Đề tài Hoàn thiện công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Diễn Châu

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Diễn Châu: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Quy hoạch đất đai là một vấn đề rất phức tạp trong việc xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng như từng vùng, từng địa phương và các đơn vị kinh tế cơ sở. Đó là một khâu rất quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam và của từng địa phương trong nước ta hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đang rất chú trọng trong công tác quy hoạch. Trải qua các thời kỳ, công tác quy hoạch đều được đẩy mạnh. Nhiều dự án về phân vùng quy hoạch đều được triển khai, nhiều công trình quy hoạch cũng đã được thực thi trên thực tế. Trình độ cán bộ và những người làm công tác quy hoạch ngày càng được nâng cao; công tác điều tra cơ bản phục vụ cho công tác quy hoạch cũng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên bên cạnh những tiến bộ đối với công tác quy hoạch thì vẫn còn tồn tại một số những thiếu sót bất cập cần phải điều chỉnh và giải quyết nhanh chóng. Luật Đất đai năm 2003 nêu rõ: Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất là 1 trong các nội dun...

doc54 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 957 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Diễn Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Quy hoạch đất đai là một vấn đề rất phức tạp trong việc xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng như từng vùng, từng địa phương và các đơn vị kinh tế cơ sở. Đó là một khâu rất quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam và của từng địa phương trong nước ta hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đang rất chú trọng trong công tác quy hoạch. Trải qua các thời kỳ, công tác quy hoạch đều được đẩy mạnh. Nhiều dự án về phân vùng quy hoạch đều được triển khai, nhiều công trình quy hoạch cũng đã được thực thi trên thực tế. Trình độ cán bộ và những người làm công tác quy hoạch ngày càng được nâng cao; công tác điều tra cơ bản phục vụ cho công tác quy hoạch cũng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên bên cạnh những tiến bộ đối với công tác quy hoạch thì vẫn còn tồn tại một số những thiếu sót bất cập cần phải điều chỉnh và giải quyết nhanh chóng. Luật Đất đai năm 2003 nêu rõ: Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất là 1 trong các nội dung Quản lý Nhà nước về đất đai. Luật cũng quy định trách nhiệm lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ cũng như nội dung, thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp. Trong giai đoạn đầu của thời khoá thực tập, em đã được học tập và tìm hiểu được một số quy hoạch về sử dụng đất của những cán bộ trong Trung tâm Công nghệ và Thông tin đất đai mà mình đang thực tập. Thông qua việc tìm hiểu tổng quát trong thời gian qua em đã nhận thấy được những thành tựu và những thiếu sót cần phải chỉnh sửa lại cho phù hợp với những nguyên tắc, những quy định của công tác quy hoạch sử dụng đất mà em đã được học trong nhà trường. Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất nhiều khi ko đúng với những nguyên tắc của công tác làm quy hoạch. Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản dưới luật, nhận thức được tầm quan trọng và tính bức xúc của công tác lập quy hoạch sử dụng đất đối với công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai, được sự chỉ đạo của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Sở Địa chính tỉnh Nghệ An đã phối hợp với các ngành chức năng tiến hành lập “Quy hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu đến năm 2010” và được UBND tỉnh phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện đã góp phần tích cực vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 1997 - 2006, làm căn cứ cho Uỷ ban nhân dân huyện quản lý sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất. Tuy nhiên trong những tình hình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện tăng cao hơn so với dự kiến, nhiều công trình dự án được được triển khai trên địa bàn, nhu cầu sử dụng đất của các ngành cũng tăng cao so với những dự kiến theo phương án quy hoạch đã được duyệt. Để xây dựng huyện Diễn Châu trở thành một trong những huyện phát triển hàng đầu của tỉnh Nghệ An, có rất nhiều vấn đề bức xúc cần được giải quyết, trong đó, quy hoạch đất đai là một vấn đề quan trọng và vô cùng phức tạp, cần phải được ưu tiên giải quyết trước. Tuy nhiên công tác quy hoạch của huyện này trong thời gian qua, mặc dù đã được quan tâm, song còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần được giải quyết như: nội dung, phương pháp và cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai, quá trình thực hiện quy hoạch của huyện…Vì vậy em chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Diễn Châu” làm đề tài nghiên cứu thực tập cho mình. 2. Mục tiêu của đề tài - Thông qua việc hệ thống hoá để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và cơ sở về quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là trong quá trình phát triển đô thị hoá ngày càng cao hiện nay của một số xã của huyện Diễn Châu, làm rõ những nội dung, yêu cầu và phương pháp quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu trong quá trình đô thị hoá hiện nay. - Phân tích thực trạng quy hoạch sử dụng đất của huyện trong những năm gần đây, chỉ ra được những mặt được và những mặt còn hạn chế trong quá trình thực hiện quy hoạch của huyện. - Trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét, những đề xuất về phương hướng giải quyết để hoàn thiện hơn công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện trong những năm tiếp theo. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : là công tác quy hoạch sử dụng đất đai của cấp huyện trong những năm qua. - Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu tổng thể huyện Diễn Châu và đi sâu phân tích thực trạng quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu. - Phương pháp nghiên cứu : duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra xã hội học, thống kê và một số phương pháp khác. 4. Nội dung nghiên cứu Nội dung đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương chính là: Chương I: Cơ sở khoa học của công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện Chương II: Thực trạng quy hoạch sử dụng đất của một số xã của huyện Diễn Châu trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC QUY HOẠCH I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch là nghiên cứu một cách có hệ thống, trật tự việc áp dụng những phương pháp, biện pháp để thực hiện một vấn đề nào đó, bằng những hoạt động như: phân bổ, bố trí, sắp xếp, tổ chức sử dụng đất đai trên một phần lãnh thổ nhất định nhằm sử dụng đất đai một cách hợp lý, hiệu quả. Đất đai là một phần lãnh thổ nhất định, có vị trí hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên đặc trưng, tạo ra những điều kiện nhất định cho các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vậy để sử dụng đất cần phải nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định mục đích sử dụng đất của từng vùng lãnh thổ và đề xuất một trật tự nhất định, phù hợp với điều kiện của vùng lãnh thổ đó. Quy hoạch sử dụng đất góp phần đáp ứng nhu cầu cho các nghành, các mục đích và các lĩnh vực khác nhau ( nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, du lịch, dịch vụ,..). Khi tiến hành quy hoạch thì cần phải xác định được quy hoạch sử dụng đất là công việc thể hiện đồng thời 3 tính chất: tính kinh tế, kỹ thuật, pháp chế, dựa trên quan điểm nhận thức đất đai là đối tưởng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất đai, là tư liệu sản xuất đặc biệt của kinh tế xã hội. Trên những quan điểm đó xác định được phương hướng, mục đích và các nhu cầu sử dụng đất đai của vùng lãnh thổ được quy hoạch. Tính kinh tế của quy hoạch là thể hiện được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất, tính kỹ thuật của quy hoạch là thể hiện được công tác nghiệp vụ của người làm quy hoạch, công tác điều tra, khảo sát, thống kê, xây dựng bản đồ, xử lý số liệu thu thập được; tính pháp lý thể hiện ở công tác sử dụng và quản lý đất đai lý đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Như vậy chúng ta có thể tạm đưa ra khái niệm về quy hoạch sử dụng đất đai như sau: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp Nhà nước về kinh tế, kỹ thuật, pháp chế để tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiểu quả cao nhất thông qua việc phân bổ, bố trí quỹ đất và tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ môi trường sinh thái và đất đai bền vững. Như vậy, về thực chất của công tác quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành những quyết định nhằm mục đích tạo điều kiện cho việc đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, bền vững, mang lại lợi ích cao nhất cho xã hội và thực hiện điều chỉnh các quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu sản xuất đặc biệt. 2. Sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất Đất đai là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt, mang những đặc điểm đặc trưng của nó như: có vị trí cố định, không thể di dời, mang tính vùng và khu vực rõ nét (mỗi vùng có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội riêng biệt), có giới hạn về diện tích… do đó việc sử dụng đất đai đầy đủ, tiết kiệm, hợp lý và có hiệu qủa là vấn đề đặt ra đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi cấp, mỗi ngành. Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ và biện pháp hữu hiệu của Nhà nước trong việc tổ chức sử dụng đất và quản lý tập trung thống nhất toàn quốc. Thông qua quy hoạch, việc bố trí phân bổ sắp xếp sử dụng các loại đất đã được phê duyệt một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Và qua đó, Nhà nước quản lý và kiểm soát được mọi diễn biến tình hình sử dụng đất. Từ đó, nắm bắt được những biến động của đất đai để có những biện pháp quản lý, bố trí và điều chỉnh việc sử dụng đất cho hợp lý hơn và hiệu quả tốt hơn. Mặt khác, thông qua quy hoạch, bắt buộc các đối tượng sử dụng đất chỉ được sử dụng đất trong phạm vi ranh giới của mình. Điều này tạo điều kiện cho Nhà nước có cơ sở để quản lý đất đai thống nhất và hiệu quả hơn, có cơ sở để giải quyết các mâu thuẫn, vướng mắc một cách dễ dàng và tốt hơn. Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ quan trong cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai. Cần phải cụ thể hoá để đưa vào thực tiễn các quy hoạch, các mục tiêu, các quan điểm và các chỉ tiêu thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Như vậy, việc xây dụng kế hoạch sử dụng đất phải thông qua quy hoạch sử dụng đất, phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xây dựng và thực hiện kế hoạch một cách tốt nhất. Và quy hoạch càng có cơ sở khoa học, càng chính xác bao nhiêu thì kế hoạch sử dụng đất càng có điều kiện thực hiện tốt bấy nhiêu. Việc bố trí quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý làm cân đối sự phát triển của các vùng, các ngành trong huyện và các huyện lân cận với nhau. Quy hoạch đất đai tạo điều kiện để sử dụng đất hợp lý. Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội mà quy hoạch cần phải phân hạng từng loại đất, bố trí sắp xếp các loại đất để cho các đối tượng sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Định hướng cho từng loại đất để có thể sử dụng với các mục đích cho năng xuất cao nhất. Tạo mọi điều kiện để các ngành trong vùng có thể giao lưu với các vùng lân cận một cách thuận tiện nhất. Quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện xác lập cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng như phát triển nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.. Quy hoạch đất đai là cơ sở cho những người sử dụng đất yên tâm về mặt pháp lý. Nó là nền tảng của việc phân bố đất đai cho người sử dụng. Và việc sử dụng đất đai đúng mục đích của quy hoạch mang lại nhiều lợi ích, có hiệu quả năng xuất cao thì sẽ được bảo vệ trước pháp luật khi có tranh chấp đất đai xảy ra. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo điều kiện cho việc tính thuế, xác định giá cả cho từng loại đất dựa vào công tác đánh giá, phân hạng các loại đất, mục đích sử dụng và quy mô đất đai của đối tượng sử dụng. Việc quy hoạch càng có cơ sở khoa học, càng chặt chẽ thì việc tính thuế và xác định giá đất đai càng hợp lý và chính xác. Quy hoạch sử dụng đất đai còn làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội góp phần chuyển dich cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và thực hiện công cuộc chuyển mình tiến lên công nghệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh đó, quy hoạch sử dụng đất đai còn là cơ sở cho chuyển giao quyền sử dụng đất, cho thuê đất tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường bất động sản trong khu vực và cả nước phát triển, đồng thời cân đối được nhu cầu sử dụng đất, chống đầu cơ đất, tạo sự cân bằng về cung cầu, góp phần ổn định và làm lành mạnh hoá thị trường bất động sản bất động sản. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước cũng như từng địa phương nắm chắc tình hình sử dụng quỹ đất và xây dựng các chính sách sử dụng đất đai đồng bộ, tiết kiệm, đạt hiểu quả cao và hạn chế được sự chồng chéo trong việc quản lý đất đai. 3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất (Theo tài liệu của Trung tâm điều tra quy hoạch đất đai) Nói đến quy hoạch sử dụng đất trước hết đó là một công cụ quản lý khoa học của Nhà nước ta, nó gắn với các chính sách về đất đai. Bên cạnh đó thì quy hoạch còn có những đặc điểm khác như tính lịch sử-xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành và quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội. Các đặc điểm của quy hoạch được cụ thể hoá như sau: 3.1. Tính khoa học của quy hoạch Thứ nhất, quy hoạch sử dụng đất là một công cụ quản lý khoa học của Nhà nước gắn liền với các chính sách về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất là nhằm mục đích phân bổ đất đai cho phù hợp, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của toàn xã hội, góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất đai để sử dụng, bảo vệ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của xã hội. Đảng và Nhà nước luôn có các chính sách luật pháp và các quy định bắt buộc áp đặt đối với công tác quy hoạch sử dụng đất. Các phương án quy hoạch sử dụng đất phải quán triệt theo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đất đai nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, và cần phải tuân thủ việc bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. 3.2. Tính lịch sử-xã hội của quy hoạch sử dụng đất Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Qua các thời kỳ khác nhau thì nền kinh tế phát triển khác nhau, chế độ chính trị khác nhau nên việc lập và thực hiện quy hoạch theo từng thời kỳ, mỗi giai đoạn cũng có những nét khác nhau. Mỗi hình thái kinh tế-xã hội đều có phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch đất đai, luôn có các mối quan hệ giữa người với đất, và mối quan hệ giữa người với người trong việc xác nhận bằng văn bản về quyền sở hữu và sử dụng đất đai, mối quan hệ giữa người chủ sở hữu và người sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất vừa thể hiện là yếu tố tác động tới sự phát triển lực lượng sản xuất của xã hội, vừa thể hiện là yếu tố thúc đẩy phát triển mối quan hệ sản xuất, vì vậy mà quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ phận không thể thiếu của phương thức sản xuất xã hội. 3.3. Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện ở việc là để tiến hành quy hoạch đất đai cần phải vận dụng kiến thức tổng hợp của nhiều môn khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, kinh tế học, kỹ thuật học, xã hội học… Đối tượng nghiên cứu của công tác quy hoạch là nghiên cứu tổng thể tất cả các lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất công nông lâm ngư nghiệp, môi trường và sinh thái nhằm mục đích khai thác, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời cải tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 3.4. Tính chiến lược và dài hạn của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất phải đáp ứng được quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của các ngành trong dài hạn theo chiến lược phát triển kinh tế của xã hội. Thời gian của công tác quy hoạch sử dụng đất thường là từ 10 năm trở lên. Và quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất trong 5 năm, hàng năm hoặc là từng kỳ trong năm… Quy hoạch sử dụng đất phải được căn cứ vào các dự báo xu thế biến dộng dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra phương hướng, chính sách và các biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. 3.5. Tính chỉ đạo vĩ mô của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược vè sử dụng đất của các ngành. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn được Nhà nước và Đảng quan tâm chỉ đạo sát sao, công tác quy hoạch được thực hiện một cách đồng bộ tổng thể toàn diện trên mọi lĩnh vực và được thực hiện trên cả nước. 3.6. Tính khả biến của quy hoạch sử dụng đất Xã hội ngày càng phát triển đi lên thì các dự kiến của quy hoạch sẽ không còn phù hợp nữa. Những chỉ tiêu của quy hoạch trước không còn đáp ứng được nhu cầu cho việc sử dụng đất trong thời kỳ mới này nữa. Và công tác quy hoạch sử dụng đất sẽ được điều chỉnh lại, bổ xung, hoàn thiện phương pháp xác định giá đất và đièu chỉnh biện pháp thực hiện cho phù hợp với điều kiện, bối cảnh mới đẻ có thể sử dụng quỹ đất đai đạt hiệu quả cao hơn. 4. Nguyên tắc và căn cứ của việc lập quy hoạch sử dụng đất 4.1. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất Theo điều 21 Luật đất đai 2003, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; - Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; - Quy hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; - Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; - Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; - Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; - Dân chủ và công khai; - Quy hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó. 4.2. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất Theo điều 22 Luật đất đai 2003, căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm: - Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương; - Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của nhà nước; - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, và nhu cầu của thị trường; - Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất; - Định mức sử dụng đất; - Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất; - Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. 5. Nội dung quy hoạch sử dụng đất Theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 thì nội dung quy hoạch sử dụng đất gồm những nội dung chủ yếu sau: Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thực hiện quy hoạch. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước theo các mục đích sử dụng gồm đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác; đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ theo quy định sau: a) Đối với đất đang sử dụng thì đánh giá sự phù hợp và không phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sử dụng đất; b) Đối với đất chưa sử dụng thì đánh giá khả năng đưa vào sử dụng cho các mục đích. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương. Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch được thực hiện như sau: a) Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các khu vực sử dụng đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng đất, loại đất mà khi chuyển mục đích sử dụng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các khu vực sử dụng đất phi nông nghiệp theo chức năng làm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu hành chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dịch vụ, khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam, thắng cảnh, khu vực đất quốc phòng, an ninh và các công trình, dự án khác có quy mô sử dụng đất lớn; các khu vực đất chưa sử dụng. Việc khoanh định ược thực hiện đối với khu vực đất có diện tích thể hiện được lên bản đồ quy hoạch sử dụng đất; b) Xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng; diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác, trong đó có diện tích đất dự kiến phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân bổ quỹ đất theo nội dung sau: Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm việc dự kiến các nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; Phân tích ảnh hưởng xã hội bao gồm việc dự kiến số hộ dân phải di dời, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; Đánh giá tác động môi trường của việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của phương án phân bổ quỹ đất. Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thực hiện ở khoản 7 Điều này. Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường cần phải áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch. Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với đặc điểm của địa bàn quy hoạch. 6. Các mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất 6.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Quy hoạch tổng thể là quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung nhất, cơ bản nhất đối với mỗi địa phương, mỗi ngành. Quy hoạch tổng thể chỉ ra những quan điểm, định hướng có tính chiến lược, các phương án tăng trưởng chung nhất theo địa bàn, theo ngành, theo lĩnh vực, các phương án chuyển dịch cơ cấu, phát triển xã hội… Quy hoạch tổng thể bao hàm nhiều cách thức phân bố nguồn lực sản xuất trên cả hai phương diện là không gian và thời gian. Do đó, quy hoạch tổng thể là công cụ cần thiết để các cơ quan chính quyền cấp uỷ sử dụng để chỉ đạo, điều hành trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, văn hoá giáo dục, quốc phòng an ninh trên địa bàn. Quy hoạch tổng thể là cơ sở quan trọng để xây dựng các kế hoạch 5 năm, hàng năm, cũng như là các chương trình, các dự án cụ thể cho các ngành, các lĩnh vực. Quy hoạch tổng thể là căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và nó là một bước tiền kế hoạch. Quy hoạch tổng thể xem việc sử dụng đất đai ở mức độ là định hướng với một số nhiệm vụ cụ thể và chủ yếu. Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của quy hoạch tổng hợp chuyên ngành mà đối tượng của nó là tài nguyên đất. Dựa vào yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, đồng thời xây dựng các phương án quy hoạch phân bổ đất đai thống nhất và phù hợp với điều kiện hiện tại. Vì vậy, trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế-xã hội thì quy hoạch tổng thể luôn phải đi trước một bước, rồi dựa trên cơ sở của quy hoạch tổng thể xây dựng các quy hoạch khác như quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch chi tiết… 6.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch các ngành, các lĩnh vực Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành, các lĩnh vực có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Quy hoạch các ngành và các lĩnh vực vừa là cơ sở, vừa là một bộ phận hợp thành quy hoạch sử dụng đất. Và quy hoạch sử dụng đất chỉ đạo, khống chế các quy hoạch của các ngành và các lĩnh vực. Giữa hai loại quy hoạch trên có sự khác nhau về tư tưởng chỉ đạo, đối tượng, phạm vi và nội dung. Quy hoạch các ngành biểu hiện sự sắp xếp chiến lược và chiến thuật phát triển của từng ngành và trong nó, phần quy hoạch sử dụng đất chỉ là một bộ phận. Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng đất lại phải quán triệt định hướng, mục tiêu, đảm bảo diện tích đất đai cho việc thực hiện các nhiệm vụ của từng ngành, từng lĩnh vực đã đề ra trong các quy hoạch ngành. Như vậy, có thể nói quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là quy hoạch quan trọng nhất, mang tính chiến lược chung, phải được lập trước tiên, định hướng và là cơ sở cho các quy hoạch khác. Tiếp đến, dựa vào quy hoạch tổng thể người ta tiến hành lập các quy hoạch ngành, tức là cụ thể hóa quy hoạch tổng thể cho từng ngành, từng lĩnh vực. Từ hai loại quy hoạch trên, người ta mới tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất. Đến lượt nó, quy hoạch sử dụng đất chính là điều kiện để đảm bảo việc thực hiện các quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. 7. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý đất đai lý, tổ chức thẹc hiện quy hoạch sử dụng đất 7.1. Công bố quy hoạch sử dụng đất Tại điều 28 Luật đất đai đã quy định rõ việc công bố quy hoạch sử dụng đất phải được thực hiện trong 30 ngày sau khi đã được các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. Theo điều 28 Luật đất đai thì điều này được quy định rõ như sau: UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở UBND. Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc công bố công khai tại trụ sở UBND và cơ quan quản lý đất đai được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch sử dụng đất có hiệu lực. 7.2. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Tại điều 29 Luật đất đai 2003 đã được quy định cụ thể trách nhiệm cua các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm lớn trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm là người đứng ra tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra giám sát, điều chỉnh, áp đặt quy định về sử dụng đất đối với các đối tượng sử dụng đất: Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cả nước, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của địa phương, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp. UBND xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch sử dụng đất của địa phương, phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch đã công bố. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố. Nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trong trường quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất, nếu nảy sinh vấn đề đòi hỏi phải điều chỉnh bổ sung quy hoạch thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm thực hiện việc điều chỉnh. Các trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được quy định tại khoản 1 điều 27 Luật Đất đai 2003: a. Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất. b. Tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất. c. Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất của cấp mình. d. Sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp đó. II. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 1. Khái niệm và sự cần thiết của việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất 1.1. Khái niệm đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai Đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai là việc sử dụng một hệ thống các phương pháp phân tích, thống kê, cân bằng tương đối … để từ đó so sánh, đánh gía giữa yêu cầu đặt ra và kết quả thực hiện bản quy hoạch sử dụng đất đai; Xác định được chỗ đúng, chỗ sai, cái gì đã thực hiện được và chưa thực hiện được… để có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai cho hợp lý và chính xác. 1.2. Sự cần thiết của việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai - Đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai là công việc cần thiết, cần tiến hành suyên suốt từ khi bắt đầu đến khi kết thúc bản quy hoạch sử dụng đất đai, để kịp thời có những điều chỉnh, bổ sung để cho việc thực hiện quy hoạch là hợp lý và hiệu quả nhất. - Dựa vào kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai trong thực tế, hiệu quả thực hiện như thế nào? đã đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu đề ra hay chưa, ở mức độ nào và đã hợp lý chưa….Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch sử dụng đất đai có rất nhiều biến động mà bản quy hoạch sử dụng đất đai không lường trước được hoặc có dự báo chính xác. Từ đó đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai có những điều chỉnh quy hoạch hợp lý và kịp thời, làm hoàn thiện hơn công tác quy hoạch sử dụng đất đai. 2. Căn cứ đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai - Căn cứ vào bản báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai của huyện: đây là căn cứ quan trọng nhất, có bản quy hoạch sử dụng đất đai thì mới biết được những dự báo và nhu cầu sử dụng đất để so sánh với hiện trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai từ đó đánh giá những mặt tích cực và tiêu cực, những gì làm đươc và chưa làm được của bản quy hoạch sử dụng đất đai từ đó có những điều chỉnh để bản quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý hơn. - Căn cứ vào bản kế hoạch sử dụng đất của huyện: Bản kế hoạch sử dụng đất là cái chi tiết cụ thể của bản quy hoạch sử dụng đất đai , kế hoạch sử dụng đất đai thường được chia nhỏ thành nhiều giai đoạn. Dựa vào kế hoạch sử dụng đất của từng thời kỳ và thực trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai để so sánh đánh giá và điều chỉnh việc quy hoạch sử dụng đất đai. - Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất của huyện: đây chính là một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai. Phải dựa vào hiện trạng sử dụng đất như thế nào thì mới so sánh với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đai đề ra để từ đó rút ra kinh nghiệm và điều chỉnh lại kế hoạch cho phù hợp với thực tế. - Căn cứ vào hiện trạng kinh tế xã hội: Hiện trạng kinh tế xã hội nói lên sự tăng trưởng kinh tế, dân số, lao động, việc làm,.. và nhu cầu sử dụng đất đai cho các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Từ đó đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai, so sánh với bản quy hoạch sử dụng đất đai để có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu phát triển của kinh tế xã hội. - Căn cứ vào hiện trạng điều kiện tài nguyên thiên nhiên của huyện. Nguồn tài nguyên thiên nhiên luôn có những biến động thay đổi do đó bản quy hoạch sử dụng đất đai dự báo có thể thiếu chính xác. Vì vậy việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai phải dựa vào hiện trạng điều kiện tài nguyên thiên nhiên để xem xét quy hoạch sử dụng đất đai đã hợp lý chưa, nếu chưa hợp lý thì phải có điều chỉnh lại. 3. Nội dung và tiêu chí đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai - Đánh giá mức độ phù hợp giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội: Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội nói lên mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội như thế nào; hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra sao, dự báo dân số, lao động việc làm. Việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai phải xem xét giữa mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sự đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của quy hoạch sử dụng đất đai có phù hợp không, định mức sử dụng đất đai cho các nhu cầu có thích hợp không… - Đánh giá quá trình tổ chức xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai : Quá trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai là phức tạp và mất nhiều thời gian, công sức. Việc đánh giá tổ chức xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai là phải đánh giá xem việc lập quy hoạch sử dụng đất đai có tuân thủ các bước theo đúng nguyên tắc không, lập quy hoạch như thế nào, có khó khăn thuận lợi gì khi lập quy hoạch sử dụng đất đai. Đánh giá các khâu phát triển chất lượng quy hoạch, đánh giá việc kiểm tra giám sát lập quy hoạch như thế nào thông qua ý kiến của nhân dân, cán bộ chuyên môn, các chuyên gia… - Đánh giá về kỹ thuật: Đánh giá tính chính xác, mức độ tin cậy của thông tin như số liêu và các tài liệu cơ bản để xây dựng phương án. Xem xét mức độ tin cậy, đầy đủ về căn cứ dùng để điều chỉnh các loại nhu cầu sử dụng đất, chất lượng cung cầu về đất để thực hiện các mục tiêu quy hoạch. Đánh giá việc sử dụng nghiệp vụ, chuyên môn để xây dựng quy hoạch; đánh giá việc sử dụng công cụ tính toán, dự báo, công cụ xử lý, tính toán để thành lập bản quy hoạch sử dụng đất đai. - Đánh giá về mặt khả thi của quy hoạch sử dụng đất đai: Như vậy phải dựa vào bản quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai và kết quả những năm đã thực hiện, đang thực hiện để xem những gì đã làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của cái chưa thực hiện được để từ đó có sự điều chỉnh lại những năm tiếp theo của bản quy hoạch sử dụng đất đai cho sát với thực tế hơn. 4. Các phương pháp đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai 4.1. Kết hợp phân tích định tính và định lượng Phân tích định tính là việc phán đoán mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế xã hội với sử dụng đất trên cơ sở các tư liệu được điều tra và xử lý. Phân tích định lượng dựa trên phương pháp số học để lượng hoá mối quan hệ tương hỗ giữa sử dụng đất với phát triển kinh tế xã hội. Khi xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng đất và đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn cần kết hợp chặt chẽ giữa phân tích định tính với phân tích định lượng. Phương pháp kết hợp đó được thực hiện theo trình tự từ phân tích định tính, nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phát hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những thông tin, căn cứ thu thập được sẽ lượng hoá bằng phương pháp số học. Như vậy sẽ làm cho việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai sát thực với thực tế và chính xác cao. 4.2. Kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô Phân tích vĩ mô là phân tích sử dụng đất trên cơ sở tổng thể toàn bộ nền kinh tế quốc dân và xã hội ở phạm vi tương đối rộng, mối quan hệ giữa sử dụng đất với các yếu tố hạn chế. Phân tích vĩ mô được thực hiện với đối tượng nghiên cứu là sử dụng đất mang tính cục bộ của từng khu vực hoặc từng ngành nhằm xác định mối quan hệ giữa sự thay đổi động thái sử dụng đất với các nhân tố hạn chế. Việc đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai cần kết hợp chặt chẽ giữa phân tích vĩ mô và vi mô. Có như vậy đánh giá việc đánh gía mới tổng hợp được toàn bộ nền kinh tế quốc dân và xã hội đồng thời cũng đánh giá được chi tiết sử dụng đất cục bộ của từng khu hoặc từng ngành. 4.3. Phương pháp cân bằng tương đối Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình diễn thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người, trong đó đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua điều tiết vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình trạng sử dụng đất ở một thời điểm nào đó. Theo đà phát triển của kinh tế xã hội, sẽ nảy sinh sự mất cân bằng mới về cung cầu đối với sử dụng đất. Do đó, quy hoạch sử dụng đất đai là một quy hoạch động, sự mất cân đối trong sử dụng đất đai luôn xảy ra và nó được điều chỉnh sau khi làm công việc đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai nhờ phương pháp phân tích động. 4.4. Các phương pháp toán kinh tế, dự báo và ứng dụng công nghệ Áp dụng phương pháp toán kinh tế và dự báo trong việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình sáng tạo và phức tạp. Việc áp dụng một cách máy móc các mô hình toán kinh tế nói chung có thể làm đơn giản hoá hoặc xoá bỏ tính đặc thù của bài toán, đặc biệt khi thiếu các mô hình tương ứng, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai . Với chức năng đa dạng của đất, việc dự báo sử dụng đất trở thành hệ thống lượng chất phức tạp mang tính chất xác suất. Việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai là rất quan trọng và sau khi đánh giá là phải điều chỉnh lại dự báo của bản quy hoạch sử dụng đất đai, dự báo sử dụng đất luôn chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố: Nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc dự báo quy hoạch sử dụng đất đai phải bám sát vào 2 yếu tố đó thì mới chính xác và phù hợp với thực tiễn. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN DIỄN CHÂU -TỈNH NGHỆ AN I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN 1. Thực trạng tình hình phát triển kinh tế Diễn Châu là huyện đồng bằng ven biển, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Nghệ An, có tổng diện tích tự nhiên là 30.492,36 ha; với 39 đơn vị hành chính gồm 38 xã và 1 thị trấn. Huyện nằm trên trục giao thông Bắc - Nam là nơi tập trung của nhiều tuyến giao thông quan trọng như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, Quốc lộ 48, tỉnh lộ 538 cùng tuyến đường sắt Bắc - Nam. Ngoài ra với 25 km bờ biển cùng nhiều bãi cát đẹp là tiềm năng to lớn của huyện trong khai thác thế mạnh du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Thị trấn Diễn Châu là trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của huyện, cách thành phố Vinh 33 km về phía Bắc. Với những lợi thế trên, Diễn Châu có điều kiện để phát huy tiềm năng về đất đai cũng như các nguồn lực khác cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế - xã hội như nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản và du lịch - dịch vụ trên địa bàn huyện nói riêng và toàn tỉnh Nghệ An nói chung. Trong những năm qua huyện Diễn Châu có những bước tiến khá mạnh mẽ về kinh tế và xã hội. Cùng với xu hướng chung của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ trong những năm qua, kinh tế của huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều mặt. Hệ thống kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện và các công trình công cộng tiếp tục phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 - 2005 đạt 15,75%, năm 2006 đạt 18,4%. Cơ cấu kinh tế năm 2006 là: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 40%, công nghiệp xây dựng chiếm 34%, dịch vụ chiếm 26%. GDP bình quân đầu người đạt 385 USD/người/năm. Bước đầu nền kinh tế của huyện có sự chuyển dịch từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa. Tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo. 2. Thực trạng phát triển dân số, lao động việc làm Năm 2006 dân số của huyện có 293.501 người, chủ yếu là dân tộc kinh, tỷ lệ tăng dân số của huyện giảm còn 1,38% (năm 2006). Mật độ dân số phân bố không đồng đều: Cao nhất là thị trấn Diễn Châu 5.000 người/km2 và thấp nhất là xã Diễn Lâm 400 người/km2. Dân cư tập trung cao chủ yếu ở các xã ven Quốc lộ 1A, đây là những địa bàn đang ngày càng gia tăng sức ép về dân số đối với yêu cầu sử dụng đất đai. Tỷ lệ dân số nông nghiệp 68% và dân số phi nông nghiệp 32%. Về vấn đề lao động thì năm 2006, lao động trong độ tuổi của huyện là 150.302 lao động, chiếm 51,21% tổng dân số; trong đó: Lao động nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 68%, còn lại 32% là lao động phi nông nghiệp (chủ yếu là giáo viên, cán bộ quản lý hành chính và buôn bán nhỏ lẻ). Số lao động thiếu việc làm ở nông thôn chiếm khoảng 25 - 30% tổng số lao động . Nhìn chung cơ cấu lao động thời gian qua đã có chuyển dịch theo hướng tích cực hơn song còn chậm, vẫn còn nhiều bất cập, số lao động ngành nông - lâm - ngư nghiệp có năng suất lao động thấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Chất lượng lao động mặc dù được cải thiện nhiều trong thời gian qua, nhưng nhìn chung chưa đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, lại tập trung chủ yếu tập trung ở thị trấn Diễn Châu. 3. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn 3.1. Thực trạng phát triển đô thị Huyện Diễn Châu có 01 thị trấn, với tổng diện tích đất đô thị là 80,47 ha; dân số đô thị với 5.951 người chiếm 2,03% dân số toàn huyện. Thị trấn Diễn Châu là trung tâm chính trị kinh tế, văn hoá - xã hội của huyện đã được quy hoạch và đầu tư xây dựng, đến nay các tuyến đường trục, các công trình phúc lợi xã hội, mạng lưới điện chiếu sáng đô thị, mạng lưới thông tin, bưu điện, phát thanh truyền hình, các dịch vụ ngân hàng, thương mại,… nhà ở đang được cải tạo, nâng cấp. Bình quân đất đô thị là 135,22 m2/người dân đô thị. Những năm gần đây dọc theo Quốc lộ 1A và một số khu vực trung tâm cụm xã đã và đang hình thành những tụ điểm giao lưu kinh tế - xã hội theo hướng đô thị hóa (thị tứ) như xã Diễn Kỷ, Diễn Yên, Diễn Thọ, Diễn Mỹ, ... Những trung tâm dân cư mang tính chất thị tứ này trên thực tế là những tụ điểm thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - đời sống cho từng khu vực. Các hoạt động dịch vụ - thương mại - ngành nghề ngày càng phát triển, một bộ phận lao động đã tách khỏi sản xuất nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát ly nông nghiệp. Do vậy, có thể nói tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Diễn Châu có xu thế tăng nhanh. Tuy đã có sự cố gắng đầu tư nhưng hiện tại hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị (giao thông, cấp thoát nước, cấp điện,...) vẫn còn thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật; kiến trúc không gian dân cư nhiều khu vực xây dựng chưa đúng quy định làm ảnh hưởng chung đến cảnh quan đô thị. 3.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn Do đặc điểm lịch sử hình thành và phát triển, các khu dân cư nông thôn trên địa bàn huyện được phát triển theo những hình thái khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và mức độ phân bố trong từng khu vực. Các tụ điểm dân cư truyền thống (như làng, thôn, xóm...) được hình thành với mật độ tập trung đông ở những nơi có giao thông thuận tiện, dịch vụ phát triển, các trung tâm kinh tế văn hoá của xã. Toàn huyện có 320 thôn, xóm phân bố rải khắp trên địa bàn thuộc 38 xã với tổng diện tích đất khu dân cư nông thôn 6.709,71 ha và 287.550 nhân khẩu. Bình quân mỗi thôn, xóm có quy mô diện tích 16 ha gần 540 khẩu. Các khu dân cư của huyện cũng được chia thành 3 dạng là đồng bằng, ven biển và miền núi. Hệ thống cơ sở hạ tầng trong khu dân cư nông thôn mặc dù đã được quan tâm đầu tư song còn nhiều hạn chế do nguồn kinh phí hạn hẹp. Đặc biệt có sự chênh lệch giữa các khu vực miền núi, đồng bằng và ven biển: Mỗi khu vực dân cư hiện có những bất cập nhất định. 4. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 4.1. Giao thông - vận tải Trên địa bàn huyện có hệ thống giao thông rất thuận tiện gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy. * Đường bộ: Đường bộ của huyện Diễn Châu được hình thành theo 3 cấp quản lý: Trung ương, tỉnh, huyện với các tuyến: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A và Quốc lộ 48, đường tỉnh, đường huyện và giao thông nông thôn có tổng chiều dài là: 1.476,5 km Nhìn chung mạng lưới giao thông đường bộ của huyện được phân bố khá hợp lý và thuận tiện, mật độ Quốc lộ và tỉnh lộ của huyện (0,15 km/km2) cao hơn so với bình quân chung của tỉnh (0,13 km/km2); mật độ đường bộ của huyện đạt (0,56 km/km2), cao hơn so với mức bình quân chung của tỉnh (0,47 km/km2). Tuy nhiên, mật độ và chất lượng đường giao thông nông thôn chưa đồng đều giữa các vùng trong huyện với nhau, mật độ và chất lượng đường ở các xã vùng miền núi nhìn chung còn thấp hơn nhiều so với các xã vùng đồng bằng và ven biển * Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua địa bàn huyện với chiều dài khoảng 30 km với 2 ga trung chuyển hàng hóa (ga Yên Lý, ga Diễn Phú) 1 ga hành khách (ga Sy). Nhìn chung các ga trên địa bàn huyện chưa được đầu tư nâng cấp, các thiết bị thông tin, tín hiệu trong ga đều lạc hậu và cần được nâng cấp cải tạo, để đáp ứng tốt nhu cầu lưu thông. * Đường thủy: Giao thông đường thuỷ có những điều kiện thuận lợi tuy nhiên tiềm năng phát triển mạng lưới giao thông đường thuỷ chưa được khai thác tối đa, còn nhiều hạn chế, mới chỉ mang tính chất nội khu vực, quy mô nhỏ. Đa phần tàu thuyền cập bến là tàu thuyền đánh bắt cá có công suất nhỏ, chủ yếu của ngư dân trong huyện và những vùng xung quanh. Hệ thống bến bãi phát triển tự phát chưa có quy hoạch làm hạn chế tiềm năng giao thông đường thuỷ. 4.2. Thủy lợi Hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh, ngoài các hồ, đập trên địa bàn huyện hiện còn có hệ thống tưới Bắc Đô Lương chiều dài 42 km có dung tích lớn. Trong đó: 11 km kênh cấp I, 29 km kênh cấp II và 42 km kênh cấp III, đã kiên cố hóa được 130 km, với hệ thống các kênh dẫn khá dày đặc dẫn nước về tưới cho hệ thống đồng ruộng cũng như cung cấp nước sinh hoạt cho đa số cư dân của huyện Nhìn chung, hệ thống thuỷ lợi của huyện đã phần nào đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu chủ động trong sản xuất cũng như cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân. Tuy nhiên, do địa bàn rộng, địa hình phức tạp; nhiều công trình do đầu tư xây dựng từ lâu nay đã xuống cấp, hiệu suất của công trình giảm nên gây ra những khó khăn nhất định cho công tác thuỷ lợi của huyện. Một số khu vực chưa có công trình thuỷ lợi, thiếu nước ngọt cung cấp cho cây trồng, hệ thống hồ đập chưa phát huy hết công suất, đê ngăn chặn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiều khu vực nhiễm mặn, hiện tượng hạn hán, úng lụt vẫn còn xảy ra cục bộ ở một số nơi,... gây hạn chế nhất định cho sản xuất. 4.3. Giáo dục và đào tạo Hệ thống cơ sở trường lớp của huyện hiện có: 40 trường mầm non, 42 trường tiểu học, 40 trường trung học cơ sở, 9 trường trung học phổ thông (trong đó có 4 trường dân lập bán công). Ngoài ra còn có một Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề. Đến nay toàn huyện có 100% số xã, thị trấn trong huyện có trường cao tầng, có phòng học kiên cố đạt 100% và đã xây dựng trung tâm giáo dục cộng đồng. 4.4. Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng Mạng lưới cơ sở y tế của huyện phát triển cả hai tuyến, tuyến huyện và tuyến xã. Năm 2006, ngành y tế đã tổ chức khám chữa bệnh cho 57.712 lượt người, trong đó điều trị nội trú 5.331 trường hợp, ngành y tế cũng đã triển khai tốt các chương trình về y tế dự phòng, chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh (tiêm vac xin, uống vitamin, tiêm chủng,...), chương trình chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo, người cô đơn không nơi nương tựa, gia đình chính sách, người có công với cách mạng, chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đồng thời thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hoá y tế, vận động toàn dân tham gia vệ sinh phòng bệnh. 4.5. Văn hoá - thể thao 4.5.1. Văn hóa - thông tin Hoạt động văn hoá, thông tin của huyện trong những năm qua phát triển sâu rộng từ huyện xuống các thôn xóm, góp phần kịp thời phổ biến các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước đến người dân, nâng cao chất lượng đời sống văn hoá ở cơ sở, góp phần thực hiện tốt chủ trương "xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc". Phong trào xây dựng làng, xã, gia đình văn hoá và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư đã được nhân dân tích cực tham gia và đồng tình ủng hộ. Các hoạt động về văn hoá, nghệ thuật diễn ra đa dạng, phong phú thu hút được nhiều đối tượng tham gia như tổ chức các lễ hội, liên hoan văn nghệ quần chúng chào mừng các ngày lễ lớn, tổ chức các cuộc thi hội diễn nghệ thuật, sáng tác kịch, thơ, hò vè với nhiều chủ đề khác nhau nhằm tuyên truyền sâu rộng lối sống lành mạnh, ngợi ca tình yêu đất nước, con người, bài trừ các hủ tục lạc hậu và các tệ nạn xã hội (mê tín dị đoan, ma tuý, cờ bạc, mại dâm,...). Trên địa bàn huyện hiện đã có một số di tích lịch sử được Nhà nước công nhận, xếp hạng cấp quốc gia như di tích Lèn Hai Vai, Đền Cuông,… Một số di tích lịch sử khác đang được huyện làm thủ tục, hồ sơ đề nghị Bộ Văn hoá xếp hạng để thuận lợi cho công tác bảo tồn, duy tu và quản lý, lưu truyền lại cho mai sau. 4.5.2. Thể dục thể thao Phong trào thể dục - thể thao của huyện được phát triển sâu rộng dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú với các môn: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, võ thuật, đua thuyền,... Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường đã được coi trọng; phong trào thể dục - thể thao trong các lực lượng vũ trang, công nhân viên chức, thanh niên, học sinh cũng như trong gia đình thu hút nhiều người tham gia. Cơ sở vật chất từng bước được nâng cấp phần nào đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu, tuy nhiên thực trạng các cơ sở còn rất thiếu thốn do nguồn kinh phí hạn hẹp... đã ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành. 4.6. Bưu chính - viễn thông Huyện có 38/39 xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hoá xã (đạt 97,43%), số máy điện thoại có 4.970 máy, gấp gần 2,4 lần năm 2000, đạt bình quân 1,7 máy/100 dân, đạt tổng doanh thu từ dịch vụ bưu chính viễn thông đạt 5.053 triệu đồng. Trong đó, khu vực tư nhân có tốc độ phát triển mạnh, chiếm 84% tổng số máy, gấp gần 3 lần so với năm 2000. Tuy nhiên, do địa bàn các xã của huyện rộng, dân cư phân bố không đồng đều nên việc đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở cho bưu chính viễn thông còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng trao đổi thư tín, thông tin liên lạc còn có những hạn chế. Để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực trong huyện cũng như thực hiện thành công mục tiêu phát trển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, trong giai đoạn tới cần tiếp tục đầu tư, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ của ngành. 4.7. Năng lượng Những năm qua được sự quan tâm đầu tư, ngành điện có bước phát triển nhanh góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, điện khí hoá nông thôn. Đến nay 100% số xã, thị trấn đã có điện lưới quốc gia với khoảng 100% số hộ sử dụng điện. 5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai 5.1. Những lợi thế Diễn châu là huyện đồng bằng nằm tiếp giáp với biển Đông, vị trí địa lý khá thuận lợi tạo điều kiện phát triển một nền kinh tế đa dạng với các thế mạnh: - Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của huyện thuận lợi cho cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp và phát triển các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến. Tài nguyên đất đai khá phong phú, cùng với khí hậu ôn hoà phù hợp với nhiều loại cây trồng, với nhiều nguồn lợi thuỷ sản phong phú về chủng loại, khá lớn về trữ lượng, là tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản và du lịch dịch vụ biển. - Nguồn lao động dồi dào, khả năng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, đây là thế mạnh lớn để huyện đẩy nhanh phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. - Nền kinh tế đang có bước tăng trưởng nhanh ổn định, cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ - du lịch, công nghiệp xây dựng. - Hệ thống kết cấu hạ tầng đặc biệt là đất hệ thống giao thông, bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục, được đầu tư phát triển cho những năm gần đây. - Có 6 xã thuộc khu kinh tế Đông Nam tỉnh Nghệ An theo Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ do đó sẽ hình thành cực phát triển quan trọng khu vực phía Nam huyện cùng với trục phát triển kinh tế dọc quốc lộ 1A thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa. 5.2. Những khó khăn, hạn chế - Các hiện tượng thời tiết bất thường cùng với khí hậu khắc nghiệt: Nóng ẩm, mưa nhiều, bão lụt, hạn hán làm phát sinh các dịch bệnh; đất bị xói mòn, nhiễm mặn, rửa trôi ảnh hưởng đến sản xuất. Xuất phát điểm của nền kinh tế ở mức thấp, kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, một số lợi thế, thế mạnh chưa được khai thác, nền kinh tế đã có bước chuyển dịch song sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa nông nghiệp còn thấp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ còn mang tính tự phát nên hiệu quả còn hạn chế. Sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường còn thấp. - Năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi một số vùng còn thấp, hiệu quả trên một đơn vị diện tích chưa cao. Các mô hình cánh đồng cho hiệu quả kinh tế, mang lại thu nhập cao chưa nhiều. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm theo mùa vụ còn chiếm tỷ lệ khá lớn. 5.3. Áp lực đối với đất đai Từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện cho thấy áp lực đối với đất đai ngày càng gia tăng, đặc biệt trong giai đoạn đẩy nhanh phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thể hiện qua các mặt sau: - Trong những năm tới yêu cầu phát triển nhanh dịch vụ - du lịch, công nghiệp - xây dựng kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn. Việc bố trí thỏa đáng đất đai cho nhu cầu này là cần thiết và chủ yếu bố trí vào đất sản xuất nông nghiệp. Đây là sức ép lớn lên sử dụng đất trên địa bàn huyện. - Cùng với đẩy nhanh phát triển nhanh công nghiệp - xây dựng, dịch vụ du lịch, tốc độ đô thị hóa sẽ diễn ra nhanh trong những năm tới. Nhu cầu đất cho quy hoạch mở rộng các đô thị là khá lớn gây áp lực không nhỏ đến sử dụng đất đặc biệt là các khu vực có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển; - Yêu cầu đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm thu hút các nguồn đầu tư, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đòi hỏi huyện phải bố trí đủ quỹ đất, đặc biệt các lĩnh vực giao thông, giáo dục, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, y tế,...tạo nên áp lực trong sử dụng đất của huyện trong những năm tới. - Nhu cầu đất cho các mục đích phi nông nghiệp trong tương lai là khá lớn đặc biệt sau khi Chính phủ đầu tư phát triển khu kinh tế Đông Nam trên địa bàn 6 xã phía Nam huyện với tuyến đường cao tốc Hà Nội - Vinh và đường sắt cao tốc Bắc - Nam được hoàn thành do đó diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi rất lớn kéo theo những ảnh hưởng không nhỏ về mặt xã hội do nông dân mất đất sản xuất đòi hỏi tỉnh, huyện phải quan tâm đến công tác đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp ngay từ bây giờ. II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI 1. Tình hình quản lý sử dụng đất đai 1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất đai Thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, UBND huyện đã có nhiều cố gắng đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện dần đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, phần lớn quỹ đất đã được giao cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Chính quyền các cấp đặc biệt quan tâm tới công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật với mục đích để nhân dân hiểu và chấp hành tốt Luật Đất đai. 1.2. Công tác xác lập, quản lý địa giới hành chính Triển khai Chỉ thị 364/CP của Chính phủ việc xác lập địa giới hành chính, đến nay đã cơ bản hoàn thành việc lập hồ sơ địa giới giao cho UBND cấp xã quản lý. 1.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính Huyện đã đo đạc bản đồ địa chính cho toàn bộ 39/39 xã, thị trấn phục vụ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chỉnh lý biến động đất đai. Việc xây dựng bản đồ địa chính chính quy phục vụ công tác quản lý đất đai tiến hành chậm, hiện chỉ có một số xã tiến hành đo đạc xây dựng bản đồ địa chính chính quy. 1.4. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Ủy ban nhân dân huyện đặc biệt quan tâm - Huyện đã lập quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 1997 - 2010 và đã được UBND tỉnh phê duyệt. - Cấp xã đã hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng thời kỳ 1997 - 2005. - Việc lập kế hoạch sử dụng đất đã đi dần vào nề nếp, hàng năm các xã đều lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND huyện phê duyệt; 1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Thực hiện Nghị định 64/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định 60/CP về giao đất, Nghị định 85/CP và Chỉ thị 245/TTg về cho thuê đất,... Theo số liệu thống kê đất đai năm 2006 huyện Diễn Châu đã giao, cho thuê diện tích đất theo đối tượng sử dụng như sau: * Diện tích đất theo đối tượng sử dụng là 22.702,56 ha, trong đó: - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng 20.396,39 ha, chiếm 66,89% diện tích tự nhiên. - UBND sử dụng 1.825,30 ha, chiếm 5,99% diện tích tự nhiên. - Các tổ chức kinh tế sử dụng 187,92 ha, chiếm 0,62% diện tích tự nhiên. - Các tổ chức khác sử dụng 277,83 ha, chiếm 0,91% diện tích tự nhiên. - Cộng đồng dân cư 15,12 ha, chiếm 0,05% diện tích tự nhiên. * Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý là 7.789,80 ha trong đó: - UBND được giao để quản lý 6.756,40 ha, chiếm 22,16% diện tích tự nhiên. - Tổ chức khác quản lý 1.033,40 ha, chiếm 3,39% diện tích tự nhiên. 1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Đến năm 2006, huyện đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp và đất ở, trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp được 61.462 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 1213,88 ha; - Đất lâm nghiệp đã cấp được 3.271 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 3.843 ha; - Đất nuôi trồng thuỷ sản đã cấp được 104 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 118,48 ha; - Đất làm muối đã cấp được 1.389 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 198,81 ha; - Đất ở tại nông thôn cấp được 51.999 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 13.104,60 ha; - Đất ở tại đô thị đã cấp được 1.250 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 18,6 ha; Trên địa bàn huyện có 397 tổ chức đang sử dụng đất chuyên dùng với diện tích là: 1.289,69 ha. Đến nay đã cấp được 49 giấy chứng nhận cho 45 tổ chức (chiếm 11,34% về số tổ chức), với diện tích là: 80,38 ha (chiếm 6,23% về diện tích). 1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành thường xuyên đúng theo quy định pháp luật. Năm 2005, huyện đã hoàn thành việc kiểm kê đất đai xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Nhìn chung chất lượng công tác kiểm kê, thống kê về đất đai đã được nâng cao dần, tình trạng bản đồ và số liệu thống kê, kiểm kê về đất đai đã sát với hiện trạng. 1.8. Quản lý tài chính về đất đai Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Huyện đã thực hiện tốt việc quản lý thu, chi ngân sách như: Thuế chuyển quyền, thuế trước bạ,…Tổng số tiền thu cấp quyền sử dụng đất cả năm 2006 (thông qua hình thức đấu giá và định giá; chuyển mục đích sử dụng đất) là 36.493.746.000 đồng. 1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Việc chuyển quyền sử dụng đất được UBND huyện quan tâm nhằm thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển. Trong năm qua huyện đã làm thủ tục xác nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tạo điều kiện thực hiện tốt các quyền của người sử dụng đất và quản lý đất đai theo pháp luật. Thực hiện nghị định số 08/2000/NĐ-CP của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của liên Bộ TN&MT - Tư Pháp về đăng ký giao dịch bảo đảm, đã triển khai thực hiện đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Bước đầu đã triển khai thực hiện, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh. 1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Trước đây, công tác quản lý giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến kết quả thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai chưa cao. Thi hành các quy định pháp luật về đất đai hiện nay, huyện đã quan tâm, bảo đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về đất đai luôn được quan tâm sát sao, phòng TN&MT chủ động xây dựng kế hoạch và phối hợp với các ngành liên quan và các xã, thị trấn triển khai thanh tra, kiểm tra công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện. Cùng với thanh tra thường xuyên, hoạt động thanh tra theo các chuyên đề dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện được thực hiện kịp thời; đặc biệt là thanh tra các nội dung về giao đất, cho thuê đất, sử dụng đất, quản lý mặt bằng đất canh tác. Trong thời gian qua phòng Tài nguyên và Môi trường kết hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra kiểm tra một số nội dung như: - Thực hiện các cuộc kiểm tra, thanh tra về đất đai đối với các tổ chức sử dụng đất và UBND cấp xã. - Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và đề nghị cấp có thẩm quyền kịp thời xử lý các vi phạm như sử dụng đất không đúng mục đích hoặc không sử dụng; xây dựng nhà trái phép; đề nghị kỷ luật các cán bộ các cấp và doanh nghiệp có sai phạm trong quản lý sử dụng đất đai. 1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai Hàng năm trên địa bàn huyện vẫn xảy ra một số vụ tranh chấp đất đai giữa các hộ sử dụng đất liền kề và trong dòng tộc về ranh giới sử dụng đất, quyền thừa kế,… song đã được huyện và các cấp có thẩm quyền giải quyết, cụ thể : trong năm 2006 phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hộ với các phòng ban liên quan giải quyết 31/34 đơn thư khiếu nại, kiến nghị về đất đai thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện, đạt 91,2%; còn 3 đơn đang tập trung cùng tỉnh giải quyết. 1.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Thời kỳ trước năm 2003, trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai ở Diễn Châu chưa có đơn vị nào có chức năng chuyên về hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Thực hiện Luật Đất đai năm 2003 huyện đã thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, thực hiện cơ chế “một cửa” ở huyện và điều chỉnh công khai các thủ tục về nhà đất, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đăng ký, thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. 2. Hiện trạng sử dụng đất 2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất Năm 2006, diện tích tự nhiên của huyện có 30.492,36 ha, được sử dụng như sau: - Đất nông nghiệp: 23.442,68 ha, chiếm 76,88% diện tích tự nhiên; - Đất phi nông nghiệp: 6.579,75 ha, chiếm 21,58% diện tích tự nhiên; - Đất chưa sử dụng: 469,93 ha, chiếm 1,54% diện tích tự nhiên. 2.1.1. Đất nông nghiệp Năm 2006, huyện có 23.442,68 ha đất nông nghiệp chiếm 76,88% diện tích tự, bình quân 0,08 ha/người (thấp hơn bình quân đất nông nghiệp của tỉnh 0,39 ha). Đất nông nghiệp được phân bố ở hầu hết các xã, thị trấn trong huyện, nhiều nhất ở xã Diễn Lâm 2.821,45 ha và ít nhất ở thị trấn Diễn Châu 9,47 ha. 2.1.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp Diễn Châu có 14.686,74 ha đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 62,65% đất nông nghiệp và 48,17% diện tích tự nhiên. Bình quân đạt 0,05 ha/người thấp hơn bình quân của tỉnh 0,08 ha. a. Đất trồng cây hàng năm Năm 2006, Diễn Châu có 14.636,12 ha đất trồng cây hàng năm, chiếm 99,66% đất sản xuất nông nghiệp, phân bồ đều ở các xã trên địa bàn huyện gồm: - Đất trồng lúa: 9.416,02 ha, chiếm 64,33% diện tích đất trồng cây hàng năm và chiếm 64,11% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất trồng lúa tập trung chủ yếu ở các xã nằm phía Tây Quốc lộ 1A, Trong đó: + Đất chuyên trồng lúa nước: 8.877,89 ha, chiếm 94,28% diện tích đất trồng lúa, trong đó tập trung chủ yếu tại các xã Diễn Đồng, Diễn Cát, Diễn Xuân, Diễn Thái, Diễn Thắng, Diễn Bình, Diễn Minh,… bình quân diện tích đất chuyên trồng lúa nước đạt 302,48 m2/người cao hơn bình quân chung của tỉnh 280 m2/người. + Đất trồng lúa nước còn lại: 538,13 ha, chiếm 5,72% diện tích đất trồng lúa; trong đó tập trung chủ yếu tại các xã Diễn Lâm, Diễn An, Diễn Đoài,... - Đất trồng cây hàng năm còn lại có 5.220,10 ha, chiếm 35,76% diện tích đất trồng cây hàng năm, trong đó chủ yếu là diện tích gieo trồng các loại rau màu và các loại cây công nghiệp hàng năm như lạc, vừng, đậu xanh,... để đáp ứng yêu cầu thực phẩm trong huyện và công nghiệp chế biến. Diện tích đất trồng cây hàng năm tập trung nhiều ở các xã nằm ỏ phía Đông Quốc lộ 1A như: Diễn Thịnh, Diễn Thành, Diễn Trung, Diễn Hoàng, Diễn Hùng, Diễn Phong,... b. Đất trồng cây lâu năm Đất trồng cây lâu năm của Diễn Châu có 50,62 ha, chiếm 0,34% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Chủ yếu là đất trồng cây ăn quả như: Cam quýt,… nằm rải rác trong các khu dân cư. 2.1.1.2. Đất lâm nghiệp Diễn Châu có 7.960,00 ha đất lâm nghiệp, chiếm 33,96% diện tích đất nông nghiệp và 26,10% diện tích tự nhiên. Diện tích đất lâm nghiệp của huyện chủ yếu tập trung ở xã Diễn Lâm, Diễn Phú và xã Diễn Đoài. Phân theo mục đích sử dụng gồm: - Đất rừng sản xuất 6.563,30 ha, chiếm 82,45% đất lâm nghiệp. Trong đó: + Đất có rừng trồng sản xuất 6.022,40 ha, chiếm 91,76% đất rừng sản xuất. + Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất 540,90 ha, chiếm 8,24% đất rừng sản xuất. - Đất rừng phòng hộ 1.396,70 ha, chiếm 17,55% diện tích đất lâm nghiệp. Diện tích đất rừng phòng hộ đang giữ vai trò rất quan trọng trong bảo vệ tại các khu vực ven biển, chống cát bay, bảo vệ đất và môi trường; trong đó: + Đất có rừng tự nhiên phòng hộ 89,40 ha, chiếm 6,40% đất rừng phòng hộ. + Đất có rừng trồng phòng hộ 1.165,94 ha, chiếm 83,48% đất rừng phòng hộ. + Đất trồng rừng phòng hộ 141,36 ha, chiếm 10,12% đất rừng phòng hộ. 2.1.1.3. Đất nuôi trồng thuỷ sản Năm 2006, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản có 589,71 ha, chiếm 2,52% diện tích đất nông nghiệp, chủ yếu là nuôi trồng thủy sản nước mặn được phân bố ở các xã ven biển và nuôi trồng thủy sản nước ngọt phân bố chủ yếu ở các xã khu vực phía Đông Quốc lộ 1A. 2.1.1.4. Đất làm muối Năm 2006, diện tích đất làm muối có 206,23 ha, chiếm 0,88 diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất làm muối được phân bố chủ yếu ở các xã ven biển. Bảng 3: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2006 Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Đất nông nghiệp 23.442,68 100,00 I. Đất sản xuất nông nghiệp 14.686,74 62,65 I.1. Đất trồng cây hàng năm 14.636,12 99,66 I.1.1- Đất trồng lúa 9.416,02 64,33 I.1.1.1- Đất chuyên trồng lúa nước 8.877,89 94,28 I.1.1.2- Đất trồng lúa nước còn lại 538,13 5,72 I.1.2- Đất trồng cây hàng năm còn lại 5.220,10 35,67 I.2. Đất trồng cây lâu năm 50,62 0,34 II. Đất lâm nghiệp 7.960,00 33,96 II.1. Đất rừng sản xuất 6.563,30 82,45 II.1.1- Đất có rừng trồng sản xuất 6.022,40 91,76 II.1.2- Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất 540,90 8,24 II.2. Đất rừng phòng hộ 1.396,70 17,55 II.2.1- Đất có rừng tự nhiên phòng hộ 89,40 6,40 II.2.2- Đất có rừng trồng phòng hộ 1.165,94 83,48 II.2.3- Đất trồng rừng phòng hộ 141,36 10,12 III. Đất nuôi trồng thuỷ sản 589,71 2,52 IV. Đất làm muối 206,23 0,88 (Nguồn thống kê đất đai tính đến ngày 01/01/2007 huyện Diễn Châu) 2.1.2. Đất phi nông nghiệp Năm 2006, Diễn Châu có 6.579,75 ha, chiếm 21,58% diện tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất phi nông nghiệp 224 m2/người, thấp hơn bình quân chung của tỉnh 380 m2/người. Trong cơ cấu sử dụng đất của các xã ven Quốc lộ 1A, 7A đất phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn các xã khác. 2.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ở Năm 2006, Diễn Châu có 1.293,58 ha đất ở, chiếm 19,66% diện tích đất phi nông nghiệp, bình quân 44,07 m2/người, trong đó: + Đất ở tại nông thôn có 1.271,68 ha, chiếm 98,31% diện tích đất ở, bình quân đạt 44,22 m2/người, thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh (59 m2/người). Diện tích đất ở tại nông thôn được phân bố tương đối hợp lý tại các xã trong toàn huyện. + Đất ở tại đô thị có 21,90 ha, chiếm 1,69% diện tích đất ở và 5.951 người dân đô thị, chiếm 2,07% dân số của toàn huyện. Bình quân đất ở đô thị đạt 36,80 m2/người, cao hơn mức bình quân chung của tỉnh (28 m2/người). 2.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng Năm 2006, diện tích đất chuyên dùng của Diễn Châu có 3.587,77 ha, chiếm 54,53% diện tích đất phi nông nghiệp và 11,77% diện tích tự nhiên. Đất chuyên dùng tập trung nhiều nhất tại xã Diễn Lâm 235,82 ha và thấp nhất là xã Diễn Bích 30,32 ha. Bình quân diện tích đất chuyên dùng của huyện là 122,24 m2/người, thấp hơn so với bình quân của tỉnh là (170 m2/người). a. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Có 29,32 ha, chiếm 0,82% diện tích đất chuyên dùng, trong đó nhiều nhất ở thị trấn Diễn Châu 5,80 ha (chiếm 19,78% diện tích đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp của huyện) và ít nhất là xã Diễn Bích và xã Diễn Kim 0,13 ha. b. Đất quốc phòng, an ninh: Diện tích đang sử dụng cho các mục đích quốc phòng, an ninh là 29,61 ha, chiếm 0,83% diện tích đất chuyên dùng. Tập trung, nhiều nhất ở xã Diễn Thọ 11,42 ha. Trong đó: - Diện tích đất quốc phòng là 25,67 ha, chiếm 86,69% diện tích đất quốc phòng, an ninh gồm có các đồn biên phòng, ban chỉ huy quân sự huyện, hệ thống các kho đạn, các trung tâm huấn luyện của quân khu IV,... - Diện tích đất an ninh là 3,94 ha, chiếm 13,31% diện tích đất quốc phòng, an ninh chủ yếu là trụ sở công an huyện, các trạm kiểm soát giao thông,... c. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có 113,54 ha, chiếm 3,16% diện tích đất chuyên dùng, trong đó tập trung chủ yếu ở thị trấn Diễn Châu và các xã ven quốc lộ 1A bao gồm: + Đất khu công nghiệp có 10,29 ha, chiếm 9,06% diện tích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tập trung ở các xã ven Quốc lộ 1A. + Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh có 51,79 ha, chiếm 45,61% diện tích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. + Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ có 51,46 ha, chiếm 45,32% diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chủ yếu tập trung ở các xã nằm khu vực phía Nam của huyện. d. Đất có mục đích công cộng có 3.415,30 ha, chiếm 95,19% diện tích đất chuyên dùng, trong đó: + Đất giao thông có 1.956,00 ha, chiếm 57,27% diện tích đất có mục đích công cộng, tập trung nhiều ở xã Diễn Lâm 161,97 ha. Tỷ lệ đất giao thông so với diện tích tự nhiên của huyện đạt 6,41%. Bình quân diện tích đất giao thông đạt 66,64 m2/người, thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh 90 m2/người. + Đất thuỷ lợi 1.156,71 ha, chiếm 28,92% diện tích đất có mục đích công cộng và chiếm 7,80% diện tích đất canh tác. + Đất để chuyển dẫn năng lượng truyền thông có 0,39 ha, chiếm 0,01% đất có mục đích công cộng. + Đất cơ sở văn hoá có 41,04 ha, chiếm 1,20% diện tích đất có mục đích công cộng. Bình quân diện tích đất cơ sở văn hoá đạt 1,40 m2/người cao hơn chỉ tiêu định mức sử dụng đất của ngành văn hoá (từ 0,99 - 1,2 m2/người). + Đất cơ sở y tế có tổng diện tích là 17,49 ha, chiếm 0,51% diện tích đất có mục đích công cộng. Bình quân đất y tế đạt 0,60 m2/người dân. Bao gồm các công trình: Bệnh viện đa khoa gồm bệnh viện đa khoa của huyện, bệnh viện đa khoa Phủ Diễn của tư nhân, trung tâm y tế dự phòng, phòng khám đa khoa khu vực và hệ thống trạm y tế ở các xã (39 trạm xá). + Đất cơ sở giáo dục - đào tạo có 107,53 ha, chiếm 3,15% diện tích đất có mục đích công cộng. Bình quân diện tích trên học sinh là 12,87 m2/học sinh, tương đương với định mức chung của ngành. + Đất cơ sở thể dục thể thao có diện tích 72,35 ha, chiếm 2,12% diện tích đất có mục đích công cộng. Bình quân diện tích đất cơ sở thể dục thể thao của huyện đạt 2,46 m2/người, thấp hơn so với định mức sử dụng đất của ngành thể dục thể thao (từ 3,61 - 4,51 m2/người). Nhìn chung diện tích đất cơ sở thể dục thể thao còn thiếu nhiều so với nhu cầu thực tế của các địa phương. + Đất chợ có 16,84 ha, chiếm 0,49% diện tích đất có mục đích công cộng. Diện tích đất chợ nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu trao đổi hàng hoá của địa phương. + Đất di tích, danh thắng có 44,92 ha, chiếm 1,32% đất có mục đích công cộng. + Đất bãi thải, xử lý chất thải có 2,03 ha, chiếm 0,06% diện tích đất có mục đích công cộng. Nhìn chung đất chuyên dùng của Diễn Châu khá cao so với bình quân chung của cả nước và khu vực Bắc Trung Bộ, chiếm tỷ lệ 11,77 % so với diện tích tự nhiên và phân bố không đều ở các xã, thị trấn trong huyện. Việc sử dụng đất vào các mục đích chuyên dùng trên địa bàn chưa thật hợp lý, sử dụng đất chưa tận dụng được chiều cao và mặt bằng, một số công trình sử dụng kém hiệu quả do không phù hợp với thực tế, gây lãng phí đất đai. Hệ thống cơ sở hạ tầng còn hạn chế đã ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đây là vấn đề cần phải được quan tâm nhiều trong thời gian tới. 2.1.2.3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng Năm 2006, huyện có 20,72 ha đất tôn giáo, tín ngưỡng, chiếm 0,31% diện tích đất phi nông nghiệp. 2.1.2.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa Năm 2006, huyện có 315,62 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa, chiếm 4,80% diện tích đất phi nông nghiệp. Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa còn phân tán, nhiều nơi gần dân cư, nơi sản xuất, hoặc chưa có nghĩa địa tập trung ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh thái. 2.1.2.5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Năm 2006, Diễn Châu có 1.362,06 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, chiếm 20,70% diện tích đất phi nông nghiệp Bảng 4: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2006 Loại đất Diện tích (ha) Cơ Cấu (%) ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 6.579,75 100,00 1. Đất ở 1.293,58 19,66 1.1. Đất ở tại nông thôn 1.271,68 98,31 1.2. Đất ở tại đô thị 21,90 1,690 2. Đất chuyên dùng 3.587,77 54,53 2.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 29,32 0,82 2.2. Đất quốc phòng, an ninh 29,61 0,83 2.3. Đất SX , kinh doanh phi nông nghiệp 113,54 3,16 2.3.1- Đất khu công nghiệp 10,29 9,06 2.3.2- Đất cơ sở SX, kinh doanh 51,79 45,61 2.3.4- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 51,46 45,32 2.4. Đất có mục đích công cộng 3.415,30 95,19 2.4.1- Đất giao thông 1.956,00 57,27 2.4.2- Đất thuỷ lợi 1.156,71 33,87 2.4.3- Đất để chuyền dẫn năng lượng, truyền thông 0,39 0,01 2.4.4- Đất cơ sở văn hoá 41,04 1,20 2.4.5- Đất cơ sở y tế 17,49 0,51 2.4.6- Đất cơ sở giáo dục, đào tạo 107,53 3,15 2.4.7- Đất cơ sở thể dục, thể thao 72,35 2,12 2.4.8- Đất chợ 16,84 0,49 2.4.9- Đất có di tích, danh thắng 44,92 1,32 2.4.10- Đất bãi thải, xử lý chất thải 2,03 0,06 3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 20,72 0,31 4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 315,62 4,80 5. Đất sông, suối và MNCD 1.362,06 20,70 Nguồn thống kê đất đai tính đến ngày 01/01/2007 huyện Diện Châu 2.1.3. Đất chưa sử dụng Năm 2006 Diễn Châu còn 469,93 ha đất chưa sử dụng, chiếm 1,54% diện tích tự nhiên, bao gồm: - Đất bằng chưa sử dụng có 413,50 ha, chiếm 87,99% diện tích đất chưa sử dụng của huyện; - Đất đồi núi chưa sử dụng có 56,43 ha, chiếm 12,00% diện tích đất chưa sử dụng của huyện. Bảng 5: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất chưa sử dụng năm 2006 Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 469,93 100,00 1. Đất bằng chưa sử dụng 413,50 87,99 2. Đất đồi núi chưa sử dụng 56,43 12,01 Nguồn thống kế đất đai tính đến ngày 01/01/2007 huyện Diễn Châu 2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất; tính hợp lý của việc sử dụng đất; những tồn đọng trong việc sử dụng đất 2.2.1. Cơ cấu sử dụng đất Cơ cấu sử dụng đất của huyện đang chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn, phù hợp với điều kiện tự nhiên và dần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Phần lớn diện tích đất đã được khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích dân sinh, kinh tế (98,46%). Cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp khá hợp lý đã mang lại tốc độ tăng trưởng khá nhanh, ổn định ở khu vực kinh tế nông nghiệp của huyện. Cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất phi nông nghiệp tương đối hợp lý. Diện tích đất ở, đất quốc phòng - an ninh, đất trụ sở các cơ quan, đất sản xuất kinh doanh và đất các công trình công cộng chiếm tỷ lệ cao so với diện tích đất phi nông nghiệp; đất tôn giáo tín ngưỡng chiếm tỷ lệ thấp nhất Tuy nhiên cơ cấu sử dụng đất còn tồn tại như: Đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao 76,88% diện tích tự nhiên. Tỷ lệ đất phi nông nghiệp tuy khá cao so với các địa phương trong cả nước nhưng phân bố không đều chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời gian tới. Diện tích đất chưa sử dụng tuy chiếm tỷ lệ thấp hơn cơ cấu sử dụng đất mối lo ngại vẫn là những thách thức về vốn đầu tư khai thác quỹ đất chưa sử dụng. Diện tích đất đô thị còn thấp chưa tương xứng với yêu cầu phát triển đô thị trên địa bàn huyện. 2.2.2. Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Trong những năm qua việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai là một trong những nhân tố quan trọng mang lại tốc độ tăng trưởng nhanh góp phần để huyện đạt và vượt các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2001 - 2006. - Diện tích đất trồng lúa có 9.416,02 ha được phân bố khá phù hợp ở khu vực đất phù sa, đất dốc tụ có nguồn nước ngọt tưới tiêu chủ động. Do đó mặc dù diện tích đất trồng lúa liên tục giảm hàng năm tuy nhiên sản lượng lúa liên tục tăng. Sản lượng lương thực quy thóc đạt 133.383 tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 458 kg, đảm bảo mục tiêu an toàn lương thực. - Diện tích đất lâm nghiệp có 7.960,00 ha đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, cung cấp nguồn lâm sản cho công nghiệp chế biến... - Diện tích đất phi nông nghiệp có 6.579,75 ha đã đáp ứng được một phần nhu cầu đất cho xây dựng hệ thống hạ tầng sản xuất và xã hội. Tuy nhiên trong tương lai cần đầu tư làm mới và nâng cấp cải tạo lại các hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Từ đó có những tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên việc sử dụng đất vẫn còn những tồn tại: Chưa có nhiều mô hình sử dụng đất nông nghiệp cho hiệu quả kinh tế, thu nhập cao, chưa có nhiều sản phẩm hàng hóa đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ (bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp). 2.2.3. Những tác động đến môi trường đất trong quá trình sử dụng đất Trong nhiều năm qua việc chuyển dịch sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản mang lại hiệu quả về mặt kinh tế tuy nhiên cũng có những tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái nói chung và môi trường đất nói riêng, tiềm ẩn các nguy cơ làm mất cân bằng đa dạng sinh học vốn có ở khu vực giàu tiềm năng của huyện. Ô nhiễm môi trường còn do tập quán sinh hoạt của người dân, đặc biệt là chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải từ các làng nghề chưa được thu gom và xử lý tập trung dẫn tới ô nhiễm môi trường trầm trọng như xã Diễn Vạn,... Một vài năm trở lại đây, nghề nuôi tôm đang có xu hướng phát triển mạnh ở các xã ven biển trên địa bàn huyện, một mặt tạo ra nguồn thu đáng kể cho một bộ phận dân cư, nhưng mặt khác cũng đang trở thành những thách thức lớn về môi trường hiện nay. Do còn thiếu quy hoạch đồng bộ nên việc xử lý các vấn đề về môi trường chưa được quan tâm đúng mức, hiện tượng sa mạc hoá do thụt giảm nguồn nước ngầm và nhiễm mặn, nhiễm bẩn nguồn nước thải đang cảnh báo tiềm ẩn nguy cơ về môi trường cần sớm được quan tâm xem xét. Sự thiếu đồng bộ trong quy hoạch phát triển đô thị; các thị tứ và các khu dân cư nông thôn cùng với tập quán sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt ở các khu vực quanh chợ cũng là một trong những nguyên nhân gây nguy cơ ô nhiễm nguồn tài nguyên đất, nước, và không khí nhiều lúc nhiều nơi như các xã Diễn Vạn, Diễn Ngọc, Diễn Phú,... 2.2.4. Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất, nguyên nhân chính Một số tồn tại chủ yếu tác động đến sử dụng đất: - Việc mất đất sản xuất nông nghiệp nhất là đất trồng lúa cho mục đích xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị hoá còn là vấn đề tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, tuy nhiên một phần diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng lại chưa được sử dụng đúng mục đích gây lãng phí đất đai. - Quỹ đất dành cho các công trình công cộng nhiều nơi bị thu hẹp do bị lấn chiếm để sử dụng vào các mục đích khác. Mặt khác, các ngành, các cấp cũng chưa quan tâm đến quy hoạch, còn chuyển đổi mục đích sử dụng đất sai quy định. - Quản lý, sử dụng đất chưa chặt chẽ, ở cấp cơ sở đã dẫn đến sử dụng đất chưa hợp lý, kém hiệu quả và sai mục đích. IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2010 CỦA HUYỆN ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT VỚI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2006 1. Đất nông nghiệp Theo phương án quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997 - 2010 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt, diện tích đất nông nghiệp có 22.488,99 ha, thực hiện đến năm 2006 23.442,68 ha, đạt 104,24% chỉ tiêu quy hoạch, được thể hiện trong bảng 3 dưới đây: Bảng 3: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã được phê duyệt Thứ tự Chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất được duyệt đến năm 2010 (ha) Kết quả thực hiện đến năm 2006 Diện tích (ha) Chưa thực hiện (ha) Thực hiện vượt chỉ tiêu (ha) Tỷ lệ (%) ĐẤT NÔNG NGHIỆP 22.488,99 23.442,69 1 Đất sản xuất nông nghiệp 15.663,07 14.686,74 1.1 Đất trồng cây hàng năm 15.509,34 14.636,12 94,37 1.1.1 Đất trồng lúa 11.232,06 9.416,02 1.816,04 83,83 1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 4.277,28 5.220,10 942,82 122,04 1.2 Đất trồng cây lâu năm 153,73 50,62 103,11 32,93 2 Đất lâm nghiệp 6.017,24 7.960,00 1.942,76 132,29 2.1 Đất rừng sản xuất 2.356,67 6.563,30 4.206,63  278,50 2.2 Đất rừng phòng hộ 3.660,57 1.396,70 2.263,87  38,16 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 594,64 589,71 4,93 99,17 4 Đất làm muối 214,04 206,23 7,81 96,35 - Năm 2006 diện tích đất trồng cây hàng năm của huyện có 14.636,12 ha đạt 94,37% so với phương án quy hoạch được duyệt, trong đó đất trồng lúa thực hiện 9.416,02 đạt 83,83% và đất trồng cây hàng năm còn lại đến năm 2006 vượt chỉ tiêu quy hoạch là 942,82 ha đạt 122,04%. - Đất trồng cây lâu năm có 50,62 ha, đạt 32,93% so với phương án quy hoạch được duyệt. - Đất lâm nghiệp có 6.017,24 ha, đạt 132,29% so với phương án quy hoạch được duyệt, trong đó đất rừng sản xuất thực hiện được 278,50%, rừng phòng hộ thực hiện được 38,16%. - Đất nuôi trồng thuỷ sản có 589,71 ha , đạt 99,17% so với phương án quy hoạch được duyệt. - Đất làm muối: Do ngành sản xuất muối mang lại hiệu quả không cao nên đến năm 2006 diện tích đất làm muối chỉ đạt 96,35% so với phương án quy hoạch. 2. Đất phi nông nghiệp Bảng 4: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đã được phê duyệt Thứ tự Chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất được duyệt đến năm 2010 (ha) Kết quả thực hiện đến năm 2006 Diện tích (ha) Chưa thực hiện (ha) Thực hiện vượt chỉ tiêu (ha) Tỷ lệ (%) ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 8.539,86 6.579,75 1 Đất ở 1.440,51 1.293,58 1.1 Đất ở tại nông thôn 1.398,75 1.271,68 -127,07 90,92 1.2 Đất ở tại đô thị 41,76 21,9 -19,86 52,44 2 Đất chuyên dùng 3.535,33 3.587,77 52,44 101,48 2.1 Đất trụ sở cơ quan, CTSN 36,2 29,32 -6,88 80,99 2.2 Đất quốc phòng, an ninh 6,46 29,61 23,15 458,36 2.3 Đất sản xuất, KD PNN 86,77 113,54 26,77 130,85 2.4 Đất có mục đích công cộng 3.405,90 3.415,30 9,40 100,28 3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 14 20,72 6,72 148,00 4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 310,07 315,62 5,55 101,79 5 Đất sông suối và MNCD 3.239,95 1.362,06 -1.877,89 42,04 Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đến năm 2010 đất phi nông nghiệp của huyện là 8.539,86 ha, đến năm 2006 huyện có 6.579,75 ha, diện tích chưa thực hiện được theo phương án quy hoạch được duyệt là 1.960,11 ha và đã thực hiện được 77,05% chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. - Đất ở 1.293,58 ha, đạt 89,90 % so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. + Đất ở tại nông thôn: 1.271,68 ha, đạt 90,92%; + Đất ở tại đô thị: 21,90 ha, đạt 52,44%; - Đất chuyên dùng 3.587,77 ha, do có nhiều thay đổi về phát triển kinh tế - xã hội nên diện tích đất chuyên dùng đã vượt so với phương án quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt (đến nay đã thực hiện được 101,48% so với phương án quy hoạch sử dụng đất được duyệt) + Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 29,32 ha đạt 80,99% + Đất quốc phòng, an ninh 29,61 ha, đạt 458,36% + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 113,54 ha đạt 130,85% + Đất có mục đích công cộng 3.415,30 ha đạt 100,28 % - Đất nghĩa trang nghĩa địa 315,62 ha đạt 101,79% so với phương án quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt. - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 3.239,95 ha đạt 42,04% 3. Đất chưa sử dụng Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, sẽ khai thác toàn bộ quỹ đất chưa sử dụng cho các mục đích. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay diện tích đất chưa sử dụng còn lại là 469,93 ha; trong đó đất bằng chưa sử dụng là 413,50 và đất đồi núi chưa sử dụng là 56,43 ha. Như vậy chưa đạt chỉ tiêu so với phương án quy hoạch đã được duyệt. 4. Đánh giá chung kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt Về cơ bản quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 đã được phê duyệt phần nào đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, của các ngành trên địa bàn, góp phần làm tốt công tác quản lý đất đai theo quy hoạch trong những năm đầu quy hoạch. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay một số chỉ tiêu sử dụng đất đã vượt khung quy hoạch, nhất là diện tích đất phi nông nghiệp như đất quốc phòng, an ninh, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất có mục đích công cộng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa,...và đất lâm nghiệp, đất trồng cây hàng năm còn lại. Nguyên nhân chính : Do mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện trong những năm qua cao hơn so với dự báo trong phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kéo theo thay đổi nhu cầu sử dụng đất của một số ngành, tăng thêm một số công trình, dự án. Diện tích đất chưa sử dụng của huyện chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng đã bị trơ sỏi đá, đất bằng chưa sử dụng phân bố manh mún ở ven các sông, ven biển thường xuyên bị ngập mặn để khai thác đưa vào sử dụng đòi hỏi nguồn đầu tư lớn. Việc khảo sát đánh giá đúng nguồn tiềm năng này để có kế hoạch khai thác đã chưa được tiến hành cụ thể, chưa đề xuất các giải pháp về vốn trong quy hoạch sử dụng đất được duyệt do vậy kết quả thực hiện đạt thấp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc258.doc
Tài liệu liên quan