở Việt nam còn có những mặt chưa đạt được cụ thể như sau: Ở khâu khai thác: Vẫn chưa khai thác được tối đa thị trường, còn bỏ qua nhiều khác hàng tiềm năng. Khâu tuyên truyền phổ biến về bảo hiểm con người chưa được thực hiện tốt thể hiện là nhiều người dân còn chưa biết được bảo hiểm con người phi nhân thọ là gì và còn hiểu nhầm sang bảo hiểm nhân thọ. Trong khâu giám định bồi thường: Còn nhiều trường hợp chưa bồi thường kịp thời, đúng, đủ cho khách hàng, hoặc tạo ra bất lợi cho khách hàng khi thanh toán. Tỷ lệ bồi thường còn cao: Khoảng 43.09% đặc biệt là những sản phẩm bảo hiểm về sức khỏe mức trách nhiệm cao. Hiện tượng trục lợi bảo hiểm vẫn diễn ra gây nhiều khó khăn và thiệt hại cho cả công ty bảo hiểm và cả khách hàng. Cạnh tranh không lành mạnh của một số công ty bảo hiểm: Một số công ty bảo hiểm do muốn tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường đã tùy ý đưa ra một số biện pháp không lành mạnh như tăng thêm một số điều khoản có lợi cho khách hàng mà không thuộc phạm vi bảo hiểm theo quy định của pháp luật, giảm phí bảo hiểm, tăng thêm hoa hồng cho đại lý khai thác… Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ Những thuận lợi cơ bản Nhìn chung thì thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ ở nước ta đang phát triển nhờ có những thuận lợi cơ bản sau: Thứ nhất: Lượng khách hàng tiềm năng lớn. Dân số của Việt Nam năm 2009 là 86.025 triệu người Báo cáo điều tra dân số năm 2009 . Với số dân như vậy đây là nguồn khách hàng tiềm năng rất lớn cho thị trường bảo hiểm con người nói chung. Và bảo hiểm con người phi nhân thọ nói riêng Thứ hai: Nhận thức và nhu cầu về bảo hiểm tăng. Tình hình kinh tế của nước ta đang phát triển thu nhập của người dân từ đó cũng được nâng lên cùng với đó là nhận thức và nhu cầu về bảo hiểm của người dân cũng được nâng cao. Các doanh nghiệp bảo hiểm cần khai thác tốt mặt thuận lợi này. Thứ ba: Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi. Với luật kinh doanh bảo hiểm năm 2004 nhà nước ta đã tạo ra một hành lang pháp lý thống nhất cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm con người phi nhân thọ nói riêng. Ngoài ra trong thời gian gần đây các văn bản pháp luật của nhà nước quy định về kinh doanh bảo hiểm, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bảo hiểm của các công ty Thứ tư : Các nghiệp vụ bảo hiểm con người thường được quy định trước với những đặc điểm và trường hợp áp dụng cụ thể mà các công ty chỉ cần áp dụng cho phù hợp với công ty mình, điều chỉnh, thêm bớt các điều khoản sao cho phù hợp với khách hàng hướng tới và mục đích của công ty mà không vi phạm pháp luật. Thứ năm: Sự cạnh tranh của các công ty bảo hiểm. Với số lượng hơn 20 doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm con người phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đã tạo ra một thị trường cạnh tranh khiến các công ty phải điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình, đứng vững và phát triển tạo nên một thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ tiến bộ hơn, đạt chất lượng cao. 2.1.2.2. Những khó khăn cơ bản Bên cạnh những thuận lợi thì việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người ở Việt Nam vẫn còn có những khó khăn đáng kể như: Thứ nhất: Nhận thức và nhu cầu bảo hiểm của người dân chưa cao. Mặc dù được đánh giá là thị trường tiềm năng và hiện nay thu nhập và nhận thức về bảo hiểm của người dân cũng chưa cao, bên cạnh đó trong thời kỳ lạm phát những người có thu nhập trung bình sẽ không dành tiền cho bảo hiểm bởi còn nhiều vấn đề cần chi tiêu. Hơn nữa đối với đa số người dân Việt Nam hiện nay bảo hiểm vẫn được coi như một món hàng xa xỉ nhiều người không nghĩ tới đặc biệt là ở nông thôn và người lao động làm thuê tại các thành phố trong khi họ là những người cần được bảo hiểm hơn cả. Thứ hai: Bảo hiểm con người còn được triển khai theo nhóm như các tổ chức, công ty, đơn vị sản xuất, doanh nghiệp… mua bảo hiểm cho công nhân và nhân viên nhưng trên thực tế nhận thức về vai trò của bảo hiểm của các doanh nghiệp vẫn chưa cao đối với bảo hiểm xã hội là bắt buộc thì họ còn trốn đóng, chậm đóng hoặc chỉ đóng cho có lệ thì với bảo hiểm con người phi nhân thọ - là một loại hình bảo hiểm tự nguyện họ ít khi bỏ tiền ra mua bảo hiểm cho người lao động dù cho ngành nghề rất cần thiết có bảo hiểm. Thứ ba: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm của nước ta còn nhiều kẽ hở cho việc vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm như: chưa có quy định về sử phạt nghiêm minh những vi phạm về pháp luật bảo hiểm như hiện tượng trục lợi nên vô tình tạo điều kiên cho hiện tượng trục lợi bảo hiểm và một số sai phạm khác xuất hiện. Thứ tư :Sự cạnh tranh không lành mạnh của một số công ty bảo hiểm Nhiều công ty bảo hiểm ra đời tạo nên một thị trường cạnh tranh một mặt tạo nên thuận lợi nhưng mặt khác cũng tạo nên những khó khăn cho các công ty mới thành lập, tiềm lực yếu thế, ít kinh nghiệm. Hơn nữa để cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường thì có những doanh nghiệp tìm mọi cách như giảm phí, tăng hoa hồng, thêm các điều khoản mới… gây khó khăn cho công ty khác. Thứ năm: Mặc dù hoạt động được một thời gian nhưng nhìn chung các công ty bảo hiểm phi nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm này còn khá non trẻ, ít kinh nghiệm trong khai thác và quản lý, nguồn nhân lực và lực lượng đại lý tuy đông nhưng kiến thức chuyên ngành chưa cao nên sẽ những khó khăn lớn trong hoạt động triển khai bảo hiểm con người phi nhân thọ. Thứ sáu: Mặc dù có những đặc điểm, những quyền lợi khác nhau nhưng nếu nhìn một cách khái quát thì bảo hiểm con người phi nhân thọ còn có sự cạnh tranh của bảo hiểm con người nhân thọ và bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Trên thực tế thì có thể coi đây là loại hình bảo hiểm bổ sung cho nhu cầu cao hơn của người dân về bảo hiểm y tế nhưng với tình hình kinh tế, sự nhận thức và nhu cầu ở nước ta hiện nay thì người dân chỉ tham gia bảo hiểm y tế mà chưa thể tham gia bảo hiểm con người hoặc nếu tham gia thì sẽ tham gia bảo hiểm nhân thọ (xu hướng ở nông thôn). Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex 2.2.1. Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Petrolimex 2.2.1.1. Hệ thống sản phẩm bảo hiểm con người tại công ty bảo hiểm Petrolimex Hiện nay công ty bảo hiểm Pjico đang triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm con người cụ thể được liệt kê cụ thể ở bảng thống kê ở bảng dưới. Các sản phẩm bảo hiểm con người mà công ty đang triển khai là một hệ thống sản phẩm đa dạng với nhiều sản phẩm bảo hiểm đáp ứng được các dạng nhu cầu của khách hàng kể cả những khách hàng khó tính, dễ tính, có thu nhập cao hay thu nhập thấp. Với 09 nhóm nghiệp vụ chính và hơn 20 sản phẩm bảo hiểm cụ thể công ty bảo hiểm Petrolimex xứng đáng là một trong những công ty có hệ thống sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ lớn nhất trên thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ Việt Nam. Bảng 8. Danh mục các sản phẩm bảo hiểm con người đang thực hiện tại công ty bảo hiểm Petrolimex Số thứ tự Mã sản phẩm Tên sản phẩm 1 22 Nhóm sản phẩm bảo hiểm con người 2 221 Bảo hiểm con người kết hợp 3 222 Nhóm sản phẩm bảo hiểm tai nạn 4 2221 Bảo hiểm tai nạn thông thường 5 2222 Bảo hiểm tai nạn con người trên 10.000 USD 6 2223 Bảo hiểm tai nạn lao động thuyền viên 7 2224 Bảo hiểm tai nạn người sử dụng điện 8 2225 Bảo hiểm tai nạn người lao động ở nước ngoài 9 223 Bảo hiểm sinh mạng 10 224 Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật 11 225 Nhóm bảo hiểm học sinh giáo viên 12 2251 Bảo hiểm học sinh 13 2252 Bảo hiểm giáo viên 14 2253 Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe toàn diện học sinh 15 226 Nhóm bảo hiểm du lịch 16 2261 Bảo hiểm người Việt Nam du lịch trong nước 17 2262 Bảo hiểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam 18 2263 Bảo hiểm người Việt Nam du lịch tại nước ngoài 19 2264 Bảo hiểm du lịch nước ngoài ngắn hạn 20 2265 Bảo hiểm y tế cho chủ thẻ tín dụng 21 2266 Bảo hiểm bảo an công chức 22 227 Nhóm bảo hiểm tai nạn hành khách 23 2271 Bảo hiểm tai nạn hành khách đường sắt 24 2272 Bảo hiểm tai nạn hành khách đường sông 25 2273 Bảo hiểm tai nạn hành khách đường không 26 2274 Bảo hiểm tai nạn hành khách đường bộ 27 228 Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường cho người lao động 28 229 Nhóm loại hình bảo hiểm khác 29 2291 Bảo hiểm sinh mạng người vay tín chấp 30 2292 Bảo hiểm tai nạn lao động ngành xây dựng 31 2293 Bảo hiểm con người kết hợp mức trách nhiệm cao (Nguồn: Phòng bảo hiểm con người của công ty bảo hiểm Pjico) 2.2.1.2. Kênh phân phối và đội ngũ khai thác Kênh phân phối sản phẩm: Cũng như hoạt động triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm khác tại công ty, nghiệp vụ bảo hiểm con người cũng được phân phối đến khách hàng theo hai kênh phân phối chính là phân phối tại các phòng bán bảo hiểm (trực tiếp) và phân phối thông qua các đại lý chuyên nghiệp. Đối với kênh phân phối trực tiếp sử dụng cơ sở vật chất và nhân viên chuyên viên khai thác bảo hiểm của công ty. Nhờ vậy chất lượng của phân phối được đảm bảo, kịp thời nắm bắt được tâm tư nguyện vọng và những phản hồi của khách hàng. Đây là những nhân viên chính thức được trả lương của công ty có chuyên môn về bảo hiểm, có trách nhiệm cao về công việc tạo được niềm tin trong khách hàng vì vậy kênh phân phối này thường có số lượng hợp đồng bảo hiểm cao và tỷ lệ tái tục bảo hiểm cũng cao hơn kênh phân phối khác. Có thể khái quát lên kênh phân phối này như sau: Sơ đồ 4: Sơ đồ miêu tả kênh phân phối sản phẩm trực tiếp ở công ty Pjico Khách hàng Công ty bảo hiểm Pjico Sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ (Nguồn: Phòng bảo hiểm con người của Pjico) Đối với kênh phân phối gián tiếp: Ở hình thức phân phối này công ty bảo hiểm Pjico sử dụng đội ngũ đại lý chuyên nghiệp được công ty đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm, hưởng hoa hồng và hưởng lương theo doanh thu. Mặc dù hình thức này không có sự gặp gỡ trực tiếp giữa khách hàng và công ty bảo hiểm nhưng với lực lượng đại lý lớn dàn trải sẽ giúp cho quá trình triển khai sản phẩm đến khách hàng được nhiều khách hàng hơn, đây là một kênh phân phối mang lại kết quả kinh doanh cao cho công ty ở nghiệp vụ bảo hiểm con người Sơ đồ 5: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm gián tiếp của Pjico Khách hàng Trung gian ( Đại lý chuyên nghiệp) Công ty bảo hiểm Pjico (Nguồn : Phòng bảo hiểm con người của công ty bảo hiểm Pjico) 2.2.1.3. Đội ngũ khai thác Sử dụng hai kênh phân phối trên nên đội ngũ khai thác khách hàng của công ty cũng gồm có hai nhóm chính đó là các cán bộ, nhân viên chính thức của công ty, và đội ngũ đại lý chuyên nghiệp. Về đội ngũ cán bộ: Với hơn 1368 cán bộ tuổi đời trẻ năng động nhiệt tình, có tinh thần ham học hỏi trách nhiệm nghề nghiệp cao có kiến thức chuyên môn về bảo hiểm hoặc liên quan đến bảo hiểm. Đây là đội ngũ khai thác chủ lực của công ty. Ngoài ra trong đội ngũ khai thác này còn có các nhân viên không phải là nhân viên khai thác của công ty như nhân viên kế toán, nhân viên văn phòng… cũng tham gia khai thác như nhân viên khai thác của công ty, chính điều này làm nên một đội ngũ cán bộ khai đông đảo. Về đại lý chuyên nghiệp: Với số lượng đại lý hơn 3161 được công ty đào tạo và cấp chứng chỉ là một số lượng đại lý không nhỏ. Thông thường thì những đại lý có năng lực sau một thời gian sẽ thi vào làm nhân viên chính thức của công ty. Ngoài ra đội ngũ đại lý của công ty còn bao gồm cả những cán bộ của các ngành khác như giáo viên, cán bộ hoạt động trong các cơ quan khác nhằm dựa vào uy tín và mối quan hệ của họ để triển khai sản phẩm bảo hiểm đến khách hàng. Chính vì vậy đội ngũ khai thác là đại lý ở đây bao gồm rất nhiều đối tượng họ được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp, được hưởng phí hoa hồng và lương theo doanh thu. Đội ngũ khai thác của công ty bảo hiểm Petrolimex trong những năm qua không ngừng tăng lên thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 9: Số lượng cán bộ công nhân viên và đại lý của công ty Petrolimex Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm2009 Năm2010 Cán bộ, nhân viên Người 1.100 1.200 1.368 Đại lý chuyên nghiệp Người 4.500 3.000 3.161 (Nguồn: Báo cáo thường niên công ty bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2008- 2010) Qua bảng số liệu trên thấy rằng số lượng cán bộ nhân viên, đại lý của công ty có sự biến động qua các năm. Về số lượng cán bộ, nhân viên năm 2008 là 1.100 đến năm 2010 số lượng cán bộ đã tăng lên 1.368 người tương đương với tăng 24.36% và tăng 268 người so với năm 2008. Việc số lượng cán bộ nhân viên của công ty tăng lên qua các năm như vậy hoàn toàn phù hợp với nhu cầu mở rộng và phát triển của công ty, số lượng cán bộ lớn mạnh cũng thể hiện sự phát triển của đội ngũ khai thác là cán bộ, nhân viên của công ty. Số lượng đại lý chuyên nghiệp của công ty trong năm 2008 là 4.500 người đến năm 2009 đã giảm xuống còn 3.000 người, tương ứng với giảm 1.500 người, năm 2010 số lượng đại lý là 3.161 người tuy có tăng lên 161 người so với năm 2009 nhưng vẫn còn giảm 1.339 người so với năm 2008. Việc số lượng đại lý giảm đi một lượng đáng kể qua các năm thể hiện một khó khăn trong công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty. Nguyên nhân của việc số lượng đại lý giảm là do các đại lý chuyên nghiệp chuyển công tác, ngừng hoạt động hay chuyển sang làm việc cho công ty bảo hiểm khác. Về chất lượng của đội ngũ khai thác, công ty luôn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng của cán bộ công nhân viên của công ty và chất lượng của các đại lý chuyên nghiệp thể hiện qua việc tuyển dụng, đào tạo đại lý, và tổ chức các chương trình nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của đội ngũ khai thác sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty. Quy trình khai thác bảo hiểm con người của Pjico Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm Pjico được thể hiện qua sơ đồ sau: Diễn giải của quy trình khai thác ở phần phụ lục 2. Sơ đồ 6: Quy trình khai thác bảo hiểm con người phi nhân thọ ở Pjico Trách nhiệm Tiến trình KTV KTV KTV/ Lãnh đạo đơn vị/ TGĐ KTV KTV/ Cán bộ quản lý cấp theo phân cấp KTV KTV KTV/ thống kê Nhận đề nghị bảo hiểm Thu thập, phân tích thông tin khách hàng, điểu tra rủi ro Xem xét phân cấp Chào phí bảo hiểm Theo dõi đàm phán với khách Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức Cấp GCNBH và/ hoặc HĐBH, thu phí bảo hiểm Theo dõi thực hiện hợp đồng Từ chối Khách hàng chưa đồng ý Khách hàng đồng ý (Nguồn: Phòng bảo hiểm con người của công ty bảo hiểm Pjico) Kết quả khai thác Với hai kênh phân phối sản phẩm chủ lực, đội ngũ bán khai thác đảm bảo số lượng và chất lượng, một hệ thống sản phẩm đa dạng, quy trình khai thác khoa học… đã tạo nên một thế mạnh về khâu khai thác sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty với doanh thu bán hàng năm 2010 đạt 125,6 tỷ đồng đứng ở vị trí thứ 4 trên thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ. Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu khai thác khách hàng bảo hiểm con người phi nhân thọ ở các tổ chức, cơ quan thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Ngoài ra khách hàng bảo hiểm con người phi nhân thọ của công ty còn là các cá nhân tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực khác với số lượng khách hàng ngày càng tăng. Mặt khác là một trong ba công ty triển khai thành công nhất bảo hiểm học sinh nên đây là lượng khách hàng lớn và chủ yếu của công ty. Hiện tại công ty đang thực hiện bảo hiểm cho cán bộ, học sinh, sinnh viên của rất nhiều trường học từ mầm non đến đại học trên địa bàn cả nước. Kết quả khai thác bảo hiểm con người của công ty bảo hiểm Pjico được thể hiện qua bảng số liệu về số hợp đồng khai thác được như sau: Bảng 10: Số hợp đồng khai thác bảo hiểm con người của công ty Petrolimex giai đoạn 2008- 2010 Năm Số hợp đồng ( hợp đồng) Tăng trưởng liên hoàn (%) Doanh thu nghiệp vụ (tỉ đồng) Tăng trưởng liên hoàn (%) Số phí bình quân/1 hợp đồng ( triệu đồng) 2008 10.012 - 101 - 10.087 2009 10.807 7.94 114.5 13.36 10.594 2010 11.710 8.35 125.6 9.7 10.725 ( Nguồn : Phòng bảo hiểm con người của Pjico giai đoạn 2008-2010) Nhìn vào bảng số liệu trên thấy được số hợp đồng khai thác được không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2008 số hợp đồng khai thác được của công ty là 10.012 hợp đồng tới năm 2009 đã khai thác được 10.807 hợp đồng tăng trưởng 7.94% tương ứng với 795 hợp đồng so với năm 2008. Năm 2010 số hợp đồng khai thác được là 11.710 hợp đồng tăng 8.35% tương ứng với tăng 903 hợp đồng so với năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do từ năm 2008 công ty đã bước đầu đưa ra thị trường sản phẩm bảo hiểm chăm sóc sức khỏe toàn diện mức cao, bảo hiểm trẻ em và đã giành được những kết quả khả quan vẫn tiếp tục được thực hiện triển khai trong năm 2009, 2010 và những năm tiếp theo mặc dù vẫn còn có những khó khăn phía trước. Trên thực tế thì công ty đang bảo hiểm cho số lượng khách hàng nhiều hơn so với số lượng hợp đồng vì có nhiều hợp đồng công ty ký với các tổ chức mua bảo hiểm cho thành viên như trường học, công ty xây dựng…. Doanh thu của nghiệp vụ cũng không ngừng được tăng lên, năm 2008 doanh thu đạt mức 101 tỷ đồng đến năm 2009 đã tăng lên 114.5 tỷ đồng tăng trưởng 13.36% tương ứng với tăng 13.5 tỷ đồng so với năm 2008. Đến năm 2010 doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm con người tăng lên 125.6 tỷ đồng, tương ứng với tăng 9.7% và tăng 11.1 tỷ đồng so với năm 2009. Mức tăng trưởng liên hoàn của năm 2010 so với năm 2009 thấp hơn của năm 2009 so với năm 2008 là 3.36% điều này cũng do tác động của mức tăng trưởng của số hợp đồng khai thác được vì có những hợp đồng có giá trị cao nhưng cũng có những hợp đồng có giá trị thấp. Số phí bình quân / 1 hợp đồng bảo hiểm cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2008 số phí bình quân/ 1 hợp đồng bảo hiểm là 10.087 triệu đồng thì tới năm 2009 mức phí bình quân/ 1 hợp đồng bảo hiểm đã tăng lên 10.594 triệu đồng tăng 5.02% tương ứng với tăng 0.507 triệu đồng/ 1 hợp đồng bảo hiểm so với năm 2008. Năm 2010 só phí bình quân/ 1 hợp đồng bảo hiểm là 10.725 triệu đồng tăng 1.23% tương ứng với tăng 0.131 triệu đồng/ 1 hợp đồng bảo hiểm so với năm 2009. Mức tăng trưởng này là do công ty triển khai nghiệp vụ bảo hiểm chăm sốc sức khỏe mức trách nhiệm cao nên mặc dù sản phẩm vẫn chưa thực sự khai thác tốt nhưng cũng góp phần làm t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL Minh Trang 272 3 bh2.doc
Tài liệu liên quan