Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức: Lời nói đầu Trải qua nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Hoạt động trong hoàn cảnh dù lớn hay nhỏ đều phải tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ việc tổ chức vốn, tổ chức kinh doanh đến việc tiêu thụ sản phẩm. Với doanh nghiệp thương mại - đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế quốc dân- có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định là: mua- dự trữ- bán, trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Có bán được hàng thì mới lập được kế hoạch mua vào dự trữ cho kỳ tới, mới có thu nhập để bù đắp chi phí kinh doanh và tích luỹ cho quá trình kinh doanh. Do đó, việc quản lý quá trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh ngh...

doc70 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 856 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trải qua nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Hoạt động trong hoàn cảnh dù lớn hay nhỏ đều phải tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ việc tổ chức vốn, tổ chức kinh doanh đến việc tiêu thụ sản phẩm. Với doanh nghiệp thương mại - đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế quốc dân- có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định là: mua- dự trữ- bán, trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Có bán được hàng thì mới lập được kế hoạch mua vào dự trữ cho kỳ tới, mới có thu nhập để bù đắp chi phí kinh doanh và tích luỹ cho quá trình kinh doanh. Do đó, việc quản lý quá trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp thương mại.Để làm được điều này thì công tác kế toán bán hàng của mỗi doanh nghiệp thương mại cần được tổ chức và quản lý một cách khoa học, hợp lý. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng và vai trò của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Bằng những lý luận, phương pháp nghiên cứu đã được trang bị ở trường học và kiến thức thực tế trong quá trình thực tập tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức, em cũng mạnh dạn nghiên cứu và đóng góp một chút kiến thức của mình thông qua đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty TNHHTM Hạnh Đức Phần II: Thực trạng về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức . Phần III: Đánh giá thực trạng - phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức Với lượng kiến thức tích luỹ còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều mặc dù đã rất cố gắng song chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của thầy cô giáo trong trường, cô giáo hướng dẫn PGS-TS Nguyễn Minh Phương cùng các cán bộ nhân viên phòng kế toán – tài chính của công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I Tổng quan về Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Hạnh Đức I.Đặc điểm chung của Công ty TNHHTM Hạnh Đức Công ty TNHHTM Hạnh Đức được thành lập theo giấy phép thành lập số 4201/GP/TLDN ngày 13 tháng 01 năm 2000 của UBND Thành phố Hà Nội. Đăng ký kinh doanh số 0103001786 ngày 07 tháng 03 năm 2000 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán các loại máy photocopy, máy fax, máy in, máy vi tính, các loại sản phẩm mang nhãn hiệu RICOH và các phụ kiện thay thế. Tên giao dịch trong nước: Công ty TNHHTM Hạnh Đức Tên giao dịch quốc tế: HANH DUC TRADING COMPANY LIMITED Tên giao dịch viết tắt: HANH DUC CO.,LTD Trụ sở chính đặt tại:127 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội Tel: 04.9230732 Fax: 04.9232214 Email: hanhduc@vnn.vn Mã số thuế: 0100800426 Tài khoản :071-431100-200-00160-8 tại Ngân hàng TECHCOMBANK Vốn điều lệ :1.200.000.000 đồng. 1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHHTM Hạnh Đức Công ty TNHHTM Hạnh Đức là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại, tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước thành phố Hà Nội. Được thành lập từ năm 2000, đến nay thị phần của Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã có mặt ở 10 tỉnh phía Bắc, mạng lưới đại lý phân phối tại các tỉnh và thành phố đã và đang hoạt động rất hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt ngày nay, một doanh nghiệp để có được vị trí đứng vững trên thị trường là không dễ, nhưng Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã từng bước khẳng định mình trước sự đầy biến động của thị trường và đã đạt được những thành tích nhất định. Với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của mình nên Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã không ngừng vươn lên có một thị phần đáng kể, Công ty đã tạo công ăn việc làm cho 32 cán bộ, công nhân viên với mức lương trên 1 triệu đồng/ người/tháng. Nhằm thúc đẩy kinh doanh mở rộng thị trường, Công ty thường xuyên tổ chức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về các sản phẩm của mình. Xúc tiến, bán, giới thiệu sản phẩm ở các hội nghị khách hàng, hội chợ triển lãm,…Đặc biệt trong công tác kinh doanh, công ty lấy dịch vụ sau bán làm đòn bẩy sau bán, cung cấp hàng hoá nhanh chóng, kịp thời, miễn phí vận chuyển, lắp đặt tại nơi, dịch vụ sửa chữa… Bên cạnh đó, Công ty cũng cung cấp các loại hàng hoá, vật tư, phụ kiện thay thế cho máy (đèn chụp, từ, chân, mực, giấy… ) cho khách hàng có nhu cầu. Trong tương lai, xu hướng phát triển của công ty là hướng vào kỹ thuật cao (cung cấp nhiều model mới, ứng dụng công nghệ cao), mở rộng mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật, hỗ chợ, tạo điều kiện cho các chi nhánh, đại lý hoạt động có hiệu quả hơn. Có thể nói từ khi thành lập đến nay Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã có những bước đi ban đầu đầy vững chắc và nhiều thuận lợi, điều này được thể hiện ở những thành tích mà công ty đã và đang đóng góp cho xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động, phục vụ nhu cầu của nhân dân và các tổ chức trong và ngoài thành phố Hà Nội. Hiện nay mức đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của công ty ngày càng tăng. Đó chính là những đóng góp thiết thực của công ty cho công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước. 2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHHTM Hạnh Đức Công ty TNHHTM Hạnh Đức là nhà phân phối các loại máy photocopy, máy fax, máy in, máy vi tính .Sản phẩm được phân phối tới tay người tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối sau: - Kênh bán hàng trực tiếp. - Kênh bán hàng thông qua các cửa hàng của công ty. - Kênh bán hàng thông qua hệ thống các đại lý tại các tỉnh và thành phố. Công ty có nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa. Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ Pháp luật của Nhà nước về hoạt động kinh doanh đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công ty và người lao động. Công ty TNHHTM Hạnh Đức thuộc loại hình doanh nghiệp thương mại. Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty TNHHTM Hạnh Đức là phân phối các loại máy photocopy, máy fax, máy in, máy vi tính đến tay người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối của mình nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là công nghệ sản xuất như ở các đơn vị sản xuất. Căn cứ vào kế hoạch của công ty đã lập, phòng kinh doanh triển khai nhập hàng theo nhu cầu thị trường và dựa trên báo cáo bán hàng và lượng hàng tồn kho của công ty. Sau khi nhập hàng công ty bán hàng theo 2 phương thức: Bán buôn và bán lẻ. Phương thức bán buôn: Công ty bán buôn cho các đại lý ở các tỉnh và thành phố lớn trong cả nước theo mức chiết khấu quy định tính từ giá bán lẻ sản phẩm. Ngoài ra đại lý còn được hưởng thêm hoa hồng do bán được hàng với số lượng lớn và thanh toán tiền hàng đúng hạn quy định của Công ty. Sau đó các đại lý bán ra theo giá bán lẻ quy định của công ty. Phương thức bán lẻ: Công ty bán lẻ đến tay người tiêu dùng thông qua kênh bán hàng trực tiếp (Đội ngũ nhân viên tư vấn bán hàng trực tiếp) và hệ thống cửa hàng của công ty. Gía bán lẻ sản phẩm được quy định thống nhất trong cả nước. Các kênh bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức hoạt động rất hiệu quả cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, sáng tạo đã mang lại lợi nhuận cao cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. * Một số thành tựu chủ yếu Công ty đã đạt được trong những năm qua Bảng một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số tuyệt đối % Tổng giá trị tài sản 3.649.150.112 4.825.322.241 1.176.172.129 32,23 Tổng doanh thu 1.252.678.140 1.385.428.635 132.750.495 10,597 Giá vốn hàng bán 854.040.156 846.012.125 -8.028.031 -0,94 Lãi gộp 398.637.984 539.416.510 140.778.526 35,31 Lợi nhuận/ Doanh thu 31,822% 38,835% Lợi nhuận/ Tổng tài sản 10,924% 11,179% Nộp Ngân sách NN 31.196.740 32.520.418 1.350.678 4,33 Nguồn vốn CSH 2.377.084.819 2.524.320.628 147.235.809 6,194 Thu nhập bình quânCBCNV/tháng 1.195.000 1.210.000 15.000 1,26 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005,2006 của Công ty TNHH TM Hạnh Đức Nhận xét Tổng tài sản: Tổng giá trị tài sản tăng 32,23% từ cuối năm 2005 đến cuối năm 2006 chủ yếu do những đầu tư mạnh mẽ vào tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn tăng do những đầu tư liên tục của Công ty nhằm đổi mới và hiện đại hoá các chính sách về thương mại. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: So với năm 2005, doanh thu thuần năm 2006 tăng 132.750.495 đồng, tương đương với 10,597%. Doanh thu của Công ty tăng là do sự tăng trưởng doanh thu của tất cả các mặt hàng, trong đó mạnh mẽ nhất là máy photocopy, máy vi tính và máy fax. - Doanh thu máy photocopy tăng hơn 67 triệu, tương đương với 9,375% - Doanh thu máy vi tính tăng 26 triệu, tương đương với 16,67% - Doanh thu máy fax tăng gần 17 triệu, tương đương với 83,33% Đây là tốc độ tăng trưởng cao, có được tốc độ tăng trưởng như vậy là kết quả đầu tư hoạt động đầu tư thường xuyên, liên tục về chiến lược marketing, thông tin quảng cáo nâng cao thương hiệu trên thị trường, đặc biệt là giữ vững chế độ bảo trì sau bán hàng và với đội ngũ nhân viên bán hàng năng động, hoạt bát nhằm nâng cao doanh thu hàng năm và uy tín của Công ty trên thị trường. Lợi nhuận: So với năm 2005, lợi nhuận năm 2006 tăng 140.778.526 đồng, tương đương với tốc độ tăng là 35,31%. Sở dĩ, lợi nhuận tăng nhanh như vậy phải kể đến giá vốn hàng bán giảm đi 8.028.031 đồng, tương đương với tốc độ giảm là 0,94% ma đây lại là khoản mục chi phí có quy mô lớn nhất.Trong khi doanh thu tăng lên mà giá vốn hàng bán giảm đi, chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện tốt các biện pháp giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, không chỉ dừng lại ở đó mà chất lượng sản phẩm vẫn được ổn định và tăng lên. Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn CSH năm 2006 tăng so với nguồn VCSH năm 2005 là 147.235.809 đồng, tương ứng tốc độ tăng 6,194% . Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu thấp hơn so với tốc độ tăng của tài sản . Thu nhập bình quân của CBCNV/ tháng: Thu nhập bình quân của CBCNV/ tháng năm 2006 tăng so với 2005 là 15.000 đồng, tương đương với tốc độ tăng là 1,26%. Là do doanh thu và lợi nhuân đều tăng. Điều này cho thấy đời sống của CBCNV dần được cải thiện. 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHHTM Hạnh Đức Công ty TNHHTM Hạnh Đức tổ chức quản lý theo một cấp, bộ máy hoạt động của Công ty được chia thành các phòng dưới sự quản lý trực tiếp của Ban Giám Đốc, các Trưởng phòng. Các phòng lại được chia nhỏ thành các tổ chức hoạt động do Trưởng phòng quản lý, mỗi phòng đều có quy chế làm việc riêng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của phòng mình nhằm đảm bảo cho công việc đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, các phòng còn duy trì mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ, cùng nhau chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty. Bao gồm: - Phòng kinh doanh. - Phòng kỹ thuật. - Phòng kế toán. - Phòng tổ chức hành chính. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty TNHHTM Hạnh Đức: Ban giám đốc Phòng Kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng hành chính Phòng kế kế toán- tài vụ *Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trong việc quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty với tư cách là chủ doanh nghiệp. Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua việc phân công và uỷ quyền cho phó giám đốc với vai trò tham mưu theo ngành và quản lý theo tuyến của các phòng nghiệp vụ: Phòng kinh doanh Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Giám đốc là người đứng đầu bộ máy điều hành, phụ trách chung mọi hoạt động của công ty như công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác tiêu thụ, tài chính- kế toán, thống kê… *Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc các công tác về doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Phụ trách về hành chính và quản lý về nhân sự, có trách nhiệm đào tạo và tuyển dụng nhân sự theo nhu cầu của Công ty. *Phòng tổ chức-hành chính tổng hợp: Phòng tổ chức hành chính có chức năng quản lý hành chính, quản lý nhân sự, có chức năng tham mưu cho giám đốc về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả. Đồng thời nghiên cứu các biện pháp, xây dựng các phương án nhằm hoàn thiện việc trả lương, phân phối tiền thưởng hợp lý, chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như thôi việc, BHXH, BHYT và các chế độ khác liên quan đến người lao động. Xây dựng kế hoạch và mua sắm trang thiết bị văn phòng công ty hàng tháng, hàng năm. Đảm bảo ổn định hoạt động văn phòng về chế độ làm việc của công ty. *Phòng kế toán : Nhiệm vụ của phòng kế toán là có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt thống kê và giám sát hoạt động tài chính, chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất, hạch toán kinh tế theo quy định của Nhà nước, quy chế của Công ty, thực hiện những công việc thuộc những vấn đề liên quan đến tài chính, vốn, tài sản, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, trong kỳ kinh doanh, phải lập các bảng quyết toán, công khai toàn bộ tài sản, công nợ, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ. Đề xuất lên giám đốc phương án tổ chức kế toán. Đồng thời thông tin cho ban lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình kinh doanh trong công ty. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Lên quyết toán tổng hợp của đơn vị theo đúng niên độ để nộp cho ban lãnh đạo công ty và Bộ Tài chính theo định kỳ theo quy định của Nhà nước. *Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng kế hoạch dự trữ và tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường thành lập các kênh phân phối sản phẩm đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty.Thực hiện ký kết các hợp đồng mua bán, theo dõi tình hình thực hiện và thanh lý các hợp đồng đã ký. Phòng kinh doanh hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ do công ty đặt ra đó là: cung cấp các loại máy photo, máy in ,máy fax, máy vi tính với phương châm đem đến cho khách hàng những giải pháp thích hợp, góp phần nâng cao hiệu quả của việc hiện đại hoá văn phòng, thoả mãn yêu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn phải phối hợp với phòng tài chính – kế toán để xác định tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế và đôn đốc việc thu hồi công nợ. *Phòng kỹ thuật : Phòng kỹ thuật hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ do Công ty đặt ra đó là: kinh doanh vật tư và dịch vụ kỹ thuật máy văn phòng với phương châm đáp ứng nhanh, tốt nhất những nhu cầu hợp lý của khách hàng tạo sự hài lòng cao nhất đối với sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật của công ty. *Bộ phận giao, nhận hàng: Bộ phận giao nhận hàng tổ chức việc giao nhận, vận chuyển các sản phẩm theo sự chỉ đạo của phòng kinh doanh. *Thủ kho : Theo dõi nhập, xuất, tồn các sản phẩm về mặt số lượng hàng ngày, cuối tháng phải lập bảng kê nhập , xuất, tồn để gửi lên phòng kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức bao gồm các phòng ban có cơ cấu gọn nhẹ, phối hợp với nhau rất nhịp nhàng, ăn ý cùng với đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi. Đó chính là bí quyết đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Với nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt chỉ có thể có chỗ đứng cho những doanh nghiệp có đủ sức lực, trí tuệ và tài năng thực sự.Trong tương lai Công ty sẽ phát triển mở rộng lĩnh vực hoạt động hơn nữa ra các tỉnh và thành phố. Đa dạng hoá các sản phẩm về máy photocopy, máy fax, máy in, hướng vào kỹ thuật cao, nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các chi nhánh, đại lý hoạt động. Công ty TNHH- TM Hạnh Đức là 1 công ty thương mại, nên trong kinh doanh thì công ty đang dần hướng vào việc giảm chi phí và tăng doanh thu để tối đa hoá lợi nhuận nhưng vẫn giữ vững chất lượng sản phẩm; doanh thu hàng năm đặt ra phải cao hơn năm trước. Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động kinh doanh đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Công ty và người lao động. Về đội ngũ cán bộ công nhân viên thì trong những năm tới hướng sẽ thành lập 1 đội ngũ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp. II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Hạnh Đức 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 1.1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Công ty TNHHTM Hạnh Đức có đặc điểm là 1 doanh nghiệp thương mại có quy mô vừa, số lượng, chủng loại hàng hóa kinh doanh đa dạng. Với đặc điểm này để tổ chức công tác kế toán đạt hiệu quả cao công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến, tập trung. Theo đó công tác kế toán được tập trung thực hiện tại phòng kế toán-tài vụ. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình sau: Kế toán trưởng Kế toán vật tư, hàng hóa Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán lương, BHXH Thủ kho 1.2.Chức năng của từng nhân viên kế toán trong bộ máy Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về kế toán của công ty. - Giám sát, kiểm tra việc thu chi tài chính của công ty theo đúng chế độ tài chính của nhà nước và quy định của công ty. - Tổ chức bộ máy tài chính kế toán, phân cấp chỉ đạo các công việc trong phòng kế toán. - Lập kế hoạch tài chính (hàng năm, trung hạn, dài hạn), tổ chức việc thực hiện kế hoạch tài chính đồng thời theo dõi quá trình thực hiện. - Báo cáo với các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài chính của công ty như: Báo cáo với cơ quan thuế tình hình làm nghĩa vụ với Nhà nước. - Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn vốn để tham mưu cho lãnh đạo công ty biết tình hình tài chính của công ty để ra quyết định quản lý kịp thời, chính xác, hợp lý nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng nhanh tỷ suất lợi nhuận, cùng ban giám đốc công ty chịu trách nhiệm về tài chính của công ty bao gồm: Phê duyệt các văn bản, sổ sách liên quan đến vấn đề tài chính nhằm thống nhất quản lý tài chính của công ty. Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp phải tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm TSCĐ, tính toán, tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn kiểm tra tình hình thanh toán chi tiết cho từng khách hàng, thuế GTGT, lập báo cáo về tài khoản phải trả người bán, báo cáo về thuế; Theo dõi doanh thu bán hàng, vật tư của công ty, kiểm tra đối chiếu tình hình xuất- nhập- tồn của hàng hoá, vật tư. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu và công nợ với khách hàng. Thủ quỹ: Là người thực hiện các khoản thu- chi tiền mặt tại quỹ cuả công ty dựa trên các phiếu thu phiếu chi hàng ngày, ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác thu chi và quản lý tiền mặt hiện có, thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty. Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi và thanh toán tiền mặt , tiền gửi Ngân hàng với các đối tượng khác, quản lý các loại vốn Ngân hàng, phụ trách việc vay trả với Ngân hàng. Thủ quỹ còn là người lập đầy đủ, chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng, theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng và các khoản phải thu khác. Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tính ra lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty và và số tiền phải trích nộp cho cơ quan BHXH. Cuối tháng phải lập bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Kế toán kho : Theo dõi tình hình và báo cáo về hàng hoá trong kho cho phòng kế toán. Các cán bộ làm công tác kế toán tại công ty đều có trình độ Đại học trở lên, trình độ chuyên môn đồng đều mỗi người đựơc chuyên môn hoá theo phần hành. Đồng thời cũng luôn có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót. 2. Chế độ kế toán và các hình thức kế toán 2.1. Chế độ kế toán Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 của năm báo cáo. Đơn vị tiền tệ: Tiền Việt Nam (VNĐ) Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời , công ty tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kế toán hàng tồn kho cuối kỳ theo giá thực tế, trị giá thực tế của hàng xuất kho được tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính khấu hao: TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản cố định theo thời gian sử dụng ước tính. 2.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức Công ty TNHHTM Hạnh Đức căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán của Nhà nước, căn cứ vào qui mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nên Công ty đã lựa chọn hình thức hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhằm phát huy tốt vai trò và chức năng của kế toán tài chính trong công tác quản lý. Hệ thống sổ kế toán chính của Công ty gồm : Bảng kê, sổ chi tiết tài khoản, sổ cái tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc Sổ (thẻ) chi tiết TK Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ (hoặc) (hoặc) Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu(đối chiếu số liệu cuối kỳ) Danh mục các sổ kế toán tổng hợp tại Công ty: Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái các tài khoản Danh mục các sổ chi tiết tại Công ty: Sổ chi tiết thanh toán với người bán Sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán Sổ, thẻ kế toán chi tiết được tổ chức theo đặc điểm kinh doanh của Công ty. 2.3. Đặc điểm tổ chức Báo cáo kế toán Hệ thống báo cáo : Báo cáo bắt buộc của Công ty bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối phát sinh các tài khoản, Thuyết minh báo cáo tài chính. Công ty phải gửi các báo cáo này cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. 3. Các phần hành kế toán chủ yếu Kế toán vật tư, hàng hoá: Từ những phiếu nhập, phiếu xuất nhập vào máy, làm Bảng kê bán hàng; bảng kê nhập và lập thẻ kho. Thủ kho: Xuất hàng khi có lệnh (đề nghị) từ trên, khi xuất- nhập hàng phải lập phiếu xuất- nhập , chuyển phiếu xuất- nhập cho kế toán vật tư, hàng hoá để làm bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn vào cuối mỗi tháng. Sổ chi tiết hàng hoá Sơ đồ quy trình hạch toán: Phiếu nhập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Thẻ kho Phiếu xuất Kế toán tổng hợp Chứng từ nhập, xuất hàng hoá Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ (nhập, xuất) Sổ (thẻ)kế toán chi tiết Sổ cái TK 156 Báo cáo tài chính và Báo cáo kế toán khác Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Quan hệ đối chiếu Thủ quỹ: Từ những chứng từ nhập, xuất lập phiếu thu, chi và vào sổ quỹ để theo dõi, phản ánh chính xác thu chi. - Nhập thu, chi, sổ phụ ngân hàng vào máy, theo dõi số tiền vay (ngắn hạn, dài hạn, lãi phải trả hàng tháng) Kế toán tổng hợp: - Căn cứ vào số năm sử dụng tính khấu hao tài sản - Nhập số liệu công nợ từ phiếu thu, chi, sổ phụ ngân hàng, phiếu kế toán vào máy. Đối chiếu và cân đối công nợ chi tiết của từng khách hàng (TK331, 131) - Nhập thu, chi của hoá đơn, so sánh doanh số hàng nhập, xuất thực tế so với hoá đơn. - Từ các HĐ GTGT, làm báo cáo thuế hàng tháng - Nhập thu, chi của hoá đơn chi phí và lập sổ chi phí 642 - Lập báo cáo phải trả người bán: Hoá đơn bán hàng, Chứng từ thanh toán Quy trình ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK331 Sổ tổng hợp TK331 Sổ cái TK331 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính và Báo cáo kế toán khác Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Quan hệ đối chiếu Kế toán lương và BHXH: Từ bảng chấm công, hợp đồng lao động tính lương cho từng cán bộ công nhân viên, số tiền phải nộp cho cơ quan BHXH theo tỷ lệ và thanh toán lương cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty vào ngày mồng 5 hàng tháng Bảng thanh toán lương và BHXH Sổ chi tiết TK 334, 338 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ (TK334,338) Sổ cái TK 334,338 Bảng tổng hợp chi tiết TK334, 338 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính và Báo cáo kế toán khác Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Quan hệ đối chiếu PHầN ii thực trạng về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại hạnh đức I.Kế toán bán hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức 1.Đặc điểm kế toán bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng; doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền . Đó chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả bán hàng, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện. Như vậy, bỏn hàng là tổng thể cỏc biện phỏp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trường. Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghịêp thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có mối quan hệ với nhau: mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng. Qúa trình bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức có những đặc điểm chính sau đây: + Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán: Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. + Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: Người bán mất quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua. + Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để đơn vị xác định kết quả kinh doanh. Công ty TNHHTM Hạnh Đức có chức năng chính là mua, bán hàng hoá. Vì vậy, nghịêp vụ tiêu thụ hàng hoá là nghiệp vụ chủ yếu đem lại lợi nhuận nên Công ty rất coi trọng việc tiêu thụ hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. Hiện nay, hàng hoá kinh doanh của Công ty TNHHTM Hạnh Đức chủ yếu là cung cấp máy RICOH cho khách hàng, bán lẻ các loại vật tư, phụ kiện thay thế và dịch vụ sửa chữa bảo trì máy; các loại máy fax, máy in, máy vi tính, việc này được thực hiện dựa trên những hợp đồng ký kết với khách hàng do phòng kinh doanh của Công ty thực hiện. Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đối tượng khách hàng của Công ty là người tiêu dùng trực tiếp, hệ thống các đại lý tại các tỉnh và thành phố trên cả nước. Đối với nghiệp vụ bán hàng tại Công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thường dựa vào các hoá đơn bán hàng hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng. Trong hoá đơn bán hàng hoặc các đơn đặt hàng phải ghi rõ những thông tin sau: Tên khách hàng, số TK, chủng loại hàng hoá, số lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn thanh toán. Căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán. 2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức Hiện nay tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức có 2 phương thức tiêu thụ hàng hoá đó là: Bán buôn và bán lẻ 2.1. Bán buôn: là việc bán hàng cho các cá nhân đơn vị, tổ chức kinh tế khác với mục đích là để chuyển bán hoặc sản xuất gia công, rồi bán ra, khối lượng hàng hoá mỗi lần bán ra là lớn do đó phải lập chứng từ cho lần bán ra. Bán buôn được thực hiện qua 2 hình thức: Bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng a. Bán buôn qua kho: Theo phương thức này, hàng hoá được bán cho bên mua được xuất ra trực tiếp từ kho các đơn vị bán buôn. Trong phương thức này có 2 hình thức: * Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, lúc đó hàng hoá chấp nhận là tiêu thụ. -Trình tự hạch toán: + Sau khi giao hàng đại diện cho bên mua, bên mua ký nhận vào chứng từ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK111,112,131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp + Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632: giá xuất kho Có TK 156: giá xuất kho Ví dụ: Công ty TNHH TM Hạnh Đức xuất kho bán 05 máy photocoppy hãng RICOH FT 4422 kèm mực, từ cho Công ty TNHH Hoa Hồng giá bán 40.000.000đồng/ 1 máy (chưa bao gồm thuế 10%) thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 111: 220.000.000 Có TK 511:200.000.000 Có TK 3331: 20.000.000 Kết chuyển giá xuất kho: Nợ TK 632: 200.000.000 Có TK 156:200.000.000 * Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thuận lợi, hàng chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Hàng được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán. - Trình tự hạch toán: + Khi xuất kho hàng hoá chuyển cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 157: gía xuất kho Có TK 156: giá xuất kho Khi phát sinh chi phí bán hàng: ++ Nếu bên bán chịu, kế toán ghi: Nợ TK 641: Chi phí chưa thuế Có TK 133: Thuế GTGT Có TK 111,112,131: Tổng chi phí ++ Nếu bên bán mua chịu, kế toán ghi: Nợ TK 138: Tổng chi phí Có TK 111,112,331:tổng chi phí Khi nhận được thông báo bên mua đã nhận được hàng hoá, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: + Xác định doanh thu: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị thanh toán Có TK 511: Doanh thu chưa thuế Có TK 33311: Thuế GTGT +Thu hồi chi phí thu hộ: Nợ TK 111,112,131: Tổng chi phí thu hộ Có TK 138: Tổng chi phí thu hộ +Xác định giá vốn: Nợ TK 632: giá vốn hàng hoá Có 157: giá vốn hàng bán Ví dụ: Xuất máy 06 máy vi tính Sam Sung 14 inh để chuyển đến cho Trường Tiểu Học Hoàng Diệu với giá thanh toán (cả thuế GTGT 4.400.000 đồng) là 44.000.000 đồng kèm theo từ và mực và từ 520.000 đồng. Trị giá mua của máy photo này 37.000.000 đồng .Chi phí vận chuyển đã chi hộ người mua bằng tiền mặt 168.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 5%) +) Nợ TK 157: 37.000.000 Có TK 156: 37.000.000 +) Nợ TK 138(1388-HD): 688.000 Có TK 111: 688.000 +) Xác nhận doanh thu: Nợ TK 112: 44.000.000 Có TK 511: 40.000.000 Có TK 33311:4.000.000 +) Thu hồi chi phí thu hộ: Nợ TK 111:688.000 Có TK 138:688.000 +)Xác định giá vốn: Nợ TK 632: 37.000.000 Có TK 157: 37.000.000 b. Bán buôn chuyển thẳng Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo 2 hình thức: *Giao hàng trực tiếp (bán giao tay ba): theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhập hàng và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Ví dụ: Nhận hàng của Công ty cổ phần Siêu Thanh chuyển thẳng cho công ty TNHH Hoa Hồng theo tổng giá thanh toán của hàng hoá (cả thuế giá ttị gia tăng 10%) là 55.000.000 đồng. Số tiền phải trả cho Công ty cổ phần Siêu Thanh(cả thuế GTGT 10%) là 48.000.000 đồng , tiền hàng đã trả cho Công ty Siêu Thanh bằng chuyền khoản sau khi trừ 1% triết khấu thanh toán được hưởng. +) Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632: 48.000.000 Nợ TK 133: 4.800.000 Có TK 331(ST):52.800.000 +) Nợ TK 331(ST): 52.800.000 Có TK 515: 528.000 Có TK 112: 52.272.000 +) Nợ TK 131(HH): 55.000.000 Có TK 511: 50.000.000 Có TK33311: 5.000.000 - Trình tự hạch toán: + Xác định doanh thu: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu chưa thuế Có TK 33311: Thuế GTGT + Xác định giá vốn: Nợ TK 632 : giá mua chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK111,112,131: Tổng giá thanh toán *Theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Khi nhận được tiền của bên mua hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá xác định là tiêu thụ. -Trình tự hạch toán: Khi mua hàng chuyển thẳng cho người mua không qua kho, kế toán ghi: Nợ TK 157: giá mua chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán **. Trường hợp phát sinh triết khấu thương mại + Khi triết khấu thương mại kế toán ghi: Nợ TK 521: Triết khấu thương mại chưa thuế Nợ TK 333: Thuế GTGT giảm tương ứng Có TK 131, 111,112: Tổng số tiền giảm trừ cho khách hàng Cuối kỳ kết chuyển số tiền triết khấu thương mại đã chấp thuận, kế toán ghi: Nợ TK 511:Khoản triết khấu thương mại được kết chuyển Có TK 521: Khoản triết khấu thương mại được kết chuyển **. Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại Khi phát sinh giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kế toán ghi Nợ TK 532: Khoản giảm giá hàng bán hoặc Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 33311: Thuế GTGT giảm tương ứng Có TK 131,111,112: Tổng số tiền giảm trừ cho khách **. Khi thu hồi tiền bán hàng + Nếu không phát sinh triết khấu thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131: Số tiền đã thu Có TK 131: Số tiền đã thu + Nếu phát sinh triết khấu thanh toán kế toán ghi: Nợ TK 111,112,311: Số tiền thực nhận Nợ TK 635: Triết khấu thanh toán Có TK 131: Công nợ giảm 2.2. Bán lẻ Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, không mang tính sản xuất. Trong phương thức có các hình thức bán hàng sau: a. Bán lẻ tại quầy: là phương thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng Trình tự hạch toán - Căn cứ vào giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ, kế toán ghi: Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán Có TK 511: giá bán chưa thuế Có TK 33311: Thuế GTGT - Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 632: gía vốn hàng bán Có TK 156: gía vốn hàng bán Ví dụ tại Công ty TNHH TM Hạnh Đức: Căn cứ vào báo cáo của quầy bán lẻ, đã bán được 2 máy in với giá xuất kho là 2.000.000 đồng và giá ghi hoá đơn là 2.750.000 đồng(bao gồm thuế GTGT 10%) +) Nợ TK 111: 2.750.000 Có TK 511: 2.500.000 Có TK 33311: 250.000 +) Nợ TK 632: 2.000.000 Có TK 156: 2.000.000 b. Bán đại lý : là bên có hàng nhưng không trực tiếp bán hàng mà nhờ đơn vị khác bán hộ, khi bán được hàng bên giao đại lý được phép xác định doanh thu theo giá bán nhưng phải tính “hoa hồng đại lý” để trả cho bên nhận đại lý. Trình tự hạch toán: * Kế toán tại bên giao đại lý: - Khi giao hàng cho cơ sở nhận đại lý + Nếu xuất kho: Nợ TK 157: giá xuất kho Có TK 156: giá xuất kho + Nếu mua hàng chuyển thẳng không qua kho Nợ TK 157: giá mua chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán *Kế toán tại đơn vị nhận đại lý - Khi nhận hàng về bán đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng bán đại lý - Khi bán được hàng kế toán ghi Có TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng bán đại lý Đồng thời xác định ngay doanh thu Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán của doanh nghiệp Có TK 511(5113): Hoa hồng đại lý được hưởng Có TK 331: Số tiền phải trả cho cơ sở đại lý Ví dụ: Công ty TNHH TM Hạnh Đức xuất giao cho quầy bán hàng ký gửi (Công ty TNHH TM và DV Hoa Hồng ) 5 máy vi tính trị giá 22.500.000 đồng. Ngày 30 theo Công ty TNHH TM và DV Hoa Hồng bán xong số hàng nhận được của Công ty TNHH TM Hạnh Đức theo giá bán (cả thuế GTGT 10%) 24.750.000 đồng, thu bằng tiền mặt.Thanh toán hoa hồng đại lý theo tỷ lệ 8%. +) Nợ TK 157: 22.500.000 Có TK 156: 22.500.000 +) Có TK 003_HĐ: 24.750.000 +) Nợ TK 111: 24.750.000 Có TK 331_HĐ: 24.750.000 +) Nợ TK 331_HĐ: 1980.000 Có TK 511: 1.980.000 3. Các phương thức thanh toán tiền hàng Hiện nay Công ty TNHHTM Hạnh Đức áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu sau: - Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này là khi nhận được hàng hoá thì bên mua trả tiền ngay cho người bán hay người cung cấp. Khách hàng có thể trả bằng Séc, chuyển tiền qua Ngân hàng hoặc bằng tiền mặt. - Hình thức bán hàng chưa thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền - Hình thức bán hàng theo hợp đồng đại lý: Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán theo hợp đồng đã ký với Công ty (thường thanh toán theo kỳ) - Than toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là tờ lệnh do bên mua có tài khoản mở tại ngân hàng phát hành, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi để trả cho người bán, người mua sau khi đã nhận được vật tư hàng hoá và dịch vụ từ người cung cấp. 4. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức Chứng từ sử dụng Kế toán bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức sử dụng các chứng từ sau: Hoá đơn GTGT Hoá đơn bán hàng Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Hoá đơn bán hàng giao thẳng Báo cáo bán hàng Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày Bảng thanh toán hàng đại lý Các chứng từ kế toán khác có liên quan Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để hạch toán tổng hợp Tài khoản sử dụng Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, Công ty TNHH-TM Hạnh Đức áp dụng một số tài khoản: *TK 511- “Doanh thu bán hàng”. TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp - Kết cấu của TK 511: Nợ TK511 Có - Số thuế TTĐB, thuế TGGT - Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Cuối kỳ kết chuyển khoản phát sinh trong kỳ. triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại - Kết chuyển doanh thu thuần và xác định kết quả Công ty sử dụng thêm 4 TK cấp hai để tiện cho việc hạch toán tại Công ty + TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá(phòng kinh doanh) + TK 5112- Doanh thu thành phẩm + TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5114- Doanh thu bán hàng và nhập khẩu uỷ thác (phòng kinh doanh) *TK 632- “giá vốn hàng bán” TK này được sử dụng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ. Nợ TK632 Có -Trị giá vốn, hàng -Kết chuyển giá vốn hoá, thành phẩm, hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã xác định dịch vụ đã tiêu thụ vào là tiêu thụ tài khoản xác định kết quả TK 131- Phải thu khách hàng (phòng kinh doanh) TK 641- Chi phí bán hàng Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK111, TK112,TK131,TK156,TK531,TK532,TK138,TK333…. b.Trình tự hạch toán bán hàng Trường hợp bán máy tại cửa hàng hoặc theo hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng Sau khi nhận được hợp đồng kinh tế bán các loại máy photocopy, fax, camera, máy vi tính,… từ phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán viết phiếu xuất kho kiêm hoá đơn tài chính, sau khi giao hàng, căn cứ vào hoá đơn tài chính và biên bản nghiệm thu, kế toán ghi: Phản ánh doanh thu Nợ TK131 : Tổng số tiền phải thu của khách hàng Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng chưa thuế Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra Phản ánh giá vốn Nợ TK 632: Trị giá thực tế hàng xuất kho Có TK 156: Trị giá thực tế hàng xuất kho Sau khi giao hàng cho khách, kế toán hạch toán phải thu của khách hàng vào TK131, cho dù là khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc khách hàng chấp nhận nợ hay thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán ghi: Phản ánh công nợ Nợ TK111: hoặc Nợ TK112: Tổng số tiền phải thu của khách hàng Có TK 131: (chi tiết khách hàng) Ví dụ: Theo Hợp đồng kinh tế số ST 2007/0807/1 HĐKT Theo hoá đơn tài chính số 21870 và phiếu xuất kho số 180 ngày 5/8/2007 Xuất kho bán 01 máy photocopy RICOH FT 4422 kèm mực, từ Giá bán chưa thuế : 40.000.000 đồng Thuế VAT(10%) : 4000.000 đồng Tổng giá thanh toán : 44.000.000 đồng Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Hà nội thanh toán ngay bằng tiền mặt phiếu thu số 250 ngày 5/8/2007 số tiền là : 44.000.000 đồng Với ví dụ trên, kế toán hạch toán như sau: Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 : 38.000.000 Có TK 156 : 38.000.000 Phản ánh doanh thu Nợ TK 111 : 44.000.000 Có TK 511: 40.000.000 Có TK 333: 4.000.000 Trường hợp hàng bán bị trả lại, căn cứ vào giấy tờ liên quan Công ty trả lại tiền cho bên mua hoặc khấu trừ số tiền bên mua phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 531: Hàng bị trả lại Nợ TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra Có TK111: Số tiền phải trả lại hoặc Có TK 131 : Phải thu của khách hàng(chi tiết khách hàng) Nhập kho số hàng bị trả lại theo giá mua thực tế: Nợ TK 156 : Hàng hoá Có TK 632 : Giá vốn hàng bán Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền theo giá bán hàng bị trả lại sang TK 511, kế toán ghi: Nợ TK 511(51111): Doanh thu bán hàng Có TK 532: Hàng bị trả lại Ví dụ: Công ty Hoa Hồng trả lại 05 lọ mực in không đúng phẩm chất, Công ty Hạnh Đức đã kiểm nhận và nhập kho đủ. Được biết trị giá mua của số hàn này là 520.000 và giá bán cả thuế là 792.000 (thuế GTGT 10%) +) Nợ TK 531: 720.000 Nợ TK 3331: 72.000 Có TK 338: 792.000 +) Nợ TK 156: 520.000 Có TK 632: 520.000 +) Nợ TK 511: 792.000 Có TK 531: 792.000 Bán vật tư, phụ kiện thay thế theo yêu cầu của khách hàng Căn cứ vào báo cáo của kế toán viết phiếu xuất kho kiêm hoá đơn tài chính, kế toán ghi: + Phản ánh doanh thu Nợ TK 131(1312): Phải thu của khách hàng Có TK 511(51111):Doanh thu chưa thuế Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra + Phản ánh giá vốn Nợ TK 632: Trị giá thực tế hàng xuất kho Có TK 156: Sau khi kỹ thuật viên mang hoá đơn tài chính đến thanh toán với khách hàng và nhận tiền, kỹ thuật viên mang tiền về nộp cho thủ quỹ, căn cứ vào phiếu thu, kế toán ghi: Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 131(1312): Phải thu của khách hàng Nếu bán hàng cho khách hàng đã ứng trước tiền hàng, căn cứ vào giấy tờ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 131(1312):Phải thu của khách hàng Có TK 511(51111): Doanh thu chưa thuế Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra +Phản ánh giá vốn Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156(1561): Giá vốn hàng bán + Nợ TK 331: Phải trả khách hàng Có 131(1312): Phải thu khách hàng Sau khi bán máy cho khách hàng, trong quá trình sử dụng, nếu máy của khách hàng có những trục trặc về kỹ thuật thì công ty sẽ cung cấp dịch vụ sửa chữa, cho nhân viên kỹ thuật đến tận nơi hướng dẫn, xử lý, khắc phục cho khách hàng miễn phí. Khi kết thúc thời hạn bảo hành, nếu máy có sự cố và khách hàng có yêu cầu sửa chữa thì công ty sẽ có sự hỗ trợ tối đa về chi phí sữa chữa và cung cấp linh kiện. Trường hợp xuất tiêu dùng nội bộ Để phản ánh trị số hàng đã xuất kho tiêu dùng nội bộ của các phòng ban ( như giấy photocopy, mực,….) kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ liên quan ghi: Nợ TK 641: Nếu xuất dùng cho bộ phận bán hàng hoặc Nợ TK642: Nếu xuất dùng cho bộ phận quản lý Có TK 156: Trị giá thực tế lô hàng xuất dùng Ví dụ: Ngày 15/08/2007 xuất 05 ống mực in 420 cho bộ phận quản lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 642 780.000 Có TK 156 Kế toán tính thuế GTGT phải nộp Căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ mua vào, bán ra, kế toán taị các phòng kế toán lập tờ khai thuế GTGT để tính số thuế GTGT phải nộp Khi khấu trừ thuế GTGT , kế toán ghi: Nợ TK 333(33311) Số thuế GTGT được khấu trừ Có TK 133(1331) Thuế GTGT phải nộp trong tháng, khi nộp thuế kế toán ghi: Nợ TK 333(33311) Số tiền phải nộp thuế Có TK 111 Ví dụ: Căn cứ vào tờ khai thuế GTGT tháng 08/2007 của Công ty, kế toán lập bút toán: +Số thuế được khấu trừ Nợ TK 333(33311): 365.500 Có TK 133(1331): 365.500 +Số thuế GTGT phải nộp trong tháng, khi nộp tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 333(33311): 120.057.200 Có TK 111: 120.057.200 Sổ kế toán sử dụng ở Công ty Công ty TNHH-TM Hạnh Đức áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Lấy một số biểu mẫu minh hoạ: Phiếu nhập kho (Biểu số 1) Đơn vị: Công ty TNHHTM Hạnh Đức Mẫu số : 02 -VT Địa chỉ: 127- Đội Cấn- Ba Đình - HN Theo QĐ:1141TC/QĐ/CĐKT phiếu Nhập kho Ngày 05 tháng 07 năm 2007 Số: Số:___ Nợ:___ Có:___ Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Lan Anh Theo…………..số…………ngày…….tháng……..năm……của…………….. Nhập tại kho: Cty TNHHTM Hạnh Đức . địa điểm: 127- Đội Cấn STT Tên, nhãn hiệu hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Máy photocopy RICOH FT 4422 Chiếc 01 32.138.000 32.138.000 Cộng 32.138.000 32.138.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi hai triệu một trăm ba muơi tám ngàn đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo:…………………………………………………… Nhập ngày 05 tháng 07 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu xuất kho (Biểu số 2) Đơn vị: Công ty TNHHTM Hạnh Đức Mẫu số : 02 -VT Địa chỉ: 127- Đội Cấn- Ba Đình - HN Theo QĐ:1141TC/QĐ/CĐKT phiếu xuất kho Ngày 18 tháng 07 năm 2007 Số: Số:___ Nợ:___ Có:___ Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Trà Hương .Địa chỉ(bộ phận): Lý do xuất kho : Xuất tại kho : 127- Đội Cấn STT Tên, nhãn hiệu hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Máy photocopy RICOH FT 4422 Chiếc 01 32.138.000 32.138.000 Cộng 32.138.000 32.138.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi hai triệu một trăm ba muơi tám ngàn đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo:…………………………………………………… Xuất ngày 18 tháng 07 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ chi tiết bán hàng (Biểu số 4) Sổ chi tiết bán hàng Tên sản phẩm: Máy Photocppy RICOH FT 4422 Tháng 07/2007 Quyển số: 01 Đơn vị tính: Máy NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác 811 531, 532 1 2 3 4 5 6 7 8=6*7 9 10 21970 18/7/07 Bán máy photocopy RICOHFT 4422 kèm mực, từ 131 01 32.560.000 32.560.000 Cộng phát sinh -Doanh thu - Gía vốn -Lãi gộp 32.560.000 32.138.000 422.000 Ngày 18 tháng 07 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) -Sổ cái tài khoản 511 (Biểu số 5) Sổ cái tài khoản 511 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 18/7/07 21970 18/7/07 Bán máy FT 4422 131 32.560.000 23/7/07 21458 23/7/07 Bán chân máy +giấy A4 131 1.925.000 29/7/07 21475 29/7/07 Bán máy FT 5233 131 42.150.000 ……… Cộng phát sinh Số dư cuối tháng Cộng luỹ thừa Ngày 31 tháng 07 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) - Hoá đơn GTGT (Biểu số 6) hoá đơn (gtgt) Mẫu số 01 GTKT-3LL Liên 3 (dùng để thanh toán) AA/99-B Ngày 31 tháng 07 năm 2007 N0: 28679 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHHTM Hạnh Đức Số TK: Địa chỉ: 127 Phố Đội Cấn – Ba Đình- Hà Nội MS: Số tài khoản: 071-431100-200-00160-8 tại Ngân hàng TECHCOMBANK Điện thoại: 04.9230732 MST: 0100800426 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trà Hương Đơn vị : Công ty TNHH Thành Long Số TK: Địa chỉ: 185 Hai Bà Trưng – Hà Nội MS: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0800306136 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Mực in Cái 02 569.000 1.138.000 Cộng tiền hàng 1.138.000 tThuế suất thuế GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 56.900 tTổng cộng tiền thanh toán: 1.194.900 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm chín mươi tư ngàn chín trăm đồng./ Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) 5. Kế toán giá vốn hàng xuất bán Muốn xác định được giá vốn hàng bán kế toán phải xác định được trị giá vốn hàng xuất bán. Để tính trị giá thực tế hàng hoá xuất kho ở công ty kế toán áp dụng phương pháp giá thực tế bình quân qia quyền của hàng luân chuyển trong kỳ và kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này cuối tháng kế toán phải tính đơn giá trung bình. Giá trị tồn đầu tháng +Giá trị nhập trong tháng Giá trung bình = Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng Chênh lệch trị giá hàng tồn kho được xác định theo công thức: Chênh lệch = ( giá trị tồn kho – Số lượng tồn kho) x Đơn giá trung bình. *Phương pháp hạch toán: TK156 TK157 TK632 TK156 Hàng gửi đi bán chờ Trị giá mua thực tế của Trị giá mua thực tế của hàng chấp nhận. hàng được chấp nhận bán trả lại (nếu có) TK911 TK111,112,131 Kết chuyển giá vốn hàng Trị giá mua thực tế của xuất để bán xác định kết hàng hoá bán không qua quả bán hàng kho. TK133 II.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức 1.Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức Chi phí bán hàng ở Công ty là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình bán hàng. Tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức chi phí bán hàng gồm: Chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng Chi phí đồ dùng phục vụ cho việc bán hàng Chi phí khấu hao kho tàng, thiết bị bán hàng Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ Các chi phí này phát sinh trong tháng được chi bằng tiền mặt va tập hợp vào chi phí 641 “chi phí bán hàng” cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 để xác định kết quả bán hàng trong tháng. *Chứng từ và tài khoản sử dụng +Căn cứ vào nôi dung các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh tại Công ty kế toán sử dụng các TK: TK6411,TK6412, TK6413, TK6414, TK6416 Chứng từ sử dụng gồm có: Phiếu chi Bảng phân bổ tiền lương *Phương pháp hạch toán: Ví dụ: Tại Công ty TNHH TM Hạnh Đức chi phí bán hàng phát sinh trong tháng: Chi phí mua ngoài phục vụ bán hàng bằng tiền mặt: 1.855.000 Chi phí điện nước phục vụ bán hàng: 2.198.000 Chi biển bảng phục vụ bán hàng :13.096.000 Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng:15.086.000 Tiền ăn trưa:5.560.000 Tiền lương phải trả nhân viên:45.870.000 +) Nợ TK 641: 1.855.000 Có TK 111: 1.855.000 +) Nợ TK 641: 2.198.000 Có TK 111: 2.198.000 +) Nợ TK 641: 13.096.000 Có TK 111: 13.096.000 +) Nợ TK 641: 15.086.000 Có TK 214: 15.086.000 +) Nợ TK 641: 5.560.000 Có TK 334: 5.560.000 +) Nợ TK 641: 45.870.000 Có TK 334: 45.870.000 +) Nợ TK 911: 103.255.000 Có TK641: 103.255.000 Công ty TNHH Thương mại Hạnh Đức Số 127- Phố Đội Cấn- Ba Đình - Hà Nội Sổ chi tiết chi phí bán hàng Tháng 07/2007 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có PC 03/07 Chi phí mua ngoài phục vụ bán hàng 111 1.855.000 PC 10/07 Chi phí điện nước phục vụ bán hàng 111 2.198.000 PC 15/07 Chi biển bảng, tủ bầy phục vụ bán hàng 111 13.096.000 PC 25/07 Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng 214 15.086.000 PC 27/07 Chi tiền ăn trưa tháng 6 334 5.560.000 PC 28/07 Chi tiền lương 334 45.870.000 ….. …… ………………….. … …….. ….. …. … … Tổng cộng x 103.255.000 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHHThương mại Hạnh Đức Số 127- Phố Đội Cấn- Ba Đình- Hà Nội Sổ cái TK 641 Tháng 07/2007 Đơn vị tính:VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có PC 03/07 Chi phí mua ngoài phục vụ bán hàng 111 1.855.000 PC 10/07 Chi phí điện nước phục vụ bán hàng 111 2.198.000 … …. ………… … …. …. PC 25/07 Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng 214 15.086.000 27/07 Chi tiền ăn trưa tháng 7 334 5.560.000 28/07 Chi tiền lương tháng 7 334 45.870.000 … …. …… … … … 28/07 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 103.255.000 Cộng tháng 07/2007 x 103.255.000 103.255.000 Số dư 28/07/2007 x 0 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty TNHHTM Hạnh Đức gồm có: Chi phí nhân viên quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Căn cứ vào nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế ở công ty kế toán sử dụng các tài khoản chi tiết : TK 6421, TK6423, TK6424, TK6427. Chi phí quản lý doanh nghiệp phat sinh tại công ty được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục chi phí phát sinh Chứng từ được sử dụng gồm có: +Phiếu chi +Bảng phân bổ tiền lương +Bảng phân bổ TSCĐ Hiện nay công ty chỉ sử dụng TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do vậy căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán tập hợp: +Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh: Nợ TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK 334: Lương, thưởng, bảo hiểm phải trả CNV Có TK 338: Phải trả khác (như Bảo hiểm) Có TK 156: xuất hàng hoá tiêu dùng nội bộ Có TK 214: Khấu hao TSCĐ Có TK 142: chi phí trả trước Có TK 335: chi phí phải trả Có TK 3338: các khoản thuế nhà đất, tiền thuê đất, thuế môn bài Có TK 331(hoặc TK 111,112): chi phí dịch vụ mua ngoài khác + Cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả: Nợ TK 911 Nợ TK 1422:chờ kết chuyển Có TK 642 Ví dụ: Chi phí quản lý phát sinh trong tháng: Phí dịch vụ Ngân hàng Techcombank: 100.900 Thuế, phí và lệ phí: 53.000 Chi mua đồ dùng văn phòng phẩm: 1.218.000 Chi trả điện thoại, điện thoại văn phòng: 6.950.800 Khấu hao TSCĐ: 3.550.000 Trả lương nhân viên văn phòng:45.500.000 +) Nợ TK 642: 57.372.700 Có TK 1121: 100.900 Có TK 1121:53.000 Có TK 1111: 1.218.000 Có TK 1121: 6.950.800 Có TK 214: 3.550.000 Có TK 334: 45.500.000 +) Nợ TK 911 :57.372.700 Có TK 642: 57.372.700 Công ty TNHHTM Hạnh Đức 127- Đội Cấn – Ba Đình- Hà nội sổ chi tiết chi phí quảnlý doanh nghiệp Tháng 7/2007 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có UNC 02/07 Phí dịch vụ ngân hàng Techcombank 1121 100.900 UNC 04/07 Thuế, phí và lệ phí 1121 53.000 PC 05/07 Chi mua đồ dùng văn phòng phẩm 1111 1.218.000 ….. ….. ……….. ……. ……. … … … …. PC 09/07 Chi trả tiền điện+điện thoại văn phòng 1121 6.950.800 …. …. ………. ….. …… … … … …. 28/07 Khấu hao TSCĐ 214 3.550.000 PC 28/07 Trả lương nhân viên văn phòng 334 45.500.000 …. …. ………. ……. ………. …. …. … …. Tổng cộng x 87.560.000 0 0 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHHTM Hạnh Đức 127- Đội Cấn – Ba Đình- Hà nội Sổ cái TK 642 Tháng 07/2007 Đơn vị tính:VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư 01/07/2007 0 UNC 02/07 Phí dịch vụ ngân hàng(Ngân hàng Techcombank_Kim mã) 1121 100.900 UNC 04/07 Thuế, phí và lệ phí 1121 53.000 PC 05/07 Chi mua đồ dùng văn phòng phẩm 1111 1.218.000 …..... ……. ………. ….. …… ….. 28/07 Khấu hao tài sản cố định 214 3.550.000 28/07 Chi trả lương nhân viên vp 334 75.500.000 28/07 Kết chuyển chi phí QLDN 911 87.560.000 …… …… ……….. …… ….. ….. Cộng tháng 07/2007 x 87.560.000 87.560.000 Số dư 28/07/2007 x 0 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức - Kết quả hoạt động kinh doanh = tổng doanh thu thuần- ( giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp) Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ ( giảm giá hàng bán + doanh thu hàng bán bị trả lại + triết khấu thương mại ) *Phương pháp hạch toán kết quả bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức +)Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ: Nợ TK 911: 860.752.430 Có TK 632: 860.752.430 +) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN trừ vào thu nhập trong kỳ Nợ TK 911: 190.815.000 Có TK 641: 103.255.000 Có TK 642: 87.560.000 +) Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng: Nợ TK 511: 1.286.670.246 Có TK 911: 1.286.670.246 +)Kết chuyển lỗ của hoạt động bán hàng Nợ TK 421: Có TK 911: +)Kết chuyển lãi của hoạt động bán hàng Nợ TK 911: 235.102.834 Có TK 421:235.102.834 Công ty TNHH Thương mại Hạnh Đức Số 127- Phố Đội Cấn- Ba Đình- Hà Nội Sổ cái TK 911 Tháng 07/2007 Đơn vị tính: VND Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Kết chuyển doanh thu thuần 511 1.286.670.246 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 860.752.430 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 103.255.000 Kết chuyển chi phí QLDN 642 87.560.000 Kết chuyển lãi 421 235.102.834 Cộng 1.286.670.246 1.286.670.246 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 4.Phân tích tình hình tiêu thụ và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức Hạch toán kế toán bán hàng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải phục vụ một cách thiết thực, hiệu quả nhất cho công tác quản lý doanh nghiệp. Trong hai năm 2005 và năm 2006 tình hình tiêu thụ các mặt hàng về máy photocopy, máy vi tính, máy in, máy Fax,…. tại Công ty TNHH TM Hạnh Đức nói chung là còn chậm. Tổng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 132.750.495 đồng, tương đương với tốc độ tăng là 10,597%, chỉ tiêu đặt ra cho năm 2010 là doanh thu phải tăng lên 200.000.000 đồng. Trong đó đẩy mạnh kinh doanh phát triển về máy vi tính với chỉ tiêu về doanh thu là 200 triệuđồng/ năm Từ thực tế công tác kế toán bán hàng ở Công ty TNHHTM Hạnh Đức cho thấy công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng để nâng cao doanh thu và thu được nhiều lợi nhuận hơn nữa.Tình hình tiêu thụ các mặt hàng, sản phẩm tại Công ty với mức như hiện tại là chưa cao. Nên cần phải có biện pháp đầu tư thường xuyên, liên tục về chiến lược marketing, thông tin quảng cáo nâng cao thương hiệu trên thị trường, đặc biệt là giữ vững chế độ bảo trì sau bán hàng và với đội ngũ nhân viên bán hàng năng động, hoạt bát nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Việt Nam hội nhập đầy đủ vào kinh tế khu vực và ra nhập WTO. Mục tiêu tổng quát của Công ty là phải nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh trong thời kỳ mới nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của Công ty, duy trì công ăn việc làm cho người lao động, duy trì hiệu quả đồng vốn đầu tư. Coi thị trường trong nước là quyết định trên cơ sở hệ thống phân phối truyền thống, tiếp cận với hệ thống phân phối hiện đại thông qua các đại siêu thị, các chuỗi siêu thị tiện ích, có trình độ văn minh thương mại cao và thiết lập quan hệ để đến thẳng các hộ tiêu thụ tập trung như trường học, lưu trữ, các cơ quan, ban ngành có liên quan,… Phát triển nội lực, coi trọng hợp tác với các đối tác dưới nhiều hình thức nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và sức mạnh của Công ty. Giữ vững và phát triển thị trường truyền thống, xúc tiến mạnh hệ thống phân phối hiện đại thông qua các siêu thị, trung tâm thương mại. Phát triển hệ thống phân phối. Nâng cao tính kế hoạch, tính khoa học, trên cơ sở hệ thống tổ chức và quản lý được chấn chỉnh, phân cấp thích hợp và điều hành bằng biện pháp kinh tế là chủ yếu. Thông qua các công việc trên, tiến hành đào tạo đội ngũ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực coi là động lực quan trọng nhất trong chiến lược phát triển công ty. PHầN iii đánh giá thực trạng - phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty tnhhtm hạnh đức I.Đánh giá chung về tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức Có thể nói kể từ khi thành lập đến nay Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã có những bước đi ban đầu đầy vững chắc và nhiều thuận lợi được thể hiện ở những thành tích mà công ty đã và đang đóng góp cho xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động, phục vụ nhu cầu của nhân dân qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Hiện nay đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của công ty ngày càng tăng; từ một doanh nghiệp nhỏ, đến nay đã phát triển mở rộng kinh doanh trên nhiều tỉnh thành phố. Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, vấn đề bán hàng và xác định chính xác kết quả bán hàng có sự quyết định tới sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại trong đó mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận, mà bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó. Tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức kế toán được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý và hệ thống kế toán của Công ty đã không ngừng được hoàn thịên và nâng cao trình độ đáp ứng tốt yêu cầu của lãnh đạo công ty và bộ máy kế toán toàn công ty. Qua một thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHHTM Hạnh Đức với những kiến thức đã được học ở trường và khả năng tuy còn hạn chế nhưng em xin đưa ra một vài nhận xét của mình về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty như sau: 1. Những ưu điểm đạt được Về công tác kế toán nói chung Cùng với sự phát triển của Công ty, bộ máy kế toán cũng ngày càng phát triển hơn và có những đóng góp rất to lớn cho Công ty về vấn đề tài chính giúp công ty đứng vững và có sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Kế toán tiêu thụ ở công ty đã ghi chép đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ hàng hoá cũng như theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, cung cấp đầy đủ, kịp thời số liệu giúp công tác quản lý vốn và kinh doanh đạt được những kết quả nhất định. Sự phối hợp giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán hợp lý, ăn khớp giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá vật tư được thuận lợi và tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát công nợ phát sinh của từng khách hàng. Tại Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững vàng hầu hết có trình độ Đại học trở lên, sử dụng thành thạo vi tính do đó giúp cho công tác kế toán được nhanh gọn, chính xác. Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo cho sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán trong công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của từng người. Việc bố trí cán bộ kế toán như hiện nay đã đảm bảo cho công tác kế toán nói chung được tiến hành thuận lợi. Ngoài ra các cán bộ kế toán có điều kiện làm việc rất tốt, hệ thống máy vi tính được nối mạng trong toàn công ty.Ví dụ như phòng kế toán hàng ngày nối mạng với phòng kinh doanh để nhân viên của hai phòng có thể kiểm tra các trường hợp quá hạn thanh toán, cung cấp cho nhau các chứng từ còn thiếu theo báo cáo hàng ngày( hợp đồng, biên bản nghiệm thu….) Về hình thức sổ áp dụng Công ty TNHHTM Hạnh Đức hiện đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp với đặc điểm, bộ máy, hình thức kế toán tại công ty để thuận tiện cho việc quản lý, ghi chép, kiểm tra, tra cứu. Công tác kế toán xác định thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách được thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác. Về chứng từ Chứng từ công ty sử dụng là phù hợp với chế độ của Nhà nước, quá trình luân chuyển và bảo quản chứng từ được thực hiện theo đúng quy định. Về phương pháp hoạch toán Công ty thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán, các quy định, hướng dẫn của Bộ Tài Chính, bảo đảm chính xác, đúng chế độ, không có sai sót. Mọi công việc về nghiệp vụ kế toán như nhập- xuất hàng hoá; thu, nộp tiền vào tài khoản của Công ty; công tác thống kê, báo cáo tài chính, Báo cáo thuế được thực hiện đầy đủ, đúng quy định. Mỗi nghiệp vụ phát sinh được cập nhật ngay tránh tình trạng chứng từ bị ngưng đọng. Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong phạm vi hoạt động của mình, kế toán tiêu thụ ở công ty trở thành công cụ sắc bén, đánh giá trung thực thực trạng tài chính, kết quả tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, đáp ứng được các yêu cầu mà công ty đề ra, phản ánh đầy đủ tình hình bán hàng, ghi nhận doanh thu, phản ánh giá vốn, giảm giá hàng bán, triết khấu thương mại, thuế GTGT, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh ở công ty ngày càng tốt hơn. Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng ở Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù, có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán. Kế toán bán hàng của Công ty đã theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn của từng loại hàng hoá cụ thể giúp cho phòng kinh doanh có thông tin chính xác để ra quyết định nhập hàng, cung cấp số liệu cho kế toán xác định kết quả bán hàng tính đúng cho từng loại hàng hoá để tính ra lỗ (lãi) về tiêu thụ trong kỳ của công ty. Mọi vấn đề liên quan đến công tác kế toán bán hàng đều được ban lãnh đạo công ty quan tâm giải quyết kịp thời. Chính nhờ sự quản lý thống nhất từ ban lãnh đạo công ty đến phòng kế toán tới thủ kho như vậy đã giúp công ty quản lý các loại hàng hoá nhập- xuất đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. 2. Những hạn chế cần khắc phục Về cơ bản công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước.Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đạt được thì công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức không tránh khỏi những tồn tại mà cần khắc phục: Hình thức sổ kế toán áp dụng Tuy nhiên với hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ thì đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hoá kế toán, dễ áp dụng điện toán kế toán. Nhưng với số lượng chứng từ ghi sổ lập nhiều, số lượng ghi chép nhiều nên dễ trùng lặp, công việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối kỳ, cuối tháng ảnh hưởng tới thời gian lập báo cáo. II.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức Sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức, em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất sau nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ tại công ty. 1. Cần thực hiện triết khấu thanh toán và quan tâm hơn về vấn đề chăm sóc khách hàng Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHHTM Hạnh Đức là kinh doanh các loại máy photocopy, máy fax, máy in, các thiết bị của hãng RICOH. Đặc điểm của các sản phẩm này là những thiết bị điện tử mang tính kỹ thuật cao, có giá trị rất lớn. Vì vậy, để khuyến khích khách hàng sau khi mua hàng có thể thanh toán ngay, công ty cần thực hiện triết khấu cho những khách hàng thanh toán tiền ngay.Hơn nữa, việc triết khấu sẽ thu hút nhiều khách hàng đến mua sản phẩm của công ty hơn. Các loại máy của RICOH trong quá trình sử dụng sẽ phải thay rất nhiều phụ kiện thay thế như: mực, cần gạt, chân máy, từ,…Vì vậy, doanh nghiệp có thể tặng thưởng cho những khách hàng những phụ kiện thay thế khi họ mua máy của công ty. Ví dụ: Khi khách hàng mua máy vi tính với giá trị cao thì nên tặng thêm quà như: USB, Thẻ giảm giá, thẻ học bổng,…. Cuối cùng để có thể cạnh tranh với các công ty khác cũng như tăng uy tín của doanh nghiệp với khách hàng, doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều hơn đến dịch vụ khách hàng thông qua các việc làm cụ thể sau: bảo trì định kỳ cho các máy khách hàng mua của doanh nghiệp, sữa chữa và thay thế phụ kiện khi khách hàng có yêu cầu với thời gian ngắn nhất có thể. 2. Về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán Các nhân viên phòng kế toán của công ty với trình độ nghiệp cụ vững vàng, nhiệt tình trong công việc thực sự là một lợi thế của công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên trong phòng kế toán khá hợp lý. Tuy nhiên, để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thề vài năm một lần kế toán viên nên đổi vị trí cho nhau(trừ kế toán trưởng). Qua đó mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc tạo sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng. 3. Hệ thống chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ cần được thực hiện và sử dụng một cách linh động Đối với các chứng từ về kế toán bán hàng: ngoài các chứng từ bắt buộc của Nhà nước, còn có các chứng từ có tính chất hướng dẫn cần phải được thống nhất về biểu mẫu, nội dung, các ghi chép. Từ các cửa hàng, chi nhánh và cả văn phòng công ty đều phải tuân theo một chứng từ thống nhất. Có như vậy mới tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu được tiện lợi và dễ dàng trong công tác hạch toán thống kê của toàn công ty. Về trình tự luân chuyển chứng từ kế toán: Kế toán công ty cần quy định rõ ràng chế độ trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong quá trình luân chuyển chứng từ kế toán. Khi luân chuyển chứng từ kế toán cần quy định cụ thể cho từng loại chứng từ : chứng từ về tiền mặt, chứng từ về doanh thu bán hàng, chứng từ về thanh toán,…Rồi quy định rõ người lập chứng từ, số thứ tự chứng từ cần lập, các yếu tố trên chứng từ , người ký duyệt chứng từ, thời gian luân chuyển chứng từ …. Mục đích cuối cùng là làm sao cho trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện một cách khoa học, hợp lý và có hiệu quả. 4. Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Thực chất việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lưu giữ một phần lãi kinh doanh của kỳ này để dự phòng trang trải thiệt hại về giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra ở các kỳ kinh doanh sau. Mà công ty TNHHTM Hạnh Đức là một công ty kinh doanh về máy photocopy, máy in, máy fax, nhập khẩu từ nước ngoài do vậy chịu ảnh hưởng rất lớn của sự thay đổi tỷ giá. Nên để tránh rủi ro có thể xảy ra như mất giá, giảm giá của số lượng hàng tồn kho thì kế toán phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Để lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có thể lập như sau: Tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, công ty sẽ tiến hành trích lập dự phòng. Việc trích lập phải được thực hiện cho từng loại mặt hàng hoá dựa trên cơ sở các bằng chứng xác thực chứng minh cho sự giảm giá của hàng hoá tại thời điểm đó. Và công ty có thể dựa vào giá bán của từng loại hàng hoá đó bán trên thị trường để biết được giá tại thời điểm đó. Từ đó tiến hành lập “Sổ chi tiết giảm giá hàng tồn kho” .Đây là căn cứ để kế toán của công ty thực hiện bút toán trích lập dự phòng. Sổ chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho Sau khi đã tính toán được mức dự phòng cần lập cho từng thứ hàng hoá, kế toán công ty sẽ lập các bút toán trích lập dự phòng: Nợ TK 632 : Trị giá khoản dự phòng Có TK 159 : Trị giá khoản dự phòng Trong niên độ kế toán sau, nếu trị giá hàng hoá tồn kho thực sự bị giảm giá thì công ty sẽ bù đắp thông qua việc ghi giảm tài khoản 159 bằng bút toán sau: Nợ TK 159 : Trị giá hàng hoá thực tế bị giảm Có TK 1561: Trị giá hàng hoá thực tế bị giảm Tại thời điểm khi kết thúc niên độ kế toán sau, công ty cũng trên cơ sở đánh giá khả năng giảm giá của hàng hoá để tiến hành trích lập dự phòng: Có 2 khả năng có thể xảy ra : Trường hợp công ty xác định được mức cần trích lập lớn hơn mức đã trích lập cuối niên độ trước( thể hiện qua số dư của tài khoản 159) thì kế toán phải thực hiện việc trích lập thêm như sau: Nợ TK 632 : Khoản cần phải trích lập thêm Có TK 159: Khoản cần phải trích lập thêm Trường hợp công ty xác định được mức cần trích lập nhỏ hơn mức đã trích lập thì kế toán công ty sẽ hoàn nhập khoản dự phòng thông qua việc ghi sổ như sau: Nợ TK 159 : Phần chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập Có TK 632: Phần chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập Với việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như trên nó sẽ giúp cho công ty giảm bớt rủi ro có thể xảy ra và nguyên tắc thận trọng trong công tác kế toán của công ty được thực hiện triệt để hơn. 5. Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi Trong hoạt động kinh doanh của công ty có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ, nhưng ở công ty vẫn chưa thực hiện việc lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy để thực hiện việc thất thu khi khách hàng không có khả năng thanh toán hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của công ty thì công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi. Căn cứ để lập dự phòng phải thu khó đòi là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi như : khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,… nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, công ty đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ. Khi phát sinh nghiệp vụ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi kế toán công ty phải mở thêm tài khoản 139- “Dự phòng phải thu khó đòi” Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: TK6426 TK 139 TK 6426 Hoàn nhập dự phòng phải Trích lập dự phòng phải thu thu khó đòi khó đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập BCTC TK 111,112 TK131,138 Thu hồi khoản nợ Xoá sổ khoản nợ phải thu khó đòi phải thu khó đòi 6. Về công tác quản lý nợ phải thu khách hàng Tại công ty, hàng hoá được xuất bán cho nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy việc quản lý quá trình thu tiền bán hàng theo từng đối tượng khách hàng là hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự tổ chức khoa học và hợp lý. Hiện nay công ty đã tíên hành theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng thông qua các sổ chi tiết, sổ tổng hợp công nợ phải thu. Tuy vậy những sổ này chưa thực sự có tác dụng trực tiếp đối với công tác kế toán quản trị vì mới phản ánh được tình hình trả nợ thực tại của khách hàng với công ty mà chưa nêu được kế hoạch trả cụ thể của khách hàng để trên cơ sở đó công ty lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, góp phần ổn định tài chính của công ty. Mục đích của việc lập sổ này là để phân loại và đánh giá công nợ như: Nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ không có khả năng thu hồi, nợ khó đòi để từ đó tìm ra biện pháp thu hồi công nợ, đảm bảo nhu cầu về vốn lưu động, tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty, là cơ sở để lập dự phòng phải thu khó đòi. Cơ sở để lập khoản nợ phải thu khách hàng là các sổ chi tiết, sổ tổng hợp công nợ phải thu, khả năng tài chính của khách hàng và khả năng tài chính hiện có của công ty, ngoài ra còn căn cứ vào hợp đồng kinh tế cụ thể. Thông qua các số liệu đó ban lãnh đạo công ty có thể biết được tình hình và kế hoạch trả nợ của từng khách hàng để từ đó quyết định có nên bán chịu không cho khách hàng đó nữa hay không, đảm bảo khả năng chủ động của công ty trong việc thu hồi tiền hàng, đảm bảo khả năng tài chính của công ty trong kinh doanh. Ngoài ra công ty còn chú ý đền thời hạn mà khách hàng được hưởng triết khấu thanh toán để có kế hoạch thu tiền bán hàng sớm hơn nếu có điều kiện. Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức. Hy vọng rằng những ý kiến này sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng, công tác kế toán nói chung tại công ty. Kết luận Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, một doanh nghiệp để có được vị trí đứng vững trên thị trường là không dễ. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động của sản xuất kinh doanh của mình trong đó công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá có một vị trí đặc biệt quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là rất cần thiết với mỗi doanh nghiệp. Tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là vấn đề mà công ty quan tâm nhất. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán em đã đi sâu tìm hiểu về thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá qua đó thấy được những ưu điểm cũng như tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Do thời gian thực tập chưa được nhiều nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được tốt hơn nữa. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường đã trang bị cho em những kiến thức khoa học quý báu, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn PGS – TS Nguyễn Minh Phương đã tận tình chỉ bảo em hoàn thành tốt chuyên đề này. Cảm ơn ban lãnh đạo Công ty, các anh chị phòng tài chính kế toán Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại công tỵ Hà nội, tháng 11 năm 2007 Sinh viên thực hiện Bùi Thị Xuân Mục lục Trang Lời nói đầu:.……………………..…………………...........…….1 Nội dung Phần I : Tổng quan về Công ty TNHHTM Hạnh Đức……..…….......3 I.Đặc điểm chung của Công ty TNHHTM Hạnh Đức...………………………...3 1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHHTM Hạnh Đức…….….3 2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHHTM Hạnh Đức………….5 3.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH-TM Hạnh Đức………….8 II.Đặc điểm công tác kế toán của Công ty TNHH- TM Hạnh Đức ……………...12 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty……………………………...12 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty……………………………..12 1.2. Chức năng của từng nhân viên kế toán trong bộ máy……………………...13 2. Chế độ kế toán và các hình thức kế toán……………………………………..14 2.1. Chế độ kế toán……………………………………………………………...14 2.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán tại Công ty TNHH TM Hạnh Đức…………...15 2.3. Đặc điểm tổ chức báo cáo kế toán………………………………………….17 3. Các phần hành kế toán chủ yếu……………………………………………....17 Phần II thực trạng về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quảtiêu thụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại hạnhđức……………………………………..………………………………......21 I. Kế toán bán hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………………..……21 1. Đặc điểm kế toán bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………….…...21 2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………22 2.1. Bán buôn…………………………………………………………………...22 2.2. Bán lẻ………………………………………………………………………28 3. Các phươg thức thanh toán tiền hàng………………………………………..30 4. Kế toán doanh thu bán hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………...30 4.1. Chứng từ sử dụng………………………………………………………….30 4.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để hạch toán tổng hợp …………….31 4.3. Sổ kế toán sử dụng ở Công ty TNHH TM Hạnh Đức……………………..37 5. Kế toán giá vốn hàng xuất bán……………………………………………...43 II. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức.44 1. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………………..44 2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức…..48 3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………52 4. Phân tích tình hình tiêu thụ và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHHHTM Hạnh Đức……………………………………………………….53 Phần III ĐáNH GIá THựC TRạNG- PHƯƠNG hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty tnhhtm hạnh đức……………………….……...55 I. Đánh giá chung về tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán bán hàng tại công ty TNHHTM Hạnh Đức……………………………..55 1. Những yêu điểm đạt được…………………………………………………….55 2. Những hạn chế cần khắc phục………………………………………………..58 II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức………………………………...……….58 1. Cần thực hiện triết khấu thanh toán và quan tâm hơn về vấn đề chăm sóc khách hàng …………………………………………………………………………….58 2. Về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán ……………………..59 3. Hệ thống chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ cần được thực hiện và sử dụng một cách linh động……………………………………………….….59 4. Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho………………………………...60 5. Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi……………………………………….62 6. Về công tác quản lý nợ phải thu khó đòi……………………………………..63 Kết luận………………………………………………………………….....65 Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp_Chủ biên:PGS.TS Phạm Thị Loan 2.Kế toán doanh nghiệp thương mại- dịch vụ _Chủ biên:PGS.TS Trần Thế Dũng 3. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán_Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Thị Đông 4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005,2006 của Công ty TNHHTM Hạnh Đức.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20026.DOC