Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của công ty cổ phần sis Việt Nam

Tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của công ty cổ phần sis Việt Nam: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SIS VIỆT NAM” 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cách đây khoảng 7 năm về trước thương mại điện tử vẫn là một khái niệm khá mới mẻ, nhưng vài năm gần đây thương mại điện tử khá phát triển. Nhưng theo cuộc điêu tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả nước năm 2009 thì gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Có 98% doanh nghiệp đã kết nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết nối bằng băng thông rộng (ADSL) và đường truyền riêng (leased line). Thương mại điện tử càng ngày càng phát triển do đó các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình các lợi thế cho riêng mình để tồn tại và phát triển trong thị trường khốc liệt. Xúc tiến là công cụ quan trọng để các doanh nghiệp tạo nên lợi thế cho mình, Lợi ích mà các công cụ xúc tiến đem lại cho các doanh nghiệp á...

doc71 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của công ty cổ phần sis Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SIS VIỆT NAM” 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cách đây khoảng 7 năm về trước thương mại điện tử vẫn là một khái niệm khá mới mẻ, nhưng vài năm gần đây thương mại điện tử khá phát triển. Nhưng theo cuộc điêu tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả nước năm 2009 thì gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Có 98% doanh nghiệp đã kết nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết nối bằng băng thông rộng (ADSL) và đường truyền riêng (leased line). Thương mại điện tử càng ngày càng phát triển do đó các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình các lợi thế cho riêng mình để tồn tại và phát triển trong thị trường khốc liệt. Xúc tiến là công cụ quan trọng để các doanh nghiệp tạo nên lợi thế cho mình, Lợi ích mà các công cụ xúc tiến đem lại cho các doanh nghiệp áp dụng: quảng bá rộng rãi hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Các công cụ xúc tiến còn thúc đẩy tìm kiếm cơ hội mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ từ đó nâng cao doanh số bán và nâng cao lợi nhuận hàng năm cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp sử dụng các công cụ xúc tiến có hiệu quả còn tạo lòng trung thành của khách hàng với doanh nghiệp. Nhưng không phải hầu hết các doanh nghiệp đều có thể sử dụng các công cụ một cách thường xuyên. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ: quy mô nhỏ, nguồn lực tài chính hạn hẹp do đó các doanh nghiệp này thường ít sử dụng các chương trình xúc tiến: khuyến mại, giảm giá, hay sử dụng các phương tiện truyền thông để quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp lớn, do tiềm năng về tài chính của họ rất lớn vì vậy họ dễ dàng sử dụng các công cụ xúc tiến để quảng bá hình ảnh sản phẩm, thương hiệu từ đó nâng cao doanh thu của công ty. Khi Internet xuất hiện, nó đã mở ra một môi trường kinh doanh mới: kinh doanh toàn cầu. Internet giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng dễ dàng và truyền tải những thông điệp , thông tin về hàng hóa., dịch vụ một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn Xúc tiến thương mại điện tử bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại truyền thống được thực hiện trên môi trường Internet, nó đã và đang được nhiều doanh nghiệp ứng dụng bởi nó có nhiều ưu điểm như tốc độ nhanh, chi phí thấp, hiệu quả cao, hoạt động liên tục 24/7. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ xúc tiến TMĐT để tồn tại trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt Trong quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Tôi nhận thấy rằng các công cụ xúc tiến thương mại điện tử đã và đang được công ty triển khai, và đóng vai trò rất lớn trong việc thu hút khách hàng trực tuyến cũng như quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần SIS Việt Nam là đơn vị chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất và chuyển giao phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp công ty cũng đã áp dụng các công cụ của xúc tiến thương mại điện tử: Quảng cáo qua thư điện tử, xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp, xây dựng cộng đồng điện tử, chương trình khuyến mại và hàng mẫu. Tuy nhiên việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử của công ty còn có nhiều hạn chế mà công ty vẫn chưa phát huy được hết các lợi ích mà các công cụ xúc tiến thương mại điện tử mà nó có thể đem lại cho doanh nghiệp. Do vậy tôi thấy rằng cần phải “ tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam “ là vấn đề cần thiết 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài Tại Website www.sisvn.com – www.phanmemketoan.net việc kinh doanh trực tuyến của doanh nghiệp vẫn chưa được phát triển và công ty chưa có chiến lược xúc tiến bán qua website một cách toàn diện..Do vậy, với mong muốn được hoàn thiện và nâng cao hiểu biết về lĩnh vực xúc tiến thương mại điện tử, được vận dụng kiến thức của mình vào thực tế, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp là :“Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam” Thông qua đề tài này, nội dung nghiên cứu mà tác giả muốn đề cập đến đó là: Xúc tiến thương mại điện tử là gì? Nội dung xúc tiến thương mại điện tử. Các công cụ xúc tiến thương mại điện tử bao gồm: Quảng cáo trực tuyến Marketing quan hệ công chúng điện tử Xúc tiến bán hàng điện tử Marketing trực tiếp Các công cụ xúc tiến thương mại điện tử được đề cập đến bao gồm Khái niệm, nội dung, phân loại các hình thức của từng công cụ, ưu nhược điểm của từng hình thức. Tiêu chí đánh giá hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử. Thực trạng xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xúc tiến thương mại điện tử tập trung vào các công cụ xúc tiến và chỉ tiêu đo lường hiệu lực xúc tiến của các công cụ đó. Tiếp cận đánh giá, phân tích thực trạng chương trình xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Tìm ra những hạn chế thiếu sót và nguyên nhân của những hạn chế thiếu sót đó. Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục hạn chế thiếu sót nhằm tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đối với mỗi công cụ xúc tiến thương mại điện tử 1.4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Thị trường mục tiêu: Trong cả nước Khách hàng điện tử: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cả nước Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng của công ty trong vòng năm 2007-2010 Phạm vi nội dung: Đo lường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử thông qua việc đo lường hiệu lực của quảng cáo trực tuyến, Marketing quan hệ công chúng điện tử, xúc tiến bán hàng điện tử, maketing điện tử trực tiếp, từ đó đưa ra giải pháp ngắn hạn để nâng cao hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử cho Công ty cổ phần SIS Việt Nam Trong giới hạn nghiên cứu, khả năng và điều kiện nghiên cứu nên việc giải quyết các vấn đề tăng cường xúc tiến thương mai điện tử của công ty một cách triêt để và toàn diện là không dễ. Do vậy, tôi xin tiếp cận vấn đề ở góc độ môn học quản trị marketing, và Marketing điện tử 1.5. Kết cấu luận văn Với nội dung đề tài “ Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam” kết cấu luận văn bao gồm 4 chương. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài giải pháp nâng cao hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử của doanh nghiệp kinh doanh phần mềm Chương 3: Thực trạng chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Chương 4: Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam CHƯƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU LỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH PHẦN MỀM 2.1 Môt số khái niệm cơ bản 2.1.1. Marketing điện tử 2.1.1.1. Khái niệm Tiếp cận marketing điện tử, chúng ta cần hiểu khái niệm marketing truyền thống. Theo GS. Philip Kotler, Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện những vụ trao đổi với mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Hay marketing chính là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Vậy với định nghĩa của marketing điện tử truyền thống, ta sẽ đi nghiên cứu các quan điểm về marketing điện tử: Theo Philip Kotler: “ Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet” Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo trong cuốn Electronic Marketing (Intergrating electronic resources into the Marketing process): Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động trực tuyến hay dựa trên hình thức trực tuyến giúp nhà sản xuất có thể làm đơn giản hoá quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Marketing điện tử sử dụng công nghệ mạng máy tính vào việc thực hiện phối kết hợp nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, các chiến lược và chiến thuật phát triển nhằm thuyết phục người tiêu dùng mua hàng, cung cấp các hình thức phân phối trực tuyến, tạo lập và duy trì các bản báo cáo về khách hàng, kiểm soát các dịch vụ khách hàng, và thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng. Marketing điện tử thúc đẩy các chương trình Marketing toàn cầu phát triển và hỗ trợ cho các mục tiêu về TMĐT của doanh nghiệp Theo Strauss: Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt những công nghệ thong tin cho việc: Chuyển đổi chiến lược marketing nhăm gia tăng giá trị khách hàng thong qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc tiến thương mại hiệu quả hơn Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu của khách hàng là người tiêu dung cuối cùng và khách hàng là tổ chức Marketing nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Kết quả: Những mô hình kinh doanh mới tạo nên giá trị khách hàng và hoặc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp 2.1.1.2 Nội dung Marketing điện tử bao gồm các hoạt động: kế hoạch hóa ngân sách marketing điện tử, xây dựng mô hình/ chiến lược kinh doanh điện tử, xây dựng kế hoạch marketing điên tử, xây dựng chiến lược marketing điện tử, thực thi marketing điện tử hỗn hợp/ CRM, đánh giá đo lường 2.1.2 Xúc tiến thương mại 2.1.2.1 Khái niệm Xúc tiến thương mại là thuật ngữ xuất hiện trong kinh tế học từ những năm đầu của thế kỷ 20 cùng với sự hình thành và phát triển của khái niệm marketing. Xúc tiến thương mại gắn liền với hoạt động của thị trường và Marketing vì xúc tiến thương mại là một bộ phận không thể tách rời trong mô hình Marketing hỗn hợp (Marketing mix) của bất cứ doanh nghiệp nào, bất cứ nền kinh tế nào. Marketing hỗn hợp bao gồm bốn yếu tố, thường được gọi là 4Ps: - Chính sách sản phẩm (Product) - Chính sách giá (Price) - Chính sách phân phối (Place) - Chính sách xúc tiến thương mại (Promotion) Bốn yếu tố này luôn luôn kết hợp với nhau, tương tác lẫn nhau và giúp nhau cùng phát triển. Hoạt động Marketing của một doanh nghiệp không thể thành công nếu thiếu một trong bốn yếu tố này nhất là yếu tố xúc tiến thương mại. Xúc tiến thương mại là một P vô cùng quan trọng của 4Ps trong Marketing hỗn hợp. Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về xúc tiến thương mại: Theo cách truyền thống, xúc tiến thương mại được hiểu là hoạt động trao đổi và hỗ trợ trao đổi thông tin giữa người bán và người mua, hoặc qua khâu trung gian nhằm tác động tới thái độ và hành vi mua bán qua đó thúc đẩy việc mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ chủ yếu nhằm mở rộng và phát triển thị trường. Trong cuốn “Essentials of Marketing” Jerome và William định nghĩa như sau: “xúc tiến thương mại là việc truyền tin giữa người bán và người mua hay những khách hàng tiềm năng khác nhằm tác động vào hành vi và quan điểm của người mua hàng. Chức năng xúc tiến thương mại chính của nhà quản trị marketing là mách bảo cho khách hàng mục tiêu biết đúng sản phẩm, đúng chỗ và đúng giá.” Còn Dennis W. Goodwin thì định nghĩa như sau: “Xúc tiến thương mại là một lĩnh vực họat động Marketing đặc biệt có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng, chiêu khách và xác lập một quan hệ thuận lợi nhất giữa doanh nghiệp với các đối tác và tập khách hàng tiềm năng nhằm triển khai các chính sách thuộc chương trình Marketing hỗn hợp đã lựa chọn của doanh nghiệp”. Theo Điều 3 “Giải thích từ ngữ” Luật Thương mại Việt Nam được nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/6/2005, “ Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại” Từ các định nghĩa và phân tích nêu trên, chúng ta có thể đi đến kết luận: Xúc tiến thương mại là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của Marketing hỗn hợp, làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hành vi mua hàng thông qua các hoạt động cung cấp thông tin, thuyết phục và nhắc nhở. 2.1.2.2 Nội dung Hoạt động xúc tiến thương mại là sự tổng hợp của các hoạt động sau: Quảng cáo: là truyền thông tin phi cá nhân thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau thường mang tính thuyết phục về sản phẩm, quan điểm và là hoạt động phải trả tiền. Khuyến mại: Khuyến mại là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến khích dung thử hay mua sản phẩm, dịch vụ nhằm gây tác động đến nhu cầu của khách hàng Quan hệ công chúng: Là một loạt các hành động được thực hiện nhằm tạo cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm doanh nghiệp với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Chào hàng hay bán hàng cá nhân: Là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ. 2.1.3 Xúc tiến thương mại điện tử 2.1.3.1 Khái niệm Xúc tiến thương mại điện tử là một tiến trình chức năng chéo cho việc hoạch định, thực thi và kiểm soát các phương tiện truyền thông được thiết kế nhằm duy trì và phát triển khách hàng . 2.1.3.2 Nội dung của xúc tiến thương mại điện tử Bao gồm các thông điệp được gửi qua Internet và ứng dụng công nghệ thông tin khác được gửi tới khách hàng. Thông qua các hoạt động : Quảng cáo trực tuyến. Xúc tiến bán hàng điện tử. Quan hệ công chúng điện tử. Marketing điện tử trực tiếp. 2.2 Lý thuyết liên quan về chương trình xúc tiến thương mại điện tử 2.2.1 Chiến lược Marketing thương mại điện tử Chiến lược Marketing thương mại điện tử chính là một kế hoạch trong dài hạn, có thể coi là một tập hợp các quyết định và hành động để doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu Marketing dựa trên các phương tiện điện tử và Internet. Chiến lược Marketing TMĐT về mặt cơ bản giải quyết những vấn đề sau: Cung cấp những chỉ dẫn cho các hoạt động marketing điện tử trong tương lai của doanh nghiệp Tiến hành phân tích môi trường bên ngoài của tổ chức và các nguồn lực bên trong nhằm đưa ra chiến lược Cụ thể các mục tiêu marketing điện tử nhằm hỗ trợ đạt mục tiêu marketing của tổ chức Bao gồm đưa ra sự lựa chọn chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu Marketing điện tử và tạo ra lợi thế cạnh tranh khác biệt cho doanh nghiệp Bao gồm việc đưa ra các lựa chọn chiến lược marketing quan trọng như thị trường mục tiêu, định vị và việc vận dụng marketing hỗn hợp 4P Chỉ rõ những nguồn lực sẽ được triển khai và doanh nghiệp sẽ được cấu trúc thế nào để hoàn thành chiến lược 2.2.2 Nội dung của xúc tiến thương mại điện tử Các công cụ xúc tiến thương mại điện tử bao gồm: Quảng cáo trực tuyến Marketing quan hệ công chúng điện tử Xúc tiến bán hàng điện tử Marketing điện tử trực tuyến 2.2.2.1 Quảng cáo trực tuyến Quảng cáo trực tuyến là hoạt động truyền thông tin thông tin phi cá nhân được thực hiện thông qua nền tảng Internet như website, email, banner quảng cáo… Bản chất của quảng cáo trực tuyến: Do có nhiều hình thức và cách sử dụng quảng cáo trực tuyến nên khó có thể khái quát những đặc điểm đặc thù của nó với tính cách là một phần tử cấu thành của hệ thống xúc tiến thương mại điện tử.Tuy nhiên do các thông điệp truyền thông được thực hiện trên môi trường internet nên quảng cáo trực tuyến có đặc thù bản chất của quảng cáo truyền thống và những bản chất được hình thành do tác động của môi trường Internet. Tính đại chúng cao Tính sâu rộng Tính biểu cảm Tính chung Tính lan truyền Được thực hiện trên nền tảng Internet Ưu điểm của quảng cáo trực tuyến Nhắm chọn khách hàng mục tiêu: Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Khả năng theo dõi đo lường: Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng triển vọng. Tính linh hoạt và khả năng phân phối: Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Tính tương tác: Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua Chi phí đầu tư: Quảng cáo trực tuyến đã mở rộng cánh cửa quảng cáo cho tất cả mọi người. Với chi phí khiêm tốn (quảng cáo luôn xuất hiện 24/24h trong một tháng) doanh nghiệp đã có thể sử dụng hình thức quảng cáo trực tuyến một cách có hiệu quả. So với việc bỏ ra 1 số lượng tiền khá lớn để quảng cáo trên tivi hay trên các tạp chí lớn Nhược điểm của quảng cáo trực tuyến: đây là một hình thức quảng cáo mới cho nên chưa được khai thác được nhiều, dịch vụ còn nhiều thiếu sót, và khách hàng vẫn còn nghi ngờ về các thông tin mà quảng cáo gửi tới. Các mô hình quảng cáo trực tuyến gồm có: Quảng cáo qua thư điện tử, quảng cáo không dây và banner quảng cáo Quảng cáo qua thư điện tử Hiện này quảng cáo qua Email là một trong những phương pháp tiếp thị online khá phổ biến. Do số lượng người sử dụng Email khá lớn và ngày càng có xu hướng tăng lên, điều này giúp cho việc truyền các thông điệp quảng cáo đến với khách hàng 1 cách hiệu quả hơn. Nội dung quảng cáo qua thư điện tử có thể tùy biến nội dung 1 cách nhanh chóng và phân phối tới khách hàng với chi phí thấp. Nội dung quảng cáo ngắn, thường là text-link gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Hình thức quảng cáo này các doanh nghiệp thực hiện quảng cáo phải mua các không gian trong Email được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ email như Gmail, Yahoo mail, Hotmail… Để đạt được hiệu quả quảng cáo qua thư điện tử cao. Trong quá trình thực hiện các doanh nghiệp cần phải nắm vững các vấn đề sau đây: Biết rõ đối tượng khách hàng của mình . Cung cấp cho khách hàng những thông tin hữu ích Đặt mục tiêu cho từng chiến dịch bán hàng Tuân thủ những quy tắc viết thư thường lệ Chú ý tới phản hồi của khách hàng Quảng cáo qua thư điện tử có một số ưu điểm như: Chi phí thấp, hình thức cách thức thực hiện đơn giản nên bất cứ doanh nghiệp nào cũng có khả năng thực hiện, nội dung quảng cáo có thể thay đổi tùy biến 1 cách linh hoạt, hiệu quả mang lại do nội dung tập trung vào đối tượng khách hàng mục tiêu ngay từ đầu. dễ dàng tính toán và đo lường được hiệu quả của quảng cáo. Hạn chế nổi cộm nhất của hình thức quảng cáo này hiện nay đó là tình trạng spam tràn lan, gây khó chịu cho người sử dụng thư điện tử để lại ấn tượng không tốt đối với khách hàng. Khiến cho hiệu quả quảng cáo của các lần sau bị suy giảm cho người sử dụng không muốn nhận những thông điệp quảng cáo qua thư điện tử. Quảng cáo không dây Là hình thức quảng cáo thông qua các phương tiện di động, thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sư dụng đang truy cập. Mô hình sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo.Tức là khi người sử dụng có yêu cầu về nội dung quảng cáo thì thông điệp quảng cáo mới được truyền tải đến khách hàng thông qua các website có kèm quảng cáo. Ưu điểm của mô hình quảng cáo này là có thể tiếp cận khách hàng ở mọi lúc mọi nơi. Tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những hạn chế về tốc độ đường truyền làm ảnh hưởng tới tốc độ truyền tải thông điệp quảng cáo, kích cỡ màn hình di động nhỏ ảnh hưởng tới kích cỡ hình ảnh, thông điệp của quảng cáo, đòi hỏi nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá hiệu quả quảng cáo, người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông tin tải về máy làm ảnh hưởng tới mức độ chấp nhận quảng cáo không dây. Banner quảng cáo Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của 1 bên thứ 3 dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết… Đây là hình thức quảng cáo thu lời nhất - chiếm hơn 50% doanh thu quảng cáo trực tuyến Banner quảng cáo bao gồm có các hình thức sau đây: Mô hình quảng cáo tương tác Bao gồm các banner, nút bấm, pop-up… được biểu diễn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh hoặc video clip… Khi người tiêu dùng click vào các quảng cáo thì sẽ được chuyển tới site của doanh nghiệp. Để tăng tính hiệu quả của các banner quảng cáo tương tác, doanh nghiệp có thể đưa ra những banner gắn liền với trò chơi hoặc tạo ra sự bắt mắt khi người sử dụng đến gần banner. Mô hình quảng cáo tài trợ Là mô hình quảng cáo của doanh nghiệp trên website của bên thứ ba nhưng thay vì phải trả tiền, doanh nghiệp tài trợ nội dung trên website đó. Ưu điểm: Tạo sự phong phú và đa dạng cho website.Các website coi hoạt động tài trợ chính là nguồn thu quảng cáo lớn do đem lại khả năng tương tác cao. Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí Là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó doanh nghiệp quảng cáo có thể lựa chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung. Ưu điểm: giúp doanh nghiệp có được vị trí mong muốn trong những trang kết quả của các công cụ tìm kiếm hoặc có được vị trí siêu liên kết lợi thế hơn, nhờ đó đạt được hiệu quả cao. Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian Quảng cáo dựa trên nền tảng công nghệ Java, xuất hiện khi người sử dụng đang trong quá trình download nội dung. Ưu điểm: gây sự chú ý của người sử dụng. Hạn chế: người sử dụng có toàn quyền quyết định với việc xem hay không xem chương trình quảng cáo. Mô hình quảng cáo Shoskele Quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng download nội dung miễn phí, mô hình quảng cáo này bắt buộc người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội dung. Lợi thế: thu hút người sử dụng. Hạn chế: liệu quảng cáo có thông điệp phù hợp với tập khách hàng vào đúng thời điểm họ cần hay không. Mô hình quảng cáo cửa sổ phụ ( hay còn gọi là pop-ups) Là các cửa sổ phụ độc lập có kích thước nhỏ chứa đựng nội dung quảng cáo tự động xuất hiện chèn lên phía trên cửa sổ trình duyệt chính. Người sử dụng thường không thoải mái với hình thức này do họ phải đóng các cửa sổ này lại, do vậy nhiều người đã xác lập chế độ khóa đối với các cửa sổ phụ. 2.2.2.2 Xúc tiến bán hàng điện tử Khái niệm xúc tiến bán: Là hình thức khuyến khích ngắn hạng dưới dạng hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Xúc tiến bán hàng điện tử được thực hiện trên nền tảng Internet Các hoạt động xúc tiến bán hàng điện tử Coupons Là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách hàng. Mua hàng. Khi thực hiện hoạt động xúc tiến bán trên mạng các doanh nghiệp sử dụng coupon điện tử (hay còn gọi là E-coupons) cũng gửi email thông báo cho khách hàng khi có đợt coupons mới xuất hiện nhằm tạo lòng trung thành của khách hàng với nhãn hiệu. Hàng mẫu Là hình thức đưa ra một phần sản phẩm cho khách hàng dùng thử trước khi quyết định mua. Hình thức này được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp phần mềm, kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số. Ví dụ: Các chương trình phần mềm được ứng dụng để cài đặt trên máy tính cá nhân được các nhà cung cấp cho phép khách hàng tải về các bản dùng thử (hay còn gọi là (demo) kèm theo các điều kiện như: Thời hạn dùng thử không quá 7 ngày, hoặc 30 ngày. Sau khi dùng thử khách hàng có thể đặt mua để dùng tiếp hoặc gỡ bỏ phần mềm khỏi máy tính cá nhân. Chương trình khuyến mại Là hình thức đưa ra các chương trình trò chơi, thi đua có thưởng nhằm khuyến khích và thuyết phục người sử dụng chuyển từ trang này sang trang khác trong website nhằm làm tăng sự kết dính giữa người sử dụng với website. Các chương trình khuyến mại phải thường xuyên thay đổi, cập nhật để thu hút người sử dụng quay lại với website. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của hình thức xúc tiến bán điện tử 2.2.2.3 Quan hệ công chúng điện tử Khái niệm: Quan hệ công chúng điện tử là một loạt các hành động được thực hiện dựa trên nền tảng Internet nhằm tạo cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm doanh nghiệp với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Các hoạt động của Marketing quan hệ công chúng điện tử: Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp theo hướng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Website được coi là công cụ của marketing quan hệ công chúng điện tử vì nó như một cẩm nang cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp cũng như sản phẩm dịch vụ hiện thời của doanh nghiệp. Website muốn được nhiều người truy cập và sử dụng thì phải thực hiện được 2 vấn đề: Một là nội dung website thỏa mãn nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách hàng. Hai là tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể tìm ra website của doanh nghiệp 1 cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Để sử dụng tốt công cụ này doanh nghiệp cần tiến hành thường xuyên các hoặt động sau: Thường xuyên cập nhật và làm mới website Đăng ký vị trí đứng đầu tại các trang công cụ tìm kiếm Sử dụng những từ khóa có thể có trong website Đưa ra một nhóm hoặc một tiêu đề mà người sử dụng có thể gõ vào khi tìm kiếm. Ví dụ phần mềm kế toán hay phan mem ke toan. Các từ khóa, tiêu đề có thể viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt có dấu hoặc tiếng Việt không dấu. Xây dựng cộng đồng điện tử Xây dựng cộng đồng điện tử với mục tiêu là tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Cộng đồng điện tử được xây dựng thông qua các hình thưc chatroom, các nhóm thảo luận, và các diễn đàn, các blog, các mạng xã hội….. Chatroom là hình thức thảo luận trực tiếp trên Internet, giúp những người tham gia có thể thảo luận, trao đối và nhận được câu trả lời ngay lập tức. Công cụ này là một hình thức quan hệ công chúng điện tử. Nó là cầu nối giúp doanh nghiệp có thể trao đổi trực tiếp với khách hàng để tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng một cách nhanh nhất Diễn đàn trực tuyến hay còn gọi là forum: Là nơi để người dùng Internet trao đổi thảo luận và tán gẫu với nhau, người tham gia có thể trao đổi, thảo luận, bày tỏ ý kiến về những vấn đề chung, những vấn đề được quan tâm bằng cách viết bài, và gửi bài. Để có thể thực hiện trao đổi trên diễn đàn, người tham gia phải tiến hành đăng ký thành viên. Các bài viết của họ được lưu giữ ngay trên diễn đàn để người khác có thể đọc được. Blog là trang thông tin điện tử cá nhân được dùng để thể hiện những thông tin mang tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi, chia sẻ với một nhóm người hoặc với cộng đồng sử dụng dịch vụ Internet. Blog được ký khởi tạo trên Internet bởi chủ thể sở hữu blog”. Nền tảng của cộng đồng trực tuyến là việc tạo ra các bản tin và hình thức gửi các thông điệp điện tử. Xậy dựng các sự kiện trực tuyến : Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những sở thích và gia tăng số lượng người đến với trang website. Doanh nghiệp có thể tổ chức các sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại từ đó tìm hiểu nhu cầu của họ Tiêu chí đánh giá hiệu quả của hình thức quan hệ công chúng điện tử 2.2.2.4 Marketing điện tử trực tiếp Bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp, được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận được những hồi đáp dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin hay một cuộc viếng thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp Các hoạt động marketing trực tiếp bao gồm Email Marketing Là hình thức được cả các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh sử dụng, với ưu điểm chi phí khá thấp, hầu như không mất tiền thực hiện 1 cách đơn giản, khả năng hồi đáp trực tuyến nhanh, có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng. Việc gửi email marketing cũng gặp phải khó khăn khi tìm danh sách gửi email phù hợp, bởi không phải bất kỳ cá nhân nào và bất kỳ khách hàng nào cũng muốn nhận email quảng cáo, việc gửi email marketing quá nhiều không gây khó chịu cho người nhận tạo ra các phản ứng không tốt của khách hàng mỗi khi nhận được email marketing. Các hình thức Email: Email opt-in: Những người yêu cầu sử dụng mà đồng ý nhận thư điện tử thương mại từ những website mà họ yêu thích. Để có thể nhận được email opt-in thì người sử dụng chỉ cần click vào một module nhỏ và điền địa chỉ email của mình ở đó. Thường thì những email opt-in có tỷ lệ phúc đáp cao khoảng 90%. Email opt-out: Những người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận email thương mại từ website của doanh nghiệp. Spam: Là hình thức gửi thư điện tử không được sự đồng ý của người nhận, làm cho người nhận cảm thấy khó chịu dẫn tới người nhận sẽ xóa email và báo cáo spam, chuyển email vào thùng rác ngay lập tức chứ không đọc và không để ý đến nội dng thư. Trong thư rác tồn tại nhiều hình thức thư lừa đảo, thư độc hại có kèm virus. Tác hại của thư rác được xác định là rất lớn. Ở mức độ thấp, nó gây phiền phức cho người tiêu dùng. Còn mức độ cao hơn, nó gây ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình, cuộc sống đời tư và khiến người ta quan ngại về vấn đề an toàn và bảo mật cho thương mại điện tử . Marketing lan truyền Doanh nghiệp gửi email cho khách hàng và khách hàng sẽ forward email cho bạn bè, đồng nghiệp… Ưu điểm: tiết kiệm chi phí, hiệu quả cao SMS (Short message Services): Dịch vụ tin nhắn ngắn Là các ứng dụng gửi SMS phục vụ chủ yếu cho các mục đích marketing quảng cáo. Đáp ứng hoàn hảo cho doanh nghiệp trong phần lớn các lĩnh vực: Dịch vụ thương mại, tài chính ngân hàng, quản lý phân phối, quảng cáo tiếp thị và các chiến dịch marketing. Các SMS được gửi đi 1 cách tự động thông qua các nhà cung ứng dịch vụ viễn thông như Viettel, Vinaphone, Mobiphone. Hoạt động liên tục 24/24 mà không hề mệt mỏi, thông điệp quảng cáo ngắn dễ dàng thiết kế về mặt nội dung, hình thức đơn giản không cầu kỳ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian quảng cáo. Hình thức quảng cáo trực tuyến này được đánh giá là có hiệu quả tốt trong việc thu hút sự chú ý của khách hàng, thông điệp quảng cáo được gửi đi ít nhất cũng được khách hàng đọc qua 1 lần. Hệ thống thông thường sẽ có chức năng sau: Gửi tin nhắn SMS với số lượng lớn Có thể sử dụng thêm BrandName SMS(tin nhắn SMS có tên thương hiệu) Các báo cáo về quá trình gửi, nhận, các thống kê liên quan. Cho phép sử dụng một số điện thoại bất kỳ đến gửi SMS Marketing (và không cần thiết phải mua các dịch vụ đầu số SMS đặc biệt). Đặc biệt hệ thống cho phép Nhận Tin Nhắn Phản Hồi (Two-Way SMS, vừa gửi SMS, vừa nhận SMS ) do Fibo phát triển lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam, điều này cho phép tương tác 02 chiều giữa Người gửi – Người Nhận. Hệ thống tự động gửi tin nhắn xác nhận. Các báo cáo thống kê về chiến dịch quảng cáo. Với các tính năng trên,  bằng các cách tiếp cận khác nhau, việc quảng cáo có thể tiến hành nhanh chóng, và đạt hiệu quả rất cao vì có mẫu quảng cáo đến trực tiếp khách hàng. Doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống cho bất kỳ chiến dich nào cần đến sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Với gần 170 triệu thuê bao di động tại Việt Nam (theo số liệu thống kê 2010 ) thì SMS là cách liên lạc phổ thông nhất, dễ tiếp cận khách hàng nhất. Đặc biệt, tại Việt Nam trong thời điểm hiện tại, hệ thống quảng cáo dựa trên SMS vẫn chưa được phát triển mạnh, nên nếu đi đầu trong việc ứng dụng SMS marketing sẽ là một lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp Tiêu chí đánh giá hiệu quả của hình thức Marketing điện tử trực tiếp 2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu những năm gần đây 2.3.1 Trên thế giới Gary Vaynerchuk, Năm 2010, Đam mê khám phá, NXB Lao động xã hội & Alphabook. Tác giả đã tham khảo về các thức tổ chức và quản trị các công cụ E-Markting hiệu quả nhất “The essential guide to online marketing” Rob Stokes Tác giả tham khảo những hướng dẫn để xúc tiến thương mại điện tử hiệu quả “Electronic Marketing” giả Joel Reedy và Schullo Tác giả tham khảo khái niệm về xúc tiến thương mại điện tử Bí quyết kinh doanh trên mạng (Phan Lan _ Nhà xuất bản Văn hóa thông tin):Cuốn sách trình bày về một nền tảng cơ sở để tạo ra phương pháp đo lường, phân tích, đánh giá phù hợp nhất đối với các hoạt động kinh doanh trên mạng, và làm thế nào để thể hiện các phương pháp đó dưới dạng dễ hiểu, dễ thực hành nhất. Cuốn sách cũng đưa ra các phương pháp đo lường, phân tích dữ liệu thu thập được từ mạng e-metrics. E-metrics có nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau nhưng tựu chung lại các tiêu chí được sắp xếp theo 3 nhóm chính: e-metrics về chất lượng, e-metrics theo dự án và e-metrics theo chiều sâu 2.3.2 Ở Việt Nam Xúc tiến thương mại điện tử tuy mới xuất hiện ở Việt Nam nhưng nó đã và đang được khá nhiều các doanh nghiệp ở Việt Nam ứng dụng. Tại Việt Nam cũng chỉ có một số trường đại học và cao đẳng đưa chương trình giảng dạy của mình về thương mại điện tử và có một phần vê xúc tiến bán hàng thương mại điện tử. Trong một số trường giảng dạy về thương mại điện tử thì trường đại học Thương Mại là trường đầu tiên đào tạo cử nhân chuyên ngành quản trị thương mại. Và sau đây là một số nghiên cứu về xúc tiến thương mại điện tử đã được thực hiện “ Giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại điện tử tại sàn giao dịch Vnemart.com.vn” của tác giả Nguyễn Thị Duyên lớp K41I2 thực hiện “ Giải pháp tăng cường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử mặt hàng đồ gỗ nội thất của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ thời đại mới” của tác giả Mai Thị Thảo lớp K42I3 Cuốn Marketing TMĐT (GS.TS.Nguyễn Bách Khoa) nhà xuất bản thống kê năm 2003 .Sách trình bày về mô hình quá trình Internet và các tiêu chuẩn đánh giá, những vấn đề về đo lường Internet. Trong đó đề cập đến một số tiêu chí đo lường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử. Bài giảng e-marketing (Bộ môn quản trị chiến lược_Trường Đại học Thương mại). Bài giảng trình bày hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về Marketing điện tử, trong đó đề cập đến “xúc tiến thương mại điện tử” với nội dung tiếp cận qua 4 công cụ xúc tiến, phân tích ưu nhược điểm và xu hướng phát triển của từng công cụ. Thái Hùng Lâm, Năm 2008, Marketing trong thời đại Net, NXB Lao động & Xã hội Báo cáo TMĐT 2007, 2008, 2009, 2010 (Bộ công thương) Tình hình phát triển và hoàn thiện các nền tảng cho TMĐT và tình hình ứng dụng TMĐT năm qua các năm 2007,2008 , 2009, và 2010 của xã hội Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài Mô hình Bảng 2.1 Mô hình xúc tiến thương mại điện tử Mục tiêu Marketing TMĐT Kiểm tra Mục tiêu xúc tiến TMĐT Thiết lập công cụ xúc tiến TMĐT Kế hoạch hóa nguồn lực Nghiên cứu khách hàng Khi quyết định sử dụng một chương trình xúc tiến thương mại thi cần phải hiểu được hành vi của khách hàng trên Internet. Cả trong thương mại truyền thống và thương mại điện tử các doanh nghiệp đều coi trong vấn đề nghiên cứu khách hàng “ nghiên cứu khách hàng chính là nền tảng cho sự thành công của doanh nghiệp”. Do vậy như nghiên cứu khách hàng truyền thống doanh nghiệp phải xác định: ai là khách hàng trực tuyến, mục tiêu và nhu cầu cũng như hành vi của họ là gì?. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu được nhu cầu cũng như hành vi của khách hàng bằng các công cụ: phỏng vấn khách hàng theo phương pháp truyền thống, gửi phiếu điều tra qua mail đến cho khách hàng, đưa các bảng câu hỏi trên website, hoặc có thể sử dụng các phần mềm để theo dõi hành vi của khách hàng trên website. Doanh nghiệp cần xác định: với sản phẩm là phần mềm kế toán, phần mềm quản trị doanh nghiệp thì đối tượng khách hàng của doanh nghiệp là ai. Thói quen và hành vi mua của họ thế nào. Từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn công cụ xúc tiến phù hợp để thu hút khách hàng, tác động đến nhận thức và thái độ của họ, và sau đó đến quyết định mua hàng của khách hàng Mục tiêu Marketing thương mại điện tử Bảng 2.2 Mô hình EPS (Nguồn: Bài giảng môn Marketing điện tử) Sau khi phân tích mô hình SWOT phân tích được cơ hội, thách thức trong ngành kinh doanh phần mềm. Và nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu hành vi mua và đặc điểm của khách hàng của doanh nghiệp doanh nghiệp sẽ xây dựng kế hoạch marketing điện tử để đạt được kế hoạch chung của toàn công ty. Doanh nghiệp quyết định định vị tập khách hàng mục tiêu, sản phẩm mục tiêu để đề ra một chiến lược marketing cho từng tập khách hàng và từng sản phẩm Mục tiêu của chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Mục tiêu của xúc tiến bán hàng điện tử của sisvn.com tập trung vào hai mục tiêu cơ bản: Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận Tăng sự nhận biêt của khách hàng về sản phẩm về sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp Lựa chọn ứng dụng các công cụ xúc tiến phù hợp để thực hiện xúc tiến thương mại điện tử của mặt hàng phần mềm Xúc tiến điện tử gồm 4 công cụ: Quảng cáo trực tuyến, marketing quan hệ công chúng điện tử, xúc tiến bán điện tử và marketing điện tử trực tiếp. Chúng đều là những công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp đưa hình ảnh, thương hiệu đến gần hơn với người tiêu dùng đặc biệt trong nền kinh tế đang dần được “số hóa” hiện nay. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng hiệu quả cả 4 công cụ trên. Tùy thuộc vào sản phẩm doanh nghiệp cung cấp, mô hình kinh doanh ứng dụng và nguồn lực hiện có, mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn cho mình công cụ phù hợp, có thể tập trung sử dụng nhiều hơn một công cụ so với 3 công cụ còn lại, hoặc cũng có thể đồng thời sử dụng cả 4 công cụ để khai thác triệt để hiệu quả của chúng, gia tăng sức mạnh truyền thông của doanh nghiệp. Đối với sản phẩm là phần mềm trong phạm vi khóa luận tác giả đề cập trung chủ yếu vào các hình thức của các công cụ xúc tiến như: Quảng cáo trực tuyến chỉ tập trung vào hình thức banner quảng cáo Marketing quan hệ công chúng điện tử tập trung vào cả 3 hình thức: xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp theo hướng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, xây dựng cộng đồng điện tử, xây dựng các sự kiện điện tử Xúc tiến bán hàng điện tử chỉ tập trung vào hình thức hàng mẫu và chương trình khuyến mại Marketing điện tử trực tiếp chỉ tập trung vào Email marketing Kiểm tra và đánh giá hiệu lực xúc tiến của các công cụ xúc tiến Đánh giá hiệu lực xúc tiến của các công cụ xúc tiến căn cứ trên mục tiêu của chương trình xúc tiến. Mục tiêu cụ thể của việc sử dụng các công cụ xúc tiến điện tử. Sau đó đối chiếu với những kết quả đạt được Đánh giá hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử đối với mặt phần mềmlà việc làm cần thiết nhằm mục đích chỉ ra các công cụ xúc tiến hiệu quả đối với mặt hàng này để tiếp tục sử dụng và phát huy hiệu quả của các công cụ đó. Đồng thời xem xét loại bỏ các công cụ mang lại liệu quả thấp để tránh lãng phí thời gian và nguồn lực. Việc đánh giá hiệu lực của các công cụ xúc tiến giúp cho hoạt động xúc tiến thương mại điện tử luôn đạt hiệu quả tốt nhất CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIS VIỆT NAM 3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Nguồn dữ liệu sơ cấp là các thông tin được thu thập lần đầu tiên nhằm một mục tiêu nghiên cứu đề tài. Trong đề tài này tác giả đã sử dụng các phương pháp thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp sau: 3.1.1.1 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra Phương pháp này sử dụng phiếu điều tra để lấy thông tin từ một số lượng lớn đối tượng trên một phạm vi rộng. Các phiếu điều tra được thiết kế dưới dạng các câu hỏi ngắn gọn, xúc tích, đầy đủ, vừa có thể thu thập thông tin về sự am hiểu, lòng tin và sự ưa thích, mức độ thỏa mãn cũng như đo lường sự bền vững vị trí của công ty trong con mắt công chúng. Khóa luận này sử dụng phương pháp điều tra thực nghiệm với mẫu phiếu điều tra gồm 11 câu hỏi điều tra nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng các công cụ xúc tiến thuơng mại điện tử tại công ty cổ phần SIS Việt Nam. Số lượng phiếu điều tra được phát ra là 20 phiếu, thu về 20phiếu tất cả đều hợp lệ Nội dung điều tra thực nghiệm là các câu hỏi nhằm mục tiêu tìm hiểu về: Thực trạng mục tiêu xúc tiến thương mại điện tử tại công ty cổ phần SIS Việt Nam Thực trạng triển khai và hiệu quả của các công cụ xúc tiến thương mại điện tử: Quảng cáo trực tuyến, Marketing quan hệ công chúng điện tử, Marketing trực tiếp, xúc tiến bán hàng điện tử Đối tượng tham gia điều tra thực nghiệm là: Các nhân viên hiện đang làm việc tại công ty cổ phần SIS Việt Nam 3.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn Đây là phương pháp thu thập thông tin nhanh dựa trên cách đưa ra những câu hỏi cho đối tượng được phỏng vấn để thu thập thông tin cần thiết. Mục đích của phương pháp là thu thập thông tin, ý kiến của người được phỏng vấn về một vấn đề nào đó. Phương pháp này có ưu điểm thu thập được thông tin nhanh, kịp thời nhưng kết quả của phương pháp này có thể phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người phỏng vấn và người được phỏng vấn. Khóa luận này sử dụng phương pháp phỏng vấn nhằm tìm hiểu phần những hạn chế và nguyên nhân những tồn tại, đồng thời cũng là nêu lên một số đề xuất của người được phỏng vấn về thực trạng hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử của công ty cổ phần SIS Việt Nam Đối tượng phỏng vấn: Ông Lương Thế Vinh – Giám đốc công ty cổ phần SIS Việt Nam Ông Huỳnh Hữu Lộc – Trưởng phòng Kinh doanh của công ty cổ phần SIS Việt Nam Nội dung phỏng vấn: Thực trạng mục tiêu xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam Thực trạng về triển khai và hiệu quả của các công cụ xúc tiến cụ thể mà Công ty đang áp dụng Thuận lợi khó khăn khi sử dụng các công cụ xúc tiến thương mại điện tử tại doanh nghiệp Định hướng phát triển của công ty trong 5 năm tới 3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Đó là việc thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên các nguồn thứ cấp. Loại tài liệu này có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải. Các nguồn thông tin thứ cấp như: Sách giáo trình, báo chí, tạp chí, internet, sách tham khảo, luận văn, luận án, hình ảnh… Như vậy, phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên được sử dụng xuyên suốt trong luận văn. Phương pháp này giúp cho việc tiếp cận và nghiên cứu luận văn một cách khách quan, đầy đủ, phong phú, tiếp cận vấn đề một cách logic nhất Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng phân tích trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2009 cho đến hết tháng 4 năm 2011 bao gồm: - Nguồn tài liệu bên trong. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần SIS Việt Nam năm 2008 và 2009, 2010 bao gồm: Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn tài liệu bên ngoài: các sách báo chuyên ngành thương mại điện tử, báo cáo thương mại điện tử các năm 2008 và 2009 của Bộ Công Thương 3.1.3 Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu Ngày nay, việc ứng dụng tin học để phân tích dữ liệu trong nghiên cứu marketing là hết sức phổ biến. Có một số phần mềm được sử dụng để phân tích dữ liệu trong nghiên cứu marketing, mỗi loại đều có những ưu nhược điểm nhất định. Do vậy, cần xác định phần mềm nào được sử dụng trong quá trình phân tích để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong khuôn khổ đề tài luận văn này tác giả sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu. SPSS Là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp - thông tin được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Thông tin được xử lý là thông tin định lượng (có ý nghĩa về mặt thống kê). 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam 3.2.1 Giới thiệu công ty cổ phần SIS Viêt Nam website www.sisvn.com- www.phanmemketoan.net Tên gọi đầy đủ Tên đầy đủ: Công ty cổ phần SIS Việt Nam Tên tiếng Anh: SIS Viet Nam joint Stock Company Tên giao dịch: SIS Việt Nam Trụ sở công ty Số 17/183 Đặng Tiến Đông, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: +84-4-5117787 Fax: +84-4-5117787 Email: sales@sisvn.com Website:www.sisvn.com-www.phanmemketoan.net Chi nhánh TP. HCM A917 Chung cư CC HAGL 357, Lê Văn Lương, Q7, TP.HCM Tel: +84-8-2230 345 Fax: +84-8-2230 456 Email: sales_hcm@sisvn.com Đại diện công ty Ông Lương Xuân Vinh Công ty cổ phần SIS Việt Nam là đơn vị chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất và chuyển giao phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp, được thành lập ngày 04 tháng 03 năm 2002. Đội ngũ nhân viên là các kỹ sư hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và các chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp. Sản phẩm của SIS Việt Nam là sự kết hợp hài hòa giữa công nghệ và trí thức quản trị. 3.2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Hình 3.1 : Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần SIS Việt Nam (Nguồn: Tài liệu của Công ty cổ phần SIS Việt Nam) SIS-ACC: Thiết kế và triển khai phần mềm kế toán, thuế, tài chính dành cho các công ty vừa và nhỏ. Đáp ứng yêu cầu đặt ra của nội bộ doanh nghiệp và cơ quan thuế. SIS-ERP: Thiết kế và triển khai phần mềm quản trị tổng thể doanh nghiệp dành cho các doanh nghiệp vừa và lớn. Đáp ứng yêu cầu về quản trị và điều hành doanh nghiệp hiện đại trên phần mềm. SIS-HRM: Thiết kế và triển khai phần mềm quản trị nhân sự, tiền lương cho các doanh nghiệp có số lượng công nhân lớn, cách tính lương phức tạp. SIS-FIN: cung cấp các dịch vụ đào tạo, tư vấn kế toán, thuế và tài chính cho các doanh nghiệp. 3.2.2 Tác động của các yếu tố môi trường dến hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam 3.2.2.1 Nhân tố bên ngoài Các yếu tố bên ngoài bao gồm các yếu tố của môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Các yếu tố của môi trường vĩ mô gồm có: môi trường chính trị-pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa-xã hội, môi trường dân số, môi trường khoa học kỹ thuật, môi trường tự nhiên. Các yếu tố thuộc về môi trường vi mô gồm có: Khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh..vv.. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp này tác động lên doanh nghiệp một cách khách quan, và đây là các yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Tuy nhiên, để phát triển thương hiệu thì việc nắm được quy luật tác động, cũng như nắm được tình hình phát triển của mỗi yếu tố thì nhà truyền thông marketing điện tử có thể đưa ra được những giải pháp phù hợp để việc sử dụng các công cụ truyền thông online một cách hiệu quả nhất. Nhất là các công cụ xúc tiến thương mại điện tử a. Môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành.. Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng tạo giá trị và thu nhập của doanh nghiệp Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế: Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng trung bình của giai đoạn 2001 – 2010 là 7,25%. Trong đó, tăng trưởng trung bình giai đoạn 2001 – 2005 là 7,51% và giai đoạn 2006 – 2010 lại bị tụt lùi, còn 7% dự báo tốc đô tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2011 giảm xuống còn 6.1% và sẽ tăng trở lại lên mức trong năm 2012. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế càng cao và ổn định kéo theo tốc độ tăng trưởng phát triển của các ngành nghề trong nền kinh tế tăng theo. Nhưng tỷ lệ tăng trưởng của Việt Nam vài năm gần đây liên tục giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng toàn cầu và giá cả leo thang. Dẫn đến tỷ lệ tăng trưởng của các ngành đều giảm, trong đó có ngành kinh doanh phần mềm Tỷ lệ lạm phát: Do ảnh hưởng của khủng hoảng về năng lượng toàn cầu vì vậy tỷ lệ lạm phát của nước ta cũng tăng theo: năm 2008 tỷ lệ lạm phát 8.1% đến năm 2010 tỷ lê lạm phát đã lên đến 2 con số 11%, và dự đoán năm 2011 là 13.3 % và giảm xuống mức trung bình 6.8% trong năm 2012. Vì giá cả leo thang cho nên đã tạo điều kiện cho kinh doanh trực tuyến có cơ hội phát triển. Các doanh nghiệp trong thời kì này sẽ tìm cách để giảm các chi phí không cần thiết, do đó sản phẩm của SIS Việt Nam là các phần mềm: phần mềm kế toán, phần mềm quản trị doanh nghiệp. Các phần mềm này giúp doanh nghiệp giảm được số nhân viên đáng kể và giảm sự sai sót thất thoát, các phần mềm quản trị doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp ứng dụng nó có thể quản trị được các hoạt động của mình có hiệu quả hơn. Và công cụ xúc tiến thương mại điên tử trở lên có hiệu quả trong việc thúc đẩy quá trinh mua hàng của các doanh nghiệp. Đối với SIS Việt Nam trong môi trường kinh tế hiện nay là một lợi thế: do tiết kiệm nhiều khoản chi phí và các sản phẩm của SIS Việt Nam là các sản phẩm đang được nhiều doanh nghiệp chú ý đến, giá cả cạnh tranh hơn, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Do vậy thu hút được sự quan tâm của khách hàng hơn Môi trường pháp luật Luật giao dịch điện tử ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật công nghệ thông tin ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006 cùng các nghị định hướng dẫn tạo nền móng cho những quy tắc xử sự chung cho các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến. Là hành lang pháp lý cho mọi hoạt động trên môi trường internet của doanh nghiệp. Đối với các công cụ xúc tiến thuơng mại điện tử, hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào dành riêng cho việc hướng dẫn thực hiện các hoạt động xúc tiến. Tuy nhiên đã có 1 số nghị định hướng dẫn luật giao dịch điện tử và công nghệ thông tin đề cập đến các vấn đề có liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại điện tử. Như nghị định số 90/2008/NĐ-CP của chính phủ về chống thư rác, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của chính phủ về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet. Và các thông tư liên quan như thông tư số 12/2008/TT-BTTTT của bộ thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện một số nội dung của nghị định số 90/2008/NĐ-CP của chính phủ về chống thư rác. Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về mã số quản lý và mẫu giấy chứng nhận mã số quản lý đối với nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet Mặc dù nhân tố pháp luật chưa đề cập một cách bao quát đến tất cả các hình thức hoạt động xúc tiến như hoạt động khuyến mại, hoạt động PR. Tuy nhiên các hoạt động đã được đề cập đến như vấn đề quảng cáo trực tuyến, Email quảng cáo giúp cho doanh nghiệp đi đúng khuôn khổ hành lang pháp lý và không vi phạm pháp luật. Nhân tố pháp luật vừa là nhân tố đảm bảo an toàn cho các hoạt động xúc tiến nhưng mặt khác nó cũng là thách thức cho các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử Môi trường công nghệ Công nghệ là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của TMĐT. Việc ứng ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang được coi trọng vì công nghệ có vai trò rất lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp cũng như việc triển khai các hoạt động xúc tiến TMĐT. Việc phát triển mạnh mẽ của Internet và các phần mềm ứng dụng, các thiết bị viễn thông giúp cho quá trình xúc tiến thương mại điện tử của doanh nghiệp thuận lợi hơn. Thuận lợi từ môi trường công nghệ mang lại cho doanh nghiệp khá nhiều công cụ giúp quá trình xúc tiến thương mại điện tử diễn ra thuận lợi hơn, như các phần mềm hỗ trợ gửi Email cho khách hàng, các công nghệ quảng cáo trực tuyến, các phần mềm và công cụ tìm kiếm, các giải pháp toàn diện nhằm quảng bá website cho doanh nghiệp Tuy nhiên nó cũng đem lại nhiều khó khăn bất lợi, như việc sử dụng các phần mềm gửi thư điện tử, các phần mềm gửi tin nhắn một cách bừa bãi khiến khách hàng của doanh nghiệp cảm thấy khó chịu. Một số các hoạt động quảng cáo như đặt banner quảng cáo bị nhiễm vi rút , khi khách hàng nhấp chuột vào banner quảng cáo máy tính sẽ bị nhiễm vi rút bởi 1 số liên kết có tính độc hại. Điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến một hoặc một vài doanh nghiệp mà ảnh hưởng không tốt đến phần lớn các doanh nghiệp tại Việt Nam và trên thế giới. Là một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng phần mềm. Vì vậy nền tảng công nghệ tốt là yếu tố sống còn với SIS Việt Nam. Nền công nghệ tốt không những nâng cao chất lượng và ứng dụng của các phần mềm do công ty sản xuất mà còn giúp doanh nghiệp giảm chi phí liên quan đến kinh doanh trực tuyến trong đó có hoạt động xúc tiến thương mại điện tử. Môi trường văn hóa –xã hội Thói quen làm việc và mua sắm trên môi trường Internet ảnh hưởng lớn đến số lượng người truy cập và mua hàng tai các website. Khi số người sử dụng interet ngày càng gia tăng thì các công ty càng có nhiều cơ hội sử dụng các công cụ xúc tiến thương mại điên tử để tăng cường giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp, tăng cường số lượng người truy cập website. Hiện nay các doanh nghiệp đã ứng dụng các công nghệ vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh khá nhiều. Và việc sử dụng các phần mềm kế toán, hay các phần mềm quản trị đã trở thành một xu hướng của các tổ chức. Tại các trường Đại học, cao đẳng cũng đã giảng dạy việc ứng dụng các phần mềm. Ví dụ: môn kế toán máy.,… Nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua của khách hàng. b. Môi trường ngành Đối thủ cạnh tranh Kinh doanh cùng lĩnh vực với doanh nghiệp có khá nhiều doanh nghiệp, trong đó cũng có những doanh nghiệp đã rất nổi tiếng và thành công trên thị trường như:FAST, MISA. Đây có thể coi là đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong ngành còn một số website nổi tiếng nữa như: Bravo.com.vn, Ketoanviet.vn… Theo kết quả điều tra sơ bộ về các hoạt động xúc tiến của các công ty đối thủ cạnh tranh của SIS Việt Nam, như MISA, Bravo thì các công ty này đã đưa ra nhiều chương trình xúc tiến có hiệu quả: tổ chức các sự kiện trực tuyến, các chương trình khuyến mại của MISA hay Bravo cũng có tần suất lớn hơn SIS Việt Nam, về xây dựng cộng đồng trực tuyến, MISA và Bravo xây dựng và duy trì hoạt động của forum riêng của công ty rất tốt, ngoài ra các công ty này còn tham gia tất các các mạng xã hội như ; facebook, truongxua.vn,.... Khách hàng Khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp, họ có nhu cầu về các phần mềm quản lý kế toán trong công ty nhằm phục vụ tốt các công việc liên quan đến kế toán. Yêu cầu độ chính xác cao, dễ phát hiện sai sót, đặc biệt là phần mềm phải dễ cài đặt và sử dụng...các khách hàng hầu như là mua sản phẩm từ các công ty mình có mối quan hệ từ trước. Do công ty cũng đã thành lập được một thời gian, giành được nhiều sản phẩm uy tín trong ngành nên thương hiệu truyền thống của công ty cũng đã có những chỗ đứng nhất định trên thị trường, tạo được lòng tin đối với tập khách hàng đang hướng tới. Vì thế việc tạo dựng thương hiệu điện tử thông qua các công cụ truyền thông online của công ty cũng đã có nền móng rất tốt. Hiện nay doanh nghiệp đã có hơn 3000 khách hàng, trong đó một số khách hàng lớn và tiêu biểu như - Đối với Chính phủ, công ty có vốn Nhà nước: Bộ Tài Chính, Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em, Bộ Lao động TBXH, TCT Hàng Không Việt Nam,, Vinaconex, Tổng công ty Khoáng sản và Thương Mại Hà Tĩnh (Mitraco)  - Đối với Công ty cổ phần, ngoài quốc doanh: Bảo Tín Minh Châu, Cán thép Tam Điệp, Xi măng Hướng Dương, Đúc Trường Thành, XNK Thủ công Mỹ nghệ Nam đinh - Đối với Các khách hàng tiêu biểu Nước ngoài:  Công ty Pangrim, Công ty Makalot, Công ty Đình Vũ, Công AceCom, Philko Vina 3.2.2.2 Nhân tố bên trong Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực đóng góp tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nguồn nhân lực đóng góp cho sự thành công của công ty trên các khía cạnh chất lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng đổi mới, kỹ năng trong công việc cụ thể và năng suất của đội ngũ nhân viên. Tuy vậy, không phải tổ chức nào cũng có thể thành công trên hầu hết tất cả các khía cạnh trên về nguồn lực. Nguồn lực từ con người là yếu tố bền vững và khó thay đổi trong tổ chức. Năng lực thông qua yếu tố con người thường mang tính bền vững vì nó không thể xác lập trong một thời gian ngắn. Đặc điểm quan trọng nhất của yếu tố này là khả năng sáng tạo của con người, vì trong áp lực cạnh tranh hiện nay, sự sáng tạo chính là cơ sở để các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp TMĐT) có thể tạo sự khác biệt, thỏa mãn vượt mức mong đợi của khách hàng, từ đó có được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Theo số liệu điều tra trong Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2008 của Bộ Công thương, 34% doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử, với tỷ lệ trung bình 2,6 người trong mỗi doanh nghiệp. SIS Việt Nam với 60 nhân viên chính thức, trong đó có 45 nhân viên tốt nghiệp đại học trở lên chiếm 75%, và hầu hết các nhân viên đều am hiểu về chuyên ngành công nghệ, tài chính kế toán. Hạ tầng công nghệ Với một doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm phần mềm thì yếu tố công nghệ cực kỳ quan trọng. Doanh nghiệp đã có một phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ máy móc và thiết bị phục vụ cho việc tư vấn kỹ thuật và thử sản phẩm của khách hàng.Vì thế doanh nghiệp có một số lợi thế nhất định trong việc ứng dụng các công cụ truyền thông online vào việc phát triển hình ảnh thương hiệu điện tử. Chiến lược Marketing thương mại điện tử Xúc tiến là một trong 4Ps của Marketing. Do vậy chiến lược marketing thương mại điện tử ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động xúc tiến của công ty. Từ chiến lược thương mại điện tử mới xác định được mục tiêu của xúc tiến thương mại điện tử. Tuy nhiên hiên SIS Việt Nam vẫn chưa có chiến lược marketing thương mại điện tử cụ thể. Các chương trình marketing và các hoạt động xúc tiến chỉ được thực hiên khi có nhu cầu và chỉ có trong ngắn hạn 3.3 Kết quả xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp Phiếu điều tra gồm 11 câu hỏi Số lượng phát ra 20 phiếu Số lượng thu về 20 phiếu Số lượng hợp lệ 20 phiếu Phỏng vấn chuyên sâu gồm Đối tượng phỏng vấn là: + Ông Lương Xuân Vinh – Giám đốc công ty + Ông Huỳnh Hữu Lộc – Trưởng phòng kinh doanh Theo kết quả điều tra của tác giả : Công ty cổ phần SIS Việt Nam ứng dụng thương mai điện tử từ rất sớm từ những năm thành lập năm 2002. Đây là một lợi thế của SIS Việt Nam. Tuy nhiên, dù đã ứng dụng thương mại điện tử từ lâu nhưng SIS Việt Nam vẫn chưa có văn bản chính thức nào về việc áp dụng thương mại điện tử mà công ty chỉ định hướng ứng dụng thương mại điện tử vào một số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây tác giả đi vào phân tích cụ thể thực trạng các hình thức xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam 3.1.1 Thực trạng về thị trường và khách hàng của công ty cổ phần SIS Việt Nam Khách hàng là một yếu tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào của công ty kể cả hoạt động xúc tiến. Phải tìm hiểu rõ tập khách hàng mục tiêu của công ty hiện nay là ai thì mới đưa ra các chương trình xúc tiến một cách có hiệu quả nhất. Hình 3.2: Khách hàng chủ yếu của SIS Việt Nam (Nguồn: Nghiên cứu, điều tra của tác giả) Theo kết quả điều tra trắc nghiệm thì có 48% người được hỏi cho rằng khách hàng chủ yếu hiện nay của công ty là Công ty có vốn nhà nước. 42% người được hỏi cho rằng khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp là các Công ty cổ phần, và 10% cho rằng khách hàng chủ yếu là công ty nước ngoài. Kết quả phỏng vấn chuyên gia. Ông Vinh- Giám đốc công ty cho biết, trước đây khách hàng chính của công ty là các công ty có vốn nhà nước là chiếm phần lớn. Nhưng mấy năm gần đây thì khách hàng là các công ty cổ phần, công ty tư nhân là nhiều. Về khách hàng là các doanh nghiệp nước ngoài thì chiếm tỷ lệ ít, nhưng định hướng của công ty sau này sẽ mở rộng tập khách hàng này 3.3.2. Thực trạng mục tiêu xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam Đối với bất kỳ công ty kinh doanh trực tuyến nào mục tiêu xúc tiến thương mại điện tử hàng đầu cũng là mục tiêu về doanh số bán hàng trực tuyến. Các hoạt động quảng cáo trực tuyến, Marketing quan hệ công chúng điện tử, Marketing trực tiếp được tiến hành nhằm mục đích tăng cường tỷ lệ người truy cập website của doanh nghiệp để mua hàng, hay hoạt động xúc tiến bán điện tử nhằm mục đích thu hút người mua., suy cho cùng cũng là hoạt động nhằm tìm kiếm nguồn khách hàng để tăng cường doanh số bán hàng của doanh nghiệp. Bảng 3.1 Mục tiêu xúc tiến thương mại điện tử của SIS Việt Nam (Nguồn: Kết quả nghiên cứu điều tra của tác giả) Kết quả điều tra cho thấy có 10 trong 20 chiếm 50% sô nhân viên được phát phiếu đều cho rằng muc tiêu xúc tiến thương mại của công ty nhằm mục đích tăng doanh số bán. Và có 2 nhân viên cho rằng mục tiêu xúc tiến thương mại điện tử của công ty là quảng bá hình ảnh doanh nghiệp. Và 40% số người được hỏi cho rằng xúc tiến thương mại điện tử của SIS Việt Nam thực hiện 3 mục tiêu song song đó là: Tăng doanh số bán, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp và tăng số lương khách hàng truy cập website. Phỏng vấn ông Lương Xuân Vinh- Giám đốc công ty về việc xây dựng và triển khai chương trình xúc tiến thương mại điện tử có ý nghĩa như thế nào với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp? Ông Vinh trả lời “ Xúc tiến thương mại điện tử có ý nghĩa quan trọng với công ty. Nếu sản phẩm có tốt đến đâu mà không có xúc tiến thì sẽ có rất ý khách hàng biết đến sản phẩm của mình, tức là quảng bá được danh tiếng và hình ảnh của công ty mình. Thông qua các công cụ xúc tiến công ty còn tìm được một lượng khách hàng tiềm năng với chi phí thấp. Nhưng mục tiêu quan trọng nhất vẫn là tăng doanh số bán. Năm 2010 doanh số bán của công ty là 90 tỷ và mục tiêu năm 2011 là doanh số tăng 20% so với năm 2010. Như vậy ta thấy trằng mục tiêu cơ bản nhất của xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam là tăng doanh số, và các mục tiêu cũng được đánh giá rất cao ngoài tăng doanh số bán là quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, nâng cao tỷ lệ khách hàng truy cập website 3.3.3 Thực trạng triển khai của các công cụ xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Theo điều tra của tác giả bằng phương pháp điều tra trắc nghiệm. Tác giả thấy rằng SIS Việt Nam đều áp dụng cả 4 công cụ của xúc tiến thương mại điện tử Hình 3.3 Các phương thức xúc tiến TMĐT mà SIS Việt Nam áp dụng (Nguồn: Kết quả nghiên cứu điều tra của tác giả) Phỏng vấn ông Huỳnh Hữu Lộc – Trưởng phòng kinh doanh về những công cụ chủ yếu mà công ty áp dụng. Ông Lộc trả lời “ Công ty áp dụng cả 4 hình thức, nhưng không phải tất cả các công cụ trong 4 hình thức xúc tiến. Hiện nay công ty đang áp dụng: đặt Banner quảng cáo, Hàng mẫu, khuyến mại, Email marketing, SEO, xây dựng cộng đồng điện tử, xây dựng sự kiện trực tuyến( công ty ít sử dụng) 3.3.3.1 Quảng cáo trực tuyến Quảng cáo trực tuyến SIS Việt Nam mới chỉ sử dụng Banner quảng cáo, trong Banner quảng cáo công ty mới triển khai 2 hình thức là quảng cáo tương tác, quảng cáo tài trợ Công ty đã đặt Banner trê website của công ty, và trao đổi banner với các đối tác của công ty như Ngoài ra công ty còn mua vị trí trên các website khác: (Hội tư vấn thuế Việt Nam), . SIS Việt Namquảng cáo tài trợ nội dung cho website: , ….. Còn quảng cáo qua thư điện tử, các khách hàng của doanh nghiệp là các doanh nghiệp do vậy hình thức quảng cáo qua thư được công ty sử dụng rất nhiều: với nội dung ngắn gọn và đầy đủ thông tin và gắn vào các thư gửi đến cho các doanh nghiệp. Theo điều tra của tác giả hiệu quả của quảng cáo trưc tuyến như sau : Theo thang điểm đánh giá từ 0 đến 4 tương ứng là: + 0 – Không hiệu quả + 1- Chưa hiệu quả + 2 – Bình thường + 3 – Hiệu quả + 4 –Rất hiệu quả Hình thức quảng cáo tương tác: Đặt banner, nút bấm và pop-up tương tác Bảng 3.2 Mức độ hiệu quả của quảng cáo tương tác (Nguồn: Kết quả nghiên cứu điều tra của tác giả) Có 2 phiếu cho rằng hình thức này hoạt động không hiệu quả chiếm 10% Có 7 phiếu cho rằng hình thức này hoạt động chưa hiệu quả chiếm 35 % Có 5 phiếu cho rằng hình thức này hoạt động bình thường chiếm 25% Có 6 phiếu cho rằng hình thức này hoạt động hiệu quả chiếm 30% Và điểm trung bình được đánh giá là 1.75 Hình thức này hoạt động chưa hiệu quả Quảng cáo tài trợ: Đặt banner quảng cáo tài trợ nội dung cho các website Bảng 3.3 Mức độ hiệu quả của quảng cáo tài trợ (Nguồn: Kết quả nghiên cứu, điều tra của tác giả) Có 3 phiếu cho rằng hình thức này hoạt động không hiệu quả chiếm 15% Có 10 phiếu cho rằng hình thức này hoạt động chưa hiệu quả chiếm 50% tổng số phiếu Có 5 phiếu cho rằng hình thức này hoạt động bình thường chiếm 20% Có 2 phiếu cho rằng hình thức này hoạt động hiệu quả chiếm 10% Độ hiệu quả trung bình là 1.3 Hình thức quảng cáo qua banner của SIS Việt Nam vẫn chưa hoạt động hiệu quả Theo kết quả phỏng vấn chuyên gia. Ông Lộc cho biết, Banner quảng cáo của chủ yếu liên kết trao đổi và đặt ở các website của các Công ty đối tác, và các khách hàng mà trao đổi đặt Banner tại website sisvn.com. Công ty ít đặt Banner quảng cáo tại các website khác. Chi phí hình thức này thấp hơn so với các hình thức xúc tiến khác mà công ty thực hiện. Nó chiếm khoảng 20% ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến thương mại điện tử Hình 3.4 Ví dụ về đặt banner quảng cáo của SIS Việt Nam (Nguồn: trên website www.comsoft.com ) Còn quảng cáo tài trợ nội dung thì khi có các sản phẩm mới, hay chương trình khuyến mại của công ty hay các thông tin liên quan đến ngành nghề của SIS Việt Nam, thì công ty có hợp tác với 1 số website để đăng bài. Ví dụ như ,.... Các yếu tố giúp banner quảng cáo hoạt động hiệu quả hơn Hình 3.5 Các yếu tố giúp hình thức banner quảng cáo hoạt động hiệu quả hơn (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Có 10% ý kiến cho rằng phải thiết kế các banner quảng cáo đẹp hơn, và thu hút khách hàng hơn. Có 15% ý kiến cho rằng chỉ cần đặt banner tại các website được nhiều người truy cập. Không có ý kiến nào cho rằng các banner chỉ cần hấp dẫn người xem, đặt tại vị trí nào và website nào không quan trọng Có 75% ý kiến cho rằng các banner vừa phải hấp dẫn, thu hút người xem vừa phải đặt tại các vị trí được nhiều người chú ý, các website được nhiều người truy cập 3.3.3.2 Thực trạng xúc tiến bán hàng điện tử Sản phẩm mà SIS Việt Nam kin doanh là các phần mềm kế toán, quản trị doanh nghiệp cho nên doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức xúc tiến bán hàng điện tử: Hàng mẫu, tổ chức các chương trình khuyến mại Hàng mẫu Doanh nghiệp cho phép khách hàng download các phần mềm về để sử dụng và phần mềm này sẽ có thời gian sử dụng nhất định. Nếu khách hàng thấy phần mềm đó phù hợp với doanh nghiệp mình thì khách hàng sẽ mua phần mềm của công ty Theo điều tra mức độ hiệu quả của các hình thức xúc tiến thương mại điện tử cho ta kết quả như sau Hình 3.6 Mức độ hiệu quả của Hàng mẫu (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Có 9 phiếu cho rằng hình thức này hoạt động hiệu quả chiếm 45%. Có 11 phiếu cho rằng hình thức này hoạt động rất hiệu quả chiếm 55% số người phỏng vấn Điểm đánh giá độ hiệu quả trung bình của hình thức hàng mẫu rất cao là 3.55. Chương trình khuyến mại Đánh giá hiệu quả của hình thức khuyến mại của SIS Việt Nam có kết quả: Có 10% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động chưa hiệu quả, có 80% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động bình thường, có 10% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động hiệu quả Hình 3.7 Mức độ hiệu quả của chương trình khuyến mại (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Và mức độ hiệu quả trung bình của hình thức khuyến mại là 2 điểm Chương trình khuyến mại giảm giá nhằm thu hút khách hàng đến mua hàng, hình thức khuyến mại giảm giá thường được kết hợp với hình thức đặt banner quảng cáo cho các chương trình khuyến mại, nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, tăng số lượng người truy cập và mua hàng tại công ty. Tuy nhiên hoạt động này ở công ty vẫn chưa đạt được hiểu quả mong đợi do vây công ty cần phải nâng cao hiệu quả của hình thức khuyến mại. Công ty không thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mại Theo ý kiến của những người tham gia điều tra thì để nâng cao hiệu quả của hình thức khuyến mại SIS Việt Nam cần: Hình 3.8 Các yếu tố nâng cao hiệu quả của chương trình khuyến mại (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Có 20% ý kiến cho rằng công ty nên tổ chức các chương trình thi có thưởng. Có 15% ý kiến cho rằng công ty nên khuyến mại và tặng thêm 20% ý kiến cho rằng công ty nên có khuyến mại giảm giá đối với khách hàng mua hàng với trị giá lớn Có 45% ý kiến cho rằng nên kết hợp cả 3 phương án trên 3.3.3.3 Thực trạng Marketing quan hệ công chúng điện tử Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SE0 Hình thức xây dụng nội dung website theo hướng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm đã và đang được triển khai rất tốt. SIS Việt Nam chú trọng tới các từ khóa của các gian hàng, các ngành hàng, với tỷ lệ lặp lại cao làm tăng hiệu quả tìm kiếm của khác hàng trên các công cụ tìm kiếm. Khi khách hàng gõ đúng từ khóa đó, thì website của SIS Việt Nam luôn hiện ra trong vị trí 10 website đầu tiên của trang tìm kiếm. Giúp cho tỷ lệ khách hàng truy cập vào website qua các liên kết tăng lên. Theo thống kê đến thời điểm hiện tại khách hàng truy cập vào sisvn.com chủ yếu thông qua công cụ tìm kiếm Google có số lần truy cập là gần 90.000 lần chiếm tỷ lệ 75% trên tổng số lần truy cập website, tỷ lệ truy cập từ yahoo là 2% Theo kết quả điều tra về mức độ hiệu quả của các cong cụ xúc tiến t có kết quả như sau: Có 25% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động bình thường và có 75% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động hiệu quả Hình 3.9 Mức độ hiệu quả của hình thức SEO (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Mức độ hiệu quả trung bình của SEO là 2.75. Công ty sử dụng công cụ này khá hiệu quả. Khi gõ từ khóa “ phan mem ke toan hay phần mềm kế toán” trên google thì website www.sisvn.com- www.phanmemketoan.net đứng ở top đầu 5 website đầu tiên Hình 3.10 Vị trí website trên www.google.com.vn Quảng cáo theo hình thức này được doanh nghiệp thực hiện thông qua các keyword chứa đường link dẫn tới website của doanh nghiệp. Chi phí bỏ ra không nhiều nhưng hiệu quả nó đem lại cũng rất cao. Ở vị trí các website đầu tiên xuất hiện giúp cho khách hàng sẽ click vào link của website của doanh nghiệp nhiều hơn. Mỗi cú click chuột là lại đưa đến cho doanh nghiệp một khách hàng tiềm năng mới Xây dựng cộng đồng điện tử: Forum, blog. Doanh nghiệp là một trong những thành viên thành lập hội tư vấn thuế Viêt Nam và là hội viên VIP của các forum chuyên ngành như kế toán: SIS Việt Nam còn tham gia các mạng xã hội như truongxua.vn, facebook.com, 360plus. Ngoài việc tham gia các forum, mạng xã hộ, diễn đàn, thì SIS Việt Nam đã tự xây dựng cho Công ty mình 1 diễn đàn riêng: mọi người có thể đăng ký là thành viên của forum để trao đổi kinh nghiệm với nhau. Theo điều tra của tác giả về các hoạt động xây dựng cộng đồng điện tử của SIS Việt Nam qua 20 nhân viên thì thu được kết quả như sau: Hình 3.11 Mức độ hiệu quả của hình thức xây dựng cộng đồng điện tử (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Có 20% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động bình thường. 80% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động hiệu quả. Mức độ hiệu quả trung bình của hình thức xây dựng công đồng điện tử là 2.8. Hình thức này được SIS Việt Nam khai thác khá hiệu quả. Phỏng vấn ông Lương Xuân Vinh về vấn đề mức độ hiệu quả của forum của công ty. Ông Vinh trả lời. “ Forum của công ty mới được thành lập năm 2009, cho nên số lượng thành viên của forum còn ít, hiện nay có khoảng hơn 1000 thành viên tham gia forum”. Theo tác giả quan sát trong quá trình thực tập ở Công ty, SIS Việt Nam đã có forum nhưng do mới xây dựng cho nên Công ty cũng gặp nhiều khó khăn về việc duy trì forum, forum của công ty nhiều khi không đăng nhập vào được Hình 3.12 Lỗi xuất hiện trên forum của Công ty (Nguồn: Từ website www.sisvn.com ) 3.3.3.4 Thực trạng Email markting trực tiếp SIS Việt Nam mới chỉ sử dụng hình thức Email marketing. Doanh nghiệp gửi thư đến cho các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp hay cá nhân đăng kí làm thành viên của website của công ty thì mỗi khi doanh nghiệp có chương trình khuyến mại hay tổ chức sự kiện thì hệ thống của công ty sẽ tự động gửi mail đến cho các thành viên của mình. Form đăng kí là thành viên của website và forum của SIS Viêt Nam Hình 3.13 Form đăng ký thành viên của website và diễn đàn của SIS Việt Nam (Nguồn: Tại website www.sisvn.com ) Đánh giá mức độ hiệu quả của hình thức Email marketing có kết quả Hình 3.14 Mức độ hiệu quả của Email marketing (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Có 10% ý kiến cho rằng hình thức này chưa hiệu quả Có 40% ý kiến cho rằng hình thức có hiệu quả hoạt động là bình thường Có 50% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động hiệu quả Phỏng vấn ông Huỳnh Hữu Lộc – Trưởng phòng kinh doanh. “ Hình thức Email markting được công ty được thực hiện như thế nào?”. Ông lộc trả lời “ Bước đầu tiên công ty xây dựng danh sách email của khách hàng, từ việc đăng ký làm thành viên của website và diễn đàn của SIS Việt Nam, nguồn thứ 2 đó là lấy email của các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩn của công ty. Bước thứ 2, phân loại khách hàng thành 3 loại: Khách hàng tiềm năng, khách hàng chính thức và khách hàng bảo trì. Bước 3, lập các kế hoạch gửi email nhắc nhở đến từng tập khách hàng của doanh nghiệp. Hiện tại cơ sở dữ liệu về khách hàng có khoảng hơn 5000 mail trong đó có 3000 mail là của khách hàng đang sử dụng phần mềm của doanh nghiệp. Mỗi tuần công ty gửi tầm 700 bức thư, và có khoảng 23 bức thư có phản hồi lại, và có 2 hợp đồng được ký” 3.3.3.5 Đánh giá tổng hợp hiệu quả các hình thưc xúc tiến tại công ty cổ phần SIS Việt Nam Hình thức quảng cáo tương tác: Đặt banner, nút bấm và pop-up tương tác 1.75 Quảng cáo tài trợ: Đặt banner quảng cáo tài trợ nội dung cho các website khác 1.3 Hàng mẫu 3.55 Khuyến mại 2 Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SE0 2.75 Xây dựng cộng đồng điện tử: Forum, blog 2.8 Email marketing 2.4 Hình 3.15 Đánh giá tổng hợp mức độ hiệu quả trung bình của các công cụ XT TMĐT (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Theo kết quả đánh giá mức độ hiệu quả trung bình của các công cụ xúc tiến thương mại điện tử thì vấn đề của SIS Việt Nam bây giờ là nâng cao hiệu quả của hình thức: Banner quảng cáo, khuyến mại, Email marketing, và tiếp tục sử dụng và nâng cao hiệu quả của Hàng mẫu, SEO, Xây dựng cộng đồng điện tử 3.3.3.6 Đề xuất một số công cụ xúc tiến mới Theo các nhân viên được điều tra trắc nghiệm. Các nhân viên đề xuất them một số các công cụ xúc tiến mới cho doanh nghiệp : Có 50% ý kiến cho rằng nên thêm hình thức xây dựng sự kiện trực tuyên Có 35% ý kiến cho rằng nên thêm hình thức phát coupon Có 15% ý kiến cho rằng công ty nên thêm hinh thức quảng cáo không dây Hình 3.16 Đề xuất các hình thức xúc tiến TMĐT mới cho SIS Việt Nam (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) 3.3.4 Thực trạng mức độ đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam 3.3.4.1 Nguồn nhân lực Theo kết quả phỏng vấn chuyên gia, tác giả thu được kết quả như sau: Tất cả các chương trình xúc tiến của SIS Việt Nam đều do phòng kinh doanh thực hiện. Công ty chưa có phòng Marketing riêng. Số lượng nhân viên trong phòng kinh doanh là 16 người, hầu hết các nhân viên đều không được đào tạo bài bản về thương mại điện tử , xúc tiến thương mại điện tử. 16 nhân viên sẽ được chia làm 4 tổ Trong phòng, không có nhân viên nào chuyên về marketing thương mại điện tử hay xúc tiến thương mại điện tử. Mỗi tuần trưởng phòng sẽ đưa ra lịch làm việc cụ thể cho từng tổ 3.3.4.2 Ngân sách Theo kết quả phỏng vấn ông Lương Xuân Vinh: Ngân sách cho hoạt động xúc tiến thương mại điện tử được phân bổ dựa theo tiêu chí nào? Ông Vinh trả lời “ dựa theo % doanh thu bán hàng của doanh nghiệp”. Từ năm 2007, khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến tận bây giờ, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của doanh nghiệp giảm so với năm 2006 do vậy ngân sách giành cho xúc tiến thương mại điện tử cũng giảm. Hình 3.17 Ngân sách dành cho xúc tiến TMĐT (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Có 60% ý kiến cho rằng ngân sách dành cho xúc tiến thương mại của công ty là >5% doanh thu Có 30% ý kiến cho rằng ngân sách dành cho xúc tiền thương mại của công ty là từ 5%-10% doanh thu Có 10% ý kiến cho rằng ngân sách dành cho xúc tiến thương mại điện tử chiếm <10% doanh thu Theo ông Vinh- giám đốc công ty. Thường doanh nghiệp sẽ trích khoảng từ 2%-5% doanh thu dành cho xúc tiến thương mại điện tử. Tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp 3.3.5 Thực trạng về công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả của các công cụ xúc tiến thương mại điện tử Theo kết quả điều tra nghiên cứu của tác giả thì hiện công ty vẫn chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả của các công cụ xúc tiến TMĐT cụ thể. Có tới 100% nhân viên được hỏi đều trả lời là công ty vẫn chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả các công cụ xúc tiến TMĐT. Phỏng vấn ông Lộc- Trưởng phòng kinh doanh. Hiện công ty cũng đang xây dựng hệ thống tiêu chí này. Và năm sau hệ thống này sẽ được áp dụng ở công ty. 3.3.6. Những khó khăn doanh nghiệp gặp phải khi triển khai chương trình xúc tiến Ông Huỳnh Hữu Lộc – Trưởng phòng kinh doanh. Trở ngại lớn nhất khi triển khai chương trình xúc tiến đó là tài chính. SIS Việt Nam là công ty nhỏ cho nên tình hình tài chính của công ty không cho phép công ty đầu tư quá nhiều nguồn lực cho xúc tiến thương mại điện tử, mặc dù biết lợi ích mà nó đem lại là rất lớn. Khó khăn thứ 2 đó là tâm lý khách hàng, thương mại điện tử vẫn còn là một khái niệm mới với nhiều người, do vậy khách hàng vẫn còn do dự chưa yên tâm về giao dịch qua mạng. Nhưng với uy tín lâu năm của công ty, thì yếu tố này cũng đã được giải quyết. Khách hàng của công ty có rất nhiều doanh nghiệp lớn như: Bảo Tín Minh Châu, Vinaconex,… và có cả các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp trực thuộc trung ương. Khó khăn thứ 3 đó là yếu tố công nghệ. Công nghệ không chỉ quan trọng với chương trình xúc tiến của công ty mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm của công ty. Công nghệ ở nước ta vẫn còn kém so với các nước trong khu vực, mà tài chính của công ty có hạn do vậy đây là vấn đề khó khăn với công ty nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam nói chung 3.4 Phân tích dữ liệu thứ cấp Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây rất phát triển được thể hiện như sau : Bảng 3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của SIS Việt Nam Đơn vị: tỷ đồng Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đang rất phát triển. Doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh qua 3 năm chứng tỏ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang tiến triển rất tốt. Khi ứng dụng các công cụ xúc tiến TMĐT tốt thì doanh thu bán hàng của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể. CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐIÊN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIS VIỆT NAM 4.1 Các phát hiện và kết luận qua các quá trình nghiên cứu hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam 4.1.1 Các kết quả đã đạt được từ triển hai xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam Với nỗ lực không ngừng xây dựng và thiết kế sản phẩm với phương châm “ Thiết kế thông minh, dịch vụ chuyên nghiệp” SIS Việt Nam đã đạt được những thành công đáng kể góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. SIS Việt Nam là công ty chuyên sâu trong lĩnh vực cung cấp giải pháp phần mềm kế toán, tài chính và quản trị doanh nghiệp bằng công nghệ phần mềm hiện đại nhất. Trong khoảng 9 năm đi vào hoạt động SIS Việt Nam đã thu được nhiều giải thưởng: 06 Giải thưởng Sao khuê năm 2005, 2006, 2008, 2009 & 2010 do Hiệp hội doanh nghiêp phần mềm Việt Nam (VINASA) trao tặng cho sản phẩm phần mềm kế toán xuất sắc dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, 02 CUP ICT năm 2005 & 2006, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn Thông năm 2002-2005. Hơn thế nữa SIS Việt Nam đã triển khai thành công cho hơn 3000 khách hàng là các doanh nghiệp trên toàn quốc hoạt đông trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như: sản xuất, xây dựng, du lịch ,… với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau. Không chỉ dừng lại ở những khách hàng trong nước, SIS còn đang mở rộng hệ thống khách hàng ra các thị trường trong lĩnh vực và trên thế giới. Lượng khách hàng của SIS Việt Nam hiện nay đã tăng gấp đôi so với năm 2009 đây chính là thành công này chủ yếu là do E.Marketing của công ty hoạt động hiệu quả trong đó chương trinh xúc tiến thương mại điện tử của công ty đóng một vai trò quyết định Hàng mẫu là một trong những công cụ xúc tiến thương mại điện tử được triển khai tốt nhất tại SIS Việt Nam. Doanh nghiệp cho khách hàng DownLoad các phần mềm dùng thử về để khách hàng thấy được những lợi ích mà phần mềm đem lại. Tính đến tháng 4 năm 2011 SIS có tới 4000 khách hàng dùng thử khách hàng và có tới 3000 khách hàng đã mua phần mềm bản quyền để áp dụng vào doanh nghiệp mình chiếm 75%. Các hình thức Marketing quan hệ công chúng điện tử, như tham gia vào các forum, blog, các mạng xã hội được công ty triển khai rất hiệu quả. SIS Việt Nam Tham gia vào các mạng xã hội được nhiều người quan tâm SIS Việt Nam cũng tích cực tham ra như 360 Plus của Yahoo, . Tại các Forum chuyên ngành kế toán, các nhân viên trong công ty đều tham gia, và SIS Việt Nam là thành viên VIP trong các forum này như: danketoan.com, webketoan.vn. Tại đây các nhân viên của SIS Viêt Nam có rất nhiều đóng góp giúp mọi người trong việc học và tìm hiểu về chuyên ngành kế toán. SIS Việt Nam đều khai thác triêt để các website này để giới thiệu công ty, giới thiệu sản phẩm. SEO cũng là công cụ được SIS Việt Nam sử dụng khá hiệu quả. Thông qua công cụ Google search số lượng truy cập vào website tăng lên đáng kể. Số lượng người truy cập website thông qua công cụ SEO là 3278 lượt truy cập trong tháng 4 năm 2011 chiếm 72.17%. Công ty đã có những biện pháp xây dựng nội dung của website theo hướng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm để các công cụ tìm kiếm có thể tìm thấy nội dung mà khách hàng yêu cầu. Khi khách hàng gõ một trong những từ khóa có liên quan hoặc đúng từ khóa đó các công cụ tìm kiếm có thể đưa website của SIS Việt Nam hiện ra trong 10 kết quả tìm kiếm đầu tiên. Ví dụ gõ từ khóa “Phần mềm kế toán” tại Google search thì website hiện ở vị trí thứ 3 trong 10 website đầu tiên. Email marketing hai công cụ này cũng được Công ty sử dụng khá hiệu quả. Theo thống kê của công ty mỗi tuần công ty gửi trung bình 700 bức thư đến các công ty, thì có tới 23 bức thư phản hồi lại và có 2 hợp đồng mỗi tuần được kí kết qua thư điện tử. Ngoài các công cụ xúc tiến trên Công ty còn thực hiện các quảng cáo trực tuyến như đặt banner quảng cáo trên các website của các nhà cung cấp nội dung và cũng đã làm tăng số lượng truy cập website của doanh nghiệp. Ngoài việc đặt banner quảng cáo tai website của các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp còn đặt banner tại chính website của công ty mình nhằm mục đích giới thiệu về sản phẩm và các tính năng của sản phẩm, các chương trình khuyến mại, các chương trình đào tạo sử dụng các phần mềm của công ty nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng 4.1.2 Những mặt hạn chế còn tồn tại khi triển khai xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam Trong quá trình triển khai các công cụ xúc tiến thương mại điện tử, SIS Việt Nam còn bộc lộ một số hạn chế sau: Một số công cụ xúc tiến vẫn chưa đem lại cho công ty hiệu quả như mong đợi. Công ty đã tổ chức các chương trình khuyến mại tuy nhiên không hiệu quả, các chương trình khuyến mại của SIS Việt Nam không được tổ chức thường xuyên và chưa thu hút được nhiều khách hàng tham gia. Các banner, logo của SIS Việt Nam còn đơn giản chưa nêu bật được lĩnh vực kinh doanh của công ty, và banner và logo của công ty được đặt ở các vị trí tại các site khác chưa hợp lý do vậy hạn chế tỷ lệ khách hàng click vào banner, logo quảng cáo của công ty. Một số công cụ khác như quảng cáo không dây, xây dựng sự kiện trực tuyến, phát coupon vẫn chưa được triển khai Các công cụ xúc tiến thương mại điện tử tại công ty vẫn còn rời rac chưa được áp dụng đồng bộ dẫn đến hiệu quả dẫn đến chưa phát huy được hết hiệu quả Theo chỉ số Alexa ( Tính đến ngày 25/4/2011) website xếp thứ 18.666 ở Việt Nam và 2.71.428 trên thế giới. Trong khi đối thủ cạnh tranh của SIS Việt Nam là Ketoanviet.vn xếp thứ 18.206 ở Việt Nam, Bravo.com.vn đứng thứ 16.354 ở Việt Nam. Vị trí này với một website thương mại điện tử ở Việt Nam là thấp. Việc triển khai các công cụ xúc tiến thương mại điện tử tại website chưa được khai thác theo chiều sâu. SIS mới chỉ mới triển khái các công cụ xúc tiến thương mại mà chưa có hệ thống chỉ tiêu để đo lường đánh giá hiệu quả các các hoạt động xúc tiến. Do vậy, SIS Việt Nam chưa thể so sánh được hoạt động xúc tiến nào hoạt động hiệu quả hơn 4.1.3 Nguyên nhân hạn chế 4.1.3.1 Nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Do hình thức kinh doanh thương mại điện tử mới được phát triển ở Việt Nam, do vậy tâm ly e ngại của khách hàng. Khách hàng chưa tin tưởng vào các chương trình xúc tiến thương mại điện tử của doanh nghiệp. Nhiều khách hàng còn cảm thấy phiền phức khi nhận thư quảng cáo của các doanh nghiệp. Do vậy,các email Marketing, Newletter, catalog điện tử khi gửi đến cho khách hàng không đạt được hiêu quả như mong đợi, do bị khách hàng chuyển vào hòm thư rác Thứ 2: Hành lang pháp lý ở Việt Nam cho thương mại điện tử nói chung và cho hoạt động xúc tiến nói riêng chưa quy định rõ ràng. Chưa có văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể cho các doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp chưa có cơ sở vững chắc để đầu tư đúng mức cho chương trình xúc tiến của mình. Thứ 3: Vấn đề về an ninh mạng, an ninh mạng ở Việt Nam đang ở mức “ báo động đỏ”, hiện nay xuất hiện rất nhiều tội phạm tấn công vào các website của các doanh nghiệp bằng rất nhiều hình thức, chúng làm cho hệ thống thông tin của doanh nghiệp bị tê liệt, khách hàng lo sợ về bảo mật thông tin cá nhân. Do vậy dẫn đến hiệu quả của các chương trình xúc tiến của doanh nghiệp cũng bị giảm. Thứ 4: Hạ tầng công nghệ thông tin. Công nghê thông tin và môi trường Internet chính là yếu tố quan trọng để cho thương mại điện tử phát triển. Xúc tiến thương mại điện tử là lĩnh vực mới xuất hiện khi thương mại điện tử xuất hiện ở Việt Nam. Nước ta là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Cho nên chưa có quan tâm đúng mực đến sự phát triển của xúc tiến thương mại điện tử. 4.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Công ty cổ phần SIS Việt Nam chưa có chiến Marketing thương mại điện tử. Mục tiêu xúc tiến thương mại điện tử chưa được quy định rõ ràng, không có tính ổn định. Thứ 2: Vấn đề về tài chính, quy mô. SIS Việt Nam là một công ty có quy mô vừa và nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp, cơ cấu tổ chức lãnh đạo chưa được phân theo chức năng. Do năng lực tài chính của công ty cho nên công ty vẫn chưa có điều kiện để đầu tư đúng mức cho xúc tiến thương mại điện tử, vì vậy hiệu quả hoạt động của xúc tiến thương mại điện tử là chưa cả Thứ 3: Cơ sở luật pháp nhất là về sở hữu trí tuệ của SIS Việt Nam chưa đủ mạnh nên tỷ lệ vi phạm bản quyền sở hữu trí tuệ phần mềm còn cao Thứ 4: Nguồn nhân lưc của SIS Việt Nam phần lớn được đào tạo về công nghệ thông tin, các chuyên ngành về kế toán, tài chính, và quản trị. Nhưng nhân lực dành cho xúc tiến thương mại điện tử vừa thiếu về số lượng, và các nhân viên không được đào tạo đúng chuyên ngành: thương mại điện tử hay marketing thương mại điện tử, … 4.1.4 Vấn đề cần giải quyết nghiên cứu tiếp theo Do hiện tại SIS Viêt Nam,chưa có chương trình xúc tiến TMĐT hỗn hợp, các công cụ xúc tiến áp dụng rời rạc nên phần nào hạn chế hiệu quả của các chương trình xúc tiến. Vì vậy vấn đề cấp thiết cần được tiến hành ngay là phải xây dựng chương trình xúc tiến TMĐT hỗn hợp để thực thi trong thời gian tới. Trong quá trình xây dựng và thực thi chương trình cần phải nghiên cứu kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến xúc tiến TMĐT cũng như các xu hướng trong xúc tiến TMĐT tại Việt Nam và trên thế giới. Song song với hoạt động này, SIS Việt Nam cũng cần phải xây dựng bộ tiêu chí chuẩn đo lường hiệu quả xúc tiến TMĐT đối với từng công cụ xúc tiến. 4.2 Dự báo triển vọng và định hướng giải quyết vấn đề tăng cường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam 4.2.1 Dự báo trong thời gian tới Triển vọng phát triển của ngành phần mềm kế toán Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để tăng sức cạnh tranh của mình các doanh nghiệp cần có sự hiểu biết và đầu tư cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động kinh doanh. Việt Nam ra nhập WTO là cơ hội và cũng là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp. Do vậy nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giảm chi phí và những khó khăn trong hoạt động kế toán, kiểm toán là rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, có rất nhiều đơn vị cung cấp các sản phẩn phần mềm kế toán, nhưng các sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhất là các khách hàng là các doanh nghiệp thì rất ít. Tuy ngành thiết kế và sản xuất phần mềm kế toán ở nước ta mới xuất hiện chưa có nhiều kinh nghiệm so với các doanh nghiệp cùng ngành ở nước ngoài, nhưng trên thực tế phần mềm kế toán Việt Nam lại có ưu thế. Do vậy triển vọng phát triển của ngành phần mềm kế toán trong nước là rất lớn do: Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam là những doanh nghiệp vừa và nhỏ nên năng lực về tà chính khá hạn chế vì vậy việc đầu tư mua một phần mềm kế toán nước ngoài thì họ lại không có đủ năng lực tài chính, do giá thành các phần mềm kế toán nước ngoài rất cao. Các phần mềm kế toán được thiết kế và sản xuất trong nước, do tận dụng được nguồn nhân lực và áp dụng chương trình ít phức tạ nên giá thành các phần mềm kế toán ở Việt Nam sẽ thấp hơn. Đây là chính kà ưu điểm cạnh tranh lớn nhất giúp phần mềm kế toán Việt Nam đứng vững ở thị trường trong nước Đặc tính của các phần mềm kế toán nước ngoài à có tính chuyên nghiệp cao vì nó được xây dựng trên nền công nghiệp phát triển hiện đại, giao diện và tài liệu hướng dẫn sử dụng đều bằng tiếng Anh, do vậy các doanh nghiệp Việt Nam rất khó có thể khai thác chương trình theo mong đợi. Ngoài ra, hệ thống kế toán Việt Nam vẫn chưa quy định rõ ràng như tiêu chuẩn thế giới, mà các phần mềm kế toán được sản xuất ở nước ngoài cho nên nó được xây dựng theo hệ thống kế toán của nước sản xuất vì thế các phần mềm này có thể không thích hợp với hê thống kế toán ở Việt Nam. Mặt khác, nếu doanh nghiệp Việt Nam có sử dụng phần mềm kế toán của nước ngoài, nhưng các doanh nghiệp nước ngoài lại không có chi nhánh ở Việt Nam cho nên việc hỗ trợ kỹ thuật và bảo hành không thuận tiện và tốn kém Phần mềm kế toán do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất ra nhằm cho các doanh nghiệp trong nước, vì thế phần mềm được thiết kế theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, giao diện và tài liệu hướng dẫn đều bằng tiếng Việt nên thuận tiện cho việc khai thác và sử dụng. Như vậy nhu cầu về các sản phẩm phần mềm kế toán trong nước của các doanh nghiệp là rất lớn. Do vậy các doanh nghiêp thiết kế và sản xuất phần mềm kế toán cần phải có những chương trình xúc tiến để cho khách hàng biết đến sản phẩm của mình, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Xu hướng ứng dụng xúc tiến thương mại điện tử ở Việt Nam và thế giới Nhưng theo cuộc điêu tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả nước năm 2009 thì gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Có 98% doanh nghiệp đã kết nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết nối bằng băng thông rộng (ADSL) và đường truyền riêng (leased line). Các doanh nghiệp cũng đã chú trọng tới việc khai thác ứng dụng cơ bản của TMĐT là thư điện tử (email) với 86% doanh nghiệp sử dụng email cho mục đích kinh doanh, trong đó tỷ lệ sử dụng của các doanh nghiệp lớn là 95%, doanh nghiệp nhỏ và vừa là 78%. Theo số liệu thống kê mới nhất của Công ty Nghiên cứu thị trường Cimigo, hiện cả nước có 23 triệu người Việt Nam đang sử dụng internet, số người sử dụng tập trung ở độ tuổi từ 15 - 40. Đây chính là môi trường lý tưởng và quan trọng để các doanh nghiệp triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử. Hiện nay, marketing tại Việt Nam vẫn chưa thực sự lớn mạnh do nhiều khách hàng, thậm chí doanh nghiệp lầm tưởng rằng quảng cáo trên điện thoại di động có nghĩa là gửi tin nhắn tràn lan (spam). Bên cạnh đó, hạ tầng mạng trong nước chưa thực sự ổn định, dẫn đến hạn chế trong quá trình triển khai dịch vụ qua WAP và tin nhắn đa phương tiện. Ngoài ra, những bất cập từ phía các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông như quy định về tin nhắn rác, giá cước sử dụng SMS để quảng cáo chưa rõ ràng cũng là tác nhân gây nên sự chậm trễ trong tiến trình triển khai dịch vụ marketing. Đối với tổ chức sự kiện trực tuyến, đã có một số công ty Việt Nam tiến hành hội họp qua Internet từ lâu, nhưng chủ yếu vẫn mang tính nội bộ hoặc ban giám đốc họp với đối tác nước ngoài. Hình thức hội thảo khoa học trực tuyến có sự tham gia của đại biểu từ nhiều nước vẫn chưa diễn ra ở Việt Nam mặc dù về mặt công nghệ, Việt Nam hoàn toàn có thể hội thảo trực tuyến ở quy mô lớn. Nguyên nhân là do doanh nghiệp chưa quen với hình thức này. Hiện nay tại Việt Nam, các công cụ xúc tiến được áp dụng phổ biến là banner quảng cáo, lựa chọn vị trí, google Adsense, email. Tuy nhiên hiệu quả các chương trình xúc tiến trực tuyến ở Việt Nam còn rất thấp. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là các doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam thiếu lòng tin vào TMĐT. 4.2.2 Định hướng phát triển của công ty SIS Việt Nam là một trong những doanh nghiệp thiết kế và sản xuất phần mềm có thương hiệu và uy tín hiện nay. Với nhu cầu lớn của thị trường phần mềm kế toán, công ty nên liên tục cải tiến sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng, và sử dụng các công cụ xúc tiến thương mại điện tử. Có lẽ vì thế mà ngày càng nhiều khách hàng tin dùng sản phẩm của công ty. Công ty đã và đang giữ vững thương hiệu bằng chính sản phẩm và dịch vụ của mình. Công ty luôn theo sát sự thay đổi của thị trường, nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, kèm theo đó là một chương trình xúc tiến để cho khách hàng biết đến sản phẩm mới của doanh nghiệp. Mục tiêu của SIS Việt Nam trong vòng 5 năm tới là trở thành một trong những công ty cung cấp phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam. Với sản phẩm có chất lượng, và mục tiêu trở thành một doanh nghiệp hàng đầu về cung cấp phần mềm kế toán và phần mềm quản trị doanh nghiệp các công cụ xúc tiến thương mại điện tử và hoạt động xúc tiến thương mại điện tử cần được tiếp tục mở rộng và thử nghiệm triển các hoạt động xúc tiến chưa từng được triển khai tại công ty . Đồng thời nâng cao hiệu quả của các công cụ xúc tiến đã và đang được sử dụng. 4.2.3 Quan điểm giải quyết. Đối với đề tài giải pháp tăng cường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam..Các đề xuất giải pháp sau khi nghiên cứu bao gồm : Xây dựng chiến lược E-marketing môt cách khoa học và cụ thể. Để từ đó có thể xây dựng chương trình xúc tiến phù hợp với chiến lược markerting đặt ra. Đạt được mục tiêu của Công ty Các chiến lược xúc tiến thương mại điện tử phải được xây dựng đồng bộ và phù hợp với chiến lược Emarketing và chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp có tính khả thi cao và mang chiến lược dài hạn Đối với các đề xuất áp dụng các công cụ xúc tiến mới, các chương trình xúc tiến chưa từng được triển khai tại công ty phải đưa ra được kế hoạch cụ thể. Bao gồm các mục tiêu tổng thể, mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn, có kế hoạch triển khai và kế hoạch đo lường hiệu quả thực hiện Các giải pháp đưa ra mang tính chất phù hợp, thực tế cao đảm bảo vừa nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại điện tử mà vẫn có thể tiết kiệm được chi phí, và nguồn lực cho doanh nghiệp 4.3 Giải pháp tăng cường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại công ty cổ phần SIS Việt Nam 4.3.1 Xây dựng chiến lược Emarketing cụ thể và kế hoạch xúc tiến cho từng thời kỳ Công ty SIS Việt Nam hiện tại vẫn chưa có văn bản cụ thể nào về chiến lược Emarketing. Vì vậy, công ty cần xây dựng một chiến lược Emarketing cụ thể. Chiến lược Emarkerting cần phải cung cấp những chỉ dẫn cho các hoat động Emarketing trong tương lai. Nó là cơ sở để cho việc định vị và vận dụng marketing hỗn hợp 4Ps. Từ chiến lược Emarketing điện tử, doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch xúc tiến cho từng thời kỳ. Doanh nghiệp cần phải đặt mục tiêu cho từng thời kỳ, có kế hoạch phân bổ nguồn lực và có các tiêu chí để đánh giá được hiệu quả của các công cụ xúc tiến thương mại điện tử. Do đó doanh nghiệp có thể kiểm soát được các hoạt động đang diễn ra, dễ dàng phát hiện ra các sai sót, và kịp thời khắc phục. 4.3.2 Cụ thể hóa mục tiêu xúc tiến thương mại điện tử theo từng thời kỳ - Mục tiêu tăng trưởng doanh thu, dựa trên các kết quả kinh doanh của năm trước doanh nghiệp sẽ đặt ra chỉ tiêu năm sau tăng trưởng bao nhiêu phần trăm so với năm ngoái. Từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra mức doanh thu dự tính cho từng quý, từng tháng dựa trên kết quả kinh doanh của các quý các tháng năm trước để tạo sức ép cho nhân viên, và giúp nhân viên dễ dàng thực hiện hơn - Mục tiêu doanh số bán hàng trực tuyến chỉ thực hiện được khi mà hoạt động xúc tiến đạt hiệu quả như tăng số lượng khách hàng truy cập website, tăng số lượng khách hàng mua hàng. Vì vậy ngoài mục tiêu doanh số cho phòng kinh doanh. Các nhân viên marketing cũng cần được thực hiện cụ thể ví dụ trong một tháng phải đăng được bao nhiêu tin rao vặt, gửi được bao nhiêu mail, và có bao nhiêu bài mới trên các diễn đàn, forum, Blog,…. Số lượng khách hàng phản hồi lại là bao nhiêu - Kinh doanh trực tuyến nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh, do vậy doanh nghiệp cần phải đưa ra các chỉ tiêu để tránh thất thoát nguồn lực của doanh nghiệp. 4.3.3 Tăng ngân sách cho xúc tiến thương mại điện tử Công ty nên có một sự đầu tư hợp lý cho hoạt động marketing trực tuyến bằng việc thiết lập ngân quỹ cho hoạt động này. Ngân sách được phân bổ cho hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng và nghiên cứu để triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử. Ngoài ngân sách dành cho hoạt động nghiên cứu lựa chọn các hình thức xúc tiến, hoạt động triển khai các hình thức xúc tiến cũng cần được triển khai kinh phí. Hiện nay ngân sách của xúc tiến thương mại điện tử tại công ty cổ phần SIS Việt Nam >5% doanh thu. Trong khi đó doanh nghiệp lại phải đang tiến hành nhiều công cụ xúc tiến cùng một lúc, do vậy Công ty cần chi thêm cho ngân sách xúc tiến khoảng từ 6%- 10% doanh thu để nâng cao hiệu lực của chương trình xúc tiến thương mại điện tử của công ty 4.3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực của các công cụ xúc tiến thương mại điện tử tại công ty cổ phần SIS Việt Nam Sau khi nghiên cứu về xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Tác giả xin đưa ra một số giải pháp cho từng công cụ xúc tiến thương mại điện tử, nhằm nâng cao hiệu lực của các công cụ xúc tiến ở công ty: 4.3.4.1 Nâng cao hiệu lực xúc tiến thương mại điện tư tai SIS Việt Nam thông qua hình thức quảng cáo trực tuyến Hiện tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam mới chỉ sử dụng hình thức Banner quảng cáo, trong Banner quảng cáo công ty mới triển khai 3 hình thức là quảng cáo tương tác, quảng cáo tài trợ, Banner quảng cáo Theo nghiên cứu, tác giả thấy hình thức quảng cáo qua banner của SIS Việt Nam vẫn chưa hiệu quả, doanh nghiệp cần: Thiết kế thông điệp quảng cáo thu hút được sự chú ý của khách hàng. Bằng cách tạo nên các banner sinh động và bắt mắt tạo. Vì khách hàng của SIS Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp cho nên thông tin từ các thông điệp quảng cáo phải ngắn gọn, và truyền tải đủ thông tin. Cập nhập các chương trình khuyến mãi, giảm giá,… để thiết kế nội dung quảng cáo Lựa chọn website và vị trí trên website để đặt banner quảng cáo và liên kết quảng cáo Quảng cáo tương tác, SIS Việt Nam đặt các banner quảng cáo ở những website có lượng truy cập lớn. Vì sản phẩm của Công ty là sản phẩm chuyên dụng cho kế toán và quản trị doanh nghiệp, để tiết kiệm chi phí doanh nghiêp nên đăt banner quảng cáo tại các website bán phần mềm, các trang web liên quan đến các quy đinh về kế toán, về thuế hay các vấn đề liên quan. Nhằm thu hút khách hàng một cách hiệu quả hơn. Công ty có thể đặt Banner quảng cáo tại các website kinh doanh phần mềm khác hay Công ty muốn đặt banner quảng cáo của mình tại website và tại site phần mềm doanh nghiệp Hình 4.1 Vị trí đặt banner Với kích cỡ là 280x200 tại ngay trên đầu của site với giá là 2 triệu 1 tháng và công ty đặt tại đó khoảng 1 năm. Quảng cáo tài trợ nội dung:SIS nên tiếp tục và gia tăng số lượng bài trên các website mà doanh nghiệp đang thực hiện quảng cáo theo mô hình này. Tìm kiếm,và sử dụng 1 số trang thông tin, rao vặt, sàn giao dịch, báo điện tử như www.vietnamnet.vn hay www.24h.vn … những nơi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQt87.doc