Tài liệu Đề tài Giới thiệu chung về cây thuốc lá: 1 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Quỳnh Liên, Phòng Công Nghệ 
Tế Bào Thực Vật, Viên Công Nghệ Sinh Học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, 
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Chu Hoàng Hà, ThS. Phạm Thị Vân 
cùng tập thể cán bộ, học viên, sinh viên Phòng Công Nghệ Tế Bào Thực Vật, 
Viện Công Nghệ Sinh Học đã tạo điều kiện làm việc, giúp đỡ và truyền đạt 
nhiều kinh nghiệm làm việc quý báu trong suôt quá trình hoàn thành khóa 
luận này. 
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Công Nghệ Sinh Học, Viện 
Đại Học Mở Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em 
học tập và nghiên cứu. 
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè nhứng 
người đã luôn bên tôi, động viên và góp ý cho tôi trong suốt quá trình học tập 
và thực hiện khóa luận. 
Hà Nội, tháng 05 năm 2011 
Sinh viên 
Nguyễn Thị Thu Hiền 
2 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
ADN ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
51 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1999 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giới thiệu chung về cây thuốc lá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Quỳnh Liên, Phòng Công Nghệ 
Tế Bào Thực Vật, Viên Công Nghệ Sinh Học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, 
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Chu Hoàng Hà, ThS. Phạm Thị Vân 
cùng tập thể cán bộ, học viên, sinh viên Phòng Công Nghệ Tế Bào Thực Vật, 
Viện Công Nghệ Sinh Học đã tạo điều kiện làm việc, giúp đỡ và truyền đạt 
nhiều kinh nghiệm làm việc quý báu trong suôt quá trình hoàn thành khóa 
luận này. 
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Công Nghệ Sinh Học, Viện 
Đại Học Mở Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em 
học tập và nghiên cứu. 
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè nhứng 
người đã luôn bên tôi, động viên và góp ý cho tôi trong suốt quá trình học tập 
và thực hiện khóa luận. 
Hà Nội, tháng 05 năm 2011 
Sinh viên 
Nguyễn Thị Thu Hiền 
2 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
ADN Deoxyribonucleic Acid 
ARN Ribonucleic Acid 
Bp Base pair 
dNTPs Deoxy Nucleoside Triphosphate 
LB Luria and Bertani 
PCR Polymerase Chain Reaction 
Taq Thermus aquaticus 
IAA Indolaxetic Acid 
NAA α- naphthalenneacetic Acid 
PVY Ptato virus 
TMV Tobacco Mosaic virus 
CMV Cucumber Mosaic virus 
MS Môi trƣờng cơ bản theo Murashige và Skoog 
BAP 6- benzenladenine 
Gus Gen mã hóa enzyme β-glucuronidase 
RM Môi trƣờng ra rễ 
RNAi RNA interfence 
X-gluc 5-bromo-4- chloro-3- indolyl glucuronide 
EDTA Ethylene Diamine tetra- acetate Acid 
3 
MỞ ĐẦU 
Thuốc lá là một trong những cây trồng vừa có giá trị về kinh tế vừa là cây mô 
hình quan trọng trong nghiên cứu công nghệ sinh học cây trồng. Vì vậy, 
thuốc lá là một trong những đối tƣợng đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các 
nghiên cứu cơ bản và ứng dụng đặc biệt là làm đối tƣợng chuyển gen. 
Khảm lá bệnh rất phổ biến trên cây thuốc lá, bệnh khảm lá gây thiệt hại 
nghiêm trọng đến năng suất và chất lƣợng thuốc lá, nhất lá đối với thuốc lá 
sợi vàng. Bệnh khảm thuốc lá do hai loại virus TMV (Tobacco mosaic virus) 
và CMV (Cucumber mosaic virus) gây ra. Trong đó, TMV loại virus có phổ 
ký chủ rất rộng có tới 230 loài thuộc 32 họ và là một trong virus gây hại trên 
thực vật đƣợc mô tả sớm nhất ở nƣớc ta. 
Những phƣơng pháp thông dụng để khắc phục bệnh khảm lá nhƣ sử dụng 
giống kháng bệnh, giống sạch bệnh và các biện pháp canh tác( trồng luận 
canh cây thuốc lá với cây lúa, vệ sinh đồng ruộng...). Tuy nhiên, những biện 
pháp này không những chỉ có tác dụng làm giảm bớt sự lây lan và phát triển 
của bệnh, chủ yếu chỉ manh tính chất phòng trừ chứ không thể chống lại bệnh 
này mà còn đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và ảnh hƣởng xấu tới môi 
trƣờng. 
Hiện nay, nhờ những tiến bộ mới trong kỹ thuật di truyền mà ngƣời ta đã tạo 
ra các giống cây trồng có khả năng kháng lại bệnh do virus gây ra bằng cách 
đƣa gen mã hóa protein vỏ (coat protein gene) của virus vào genome của thực 
vật. 
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn trên, giống thuốc lá C9-1 đã đƣợc lựa chọn cho 
nghiên cứu “ Nghiên cứu qui trình chuyển gen vào giống thuốc lá C9-1 nhằm 
tạo cây thuốc lá chuyển gen kháng bệnh khảm lá” với các nội dung và mục 
đích nghiên cứu: (1) Chuẩn hóa phƣơng pháp chuyển gen vào giống thuốc lá 
C9-1 thông qua cấu trúc mang chỉ thị gus; (2) Tạo cây thuốc lá chuyển gen 
mang cấu trúc TMV-RNAi; (3) Bƣớc đầu phân tích cây chuyển gen bằng 
phƣơng pháp PCR 
4 
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY THUỐC LÁ 
1.1.1. Phân loại 
 Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín 
Angiosper, lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm sói 
Scrophulariales, họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có 50-
70 loài, đa số là dạng cỏ, một số dạng thân đứng, hầu hết là các dạng dại phụ. 
Căn cƣ́ vào hình thái, màu sắc của hoa ngƣời ta phân chia thành 4 loại chính: 
- Loài Nicotiana tabacum L.: có hoa màu hồng hay đỏ tƣơi . Đây là loại 
phổ biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên thế giới. 
- Loài Nicotiana rustica L.: có hoa màu vàng, chiếm 10% diện tích thuốc 
lá trên thế giới. 
- Loài Nicotiana petunioide L.: có hoa màu trắng , phớt hồng hay tím . 
Thƣờng chỉ có trong vƣờn thƣ̣c vật phục vụ nguồ n dƣ̣ trƣ̃ gen cho lai 
tạo, ít đƣợc dùng trong sản xuất. 
- Loài Nicotiana polidiede L. : có hoa màu trắng . Loài này cũng ít đƣợc 
dùng trong sản xuất, chủ yếu chỉ có trong vƣờn thực vật học của một số 
quốc gia. 
5 
Hình 1.1: Cây thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) 
Trên thế giới cây thuốc lá đƣợc trồng chủ yếu ở Châu Á với diện tích 
canh tác khoảng 2.500.000ha, Châu Mĩ là 1.600.000ha và Châu Phi 
khoảng 326.000ha với nhiều loại thuốc lá khác nhau trong đó giống thuốc 
lá sợi vàng phổ biến nhất.Vùng trồng thuốc lá cho chất lƣợng cao tập trung 
chủ yếu ở một số bang của nƣớc Mĩ, Cu Ba, Ấn Độ.Tại Việt Namcây 
thuốc lá đƣợc canh tác từ Bắc chí Nam, chủ yếu ở các tỉnh sau: Cao Bằng 
và Lạng Sơn (khu vực phía Bắc), Đà Nẵng, Gia Lai và Dak Lak (khu vực 
miền Trung), Ninh Thuận (khu vực Tây nguyên) và Tây Ninh (khu vực 
phía Nam). 
1.1.2. Giá trị của cây thuốc lá 
 Thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) là loại cây công nghiệp ngắn ngày có 
tầm quan trọng bậc nhất về kinh tế trên thị trƣờng thế giới không chỉ đối với 
trên 33 triệu nông dân của trên 120 quốc gia, mà còn cho cả toàn bộ nền công 
nghiệp - từ các nhà máy chế biến, cuốn điếu, sản xuất phụ gia, phụ liệu đến cả 
hệ thống phân phối tiêu thụ, thậm chí cả một phần ngành sản xuất các vật tƣ 
6 
nông nghiệp phục vụ cho cây thuốc lá nhƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật 
[10], [15].Trồng thuốc lá có hiệu quả cao hơn nhiều so với các loại cây trồng 
khác (1000- 1200 USD/ tấn lá khô) [8]. Các hãng sản xuất thuốc lá của các 
nƣớc tƣ bản đều nhận đƣợc nguồn lợi nhuận khổng lồ từ cây thuốc lá. 
Ở nƣớc ta, cây thuốc lá cũng mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu quả đất 
đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng đƣợc nguồn lao động của địa 
phƣơng, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Lợi nhuận cao từ sản xuất thuốc lá 
đã sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nƣớc, tại một số tỉnh miền 
núi phía Bắc nhƣ Cao Bằng, Lạng Sơn, ... cây thuốc lá đã nằm trong cơ cấu 
cây trồng truyền thống, thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao. 
Tại An Giang nhờ vào cây thuốc lá nên giải quyết đƣợc khoảng 200 lao động 
với thu nhập trung bình 30.000- 40.000 đồng/ ngày [49]. 
Năm 2010, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu trên 175 
triệu USD, tăng 17% so với năm 2009. Xuất siêu gần 54 triệu USD, nộp ngân 
sách vƣợt mốc 5.000 tỉ đồng, tăng 6% so với năm 2009 [47]. Đời sống, việc 
làm và thu nhập của ngƣời lao động đƣợc bảo đảm ổn định. 
Đối với ngành công nghệ sinh học cây thuốc lá đƣợc sử dụng nhƣ thực vật mô 
hình cho những nghiên cứu cơ bản cũng nhƣ ứng dụng nhờ khả năng dễ dàng 
tiến hành nuôi cấy in vitro và chuyển gen [26]. 
1.1.3 . Thực trạng phát triển vùng thuốc lá nguyên liệu tại Việt Nam 
Là loại cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao hiện thuốc lá đƣợc 
trồng ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Diện tích trồng thuốc lá năm 2008 
khoảng 25.000 ha. Theo định hƣớng của chính phủ, dự kiến diện tích trồng 
thuốc lá năm 2010 là 39.200 ha và phát triển ổn định tới năm 2020 là 40.300 
ha [50]. Theo đánh giá của các chuyên gia, nguyên liệu thuốc lá vàng sấy của 
7 
nƣớc ta có chất lƣợng tƣơng đối tốt, có thể thay thế đƣợc nguyên liệu Trung 
Quốc. Công ty TNHH Một Thành viên Viện KTKT thuốc lá là đơn vị đi đầu 
trong nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá đã phát triển sản xuất đại trà các 
giống thuốc lá K326, C9-1, K176 đồng thời sản xuất thử nghiệm thành công 
một số giống lai nhƣ VTL1H, VTL5H tại vùng núi phía Bắc (theo báo cáo 
Văn phòng chƣơng trình KC06) hay khảo nghiệm một số giống nhƣ RGH04, 
PVH09, PVH51 trên khu vực đất cát ở Gia Lai. Những nghiên cứu của Công 
ty TNHH Một Thành viên Viện KTKT thuốc lá cho thấy sự quan tâm của 
Tổng công ty thuốc lá Việt Nam trong công tác phát triển giống mới nhằm 
thúc đẩy sự phát triển vùng thuốc lá nguyên liệu tại nƣớc ta. Đặc thù của sản 
xuất thuốc lá điếu là phải có sự phối trộn nhiều loại nguyên liệu thuốc lá từ 
các vùng khác nhau để tạo nên tính phong phú của sản phẩm. Hàng năm, 
ngành thuốc lá vẫn phải nhập khẩu một lƣợng đáng kể nguyên liệu từ các 
nƣớc trên thế giới và nguyên liệu trong nƣớc cũng đƣợc xuất khẩu với số 
lƣợng đến chục ngàn tấn. Sản xuất thuốc lá vẫn là một lĩnh vực kinh tế cần 
thiết khi ngành thuốc lá Việt Nam đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc trên 
bảy ngàn tỷ đồng mỗi năm. Hút thuốc lá có ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe 
ngƣời tiêu dùng nên nhà nƣớc có chủ trƣơng hạn chế sản xuất thuốc lá điếu 
cho tiêu thụ nội địa. Hiện nay thuốc lá nguyên liệu sản xuất trong nƣớc chƣa 
đáp ứng đủ nhu cầu cho các nhà máy thuốc điếu, mặt khác nhu cầu nguyên 
liệu cho xuất khẩu khá lớn nên Chính phủ khuyến khích phát triển sản xuất 
nguyên liệu trong nƣớc. Chiến lƣợc phát triển Ngành thuốc lá Việt nam đến 
năm 2020 đã đƣợc Chính phủ phê duyệt, trong đó nhấn mạnh chủ chƣơng 
phát triển thuốc lá nguyên liệu để hạn chế nhập khẩu, tăng cƣờng xuất khẩu, 
tạo công ăn việc làm và nâng cao hiệu quả kinh tế cho nhà nông [50]. Vùng 
trồng thuốc lá của Việt Nam tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền núi, nên việc 
phát triển trồng thuốc lá tại đây sẽ hiện thực hoá chủ trƣơng của Đảng và Nhà 
nƣớc “Xóa đói, giảm nghèo” cho đồng bào các dân tộc miền núi. Chín tỉnh 
trồng thuốc lá tập trung tại Việt Nam (gồm Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái 
8 
Nguyên, Bắc Giang, Gia Lai, Đắc Lắc, Ninh Thuận Bình Thuận và Tây 
Ninh) do tổng công ty hỗ trợ phát triển đã chiếm hơn 90% diện tích vùng 
trồng thuốc lá nguyên liệu tại Việt Nam. Trong những năm qua, Tổng công 
ty cũng đã không ngừng mở rộng thị trƣờng xuất khẩu thuốc lá nguyên liệu 
và thuốc điếu với giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt trên 80 triệu 
USD. 
 1.2. MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở CÂY THUỐC LÁ 
1.2.1. Bệnh virus trên cây thuốc lá 
Trong sản xuất nông nghiệp thiệt hại do bệnh virus gây ra là rất lớn. Đối với 
cây hàng năm, sự thiệt hại thể hiện qua việc giảm năng suất hoặc gây mất 
mùa toàn bộ trong vụ. Đối với cây lâu năm, cây thân gỗ bệnh virus không 
những làm giảm chất lƣợng và năng suất ngay đối với cây bị nhiễm bệnh mà, 
mà còn có nguy cơ lây lan cho các cây khỏe mạnh những năm sau [1]. Hiện 
nay, có khoảng hơn 2000 loại virus thực vật đã đƣợc phát hiện và nghiên cứu, 
trong số đó khoảng một nƣ̉a là nh ững loài gây hại chính cho cây trồng. Mức 
độ thiệt hại do các bệnh virus gây ra cho cây trồng là rất nghiêm trọng, có thể 
lên tới 95 - 100%. Sự thiệt hại không những chỉ dừng ở mức độ suy giảm về 
năng suất mà còn ảnh hƣởng cả đến chất lƣợng sản phẩm thu hoạch [2]. 
Riêng đối với cây thuốc lá thiệt hại về kinh tế do virus gây ra ở thuốc lá khá 
lớn lên tới hàng chục tỷ đồng [40]. Bệnh virus không những làm giảm năng 
suất, chất lƣợng cây thuốc lá, mà còn là nguy cơ truyền bệnh cho cây khỏe 
những năm sau. Mặt khác,virus không thể tiêu diệt, phòng trừ nhƣ những 
bệnh vi khuẩn, nấm, mà chúng tiềm tàng tích lũy dần dần trong cây và làm 
thoái hoá giống [3]. 
Một số loại bệnh virus trên cây thuốc lá 
9 
Bảng 1.1: Bệnh virus trên thuốc lá [52] 
Tên bệnh Tên virus gây bệnh 
Khảm linh lăng Alfalfa mosaic virus( virus khảm linh lăng) 
Quăn ngọn cúc tần Beet curty top virus ( virus gây bệnh quăn ngọn cúc tần) 
Ngọn cây bụi Tái tổ hợp Tobacco vein distorting virus (virus gây biến nạp gân 
thuốc lá) và tobacco bushy top virus (virus ngọn cây bụi thuốc lá) 
Khảm cà chua Cucumber mosaic virus (virus gây bệnh khảm dƣa chuột) 
Vàng hoại tử rau 
diếp 
Vàng hoại tử rau diếp(trong Nicotiana glutinosa) 
Còi cọc cây lạc Peanut stunt virus 
Bệnh hình hoa 
hồng 
Tái tổ hợp Tobacco vein distorting virus ( virus gây bệnh biến dạng 
gân lá thuốc lá) và tobacco mottle virus( virus gây đốm thuốc lá) 
Kỵ axit thuốc lá Tobacco etch virus (virus gây bệnh kỵ axit thuốc lá) 
Xoăn thuốc lá Tobacco leaf curl virus (Virus gây xoăn thuốc lá) 
Khảm thuốc lá Tobacco mosaic virus( virus gây bệnh khảm thuốc lá) và Satellite 
tobacco mosaic virus (virus gây bệnh khảm thuốc lá vệ tinh) 
Hoại tử thuốc lá Tobacco necrosis virus (virus gây hoại tử thuốc lá) 
Bung hạt thuốc lá Tobacco rattele virus (virus gây bung hạt thuốc lá) 
Đốm vòng thuốc 
lá 
Tobacco ring spot virus (virus gây bệnh đốm vòng thuốc lá) 
Sọc thuốc lá Tobacco streak virus (virus gây bệnh sọc thuốc lá) 
Còi cọc thuốc lá Tobacco stunt virus (virus gây bệnh còi cọc thuốc lá) 
Vằn gân thuốc lá Tobacco vein mottling virus (virus gây bệnh vằn gân thuốc lá) 
Héo đốm cà chua Tomato spotted wilt virus (virus gây bệnh héo đốm cà chua) 
Viền gân lá Potato virus ( virus Y khoai tây) 
U vết thƣơng Wound tumor virus (virus gây bệnh khối u vết thƣơng) 
10 
1.2.2. Bệnh khảm lá do virus 
 Bệnh khảm lá do virus gây ra là bệnh rất phổ biến trên cây thuốc lá, gây 
hại nghiêm trọng đến năng suất và chất lƣợng của lá thuốc, nhất là đối với 
thuốc lá sợi vàng. Bệnh còn có tên là bệnh “hoa lá vàng”. Bệnh nặng và phân 
bố rộng ở nhiều nơi và vào bất kỳ mùa vụ nào trong năm [3]. 
Bệnh xuất hiện càng sớm thì càng ảnh hƣởng đến năng suất, tỉ lệ phục hồi 
hoàn toàn khá thấp (2,3- 5,2%). Tuy nhiên, phẩm chất của lá thuốc thƣờng bị 
tác hại nghiêm trọng hơn so với tác hại về năng suất: lá thuốc bị bệnh, sau khi 
sấy, lá sẽ bị nâu đen, dòn, dễ bị nát vụn ra, không có mùi vị thơm ngon và hút 
nặng. 
Biểu hiện của bệnh khảm lá đầu tiên là các lá non ngả màu vàng nhạt, lá nhỏ 
lại biến thành dạng khảm. Trên bề mặt của lá có biểu hiện của các vết khảm 
loang lổ, màu sắc chỗ đậm, chỗ nhạt. Ngoài ra còn có các biểu hiện khác nhƣ: 
phiến lá nhăn nheo, lồi lõm do các gân lá bị kìm hãm sinh trƣởng trong khi 
thịt lá vẫn phát triển, kích thƣớc lá bị thu nhỏ lại. 
Ngoài đồng, đôi khi cây bệnh ở dạng tiềm ẩn (không biểu lộ triệu chứng ra 
ngoài) ở các mức độ khác nhau [3]: 
 Ẩn bệnh toàn phần: cây hoàn toàn không biểu lộ triệu chứng; 
 Ẩn bệnh cục bộ: chỉ có vài triệu chứng ở lá ngọn nhƣng không 
tiêu biểu lắm; 
 Ẩn bệnh tạm thời: chỉ biểu lộ triệu chứng ở giai đoạn sau của 
bệnh; 
 Ẩn bệnh vĩnh viễn: không biểu lộ triệu chứng trong suốt giai 
đoạn cây phát triển. 
11 
Do TMV cần thời gian ủ bệnh tƣơng đối dài nên hiện tƣợng ẩn bệnh có thể 
giải thích do do cây bị nhiểm bệnh vào giai đoạn trƣởng thành nên TMV 
không kịp gây ra triệu chứng. Tuy nhiên năng suất và phẩm chất thuốc vẫn bị 
ảnh hƣởng nghiêm trọng. Chỉ có thể phát hiện đƣợc cây ẩn bệnh bằng phƣơng 
pháp phản ứng huyết thanh. Ngoài ra, trong điều kiện nóng (>30oC), cây cũng 
dễ bị mất triệu chứng. 
Hình 1.2: Bệnh khảm lá trên cây thuốc lá 
TMV và CMV là hai loại virus gây bệnh khảm phổ biến và nghiêm trọng nhất 
cho cây thuốc lá hiện nay. 
CMV thuộc loại Cucumovirus, họ Bromovirus. Đây là virus thực vật có phổ 
cây bệnh rộng nhất với khoảng trên 1000 loài cây khác nhau [29].Virus có 
dạng hình tròn kích thƣớc 28- 30mm, CMV lây lan qua vật chủ trung gian chủ 
yếu là qua rệp. Genome của CMV bao gồm 3 sợi RNA đơn dƣơng (RNA1, 
RNA2 và RNA3) chứa 5 khung đọc mở (ORF). 
12 
Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc genome CMV 
Các chủng CMV đã đƣợc phân chia thành hai nhóm I và II dựa vào huyết 
thanh học [42] [22], lai acid nucleic [50], trình tự gen [27]. Phân nhóm I và II 
có mối quan hệ khá xa nhau và genmon của chúng chỉ có 75% nucleotid 
tƣơng đồng. Trong đó phân nhóm I lại đƣợc chia thành IA và IB, độ tƣơng 
đồng của chúng lên tới 92%-95% [29] [31]. Các chủng CMV phân nhóm IA 
và II xuất hiện hầu nhƣ khắp thế giới trong khi các chủng CMV phân nhóm 
IB chủ yếu có mặt ở Châu Á [21] [9]. 
Trong ba RNA của CMV, RNA3 xảy ra sự tái tổ hợp thƣờng xuyên hơn 
RNA1 và RNA2 [31]. Vì vậy có rất nhiều nghiên cứu dựa trên RNA3 để đánh 
giá bảng đa dạng di truyền và xây dựng cây phát sinhc ủa chủng CMV 
TMV thuộc loại Tobamovirus, phổ ký chủ virus TMV có tới 230 loài thuộc 
32 họ và là một trong virus gây hại trên thực vật đƣợc mô tả sớm nhất ở nƣớc 
ta. Đây là một trong những virus gây bệnh thực vật đƣợc mô tả sớm nhất bởi 
13 
Mayer (1886), Iwanowshi (1882), Allard (1914), Stanley (1935). Ở Việt Nam, 
có thể có hai dòng TMV chủ yếu: dòng mạnh và dòng yếu. Dòng mạnh sẽ làm 
cây biến dạng nhiều, thƣờng lá có dạng sợi chỉ. Dòng yếu làm cây biến dạng 
ít hơn, thƣờng chỉ gây khảm lá. Bệnh có thể mất triệu chứng ở thấp hơn 11˚ C 
hoặc cao hơn 37˚C [4]. 
Virus TMV là virus đơn dƣơng (ssRNa) có hình cuộn xoắn, dạng que hoàn 
chỉnh của TMV có 2130 đơn vị capsid ( capsomeres), cứ 16 capsomeres tạo 
thành một vòng xoắn. Mỗi capsomeres có 158 amino acid và có trọng lƣợng 
1800 Daltons. Virion có chiều dài 300 mm và đƣờng kính là 18mm [34]. 
TMV là virus RNA đơn dƣơng (ssRNA) có hình cuộn xoắn [9]. 
Hình 1.4: Hình ảnh hiển vi virus TMV 
14 
 Hình 1.5: Sơ đồ cấu trúc genome của TMV 
RdRp: replicase; CP: protein vỏ; helicase: enzyme liên quan tới quá 
trình duỗi xoắn; 
MP: protein vận chuyển. Chiều mũi tên thể hiện chiều dịch mã 
 Virus TMV xâm nhiễm vào cây thông qua con đƣờng cơ giới do tiếp xúc 
virus thâm nhập vào các tế bào thông qua vết thƣơng và qua khí khổng lá, 
thân hoặc rễ mà không qua côn trùng. TMV có độ bền vững cao đối với nhiệt 
độ. Đa số TMV bị mất hoạt tính ở 90-100oC trong 10 phút, nhƣng vẫn còn 
một số rất ít TMV tồn tại và chúng còn khả năng gây bệnh tùy theo chủng [4]. 
1.3. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 
Bện virus là bệnh khó phòng chống, chúng không thể tiêu diệt xử lý bằng các 
chất hóa học nhƣ những bệnh nấm, vi khuẩn hay sâu bọ. Hiện nay đã có rất 
nhiều phƣơng pháp đƣợc đƣa ra nhằm chống lại bệnh virus nhƣ: 
1.3.1. Sử dụng giống kháng bệnh: 
 Sử dụng các loại giống đã đƣợc nghiên cứu có thể kháng lại những virus 
gây bệnh. Phƣơng pháp này đem lại hiệu quả cao, không gây ô nhiễm môi 
trƣờng và tạo đƣợc cây sạch bệnh. Tuy nhiên hạn chế của biện pháp này đó là 
số lƣợng biện pháp g ặp nhiều hạn chế về số lƣợng giống kháng bệnh cũng 
6,395 nt 
MP 
RdRp CP 
 Helicase 
15 
nhƣ nguồn vật liệu di truyền kháng virus phục vụ cho cho công tác lai tạo 
giống. 
1.3.2. Sử dụng giống sạch bệnh 
Giống sạch bệnh thu từ cây thuốc lá khỏe chọn giống chống bệnh bằng cách 
lai với các giống thuốc lá dại.Sử dụng nguồn vật liệu giống sạch bệnh đƣợc 
xem là biện pháp quan trọng nhất để hạn chế bệnh virus ở nhiều loại cây 
trồng. Nhƣợc điểm của biện pháp này là các loại cây trồng có thể bị nhiễm 
virus trong quá trình canh tác trên đồng ruộng. 
1.3.3. Các biện pháp canh tác 
 Luân canh: nên luân canh với lúa (thuốc lá - luá - lúa - thuốc lá) vì 
trong điều kiện ngập nƣớc, phần lớn TMV sẽ bị tiêu diệt. Tránh độc 
canh hoặc luân canh với cây trồng cạn. 
 Vệ sinh đồng ruộng: làm sạch cỏ dại, thiêu hủy xác cây bệnh trƣớc và 
sau khi thu hoạch, phát hiện bệnh sớm và thiêu hủy cây bệnh, , cẩn 
thận khi tiếp xúc với cây bệnh. Không nên để vụ thuốc tái sinh ở 
những ruộng bị nhiễm bệnh[51]. 
- Phòng trị bệnh cho cây con ở vƣờn ƣơm: đây là biện pháp có hiệu quả kinh 
tế cao. Chọn đất sạch mầm bệnh để làm vƣờn ƣơm, cách xa ruộng sản xuất 
đại trà. Chỉ chọn cây con không bệnh đem đi trồng. 
- Sử dụng các biện pháp kiểm soát côn trùng trung gian truyền bệnh: các loại 
rệp, bọ trĩ. 
1.3.4. Sử dụng biện pháp công nghệ sinh học 
16 
Thành công trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trong tạo giống 
cây trồng kháng bệnh virus đƣợc đánh dấu bởi công bố của Beachy và cộng 
sự năm 1986 khi những cây thuốc lá chuyển gen mã hóa protein vỏ của TMV 
(cấu trúc dạng sense) đã biểu hiện tính kháng với virus này [14]. Sau đó 
Beachy và cộng sự đã phát triển những thí nghiệm của mình thành phƣơng 
pháp CP tạo cây trồng kháng virus. Phƣơng pháp này đã đƣợc áp dụng tạo 
những dòng cây chuyển gen kháng nhiều loại virus gây bệnh trên thực vật hai 
lá mầm và sau đó là thực vật một lá mầm [21]. Tuy vậy, các cây chuyển gen 
này chỉ kháng đƣợc duy nhất một chủng virus mang gen mã hóa protein vỏ 
mà nó chuyển vào. Điều này gây trở ngại trong việc phát triển các giống cây 
trồng kháng virus dựa trên phƣơng pháp CP do độ đa dạng của virus thƣờng 
khá cao [32] 
Cho tới những năm cuối thế kỷ 20, cấu trúc dạng kẹp tóc (ihpRNA) hay kỹ 
thuật RNAi đƣợc xem là một kỹ thuật hiện đại và hữu hiệu nhất trong việc 
chống lại các bệnh do virus gây ra ở thực vật. Năm 2004, Baulcombe đã công 
bố cơ chế hoạt động của siRNA và coi đó là một cơ chế quan trọng trong việc 
kháng lại virus ở thực vật. Các bƣớc chính trong kỹ thuật này bao gồm: (1) 
thiết kế các vector chuyển gen mang cấu trúc RNAi, (2) biến nạp vector 
chuyển mang cấu trúc RNAi vào cây thông qua vi khuẩn Agrobacterium 
tumefaciens làm bất hoạt các mRNA của virus gây bệnh, (3) sàng lọc các cây 
chuyển gen mang cấu trúc RNAi và kiểm tra tính kháng virus của các cây 
chuyển gen [38]. Tính hiệu quả của kỹ thuật RNAi trong việc tạo cây trồng 
chuyển gen mã hoá protein của virus (gen mã hóa protein vỏ CP, enzyme 
phiên mã RdRp,…) có khả năng kháng lại chính virus đó đã đƣợc chứng minh 
bằng thực tế trong những nghiên cứu tạo cây trồng kháng các loại virus khác 
nhau nhƣ: Potato virus Y PVY [43][33]cucumber mosaic virus CMV, Plum 
pox potyvirus PPV [18], Tobacco mosaic virus TMV và Potato virus Y 
PVY[35], Tomato yellow leaf curl virus TYLCV [46]Rice tungro bacilliform 
virus RTBV, African cassava mosaic virus ACMV [41] … Trong những 
nghiên cứu này, cấu trúc RNAi có chứa trình tự gen của virus lặp lại đảo 
chiều thƣờng đƣợc sử dụng để chuyển vào cây và sẽ đƣợc biểu hiện thành 
RNA sợi đôi dạng kẹp tóc (hairpin RNA, hpRNA) trong cây chuyển gen từ đó 
kích thích cơ chế RNAi hoạt động khi có sự xâm nhập của virus vào cây. 
17 
Ngƣời ta đã nhận thấy rằng khi vùng đệm của hpRNA đƣợc lặp lại với một 
trình tự intron (ihpRNA) thì kết quả ihpRNA tạo ra sự bất hoạt gen là cao 
nhất[33][44]. Năm 2007, Bonfim và cộng sự đã tạo ra đƣợc một dòng cây đậu 
chuyển gen kháng virus BGMV (Bean golden mosaic virus) với tính kháng 
lên đến 93%. Cũng năm này, Shinichiro Kamachi và cộng sự [ 26] đã công bố 
kết quả tạo ra đƣợc một số dòng thuốc lá chuyển gen CP trong cấu trúc 
ihpRNA có khả năng kháng cao với virus cucumber green mottle mosaic 
virus CGMMV đến thế hệ T2 (12/14 số cây kiểm tra) và những siRNA đã 
đƣợc phát hiện trong những dòng cây chuyển gen này. Nói chung, hầu hết các 
cây chuyển gen làm chậm sự tích lũy virus và làm chậm hoặc giảm nhẹ các 
triệu chứng bệnh[19] 
Cho đến nay đã có các loại cây trồng chuyển gen kháng bệnh virus 
đƣợc công nhận và trồng thƣơng mại nhƣ: Đu đủ chuyển gen kháng bệnh đốm 
vòng (papaya ringspot virus, PRSV) đã đƣợc công nhận và trồng ở Mỹ, Trung 
Quốc, Philippine; Bí đao chuyển gen kháng ba loại vi rút Cucumber mosaic 
virus, Watermelon mosaic virus, Zucchini yellow mosaic virus, đã đƣợc công 
nhận và trồng ở Mỹ; Ớt và cà chua chuyển gen kháng Cucumber mosaic 
virus, đƣợc công nhận và trồng ở Trung Quốc … Ngoài ra rất nhiều các loại 
cây trồng chuyển gen kháng bệnh virus khác đang trong giai đoạn khảo 
nghiệm để đƣợc công nhận là giống cây trồng thƣơng mại nhƣ: Sắn chuyển 
gen kháng African cassava mosaic virus (Begomovirus); Ngô chuyển gen 
kháng Maize steak virus (Mastrevirus); Khoai tây chuyển gen kháng đồng 
thời 3 loại virus Potato virus X (Potexvirus), Potato virus Y (Potyvirus), 
Potato leafroll virus (Polerovirus); Lúa chuyển gen kháng Rice Tungro 
viruses (Tungrovirus); Khoai lang chuyển gen kháng Sweet potato feathery 
mottle virus (Potyvirus... 
Các cấu trúc gen có nguồn gốc từ virus gây bệnh đƣợc sử dụng chuyển vào 
cây trồng để tạo tính kháng có thể là các loại khác nhau nhƣ: các cấu trúc của 
virus theo chiều xuôi (sense) hay chiều ngƣợc (antisense), các cấu trúc dạng 
kẹp tóc (inverted repeats/hairpin) và các miRNA nhân tạo có đích là các trình 
tự gen của virus gây bệnh, hay kỹ thuật RNAi “RNA interference”, đang đƣợc 
quan tâm nhiều và ứng dụng rộng rãi. 
18 
1.3.4.1. Giới thiệu chung về công nghệ RNAi trong tạo cây trồng kháng virus 
1.3.4.2. Cơ chế hoạt động của RNAi 
RNAi là cơ chế ức chế sự biểu hiện vật chất di truyền ở giai đoạn RNA. Ở 
thực vật có ba con đƣờng ức chế RNA trong đó con đƣờng đầu tiên là sự 
ức chế gen sau phiên mã PTGS (post-transcriptional gen silencing) qua 
trung gian là các RNA nhỏ có vai trò ức chế siRNA (short interfering 
RNA) đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong những nghiên cứu tạo cây chuyển 
gen kháng virus. Quá trình này xảy ra ở tế bào chất và là con đƣờng quan 
trọng trong tế bào thực vật nhiễm virus nơi mà sợi RNA kép hoặc cấu trúc 
thứ cấp của RNA virus sợi đơn có thể sao chép gián tiếp. Trong trƣờng 
hợp virus DNA, dsRNA có thể đƣợc tạo ra nhờ quá trình phiên mã bổ sung 
liên tiếp [13]. Cơ chế cũng xảy ra tƣơng tự nhƣ ở động vật. Khi có sự xâm 
nhập của dsRNA, Dicer bản chất là RNaseIII đặc hiệu cho dsRNA cắt 
những chuỗi kép RNA này ra những đoạn ngắn hơn, khoảng 21-25 
nucleotide, gọi là siRNA . Sau đó, các siRNA kép hình thành đƣợc tách ra 
làm hai chuỗi đơn, và chỉ một chuỗi đơn RNA với đầu 5' có lực bắt cặp 
base (base-pairing) nhỏ nhất tiếp tục liên kết với Argonaute trong phức hệ 
RISC. Tiếp đó, phức hệ RISC đã gắn đoạn siRNA nhận biết các mRNA 
của tế bào có trình tự tƣơng đồng với trình tự của đoạn chuỗi đơn siRNA 
này. Sau khi nhận dạng mRNA qua việc bắt cặp các base tƣơng đồng với 
trình tự của chuỗi đơn siRNA, mRNA bị cắt đứt ở khoảng giữa của chuỗi 
kép siRNA-mRNA thành những đoạn nhỏ khoảng 12 nucleotid từ đầu 3’. 
Sau khi bị cắt đứt, mRNA nhanh chóng bị tiêu huỷ bởi các RNA nuclease 
[16] (Hình 1.6). 
19 
Hình 1.6: Cơ chế hoạt động RNAi. 
1.4. MỘT SỐ THÀNH TỰU TẠO CÂY CHUYỂN GEN KHÁNG VIRUS Ở 
VIỆT NAM. 
Ở Việt Nam gần đây đã có một số nghiên cứu theo hƣớng ứng dụng kỹ 
thuật RNAi trong tạo giống cây trồng chuyển gen chống lại các bệnh do virus 
gây ra. Phòng Công nghệ tế bào thực vật – Viện Công nghệ sinh học do GS. 
Lê Trần Bình và PTS. Chu Hoàng Hà đứng đầu là nhóm nghiên cứu đầu tiên 
ở Việt Nam đã thành công trong việc ứng dụng kỹ thuật RNAi trong tạo cây 
chuyển gen kháng virus. Một trong những kết quả của đề tài cấp Viện 
KH&CN Việt Nam đƣợc tiến hành trong 2 năm 2007-2008: “Nghiên cứu ứng 
dụng kỹ thuật RNAi trong tạo giống cây trồng chuyển gen kháng bệnh virus” 
là đã tạo đƣợc các cây thuốc lá chuyển gen kháng virus khảm dƣa chuột 
(CMV), kháng virus khảm thuốc lá (TMV) và kháng đồng thời cả 2 loại virus 
trên. Năm 2009, ứng dụng RNAi, Phạm Thị Vân và cộng sự [7] (Phòng Công 
20 
Nghệ Tế Bào Thực Vật, Viện Công Nghệ Sinh Học) đã tạo đƣợc dòng thuốc 
lá chuyển gen ở thế hệ T0 kháng virus CMV với tỷ lệ 64,6%, kháng TMV với 
tỷ lệ 74,5% và kháng đồng thời hai loại virus TMV và CMV với tỷ lệ 
70,8%[7]. Kết quả này cho thấy tiềm năng ứng dụng to lớn kỹ thuật RNAi 
trong việc tạo giống cây trồng kháng virus. 
 Kỹ thuật RNAi cũng đã đƣợc tiếp tục nghiên cứu ứng dụng trong đề tài trọng 
điểm cấp nhà nƣớc thuộc chƣơng trình phát triển công nghệ sinh học (KC04-
03/06-10) với mục đích tạo cây đu đủ và cây ăn quả có múi chuyển gen kháng 
bệnh virus. Đề tài đã đƣợc nghiệm thu cấp nhà nƣớc trong tháng 9/2010. Một 
trong những kết quả đạt đƣợc của đề tài là đã tạo ra đƣợc các dòng đu đủ 
chuyển gen có khả năng kháng hoàn toàn với virus đốm vòng. 
Bên cạnh cây trồng chuyển gen kháng virus cũng đã có rất nhiều thành công 
trong việc tạo cây có khả năng kháng bệnh cây trồng, kháng vi khuẩn, kháng 
côn trùng có hại hay cây chuyển gen chống chịu với điều kiện sinh thái bất lợi 
mang lại hiểu quả kinh tế cao[6]. Tất cả đang mở ra một thời kì mới cho nền 
nông nghiệp Việt Nam. 
21 
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
2.1. VẬT LIỆU 
2.1.1.Vật liệu thực vật 
Hạt giống thuốc lá C9-1 do công ty TNHH Một thành viên KTKT thuốc lá lai 
tạo. 
2.1.2.Chủng vi khuẩn và vector chuyển gen: 
- Chủng Agrobacterium tumafaciens CV58C1 mang vector pCB_GUS 
Hình 2.1. Vector pCB_GUS 
- Chủng Agrobacterium tumafaciens CV58C1 mang vector TMV_RNAi 
22 
2.1.3.Hóa chất và thiết bị sử dụng 
- Hóa chất: Bacto pepton, Yeast extract, NaCl, Agarose, Sucrose, 
Glucose, Trypton, KCl, EDTA, MgCl2, NaOH. Các loại kháng sinh : 
kanamycin, rifamycine, cefotaxime, streptomycine, spectinmycine. Các chất 
điều hòa sinh trƣởng nhƣ: BAP, NAA, và các hóa chất thông dụng của các 
hãng Fermentas, Invitrogen, Mecrck, Sigma... 
- Môi trƣờng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu nuôi cấy mô tế bào và nuôi 
cấy vi khuẩn dùng cho thí nghiệm chuyển gen gồm: MS, môi trƣờng lây 
nhiễm lỏng IM, môi trƣờng tạo mô sẹo, môi trƣờng tạo chồi, môi trƣờng ra rễ 
và môi trƣởng nuôi khuẩn LB. Thành phần nhƣ trong phụ lục 1. 
- Máy móc và thiết bị: Buồng cấy vô trùng , máy đo pH, máy đo OD, tủ 
nuôi lắc, nồi khử trùng, máy ly tâm lạnh,máy điện di, cùng với các thiết bị 
khác của Phòng Công Nghệ Tế Bào Thực Vật, Viện Công Nghệ Sinh Học. 
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.2.1.Tạo nguyên liệu thí nghiệm: 
2.2.1.1.Khử trùng hạt bằng khí Clo 
 Khử trùng toàn bộ dụng cụ trƣớc thí nghiệm 
Đặt cốc thủy tinh chứa 100ml Javen vào bình khử trùng. Hạt thuốc lá đƣợc 
cho bình pyrex (dung tích 100ml). Bình Pyrex mở hé 1/3 nắp lọ đặt bên cạnh 
cốc thủy tinh chứa dung dịch Clo. Bổ sung vào cốc đựng Javen 3ml HCl, hỗn 
hợp này sẽ tạo ra khí Clo có tác dụng khử trùng hạt thuốc lá. Đậy kín bình 
khử trùng và dán parafin. 
Sau 4h lấy hạt đã khử trùng ra để trong box cấy 30 phút để bay hết khí rồi tiến 
hành gieo hạt. 
2.2.1.2. Gieo hạt 
Gieo hạt vào môi trƣờng MS (100 hạt/ bình) 
Sau 4 ngày hạt bắt đầu nảy mầm. Khi cây phát triển đƣợc 1 tuần, đánh giá tỉ 
lệ nảy mầm và cấy chuyển sang môi trƣờng MS mới. 
23 
2.2.2.Chuyển gen vào cây thuốc lá thông qua trung gian vi khuẩn 
Agrobacterium tumafaciens 
2.2.2.1.Tạo dịch huyền phù vi khuẩn Agrobacterium 
- Lấy chủng khuẩn từ ống giữ chủng và cấy vạch lên môi trƣờng LB đặc 
có bổ sung các kháng sinh chọn lọc ( Cefotaxime 25mg/l, kanamycin 50mg/l 
đối với chủng A.tumerfaciens mang vecter chuyển gen chứa câu trúc 
pCB_GUS; Rifamycine 50mg/l, streptomycine 100mg/l, spectinomycine 
100mg/l đối với chủng vi khuẩn A.tumerfaciens mang vecter chuyển gen chứa 
cấu trúc TMV_RNAi) nuôi trong tủ ổn nhiệt 28˚C trong thời gian 48 giờ. 
- Lấy một khuẩn lạc riêng biệt phát triển tốt trên đĩa khuẩn và cấy vào 2 
ml LB lỏng có bổ sung các loại kháng sinh chọn lọc nhƣ khi nuôi ở môi 
trƣờng LB đặc. Bình nuôi lỏng đƣợc đặt trong máy lắc với tốc độ 200 vòng/ 
phút ở nhiệt độ 28˚C nuôi qua đêm. Lấy 0.5ml dịch huyền phù chuyển sang 
50ml LB lỏng (không kháng sinh) nuôi phục hồi khuẩn trong vòng 4h . Ly 
tâm 4000v/p trong 10p ở 4˚C và hòa tan trong dung dịch IM (MS, pH 5.8) 
lỏng. Sử dụng vi khuẩn A.tumerfaciens có mật độ đạt OD600=0.7 -1.0 để biến 
nạp. 
2.2.2.2. Tạo nguyên liệu chuyển gen 
Chọn lá có kích thƣớc vừa phải ở các cây con khỏe mạnh 2 tuần tuổi. Dùng 
dao cắt bốn cạnh mép lá để gây tổn thƣơng, tạo thành các mảnh lá có hình 
vuông kích thƣớc khoảng 0,25 cm2. Lá bị tổn thƣơng sau đó đƣợc đặt úp 
trong môi trƣờng lây nhiễm IM để tránh bị khô. 
2.2.2.3.Nhiễm khuẩn và đồng nuôi cấy 
Ngâm khoảng 30 mảnh lá trong đĩa petri chứa 20 ml dung dịch IM có bổ sung 
100µl dịch khuẩn Agrobacterium. Các mảnh lá đƣợc ngâm trong dung dịch 
trên trong 30 có lắc nhẹ trong vòng 30 phút. Sau đó đặt vào bình chứa môi 
trƣờng MS,1mg/l BAP, 30g/l glucose,8g/l agar, pH5,8. 
24 
Hình 2.3 : Các mảnh lá được ngâm trong dung dịch IM có bổ sung dịch 
khuẩn 
2.2.2.4.Tái sinh và chọn lọc cây chuyển gen 
Sau 3 ngày chuyển các mảnh lá sang môi trƣờng tạo chồi chứa MS, 1mg/l 
BAP,30g/l glucose,8g/l aga,pH 5,8 và có chứa các kháng sinh 50mg/l 
kanamycine, 250mg/l Cefotaxime. 
Sau 3- 4 tuần xuất hiện các chồi nhỏ từ các mảnh lá. Tiến hành tách các chồi 
nhỏ và cấy trên môi trƣờng MS, 30g/l glucose,8g/l aga,pH 5,8 và có chứa các 
kháng sinh 50mg/l kanamycine, 250mg/l Cefotaxime. 
2.2.2.5.Tạo rễ và cây hoàn chỉnh 
Khi các xuất hiện các chồi và các chồi đạt chiều cao khoảng 2- 3 cm tiến hành 
tách các chồi nhỏ này và chuyển sang môi trƣờng ra rễ ( MS + 0,1mg/l NAA, 
30g/l glucose,8g/l aga, pH 5,8) 
Sau 3 .tuần các cây in vitro đƣợc đƣa ra ngoài môi trƣờng. Cây non đƣợc 
chuyển sang môi trƣờng cát + trấu ( 50% trấu, 50% cát) và chuyển ra trồng 
trong nhà lƣới. 
2.2.3.Phân tích cây chuyển gen bằng phƣơng pháp nhuộm mô hóa tế bào 
Thu mẫu từ các cây con sau 2 tuần phát triển trong nhà lƣới. Đối với những 
cây đƣợc chuyển cấu trúc pCB_GUS, biểu hiện của gen gus đƣợc kiểm tra 
bằng nhuộm trong dung dịch X-gluc (50 mM Na2HPO4 và NaH2PO4; pH7; 
10mM[K3(Fe(CN)6]; 10mM K4[(Fe(CN)6]; 10 mM Na2EDTA; 0,1% Triton-
25 
100; 1,5mM X-glucuronide). Mẫu lá thuốc lá đƣợc ngâm trong dung dịch X-
gluc và ủ trong tủ ổn nhiệt ở nhiệt độ 37ᵒ C, thời gian ủ từ 24- 48 giờ. 
Sau thời gian ủ , mẫu đƣợc rửa sạch bằng nƣớc cất khử trùng và ngâm vào 
dung dịch cồn 70% nhằm loại bỏ diệp lục. Sau khi loại bỏ diệp lục, mẫu đƣợc 
đƣa lên kính hiển vi soi nổi, quan sát và chụp ảnh. 
2.2.4. Phân tích sự có mặt của cấu trúc chuyển gen TMV_RNAi bằng 
phƣơng pháp PCR 
ADN tổng số từ lá thuốc lá đƣợc tách chiết và sử dụng làm khuôn mẫu cho 
phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu nhằm xác định sự có mặt của gen chuyển 
trong các dòng thuốc lá. Sản phẩm PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel 
agarose 0,8%. 
2.2.4.1. Tách chiết ADN tổng số 
Tách ADN tổng số đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau: 
(1) Lấy 100mg lá non (trong ống effendorf 1.5ml) nghiền trong nitơ lỏng 
cho tới khi thành dạng bột mịn 
(2) Bổ sung 500µl dung dịch đệm (0,2M Tris-HCl pH9.0; 0,4M LiCl; 
25mM EDTA pH8.0; 1%SDS) vào từng ống. Ly tâm 13000 vòng/ phút, trong 
5 phút 
(3) Hút 350µl dịch trong ở phía trên ra từng ống effendol mới 
(4) Bổ sung 350µl isopropanol vào từng ống, mix đều 
(5) Ly tâm 13000 vòng/phút trong 15 phút. Loại bỏ dịch nổi, thu tủa 
(6) Làm khô bằng máy Speeed Vac 
(7) Hòa tan ADN trong 40µl H2O deion 
2.2.4.2. Thực hiện phản ứng PCR 
Phản ứng PCR đƣợc tiến hành với cặp mồi TMV-Fi/ TMV-Ri [8] với trình tự 
nhƣ sau: 
TMV-Fi: 5’- CACCATGAAACCTTCACCACA-3’ 
TMV-Ri: 5’- CTAGGTCCAAACCAAACCAG-3’ 
26 
Bảng 2.1. Thành phần phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu TMV-Fi/ TMV-Ri 
STT Thành phần Thể tích (x1) (µl) 
1 H2O deion 10,1 
2 Dung dịch đệm 2 
3 MgCl2 25mM 2 
4 dNTPs 1,6 
5 Primer TMV-Fi 0,8 
6 Primer TMV- RI 0,8 
7 Taq polymerase 1u/µl 0,2 
8 Template 2,5 
 Tổng 20 
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR 
Bƣớc Phản ứng Nhiệt độ (0C) Thời gian Chu kỳ 
1 Biến tính 94 3 phút 1 
2 Biến tính 94 1 phút 
3 Gắn mồi 52 50 giây 25 
4 Kéo dài chuỗi 72 1 phút 
5 Hoàn tất kéo dài 72 10 phút 1 
6 Kết thúc phản ứng 4 ∞ 
2.2.5. Phân tích khả năng kháng virus của các cây chuyển gen bằng 
phƣơng pháp lây nhiễm nhân tạo 
Các cây chuyển gen sau khi trồng ngoài nhà lƣới cao khoảng 10-30 cm đƣợc 
kiểm tra tính kháng virus bằng phƣơng pháp lây nhiễm nhân tạo theo phƣơng 
pháp của Herbers và cộng sự (1996) [20]. Các bƣớc tiến hành nhƣ sau: 
- Mẫu lá bị bệnh đƣợc nghiền trong đệm phosphat 100 mM (~1g mẫu 
lá trong 20 ml buffer) với pH = 7. 
27 
- Lá lây nhiễm đƣợc gây tổn thƣơng nhẹ bằng SiC. 
- Cho dịch virus lên phần lá đã gây xƣớc, sau vài phút rửa lá bằng 
nƣớc. 
10-20 ngày sau khi lây nhiễm, quan sát và đánh giá triệu chứng sẽ xuất hiện 
trên cây 
28 
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÁI SINH VÀ CHUYỂN GENVÀO GIỐNG 
THUỐC LÁ C9-1 THÔNG QUA AGROBACTERIUM TUMAFACIENS 
Hiện nay, chuyển gen vào thực vật thông qua vi khuẩn Agrobacterium là biện 
pháp hữu hiệu để tạo cây trồng với những tính trạng mong muốn. Để có thể 
chuyển các gen mong muốn vào cây trồng, trƣớc tiên phải xây dựng đƣợc tái 
sinh cây hoàn chỉnh và một quy trình chuyển gen hoạt động hiệu quả. Tại Việt 
Nam, hệ thống tái sinh và chuyển gen chỉ thị gus mới chỉ đƣợc nghiên cứu 
trên giống thuốc lá K326 [8][7] mà chƣa đề cập tới giống C9-1. Giống thuốc 
lá C9-1 đƣợc Viện Kinh tế Kỹ thuật thuốc lá lai tạo, có khả năng thích ứng 
với những vùng khí hậu đặc trƣng của Việt Nam lại có phẩm chất, năng suất 
tốt. Do vậy, để tạo tiền đề cho những nghiên cứu tạo giống thuốc lá kháng bệnh 
và có khả năng thích nghi với điều kiện canh tác tại Việt Nam, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu qui trình tái sinh và chuyển gen vào giống thuốc lá C9-1 này. 
Gen chỉ thị gus thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả của một quy trình 
chuyển gen trƣớc khi tiến hành chuyển các gen đích mong muốn. Đây là gen mã 
hóa enzyme β-glucuronidase [23], một hydrolase xúc tác cho quá trình phân giải 
cơ chất glucuronidase tạo sản phẩm có màu xanh đặc trƣng dễ nhận biết và rất 
bền vững. Trong tự nhiên β-glucuronidase không tồn tại trong thực vật hơn nữa 
sản phẩm của phản ứng là độc nhất và không độc với tế bào vật chủ, các phƣơng 
pháp phân tích sản phẩm đơn giản, thuận tiện, rẻ tiền, nhạy và đặc thù, vì vậy 
gen gus đƣợc coi là gen chỉ thị hữu hiệu trong kỹ thuật chuyển gen ở thực vật[5]. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng vector pCB-GUS (Phòng Công 
Nghệ Tế Bào Thực Vật) để chuyển gen chỉ thị gus vào thuốc lá nhằm đánh 
giá hiệu quả của quy trình tái sinh và chuyển gen vào thuốc lá theo phƣơng 
pháp của Banerjee và cộng sự [12] có cải tiến. Đây là tiền đề để tiến hành 
chuyển cấu trúc TMV-RNAi. 
29 
3.1.1. Tạo nguyên liệu thực vật cho thí nghiệm chuyển gen 
Theo Banerjee và cộng sự [12], mảnh lá bánh tẻ là nguyên liệu thích hợp để 
chuyển gen vào cây thuốc lá. Để tạo đƣợc nguồn nguyên liệu, hạt thuốc lá 
giống C9-1 đƣợc khử trùng bằng khí Clo trƣớc khi gieo lên môi trƣờng MS để 
nảy mầm trong điều kiện vô trùng. Theo Vân và cộng sự [8][7] có thể sử dụng 
dung dịch Javel thƣơng phẩm nồng độ 30% để loại nấm mốc và vi khuẩn trên 
hạt thuốc lá. Phƣơng pháp này đạt hiệu quả khử trùng 100% cho tỉ lệ nảy 
mầm cao trên 90%. Tuy nhiên, đối với hạt có kích thƣớc nhỏ nhƣ hạt thuốc lá 
, việc lắc rửa nhiều lần tiêu tốn nhiều thời gian cũng nhƣ làm mất một số 
lƣợng đáng kể hạt. Trong thí nghiệm này, hạt thuốc lá C9-1 đƣợc khử trùng 
bằng khí clo theo phƣơng pháp của Toopping (1988) [39] nguồn khí Clo tạo 
ra từ phản ứng giữa dung dịch HCl và Javel sẽ khử trùng bề mặt các hạt thuốc 
lá. Các cây con sau khoảng 4 tuần trên môi trƣờng MS có kích thƣớc lá từ 4-
6cm là nguồn nguyên liệu tốt nhất để tái sinh và chuyển gen ở cây thuốc lá. 
3.1.2. Chuyển gen và tái sinh cây 
3.1.2.1. Đồng nuôi cấy với dung dịch Agrobacterium và cảm ứng tạo cụm 
chồi 
Quy trình chuyển gen vào giống thuốc lá K326 đã đƣợc Vân và cộng sự 
[12][13] thiết lập. Theo quy trình này, các lá bánh tẻ đƣợc cắt thành những 
mảnh có kích thƣớc 1cm2 và đặt lên môi trƣờng tái sinh GM (MS cơ 
bản,1mg/l BAP, 30g/l glucose,8g/l agar, pH5,8) 2 ngày trƣớc khi biến nạp sau 
đó đƣợc nuôi cộng sinh với dung dịch huyền phù của Agrobacterium trong 2 
ngày và chuyển sang môi trƣờng GM có bổ sung kháng sinh chọn lọc cũng 
nhƣ kháng sinh diệt khuẩn. Giống thuốc lá C9-1 có lá nhỏ và mảnh hơn giống 
K326, lặp lại việc đặt các mảnh lá trên môi trƣờng GM trƣớc biến nạp cho 
hiệu quả tái sinh cây thấp. Do vậy, đối với giống C9-1, các mảnh lá hình 
vuông kích thƣớc khoảng 0,5 cm2 đƣợc cắt ra từ cây in vitro và ngâm vào 
dung dịch huyền phù Agrobacterium (OD600=0.7-1) có lắc nhẹ trong 30 phút. 
Việc giảm kích thƣớc các mảnh lá xuống một nửa đồng thời lắc nhẹ trong 
30 
dịch huyền phù vi khuẩn làm tăng thể tích tiếp xúc giữa vết thƣơng thực vật 
và dịch khuẩn, là một trong những biện pháp có thể làm tăng khả năng xâm 
nhập của vi khuẩn vào trong tế bào thực vật dẫn tới tăng hiệu quả chuyển gen. 
Sau 30 phút, thấm khô và đặt các mảnh lá vào bình chứa môi trƣờng GM và 
chuyển sang môi trƣờng GM mới. Do vector pCB-GUS có mang đoạn gen 
kháng kanamycine, nên các môi trƣờng sau biến nạp đều đƣợc bổ sung 
50mg/l kanamycine để chọn lọc các cụm chồi chuyển gen. Trong nghiên cứu 
này, những kết quả về cụm chồi/cây đề cập đến là những cụm chồi/cây sống 
sót trên môi trƣờng chọn lọc có chứa kanamycine. Cefotacime (400mg/l) cũng 
đƣợc bổ sung vào môi trƣờng nhằm loại bỏ vi khuẩn còn sót lại trên các mảnh 
lá. 
Thí nghiệm chuyển gen gus vào cây thuốc lá C9-1 đƣợc lặp lại 2 lần, mỗi lần 
với 30 mảnh lá nguyên liệu. Sau 10 ngày tại những vết cắt ở các mảnh lá xuất 
hiện những cụm tế bào cứng, có màu xanh lá ( hình 3.1) 
 Theo nghiên cứu trƣớc về quá trình tái sinh cây thuốc lá, đây là tiền đề cho 
việc tái sinh chồi [8][7]. Kinetin là chất điều khiển sinh trƣởng thuộc nhóm 
cytokine, có tác dụng kích thích tạo và phát triển chồi. Vai trò của kinetin 
trong tạo chồi đã đƣợc chứng minh trên nhiều đối tƣợng thực vật, ở cả cây 
một lá mầm và hai lá mầm. Với 30mảnh lá /lần biến nạp (lặp lại thí nghiệm 2 lần) 
thu đƣợc trung bình 24,5± 2,12 mảnh lá có cảm ứng, đạt tỷ lệ khoảng 81,6± 7,07 
(bảng 3.1). Song song với thí nghiệm chuyển gen, thí nghiệm đối chứng đƣợc 
thiết lập bằng cách đặt các mảnh lá thuốc lá C9-1trực tiếp lên môi trƣờng GM và 
GM có bổ sung kháng sinh diệt khuẩn và kháng sinh chọn lọc. Toàn bộ mảnh lá 
không chuyển gen đƣợc đặt lên môi trƣờng có bổ sung kháng sinh đều vàng dần 
và chết. Trong số 2x4 mảnh lá đặt lên môi trƣờng cảm ứng không bổ sung kháng 
sinh có trung bình 3,5 ± 0,7 mảnh lá tạo mô sẹo, đạt tỷ lệ khoảng 87,5± 17,6 
31 
Bảng 3.1. Kết quả cảm ứng chồi từ mảnh lá 
Lô thí nghiệm Số mẫu thí 
nghiệm 
Số mẫu cảm ứng Tỷ lệ (%) 
pCB-GUS 2x30 24,5± 2,12 81,6± 7,07 
WT1 2x4 0 0 
WT2 2x4 3,5 ± 0,7 87,5± 17,6 
Ghi chú: WT1: mảnh lá thuốc lá không chuyển gen đặt lên môi trường có bổ sung kháng 
sinh , WT2: mảnh lá thuốc lá không chuyển gen đặt lên môi trường không bổ sung kháng 
sinh 
Sau khoảng 2 tuần, bắt đầu quan sát đƣợc những chồi nhỏ. Tách các chồi nhỏ 
và cấy trên môi trƣờng MS cơ bản, không bổ sung chất điều khiển sinh 
trƣởng. Sau 3 tuần, 100% mảnh lá lô không chuyển gen đều thu đƣợc chồi, 
với tỉ lệ trung bình là 3,4± 0,25 chồi/mảnh lá. Số lƣợng mẫu tạo chồi trung 
bình ở lô chuyển gen là 3,2± 0,25 với số chồi trung bình 3,2± 0,25 chồi/mảnh 
lá (bảng 3.2). Nhƣ vậy, không có sự khác biệt đánh kể trên các lô cây chuyển 
gen và không chuyển gen, chứng tỏ quá trình tái sinh cây thuốc lá thiết lập 
trong thí nghiệm này có hiệu quả. Trong qui trình tái sinh cây thuốc K326, 
các mảnh lá sau khi cảm ứng chồi vẫn đƣợc tiếp tục phát triển trên môi trƣờng 
có bổ sung kinetin 1mg/l. Qui trình tái sinh giống C9-1 ban đầu cũng đƣợc lặp 
lại tƣơng tự nhƣ giống K326. Trong quá trình thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy 
ở lô đối chứng không bổ sung kinetin, hiệu quả tạo chồi cao hơn đáng kế. Do 
vậy, chúng tôi lựa chọn môi trƣờng không có chất điều khiển sinh trƣởng làm 
môi trƣờng tối ƣu cho phát triển cụm chồi đối với giống C9-1. Điều này có 
thể giải thích do sự khác biệt về kiểu gen giữa 2 giống thuốc lá, chỉ cần bổ 
sung một lƣợng nhỏ kinetin (1mg/l) trong thời gian ngắn (2-3 tuần) là thích 
hợp để kích thích cảm ứng chồi của mô lá thuốc lá C9-1. 
32 
Bảng 3.2: Kết quả tạo chồi 
Lô thí 
nghiệm 
Số mẫu thí 
nghiệm 
Số mẫu tạo 
chồi 
Tỷ lệ (%) Tổng số 
chồi 
Số chồi 
trung bình 
pCB-GUS 24,5± 2,12 19,5± 0,7 79,75± 4,03 63± 7,07 3,2± 0,25 
WT1 0 0 0 0 0 
WT2 3,5 ± 0,7 3,5± 0,7 100 12± 1,4 3,4± 0,25 
Ghi chú: WT1: mảnh lá thuốc lá không chuyển gen đặt lên môi trường có bổ sung kháng 
sinh , WT2: mảnh lá thuốc lá không chuyển gen đặt lên môi trường không bổ sung kháng 
sinh 
3.1.2.2. Tạo rễ và phát triển cây hoàn chỉnh 
Tạo rễ là khâu cuối cùng trong nuôi cấy in vitro và có ý nghĩa quan trọng đối 
với kỹ thuật chuyển gen ở thực vật. Những nghiên cứu về tái sinh và chuyển 
gen trên cây thuốc lá ghi nhận IBA, NAA và IAA là những hormone sinh 
trƣởng đƣợc lựa chọn trong nghiên cứu tạo rễ. Nồng độ các chất điều khiển 
sinh trƣởng dao động trong khoảng 0,1 mg/l. Vẫn tiếp tục lặp lại qui trình tái 
sinh thuốc lá đã công bố của Vân và cs, môi trƣờng MS bổ sung 0,1mg/l 
NAA đƣợc thử nghiệm tạo rễ thuốc lá C9-1 in vitro. Cụm chồi 4 tuần tuổi có 
chiều cao 1cm đƣợc tách nhỏ và chuyển sang môi trƣờng tạo rễ. Sau 4-5 tuần, 
quan sát thấy rễ xuất hiện ở hầu hết các chồi, tỷ lệ gần 90% (bảng 3.3). Các 
chồi đều phát triển xanh tốt và tạo nhiều lá mới. Quan sát thấy các chồi không 
chuyển gen trên môi trƣờng đối chứng cũng có quá trình tạo rễ tƣơng tự. 
33 
Bảng 3.3. Tỷ lệ chồi ra rễ trên môi trường RM 
Lô thí nghiệm Số chồi cấy trên 
môi trƣờng ra rễ 
Số chồi ra rễ Tỷ lệ (%) 
pCB-GUS 63± 7,07 55± 8,4 87.1± 1,9 
WT1 0 0 0 
WT2 12± 1,4 10,5± 0,7 87,7± 4,4 
Ghi chú: WT1: mảnh lá thuốc lá không chuyển gen đặt lên môi trường có bổ sung kháng 
sinh , WT2: mảnh lá thuốc lá không chuyển gen đặt lên môi trường không bổ sung kháng 
sinh 
Khi các cây in vitro đạt chiều cao từ 5- 7 cm tiến hành đƣa ra ngoài bầu đất. 
Giá thể thích hợp là 50% trấu, 50% cát. Hai loại giá thể này có độ xốp tốt tuy 
nhiên khả năng giữ nƣớc kém vì vậy phải chú ý việc chăm sóc tƣới nƣớc cho 
cây. Chăm sóc khoảng 2 tuần trong điều kiện phòng thí nghiệm. 
Khi cây non có bộ rễ hoàn chỉnh đƣợc chuyển từ giá thể cát, trấu sang trồng 
trên giá thể với thành phần chủ yếu là đất đất phù sa trong điều kiện nhà lƣới. 
Từ những kết quả trên, chúng tôi đề ra quy trình chuyển gen và tái sinh cây 
thuốc lá (giống C9-1) nhƣ sau: 
- Mảnh lá bánh tẻ kích thƣớc 0,5cm2 đƣợc ngâm trong dịch huyền phù 
Agrobacterium (OD600=0.7-1) trong 30 phút và đồng nuôi cấy trên môi trƣờng 
cảm ứng chồi (MS+1mg/lBAP) trong 3 ngày 
- Sau 2-3 tuần trên môi trƣờng cảm ứng, chuyển sang môi trƣờng tạo 
cụm chồi (MS) 
- Sau 3-4 tuần, tách các chồi đơn và chuyển sang môi trƣờng ra rễ 
(MS+0,1mg/l NAA) 
- Cây rễ hoàn chỉnh 4-5 tuần tuổi đủ điều kiện để chuyển sang trồng 
trong bầu trấu-cát (tỷ lệ 1: 1) 
34 
 A B C 
 D E F 
 G 
 H I 
Hình 3.1. Kết quả chuyển gen gus vào cây thuốc lá 
A: Mảnh lá ngâm trong dịch huyền phù vi khuẩn 
B: Mảnh lá được đặt trên môi trường cảm ứng 
C: Mảnh lá bắt đầu cảm ứng sau 10 ngày quan sát 
D: Các mảnh lá không biến nạp đặt trên môi truong bổ sung kháng sinh vàng 
dần và chết 
E: Cụm chồi xuất hiện trên môi trường chọn lọc 
F: Tách chồi chuyển sang môi trường ra rễ 
35 
G: Cây trồng trong môi trường ra rễ sẵn sàng cho ra bầu 
H: Cây thuốc lá chuyển gen trồng trong bầu cát: trấu 
I: Cây trồng trong điều kiện nhà lưới sau 2 tuần 
3.1.3. Phân tích sơ bộ cây chuyển gen gus bằng nhuộm hóa mô tế bào 
Lấy phần ngọn thân mần của 8 cây thuốc lá sinh trƣởng trên môi trƣờng có 
chứa kanamycine chọn lọc ngâm trong dung dịch đệm cơ chất X-Gluc. Sau 
24- 48h mẫu nhuộm đƣợc tẩy hết diệp lục bằng dung dịch ethanol 70% và 
quan sát trên kính hiển vi soi nổi. 
 a b 
Hình 3.2. Biểu hiện gen gus trên ngọn thân mầm(a) và trên lá (b) 
Hình 3.2 cho thấy, mức độ biểu hiện gen gus khá rõ. Màu xanh đặc trƣng ở phần 
trên và dƣới của ngọn thân mà lá mầm. Kết quả đã chứng minh, gen gus đƣợc 
chuyển thành công vào cây thuốc lá. Điều này cũng có ý nghĩa là quy trình tái sinh 
và chuyển gen trên có thể áp dụng để chuyển các gen đích mong muốn, rong trƣờng 
hợp này là cấu trúc TMV-RNAi. 
3.2. CÁC KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU TRONG TẠO CÂY THUỐC LÁ 
CHUYỂN GEN MANG CẤU TRÚC TMV-RNAi 
3.2.1. Tái sinh và chuyển gen mang cấu trúc TMV-RNAi 
36 
Kết quả biểu hiện gen gus cho thấy khả năng ứng dụng quy trình tái sinh và 
chuyển gen để chuyển cấu trúc TMV-RNAi. Chúng tôi tiến hành chuyển cấu 
trúc RNAi vào cây thuốc lá theo quy trình tái sinh và chuyển gen đã trình bày 
ở trên. Song song với các cây chuyển gen, các cây đối chứng không chuyển 
gen cũng đƣợc nuôi cấy theo quy trình tƣơng tự trên môi trƣờng có bổ sung 
kháng sinh (kanamycin 50mg/l + cefotaxime 250mg/l) và không bổ sung 
kháng sinh. 
Bảng 3.5. Kết quả biến nạp cấu trúc TMV-RNAi vào cây thuốc lá 
Lô thí 
nghiệm 
Số 
mẫu 
Tạo 
mô 
sẹo 
Tỷ lệ 
tạo 
mô 
sẹo 
(%) 
Mẫu 
tạo 
chồi 
Tỷ lệ 
tạo 
chồi 
(%) 
Tổng 
số 
chồi 
Chồi 
trung 
bình 
Chồi 
ra rễ 
Tỷ lệ 
chồi 
ra rễ 
(%) 
TMV 2x40 33± 
1,4 
82,5± 
3,5 
25,5± 
2,12 
77,2± 
3,1 
73± 
8,4 
2,85± 
0,07 
62± 
4,2 
85,2± 
4,1 
WT1 2x4 0 0 0 0 0 0 0 0 
WT2 2x4 4± 0 100 3,5± 
0,7 
87,5± 
17,6 
11,5± 
2,1 
3,3± 
0,03 
10± 
1,4 
87,3± 
3,8 
Ghi chú: WT1: mảnh lá thuốc lá không chuyển gen đặt lên môi trường có bổ sung kháng 
sinh , WT2: mảnh lá thuốc lá không chuyển gen đặt lên môi trường không bổ sung kháng 
sinh 
Tiến hành 2 lần biến nạp với 40 mảnh lá/ lần thu đƣợc trung bình 85% cây 
sống sót trên môi trƣờng chọn lọc (bảng 3.5). Lô thí nghiệm thứ nhất trải qua 
quá trình tái sinh, chuyển gen và chọn lọc thu đƣợc 70 cây con in vitro. Khi 
cây đủ lớn tiến hành cho cây ra ngoài bầu với giá thể 50% cát , 50% trấu. Sau 
10 ngày nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm cây đƣợc đƣa ra trồng ngoài 
nhà lƣới với giá thể chủ yếu là đất. Sau 1 tuần, chúng tôi đã thu đƣợc 58 cây 
con cho các thí nghiệm phân tích tiếp theo. 
37 
Bảng 3.6. Tỷ lệ sống sót của cây thuốc lá trên bầu cát, trấu và ngoài nhà lưới 
Lô thí 
nghiệm 
Số cây ra 
bầu 
Số cây 
sống sót 
trên bầu 
Tỷ lệ 
sống sót 
(%) 
Số cây ra 
ngoài 
nhà lƣới 
Số cây 
sống sót 
ngoài 
nhà lƣới 
Tỷ lệ 
cây 
sống sót 
(%) 
TMV 70 64 91,4 64 58 90,6 
WT 4 3 75 3 3 100 
Ghi chú: WT là cây đối chứng không chuyển gen 
3.2.2. Phân tích cây chuyển gen TMV_RNAi kháng virus 
3.2.2.1. Phân tích khả năng kháng virus TMV bằng phương pháp lây nhiễm 
nhân tạo 
Các dòng thuốc lá chuyển gen sau 2-3 tuần phát triển khoẻ mạnh trong nhà 
lƣới đạt có 5-6 lá thật với kích thƣớc lá khoảng 10cm đƣợc thử nghiệm khả 
năng kháng virus TMV theo phƣơng pháp lây nhiễm nhân tạo (Herber et al., 
1996)[20]. Kết quả sau lần lây nhiễm đầu tiên đã thu đƣợc 20 cây không 
nhiễm bệnh. 
Với các mẫu thuốc lá không nhiễm bệnh này chúng tôi tiến hành thu maauc 
và chuẩn bị tách ADN tổng số sử dụng làm khuôn cho phản ứng PCR. 
38 
Hình 2.4. Cây thu được sau lây nhiễm 
a. Cây không bị nhiễm bệnh b. Cây biểu hiện bệnh sau lây nhiễm 
3.2.2.2. Xác định sự có mặt của gen chuyển trong cây 
ADN tổng số từ những mẫu thuốc lá này đƣợc tách chiết và sử dụng làm 
khuôn mẫu cho phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu nhằm xác định sự có mặt 
của gen chuyển trong các mẫu thuốc lá. Sản phẩm PCR đƣợc điện di kiểm tra 
trên gel agarose 0,8 %. 
3.2.2.2.1. Kết quả tách ADN tổng số 
Để thực hiện phản ứng PCR trƣớc tiên phải tiến hành tách ADN tổng số có 
chất lƣợng tốt. Bƣớc đầu tiên trong quá trình tách chiết ADN là nghiền mẫu 
trong nitơ lỏng. Sau khi nghiền thành dạng bột mịn bổ sung dung dịch đệm, 
dung dịch này có tác dụng tách pha tốt trong quá trình ly tâm. 
a. b. 
39 
Hình 3.3. Kết quả điện di ADN tổng số trên gel agarose 0,8% 
Kết quả điện di cho thấy các băng đều và rõ nét, chúng tôi kết luận đã tách 
chiết thành công ADN tổng số phục vụ cho phản ứng PCR. 
3.2.2.2.2. Kết quả phản ứng PCR 
 Các cây không nhiễm bệnh đƣợc thu mẫu để khẳng định sự có mặt của cấu 
trúc chuyển gen bằng phƣơng pháp PCR. 
Kết quả phân tích cho thấy, có 18 cây/ 20 cây cho kết quả dƣơng tính với 
phản ứng PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu TMV/Fi- TMV-Ri (hình 3.4). Đối 
chứng dƣơng là plasmid TMV-RNAi làm khuôn mẫu. Đối chứng âm là sản 
phẩm PCR sử dụng khuôn mẫu là ADN tổng số tách chiết từ lá thuốc lá 
không chuyển gen (2 mẫu) đều cho kết quả âm tính. Điều này đảm bảo đoạn 
gen chuyển không có sẵn trong cây không chuyển gen. Nhƣ vậy, kết quả 
dƣơng tính với phản ứng PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu TMV-Fi/TMV-Ri 
của 20 cây thuốc lá đã chuyển gen chứng tỏ đây là những cây thuốc lá có 
mang cấu trúc gen cần chuyển. 
40 
Hình 3.4. Kết quả PCR kiểm tra sự có mặt của gen chuyển trong 20 mẫu 
thuốc lá C9-1. 
M: Thang ADN chuẩn 1 kb, (-) Đối chứng âm là sản phẩm PCR sử dụng 
khuôn là ADN tách từ cây thuốc lá không chuyển gen; 1- 20: 20 cây thuốc lá 
chuyển gen; (+) Đối chứng dƣơng là plasmid TMV-RNAi 
41 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
1. Đã tái sinh thành công cây thuốc lá C9-1 từ và áp dụng đƣợc quy trình 
quy trình chuyển gen cho cây thuốc lá C9-1sử dụng vi khuẩn Agrobacterium 
tumerfacien, cây thuốc lá chuyển gen biểu hiện hoạt tính GUS. Quy trình này 
có thể ứng dụng trong việc chuyển các gen đích mong muốn. 
2. Biến nạp thành công cấu trúc RNAi mang đoạn gen mã hóa vỏ virus 
TMV vào cây thuốc lá và thu đƣợc 58 cây thuốc lá chuyển gen 
3. Lây nhiễm thành công vào cây thuốc lá C9-1 đã chuyển gen nhằm thử 
tính kháng virus TMV, kết quả thu đƣợc có 20/ 58 cây kháng tốt. 
4. Kết quả kiểm tra 20 cây thuốc lá chuyển gen cho thấy, có 18 mẫu cho 
kết quả dƣơng tính với phản ứng PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu TMV-
Fi/TMV-Ri, chứng tỏ đây là những cây thuốc lá có mang cấu trúc chuyển gen. 
Kiến nghị 
1. Cần tiếp tục tiến hành đánh giá tính kháng của các dòng thuốc lá 
chuyển gen bằng phƣơng pháp lây nhiễm nhân tạo vơi virus TMV. Sau khi 
lây nhiễm nhân tạo, kiểm tra sự có mặt của virus TMV bằng các phản ứng 
PCR. 
2. Tiếp tục theo dõi và đánh giá tính kháng của các mẫu thuốc lá chuyển 
gen ở thế hệ tiếp theo nhằm tạo đƣợc dòng thuốc lá có khả năng kháng TMV 
ổn định qua nhiều thế hệ 
42 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
[1]: TS. Lê Trần Bình. Công nghệ sinh học thực vật rong cải tiến cây trồng, 
Viện khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp Việt Nam, 1997, NXB Nông Nghiệp. 
[2]: Chu Hoàng Hà (2010): Nghiên cứu tạo cây trồng kháng bệnh do virus 
gây ra bằng công nghệ ức chế RNA (RNAi) 
[3]: Trần Văn Hai, Giáo trình Hóa bảo vệ thực vật- Khoa Nông Nghiệp, Đại 
học Cần Thơ. 
[4]: Vũ Triệu Mân (2007), Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội, giáo trinh Bệnh 
cây chuyên khoa, chuyên ngành Bảo vệ thực vật. 
[5]:Đỗ Tiến Phát (2009), Xây dựng quy trình tái sinh và thử nghiện khả năng 
chuyển gen gus vào cây thông nhựa ( Pinus merkussi Jungh & De Vries), 
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 
[6]: Nguyễn Đức Thành (2003), Chuyển gen ở thực vật. NXB Khoa học và kỹ 
thuật, Hà Nội. 
[7]: Phạm Thị Vân , Nguyễn M inh Hùng , Hà Viết Cƣờng , Lê Văn Sơn , Lê 
Trần Bình và Chu Hoàng Hà (2009) Tạo cây thuốc lá kháng virus TMV bằng 
kỹ thuật RNAi . Hội thảo Quốc gia Bệnh hại Thực vật Việt Nam , 25-26/7 tại 
Viện Nghiên cƣ́u Bông và phát triển NN Nha Hố - Ninh Thuận. Tr. 32-40. 
[8]: Phạm Thị Vân, Nguyễn Văn Bắc, Lê Văn Sơn, Chu Hoàng Hà, Lê Trần 
Bình(2008). Tạo cây thuốc lá kháng bệnh virus khảm dƣa chuột bằng kỹ thuật 
RNAi. Tạp chí Công nghệ sinh học 6(4A): 679-687 
 [9]: Phạm Thị Vân (2009), Nghiên cứu tạo cây thuốc lá kháng bệnh khảm 
virus bằng kỹ thuật RNAi, Luận văn thạc sĩ khoa học, Viện sinh thái và Tài 
nguyên sinh vật. 
[10]: Nguyễn Văn Chín, Nguyễn Ngọc Bích (2008) Theo dõi tình hình sâu 
bệnh hại thuốc lá làm cơ sở dự báo và nghiên cứu biện pháp phòng trừ 
phục vụ sản xuất thuốc lá nguyên liệu” Báo cáo khoa học. Công ty TNHH 
43 
Một thành viên Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá, Tổng công ty thuốc lá Việt 
Nam:  
Tài liệu tiếng Anh 
[11]: Akehurt B.C 1981: Tobacco.longman group Ltd, New York. 764pp. 
[12]: Banerjee A.K, Part S, Hannapel D.J (2006), “ Eficient production of 
transgenic potato ( S.tuberosum L.ssp.andigena) plants via Agrobacterium 
tumerfaciens- mediated transformation.” Plant Science, 170, pp.732-738. 
[13]: 32Baulcombe D (2004) RNA silencing in plants. Nature 431(7006) : 
356-63 
[14]: RN (1999) Coat-protein-mediated resistance to tobacco mosaic virus: 
discovery mechanisms and exploitation. Phil. Trans. R. Soc. Lond. B 354: 
659-664 
[15]: Bonfim K, Faria JC, Nogueira EO, Mendes EA, Aragão FJ (2007) 
RNAi-mediated resistance to Bean golden mosaic virus in genetically 
engineered common bean (Phaseolus vulgaris). Mol Plant Microbe Interact. 
20(6) : 717-26 
[16]: Chicas and Macino, 2001. Charateristics of post- transcriptionnal gene 
silencing EMBO 2 (11): 992-6 
[17]: Colliins W.K; Hawks S.N.Jr: Principles of the flue cured Tobacco 
production. N.C. Stale Univercity 2
nd
 E.d.1993.300 
[18]di Nicola-Negri E, Brunetti A, Tavazza M, Ilardi V (2005) Hairpin 
RNA-mediated silencing of Plum pox virus P1 and HC-Pro genes for 
efficient and predictable resistance to the virus.Transgenic Res. 14(6): 989-
94 
[19]Gottula J, Fuchs M (2009) Toward a quarter century of pathogen-
derived resistance and practical approaches to plant virus disease control. 
Adv Virus Res. 75:161-83 
44 
[20]: Hersbers, K, Meuwly P, Frommer WB, Metraux JP, Sonnewald U 
(1996a), Systemic Acquired. Resistance. Mediated by the Ectopic Expression 
of Invertase. Posible Hexose sensing in the secretory Pathway. Plant Cell 8: 
793- 803 
[21]: Hull R, Davies JW (1992) Approaches to nonconventional control of 
plant virus diseases. Crit Rev Plant Sci 11: 17-33 
[22]: Ilardi V., Mazzei M., Loreti S., Tomassoli L., barba M., 1995. 
Biomoleccular and serological methods to identify strains of cucumber 
mosaic cucumovirus on tomato. EPPO Bulletin 25: 321- 327 
[23]: Jefferson RA, Burgess SM, Hirsh D (1986) β-Glucuronidase from 
Escherichia coli as a gene-fusion marker. Proc Natl Acad Sci USA 83: 8447–
8451 
[24: Jefferson R.A (1987), “ Asaying chimeric gens in plants: The gus gen 
fussiuon system”, Plant Molecculer Biology Reporter, (5), pp. 387- 405. 
[25: Juliana D, Annika P, Jurith M and Iris S ( 2006), “ The use of the 
phosphomanose isomerase/ mannose seclection system to recover transgenic 
apple plants” Plant Cell Rep (25), pp. 1149- 1156. 
[26] Kamachi S, Mochizuki A, Nishiguchi M, Tabei Y (2007) Transgenic 
Nicotiana benthamiana plants resistant to cucumber green mottle mosaic virus 
based on RNA silencing. Plant Cell Rep. 26(8): 1283-8 
[27: Owen A.M., Downes, J.D., Sahakian, B.J., Polkey, C.E. and Robbins 
T.W. (1990). Planning and spatial working memory following frontal lobe 
lesions in Man. Neuropsychologia, 28 (10), 10211034 
[28: Owen & Palukaitis, Virology 166: 495, 1988 
[29: Palukaitis, P., Roossinck, M. J., Dietzgen, R. G., and Francki, R. i. B. 
1992. Cucumber mosaic virus. Adv. Virus Res. 41: 281-348 
[30: Palukaitis, P., and Zaitlin, M. 1997. Replicase – mediated resistance to 
plant virus disease. Adv. Virus Res. 48: 349-377 
45 
[31: Roossinck MJ (2002): Evolutionnary history of cucumber mosaic virus 
as deduced by phylogentic analyses. J. Virol. 76: 3382- 3387 
[32]Scholthof K-BG, Scholthof HB, Jackson AO (1993) Control of Plant 
virus diseases by Pathogen-derived resistance in transgenic plants. Plant 
Physiol 102: 7-12 
[33]Smith NA, Singh SP, Wang MB, Stoutjesdijl PA, Green AG, 
Waterhouse PM (2000) Total silencing by intron-spliced hairpin RNAs. 
Nature 407: 319-20 
[34] Stryer Lubert (1988) Third Edition. W. H. Freeman and Company 
Biochemstry. ISBN 0-7167- 1843 
[35]Sun ZN, Yin GH, Song YZ, An HL, Zhu CX, Wen FJ (2010) 
Bacterially Expressed Double-Stranded RNAs against Hot-Spot Sequences 
of Tobacco Mosaic Virus or Potato Virus Y Genome Have Different 
Ability to Protect Tobacco from Viral Infection. Appl Biochem 
Biotechnol. Epub ahead of print 
[36]: Smith NA, Singh SP, Wang MB, Stoutjesdijl PA, Green AG, 
Waterhouse PM (2000) Total silencing by intron-spliced hairpin RNAs. 
Nature 407: 319-20 
 [37]: Sun ZN, Yin GH, Song YZ, An HL, Zhu CX, Wen FJ (2010) 
Bacterially Expressed Double-Stranded RNAs against Hot-Spot Sequences of 
Tobacco Mosaic Virus or Potato Virus Y Genome Have Different Ability to 
Protect Tobacco from Viral Infection. Appl Biochem Biotechnol. Epub ahead 
of print 
[38]: Tenllado F, Llave C, Díaz-Ruíz J (2004) RNA interference as a new 
biotechnological tool for the control of virus diseases in plants.Virus Res. 
102(1): 85-96 
[39] Topping JF(1988), Tobacco tranformation Methods ò Molecular Biology, 81: 365 
46 
[40]Tyagi H, Rajasubramaniam S, Rajam MV, Dasgupta I (2008) RNA-
interference in rice against Rice tungro bacilliform virus results in its 
decreased accumulation in inoculated rice plants. Transgenic Res. 17(5): 
897-904 
[41]Vanderschuren H, Alder A, Zhang P, Gruissem W (2009) Dose-
dependent RNAi-mediated geminivirus resistance in the tropical root crop 
cassava. Plant Mol Biol. 70(3):265-72 
[42]: Wahyuni, W.S., Dietzegen, R. G., Hanada, K., and Francki, R.I.B. 1992. 
Seorological and biological variatinon bwtwwen and within subgroup I and II 
strains of cucumber mosaic virus. Plant Pathol. 41: 282- 297 
[43]:Waterhouse PM, Graham MW, Wang MB (1998) Virus resistance and 
gene silencing in plants can be induced by simultaneous expression of sense 
and antisense RNA. Proc Natl Acad Sci USA 95(23):13959-64. 
[44] 42Wesley SV, Helliwell CA, Smith NA, Wang MB, Rouse DT, Liu Q, 
Gooding PS, Singh SP, Abbott D, Stoutjesdijk PA, Robinson SP, 
Gleave AP, Green AG, Waterhouse PM (2001) Construct design for 
efficient, effective and high-throughput gene silencing in plants. Plant J. 
27(6): 581-90 
[45]: Wesley SV et al (2001) Constructs for efficient, effective and high 
throughput gene silencing in plants. Plant J 27: 581–590 
[46]: Zrachya A, Kumar PP, Ramakrishnan U, Levy Y, Loyter A, Arazi T, 
Lapidot M, Gafni Y (2007) Production of siRNA targeted against TYLCV 
coat protein transcripts leads to silencing of its expression and resistance to 
the virus. Transgenic Res. 16(3): 385-98 
Trang web: 
[47]:  
[48]:  
[49]: 
la/2008/4/226146.vip 
47 
[50]: Quyết định 88/2007/QĐ-TTg,  
[51]:
gi/DV2962-giong-ca-chua-chiu-nhiet-va-khang-benh-xoan-la-virus-4637/ 
 [52]:  
48 
Phụ lục 
Phụ lục 1. Thành phần các môi trƣờng MS 
THÀNH PHẦN MUỐI KHOÁNG CƠ BẢN CỦA MÔI TRƢỜNG MS (Murashige và 
Skoog, 1962) 
SKOOG I SKOOG II SKOOG III 
NH4NO3: 1650mg/l FeSO4.7H2O: 27,8mg/l KI: O,83 mg/l 
KON3: 1900 mg/l MnSO4.4H2O: 22,3mg/l Na2MoO4.2H2O: 
0,25mg/l 
KH2PO4: 170mg/l H3BO4: 6,2mg/l CuSO4.5H2O: 
0,0025mg/l 
MgSO4.7H2O: 370mg/l ZNSO4.7H2O: 8,6mg/l CoCl2.6H2O : 0,025 mg/L 
CaCl2.2H2 : 440 
mg/L 
Na2EDTA : 37,3 
mg/L 
Và các nguyên tố đa lƣợng N P K Ca Mg S, vi l ƣ ợng Fe Zn B Co N Mn Cu 
Al Mo I 
49 
Phụ lục 2: Thành phần các môi trƣờng nuôi cấy 
Môi trƣờng Thành phần 
Nuôi cấy cơ bản MS(I-V) +30g/l glucose, 8g/l agar, pH5,8. 
Lây nhiễm ½ MS(I-V) , pH 5,8 
Tạo mô sẹo MS (I-V) +1mg/l BAP+ 30g/l glucose+ 8g/l agar, 
pH5,8. 
Tạo chồi MS (I-V) +250mg/l cefotaxime + 50mg/l 
kanamycine + 30g/l glucose +8g/l agar, pH5,8. 
Ra rễ MS (I-V) + 0,1mg/l NAA + 30g/l glucose+ 8g/l agar, 
pH5,8. 
LB lỏng Bacto pepton 10g/l + NaCl 10g/l + Yeast extract 5g/l. 
pH 7 
LB aga LB lỏng + 16 g/l aga 
Dung dịch X-Gluc 50 mM Na2HPO4 và NaH2PO4; pH7; 
10mM[K3(Fe(CN)6]; 10mM K4[(Fe(CN)6]; 10 mM 
Na2EDTA; 0,1% Triton-100; 1,5mM X-glucuronide 
Phụ lục 2. 
50 
MỤC LỤC 
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. 1 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... 2 
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 3 
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 4 
1.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY THUỐC LÁ ................................................................. 4 
1.1.1.Phân loại...................................................................................................................... 4 
1.1.2. Giá trị của cây thuốc lá ............................................................................................ 5 
1.1.3 . Thực trạng phát triển vùng thuốc lá nguyên liệu tại Việt Nam ....................... 6 
1.2. MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở CÂY THUỐC LÁ ............................................... 8 
1.2.1. Bệnh virus trên cây thuốc lá ................................................................................... 8 
1.2.2. Bệnh khảm lá do virus ........................................................................................... 10 
1.3. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ............................................................................................ 14 
1.3.1. Sử dụng giống kháng bệnh: .................................................................................. 14 
1.3.2.Sử dụng giống sạch bệnh ........................................................................................ 15 
1.3.3. Các biện pháp canh tác.......................................................................................... 15 
1.3.4. Sử dụng biện pháp công nghệ sinh học ............................................................... 15 
1.3.4.1. Giới thiệu chung về công nghệ RNAi trong tạo cây trồng kháng virus ......... 18 
1.3.4.2. Cơ chế hoạt động của RNAi ............................................................................. 18 
1.4. MỘT SỐ THÀNH TỰU TẠO CÂY CHUYỂN GEN KHÁNG VIRUS Ở VIỆT 
NAM. ....................................................................................................................................... 19 
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP ................................................................... 21 
2.1. VẬT LIỆU........................................................................................................................ 21 
2.1.1.Vật liệu thực vật ........................................................................................................ 21 
2.1.2.Chủng vi khuẩn và vector chuyển gen: .................................................................. 21 
2.1.3.Hóa chất và thiết bị sử dụng.................................................................................... 22 
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 22 
2.2.1.Tạo nguyên liệu thí nghiệm: ................................................................................... 22 
2.2.1.1.Khử trùng hạt bằng khí Clo ............................................................................... 22 
2.2.1.2. Gieo hạt.............................................................................................................. 22 
2.2.2.Chuyển gen vào cây thuốc lá thông qua trung gian vi khuẩn Agrobacterium 
tumafaciens ........................................................................................................................ 23 
2.2.2.1.Tạo dịch huyền phù vi khuẩn Agrobacterium................................................... 23 
51 
2.2.2.2. Tạo nguyên liệu chuyển gen ............................................................................. 23 
2.2.2.3.Nhiễm khuẩn và đồng nuôi cấy ......................................................................... 23 
2.2.2.4.Tái sinh và chọn lọc cây chuyển gen................................................................. 24 
2.2.2.5.Tạo rễ và cây hoàn chỉnh................................................................................... 24 
2.2.3.Phân tích cây chuyển gen bằng phƣơng pháp nhuộm mô hóa tế bào ............. 24 
2.2.4. Phân tích sự có mặt của cấu trúc chuyển gen TMV_RNAi bằng phƣơng 
pháp PCR ........................................................................................................................... 25 
2.2.4.1. Tách chiết ADN tổng số .................................................................................... 25 
2.2.4.2. Thực hiện phản ứng PCR.................................................................................. 25 
2.2.5. Phân tích khả năng kháng virus của các cây chuyển gen bằng phƣơng 
pháp lây nhiễm nhân tạo ................................................................................................. 26 
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................... 28 
3.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG TÁI SINH VÀ CHUYỂN GENVÀO GIỐNG THUỐC 
LÁ C9-1 THÔNG QUA AGROBACTERIUM TUMAFACIENS ......................................... 28 
3.1.1. Tạo nguyên liệu thực vật cho thí nghiệm chuyển gen ....................................... 29 
3.1.2. Chuyển gen và tái sinh cây ..................................................................................... 29 
3.1.2.1. Đồng nuôi cấy với dung dịch Agrobacterium và cảm ứng tạo cụm chồi ...... 29 
3.1.2.2. Tạo rễ và phát triển cây hoàn chỉnh .............................................................. 32 
3.1.3. Phân tích sơ bộ cây chuyển gen gus bằng nhuộm hóa mô tế bào...................... 35 
3.2. CÁC KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU TRONG TẠO CÂY THUỐC LÁ CHUYỂN GEN 
MANG CẤU TRÚC TMV-RNAi.......................................................................................... 35 
3.2.1. Tái sinh và chuyển gen mang cấu trúc TMV-RNAi ......................................... 35 
3.2.2. Phân tích cây chuyển gen TMV_RNAi kháng virus ......................................... 37 
3.2.2.1. Phân tích khả năng kháng virus TMV bằng phương pháp lây nhiễm nhân 
tạo .................................................................................................................................... 37 
3.2.2.2. Xác định sự có mặt của gen chuyển trong cây ................................................ 38 
3.2.2.2.1. Kết quả tách ADN tổng số ......................................................................... 38 
3.2.2.2.2. Kết quả phản ứng PCR .............................................................................. 39 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 41 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 42 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_hoan_chinh_1_7511.pdf