Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 – Khu quản lý đường bộ II

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 – Khu quản lý đường bộ II: Lời nói đầu Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng tạo nên cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Ngành giao thông chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và xã hội. Những sai lầm trong ngành xây dựng thường gây nên những thiệt hại lớn và có thể rất khó sửa chữa trong nhiều năm. Sản phẩm của ngành xây dựng có tính chất kinh tế, văn hoá, nghệ thuật và xã hội tổng hợp. Do đó, các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần đẩy nhanh văn hoá, nghệ thuật kiến trúc, có tác dụng quan trọng tới môi trường sinh thái. Cùng với đà phát triển nhanh của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Điều này cũng có nghĩa là số vốn xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục...

doc89 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 – Khu quản lý đường bộ II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng tạo nên cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Ngành giao thông chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và xã hội. Những sai lầm trong ngành xây dựng thường gây nên những thiệt hại lớn và có thể rất khó sửa chữa trong nhiều năm. Sản phẩm của ngành xây dựng có tính chất kinh tế, văn hoá, nghệ thuật và xã hội tổng hợp. Do đó, các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần đẩy nhanh văn hoá, nghệ thuật kiến trúc, có tác dụng quan trọng tới môi trường sinh thái. Cùng với đà phát triển nhanh của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Điều này cũng có nghĩa là số vốn xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp trải qua nhiều giai đoạn, thời gian kéo dài. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đã là một phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công ty xây lắp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để giám đốc các hoạt động để từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới bảo đảm cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường, đồng thời là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty quản lý và sửa chưũa đường bộ 242, được sự giúp đỡ của thầy giáo Trần Văn Thuận và các cô, các chị phòng kế toán Công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 – Khu quản lý đường bộ II ” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bài viết của em được chia làm ba phần chính: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp . Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242. Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242. Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1-Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng sáng tạo và trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng. Vì vậy, một bộ phận của thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư và tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm và quá trình tái tạo sản phẩm của ngành. Sản phẩm của ngành xây lắp có những đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài và phân tán... Mặt khác có rất nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau.Vì vậy, đòi hỏi việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. - Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vây tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ. - Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài, đòi hỏi chất lượng công trình phải bảo đảm. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế hoạch phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng sản phẩm như dự toán, thiết kế tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. - Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ cho sản xuất như xe máy, thiết bị thi công, người lao động…lại phải di chuyển theo địa điểm xây dựng công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý hạch toán tài sản rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên dễ mất mát hư hỏng. Do vậy công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu. Ngoài ra phải thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư, phát hiện sai hỏng một cách kịp thời. Từ những đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp việc tổ chức sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp cũng có nét riêng: * Hoạt động xây lắp được diễn ra với tính chất của công việc không ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm công trình và điều kiện thi công. Do vậy phải luôn thay đổi lựa chọn phuơng án thi công thích hợp để bảo đảm chất lượng và tiến độ. * Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài, làm cho nguồn vốn đầu tư ứ đọng, do vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư này dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như: hao mòn vô hình, điều kiện tự nhiên. * Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật liệu lớn, đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp phải được sắp xếp hợp lý, có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và các giai đoạn công việc. * Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi kế hoạch thi công phải được vạch ra theo một tiến độ thích hợp để tránh các thiệt hại có thể xảy ra. Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế toán bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán đầy đủ các chi phí giá thành sản phẩm, thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng, cung cấp thông tin và các số liệu chính xác phục vụ quản lý doanh nghiệp . 1.2- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1. Chi phí xây lắp : 1.2.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp Với bất kỳ phương thức sản xuất nào, quá trình sản xuất cũng cần hội tụ đủ ba yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ngành xây lắp có đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhưng để tạo ra sản phẩm cũng cần phải có tư liệu lao động (gồm các loại máy móc thiết bị, các tài sản cố định...), đối tượng lao động (các nguyên liệu, vật liệu, thiết bị đưa đi lắp đặt...) và sức lao động của con người. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất hình thành nên ba loại chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan về khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Cần thấy rõ sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kỳ nó được sử dụng vào mục đích gì. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí, nhưng có những khoản chi tiêu kỳ này chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thức tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Từ việc xem xét chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung ta có thể rút ra : chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp (công trình nhà ở, công trình giao thông, nhà máy công nghiệp ...). Đối với các nhà quản lý, thông tin về chi phí hết sức quan trọng vì nó phản ánh trong kỳ doanh nghiệp đã tiết kiệm hay làm tăng chi phí và nguyên nhân do đâu. Vì vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí. 1.2.1.2. Phân loại chi phí xây lắp Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí, mỗi cách đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ . Vì thế các cách phân loại đều tồn tại bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. ở doanh nghiệp xây lắp có một số cách phân loại sau: a-Phân loại theo yếu tố chi phí: Thực chất của cách phân loại này là chỉ chi tiết hoá ba yếu tố chi phí đó là chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động nhằm cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, lập và liểm tra dự toán chi phí sản xuất. Theo quy định hiện hành chi phí được chia thành: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức và các khoản trích trên tiền lương theo tỉ lệ quy định của toàn bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Loại chi phí này còn có thể được chia thành 2 yếu tố là chi phí tiền lương và chi phí BHXH, BHYT và KPCĐ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp ( như dịch vụ được cung cấp về điện, nước, sử chữa TSCĐ……) dùng vào sản xuất kinh doanh. - Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại theo cách này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ. b - Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau. Giá thành của sản phẩm xây lắp được hình thành từ các khoản mục chi phí sau: * Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện và vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). * Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Trong số đó tính cả lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công và công nhân viên vận chuyển ngoài phạm vi công trình. * Chi phí máy thi công: gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời - Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..., chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy...), chi phí khác bằng tiền. - Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...). Chi phí này được phân bổ trong thời gian sử dụng máy. * Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp (thuộc danh sách lao động của doanh nghiệp) và nhân viên quản lý đội , khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. 1.2.2.Gía thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ. Cũng như bất kỳ các ngành sản xuất kinh doanh khác, giá thành của sản phẩm xây lắp cũng thực hiện hai chức năng chủ yếu: đó là bù đắp chi phí và tái sản xuất mở rộng. Số tiền thu về khi bàn giao công trình phải đủ để bù đắp toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra từ khi khởi công đến khi tiêu thụ. Mặt khác, trong cơ chế thị trường mục đích và nguyên tắc kinh doanh là ngày càng đầu tư phát triển quy mô, muốn vậy hoạt động của doanh nghiệp phải đem lại lợi nhuận. Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán, thực hiện kế hạch hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp cần tiến hành phân loại giá thành theo nhiều tiêu thức khác nhau. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp a - Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu Theo cách phân loại này giá thành của sản phẩm xây lắp được chia thành : giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế. Giá thành dự toán Giá thành dự toán là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, được xác định theo khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất đồng thời là căn cứ để các cơ quan nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Các khoản tính vào giá trị dự toán gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức. Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra. Giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản xuất của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Giá thành thực tế xây lắp Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế không cần thiết như: chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư... do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp Việc chia thành ba loại giá trên cho phép doanh nghiệp so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp xây lắp khác; so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc: Giá thành thực tế <= Giá thành kế hoạch <= Giá thành dự toán b - Căn cứ vào giai đoạn tính giá Do quá trình thi công, sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài, chi phí phát sinh lớn nên để có thể kiểm soát được chi phí người ta xác định các điểm dừng kỹ thuật để tiến hành tính giá. Theo cách phân loại này có hai loại giá thành: Giá thành hoàn chỉnh: Giá thành hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn chỉnh, đảm bảo kỹ thuật, đúng thiết kế và hợp đồng, đã bàn giao cho chủ đầu tư và họ chấp nhận thanh toán. Giá thành thực tế công tác xây lắp Giá thành thực tế công tác xây lắp phản ánh tổng chi phí doanh nghiệp chi ra cho xây dựng công trình đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nhà quản trị có thể dựa vào chỉ tiêu này thu thập thông tin kịp thời về chi phí cho từng giai đoạn thi công từ đó so sánh với dự toán thiết kế, phát hiện kịp thời những chênh lệch bất hợp lý, tìm hiểu nguyên nhân để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn sau. Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng một số chỉ tiêu giá thành sau: Giá đấu thầu xây lắp: là giá dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình dảm bảo nguyên tắc: Giá đấu thầu xây lắp < = Giá dự toán. Có như vậy mới đáp ứng mục đích tiết kiệm vốn đầu tư, hạ thấp chi phí lao động xã hội góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội. Giá hợp đồng xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thoả thuận giao nhận thầu, đảm bảo nguyên tắc: Giá hợp đồng xây lắp < = Giá đấu thầu xây lắp. Vận dụng hai loại giá thành này là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền hàng, tạo ra sự mềm dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp trong việc định ra giá thành sản phẩm xây lắp cũng như chủ động trong kinh doanh, thích nghi với cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt thống nhất của quá trình xây lắp. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí còn gía thành sản phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản xuất. Do đó chúng giống nhau về chất, đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau cơ bản: nếu nói chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì giá thành lại là sự tổng hợp của các khoản phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định để nghiệm thu và bàn giao. Giá thành không bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ, những khoản chi phí thực tế đã chi ra nhưng còn chờ phân bổ cho kỳ sau, nhưng giá thành lại bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí đã trích trước nhưng thực tế chưa chi và những khoản chi phí kỳ trước phân bổ cho kỳ này. Việc tập hợp chi phí đầy đủ, đúng đắn sẽ tạo cơ sở cho công tác tính giá thành chính xác - đó là hai bước công việc kế tiếp nhau của quy trình hạch toán. 1.3. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất 1.3.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Sản phẩm của ngành xây lắp thường là đơn chiếc và có giá trị lớn, mỗi sản phẩm được tiến hành theo hợp đồng riêng với yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thi công bàn giao, chi phí khác nhau. Ngoài ra phương thức khoán gọn cũng thường được các đơn vị xây lắp áp dụng, khi có hợp đồng khoán gọn các tổ, đội sản xuất tiến hành tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực thi công cho tới lúc hoàn thành bàn giao công trình. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp được xác định theo công trình hoặc hạng mục công trình kết hợp với các tổ, đội xây lắp. 1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là bước công việc cần tiến hành để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời, chính xác. Cũng như các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất của ngành xây lắp được tập hợp qua các bước cơ bản sau: Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) có liên quan đến đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình, tổ đội thi công). Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ các liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn giá thành lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. 1.3.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong bước hai của quy trình hạch toán đó là tính ra giá thành của sản phẩm, bán thành phẩm, công vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quả trình sản xuất hay đang trên dây chuyền công nghệ sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp cho doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm (chi tiết giá thành), lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối với doanh nghiệp xây lắp chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm đơn chiếc và chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất. Hàng tháng kế toán vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng có liên quan, khi nhận được chứng từ xác minh công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành (biên bản bàn giao công trình) kế toán giá thành sử dụng số liệu đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm. Các phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng là: phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá theo định mức… + Phương pháp tính giá thành trực tiếp Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp phù hợp đặc điểm sản phẩm đơn chiếc và chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng đối tượng. Theo phương pháp này công thức tính giá thành như sau: Z = dđk + C - dck Trong đó: Z : Giá thành sản phẩm DĐK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ DCK: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ + Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này thường được áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp có quy mô lớn, quá trình xây lắp được chia thành các tổ, đội sản xuất hay từng giai đoạn công trình. Trong đó đối tượng tập hợp chi phí là từng tổ đội sản xuất hoặc từng giai đoạn thi công còn đối tượng tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành. Theo phương pháp này giá thành được như sau: Z = DĐK + C1 + C2 + .......... + CN - DCK Trong đó: C1, C2,…, CN là chi phí phát sinh ở từng tổ đội hay từng giai đoạn thi công. + Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp bên giao thầu ký hợp đồng với doanh nghiệp xây lắp thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng. Chi phí thực tế phát sinh được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình. Toàn bộ chi phí đã tập hợp là giá thành của đơn đặt hàng đó. + Phương pháp tính giá thành theo định mức: Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly nhằm tăng cường tính chất kiểm tra và phân tích các số liệu chi phí sản xuất và giá thành . Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu giá thành kịp thời. Nội dung của phương pháp này là: - Căn cứ vào định mức kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để tính ra giá thành định mức cho sản phẩm. - Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức. - Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức: ZTTSP = ZĐMSP + Chênh lệch do thay + Chênh lệch do thoát đổi định mức ly định mức Trong đó giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của Bộ Tài Chính cấp. Chênh lệch do thay đổi định mức được xác định căn cứ vào chứng từ báo động do thay đổi định mức. 1.3.3.Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Do đặc điểm của sản xuất xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Vì vậy ngoài việc phải xác định gia sthành công trình. Hạng mục công trình theo đúng thiết kế dự toán được chủ đầu tư, nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho người giao thầu và được thanh toán. Điều này đòi hỏi phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau : + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : + Căn cứ kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Căn cứ kết quả bảng phân bổ chi phí nhân công ( kể cả chi phí nhân công thuê ngoài ) cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp + Căn cứ kết quả bảng phân bổ chi phí sử dụng máy ( chi phí thực tế ca máy ) cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công + Căn cứ kết quả bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi : Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào giá thành sản xuất xây lắp thực tế hoàn thành đưa đi tiêu thụ, bàn giao cho bên A kế toán ghi : Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp thực tế đã bàn giao tiêu thu trong kỳ : Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Gía vốn hàng bán 1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16 tháng12 năm1998 trong đó quy định về tài khoản sử dụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... Ngoài ra các doanh nghiệp còn cập nhật theo các chuẩn mực kế toán mới do Bộ Tài Chính ban hành. 1.4.1. Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phẩn ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ. - Đối với chỉ tiêu lao động, tiền lương, chứng từ kế toán bao gồm: + Bảng chấm công mẫu số 01 - LĐTL + Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 - LĐTL + Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu số C 03 - H + Bảng thanh toán BHXH mẫu số C 04 - H + Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm ngoài giờ mẫu số C 06 - H + Giấy đi đường mẫu số C 07 - H + Biên bản kiểm tra tai nạn lao động mẫu số C 08 - H + Lệnh điều xe mẫu số C 09 - H - Đối với chỉ tiêu vật tư , chứng từ kế toán bao gồm : + Phiếu nhập kho mẫu số 01 - VT + Phiếu xuất kho mẫu số 02 - VT + Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hó mẫu số C 14 - H + Thẻ kho mẫu số C 17 - H - Đối với chỉ tiêu tiền tệ, chứng từ kế toán bao gồm + Phiếu thu mẫu số 01 - TT + Phiếu chi mẫu số 01 - TT + Giấy đề nghị tạm ứng mẫu số C 23 - H + Giấy thanh toán tạm ứng mẫu số C 24 - H + Bảng kiểm kê quỹ mẫu số C 26 a - H - Chỉ tiêu tài sản cố định, chứng từ bao gồm : + Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số C 31 - H + Biên bản thanh lý tài sản cố định mẫu số C 32 - H + Biên bản đánh giá lại tài sản cố định mẫu số C 33 - H - Chỉ tiêu chuyên ngành đường bộ, chứng từ bao gồm : + Bảng giao khoán khối lượng công việc mẫu số C 41 - H/ĐB + Phiếu xác nhận khối lượng hoàn thành mẫu số C 42 - H/ĐB + Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành mẫu số C 43 - H/ĐB + Phiếu giá đề nghị thanh toán khối lượng công việc hoàn thành mẫu C 44 - H/ĐB - Các chứng từ kế toán khác : + Uỷ nhiệm chi + Giấy báo Có + Séc + Hoá đơn giá trị gia tăng 1.4.2. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: 1.4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT) - Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí nguyên vật liệu (cả nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. - Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực tế theo từng đối tượng sử dụng (trong trường hợp xác định cụ thể rõ ràng từng công trình sử dụng số nguyên vật liệu này) hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất chế tạo (trong trường hợp không xác định cụ thể, rõ ràng cho từng công trình sử dụng). - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên vật liệu mua vào sử dụng là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Còn đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất kinh doanh, hàng hoá không chịu thuế GTGT thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. - Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển (nếu không tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên vật liệu vào giá thành công trình, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ định mức sử dụng ... - Chỉ những chi phí nguyên vật liệu thực sự sử dụng vào sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành công trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ, số không hết ngoài phần nhập lại kho được để lại hiện trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo được kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Để tổng hợp và kết chuyển ( phân bổ ) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng liên quan, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.4.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Các nghiệp vụ về nguyên vật liệu khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 154 TK 111, 112, 331 TK 133 TK152 TK 141 Xuất kho NVL cho sản xuất Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Mua NVL sử dụng ngay không qua kho Quyết toán chi phí NVL đã tạm ứng Vật liệu dùng không hết nhập lại kho Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) 1.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 1.4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT) - Kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. - Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp ... cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Không hạch toán vào tài khoản này khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ ... cho công nhân xây lắp, nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Tài khoản này phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí. 1.4.3.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Các nghiệp vụ về nhân công trực tiếp khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: TK 334 TK 622 TK 154 Tính lương phải trả CNV Kết chuyển chi phí sản xuất trong kỳ nhân công trực tiếp TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép 1.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 1.4.4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CFSDMTC) - Kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công - Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. - Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai: - TK 6231- Chi phí nhân công (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy, phục vụ thi công như vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu ... cho xe máy). - TK 6232- Chi phí vật liệu (chi phí nhiên liệu:xăng, dầu, mỡ...,vật liệu khác phục vụ xe máy thi công). - TK 6233- Chi phí dụng cụ (công cụ, dụng cụ liên quan đến hoạt động của xe máy thi công). - TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công - TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài (thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ...). - TK 6238- Chi phí bằng tiền khác (phục vụ hoạt động của xe máy thi công, khoản chi cho lao động nữ...). 1.4.4.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt hay giao máy thi công cho các tổ, đội, xí nghiệp. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng và hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán được tiến hành như sau: Hạch toán các khoản chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công, ghi: Nợ TK 621,622,627 Có TK liên quan - Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào giá thành ca máy (giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công trình) tuỳ theo phương thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi: Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi: Nợ TK 623- CFSDMTC(6238) Có TK 154- CFSXKD dở dang Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi: Nợ TK 623- CFSDMTC Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ (1331 nếu có) Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Có TK 511, 512 Có thể khái quát quy trình hạch toán CFSDMTC theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt) TK 152,153,142,... TK 621 TK 154-MTC TK 623 tổ đội SX TK 334,338 TK622 TK 214 TK 627 TK liên quan Xuất VL phục vụ MTC Lương công nhân điều khiển máy Khấu hao MTC Chi phí chung Kết chuyển CFSXC Kết chuyển CFNCTT Kết chuyển CFNVLTT Chi phí MTC Nếu không tổ chức đội máy thi công hoặc có tổ chức nhưng không hạch toán kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy thi công (kể cả chi phí thường xuyên và tạm thời) được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK 334, 111, 112 TK 623 TK 154 TK 141 TK 152,153,111, 112, 331 TK 133 TK 111,112,331 TK 214 Tiền công của công nhân điều khiển máy Quyết toán chi phí MTC Xuất, mua NVL sử dụng cho MTC Thuế GTGT (nếu có) Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc bằng tiền khác Khấu hao MTC Kết chuyển chi phí sử dụng MTC (Trường hợp không tổ chức đội MTC riêng biệt) 1.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung * Kế toán sử dụng Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai: - TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của nhân viên xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp). - TK 6272- Chi phí vật liệu (vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội quản lý và sử dụng, dùng để làm lán trại tạm thời). TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất (công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng). TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng). TK 6278- Chi phí bằng tiền khác. * Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Các nghiệp vụ về chi phí sản xuất chung khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.5 Sơđồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,138 TK 141 TK 154 TK 152, 153, 142 TK 214 TK 111, 112, 331 TK133 TK 142 ,335 Lương và các khoản trích theo lương nhân viên Quyết toán chi phí SXC đã tạm ứng Xuất NVL, CCDC cho QL phân xưởng, đội SX Khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí bằng tiền khác Thuế GTGT (nếu có) Trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ của đội Kết chuyển CFSXC Các khoản ghi giảm chi phí (nếu có) 1.4.6. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực hiện cơ chế khoán Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Vừa gắn lợi ích của người lao động, tổ đội thi công với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình, vừa mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của từng tổ đội. Việc khoán sản phẩm xây lắp cho đội, hạt thành viên được thực hiện theo hai phương thức: Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: theo phương thức này đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị công trình cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Đơn vị giao khoán chỉ là người có tư cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất lượng công trình và thời gian thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản theo quy định. Tuy nhiên, để tránh tình trạng khoán trắng, đơn vị giao khoán phải giám sát chặt chẽ tính hợp lý của các khoản chi phí, tình hình hạch toán của đơn vị nhận khoán và chỉ áp dụng trong điều kiện: + Đơn vị nhận khoán có đủ điều kiện tự tổ chức cung ứng vật tư, kỹ thuật, bảo đảm thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình. + Đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng và có khả năng hạch toán được toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị. Phương thức khoán gọn khoản mục chi phí: theo phương thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định (thường là tiền công) còn các khoản chi phí khác do đơn vị tự chi phí, hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình. Phương thức này chỉ áp dụng cho các tổ đội thi công không có đủ điều kiện tự cung ứng vật tư, giám sát kỹ thuật và thực hiện hạch toán kinh tế. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị áp dụng cơ chế khoán được thực hiện theo sơ đồ sau: @ Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng: quy trình hạch toán được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TK 111,112,152 TK 141 TK 621 TK 154 TK 622 TK 623 TK 627 (Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng) ứng trước tiền, vật tư cho tổ đội CFNVL tạm ứng được duyệt CFNCTT tạm ứng được duyệt CFSDMTC tạm ứng được duyệt CFSXC tạm ứng được duyệt Kết chuyển CFNVLTT Kết chuyển CFNCLTT Kết chuyển CFSDMTC Kết chuyển CFSC @ Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức hạch toán kế toán riêng: quy trình hạch toán được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán tại đơn vị giao khoán ( Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng ) TK 111,112,152 TK 136 TK 154 TK 632 TK911 TK511 TK 142 TK 333 TK 131 TK 111,112 TK 627,623 TK 133 TK 338 TK liên quan Cấp ứng thanh toán tiền, vật tư cho đơn vị nhận khoán Phân bổ chi phí phải trả(nếu có) Phân bổ CFSXC CFSDMTC BHXH,BHYT,KPCĐ Phải nộp Các nghiệp vụ thu, chi hộ(nếu có) Kết chuyển chi phí thực tế hợp lý đã quyết toán cho đơn vị nhận khoán Kết chuyển sản phẩm hoàn thành Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần Thuế GTGT Thu tiền Khấu trừ thuế Kết chuyển doanh thu tiêu thụ Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận khoán ( Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng ) TK 336 TK 111,152 TK 621 TK 154 TK 622 TK 627 Nhận tiền, vật tư cấp trên cấp CFNVLTT Kết chuyển CFNVLTT CFNVCTT BHXH,BHYT,KPCĐ phải nộp về cấp trên Cấp trên phân bổ CFSDMTC, CFSXC Kết chuyển CFNCTT Kết chuyển CFSDMTC, CFSXC Kết chuyển chi phí được cấp trên quyết toán 1.4.7. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 1.4.7.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: Trong kỳ khi phát sinh chi phí, kế toán đã phản ánh theo từng khoản mục chi phí (CFNVLTT, CFNCTT, CFSDMTC, CFSXC). Căn cứ vào kết quả các bảng phân bổ chi phí tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí để tính ra giá thành công trình, hạng mục công trình. Tài khoản sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất là TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai: TK 1541- Xây lắp: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. TK 1542- Sản phẩm khác: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ. TK 1543- Dịch vụ: tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh giá trị dịch vụ dở dang cuối kỳ. TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp: tập hợp chi phí bảo hành công trình phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ. Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hạch toán tổng hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm TK621 TK 154 TK 138, 131 TK 622 TK 632 TK 623 TK 627 Kết chuyển CFNVLTT Các khoản thiệt hại trong sản xuất (nếu có) Kết chuyển CFNCTT Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành Kết chuyển CF sử dụng MTC Kết chuyển CFSXC 1.4.7.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất là bước công việc cung cấp số liệu cho kế toán tính ra giá thành của công trình hoàn thành. Nhưng việc tính giá thành có chính xác hay không còn phụ thuộc vào việc tính giá sản phẩm dở dang trong kỳ. Vì vậy hàng tháng kế toán phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang. Tính giá sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá sản phẩm là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Do đó đến cuối kỳ sản phẩm chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được tính vào giá trị sản phẩm dở dang. Phương pháp này có ưu điểm là dễ dàng cho việc tính toán nhưng lại làm cho chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong Bảng cân đối kế toán cuối kỳ của doanh nghiệp tăng lên vì các công trình xây lắp thường có giá trị lớn từ đó làm tăng tình trạng ứ đọng vốn. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế sau khi đã phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán. Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: Chi phí thực tế Chi phí thực tế khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ thực hiện trong kỳ Chi phí dự toán khối lượng xây lắp x khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí dự toán Chi phí dự toán dở dang cuối kỳ khối lượng xây lắp + khối kượng xây lắp dở dang cuối kỳ hoàn thành trong kỳ Phương pháp này yêu cầu khối lượng tính toán nhiều hơn, việc xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý là rất khó đòi hỏi chuyên môn cao nhưng nó phản ánh chi phí một cách kịp thời, chính xác. Phần II THựC TRạNG Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂP LắP TạI CÔNG TY qUảN Lý Và SửA CHữA ĐƯờNG Bộ 242 2.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 242 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 242 : Công ty QL&SCĐB 242 tiền thân là Đoạn quản lý giao thông I thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai. Căn cứ quyết định số : 2261/TCCB-LĐ ngày 07 tháng 12 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc thành lập : " Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 242 trực thuộc Khu quản lý đường bộ II – Cục đường bộ ViệtNnam ", có trụ sở đóng tại : Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai. Là tổ chức sự nghiệp kinh tế về giao thông, nhiệm vụ chủ yếu của Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 242 gồm : + Thừa hành chức năng quản lý Nhà nước về giao thông đường bộ, trên các đường quốc lộ được giao. + Sửa chữa thường xuyên, sửa chữa vừa ( trung tu ) đường bộ trên các đường quốc lộ quản lý theo kế hoạch được Khu QLĐB II giao. + Sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho việc sửa chữa đường bộ trên các đường quốc lộ được giao. + Đảm bảo giao thông trên các đường quốc lộ do Phân khu quản lý; đồng thời hỗ trợ địa phương trên địa bàn trong việc đảm bảo giao thông chung. Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 242 được giao quản lý trên 2 tuyến quốc lộ : + Quốc lộ 70 bắt đầu từ Km25 thuộc địa phận tỉnh Yên Bái tới Km190 thuộc địa phận tỉnh Lào Cai ( tổng số 166 Km ) + Quốc lộ 4E thuộc địa phận Tỉnh Lào Cai bắt đầu từ Km0 thuộc địa phận Huyện Bảo Thắng tới Km46 thuộc thị xã Lào Cai ( tổng số 46 Km ) Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, hội nhập với nền kinh tế thị trường, theo Quyết định số : 481/1998/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trên cơ sở chuyển đơn vị sự nghiệp kinh tế : Phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 242 thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích : Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 242. Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau : + Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ. + Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xẩy ra trên địa bàn quản hạt được giao. + Sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản nhỏ. Công ty có vốn kinh doanh: 8.378 triệu đồng Trong đó: Vốn cố định : 7.943 triệu đồng. Vốn lưu động : 435 triệu đồng. Công ty hiện có 287 cán bộ công nhân viên trong đó 125 người là nữ được tổ chức thành 6 đội sản xuất và một văn phòng Công ty. Trong thời kỳ mới thành lập sản lượng của Công ty phụ thuộc vào kế hoạch do Nhà nước giao với nhiệm vụ chính là quản lý và duy tu đảm bảo giao thông trên tuyến đường được giao. Do đó, thu nhập bình quân đầu người thấp, đời sống của công nhân trong Công ty gặp nhiều khó khăn. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước và sự chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, Công ty QL&SCĐB 242 đã có những bước phát triển vượt bậc, Công ty đã mạnh dạn đầu tư và đã đạt được kết quả khả quan. Mặc dù Công ty là đơn vị có số lao động khá đông, tuy nhiên Công ty đã cố gắng tìm kiếm việc làm, thực hiện tốt các chế độ đối với Cán bộ công nhân viên như mua bảo hiểm thân thể, BH y tế, BHXH đầy đủ. Cụ thể trong những năm gần đây, kết quả hoạt động được thể hiện qua một số chỉ tiêu ở bảng sau : Chỉ tiêu đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Giá trị sản lượng Tr. đồng 12.052 10.647 18.898 2. Doanh thu thực hiện " 11.479 10.140 17.999 3. Nộp ngân sách " 357 115 344 - Thuế VAT " 249 103 83 - Thuế thu nhập DN " 108 12 261 4. Lao động bình quân Người 272 283 287 5. Thu nhập bình quân Đồng 842.128 705.042 870.686 Là một đơn vị với chức năng chủ yếu quản lý, duy tu, đảm bảo giao thông trên tuyến đường Nhà nước giao. Ngoài nhiệm vụ được giao, Công ty đã mạnh dạn tham gia đấu thầu các công trình lớn như : Đường mòn Hồ Chí Minh Km200 - Km201, cải tạo nâng cấp quốc lộ 279 từ Km203 – Km206, cải tạo nâng cấp QL4D từ Km142 đến Km146, nâng cấp quốc lộ 32…..Trong những năm tới Công ty sẽ thực hiện tốt kế hoạch của cấp trên và tích cực dự thầu các dự án lớn, khai thác và sử dụng tốt công suất máy móc, thiết bị, quản lý sử dụng lao động hợp lý. Đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. 2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty 242 Công ty QL&SCĐB 242 là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập vì vậy bộ máy quản lý sản xuất của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định, cụ thể là: Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Ngoài việc uỷ nhiệm cho các phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy các trưởng phòng. Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách về kỹ thuật thi công và an toàn thi công trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật. Phó giám đốc phụ trách vật tư thiết bị, kỹ thuật xe, máy và nội chính của Công ty trực tiếp phụ trách phòng vật tư thiết bị và phòng hành chính. Nhiệm vụ của 2 phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc và trự tiếp chỉ huy các bộ phận được phân công uỷ quyền. Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp của giám đốc bao gồm 6 phòng ban với các chức năng nhiệm vụ: + Phòng Quản lý giao thông ( kỹ thuật ): Căn cứ vào kế hoạch của cấp trên giao lập hồ sơ thiết kế , trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho phòng kế hoạch lập hồ sơ dự toán các công trình đã được duyệt. Đối với công trình đấu thầu ngoài căn cứ vào thiết kế, kỹ thuật của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu kế hoạch để vạch ra phương án thi công tối ưu nhất vừa đảm bảo thiết kế, đồng thời đảm bảo an toàn trong thi công. Trong khi kiểm tra nếu phát hiện ra các lỗi kỹ thuật phải có trách nhiệm báo cho bên A biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Giám sát thi công và nghiệm thu các công trình về mặt kỹ thuật. Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công. + Phòng tổ chức lao động: Tổ chức, tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao. Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động theo đúng chế độ Nhà nước quy định như lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo. . . Lập định mức lao động- tiền lương, các chế độ bảo hộ lao động, kế hoạch đào tạo. . . Quản lý hồ sơ, nhận xét cán bộ, lập tờ trình để bổ nhiệm, đề bạt. . . ngoài ra phòng tổ chức lao động của Công ty QL&SCĐB 242 còn đảm nhiệm các vấn đề an ninh, trật tự, quân sự, tự vệ. + Phòng kế hoạch và vật tư thiết bị: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do cấp trên giao, căn cứ thiết kế kỹ thuật đã được các cấp có thẩm quyền duyệt, lập hồ sơ dự toán các công trình và lập kế hoạch đầu tư thiết bị cho sản xuất. Đối với công trình đấu thầu ngoài, căn cứ hồ sơ thiết kế lập hồ sơ dự thầu với các chi phí đảm bảo hợp lý, phù hợp với các định mức và đơn giá của Nhà nước ban hành. Mua sắm, cung cấp vật tư theo yêu cầu cho các công trình, thanh quyết toán về vật tư. + Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về các vấn đề ăn, ở, làm việc của công nhân viên, văn thư lưu trữ, tổ chức hội nghị, các cuộc họp, tiếp khách, theo dõi sức khỏe, khám chữa bệnh, BH y tế cho công nhân viên. + Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết trong việc ra quyết định quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách như chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất. Hạch toán, quyết toán làm báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo kế toán của Nhà nước. Sơ đồ 1- Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch vật tư thiết bị Phòng tài chính kế toán Phòng hành chính Phòng QLGT( kỹ thuật ) Phòng tổ chức lao động Các hạt quản lý Quốc lộ 70, Quốc lộ 4E Các đội công trình 1 2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty QL&SCĐB 242 tổ chức hoạt động với một số ngành nghề sản xuất kinh doanh trong đó chủ yếu là hoạt động xây dựng, sửa chữa công trình giao thông các loại và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng loại vừa và nhỏ phục vụ ngành giao thông vận tải do cấp trên giao hoặc do Công ty tự tìn kiếm, liên doanh, liên kết. Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý. Quy mô công trình giao thông rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị xây dựng là phải xây dựng nên mức giá dự toán thi công. Trong quá trình sản xuất, thi công giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết. Đối với các công trình do Nhà nước giao, căn cứ vào kế hoạch đầu năm do Công ty lập có sự kiểm tra của cơ quan cấp trên ở đây trực tiếp là Khu quản lý đường bộ II, Cục đường bộ Việt Nam. Căn cứ kế hoạch được cấp trên phê duyệt Công ty tiến hành lập hồ sơ thiết kế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, Công ty lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ thiết kế và dự toán đã được phê duyệt Công ty tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận thầu thi công. Trong hợp đồng giao nhận thầu ghi rõ các điều khoản để ràng buộc lẫn nhau như : nội dung công việc giao, giá trị và phương thức thanh toán, thời gian thực hiện và bảo hành công trình, trách nhiệm và cam kết của mỗi bên ký hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng….. Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty tiến hành thi công trong thưòi gian thi công có sự giám sát kỹ thuật của cấp trên. Khi công trình hoàn thành, Công ty làm giấy mời cấp trên xuống nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Căn cứ biên bản nghiệm thu giữa các bên , phòng TCKT Công ty lập phiếu giá thanh toán trình cấp có thẩm quyền kiểm tra và phê duyệt sau đó chuyển tới Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội cấp vốn theo hạn mức kinh phí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, với quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công vừa thi công bằng máy móc. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau: Sơ đồ 2 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty QL&SCĐB 242 Giải phóng mặt bằng Thi công nền móng Thi công phần thô Thi công bề mặt và hoàn thiện Đối với các công việc đơn giản như dọn dẹp giải phóng mặt bằng, đào xúc đất,… Công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài. Giai đoạn thi công nền móng và phần thô thường do máy móc đảm nhiệm. Công ty QL&SCĐB 242 hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán sổ kế toán riêng và được phép mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty là bộ phận trung tâm đứng đầu chỉ đạo mọi hoạt động diễn ra ở 6 đội trực thuộc. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước bộ phận chủ quản, các cơ quan nhà nước cũng như các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của Công ty. Với tư cách pháp nhân Công ty có thể đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Trên cơ sở hợp đồng thi công đã được ký kết Công ty tiến hành giao khoán cho 6 đơn vị sản xuất thi công. Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau thời gian thi công lâu dài, mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành 1 đội công trình và 5 Hạt. Mỗi đơn vị lại được sắp xếp tổ chức thành các tổ sản xuất được phân công nhiệm vụ cụ thể tuỳ thuộc nhu cầu quản lý, sản xuất. ở mỗi đội có 1 đội trưởng, đội phó và các nhân viên kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về mặt kinh tế, kỹ thuật, phụ trách tổ sản xuất là các tổ trưởng. 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán của Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 : 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung theo chế độ kế toán mới. Tại các Đội, Hạt bố trí từ 1- 2 nhân viên thống kê, kế toán làm nhiệm vụ như thu thập, ghi chép sổ sách hạch toán một cách giản đơn, cuối tháng chuyển chứng từ, báo cáo về phòng kế toán tài chính của Công ty để tiến hành công việc ghi sổ kế toán. ở các Đội, Hạt, việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Công ty cho từng công trình. Việc nhập, xuất vật liệu phải cân đo đong đếm cụ thể để lập phiếu nhập xuất kho, các phiếu này được tập hợp làm cơ sở cho việc kiểm kê cuối kỳ. Các đội trưởng, tổ trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, trong tổ lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi thanh toán chi phí nhân công, chi phí nhân viên quản lý đội. Các chứng từ ban đầu nói trên ở các Đội, Hạt, sau khi được tập hợp, phân loại sẽ được tính kèm theo với "Giấy đề nghị thanh toán" do người đứng đầu và kế toán đội lập có xác nhận của kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán. Tại phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp hệ thống hóa số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 6 người được phân công công việc cụ thể như sau: + Đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo cơ chế quản lý mới, điều hành các công việc trong phòng đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát tình hình kinh tế tài chính ở Công ty cũng như dưới các Đội, Hạt. + Phó phòng kế toán điều hành trực tiếp công việc đến từng phần hành khi trưởng phòng đi vắng, phụ trách phần việc kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, định kỳ lập các báo cáo kế toán theo chế độ hiện hành. + Kế toán phụ trách phần kế toán vật liệu và thanh toán với người bán làm nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu theo từng công trình và theo dõi việc thanh toán chi tiết cho từng người bán, thanh quyết toán với các đơ vị nội bộ. + Kế toán TSCĐ chuyên theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính trích khấu hao cho từng đối tượng kiêm cả nghiệp vụ về quỹ tiền mặt. + Kế toán tiền lương, bảo hiểm và thanh toán tạm ứng có nhiệm vụ tính lương, bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên văn phòng, tổng hợp lương, bảo hiểm cho các đơn vị phụ thuộc và theo dõi phần thanh toán tạm ứng với toàn bộ công nhân viên trong Công ty. + Một kế toán ngân hàng phụ trách công việc giao dịch với ngân hàng theo dõi các khoản tiền vay ở ngân hàng, lập nhu cầu vay theo kỳ và cho từng công trình. Sơ đồ 3- tổ chức bộ máy kế toán công ty 242 Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán vật liệu, thanh toán với người bán Kế toán TSCĐ, thủ quỹ Kế toán lương, BH, tạm ứng Kế toán ngân hàng Các nhân viên Kế toán ở các Đội, Hạt 2.2.2 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán : 2.2.2.1 - Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán : Trong những năm gần đây đất nước ta đang chuyển mình theo cơ chế mới để phát huy vai trò đắc lực của một công cụ quản lý kinh tế, cơ chế tài chính kế toán cũng có những bước thay đổi, biểu hiện rõ nét của sự thay đổi này là sự ra đời của hệ thống kế toán mới ban hành theo Quyết định số 1205 – TC - CĐKT và 1206 – TC – CĐKT ngày 14/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính được áp dụng với mọi loại hình Doanh nghiệp. Từ năm 1996 Công ty bắt đầu áp dụng hệ thống kế toán mới ban hành theo quyết định số : 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thay thế cho quyết định số 1205 và 1206 với hình thức sổ sử dụng là chứng từ ghi sổ và hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ban hành ngày 16/12/1998, trong những năm qua Công ty đã nghiên cứu và bước đầu áp dụng triển khai hệ thống này với những đặc thù riêng của ngành giao thông vận tải và đặc điểm riêng của Công ty. Một hệ thống tài khoản phục vụ cho công tác hạch toán kế toán đã được áp dụng tại Công ty theo chế độ, chuẩn mực kế toán mới có sự lựa chọn cho phù hợp với điều kiện của Công ty. 2.2.2.2 - Hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống sổ sách kế toán: Theo quyết định số 999TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động của các đơn vị ngành Giao thông và đặc biệt là các đơn vị trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam. Vì vậy, chứng từ kế toán mà đơn vị áp dụng có sự thay đổi theo các mẫu biểu quy định hiện hành và được thể hiện các chỉ tiêu sau : - Đối với chỉ tiêu lao động, tiền lương, chứng từ kế toán bao gồm: + Bảng chấm công mẫu số 01 - LĐTL + Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 - LĐTL + Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu số C 03 - H + Bảng thanh toán BHXH mẫu số C 04 - H + Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm ngoài giờ mẫu số C 06 - H + Giấy đi đường mẫu số C 07 - H + Biên bản kiểm tra tai nạn lao động mẫu số C 08 - H + Lệnh điều xe mẫu số C 09 - H - Đối với chỉ tiêu vật tư , chứng từ kế toán bao gồm : + Phiếu nhập kho mẫu số 01 - VT + Phiếu xuất kho mẫu số 02 - VT + Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hó mẫu số C 14 - H + Thẻ kho mẫu số C 17 - H - Đối với chỉ tiêu tiền tệ, chứng từ kế toán bao gồm + Phiếu thu mẫu số 01 - TT + Phiếu chi mẫu số 01 - TT + Giấy đề nghị tạm ứng mẫu số C 23 - H + Giấy thanh toán tạm ứng mẫu số C 24 - H + Bảng kiểm kê quỹ mẫu số C 26 a - H - Chỉ tiêu tài sản cố định, chứng từ bao gồm : + Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số C 31 - H + Biên bản thanh lý tài sản cố định mẫu số C 32 - H + Biên bản đánh giá lại tài sản cố định mẫu số C 33 - H - Chỉ tiêu chuyên ngành đường bộ, chứng từ bao gồm : + Bảng giao khoán khối lượng công việc mẫu số C 41 - H/ĐB + Phiếu xác nhận khối lượng hoàn thành mẫu số C 42 - H/ĐB + Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành mẫu số C 43 - H/ĐB + Phiếu giá đề nghị thanh toán khối lượng công việc hoàn thành mẫu C 44 - H/ĐB - Các chứng từ kế toán khác : + Uỷ nhiệm chi + Giấy báo Có + Séc + Hoá đơn giá trị gia tăng Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán là điều kiện vô cùng quan trọng trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty quy mô vừa đồng thời có nhu cầu phân công lao động kế toán, vì vậy Công ty sử dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" và phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ. Theo hình thức này số lượng sổ sách sử dụng tại Công ty bao gồm đầy đủ các loại sổ tổng hợp, chi tiết đúng mẫu theo quy định của Bộ tài chính và một số mẫu biểu do Công ty tự lập để tập hợp. + Phiếu định khoản kế toán (bảng kê chứng từ) được lập theo định kỳ hàng tháng, riêng cho từng phần hành và mỗi tài khoản được ghi riêng phần Nợ hoặc Có. + Phiếu phân tích kế toán là Bảng tổng hợp số phát sinh được lập căn cứ vào dòng tổng cộng của các phiếu định khoản bên Nợ hoặc Có của một tài khoản. + Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời được mở riêng cho từng tài khoản theo định kỳ mỗi tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát sinh theo từng loại để lên chứng từ ghi sổ. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý Chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. + Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản. mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản. + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và là căn cứ để lập báo cáo tài chính. Các sổ thẻ kế toán chi tiết được mở bao gồm: + Sổ TSCĐ và sổ đăng ký khấu hao TSCĐ. + Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa. + Thẻ kho (ở kho vật liệu sản phẩm hàng hóa). + Sổ chi phí sản xuất. + Bảng tính giá thành sản phẩm. + Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả. + Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. + Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ, với ngân sách. . . + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái Sơ đồ 4 - trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính 2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 2.3.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty : Tại Công ty QL&SCĐB 242 đối tượng để tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và thực hiện thanh quyết toán, là doanh nghiệp hoạt động công ích do đó các công trình do Công ty thực hiện có quy mô vừa và nhỏ, thời gian thi công ngắn ( dưới 1 năm ). Để hạch toán chi phí và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình được dễ dàng, chính xác, quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty được tiến hành như sau: + Tập hợp chi phí có thể tách riêng cho từng công trình vào tài khoản chi phí được mở chi tiết cho công trình đó. + Cuối kỳ phân bổ các chi phí sản xuất chung này cho các công trình và phản ánh trực tiếp vào “Bảng tính giá thành công trình xây lắp”. + Xác định chi phí dở dang cuối kỳ qua “Biên bản kiểm kê giá trị sản lượng dở dang” từ đó tính ra giá thành công trình xây lắp hoàn thành. 2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty QL&SCĐB 242 2.3.2.1-Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình. Xuất phát từ cơ chế khoán mà Công ty áp dụng, Công ty sau khi ký được các hợp đồng mới tiến hành giao khoán cho các đội, hạt thi công. Các đội, hạt thi công, tự tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. Trường hợp các đội, hạt không thể tự đảm bảo được nguồn vật tư thì có thể yêu cầu Công ty giúp đỡ như : nhựa đường, xi măng, đá các loại… Vì vậy, nguồn cung ứng vật tư chủ yếu cho các đội, hạt thi công công trình là nguồn vật liệu mua ngoài. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cung cấp vật liệu tương đối dễ dàng, Công ty áp dụng cách thức tổ chức này cho phép các đội, hạt có thể chủ động nguồn vật liệu, thuận tiện cho hoạt động thi công, tiết kiệm được chi phí lưu kho, bảo đảm và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn. Năm 2003 vừa qua, tổng chi phí nguyên vật liệu tại công ty là 10.111.922.000 đồng trong tổng chi phí tương đương 60%. Điều này cho thấy chi phí về vật liệu chiếm phần lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành công trình xây lắp. Do đó quản lý tốt chi phí về vật liệu sẽ góp phần đáng kể vào việc hạ giá thành sản phẩm- đây cũng chính là nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Trong quá trình thi công công trình, khi phát sinh các nhu cầu, các đội, hạt trưởng có thể tự ký các hợp đồng bảo đảm cung ứng vật liệu với các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng. Mẫu: Hợp đồng kinh tế. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Độc Lập-Tự do-Hạnh phúc. Hợp đồng kinh tế Về việc: Cung ứng đá cho công trình Nâng cấp Km 142 - Km 146 QL4D tỉnh Lào Cai Căn cứ... Căn cứ... Hôm nay ngày 01 tháng 3 năm 2004, chúng tôi gồm: Bên A: Công ty QL&SCĐB 242 1 Ông : Kiều Văn Chính - Giám đốc 2 Bà : Dương Thu Hương - Kế toán trưởng Địa chỉ ... Có tài khoản số... Tại ngân hàng... Bên B: Doanh nghiệp Bảo Thắng: 1 Ông Địa chỉ... Có tài khoản số... Tại ngân hàng... Hai bên cùng bàn bạc thống nhất Điều 1: Bên B nhất trí giao cho bên A khối đá các loại đảm bảo chất lượng đề ra . Tiến độ cung cấp đá theo yêu cầu của bên A Khối lượng và đơn gía : + Đá 4x6 : 1.500m3 x 100.000đ/m3 = 150.000.000đ + Đá 1x2 : 300m3 x 130.000đ/m3 = 39.000.000đ + Đá 0.5x1 : 250m3 x 135.000đ/m3 = 33.750.000đ ( giá trên bao gồm cả thuế VAT, vận chuyển đến chân công trình ) Tổng giá trị 222.750.000 đồng( Hai trăm hai hai triệu bẩy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn) Điều 2: ... Điều 3: ... Đại diện bên A Đại diện bên B Bản kê nhận hàng Đơn vị bán: Doanh nghiệp Bảo Thắng - Lào Cai Từ ngày 01 tháng 3 đến ngày 15 tháng 3 năm 2004 Stt Chứng từ Ngày nhận đvt Mặt hàng Đá 4x6 Đá 1x2 Đá 0.5x1 Cát Đá Nhựa Xăng 1 04/3/04 m3 70 10 8 2 7/3/04 m3 50 8 7 3 8/3/04 m3 65 9 8 4 10/3/04 m3 65 6 8 5 12/3/04 m3 70 9 10 6 14/3/04 m3 65 12 8 7 15/3/04 m3 60 8 8 Tổng 445 62 57 Người giao Người nhận. Biên bản nghiệm thu khối lượng Từ ngày 01 tháng 3 năm 2004 đến ngày 15 tháng 3 năm 2004 Căn cứ hợp đồng kinh tế Số. . .Ngày . . .Tháng . . .Năm giữa Cty QL&SCĐB242 với Doanh Nghiệp Bảo Thắng - Lào Cai Về việc mua bán đá. Cho công trình: Nâng cấp Km 142 - Km 146 QL 4D Hôm nay ngày 15 tháng 3 năm 2004 Tại: Trụ sở làm việc của Doanh nghiệp Bảo Thắng - Lào Cai Đơn vị nhận: Đội Công trình - Cty QL&SCĐB 242 Ông ( bà ) : Nguyễn Thế Dân - Đội trưởng Ông ( bà ) : Nguyễn Văn Định - Thống kê. Đơn vị giao : Doang nghiệp Bảo Thắng - Lào Cai Ông ( bà ) : Ông ( bà ) : Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng đá các loại ( có bảng kê nhận hàng kèm theo ) nhận từ 01/3/04 đến 15/3/04 đá các loại là : 564 m3 ( Năm trăm sáu tư mét khối ). Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng trên để làm cơ sở thanh quyết toán. Biên bản được lập thành 4 bản mỗi bên giữ 2 bản./. Đại diện bên giao Đại diện bên nhận (Hai đại diện ký) (Hai đại diện ký) Phòng vật tư thiết bị căn cứ vào "Bản kê nhận hàng" đã có chữ ký của hai bên và căn cứ vào " Hoá đơn GTGT ", để làm thủ tục nhập vật tư "Phiếu nhập kho", " Phiếu xuất kho " . Phiếu nhập, xuất kho được lập làm ba liên: Hóa đơn (gtgt) Mẫu số: 01.GTKT -3LL Liên 2: (Giao khách hàng) DH/01- B Ngày 15/3/2004 N0- 36283 Đơn vị bán hàng:. . . Địa chỉ: . . . Sổ tài khoản Điện thoại:. . . MS: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thế Dân - Đội Công Trình Đơn vị: Công ty QL&SCĐB 242 - Phố Lu - Bảo Thắng - Lào Cai Hình thức thanh toán: TM/ Séc MS 5300134758 - 1 stt Tên hàng hóa, dịch vụ đvị tính Số lượng đơn giá Thành tiền 1 Đá 4x6 m3 445 95.238 42.380.910 2 Đá 1x2 m3 62 123.809 7.676.158 3 Đá 0.5x1 m3 57 128.571 7.328.547 Cộng tiền hàng 57.385.615 Tiền thuế GTGT ( 5%) 2.869.385 Tổng cộng tiền thanh toán 60.255.000 Thủ trưởng đơn vị Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Người mua hàng Ký, ghi rõ họ tên Số tiền viết bằng chữ : Sáu mươi triệu hai trăm năm năm nghìn đồng chẵn. Phiếu nhập kho Ngày 15 tháng 3 năm 2004 Mẫu số 01 - VT QĐ số 1141TC/ CĐKT Số 21 Nợ :….. Có : ….. Đơn vị: Công ty 242 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thế Dân Theo hóa đơn số 36283 ngày 15 tháng 3 năm 2004. Của Doang nghiệp Bảo Thắng - Lào Cai Nhập tại kho : Công trình Nâng cấp Km 142 - Km 146 QL 4D Số tt Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hóa) Mã số đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đá 4x6 m3 445 445 95.238 42.380.910 2 Đá 1x2 m3 62 62 123.809 7.676.158 3 Đá 0.5x1 m3 57 57 128.571 7.328.547 Cộng 57.385.615 Nhập Ngày 15 tháng 3 năm 2004 Viết bằng chữ: Năm bẩy triệu ba trăm tám năm nghìn sáu trăm mười năm đồng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Công ty QL&SCĐB 242 phiếu xuất kho Số 24 Xuất cho : ông Định-Đội Công trình - thi công Nâng cấp Km142-Km146 QL 4D Lĩnh tại kho : Km 142 - Km 146 QL 4D Số tt Tên hàng đvị tính Số lượng Giá Đvị Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 1 Đá 4x6 m3 445 445 95.238 42.380.910 2 Đá 1x2 m3 62 62 123.809 7.676.158 3 Đá 0.5x1 m3 57 57 128.571 7.328.547 Cộng 57.385.615 Viết bằng chữ : Năm bẩy triệu ba trăm tám năm nghìn sáu trăm mười năm đồng Ngày 15 tháng 3 năm 2004 Người nhận Vật tư thiết bị Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào hợp đồng này, các đội trưởng viết đơn xin tạm ứng. Khi đơn xin tạm ứng được duyệt, bộ phận kế toán sẽ xuất quỹ tạm ứng để các đội trưởng có thể bảo đảm thanh lý hợp đồng. Kế toán lập các phiếu chi và hạch toán vào TK 141- Tạm ứng (TK 1413- Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ). Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đội trưởng xin tạm ứng. Trường hợp các đội trưởng không thể tự tổ chức cung ứng vật liệu cho thi công thì có thể yêu cầu Công ty giúp đỡ. Khi bảng quyết toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình hoàn thành bàn giao được duyệt, căn cứ vào hoá đơn thanh toán giữa các đội trưởng xây dựng với các nhà cung cấp hoặc căn cứ vào giá trị vật liệu thực tế xuất kho để kế toán hạch toán vào chi phí (chi tiết cho từng công trình). Qua hệ thống sổ kế toán, quá trình hạch toán khoản mục CFNVLTT được tiến hành như sau: Định kỳ nhân viên kế toán công trình tiến hành thu thập các chứng từ chi phí phát sinh (các hoá đơn thanh toán tiền mua vật liệu kèm theo các bản hợp đồng, biên bản nghiệm thu vật liệu, bảng kê nhận hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ) gửi lên phòng kế hoạch vật tư kiểm tra định mức vật tư đưa vào sử dụng trong công trình có đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nước ban hành cho các hạng mục công trình không, ký xác nhận và chuyển xuống phòng kế toán. ở đây kế toán Công ty căn cứ các chứng từ gốc liên quan lập chứng từ ghi sổ. Kế toán chi phí tại Công ty căn cứ vào các chứng từ này lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào Sổ cái TK621 và được mở chi tiết cho từng công trình. Ví dụ : + Trường hợp khi nhận được các chứng từ chi phí NVL phát sinh của công trình Nâng cấp Km142 - Km 146 QL4D do đơn vị tự mua, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 30 STT Trích yếu TK nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Giảm nợ ông Dân tiền đá CT Nâng cấp K142-K146 QL4D ( Doanh nghiệp Bảo Thắng ) 621 133 141.3 57.385.615 2.869.385 Tổng cộng 60.255.000 Viết bằng chữ: Sáu mươi triệu hai trăm năm năm nghìn đồng chẵn Kế toán trưởng Người lập biểu + Trường hợp công ty xuất thẳng nguyên vật liệu trực tiếp cho đơn vị : Việc xuất kho vật liệu được tiến hành theo trình tự sau: Căn cứ vào nhu cầu vật tư của từng đội, từng công trình phòng vật tư có trách nhiệm cung cấp cho các đội đúng theo yêu cầu của tiến độ thi công. Phòng kế hoạch vật tư được sự đồng ý của Giám đốc sẽ viết phiếu xuất kho. Vật tư được xác định mức sẵn cho từng công trình, tuy nhiên Công ty không sử dụng phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức mà vẫn sử dụng "Phiếu xuất kho" thông thường, phòng Kế hoạch vật tư thiết bị căn cứ vào các bản khoán của từng công trình để theo dõi việc cung cấp và sử dụng vật tư của các đội công trình. Phiếu xuất vật tư có thể lập riêng cho từng thứ nguyên vật liệu hoặc chung cho nhiều thứ vật liệu cùng loại, sử dụng cho một công trình. Nếu vật liệu xin lĩnh ngoài kế hoạch thì phải được Giám đốc ký duyệt. Phiếu xuất vật tư được lập thành ba liên: Liên 1: Lưu ở phòng vật tư thiết bị. Liên 2: Chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng. Công ty QL&SCĐB 242 phiếu xuất kho Số 37 Xuất cho : Hạt 1 QL 4E để dùng vào việc thi công Rải tăng cường Km2 - Km5 QL 4E Lĩnh tại kho : Hạt 1 QL 4E Ghi nợ vào TK 621. Số tt Tên hàng đvị tính Số lượng Giá Đvị Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 1 2 Nhựa đường Tấn 20 20 3.830.000 76.600.000 Cộng 76.600.000 Viết bằng chữ : Bẩy sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Người nhận Vật tư thiết bị Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào giấy xin cấp nguyên vật liệu do đơn vị lập, có xác nhận của phòng kế hoạch vật tư + phiếu xuất kho chuyển qua phòng TCKT, kế toán căn cứ lập chứng từ ghi sổ : Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 31 STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Xuất nhựa đường thi công Rải tăng cường Km 2 - Km 5 QL4E ( Hạt 1 QL 4E ) 621 152 76..600.000 Tổng cộng 76.600.000 Viết bằng chữ: Bẩy sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn Kế toán trưởng Người lập biểu Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã được lập vào sổ “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ “, Sổ cái TK621 – Chi phí NVL trực tiếp theo chi tiết từng công trình. Cuối kỳ kế toán, kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển từ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 - Chi phí SXKD dở dang theo từng hạng mục công trình. Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 32 STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp công trình Nâng cấp K142 - K146 QL 4D 154 621 57.385.615 Tổng cộng 57.385.615 Viết bằng chữ: Năm bẩy triệu ba trăm tám năm nghìn sáu trăm mười năm đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 33 STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp công trình Rải tăng cường Km2 - Km 5 QL 4E 154 621 76.600.000 Tổng cộng 76.600.000 Viết bằng chữ: Bẩy sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ cái Năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu : 621 Từ ngày 01 tháng 3 năm 2004 đến ngày 31/3/2004 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải Số hiệu tài khoản Đ.Ư Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 31/3 30 31/3 Giảm nợ ông Dân tiền đá CT Nâng cấp K142 - K146 QL4D ( Doanh nghiệp Bảo Thắng ) 141.3 57.385.615 31/3 31 31/3 Xuất nhựa đường thi công Rải tăng cường Km 2 - Km 5 ( đơn vị thi công : Hạt 1 QL 4E ) 152 76.600.000 31/3 32 31/3 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp công trình Nâng cấp K142 - K146 QL4D 154 57.385.615 31/3 33 31/3 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp công trình Rải tăng cường Km2 - Km 5 QL 4E 154 76.600.000 Cộng phát sinh 133.985.615 133.985.615 Dư Lập, ngày ……tháng…….năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu ) Như vậy tại Công ty Sổ Cái tài khoản 621 có phân theo chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình được dùng để kết chuyển sang Tài khoản 154- Chi phí SXKD dở dang. 2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 cũng được mở chi tiết cho từng công trình. Việc tính toán các khoản phải trả cho người lao động tại Công ty được thực hiện bởi kế toán công trình. Khi Công ty ký kết các hợp đồng giao khoán với các Đội trưởng xây dựng, các Đội trưởng xây dựng phải căn cứ vào mức giá giao khoán để lập dự toán cho các khoản mục chi phí. Căn cứ trên quỹ lương dự toán Đội trưởng xây dựng tiến hành giao khoán cho các tổ xây dựng thi công. Tại các tổ, tổ trưởng căn cứ vào năng lực và trình độ từng người lao động để quyết định phương thức trả lương hợp lý. Hiện nay, các tổ xây dựng sử dụng hai phương pháp trả lương là phương pháp trả lương theo thời gian và phương pháp trả lương theo khối lượng nhận khoán hoàn thành. + Theo phương pháp trả lương theo thời gian: tiền lương phải trả cho người lao động được tính dựa trên số ngày làm việc thực tế (căn cứ vào bảng chấm công), mức lương ngày, hệ số lương. Công thức tính lương như sau: Tiền lương trả Mức lương Hệ Số ngày công = x x theo theo gian ngày số làm việc thực tế Trong đó hệ số lương của từng người được xác định dựa trên trình độ, năng lực làm việc thực tế của người lao động đó. Bảng chấm công theo dõi số ngày làm việc thực tế của người lao động được tổ trưởng hoặc nhân viên kế toán đội lập. + Theo phương pháp trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành: Tiền lương phải trả cho người lao động được tính căn cứ vào hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và bản thanh lý hợp đồng. Hợp đồng làm khoán được ký kết giữa Đội trưởng đội xây dựng và các tổ xây dựng trong đó quy định rõ khối lượng công việc, trị giá khoán và các điều kiện kỹ thuật khác.Khi khối lượng công việc hoàn thành, nhân viên kế toán gửi hợp đồng làm khoán kèm theo biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành lên phòng kế toán Công ty. Cuối tháng căn cứ vào các bảng chấm công, nhân viên kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương để trả lương cho công nhân trong đội. (Bảng tính lương có mẫu kèm theo). Ngoài các lao động trong biên chế, đội xây dựng còn sử dụng lao động thuê ngoài để thực hiện các công việc không cần các kỹ năng như san lấp mặt bằng, đào xúc đất, ... Việc sử dụng lao động thuê ngoài tại các địa phương, nơi công trình đang thi công giúp cho Công ty giảm bớt các chi phí về đưa đón, di chuyển nhân công, xây dựng công trình tạm, nhà ở, ...cho công nhân, từ đó tạo điều kiện cho đội sử dụng các lao động thường xuyên được hiệu quả và tiết kiệm hơn. Trong quá trình thi công khi phát sinh các công việc có thể sử dụng lao động thuê ngoài, các đội trưởng xây dựng có quyền ký các hợp đồng thuê lao động ngoài dưới dạng khoán công việc. Khi khối lượng giao khoán hoàn thành, lập bảng đối chiếu xác nhận khối lượng thực hiện, các đội trưởng xây dựng căn cứ vào các chứng từ này để thanh toán cho lao động thuê ngoài. Cuối tháng, nhân viên kế toán công trình thu thập các chứng từ chi phí nhân công phát sinh (Bảng thanh toán lương, Hợp đồng thuê nhân công, Bảng đối chiếu xác nhận khối lượng thực hiện) gửi lên phòng kế toán của Công ty. Tại phòng kế toán Công ty, kế toán chi phí sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tiến hành hạch toán vào chi phí (chi tiết cho từng công trình). Năm 2003 vừa qua, tổng chi phí nhân công trực tiếp của Công ty là 3.183.553.091đồng trong tổng chi phí chiếm 17% là nhân tố tương đối lớn về mặt quy mô trong tổng chi phí của Công ty. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí song yếu tố lao động là một yếu tố hết sức quan trọng. Nó đòi hỏi phải được tổ chức và quản lý đặc biệt vì chính họ là người trực tiếp tạo ra sản phẩm. Tinh thần và thái độ của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và chất lượng công việc, góp phần tiết kiệm vật liệu thi công, đẩy nhanh tiến độ và bảo đảm công trình. Vì vậy công tác hạch toán chi phí nhân công mà nội dung cơ bản là các khoản phải trả cho người lao động, nếu được quản lý tốt , quan tâm đầy đủ đến lợi ích của họ sẽ là động lực thúc đẩy họ làm việc tích cực hơn, từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm đồng thời nâng cao đời sông cho người lao động. Qua hệ thống sổ kế toán, quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau: Kế toán chi phí sau khi nhận được các chứng từ chi phí từ các đội xây dựng gửi lên, căn cứ vào các chứng từ này để lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 622 có phân theo chi tiết. VD : Giao khoán 1 : Trong bảng giao khoán công trình Nâng cấp Km 142 - Km 146 QL4D, Công ty QL&SCĐB 242 giao khoán quỹ lương cho Đội công trình tháng 3/2004 như sau: 1. Đá dăm láng nhựa 4.5Kg/m2 H = 12cm : 2400 m2; Đơn giá 2.000đ/m2 --> thành tiền 4.800.000 đồng 2. Bù vênh đá dăm H = 5cm : 408 m2, Đơn giá: 6.000 đ/m2 --> Thành tiền 2.450.000 đồng 3. Đào đất cấp 3: 440 m3; Đơn giá: 15.000 đ/m3 --> Thành tiền 6.600.000đ 4. Đào khuôn đường : 450m3 , Đơn giá : 10.000 đ/m3 --> Thành tiền 4.500.000đ 5.Bê tông móng, mố trên cạn, mác 250# : 80m3 , Đơn giá : 35.000đ/m3 --> Thành tiền 2.800.000đ Ngày 30 tháng 3 năm 2004 tiến hành nghiệm thu công việc đã giao cho Đội giữa cán bộ kỹ thuật Công ty và Đội công trình xác nhận công việc đã hoàn thành làm căn cứ chia lương. Mẫu : 03 - Biên bản nghiệm thu khối lượng Công ty QL&SCĐB 242 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Đội ccông trình Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ngày 30 tháng 3 năm 2004 Bảng nghiệm thu khối lượng Nâng cấp Km142 - km 146 ql4d TT Hạng mục công việc ĐVT Khối lượng giao Nghiệm thu Khối lượng Thành tiền Khối lượng Thành tiền 1 Đá dăm láng nhựa 4.5Kg/m2 H = 12cm m2 2400 4.800.000 2400 4.800.000 2 Bù vênh đá dăm H = 5cm m2 408 2.450.000 292 1.750.000 3 Đào đất cấp 3 m3 440 6.600.000 440 6.600.000 4 Đào khuôn đường m3 450 4.500.000 200 2.000.000 5 Bê tông móng, mố trên cạn, mác 250# m3 80 2.800.000 Tổng cộng 21.150.000 15.150.000 Nhận xét : + Khối lượng hoàn thành đạt tiến độ đề ra, đảm bảo chất lượng. Đồng ý nghiệm thu thanh toán cho đơn vị. + Khối lượng Đào khuôn đường + bê tông móng, mố trên cạn đơn vị do không đủ nhân lực đã xin ý kiến lãnh đạo Cty và đã được chấp nhận cho thuê nhân công ngoài và đã hoàn thành. Đại diện Hạt Cán bộ kỹ thuật Cty Do đó, tổng quỹ lương giao khoán cho Đội công trình là tổng tiền theo xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng 3/2004 (mẫu số : 01 bảng chấm công Đội công trình, và mẫu số : 02 bảng chia lương Đội công trình ): = 4.800.000 + 1.750.000 + 6.600.000 + 2.000.000 = 15.150.000đ Các đội hoàn thành công việc sẽ nhận tiền lương khoán và chia theo thời gian làm việc cho mọi người theo Bảng chấm công : Tổng quỹ lương được chia cho 502 công ( có bảng chia lương ) của đội trong tháng 3 --> 1 công = 30.000 đ ( với người tổ trưởng công sẽ là 35.000đ ). Khi thanh toán lương với người lao động, người lao động nhận lương phải có trách nhiệm ký vào cột cuối cùng của bảng thanh toán lương “ký nhận” để xác nhận việc nhận lương của mình. Căn cứ bảng chấm công, bảng thanh toán lương ( có bảng chi tiết đính kèm ), bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành do đội lập gửi lên, kế toán lập chứng từ ghi sổ sau : Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 21/TL STT Trích yếu TK nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Tính lương phải trả Đội công trình T3/2004 + Lương CN trực tiếp + Lương gián tiếp 622 627 334 334 15.150.000 3.015.736 Tổng cộng 18.165.736 Viết bằng chữ: Mười tám triệu một trăm sáu năm nghìn bẩy trăm ba sáu đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Giao khoán 2 : Trong bảng giao khoán công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL4E, Công ty QL&SCĐB 242 giao khoán quỹ lương cho Hạt 1 QL 4E tháng 3/2003 như sau: 1. Xử lý cao su H = 45 cm : 200m2, đơn giá : 20.000đ/m2 à Thành tiền : 4.000.000đ 2.Vá láng lẻ tẻ mặt đường TC nhựa 3.5kg/m2 : 5.000m2, đơn gía : 3.000đ/m2 à Thành tiền : 15.000.000đ 3..Đắp lề cấp phối : 60m3, đơn giá : 25.000đ/m3 à Thành tiền : 1.500.000đ Ngày 30 tháng 3 năm 2004 tiến hành nghiệm thu công việc đã giao cho đội giữa cán bộ kỹ thuật công ty và Hạt 1 QL 4E xác nhận công việc đã hoàn thành làm căn cứ chia lương. Mẫu : 03 - Biên bản nghiệm thu khối lượng Công ty QL&SCĐB 242 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Hạt 1 QL 4E Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ngày 30 tháng 3 năm 2003 Bảng nghiệm thu khối lượng Công trình rải tăng cường Km2 - Km5 QL4E TT Hạng mục công việc ĐVT Khối lượng giao Nghiệm thu Khối lượng Thành tiền Khối lượng Thành tiền 1 Xử lý cao su H = 45cm m2 200 4.000.000 200 4.000.000 2 Vá láng lẻ tẻ mặt đường TC nhựa 3.5kg/m2 m2 5.000 15.000.000 3.500 10.500.000 3 Đắp lề cấp phối m3 60 1.500.000 40 1.000.000 Tổng cộng 20.500.000 15.500.000 Nhận xét : + Khối lượng hoàn thành đạt tiến độ đề ra, đảm bảo chất lượng. Đồng ý nghiệm thu thanh toán cho đơn vị. Đại diện Hạt Cán bộ kỹ thuật Cty Do đó, tổng quỹ lương giao khoán cho Hạt 1 QL 4E là tổng tiền theo xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng 3/2004 (mẫu số : 01 bảng chấm công Hạt 1 , và mẫu số : 02 bảng chia lương Hạt 1 ): ở bộ phận quản lý Công ty thì người thanh toán lương với nhân viên là kế toán lương của Công ty, còn ở đội xây dựng thì đội trưởng sau khi nhận được lương khoán sẽ thanh toán với các LĐ trong đội. ở các đội, hạt khi bảng thanh toán lương đã tính trả xong cho người lao động thì bảng thanh toán lương được nộp lên phòng kế toán Công ty để kế toán Công ty phân bổ vào chi phí nhân công ( TK 622, 627…..) từng công trình để xác định giá thành công trình. Căn cứ bảng chấm công, bảng thanh toán lương ( có bảng chi tiết đính kèm ), bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành do đội lập gửi lên, kế toán lập chứng từ ghi sổ sau: Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 22/TL STT Trích yếu TK nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Tính lương phải trả Hạt 1 QL 4E T3/2003 + Lương CN trực tiếp + Lương gián tiếp 622 627 334 15.500.000 2.949.300 Tổng cộng 18.449.300 Viết bằng chữ: Mười tám triệu bốn trăm bốn chín nghìn ba trăm đồng Kế toán trưởng Người lập biểu + Trong tháng 3 để kịp tiến độ thi công, Hạt 1 QL 4E do không đủ lực lượng để thi công (công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL4E ), vì vậy đã có văn bản đề nghị lãnh đạo công ty cho thuê lực lượng lao động ngoài và đã được sự đồng ý của lãnh đao. Hạt 1 tiến hành tuyển lao động, ký kết hợp đồng ngắn hạn, giao khoán khối lượng công việc, có sự giám sát, kiểm tra của cán bộ kỹ thuật đội ………Sau khi hoàn thành công việc tiến hành nghiệm thu, thanh lý giao khoán làm cơ sở thanh quyết toán. Mẫu: Hợp đồng thuê nhân công Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Hợp đồng kinh tế Về việc: thuê nhân công rải tăng cường, vá láng, xử lý cao su…. Km2 - Km5 QL4E Căn cứ pháp lệnh HĐ kinh tế... Căn cứ điều lệ quản lý XDCB... Căn cứ chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của hai đơn vị... Hôm nay ngày 1 tháng 3 năm 2004 chúng tôi gồm: I. Đại diện bên giao thầu (gọi tắt là bên A) Tên đơn vị: Công ty QL&SCĐB 242 1 Ông Nguyễn Văn Hùng - Chức vụ: Hạt trưởng 2 Ông ... Địa chỉ: ... Có tài khoản số: ... Tại ngân hàng II. Đại diện bên nhận thầu (gọi tắt là bên B) Tên đơn vị: Đội công nhân địa phương 1 Ông Hoàng Đức Mạnh - Chức vụ: Đội trưởng 2 Ông... Địa chỉ: Hai bên cùng bàn bạc thống nhất Điều 1: Thuê công nhân : + Xử lý cao su H = 37 cm : 250m2, đơn giá : 15.000đ/m2 + Vá láng lẻ tẻ mặt đường TC nhựa 3.5kg/m2 : 2.500m2, đơn gía : 3.000đ/m2 Điều 2: Tiến độ thực hiện... Điều 3: Thể thức nghiệm thu và thanh toán... Điều 4: Trách nhiệm mỗi bên... Điều 5: Điều kiện chung... Đại diện bên A Đại diện bên B Mẫu : Biên bản nghiệm thu khối lượng Công ty QL&SCĐB 242 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Hạt 1 QL 4E Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ngày 28 tháng 3 năm 2004 Bảng nghiệm thu khối lượng giao khoán nhân công thuê ngoài rải tăng cường Km2 - Km5 QL4E TT Hạng mục công việc ĐVT Khối lượng giao Nghiệm thu Khối lượng Thành tiền Khối lượng Thành tiền 1 Xử lý cao su H = 37cm m2 250 3.750.000 250 3.750.000 2 Vá láng lẻ tẻ mặt đường TC nhựa 3.5kg/m2 m2 2.500 7.500.000 2.500 7.500.000 Tổng cộng 11.250.000 11.250.000 Nhận xét : Khối lượng hoàn thành đạt tiến độ đề ra, đảm bảo chất lượng. Đồng ý nghiệm thu thanh toán cho đơn vị. Đại diện bên giao Đại diện bên nhận Căn cứ biên bản nghiệm thu, thanh lý chuyển qua phòng TCKT, tại đây kế toán lập chứng từ ghi sổ số : 23/TL Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 23/TL STT Trích yếu TK nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Tính lương phải trả nhân công thuê ngoài Htạ 1 QL 4E T3/2004 (công trình rải tăng cường K2 - K5 QL4E ) 622 336.8 11.250.000 Tổng cộng 11.250.000 Viết bằng chữ: Mười một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Kế toán trưởng Người lập biểu Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã được lập vào sổ “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ “, Sổ cái TK622 – Chi phí NC trực tiếp theo chi tiết từng công trình. Cuối kỳ kế toán, kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển từ TK 622 - Chi phí NC trực tiếp sang TK 154 - Chi phí SXKD dở dang theo từng hạng mục công trình. Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 34/KC STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển chi phí NC trực tiếp công trình Nâng cấp Km142 - Km 146 QL 4D 154 622 15.150.000 Tổng cộng 15.150.000 Viết bằng chữ: Mười năm triệu một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Kế toán trưởng Người lập biểu Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 35/KC STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển chi phí NC trực tiếp công trình rải tăng cường Km2 - Km 5 QL4E 154 622 26.750.000 Tổng cộng 26.750.000 Viết bằng chữ: Hai sáu triệu bẩy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Kế toán trưởng Người lập biểu Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Sổ cái Năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí NC trực tiếp Số hiệu : 622 Từ ngày 01 tháng 3 năm 2004 đến ngày 31/3/2004 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải Số hiệu tài khoản Đ.Ư Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 I – Nâng cấp K142 - K146 31/3 21/TL 31/3 Tính lương phải trả ĐCT T3/2004 334 15.150.000 31/3 34/KC 31/3 Kết chuyển chi phí NCTT T3/04 154 15.150.000 II - Rải tăng cường K2 - K5 31/3 22/TL 31/3 Tính lương phải trả Hạt 1 QL4E T3/2004 334 15.500.000 31/3 23/TL 31/3 Tính lương phải trả NC thuê ngoài Hạt 1 RTC K2 - K5 336 11.250.000 31/3 35/KC 31/3 Kết chuyển chi phí NCTT T3/04 154 26.750.000 Cộng phát sinh 41.900.000 41.900.000 Dư Lập, ngày ……tháng…….năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu ) 2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 vừa được mở chi tiết cho từng công trình. Trong quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty, máy móc đóng vai trò quan trọng đối với tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình. Máy móc phần lớn được sử dụng vào khâu thi công nền móng, đến khâu rải thảm, thi công bề mặt và hoàn thiện công trình. Toàn bộ máy móc phục vụ thi công được quản lý tập trung tại phòng xe máy thiết bị, ở các đội thi công khi phát sinh nhu cầu về máy thi công, đổi trưởng đội xây dựng phải thoả thuận với phòng kế hoạch dự toán để ký hợp đồng thuê xe máy. Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào tiến độ thi công nhu cầu sử dụng xe máy thiết bị thi công trên các công trình và khả năng đáp ứng của Công ty ký hợp đồng cho thuê. Trường hợp các đội trưởng tự thuê máy bên ngoài thì phải tự thanh toán toàn bộ các chi phí về máy này. Các yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí máy thi công được hạch toán như sau: + Chi phí công nhân: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân điều khiển máy, khoản chi này được hạch toán dựa vào Bảng thanh toán lương mà nhân viên kế toán đội gửi lên. + Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho máy thi công như xăng, dầu, …Các khoản này đội phải tự chi và cuối kỳ gửi các chứng từ về phòng kế toán Công ty để hạch toán vào chi phí máy. + Chi phí khấu hao máy thi công : được hạch toán vào tài khoản 6324 Chi phí sử dụng máy + Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công: Đối với trường hợp sửa chữa bất thường: khi phát sinh phòng xe máy thiết bị sẽ trực tiếp tiến hành sửa chữa hoặc thuê ngoài sửa chữa. Toàn bộ chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp trên tài khoản 623 chi tiết cho công trình đó. Đối với trường hợp sửa chữa lớn máy thi công: trong năm nếu phát sinh sẽ được hạch toán vào tài khoản 142- Chi phí chờ phân bổ. Sau đó tiến hành phân bổ vào tài khoản 623. + Chi phí mua ngoài khác: bao gồm các chi phí khác bằng tiền ngoài những chi phí trên. Toàn bộ chi phí máy được tập hợp riêng cho từng công trình, đến cuối kỳ kế toán kết chuyển để tính giá thành công trình. Năm 2003 vừa qua tổng chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty là 2.368.612.000 đồng chiếm 12% trong tổng chi phí. Cũng như các khoản mục chi phí khác việc quản lý tốt xe máy thiết bị, có kế hoạch bảo dưỡng sửa chửa, tính khấu hao hợp lý sẽ giúp Công ty hạch toán đúng và đủ chi phí, góp phần thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Quá trình hạch toán chi phí sử dụng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20055.DOC