Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn: Lời mở đầu Phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần hành rất quan trọng của kế toán. Phần hành này liên quan đến hầu hết các phần hành còn lại. Bên cạnh đó nó còn đóng vai trò rất quan trọng đồng thời ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mặt khác, mục đích của bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận nghĩa là hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, các Doanh nghiệp đã và đang tìm mọi cách hữu hiệu để ngày càng làm giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ. Cũng như các Công ty khác, Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn đang chủ động tìm kiếm các giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm mang lại lợi nhuận lớn nhất cho Doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán nói chung, công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Do vậy, côn...

doc90 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần hành rất quan trọng của kế toán. Phần hành này liên quan đến hầu hết các phần hành còn lại. Bên cạnh đó nó còn đóng vai trò rất quan trọng đồng thời ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mặt khác, mục đích của bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận nghĩa là hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, các Doanh nghiệp đã và đang tìm mọi cách hữu hiệu để ngày càng làm giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ. Cũng như các Công ty khác, Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn đang chủ động tìm kiếm các giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm mang lại lợi nhuận lớn nhất cho Doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán nói chung, công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Do vậy, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đến nay đã và đang được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định cần được bổ sung, hoàn thiện. Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn, em được sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy cô giáo, các cô chú trong phòng Tài chính- Kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn”. Ngoài lời mở đầu, luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Chương 2: Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn. Chương 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn. cHương 1 Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.1. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có các đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Những đặc điểm này làm cho công tác hạch toán rất khác biệt với các ngành sản xuất kinh doanh khác. Sản phẩm xây lắp phải theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Nhà nước ban hành. Quá trình thi công xây lắp phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ (bán) theo giá dự toán- giá thanh toán với bên chủ đầu tư hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư ( giá thoả thuận này cũng phải xác định trên 1 dự toán công trình). - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe máy thi công, thiết bị vật tư, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết bị, vật tư, lao động cũng như hạch toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu ảnh hưởng tác động của môi trường, dễ tổn thất hư hỏng... - Sản phẩm xây lắp được sử dụng lâu dài ảnh hưởng môi trường sinh thái. Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình phải phù hợp dự toán thiết kế. 1.1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp có các đặc điểm sau: - Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. - Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục. - Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do Doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK 002 - “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.” - Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn... 1.1.3. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí sản xuất. *Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành xây lắp. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá, các chi phí này đều được biểu hiện bằng tiền.Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất ta cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn. Khái niệm chi phí gắn liền với một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. Chi tiêu là sự hao phí vật chất tại một thời điểm tiêu dùng. Ngược lại, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một kỳ kinh doanh. Như vậy, chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó chi tiêu là cơ sở của chi phí. *Phân loại chi phí sản xuất Trong chế độ kế toán Việt Nam, chi phí sản xuất được phân loại theo tiêu thức sau: Thứ nhất: Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí: Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính toàn bộ chi phí được chia ra làm 7 yếu tố: Yếu tố nguyên liệu,vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: bao gồm tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp. Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao tài sản cố định trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ. Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp theo lương. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào việc sản xuất kinh doanh. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí khác bằng tiền chưa được phản ảnh ở các yếu tố trên. Thứ hai: Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại: Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý. Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính. Chi phí khác: Gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách quan đưa tới. Thứ ba: Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu...tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí vật liệu, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công... Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (không kể chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Thứ tư: Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phân thành Biến phí: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không thay đổi, tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi và biến phí bằng không khi không có hoạt động. Định phí: Là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với mức độ hoạt động. Định phí một đơn vị sản phẩm không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí như chi phí về điện, nước... ở mức độ hoạt động căn bản. Thứ năm: Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua, còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. 1.1.4.Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. *Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng. *Phân loại giá thành sản phẩm trong công tác xây lắp. Thứ nhất: Phân loại căn cứ trên cơ sở số liệu và thời điểm để tính giá thành. - Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá trị dự toán được xây dựng trên cơ sở các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức Trong đó: Giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các Doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị. Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra. - Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một xí nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong xí nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định như sau: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán _ Mức hạ giá thành + Khoản bù chênh lệch vượt dự toán Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lượng bằng mức hạ giá thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán để trang trải các chi phí không tính đến trong dự toán. - Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà xí nghiệp nhận thầu. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như mất mát, bội chi vật tư... do những nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp. Giữa ba loại giá thành nói trên thường có quan hệ với nhau về lượng như sau: Giá thành dự toán >= giá thành kế hoạch >= giá thành thực tế Việc so sánh các loại giá thành này được dựa trên cùng một đối tượng tính giá thành. Thứ hai: Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ: Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.Giá thành tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng 1.1.5.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một kỳ(tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm không. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc xây lắp hoàn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được chuyển sang kỳ sau. Tuy nhiên giữa giá thành và chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện trên những mặt sau: - Chi phí sản xuất là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm lao vụ, công việc đã hoàn thành. Chi phí sản xuất trước hết thể hiện theo các yếu tố chi phí sau đó đến giai đoạn tính giá thành, chi phí sản xuất được thể hiện theo các khoản mục tính giá thành. - Mức tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh hưởng đến giá thành dẫn đến kết quả tài chính (lãi - lỗ) khi thi công công trình. - Tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa trên hạch toán chi phí sản xuất xây lắp. - Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện trên cơ sở quản lý tốt chi phí sản xuất. Chúng ta có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: D A Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ B Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm xây lắp dịch vụ) hoàn thành (được bàn giao, nhập kho...) C. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trong đó: AC = AB + BD - CD Tổng giá thành sản phẩm công trình hoàn thành = Chi phí sản xuất xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ Như vậy, chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm. Trong xây dựng cơ bản, muốn tính đúng giá thành xây lắp phải kết hợp chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh theo đối tượng chịu chi phí cụ thể. Tuy nhiên, hạch toán chi phí sản xuất chưa phải là mục tiêu tính giá thành, nó chỉ là cơ sở, phương tiện của giá thành. Hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh được một mặt của quan hệ này. Nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định được bàn giao, nghiệm thu, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau, nhưng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất cuối kỳ trước chuyển sang những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này. 1.2 Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp *Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào cácyếu tố như tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, căn cứ vào việc xác định đối tượng tính giá, yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý Doanh nghiệp. Như vậy,đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong từng Doanh nghiệp cụ thể có thể được xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất hay đơn vị nói chung, từng đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình. *Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do Doanh nghiệp sản xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của Doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà Doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất...để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong các Doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. 1.2.2.Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có những điểm khác nhau đó là: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các Sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng. Tuy nhiên giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất, chúng là những phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Số liệu về chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ là cơ sở và căn cứ để tính giá thành. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành biểu hiện theo một trong các trường hợp sau: -Tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tượng tính giá thành có liên quan. -Tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối tượng giá thành. -Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với nhau. 1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.2.3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt thép), nửa thành phẩm (panen, vật kết cấu,...), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động. Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ như: Phiếu xuất kho, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, Bảng phân bổ giàn giáo, cốt pha, kế toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Bên có:+Kết chuyển vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư, tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. -Trình tự hạch toán: +Khi xuất kho nguyên, vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp kế toán ghi: Nợ TK621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Có TK152: Nguyên vật liệu (chi tiết liên quan) +Trường hợp mua nguyên vật liệu không về nhập kho mà xuất dùng trực tiếp: Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK331,111,112: Vật liệu mua ngoài +Trường hợp chi phí là giàn giáo, cốt pha khi xuất kho đưa vào sử dụng cho hoạt động xây lắp kế toán ghi: Nợ TK142: Chi phí trả trước Có TK153: Công cụ, dụng cụ +Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giàn giáo, cốt pha cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi: Nợ TK621: Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu Có TK142: Chi phí trả trước Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu +Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí Chi phí nguyên vật liệu = Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ + Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp đưa vào sử dụng - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại chưa sử dụng - Trị giá phế liệu thu hồi Kế toán ghi: Nợ TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CóTK 621: Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp 1.2.3.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp được tính trong giá thành công tác xây lắp bao gồm: Tiền lương công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp đặt máy móc thiết bị và công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, bảo dưỡng bê tông, dọn dẹp vật liệu trên công trường, công nhân ghép cốp pha, lau máy trước khi lắp và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Toàn bộ chi phí trên đựơc hạch toán vào tài khoản 622"Chi phí nhân công trực tiếp". Kết cấu tài khoản này như sau: Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. - Trình tự hạch toán: + Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp CóTK 334: Phải trả công nhân viên + Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 141: Tạm ứng + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp. 1.2.3.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công gồm toàn bộ các chi phí về vật tư, lao động, khấu hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của xí nghiệp. Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để hạch toán và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công...) Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2: TK 6231: Chi phí nhân công TK 6232: Chi phívật liệu TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác - Trình tự hạch toán *Trường hợp nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng có phân cấp hạch toán và có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán như sau: +Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công Kế toán ghi: Nợ TK 621, 622, 627 Có TK 152, 331,334, 111, 112... + Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào tài khoản 154. Kế toán ghi: Nợ TK 154 (1543 chi tiết đội máy thi công) Có TK 621, 622, 627 Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng theo giá thành ca máy và khối lượng dịch vụ phục vụ cho từng đối tượng cụ thể. + Nếu các bộ phận trong Doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau. Kế toán ghi: Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng Có TK154(1543): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng. + Nếu các bộ phận trong Doanh nghiệp xác định kết quả riêng (Doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau). Nợ TK 632: Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ Có TK154(1543): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ. Đồng thời, kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy thi công cung cấp lẫn nhau: Nợ TK 623: Giá bán nội bộ Nợ TK 133 (1331) Thuế đầu vào được khấu trừ (nếu có:) Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Có TK 3331 (33311) Thuế đầu ra phải nộp (nếu có) + Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài: BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra ngoài Nợ TK 632: Giá vốn phục vụ bên ngoài Có TK 154 (1543): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng bên ngoài. BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài: Nợ TK 131, 111, 112: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp *Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy sẽ hạch toán như sau: + Căn cứ vào số tiền lương (lương chính, lương phụ... không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền công phải trả công nhân phục vụ và điều khiển máy thi công ghi: Nợ TK 623 (6231): Chi phí nhân công Có TK 334: Phải trả công nhân viên + Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi công ghi: Nợ TK 623 (6232): Chi phí vật liệu Nợ TK133 (nếu được khấu trừ thuế GTGT) Có TK 111, 112, 331, 152, 153... + Khấu hao xe máy thi công ở đội máy thi công, ghi: Nợ TK 623(6234): Chi phí khấu hao máy thi công Có TK 214: Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản + Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác liên quan (điện, nước, sửa chữa...), kế toán ghi: Nợ TK 623 (6237, 6238): Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331... + Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154 (1541): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công * Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng): Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 141 (1413): Tạm ứng 1.2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình, trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí về tiền công và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ cho quản lý các công trường... Để hạch toán chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán phải sử dụng tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”. Kết cấu như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ Bên có: +Kết chuyển vào tài khoản 154 +Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư Tài khoản 627 chia làm 6 tài khoản cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí khác bằng tiền - Phương pháp hạch toán: + Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên của đội. Nợ TK 627 (6271): Chi phí nhân viên phân xưởng, đội Có TK 334: Phải trả công nhân viên +Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, ghi: Nợ TK627 (6271): chi phí nhân viên phân xưởng, đội Có TK338 (3382, 3383, 3384) + Hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cho đội xây dựng, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6272, 6273): Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Có TK152, 153: Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ + Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng, ghi: Nợ TK 627 (6274): Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK214: Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản +Chi phí điện, nước, điện thoại thuộc đội xây dựng, ghi: Nợ TK627 (6278): Chi phí khác Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK111, 112, 335. Các khoản phải trả: bằng tiền, tiền ứng trước... Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuỳ theo từng Doanh nghiệp có thể phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình, HMCT = Chi phí sản xuất chung phải phân bổ Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, HMCT x Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, HMCT Kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627: Chi phí sản xuất chung 1.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm. 1.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn thành Doanh nghiệp xây dựng sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện trên tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Ngoài ra, toàn bộ giá thành của sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên tài khoản 632: Giá vốn hàng bán. Giá thành sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ được tính theo công thức: Giá thành xây lắp = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Sơ đồ 1.2. SƠ Đồ HạCH TOáN TổNG HợP CHI PHí sản xuất Và tính TK 911 giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Kết chuyển giá thành xác định KQKD Kết chuyển CP sản xuất chung TK 627 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 622 Kết chuyển chi phí NC trực tiếp TK 623 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Kết chuyển giá thành SP hoàn thành TK 621 TK 154 TK 632 1.2.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện thực hiện khoán sản phẩm xây lắp. Việc khoán sản phẩm xây lắp cho các đội thi công được tiến hành theo hai phương thức: Khoán gọn công trình, HMCT và khoán khoản mục chi phí. 1.2.4.2.1.Khoán gọn công trình, hạng mục công trình. Theo phương thức khoán này đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị công trình, HMCT cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán một số khoản quy định. Đơn vị giao khoán chỉ là người có tư cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất lượng công trình và thời gian thi công. Trường hợp thực hiện khoán gọn công trình, HMCT ( Đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán riêng). * Kế toán ở đơn vị nhận khoán: Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán sử dụng các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 632. Để phản ánh quan hệ với đơn vị giao khoán kế toán sử dụngTK 136, TK 336. Khi nhận tiền, vật tư do đơn vị giao khoán ứng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 336 : Phải trả nôi bộ. Khi mua vật tư về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153: Giá chưa thuế. Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT. Có TK 111, 112, 331. Khi xuất kho vật tư đưa vào sản xuất thi công, kế toán ghi: Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp. Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu. Nếu mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào sản xuất thi công, kế toán ghi: Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp. Nợ TK 1331: Thuế GTGT. Có TK 111, 112, 331... Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL, kế toán ghi: Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp. Khi tính lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 : Chi phí NC trực tiếp. Có TK334 : Phải trả CNV. Nếu đơn vị thuê lao động bên ngoài, kế toán ghi: Nợ TK622 : Chi phí NC trực tiếp. Có TK 111 : Tiền mặt. Cuối kỳ kết chuyển chi phí NC trực tiếp Kế toán ghi: Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 622 : Chi phí NC trực tiếp. Khi phát sinh chi phí thuộc chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 627 ( Chi tiết theo từng yếu tố ). Có TK 111, 112, 331… Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, HMCT, kế toán ghi: Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có tk 627 : Chi phí sản xuất chung. Đối với chi phí sử dụng máy thi công tuỳ thuộc hình thức tổ chức sử dụng máy thi công: Nếu tổ chức đội máy thi công riêng và tổ chức kế toán riêng thực hiện cung cấp dịch vụ cho nhau thì khi nhận dịch vụ máy thi công được cung cấp , kế toán ghi: Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 336 : Phải trả nội bộ. ` Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng khi phát sinh chi phí máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công. Có TK 111, 112, 334, 331… Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công. Khi công trình hòan thành bàn giao cho bên giao khoán: Nợ TK 336 : Phải trả nội bộ. Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 333 ( 33311 ) : Thuế GTGT đầu ra. Giá thành thực tế công trình bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. * Kế toán ở đơn vị giao khoán. Kế toán không cần sử dụng các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK154, TK632 mà sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp. Để phản ánh quan hệ với đơn vị nhận khoán kế toán sử dụng TK 136. Khi ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán, kế toán ghi: Nợ TK 136 : Phải thu nội bộ. Có TK : 111, 112, 152. Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý, kế toán ghi: Nợ TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có Tk 111, 112, 331… Khi nhận công trình, HMCT hoàn thành do bên nhận khoán bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nợ TK632 : Giá vốn hàng bán. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. CóTK 136 : Phải thu nội bộ. Khi thanh toán cho bên nhận khoán , kế toán ghi: Nợ TK 136 : Phải thu nội bộ. Có TK 111, 112… 1.2.4.2.2. Khoán khoản mục chi phí. Theo phương thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định ( thường là tiền công ) còn các khoản mục chi phí khác do đơn vị chi phí, hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình. Trường hợp khoán khoản mục chi phí ( đơn vị nhận khoán không đuợc phân cấp quản lý tài chính, không tổ chức kế toán riêng ). * Kế toán ở đơn vị giao khoán. Để phản ánh tình hình giao tạm ứng vật tư tiền vốn cho các đơn vị nhận khoán để thực hiện khối lượng giao khoán xây lắp kế toán sử dụng TK 141. Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán, kế toán ghi: Nợ TK 141 : Tạm ứng. Có TK 111, 112, 152 Khi nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 621, 623, 627. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 141 : Tạm ứng. Trường hợp tạm ứng thừa hoặc thiếu kế toán làm thủ tục thanh toán thêm hoặc thu hồi tạm ứng thừa. 1.2.4.3Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang trong kinh doanh xây lắp chính là các công trình, hạng mục công trình tới cuối kỳ hạch toán còn chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư. Xác định giá thành sản phẩm dở dang phải tiến hành kiểm kê thực tế và tiến hành phân bổ. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. Nếu quy định thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp tới cuối kỳ hạch toán vẫn chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế đã phát sinh trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn tất và còn dở dang theo tỷ lệ với giá dự toán của chúng.Tuy nhiên,nếu quy định cho sản phẩm xây dựng khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang được xác định bằng toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ hạch toán. Xác định giá trị thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ đựơc tính theo công thức sau: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ X Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo giá dự toán + Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 1.2.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp * Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Các Doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây lắp đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng (dự toán riêng). Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải xác định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành trong các Doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau: - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng (quý). * Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp 1: Tính giá thành trực tiếp: áp dụng phương pháp này giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trường hợp nếu quy định thanh toán sản phẩm, khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng (theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý) thì phải tính được giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán. Giá thành công tác xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Nếu đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thì trên cơ sở chi phí sản xuất phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp. Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng Chi phí sản xuất của đối tượng hạch toán chi phí (n) = Tổng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng hạch toán chi phí (n) x Hệ số phân bổ Phương pháp 2: Tính giá thành theo định mức: Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly định mức đã được kế toán phản ánh. Việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành theo trình tự sau: - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình. -Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức. - Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức. Giá thành thực tế của công trình, HMCT = Giá thành định mức của công trình, HMCT ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát ly định mức Phương pháp 3: Tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng trong các Doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng công việc xây lắp quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn đặt hàng, khi hoàn thành thì chi phí hạch toán được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.Trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất hạch toán là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. 1.2.6. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có nhiều hình thức sổ kế toán như: Nhật ký-Sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ và Nhật ký chung để hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào mô hình kinh doanh, tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý và kế toán mà có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ trên. + Nếu Doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ thì theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh vào sổ Chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian. Sau đó, lấy số liệu liên quan trên Chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi vào Sổ cái. + Các sổ sách kế toán sử dụng: Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc. Chứng từ này được lập từng kỳ cuối ngày 3, 4, 5, 10, 15 ngày cuối tháng. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 621, 622, 623, 627. Sơ đồ 1.4. Hình thức sổ “chứng từ- ghi sổ” Chứng từ gốc Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra chương 2 Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 2.1.1. Đặc điểm chung của Công ty Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đến nay đã và đang tạo ra một không khí cạnh tranh sôi nổi trong kinh doanh sản xuất và đời sống nhân dân được cải thiện. Nằm trong quỹ đạo hoạt động của nền kinh tế thị trường, Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn ra đời hoà mình vào dòng chảy chung góp phần cùng xã hội đáp ứng những yêu cầu và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn tiền thân là xí nghiệp khảo sát thiết kế (theo quy chế thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 338/NĐ - HĐBT ngày 20 /11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng). Sau này do tính chất nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Công ty ngày 24/3/1993 theo quyết định số 188/NN - TCCB/QĐ thành lập Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn. Tên giao dich quốc tế: Contruction and Rural Development Company. Công ty có trụ sở chính tại: 68 Đường Trường Chinh, Quận Đống Đa -TP Hà Nội Số đăng ký kinh doanh: 108352 ngày 24/8/1993 do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp và bổ sung ngành nghề kinh doanh ngày 28/6/1996 Ngoài ra, Công ty còn có chi nhánh văn phòng dại diện tại TP Vinh - tỉnh Nghệ An Tài khoản: 43101000068 - Ngân hàng nông nghiệp TP Hà Nội E - mail: tamxdptnt com@hn.vnn.vn Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn là một Doanh nghiệp đã được Nhà nước xếp Doanh nghiệp hạng I theo Quyết định số 2292/NN - TCCB/QĐ ngày 23/12/1996. Công ty hoạt động trên phạm vi cả nước (theo chứng chỉ hành nghề xây dựng số 220 BXD/CSXD của Bộ xây dựng ngày 29/5/1997). Công ty có chức năng nhiệm vụ sau: *Lĩnh vực xây lắp: - Xây dựng dân dụng và công nghiệp - Xây dựng công trình giao thông - Xây dựng công trình thuỷ lợi - Xây dựng công trình khai hoang và xây dựng đồng ruộng - Kinh doanh bất động sản - Xây dựng đường dây tải điện và trạm biến áp < 35 KV - Khoan giếng phục vụ đời sống và sản xuất *Lĩnh vực tư vấn và thiết kế - Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, lâm nghiệp, cải tạo đồng ruộng, kỹ thuật hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đường dây và trạm biến áp < 35 KV - Khảo sát địa hình, địa chất , thuỷ văn, địa chất công trình, môi trường sinh thái. - Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và lập dự toán các công trình - Tư vấn đấu thầu, chọn thầu, các hợp đồng xây lắp và mua sắm thiết bị - Thẩm định các dự án đầu tư, thẩm định thiết kế và dự toán công trình - Quản lý dự án đầu tư xây dựng - Thí nghiệm và xây dựng thực nghiệm các công việc thuộc đề tài nghiên cứu về chất lượng vật liệu, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật công trình. 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty *Thuận lợi: Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn là Công ty có quy mô vừa nhưng địa bàn hoạt động rộng, phân tán trên nhiều vùng đất nước. Xuất phát từ địa bàn là một TP công nghiệp - TP Hà Nội, Công ty nhanh nhạy ứng dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất xây dựng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện kiểu mẫu tiết kiệm thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng mọi lúc, mọi nơi. Công ty có đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý điều hành công việc tốt ngoài ra còn có lực lượng cán bộ kiến trúc sư, kỹ sư các ngành, đội ngũ công nhân kỹ thuật có năng lực, nhiều kinh nghiệm. Công ty có đủ trang thiết bị văn phòng như máy tính, máy in..Ngoài hệ thống trang thiết bị và máy thi công chuyên dụng còn có trạm trộn bê tông tưới với đầy đủ dàn xe vận chuyển và xe bơm bê tông, trạm thiết bị xử lý nền móng và hệ thống giàn giáo thép, cốp pha định hình tại Pháp Vân Hà Nội Công ty là Doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tài khoản, con dấu và tư cách pháp nhân riêng, tự tìm kiếm việc làm, tự vay vốn , tự trang trải các khoản thuế, lãi vay và các chi phí khác theo pháp luật hiện hành vì vậy Công ty có thể dự thầu thi công các công trình trên phạm vi cả nước Là đơn vị có khả năng về vốn, tổng số vốn tính đến ngày 31/12/2002 là: 5.478.150.000 đồng Trong đó : + Vốn cố định: 4.055.000.000 đồng + Vốn lưu động: 1.423.150.000 đồng * Khó khăn: Công ty hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều cạnh tranh gay gắt bởi vì có nhiều đơn vị sản xuất cùng loại sản phẩm. Vì vậy để tồn tại và phát triển đứng vững trên thị trường, đòi hỏi sản phẩm làm ra của Công ty phải đảm bảo được chất lượng, mẫu mã đẹp, giá thành hạ và phải liên tục đổi mới trang thiết bị máy móc. Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh của Công ty là thi công công trình, khi công trình hoàn thành xong thì mới bàn giao công trình và lúc này Công ty mới nhận được giá quyết toán công trình nên Công ty phải lập kế hoạch dài hạn đồng thời trong quá trình thi công lương cán bộ công nhân viên phải trả theo tháng. Hạch toán công trình theo giá quyết toán và phân ra làm các đội và kế toán các đội phải tập hợp hoá đơn gửi lên Công ty cho nên về khâu này có thể Công ty sẽ không kiểm soát một cách thường xuyên liên tục. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty * Đặc điểm của sản phẩm và công nghệ sản xuất của sản phẩm Sản phẩm của Công ty là các Công ty là các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, đường dây tải điện,.. bởi vậy công tác xây dựng cơ bản do đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có đặc điểm như sau: Do tính chất hàng hoá của sản phẩm không rõ cho nên sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Sản phẩm của công trình xây dựng được cố định tại một địa điểm cho nên các đội tiến hành thi công trình phải di chuển theo địa điểm đặt sản phẩm Giá trị sản phẩm lớn, thời gian sử dụng lâu dài và có nhu cầu sửa chữa thường xuyên, phí đầu tư cho công trình kéo dài trong nhiều kỳ. *Quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty Hiện nay, Công ty đã có chiến lược mở rộng thị trường trên phạm vi toàn quốc. Chính vì vậy Công ty tìm mọi cách tạo ra nhiều vệ tinh, chi nhánh ở các vùng khác nhau, các tỉnh khác nhau để tiện cho việc chỉ đạo điều hành thi công công trình đồng thời đi tìm kiếm khách hàng. Ta có thể hình dung quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty như sau: Sơ đồ 2.1 quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty Mở rộng thị trường (tìm kiếm khách hàng) Lập hồ sơ dự thầu Nhận thầu Thi công công trình Kiểm tra bàn giao công trình Không trúng thầu Trúng thầu Trúng thầu Trong giai đoạn mở rộng thị trường, Công ty phải nắm bắt thông tin kịp thời để tham gia đấu thầu các công trình. Lập hồ sơ dự thầu do phòng kinh tế kỹ thuật thực hiện dưới sự chỉ đạo củaBan Giám Đốc gồm có: - Hồ sơ giới thiệu năng lực của Công ty -Biện pháp tổ chức thi công - Đưa ra tiến độ thi công Sau khi lập hồ sơ dự thầu ban đại diện của Công ty tiến hành đấu thầu. Nếu không trúng thầu thì quay lại giai đoạn tìm kiếm khách hàng. Nếu trúng thầu thì tiến hành tổ chức thi công công trình Giai đoạn thi công công trình, đội sẽ dựa vào hồ sơ dự thầu và yêu cầu của chủ đầu tư. Ban đại diện của hai bên sẽ ký hợp đồng để tiến hành thi công, sau khi bên chủ đầu tư tiếp nhận hồ sơ nghiên cứu bản vẽ thiết kế, đề xuất ý kiến đồng thời tiến hành kiểm tra giám sát công trình. Công trình sau khi hoàn thành, chủ đầu tư sẽ nghiệm thu công trình từ bên thi công. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty *Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty phân thành 41 đội xây dựng và 1 Trung tâm Tư vấn Đầu tư và Xây dựng. Các đội này tự cân đối, hạch toán kinh doanh, lời đội hưởng lỗ đội chịu. Việc tổ chức lực lượng như vậy giúp cho Công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình có hiệu quả. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là xây lắp có bao thầu và tổ chức sản xuất với phương thức nhận thầu. Khi Công ty trúng thầu một công trình thì các đội được Công ty cho quản lý và sử dụng một phần tài sản, máy móc thiết bị. Công ty giao cho đội chi phí thực hiện để thi công công trình theo một tỷ lệ nhất định tuỳ theo từng loại công trình, cụ thể như sau: - Đối với xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, Công ty giao cho đội sản xuất hoặc ban quản lý công trình chi phí 88,5 % quyết toán công trình. - Đối với xây dựng các công trình khác, công trình giao cho các đội sản xuất hoặc ban quản lý công trình chi phí 89,5 % giá trị quyết toán công trình. Về vốn, đội phải lập khế ước vay Công ty hoặc nhờ Công ty vay Ngân hàng hoặc đội tự huy động vốn và tự bảo lãnh hợp đồng. Mỗi đội có một kế toán riêng nhưng chỉ làm công việc thu thập xử lý chứng từ ban đầu sau đó gửi về phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán Công ty có trách nhiệm tổng hợp lại rồi vào sổ sách kế toán liên quan và lập báo cáo chung cho toàn Công ty. * Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn là một đơn vị xây lắp nên việc tổ chức quản lý của Công ty chịu sự ảnh hưởng của ngành xây lắp.Vì vậy, Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2. : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ban giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính TTTV đầu tư và xây dựng Ban quản lý xây dựng Kế toán đội xây dựng số 1… Kế toán đội xây dựng Số 41 Kế toán TTTV đầu tư và XD Phòng kế hoạch dự thầu Đội xây dựng số 1 … Đội xây dựng số 41 Trong đó : Quan hệ chỉ đạo 2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban * Giám Đốc Công ty : Giám Đốc Công ty do Hội đồng quản trị của Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước toàn Công ty, thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. *Phó Giám đốc Công ty : Phó Giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty đồng thời chịu trách nhiệm về pháp luật và nhiệm vụ được Giám đốc phân công và uỷ quyền. *Phòng Tài chính Kế toán Là phòng nghiệp vụ quản lý tài chính kế toán của Công ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Thu thập tài liệu, phân tích và cung cấp đầy đủ thông tịn kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo và quản lý kinh tế của Công ty. - Kiểm tra việc báo cáo hạch toán thu chi của các đơn vị theo mẫu biểu Công ty hướng dẫn các chứng từ vật tư và chứng từ chi khác. Nếu phát hiện sai sót hoặc chưa hợp lý yêu cầu Công ty sửa ngay để đảm bảo tính chính xác số liệu. - Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty trên cơ sở các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính và chế độ chính sách của Nhà nước. * Phòng tổ chức hành chính (TCHC) Với nhiệm vụ là phòng tổ chức nhân sự, phòng TCHC có thể bố trí điều động nhân lực kịp thời, đầy đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn có các chức năng nhiệm vụ sau: - Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong Công ty thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.. - Chịu trách nhiệm tổng hợp theo kịp biểu mẫu và báo cáo định kỳ theo quy định thông qua lãnh đạo Công ty và trình lên Tổng Công ty. -Giúp lãnh đạo Công ty thực hiện chức năng thanh tra: thanh tra định kỳ hàng năm, đột xuất giúp Giám đốc giải quyết kịp thời đúng pháp luật các sự việc phát sinh trong Công ty. - Quản lý theo dõi, kiểm tra các phòng ban đội chi nhánh trong công tác quản lý nhân sự, tiền lương đồng thời quản lý và lưu trữ tài liệu cùng công văn, chỉ thị của cấp trên. *Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng(TTTV&XD) Là đơn vị trực thuộc Công ty có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin, khai thác thị trường, tổ chức khảo sát thiết kế, lập báo cáo đầu tư,tư vấn trong các tổ chức đấu thầu, giám sát thi công cho các chủ đầu tư và tổ chức đấu thầu, giám sát thi công cho các chủ đầu tư và tổ chức khác theo hợp đồng tư vấn. *Ban quản lý xây dựng : Ban quản lý xây dựng bao gồm các đội xây dựng bao gồm các nhiệm vụ sau: - Tổ chức và quản lý thi công theo yêu cầu, nhiệm vụ của Giám đốc giao cho. - Tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh toán hợp đồng khoán của đội. - Các đội là nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu, do đó có các chứng từ ban đầu như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho.. - Các đội sau khi thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của mình thì đều có những thông tin phản hồi lên Ban Giám giám đốc. Từ đó giúp cho Ban giám đốc đề ra chính sách, kế hoạch phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời thực hiện chế độ một thủ trưởng. *Phòng Kế hoạch dự thầu: Với chức năng tham mưu cho ban Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực: kế hoạch sản xuất kinh doanh, kinh tế, quản lý khoa học kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến và sản xuất kinh doanh của Công ty… Ngoài ra, trưởng phòng còn phải thường xuyên cử cán bộ đikiểm tra ,giám sát theo dõi chặt chẽ tình hình thi công các công trình đã trúng thầu,đến từng công trình để giảng bài về chế độ an toàn lao động cho các chỉ huy trưởng công trường xây dựng công trình đó. 2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc hạch toán phụ thuộc, dưới các đơn vị phụ thuộc có các kế toán đội. Tuy nhiên, kế toán đội chỉ làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra chứng từ sau đó gửi về phòng kế toán Công ty . Phòng kế toán của Công ty có 5 người gồm: 1 kế toán trưởng, 1kế toán tổng hợp, 1 kế toán ngân hàng và tài sản cố điịnh, 1 kế toán thanh toán tiền mặt, tiền lương, 1 thủ quỹđược tổ chức theo mô hình sau: sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng & TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt, tiền lương và BHXH Kế toán quỹ Kế toán đội xây dựng số 1… Kế toán đội xây dựng Số 41 Kế toán TTTV đầu tư và XD Trong đó : Quan hệ chỉ đạo Ngoài chức năng quản lý tài chính phòng kế toán còn có chức năng làm công tác kế toán. Nhiệm vụ chính của công tác kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính. Phòng kế toán gồm các thành viên: *Kế toán trưởng - Chức năng: Kế toán trưởng có chức năng giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác tài chính, công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế, hạch toán kế toán theo cơ chế hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty . Phân tích hoạt động kinh doanh trong toàn Công ty nhằm đánh giá đúng đắn kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Phát hiện lãng phí, thiệt hại xảy ra để có biện pháp kịp thời khắc phục. Thông qua công tác tài chính kế toán để nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, xây dựng phương án sản phẩm, cải tiến quản lý kinh doanh nhằm khai thác khả năng hiện có , phát huy tự chủ nguồn vốn của các chi nhánh và các đội sản xuất trong Công ty. - Nhiệm vụ: Kế toán trưởng sẽ trực tiếp phân công công việc cho từng nhân viên trong phòng đồng thời tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nghiệm thu khối lượng công trình đã hoàn thành cho các đội, đơn vị trực thuộc cũng như các phòng chức năng xây dựng có chế độ quản lý, kế hoạch mua sắm trang thiết bị mới. Tính toán trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản nộp Ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả. Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ. Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các tài khoản như: mất mát, hao hụt... đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết xử lý. Lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê, quết toán của Công ty theo chế độ của Tổng Công ty. Tổ chức kiểm tra kế toán thống kê đối với các đội, đơn vị trong Công ty đồng thời tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các cá nhân và bộ phận phòng, đội có liên quan. Mở sổ kế toán để theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn của Công ty. Quản lý và sử dụng theo đúng quy định của chế độ hạch toán kế toán thống kê hiện hành. Phản ánh kịp thời tình hình sử dụng, biến động tiền vốn của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong phạm vi toàn Công ty. Chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng đồng thời là chức năng nhiệm vụ của phòng. Kế toán trưởng căn cứ vào thực tế tổ chức sản xuất của Công ty để phân công nhân trong cho phù hợp. * Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ sau: Vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái toàn bộ các tài khoản phát sinh hàng tháng. Kiểm tra định khoản trên bảng kê toàn bộ các chứng từ phát sinh của khối cơ quan Công ty. Tổng hợp Bảng cân đối phát sinh của các đội xây lắp các đơn vị trực thuộc để lập Bảng cân đối phát sinh của toàn Công ty. Kế toán tổng hợp có quyền được duyệt Báo cáo sản phẩm dở dang, Báo cáo lương, Báo cáo nhập, xuất tồn vật liệu, Báo cáo sử dụng xe máy thi công,... Xác định kết quả kinh doanh của khối cơ quan Công ty, hạch toán thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp, kết chuyển và xác định kết quả hoạt động tài chính và hoạt động bất thường của Công ty. Nhận số liệu từ kế toán tiền lương, đồng thời sau khi đã tập hợp chi phí vật liệu, máy thi công, chi phí khác,... thì bộ phận này tiến hành kết chuyển toàn bộ các chi phí trên vào tài khoản 154 - sản phẩm dở dang. Khi công trình hoàn thành thì kết chuyển vào tài khoản 632 - giá vốn xây lắp. Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển giá vốn xây lắp sang tài khoản 911 - xác định kết quả kinh doanh và xác định doanh thu xây lắp thuần. * Kế toán ngân hàng và tài sản cố định: Kế toán ngân hàng và tài sản cố định có nhiệm vụ: Theo dõi các khoản tiền chuyển khoản, tiền séc, tiền vay ngân hàng và tiền gửi ngân hàng. Kế toán ngân hàng kiêm kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định (TSCĐ), lập thẻ cho từng TSCĐ, theo dõi nguồn vốn sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quý của khối cơ quan Công ty. Vào sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ đồng thời lập báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ, vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu hao. Vào sổ tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ đồng thời lên bảng kê hạch toán cũng như thẻ chi tiết theo dõi nhập xuất tồn vật tư. Lập bảng quyết toán hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị. * Kế toán tiền mặt, tiền lương và bảo hiểm xã hội: Cán bộ kế toán này chịu trách nhiệm viết Phiếu thu, Phiếu chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ để thủ quỹ căn cứ thu và xuất tiền chi dùng tại Công ty sau đó tập hợp vào sổ quỹ hàng tháng đối chiếu với thủ quỹ Công ty. Đồng thời cán bộ kế toán này kiêm luôn kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tính lương cho CBCNV theo chế độ quy định. Kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, hàng quý kế toán tiến hành trích bảo hiểm xã hội theo dõi các tài khoản sau: TK 334, 3382, 3383, 3384, 111,... * Kế toán quỹ: Kế toán quỹ có nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty đồng thời tập hợp chứng từ để nhập hoặc xuất quỹ. Sau đó kế toán quỹ tiến hành theo dõi chi phí cho các đội, lập báo cáo chi tiết công nợ giữa Công ty với các đơn vị hàng tháng, quý... Kiểm tra đối chiếu các chứng từ thu chi, các chứng từ ngân hàng. Quản lý quỹ, lập báo cáo quỹ. * Kế toán đội và kế toán trung tâm tư vấn: - Chức năng: Đôi xây dựng là một đợn vị sản xuất trực tiép trực thuộc Công ty cho nên các đội có thể hạch toán chứng từ để nộp lại kế toán tổng hợp. - Nhiệm vụ: Kế toán đội và kế toán trung tâm tư vấn không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên kế toán. Các nhân viên này làm nhiệm vụ thu thập chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất ( nguyên vật liệu, lao động, các chi phí khác). Định kỳ hàng tháng, hàng quý các nhân viên kế toán phải gửi về Công ty để đối chiếu so sánh với nhân viên kế toán của phòng kế toán. 2.1.7. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty: Để đảm bảo đúng pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành và tuân thủ nguyên lý kế toán mới của Bộ Tài Chính quy định, đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ Tổng Công ty giúp cho việc lập báo cáo dễ dàng. Tổng Công ty sẽ quy định tính thống nhất cho tất cả các đơn vị trực thuộc. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tuân thủ theo nguyên tắc được quy định trong quyết định 1141/TC - QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quy định 1864/1998/QĐ - BTC. Về hình thức sổ kế toán áp dụng: Thống nhất áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ: Hình thức “Chứng từ ghi sổ”: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán không phải là chứng từ gốc mà là “Chứng từ ghi sổ” được lập trên cơ sở chứng từ gốc. Việc ghi tổng hợp kế toán sẽ tách ra làm hai quá trình: Ghi theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ gốc: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty đều có chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty đều tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các chứng từ đặc thù như hợp đồng làm khoán. Sơ đồ 2.4 : tổ chức hệ thống sổ kế toán của Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 621, 622, 627 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu 2.2 Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Là một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh xây lắp cho nên đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình.Bởi vậy trước khi thi công Công ty cần phải lập dự toán, thiết kế để cấp trên xét duyệt và các bên làm cơ sở để xây dựng hợp đồng kinh tế. Các dự toán xây dựng công trình cơ bản được lập theo hạng mục công trình và phân tích theo khoản mục chi phí sau: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục chi phí sản xuất chung 2.2.2 Đặc điểm và phương pháp hạch toán 2.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Đặc điểm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm: giá thực tế của vật liệu chính (đá, nhựa, xi măng, thép,...), vật liệu phụ (cốp pha, giàn giáo...), các cấu kiện rời lẻ, nhiên liệu, các vật liệu luân chuyển cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình, trong đó không kể vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy thi công. Vật liệu đóng vai trò quan trọng trong yếu tố chi phí đầu vào để xây dựng lên một công trình. Đối với Công ty nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và có tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí của Công ty. Việc hạch toán khoản mục chi phí này được Công ty hết sức chú trọng vì sử dụng nguyên vật liệu hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu thực tế có chính xác hay không có ảnh hưởng đến quy mô của giá thành. Công ty áp dụng phương thức khoán gọn khoản mục chi phí xuống các đội vì thế đối với vật tư xuất dùng cho thi công, Công ty giao khoán cho các đội nên công việc tìm kiếm, mua bán nguyên vật liệu sử dụng cho công trình là do đội thi công tự đảm nhiệm, Công ty chỉ ứng trước tiền cho các đội khi có nhu cầu. Khi mua nguyên vật liệu nhập kho, kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng để lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được viết thành 2 liên đặt giấy than viết một lần. Liên 1 được lưu cùng Hoá đơn GTGT và Hoá đơn bán hàng. Liên 2 được lưu cùng với Bảng kê tài khoản 621 để gửi lên phòng kế toán Công ty. Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng cho công trình kế toán đội tiến hành lập phiếu xuất kho. Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh ( vì khi có nhu cầu sử dụng các đội mới tiến hành mua, nhập kho nguyên vật liệu nên lượng tồn kho là không lớn). Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: Liên 1 lưu cùng Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, liên 2 lưu cùng với Bảng kê phát sinh bên nợ tài khoản 621 do đội lập gửi lên phòng kế toán Công ty. * Phương pháp hạch toán : Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Tài khoản sử dụng: TK 621, TK133,TK1413, TK 152, TK 154. Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết tài khoản 621, Bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ TK 621, Bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 1413, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 621. Cuối tháng, kế toán đội dựa vào Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, lập Bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ TK 621 gửi lên phòng kế toán Công ty. Tại phòng kế toán Công ty kế toán lập Chứng từ ghi sổ, vào Sổ cái TK 621,Sổ chi tiết TK621. Ví dụ: Trong tháng 10 đội xâydựng số 8 thi công công trình Thuỷ Phù - Phú Sơn - TT Huế. Khi cán bộ vật tư mang Hoá đơn GTGT và Phiếu nhập kho về kế toán đội. Mẫu số 2.1: Hoá đơn (GTGT) Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Đơn vị bán hàng :Công ty Phú Quang Địa chỉ: 56 - Trần Phú Số tài khoản: 431101000023 Điện thoại: MS:0100958133 1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đức Toàn Đơn vị: Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn Địa chỉ: Công trình Thuỷ Phù- Phú Sơn- TT Huế Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền. MS:01 00103783 1 Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép liên doanh f6 Kg 2567 4100 10524700 2 Thép liên doanh f20 Kg 9630 3880 37364400 Cộng tiền hàng: 47885220 Thuế xuất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 2394261 Tổng cộng tiền thanh toán: 50279481 Số tiền viết bằng chữ:.Năm mươi triệu hai trăm bảy chín ngàn bốn trăm tám mốt đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu số 2.2 Phiếu nhập kho Đơn vị: Mẫu số: 02-vt Địa chỉ: ban hành theo QĐ: 1141-TC/QĐ/ CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài Chính Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Số: 6 Nợ : 152 Có : 1413 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Đức Toàn Theo.............................Số ................ ngày .......... tháng......năm.....của ........... Nhập tại kho: Công trường STT Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Thép liên doanh f 6 kg 2.567 2.567 4.100 10.524.700 2 Thép liên doanh f20 kg 9.630 9.630 3.880 37.364.400 Cộng 47.885.220 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi bảy triệu tám trăm tám mươi lăm ngàn hai trăm hai mươi đồng). Nhập, ngày 5 tháng 10 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên)  Mẫu số 2.3 Phiếu xuất kho Đơn vị: Mẫu số: 02-vt Địa chỉ: Ban hành theo QĐ: 1141-TC/QĐ/ CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài Chính Số: 15 Nợ : 621 Có : 152 Họ tên người nhận hàng: Lê Ngọc Tỵ Lý do xuất kho: Thi công công trình Xuất tại kho: Công trường STT Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Thép liên doanh f 6 kg 2.567 2.567 4.100 10.524.700 2 Thép liên doanh f20 kg 9.630 9.630 3.880 37.364.400 Cộng 47.885.220 Xuất, ngày 6 tháng 10 năm 2002 Sau khi kế toán nhận được Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: 47.885.220 Nợ TK 133: 2.394.261 Có TK 1413: 50.279.481 Kế toán nhận được Phiếu xuất kho sẽ định khoản: Nợ TK 621: 47.885.220 Có TK 152: 47.885.220 Dựa vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho....kế toán lập bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 1413 nộp lên phòng kế toán Công ty để phản ánh tình hình chi phí các đội. Mẫu số 2.4 Bảng kê chứng từ phát sinh bên có tài khoản 1413 (Công trình Thuỷ phù - Phú sơn - TTHuế) Chứng từ Nội dung Tổng số tiền Các TK ghi nợ SH NT 133 152 1 2/10 Trả tiền mua vật liệu thi công 3.055.500 145.500 2.190.000 2 4/10 Trả tiền mua vật liệu thi công 57.971.390 2.760.542 55.210.848 … … Cộng 1.421.976.628 98.445.650 1.323.530.978 Số liệu trên Bảng kê sẽ được kế toán tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ Mẫu số 2.5 chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 số 10 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Hoàn chi phí công trình đường Thuỷ phù-Phú Sơn- TT Huế Tiền ứng 14131 1.421.976.628 Nguyên vật liệu 152 1.323.530.978 Thuế GTGT được khấu trừ 133 98.445.650 Cộng 1.421.976.628 1.421.976.628 Kế toán đội dựa vào Phiếu xuất kho sẽ viết Bảng kê phát sinh bên nợ TK 621 Mẫu số 2.6 bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ tài khoản 621 Công trình: Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Quý IV/2002 Chứng từ Nội dung Tổng số tiền TK ghi có SH NT 152 1 2/10 Trả tiền mua vật liệu thi công 2.910.000 2.910.000 2 4/10 Trả tiền mua vật liệu thi công 55.210.848 55.210.848 ... ... ... ... ... Cộng 1.323.530.978 1.323.530.978 Số liệu từ Bảng kê trên kế toán sẽ lập Chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Mẫu số 2.7 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 số 11 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Xuất kho vật tư CT Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Nguyên vật liệu 152 1.323.530.978 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 1.323.530.978 Cộng 1.323.530.978 1.323.530.978 Kế toán sau khi lập Chứng từ ghi sổ sẽ vào Sổ cái tài khoản 621. Mẫu Sổ cái như sau: Mẫu số 2.8 Sổ Cái bên nợ TK 621 Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ Trích yếu Số tiền nợ 621 Các TK ghi có Năm Số 152 .. 2002 11 Xuất kho vật tư công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 1.323.530.978 1.323.530.978 Cộng 1.323.530.978 1.323.530.978 Sau đó, kế toán đội sẽ vào Sổ chi tiết TK 621và vào Sổ cái bên có TK621. Mẫu số 2.9 Sổ chi tiết tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 31/12 Hoàn chi phí công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 152 1.323.530.978 10 31/12 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 1.323.530.978 Cộng 1.323.530.978 1.323.530.978 Mẫu số 2.10 Sổ Cái bên có TK 621 Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ Trích yếu Số tiền có 621 Các TK ghi nợ Năm Số 154 .. 2002 10 Kết chuyển chi phí NVL 1.323.530.978 1.323.530.978 Cộng 1.323.530.978 1.323.530.978 2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. * Đặc điểm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền công, tiền lương được trả theo số ngày của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình. Số ngày công bao gồm cả của lao động chính và lao động phụ, công tác chuẩn bị, kết thúc, thu dọn công trường thi công. Trong đó có tiền lương cơ bản, chi phí phụ cấp lương và các khoản tiền công trả cho người lao động thuê ngoài. Tuy nhiên, đối với công nhân sản xuất dưới các đội kể cả nhân viên quản lý đội. Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán, lương cấp bậc chỉ là căn cứ để tính BHXH. Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm: tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp các công trình không bao gồm các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ. * Phương pháp hạch toán: Chứng từ sử dụng: Hợp đồng làm khoán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương. Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 622, TK 14133, TK 154 Sổ sách kế toán: Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 622, Sổ chi tiết TK 622. Cuối tháng, nhân viên kế toán đội tập hợp Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, vào Bảng kê TK 622 nộp lên phòng kế toán Công ty. Sau đó kế toán lập Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 622, Sổ chi tiết TK 622. Hiện nay, Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn áp dụng hình thức trả lương cơ bản: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trong các Hợp đồng làm khoán. - Đối với công nhân viên thuộc Công ty khi có thông báo nhận lương kế toán đội sẽ lên Công ty lấy lương về cho công nhân. Sau khi phát lương xong chứng từ sẽ được lưu lại tại phòng kế toán Công ty. - Đối với công nhân thuê ngoài: căn cứ vào Hợp đồng làm khoán nhân công để thanh toán tiền công. Tổng số lương phải trả cho nhân công thuê ngoài được hạch toán vào TK 334. Sau khi thoả thuận về đơn giá, đội trưởng đội sản xuất sẽ ký hợp đồng thuê ngoài với tổ trưởng tổ lao động thuê ngoài đó. Khi khối lương thuê ngoài được hoàn thành, đội trưởng đội sản xuất sẽ đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng và đơn giá mà hai bên đã thoả thuận trên hợp đồng thuê khoán ngoài rồi ký vào đó. Hợp đồng kết thúc, kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài. Ví dụ: Ngày 1 tháng 10 năm 2002 Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn làm Bảng hợp đồng làm khoán cho đội xây dựng số 8 về công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế. Mẫu số 2.11 Hợp đồng làm khoán Tên công trình: Đường Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Tên đội trưởng: Nguyễn Mạnh Hùng Tên tổ trưởng: Lê Văn Hải Tên kế toán đội: Bùi Hoài Bắc Tên tổ sản xuất: Tổ tổng hợp STT Nội dung công việc ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đào đất m2 1.500 45.000 67.500.000 2 Vận chuyển m2 300 30.000 9.000.000 Cộng 76.500.000 Yêu cầu: Thi công phải đảm bảo dúng tiến độ kỹ thuật Đại diện tổ Kế toán đội Đại diện Công ty Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Kế toán đội tiến hành lập Bảng chấm công cho công nhân của đội. Mẫu số 2.12 Bảng chấm công tháng 12/2002 Công trình: Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Đội xâydựng số 8-Nguyễn Lương Bằng STT Họ tên Ngày làm việc trong tháng Quy công 1 2 .. 31 Công thời gian Công hưởng lương 1 Nguyễn Mạnh Hùng x x x 29 2 Trần Anh Minh x x x x 30 .. .. .. .. .. .. .. .. Cộng 580 Hạch toán tiền lương theo sản phẩm được tính như sau: Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán x Số sản phẩm Dựa vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và bảng tiền lương nhân công thuê ngoài như sau: Mẫu số 2.13 Công ty XD & PTNT Đội xâydựng số 8. Bộ phận: Tổ tổng hợp bảng thanh toán tiền lương Tháng 10/2002 STT Họ tên Lương sản phẩm … Tổng cộng Khấu trừ Còn được nhận Số sản phẩm Số tiền Tiền ăn BHXH, BHYT Số tiền Ký nhận 1 Nguyễn Mạnh Hùng 29 725.000 725.000 130.000 166.750 428..250 2 Trần Anh Minh 30 750.000 750.000 130.000 172.500 447.500 Tổng cộng 50 1.475.000 1.475.000 260.000 339.250 875.750 Tổng tiền lĩnh(viết bằng chữ): Tám trăm chín mươi tư ngàn hai trăm đồng. Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu số 2.14 bảng thanh toán lương nhân công thuê ngoài Tháng 10/2002 STT Họ tên Lương sản phẩm Tổng số ghi chú Số SP Số tiền 1 Trần Minh Tuấn 30 600.000 600.000 2 Bùi Văn Thanh 28 560.000 560.000 .. .. .. .. .. Tổng cộng 510 10.200.000 10.200.000 Sau đó, kế toán dựa vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương sẽ lập Bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ TK 622. Mẫu số 2.15 bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ tài khoản 622 Công trình: Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Quý IV/ 2002 Chứng từ Nội dung Tổng số tiền TK ghi có SH NT 334 1 31/10 Phân bổ tiền lương nhân công tháng 10 1.475.000 1.475.000 2 31/10 Phân bổ tiền lương nhân công thuê ngoài 10.200.000 10.200.000 ... ... ... ... .. Cộng 436.420.000 436.420.000 Kế toán định khoản Nợ TK 622: 436.420.000 Có TK 334: 436.420.000 Dựa vào bảng kê tài khoản 622, kế toán lập Chứng từ ghi sổ: Mẫu số 2.16 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 số 12 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Phải trả công nhân viên 334 436.420.000 Chi phí nhân công trực tiếp 622 436.420.000 Cộng 436.420.000 436.420.000 Mẫu số 2.17 Sổ chi tiết tài khoản 622 Công trình: Đường Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Chứng từ Diễn giải TK Đư Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ SH NT Nợ Có Nợ Có 12 31/10 Thanh toán tiền lương công nhân viên của đội 334 1.475.000 1.475.000 12 31/10 Thanh toán tiền nhân công thuê ngoài 334 10.200.000 10.200.000 .............. 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 436.420.000 436.420.000 Cộng 436.420.000 436.420.000 436.420.000 436.420.000 Mẫu số 2.18 Sổ Cái bên nợ TK 622 Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ Trích yếu Số tiền nợ 622 Các TK ghi có Năm Số 334 .. 2002 12 Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất 436.420.000 436.420.000 Cộng 436.420.000 436.420.000 Kế toán định khoản: Nợ TK 154: 436.420.000 Có TK 622: 436.420.000 Mẫu số 2.19 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 số 13 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Chi phí nhân công trực tiếp 622 436.420.000 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 436.420.000 Cộng 436.420.000 436.420.000 Mẫu số 2.20 Sổ Cái bên có TK 622 Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ Trích yếu Số tiền có 621 Các TK ghi nợ Năm Số 154 .. 2002 13 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 436.420.000 436.420.000 Cộng 436.420.000 436.420.000 2.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: * Đặc điểm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong đội. Chi phí sản xuất chung chủ yếu do các đội thực hiện và quản lý bao gồm các khoản chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí về khấu hao máy móc thiết bị.., các chi phí khác. Khoản mục này gồm những yếu tố chủ yếu sau: Khoản mục chi phí nhân viên quản lý đội: TK 6271 Khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ: TK 6274 Khoản mục chi phí lãi tiền vay ngắn hạn: TK 6277 Khoản mục chi phí máy + chi phí khác: TK 6278 * Hạch toán chi phí sản xuất chung: Thứ nhất: Chi phí nhân viên quản lý đội. Chi phí này bao gồm tiền lương của ban quản lý đội và công trình, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương nhân công trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, công trình (thuộc biên chế của Công ty). Đối với công nhân trực tiếp thi công và nhân viên quản lý công trình thì Công ty không trích các khoản này. Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình là các Bảng chấm công. Hình thức trả lương áp dụng theo thời gian. Tiền lương theo thời gian phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công thực tế, đơn giá một ngày công và được tính theo công thức: Tiền lương phải trả trong tháng = Số ngày công thực tế trong tháng x Đơn giá một ngày công Trên cơ sở đó, kế toán lập Bảng thanh toán lương, Bảng chấm công cho từng đội. Đối với ban quản lý công trình gồm nhân viên quản lý trong biên chế và nhân viên thuế ngoài thì người lập Bảng chấm công là kế toán công trình. Mẫu số 2.21 Bảng chấm công tháng 12 Công trình: Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Bộ phận: Hành chính STT Họ tên Ngày làm việc trong tháng Quy công 1 2 .. 31 Công thời gian Công hưởng lương 1 Vũ Đức Toàn x x x 30 2 Phạm Hồng Quang x x x x 30 .. .. .. .. .. .. .. .. Cộng 500 Hạch toán tiền lương theo sản phẩm được tính như sau: Tiền lương theo sản phẩm = đơn giá khoán x khối lượng thi công thực tế Dựa vào Bảng chấm công kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương và Bảng tiền lương nhân công thuê ngoài như sau: Mẫu số 2.22 Bảng thanh toán lương Tháng 12/2002 Bộ phận: Hành chính STT Họ tên Cấp bậc Số công Đơn giá công Số tiền 1 Vũ Đức Toàn Chỉ huy 30 60.000 1.800.000 2 Phạm hồng Quang Kỹ thuật 30 40.000 1.200.000 Cộng 3.000.000 Mẫu số 2.23 Bảng tổng hợp lương nhân viên quản lý đội Quý IV/2002 STT Bộ phận Tiền lương cho lao động thuê ngoài Lao động trong biên chế Tiền lương Trích 6% khấu trừ Còn lại được lĩnh Trích 19% vào KPCĐ 1 Quản lý đội 50.000.000 3.000.000 47.000.000 9.500.000 2 Quản lý công trình 1000.000 1.500.000 90.000 1.410.000 285.000 Cộng 51.500.000 3.090.000 48.410.000 9.785.000 Thứ hai: Chi phí khấu hao được Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều theo Thông Tư 166/1999/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. Số khấu hao TSCĐ phải trích trong năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Số khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao 12 Ví dụ: Tiến hành phân bổ chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế. Phân bổ chi phí khấu hao máy xe lu Nga (2 cái) với nguyên giá là : 133.333.333 đồng, Công ty đã mua từ ngày 20/4/2002 như sau: Số khấu hao TSCĐ tính đến 31/12/2002 là: Số khấu hao TSCĐ trích trong tháng = 133.333.333 x 8 12 x 1 6 = 14.814.816 (đồng) Mẫu số 2.24 Bảng tính khấu hao TSCĐ Công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Năm 2002 TT Tên TSCĐ ĐVT NGTSCĐ Số năm KH Khấu hao cơ bản trong kỳ Luỹ kế khấu hao cơ bản Giá trị còn lại 1 Xe lu máy Nga (2 cái) Cái 133.333.333 6 14.814.816 14.814.816 118.518.517 2 Máy ủi DT 75 Cái 150.000.000 6 150.000.000 3 Máy trộn bê tông Cái 50.000.000 6 50.000.000 Cộng 333.333.333 14.814.816 214.814.816 118.518.517 Sau khi kế toán lập bảng trích khấu hao sẽ định khoản: Bút toán 1: Nợ TK 14133: 14.814.816 Có TK 2141: 14.814.816 Bút toán 2: Nợ TK 6274: 14.814.816 Có TK 14133: 14.814.816 Thứ ba: Chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí lãi vay ngân hàng mà kế toán trên Công ty sẽ phải lập Bảng phân bổ tiền vay ngân hàng cho các đội. Ví dụ: Phản ánh tiền vay ngân hàng phân bổ cho đội xâydựng số 8 như sau: Mẫu số 2.25 Tiền vay ngân hàng cho các đội. Năm 2002 Tên đội trưởng-tên công trình Tổng số Trần Mạnh Hùng a. Đường Hiếu Đức-Đồng Tréo 16.490.000 b. Đường Tân An-Trà Linh 14.640.000 c. Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 18.579.200 Cộng 49.709.200 Kế toán phản ánh tiền vay ngân hàng phân bổ cho đội số 8-công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế: Nợ TK 1413: 18.579.200 Có TK 811: 18.579.200 Kế toán kết chuyển tiền vay phân bổ vào chi phí sản xuất chung Nợ TK 627: 18.579.200 Có TK 1413: 18.579.200 Thứ tư: Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi phí tiền điện nước, tiền thuê nhà,.. chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Các chứng từ là các hoá đơn thanh toán và đã được kế toán tập hợp vào Chứng từ ghi sổ. Kế toán đội sẽ lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Mẫu số 2.26 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Đội số 8-Công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Tháng 12/2002 STT Tên loại chi phí Số tiền 1 Chi phí nhân viên quản lý đội 52.500.000 2 Chi phí khấu hao TSCĐ 14.814.816 3 Chi phí máy + chi phí khác 222.680.790 4 Chi phí lãi tiền vay ngân hàng 18.579.200 Cộng 308.574.806 Sau khi lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 627: 308.574.806 Có TK 14133: 308.574.806 Kế toán sẽ tiến hành lập Chứng từ ghi sổ, vào Sổ chi tiết TK 627, vào Sổ cái TK 627. Mẫu số 2.27 chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 số 14 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Hoàn chi phí sản xuất chung cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Tiền ứng 1413 308.574.806 Chi phí sản xuất chung 627 308.574.806 Cộng 308.574.806 308.574.806 Mẫu số 2.28 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 số 15 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung 627 308.574.806 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 308.574.806 Cộng 308.574.806 308.574.806 Mẫu số 2.29 Sổ chi tiết tài khoản 627 Công trình: Đường Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 14 31/12 Hoàn chi phí công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 1413 308.574.806 15 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 308.574.806 Cộng 308.574.806 308.574.806 Mẫu số 2.30 Sổ Cái bên nợ TK 627 Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Chứng từ Trích yếu Số tiền nợ 627 Các TK ghi có Năm Số 141 .. 2002 14 Hoàn chi phí công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 308.574.806 308.574.806 Cộng 308.574.806 308.574.806 Mẫu số 2.31 Sổ Cái bên có TK 627 Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Chứng từ Trích yếu Số tiền có 627 Các TK ghi nợ Năm Số 154 .. 2002 15 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 308.574.806 308.574.806 Cộng 308.574.806 308.574.806 2.2.2.4.Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá được đầy đủ, chính xác cần thiết phải sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp và xác định đúng đối tượng tính giá. Đối tượng tính giá thành của Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn được xác định trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đó, đối tượng tính giá thành đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí. Giá thành sản phẩm sẽ được tính cho từng công trình, hạng mục công trình theo kỳ quyết toán. Để xác định khối lượng xây lắp hoàn thành thì kế toán phải xác định chính xác số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty được kế toán tiến hành kiểm kê, đánh giá vào cuối mỗi quý. Sản phẩm dở dang của Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn là 3 khoản mục tập hợp chi phí: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, khoản mục chi phí sản xuất chung. Để xác định được khối lượng dở dang, Công ty dùng phương pháp đánh giá theo giá dự toán. Tiêu thức phân bổ như sau: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ X Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo giá dự toán + Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Ví dụ: Tính giá trị dở dang của công trình đường Nam Hà. + Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ là: 632.750.413đ. + Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: 64.000.000đ. + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ 232.634.576đ. + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ là: 156.077.927đ. Ta có: CP thực tế của khố lượng XLDD cuối kỳ Đường Nam Hà = 232.634.576 + 156.077.927 632.750.413 + 64.000.000 x 64.000.000 = 35.705.181 Cuối kỳ, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của công ty và bên chủ đầu tư ra công trường để xác định phần việc hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục. Căn cứ vào đó cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức trên. Cuối mỗi quý kế toán tiến hành lập Bảng kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý. Sau đó kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ vào Sổ chi tiết TK 154, và vào Sổ cái TK 154. Mẫu số 2.32 Bảng kê chi phí thực dở dang Quý 4/2002 Công trình Thuỷ phù - Phú sơn - TT Huế STT Tên khoản mục chi phí Số tiền 1 Chi phí NVL trực tiếp 130.854.000 2 Chi phí NC trực tiếp 180.430.000 3 Chi phí sản xuất chung 112.741.618 Cộng 424.025.618 Ví dụ: Tập hợp chi phí dở dang quý IV năm 2002 của công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế sẽ được tập hợp vào Bảng kê sau: Mẫu số 2.33 bảng tổng hợp chi phí sản xuất Quý IV năm 2002 Công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế STT Tên khoản mục chi phí Số tiền 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.323.530.978 2 Chi phí nhân công trực tiếp 436.420.000 3 Chi phí sản xuất chung 308.579.200 Cộng 2.068.525.784 Kế toán căn cứ vào Bảng kê chi phí dở dang và bảng tổng hợp chi phí sản xuất ghi vào Chứng từ ghi sổ và vào Sổ cái TK 154 Mẫu số 2.34 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Số 16 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Kết chuyển chi phí vào sản phẩm dở dang Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 1.323.530.978 Chi phí nhân công trực tiếp 622 436.420.000 Chi phí sản xuất chung 627 308.579.200 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 2.068.525.784 Cộng 2.068.525.784 2.068.525.784 Mẫu số 2.35 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Số 17 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi nợ TK ghi có Nợ Có Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang vào GVHB Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 2.068.525.784 Giá vốn hàng bán 632 2.068.525.784 Cộng 2.068.525.784 2.068.525.784 Mẫu số 2.36 Sổ chi tiết tài khoản 154 Công trình: Đường Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 16 31/12 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 1.323.530.978 16 31/12 Chi phí nhân công trực tiếp 622 436.420.000 16 31/12 Chi phí sản xuất chung 627 308.579.200 17 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 632 2.068.525.784 Cộng 2.068.525.784 2.068.525.784 Dư cuối kỳ 424.025.618 Mẫu số 2.37 Sổ Cái bên nợ TK 154 Tài khoản 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Chứng từ Trích yếu Số tiền nợ 154 Các TK ghi có Năm Số 621 622 627 2002 16 Kết chuyển tiền lương NC trực tiếp 436.420.000 436.420.000 2002 16 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 1.323.530.978 1.323.530.978 2002 16 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 308.579.200 308.579.200 Cộng 2.068.525.784 1.323.530.978 436.420.000 308.579.200 Mẫu số 2.38 Sổ Cái bên có TK 154 Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Chứng từ Trích yếu Số tiền có 154 Các TK ghi nợ Năm Số 632 .. 2002 17 Kết chuyển giá vốn hàng bán 2.068.525.784 2.068.525.784 Cộng 2.068.525.784 2.068.525.784 Sau khi lập các Sổ cái, kế toán lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: Mẫu số 2.39 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2002 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền ẩH NT 10 31/12/2002 Hoàn chi phí công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 1.323.530.978 11 31/12/2002 Xuất kho vật tư cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 1.323.530.978 12 31/12/2002 Hoàn chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 436.420.000 13 31/12/2002 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 436.420.000 14 31/12/2002 Hoàn chi phí sản xuất chung cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 308.574.806 15 31/12/2002 Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế 308.574.806 16 31/12/2002 Kết chuyển chi phí vào sản phẩm dở dang 2.068.257.784 17 31/12/2002 Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang vào giá vốn hàng bán 2.068.257.784 Cộng 9.083.613.576 Chương 3 Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 3.1 Tầm quan trọng của việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hạch toán chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức, ghi chép phản ánh đúng giá trị mà còn phải theo đúng địa điểm phát sinh và đối tượng chịu phí. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của Doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả tài chính tránh hiện tượng lãi giả lỗ thật. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. 3.2. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn. Qua quá trình thực tập tại Công ty em nhận thấy tuy Công ty hoạt động chưa lâu nhưng Công ty đã vượt qua được những bước đầu khó khăn, dần lớn mạnh về cả quy mô lẫn chất lượng sản phẩm , tìm được chỗ đứng trên thị trường và làm ăn có hiệu quả. Công ty luôn tìm mọi cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh thu hút khách hàng. Ngoài những công việc do tổng Công ty giao cho thì lãnh đạo Công ty còn tìm kiếm thêm các công trình khác để góp phần tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Chúng ta có thể nhìn nhận Công ty trên những mặt ưu điểm và tồn tại sau: * Ưu điểm của Công ty: -Về tổ chức bộ máy quản lý: Công ty đã xâydựng được bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả trong việc điều hành Công ty cũng như trong việc giải quyết các mối quan hệ khác. Các phòng ban chức năng trong Công ty đã phối hợp chặt chẽ với nhau cùng phát huy hiệu quả trong công việc. - Về tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung là phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa, lực lượng sản xuất phân tán..Phòng kế toán của Công ty được bố trí hợp lý chặt chẽ phù hợp với trình độ, kinh nghiệm từng người. Các công việc của nhân viên trong phòng kế toán được phân công một cách rõ ràng, cụ thể, phù hợp với yêu cầu của phòng kế toán. Đội ngũ cán bộ kế toán luôn vận dụng kiến thức một cách linh hoạt sáng tạo và luôn cập nhật chế độ kế toán mới áp dụng vào Công ty. - Về hệ thống sổ sách chứng từ kế toán: Phòng kế toán đã xây dựng phương pháp hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán đồng thời đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của Công ty và đối tượng liên quan khác. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp với quy mô và đặc điểm của Công ty. - Công tác chi phí sản xuất và tính giá thành: Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty đã phản ánh đúng tình hình thực tế của Công ty , đáp ứng được yêu cầu quản lý. Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với đặc điểm của Công ty. Vì vậy, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép đầy đủ trên hệ thống sổ sách kế toán, Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ quy định..Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty phần lớn là khoán gọn công trình cho đội xây dựng. Các đội xây dựng tự đảm bảo các yếu tố cho thi công công trình, cuối kỳ gửi các chứng từ kế toán lên phòng kế toán để hạch toán. Do đó, công tác hạch toán tại phòng kế toán còn phụ thuộc vào sự chấp hành các chế độ chứng từ của các đội. * Những mặt tồn tại Thứ nhất: Về luân chuyển chứng từ: Việc luân chuyển chứng từ của Công ty còn chậm trễ gây cản trở cho công tác hạch toán. theo quy định hàng tháng đội phải gửi chứng từ lên Công ty để hạch toán nhưng thường các đội không thực hiện đúng thời gian quy định đó. Thứ hai: Về hệ thống tài khoản sử dụng: Hệ thống tài khoản của Công ty áp dụng hiện nay theo đúng chế độ kế toán, tuy nhiên trong các tài khoản chi phí, Công ty đã hạch toán chi phí vật tư chạy máy thi công, khấu hao sửa chữa máy thi công vào tài khoản 627. như vậy sẽ không thuận tiện trong việc quản lý hạch toán chi phí máy thi công. Thứ ba: Về công tác quản lý chi phí. Hoàn thiện công tác kế toán trong Doanh nghiệp phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả bởi vì tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc kinh doanh nói chung của tất cả các Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Thực hiện nguyên tắc này phải đảm bảo tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, thực hiện tốt nhất các chức năng, nhiệm vụ của kế toán làm sao có chất lượng cao nhất với chi phí thấp nhất. Thứ tư: Về chi phí sản xuất chung Theo Chuẩn mực kế toán số 02 ban hành ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định. Trong dó chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ toàn bộ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm còn chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ theo mức công suất bình thường. Tuy nhiên Công ty đã không tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình. Ngoài ra, các chi phí về lãi vay lại được Công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung là không hợp lý. Các chi phí này thuộc về chi phí hoạt động tài chính nhưng Công ty đã hạch toán vào chi phí sản xuất. Vì thế, giá thành sản phẩm hoàn thành đã tăng lên một khoản không đúng với thực tế. Thứ năm: Việc Công ty áp dụng hình thức khoán gọn công trình cho các đội cũng gây không ít khó khăn cho Công ty trong việc hạch toán chính xác các chi phí phát sinh ở các đội. Bởi vì các chi phí được tập hợp trên Công ty đều do các đội gửi các chứng từ lên. Hơn nữa nó còn gây khó khăn cho Công ty trong việc theo dõi phát sinh các khoản công nợ do có những chi phí đội được từ quyền đi mua, thanh toán bằng tạm ứng của Công ty. Lợi dụng điều này các đội đã vay, ứng rất nhiều có khi vượt quá quyết toán công trình. Thứ sáu: Về sổ sách kế toán. Công ty viết Sổ cái của mỗi tài khoản thành Sổ cái bên nợ tài khoản đó và Sổ cái bên có tài khoản đó. Vô hình chung mỗi Sổ cái của một tài khoản lại được phân thành hai Sổ cái, điều này sẽ dẫn đến kế toán gặp khó khăn trong việc đối chiếu số dư tài khoản.Ngoài ra, Công ty chưa mở thêm sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công. Thứ bảy: Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm mà bên cạnh đó còn có nhiều loại nguyên vật liệu Công ty cần phải theo dõi. Hiện nay, Công ty chỉ mở sổ chi tiết cho TK 621 nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ cho nên Công ty gặp khó kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20518.DOC
Tài liệu liên quan