Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà: LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với tiến trình Công nghiệp hoá- hiện đại hoá, mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, đưa kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh tế thế giới. Cơ hội này cũng gắn liền với những thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn nỗ lực hết mình để đứng vững và phát triển. Hạ giá thành, thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hoá, marketing là các biện pháp mà các công ty thường áp dụng để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Hạ giá thành là một trong những biện pháp đầu tiên mà các doanh nghiệp thường tính đến và áp dụng. Tuy nhiên, hạ giá thành không phải bao giờ cũng cho kết quả như mong muốn, đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra giá cả tối ưu một cách nhanh nhạy nhưng không kém phần thận trọng. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí k...

docx90 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với tiến trình Công nghiệp hoá- hiện đại hoá, mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, đưa kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh tế thế giới. Cơ hội này cũng gắn liền với những thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn nỗ lực hết mình để đứng vững và phát triển. Hạ giá thành, thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hoá, marketing là các biện pháp mà các công ty thường áp dụng để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Hạ giá thành là một trong những biện pháp đầu tiên mà các doanh nghiệp thường tính đến và áp dụng. Tuy nhiên, hạ giá thành không phải bao giờ cũng cho kết quả như mong muốn, đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra giá cả tối ưu một cách nhanh nhạy nhưng không kém phần thận trọng. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là công tác kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng và là trọng tâm của toàn bộ công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặt khác, trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp thì đây là công việc rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững và phát triển trên thị trường. Trong đó công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng. Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xi măng Sông Đà với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thanh Quý cùng các anh chị phòng Tài chính – Kế toán công ty, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà. Chương 3: Phương hướng hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô trong bộ môn kế toán cũng như của các cán bộ nhân viên kế toán ở Công ty cổ phần xi măng Sông Đà để hoàn thiện hơn nữa luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNGVỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm 1.1.1.1. Chi phí sản xuất Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này các doanh nghiệp phải bỏ ra một số khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất. Các chi phí phát sinh trong quá trình này được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Xét về bản chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đại lượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là các tư liệu lao động, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền... Để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh thì mọi chi phí chi ra đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và phải được hạch toán theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Như vậy, chi phí gắn liền với một kỳ, là đại lượng xác định, có thể đo lường tính toán. 1.1.1.2. Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và chi phí khác được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động động tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành hoặc hoàn thành một số giai đoạn công nghệ (nửa thành phẩm). Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất ra nếu giá bán không đổi thì lợi nhuận thu được sẽ tỷ lệ nghịch với giá thành sản xuất sản phẩm đó 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, cũng giống nhau về bản chất vì cùng đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn chúng trong một thời kỳ nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một số khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Giá thành được sản xuất theo công thức sau: Giá thành sản xuất = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Như vậy, chi phí sản xuất khác với giá thành sản phẩm cả về phạm vi cấu thành, nhưng chi phí sản xuất là cơ sở duy nhất để tính giá thành sản phẩm. 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm sản xuất trong kỳ. Chi phí sản xuất ở doanh nghiệp gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung, công dụng tính chất kinh tế khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thì chi phí sản xuất được phân loại tuỳ theo mục đích của người sử dụng: 1.1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế của chi phí sản xuất - Nội dung: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: +Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt, rõ ràng cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận rõ trong từng sản phẩm vì nó đặc trưng cho đặc tính dễ thấy nhất của sản phẩm đã được sản xuất. Ngoài ra, việc sản xuất sản phẩm cũng cần có các chi phí nguyên vật liệu gián tiếp như: các nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… Chi phí nguyên vật liệu chính có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào từng đơn vị sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp không thể tính trực tiếp cho từng sản phẩm nên được đưa vào chi phí sản xuất chung rồi phân bổ sau. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như KPCĐ, BHXH, BHYT... Chi phí nhân công trực tiếp cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có thể xác định rõ ràng và cụ thể cho từng đơn vị sản phẩm. + Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất và các chi phí khác ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung chủ yếu bao gồm ba loại chi phí. Đó là: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp: là những yếu tố vật chất không tạo nên phần chính của sản phẩm, nếu có thì đó cũng không phải là nguyên vật liệu quan trọng. Chi phí nhân công gián tiếp: là các chi phí tiền lương của tất cả các lao động gián tiếp như: đốc công, nhân viên kỹ thuật phân xưởng, thợ sửa chữa… và các khoản trích theo lương. Chi phí phân xưởng khác: nhóm này bao gồm các chi phí khác để vận hành phân xưởng như: chi phí khấu hao máy móc, chi phí điện nước… -Tác dụng của cách phân loại này: + Là cơ sở để lập kế hoạch giá thành, tổ chức giá thành theo khoản mục + Là căn cứ để hạch toán chi phí theo địa điểm phát sinh nhằm thực hiện và tăng cường hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. 1.1.2.1.2. Phân loại chí phí theo nội dung kinh tế của chi phí sản xuất - Nội dung: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm: +Chi phí nguyên vật liệu gồm: Vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất. +Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên thực hiện hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. +Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trảvề các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như điện, nước... phục vụ cho hoạt đông sản xuất của doanh nghiệp. + Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài bốn yếu tố trên. - Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa lớn với quản lý của nhà nước, là căn cứ để xây dựng kế hoạch và lập cân đối chung của doanh nghiệp, của ngành và nền kinh tế + Là căn cứ lập, chấp hành dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố. + Là căn cứ xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân. 1.1.2.1.3. Phân loại chi chí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí: - Nội dung: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất dược chia ra thành: + Chi phí khả biến (Biến phí): Là những chi phí sản xuất thay đổi tỉ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện. Biến phí thường gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bao bì đóng gói sản phẩm… Biến phí có thể được phân thành 2 loại: Biến phí tỷ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức độ hoạt động căn cứ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp… Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Nó bao gồm các khoản chi phí như: chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị… + Chi phí bất biến (Định phí): Là những chi phí sản xuất mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp, còn định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi. Trong các yếu tố của chi phí sản xuất, các chi phí sau được xếp vào chi phí bất biến như: chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, lương của nhân viên phân xưởng… + Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí lẫn biến phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí còn qua mức đó, nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí điện, chi phí điện thoại, chi phí thuê máy móc, thiết bị… là những ví dụ điển hình về chi phí hỗn hợp. - Tác dụng: Có ý nghĩa lớn với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh 1.1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí - Nội dung: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm: + Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí căn cứ vào chứng từ ban đầu. Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí, chúng dễ nhận biết và hạch toán chính xác. Như vậy, xét về bản chất thì chi phí trực tiếp là chi phí mà tự bản thân nó hiển nhiên được chuyển vào đơn vị sản phẩm. + Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn phù hợp. Do vậy, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương pháp phân bổ. 1.1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh - Nội dung: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm + Chi phí cơ bản: Là các chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. + Chi phí chung: Là chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý doanh nghiệp. - Tác dụng: Giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có những thông tin đúng đắn, chân thực về chi phí, kết quả, lợi nhuận cho từng sản phẩm, dịch vụ và từng loại hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 1.1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch, việc tính toán do bộ phận kế hoạch lập trước khi bắt đầu sản xuất. Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Nó cũng được tính trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm, là công cụ để quản lý định mức ở đơn vị, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng sản phẩm thực tế sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính được sau khi kết thúc quá trình sản xuất. 1.1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. - Giá thành sản xuất: Được cấu thành bởi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất, là căn cứ ghi số sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. - Giá thành toàn bộ: Gồm giá thành sản xuất sản phẩm cộng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Nó chỉ tính toán được khi sản phẩm, lao vụ được tiêu thụ, là căn cứ tính thu nhập trước thuế của doanh nghiệp. 1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm - Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí: một trong các thông tin quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp là các thông tin về chi phí, vì mồi khi chi phí thay đổi sẽ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, chi phí cần được phân loại nhằm kiểm soát chặt chẽ tổng chi phí và các chi phí riêng biệt, xác định chính xác những khoản chi tiêu tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời điều chỉnh. - Xây dựng định mức chi phí trong sản xuất và quản lý theo định mức: Yêu cầu này cho phép phân tích, so sánh các thông tin kế toán phục vụ quá trình ra quyết định theo các tiêu chuẩn hoặc đối tượng tương ứng của các cấp ra quyết định. - Quản lý chi phí theo từng loại chi phí và địa điểm phát sinh chi phí nhằm đảm bảo chi phí được sử dụng tiết kiệm ở từng bộ phận sử dụng chi phí. Trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì yêu cầu trong quản lý đòi hỏi khác nhau, để đảm bảo sự phù hợp giữa quy định quản lý và môi trường quản lý phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý chi phí –giá thành sản phẩm. 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau: - Cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành cho phù hợp. - Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, xác định phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành cho phù hợp và khoa học. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí. - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng nhu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp . - Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất- tiêu thụ sản phẩm. 1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: 1.2.1. Đối tượng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Đối tượng của kế chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều phân xưởng tổ chức sản xuất khác nhau; ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất, chế biến nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc lao vụ khác nhau theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất. Nơi phát sinh chi phí sản xuất có thể là phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng... Nơi gánh chịu chi phí sản xuất là sản phẩm, công việc, hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, đơn đặt hàng... Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp là không giống nhau, phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh , yêu cầu về trình độ quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có thể xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí phải căn cứ vào: -Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất như : Sản xuất giản đơn hay sản xuất phức tạp, quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến kiểu song song. - Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt - Đặc điểm tổ chức sản xuất: có phân xưởng hay không có phân xưởng. - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp - Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và các giá thành đơn vị. Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành các công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Khi xác định kỳ tính giá thành cần căn cứ vào: - Đặc điểm tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng. Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng thì khi nào sản phẩm hoàn thành hoặc đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành. - Ngoài ra còn căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý cũng ảnh hưởng đến kỳ tính giá thành. 1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp: 1.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Để tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ và chính xác cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì tuỳ thuộc vào đặc điểm của các chi phí đã chi ra để vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Hiện nay người ta thường dùng hai phương pháp chủ yếu là: Phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. 1.2.2.1.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp. Được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp từng đối tượng tập hợp chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp. Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí trực tiếp, kế toán phải xác định đúng đối tượng trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản tổng hợp và chi tiết theo đúng đối tượng. + Ưu điểm: Tập hợp chi phí chính xác nhất đồng thời theo dõi chi phí liên quan tới các đối tượng cần theo dõi. + Nhược điểm: Không áp dụng được chi phí liên quan đến nhiều đại lượng và không thể theo dõi riêng được. Tốn nhiều thời gian và công sức. 1.2.2.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp Được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất khi chi ra có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất khác nhau mà không thể tổ chức việc hạch toán riêng cho từng đối tượng được. Khi phát sinh chi phí kế toán phải tập hợp chi phí theo từng địa điểm (Phân xưởng, tổ đội sản xuất) theo khoản mục chi phí sau đó phân bổ cho từng đối tựợng tập hợp chi phí theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Bước 1: Xác định hệ số phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Tỷ lệ (hệ số) phân bổ = Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng Ci = Ti x H Trong đó: +Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i +Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i +H là hệ số phân bổ Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng công việc kế toán, không phải theo dõi chi tiết, cụ thể mỗi lần chi cho từng đối tượng Nhược điểm: Tính chính xác không cao, sự chính xác phụ thuộc chủ yếu việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. 1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.Có rất nhiều phương pháp tính giá thành nhưng việc lựa chọn phương pháp nào phải căn cứ vào đối tượng tính giá thành, đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Có một số phương pháp tính giá thành cơ bản sau: 1.2.2.2.1.Phương pháp tính trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành. Z = Giá trị sản phẩm + Chi phí SXKD - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ (Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm) 1.2.2.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí: Z = C1 + C2 + C3 +....+ Cn Trong đó: C1, C2, C3... Cn là chi phí SXKD ở giai đoạn 1,2,...n. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là các giai đoạn công việc còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. 1.2.2.2.3. Phương pháp hệ số: Áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ hoặc nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Căn cứ vào hệ số chi phí, kế toán ẽ quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các lạo sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Số lượng quy đổi sản phẩm gốc = Tổng sản lượng thực tế của từng loại x Hệ số chi phí từng loại sp Giá thành đvsp từng loại = Giá thành đvsp gốc x hệ số chi phí Giá thành đvsp gốc = Tổng giá thành các loại sản phẩm Số lượng sản phẩm gốc 1.2.2.2.4. Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với kế hoạch, kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành của từng loại sản phẩm. Giá thành thực tế đvsp từng loại = Giá thành kế hoạch đvsp từng loại x Tỷ lệ chi phí 1.2.2.2.5. Phương pháp liên hợp: tính giá thành sản phẩm dịch vụ bằng cách kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành. - Có thể kết hợp phương pháp tính trực tiếp với phương pháp hệ số và phương pháp tỷ lệ, trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là sản phẩm. - Có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm. 1.2.2.2.6.Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp nhiều bước nối tiếp nhau. Bán thành phẩm bước trước là đối tượng chế biến của bước sau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành hai cách: *Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (kết chuyển tuần tự). Cách tính này thích hợp với những sản phẩm có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình sản xuất. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm hay nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ, kỳ tính giá thành là định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo. Sơ đồ 1.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương án có bán thành phẩm Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Các chi phí sản xuất khác của giai đoạn 1 Giá thành NTP giai đoạn 1 Chi phí sx NTP của giai đoạn 1 chuyển sang Chi phí chế biến của giai đoạn n Giá thành của thành phẩm Chi phí sx NTP của giai đoạn ( n-1 ) chuyển sang Giá thành NTP giai đoạn 2 Chi phí chế biến của giai đoạn 2 + + + Theo sơ đồ trên trình tự tính giá thành của nửa thành phẩm tự chế ở từng giai đoạn và giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng được thực hiện như sau: - Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm tự chế giai đoạn 1. - Sau đó xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai đoạn sau, cùng với bản thân chi phí của giai đoạn đó tổ chức tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm. - Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được thực hiện tuần tự từng khoản mục chi phí hoặc thực hiện tuần tự tổng hợp chung cho tất cả các khoản mục chi phí. *Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (phương pháp kết chuyển song song ). Trong trường hợp này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí NVL chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Muốn vậy chỉ xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí sản phẩm đã sản xuất của các giai đoạn nằm trong thành phẩm ta sẽ có giá thành thành phẩm. Giá thành thành phẩm = CPSX giai đoạn 1 + CPSX giai đoạn 2 + .... CPSX giai đoạn n Khi xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn có trong giá thành của thành phẩm cần chú ý : + Tuỳ thuộc vào phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà xác định có cần quy đổi sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành hay không. + Căn cứ vào quan hệ tỷ lệ chế biến giữa các giai đoạn so với giai đoạn cuối để quy đổi sản phẩm của từng giai đoạn theo sản phẩm của giai đoạn cuối cùng hoặc ngược lại. 1.2.2.2.7. Tính giá thành sản phẩm trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh theo đơn đặt hàng: Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh đơn chiếc, công việc sản xuất kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng. Vì sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng nên đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí thích hợp nhất là theo đơn đặt hàng. Còn đối tượng tính giá thành là mỗi đơn đặt hàng. Đối với chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ thuộc đơn đặt hàng nào thì được hạch toán trực tiếp theo đơn đặt hàng đó căn cứ vào chứng từ gốc và bảng phân bổ chi phí. Riêng chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng không thể hạch toán trực tiếp cho từng đơn đặt hàng, phải tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, cuối kỳ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp. Việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ của mỗi đơn đặt hàng chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng đã hoàn thành. Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng tập hợp trong kỳ đó đều được coi là sản phẩm dịch vụ dở dang. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng số chi phí sản xuất, kinh doanh tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. 1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất: 1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ, lao vụ. Đối với vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp vào đối tượng đó. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải lựa chọn các tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan. Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, với kết cấu như sau: Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên Có: - Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào TK 154 hoặc TK 631 và chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường vào TK 632 - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho. TK 621 không có số dư cuồi kỳ. Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 154 Vật liệu xuất kho sử dụng trực tiếp Kết chuyến CPNVLTT cho sản xuất sản phẩm (theo phương pháp KKTX) TK 611 TK 631 Trị giá NVL xuất kho sử dụng Kết chuyếnCPNVLTT trong kỳ cho sx sản phẩm (theo phương pháp KKĐK) (theo phương pháp KKĐK) TK 111,112,331… TK 133 TK 632 Thuế GTGT CPNCTT vượt trên mức bình thường NVL mua về sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm TK 152 NVL không sử dụng hết cho sản xuất nhập lại kho 1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công thường được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể tập hợp chi phí chung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất. Các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng. TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp được dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. Bên Có: - Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK 154 hoặc TK 631 - Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632. TK 622 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương, phụ cấp, tiền Kết chuyển CPNCTT ăn ca phải trả CNTTSX (theo phương pháp KKTX) TK 335 TK 631 Trích trước tiền lương nghỉ Kết chuyển CPNCTT phép của công nhân (theo phương pháp KKĐK) TK 338 TK 632 Các khoản trích về CPNCTT vượt trên BHXH, BHYT, KPCĐ mức bình thường 1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí phát sinh ở các phân xưởng, đội sản xuất. Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại thông qua các tiêu thức phân bổ phù hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627- Chi phí sản xuất chung, kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm. TK 627 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152… Chi phí nhân viên và các khoản Các khoản thu giảm chi BHXH, BHYT, KPCĐ phân xưởng TK 152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu, công cụ Phân bổ, kết chuyển CPSXC (theo phương pháp KKTX) TK 111,112,331… TK 133 TK 631 Thuế GTGT Phân bổ, kết chuyển CPSXC (theo phương pháp KKĐK) Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 632 TK 214 CPSXC cố định tính vào GVHB do mức sx thực tế< mức công Chi phí khấu hao TSCĐ dùng suất bình thường cho sản xuất sản phẩm TK 142, 242,335 Chi phí phân bổ dần Chi phí trích trước 1.2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục cần phải được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm. Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí SX dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí SX dở dang cuối kỳ Giá thành Tổng giá thành sản phẩm đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành * Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Kế toán sử dụng TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tài khoản này có số dư bên Nợ phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ với kết cấu như sau: Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và dịch vụ - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Bên Có: - Giá thành sản xuất của sản phẩm nhập kho hoặc chuyển đi bán - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Trị giá vật tư, hàng hóa gia công xong nhập kho - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Sơ đồ 1.5:Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (phương pháp kê khai thường xuyên) TK 154 TK 152, 156 TK621,622 Dư: giá trị SPDD đầu kỳ: Kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT Vật tư, hàng hóa gia công hoàn thành nhập kho TK 155 TK 627 Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho Phân bổ, kết chuyển CPSXC TK 632 Sản phẩm hoàn thành tiêu thụ ngay Dư cuối kỳ: giá trị SPDD cuối kỳ CPSXC cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm * Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sang TK 631: Giá thành sản xuất. Nội dung và kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho kết chuyển vào TK 632 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154. Sơ đồ 1.6: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển chi phí sản xuất Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ TK 621, 622 Kết chuyển CPNVL, CPNCTT TK 627 TK 632 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ 1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, chính xác của giá thành sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng ở doanh nghiệp. Trên thực tế, sản phẩm dở dang có thể đánh giá theo các phương pháp sau: 1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp). Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp), còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. = x Phương pháp này giản đơn, nhưng mức độ chính xác thấp, chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. 1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương. Tiêu chuẩn để quy đổi sản phẩm tương đương thường được sử dụng là giờ công định mức hoặc tiền lương định mức. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính như sau: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ x Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x % hoàn hành Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x % hoàn thành Phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính bằng cách trực tiếp dựa trên cơ sở chi phí thực tế hoặc chi phí định mức. 1.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Theo phương pháp này, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính cho sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế hoặc chi phí định mức. Đối với các chi phí chế biến, để đơn giản cho việc tính toán, ta lấy mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm để phân bổ. Phương pháp này chỉ nên áp dụng trong các doanh nghiệp mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm. 1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. Các khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang được tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở. Phương pháp này đơn giản nhưng không đảm bảo tính chính xác. Vì vậy, phương pháp này thích hợp với những sản phẩm đã được xây dựng định mức chi phí hợp lý và ở những doanh nghiệp mà sản phẩm dở dang có mức độ khá đồng đều giữa các tháng. 1.4 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tùy theo mô hình quản lý tại doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh và căn cứ vào đặc điểm quản lý cũng như quy mô của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị mình theo một trong 4 hình thức sổ kế toán sau: 1.41. Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái: Hình thức này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, trình độ quản lý, trình độ kế toán thấp, với số lượng tài khoản ít và thực hiện công tác kế toán bằng thủ công. Sơ đồ 1.7: Quy trình ghi sổ theo hình thức sổ kế toán Nhật ký- sổ cái Chứng từ gốc, các bảng phân bổ Nhật ký- sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631) Sổ chi tiết TK 621,622,627 Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết TK 154 (631) Báo cáo kế toán Chú thích: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ ( cuối tháng) : Đối chiếu 1.42. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung: Hình thức Nhật ký chung thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, với mọi trình độ quản lý và trình độ kế toán. Hình thức này đặc biệt thuận lợi và phù hợp trong những doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. Sơ đồ 1.8: Quy trình ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung Hệ thống bảng phân bổ, các chứng từ gốc liên quan Sổ chi tiết TK 621.622,627,154,631 Nhật ký chung Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ cái TK 621, 622,627, 154, 631 Hệ thống báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh 1.43. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ: Áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn trong mọi trình độ quản lý, trình độ kế toán và tại các đơn vị thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính. Sơ đồ 1.9: Quy trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Hệ thống bảng phân bổ, chứng từ gốc liên quan Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 621,622.627,154,631 Sổ cái TK 621,622,627,154,631 Bảng tính giá thành sản phẩm Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán 1.4.4. Hình thức sổ Nhật ký- Chứng từ: Hình thức này áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô lớn, trình độ kế toán, trình độ quản lý tương đối cao, nhưng thức hiện công tác kế toán chủ yếu bằng thủ công. Sơ đồ 1.10: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký- chứng từ Các bảng phân bổ và chứng từ gốcliên quan Bảng kê số 4 Bảng kê số 5 Bảng kê số 6 Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái TK 621,622,617,154,631 Báo cáo kế toán 1.5. Khái quát chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở một số nước trên thế giới: 1.5.1. Kế toán Pháp: Theo quan điểm kế toán Pháp, chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành, chi phí được phân chia làm 3 loại: Chi phí sản xuất kinh doanh (là chi phí bỏ ra dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí mua NVL, vật tư sử dụng ngay, chi phí nhân viên, dịch vụ mua ngoài...), Chi phí tài chính (là chi phí phát sinh trong hoạt động tài chính) và Chi phí đặc biệt. Trong từng loại, các chi phí trên được phân chia theo bản chất của chi phí tức là phân theo nội dung kinh tế của chi phí. Kế toán chi phí không tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tiêu thụ riêng biệt mà tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí như: chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí về thuế, chi phí nhân viên, chi phí quản lý... Chi phí sản xuất được tập hợp vào các tài khoản chi phí thuộc loại 6 và ghi tăng bên Nợ, ghi giảm bên Có, cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản kết quả của niên độ kế toán. Như vây, theo hệ thống kế toán Pháp, giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất . Trình tự hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành được thực hiện theo trình tự sau: Tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh Tính giá phí sản xuất Tính giá phí tiêu thụ Tính giá thành sản phẩm 1.5.2. Kế toán Bắc Mỹ: Chi phí trong hệ thống kế toán Mỹ là thuật ngữ được sử dụng để phản ánh giá trị của các nguồn lực đã hao phí để có được các hàng hóa và dịch vụ. Về cơ bản, hệ thống kế toán Việt nam và kế toán bắc Mỹ không có điểm khác biệt vì kế toán Việt nam được xây dựng trên cơ sở của hệ thống kế toán bắc Mỹ. Do vậy, đối với kế toán bắc Mỹ, chi phí sản xuất được tập hợp vào giá thành sản phẩm chỉ bao gồm 3 khoản mục là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí thời kỳ như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý được tính ngay vào chi phí kinh doanh trong kỳ để xác định lợi tức của doanh nghiệp mà không thể lưu trữ trong giá trị hàng tồn kho như chi phí sản phẩm. Có 2 phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cơ bản là hạch toán chi phí theo công việc và hạch toán chi phí theo quá trình sản xuất. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng tính giá thành Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành - Tập hợp chi phí sản xuất chung và tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá thành Tính giá thành sản phẩm. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: 2.1.1 .Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xi măng Sông Đà Tên thường gọi: Công ty xi măng Sông Đà Tên giao dịch tiếng Anh: Song Da Cement Joint - Stock Company Trụ sở giao dịch: Phường Tân Hoà- Thành Phố Hoà Bình- Tỉnh Hoà Bình Vào những năm đầu của thập kỷ 90, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu chuyển mình, nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về xi măng và vật liệu xây dựng ngày càng tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu đó, đồng thời để giải quyết nguồn nhân công còn dư thừa sau khi xây dựng công trình thuỷ điện Hoà Bình, lãnh đạo Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã nghiên cứu xây dựng Nhà máy xi măng Sông Đà (tiền thân của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà) trực thuộc Công ty Sông Đà 12. Nhà máy được thành lập theo quyết định số 132 ngày 4/9/1994 của Tổng công ty Sông Đà. Bắt đầu từ tháng 2/1993, Nhà máy chính thức khởi công xây dựng. Tổng diện tích nhà máy là 35.333m2 trong đó diện tích nhà xưởng là 32.600m2, diện tích sân bãi là 2.753m2. Đến tháng 10/1994 nhà máy đi vào sản xuất với công suất thiết kế là 82.000 tấn clanke/ năm, gồm một dây chuyền sản xuất tương đối hoàn chỉnh từ khâu khai thác đất sét, đá vôi, nguyên vật liệu chuyển về nhà máy nghiền, phối hợp liệu và đưa vào sản xuất bằng công nghệ lò đứng, nghiền xi măng PC30, nay là xi măng PCB30 theo TCVN. Nguyên liệu sản xuất có sẵn ở địa phương như: đất sét, đá vôi,... với nguồn nhân lực dồi dào. Một bên nhà máy nằm sát với sông Đà gần đường quốc lộ 6 thuận tiện cho việc chuyên chở, vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm tiêu thụ theo cả đường bộ và đường sông. Đây là những điều kiện rất thuận lợi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của công ty. Chưa đầy 1 năm kể từ ngày thành lập đến tháng 4/1995 xi măng của nhà máy được tổng cục đo lường chất lượng chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và sản phẩm đưa vào xây dựng các công trình trọng điểm như Nhà máy mía đường Hoà Bình và các công trình xây dựng dân dụng khác. Đến tháng 6/1996 xi măng của Nhà máy tiếp tục được cấp dấu chất lượng hợp chuẩn đã sản xuất và tiêu thụ đạt 80% công suất thiết kế. Tháng 3/1998 sản phẩm xi măng của Nhà máy đạt huy chương bạc về chất lượng xi măng quốc gia, đạt 100% công suất thiết kế và tiêu thụ. Năm 2000, Tổng công ty giao kế hoạch cho nhà máy sản xuất và tiêu thụ 75.000 tấn xi măng nhưng thực tế nhà máy đã sản xuất và tiêu thụ 85.000 tấn. Tháng 10/2001, Nhà máy đã được cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001- 2000. Hiện nay Nhà máy vẫn duy trì áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ngày càng hoàn thiện hơn. Trong năm 2001, 100% sản phẩm xi măng xuất kho đều đạt và vượt tiêu chuẩn Quốc gia, được khách hàng tín nhiêm. Mẫu mã bao bì được cải tiến và hợp thị hiếu của khách hàng. Năm 2001, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đặt ra là 80.000 tấn nhưng thực hiện là 89.000 tấn xi măng. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, chuyển các doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần ( Nghị định 64/2002/NĐ- CP ngày 18/6/2002) Nhà máy xi măng Sông Đà- đơn vị thành viên của công ty Công ty Sông Đà 12 đã trở thành công ty cổ phần xi măng Sông Đà theo Quyết định số 1461 QĐ/BXD ngày 01/11/2002. Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã chính thức thành lập ngày 01/11/2002 với vốn điều lệ là 18 tỷ đồng và Tổng công ty Sông Đà nắm giữ 51% cổ phần. Công ty vẫn tiếp tục sản xuất dựa trên cơ sở nền tảng có sẵn và theo kế hoạch mà Hội đồng Quản trị Tổng công ty xây dựng Sông Đà giao cho. Năm 2003, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đặt ra là 90.000 tấn nhưng công ty đã vượt quá mức kế hoạch, đạt 110.000 tấn xi măng TCVN ISO 9001-2000. Năm 2005, tập thể cán bộ và công nhân Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng Ba do những đóng góp của công ty trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Năm 2006, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ xi măng công ty đặt ra là 110.000 tấn nhưng công ty đã sản xuất và vượt mức kế hoạch đạt 120.000 tấn xi măng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp không ít những khó khăn như là dây chuyền công nghệ còn lạc hậu, máy móc thiết bị đã cũ. Công nghệ xi măng lò đứng hiện nay đang dần không còn thích hợp với sự phát triển của đất nước và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Hơn nữa, cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm xi măng mới đã cạnh tranh gay gắt với sản phẩm của công ty nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhận thức rõ được những khó khăn trước mắt, lãnh đạo Tổng công ty Sông Đà và Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã có những kế hoạch để đưa công ty phát triển trong thời gian tới. Công ty đang có kế hoạch thay đổi dây truyền sản xuất chuyển từ công nghệ lò đứng sang công nghệ lò quay hiện đại hơn với công suất luyện là 1000 tấn clanke/ ngày, đạt công suất trên 400.000 tấn xi măng /năm, đảm bảo thu nhập bình quân lao động là 1,9 đến 2,2 triệu đồng/ tháng, đảm bảo cổ tức hàng năm từ 15% đến 20%. Bảng 2.1: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ TRONG 3 NĂM TỚI Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 I. Tổng giá trị sản Xuất kinh doanh triệu đồng 61.600 61.700 61.800 II. Doanh thu triệu đồng 55.003 55.103 55.203 III. Các khoản nộp NSNN triệu đồng 3.893 3.958 3.970 IV. Lợi nhuận Triêu đồng 6.220 6.320 6.532 V. Lương và thu nhập + Tiền lương bình quân/ lao động + Thu nhập bình quân/ lao động triệu đồng 1,64 1,93 1,64 1,94 1,64 1,95 VI. Nguồn vốn kinh doanh Trong đó: + Vốn cổ phần + Quỹ doanh nghiệp triệu đồng 19.800 1.278,59 19.800 1.423,52 19.800 1.544,76 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà 2.1.2.1. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh Công ty sản xuất một loại sản phẩm duy nhất là xi măng, được sản xuất dưới dạng xi măng bao hoặc xi măng rời. Từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng, sau khi thực hiện cổ phần doanh nghiệp công ty đã từng bước mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang nhiều lĩnh vực như: + Sản xuất xi măng và vỏ bao xi măng + Kinh doanh dịch vụ xi măng vận tải + Mua bán vật liệu xây dựng + Sản xuất kinh doanh sản phẩm từ xi măng phục vụ công tác xây dựng + Thực hiện đầu tư tài chính như: chứng khoán, tham gia mua cổ phần của các công ty khác... 2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: 2.1.2.2.1. Đặc điểm về lao động: Công ty cổ phần xi măng Sông Đà có dây truyền công nghệ hiện đại, đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Với nguồn nhân lực có sẵn ở địa phương, trong những năm qua, công ty đã không ngừng cải tiến cơ cấu tổ chức lao động, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên để phục vụ cho công tác sản xuất với phương châm: “ Một doanh nghiệp mạnh là doanh nghiệp có nguồn lao động dồi dào và nhiều tiềm năng”. Bảng 2.2: SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ 3 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY Đơn vị tính: người Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh( %) SL % SL % SL % 06/05 05/04 1. Phân theo giới tính - Lao động nữ - Lao động nam 313 120 72,3 27,7 321 122 72,1 27,9 328 124 71,9 28,1 101 101,7 100,3 101,6 2. Phân theo tính chất công việc - Lao động trực tiếp - Lao động gián tiếp 388 45 89,6 10,4 397 46 89,5 10,5 406 46 89,6 10,4 101 102,2 100,8 100 3. Phân theo trình độ lao động - Đại học - Cao đẳng - Trung cấp - Công nhân kỹ thuật 24 6 34 369 5,5 1,4 7,8 85,3 26 8 34 375 5,8 1,8 7,6 84,8 28 9 34 381 9,2 1,9 7,5 84,4 108,3 133,3 100 101,6 107,6 112,5 100 101,6 Tổng số lao động 433 100 443 100 452 100 102,3 102,03 2.1.2.2.2. Đặc điểm về cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu: Công ty cổ phần xi măng Sông Đà trước đây hoạt động theo hình thức doanh nghiệp nhà nước, vốn tồn tại ở hai dạng: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp và thu được từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Bắt đầu từ tháng 11 năm 2002, ngoài nguồn vốn trên còn có vốn góp của các cổ đông. Vốn điều lệ của công ty là 19,8 tỷ đồng trong đó phần góp vốn của Nhà Nước là 11.328.400.000 đồng tương đương với 57,21%. Bảng 2.3: CƠ CẤU VỐN CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ 3 NĂM GẦN ĐÂY Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Mã số 2004 2005 2006 I. Vốn chủ sở hữu 410 31.713.742.944 36.135.727.743 37.966.716.998 1. Vốn cổ phần 411 19.800.000.000 19.800.000.000 19.800.000.000 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 5.472.363.030 9.625.261.804 11.456.443.019 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 767.007.728 767.007.728 1.019.421.681 10. LN chưa phân phối 420 5.674.372.186 5.943.458.661 5.690.852.298 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 972.891.598 555.645.755 365.641.118 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 421 972.891.598 555.645.755 365.641.118 S NVCSh (400=410+430) 400 32.686.634.544 36.691.373.498 38.332.358.116 2.1.2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động trong cơ chế thị trường, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lỗ hay lãi, doanh nghiệp có sử dụng vốn hiệu quả hay không, tình hình phát triển của công ty đang ở giai đoạn nào. Từ đó đưa ra những quyết định cho quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường. Với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên của công ty và sự hướng dẫn chỉ đạo của Tổng công ty Sông Đà đã đưa công ty trở thành đơn vị mạnh trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ xi măng trong nước. Bảng 2.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1. Tổng doanh thu 57.743.669.736 52.461.693.089 56.594.050.894 - Các khoản giảm trừ 2.316.000 - 4.954.545 - Doanh thu thuần 57.741.353.736 52.461.693.089 56.589.096.349 2. GVHB 43.208.403.355 40.800.805.270 46.382.700.549 3.Lợi nhuận gộp 14.532.950.381 11.660.887.819 10.382.700.549 4. CPBH 3.064.507.974 2.946.852.193 2.022.059.918 5. CPQLDN 2.363.602.622 2.559.789.980 2.777.611.849 6. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 127.026.059 615.327.754 947.136.852 - Thu nhập từ hoạt động tài chính 130.524.492 615.549.778 947.136.852 - Chi phí tài chính 3.498.433 222.024 - 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuât kinh doanh 9.231.865.844 6.769.573.400 6.350.860.885 8. Lợi nhuận bất thường 183.443.830 69.055.870 204.804.578 - Các khoản thu nhập bất thường 319.259.933 229.282.879 273.370.768 - Chi phí bất thường 135.816.103 160.227.009 68.566.190 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 9.415.309.674 6.838.629.270 6.558.665.463 10. Chi phi thuế TNDN hiện hành 2.636.286.709 1.914.816.196 1.836.426.330 11. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - 12. Tổng lợi nhuận sau thuế 6.779.022.965 4.923.813.074 4.722.239.133 13. Lãi cơ bản trên cổ phiếu - 2.874 3.002 2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ: Nhà máy sản xuất một loại sản phẩm duy nhất là xi măng, được sản xuất dưới dạng xi măng bao hoặc xi măng rời. Công nghệ sản xuất xi măng của Công ty được tiến hành theo quy trình công nghệ quản lý ISO 9001-20000. Quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy theo kiểu phức tạp, chế biến liên tục khép kín, dây truyền sản xuất hiện đại, hoàn toàn được cơ giới hoá, một số bộ phận được tự động hoá. Quá trình thực hiện như sau: * Gia công nguyên liệu: - Đá vôi: Khai thác tại mỏ đá chẹ đã được khảo sát đảm bảo chất lượng đưa vào nghiền cấp 1 sau đó được đưa trực tiếp vào nghiền đá cấp 2. - Đất sét: Khai thác tại mỏ đá được khảo sát, vận chuyển thẳng bằng ôtô về nhập kho. Sau đó sấy đất sét rồi đưa vào xilô 5.4 - Than, xỉ pirit, khoáng hoá, thạch cao, phụ gia: Than chứa vào xilô 5.3, xỉ pirit chứa vào xilô 5.2a. Khoáng hoá được gia công đạp nhỏ bằng kẹp hàm chứa ở xilô 5.2b. * Phối hợp và nghiền nguyên vật liệu - Các loại nguyên vật liệu, đá vôi, đất sét, than, xỉ pirit, khoáng hoá sau khi gia công được chứa vào cụm xilô 5. - Nguyên liệu đã được phối trộn đưa vào máy nghiền bi để nghiền thành bột phối liệu. * Đồng nhất phối liệu: Tại cụm xilô 7, bột phối liệu được đồng nhất bằng hệ thống nén khí, sau khi đồng nhất chuyển bột phối liệu sang xilô 7.7 * Vê viên: Bột phối liệu chứa ở xilô 7.4 được vận chuyển lên máy vê viên qua hệ thống vít tải vận thăng, cân vít tải, máy trộn 2 trục. * Nung liệu Clinke - Viên phối liệu từ máy vê viên qua máy rảo liệu vào lò nung - Công nhân vận hành hệ thống lò nung Clanhke thực hiện * Nghiền xi măng: - Rút Clanke từ cụm xilô 9 sang bunke chứa Clanke - Đập vận chuyển thạch cao, phụ gia đưa vào các bunke chứa - Clanke, phụ gia, thạch cao được phối trộn theo tỷ lệ do phòng kỹ thuật-hoá nghiệm chỉ đạo bằng hệ thống cân bằng tài điều tốc và cấp vận liệu mâm tròn đưa vào máy nghiền. * Đóng bao xuất xi măng rời: - Từ cụm xilô 12 bột xi măng được rút ra đóng bao, mỗi bao 50kg hoặc xuất rời giao cho khách hàng (lấy từ xilô 12 chứa vào xả chứa của ôtô). 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Với mô hình này Đại hội đồng cổ đông có quyền cao nhất trong Công ty. Mô hình này gọn nhẹ, phù hợp với cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần của Luật doanh nghiệp Nhà nước. Sơ đồ 2.5: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Ban kiểm soát Các phó Giám đốc Kế toán trưởng Phòng cơ điện Phòng kỹ thuật hoá nghiệm Phòng Kinh tế kế hoạch Phòng vật tư tiêu thụ Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Xưởng Nguyên liệu Xưởng Lò nung Xưởng Nghiền xi Đóng bao Xưởng Năng lượng - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, có quyền tổ chức hoặc giải thể Công ty, quyết định lại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán và ngược lại, quyết định mức cổ tức hàng năm đối với từng loại cổ phần… - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ quyết định chiến lược của Công ty. - Giám đốc: là người điều hành các hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm, nhiệm vụ quyền hạn của Công ty trước Hội đồng quản trị và pháp luật. - Các phó giám đốc: ở Công ty cổ phần xi măng Sông Đà, Hội đồng quản trị bổ nhiệm 4 phó giám đốc, gồm PGĐ kinh tế, PGĐ công nghệ, PGĐ kỹ thuật và PGĐ sản xuất. 4 phó giám đốc này giúp việc cho giám đốc, thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trình lên giám đốc và cấp trên. - Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra (Theo điều 88 Luật doanh nghiệp quy định). Ban kiểm soát kiểm tra giám sát hoạt động của Công ty, kiểm soát tình hình tài chính của Công ty và báo cáo kết quả kiểm tra với Đại hội đồng cổ đông. - Phòng Tài chính-Kế toán: Ghi chép theo dõi phản ánh lập các báo cáo tài chính về vốn, tài sản của Công ty theo quy định chế độ tài chính hiện hành. Giúp Ban giám đốc lập kế hoạch định mức dự toán chi phí nguyên vật liệu, định mức đơn giá tiền lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảo quản lưu trữ hồ sơ số liệu, quản lý thống nhất số liệu thống kê. Mọi việc đều do kế toán trưởng quyết định. - Phòng vật tư tiêu thụ: Có nhiệm vụ mua bán nguyên vật liệu, thiết bị cần thiết, tiếp thị, tiêu thụ xi măng với các công trình đại lý, cửa hàng. - Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc các vấn đề về nhân sự, tổ chức cán bộ, sắp xếp bộ máy quản lý của Công ty một cách gọn nhẹ, hợp lý và hiệu quả. - Phòng quản lý cơ điện: Nhiệm vụ quản lý, điều hành sửa chữa thay thế các thiết bị điện đáp ứng yêu cầu sản xuất liên tục của Công ty. - Phòng kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ lập dự trù kế hoạch, xây dựng định mức tiền lương, xây dựng hợp đồng kinh tế, lập dự trù và quyết toán chi phí sửa chữa lớn. Lập kế hoạch xây dựng. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: Công ty cổ phần xi măng Sông Đà là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có hệ thống sổ sách kế toán riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hoà Bình. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh là tập trung và đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán kế toán, tổ chức thu thập xử lý và cung cấp tài liệu kế toán để kiểm tra và ghi sổ. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ Công ty đã tổ chức 1 phòng kế toán duy nhất với 5 nhân viên kế toán bao gồm: Kế toán trưởng, 1 Kế toán Tổng hợp, 2 Kế toán chi tiết và 1 thủ quỹ để thực hiện toàn bộ công việc kế toán, công việc tài chính và thống kê của Công ty. Tại các phân xưởng, không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra các chứng từ ban đầu, ghi chép sổ sách. Sau đó chuyển về Phòng kế toán Công ty để tiến hành công việc hạch toán. Sơ đồ 2.6: CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Kế toán trưởng Kế toán nguyên vật liệu Kế toán thanh toán Kế toán chi phí và tính giá thành Kế toán TSCĐ Thủ quỹ Các nhân viên thống kê của phân xưởng Kế toán tiêu thụ XI MĂNG SÔNG ĐÀ Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng: là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, được giám đốc phân công tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được giao. - Kế toán tổng hợp: thực hiện việc kiểm tra tính cân đối, chính xác trên các bảng kê, sổ và chứng từ kế toán; hướng dẫn và kiểm tra các phần hành kế toán thực hiện đầy đủ chế độ, hạch toán đúng nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán hiện hành; cung cấp thông tin kế toán tổng hợp và chi tiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và điều hành sản xuất kinh doanh. - Kế toán tiêu thụ: tổng hợp các chứng từ xuất kho bán hàng, lập định khoản kế toán và ghi vào sổ tổng hợp, theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên các khoản công nợ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; kiểm tra giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình bán hàng. - Kế toán giá thành: tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn công ty và giá thành của sản phẩm được sản xuất; lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm. - Kế toán thanh toán: hàng tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, các chứng từ mua chi tiết thanh toán theo từng hóa đơn tương ứng với từng đối tượng khách hàng hay người bán. - Kế toán nguyên vật liệu: phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình cung cáp vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp; tính toán và phân bổ chính xác, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích gây lãng phí. - Kế toán TSCĐ: ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn công ty cũng như ở từng bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. - Thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt theo chứng từ thu – chi khi đã đủ điều kiện theo nguyên tắc; hàng ngày kiểm kê tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. 2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty: 2.1.6.1. Chính sách kế toán : Hiện nay, Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đang áp dụng công tác kế toán theo những qui định của Luật Kế toán, theo những chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo Quyết dịnh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Để nâng cao tính chính xác và kịp thời của công tác kế toán và tăng cường hiệu quả làm việc, công ty cũng đang sử dụng hệ thống kế toán máy dựa trên phần mềm kế toán SAS (Song Đa Acounting System) được nghiên cứu và phát triển bởi Tổng công ty Sông Đà và trung tâm công nghệ thông tin UNESCO. Những thay đổi mới về hệ thống kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp sẽ được nhanh chóng cập nhật và bổ sung trên phần mềm kế toán SAS. Áp dụng chuẩn mực kế toán: Công ty áp dụng theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong năm nay, công ty lần đầu tiên áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam( VAS) sau: VAS 18: Các khoản dự phòng và nợ tiềm tàng VAS 30: Lãi trên cổ phiếu Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12), năm kế toán trùng với năm dương lịch. Phương pháp hạch toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và để kịp thời tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp tính giá Tài sản cố định hữu hình và hao mòn: Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua và tất cả các chi phí khác liên quan đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Kỳ tính giá thành: là thời kỳ mà kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản xuất. Kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo và phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, công ty đã chọn kỳ tính giá thành là theo từng tháng. 2.1.6.2. Chứng từ kế toán: Công ty áp dụng chứng từ theo chế độ kế toán mới, áp dụng theo Quyết định số 15 ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ và các văn bản pháp lý khác có liên quan đến chứng từ. Công ty sử dụng thống nhất các biểu mẫu chứng từ được quy định trong chế độ kế toán của Bộ Tài chính. Tất cả chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều được tập trung vào bộ phận kế toán của công ty. Các kế toán viên sẽ kiểm tra những chứng từ kế toán đó và sử dụng những chứng từ hợp lệ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2.1.6.3. Tài khoản kế toán: Do áp dụng kế toán máy, các chương trình sẽ được cài đặt vào đầu năm tài chính nên công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Đến ngày 01/01/2007, với phần mềm kế toán SAS 2007, công ty đã cài đặt và áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra, dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết trên cơ sở những tài khoản do Bộ Tài chính ban hành để thận lợi cho việc theo dõi tình hình ở các phân xưởng sản xuất và tình hình công nợ của công ty. 2.1.6.4. Hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán: Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức: Nhật ký chung. Việc áp dụng theo hình thức Nhật ký chung được coi là hình thức tiên tiến nhất và phù hợp nhất đối với các đơn vị tổ chức công tác kế toán trên máy. Các sổ sách và báo cáo kế toán được máy tính tự động tập hợp cho phép ghi theo định khoản 1 Nợ nhiều có hoặc 1 Có nhiều Nợ hoặc nhiều Nợ nhiều Có. Quy trình kế toán chỉ cần nhập số liệu chứng từ gốc một lần vào máy, máy sẽ tự động xử lý và cung cấp bất kỳ sổ kế toán và các báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng. Theo hình thức Nhật ký chung, bao gồm các loại sổ kế toán sau: * Sổ nhật ký chung * Sổ cái Tài khoản * Sổ chi tiết Tài khoản * Các bảng phân bổ, các bảng kê. 2.1.6.5. Báo cáo kế toán: Các báo cáo kế toán mà công ty Cổ phần xi măng Sông Đà đang sử dụng bao gồm: + Bảng cân đối kế toán:Mẫu số B01- DN +Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02 – DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN + Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B04- DN Các báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán hiện hành Để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty cũng như của Tổng công ty còn sử dụng hệ thống các báo cáo quản trị bao gồm: + Báo cáo tiêu hao nguyên vật liệu + Báo cáo tình hình tiêu thụ + Báo cáo cân đối công nợ + Báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo so sánh chi phí sản lượng + Báo cáo kết quả kinh doanh theo công trình sản phẩm + Báo cáo kiểm nghiệm sản phẩm,... Ngoài ra, định kỳ 10 hoặc 20 ngày trong tháng phải lập báo cáo nhanh và lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý vào hàng tháng, quý, năm. 2.2. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: Để có thể trình bày đầy đủ và cụ thể cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, trong luận văn này số liệu của tháng 01 năm 2007 được lấy để làm ví dụ minh hoạ. 2.2.1. Phân loại chi phí và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty sử dụng 2 tiêu thức để phân loại chi phí. * Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế để phân loại chi phí. Theo cách phân loại này tại Công ty, chi phí được chia thành các yếu tố như sau: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các nguyên liệu như đá vôi, đất sét, quặng Barit hoặc Apatit, xỉ Pirit, thạch cao, phụ gia… + Chi phí về nhiên liệu động lực: Chi phí về than cám, dầu Điezen… + Chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho cán bộ công nhân viên tham gia sản xuất trong kỳ và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ + Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao, TSCĐ sử dụng cho sản xuất và chi phí sửa chữa lớn cho TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền Công ty phải trả cho các nhà cung cấp như điện, nước, điện thoại…. + Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã nêu trên. *Căn cứ theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành : + Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm các nguyên liệu như đá vôi, đất sét, quặng Barit hoặc Apatit, xỉ Pirit, than, thạch cao, phụ gia… + Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục này bao gồm lương chính, phụ cấp, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trực tiếp ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất… + Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá trình sản xuất xi măng như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương của nhân viên phân xưởng, khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. 2.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán chung Tại công ty cổ phần xi măng Sông Đà đang sử dụng phần mềm kế toán SAS để thực hiện công việc kế toán trên máy vi tính. Để vận hành được phần mềm kế toán, người sử dụng phải khai báo đúng mật khẩu. Việc đặt mật khẩu này sẽ tránh người lạ xâm nhập sử dụng phá hỏng chương trình. Tất cả các tài khoản sử dụng tại công ty trong phần mềm kế toán SAS đều nằm trong hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành được sửa đổi bổ sung khi có các thông tư, quy định mới. Các tài khoản này do những người có mật khẩu hệ thống khai báo, chống người lạ sâm nhập, sửa dữ liệu hay in các sổ và báo cáo kế toán. Các tài khoản chi tiết được mở theo các tài khoản tổng hợp và có thể mở tối đa 6 cấp. Các phát sinh được nhập từ các tài khoản chi tiết cấp thấp nhất và số phát sinh được tự động cộng dồn lên các tài khoản cấp trên. Khi muốn mở chi tiết các tài khoản Click chuột vào Hệ thống tài khoản trên thanh công cụ của chương trình. Chương trình hoạt động theo hình thức Nhật ký chung nên các chứng từ được nhập thống nhất trên 1 cửa sổ Nhập chứng từ theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2.2.1.3. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất Theo chế độ tài chính hiện hành các khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm tại công ty được tập hợp vào các tài khoản sau: - TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp - TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. - TK 627 : Chi phí sản xuất chung + TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 6272: Chi phí vật liệu + TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Tại công ty không sử dụng TK 6273. Các chỉ tiêu được tập hợp bao gồm: -Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Khấu hao cơ bản Tất cả các tài khoản trên đều được mở các tài khoản chi tiết để tập hợp chi phí cho từng phân xưởng đó là: Xưởng Nguyên liệu, Xưởng Lò Nung, Xưởng Nghiền xi, Xưởng đá Chẹ, kinh doanh vận tải. 2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty: Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là vấn đề đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành được đúng đắn và kịp thời. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí tại công ty trên cơ sở các căn cứ sau: - Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản xuất sản phẩm của công ty là phức tạp, phải trải qua nhiều công đoạn chế biến, phải theo quy trình công nghệ nhất định. - Căn cứ vào đặc điểm tính chất của sản phẩm: công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm là xi măng. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là việc quản lý tình hình sản xuất tiến hành ở các phân xưởng. - Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý công ty, bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán tiến hành tại phòng kế toán Công ty . Dựa vào các căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí của công ty được xác định là từng phân xưởng. Việc cụ thể hoá các đối tượng tập hợp chi phí sẽ trình bày trong từng phần hành kế toán dưới đây. Công ty cổ phần xi măng Sông Đà có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm hoàn thành trải qua nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau. Hơn nữa chỉ sản phẩm hoàn thành giai đoạn ở công đoạn cuối cùng mới được coi là thành phẩm (xi măng bao) còn trong giai đoạn bán thành phẩm (xi măng rời) công ty vẫn có thể bán được ra ngoài, tuy nhiên số lượng xi măng rời bán ra ngoài ít. Do đó công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là xi măng bao, còn các giai đoạn khác công ty không tổ chức tính giá thành. Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ mà bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo, phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty chọn kỳ tính giá thành theo từng tháng trong năm. * Ghi chú : Công ty có 5 phân xưởng sản xuất chính trong đó có 1 phân xưởng làm nhiệm vụ khai thác đá vôi đó là phân xưởng đá Chẹ tại Ba Vì - Hà Tây. Đá vôi là một loại nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất xi măng. Công ty tập hợp chi phí và tính giá thành của đá vôi thành phẩm riêng sau đó nhập về kho nguyên vật liệu chính của công ty như các loại nguyên vật liệu chính khác. Bên cạnh đó phòng vật tư – tiêu thụ có 01 đội vận tải phục vụ vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và vận chuyển xi măng phục vụ khách hàng. Tất cả chi phí liên quan đến đội vận tải cũng được tập hợp riêng và tính giá thành riêng (giá thành hoạt động cung cấp dịch vụ). Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ nêu phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xi măng tại Công ty. Do đó, trong bài viết em không nêu các tài khoản chi tiết thuộc phần tập hợp chi phí và tính giá thành của Xưởng Chẹ cũng như của hoạt động kinh doanh vận tải. 2.2.3: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: 2.2.3.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể thiếu trong giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ chính xác các khoản mục này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành và là một trong những căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả quản lý tại công ty. Để sản xuất xi măng thì nguyên vật liệu chính cần sử dụng là: Đá vôi, đất sét, than cám quặng Barit hoặc Apatít, xỉ Pirit....; các loại nguyên vật liệu phụ như thạch cao, phụ gia (mạt đá)... Việc theo dõi tình hình nhập, xuất kho nguyên vật liệu ở công ty được thực hiện ở trên phần mềm kế toán SAS. Vật tư của công ty cũng rất đa dạng về chủng loại, quy cách, kích cỡ, do vậy SAS sẽ tổ chức hệ thống phân loại vật tư theo các tài khoản vật tư. * Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho Các vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá nhập khác nhau. Do đó giá trị của vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho được đánh giá theo trị giá vốn thực tế nhập kho. Chi phí thu mua thực tế được tính theo công thức: Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí mua thực tế - Khoản chiết khấu, giảm giá Tại công ty cồ phần xi măng Sông Đà giá trị vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền đã cài sẵn trong máy. Đơn giá thực Tổng giá thực tế tại thời điểm xuất kho tế bình quân = gia quyền Số lượng tồn kho thực tế tại thời điểm xuất kho Giá thực tế xuất dùng từng thời điểm = Số lượng vật tư xuất kho x Đơn giá bình quân * Tài khoản sử dụng Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được tập hợp vào “TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, do đặc điểm sản xuất của công ty nên tài khoản này được mở thêm chi tiết để theo dõi từng đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng. Như trên đã đề cập, phần mềm kế toán SAS chỉ cài đặt các tài khoản do Bộ tài chính ban hành nên TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ được cài đặt sẵn, việc mở thêm các tài khoản chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí. - TK 62101 : Xưởng nguyên liệu - TK 62102 : Xưởng lò nung - TK 62103 : Xưởng nghiền xi đóng bao * Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho kèm theo giấy yêu cầu lĩnh vật tư - Phiếu nhập kho kèm theo biên bản kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng hàng - Hoá đơn mua hàng * Trình tự hạch toán Để đảm bảo nhiệm vụ cung ứng vật tư kịp thời, đúng với các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình sản xuất, tất cả các nguyên vật liệu mua về nhập kho đến khi xuất dùng cho từng phân xưởng, từng mục đích sử dụng đều được kiểm tra đối chiếu chặt chẽ từ kho đến phòng kế toán. Nội dung trình tự ghi chép kế toán chi tiết vật liệu được công ty áp dụng theo hình thức ghi thẻ song song. Khi mua vật liệu về nhập kho dùng cho sản xuất công ty sử dụng hoá đơn của bên bán (liên 2) và phiếu nhập kho. + Hàng ngày theo nhu cầu cần sử dụng của phân xưởng mình (tất cả các nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phải dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất), tổ trưởng viết phiếu theo yêu cầu lĩnh vật tư trên phải ghi rõ tên vật tư cần dùng, số lượng, chủng loại, có chữ ký của quản đốc phân xưởng và giám đốc công ty. + Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do nhân viên tạp vụ của phân xưởng mang lên phòng vật tư. Phòng vật tư viết phiếu xuất kho chỉ bao gồm chỉ tiêu số lượng. Phiếu xuất kho gồm 3 liên, 1 liên lưu tại phòng vật tư, 1 liên lưu tại phân xưởng, 1 liên làm cơ sở để xuất vật tư được lưu tại kho. Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày kế toán vật tư xuống kho vật tư lấy phiếu nhập kho, xuất vật tư , trước khi nhận kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ sau đó mang về phòng kế toán làm cơ sở hạch toán chi phí. Đối với phiếu nhập kho: Người giao hàng đề nghị nhập kho vật tư, hàng hoá...Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá về quy cách, số lượng, chất lượng và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá. Bộ phận cung tiêu lập phiếu nhập kho. Thủ kho kiểm tra, ghi số thực nhập vào thẻ kho. Kế toán chi tiết vật tư hàng ngày xuống kho nhận phiếu nhập kho, đối chiếu ghi sổ. * Quy trình hạch toán: Do công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung nên tất cả các chứng từ kế toán ghi trên sổ Nhật ký chung. Chương trình phần mềm kế toán cài đặt theo hình thức Nhật ký chung, tất cả các chứng từ thống nhất trên một cửa sổ Nhập chứng từ theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chương trình SAS chỉ cho ghi các chứng từ theo đúng nguyên tắc cân bằng Nợ - Có đối với các tài khoản trong bảng cân đối kế toán. Khi nhập tài dữ liệu ta phải vào từ các tài khoản chi tiết. Ví dụ : Căn cứ phiếu xuất số 09AN ngày 31 /01/2007: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31 tháng 01 năm 2007 Quyển số .... Số : 09 Họ tên người nhận hàng : Phùng Thị An – Xưởng Nguyên Liệu Lý do xuất hàng : Theo yêu cầu 30/01/2007 phục vụ sx Nợ ....... Xuất tại kho : Nguyên vật liệu chính Có ........ STT Tên nhãn hiệu vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền CT TX 1 Đá vôi Cộng 15220003 Tấn 10,860 379,127,504 379,127,504 Viết bằng chữ: Ba trăm bảy mươi chín triệu một trăm hai mươi bảy nghìn năm trăm linh tư đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị (Ký họ tên) Kế toán trưởng (Ký họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký họ tên) Kế toán tiến hành nhập chứng từ như sau: + Tháng : 01/2007 + Ngày chứng từ : 31/01/2007 + Số hiệu : PX 09 + Kênh phân phối: NL- Xuất cho xưởng nguyên liệu + Kho hàng : Kho NVL chính + Diễn giải :Phùng Thị An - Xưởng Nguyên liệu:Nhận đá vôi phục sản xuất + Số hiệu tài khoản : Ghi Có “ 152” mã vật tư “ 15220003”- Đá vôi Chẹ + Số lượng : “10.860,00”, khi cập nhật xong thông tin về số lượng vật tư xuất dùng kế toán dùng phím “Tab” trên bàn phím máy sẽ tự tính Đơn giá: Số tiền xuất (do phần mềm đã cài đặt sẵn) + Ghi Nợ TK 62101 – Xưởng Nguyên liệu Số tiền: 379.127.504 Sau khi vào cửa sổ Nhập chứng từ, và thao tác nhập các thông tin về phiếu xuất kho như ở trên thì màn hình giao tiếp hiện ra như sau: Nhìn chung, công tác tổ chức hạch toán khoản mục CPNVLTT từ chứng từ đến sổ sách ở công ty như vậy là hợp lý. Hệ thống chứng từ của công ty là hợp lý, hợp pháp tạo điều kiện cho việc ghi sổ kế toán. CPNVLTT được hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời. Mẫu sổ của công ty phù hợp với chế độ kế toán, đơn giản, chặt chẽ, dễ đối chiếu số liệu nhằm cung cấp thông tin cho quản lý chi phí nguyên vật liệu cũng như các chi phí khác. Công tác quản lý nguyên vật liệu cũng được công ty chú trọng, đảm bảo sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả yếu tố đầu vào, tránh sử dụng lãng phí nguyên liệu góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất. 2.2.3.2. Kế toán chi phí Nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí tương đối lớn trong giá thành sản phẩm, bao gồm: Tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ… Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu công tác quản lý công ty đã áp dụng hình thức trả lương sản phẩm theo đơn giá khoán 1 tấn xi măng mà Hội đồng quản trị công ty đã giao khoán. Từ đơn giá lương đã được phê duyệt giao khoán, Công ty có trách nhiệm phân phối trả lương cho người lao động theo quy chế trả lương nội bộ phù hợp với Luật lao động và quy chế của công ty. Những bộ phận sản xuất chính, bộ phận đòi hỏi kỹ thuật cao, những người lao động đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật giỏi, giữ vai trò quan trọng và có nhiều đóng góp cho việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty thì mức lương được trả cao hơn so với những người làm công việc chuyên môn nghiệp vụ thông thường. Theo hình thức trả lương sản phẩm theo đơn giá khoán, kế toán tính ra tiền lương phải trả cho từng bộ phận sản xuất như sau: Lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá lương khoán Ngoài tiền lương chính, trong khoản mục chi phí nhận công trực tiếp còn bao gồm các khoản phụ cấp, tiền vé tàu xe, tiền làm thêm giờ vào ngày lễ, chủ nhật, nghỉ phép. Thông thường công ty trả lương cho công nhân viên vào ngày 10 tháng sau. Các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành như sau: - Kinh phí công đoàn trích 2% theo tiền lương thực tế phải trả công nhân viên. - BHXH trích 20% theo lương cơ bản. Trong đó: +15% tính vào giá thành. + 5% thu trực tiếp từ công nhân viên - BHYT trích 3% theo lương cơ bản + 2% tính vào giá thành. + 1% thu trực tiếp từ công nhân viên * Tài khoản sử dụng Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sẽ được kế toán tập hợp trên “Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp” và mở chi tiết cho từng phân xưởng. - TK 62201: Xưởng nguyên liệu - TK 62202: Xưởng lò nung - TK 62203: Xưởng nghiền xi đóng bao Các tài khoản sử dụng được cài đặt sẵn liên quan đến các khoản trích theo lương là - TK 3382 : Kinh phí công đoàn chi tiết 338201 – KPCĐ trích vào giá thành - TK 3383: Bảo hiểm xã hội chi tiết TK 338301 – BHXH trích vào giá thành, TK 338302 – BHXH thu của người lao động; - TK 3384: Bảo hiểm y tế chi tiết TK 338401 – BHYT trích vào giá thành, TK 338402 – BHYT thu của người lao động. * Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành - Sổ lương của doanh nghiệp - Bảng phân bổ lương - Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ. *Trình tự hạch toán Việc tính lương cho công nhân viên trong công ty được tiến hành hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và các chế độ chính sách liên quan đến tiền lương, các tài liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động. Từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất căn cứ vào thời gian làm việc của công nhân viên thuộc bộ phận mình để ghi vào bảng chấm công làm căn cứ tính trả lương và các khoản trích theo lương cho từng người theo từng phân xưởng, tổ, đội và quản lý lao động trong đơn vị. Cuối tháng tập hợp bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như: Phiếu xác nhận công việc hoàn thành rồi chuyển lên phòng tổ chức hành chính kiểm tra từng tổ ca về khối lượng sản phẩm, về thời gian lao động, về nhân lực…Khi đảm bảo tính hợp lý của chứng từ sẽ lắp đơn giá cho từng bộ phận sau đó chuyển toàn bộ bảng tính lương, chia lương này xuống phòng tài chính kế toán. Kế toán tiền lương có nhiệm vụ kiểm tra lại chứng từ lương, đối chiếu với tiền lương đã được phân bổ vào giá thành và lập sổ lương của doanh nghiệp để chi trả lương cho CBCNV công ty. Tại phòng tài chính kế toán căn cứ vào tổng tiền lương cơ bản trong tháng, đơn giá tiền lương đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ lương và bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ để hạch toán trước vào chi phí sản xuất trong tháng. * Quy trình hạch toán cụ thể trong tháng 01 năm 2007: Sản lượng đạt được trong tháng là 10.275,1 tấn. Đơn giá tiền lương đã được duyệt là 83.680 đồng/ tấn. Tổng quỹ lương trích trong tháng là 83.680 đ/tấn x 10.275,1 tấn = 859.820.368 đồng. Căn cứ vào sản lượng thực tế đạt được và đơn giá tính cho từng bộ phận ở từng phân xưởng, kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ lương, bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ (Các chứng từ lao động tiền lương được lập trên bảng tính EXCEL). Sau khi đã có ký duyệt của Kế toán trưởng kế toán tiến hành nhập các chứng từ như sau: *Nhập bảng phân bổ lương tháng 01 năm 2007 + Tháng 01/2007 + Ngày chứng từ 31/01/2007 + Ngày ghi sổ 31/01/2007 + Số hiệu: BPL SXXM01 + Diễn giải: Phân bổ lương phục vụ sản xuất xi măng tháng 01/2007 + Bộ phận: 06- Phục vụ sản xuất xi măng + Số hiệu TK: Ghi Nợ “62201”, Số phát sinh Nợ “175.524.323” Ghi Nợ “62202”, Số phát sinh Nợ “194.940.285” Ghi Nợ “62203”, Số phát sinh Nợ “150.515.477” Ghi Nợ “627101” Số phát sinh Nợ “6.089.026” Ghi Nợ “627102” Số phát sinh Nợ “9.486.659” Ghi Nợ “627103” Số phát sinh Nợ “5.085.885” Ghi Nợ “627105” Số phát sinh Nợ “161.073.506” Ghi Nợ “642101” Số phát sinh Nợ “157.137.207” Ghi Có “334101” Số phát sinh Có “859.820.368” . Ta có được màn hình giao diện như sau: *Nhập chứng từ phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ + Tháng: 01/2007 + Số hiệu: PB BHXH, BHYT, KPCĐ Kế toán tiến hành phân bổ BHXH, BHYT, KPC Đ ( phần trích vào giá thành) theo định khoản sau: Ghi Nợ “62201”, Số phát sinh Nợ “24.119.586” Ghi Nợ “62202”, Số phát sinh Nợ “23.320.626” Ghi Nợ “62203”, Số phát sinh Nợ “18.969.740” Ghi Nợ “627101”, Số phát sinh Nợ “733.781” Ghi Nợ “627102” Số phát sinh Nợ “774.193” Ghi Nợ “627103” Số phát sinh Nợ “633.658” Ghi Nợ “627105” Số phát sinh Nợ “34.057.090” Ghi Có “338201”, Số phát sinh Có “14.053.664” Ghi Có “338301”, Số phát sinh Có “78.136.650” Ghi Có “338401”, Số phát sinh Có “10.418.220” Đồng thời hạch toán bút toán phải thu BHXH, BHYT của người lao động theo định khoản: Ghi Nợ “13880701 – BHXH thu của NLĐ”, Số phát sinh Nợ “26.045.550” Ghi Nợ “13880702 – BHYT thu của NLĐ”, Số phát sinh Nợ “5.209.060” Ghi Có “338302 – BHXH thu của NLĐ”, Số phát sinh Có “26.045.550” Ghi Có “338402 – BHYT thu của NLĐ”, Số phát sinh Có “5.209.060” Khi thanh toán chi trả lương cho người lao động kế toán sẽ khấu trừ phần BHXH, BHYT phải thu trên.Cuối tháng số liệu tập hợp được trên sổ cái, các sổ chi tiết TK 622, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan phản ánh theo định khoản như sau :Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất xi măng: Nợ TK 622 : 587.390.037 Có TK 334: 520.980.085 Có TK 338: 66.409.952 (Chi tiết: Có TK 3382: 10.419.602 Có TK 3383: 49.403.250 Có TK 3384: 6.587.100) Sau khi nhập chứng từ xong, máy sẽ tự động vào các sổ: Sổ Nhậy ký chung, Sổ cái TK 622, Sổ chi tiết TK 622 (Sổ chi tiết TK 622 phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh theo từng phân xưởng, sổ cái tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho toàn công ty), Sổ cái TK 334, Sổ cái TK 338…. Số liệu giữa sổ cái và sổ chi tiết được dùng để đối chiếu với nhau. Sau đó toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển sang sổ cái TK 154 để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm sản xuất. Căn cứ vào các sổ chi tiết khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, Nhà quản trị có thể biết được chi phí nhân công trực tiếp chiếm bao nhiêu % trong từng phân xưởng đã hợp lý hay chưa hợp lý và khi quản lý tốt khoản mục này sẽ có tác dụng thúc đẩy người lao động tham gia sản xuất nâng cao chất lượng lao động và hạ giá thành sản phẩm. Từ đó, có biện pháp quản lý tốt khoản mục này để góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất. Như vậy, từ công tác hạch toán CPNCTT tại công ty cho thấy việc tổ chức hạch toán là tương đối khoa học và hợp lý, đảm bảo tính chặt chẽ trong việc quản lý và hạch toán đúng khoản mục CPNCTT. Do vậy, đã không ngừng thúc đẩy động viên người lao động nhiệt tình tham gia sản xuất hoàn thành công việc theo kế hoạch, đảm bảo chất lượng, nâng cao năng suất lao động góp phần làm cho công ty ngày càng giàu mạnh. * Hàng năm công ty lập kế hoạch cho CBCNV nghỉ phép đều trong các tháng do vậy nên Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép. 2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí có liên quan đến công tác phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội. Do công ty tổ chức sản xuất tại nhiều phân xưởng, nhiều bộ phận phục vụ cho sản xuất nên khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối trong giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dung sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chí phí vật liệu - Chi phí dụng cụ sản xuất - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác. 2.2.3.3.1. Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng của Công ty bao gồm: Chi phí về lương chính, lương phụ,các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng (Quản đốc, phó quản đốc, nhân viên hạch toán phân xưởng, thủ kho, bộ phận phục vụ (nấu ăn, môi trường...) và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Ngoài ra tiền vé tàu xe của cán bộ công nhân viên công ty đi phép cũng được hạch toán vào khoản mục chi phí này khi chi lương hàng tháng. Đối với tiền lương của bộ phận quản lý phân xưởng, công ty vẫn áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm. Căn cứ vào khối lượng sản xuất được trong tháng và căn cứ vào định mức đơn giá tiền lương mà phòng kinh tế đã xây dựng dựa trên kế hoạch giao khoán của Hội đồng quản trị, kế toán sẽ tính ra số lượng phải trả cho từng quản đốc phân xưởng bằng cách lấy khối lượng sản xuất của từng phân xưởng nhân với định mức đơn giá tiền lương. Ngoài ra trong khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng còn bao gồm cả phần vé tàu xe của nhân viên nghỉ phép được thanh toán theo chế độ (không quá 9% lương cơ bản). * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nhân viên phân xưởng công ty sử dụng TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng. - TK 627101: Xưởng nguyên liệu TK627102 : Xưởng lò nung TK627103 : Xưởng nghiền xi đóng bao TK627105 : Phục vụ sản xuất xi măng * Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Phiếu xác nhận công việc hoàn thành - Sổ lương của phân xưởng - Bảng phân bổ tiền lương - Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ * Trình tự hạch toán Việc tính lương cho nhân viên phân xưởng cũng tương tự như cho công nhân trực tiếp sản xuất. Kế toán tiền lương cũng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận công việc hoàn thành (đã có đầy đủ căn cứ về tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ) để tiến hành tính lương cho từng người thuộc bộ phận nhân viên phân xưởng trên sổ lương. Trong đó phản ánh tổng số tiền lương và thu nhập được nhận của từng người, các khoản khấu trừ vào lương và tổng thu nhập được lĩnh của từng người. Căn cứ vào tiền lương cơ bản và lương thực tế phải trả nhân viên phân xưởng, kế toán tính BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các TK tương ứng. Toàn bộ số liệu về trích và phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng đã được nhập vào máy cùng với khi nhập số liệu về chi phí nhân công trực tiếp. Khi chi lương cho các xưởng, đội sản xuất có phát sinh tiền vé tàu xe thanh toán cho cán bộ nhân viên xưởng, đội kế toán sẽ ghi sổ theo định khoản: Ghi Nợ TK 6271 – cho từng phân xưởng Ghi Có TK 1111 – Tiền Việt Nam. Sau khi nhập xong, máy tính sẽ tự động nhập các dữ liệu trên vào các sổ: Nhật ký chung. Sổ cái TK 6271, Sổ chi tiết TK 6271, Sổ cái TK 334… Cuối tháng tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng tập hợp được trên tài khoản 6271 phản ánh theo định khoản như sau: Nợ TK 6271 : 220.656.289 Có TK 334 : 181.703.075 Có TK 338 : 36.198.582 Có TK 1111: 2.754.632 Số liệu trên sổ cái TK 6271 sẽ là căn cứ để sau khi kế toán dùng bút toán kết chuyển máy sẽ tiếp tục vào sổ cái TK 154 “ Chi Phí sản xuất kinh doanh dở dang “ để tính giá thành sản phẩm. 2.2.3.3.2. Kế toán chi phí vật liệu cho sản xuất chung Chi phí vật liệu cho sản xuất chung bao gồm các khoản: Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất không phụ thuộc vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như dầu mỡ, phụ tùng,vòng bi … Tuy nhiên ở công ty việc tập hợp chi phí vật liệu cho sản xuất chung còn bao gồm cả chi phí về công cụ, dụng cụ. * Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí vật liệu cho sản xuất chung công ty sử dụng TK 6272 và cũng được mở thêm các tài khoản chi tiết: - TK 627201: Xưởng nguyên liệu - TK 627202: Xưởng lò nung - TK 627203: Xưởng nghiền xi đóng bao - TK 627205: Phục vụ sản xuất xi măng. * Chứng từ sử dụng - Hoá đơn mua hàng - Phiếu nhập kho - Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư - Phiếu xuất kho * Trình tự hạch toán Việc hạch toán khoản mục chi phí vật liệu cho sản xuất chung cũng tương tự như hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu cho sản xuất chung, bộ phận có nhu cầu sẽ viết giấy yêu cầu lĩnh vật tư, và phòng vật tư sẽ viết phiếu xuất kho (chỉ bao gồm chỉ tiêu số lượng). Hàng ngày kế toán vật tư xuống kho để lấy phiếu nhập, phiếu xuất vật tư đối chiếu với thẻ kho, ký xác nhận tồn. Sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ kế toán vật tư sẽ chuyển cho kế toán tổng hợp để nhập dữ liệu vào máy. Sau khi nhập xong máy tính sẽ tự động cập nhật các dữ liệu trên vào các sổ: Nhật ký chung, Sổ cái TK 627, Sổ cái TK 6272, Sổ chi tiết TK 6272…Các sổ chi tiết TK 6272 phản ánh chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất chung phát sinh cho từng phân xưởng. Sổ cái TK 6272 phản ánh chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung phát sinh trong toàn công ty. Cuối kỳ, số liệu trên sổ cái TK 6272 sẽ làm căn cứ để kế toán làm nhiệm vụ kết chuyển sang sổ cái TK 154 để tính gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docx14 115Khoa luan .docx