Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam: LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, để các doanh nghiệp có thể hoạt động có hiệu quả thì việc cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp là cần thiết. Năm 2006 là một năm đánh dấu bước phát triển của Thị trường chứng khoán ( TTCK) Việt Nam, TTCK đã đi vào hoạt đời sống người dân từng ngày từng giờ qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, internet...Sự phát triển của TTCK kéo theo sự phát triển của quá trình CPH doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam. Tuy nhiên, để có thể hoàn thành quá trình CPH một cách thuận lợi thì việc xác định giá trị doanh nghiệp CPH là việc vô cùng quan trọng. Thật vậy, có định giá chính xác giá trị của doanh nghiệp thì mới có thể thực hiện khâu tiếp theo của quá trình CPH được. Bên cạnh đó việc TTCK phát triển ngày càng được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Vì các lĩnh vực khác như bất động sản, vàng bạc ngày càng khó kiếm lợi nhuận thì đầu tư vào TTCK đang là một xu hướng của các nhà đầu tư. Để đ...

doc82 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 821 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, để các doanh nghiệp có thể hoạt động có hiệu quả thì việc cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp là cần thiết. Năm 2006 là một năm đánh dấu bước phát triển của Thị trường chứng khoán ( TTCK) Việt Nam, TTCK đã đi vào hoạt đời sống người dân từng ngày từng giờ qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, internet...Sự phát triển của TTCK kéo theo sự phát triển của quá trình CPH doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam. Tuy nhiên, để có thể hoàn thành quá trình CPH một cách thuận lợi thì việc xác định giá trị doanh nghiệp CPH là việc vô cùng quan trọng. Thật vậy, có định giá chính xác giá trị của doanh nghiệp thì mới có thể thực hiện khâu tiếp theo của quá trình CPH được. Bên cạnh đó việc TTCK phát triển ngày càng được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Vì các lĩnh vực khác như bất động sản, vàng bạc ngày càng khó kiếm lợi nhuận thì đầu tư vào TTCK đang là một xu hướng của các nhà đầu tư. Để đầu tư có hiệu quả thì các nhà đầu tư phải tiến hành phân tích các công ty niêm yết cổ phiếu trên TTCK trong đó xác định chính xác giá trị của doanh nghiệp là một công việc không thể thiếu của các nhà đầu tư, để từ đó nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định chính xác và có hiệu quả cho họ. Đối với các công ty chứng khoán thì xác định giá trị doanh nghiệp là một hoạt động mang lại lợi nhuận cho công ty. Chính vì vậy, hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp là một vấn đề cấp bách đối với Nhà nước, các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư và các chủ thể khác trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp trước khi CPH là một vấn đề vô cùng khó khăn và phức tạp. Việc xác định các tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị có thể không khó khăn lắm trong điều kiện nền kinh tế thị trường máy móc thiết bị cũ hoạt động mạnh, mặc dù nếu máy móc thiết bị đó thuộc loại đặc chủng thì việc xác định cũng có những nguyên tắc nhất định. Vấn đề trở nên phức tạp hơn khi ta xác định giá trị các tài sản vô hình, các bằng phát minh sáng chế, các nhãn hiệu thương mại luôn được xác định giá khác nhau tuỳ theo từng người mua. Chính vì điều khó khăn như vậy nên việc xác định giá trị doanh nghiệp vẫn còn vấp phải những sai sót cũng như việc thiếu chính xác trong việc xác định giá trị doanh nghiệp. Bởi vậy em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam”. Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài này cũng là một cơ hội giúp em nghiên cứu sâu hơn những kiến thức đã học đồng thời góp phần đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn để giúp cho việc định giá doanh nghiệp được chính xác hơn. 1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam 2.Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết phải hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá thực trạng của quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình định giá doanh nghiệp. Xác định phương hướng của nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam. Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam. 3.Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp điều tra chọn mẫu; phương pháp so sánh và một số phương pháp khác: Đọc tài liệu lưu trữ, phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lý... 4.Kết cấu của đề tài: Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp để phát triển nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo Th.s Lê Trung Thành và các cô chú anh chị trong phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng như trong toàn công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên cứu em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh chị để em tiếp tục học hỏi thêm. Sinh viên thực hiện Trần Thị Thuỳ Hương CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm chung về công ty chứng khoán Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thời tiền sử của thị trường chứng khoán, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng khoán là tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ. Chúng ta có thể khái niệm công ty chứng khoán như sau: Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Do đặc điểm một công ty chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định do đó hiện nay, có quan điểm phân chia công ty chứng khoán thành các loại như sau: công ty môi giới chứng khoán, công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty trái phiếu, công ty chứng khoán không tập trung. Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán, đó là: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán hoạt động theo 2 nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính. Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức: - Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hành - Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm - Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty - Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. - Công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn. - Công ty chứng khoán không được phép nhận bất cứ một khoản thù lao nào khác ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình - Ở nhiều nước, các công ty chứng khoán phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp công ty chứng khoán mất khả năng thanh toán. - Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các công ty chứng khoán không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng. - Các công ty chứng khoán không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng. Nhóm nguyên tắc tài chính: - Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và các nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng. - Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng. - Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. Công ty chứng khoán không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. Khả năng vai trò của công ty chứng khoán Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, không phải tự họ đi bán số chứng khoán mà họ định phát hành. Họ không thể làm tốt được việc đó bởi vì họ không có bộ máy chuyên môn. Cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ. Đó là các công ty chứng khoán, với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, thực hiện vai trò môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số hoạt động khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Các công ty chứng khoán là các tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển nói chung của nền kinh tế và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán, qua đó một lượng vốn khổng lồ được đua vào đầu tư trực tiếp từ việc tập hợp những nguồn vốn nhỏ lẻ trong công chúng. Công ty chứng khoán có những vai trò khác nhau đối với những chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán. Đối với các chủ thể phát hành Mục tiêu khi tham gia vào thị trường của các chủ thể phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán có vai trò tạo cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Đối với các nhà đầu tư Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả. Đối với thị trường chứng khoán: Đối với thị trường chứng khoán công ty chứng khoán thể hiện 2 vai trò chính: Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường: Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định của các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường. Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản chính: Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các công ty chứng khoán không những huy động được khoản vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường cấp 2 do thực hiện các giao dịch mua và bán các công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của các tài sản chính. Đối với cơ quan quản lý thị trường. Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện tốt mục tiêu đó. Các công ty chứng khoán thực hiện được tốt vai trò này bởi vì họ là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai hoá dưói sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn bóp méo thị trường. Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung. 1.1.3. Các hoạt động của công ty chứng khoán Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hay đại diện mua bán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OCT mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển tới khách hàng của mình các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán. Và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo. Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những tư cách phẩm chất, tư cách đạo đức, kĩ năng mẫn cán trong công việc và với thấi độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không được xúi dục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho khách hàng. • Hoạt động tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Mục đích của hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán nhằm thu lợi cho chính mình. Tuy nhiên, để đảm bảo ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định đó là yêu cầu về vốn và con người. Vốn và con người là hai điều kiện cơ bản để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh chứng khoán. Để thực hiện hoạt động tự doanh, các công ty chứng khoán phải có một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Việc quy định mức vốn trên nhằm mục đích đảm bẩo rằng các công ty chứng khoán thực sự có vốn và dùng vốn của họ để kinh doanh. Tương tự như vậy, con người cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động tự doanh. Kinh doanh chứng khoán là một hoạt động đặc thù có sự chi phối rất lớn của con người và thông tin. Nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự doanh của công ty phải có một trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt là tính nhạy cảm trong công việc. Hoạt động tư vấn đầu tư Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng các kiến thức, đó chính là vốn chất xám mà họ bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi phải thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên cho khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình khoản thu phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn có thành công hay không). Hoạt động bảo lãnh phát hành Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, đòi hỏi các tổ chức phát hành phải cần đến những công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán. Như vậy nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh (gọi tắt là tổ chức bảo lãnh –TCBL) giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư Đây là hoạt động quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược mang những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận hoặc yêu cầu Quy trình nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư có thể được khái quát thông qua các bước sau: Khách hàng Công ty chứng khoán Nhận yêu cầu quản lý Ký hợp đồng quản lý Thực hiện hợp đồng quản lý Thanh lý hợp đồng Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư - Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu về khả năng của nhau. Công ty chứng khoán phải tìm hiểu rõ về khách hàng: là tổ chức hay cá nhân, số tiền và nguồn gốc tiền định đầu tư, mục đích đầu tư, thời gian đầu tư...Đồng thời, công ty phải chứng minh cho khách hàng thấy được khả năng của mình, đặc biệt là khả năng chuyên môn và khả năng kiểm soát nội bộ, đây là hai tiêu chuẩn quan trọng nhất của công ty. Khả năng chuyên môn chính là khả năng đầu tư vốn đem lại lợi nhuận cho khách hàng còn khả năng kiểm soát nội bộ là khả năng công ty có thể đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, chống lại sự thất thoát do sự vô ý hay cố ý của nhân viên công ty. - Ký hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán ký hợp đồng quản lý giữa công ty và khách hàng theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư mà công ty được hưởng. - Thực hiện hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và chính công ty. - Kết thúc hợp đồng quản lý: Khi đến hạn hợp đồng hay trong một số trường hợp công ty giải thể, phá sản, ngừng hoạt động... công ty phải cùng với khách hàng bàn bạc và quyết định xem có tiếp tục gia hạn hay thanh lý hợp đồng không. Trong trường hợp công ty chứng khoán phá sản, tài sản uỷ thác của khách hàng phải được tách riêng và không được dùng để trả các nghĩa vụ nợ của công ty chứng khoán. Các hoạt động phụ trợ khác: - Hoạt động tín dụng - Nghiệp vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính công ty - Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán (quản lý cổ tức) 1.2. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Các khái niệm Hoạt động tư vấn là hoạt động đưa ra những lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng. Giá trị: Trong phân tích công ty thì nhà đầu tư đặc biệt chú ý đến việc đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp. Thuật ngữ giá trị thường được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau: - Giá trị sổ sách: là giá trị của một tài sản được ghi trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Nó biểu hiện các chi phí trước đó của tài sản hơn là giá trị hiện hành của tài sản đó và bằng giá trị thuần của doanh nghiệp chia cho tổng số cổ phần phát hành ra. - Giá trị thị trường: Là giá trị của cổ phiếu được mua bán trên thị trường. - Giá trị thực hay giá trị kinh tế: là giá trị hiện tại của những luồng tiền kì vọng trong tương lai của tài sản. Giá trị này được nhà đầu tư đánh giá là giá trị có thể chấp nhận được với một luồng tiền nhất định, một khoảng thời gian và một mức rủi ro chấp nhận được của luồng tiền sẽ nhận được trong tương lai. Xác định giá trị doanh nghiệp: Định giá doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế thị trường nhất là trong nền kinh tế các doanh nghiệp cổ phần, tư nhân chiếm đa số. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về giá trị doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể định nghĩa chúng một cách chung nhất như sau: + Giá trị doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền và được đo bằng độ lớn các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp, về thực chất là việc lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường. Như vậy, quan niệm trên đây về giá trị doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp là những khái niệm hết sức cơ bản. Nó được coi là cơ sở lý luận đối với các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.2.2.Những yờu cầu khi định giỏ. Vấn đề xỏc định giỏ của doanh phải đảm bảo được những yờu cầu cần thiết sau: Phải đảm bảo tớnh đỳng, tớnh đủ giỏ trị của doanh nghiệp tại thời điểm xỏc định. Đảm bảo hài hoà giữa lợi ớch của Nhà nước, doanh nghiệp, cỏc nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp (những người mua cổ phần. Tụn trọng nguyờn tắc thị trường, phải gắn với tỡnh hỡnh thực tế của thị trường chứng khoỏn và thị trường vốn. Trong cỏc yờu cầu núi trờn thỡ yờu cầu đảm bảo tớnh đỳng, tớnh đủ giỏ trị của doanh nghiệp là yờu cầu khú thực hiện nhất. Muốn vậy cần xỏc định: Giỏ trị thực tế của doanh nghiệp được cổ phần CPH Giỏ trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp được CPH Giỏ trị quyền sử dụng đất (với doanh nghiệp lựa chọn hỡnh thức giao đất). Lợi thế thương mại (lợi thế kinh doanh). 1.2.3.Cỏc phương phỏp xỏc định giỏ trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay 1.2.3.1. Phương phỏp giỏ trị tài sản thuần Phương phỏp định giỏ doanh nghiệp theo giỏ trị tài sản thuần cho rằng, doanh nghiệp cũng giống như một hàng hoỏ thụng thường, giỏ trị của một doanh nghiệp được tớnh bằng tổng giỏ trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh (SXKD). Phương phỏp xỏc định: Tổng giỏ trị của tài sản trong doanh nghiệp được hỡnh thành từ nhiều nguồn khỏc nhau, cú thể là của chủ doanh nghiệp, của trỏi chủ, người cho doanh nghiệp vay vốn, tiền lương chưa đến kỳ hạn trả, thuế chưa đến kỳ hạn nộp, cỏc khoản ứng trước của khỏch hàng... Chớnh vỡ vậy để xỏc định chớnh xỏc giỏ trị của doanh nghiệp, ta phải xỏc định giỏ trị tài sản thuần, nghĩa là, chủ sở hữu khi tiến hành bỏn doanh nghiệp chỉ cú thể tiến hành bỏn những tài sản doanh nghiệp đang quản lý sử dụng mà thụi. Cụng thức xỏc đỡnh giỏ trị doanh nghiệp theo phương phỏp: Theo phương phỏp này cụng thức được xõy dựng như sau: V0 = Vt - Vn Trong đó: V0 : giỏ trị tài sản thuần thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp Vt : tổng giỏ trị tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào SXKD Vn : giỏ trị cỏc khoản nợ Ưu điểm của phương phỏp Đõy là cỏch tớnh khỏ đơn giản. Nếu doanh nghiệp ghi chộp khỏ đầy đủ cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh và chấp hành tốt cỏc chế độ kế toỏn hiện hành thỡ việc tớnh toỏn hoàn toàn cú cơ sở tin cậy. Nhược điểm của phương phỏp này Tuy nhiờn ngay cả khi doanh nghiệp ghi chộp đầy đủ và thực hiện nghiờm khắc cỏc chế độ kế toỏn của nhà nước thỡ số liệu trờn bảng cõn đối kế toỏn cũng chỉ phản ỏnh giỏ trị của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đú chứ khụng phản ỏnh đỳng giỏ trị thị trường của toàn bộ số tài sản của doanh nghiệp. 1.2.3.2 Phương phỏp hiện tại hoỏ cỏc nguồn tài chớnh tương lai Theo phương phỏp này, giỏ trị của một doanh nghiệp được đo bằng độ lớn cỏc khoản thu nhập mà doanh nghiệp cú thể mang lại cho cỏc nhà đầu tư trong tương lai. Tuy nhiờn, giỏ trị của tiền ở cỏc thời điểm khỏc nhau sẽ khụng giống nhau, cho nờn cần thực hiện quy đổi cỏc khoản thu nhập về cựng một thời điểm, đú là thời điểm hiện tại. Cụng thức tổng quỏt: Trong đú: V0 : Giỏ trị doanh nghiệp Ft : Thu nhập đem lại cho nhà đầu tư năm thứ t i : Tỷ suất chiết khấu n : Thời gian đỏo hạn Xuất phỏt từ cụng thức tổng quỏt mà cỏc nhà đầu tư, tuỳ theo cỏch nhỡn nhận về lợi ớch doanh nghiệp cú thể đem lại cho mỡnh, vận dụng và phỏt triển cụng thức định giỏ doanh nghiệp dưới nhiều hỡnh thức khỏc nhau. Phương phỏp định giỏ chứng khoỏn Giỏ trị thực của một chứng khoỏn được đỏnh giỏ bằng độ lớn của cỏc khoản thu nhập mà nhà đầu tư chắc chắn sẽ nhận được do yếu tố đầu tư chứng khoán. Vì vậy, giá cả của chứng khoán sẽ do giá trị của doanh nghiệp quyết định. Theo đó,giá trị của DN sẽ bằng tổng giá trị các loại chứng khoán mà DN dã phát hành. Phương pháp xác định Trong đó: PV0 : Giá trị thực của một chứng khoán Rt : Thu nhập của chứng khoán ở năm thứ t i: Tỷ suất triết khấu (tỷ lệ thu nhập dự tính) n: Thời điểm đáo hạn ưu điểm: Phương pháp định giá chứng khoán là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức cổ phần để xác định giá trị chứng khoán. Thông qua việc phân tích, nhà đầu tư sẽ đánh giá giá cả chứng khoán trên thị trường có đi quá xa so với giá trị thực của nó hay không, từ đó xác định mức độ đầu cơ đối với từng loại chứng khoán và đầu cơ trong việc mua bán DN. Phương pháp định giá chứng khoán đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận của nhà đầu tư thiểu số, những người không có khả năng thâu tóm quyền kiểm soát DN. Phương pháp định giá chứng khoán xác định giá trị DN dựa trên dòng lợi tức cổ phần, tỏ ra khá thích hợp với các DN có chứng khoán được dao dịch trên thị trường, xác định giá trị tài sản thuần gặp nhiều khó khăn và những DNcó tài sản hữu hình không đáng kể nhưng được đánh giá rất cẳô những giá tị vô hình. Nhược điểm Việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là đơn giản. Cổ phiếu là loại chứng khoán rủi ro nhất nên giả thuyết về sự ổn định của cổ tức và mức độ tăng trưởng đều đặn thường không thuyết phục được nhà đầu tư. Để xác định giá trị cổ tức, phải xây dựng được một lý thuyết định hướng phân chia lợi nhuận trong tương lai. Trong thực tế, chính sách phân chia lợi tức cổ phần phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như nhu cầu đầu tư, nhu cầu trả nợ, khả năng tích luỹ vốn khấu hao,chính sách thuế thu nhập của nhà nước.... Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần. Trong quá trình sản suất kinh doanh, daonh thu của DN được sử dụng để bù đắp các khoản chi phí phát sinh, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Phần còn lại chính là lợi nhuận thuộc về DN. Giá trị một DN, theo đó, sẽ được đo bằng độ lớn của các khoản lợi nhuận thuần mà DN có thể mang lại cho chủ sở hữu trong suốt thời gian tồn tại của DN. Phương pháp xác định: Để đảm bảo cho sự nhất quán trong việc đánh giá các khoản lợi nhuận thuần phát sinh ở các thời điểm khác nhau trong tương lai, người ta thực hiện việc quy đổi chúng về thời điểm hiện tại theo một lãi suất nhất định, còn gọi là lãi suất triết khấu hay tỷ suất hiện tại hoá. Công thức: Trong đó: V0: Giá trị DN Prt: Lợi nhuận năm thứ t ưu điểm Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần được xây dựng phù hợp với các DN không có nhiều tài sản để khấu hao, khả năng tích luỹ vốn từ khấu hao và lợi nhuận để lại không đáng kể, phần lớn lợi nhuận sau thuế đều được trả cho các nhà đầu tư. Việc định lượng lợi nhuận trong tương lai bao giờ cũng dễ dàng hơn vì người ta không cần tính đến sự chi phối của chính sách, định hướng phân chia lợi tức cổ phần trong DN. Nhược điểm Việc điều chỉnh số liệu trong quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận trong tương lai không phù hợp với tình hình chiến lược về DN. Đặc biệt là đối với những DN mới thành lập chưa có quá khứ để xem xét, còn đối với DN đã “trưởng thành” thì lợi nhuận đạt được hàng năm là tương đối ổn định. Phương pháp dòng tiền chiết khấu Phương pháp dòng tiền chiết khấu là một phương pháp xác định giá trị DN dựa trên quan điểm đánh giá của nhà đầu tư đa số. Đối với nhà đầu tư đa số, việc bỏ tiền ra mua DN có thể mang lại trong tương lai, mà là để đổi lấy một cơ hội, nhà đầu tư sau khi nắm quyền kiểm soát có thể điều khiển DN hoạt động theo tính toán của mình để mang lại lợi nhuận lớn nhất. Nhà đầu tư luôn đánh giá mọi việc dựa trên cơ sở dòng tiền. Họ chỉ tiến hành mua DN khi đã đánh giá DN theo đúng tiêu chuẩn hiệu quả của dự án đầu tư, đồng thời, cân nhắc về thời điểm phát sinh các dòng tiền đó. Do vậy, giá trị hiện tại của dòng tiền thuần mà việc đầu tư vào doanh nghiệp cả ở thời điểm hiện tại và tương lai đem lại cho nhà đầu tư đa số được coi là tiêu chuẩn thích hợp để xác định giá trị DN. ưu điểm Cách tính toán giá trị DN theo phương pháp này về thực chất là lựa chọn phương pháp đầu tư tối ưu. Do đó, giá trị DN tính toán được sẽ là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư đa số có thể trả, nếu tham gia đấu thầu. Phương pháp này thích hợp với cách tiếp cận DN của các nhà đầu tư đa số. Phương pháp này cung cấp một cách giải thích rõ ràng nhất vì sao DN này lại có giá trị cao hơn DN kia. Đây là phương pháp điển hình được xem xét trong một trạng thái động vì công thức tổng quát xây dựng đòi hỏi phải đề cập và lượng hoá toàn bộ yếu tố tác động tới giá trị DN như doanh thu, chi phí, thuế thu nhập, vốn đầu tư, tỷ suất chiết khấu dòng tiền... Nhược điểm Phương pháp dòng tiền chiết khấu gặp phải khó khăn trong vấn đề lượng hoá tỉ suất chiết khấu và chu kỳ đầu tư. Đối với những doanh nghiệp nhỏ không có chiến lược kinh doanh hoặc chiến lược kinh doanh không rõ ràng thì phương pháp này đôi khi mang nặng tính lý thuyết. Phương pháp này đòi hỏi người đánh giá phải có năng lự chuyên môn trong việc thảm định dự án đầu tư. Phương pháp này đòi hỏi một lượng thông tin lớn, đáng tin cậy để đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến DN. 1.2.3.3. Phương pháp định lượng Goodwill (GW –lợi thế thương mại) Phương pháp này đưa ra nhằm định giá DN trên cơ sở xác định giá trị tài sản vô hình. Để hiểu rõ phương pháp này, chúng ta xuất phát từ một số vấn đề lý thuyết cơ bản về tài sản vô hình: Giá trị của tài sản vô hình trong một DN được tính bằng giá trị hiện tại của các khoản thu nhập do tài sản vô hình tạo ra hay nói cách khác chính là giá trị hiện tại của các khoản siêu lợi nhuận. - Phương pháp xác định: GW: Giá trị tài sản vô hình, còn gọi là lợi thế thương mại. Bt: Lợi nhuận năm t: r : Tỉ suất lợi nhuận thông thường của tài sản đưa vào kinh doanh. r.At: Lợi nhuận bình thường của tài sản năm t Khi đó: V0=ACN+ GW V0: Giá trị DN ACN: Giá trị tài sản thuần Ưu điểm Cho đến nay, đây là phương pháp duy nhất xác định giá trị tài sản vô hình của DN. Nó đã thiết lập được cơ sở lý luận vững chắc nhất chứng minh giá trị của DN được cấu thành từ 2 yếu tố là tài sản hữu hình và tài sản vô hình, đồng thời, xây dựng được cơ sở để lượng hoá yếu tố giá trị của tài sản vô hình. Phương pháp GW xác định giá trị DN trên cơ sở tính đến lợi ích của cả người mua và người bán. Công thức xác định đã hàm chứa một điều rằng: Người mua DN là nhằm thu được khoản lợi nhuận cao hơn mức sinh lời bình thường của một tài sản chứ không phải mua những tài sản hiện hành. Hơn nữa, nó còn chỉ ra quan niêm về mức sinh lời tối thiểu của một đồng vốn vào đầu tư. Nhược điểm Công thức tính giá trị tài sản vô hình theo GW thực chất căn cứ vào giá trị hiện tại của siêu lợi nhuận. Tuy nhên, trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì việc duy trì một tỷ lệ siêu lợi nhuận trong một khoảng thời gian dài là vô cùng khó khăn. Vì vậy, rất khó xác định thời gian cố định có thể duy trì mức siêu lợi nhuận. Do đó, rất khó xác định thành phần Bt-r.At trong công thức. Theo phương pháp này giá trị tài sản vô hình phụ thuộc rất lớn vào các tham số Bt, At, r. Do đó, việc lựa chọn các tham số này khác nhau sẽ đưa đến sự sai lệch rất lớn trong việc định giá tài sản vô hình của DN. Có rất nhiều quan điểm khác nhau trong việc định lượng các tham số Bt, At, r xuất phát từ quan niệm về chi phí cơ hội của các nhà đầu tư là khác nhau. Phương pháp này không cung cấp được những cơ sở dữ liệu khác để nhà đầu tư đánh giá triển vọng của DN trong tương lai. Trên đây là các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới. Còn trên thị trường Việt Nam sẽ sử dụng những phương pháp định giá doanh nghiệp nào trong phần tiếp theo của chuyên đề sẽ đề cập tới. 1.2.4. Những khó khăn đối với một công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp Công ty chứng khoán có rất nhiều khó khăn trong hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp: Trước hết là cơ chế tài chính cho việc thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần chậm được sơ kết, đánh giá, sửa đổi, bổ sung kịp thời. Công tác xử lý nợ và tài sản tồn đọng còn mang tính hành chính, thủ tục rườm rà, qua nhiều khâu, nhiều cấp mất thời gian. Các quy định và các văn pháp luật của chúng ta cũng chưa thực sự được hoàn thiện, chậm sửa đổi bổ sung, các văn bản pháp luật lại không được thống nhất. Chính vì vậy việc áp dụng những văn bản này đối với những công ty chứng khoán cũng gây những khó khăn. Về phương pháp, cũng có những khó khăn bất cập. Các công ty chứng khoán ở nước ta chủ yếu xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản còn những phương pháp khác thì hầu như không được áp dụng, việc này đã làm cho công ty chứng khoán không tận dụng được những ưu điểm của những phương pháp còn lại, đồng thời không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng thích hợp với việc định giá theo phương pháp tài sản. Công việc xác định giá trị doanh nghiệp là một công việc phức tạp và đòi hỏi mất nhiều công sức và nguồn nhân lực, tuy nhiên công ty chứng khoán tuy có nguồn nhân lực có năng lực có trách nhiệm nhưng lại không nhiều lực lượng không đông, một người có thể phải cùng một lúc làm nhiều công việc vì vậy cũng gây khó khăn cho việc định giá. 1.3 ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 1.3.1. Khung pháp lý Khi một doanh nghiệp muốn thực hiện một hoạt động kinh doanh nào đó thì nó phải dựa vào một chuẩn mực đó là khung pháp lý quy định cho loại hình kinh doanh đó. Kinh doanh trong loại hình tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng vậy cũng cần có những quy định của pháp luật để các hoạt động có thể diễn ra một cách bình thường và đảm bảo sự công bằng. Tại Việt Nam hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp được hướng dẫn thực hiện tại các văn bản sau: - Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. - Thông tư 126/2004/TT-BTC này 24/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Theo Nghị định 187/NĐ-CP ngày 16/11/2004/ và Thông tư 126/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định thì có 2 phương pháp để xác định giá trị doanh nghiệp hiện được sử dụng tại Việt Nam: Phương pháp dòng tiền chiết khấu (áp dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, thương mại, tư vấn thiết kế xây dựng, tin học, chuyển giao công nghệ có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi CPH cao hơn lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kì hạn 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp). Phương pháp tài sản (áp dụng với các doanh nghiệp có nghành nghề kinh doanh khác với các doanh nghiệp trên). Thông tư 126/TT- BTC đã hướng dẫn cụ thể các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp mà các công ty chứng khoán có thể áp dụng trong hoạt động của mình. Đây là khung pháp lý mà các doanh nghiệp có thể soi vào để điều chỉnh mọi hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp của mình. 1.3.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động đã được hơn 5 năm. Có thể nói hơn 5 năm qua chúng ta đã xây dựng và vận hành được thị trường chứng khoán có tổ chức, về cơ bản đã hình thành khá đầy đủ các chủ thể tham gia thị trường, bước đầu đã thực hiện huy động vốn đầu tư cho doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, cung cấp cho nền kinh tế một kênh đầu tư mới, tạo tiền đề phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới. Thị trường chứng khoán ra đời và hoạt động đã có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế nhất là trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian gần đây Thị trường chứng khoán phát triển ngày càng mạnh, các công ty niêm yết trên thị trường ngày càng nhiều, và ngày càng nhiều công ty muốn phát hành chứng khoán trên thị trường. Mặt khác, tiến trình CPH đang ngày càng được đẩy mạnh, chính vì vậy hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp hình thành và phát triển là một tất yếu và rất cần thiết. 1.3.3. Thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và tăng cường hoạt động phát hành chứng khoán ra thị trường Qua 15 năm thực hiện, hết năm 2005, chúng ta đã thành lập được 2987 công ty cổ phần trên cơ sở CPH DNNN và bộ phận DNNN. Sau 15 năm thực hiện có thể nhận thấy những chuyển biến sau: Thứ nhất, sự chuyển hướng từ CPh các DNNN trong một số lĩnh vực sang hầu hết các ngành lĩnh vực chỉ trừ loại DNNN trong lĩnh vực dầu khí và an ninh quốc phòng. Chuyển biến từ việc CPH các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, có quy mô vốn nhỏ sang cả những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn và làm ăn có lãi. Tiến trình CPH từ những công ty nhỏ sang cả tổng công ty. Thứ hai, tiến trình CPH không chỉ thu hút vốn của các nhà đầu tư, của những người lao động trong doanh nghiệp mà còn thu hút cả của những người nông dân cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp biến họ trở thành những cổ đông, gắn bó họ với sự phát triển của doanh nghiệp. Thứ ba, việc chuyển từ CPH theo hướng cơ bản khép kín, nội bộ sang hình thức đấu giá công khai, bán cổ phần ra bên ngoài để thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đây được coi là sự chuyển biến “có chất” nhất thể hiện sự thay đổi căn bản quan điểm và chủ trương về CPH, góp phần tạo ra sức bật mạnh mẽ để đẩy nhanh, mạnh quá trình cải cách hệ thống DNNN một cách công khai minh bạch và tạo điều kiện cho những trong và ngoài nước tham gia. Thứ tư, CPH là một xu hướng tất yếu, giải pháp mang tính đột phá nhằm chuyển đổi DNNN từ đơn sở hữu sang đa sở hữu Những chuyển biến nói trên đã nâng cao rõ rệt hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp CPH trên tất cả các chỉ tiêu chủ yếu: về vốn, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, số lượng lao động và thu nhập của lao động, cổ tức. Kết quả các cuộc điều tra cho thấy: vốn bình quân một doanh nghiệp tăng từ 24 tỷ đồng (năm 2001) lên 63 tỷ đồng (năm 2004); có tới 92,5% số doanh nghiệp được điều tra cho rằng có lãi, lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 149,8%, lợi nhuận sau thuế tăng bình quân 182,3%; mức nộp ngân sách tăng bình quân 26,53%; năng suet lao động tăng bình quân 63,9% thu nhập bình quân tháng của lao động tăng 34,5% so với trước CPH, lao động tăng do mở rộng sản xuất, cổ tức cao hơn nhiều so với lãi suất ngân hàng. CPH tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng vẫn còn những thiếu sót và bất cập như: Thứ nhất, quy mô CPH còn nhỏ, tốc độ vẫn còn chậm: Sau 15 năm, chúng ta mới CPH được hơn 10% vốn nhà nước tại các DNNN. Hầu hết các doanh nghiệp được CPH là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong gần 3000 doanh nghiệp được CPH thì chỉ có khoảng 30% là có quy mô vốn trên 5 tỷ đồng. Như vậy, rõ ràng là tình trạng độc quyền của nhà nước trong quản trị doanh nghiệp vẫn chưa được xoá bỏ. Đây là nguyên nhân chính tiếp tục kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, làm giảm hiệu quả đầu tư. Tiến trình CPH ở hầu hết các lĩnh vực then chốt, những tổng công ty vẫn khá ì ạch. CPH Vietcombank- ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam luôn được nhắc đến như một bước đột phá nhưng tiếc thay vấn chưa bước ra khỏi giai đoạn chuẩn bị. Kế hoạch CPH của nhiều công ty, tổng công ty lớn cũng đang trong tình trạng tương tự, nghĩa là liên tiếp bị trì hoãn từ năm này qua năm khác với rất nhiều lý do khác nhau. Bên cạnh đó, nếu chịu khó quan sát một chút sẽ thấy CPH các công ty màu mỡ hầu như vẫn là cuộc độc diễn của các đại gia chưa có đất cho các nhà đầu tư đại chúng. Hay nói khác đi là có tình trạng CPH khép kín ở một số đơn vị mà báo giới đã không ít lần phản ánh. Thứ hai, bộc lộ một số vấn đề ở một số doanh nghiệp hậu CPH: Một số doanh nghiệp sau CPH vẫn nằm trong tình trạng “bình thì mới nhưng rượu vẫn cũ” nghiã là ít có sự thay đổi về cơ cấu và cơ chế quản lý, năng lực điều hành…và tất nhiên là hiệu quả kinh doanh cũng không được cải thiện. Vẫn có gần 10% doanh nghiệp hậu CPH đang nằm trong tình trạng thua lỗ, khá hàI hước nhưng không ngạc nhiên khi có công ty cổ phần chia cổ tức bằng chè, bằng nông sản…một phần do nhận thức của các cổ đông nhỏ lẻ chưa cao nên có tình trạng là họ hầu như không có thực quyền nào trong việc kiểm soát phần vốn của mình cũng như thực thi các quyền cơ bản của cổ đông. Do vậy, ở không ít công ty cổ phần thực quyền nằm chủ yếu trong tay một số người có trách nhiệm và nắm được thông tin. Vì thế, hiện tượng lạm dụng quyền lực vì lợi ích cá nhân là không tránh khỏi. Một số công ty cổ phần nhiều năm không tiến hành đại hội cổ đông, không công khai báo cáo tài chính…mặt khác, tại nhiều doanh nghiệp nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối nhưng vẫn nắm giữ hơn 51% cổ phần. Vì vậy, sau khi CPH, nhà nước vẫn nắm giữ quyền quản lý doanh nghiệp và những vết xe cũ tiếp tục được lặp lại. CPH chỉ có ý nghiã thay đổi một phần sự sở hữu vốn mà không tạo ra sự biến đổi về chất trong quản trị, điều hành. Thứ ba, một thị trường chứng khoán chưa hoàn hảo: chuyện rò rỉ thông tin từ các nhân vật có trách nhiệm của các công ty sắp niêm yết đang trở thành một vấn đề nhức nhối. Hiện tượng làm giá đối với các chứng khoán đang và sắp niêm yết cũng là một vấn đề. Có bình thường không khi giá của các công ty sắp niêm yêt trên thị trương OTC cao gấp 4-5 so với mệnh giá? Bên cạnh những yếu tố ngầm có lẽ còn do những hiệu ứng tâm lý của nhà đầu tư nữa. Nếu không có những biện pháp thích hợp sẽ dẫn tới hiện tượng bong bang xà phòng mà nhiều thị trường chứng khoán trên thế giới đã từng mắc phải. Có một thực tế khác đang được mặc nhiên thừa nhận đó là hiện tượng các nhân viên của các công ty chứng khoán sử dụng thông tin của thị trường của khách hàng để kinh doanh cho chính bản thân mình thay vì cho công ty. Thực trạng đó đòi hỏi phải gióng lên một hồi chuông về quy chuẩn đạo đức cho thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như phải tiếp tục hoàn thiện các chế tài quản lý. Quá trình CPH chắc chắn sẽ còn diễn ra nhanh và mạnh mẽ trong những năm sắp tới chính vì thế mà công cuộc thúc đẩy tiến trình CPH cần được đẩy mạnh. Đồng thời với việc đẩy nhanh tiến trình CPH là việc tăng cường hoạt động phát hành chứng khoán ra thị trường. Như đã trình bày ở trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang có những bước phát triển vượt bậc. Ngày càng có nhiều nhà đầu tư chuyển hướng sang lĩnh vực chứng khoán vì vậy mà thị trường ngày một sôi động. Tuy nhiên hàng hoá trên thị trường hiện nay vẫn còn nghèo nàn cụ thể: đối với thị trường cổ phiếu cho đến nay chính thức trên thị trường chứng khoán mới có 36 công ty đã chính thức được niêm yết trên trung tâm giao dịch thành phố Hồ Chí Minh, và 10 công ty được niêm yết chính thức trên trung tâm giao dịch Hà Nội. Còn đối với thị trường trái phiếu hiện tại có trên 150 loại TPCP và một vài loại trái phiếu ngân hàng đầu tư và phát triển. Có thể nhận thấy, số lượng hàng hoá hiện nay còn ít ỏi và chất lượng hàng hoá còn chưa cao. Số lượng chứng khoán quá ít trên thị trường cũng khiến cho các nhà đầu tư trong nước chưa có được nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay, các doanh nghiệp CPH khá quan tâm đến việc đưa cổ phiếu ra niêm yết, còn các doanh nghiệp không thuộc doanh nghiệp cổ phần thì xem xét việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty cổ phần do họ đã bắt đầu nhận thấy những ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này, và xu hướng trong tương lai chúng ta sẽ CPH hết doanh nghiệp nhà nước. Việc làm đó hứa hẹn sẽ cung cấp cho thị trường chứng khoán Việt Nam những nguồn hàng đáng kể và việc tăng chất lượng nguồn hàng cho thị trường. 1.3.4. Năng lực của công ty chứng khoán Thứ nhất, đó là năng lực về tài chính: như ta đã biết muốn thành lập được công ty thì công ty chứng khoán phải có điều kiện về vốn đó là công ty chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định thường được quy định cho từng loại hình nghiệp vụ. ở Việt Nam mức vốn pháp định cho từng loại hình kinh doanh như sau: Môi giới: 3 tỷ đồng; Tự doanh: 12 tỷ đồng; Quản lý danh mục đầu tư: 3 tỷ đồng; Bảo lãnh phát hành: 22 tỷ đồng; Tư vấn đầu tư chứng khoán: 3 tỷ đồng. Chính vì vậy mà công ty chứng khoán cũng là một tổ chức có năng lực về vốn khá tốt. Đây là một điều kiện để công ty có thể thực hiện các hoạt động của mình một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Thứ hai, đó là công ty chứng khoán có cơ sở vật chất khá đầy đủ. Một yêu cầu của công ty chứng khoán đó là có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán. Cơ sở vật chất hiện đại nhất sẽ được công ty sử dụng bởi kinh doanh chứng khoán cần sự chính xác và cập nhập thông tin một cách nhanh chóng nên cơ sở vật chất hiện đại là rất cần thiết như: máy móc thiết bị, hệ thống máy tính để có thể truyền tải thông tin một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Thứ ba, đó là tiềm lực về nhân sự của công ty. Điều kiện của công ty chứng khoán là những người quản lý hay nhân viên giao dịch của công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, giấy phép hành nghề và trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Chính nhờ năng lực chuyên môn cao mà nhân viên công ty chứng khoán có khả năng nắm bắt thông tin một cách nhạy bén và chính xác. Tính trung thực và mức độ tín nhiệm sẽ là một tiềm lực để thu hút sự chú ý quan tâm của khách hàng, tạo được lòng tin cho khách hàng. Những năng lực trên của công ty chứng khoán là một lợi thế để công ty chứng khoán có thể hình thành và phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng như hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 2.1.1.Quá trình hình thành phát triển và phương châm hoạt động Quá trình hình thành phát triển Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương được thành lập theo Quyết định số 126/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 01/09/2000 của Ngân hàng Công thương Việt Nam theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (theo luật Doanh nghiệp mới), trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chủ sở hữu là Ngân hàng Công thương Việt Nam. Giấy phép hoạt động số 07/GPHĐKD ngày 06/10/2000. Công ty chính thức khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 16/11/2000.Tên đầy đủ : Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế : Incombank Securities Co.,Ltd (viết tắt là IBS). Vốn điều lệ : Ban đầu mới thành lập là 55.000.000.0000 (năm mươi lăm tỷ đồng), tính đến thời điểm hiện tại (01/2006) là 105.000.000.000 (Một trăm lẻ năm tỷ đồng). Phương châm hoạt động Là một trong các tổ chức tài chính trung gian được thành lập ngay từ những ngày đầu thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động. Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật để trở thành điạ chỉ tin cậy của các nhà đầu tư trong cả nước. Với phương châm hoạt động “sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của Công ty”, Công ty lấy “nhiệt tình, trung thực, chuyên nghiệp và hiệu quả” là tôn chỉ phục vụ khách hàng.Chính nhờ phương châm này mà công ty đã đạt được kết quả hoạt động khá tốt trong những năm đầu.Đồng thời thu hút được sự quan tâm của khách hàng. 2.1.2. Thế mạnh của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Là đơn vị thành viên của Ngân hàng Công thương Việt Nam, công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương ra đời nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính cao cấp và đa dạng hoá các dịch vụ của Ngân hàng mẹ. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ được đào tạo trong nước và ngoài nước chuyên sâu về chứng khoán đồng thời có nhiều kinh nghiệm hoạt động kinh doanh tài chính và ngân hàng. Với hệ thống chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN) tại 64 tỉnh thành trong cả nước, công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương không những tận dụng được mạng lưới khách hàng truyền thống của ngân hàng mẹ mà còn có khả năng cung cấp được dịch vụ của mình tới các khách hàng trong cả nước một cách tốt nhất. Mặt khác, NHCTVN là một trong những ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam do vậy công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương luôn luôn có tiềm lực tài chính mạnh trên Thị trường chứng khoán để thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh đòi hỏi phải có vốn lớn mà không phải bất cứ công ty chứng khoán noà tại Việt Nam có thể thực hiện được. Trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên Đội ngũ cán bộ của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam là những cán bộ năng động, có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tín dụng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn từ Ngân hàng Công thương Việt Nam. Coi yếu tố con người là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công và sự phát triển của Công ty, công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam luôn chú trọng hoạt động đào tạo con người nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng. Các cán bộ quản lý và kinh doanh của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam đều được trải qua các khoá đào tạo về chứng khoán cả trong và ngoài nước, các chuyến đi khảo sát thực tế thị trường chứng khoán các nước Chân Âu, Châu á được thực hiện liên tục vào nhiều đợt trong các năm 2000-2004 nhằm giúp cán bộ của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế từ các nước có thị trường chứng khoán đã rất phát triển. Cho đến nay, phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam đã trải qua kỳ thi sát hạch và được UBCKNN cấp Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Các cán bộ quản lý và kinh doanh đều có bằng cử nhân chuyên ngành tài chính ngân hàng, chứng khoán, đầu tư trở lên. Cụ thể: Tổng số cán bộ quản lý và kinh doanh làm việc tại IBS là 55 người. Trong đó: Số lượng cán bộ Trình độ 03 người Tiến sĩ 06 Thạc sĩ 46 Cử nhân Nguồn nhân lực là một thế mạnh tiềm lực lớn mà công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương đã, đang và sẽ tận dụng trong các hoạt động của công ty. 2.1.3. các dịch vụ của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam Các dịch vụ chứng khoán • Môi Giới chứng khoán • Tự doanh chứng khoán • Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán • Đại lý bảo lãnh phát hành chứng khoán • Tư vấn đầu tư chứng khoán • Lưu ký chứng khoán Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp • Tư vấn niêm yết chứng khoán - Giúp các tổ chức phát hành hoàn thành hồ sơ xin phép niêm yết gửi UBCKNN, TTGDCK - Giúp tổ chức phát hành lập bản cáo bạch giới thiệu với công chúng đầu tư - Tư vấn mức giá tham gia phiên giao dịch đầu tiên tịa Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM - Tư vấn và hỗ trợ tổ chức phát hành đáp ứng các yêu cầu của UBCKNN, TTGDCK sau khi niêm yết • Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp IBS nằm trong danh sách các tổ chức tài chính trung gian được thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp do Bộ Tài chính công bố tháng 12/2004. IBS sử dụng phương pháp định giá tài sản là chủ yếu. IBS sẽ hỗ trợ doanh nghiệp cổ phần hoá kiểm kê đánh giá tài sản để cổ phần hoá: Phân loại tài sản theo 4 loại: tài sản có nhu cầu sử dụng, tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản chờ thanh lý và tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi khen thưởng Phân loại công nợ: Nợ phải thu, nợ phải thu không có khả năng thu hồi, nợ phải trả, nợ phải trả nhưng thực tế không phải trả Đánh giá lại tài sản và công nợ, trên cơ sở đó xác định giá trị thực tế doanh nghiệp và giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Xử lý các tồn tại về mặt tài chính (giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, chênh lệch tỷ giá) Lập báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp Lập bộ hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền. Hoàn thành công việc xác định giá trị doanh nghiệp: Hoàn thành bảng kiểm kê và xác định giá trị tài sản theo quy định tại thông tư 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính Hoàn thành thuyết minh cho bảng kiểm kê và xác định giá trị tài sản Hoàn thành báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp Hoàn thành bộ hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp nộp cơ quan có thẩm quyền Giải trình về bộ hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp trước cơ quan chủ quản của doanh nghiệp Tư vấn xây dựng cơ cấu vốn sở hữu tối ưu Trung gian bán đấu giá cổ phần lần đầu cho doanh nghiệp Nhà Nước cổ phần hoá Tư vấn cổ phần hoá Tư vấn chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp Tư vấn chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần Tư vấn chuyển đổi công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần Tư vấn chuyển đổi công ty liên doanh thành công ty cổ phần Tư vấn chuyển đổi công ty dân doanh thành công ty cổ phần Dàn xếp các giao dịch tài chính Tái cấu trúc nợ, cấu trúc tài chính, sáp nhập DN. Tư vấn các doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ trong việc sáp nhập, mua lại Tư vấn tái tổ chức và phân định tỷ lệ sở hữu khi sáp nhập Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp khi mua lại Dịch vụ Môi giới chứng khoán Làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại các sàn giao dịch của công ty Tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý, hiệu quả Thực hiện lệnh mua bán chứng khoán thông qua hệ thống các đại lý và bằng nhiều hình thức giao dịch từ xa: điện thoại, fax, mạng internet. Cung cấp kịp thời đến khách hàng: Thông tin giao dịch chứng khoán Thông tin về các tổ chức niêm yết Các bài bình luận phiên giao dịch, tổng hợp diễn biến giao dịch hàng tuần Truy cập thông tin trực tuyến qua trang web của công ty thuộc hệ thống mạng tin học của NHCT Việt Nam Dịch vụ tự doanh chứng khoán Đầu tội góp vốn vào các doanh nghiệp Nhà nước đang cổ phần hoá, các công ty cổ phần, các tổ chức phát hành chứng khoán Giá mua lại chứng khoán chưa niêm yết hợp lý trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và Công ty Mua bán các loại công trái, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty và các loại cổ phiếu niêm yết và cổ phiếu chưa niêm yết Giúp khách hàng đầu tư trái phiếu với các kỳ hạn linh hoạt, mức sinh lời hấp dẫn và tuyệt đối an toàn thông qua sản phẩm “Giao dịch kỳ hạn trái phiếu” Đầu tư vào các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Thủ tục nhanh chóng, an toàn, hợp lệ Thực hiện phương châm “Trung thực, chuyên nghiệp, trách nhiệm, hiệu quả”, hoạt động tự doanh của IBS mong muốn được đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu giao dịch của khách hàng trên cơ sở hợp tác cùng có lợi Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán Nhận vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán một cách chuyên nghiệp Chọn lọc chứng khoán lập thành danh mục có khả năng sinh lời cao trong giới hạn rủi ro cho phép Giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, giảm thiểu rủi ro và đạt được hiệu quả đầu tư cao. Xây dựng các sản phẩm kết hợp giữa chứng khoán, ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng Dịch vụ đại lý và bảo lãnh phát hành Hợp tác cùng khách hàng là các tổ chức kinh tế để thu hút có hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của khách hàng thông qua phát hàng cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán Cam kết đáp ứng đầy đủ và đúng hạn nhu cầu vốn cho khách hàng thông qua phương thức Hợp đồng Bảo lãnh phát hành chứng khoán với chi phí hợp lý. Lựa chọn hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu nhằm đảm bảo cơ cấu nguồn vốn tối ưu, hiệu quả nhất cho khách hàng Mời chào, lựa chọn các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia mua chứng khoán của tổ chức phát hành Xây dựng phương án phát hành chứng khoán khả thi để giới thiệu đến công chúng đầu tư Cùng Tổ chức phát hành thực hiện cấp phép phát hành theo đúng quy định của pháp luật Tổ chức chào bán cổ phiếu, trái phiếu phát hành và phân phối chứng khoán đến nhà đầu tư đồng thời chuyển tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành Lập bản cáo bạch giới thiệu tổ chức phát hành với nhà đầu tư Xây dựng mức giá chào bán chứng khoán hợp lý Nhận mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành để phân phối lại hoặc cam kết mua lại số chứng khoán chưa được phân phối hết theo phương thức bảo lãnh phát hành Là đơn vị thành viên của Ngân hàng Công thương Việt Nam hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, ngoài tiềm lực tài chính hàng đầu trên thị trường, công ty còn có hệ thống khách hàng tổ chức và cá nhân dông đảo, mạng lưới phân phối chứng khoán rộng khắp dựa vào các chi nhánh ngân hàng Công thương Việt Nam trên toàn quốc. Đây là những điều kiện thuận lợi để IBS hợp tác thành công với khách hàng trong phát hành chứng khoán huy động vốn. Dịch vụ lưu ký chứng khoán Nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại kho lưu ký của công ty và tái lưu ký tại trung tâm lưu ký quốc gia Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tài khoản lưu ký cho khách hàng Quản lý danh sách cổ đông theo nhu cầu của công ty cổ phần bằng công nghệ tin học Thay mặt tổ chức phát hành thực hiện việc chi trả cổ tức/trái tức hàng năm cho cổ đông, làm trung gian chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu bảo đảm các quyền lợi khác cho cổ đông Mọi thủ tục đơn giản, đảm bảo bí mật an toàn khi gửi và rút chứng khoán Dịch vụ phân tích tư vấn đầu tư chứng khoán Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tình hình thị trường, hoạt động của tổ chức niêm yết và thông tin của các ngành hàng liên quan đến tổ chức niêm yết Tổ chức phân tích có hệ thống theo tiêu chí chuẩn mực về tình hình thị trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán Tư vấn định giá chứng khoán và lựa chọn thời điểm mua bán Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư tối ưu. Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá Tổ chức tập huấn về ý nghĩa, mục đích, nội dung và phương pháp cổ phần hoá cho cán bộ, công nhân viên chức của doanh nghiệp cổ phần hoá Trợ giúp khách hàng tháo gỡ các khó khăn liên quan khi tiến hành cổ phần hoá và giải quyết dứt điểm các vấn đề nảy sinh sau khi cổ phần hóa Thực hiện xác định giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hóa Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng phương án cổ phần hoá để trình cơ quan chủ quản cấp trên Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng phương án sắp xếp lao động Tư vấn cho doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá xây dựng điều lệ công ty cổ phần Tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài thông qua hình thức bảo lãnh phát hành hoặc làm trung gian đấu giá bán cổ phần Tư vấn cho doanh nghiệp tổ chức đại hội cổ đông thành lập Giúp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa đăng ký kinh doanh Thiết kế mẫu mã cổ phiếu, lập sổ cổ đông và tổ chức lưu ký, thanh toán cổ tức cho cổ đông Nắm bắt đề xuất kịp thời lên các ban, ngành liên quan và Ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm giúp doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi hơn khi tiến hành cổ phần hóa. Dịch vụ trung gian bán đấu giá cổ phần Phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng đấu giá theo quy định Dự thảo quy chế đấu giá bán cổ phần trình Hội đồng đấu giá ban hành Xây dựng và đề xuất giá khởi điểm để báo cáo Hội đồng đấu giá quyết định và công bố chính thức Công bố thông tin về việc bán đấu giá cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá Kiểm tra điều kiện tham dự đấu giá, thông báo và tổ chức cho các cá nhân, pháp nhân đủ điều kiện để thực hiện đăng ký tham dự đấu giá Tổ chức cuộc đấu giá Các dịch vụ hỗ trợ khác IBS đang hợp tác với các tổ chức tài chính ngân hàng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: Hình thức đặt lện đa dạng, thuận lợi: trực tiếp tại Phòng Giao dịch, từ xa qua Fax, điện thoại, Internet... Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán: khách hàng có thể sử dụng ngay số tiền bán chứng khoán của mình mà không phải chờ đến ngày thanh toán theo quy định Dịch vụ ứng trước tiền cổ tức: khách hàng có thể nhận được tiền cổ tức của mình ngay khi có thông báo của tổ chức phát hành mà không phải đợi đến ngày thanh toán Dịch vụ cầm cố chứng khoán: giúp khách hàng gia tăng khoản vốn đầu tư từ những chừng khoán sẵn có trên tài khoản của mình Dịch vụ cho vay tiền mua chứng khoán (bảo chứng) Dịch vụ xác nhận quyền sở hữu, chuyển nhượng chứng khoán Dịch vụ trả lời tự động qua điện thoại: Trả lời tự động qua hệ thống chỉ số giá cổ phiếu và số dư tài khoản Dịch vụ tư vấn đầu tư: đội ngũ chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm sẵn sàng giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư hợp lý, lựa chọn danh mục đầu tư hiệu quả Cho cán bộ công nhân viên vay tiền mua cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa Giúp đơn giản hoá và thuận tiện về thủ tục cho các nhà đầu tư là tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh (năm 2005) 2.2.1.1. Hoạt động Môi giới Trong năm 2005, Công ty thu hút được 880 tài khoản, trong đó có 05 khách hàng tổ chức và 01 khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, Công ty đã thực hiện môi giới thành công cho nhiều giao dịch thoả thuận, do đó giá trị giao dịch của Công ty tăng mạnh so với năm 2004 và thị phần được nâng cao. Giá trị giao dịch năm 2005 của Công ty đạt 463,8 tỷ đồng, tăng 129,83% so với năm 2004. so với tốc độ tăng chung của toàn thị trường là 51,96% thì tốc độ tăng giá trị giao dịch năm 2005 của Công ty tăng nhanh hơn 2,5 lần, thị phần của Công ty tăng 2,4%, tương đương 44,44%. Phí môi giới năm 2005 toàn Công ty đạt gần 1,2 tỷ, tăng 26,18% so với kế hoạch và tăng 72% so với năm 2004. Riêng phí môi giới Trụ sở chính vượt 46,67% so với kế hoạch, tương đương 268,8 triệu đồng. 2.2.1.2. Hoạt động Tự doanh và phát hành Năm 2005 hoạt động tự doanh đóng góp 80% doanh thu Tự doanh cổ phiếu Bảng 2.1: kết quả hoạt động tự doanh cổ phiếu Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm2004 Năm2005 %tăng giảm 1. Nguồn vốn đầu tư BQ 8.500 10.000 17,64% 2. Lợi nhuận 756 1.310 73,28% 3. Tỷ suất sinh lời 8,89% 13,31% (Nguồn : kết quả kinh doanh 2005 công ty chứng khoán Công Thương) Đến quý IV công ty mới có cơ hội đẩy mạnh giao dịch trên thị trường chưa niêm yết thông qua đấu giá, tập trung vào một số tổ chức phát hành có tiềm năng tăng trưởng và an toàn như: Công ty Cao su Đà Nẵng, Công ty VINAMILK... Hoạt động đầu tư kinh doanh cổ phiếu của Công ty được triển khai với quy mô tăng dần, kiểm soát tốt rủi ro, tận dụng một số cơ hội thị trường và tuân thủ theo đúng quy trình tự doanh của Công ty. Hiện các loại cổ phiếu trong danh mục đầu tư của Công ty đều đảm bảo yếu tố an toàn và đang có sự tiếp tục tăng trưởng về giá. Tự doanh trái phiếu Giao dịch kỳ hạn (REPO) và mua bán trái phiếu Bảng 2.2: kết quả hoạt động tự doanh trái phiếu Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 %tăng giảm 1. Doanh số mua vào 1.256.356 2.352.553 +87,25% 2. Doanh số bán ra 1.081.306 2.395.113 +121,50% 3. Quy mô kinh doanh 529.000 372.000 -29.67% 4. Thu nhập 8.724 13.309 +52,55% (Nguồn : kết quả kinh doanh 2005 công ty chứng khoán Công Thương) Doanh số giao dịch trái phiếu năm 2005 tăng mạnh là do Công ty đẩy mạnh việc tìm kiếm nguồn vốn có lãi suất hợp lý trong điều kiện thị trường tiền tệ rất nóng, đảm bảo cân đối về nguồn vốn cho các giao dịch REPO trái phiếu ở mức tối ưu. Ngoài việc kinh doanh trái phiếu niêm yết, Công ty còn mở rộng sang kinh doanh trái phiếu chưa niêm yết (trái phiếu Điện lực EVN), sử dụng triệt để các loại giấy tờ có giá của Công ty làm tài sản đảm bảo tiền vay, quay nhanh vòng vốn, chuyển khai thác nguồn vốn chủ yếu từ NHCTVN sang các ngân hàng khác: BIDV, VCB, ACB.... Hoạt động nhận vốn uỷ thác kinh doanh trái phiếu Doanh số nhận uỷ thác: 1.010 tỷ đồng Lợi nhuận: 331 triệu đồng Do tìm kiếm và khai thác tốt được một số cơ hội giao dịch kỳ hạn trái phiếu trên thị trường, Công ty đã chủ động đề xuất NHCT VN uỷ thác đầu tư cho Công ty nên đã mang lại hiệu quả cho nguồn vốn của NHCT VN và Công ty cũng thu được phí uỷ thác. Bảo lãnh và đại lý phát hành bảng 2.3: kết quả hoạt động bảo lãnh phat hành Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 %tăng giảm 1. Số đợt 2 6 +200% 2. Doanh số (tr.đ) 170.000 350.000 +105% 3. Thu nhập (tr.đ) 230 810 252% (Nguồn : kết quả kinh doanh 2005 công ty chứng khoán Công Thương) Giá trị bảo lãnh, đại lý phát hành tăng mạnh so với năm trước do Công ty thực hiện tốt công tác tiếp thị và có uy tín trên thị trường nên đã bán được 200 tỷ đồng chứng chỉ tiền gửi của NHCT VN và tiếp tục mở rộng khách hàng. 2.2.1.3. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Năm 2005 Công ty đã đẩy mạnh triển khai và từng bước chuẩn hoá về quy trình nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và năng suất công việc tại cả Trụ sở chính và Chi nhánh Công ty. Đã xây dựng và triển khai 7 loại hình dịch vụ, tăng cường lực lượng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, tin học hoá, tăng cường quan hệ với các bộ ban ngành, doanh nghiệp nên Công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường, sức cạnh tranh và tăng trưởng mạnh mẽ. Số hợp đồng đã ký trong năm 2005 là 97 với tổng giá trị 3.525 triệu đồng, doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là 2.631 triệu đồng, tăng 286% so với năm 2004. 2.2.1.4. Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư Hoạt động QLDMDT bắt đầu mở rộng. Số lượng hợp đồng QLDMDT ký được trong năm 2005 là 35, số hợp đồng đã tất toán là 11, số hợp đồng còn hiệu lực là 33 với giá trị uỷ thác trên 63 tỷ đồng. Như vậy, giá trị uỷ thác trung bình trên một hợp đồng tăng từ 18,86 triệu đồng năm 2004 lên 1.900 triệu đồng/hợp đồng trong năm 2005. Năm 2004, danh mục đầu tư là các chứng khoán niêm yết và khách hàng là cá nhân thì trong năm 2005, danh mục đầu tư đã có các chứng khoán khác như kỳ phiếu, cổ phiếu chưa niêm yết và khách hàng bao gồm cả tổ chức kinh tế đặc biệt một số tổ chức lớn như Công ty Bảo hiểm Bảo Minh, Công ty tài chính Dầu khí,... 2.2.1.5. Một số hoạt động khác Tiến hành sắp xếp lại các phòng nghiệp vụ tại Trụ sở chính theo hướng chuyên môn hoá nghiệp vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động. Lựa chọn và bổ nhiệm nhiều cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất giữ các chức danh chủ chốt của Công ty và Chi nhánh. Xây dựng phần mềm quản lý các hoạt động kinh doanh chứng khoán và kế toán.: Bảng 2.4:Báo cáo tài chính của IBS năm 2001-2005 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 31/10/2005 Vốn CSH 55.000.000.000 55.000.000.000 55.000.000.000 105.000.000.000 105.000.000.000 Tổng TS 60.126.225.293 89.909.287.107 553.470.458.099 417.939.327.038 509.054.213.585 Doanh thu 3.440.980.326 6.557.629.380 11.359.551.959 37.071.044.617 42.889.486.334 Chi phí 2.185.130.593 4.175.004.785 10.027.039.981 26.788.259.344 29.096.184.635 Lợi nhuận 1.466.564.667 1.655.944.397 4.836.578.430 11.275.458.287 13.793.301.699 (Nguồn : kết quả kinh doanh 2005 công ty chứng khoán Công Thương) Theo dõi bảng báo cáo tài chính của công ty ta thấy như sau: -Trong 5 năm hoạt động IBS đều có lãi, lợi nhuận năm sau tăng so với năm trước. - Năm 2004 vốn chủ sở hữu tăng từ 55 tỷ đồng lên 105 tỷ đồng. 2.2.2. Hạn chế và khó khăn của Công ty Từ phía thị trường: Hàng hóa còn ít, chất lượng chưa cao Thông tin trên thị trường không cân xứng, chưa phản ánh đúng tình hình của Doanh nghiệp Diễn biến trên thị trường không thể phán đoán hết được, bất thường, gây khó khăn cho việc dự báo Hành lang pháp lý chồng chéo, chưa đầy đủ gây nhiều khó khăn cho hoạt động của Công ty. Từ phía công ty: Nguồn vốn của Công ty chưa đủ với cơ hội mà Công ty có thể tận dụng được Dù quy trình hoạt động của Công ty đã được chỉnh hoá nhưng vẫn chưa chỉnh được các rủi ro xảy ra Lực lượng cán bộ của Công ty có năng lực thực tiễn nhưng lý thuyết chưa được trang bị đầy đủ, phù hợp với tình hình và sự phát triển của thị trường Áp dụng CNTT vào việc quản lý còn nhiều yếu kém Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, IBS đã thu được nhiều thành tựu, lợi nhuận năm sau đều tăng trưởng cao hơn năm trước. Chỉ tiêu đạt doanh thu, lợi nhuận của IBS so với các công ty khác là cao, tỉ suất sinh lời trên một cán bộ là khá cao. Kế hoạch dài hạn đến 2010, sẽ xây dựng NHCT VN trở thành một tập đoàn, IBS là thành viên, cung cấp các dịch vụ hoạt động đa dạng hơn. Xác định rõ thế mạnh của Công ty: có đội ngũ cán bộ trẻ trung, năng động, nhiệt tình, tập trung vào đào tạo con người, nâng cao chuyên môn; có mạng lưới rộng khắp IBS đang dần nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, được công chúng và nhà đầu tư quan tâm. 2.2.3. Thực trạng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam. 2.2.3.1 Cơ sở hình thành và triển khai hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói chung của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam - Cơ sở pháp lý: Khi một doanh nghiệp muốn thực hiện một hoạt động kinh doanh nào đó thì nó phải dựa vào một chuẩn mực đó là khung pháp lý quy định cho loại hình kinh doanh đó. Kinh doanh trong loại hình tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng vậy cũng cần có những quy định của pháp luật để các hoạt động có thể diễn ra một cách bình thường và đảm bảo sự công bằng. Công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam khi thực hiện hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói riêng cũng đều thực hiện theo những quy định chung của khung pháp lý mà UBCK nhà nước đề ra. Cơ sở pháp lý ở đây chính là các văn bản các quy phạm pháp luật quy định về các chủ thể cũng như các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, đến hoạt động kinh doanh về chứng khoán…hiện nay ở Việt Nam có một số những văn bản pháp luật cao nhất hiện vẫn còn hiệu lực đó là: các Nghị định như Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nghị định số 161/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần và Thông tư 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Ngoài ra còn một số những quy định, những văn bản pháp luật khác có liên quan khác mà công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương cần phải căn cứ vào để thực hiện - Vấn đề hàng hoá trên thị trường: chứng khoán là một hàng hoá đặc biệt trên thị trường tài chính bậc cao, trong giai đoạn này khi mà thị trường ngày càng thiếu những hàng hóa này để cung cấp cho nhà đầu tư. Vì vậy việc tạo hàng hoá trên thị trường chứng khoán là một việc làm cấp bách. để tạo được hàng hoá cho thị trường trước tiên phải hoàn thành quá trình CPH… mà doanh nghiệp không thể tự nó hoàn thành các công việc của công tác CPH như công việc xác định giá trị doanh nghiệp, công việc phát hành chứng khoán cũng như niêm yết chứng khoán trên thị trường… để làm được những công việc này thì doanh nghiệp cần đến sự trợ giúp của các công ty chứng khoán. Chính vì vậy, nhu cầu có các công ty chứng khoán với các dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp lúc này rất cao, công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương tiến hành các hoạt động về tư vấn tài chính doanh nghiệp này cũng là xuất phát từ thực tiễn của thị trường. - Năng lực của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam: Thứ nhất, đó là năng lực về tài chính: như ta đã biết công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương thành lập với số vốn hiện nay là 105 tỷ đồng nó đã đáp ứng đầy đủ điều kiện về vốn đó là công ty chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định thường được quy định cho từng loại hình nghiệp vụ. ở Việt Nam mức vốn pháp định cho từng loại hình kinh doanh như sau: Môi giới: 3 tỷ đồng; Tự doanh: 12 tỷ đồng; Quản lý danh mục đầu tư: 3 tỷ đồng; Bảo lãnh phát hành: 22 tỷ đồng; Tư vấn đầu tư chứng khoán: 3 tỷ đồng. Chính vì vậy mà công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương việt Nam có đầy đủ tiềm lực và điều kiện để thực hiện hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán Thứ hai, đó là tiềm lực về nhân sự của công ty: Điều kiện của công ty chứng khoán là những người quản lý hay nhân viên giao dịch của công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, giấy phép hành nghề và trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Chính nhờ năng lực chuyên môn cao mà nhân viên công ty chứng khoán có khả năng nắm bắt thông tin một cách nhạy bén và chính xác. Tính trung thực và mức độ tín nhiệm sẽ là một tiềm lực để thu hút sự chú ý quan tâm của khách hàng, tạo được lòng tin cho khách hàng. Đội ngũ cán bộ của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam là những cán bộ năng động, có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tín dụng, pháp luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn từ Ngân hàng Công thương Việt Nam. Coi yếu tố con người là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công và sự phát triển của Công ty, công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam luôn chú trọng hoạt động đào tạo con người nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và làm hài lòng mọi đối tượng khách hàng. Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam đã trải qua kỳ thi sát hạch và được UBCKNN cấp Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Các cán bộ quản lý và kinh doanh đều có bằng cử nhân chuyên ngành tài chính ngân hàng, chứng khoán, đầu tư trở lên. Nhìn chung, những cơ sở trên đã giúp cho công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương hình thành và phát triển hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp. 2.2.3.2. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của Ngân hàng Công thương Việt Nam Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương được thành lập theo Quyết định số 126/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 01/09/2000 của Ngân hàng Công thương Việt Nam theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (theo luật Doanh nghiệp mới), trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chủ sở hữu là Ngân hàng Công thương Việt Nam. Giấy phép hoạt động số 07/GPHĐKD ngày 06/10/2000. Công ty chính thức khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 16/11/2000. Từ khi thành lập, khối phòng nghiệp vụ của Công ty chỉ có 3 phòng, nhưng từ ngày 01/01/2006 Công ty đã cơ cấu lại, tách phòng Kinh doanh và Tư vấn doanh nghiệp thành 2 phòng hoạt động riêng biệt: phòng Tự doanh và phòng Tư vấn tài chính Doanh nghiệp. Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp được hình thành từ khi công ty chính thức đi vào hoạt động. Cùng với đó là sự hình thành của hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp. Từ khi hình thành và đi vào hoạt động cho đến nay hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói riêng đã đóng góp một phần lớn vào thu nhập của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Doanh thu hàng năm của hoạt động này vẫn tăng đều qua các năm. Không những đóng góp vào doanh thu mà hoạt động này còn tạo cho công ty có mạng lưới khách hàng rộng khắp cả khách hàng chiến lược và khách hàng truyền thống đồng thời góp phần xây dựng hình ảnh vị thế của công ty trên thị trường chứng khoán. 2.2.3.3. Thực trạng hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thươnng Việt Nam Xác định giá trị doanh nghiệp theo hướng dẫn tại các văn bản sau: - Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. - Thông tư 126/2004/TT-BTC này 24/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Phương pháp tổng quát Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp của IBS sẽ được tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo IBS, do các chuyên viên được đào tạo cơ bản, có nhiều kinh nghiệm và có tính trung thực cao trong nghề nghiệp. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được IBS lựa chọn để thực hiện đối với doanh nghiệp là “phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản” được dựa trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm định giá phù hợp với các nguyên tắc được quy định tại Mục A – Phần III (phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp) của Thông tư 126/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần có tham khảo so sánh với phương pháp DCF và một số phương pháp khác. Nội dung công việc Công việc định giá xác định giá trị doanh nghiệp để CPH được thực hiện phù hợp với những quy định hướng dẫn tại thông tư 126 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187 cụ thể: - Kiểm tra đánh giá việc kiểm kê phân loại tài sản tại doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính trước khi ra quyết định CPH. - Tổ chức đánh giá và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng theo chế độ nhà nước quy định. - Xác định chất lượng tài sản, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp - Kiểm tra, rà soát lại các vấn đề tài chính đã được xử lý trước khi xác định giá trị doanh nghiệp, bao gồm: - Xử lý nghiêm túc những nội dung có bất đồng ý kiến giữa nhà thầu và doanh nghiệp CPH: - Tổng hợp và lập biên bản xác định giá trị doanh nghiệp Phương pháp tiếp cận Để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ có chất lượng cao, IBS sẽ áp dụng những phương pháp tiếp cận gồm những nét chính sau: - Tìm hiểu đầy đủ về hệ thống quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. - Đảm bảo sự tham gia thường xuyên và kịp thời của các nhân sự chủ chốt trong quá trình thực hiện, đảm bảo tiến độ và chất lượng của công việc - Tập trung kiểm tra những lĩnh vực trọng yếu (như tài sản cố định, công nợ phải thu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang...) và giảm bớt trắc nhiệm ở những lĩnh vực ít trọng yếu, đảm bảo triển khai kiểm toán nhanh, gọn, hiệu quả - Thông báo kịp thời tiến trình với doanh nghiệp Quy trình nghiệp vụ của hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản ¨ Các thao tác công việc cụ thể: Gặp gỡ doanh nghiệp Thoả thuận ký hợp đồng Gặp gỡ doanh nghiệp, trao đổi, thống nhất phương pháp làm việc Gửi tài liệu mẫu, bản yêu cầu tài liệu và hướn dẫn doanh nghiệp DN thực hiện kiểm kê, phân loại TS, đối chiếu công nợ, kiểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền gửi, tiền vay Thu thập số liệu kiểm kê Kiểm tra đối chiếu công nợ, biên bản kiểm kê quỹ tiên mặt, đối chiếu tiền gửi ngân hàng Kiểm tra bằng chứng công nợ không có khả năng thu hồi XĐ các khoản nợ không phải trả Đối chiếu với sổ sách kế toán Kiểm kê phân loại tài sản đang dùng, không cần dùng, chờ thanh lý, TS thuộc quỹ KTPL Xác định phương pháp đánh giá lại TS hiện vật và tiến hành công việc Lập các phụ lục Hoàn chỉnh hồ sơ Thống nhất hồ sơ với DN Giám đốc kí duyệt hồ sơ Trình hồ sơ lên cấp có thẩm quyền Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF ¨ Đối tượng áp dụng Doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng tin học và chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi CPH cao hơn lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. ¨Bộ hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF Thuyết minh tính toán giá trị theo phương pháp DCF Các tài liệu kèm theo (hồ sơ pháp lý doanh nghiệp; báo cáo tài chính 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp; phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,..) ¨ Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF có những bước chính sau: Thu thập tài liệu Phân tích và xử lý số liệu Tính toán giá trị doanh nghiệp Hoàn thiện hồ sơ XĐGT Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu Bước 1: Thu thập tài liệu: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi CPH; Phương án hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần từ 3 đến 5 năm sau khi chuyển thành cổ phần; Đối chiếu công nợ phải trả; Hồ sơ pháp lý và hồ sơ đất đai của doanh nghiệp; Lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Bước 2: Phân tích và xử lý số liệu: Nhận dạng và ước lượng chính xác dòng tiền CF0 đến CFn dựa trên việc khảo sát thị trường, thu thập những thông tin cần thiết và phương án hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro và ước lượng chính xác hệ số chiết khấu K trên cơ sở xác định tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của doanh nghiệp dựa trên kinh nghiệm nhà quản lý doanh nghiệp và ý kiến tư vấn của cán bộ tư vấn; + K được xác định theo công thức: K = Rf + Rp Trong đó: Rf: Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro được tính bằng lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Rp: Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của công ty ở Việt Nam được xác định bằng chỉ số rủi ro chứng khoán quốc tế tại niên giám định giá, hoặc do các công ty định giáxác định cho từng doanh nghiệp nhưng không vượt qua tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư phi rủi ro (Rf); + Xác định tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức (g) của doanh nghiệp: g= b x R Trong đó: b:tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn. R: tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm tương lai. Tính toán giá trị quyền sử dụng đât đối với diện tích đât được giao. Bước 3:Tính toán giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá theo phương pháp DCF Tính giá trị thực tế của phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Trong đó: Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i Giá trị hiện tại của vốn chủ sở hữu năm thứ n. i Thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp () Di Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i. n Số năm tương lai được lựa chọn (từ 03 đến 05 năm). Pn Giá trị vốn chủ sở hữu năm thứ n và được xác định theo công thức: Trong đó: K: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần. g: Tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức + Số dư quỹ khen thưởng phúc lợi - Nợ thực tế phải trả - Giá trị thực tế phần vốn nhà nước = Giá trị thực tế doanh nghiệp Nguồn kinh phí sự nghiệp Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá: Trong đó: Nợ thực tế phải trả= Tổng nợ phải trả trên sổ kế toán trừ (-) giá trị các khoản nợ không phải thanh toán cộng (+) giá trị quyền sử dụng đất của diện tích mới được giao. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp Lập biên bản xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF; Lập phụ lục tính toán kèm theo; Thống nhất kết quả xác định giá trị doanh nghiệp với doanh nghiệp; Lập hồ sơ hoàn chỉnh gồm biên bản, phụ lục tính toán và các tài liệu có liên quan đeinh kèm như các vản bản pháp lý, các báo cáo tài chính… 2.2.3.4. Ví dụ về xác định giá trị doanh nghiệp: Công ty TNHH vật liệu gốm sứ huế – men Frit của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam tiến hành định giá cho khá nhiều công ty Nhà nước trước khi CPH như: Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hà Nội, xuất nhập khẩu Khánh Hội, điện máy Hà Nội, tribeco, điện lực Khánh Hoà, Công ty cao su Sao Vàng…phương pháp chủ yếu mà công ty sử dụng là phương pháp tài sản. Đối với công ty TNHH vật liệu gốm sứ Huế cũng vậy, công ty chứng khoán Ngân hàng công Thương cũng tiến hành định giá doanh nghiệp này theo phương pháp tài sản. trước thời điểm CPH giá trị thực tế của công ty TNHH vật liệu gốm sứ Huế là : 60.789.316.870 VND, giá trị thực tế phần vốn nhà nước: 11.638.099.813 VND. Những căn cứ để công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam xác định giá trị doanh nghiệp cho công ty vật liu gốm sứ Huế là: Nghị định số 187/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; căn cứ thông tư 126/2004/TT- BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ- CP của chính phủ; căn cứ quyết định số 439/BXD- CSXD ngày 25/09/1997 của Bộ xây dựng ban hành quy chuẩn xây dựng tập I và tập II; căn cứ Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ; căn cứ quyết định số 4285/2004/QĐ- UB của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành bản đơn giá xây dựng cơ bản; căn cứ biên bản bàn giao tài chính cho công ty TNHH Vật liệu gốm sứ Huế ngày 15/05/2004 của Hội đồng bàn giao tài chính; trên cơ sở các báo cáo quyết toán có kiểm toán của các năm 2002, 2003, 2004 và báo cáo quyết toán chưa được kiểm toán tại thời điểm 31/03/2005; và các văn bản quy định pháp luật hiện hành khác. Các nhân viên của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương nắm rõ các số liệu của công ty, lên kế hoạch và đưa ra phương pháp tính cụ thể như sau: Bước 1: Gặp gỡ công ty gốm sứ huế, thoả thuận nội dung và mức phí tư vấn, ký hợp đồng. Bước 2: Lãnh đạo phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp phân công nhóm thực hiện hợp đồng, nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm phụ trách từng mảng công việc. Bước 3: Gặp gỡ, trao đôi, thống nhất phương pháp làm việc với công ty vật liệu gốm sứ Huế. Gửi tài liệu mẫu, bản yêu cầu tài liệu, lịch trình làm việc cho doanh nghiệp. Bước 4: Hướng dẫn doanh nghiệp kiểm kê, phân loại tài sản đang dùng, không cần dùng, chờ thanh lý; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, công nợ phải thu không có khả năng thu hồi, nợ phải trả nhưng không phải trả; thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Hướng dẫn doanh nghiệp làm tờ trình xin loại ra khỏi giá trị doanh nghiệp tài sản không cần dùng, chờ thanh lý. Bước 5: Cán bộ phụ trách mảng công việc nào sẽ thu thập mẫu biểu kiểm kê và tài liệu liên quan đến mảng đó, kiểm tra đối chiếu với sổ sách kế toán đảm bảo trùng khớp về mặt số lượng và giá trị sổ sách. Tính toán các chỉ tiêu: + Tài sản cố định: TSCĐ hữu hình của công ty TNHH Vật liệu gốm sứ Huế được xác định bằng giá trị còn lại theo tỷ lệ % so với nguyên giá TSCĐ mới mua sắm hoặc mới được đầu tư xây dựng. Tỷ lệ này được xác định trên cơ sở thực trạng của tài sản và mức độ hư hỏng thực tế tài sản cần đánh giá tại thời điểm 31/03/2005 Tài sản cố định là nhà cửa vật kiến trúc Nguyên giá của TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc được xác định theo đơn giá nhà cửa vật kiến trúc theo m2 sàn được quy định tại quyết định số 122/QĐ- UB ngày 24/07/2003 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Giá trị còn lại của nhà của vật kiến trúc vận dụng theo thông tư số 13/LB- TT ngày 18/08/1994 liên Bộ Xây dựng- Tài chính- Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Trong đó chất lượng còn lại của TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc được sử dụng theo phương pháp thống kê kinh nghiệm, tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở căn cứ vào thực trạng của nhà, niên hạn sử dụng và thời gian đã sử dụng của nhà ở đó. TSCĐ là máy móc thiết bị Máy móc thiết bị đầu tư từ năm 2002 đến năm 2004, nguyên giá được lấy theo giá trị trên hồ sơ, sổ kế toán. Máy móc thiết bị được đầu tư từ năm 2002 trở về trước được xác định theo giá thị trường tại thời điểm định giá của những nhà cung cấp thiết bị chuyên dùng và chi phí lắp đặt chạy thử. Các tài sản không có lưu hành trên thị trường hoặc không có tài sản tương đương tại thời điểm định giá thì lấy theo nguyên giá trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán. Chất lượng tài sản căn cứ vào đặc tính kỹ thuật, tuổi thọ, tình trạng thực tế và có tham khảo thời gian khấu hao theo quy định của Bộ tài chính. Máy móc thiết bị đã hết khấu hao mà vẫn đang dùng, tính giá trị còn lại tối thiểu là 20% theo nguyên giá trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005. Tài sản cố định là phương tiện vận tải Nguyên giá của phương tiện vận tải được xác định như sau: Các phương tiện vận tải được đầu tư mua trong năm 2002 và 2004 thì lấy theo nguyên giá tại báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005. Phương tiện vận tải đã hết khấu hao mà vẫn đang dùng, tính giá trị còn lại tối thiểu là 20% theo giá trị nguyên giá trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005. Giá trị còn lại của phương tiện vận tải được xác định theo tỷ lệ còn lại của phương tiện vận tải so với nguyên giá. Tỷ lệ còn lại của phương tiện vận tải được xác định căn cứ vào đặc tính kỹ thuật, tuổi thọ, tình trạng thực tế và có tham khảo thời gian khấu hao được quy định tại Quyết định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính. + Tài sản cố định vô hình: TSCĐ vô hình được xác định trên cơ sở số liệu trình bày trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm 31/03/2005. - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: không phát sinh. - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: được xác định theo số dư trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán là 590.393.686 đồng. - Các khoản chi phí trả trước dài hạn: được xác định trên sổ sách kế toán là 71.025.870 đồng. - Tài sản bằng tiền: Tiền mặt lấy theo giá trị trên biên bản kiểm quỹ khớp với số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005; tiền gửi ngân hàng lấy theo số xác nhận của ngân hàng và các số dư là ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng so với đồng Việt Nam tại thời điểm 31/03/2005. - Các khoản phải thu: là các khoản nợ phải thu đã có đối chiếu xác nhận tại thời điểm định giá và phù hợp với số liệu trên báo cáo tài chính thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán. - Vật tư hàng hoá tồn kho: Đánh giá lại các tài sản là vật tư, hàng hoá, thành phẩm đang sử dụng hoặc đơn vị có nhu cầu sử dụng theo nguyên tắc: Giá trị còn lại được xác định theo số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán. Một số nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng tồn kho mất phẩm chất được xem xét, xác định lại trên cơ sở giá trị nguyên vật liệu có thể thu hồi lại được để tái sản xuất lại. - Tài sản lưu động khác: được xác định lại tăng 32.599.082 đồng so với số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán. Nguyên nhân làm tăng là do kiểm kê đánh giá lại công cụ dụng cụ đã phân bổ 100% vào chi phí hiện đang vẫn sử dụng, việc đánh giá này trên cơ sở tỷ lệ chất lượng còn lại tối thiểu là 20% so nguyên giá trên sổ sách. - Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp: được xác định theo căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 187/2004/NĐ-CP trên cơ sở số liệu trên sổ sách kế toán trong năm 2002, 2003, 2004 và lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 15 năm tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 9,1%/ năm. Lãi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm tại thời điểm gần nhất Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước CPH Giá trị phần vốn nhà nước tại DN theo sổ sách kế toán tại thời điểm định giá Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp - X = Trong đó: Tỷ suất lợi nhuận sau thếu trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước CPH Lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm liền kề trước cổ phần hoá = X 100% Vốn nhà nước theo sổ sách kế toán bình quân liền kề trước khi cổ phần hoá Giá trị lợi thế doanh nghiệp được xác định là bằng không. - Giá trị quyền sử dụng đất: không áp dụng để đánh giá do doanh nghiệp đang thuê đất theo hợp đồng thuê lại số 08KCN/04/HĐTLĐ ngày 15/07/2004 giữa Công ty TNHH Vật liệu gốm sứ Huế và Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế. - Các khoản nợ phải trả: được xác định trên cơ sở số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán có xác nhận đối chiếu công nợ với từng đối tượng. - Tài sản không cần dùng: không phát sinh Bước 6: Xử lý tài chính Rà soát số liệu trên bảng cân đối kế toán doanh nghiệp lập tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính đối với những khoản mục kế toán sau: Dùng các khoản dự phòng bù đắp tổn thất, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh. Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp dùng để thanh toán trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình CPH. Đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, nếu còn thì hoàn nhập vào kết quả kinh doanh. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản (bao gồm cả giá trị theo sổ sách của tài sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý không tính vào giá trị doanh nghiệp), giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, còn lại phân phối theo quy định hiện hành. Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi: được chia cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định CPH để mua cổ phần. Bước 7: Lập biên bản xác định giá trị doanh nghiệp Nội dung chủ yếu của Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp là: Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp: Giá trị thực tế của doanh nghiệp; Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Nêu rõ nguyên nhân tăng giảm khi đánh giá lại các tài sản: Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán là 11.638.099.813 đông. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được đánh giá lại là 11.067.995.895 đồng, giảm 570.103.918 đồng so với sổ sách kế toán. Nguyên nhân làm giảm phần vốn nhà nước được xác định chủ yếu từ việc đánh giá lại tài sản cố định và vật tư hàng hoá tồn kho. Cụ thể như sau: Giá trị thực tế của tài sản cố định Giảm (571.040.836)VND Trong đó: - Nhà cửa vật kiến trúc Tăng 116.434.859VND - Máy móc thiết bị Giảm (687.475.694)VND Giá trị còn lại của vật tư hàng hoá tồn kho Giảm (401.486.891)VND Trong đó: - Nguyên vật liệu tồn kho Giảm (44.972.041)VND -Thành phẩm tồn kho Giảm (356.514.850)VND Đối với nhà cửa vật kiến trúc, giá trị tăng lên chủ yếu do nguyên giá mới và tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản tăng. Đối với máy móc thiết bị giảm chủ yếu do đánh giá tỷ lệ chất lượng còn lại của 03 lò nấu frit do Đức chế tạo giảm. Đối với nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho giảm giá do đánh giá lại giá trị của một số nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho mất phẩm chất. Bước 8: hoàn thiện hồ sơ: Thống nhất với doanh nghiệp về kết quả giá trị doanh nghiệp Soạn công văn trình duyệt hồ sơ lên cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ; Hướng dẫn doanh nghiệp làm tờ trình hồ sơ lên cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ; Đóng quyển hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp theo trình tự một bộ hồ sơ đầy đủ như đã trình bày ở trên. Cán bộ tư vấn trình Trưởng (phó) phòng Tư vấn TCDN xem xét và ký tên. Trình giám đốc duyệt hồ sơ Gửi hồ sơ cho doanh nghiệp xem xét ký tên và đóng dấu. Bước 9: Nộp hồ sơ lên cơ quan chủ quản, Bộ chủ quản. Bước 10: Nhận ý kién phản hồi từ phía cơ quan chủ quản, Bộ chủ quản để chỉnh sửa hồ sơ và hoàn thiện hồ sơ lần cuối nộp lên cơ quan chủ quản, Bộ chủ quản, Bộ tài chính. Bước 11: Sau khi có quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp của Đơn vị CPH, cán bộ tư vấn tiến hành làm biên bản thanh lý hợp đồng gửi doanh nghiệp và chuyển kế toán viết hoá đơn thu phí dịch vụ. * Nhận xét và kết luận: sau khi tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp cho công ty TNHH gốm sứ Huế kết quả như sau: Bảng 2.5: kết quả xác định GTDN công ty TNHH Gốm sứ Huế STT Chỉ tiêu Sổ sách kế toán Số liệu xác định lại Chênh lệch 1 2 3 4 5 = 3- 4 A Tài sản đang dùng (I+II+III+IV) 60.789.316.870 60.039.945.541 (749.371.329) I Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 29.055.105.936 28.484.065.100 (571.040.836) 1 Tài sản cố định 28.393.686.380 27.822.645.544 (571.040.836) Tài sản cố định hữu hình 28.357.006.880 27.785.966.044 (571.040.836) Tài sản cố định vô hình 36.679.500 36.679.500 - 2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 - 3 Chi phí xây dựng dở dang 590.393.686 590.393.686 - 4 Các khoản kí quỹ, kí cược dài hạn 0 0 - 5 Chi phí trả trước dài hạn 71.025.870 71.025.870 - II Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 31.734.210.934 31.555.880.441 178.330.493 1 Tiền mặt 188.535.556 188.535.556 - Tiền mặt tồn quỹ 9.346.000 9.346.000 - Tiền gửi ngân hàng 0 0 - 2 Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 - 3 Các khoản phải thu 15.641.951.176 15.641.951.176 -- Phải thu của khách hàng 13.976.131.134 13.976.131.134 - Trả trước cho người bán 1.596.872.040 1.596.872.040 - Thuế GTGT được khấu trừ 43.948.002 43.948.002 - Các khoản phải thu khác 25.000.000 25.000.000 - Phải thu nội bộ 0 0 - Dự phòng phải thu khó đòi 0 0 - 4 Vật tư hàng hoá tồn kho 15.518.983.389 15.308.053.814 (210.929.575) Nguyên vật liệu tồn kho 6.082.333.744 6.037.361.703 (44.972.041) Công cụ dụng cụ trong kho 33.727.790 33.727.790 - Chi phí sản xuất dở dang 61.998.136 61.998.136 - Thành phẩm tồn kho 9.531.481.036 9.174.966.186 (356.514.850) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (190.557.317) 0 190.557.317 Hàng hoá tồn kho 0 0 - 5 Tài sản lưu động khác 384.740.813 417.339.895 32.599.082 6 Chi phí sự nghiệp 0 0 - III Giá trị lợi thế doanh nghiệp 0 0 - IV Giá trị quyền sử dụng đất 0 0 - B Tài sản không cần dùng 0 0 - I TSCĐ và đầu tư dài hạn 0 0 - 1 Tài sản cố định 0 0 - 2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 - 3 Chi phí XDCB dở dang 0 0 - 4 Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn 0 0 - II TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 0 0 - 1 Công nợ không có khả năng thu hồi 0 0 - 2 Vật tư hàng hoá ứ đọng kém phẩm chất 0 0 - C Tài sản chờ thanh lý 0 0 - I Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 0 0 - II Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 0 0 - D Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi 0 0 - Tổng giá trị của doanh nghiệp(= A+B+C+D) 60.789.316.870 60.039.945.541 (749.371.329) Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp(A) 60.789.316.870 60.039.945.541 (749.371.329) E1 Nợ thực tế phải trả 49.151.217.057 48.971.949.646 (179.267.411) Trong đó: giá trị quyền sủ dụng đất mới nhận giao phải nộp NSNN 0 0 - E2 Số dư quỹ khen thưởng phúc lợi 0 - E3 Nguồn kinh phí sự nghiệp 0 - Tổng giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp = A- (E1+E2+E3) 11.638.099.813 11.067.995.895 (570.103.918) (Nguồn: tài liệu định giá công ty gốm sứ Huế- ngân hàng Công Thương Việt Nam) - Nhận xét: Công ty TNHH Vật liệu gố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docho_n_thi_n_nghi_p_vo_t_ven_x_c_nh_gi_tr_doanh_nghi_p_t_i_c_ng_ty_ch_ng_kho_n_ng_n_h_ng_c_ng_th_n.doc
Tài liệu liên quan