Đề tài Giải pháp góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng thép tại Tổng công ty Thép Việt Nam

Tài liệu Đề tài Giải pháp góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng thép tại Tổng công ty Thép Việt Nam: Lời mở đầu X u hướng phát triển của nền kinh tế nước ta trong thời điểm hiện nay là giao lưu và hội nhập một cách tích cực vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Vào những năm cuối của thế kỷ XX, Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong hội nhập kinh tế và thương mại đó là những sự kiện: Gia nhập ASEAN(1995), APEC(1997), Ký hiệp định thương mại Việt Mỹ(2001) và đang tích cực xúc tiến gia nhập WTO và hoàn thành nghĩa vụ tham gia AFTA vào năm 2006…Điều đó đang và sẽ tạo ra thời cơ đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam hiện nay. Một trong những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp đó là mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và khốc liệt. ở đây cạnh tranh bao gồm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên thị trường nội địa và quốc tế. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, các doanh nghiệp có thể sử dụng biện pháp hữu hiệu đó...

doc63 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1075 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giải pháp góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng thép tại Tổng công ty Thép Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu X u hướng phát triển của nền kinh tế nước ta trong thời điểm hiện nay là giao lưu và hội nhập một cách tích cực vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Vào những năm cuối của thế kỷ XX, Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong hội nhập kinh tế và thương mại đó là những sự kiện: Gia nhập ASEAN(1995), APEC(1997), Ký hiệp định thương mại Việt Mỹ(2001) và đang tích cực xúc tiến gia nhập WTO và hoàn thành nghĩa vụ tham gia AFTA vào năm 2006…Điều đó đang và sẽ tạo ra thời cơ đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam hiện nay. Một trong những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp đó là mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và khốc liệt. ở đây cạnh tranh bao gồm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên thị trường nội địa và quốc tế. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, các doanh nghiệp có thể sử dụng biện pháp hữu hiệu đó là tìm cách giảm chi phí kinh doanh ở mức hợp lý để từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường và tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhận thức được rõ tầm quan trọng của Chi phí kinh doanh trong hoạt động kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, cộng với việc khảo sát hoạt động kinh doanh thực tế tại Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng thép tại Tổng công ty Thép Việt Nam” làm đề tài chuyên tốt nghiệp. Để tiếp cận nghiên cứu về hoạt động chi phí kinh doanh em đã vận dụng phương pháp nghiên cứu của các môn học: Kinh tế chính trị, Kinh tế học, Lý thuyết tài chính tiền tệ, Quản trị tài chính quốc tế, Phân tích kinh tế…kết hợp phương pháp phân tích tổng hợp cùng những kiến thức lý luận của bản thân làm phương pháp nghiên cứu cho đề tài. Với phương pháp nghiên cứu như trên cùng với giới hạn về thời gian trình độ và kiến thức nên nội dung của đề tài này được bố cục như sau: Lời mở đầu. Chương I: Lý luận về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường . Chương II: Thực trạng kinh doanh và chi phí kinh doanh các mặt hàng thép tại tổng công ty thép Việt nam Chương III: Một số giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam. Kết luận. Cuối cùng, Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Tổng công ty, các cô, chú, anh, chị ở Phòng Tài chính- Kế toán và đặc biệt là được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Cô PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo đã giúp em hoàn thành bài luận văn này. Do thời gian và kiến thức nhất định cho nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong các thầy cô giáo và bạn đọc góp ý kiến bổ sung để giúp em hoàn thành bài luận văn tốt hơn. Chương I Lý luận về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường I. Tồng quan về chi phí kinh doanh. 1. Khái niệm và vai trò của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1. Khái niệm. Hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đã khác nhiều so với trước đây. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế, với sự hội nhập khu vực và quốc tế bằng việc tìm kiếm các cơ hội kinh doanh và phát huy những lợi thế so sánh trong một môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt. Trong bối cảnh này, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải phấn đấu không ngừng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tuỳ thuộc vào việc thực hiện các hành vi thương mại khác nhau, các doanh nghiệp đòi hỏi những chi phí khác nhau. Đối với việc mua bán hàng hoá, đó là những chi phí phát sinh ở khâu mua, vận chuyển, dự trữ, tiêu thụ và các chi phí liên quan đến việc quản lý doanh nghiệp như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với việc cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại như : Đại diện, môi giới, uỷ thác, đại lý, khuyến mại, quảng cáo, hội chợ triển lãm …đó là các chi phí về vật chất, tiền vốn, lao động để thực hiện các hành vi thương mại kể trên vì các mục tiêu kinh tế-xã hội của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy từ góc độ doanh nghiệp, có thể nói rằng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện được các mục tiêu kinh tế-xã hội của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này có đặc điểm là được bù đắp bằng doanh thu kinh doanh hay thu nhập doanh nghiệp trong kỳ đó của doanh nghiệp. 1.2. Vai trò của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp thương mại, nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh, tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh nhiều mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Như vậy chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng, là đòn bẩy, là động lực kinh tế quan trọng, là phương tiện kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và công tác quản lý chi phí kinh doanh thực sự là cần thiết đối với doanh nghiệp. Vì vậy, phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên đặc biệt là khi Nhà nước giao quyền tự chủ kinh doanh thì các doanh nghiệp Nhà nước phải tìm mọi cách để tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển trên thương trường. Đó là tư tưởng xuyên suốt trong công tác quản lý chi phí kinh doanh. II. Phân loại chi phí kinh doanh. . Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh chi phí và xu hướng thay đổi kết cấu chi phí để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý chi phí khác nhau mà có thể phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau. ý nghĩa của việc phân loại chi phí kinh doanh. Phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và các mục tiêu quản lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được xu hướng hình thành kết cấu của chi phí kinh doanh theo từng thời kỳ khác nhau, đồng thời làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nhờ đó mà người ta tìm được các biện pháp quản lý chi phí tốt, giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại để nâng cao được hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Kết cấu của chi phí kinh doanh là tỷ trọng tính thành phần trăm (%) của từng loại chi phí kinh doanh trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định. Kết cấu của chi phí kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố như đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ, xu hướng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí về lao động vật hoá ngày càng tăng lên trong khi tiền lương có xu hướng giảm xuống một cách tương đối trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1. Phân loại chi phí kinh doanh theo quan hệ với các đối tượng chịu phí. Thuộc loại này có hai loại: Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến chi phí kinh doanh một loại sản phẩm nhất định. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, các chi phí vật liệu bao bì, công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ, quy trình tiêu thụ hàng hoá, chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản hàng hoá như nhà kho, cửa hàng, bến bãi. Chi phí gián tiếp: Là những chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp nói chung không phụ thuộc vào quá trình tiêu thụ sản phẩm. 2.2. Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo cách phân loại này thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại được phân loại như sau: Chi phí mua hàng: Là những loại chi phí phát sinh liên quan đến số lượng hàng hoá mua về nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ. Thuộc nhóm này bao gồm: + Chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản + Lương cán bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng hoá. + Thuế, lệ phí và hoa hồng ở khâu mua hàng hoá. + Các chi phí về bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bãi phát sinh ở khâu mua hàng hoá. Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí gắn liền với quá trình phục vụ bán hàng và quá trình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Thuộc nhóm này bao gồm: + Chi phí nhân viên bán hàng là các khoản tiền lương và phụ cấp có tính chất lương trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển bảo quản hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ. + Chi phí vật liệu bao bì là các chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hoá, bốc dỡ và vận chuyển hàng hoá, vật liệu sửa chữa tài sản cố định. + Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng. + Chi phí khấu hao ở bộ phận bảo quản hàng hoá như: Kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ kiểm nghiệm hàng hoá… + Chi phí mua ngoài: Là các chi phí như thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá đi tiêu thụ. + Các chi phí khác: Là những chi phí bằng tiền phát sinh ở khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, giới thiệu sản phẩm quảng cáo, bảo hành sản phẩm hàng hoá, khuyến mại,… Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý chung của doanh nghiệp thương mại bao gồm các chi phí liên quan đến quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các chi phí chung khác liên quan đến mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ. Xét theo nội dung kinh tế, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành: + Chi phí nhân viên quản lý. + Chi phí vật liệu quản lý. + Chi phí đồ dùng văn phòng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý chung. + Thuế phí, lệ phí. + Chi phí về dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của bộ phận chi phí này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Việc phân loại chi phí kinh doanh theo cách này giúp doanh nghiệp tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của từng khâu để từ đó có biện pháp quản lý thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp mình. 2.3. Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất biến đổi của chi phí so với mức lưu chuyển hàng hoá. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thay đổi. Chi phí kinh doanh bất biến bao gồm: + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Trừ dần công cụ lao động nhỏ. + Lương cán bộ gián tiếp. +Tiền thuê kho, trụ sở trong một thời kỳ… Chi phí khả biến: Là những khoản chi phí biến động cùng với sự thay đổi của mức lưu chuyển hàng hoá. Sự phụ thuộc của chi phí kinh doanh khả biến vào tổng mức lưu chuyển hàng hoá và còn tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản mục của chi phí kinh doanh khả biến. Chi phí kinh doanh khả biến bao gồm: + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ. + Chi phí về bao bì vật liệu đóng gói. + Lương cán bộ trực tiếp. + Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu,… Như vậy, ta thấy khi mức lưu chuyển hàng hoá thay đổi sẽ làm chi phí kinh doanh thay đổi nhưng sự thay đổi của các bộ phận chí phí là không giống nhau. Chính vì thế, phân loại chi phí kinh doanh theo cách này sẽ giúp doanh nghiệp thấy được mối tương quan giữa doanh thu và chi phí để từ đó có cơ sở xây dựng kế hoạch chi phí và lợi nhuận cho kỳ kế hoạch. 2.4. Phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung kinh tế, yêu cầu quản lý tài chính và hạch toán chi phí. Cơ sở kinh tế của cách phân loại này dựa vào công dụng kinh tế, mục đích sử dụng và địa điểm phát sinh của chi phí kinh doanh để sắp xếp thành những khoản mục chi phí nhất định phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính và chế độ hạch toán hiện hành. Toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có thể được chia thành các nhóm như sau: Chi phí vận chuyển hàng hoá: Là những chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ khi mua vào đến khi bán ra. Thuộc nhóm này bao gồm có: Cước phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, khuân vác và tạp phí vận tải. + Cước phí vận chuyển: Là số tiền thanh toán cho việc vận chuyển hàng hoá thuê ngoài, chi phí tiền lương, chi phí khai thác tài sản cố định, xăng dầu… cho những phương tiện vận tải chuyên dùng của doanh nghiệp. + Chi phí bốc dỡ, khuân vác: Là các chi phí thuê công nhân bốc dỡ, khuân vác hàng hoá lên xuống phương tiện vận tải, từ phương tiện vận tải vào kho,…bao gồm cả thuê phương tiện vận tải bốc dỡ. + Tạp phí vận tải: Là các khoản chi phí thuê kho bãi tạm thời, lệ phí giao thông và các chi phí cần thiết khác cho việc bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Chi phí thu mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua, bảo quản và tiêu dùng hàng hoá (không kể chi phí vận chuyển). Thuộc nhóm này gồm: + Tiền lương và các khoản bảo hiểm cho người lao động tính theo tỷ lệ (%) tiền lương. + Tiền lương thuê nhà cửa, công cụ lao động dùng cho việc mua bán và bảo quản hàng hoá. + Chi phí sửa chữa bảo quản tài sản cố định bao gồm chi phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định… + Trừ dần công cụ lao động nhỏ. + Chi phí phân loại bao bì, đóng gói bảo quản hàng hoá chống hư hỏng, mất mát. + Chi phí về nguyên vật liệu, điện nước dùng cho kinh doanh. + Chi phí quảng cáo. + Chi phí đào tạo cán bộ ngắn hạn. + Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá. + Chi phí hoa hồng trả cho đại lý. + Các chi phí khác. Chi phí hao hụt tự nhiên của hàng hoá: Là các chi phí phát sinh về hao hụt tự nhiên của hàng hoá kinh doanh do điều kiện tự nhiên và tính chất của hàng hoá gây ra trong quá trình vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá. Chi phí quản lý hành chính doanh nghiệp. Gồm có: + Lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương của nhân viên, cán bộ quản lý. + Khấu hao và sửa chữa tài sản cố định, chi phí văn phòng.., dùng cho quản lý doanh nghiệp. III. Phạm vi áp dụng và nội dung chí phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. 3.1. Phạm vi của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. ý nghĩa của việc quy định phạm vi chi phí kinh doanh. - Việc xác định phạm vi chi phí kinh doanh có tác dụng làm cơ sở để tập hợp đúng, đủ số chi phí phát sinh trong kỳ vào chi phí kinh doanh của kỳ đó, nhờ vậy xác định giá vốn hàng hoá phục vụ cho chiến lược bán hàng kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Đồng thời nó còn là cơ sở để hạch toán đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở cho doanh nghiệp phấn đấu thực hiện giảm phí thông qua việc thực hiện tốt kế hoạch lưu chuyển hàng hoá nhằm đạt được mức lợi nhuận tối đa. Theo chế độ mới về quản lý tài chính doanh nghiệp của Bộ tài chính đã quy định những khoản mục sau không được tính vào chi phí kinh doanh: - Các khoản đã được tính vào chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường, các khoản lỗ do liên doanh liên kết, lỗ từ các khoản đầu tư khác. - Các khoản thua lỗ, thiệt hại do chủ quan của đơn vị gây ra hoặc khách quan đưa lại đã được Chính phủ trợ cấp hoặc được bên thiệt hại, các công ty bảo hiểm bồi thường. - Chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức do nhà nước quy định. - Các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như khoản chi sự nghiệp đã được ngân sách Nhà nước, cơ quan cấp trên hoặc tổ chức khác hỗ trợ; Chi trả lãi vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời kỳ công trình chưa hoàn thành đưa vào sử dụng. Số lãi này được hạch toán vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. - Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình, chi ủng hộ địa phương: đoàn thể, tổ chức xã hội khác. Các chi phí cho đào tạo, chi phí nghiên cứu khoa học. Nhóm chi phí này được bù đắp từ nguồn vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, vì vậy chúng không thuộc vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. - Các khoản chi thuộc nội dung chi của nguồn kinh phí sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng; Các khoản chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; Các khoản chi thưởng như: thưởng năng suất, thưởng thi đua; Các khoản chi về văn hoá thể thao, vệ sinh, y tế… Các khoản chi này không tính vào chi phí kinh doanh bởi vì nguồn bù đắp chủ yếu của chúng lấy từ các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp và sự đóng góp, ủng hộ của các tổ chức xã hội khác (nếu có). - Các khoản chi khác: Các khoản tiền phạt như: phạt vi phạm luật giao thông, luật thuế, luật môi trường, luật lao động, vi phạm chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán, vi phạm hợp đồng kinh tế thương mại. Nếu do tập thể hoặc cá nhân vi phạm pháp luật thì tập thể hoặc cá nhân phải nộp phạt sẽ không được tính vào chi phí kinh doanh. * Đối với các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước khống chế định mức chi phí đối với một số loại chi phí như: chi phí tiếp tân, hội họp, giao dịch đối ngoại, chi phí đối ngoại do hội đồng quản trị quyết định mức chi cụ thể. * Đối với doanh nghiệp độc lập: Giám đốc doanh nghiệp phải thoả thuận với cơ quan quản lý vốn tài sản và bằng văn bản trước khi ban hành quy chế và định mức chi tiêu. Các khoản chi này phải có chứng từ hợp lệ gắn với kết quả kinh doanh và không vượt quá mức khống chế tối đa quy định dưới đây: + Doanh thu đến 5 tỷ đồng, mức chi phí thực tế không quá 5% số doanh thu; phần doanh thu từ 5 đến 10 tỷ đồng được chi thêm không quá 2% trên số doanh thu tăng thêm. + Phần doanh thu từ 10 đến 15 tỷ đồng được chi thêm không quá 1% trên số doanh thu tăng thêm. + Phần doanh thu từ 50 đến 100 tỷ đồng được chi thêm không quá 0.1% trên số doanh thu tăng thêm. Đối với các đơn vị kinh doanh thương mại, mức khống chế nêu trên được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa doanh thu với giá vốn hàng bán ra. Các khoản chi sai, không đúng đối tượng hoặc không có tên, địa chỉ, chữ ký của người nhận tiền thì phải thu hồi và nộp vào ngân sách Nhà nước. Tuỳ theo mức độ sai phạm, người duyệt chi phải bồi thường, chịu trách nhiệm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành. 3.2. Nội dung của chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh bao gồm có 3 loại chi phí: Là chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí mua hàng chính là những chi phí phát sinh liên quan đến số lượng hàng hoá mua về nhập kho của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng chính là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Loại chi phí này có chi phí quảng cáo, giao dịch, giao hàng, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng và chi phí gắn liền với kho bảo quản sản phẩm hàng hoá. Chi phí quản lý là loại chi phí gián tiếp bao gồm các chi phí hành chính, tổ chức và chi phí văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. 3.2.1. Chi phí mua hàng. Chi phí mua hàng bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản, lương cán bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng hoá, thuế, lệ phí, hoa hồng ở khâu mua và các chi phí về bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bãi phát sinh ở khâu mua hàng. 3.2.2. Chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng gồm có: - Chi phí nhân viên: Là các khoản chi trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói vận chuyển, bảo quản hàng hoá. Bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản bốc vác, vận chuyển sản phẩm hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa bảo quản tài sản cố định. - Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là các khoản chi về công cụ đồ dùng phục vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc. Công cụ dụng cụ là những vật dụng có trị giá thấp hơn 5.000.000đ và thời gian sử dụng không quá một năm. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là khoản chi khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản bán hàng như kho bãi, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường kiểm nghiệm chất lượng. - Chi phi dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi mua ngoài phục vụ cho khách hàng như các chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, tiền bốc vác vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, hoa hồng cho các đại lý bán hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất nhập khẩu. - Chi phí hao hụt định mức: Là số tiền tương ứng với giá trị hàng hoá hao hụt trong quá trình lưu chuyển, bảo quản hàng hoá và do tính chất thương phẩm học của hàng hoá gây ra. Theo quy định của Nhà nước thì chi phí này được chỉ định và chỉ có hao hụt trong định mức mới được tính vào chi phí kinh doanh. - Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác các chi phí kể trên phát sinh trong chi phí bán hàng như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chi quảng cáo chào hàng, chi hội nghị khách hàng, chi bảo hành sản phẩm. Những chi phí này phát sinh thực tế khó có thể ra định mức quản lý. Người quản lý chi phí sao cho hợp lý để đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. 3.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống,lao động vật hoá phát sinh ở bộ phận quản lý chung của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản mục: Chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản chi phí về sửa chữa tài sản cố định, lãi phải trả ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, điện thoại điện nước, chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí. - Chi phí nhân viên quản lý: Là các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên quản lý bao gồm tiền lương, tiền phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Chi phí vật liệu quản lý: Là những khoản chi phí cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ đồ dùng ở bộ phận quản lý. - Chi phí đồ dùng văn phòng: Là những khoản chi phí mua sắm và xuất dùng các loại dụng cụ đồ dùng ở bộ máy quản lý. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn của tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như trụ sở làm việc, các phòng ban, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng. - Chi phí về thuế, phí và lệ phí: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước về các khoản như thuế môn bài, thuế nhà đất thu trên vốn và các khoản lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: Là các khoản chỉ được lập về giảm giá hàng tồn kho, nợ phải trả khó đòi trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí khác phát sinh ở bộ máy quản lý kinh doanh, quản lý hành chính ngoài các yếu tố trên như chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác, phí tiền xe đi phép, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, lãi vay vốn phải trả dùng cho sản xuất kinh doanh. Theo quy định hiện hành thì các khoản chi phí trên được hạch toán vào chi phí kinh doanh, việc xác định rõ phạm vi và nội dung chi phí kinh doanh có ý nghĩa kinh tế lớn đối với công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng và quản lý kinh tế nói chung của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi phải vừa đảm bảo tính khoa học vừa phải đảm bảo tính thực tiễn để phù hợp với yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ nhất định. 3.3. Cơ cấu chi phí kinh doanh trong các mặt hàng xuất nhập khẩu. Đối với những đơn vị có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá thì chu kỳ kinh doanh dài hơn so với kinh doanh nội địa. Việc xuất nhập khẩu trải qua nhiều giai đoạn như kiểm nhận, kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng, bốc xếp, dư trữ, vận chuyển… Quá trình thanh toán tiền hàng cũng diễn ra lâu dài và phức tạp hơn các đơn vị kinh doanh nội địa. Tuỳ theo loại giá mà đơn vị xuất nhập khẩu hàng theo đó mà chi phí kinh doanh cần bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ ngoài nước và chi mua bảo hiểm. Chính vì việc kinh doanh quốc tế phức tạp hơn kinh doanh nội địa nên cơ cấu của chi phí kinh doanh cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá cũng phức tạp hơn, gồm nhiều nội dung hơn. 3.3.1. Đối với hàng xuất khẩu. Chi phí kinh doanh ở đây là tất cả những khoản chi phí phát sinh từ khi nhận được hợp đồng xuất khẩu gồm có: Chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng (trong trường hợp đơn vị phải vay tiền để thu mua hàng xuất khẩu), chi phí mua hàng xuất khẩu, chi phí xuất kho vận chuyển, bảo quản hàng xuất khẩu, phí thủ tục xuất khẩu như lệ phí hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép của Bộ thương mại, thủ tục hải quan, chi phí kiểm nghiệm hàng hoá xuất kho cho đến khi hàng hoá xuất khẩu được đưa ra khỏi cảng, ga và có đầy đủ bộ chứng từ theo quy định của L/C hoặc hợp đồng (nếu thanh toán bằng phương tiện khác). 3.3.2. Đối với hàng nhập khẩu. Đó là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cho đến khi thu được tiền bán hàng nhập khẩu. Các chi phí này gồm có: - Chi phí mở L/C, thanh toán và điều chỉnh L/C (nếu nó thay đổi điều khoản nào đó trong hợp đồng). - Chi phí cam kết sử dụng vốn vay (trong trường doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng để nhập khẩu hàng hoá). - Chi phí tiếp nhận hàng: Gồm có các chi phí tiếp nhận hàng từ tàu xuống và chi phí hạ bãi (nếu chưa làm xong thủ tục hải quan). - Chi phí vận chuyển từ cảng về đến kho của doanh nghiệp. - Chi phí bảo quản lắp ráp hàng nhập khẩu. - Chi phí vận chuyển tới kho của khách hàng mua hàng nhập khẩu. - Tuỳ theo điều kiện giao hàng mà đơn vị còn phải chi mua bảo hiểm hàng nhập khẩu trên đường vận chuyển. - Các chi phí khác có liên quan cho tới khi thu được tiền bán hàng nhập khẩu như chi phí cho cán bộ đi đòi nợ… 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp. Chúng ta cần phải đi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng để thấy rõ hơn nguyên nhân của những biến động về chi phí trong quá trình kinh doanh. Thông thường các nhân tố này được chia thành hai nhóm chính là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Các nhân tố khách quan. a) Các nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý của Nhà nước. Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nhà nước có vai trò là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua luật kinh tế, cơ chế, chính sách kinh tế. Nhà nước tạo môi trường hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào những ngành nghề có lợi cho đất nước, cho doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ những chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đã nêu ra. Đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ chế độ quản lý kinh tế hiện hành, đó là các văn bản chính sách do Nhà nước ban hành, có liên quan đến các phương pháp tính các khoản chi phí, cách thực hiện các khoản chi phí, các chính sách quy định về cách tính tiền lương, tiền thưởng, chế độ thuế, lãi suất ngân hàng, tiền điện, nước…Đó là chỗ dựa cơ bản cho công tác quản lý chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp. b) ảnh hưởng của nhân tố giá cả tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện thị trường luôn biến đổi, giá cả hàng hoá cũng luôn có sự thay đổi. Trước hết giá cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hoặc giá cả của các lao vụ dịch vụ thay đổi làm thay đổi chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá cả của các loại nguyên vật liệu tăng lên thì chi phí kinh doanh sẽ tăng lên và ngược lại. Sự thay đổi giá cả dẫn đến tổng mức lưu chuyển hàng hoá thay đổi và làm cho tỷ suất chi phí lưu thông cũng thay đổi. Vì vậy lựa chọn và vận dụng việc thay thế các loại nguyên vật liệu với giá cả hợp lý vẫn đảm bảo chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là yếu tố quan trọng để giảm được chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giả cả sẽ giúp cho doanh nghiệp tính toán chi tiết các khoản chi phí, căn cứ vào những thời điểm có sự thay giá phí để tính toán số chênh lệch đối với từng khoản mục chi phí. Từ đó khi đánh giá mức độ giảm chi phí của doanh nghiệp cần phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố giá cả nói trên. c) Sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đem lại cho con người nhiều tiện ích, giúp hoạt động của con người ngày càng dễ dàng hơn. Và trong những năm gần đây khoa học kỹ thuật đã đặc biệt chứng minh sức mạnh của mình. Vì thế việc áp dụng khoa học kỹ thuật là một tất yếu khách quan. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin một cách nhanh nhất và từ đó có được quyết định đúng đắn, kịp thời trong hoạt động kinh doanh. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã có cơ hội kinh doanh với chi phí thấp nhất. Ngoài ra cũng có một số nhân tố khác tác động tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, lưu thông tiền tệ…Về cơ bản đối với những nhân tố khách quan, doanh nghiệp khó có thể kiểm soát được nhưng vẫn phải xem xét, theo dõi để có biện pháp điều chỉnh kịp thời tránh gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh. * Các nhân tố chủ quan. a) ảnh hưởng của mức lưu chuyển hàng hoá và kết cấu của mức lưu chuyển hàng hoá tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Để thấy rõ ảnh hưởng của nhân tố này, phải xác định mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp. Ta biết chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có thể được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi, theo cách phân loại này có thể xác định được tổng mức chi phí kinh doanh theo công thức sau: F = F0 + Fbđ = F0 + F(M) (1) Trong đó: F: Tổng mức chi phí kinh doanh. F0: Chi phí cố định. Fbđ: Chi phí biến đổi. Như vậy khi mức tiêu thụ hàng hoá M trong kỳ của doanh nghiệp thay đổi thì tổng mức chi phí kinh doanh F cũng thay đổi theo, thông thường mức thay đổi này tuân theo một quy luật nhất định. Ví dụ: Khi mức lưu chuyển hàng hóa trong kỳ tăng lên thì bộ phận chi phí biến đổi như bao bì, vật liệu đóng gói, lương khoán doanh thu tăng lên một cách tương ứng, trong khi chi phí cố định như khấu hao TSCĐ, chi phí văn phòng…lại không thay đổi và do đó tổng mức chi phí kinh doanh cũng tăng lên và tỷ suất chi phí kinh doanh lại có xu hướng ngược lại: Thật vậy từ (1) ta có : (2) Theo công thức (2) thì chi phí biến đổi tính trên một đồng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ không thay đổi thì tỷ suất chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm xuống khi doanh thu tăng lên, bởi vì chi phí cố định tính trên một đồng lưu chuyển hàng hoá giảm xuống. Kết cấu mức lưu chuyển hàng hoá cũng tác động mạnh đến chỉ tiêu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì hàng hoá sẽ tiêu thụ nhanh, do đó sẽ có điều kiện giảm được chi phí bảo quản, hao hụt hàng hoá… nghĩa là có thể giảm được tổng mức chi phí kinh doanh trong kỳ và ngược lại. b) Việc tổ chức, bố trí mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức bố trí mạng lưới kinh doanh, mạng lưới kho hàng, trạm hàng đến nơi tiêu thụ và các hình thức phục vụ khách hàng cũng ảnh hưởng đến việc tăng hay giảm chi phí kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp mà biết kết hợp phân bố mạng lưới kinh doanh phù hợp, mở rộng phạm vi kinh doanh với các cửa hàng, trạm hàng chi nhánh, tận dụng được các lợi thế vị trí mà doanh nghiệp sẵn có sẽ làm cho việc giảm chi phí kinh doanh đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp tăng nhanh.. Ngoài ra việc chủ động đáp ứng nguồn hàng, tổ chức kết hợp vận chuyển hợp lý để có thể giảm bớt được các khâu không cần thiết tránh tình trạng phân bổ hàng hoá lộn xộn để hàng hoá ứ đọng trong kho quá lâu. c) Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Để điều hành hoạt động của doanh nghiệp cần thiết lập một bộ máy quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí kinh doanh. Nếu bộ máy được tổ chức khoa học, sắp xếp số lượng nhân viên hợp lý sẽ phát huy sức mạnh tập thể, tăng năng suất lao động, tạo điều kiện để hoàn thành kế hoạch đề ra, đảm bảo thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh làm tiền đề cho việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và giảm chi phí. Ngược lại, nếu bộ máy tổ chức chồng chéo sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, cũng như thực hiện các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ kinh doanh không có hiệu quả, giảm doanh thu và tăng chi phí. d) Trình độ quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí kinh doanh nói riêng. Yếu tố này cũng tác động mạnh đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý kinh tế có kế hoạch phù hợp với thị trường sản phẩm đầu ra và các yếu tố đầu vào một mặt sẽ tăng được doanh thu mặt khác sẽ tiết kiệm được chi phí kinh doanh trong quá trình kinh doanh. Tổ chức quản lý và hạch toán chi phí kinh doanh đã được thể hiện qua công tác kế hoạch hoá chi phí kinh doanh trên cơ sở phục vụ tốt nhất kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp; Kế hoạch được soạn thảo có căn cứ khoa học sẽ làm cơ sở cho việc tổ chức, kiểm tra kiểm soát quá trình thực hiện chi phí kinh doanh, từ đó khai thác triệt để các nguồn lực và sử dụng chúng có hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, còn có những nhân tố khác thuộc về công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vv…cũng là các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Kết luận chương I Nghiên cứu lý luận về chi phí kinh doanh(CPKD) và một số biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp, chương I của luận văn rút ra một số kết luận cơ bản sau: Dưới góc độ nhìn nhận chi phí kinh doanh là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và được bù đắp bởi doanh thu kinh doanh ( hay thu nhập) doanh nghiệp trong kỳ đó có thể thấy chi phí kinh doanh có vai trò, động lực kinh tế quan trọng. Chính vì vậy, chi phí kinh doanh cần thiết được nghiên cứu một cách chặt chẽ, đầy đủ và có hệ thống. Đồng thời với các nghiên cứu về chi phí kinh doanh doanh nghiệp cần phải căn cứ vào tình hình và điều kiện kinh doanh cụ thể để lựa chọn các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh thích hợp. Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh đảm bảo, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Qua nghiên cứu khái niệm, vai trò, phân loại chi phí kinh doanh cũng như xác định phạm vi, nội dung chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp theo cách nhìn nhận của Luận văn là thích hợp với việc triển khai các nghiên cứu và tiến hành hạ thấp chi phí kinh doanh đối với các doanh nghiệp thương mại Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam có tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Sử dụng các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng CPKD, đồng thời đưa ra một số biện pháp cơ bản nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh cần tiếp tục được nghiên cứu phân tích và triển khai để có thể áp dụng một cách tương thích đối với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, đồng thời việc hạ thấp chi phí kinh doanh cần phải đảm bảo gắn liền với công tác quản lý và sử dụng CPKD, phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng cần có những nghiên cứu, triển khai và áp dụng các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh trong mối quan hệ với tiến trình phát triển kinh tế, điều kiện cạnh tranh của thị trường cũng như việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp. Chương II thực trạng kinh doanh và chi phí kinh doanh các mặt hàng thép tại tổng công ty thép Việt nam I. Giới thiệu chung về Tổng công ty Thép Việt Nam. 1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam. Công nghiệp sản xuất thép là một trong những ngành công nghiệp quan trọng đối với mỗi quốc gia, bởi thép là vật liệu chủ yếu tạo cơ sở phát triển của nhiều ngành công nghiệp khác cũng như cho xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, nó có vai trò quyết định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nâng cao chất lượng công trình cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ, chế tạo các nước trên thế giới đều quan tâm chú trọng đầu tư phát triển ngành công nghiệp thép của nước mình. ở Việt Nam, để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế thị trường, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới sự phát triển của ngành công nghiệp thép. Tổng công ty Thép Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 344/TTg, ngày 04 tháng 7 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty Thép và Tổng công ty Kim Khí thuộc bộ công nghiệp nặng - nay là Bộ Công Nghiệp. Ngày 29 tháng 4 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 255/TTg thành lập lại Tổng công ty Thép Việt Nam tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước -Tổng công ty 91 và theo Nghị định số 03/CP, ngày 25 tháng 01 năm 1996, Giấy phép đăng ký kinh doanh số 109621 ngày 05 tháng 02 năm 1996 do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp. Tổng công ty Thép Việt Nam có tên giao dịch đối ngoại là: VIETNAM STEEL CORPORATION. Tên viết tắt :VSC. Địa chỉ văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam: số 91, Phố Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Điện thoại: 84-4-8561795; 8561807; 8561808/ Fax: 84-4-8561815. Tổng công ty Thép Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng đặc biệt. Theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ “ Tổng công ty có nhiệm vụ kinh doanh thép, một số kim loại khác và các loại khoáng sản có liên quan theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển các kim loại này: bao gồm xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, xây dựng, sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm và cung ứng vật tư, thiết bị liên quan đến ngành thép, tiến hành các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với pháp luật, chính sách Nhà nước”. Tổng công ty Thép Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nước của Chính phủ, trực tiếp là các Bộ Công nghiệp, Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành, cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ phân cấp quản lý theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương (Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ) với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ được Chính phủ quy định và phân cấp quản lý một số mặt hoạt động của Tổng công ty theo quy định của pháp lệnh hiện hành. Văn phòng Tổng công ty Thép được coi như là một đơn vị thành viên của Tổng công ty. Văn phòng Tổng công ty có vốn do Tổng công ty cấp, có bộ máy quản lý điều hành, theo mẫu quy định của Nhà nước, tự chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi số vốn do nhà nước giao cho quản lý và sử dụng, mở được tài khoản đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành Tổng công ty được tổ chức theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Điều lệ Tổng công ty do Chính phủ phê chuẩn. Hiện nay, Tổng công ty Thép Việt Nam có bộ máy quản lý và điều hành Tổng công ty, 14 đơn vị thành viên và 7 doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, 1 doanh nghiệp liên doanh trong nước. Các đơn vị thành viên Tổng công ty và doanh nghiệp liên doanh được phân bố trên các tỉnh, thành phố trọng điểm của cả nước như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Nghệ An, Đà Nẵng, Tp.Hồ Chí Minh, Bà rịa- Vũng tàu, Cần Thơ, Bình Dương và các khu công nghiệp lớn. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp của Tổng công ty Thép Việt Nam theo mô hình trực tuyến chức năng- cơ cấu quản trị này đang được áp dụng phổ biến hiện nay. Theo cơ cấu này, người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của tập thể lãnh đạo để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định đối với cấp dướiBên cạnh mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng, để linh hoạt, chủ động trong điều hành công việc và phát huy được trí tuệ, năng lực của đội ngũ chuyên gia, Văn phòng của Tổng công ty còn vận dụng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp theo dạng ma trận, tập hợp đội ngũ chuyên gia của nhiều bộ phận chức năng nhằm nghiên cứu, xây dựng dự án, phương án chiến lược hay chương trình cho từng lĩnh vực cụ thể. Ví dụ như Hội đồng tư vấn thẩm định tài chính dự án đầu tư, Ban chỉ đạo một số lĩnh vực, Tổ nghiên cứu chiến lược kinh doanh, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, vv…. Bí quyết thành công của mô hình tổ chức bộ máy của Tổng công ty Thép Việt Nam là có cơ chế quản lý nội bộ tốt, đảm bảo phân phối điều hoà các lợi ích tạo động lực phát triển. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành Tổng công ty theo: 1/ Hội đồng quản trị Tổng công ty. Hội đồng quản trị Tổng công ty thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty theo quy định của Điều lệ Tổng công ty, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về hoạt động và phát triển của Tổng công ty theo chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Hội đồng quản trị Tổng công ty có 5 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Hội đồng quản trị gồm : Chủ tịch Hội đồng quản trị và 4 thành viên, trong đó 1 thành viên kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty, 1 thành viên kiêm Trưởng ban kiểm soát Tổng công ty, 2 thành viên phụ trách các lĩnh vực tài chính, đầu tư, kinh doanh, nghiên cứu khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực. Giúp việc Hội đồng quản trị có Tổ chuyên viên giúp việc do Hội đồng quản trị thành lập, gồm 3 chuyên viên là các chuyên gia về các lĩnh vực khoa học công nghệ, kinh doanh, tài chính. Ngoài ra, Hội đồng quản trị được sử dụng bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc Tổng công ty tham mưu về các lĩnh vực khi cần thiết. 2/ Ban kiểm soát Tổng công ty. Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc Tổng công ty, Giám đốc các đơn vị thành viên Tổng công ty và Bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát có 5 thành viên, gồm Trưởng ban là Uỷ viên Hội đồng quản trị và 4 thành viên giúp việc, gồm 1 thành viên chuyên trách và 3 thành viên kiêm nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đổng quản trị bổ nhiệm. 3/ Ban giám đốc Tổng công ty. 3.1/ Tổng giám đốc Tổng công ty. Tổng giám đốc Tổng công ty là Uỷ viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty – người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. 3.2/ Phó Tổng giám đốc Tổng công ty. Tổng công ty có 2 phó Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm. Các phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, trước Hội đồng quản trị Tổng công ty, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện. Kế toán trưởng phụ trách phòng kế toán tài chính Tổng công ty, giúp Tổng giám đốc chỉ đạo tổ chức công tác kế toán, tài chính, kiểm toán nội bộ và thống kê của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ của mình. 4/ Bộ máy giúp việc Tổng công ty. Tổng công ty có 6 phòng chuyên môn, nghiệp vụ và 1 Trung tâm do Tổng giám đốc Tổng công ty thành lập. Các Phòng, Trung tâm Tổng công ty có 120 người, thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc trong điều hành hoạt động của Tổng công ty. 4.1/ Phòng Tổ chức Lao động : Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực về tổ chức quản lý, đổi mới doanh nghiệp; cán bộ và đào tạo nhân lực; lao dộng và tiền lương; tư vấn pháp luật; thanh tra; cử cán bộ đi học tập, công tác nước ngoài và làm thủ tục cho khách nước ngoài vào Tổng công ty công tác ở cơ quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty. 4.2/ Phòng Kế toán Tài chính : Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực kế toán, tài chính, đầu tư, kiểm toán nội bộ và thống kê ở cơ quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty. 4.3/ Phòng Kinh doanh và xuất nhập khẩu : Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, cân đối sản lượng và xuất, nhập khẩu của Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty. Chức năng kinh doanh của Văn phòng do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đảm nhiệm. 4.4/ Phòng Kế hoạch và Đầu tư : Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực xây dựng và tổng hợp kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư, liên doanh liên kết kinh tế, xây dựng cơ bản, theo dõi và quản lý liên doanh của cơ quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty. 4.5/ Phòng Kỹ thuật : Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ luyện kim, tiêu chuẩn đo lường, chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, môi trường của cơ quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty. 4.6/ Văn phòng : Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực tổng hợp báo cáo, tiếp nhận và phân phối công văn, tài liệu đi và đến Tổng công ty; tiếp và đón khách vào làm việc tại Tổng công ty; bố trí và sắp xếp chương trình, lịch làm việc, hội họp của Tổng công ty; thi đua, khen thưởng; y tế và quản trị văn phòng ở cơ quan Tổng công ty. Văn phòng này là cấp phòng tham mưu làm chức năng hành chính quản trị trong cơ quan Tổng công ty Thép Việt Nam. 4.7/ Trung tâm hợp tác lao động với nước ngoài : Nghiên cứu thị trường lao động trong nước và nước ngoài để tổ chức đào tạo, tuyển chọn đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty thép Việt Nam. Tổng công ty Thép Việt Nam là một trong 17 Tổng công ty Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91- mô hình tập đoàn công nghiệp lớn của Nhà nước. Mục tiêu của Tổng công ty Thép Việt Nam là xây dựng và phát triển mô hình tập đoàn kinh doanh đa nghành trên cơ sở sản xuất và kinh doanh thép làm nền tảng . Tổng công ty Thép Việt Nam hoạt động kinh doanh hầu hết trên các thị trường trọng điểm trên lãnh thổ Việt Nam và bao trùm hết các công đoạn từ khai thác nguyên liệu, vật liệu, sản xuất thép và các sản phẩm thép cho đến khâu phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty như sau: Khai thác quặng sắt, than mỡ, nguyên liệu phụ trợ phục vụ cho công nghệ luyện kim. Sản xuất gang, thép và các kim loại, sản phẩm thép. Kinh doanh xuất nhập khẩu thép, vật tư thiết bị và các dịch vụ liên quan đến công nghệ luyện kim như nguyên liêu, vật liệu đầu vào, các sản phẩm thép, trang thiết bị luyện kim, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật. Thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp trang thiết bị công trình luyện kim, cán thép và xây dựng dân dụng. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, xăng dầu mỡ gas dịch vụ và các vật tư tổng hợp khác. Đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ nghành công nghiệp luyện kim, công nghiệp cán thép, lĩnh vực sản xuất kim loại và vật liệu xây dựng. Đầu tư liên doanh, liên kết kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước. Xuất khẩu lao động. Bên cạnh phạm vi chức năng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh được Nhà nước giao cho thực hiện nhiệm vụ rất quan trọng là cân đối sản xuất thép trong nước với tổng nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế, xã hội kết hợp nhập khẩu các mặt hàng thép trong nước chưa sản xuất được để bình ổn giá cả thị trường thép trong nước, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước, tạo việc làm và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức, người lao động ở Tổng công ty. 1.4. Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam và bộ phận kinh doanh trực thuộc. Văn phòng Tổng công ty ngoài việc lập và cung cấp báo cáo tài chính như một đơn vị thành viên, còn có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên đề hình thành nên báo cáo tài chính toàn ngành, kiểm tra, giám sát, hưỡng dẫn cho các đơn vị trong công tác tài chính nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Trực tiếp quan hệ và làm đầu mối với các cơ quan chức năng quản lý như Bộ tài chính, Tổng cục thuế, Cục tài chính doanh nghiệp … Chịu trách nhiệm về việc cung cấp số liệu của toàn ngành thép ra bên ngoài. 1.5. Nguồn lực của Văn phòng Tổng công ty thép Việt Nam. Mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật. Trụ sở của Tổng công ty Thép Việt Nam tại 91 Láng Hạ -Đống Đa-Hà nội là một địa điểm rất thuận lợi cho việc giao dịch. Các phòng ban được trang bị khá đầy đủ các thiết bị làm việc như bàn ghế, sổ sách, tủ tài liệu, điện thoại ,máy vi tính, máy photo, fax, máy in,…để tạo môi trường làm việc tốt. Tổ chức lao động . Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam có một đội ngũ cán bộ công nhân viên với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tác phong làm việc nhanh gọn, nghiêm túc. Hàng ngũ cán bộ gương mẫu, tận tâm tận lực, biết cách tổ chức, triển khai các nhiệm vụ được giao. Hiện nay và trong thời gian tới Văn phòng Tổng công ty có chủ trương trẻ hoá đội ngũ cán bộ, kết hợp sự năng nổ, nhiệt tình sáng tạo của tuổi trẻ với kinh nghiệm của các thế hệ đi trước nhằm tạo ra một động lực mới cho sự phát triển bền vững của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam. Văn phòng Tổng công ty có số nhân viên tính đến thời điểm này là 120 người hoạt động tại các phòng ban khác nhau. Có nhiều người đã và đang tham gia học tập công tác tại nước ngoài. Khả năng tài chính : Là một trong những nguồn lực hết sức quan trọng cho sản xuất kinh doanh. Tình hình vốn và tài sản của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam qua 2 Năm 2002-2003 như sau: Theo quy chế tài chính của Nhà nước ban hành cần phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Trong điều kiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tự chủ về vấn đề tài chính để kinh doanh đạt được hiệu quả cao. Những năm gần đây Văn phòng Tổng công ty luôn hoàn thành mục tiêu đề ra kinh doanh có hiệu quả, không ngừng góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty đã đạt hiệu quả về kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn nước ta hiện nay và tính chất cạnh tranh gay gắt của thị trường ngành thép việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại có ý nghĩa rất quan trọng, nó có thể tồn tại và phát triển, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và cho Nhà nước. Để thấy được tình hình tài chính của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam trong những năm qua ta đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Văn phòng trong 2 Năm 2002-2003 qua bảng các bảng biểu sau: Bảng 01: Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của Văn phòng Tổng công ty trong 2 Năm 2002-2003. Đơn vị tính: VNĐ Stt Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Chênh lệch Tỷlệ% 1 TSLĐ bình quân. 256.018.298.000 285.676.434.414 29.658.136.414 11,58 2 TSCĐ bình quân. 365.319.274.382 360.959.581.478 -4.359.692.904 -1,19 3 Vốn KD bình quân. 499.233.982.731 508.366.298.219 9.132.315.488 1,83 4 Nợ phải trả bình quân. 92.568.091.711 71.154.717.347 -21.413.373.732 -0,23 5 NguồnVCSH BQ 528.769.481.302 575.481.298.545 46.711.817.243 8,38 6 Doanh thu thuần. 131.938.094.911 68.718.544.225 -63.264.550.686 -47,93 7 Lợi nhuận sau thuế. 41.236.515.658 58.953.018.288 17.716.502.570 42,96 ( Nguồn: Báo cáo tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh các Năm 2002, 2003 của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam) Nhìn vào bảng 02, Ta thấy hoạt động kinh doanh Năm 2003 của Văn phòng Tổng công ty đạt được kết quả cao so với Năm 2002 thể hiện trên các chỉ tiêu tài chính chủ yếu sau: - Năm 2003 tài sản lưu động bình quân của Văn phòng Tổng công ty là 285.676.434.414 đồng tăng lên so với Năm 2002 với số tiền là 29.658.136.414 đồng với tốc độ tăng là 11,58%. Điều này chứng tỏ việc sử dụng TSLĐ&ĐTNH của Văn phòng Năm 2003 là có hiệu quả thể hiện lượng tiền trong TSLĐ&ĐTNH tăng lên từ 72.276.084.881đồng (năm2002) lên 109.922.707.554 đồng Năm 2003. - Tài sản cố định bình quân Năm 2003 của Văn phòng Tổng công ty là 360.959.581.478 đồng giảm 4.359.692.904 đồng với tỷ lệ giảm là 1,19%. Tài sản cố định của Văn phòng Tổng công ty bao gồm: TSCĐ hữu hình( Nhà cửa, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị công cụ quản lý…) và các TSCĐ vô hình( Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các dự án, kế hoạch phát triển ngành Thép…). Mặc dù tài sản cố định của Văn phòng Năm 2003 có giảm so với Năm 2002 với tỷ lệ nhỏ nhưng tỷ trọng của nó trong tổng tài sản của Văn phòng vẫn rất lớn chiếm hơn 50%. Tài sản cố định và ĐTDH của Văn phòng giảm trong Năm 2003 giảm là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm từ 18.207.873.188 đồng( Năm 2003) xuống còn 422.154.555 đồng( Năm 2002). - Vốn kinh doanh bình quân của Văn phòng Tổng công ty Năm 2003 là 508.366.298.219 đồng tăng so với Năm 2002 là 9.132.315.488 đồng với tốc độ tăng là 1,83%. Việc vốn kinh doanh của Văn phòng TCty tăng là do được bổ sung từ nguồn lợi nhuận sau khi nộp thuế và làm các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đồng thời trích lập các quỹ theo chế độ quy định và tăng phần vốn tự bổ sung. So với toàn Tổng công ty vốn kinh doanh của Văn phòng TCty tương đối lớn chiếm gần 50% tổng số vốn của Tổng công ty, điều này là do Văn phòng đem vốn phân bổ cho các đơn vị thành viên và đem vốn góp liên doanh. Đôi khi nguồn vốn kinh doanh của đơn vị còn thiếu nên vẫn phải đi vay vốn ngân hàng để nhập khẩu thép. - Nợ phải trả bình quân Năm 2003 của Văn phòng Tổng công ty là 71.154.717.347 đồng giảm 21.413.373.732 đồng với tỷ lệ giảm là 0,23% so với Năm 2002. Điều đó chứng tỏ rằng các khoản nợ của Văn phòng( Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các khoản nợ khác) đã giảm một cách đáng kể. Trong đó với thuế và các khoản nộp NSNN đã được khấu trừ một lượng đáng kể khoảng 668.254.374 đồng. Khả năng thanh toán các khoản nợ của Văn phòng TCty Năm 2003 là khá tốt. - Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân của Văn phòng Tổng công ty Năm 2003 là 575.481.298.545 đồng tăng 46.711.817.243 đồng với tỷ lệ tăng là 8,38% so với Năm 2002. Việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu của đơn vị là do nguồn vốn kinh doanh và các quỹ đều tăng đáng kể. Điều này còn cho thấy khả năng kinh doanh và đầu tư phát triển của Văn phòng TCty là rất lớn. - Doanh thu thuần Năm 2003 của Văn phòng TCty là 68.718.544.225 đồng giảm 63.264.552.486 đồng với tỷ lệ giảm là 47,93% so với Năm 2002 điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của đơn vị Năm 2003 là không có hiệu quả. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này là do giá phôi thép nhập khẩu tăng cao, lượng phôi thép khan hiếm, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự biến động của thị trường thế giới và khu vực nên việc lỗ trong hoạt động kinh doanh Năm 2003 là điều không thể tránh khỏi. - Lợi nhuận sau thuế của Văn phòng Năm 2003 đạt 58.953.018.288 đồng tăng 17.716.502.570 đồng với tỷ lệ tăng là 42,96% so với Năm 2002. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chứng tỏ rằng Văn phòng làm ăn vẫn có lãi. Tuy nhiên, khoản lợi nhuận sau thuế này tăng là do đóng góp bởi lợi nhuận từ các hoạt động tài chính và hoạt động bất thường, bên cạnh đó thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cuối kỳ là không có do hoạt động kinh doanh không có lãi mà lãi của Văn phòng chủ yếu là từ lãi liên doanh được chia( số lãi này các doanh nghiệp liên doanh đã phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nên Văn phòng không phải nộp nữa). Để thấy rõ hơn tình hình tài chính của Văn phòng Tổng công ty qua 2 Năm 2002-2003 ta đưa ra một vài chỉ tiêu hệ số đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Văn phòng được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 02: Một số chỉ tiêu, hệ số đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Văn phòng. Stt Các chỉ tiêu hệ số Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 1 Hệ số tự tài trợ. % 86,37 91,50 2 Hệ số nợ. % 13,63 8,50 3 Hệ số đầu tư TSCĐ. % 57,89 53,84 4 Hệ số đầu tư TSLĐ. % 42,11 46,16 5 Hệ số thanh toán hiện hành. Lần 7,36 11,79 6 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Lần 5,45 10,55 7 Hệ số thanh toán nợ dài hạn. Lần 8,25 13,12 8 Tốc độ chu chuyển vốn LĐ. Vòng/lần 0,52 0,24 9 Tốc độ chu chuyển vốn KD. Vòng/lần 0,26 0,14 10 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ DTT. % 31,24 85,79 11 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ NV chủ sở hữu. % 7,56 9,74 12 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ tổng TS. % 6,53 8,91 Qua bảng 03 cho thấy : Việc bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Văn phòng Tổng công ty qua 2 Năm 2002-2003 là hợp lý thông qua chỉ tiêu hệ số đầu tư vào tài sản lưu động tăng, đầu tư vào tài sản cố định giảm. Tuy nhiên tỷ trọng của TSCĐ trong tổng tài sản là rất lớn chiếm hơn 50%. Điều này còn chứng tỏ rằng Văn phòng đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc bố trí cơ cấu nguồn vốn của Văn phòng thông qua 2 chỉ tiêu hệ số quan trọng là hệ số tự tài trợ và hệ số nợ, qua 2 Năm 2002-2003 ta thấy hệ số tự tài trợ tăng, hệ số nợ giảm đáng kể và hệ số tự tài trợ chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của Văn phòng. Điều này chứng tỏ rằng Văn phòng Tổng công ty có nguồn vốn dồi dào và khả năng kinh doanh độc lập là rất cao. Nhìn chung các chỉ tiêu hệ số thanh toán của Văn phòng Tổng công ty qua 2 Năm 2002-2003 là rất tốt, các chỉ tiêu hệ số này đều tăng một tỷ lệ đáng kể điều này chứng tỏ rằng các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo và Văn phòng đã cố gắng rất tốt trong việc thanh toán các khoản nợ. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động và tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh đều giảm 1 nửa so với Năm 2002 điều này đã làm giảm doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư, phản ánh hoạt động kinh doanh của Văn phòng Năm 2003 là không có hiệu quả. Trong thời gian tới doanh nghiệp cần chú ý là tăng tốc độ chu chuyển vốn để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình. Các chỉ tiêu hệ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Qua 2 Năm 2002-2003 Chỉ tiêu hệ số sinh lời sau thuế của Văn phòng đã tăng một tỷ lệ đáng kể điều đó chứng tỏ 1 đồng trong doanh thu, 1 đồng trong nguồn vốn chủ sở hữu và 1 đồng trong giá trị tài sản đã tạo ra một lượng lợi nhuận sau thuế trong Năm 2003 đã cao hơn Năm 2002. Các chỉ tiêu hệ số trên đã phần nào phản ánh khái quát thực trạng tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Văn phòng qua 2 Năm 2002-2003 có sự biến đổi đáng kể. II. Thực trạng chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng thép tại bộ phận kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam. 2.1. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam : Hiện nay, Tổng công ty Thép Việt Nam vẫn có chủ trương tập trung đầu mối nhập khẩu về Văn phòng Tổng công ty để điều tiết chung vì vậy mọi hoạt động giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với bạn hàng nước ngoài đều được thực hiện thông qua Văn phòng Tổng công ty. Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam hàng năm vẫn nhập khẩu một khối lượng lớn các mặt hàng kim khí trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước cho nên kết quả hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty chủ yếu là từ hoạt động nhập khẩu mang lại, còn hoạt động xuất khẩu thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác( nhận xuất khẩu các mặt hàng Gang cho công ty Kim khí Bắc Thái) và xuất khẩu lao động đi lao động ở nước ngoài, bởi vậy doanh thu của Văn phòng từ hoạt động xuất khẩu là chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng doanh thu kinh doanh của Văn phòng Tổng công Ty Thép Việt Nam. 2.1.1.Hoạt động nhập khẩu: Các mặt hàng kinh doanh. Hiện nay, Việt nam mới chỉ sản xuất được thép cán, thép dây và một lượng ít thép hình do công nghệ luyện thép còn non kém quặng sắt khai thác chất lượng kém còn nhiều tạp chất. Vì vậy Tổng công ty phải nhập một khối lượng lớn phôi thép về để sản xuất. Ngoài mặt hàng phôi thép là mặt hàng nhập khẩu chủ yếu chiếm hơn 40% tổng sản lượng nhập khẩu thì Văn phòng tổng công ty Thép Việt Nam còn nhập các loại mặt hàng thép sau: Thép lá các loại Thép tấm dầy Thép hình cỡ lớn Thép ống không hàn cỡ lớn , thép ống đặc chủng Thép phế liệu Thép hợp kim cho cơ khí chế tạo máy, thép tốt. Kim loại màu Thị trường kinh doanh của Tổng công ty : Hiện nay thép nhập khẩu của Văn phòng Tổng công ty chủ yếu có xuất xứ từ Nga và Ucraina, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Đây là những bạn hàng lớn của ngành Thép Việt Nam. Nga và Ucraina Thép nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Nga và Ucraina chiếm gần 70%. Đây là nguồn hàng truyền thống của thị trường Việt Nam và được khách hàng trong nước tin và quen dùng. Khu vực này có thể cung cấp cho ta khối lượng thép lớn, chất lượng đảm bảo giá cả phải chăng. Tuy nhiên trong kinh doanh với các nước này, Việt Nam đang có những trở ngại khá lớn là chúng ta thường phải nhập khẩu qua nước thứ 3 làm cho giá cả thường bị dội lên khá cao và gặp khó khăn trong quá trình vận chuyển và cung cấp nguồn hàng thường xuyên. Mặc dù giá thép từ Nga và ucraina rẻ hơn song phải chuyên chở đường dài nên giá cả tăng lên do cước phí vận chuyển cao bằng 30% giá trị thép nhập khẩu. Trong quá trình kinh doanh với các nước này cần chú ý tới tình hình kinh tế xã hội còn thiếu ổn định, tình trạng kinh doanh trái pháp luật gian lận rất phổ biến. Tránh những tình trạng kinh doanh với những doanh nghiệp sau giao hàng nhận tiền phía Việt Nam tìm đến đối tác thì họ đã phá sản hoặc giải thể. Hàn Quốc. Hàn Quốc là một đối tác mới nhưng là một đối tác quan trọng của ViệtNam, chúng ta thường giao dịch với các công ty lớn và làm ăn có uy tín như Deawoo, Posco, Hyudai… xét về chất lượng và giá cả thép thì Hàn Quốc có thể so sánh với thép từ Nga và ucraina. Nhật Bản . Hiện nay các loại thép tốt chúng ta thường nhập khẩu từ Nhật Bản. Mặc dù giá cao nhưng chất lượng thép lại đảm bảo những yêu cầu về thép phục vụ vụ cho công nghiệp chế tạo. Đồng thời Nhật Bản là đối tác rất uy tín của Việt Nam, sản lượng thép xuất khẩu của Nhật Bản vào các nước Châu á đang tăng mặc dù giá nhập khẩu Thép từ Nhật Bản rất cao. Trung Quốc . Đối với sản phẩm thép nhập khẩu ,thị trường Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều của thị trường Trung Quốc .Khi thị trường Trung Quốc nhập khẩu về nhiều thì giá thép nhập khẩu tăng nhưng khi thị trường Trung Quốc giảm nhập khẩu thì giá lại hạ. Văn phòng Tổng công ty cũng nhập khẩu khá lớn lượng thép từ Trung Quốc mặc dù giá rẻ nhưng chất lượng kém. Ngoài những bạn hàng lớn ở trên Tổng công ty thép Việt Nam còn tạo mối quan hệ mật thiết với một số nhà cung cấp lớn của Châu Âu như Mannesmann.Helm củaĐức….,của Australia, Singapore…. 2.1.2. Hoạt động xuất khẩu: Hàng xuất khẩu chủ yếu là gang đúc và các sản phẩm đúc từ gang. Từ năm 2000, Tổng công ty Thép Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu thép xây dựng sang một số nước trong khu vực như Campuchia, Lào và gần đây là I Rắc. 2.2. Hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam qua 2 Năm 2002-2003. Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam vừa có hoạt động kinh doanh như một đơn vị thành viên vừa mang tính chất là cơ quan đầu não quản lý điều hành toàn nghành Thép Việt Nam( do vốn Nhà nước cấp). Hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu hàng hoá về bán cho các đơn vị thành viên( không bán ra ngoài xã hội) và các liên doanh của Tổng công ty Thép và xuất khẩu uỷ thác các sản phẩm gang cho công ty Kim khí Bắc Thái và xuất khẩu lao động. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh cuả Văn phòng Tổng công ty không ngừng phát triển, đạt được hiệu quả cao về kinh tế và xã hội, đảm bảo cung cấp nguồn hàng và góp phần bình ổn thị trường Thép Việt Nam, nâng cao đời sống cho cán bộ CNV ở Văn phòng, tăng thu nhập cho NSNN. Tổng doanh thu và doanh thu thuần của Năm 2003 đạt 68.718.544.225 đồng giảm hơn Năm 2002 là 63.264.550.686 đồng với tỷ lệ giảm là 47,93% điều này là do những biến động về hoạt động kinh doanh XNK( giá nhập khẩu phôi tăng, mặt hàng phôi thép khan hiếm), cung cấp dịch vụ trong Năm 2003 dẫn đến kết quả kinh doanh của Văn phòng chịu thua lỗ. Trong những năm tới với nguồn vốn kinh doanh rất lớn và việc phân tích những biến động của thị trường Thép Văn phòng Tổng công ty cần có những biện pháp cần thiết để tăng doanh thu của Văn phòng. Giá vốn hàng bán Năm 2003 là 66.890.627.498 đồng so với Năm 2003 giảm 61.516.620.318 đồng với tỷ lệ giảm là 47,91%. So sánh mỗi quan hệ với doanh thu thuần ta thấy tốc độ giảm của giá vốn gần bằng tốc độ giảm của doanh thu thuần, điều này dẫn đến lợi tức gộp bị giảm và kìm hãm. Do vậy nếu giảm giá vốn hàng bán mà vẫn đảm bảo tốc độ tăng doanh thu thì nó có ý nghĩa tiết kiệm chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm nhưng đều rất khó khăn khi cố gắng thực hiện. Điều này đòi hỏi trong kỳ kinh doanh sau doanh thu của Văn phòng phải tăng để có lợi nhuận. Lợi tức gộp: Năm 2003 là 1.827.916.727 đồng giảm 1.747.930.368 đồng với tỷ lệ giảm là 48,88% so với Năm 2002 . Mặt khác chi phí bán hàng tăng 288.621.475 đồng với tỷ lệ tăng là 63,44% và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên rất lớn là 11.673.235.391 đồng so với Năm 2002 điều này làm cho lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh Năm 2003 là 11.404.073.964 đồng giảm 13.080.109.299 đồng với so với Năm 2002 đây là năm có mức giảm về lợi nhuận thuần lớn, điều đó dẫn đến hoạt động kinh doanh của Văn phòng Năm 2003 có hiệu quả không cao. Sở dĩ Năm 2003 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao như vậy vì trong năm này, Tổng công ty đã quyết định xử lý, phân bổ khoản hàng nhập khẩu thiếu tồn đọng chưa xử lý từ những năm trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp của năm nay. Đây là yếu tố bất thường làm giảm lãi kinh doanh Năm 2003 của Văn phòng Tổng công ty . Bên cạnh đó, lợi nhuận từ các hoạt động tài chính và hoạt động bất thường tăng lên rất nhiều lần so với Năm 2002, điều đó làm cho lợi nhuận sau thuế cuả Văn phòng Tổng công ty đạt 58.953.018.228 đồng tăng 17.716.502.570 đồng với tỷ lệ tăng là 42,96 % so với Năm 2002. Do vậy, lỗ của hoạt động kinh doanh của Văn phòng đã được bù đắp bởi các khoản lãi từ hoạt động tài chính, hoạt động bất thường và làm cho Năm 2003 Văn phòng vẫn có được khoản lợi nhuận sau thuế cao, có sự tăng trưởng. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần Năm 2003 cao hơn 54% so với Năm 2002 điều đó chứng tỏ rằng 1 đồng doanh thu Năm 2003 có tới 0.8579 đồng lợi nhuận sau thuế (so với 0.3124 đồng Năm 2002). Qua phân tích ở trên cho thấy hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Năm 2003 có hiệu quả không cao so với Năm 2002 rất nhiều Tuy nhiên Văn phòng vẫn có nguồn thu từ các hoạt động khác như hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Qua bảng ta cũng thấy rằng chi phí kinh doanh ở Văn phòng Tổng công ty còn rất cao cần quan tâm hơn nữa về mặt quản lý và sự dụng chi phí cho hợp lý để đem lại lợi nhuận kinh doanh cho doanh nghiệp. Đồng thời có biện pháp hiệu quả để đạt được doanh thu cao từ hoạt động kinh doanh. Để đánh giá tiếp kết quả hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty ta phân tích tiếp một số chi tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh qua bảng sau: Bảng 03 : Kết quả của hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam qua 2 Năm 2002-2003. Stt Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ(%) 1 Tổng doanh thu. - DT XK uỷ thác. - DT CC dịch vụ. - DT bán hàng NK đ đ đ đ 131.983.094.911 361.420.901 767.132.480 130.854.541.530 68.718.544.225 32.004.653 9.002.923 68.679.335.750 -63.264.550.686 -329.416.429 -758.129.557 -62.175.205.780 -47,93 -91,14 -98,83 -47,51 2 Tổng chi phí KD đ 129.677.381.641 80.122.618.190 -49.954.769.451 -31,21 3 TSCP kinh doanh % 98,25 116,60 18,35 4 LN từ hoạt động kd đ 1.676.035.336 -11.404.073.964 -13.080.109.299 5 TS lợi nhuận/ DT % 1,27 -16,60 -17.87 6 Tổng quỹ lương đ 2.537.662.500 2.792.865.477 255.202.977 10,06 7 Tiền lương BQ (1người/tháng) đ 1.855.016 2.154.989 299.973 16,17 ( Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính các Năm 2002, 2003 của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam) Qua bảng trên cho thấy Tổng doanh thu Năm 2003 là 68.718.544.225 đồng giảm hơn Năm 2002 là 63.264.550.686 đồng với tỷ lệ giảm là 47,93% , Kết quả này đã khẳng định những khó khăn phần nào trong hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Năm 2003 doanh thu từ các hoạt động kinh doanh đều giảm sút: Doanh thu xuất khẩu uỷ thác giảm 329.416.429 đồng với tỷ lệ giảm là 91,14% so với Năm 2002( Lý do có sự suy giảm này vì từ nửa cuối Năm 2003, Văn phòng Tổng công ty đã không nhận uỷ thác xuất khẩu mặt hàng Gang cho công ty Kim Khí Bắc Thái mà để cho đơn vị này tự làm); Doanh thu cung cấp dịch vụ giảm 758.129.557 đồng với tỷ lệ giảm là 98,83% so với Năm 2003; Doanh thu nhập khẩu uỷ thác giảm 62.175.205.780 với tỷ lệ giảm là 47,51%. Các hoạt động kinh doanh của Văn phòng Năm 2003 đều giảm xuống do việc giá phôi thép nhập khẩu tăng cao, lượng phôi thép nhập khẩu khan hiếm nên khối lượng nhập khẩu giảm 16% so với Năm 2003. Tổng mức chi phí của Văn phòng Năm 2003 thấp hơn Năm 2002 là 49.954.769.451 đồng với tỷ lệ giảm là 38,21%. Do tổng chi phí doanh giảm nhưng tốc độ giảm lại thấp hơn tốc độ giảm của doanh thu (47,93%) điều này làm cho tỷ suất chi phí kinh doanh tăng lên 18,35%. Do đó kết quả hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của Văn phòng bị giảm là 13.080.109.299 đồng so với Năm 2002. Tuy nhiên, tiền lương bình quân của các bộ công nhân viên trong Năm 2003 tăng lên so với Năm 2002 là 299.975 đồng với tốc độ tăng là 16,17%. Tiền lương bình quân tăng là do Tổng quỹ lương của Văn phòng Tổng công ty tăng lên so với Năm 2002 là 255.202.977 đồng với tốc độ tăng là 10,06%. Điều này cho thấy đơn vị đã nâng cao được đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn đơn vị. Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng hoạt động kinh doanh tại Văn phòng Năm 2003 không được thuận lợi, lợi nhuận kinh doanh đã giảm sút đáng kể. Tuy nhiên trong các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường Văn phòng có những khoản thu khá lớn do vậy nhìn chung kết quả của toàn bộ Văn phòng vẫn có lãi góp phần vào tổng số lãi của toàn ngành, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN. * ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá hối đoái tới hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam. Hiện tại Văn phòng Tổng công ty Thép dùng ngoại tệ để nhập hàng của các đối tác nước ngoài và dùng ngoại tệ để góp vốn liên doanh. Mặc dù nguồn vốn kinh doanh của Văn phòng là rất lớn( hơn 500 tỷ đồng) nhưng do yêu cầu kinh doanh phải dùng đến ngoại tệ cho nên nhiều khi đơn vị phải đi vay ngoại tệ để kinh doanh và việc thay đổi tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của đơn vị. Theo quy chế tài chính của Tổng công ty Thép Việt Nam khi vay vốn ngân hàng bằng ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá thì sau khi có biên bản giám định đơn vị tiếp nhận hàng nhập khẩu của Văn phòng các đơn vị thành viên đều phải Fax trước 1 bản về Văn phòng Tổng công ty căn cứ theo vận đơn hoá đơn thương mại biên bản giám định trong vòng 7 ngày kể từ ngày ghi trên hoá đơn đơn vị phải thanh toán hết toàn bộ số tiền hàng cho Văn phòng Tổng công ty. Quá thời hạn trên đơn vị phải chịu lãi suất trần cho vay của ngân hàng do ngân hàng nhà nước quy định công bố cho các ngân hàng thương mại. Nên Văn phòng chỉ chịu ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá khi có vay vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng để nhập khẩu hàng hoá trong thời gian lúc vay cho đến khi lúc trả nợ ngân hàng. Ví dụ: Về sự ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá hối đoái: Văn phòng Tổng công Thép nhập khẩu phôi thép để bán cho công ty Gang thép Thái Nguyên theo hợp đồng số 02/VSC- DAEWOO/2000 ngày 01/3/2000, tên tàu và số L/C 0180114001L/C124. Nhập khẩu 5020,86 tấn phôi thép với đơn giá 181 USD/MT tỷ giá lúc nhập là USD/VND = 13891. Tổng ngoại tệ phải trả là 911286 USD. Tổng giá vốn: 13.075.892.834 đ. Chi phí: 136.476.344 đ. Giá bán: 13.516.155.120 đ Lãi gộp: 303.785.950 đ. Nhưng khi thanh toán tiền hàng cho bên Hàn Quốc thì tỷ giá USD/ VNĐ = 13903. Nên Văn phòng Tổng công ty phải thanh toán 911286 USD với tỷ giá 13903. Sự chênh lệch này đã làm cho Văn phòng Tổng công ty Thép thiệt 11.089.914 đ( Cả số tiền do Văn phòng mở L/C). Như vậy, thực lãi của đơn vị là 303.785.950 – 11.089.914 = 292.696.036đ. Vì vậy khi tỷ giá thay đổi, công ty sẽ phải thanh toán khoản phải trả cao hơn và điều này sẽ làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn biện pháp phòng ngừa sự thay đổi tỷ giá ( mua kỳ hạn thanh toán, dự bảo tỷ giá…) nhằm tránh việc tăng chi phí mua hàng, giảm doanh thu cho doanh nghiệp. III. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty thép Việt Nam qua 2 Năm 2002-2003. 3.1. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh và công tác quản lý chi phí kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty thép Việt Nam qua 2 Năm 2002-2003. Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, vì vậy thông qua việc phân tích các chỉ tiêu của chi phí kinh doanh ta có thể nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn và toàn diện về tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp có hợp lý hay không?, có phù hợp với quy chế tài chính của Nhà nước và của doanh nghiệp hay không?, có mang lại hiệu quả cho đơn vị hay không?. Từ đó xác định được các nguyên nhân gây ra các khoản, mục chi sai mục đích kinh doanh để đề ra các phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả hơn, tránh gây lãng phí trong chi phí kinh doanh của đơn vị. 3.1.1. Nội dung công tác quản lý chi phi kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lý chi phí, công tác quản lý chi phí kinh doanh là một việc làm thường xuyên và có vai trò quan trọng bởi vì yêu cầu cơ bản của việc quản lý chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý tiết kiệm mọi vật tư, tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Xác định phạm vi của chi phí kinh doanh: Dựa trên công tác quản lý chi phí kinh doanh, Văn phòng Tổng công ty tiến hành xác định phạm vi chi phí kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng( mở L/C, điều chỉnh, thanh toán L/C và các chi phí khác), chi phí bán hàng nhập khẩu, chi phí bán hàng xuất khẩu, các chi phí quản lý doanh nghiệp (baogồm xử lý hàng nhập khẩu thiếu gửi cho các đơn vị thành viên …) đều được hạch toán vào chi phí kinh doanh. Việc tính toán chi phí kinh doanh thường dựa trên giá trị thực chi và ghi nhận phù hợp với doanh thu. 3.1.2. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty qua 2 Năm 2002-2003. Qua số liệu cho thấy Tổng chi phí kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Thép Năm 2003 giảm với số tiền 49.954.769.451 đồng với tỷ lệ giảm 38,21% còn Tổng doanh thu Năm 2003 so với Năm 2002 giảm với số tiền là 63.264.550.686 đồng với tỷ lệ giảm là 47,93%. Như vậy xét về tổng thể chi phí kinh doanh của Văn phòng Năm 2003 giảm đáng kể, tuy nhiên tốc độ giảm của chi phí kinh doanh vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của doanh thu điều này làm cho tỷ suất chi phí tăng cao là 18,35%. Sự tăng lên của tỷ suất chi phí trong khi doanh thu giảm là một điều bất hợp lý điều này làm cho lợi nhuận kinh doanh Năm 2003 giảm đáng kể. Hiệu quả kinh doanh của Văn phòng Năm 2003 không có kết quả. Việc Tổng chi phí giảm là do chi phí mua hàng mua hàng trong năm qua của Văn phòng Tổng công ty giảm do việc tăng giá đột ngột của phôi thép trên thế giới điều này làm giảm các đơn mua hàng từ phía các đơn vị thành viên giảm, đồng thời cũng làm giảm doanh thu của Văn phòng, bên cạnh đó chi phí bán hàng tăng và đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đột biến. Từ bảng này ta đi vào phân tích những khoản mục chi phí xem chúng tăng lên hay giảm đi theo chiều hướng tốt hay xấu để giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm giảm chi phí kinh doanh cho phù hợp, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp chia làm 3 khâu: +) Chi phí mua hàng: Đây là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hoá của đơn vị bao gồm cả: chi phí giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí thuê kho bãi trong quá trình mua hàng, bảo hiểm hàng hoá, hoa hồng đại lý. ở Văn phòng Tổng công ty Thép, Chi phí mua hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh. Năm 2003 chi phí mua hàng là 66.890.627.498 đồng chiếm 83,49% giảm so với Năm 2002 là 49.954.769.451 đồng với tốc độ giảm là 47,91% và đạt được tỷ suất là 0,06%, giảm tỷ trọng là 15,54%. Chi phí mua hàng giảm là do khối lượng đơn hàng nhập khẩu phôi thép giảm vì giá phôi thép tăng cao và chi phí về bảo hiểm hàng hoá tăng đồng thời các chi phí như chi phí dịch vụ mở L/C, điều chỉnh, thanh toán L/C chi phí vận chuyển tăng. +) Chi phí bán hàng: Đối với Văn phòng Tổng công ty chi phí bán hàng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí kinh doanh do đặc thù của Văn phòng Tổng công ty là nhập khẩu uỷ thác phôi và các sản phẩm thép cho các đơn vị thành viên nên tỷ trọng chi phí bán hàng thường nhỏ hơn so với các khoản chi phí mua hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2003 chi phí bán hàng tại Văn phòng là:743.566.037 đồng chiếm 0,93% tăng so với Năm 2002 là 288.621.475 đồng với tốc độ tăng là 63,44% và đạt được tỷ suất là 0,74%, tăng tỷ trọng so với Năm 2002 là 0,58%. Chi phí bán hàng tăng lên do chi phí trong các hoạt động XNK uỷ thác tăng. +) Chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là một khoản chi phí gián tiếp phục vụ quá trình kinh doanh tuy nhiên tại Văn phòng Tổng công ty chi phí quản lý doanh nghiệp cũng chiếm một tỷ trọng lớn. Trong Năm 2003 khoản chi này tăng lên một lượng rất lớn là 12.488.424.655 đồng chiếm 15,59% tăng so với Năm 2002 là 11.673.235.391 đồng với tốc độ tăng là 1432% và đạt tỷ suất là 17,55% tăng tỷ trọng so với Năm 2002 là 14,96%. Việc chi phí quản lý tăng đột biến trong Năm 2003 với tỷ lệ rất cao như vậy vì Văn phòng đã xử lý hàng nhập khẩu thiếu của Công ty kim khí Hải phòng là 1.583.505.966 đồng, xử lý hàng nhập khẩu thiếu vụ SENTA- tàu PRAROS -1994 là 10.788.686.065 đồng và các chi khác là 116.232.624 đồng vào trong chi phí quản lý doanh nghiệp của Văn phòng.Việc chi phí doanh nghiệp tăng cao của Văn phòng tăng cao là do giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình nhập khẩu điều đó đã làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận kinh doanh của Văn phòng và điều đó làm cho hoạt động kinh doanh của Văn phòng không đạt được hiệu quả cao.Tuy nhiên đây chỉ là yếu tố bất thường xảy ra cho Năm 2003 và không thường xuyên là yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong các năm. Nhìn chung chi phí kinh doanh của Văn phòng đã giảm so với Năm 2002 tuy nhiên mức giảm của doanh thu lớn hơn điều này làm cho lợi nhuận kinh doanh Năm 2003 bị giảm, đồng thời công tác quản lý và sử dụng chi phí vấn còn yếu kém. * Tình hình thực hiện thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế của Văn phòngTổng công ty Thép Việt Nam Năm 2002-2003. Năm 2003, tổng số thuế của Văn phòng Tổng công ty phải nộp ngân sách Nhà nước là 25.248.015.147 VNĐ (trong đó từ Năm 2003 sang số thuế còn phải nộp là 18.604.404.897 VNĐ) thuế phát sinh trong năm là 6.643.610.249 VNĐ trong đó: Thuế nhập khẩu là 3.710.224.149 VNĐ bằng 55,85%, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là 2.847.493.708 VNĐ chiếm 42,86%, Tiền thuê đất là 53.763.300 VNĐ chiếm 0,81%, còn lại các loại thuế khác là 32.129.092 VNĐ chiếm 0,48%. Tổng công ty đã nộp là 25.916.269.521 VNĐ giảm số thuế lưu là 668.254.374 VNĐ. 3.1.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh qua các hoạt động kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam qua 2 Năm 2002-2003. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh qua các hoạt động kinh doanh qua 2002-2003 của Văn phòng được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 04: Tình hình thực hiện chi phí theo hoạt động kinh doanh. Đơn vị tính: VNĐ Hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Chênh lệch Tỷlệ(%) XK uỷ thác Doanh thu 361.420.901 30.204.653 -331.216.249 -91,69 Chi phí 317.913.913 24.985.368 -292.928.545 -92,14 Cung cấp dịch vụ Doanh thu 767.132.480 9.002.923 -758.129.557 -98,83 Chi phí 137.045.045 7.908.335 -129.136.710 -94,23 Bán hàng Nhập khẩu Doanh thu 130.854.541.530 68.679.336.650 -62.175.204.880 -47,51 Chi phí 815.174.868 13.199.096.988 12.383.922.120 Tổng Doanh thu 131.983.096.711 68.718.544.225 -63.264.552.485 47,93 Chi phí 1.270.133.825 13.231.990.692 11.961.856.866 Hoạt động bán hàng xuất khẩu có doanh thu Năm 2003 là 30.204.653 đồng giảm so với Năm 2002 là 331.216.249 đồng với tốc độ giảm 91,69%. Chi phí xuất khẩu uỷ thác Năm 2003 giảm 292.928.545 đồng với tốc độ giảm là 92,14%. Việc xuất khẩu uỷ thác trong Năm 2003 giảm cả về doanh thu và chi phí vì hiện nay Văn phòng thường xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị thành viên trong tổng công ty như Công ty Thép Miền Nam,…sang các thị trường Campuchia chủ yếu là gang xích và do hoạt động Năm 2003 giảm do chủ yếu tập trung vào sản xuất cho thị trường trong nước cho nên đã thu hẹp hoạt động xuất khẩu của Văn phòng Tổng công ty. Hoạt động cung cấp dịch vụ cũng đã giảm đáng kể doanh thu Năm 2003 giảm 758.129.557 đồng với tỷ lệ giảm là 98,83% và chi phí cho hoạt động này giảm 129.136.710 đồng với tỷ lệ giảm là 94,23%. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh bán hàng nhập khẩu có doanh thu Năm 2003 là 68.679.336.646 đồng giảm so với Năm 2002 là 62.175.204.880 đồng với tỷ lệ giảm là 47,51% tuy nhiên chi phí kinh doanh trong hoạt động này tăng cao hơn Năm 2002 là 12.383.922.120 đồng . Việc hoạt động kinh doanh bán hàng nhập khẩu giảm so với Năm 2002 là do khối lượng nhập khẩu giảm 16% so với Năm 2003, nhưng hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu đã chiếm vai trò quan trọng trong kết quả lãi của Văn phòng Năm 2003. Việc cung cấp phôi cho các đơn vị sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong hàng nhập khẩu(63%), nhưng số lượng làm dịch vụ nhập khẩu vẫn là chủ yếu(60,4%). Văn phòng Tổng công ty cũng như các đơn vị thương mại đã rất tích cực giao dịch nhập khẩu phôi thép cung cấp cho các đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, việc chưa tìm ra được chân hàng nhập khẩu ổn định cũng như thiện chí hợp tác của các nhà sản xuất, đặc biệt là liên doanh chưa cao, đã hạn chế nhiều hiệu quả kinh doanh. Thị phần nhập khẩu của Văn phòng Tổng công ty so với xã hội giảm so với Năm 2002. Qua bảng số liệu cho thấy tuy các hoạt động kinh doanh của Văn phòng giảm nhiêu so với Năm 2002 nhưng trong Năm 2003 các hoạt động kinh doanh cũng thu được những kết quả khả quan. Tuy vậy chi phí cho các hoạt động kinh doanh của Văn phòng vẫn còn khá cao đặc biệt là chi phí cho hoạt động bán hàng nhập khẩu. Để có được doanh thu cao hơn trong những năm tới Văn phòng Tổng công ty cần có những biện pháp như tìm nguồn cung cấp phôi ổn định, mở rộng thị trường xuất khẩu và đặc biệt là giảm chi phí trong các hoạt động kinh doanh để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. 3.2. Hiệu quả thực hiện chi phí kinh doanh theo các chỉ tiêu kinh tế cơ bản. Bảng 05: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty qua 2 Năm 2002-2003. Stt Các chỉ tiêu Đ.vị Năm 2002 Năm 2003 I Tổng doanh thu Đ 131.983.094.911 68.718.544.225 II Tổng chi phí kinh doanh Đ 129.677.381.641 80.122.618.190 Tỷ suất chi phí kinh doanh % 98,25 116,60 Mức độ tăng giảm TSCPKD % 18,35 Tốc độ tăng giảm TSCPKD % 18,68 Mức tiết kiệm CPKD Đ 12.609.852.865,29 1 Chi phí mua hàng Đ 128.407.247.816 66.890.627.498 Tỷ suất chi phí mua hàng % 97,29 97,35 Mức độ tăng giảm TSCPMH % 0,06 Tốc độ tăng giảm TSCPMH % 0,062 Mức tiết kiệm CPMH Đ 41.231.126,54 2 Chi phí bán hàng Đ 454.944.561 743.566.037 Tỷ suất chi phí bán hàng % 0,34 1,08 Mức độ tăng giảmTSCPBH % 0,74 Tốc độ tăng giảm TSCPBH % 217,65 Mức tiết kiệm CPBH Đ 508.517.227,27 3 Chi phí quản lý DN Đ 815.189.264 12.488.424.655 Tỷ suất chi phí quản lý DN % 0,62 18,17 Mức độ tăng giảmTSCPQL % 17,55 Tốc độ tăng giảm TSCPQL % 2830,65 Mức tiết kiệm CPQL Đ 12.060.104.511,49 Do trong Năm 2003, Việc doanh thu giảm gần 47,93% so với Năm 2002 và nhanh hơn so với tốc độ giảm của tổng chi phí kinh doanh(38,21%) đã làm cho tỷ suất chi phí kinh doanh tăng từ 98,25% lên tới 116,60% và mức tăng tỷ suất chi phí kinh doanh là: 116,60% - 98,25% = 18,35% với tốc độ tăng của tỷ suất chi phí là: d = x100 = 18,68% Do vậy Năm 2003 Văn phòng Tổng công ty có : Stk=M1 *= 68.718.544.225*18,35% = 12.609.852.865,29 đồng. Việc Stk cao, là do trong Năm 2003 các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp tăng khá cao so với Năm 2002. Việc quản lý chi phí kinh doanh ở Văn phòng Tổng công ty thép được xem xét trên 3 khâu: +) Chi phí thu mua hàng: Năm 2003 chi phí mua hàng của đơn vị giảm so với Năm 2002 với số tiền là: 66.890.627.498 –128.407.247.816 =- 61.516.620.318 đồng với tỷ lệ giảm là: Do tốc độ chi phí mua hàng giảm, giá phôi thép tăng làm tỷ suất chi phí mua hàng tăng từ 97,29% lên 97,35% và mức tăng của tỷ suất chi phí mua hàng là: 97,35% - 97,29% = 0,06% Với tốc độ tăng của chi phí là: d = Do vậy Năm 2003, với khoản mục chi phí mua hàng Văn phòng Tổng công ty có: Stk=M1*=68.718.544.225*0,06% = 41.231.126,54 đồng. +) Chi phí bán hàng: Năm 2003 chi phí bán hàng của Văn phòng tăng lên với số tiền là: 743.566.037 – 454.944.561= 288.621.476 đồng với tỷ lệ tăng là: Do tốc độ của chi phí bán hàng tăng lên làm tỷ suất chi phí tăng lên từ 0,34% lên 1,07% và mức tăng của tỷ suất chi phí bán hàng là: 1,08%-0,34% = 0,74% Với tốc độ chi phí bán hàng là: Do vậy Năm 2003, với khoản mục chi phí bán hàng Văn phòng Tổng công ty có : Stk=M1*= 68.718.544.225*0,74 = 508.517.227,27 đồng +) Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2003 chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng so với Năm 2002 với số tiền là: 12.488.424.655 – 815.189.264 =11.673.235.391 đồng với tỷ lệ tăng là: Do tốc độ chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp tăng từ 0,62% lên 18,17% và mức tỷ suất CFQLDN tăng là: 18,17%-0,62% =17,55%. Với tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp là: Do vậy Năm 2003, với với khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam có: Stk=M1*=68.718.544.225*17.55% =12.060.104.511,49 đồng. Qua phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Thép qua 2 Năm 2002-2003 cho thấy: Nhìn chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh Năm 2003 so với Năm 2002 là chưa được tốt. Chi phí kinh doanh có giảm so với Năm 2002 nhưng tốc độ giảm nhỏ hơn tốc độ giảm của doanh thu đã làm cho tỷ suất chi phí kinh doanh tăng và Văn phòng đã có một lượng Stk là 12.609.852.865,29 đồng. Đây là một con số cao hiếm có của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam, phần nào đã phản ánh Năm 2003 có nhiều biến động cuả ngành thép Việt Nam cũng như thế giới và về khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh 3.3. Đánh giá tình hình thực hiện chi phí kinh doanh tại Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam qua 2 Năm 2002-2003. 3.3.1. Những kết quả đạt được. Tổng công ty Thép Việt Nam là một doanh nghiệp lớn nhất trong ngành Thép Việt Nam. Các cơ sở sản xuất thép của Tổng công ty và các liên doanh hàng năm sản xuất và cung cấp cho nền kinh tế khoảng 90% lượng thép sản xuất trong nước. Gần như 100% các sản phẩm thép, phôi thép được nhập vào Việt Nam là do Tổng công ty và các liên doanh thực hiện. Cùng với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Tổng công ty Thép Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu đảm bảo cung cấp ổn định các sản phẩm thép cho nền kinh tế. Đồng thời, Tổng công ty đang hướng tới phát triển ngành công nghiệp thép trong tương lai thông qua xây dựng các nhà máy cán thép, sản xuất phôi thép, thép cuộn, thép xây dựng…Một thực tế cho thấy, sau nhiều năm gặp khó khăn do ứ đọng sản phẩm và bị sức ép cạnh tranh của mặt hàng thép nhập ngoại, Năm 2003, Tổng công ty đã giải quyết được cơ bản tình trạng ứ đọng và đạt sản lượng cao nhất từ trước tới nay. Điều đáng nói là Tổng công ty vượt qua khó khăn trong bối cảnh nguồn nguyên liệu, nhiên liệu liên tục tăng, nguồn nguyên liệu khan hiếm và thị trường thép Việt Nam có sự cạnh tranh gay gắt do có thêm nhiều nhà máy mới đi vào hoạt động. Sang Năm 2003, tiếp tục những thành tích đã đạt được của Năm 2002 Tổng công ty tiếp tục gia tăng sản xuất kinh doanh, giải quyết lượng hàng tồn kho, thực hiện tốt công tác dự báo thị trường điều đó giúp cho Tổng công ty duy trì được kết quả, mở rộng kinh doanh tăng lợi nhuận góp phần giải quyết lỗ luỹ kế. Là một thành viên của Tổng công ty, Văn phòng Tổng công ty đã thực hiện tốt công tác nhập khẩu các sản phẩm thép và phôi thép cho các đơn vị sản xuất thành viên trực thuộc Tổng công ty và các liên doanh, thực hiện tốt công tác hạch toán tài chính kế toán trong toàn Tổng công ty, thu được lợi nhuận cao, nâng cao đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Văn phòng, tăng thu nhập cho NSNN. Bên cạnh đó, trong công tác quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh văn phòng đã đưa ra nhiều giải pháp để hạ thấp được chi phí kinh doanh đó là xây dựng một bộ máy tổ chức quản lý hợp lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, các khoản nợ được thanh toán đáng kể, thực hiện tốt chế độ chính sách quản lý quản lý tài chính doanh nghiệp của Nhà nước. 3.3.2. Những khó khăn hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh. Nếu nhìn nhận việc nghiên cứu lý luận chi phí kinh doanh phần chương I của luận văn được phản ánh rõ trong công tác quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam thì bộc lộ rõ những tồn tại: Công tác dự báo, nghiên cứu thị trường còn yếu kém, chưa tìm ra được chân hàng nhập khẩu ổn định cũng như thiện chí hợp tác của các nhà sản xuất, đặc biệt là với các liên doanh chưa cao, vấn đề quản lý và sử dụng chi phí chưa được quan tâm đúng mức, kế hoạch dự toán ngắn hạn về chi phí còn chưa sát với thực tế,vv… Nguyên nhân khách quan: - Môi trường kinh doanh quốc tế có nhiều biến động khó dự đoán, giá cả các mặt hàng thép trên thị trường thế giới luôn thay đổi do quan hệ cung cầu, chính sách xuất nhập khẩu thép của Chính phủ các quốc gia,vv…Là một nước nhập khẩu hơn 60% phôi thép và các mặt hàng trong nước chưa sản xuất được nên thị trường Việt Nam chịu ảnh hưởng về giá cả thép của thị trường thế giới. - Môi trường kinh doanh thép trong nước có sự cạnh tranh quyết liệt do có ra đời của một số nhà máy sản xuất thép mới và các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh thép. - Môi trường chính sách pháp luật đang được hoàn thiện đúng hướng với tốc độ khả quan. Tuy nhiên vấn đề chồng chéo văn bản, hiệu lực pháp luật, chính sách nhất quán, sự can thiệp của Chính phủ cần được tiếp tục phát huy có hiệu quả. - Hệ thống chế độ quản lý tài chính đang được củng cố, bổ sung. Các chính sách về mức giá trần cho thép xây dựng của Ngành Thép còn được nghiên cứu nhằm ổn định thị trường thép Việt Nam. Nguyên nhân chủ quan: Cơ cấu tổ chức, cơ cấu sở hữu và quyền đại diện sở hữu trong Văn phòng chưa thực sự là cơ sở cho việc thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí trong doanh nghiệp thể hiện chỗ lợi ích của các nhà quản trị không phải lúc nào cũng gắn liền với lợi ích và an nguy của doanh nghiệp hay nói cách khác, sự bảo hộ lâu dài đối với ngành Thép tuy mang tính chất chiến lược tất yếu nhưng cũng tiềm ẩn không ít những bất cập từ phía nhà quản lý và những non kém nhiều mặt cho nhà sản xuất. - Hiệu lực các văn bản chỉ đạo của Tổng công ty thông qua các biện pháp chế tài và nghiêm khắc đối với các trường hợp đơn vị thành viên vi phạm kinh doanh chưa cao. Kết luận chương II Nghiên cứu thực tế tình hình chi phí kinh doanh tại Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam trong thời gian qua, chương II của Luận văn rút ra một số kết luận sau: Thực trạng tình hình thực hiện chi phí kinh doanh tại Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam có nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân khách quan như: Thị trường Thép thế giới Năm 2002 có rất nhiều biến động( giá nhập khẩu các mặt hàng thép tăng mạnh và nguồn hàng khan hiếm), môi trường kinh doanh thép trong nước đang có sự cạnh tranh gay gắt, từ 1/1/2003 Bộ tài chính quyết định tăng thuế nhập khẩu phôi thép từ 7%-10%, môi trường thông tin, công nghệ của ngành Thép chưa cao…nhưng cũng có những nguyên nhân chủ quan như tiếp cận các thông tin về thị trường thép, đưa các dự báo về thị trường chưa được chủ động, công tác quản lý và sử dụng chi phí còn hạn chế, tiếp cận với vấn đề lý luận và các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh còn chưa hiệu quả. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Văn phòng cần được quản lý chặt chẽ hơn nữa nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu được lợi nhuận tối đa cho Văn phòng, tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước. Chương III Một số giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại Văn Phòng Tổng công ty việt Nam. Trong những năm qua chi phí kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty tuy có sự biến động nhưng từng bước được hạ thấp và thành tựu đó là kết quả Văn phòng đã áp dụng những biện pháp phù hợp trong từng giai đoạn phát triển. Để giảm được chi phí kinh doanh thì cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ khác nhau, có sự cố gắng nỗ lực chủ quan của Tổng công ty cũng như sự đổi mới chỉ đạo quản lý của cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan quản lý Nhà nước. Dưới đây em xin đưa ra một số giải pháp hạ thấp chi phí kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận. I. Phương hướng phát triển và mục tiêu giai đoạn 2002 - 2005 của Văn phòng Tổng công ty thép Việt Nam. 1.1. Phương hướng phát triển của Văn phòng Tổng công ty Thép. Văn phòng công ty đã xây dựng kế hoạch nhập khẩu và phát triển sản xuất dài hạn nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu sản phẩm thép của nền kinh tế quốc dân. Phương hướng phát triển là đầu tư theo chiều sâu, sắp xếp và cải tạo cơ sở sản xuất hiện có, đầu tư mới vào các nhà máy sản xuất, các mặt hàng trong nước chưa sản xuất được mà thị trường có nhu cầu như thép tấm, thép lá cán nguội, tôn mạ thiếc, phôi thép. Giải quyết đồng bộ việc cung cấp phôi thép và quặng sắt cũng như các công trình hạ tầng cơ sở. Sử dụng công nghệ hiện đại, tự động hoá ở mức độ cao với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tiên tiến để giảm chi phí bằng việc tiết kiệm chi phí nguyên nhiên liệu và đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường. Với phương hướng phát triển như trên cơ quan đề ra mục tiêu tăng trưởng tổng quát như sau: * Tốc độ tăng trưởng: Thời kỳ 2003 – 2006 tăng bình quân 14,5%/ năm Thời kỳ 2006 – 2010 tăng trưởng 10%/ năm. - Nhập khẩu tăng 12,28%/ năm. - Mục tiêu sản lượng thép cán: Sản xuất Năm 2003 khoảng 782 ngàn tấn, dự kiến sản lượng thép của Tổng công ty Thép Việt Nam năm 2003 là 910 ngàn tấn. - Nhập và sản xuất phôi thép: Sẽ đầu tư xây dựng mới khoảng 1-2 cơ sở sản xuất phôi thép, tăng năng lực sản xuất phôi từ 390 nghìn tấn Năm 2003 lên 1-1,4 triệu tấn năm 2005. Nhập khẩu phôi thép: Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam dự kiến tăng lượng nhập khẩu phôi thép từ 910 ngàn tấn Năm 2003 lên 1,1 triệu tấn năm 2003. Để thực hiện các mục tiêu trên: Tổng công ty Thép Việt Nam dự kiến triển khai trong kế hoạch phát triển tổng thể đã đề ra lộ trình đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ giai đoạn 2003- 2005 như sau: Đầu tư chiều sâu, xắp xếp và cải tạo các cơ sở sản xuất thép hiện có ở Công ty Gang thép Thái Nguyên và Công ty Thép Miền Nam. - Nhà máy cán thép của Công ty Gang Thép Thái Nguyên: Công suất 300.000 tấn/năm thép cây và cuộn cho xây dựng. Năm 2003 đi vào hoạt động. - Nhà máy cán nguội Phú Mỹ: Công suất 210.000 tấn/năm thép băng cán nguội. Năm 2004 sẽ đi vào hoạt động. - Nhà máy thép Phú Mỹ: Công suất 500.000 tấn/năm phôi thép và 400.000 tấn/năm thép cây và cuộn cho xây dựng. Năm 2005 sẽ đi vào hoạt động. - Nhà máy cán thép Liên Chiểu (Đà Nẵng): Công suất 250.000 tấn/năm thép cây và cuộn cho xây dựng. Năm 2004 sẽ đi vào hoạt động. Nghiên cứu và lập báo cáo khả thi dự án nhà máy sản xuất phôi công suất 500.000 tấn/năm; nhà máy cán thép tấm nóng công suất 1 triệu tấn/năm; thép tấm và băng cán nóng, dự án khai thác các mỏ quặng sắt Thạch Khê và Quý Xa; nhà máy thép liên hợp công suất 4,5 triệu tấn/năm; nhà máy thép đặc biệt phục vụ cơ khí và quốc phòng. Cùng với các đối tác nước ngoài xây dựng một số liên doanh như cảng Thị Vải, nhà máy sản xuất quặng hoàn nguyên dùng khí thiên nhiên. Giải pháp tạo vốn của Văn phòng Tổng công ty là phát huy vốn tích luỹ từ kinh doanh, vay vốn tự đầu tư là chính, coi trọng các dự án liên doanh với nước ngoài khi Việt Nam chưa có điều kiện đầu tư. Vì vậy kinh doanh để có được lợi nhuận cao tạo điều kiện tích luỹ là một yêu cầu cấp bách của việc phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, Văn phòng Tổng công ty còn đưa ra mục tiêu kinh doanh thương mại năm 2003 là: Kinh doanh phải có lãi nhằm bù đắp lỗ luỹ kế và có tích luỹ, giảm công nợ khó đòi và bảo toàn vốn. Đồng thời phải đáp ứng một số yêu cầu cụ thể sau: + Đảm bảo nguồn phôi ổn định cho các đơn vị SX trực thuộc. + Duy trì và phát triển thị phần một số mặt hàng thép thương phẩm nhập khẩu chủ yếu như thép tấm, lá và thép sản xuất trong nước. + Tăng lượng phôi thép cung cấp cho các liên doanh của Tổng công ty. + Tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho hội nhập AFTA. 1.2. Thuận lợi và khó khăn khi bước vào kế hoạch giai đoạn 2002-2005 của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam. Trong quá trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển như đã đề ra, Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam cũng gặp không ít thuận lợi cũng như khó khăn. Cụ thể đối với năm 2003, khi bước vào thực hiện kế hoạch, Tổng công ty có những thuận lợi và khó khăn sau: Năm 2003 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, chiến lược kinh tế- xã hội 10 năm(2001-2010) và kế hoạch 5 năm(2001-2005). Tình hình kinh tế, xã hội năm 2003 tiếp tục ổn định và có bước phát triển. Các cơ chế chính sách và giải pháp của Nhà nước và Chính phủ đang phát huy tác dụng góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu; Đổi mới cơ cấu kinh tế, củng cố và phát huy vai trò của doanh nghiệp Nhà nước tiếp tục bổ sung và hoàn thiện. Văn phòng Tổng công ty đã phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra. Các chỉ tiêu về lượng và giá trị đều vượt kế hoạch trên 10% và tăng trưởng. Kết quả hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao vào năm 2003 sẽ là tiền đề cho các năm tiếp theo. Bên cạnh những thuận lợi, năm 2003 ho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24402.DOC
Tài liệu liên quan