Đề tài Điều kiện phát triển du lịch

Tài liệu Đề tài Điều kiện phát triển du lịch: MỤC LỤC Lời mở đầu 3 PHẦN I: NHỮNG ĐIỀU KIỆN CHUNG Điều kiện an ninh chớnh trị và an toàn xó hội 5 Điều kiện kinh tế 6 1. Ngành nụng nghiệp và cụng nghiệp 7 a. Nụng nghiệp và cụng nghiệp thực phẩm 7 b. Cụng nghiệp nhẹ 7 Giao thụng vận tải 7 Chớnh sỏch phỏt triển du lịch 8 PHẦN II: CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ THÂN LÀM NẢY SINH NHU CẦU DU LỊCH I. Thời gian rỗi: 10 Phân tích vai trò của thời gian rỗi trong việc phát triển du lịch. 10 Những điều kiện cụ thể 10 Ví dụ 11 Khả năng tài chớnh của du khỏch tiềm năng: 11 Trỡnh độ dõn trớ: 13 PHẦN III: KHẢ NĂNG CUNG ỨNG NHU CẦU DU LỊCH Điều kiện tự nhiờn và tài nguyờn du lịch thiờn nhiờn: 16 1. Vị trớ địa lớ: 16 2. Địa hỡnh: 17 3. Khớ hậu: 17 a. Vai trũ của khớ hậu đối với sự phỏt triển của du lịch 17 b.  Khớ hậu đối với sự phỏt triển du lịch ở nước ta: 18 4. Thuỷ văn: 19 a. Vai trũ của thuỷ văn đối với sự phỏt triển du lịch 19 b.   Thuỷ văn đối với sự phỏt triển du lịch ở nước ta 19 5. Động thực vật. 20 a. Động, thực...

doc53 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Điều kiện phát triển du lịch, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời mở đầu 3 PHẦN I: NHỮNG ĐIỀU KIỆN CHUNG Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội 5 Điều kiện kinh tế 6 1. Ngành nông nghiệp và công nghiệp 7 a. Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm 7 b. Công nghiệp nhẹ 7 Giao thông vận tải 7 Chính sách phát triển du lịch 8 PHẦN II: CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ THÂN LÀM NẢY SINH NHU CẦU DU LỊCH I. Thời gian rỗi: 10 Ph©n tÝch vai trß cña thêi gian rçi trong viÖc ph¸t triÓn du lÞch. 10 Nh÷ng ®iÒu kiÖn cô thÓ 10 VÝ dô 11 Khả năng tài chính của du khách tiềm năng: 11 Trình độ dân trí: 13 PHẦN III: KHẢ NĂNG CUNG ỨNG NHU CẦU DU LỊCH Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên: 16 1. Vị trí địa lí: 16 2. Địa hình: 17 3. Khí hậu: 17 a. Vai trò của khí hậu đối với sự phát triển của du lịch 17 b.  Khí hậu đối với sự phát triển du lịch ở nước ta: 18 4. Thuỷ văn: 19 a. Vai trò của thuỷ văn đối với sự phát triển du lịch 19 b.   Thuỷ văn đối với sự phát triển du lịch ở nước ta 19 5. Động thực vật. 20 a. Động, thực vật đối với phát triển du lịch. 20 b. Ở ViÖt Nam 20 II. Điều kiện kinh tế và tài nguyên du lịch nhân văn 21 Tài nguyên du lịch nhân văn 21 Điều kiện kinh tế 23 III. Một số tình hình và sự kiện đặc biệt 23 IV. Sự sẵn sàng đón tiếp du khách 26 Điều kiện về tổ chức 26 Điều kiện về kỹ thuật 26 3. Điều kiện kinh tế 27 PHẦN IV: SỰ HÌNH THÀNH ĐIỂM DU LỊCH Khái niệm 29 Phân loại điểm du lịch 29 Điều kiện và nhân tố hình thành điểm du lịch 31 d. Xác định vị trí điểm du lịch 31 PHỤ LỤC THAM KHẢO Số liệu thống kê lượng khách quốc tế tới Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2008 34 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ: Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010 36 Một số bài phỏng vấn về quan điểm của những người nước ngoài về du lịch (qua Internet) 40 DANH SÁCH NHÓM 43 Lời mở đầu Hiện nay, du lịch là một ngành kinh tế đã, đang và sẽ phát triển. Điều kiện phát triển du lịch đã trở thành một đề tài nghiên cứu hấp dẫn, lôi cuốn nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới. Việc nghiên cứu về điều kiện phát triển du lịch của từng nước là một công việc hết sức quan trọng tạo tiền đề cho sự phát triển du lịch của mỗi nước. Chính vì thế mà không chỉ các nhà nghiên cứu du lịch quốc tế mà các nhà du lịch Việt Nam đều rất quan tâm đến vấn đề này. Bên cạnh đó, còn có rất nhiều người trong giới trẻ, sinh viên nghiên cứu về nó, và đặc biệt là những sinh viên trong ngành du lịch. Nằm trong số đó, chúng tôi – nhóm sinh viên du lịch cũng có tiến hành một vài nghiên cứu nhỏ về điều kiện phát triển của du lịch. Như đã nói ở trên, trong lịch sử đã có rất nhiều người dày công nghiên cứu về vấn đề điều kiện phát triển du lịch. Trong các trường đại học, cao đẳng đào tạo về du lịch, đã có nhiều giảng viên, sinh viên tập trung tìm hiểu và đã đưa ra những nghiên cứu rất có giá trị. Có thể lấy ví dụ là ở Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, nhiều nhóm sinh viên Khoa Du lịch đã có những báo cáo giá trị về đề tài này. Ở một vài trường đại học khác cũng vậy. Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm tất cả các điều kiện liên quan đến sự phát triển du lịch: Những điều kiện chung (điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội; điều kiện kinh tế; chính sách phát triển du lịch) và các điều kiện tự thân làm nảy sinh nhu cầu du lịch (thời gian rỗi, khả năng tài chính của du khách tiềm năng; trình độ dân trí); khả năng cung ứng nhu cầu du lịch (điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên; điều kiện kinh tế và tài nguyên du lịch nhân văn; tình hình và sự kiện đặc biệt; sự sẵn sàng đón tiếp) và sự hình thành điểm du lịch. Mục đích nghiên cứu nhằm tìm ra các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch của đất nước. Từ việc nghiên cứu rõ ràng, tỉ mỉ, ta sẽ tìm ra cách đầu tư thích đáng, hướng qui hoạch đúng đắn để phát triển du lịch nước nhà. Phạm vi nghiên cứu rộng khắp dựa trên những vấn đề chung của du lịch thế giới và tập trung vào tình hình du lịch trong nước. Phương pháp nghiên cứu: tìm hiểu các điều kiện phát triển du lịch thông qua các tài liệu tham khảo từ Internet, báo chí,… và những cuốn sách có liên quan của các tác giả như: PGS.TS Trần Đức Thanh, GS Vũ Đức Minh, GS Trần Nhạn,… Bên cạnh đó, chúng tôi còn kết hợp điều tra xã hội học bằng việc tiến hành một số cuộc phỏng vấn ngắn tìm hiểu quan điểm đối với điều kiện phát triển du lịch của những sinh viên ngành du lịch (Đại học Mở, Đại học Hà Nội,…) và của những người nước ngoài tới du lịch tại Việt Nam (Mĩ, Úc, Pháp,…). Do điều kiện thời gian hạn chế, nên bài nghiên cứu về “Điều kiện phát triển du lịch” của nhóm chúng tôi không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, trao đổi của thầy và các bạn. PHẦN I: NHỮNG ĐIỀU KIỆN CHUNG Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội: An ninh chính trị phải đảm bảo hòa bình, ổn định để mở rộng cho các mối quan hệ kinh tế, chính trị văn hóa giữa các dân tộc. Du lịch chỉ được phát triển trong một bầu không khí hòa bình, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Chúng ta có thể nhận thấy là các quốc gia thỏa mãn được yêu cầu trên như: Thụy Sỹ, Áo,… đều là nơi hấp dẫn và thu hút được một lượng đông đảo du khách. Khi có tình hình chính trị ổn định và hòa bình thì sẽ cho du khách cảm giác an toàn và tính mạng được coi trọng. Du lịch đòi hỏi phải có an ninh đảm bảo để không chỉ giúp du khách có cảm giác an toàn mà còn nhằm chống lại các hành động chống phá của một số người lợi dụng hoạt động du lịch để truyền bá những tư tưởng phản động vào đất nước. Một ví dụ cụ thể: năm 1993, tại Ba Bể, những kẻ chống phá đã lợi dụng việc đi du lịch để truyền bá tư tưởng phản động vào người dân địa phương bằng cách rải truyền đơn, băng đĩa… tại những nơi chúng đi qua. Như vậy, để có được một điều kiện tốt cho du lịch phát triển, bên cạnh những điều kiện khách quan chúng ta còn cần có một nền chính trị ổn định và an toàn . Hơn nữa, an toàn xã hội cũng là một điều kiện quan trọng để phát triển du lịch bởi lẽ các hiện tượng thiên tai, dịch bệnh,… có ảnh hưởng rất lớn đến du lịch. Khi các cơ quan y tế phải cách ly một vùng để ngặn chặn việc lây lan dịch bệnh thì vùng đó hiển nhiên không thể tiếp tục đón tiếp du khách. Muốn thu hút được du khách cũng như phát triển du lịch, vùng đó phải có những biện pháp phòng tránh thích hợp. Đối với nước ta, cần phải tăng cường và mở rộng mối quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới tạo ra mối quan hệ hợp tác lâu dài dựa trên tình hữu nghị, giữ vững bầu không khí hòa bình ta hiện đang có. B¹n cã biÕt Hậu đảo chính ở Thái Lan: Nhiều khách hàng huỷ tour du lịch Thái Lan. Theo đại diện các Cty lữ hành, khách du lịch đã liên tiếp gọi điện hoặc trực tiếp đến Cty huỷ tour du lịch Thái Lan. Vì thế, nhiều Cty cũng bất đắc dĩ phải huỷ hợp đồng với đối tác. Tuy vậy, theo đại diện Tổng cục Du lịch thì tình hình tại Thái Lan không quá lo ngại vì không có bạo lực.   Biểu tình ở Myanmar Biểu tình chống đối trong những tuần qua ở Myanmar khiến ngành du lịch nước này bị tổn thất nặng nề và nhiều khách sạn đã phải hạ giá xuống 80% để thu hút khách du lịch. Giám đốc một hãng du lịch ở Yangon cho biết số khách du lịch và thương gia nước ngoài đến Myanmar giảm hẳn kể từ khi nổ ra các cuộc biểu tình trên đường phố. Theo tờ Myanmar Times, khách sạn trung tâm Savoy đã phải hạ giá thuê phòng từ 110 USD xuống còn 20 USD. “Việc làm ăn thật tồi tệ. Hầu hết chúng tôi không có việc trong những tuần qua”, một hướng dẫn viên du lịch bằng tiếng Anh ở Myanmar cho biết. Tại Myanmar hiện có hơn 4.000 hướng dẫn viên du lịch được cấp giấy phép hành nghề. Năm 2007, Myanmar cho biết đã thu hút 192.000 khách du lịch nước ngoài, trong khi Campuchia thu hút 2 triệu khách, Thái Lan có 13 triệu khách. Trong những tuần qua, nhiều công ty du lịch đã phải hủy tour tới Myanmar. H.D Theo AFP Điều kiện kinh tế: Trong bối cảnh nền du lịch hiện nay, điều kiện kinh tế chính là nhân tố quan trọng nhất đối với doanh thu nói riêng, cũng như đặt tiền đề cho sự phát triển của ngành du lịch trong tương lai nói chung. Sự phát triển của du lịch có thể kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, nhưng bên cạnh đó bản thân du lịch cũng lệ thuộc vào các ngành này về nhiều mặt: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải… 1. Ngành nông nghiệp và công nghiệp: Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm: Ngành du lịch hàng năm tiêu thụ một khối lượng rất lớn lương thực và thực phẩm. Thực phẩm tươi sống (thịt lợn, gà, bò…; lúa, mì, ngô, khoai…) của nông nghiệp cũng như đã qua chế biến sẵn của công nghiệp (đường, bơ, sữa,…; đồ hộp, rượu, bia, thuốc lá…) là mặt hàng không thể thiếu của trong việc phục vụ cung ứng các bữa ăn cho du khách. b. Công nghiệp nhẹ: Nếu như ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm phục vụ nhu cầu ăn, uống hàng ngày của du khách thì công nghiệp nhẹ đảm bảo những tiện nghi sinh hoạt hàng ngày đối với hoạt động lưu trú của du khách. Với nhiệm vụ chính cung cấp vật tư cho du lịch, các ngành công nghiệp nhẹ khác nhau như: dệt, thủy tinh, sành sứ, đồ gỗ và mỹ nghệ… mỗi năm cung cấp hàng trăm ngàn sản phẩm phục vụ trang trí, sử dụng trong các khách sạn, nhà hàng, cơ sở lưu trú …(khăn trải, ga giường, thảm, tủ,…) cũng như làm quà lưu niệm,…(nón, tranh, đồ gốm…) dành cho du khách. Tất cả những sản phẩm này không chỉ được đảm bảo không chỉ cung ứng đủ về mặt số lượng mà bên cạnh đó cùng với tính chất của du lịch, chúng đều mang tính cao cấp: chất lượng cao, có tính thẩm mỹ và chủng loại phong phú đa dạng. Như vậy, căn cứ vào điều kiện nông nghiệp và công nghiệp vốn có của địa phương ta có thể thấy một đất nước chỉ phát triển một cách vững vàng được khi và chỉ khi nước đó tự sản xuất ra được phần lớn số của cải vật chất cần thiết cho du lịch. Giao thông vận tải: Giao thông vận tải là một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế của một đất nước. Đứng trên lĩnh vực du lịch giao thông vận tải là cầu nối giữa nhà cung cấp dịch vụ, điểm đến du lịch và du khách. Từ khi ra đời tới nay cùng sự phát triển của nền kinh tế, giao thông vận tải đã có nhiều bước tiến quan trọng về chất cũng như lượng. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của du lịch: Về mặt số lượng: Số lượng các phương tiện vận chuyển tăng Số lượng loại hình phương tiện vận chuyển tăng Số lượng hành khách được vận chuyển tăng Mạng lưới giao thông phát triển rộng khắp Giúp cho du khách tiếp cận với điểm du lịch một cách dễ dàng, hoạt động du lịch trở nên tiện lợi và mềm dẻo trong việc đáp ứng nhu cầu của du khách Về mặt chất lượng: Tốc độ vận chuyển tăng Đảm bảo an toàn trong vận chuyển Đảm bảo tiện nghi trong quá trình vận chuyển Giảm giá thành của chuyến đi Cho phép tiết kiệm thời gian, tiền bạc, sức khỏe… của du khách. Giảm giá thành của các tour du lịch. Thu hút được nhiều người tham gia vào hoạt động du lịch. Bên cạnh những tiến bộ về mặt chất lượng và số lượng, sự phát triển của giao thông vận tải hiện nay còn được thể hiện ở sự phối hợp giữa các loại phương tiện vận chuyển một cách nhịp nhàng, khoa học cho phép rút ngắn khoảng thời gian chờ đợi tại các điểm giữa tuyến. B¹n cã biÕt: Công nghiệp du lịch và lữ hành toàn cầu mang đến thêm 2.1 triệu công ăn việc làm trong năm 2005, vượt qua con số của năm 2004, và tổng cộng tạo ra 74.2 triệu công việc, chiếm 2.8% lao động trên toàn thế giới. Trong một viễn cảnh rộng lớn hơn, hy vọng kinh tế du lịch và lữ hành (cả lao động trực tiếp và gián tiếp) sẽ tạo ra thêm 6.5 triệu công việc cho nền kinh tế thế giới, tổng cộng là 221.6 triệu công ăn việc làm, chiếm 8.3% lao động toàn cầu Chính sách phát triển du lịch: Bất cứ một nơi nào trên thế giới dưới hình thức này hay hình thức khác đều tồn tại một bộ máy quản lý xã hội nhất định. Có thể nói bộ máy này có vai trò quyết định đến các hoạt động của cả cộng đồng và hoạt động du lịch cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Một đất nước, một khu vực có tài nguyên du lịch phong phú, mức sống của người dân không thấp nhưng chính quyền địa phương không yểm trợ cho các hoạt động du lịch thì hoạt động này cũng không thể phát triển được. B¹n cã biÕt: ASEAN MIỄN THỊ THỰC DU LỊCH CHO TẤT CẢC CÔNG DÂN TRONG KHU VỰC Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Gia Khiêm đã tham dự Hội nghị thường niên Bộ trưởng Ngoại giao Asean và các hội nghị liên quan tại Malaysia. Tại hội nghị này, các nước trong khối Asean đã ký Hiệp định khung Asean về việc miễn thị thực, theo đó mọi công dân Asean sẽ đi du lịch trong khu vực mà không cần thị thực trong tối đa hai tuần. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cũng đã phê duyệt nội dung dự thảo Hiệp định khung Asean về miễn thị thực. Thủ tướng cũng uỷ quyền cho Phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm thay mặt Chính phủ Việt Nam ký hiệp định này. Hiện nay, đa số các nước thành viên Asean đều đã ký thoả thuận song phương hoặc đa phương về miễn thị thực với các thành viên khác trong khối. Tuy nhiên, vẫn còn một số nước yêu cầu công dân Asean phải có thị thực trước khi nhập cảnh như Myanmar, Campuchia, Lào (Lào chỉ miễn cho công dân bốn nước Campuchia, Malaysia, Việt Nam và Singapore), Việt Nam (miễn thị thực cho các nước ngoại trừ Campuchia và Myanmar) Source: Kinh tế Sài Gòn PHẦN II: CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ THÂN LÀM NẢY SINH NHU CẦU DU LỊCH I. Thời gian rỗi: Ph©n tÝch vai trß cña thêi gian rçi trong viÖc ph¸t triÓn du lÞch. Thêi gian rçi cã vai trß ®Æc biÖt quan träng trong viÖc ph¸t triÓn du lÞch. C«ng chóng chØ b¾t ®Çu ®i du lÞch khi hä ®­îc h­ëng nhiÒu ngµy nghØ lÔ vµ nh÷ng ngµy nghØ ¨n l­¬ng. Cô thÓ : ë Hoa K× (1968) : cã 4 dÞp nghØ lÔ toµn liªn bang. Mçi dÞp ®­îc Ên ®Þnh vµo mét ngµy thø Hai ®Ó cã k× nghØ cuèi tuÇn 3 ngµy. T©y Ban Nha vµ Ph¸p : cã 12-13 dÞp nghØ mçi n¨m ViÖt Nam tõ 02/10/1999 : mäi viªn chøc nhµ n­íc b¾t ®Çu ®­îc h­ëng chÕ ®é nghØ cuèi tuÇn 2 ngµy. Khi ng­êi lao ®éng cµng cã nhiÒu thêi gian rçi, ngµnh du lÞch cµng cã nhiÒu ®iÒu kiÖn thuËn lîi ®Ó qu¶ng b¸ h­íng mäi ng­êi sö dông thêi gian rçi cña môc ®Ých n©ng cao vèn hiÓu biÕt, t¨ng c­êng søc khoÎ, … b»ng con ®­êng du lÞch §Ó t¨ng tÝnh hiÖu qu¶ trong viÖc khai th¸c tèi ®a thêi gian rçi cña ng­êi d©n, du lÞch cã thÓ kÕt hîp víi nhiÒu ngµnh kh¸c ®Ó chÕ t¹o ra nhiÒu lo¹i h×nh du lÞch hÊp dÉn : du lÞch mua s¾m, du lÞch th¨m th©n, … trªn c¬ së thay ®æi c¬ cÊu gi÷a thêi gian lµm viÖc, thêi gian ngoµi giê lµm viÖc vµ thêi gian rçi. Nh­ vËy, cã thÓ kh¼ng ®Þnh ®­îc r»ng khi cã thªm nhiÒu thêi gian rçi, mäi ng­êi sÏ cã thªm nhiÒu lùa chän thÝch hîp cho m×nh, trong ®ã du lÞch lµ lùa chän hµng ®Çu. Tãm l¹i, thêi gian rçi lµ ®iÒu kiÖn tÊt yÕu cÇn thiÕt ph¶i cã ®Ó con ng­êi tham gia vµo ho¹t ®éng du lÞch. Nh÷ng ®iÒu kiÖn cô thÓ : T¨ng thêi gian rçi cho ng­êi lao ®éng b»ng c¸ch t¨ng sè l­îng ngµ nghØ vµ kÐo dµi kØ nghØ. CÇn nghiªn cøu ®Çy ®ñ, kÜ l­ìng c¬ cÊu thêi gian ngoµi giê lµm viÖc sao cho thêi gian rçi cã thÓ chiÕm ®Õn møc tèi ®a; cã thÓ b»ng c¸ch gi¶m thêi gian mua hµng, thêi gian lµm viÖc nhµ ®Ó cã thÓ t¨ng thêi gian cho viÖc ®i du lÞch. Tæ chøc vµ qu¶n lÝ tèt m¹ng l­íi phôc vô céng ®ång, giao th«ng, y tÕ … . C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ ®Êt n­íc, lÊy m¸y mãc lµm c«ng cô s¶n xuÊt chñ yÕu nh»m t¹o thªm thêi gian rçi cho ng­êi lao ®éng. §Þnh h­íng cho ng­êi d©n sö dông thêi gian rçi mét c¸ch hiÖu qu¶ nhÊt, tr¸nh ®Ó thêi gian l·ng phÝ hoÆc dïng ®Ó lµm nh÷ng viÖc v« Ých nh­ r­îu chÌ, cê b¹c …, h­íng hä tham gia kh¸m ph¸, n©ng cao hiÓu biÕt vµ søc khoÎ b»ng du lÞch. Nh­ vËy võa gióp ngµnh du lÞch ph¸t triÓn, võa tr¸nh ®­îc nhiÒu tÖ n¹n x· héi. VÝ dô : ë n­íc ta hiÖn nay cã 6 dÞp nghØ lÔ trªn toµn quèc lµ : TÕt D­¬ng LÞch, TÕt Nguyªn §¸n, Giç Tæ Hïng V­¬ng, mõng ngµy Gi¶i phãng miÒn Nam 30/4, ngµy Quèc tÕ Lao §éng vµ ngµy Quèc Kh¸nh. Nh­ vËy ng­êi d©n ®· cã thªm nhi thêi gian rçi ®Ó lùa chän ®i du lÞch. Víi xu h­íng t¨ng sè ngµy nghØ, ng­êi d©n cµng cã thÓ ®i du lÞch ë nhiÒu n¬i. Khả năng tài chính của du khách tiềm năng: Nãi ®Õn c¸c nh©n tè tù th©n lµm cho nhu cÇu du lÞch t¨ng tr­ëng th× ngoµi thêi gian rçi thu nhËp cña ng­êi d©n còng rÊt quan träng.Ngµy nay , kinh tÕ ngµy mét ph¸t triÓn,n¨ng suÊt lao ®éng ngµy cµng vao vµ møc sèng cña con ng­êi ngµy cµng ®­îc c¶i thiÖn,do vËy hä cã kh¶ n¨ng thanh to¸n cho c¸c nhu cÇu vÒ du lÞch trong vµ ngoai n­íc.Cã tµi nguyªn du lÞch nhiÒu ch­a h¼n ph¸t triÓn du lÞch nÕu nÒn kinh tÕ cña ®Êt n­íc cßn l¹c hËu vµ du kh¸ch cña n­íc Êy kh«ng cã kh¶ n¨ng du lÞch ra n­íc ngoµi. Khi rêi n¬i l­u tró th­êng xuyªn ®Ó ®i du lÞch ,kh¸ch du lÞch lu«n lµ ng­êi tiªu dïng nhiÒu lo¹i dÞch vô vµ hµng ho¸.VËy hä ph¶i cã ph­¬ng tiÖn vËt chÊt ®Çy ®ñ ®Ó biÕn nhu cÇu du lÞch thµnh nhu cÇu cã kh¶ n¨ng thanh to¸n.Thu nhËp cña ng­êi d©n lµ chØ tiªu quan träng vµ lµ ®iÒu kiÖn vËt chÊt ®Ó hä cã thÓ tham gia ®i du lÞch.Vµ khi thu nhËp cña ng­êi d©n t¨ng th× sù tiªu dïng du lÞch còng t¨ng theo,®ång thêi cã sù thay ®æi vÒ c¬ cÊu cña tiªu dïng du lÞch. Hµng ngµy, khi ë nhµ, ng­êi d©n chØ cÇn chi tiªu cho nh÷ng kho¶n cÇn thiÕt nh­ ¨n uèng, mua s¾m ®¬n thuÇn. Tuy nhiªn, khi ®i du lÞch kh¸ch th­êng ph¶i chi tiªu cho nhiÕu kho¶n n¶y sinh dÊn ®Õn møc tiªu dïng t¨ng vät. Theo con sè th«ng kª t­¬ng ®èi cña TËp ®oµn Visa khu vùc Ch©u ¸_Th¸i B×nh D­¬ng vÒ chi tiªu cña kh¸ch du lÞch ®Õn ViÖt Nam qua thÎ Visa cho thÊy, nh÷ng th¸ng cuèi n¨m 2005 lµ 1,4 ngh×n tû ®ång (kho¶ng 90,6 triÖu USD) ®· t¨ng 28% so víi cïng kú n¨m tr­íc ®ã. Trong đó, chi tiêu nhiều nhất là các du khách đến từ Mỹ, Nhật Bản, Úc, Hàn Quốc và Pháp, chiếm 58% tổng lượng chi tiêu qua thẻ. Du khách đến Việt Nam sử dụng thẻ Visa chủ yếu để chi tiêu cho chỗ ở 29%, mua sắm 16%, đi lại 11%, ăn uống 7% và các hoạt động thể thao giải trí 4%.   Theo một số liệu của Bộ thương mại, trung bình một khách du lịch quốc tế thuộc diện giàu có đến Việt Nam mức chi tiêu cũng chỉ khoảng 300 - 700 USD, mức cho tiêu bình quân cho tất cả các khách du lịch chỉ là 100 - 150 USD/người/ngày lưu trú). Quá ít ỏi so với Thái Lan chi tiêu từ 1.200 USD - 1.500 USD; tại Singapore khoảng từ 1.500 USD- 2.000 USD; ở các nước EU là 4.000- 5.000 USD. Trong n­íc th× kh¸c h¼n, ®iÒu tra cña Tæng côc thèng kª (GSO) cho thÊy chi tiªu cña du kh¸ch trong n­íc t¨ng m¹nh mức chi tiêu bình quân chung của một lượt - khách du lịch trong nước (đối với khách tự sắp xếp đi) năm 2005. Trong cơ cấu các khoản chi tiêu của du khách, khoản chi cho phương tiện đi lại chiếm lớn nhất, chiếm gần một phần ba (năm 2005 là 32%) trong tổng số các khoản chi tiêu; tiếp đến là chi cho cơ sở lưu trú để nghỉ ngời chiếm gần một phần tư (năm 2003 là 23%, 2005 là 21,8%), thứ ba là chi cho  ăn uống và chi mua sắm hàng hoá, quà tặng, quà lưu niệm, cả hai lần điều tra đều gần bằng nhau và mỗi khoản chiếm khoảng 15%. Các khoản chi tham quan, chi cho nhu cầu văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí; chi cho y tế, săm sóc sức khoẻ đều chiếm rất nhỏ trong tổng các khoản chi. Kết quả điều tra cũng cho thấy các khoản chi về đi lại, ăn uống và dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ là những khoản chi tiêu tăng mạnh nhất; điều này cũng phù hợp với chỉ số tăng giá của các nhóm hàng hoá và dịch vụ này trong thời gian này. Mét thó vÞ n÷a trong viÖc chi tiªu cña du kh¸ch ®­îc ph¸t hiÖn sau khi ®iÒu tra ®ã lµ : Các khoản chi tiêu của khách du lịch là phụ nữ nhiều hơn so với nam giới chủ yếu là tiền mua sắm hàng hoá, chi cho tham quan, cho y tế, chăm sóc sức khoẻ, sắc đẹp và thuê phòng nghỉ; ngược lại, các khoản chi tiêu của du khách nam giới nhiều hơn phụ nữ là các khoản chi ăn, uống, đi lại, vui chơi giải trí. So sánh mức chi tiêu của du khách mỗi ngày tại mội địa phương, Hà Nội, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Bình Thuận, Tp.HCM và Kiên Giang là những địa phương có mức chi tiêu của du khách cao nhất. Kết quả điều tra năm 2005 bình quân một ngày - khách từ 500 đến 638,8 nghìn đồng/khách. Các địa phương có mức chi tiêu bình quân một ngày - khách từ 400 đến đến dưới 500 nghìn đồng là Hải Phòng, Thừa Thiên-Huế, Bình Định, Lào cai, Quảng Bình, Quảng Nam, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Cần Thơ và Cà Mau. Các địa phương có mức chi tiêu bình quân một ngày - khách từ 300 đến dưới 400 nghìn đồng là Nghệ An, Đak Lak và An Giang; Điện Biên, Thanh Hoá, Quảng Trị, Gia Lai, và Tây Ninh. Thái Nguyên là địa phương có mức chi tiêu bình quân một ngày - khách thấp nhất, chỉ 179,6 nghìn đồng. VËy lµ thu nhËp cña ng­êi d©n lµ mét vÊn ®Ò rÊt quan träng ®Ó du kh¸ch cã mét chuyÕn ®i du lich thËt vui vÎ vµ cã nhiÒu thó vÞ. Trình độ dân trí: Sù ph¸t triÓn cña du lÞch còng phô thuéc rÊt nhiÒu vµo tr×nh ®é v¨n ho¸ chung cña nh©n d©n ë mét ®Êt n­íc. Cô thÓ, nÕu tr×nh ®é v¨n ho¸ cña céng ®ång cao th× nhu cÇu ®i du lÞch cña nh©n d©n ë ®ã t¨ng lªn râ rÖt; sè ng­êi ®i du lÞch nhiÒu, lßng ham muèn lµm quen víi c¸c n­íc xa gÇn còng t¨ng vµ trong nh©n d©n thãi quen du lÞch sÏ h×nh thµnh ngµy cµng râ. Tr×nh ®é d©n trÝ thÓ hiÖn b»ng hµnh ®éng ,c¸ch øng xö cô thÓ víi m«i tr­êng xung quanh, b»ng th¸i ®é ®èi víi du kh¸ch cña ng­êi ®Þa ph­¬ng, b»ng c¸ch c­ xö cña du kh¸ch t¹i n¬i du lÞch. DÉn chøng ®­¬c ®­a ra ë ®©y rÊt s¸t thùc nãi lªn nhËn thøc trong du lÞch. Ngày nay, Sầm Sơn đang dần trở thành một đô thị du lịch văn minh, giàu đẹp, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao. Hàng năm, có hàng vạn lượt khách du lịch trong và ngoài nước đến với Sầm Sơn, góp phần tạo nên sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung. Những năm qua, Sầm Sơn luôn là địa điểm có sức hút mạnh mẽ đối với khách du lịch trong và ngoài nước, song thực trạng dịch vụ du lịch trên địa bàn còn tồn tại một số vấn đề ở các lĩnh vực: Công tác quản lý, điều hành, tổ chức kinh doanh dịch vụ, trật tự đô thị, văn minh du lịch, vệ sinh môi trường, sự xuống cấp của cơ sở hạ tầng... Để khắc phục những tồn tại đó, yêu cầu đặt ra đối với Sầm Sơn là phải tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng du lịch, dịch vụ, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp và cộng đồng dân cư trong tổ chức hoạt động và phát triển bền vững du lịch Sầm Sơn. Năm 2005 được xem là năm đột phá trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và môi trường văn hóa du lịch, hướng tới một Sầm Sơn Trật tự - Kỷ cương - Văn minh du lịch. Với du khách, hiện tại Sầm Sơn đã có một diện mạo hoàn toàn mới, cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp; Môi trường du lịch được cải thiện một cách đáng kể, việc bài trừ các tệ nạn xã hội được phát động trong toàn dân, văn hóa, văn minh được đề cao trong hoạt động kinh doanh dịch vụ. Năm 2006, là năm đầu tiên thực hiện chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa mà Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVI đề ra. Do vậy, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các cơ quan đơn vị và các tổ chức kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn thị xã đã triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các hoạt động nằm trong chương trình “Tăng cường nâng cao chất lượng du lịch Sầm Sơn”, phấn đấu trong năm nay đón được 748.000 lượt khách, doanh thu đạt 205 tỉ đồng, tăng 17% so với năm 2005. Ngay từ đầu năm, các cấp lãnh đạo và nhân dân Thị xã đã thực hiện các hoạt động có hiệu quả làm thay đổi bộ mặt du lịch của Sầm Sơn: Thứ nhất, làm chuyển biến căn bản về nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về yêu cầu cấp bách phải khắc phục những tồn tại yếu kém trong công tác lãnh đạo, quản lý, trật tự đô thị, trật tự kinh doanh. Đặc biệt là văn hóa ứng xử với khách du lịch; vệ sinh môi trường và các tiêu cực khác có tác động xấu đến môi trường phát triển du lịch bền vững. Đồng thời, phối hợp với các ngành chức năng tổ chức triển khai tuyên truyền sâu rộng tới mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư tại địa phương về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lí hoạt động du lịch. Thứ hai, làm tốt công tác tổ chức, quản lý, văn minh du lịch bằng cách sắp xếp chỉnh trang lại các điểm bán hàng trên các tuyến đường, bố trí lại các bãi đỗ xe, nghiên cứu xây dựng một khu phố giới thiệu văn hóa ẩm thực xứ Thanh; Phối hợp với Sở Du lịch mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho người dân tham gia làm dịch vụ du lịch, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức cũng như chất lượng phục vụ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ du lịch. Chú trọng công tác vệ sinh môi trường trên bãi biển, đường phố và công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh... Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, kịp thời phát hiện xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các qui định của Nhà nước, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, nề nếp, kỷ cương... Thứ ba, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho du khách, xây dựng thế trận an ninh nhân dân trong từng công sở, đơn vị, trong từng quán hàng, đảm bảo tốt môi trường trật tự an ninh cho du khách. Tập trung phát hiện và giải quyết dứt điểm các hiện tượng cò mồi, ép giá, chạy bám theo khách để bán hàng. Tổ chức lực lượng con người và phương tiện hợp lý, tập huấn nghiệp vụ cứu hộ trên các bãi tắm và trên các tàu cứu hộ, phối hợp chặt chẽ với Trung tâm y tế thị xã làm tốt công tác bảo hiểm bãi tắm, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro xảy ra với du khách. Với những nỗ lực của các cấp chính quyền và nhân dân Thị xã Sầm Sơn, bằng những việc làm cụ thể, thiết thực, Sầm Sơn đã có một diện mạo hoàn toàn mới - một Thị xã du lịch biển văn minh, an toàn đối với du khách. Theo thống kê, tỷ lệ du khách quay trở lại Việt Nam không cao Tâm lý của người du lịch là luôn tìm tòi và khám phá những địa điểm mới. Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận thực tế là người dân của chúng ta vẫn chưa có ý thức trong việc bảo vệ cảnh quan, gìn giữ và phát triển văn hóa du lịch. Vấn đề này cần khắc phục trong thời gian tới, hình ảnh về đất nước và con người Việt Nam phải được nhân dân Việt Nam biết đến và tôn trọng nó trước tiên. Có như vậy thì mới có thể quảng bá tốt tới du khách nước ngoài. Tôi tin rằng sự phối hợp nhịp nhàng giữa ngành VH-TT& DL với các địa phương trong thời gian tới sẽ góp phần nâng cao vị thế và hình ảnh về đất nước và con người Việt Nam. PHẦN III: KHẢ NĂNG CUNG ỨNG NHU CẦU DU LỊCH I. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên: Tài nguyên du lịch của Việt Nam khá phong phú và đa dạng, ¾ lãnh thổ là đồi núi và nhiều cảnh quan ngoạn mục, những cánh rừng nhiệt đới với nhiều loại cây cỏ, chim muông, những hệ thống sông hồ tạo nên bức tranh sơn thuỷ hữu tình, sinh động hấp dẫn khách du lịch. Có thể nói rằng các hợp phần tự nhiên du lịch ở nước ta khá phong phú, đa dạng và độc đáo. Đó là ®iÒu kiện thuận lợi cho du lịch phát triển mạnh mẽ với nhiều loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá tạo nên những nét hấp dẫn khá đặc sắc cho du lịch. Mặt khác, trong những trường hîp cụ thể, một số tính chất của hợp phần tự nhiên đó có sức hấp dẫn khách du lịchvà do vậy chúng được trực tiếp khai thác vào mục đích kinh doanh du lịch nên trở thành tài nguyên du lịch tự nhiên, các hợp phần tự nhiên (địa lí) đó là địa hình, khí hậu, thuỷ văn, đông, thực vật… Ngoài ra, khoảng cách từ nơi có tài nguyên đến các tài nguồn khách chính (các đô thị, trung tâm trung chuyển khách…) cũng có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển du lịch. Trong các nguồn tài nguyên du lịch thiên nhiên và điều kiện tự nhiên ở nước ta hiện nay phải nói đến điều kiện vị trí địa lí. §©y là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của du lịch. 1.        Vị trí địa lí: Vị trí địa lí nước ta là một trong những điều kiện thúc đẩy cho sự phát triển của du lịch nước ta hiện nay. Ta có thể dễ dàng nhận thấy khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách du lịch có ý nghĩa quan trọng đối với nước nhận khách du lịch. Nếu nước nhận khách du lịch ở xa điểm gửi khách điều đó ảnh hưởng tới khách trên 3 khía cạnh: -         Du khách phải chi thêm tiền cho viêc đi lại vì khoảng cách xa. -         Du khách phải rút ngắn thời gian lưu lại ở nơi du lịch vì thời gian đi lại mất nhiều. -         Du khách phải hao tốn quá nhiều sức khoẻ cho đi lại. Lẽ dĩ nhiên những bất lợi trên của khoảng cách thể hiện rất rõ nét đối với du khách đi du lịch bằng phương tiện ô tô, tàu hoả và tàu thuỷ. Ngày nay, ngành vận tải hàng không không ngừng được cải tiến và có xu hướng giảm giá, có thể sẽ khắc phục phần nào những bất lợi trên đối với khách du lịch và đối với nước xa nguồn khách du lịch. Trong một số trường hợp, khoảng cách xa từ nơi đón khách tới nơi gửi khách lại có sức hấp dẫn đối với một vài loại khách có khả năng thanh toán cao và có tính hiếu kì vì sự tương phản, khác lạ giữa điểm du lịch và điểm nguồn khách. Bên cạnh vị trí địa lí thì địa hình cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển du lịch. 2.        Địa hình: Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa dạng của phong cảnh ở nơi đó. Đối với du lịch, địa hình càng đa dạng, tương phản và dộc đáo càng có sức hấp dẫn du khách. Khách du lịch thường ưa thích những nơi nhiều đồi núi và đối với nhiều người địa hình đồng bằng thường không hấp dẫn du khách vì tính đơn điệu của nó. Trong các điều kiện địa hình, kiểu địa hình karst (núi và hang động) và địa hình bờ nước là những tài nguyên du lịch rất có giá trị. Ngành du lịch thế giới đã đưa vào khai thác hàng ngàn hang động, thu hút khoảng 3% tổng số du khách toàn cầu. Ở nước ta, địa hình đá vôi phân bố rộng khắp từ vĩ tuyến 16o trở lên với nhiều hệ thống hang động có giá trị du lịch như: Phong Nha, Bích Động, Hương Tích… Đặc biệt hơn cả là kiểu địa hình Karst ngập nước nhiệt đới, điển hình ở Vịnh Hạ Long, mà giá trị của nó đã góp phần làm cho địa danhnày được ghi tên vào danh sách các di sản thiên nhiên thế giới. 3.        Khí hậu: a.     Vai trò của khí hậu đối với sự phát triển của du lịch Cũng giống như vị trí địa lí và địa hình, khí hậu cũng có một vai trò rất quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của du lịch. Du khách thường rất ưa thích những nơi có khí hậu ôn hoà. Nhiều cuộc thăm dò cho thấy du khách thường tránh những nơi quá lạnh, quá ẩm hoặc quá nóng, khô. Họ cũng tránh những nơi có quá nhiều gió. Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện du lịch khác nhau. VD: du khách nghỉ biển mùa hè thường chọn những nơi, những dịp ko mưa, nắng nhiều nhưng không gắt, nước mát, gió vừa phải. Vào thời kì du lịch biển, số ngày mưa phải tương đối ít, có nghĩa là nơi du lịch biển phải có mùa du lịch tương đối khô. Mỗi ngày mưa làm ảnh hưởng không nhỏđến hiệu quả việc du lịch biển của du khách. Khách du lịch thường ưa chuộng những nơi có nhiều ánh nắng mặt tròi nhẹ nhàng, vì thế họ đổ xuống phía Nam nơi có khí hậu ôn hoà và có biển. Ở những nơi có số giờ nắng trung bình trong ngày cao rất hấp dẫn du khách. Minh chứng là các bờ biển Đại Tây Dương của Tây Ban Nha, vùng bờ biển Địa Trung Hải của Pháp, Italia, Tuuisia… Nhiệt độ quá cao khiến người ta có cảm giác vô cùng khó chịu. Nhiệt độ thích hợp là khi con người có thể phơi mình ở ngoài trời dưới ánh nắng. Nhiệt độ nước biển từ 20 -> 25oC được coi là thích hợp nhất đối với du lịch biển. Nếu dưới 20oC hoặc trên 30oC là không phù hợp tuy nhiên có một số tộc dân ở Bắc Âu có thể chịu được nhiệt độ từ 17o – 20oC. Trong các yếu tố của khí hậu, nhiệt độ và độ ẩm có liên quan chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng chính đến cảm gíc của con người. Qua quan trắc và nghiên cứu, nguời ta đã rút ra được mối quan hệ giữa các điều kiện của khí hậu (chủ yếu là độ ẩm và nhiệt độ) với cảm giác hay sức chịu đựng của con nguời. Các nhà khoa học đã xác lập được một sôd chỉ tiêu gọi là chỉ tiêu sinh khí hậu để đánh giá mức độ thuận lợi về mặt khí hậu đối với hoạt động du lịch ở các nơi. b.    Khí hậu đối với sự phát triển du lịch ở nước ta: Việt Nam nằm ở vị trí cận nhiệt đới có khí hậu gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm là từ 22o – 27oC, hàng năm có khoảng 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1500 – 2000 mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%, tổng số trời nắng khoảng 1500 – 2000 giờ trong năm, nhiệt độ bức xạ trung bình năm là 100 kcal/cm2. Có đủ 4 mùa: mùa xuân ấm áp, mùa hè nóng, mùa thu tiết trời dịu dàng, mùa đông thì gió rét. Chính vì thế mà Việt Nam chưa phải là nột trong những điểm đến lí tưởng nhất của du khách quốc tế. Có thể lấy ra các địa điểm du lịch đặc trưng cho từng miền của khí hậu ở nước ta như: -         Hà Nội: có đầy đủ 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Mùa đôngnhiệt độ trung bình khoảng 17.7oC (lúc thấp xuống tới 2.7oC), mùa hạ là 29.2oC (lúc lên cao tới 39oC), nhiệt độ trung bình của cả năm là 23.2oC. Du lịch hoạt động mạnh mẽ vào mùa xuân. -         Quảng Ninh: nhiệt độ trung bình là 25oC. Nơi đây có nhiều rừng, biển, hải sản quý, là điểm đến thươngf xuyên của du khách trong và ngoài nước. -         Huế: có đủ 4 mùa, nhiệt độ trung bình năm là 25oC, số giừo nắng cả năm là 2000 giờ, mùa du lịch đẹp tưg tháng 11 – 4. -         Đà Lạt: các nhà khí hậu học gọi là “thành phố của mùa xuân”, nhiệt độ trung bình cao nhất là 24oC, thấp nhất là 15oC, lượng mưa trung bình 1755 mm, có nắng cả hai mùa mưa và khô. Vì thế Đà Lạt như một vườn hoa trăm hương ngàn sắc quanh năm, cũng là một điểm du lịch tuyệt vời. -         Thành phố Hồ Chí Minh: có 2 mùa mưa và khô rõ rệt, không có mùa đông, nhiệt độ trung bình 27.5oC, lượng mưa trung bình 1979mm. Hoạt động du lịch thuận lợi cả 12 tháng 4. Thuỷ văn: a. Vai trò của thuỷ văn đối với sự phát triển du lịch Nước là một yếu tố không thể thiếu đối với cuộc sống con người. Gương nước rộng lớn không những tạo ra một bầu không khí trong lành mà còn có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe. Ngoài tác dụng phục vụ sinh hoạt thông thường, gương nước còn là phương thuốc giảm stress rất hiệu quả. Đứng thước một gương nước mênh mông lòng người ta trở nên thanh thản hơn, dễ chịu hơn, những căng thẳng cuộc sống dường như tan biến. Vì thế mà trên thế giưới xuất hiện những khu du lịch nghỉ dưỡng ven hồ, ven biển, thu hút số lượng lớn du khách. Trong tài nguyên nước, các nguồn nước khoáng là tiền đề không thể thiếu được đối với việc phát triển du lịch chữa bệnh. Tính chất này được phát hiện sớm ngay từ thời đế chế La Mã. Ngày nay các nguồn nước khoáng đóng vai trò quyết định cho du lịch chữa bệnh, những nước giàu tài nguyện nước khoáng nổi tiếng là Nga, Bungari, Pháp, Italia, Đức… b.     Thuỷ văn đối với sự phát triển du lịch ở nước ta Như trên đã nói, nước khoáng có vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch. Ở nước ta theo các nhà địa chất thuỷ văn Việt Nam có khoảng 400 điểm nước khoáng có giá trị du lịch như Kim Bôi, Quang Hanh, Hội Vân… Nước ta với 3200 km bờ biển Việt Nam có lợi thế lớn để phát triển du lịch biển. Nhiều khách du lịch cho rằng Việt Nam có tiềm năng xây dựng những thương hiệu du lịch biển ngang tầm quấc tế. Tiềm năng du lịch về biển đã được thế giới công nhận như Vịnh Hạ Long, Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh…Riêng bờ biển Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes (Mỹ) bầu chọn là 1 trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành tinh, rồi còn Phú Quốc, Côn Đảo. Có một chuyên gia chuyên nghiên cứu về biển, giáo sư John Kleinen ở trường ĐH Amsterdam Hà Lan, ông cho rằng: “Tôi đã sống và làm việc ở VN hơn mười năm rồi. Tôi cũng đã có nhiều chuyến khảo sát thực tế dọc các bờ biển của VN và tôi nhận thấy rằng VN có tiềm năm rất lớn phát triển du lịch sinh thái biển” Như vậy, biển VN rất có tiềm năm phát triển. Nếu như được quy hoạch, đầu tư, xây dựng đúng đắn sẽ hứa hẹn một sự phát triển nhanh chóng trong tương lai không xa. Nằm ở huyện Giao Thuỷ, Nam Định cách Hà Nội 150 km về phía Đông Nam, vườn quốc gia Xuân Thuỷ được công nhận là khu Bamsar đầu tiên của VN. Đây là khu có hệ sinh thái đất ngập nước điển hình của VN và quốc tế. 5. Động thực vật. a. Động - thực vật đối với phát triển du lịch. Thế giới động, thực vật đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển du lịch chủ yếu nhờ sự đa dạng tính đặc hữu. Con người thường cố gắng làm cho cuộc sống đầy đủ về tiện nghi, điều đó làm cho họ càng dời xa thiên nhiên. Đằng sau đó, với tư cách là một thành tạo của thiên nhiên, con người lại muốn quay trở về với nó. Vì thế, du lịch về với thiên nhiên đang trở thành xu thế và nhu cầu phổ biến. Chính trong đó, thế giới động thực vật hoang dã đang có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Đặc biệt, những loài mà ở đất nước họ không có lại càng có sức hấp dẫn mạnh. Trước đây, nhiều loài động vật có thể là đối tượng của du lịch săn bắn. Nhưng ngay nay nó đã đã trở thành đối tượng của du lịch ngắm nhìn. Có nhưng loài động vật quý hiếm là đối tượng nghiên cứu, tham quan. Mọi người rất thích thú khi được tận mắt nhìn thấy cảnh sinh hoạt của các động vật thiên nhiên. Ví như ở vườn QG Santa Rosa của Costa Rica, du khách rất hứng thú khi được nhìn thấy cảnh víc đẻ trên bãi biển… b. Ở ViÖt Nam : VN là một trong 25 nước có giá trị đa dạng sinh học thuộc loại cao nhất Thế giới, rất giàu có về thành phần loại. - Thực vật có khoảng 12000 loài trong đó khoảng 7000 loài thực vật lờn, 1400 loài nấm. - Động vật: ước tính có khoảng 273 loài có vú, 638 loài chim (nếu tính cả loại phụ là 1009 loài); 349 loài động vật lưỡng cư và bò sát, hơn 500 loài cá nước ngọt, hơn 7000 loài cá biển, hàng nghìn loài động vật không có xương sống. B¹n cã biÕt: Quỹ bảo tồn động vật hoang dã “WWF” công nhận VN có 3 trong hơn 700 vùng sinh thái toàn cầu. Tổ chức bảo tồn chim quốc tế (Bindlife)công nhận VN là 1 trong 5 vùng chim đặc hữu. Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IƯCW) công nhận VN có 6 trung tâm đa dạng về thực vật Như vậy với sự phong phú và đa dạng về cả động và thực vật, VN có tiềm năng lớn để phát triển du lịch về lĩnh vực này. Hàng năm, nước ta đón rất nhiều du khách trong và ngoài nước, không chỉ hấp dẫn ở những bãi biển đẹp, nhưng danh lam thắng cảnh… mà còn đặc biệt hấp dẫn ở thiên nhiên hoang dã với rất nhiều loài động, thực vật quý hiếm. thiennhien.net (3/2/2006) VD như: ở vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã đón rất nhiều du khách bởi vẻ đẹp hoang sơ của nó. Theo thống kê mới nhất thì ở đây có 38 loài thực vật nằm trong “ sách Đỏ VN” trong đó 25 loài nằm trong “ sách Đỏ thế giới”. Đó là sức hấp dẫn rất lớn đối với nhiều du khách. Hay như Vịnh Hạ Long, bên cạnh những hang động : Hang Đầu Gỗ, Hang Hanh; các đảo lớn : Núi Bài Thơ, Hòn Gà Chọi, Hòn Đũa, Hòn Yên Ngựa, Đảo Khỉ, Đảo Tuần Châu; các bãi tắm như: Bãi Cháy… thì Hạ Long còn là nơi tập trung đa dạng sinh học với hệ sinh thái tùng áng, hệ sinh sạn san hô, hệ sinh thái rừng cây nhiệt đới… với hàng ngàn loài động, thực vậtở cả trên rừng dưới biển, có nhiều loài quý hiếm chỉ có ở đây. Rõ ràng rằng đây là sức hấp dẫn vô cùng lớn đối với hàng triệu du khách, là điều kiện vô cùng thuận lợi đối với sự phát triển du lịch ở nuớc ta. Tổng kết lại là ở nước ta thế giưới động, thực vật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển du lịch. II. Điều kiện kinh tế và tài nguyên du lịch nhân văn: Các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một đất nước. Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số đông khách du lịch với nhiều mục đích và nhu cầu khác nhau của chuyến đi. Tài nguyên du lịch nhân văn: Tài nguyên du lịch nhân văn là tất cả những gì do xã hội cộng đồng tạo ra như các di tích lịch sử - văn hóa, các công trình đương đại, các lễ hội, phong tục, tập quán,… có sức hấp dẫn du khách cũng như các thành tố khác được đưa vào phục vụ phát triển du lịch. Nếu như tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn du khách bởi sự hoang sơ độc đáo và hiếm hoi của nó thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút du khách bởi tính phong phú, đa dạng độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa phương của nó. Các đối tượng văn hóa – tài nguyên du lịch nhân văn là cơ sở để tạo nên các loại hình du lịch văn hóa phong phú. Mặt khác, nhận thức văn hóa còn là yếu tố thúc đẩy động cơ du lịch của du khách. Các tài nguyên có giá trị lịch sử - văn hóa có sức thu hút đặc biệt đối với du khách có trình độ cao, ham hiểu biết. Một số nước có lịch sử phát triển lâu đời như Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập,… hay có nhiều công trình kiến trúc độc đáo như Nga, Italia, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ,… là những điểm đến quen thuộc của những du khách này. Ngoài ra, còn các viện khoa học, các trường đại học, các thư viện lớn và nổi tiếng; các thành phố có triển lãm nghệ thuật, điêu khắc,…; các trung tâm thường xuyên tổ chức hội diễn âm nhạc, biểu diễn sân khấu, liên hoan phim, Olympic,…; các cuộc thi đấu thể thao quốc tế, biểu diễn ba lê,…; các làng mạc có kiến trúc và xây dựng độc đáo… cũng được một lượng lớn du khách quan tâm. Các tài nguyên này thường có nhiều ở các thành phố, thủ đô của các nước. Những trung tâm văn hóa nổi tiếng thế giới là Luân Đôn, Pari, Viên,… và hầu hết thủ đô của các nước. Hà Nội – thủ đô nước CHXHCN Việt Nam là nơi có nhiều tài nguyên du lịch nhân văn như tập trung nhiều trường đại học lớn, các thư viện, đền, chùa,… (đền Ngọc Sơn, đền Quán Thánh, chùa Trấn Quốc, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, thành Cổ Loa,..) cùng nhiều tượng đài các vị vua, các nhân vật nổi tiếng,… Hàng năm, Hà Nội thu hút một lượng lớn khách du lịch quốc tế và nội địa. Các di tích lịch sử văn hóa phi vật thể cũng thu hút một lượng lớn khách du lịch hàng năm trên thế giới như: du lịch hành hương về các trung tâm tôn giáo lớn, các lễ hội,…Việt Nam có 54 dân tộc chung sống lâu đời với nhau. Mỗi bộ tộc có một nền văn hóa riêng thể hiện rõ ở phong cách kiến trúc nhà ở, trang phục, phong tục tập quán và lối sống hàng ngày, lễ hội, âm nhạc, thủ công mỹ nghệ,… Các tài nguyên có giá trị lịch sử văn hóa không chỉ thu hút khách du lịch với mục đích tham quan nghiên cứu mà còn thu hút đa số khách đi du lịch với mục đích khác, ở các lĩnh vực khác và từ nơi khác đến. Hầu hết các khách du lịch ở trình độ văn hóa trung bình đều có thể thưởng thức các giá trị văn hóa của các nước đến thăm. B¹n cã biÕt: Tài nguyên du lịch của nước ta rất đa dạng. Bên cạnh nnguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, chúng ta còn có những tài nguyên văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Hiện nay, cả nước có hơn 100 vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu danh thắng nổi tiếng như: Vịnh Hạ Long, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và khoảng 40.000 di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, trong đó trên 2.800 di tích được xếp hạng quốc gia. Các di sản văn hóa thế giới như: Cố đô Huế, Di tích Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, Nhã Nhạc Cung Đình Huế, Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên là niềm tự hào đồng thời cũng là những báu vật vô giá của dân tộc ta. Nếu tổ chức khai thác tốt, các di sản này sẽ thúc đẩy ngành du lịch nước ta phát triển xứng với tiềm năng của đất nước. Theo ông Lê Trọng Bình, TS.KTS. Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển (NCPT) Du lịch "Hệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái và du lịch văn hoá góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những trung tâm du lịch của khu vực châu Á, thu hút lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng, đem lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế quốc dân". Vị trí địa lý và lịch sử văn hoá đã đem lại cho Việt Nam nhiều di sản rất có giá trị trải dọc theo chiều dài đất nước. Những giá trị đó là nguồn tài nguyên quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam. cũng là những báu vật vô giá của dân tộc ta. Nếu tổ chức khai thác tốt, các di sản này sẽ thúc đẩy ngành du lịch nước ta phát triển xứng với tiềm năng của đất nước. Theo ông Lê Trọng Bình, TS.KTS. Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển (NCPT) Du lịch "Hệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái và du lịch văn hoá góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những trung tâm du lịch của khu vực châu Á, thu hút lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng, đem lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế quốc dân". Điều kiện kinh tế: Nếu như các điều kiện chung ảnh hưởng đến cung và cầu thì những điều kiện kinh tế mang tính khu vực chỉ chủ yếu tác động đến khả năng cung ứng du lịch của địa phương. Các thành tựu kinh tế cảu đất nước hoặc vùng cũng có sức hấp dẫn đặc biệt với phần lớn khách du lịch. Khách du lịch hay so sánh những thành tựu đạt được của nền kinh tế quốc dân của đất nước đến thăm với những năm trước đó hoặc với nước mình. Để tuyên truyền cho thành tựu kinh tế của đất nước hay của vùng, nhiều cuộc trưng bày, triển lãm, hội chợ,… thường được tổ chức. Ở đó, sẽ thấy được kết quả của công cuộc phát triển công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thông tin,… Rất nhiều thành phố đã trở thành trung tâm cho những hoạt động triển lãm. Trong chiến tranh lạnh, một số nước như Ba Lan,… thu hút được rất nhiều khách du lịch quốc tế bởi có hình thái kinh tế xã hội đặc biệt, là nơi chịu ảnh hưởng của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vừa phát triển cả nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hay sự phat triển và phục hồi nhanh chóng cùng những thành tựu kinh tế, chính trị Việt Nam đã thu hút được một lượng khách nhất định đến tham quan tìm hiểu thị trường. III. Một số tình hình và sự kiện đặc biệt: Cã mét sè t×nh h×nh vµ sù kiÖn ®Æc biÖt cã thÓ thu hót kh¸ch du lÞch vµ lµ ®iÒu kiÖn ®Æc tr­ng ®Ó ph¸t triÓn du lÞch. §ã lµ c¸c héi nghÞ, ®¹i héi, c¸c cuéc héi ®µm d©n téc hoÆc quèc tÕ, c¸c cuéc thi Olympic, c¸c cuéc kØ niÖm tÝn ng­ìng hoÆc chÝnh trÞ, c¸c ®¹i héi, liªn hoan … . TÊt c¶ nh÷ng h×nh thøc ®ã ®Òu ng¾n ngñi nh­ng ®ãng vai trß quan träng trong sù ph¸t triÓn du lÞch. §iÒu g©y hÊp dÉn du kh¸ch kh«ng ph¶i chØ cã m«i tr­êng tù nhiªn, nh÷ng gi¸ trÞ v¨n ho¸ vµ lÞch sö, nh÷ng thµnh tùu kinh tÕ chÝnh trÞ mµ chÝnh nh÷ng sù kiÖn ®Æc biÖt trong nh÷ng hoµn c¶nh ®Æc biÖt còng cã søc hót víi du kh¸ch. Chóng thu hót kh¸ch du lÞch chÝnh bëi tÇm quan träng cña nh÷ng sù kiÖn nµy trong ®êi sèng. Bëi chóng kh«ng diÔn ra th­êng xuyªn ë mét n¬i nhÊt ®Þnh nµo ®ã mµ lu«n lu«n thay ®æi ®Þa ®iÓm qua c¸c lÇn tæ chøc. Ta biÕt r»ng, kh¸ch du lÞch lu«n cã t©m lý kh¸m ph¸ vµ th­ëng thøc nh÷ng thø míi l¹ cßn ®èi víi ®Þa ph­¬ng ®©y lµ c¬ héi tèt ®Ó vµ Ýt cã ®Ó qu¶ng b¸ h×nh ¶nh m×nh nªn ho¹t ®éng du lÞch cµng ®­îc tæ chøc tèt h¬n b×nh th­êng. H¬n n÷a, ®ång hµnh cïng nh÷ng sù kiÖn ®Æc biÖt lµ nh÷ng nh©n vËt ®Æc biÖt vµ nh÷ng ho¹t ®éng ®Æc biÖt kh«ng ph¶i lóc nµo còng diÔn ra, kh«ng dÔ dµng ®­îc tham dù… chÝnh yÕu tè ®Æc biÖt nµy ®· thu hót du kh¸ch. Du lÞch vèn lµ mét ngµnh thu ngo¹i tÖ m¹nh cho quèc gia vµ chÝnh nh÷ng sù kiÖn ®Æc biÖt lµ mét c¬ héi tèt ®Ó thu ngo¹i tÖ bëi nh÷ng sù kiÖn ®Æc biÖt nµy thu hót nhiÒu kh¸ch n­íc ngoµi. Víi thÕ vËn héi Olympic 2000, thµnh phè Sydney bÐ nhá, xinh ®Ñp ®· thu hót hµng tr¨m ngh×n kh¸ch quèc tÕ vµ thu hót ®­îc mét nguån ngo¹i tÖ lín. §ã lµ c¬ héi tèt kh«ng chØ ®Ó theo dâi mét ®¹i héi thÓ thao lín nhÊt hµnh tinh mµ cßn lµ mét c¬ héi tèt ®Ó kh¸m ph¸ Sydney. Cã lÏ v× thÕ mµ ng­êi ta vÉn th­êng gäi viÖc ®¨ng ký tæ chøc thÕ vËn héi Olympic lµ mét cuéc ch¹y ®ua. ë ViÖt Nam, ch­a cã nhiÒu nh÷ng sù kiÖn lín mang tÇm quèc tÕ, hay nh÷ng lÔ héi t«n gi¸o hay tÝn ng­ìng ®Æc biÖt thu hót du kh¸ch bëi ®iÒu kiÖn kinh tÕ vµ n¨ng lùc tæ chøc ch­a thùc sù ®¸p øng ®­îc nhu cÇu. Song víi tèc ®é ph¸t triÓn cña kinh tÕ, v¨n ho¸, gi¸o dôc,… ta cã thÓ hy väng ë mét t­¬ng lai kh«ng xa. ChØ trong mét thêi gian ng¾n, n­íc ta ®· tæ chøc thµnh c«ng rùc rì kú Seagame 22- ®¹i héi thÓ thao lín nhÊt §«ng Nam ¸ và hội nghị APEC 14, điều này cho thấy sự trưởng thành của đất nước trên nhiều lĩnh vực. Và qua những đại hội lớn này Việt Nam đã tiếp đón hàng chục nghìn du khách nước ngoài đến từ nhiều nơi trên thế giới mang lại một nguồn ngoại tệ lớn cho kinh tế Việt Nam. Nói tóm lại, với những sự kiện đặc biệt, du lịch thực sự có được những cơ hội tốt để phát triển, mang lại nguồn lợi lớn mà không phải thời điểm nào cũng có. Đây là một điều kiện tốt để quảng bá du lịch mỗi nước. B¹n cã biÕt Thái Lan: Làm du lịch với... xe tăng! Trở lại Thái Lan sau ngày đảo chính, đường phố Bangkok chẳng có gì khác, vẫn đông người, còn xe cộ thì hối hả. Trong sảnh khách sạn Twin Twin Tower, du khách nước ngoài với tay xách những túi to, có lẽ vừa đi shopping về. Nơi xe tăng đậu ở chùa thờ vua Rama V đã trở thành điểm du lịch mới cho du khách nước ngoài cho biết lượng du khách vào thăm hoàng cung hôm ấy đã gần như những ngày trước. Đến khuôn viên chùa Benchamabophit (thờ vua Rama V), chúng tôi thật bất ngờ trước một quang cảnh đông vui ngay trước cổng chùa. Nơi này có hai chiếc xe tăng, một xe quân sự cùng với vài người lính. Mọi người tranh thủ chụp hình với các anh lính trẻ và xe tăng, còn trẻ em thì len qua hàng rào để leo lên xe tăng chụp hình cho thêm ấn tượng. Bên trong những lều bạt dựng sát xe tăng ngổn ngang những vật phẩm là quà tặng của người dân, từ nước ngọt, trái cây, bánh kẹo và cả cơm hộp... Xung quanh khu vực này, từ ngày 21-9 đã trở thành một chợ chồm hổm với khoảng 20 xe đẩy bán nước uống, đồ nướng, trái cây, cơm... phục vụ người Thái và du khách nước ngoài đến ngắm... xe tăng. Theo anh Sitt bán nước ngọt ở đây, từ ngày có xe tăng nhiều người dân Thái chở cả gia đình đến đây chơi, chụp hình làm khu này nhộn nhịp hẳn lên. “Khách đông, mấy hôm nay bán gấp ba lần ngày thường” - anh Sitt tươi cười nói. Theo ông Vonsadej Thavarasukha, trợ lý giám đốc truyền thông và quảng cáo của Tổng cục Du lịch Thái Lan (TAT), phải mất một thời gian nữa mới có thể đánh giá được sự kiện ngày 19-9 ảnh hưởng ra sao đến mục tiêu thu hút 14 triệu du khách nước ngoài của Thái Lan. “Nhưng chúng tôi muốn cho mọi người thấy rằng Thái Lan vẫn an toàn. Chúng tôi sẽ làm hết sức để vị trí số 1 trong danh sách đóng góp thu nhập quốc gia của ngành du lịch không bị hạ bệ”, ông nói. Với niềm tin này, ông Thavarasukha cho biết hội chợ du lịch Thailand travel market vẫn được tổ chức trong lịch trình như dự kiến (từ 25 đến 28-9). Sáng 24-9, chúng tôi vào hoàng cung, điểm du lịch duy nhất tại Bangkok bị phong tỏa khi có đảo chính. Hàng trăm du khách Nhật, Hàn, Trung Quốc, châu Âu... và ba đoàn khách VN đang tham quan hoàng cung. Anh Pitoon, hướng dẫn viên du lịch người Thái, “Nhưng chúng tôi muốn cho mọi người thấy rằng Thái Lan vẫn an toàn. Chúng tôi sẽ làm hết sức để vị trí số 1 trong danh sách đóng góp thu nhập quốc gia của ngành du lịch không bị hạ bệ”, ông nói. Với niềm tin này, ông Thavarasukha cho biết hội chợ du lịch Thailand travel market vẫn được tổ chức trong lịch trình như dự kiến (từ 25 đến 28-9). IV. Sự sẵn sàng đón tiếp du khách: Sự sẵn sàng đón tiếp du khách thể hiện ở 3 điều kiện chính là: điều kiện về tổ chức, về kỹ thuật và về kinh tế. Các điều kiện đó đều có ảnh hưởng lớn đến việc tiếp đón và phục vụ du khách. Điều kiện về tổ chức: Đó chính là việc sẵn sàng đón tiếp khách du lịch của các công ty, tổ chức kinh doanh du lịch. Chính những công ty du lịch trực tiếp chăm lo, phục vụ và đảm bảo các hoạt động của du khách trong thời gian lưu trú. Họ đại diện cho địa phương hoặc đất nước tiếp đón khách du lịch trong nước hoặc trong vùng. Bên cạnh đó còn là các bộ, ban, ngành và các tổ chức chỉ đạo hoạt động du lịch. Hoạt động của họ là soạn thảo và thực hiện các kế hoạch của chính sách, kinh tế trong lĩnh vực du lịch nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân; xây dựng mối quan hệ đối ngoại với du khách nước ngoài…; đồng thời chăm lo, giữ gìn, bảo vệ,…các giá trị thiên nhiên, lịch sử, văn hóa,…; tổ chức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước ra với bạn bè thế giới; giao lưu, học hỏi kinh nghiệm và đặc biệt dào tạo nguồn nhân lực du lịch đảm bảo nhu cầu của thực tiễn… Song ở Việt Nam hiện nay, việc tổ chức du lịch còn nhiều bất cập, chồng chéo, các công ty, ban ngành có trách nhiệm vẫn chưa thực hiện tốt nhiệm vụ, nguồn nhân lực du lịch hiện nay còn yếu kém, chưa đảm bảo được yêu cầu và đòi hỏi ngày càng tăng của thực tế. Điều kiện về kỹ thuật: Các công ty du lịch phục vụ và chăm lo trực tiếp cho du khách hàng ngày: ăn ở, giải trí, tham quan, mua sắm,… Đây là cũng là những cơ quan chịu trách nhiệm về mặt điều kiện kỹ thuật – điều kiện ảnh hưởng lớn đến sự đón tiếp du khách. Đó là những điều kiện tối cần thiết như: tiện nghi nơi ở, hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cảu tổ chức du lịch. Cơ sở hạ tầng gồm: đường sá, hệ thống giao thông, hệ thống thoát nước, xử lý chất thải, mạng lưới điện, thông tin liên lạc,… Các điều kiện cơ sở vật chất du lịch: khách sạn, nhà hàng, siêu thị, khu vui chơi giải trí,… Tất cả chúng ảnh hưởng không nhỏ tới du lịch và là yếu tố không kém phần quan trọng để phát triển du lịch. 3. Điều kiện kinh tế: Các điều kiện kinh tế liên quan đến việc đón tiếp gồm: cung ứng hàng hóa, lương thực thực phẩm, hàng lưu niệm, quà,… cho các tổ chức du lịch và khách du lịch một cách thường xuyên. Song song với đó là chất lượng hàng hóa và giá cả đảm bảo cho công ty, tổ chức du lịch đó đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nhìn chung, phần lớn các điều kiện trên chưa được du lịch Việt Nam đáp ứng thỏa đáng. Sự quản lý của các cơ quan du lịch còn chưa chặt chẽ làm nảy sinh và phát triển những hình thức xấu của du lịch (tệ nạn xã hội, mại dâm, ma túy,…). Nguồn nhân lực du lịch còn chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tế. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém, giao thông đi lại khó khăn,… Hàng hóa cung cấp không đủ và chưa đảm bảo chất lượng yêu cầu: quà và hàng thì nhiều nhưng chất lượng thì chưa cao, mẫu mã không phong phú,… Chúng ta còn có những qui hoạch, xây dựng nóng vội làm mất vẻ đẹp vốn có của các tài nguyên du lịch. B¹n cã biÕt: Du lịch Việt Nam, một năm nhìn lại Mặc dù đã có nhiều cố gắng và đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng ngành du lịch vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Đó là sự yếu kém về cơ sở hạ tầng và sự thiếu thốn về cơ sở vật chất kỹ thuật. Cũng theo ông Vũ Thế Bình: "Các khách sạn cao cấp 4 sao, 5 sao hiện tại cung vẫn không đáp ứng nổi cầu. Các khách sạn cao cấp ở các trung tâm du lịch lớn đều hoạt động hết công suất, thậm chí nhiều khách sạn đã hết chỗ đến tận tháng 12 năm 2008. Với tình trạng này, dù các biện pháp thu hút khách được thực hiện tốt thế nào đi nữa thì cũng không thể đón được nhiều khách. Một vấn đề nữa là phương tiện vận chuyển khách. Cho đến nay, Tổng cục Du lịch đã nhiều lần kiến nghị nhưng vẫn chưa có được một mức thuế thoả đáng cho việc nhập khẩu xe chở khách du lịch do vẫn còn tồn tại quan niệm xe chở khách du lịch vẫn là những hàng tiêu dùng nên phải chịu mức thuế khá cao. Chính vì vậy, các doanh nghiệp du lịch gặp khó khăn trong việc nhập xe tốt để chở khách du lịch và đẩy giá tour lên rất cao, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam. Việc thiếu những chính sách hỗ trợ như vậy đã khiến cho cơ sở vật chất của ngành chưa đủ đáp ứng nhu cầu thực tế". www.laodong.com.vn PHẦN IV: SỰ HÌNH THÀNH ĐIỂM DU LỊCH Khái niệm Điểm du lịch theo nhiều định nghĩa khác nhau tổng kết lại thì được hiểu là bất cứ điểm lớn hay nhỏ có tài nguyên du lịch (tài nguyên tự nhiên, nhân văn v.v…) và có hoạt động du lịch phát triển. Phân loại điểm du lịch Nhìn chung, các điểm du lịch có thể phân thành 4 nhóm chính là điểm du lịch thiên nhiên, điểm du lịch văn hoá, điểm du lịch đô thị và điểm đầu mối giao thông. Điểm du lịch thiên nhiên gồm những điểm du lịch mà hoạt động của nó chủ yếu dựa vào việc khai thác giá trị các tài nguyên du lịch tự nhiên. Từ Sapa - Bắc Hà của Tây Bắc qua Tam Đảo, Ba Bể đến Hạ Long – Cát Bà ở Đông Bắc Việt nam xuống Ba Vì, Cúc Phương… đều có thể xây dựng và phát triển du lịch sinh thái với việc kết hợp các yếu tố tài nguyên tự nhiên và nhân văn trong các hoạt động du lịch đưa con người đến với cảnh quan khí hậu. Nguồn tài nguyên này cũng có thể kể đến các quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên như Pù Mát, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã, Bà Nà, York Don, Cát Tiên, Dankia - Suối Vàng, U Minh, Côn Đảo…Hệ thống bãi biển, đảo kéo dài từ Trà Cổ đến Hà Tiên, từ Cô Tô đến Phú Quốc Cũng được nhìn nhận như nguồn tài nguyên có giá trị đặc trưng cho hoạt động du lịch sinh thái là có cơ sở. Nhóm 2 gồm những điểm du lịch phát triển các thể loại du lịch văn hoá (trung tâm lịch sử, trung tâm khoa học, trung tâm nghệ thuật, trung tâm tôn giáo…).VD: Làng nghề truyền thống ở Hà Nội - sức hấp dẫn khách du lịch từ các giá trị văn hoá. Việc bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống Hà Nội hiện cũng là một trong những cơ sở để phát triển các loại hình du lịch ở thủ đô. Lành nghề, phố nghề, sản phẩm thủ công truyền thống đang và còn được bảo lưu, phát triển dù xã hội công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì làng nghề truyền thống vẫn là cái góp vào sự giá trị văn hoá, tinh hoa và tâm hồn dân tộc, cốt cách Thăng Long – Hà Nội nghìn năm. Trung tâm lịch sử là những nơi vẫn còn lưu giữ được nhiều nét văn hoá truyền thống như kiến trúc nhà ở, các công trình tôn giáo tín ngưỡng và phong tục tập quán, lễ hội…Đọi Sơn là một ngọn núi đất cao 80m nổi lên giữa vùng đồng ruộng, làng mạc trù phú của xã Đọi Sơn (Duy Tiên, Hà Nam). Ở phía đông, dòng Châu Giang êm ả góp vào bức tranh làng thanh bình càng tạo cho Đọi Sơn vẻ uy nghi, độc đáo. Đọi Sơn, xét theo thế đất, các nhà địa lý xưa cho là nằm trong thế đất Rồng, đất sinh thành của bậc đế vương. Ở đây đã lưu truyền câu thơ: “Đầu gối núi Đọi Chân dọi Tuần Vường Phát tích đế vương Lưu truyền vạn đại”. Trung tâm khoa học: có nhiều cơ sở dạy học nổi tiếng như trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học, thư viện, viện bảo tàng v.v…Viện nghiên cứu Biển Nha Trang, Viện bảo tµng Dân tộc học Việt Nam cũng rất hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Điểm du lịch dựa trên các sinh hoạt văn hoá là các địa phương có lối sống truyền thống, phong tục tập quán đặc sắc. Tại những nơi này thường tổ chức các buổi hội vũ ca nhạc, dân gian, bale, khiêu vũ v.v… để thu hút khách. Sapa với chợ tình đầy bản sắc, Hương Sơn với mùa trẩy hội, Mai Châu với các vũ điệu dân tộc… là những hình ảnh mà du khách có được sau các chuyến đi. Loại điểm du lịch nữa là điểm du lịch tôn giáo. Đây là những nơi nổi tiếng với những trung tâm tôn giáo của thế giới, quốc gia cũng như khu vực. Nhóm các điểm du lịch đô thị gồm các điểm du lịch mà ở đó chủ yếu phát triển các loại hình du lịch lien quan đến các nhân tố kinh tế và chính trị. Đó là các đô thị, trung tâm kinh tế và chính trị của thế giới, quốc gia hay khu vực. Nhóm thứ tư là các điểm du lịch đầu mối giao thông như nơi có ga xe lửa, cảng, sân bay, nơi giao cắt của các trục đường lớn thường trở thành nơi dừng chân tạm thời của du khách. B¹n cã biÕt: Không có những di tích văn hóa lịch sử như ở Bắc Kinh, Tây An, Tây Tạng...; cũng không có những danh thắng hấp dẫn như tại Hàng Châu, Tô Châu, Quế Lâm, Vân Nam... nhưng hàng năm Thượng Hải – thành phố đông dân nhất Trung Quốc - vẫn thu hút vài triệu du khách nhờ sự năng động và hiện đại. Tuyến điểm Thượng Hải được đánh giá là thiên đường mua sắm, sánh ngang Hồng Công và Tokyo. Điều kiện và nhân tố hình thành điểm du lịch: Những điều kiện cần thiết phải thoả mãn để hình thành điểm du lịch: -         Phải có điều kiện tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, độc đáo và có sức hấp dẫn đối với du khách. -         Phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh cần thiết. -         Phải được xây dựng tốt, có lối đi lại thuận tiện và luôn được duy trì tốt. -         Phải có cơ sở lưu trú như khách sạn, motel, nhà nghỉ, camping, bungalow. -         Phải có cửa hàng và các quầy bán hàng, đặc biệt là hàng thực phẩm. -         Phải được trang bị đa dạng và đầy đủ như nơi tập luyện trang thiết bị y tế, nơi chơi thể thao, bể bơi v.v… Thực tế, điểm du lịch được hình thành dưới tác động của ba nhóm nhân tố, những nhóm nhân tố đó quyết định vai trò và sự phát triển của điểm du lịch. Những nhân tố đó là: -         Nhân tố liên quan đến sức hấp dẫn của điểm du lịch. Bao gồm: vị trí địa lý, tìa nguyên du lịch, các nhân tố kinh tế, xã hội và chính trị -         Nhân tố bảo đảm giao thông cho khách đến điểm du lịch. Bao gồm: những điều kiện đã và có khả năng xây dựng phát triển mạng lưới và phương tiện giao thông khác nhau. -         Những nhân tố liên quan đến việc bảo đảm cho khách lưu lại ở điểm du lịch. Đó là các cơ sở ăn uống, cơ sở lưu trú, các cơ sở phục vụ vui chơi, giải trí… Xác định vị trí điểm du lịch Ngày nay với sự phát triển mạnh các phương tiện giao thông công cộng, số các điểm du lịch mới xuất hiện ngày càng nhiều. Việc phát triển hệ thống và phương tiện giao thông vận tải làm tăng khả năng cơ động của nhiều khách du lịchcũng là một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng số các điểm du lịch. Trong điều kiện ngày nay, với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, người ta có thể tạo ra những điều kiện nhân tạo thay thế phần nào cho tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng nhu cầu du lịch tại chộho một số du khách không vượt qua được sức cane của hiệu ứng tâm lý. Xác định vị trí điểm du lịch là chọn một địa phương mà ở đó có những điều kiện tài nguyên làm cho hoạt động kinh đoanh du lịch phát triển mạnh mẽ. Sự hình thành điểm du lịch còn phụ thuộc vào nguồn lực lao động, địa tô hoặc không gian, khả năng tín dụng để đầu tư, thụ tục hành chính… VD: Ba tỉnh Hà Nam , Nam Định và Ninh Bình nằm sát nhau bên hữu ngạn sông Hồng, châu thổ Bắc Bộ, gọi chung là vùng Hà Nam Ninh. Nhìn tổng quát, Hà Nam Ninh là vùng đất có cảnh quan đa dạng với núi rừng, đồng bằng và bờ biển, với con người qua bao thế hệ cùng bề dày truyền thống lịch sử vẻ vang là điều kiện rất quan trọng cho Hà Nam Ninh phát triển du lịch. PHỤ LỤC THAM KHẢO SỐ LIỆU THỐNG KÊ LƯỢNG KHÁCH QUỐC TẾ TỚI VIỆT NAM THÁNG 4 & 4 THÁNG ĐẦU 2008 08/05/2008 Trong tháng 4/2008 lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 411.000 lượt. Tổng cộng trong  tháng đầu năm lượng khách quốc tế ước đạt 1.696.954 lượt, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm 2007. Tháng 4/2008 (Lượt người) 4 tháng năm 2008 (Lượt người) Tháng 4/2008 so với tháng trước (%) 4 tháng 2008 so với cùng kỳ 2007 (%) Tổng số 411.000 1.696.954 96,7 116,1 Theo phương tiện Đường không 295.610 1.244.803 94,5 106,2 Đường biển 18.276 72.329 101,4 108,1 Đường bộ 97.114 379.822 103,1 170,5 Theo mục đích Du lịch, nghỉ ngơi 242.797 1.014.909 95,2 112,3 Đi công việc 77.883 315.589 99,1 159,6 Thăm thân nhân 64.232 263.045 97,8 112,0 Các mục đích khác 26.088 103.411 102,1 82,2 Theo thị trường Trung Quốc 74.996 291.853 104,7 163,9 Hồng Kông (TQ) 537 2.195 98,0 133,3 Đài Loan (TQ) 30.765 111.275 115,6 110,0 Nhật Bản 29.931 140.514 79,7 94,2 Hàn Quốc 41.475 182.906 88,7 97,5 Campuchia 13.039 52.034 101,2 88,5 Indonesia 2.116 8.385 97,1 105,0 Lào 3.205 12.765 101,4 118,5 Malaysia 13.331 54.235 97,7 115,1 Philippin 4.573 13.524 143,2 124,8 Singapo 13.456 50.652 107,2 121,5 Thái Lan 17.289 69.832 99,6 132,8 Mỹ 32.512 165.531 74,0 106,4 Canada 6.670 34.218 73,3 92,9 Pháp 18.923 65.655 96,1 105,6 Anh 9.452 39.795 94,3 109,5 Đức 8.864 41.454 71,8 114,9 Thụy Sỹ 1.822 7.893 90,8 102,4 Italy 1.588 7.337 83,6 100,2 Hà Lan 2.551 11.320 88,0 101,6 Thụy Điển 2.196 15.038 51,7 149,8 Đan Mạch 1.665 8.424 66,5 100,8 Phần Lan 416 4.559 30,4 143,7 Bỉ 1.820 5.874 135,9 94,7 Na Uy 1.011 5.489 61,2 118,5 Nga 5.058 19.235 97,9 105,1 Tây Ban Nha 1.323 5.383 74,7 86,5 Úc 18.794 88.953 113,1 106,5 Niudilân 1.954 6.934 141,7 102,0 Các thị trường khác 49.669 173.693 127,6 156,3 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)      CHÍNH PHỦ         CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM         ---------                        Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 97/2002/QĐ-TTg               ------------------------------- Hà Nội, ngày 22  tháng 7 năm 2002 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010   THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Pháp lệnh Du lịch ngày 08 tháng 02 năm 1999; Xét đề nghị của Tổng cục Du lịch tại Công văn số 1009/TCDL-BBTCL ngày 30 tháng 10 năm 2001 và Công văn số 558/TCDL-BTCL ngày 12 tháng 6 năm 2002, về "Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam 2001 - 2010", QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt "Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam 2001 - 2010" với những nội dung chủ yếu sau đây: 1. Mục tiêu của Chiến lược: a) Mục tiêu tổng quát: Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực. b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2001 - 2010 đạt 11 - 11,5%/ năm, với các chỉ tiêu cụ thể sau: Năm 2005: Khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 3 đến 3,5 triệu lượt người, khách nội địa từ 15 đến16 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt trên 2 tỷ USD; Năm 2010: Khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 5,5 đến 6 triệu lượt người, khách nội địa từ 25 đến 26 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ USD. 2. Phát triển một số lĩnh vực: a) Về thị trường:     Khai thác khách từ các thị trường quốc tế ở khu vực Đông á - Thái Bình Dương, Tây Âu, Bắc Mỹ, chú trọng các thị trường ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, kết hợp khai thác các thị trường ở Bắc Á, Bắc Âu, Úc, New Zealand, các nước SNG và Đông Âu. Chú trọng phát triển và khai thác thị trường du lịch nội địa, phát huy tốt nhất lợi thế phát triển du lịch từng địa phương, đáp ứng yêu cầu giao lưu, hội nhập và phù hợp với quy định của Nhà nước. Tạo điều kiện cho nhân dân đi du lịch trong nước và ngoài nước, góp phần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. b) Về đầu tư phát triển du lịch: Đầu tư phát triển du lịch phải kết hợp tốt việc sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước với việc khai thác, sử dụng nguồn vốn nước ngoài và huy động nguồn lực trong dân theo phương châm xã hội hoá phát triển du lịch. Ưu tiên đầu tư phát triển các khu du lịch tổng hợp quốc gia và các khu du lịch chuyên đề. Kết hợp đầu tư nâng cấp, phát triển các điểm tham quan du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch với đầu tư cho tuyên truyền, quảng bá và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch để tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, mang tính đặc thù cho từng vùng du lịch và cả nước. Có kế hoạch đẩy mạnh phát triển du lịch đối với các địa bàn du lịch trọng điểm như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, Đà Lạt, Ninh Thuận, Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tiên, Phú Quốc và các tuyến du lịch quốc gia có ý nghĩa liên kết các vùng, các địa phương có tiềm năng du lịch trên toàn quốc, các điểm du lịch thuộc các tuyến du lịch quốc gia phù hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước. Đối với các thành phố du lịch như: Hạ Long, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Đà Lạt; các đô thị du lịch như: Sa Pa, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Hội An, Phan Thiết, Hà Tiên cần phải đầu tư cho phát triển du lịch một cách hợp lý bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển đô thị với phát triển du lịch bền vững, nhằm tăng tính hấp dẫn của hoạt động du lịch. Thực hiện xã hội hoá trong việc đầu tư, bảo vệ, tôn tạo các di tích, cảnh quan môi trường, các lễ hội, hoạt động văn hoá dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch. c) Về phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ: Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch gồm: dạy nghề, đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học về du lịch. Đổi mới cơ bản công tác quản lý và tổ chức đào tạo nguồn nhân lực du lịch; đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo theo chuẩn hoá quốc gia cho ngành du lịch; gắn lý thuyết với thực hành, đào tạo với nghiên cứu để nâng cao chất lượng giảng dạy và trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ du lịch tiên tiến phục vụ phát triển du lịch bền vững, tạo bước phát triển mới có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng các thành quả khoa học và công nghệ vào hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch. d) Về xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch: Đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch với các hình thức linh hoạt; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; tranh thủ hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước, từng bước tạo dựng và nâng cao hình ảnh du lịch Việt Nam trên trường quốc tế; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và của nhân dân về vị trí, vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. đ) Hội nhập, hợp tác quốc tế về du lịch Tăng cường củng cố và mở rộng hợp tác song phương và hợp tác đa phương với các tổ chức quốc tế, các nước có khả năng và kinh nghiệm phát triển du lịch. Thực hiện tốt hợp tác du lịch với các nước đã thiết lập quan hệ hợp tác, nhất là hợp tác du lịch Việt Nam - Lào - Campuchia, Việt Nam - Lào - Thái Lan, Việt Nam - Lào - Campuchia- Thái Lan - Myanmar; tiểu vùng Mêkông mở rộng, hợp tác du lịch sông Mêkông - sông Hằng. Thực hiện các cam kết và khai thác quyền lợi trong hợp tác du lịch với Tổ chức Du lịch thế giới (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA) và Hiệp hội du lịch Đông Nam á (ASEANTA), Liên minh châu Âu (EU). Chuẩn bị điều kiện để hội nhập ở mức cao với du lịch thế giới khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu du lịch, các dự án tạo sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao. Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho phát triển nguồn nhân lực, công nghệ và bảo vệ môi trường du lịch. 3. Phát triển các vùng du lịch: a) Vùng du lịch Bắc Bộ: Gồm các tỉnh từ Hà Giang đến Hà Tĩnh. Hà Nội là trung tâm của vùng và của địa bàn động lực tăng trưởng du lịch Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch văn hóa, sinh thái kết hợp với du lịch tham quan, nghiên cứu, nghỉ dưỡng. b) Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Gồm các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi. Huế và Đà Nẵng là trung tâm của vùng và địa bàn động lực tăng trưởng du lịch Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch thể thao, giải trí, nghỉ dưỡng biển, tham quan các di tích lịch sử văn hoá, cách mạng, di sản văn hoá thế giới. c) Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ: Gồm các tỉnh từ Kon Tum đến Cà Mau với hai vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trung tâm của vùng là thành phố Hồ Chí Minh và các địa bàn tăng trưởng du lịch là: thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang - Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Hà Tiên - Phú Quốc, thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu - Phan Thiết. Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch tham quan, nghỉ dưỡng biển và núi để khai thác thế mạnh du lịch của dải ven biển Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, du lịch sông nước, du lịch sinh thái đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Phát triển du lịch ở các vùng, các địa bàn trọng điểm du lịch, cần phải xuất phát từ điều kiện, đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và lợi thế về du lịch của từng vùng nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng của cả nước để phát triển du lịch. 4. Những giải pháp chủ yếu: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch; tổ chức tốt việc thực hiện Pháp lệnh Du lịch, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng Luật Du lịch, tạo môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động du lịch, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển du lịch phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của cả nước. Đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng tại các địa bàn trọng điểm du lịch, các khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có tiềm năng phát triển du lịch ở miền núi, vùng sâu, vùng xa... trên cơ sở khai thác các tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng lĩnh vực, từng địa phương; kết hợp có hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực từ các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển du lịch theo chủ trương xã hội hoá phát triển du lịch. Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực du lịch, thực hiện chủ trương cổ phần hoá, cho thuê, bán, khoán... doanh nghiệp nhà nước. Cải cách hành chính, phân cấp và đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Kết hợp linh hoạt các hình thức tuyên truyền như: hội chợ, hội thảo, triển lãm... và các phương tiện thông tin tuyên truyền khác để xúc tiến du lịch phù hợp với định hướng phát triển thị trường du lịch ở trong và ngoài nước. Đồng thời tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài và hỗ trợ quốc tế để phục vụ công tác xúc tiến quảng bá du lịch đạt hiệu quả. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch. Nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành du lịch với cơ cấu nhân lực phù hợp. Thực hiện phương châm Nhà nước, doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Thí điểm mô hình dạy nghề có sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và từ doanh nghiệp. Coi trọng và tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài, chuyên gia, nghệ nhân tham gia vào việc phát triển du lịch của đất nước. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển du lịch; chú trọng đúng mức việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch. Xây lập hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành du lịch đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế. Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh du lịch. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước để tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm, tiếp cận với những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học công nghệ du lịch quốc tế để áp dụng cho du lịch Việt Nam. Tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nước về quản lý môi trường, tài nguyên du lịch, đặc biệt ở những khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có sức hấp dẫn cao, các khu du lịch sinh thái; khuyến khích và tạo điều kiện để huy động sự tham gia và đóng góp của các tổ chức và cá nhân vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo phát triển bền vững của du lịch Việt Nam. Lồng ghép đào tạo và giáo dục về tài nguyên và môi trường du lịch trong chương trình giảng dạy của hệ thống đào tạo các cấp về du lịch; nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch cho khách du lịch và cộng đồng dân cư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Chủ động tham gia hợp tác song phương, đa phương, khai thác tốt quyền lợi hội viên và thực hiện các nghĩa vụ của mình. Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập du lịch ở mức cao, trước hết là chuẩn bị các điều kiện để khai thác những yếu tố về du lịch trong việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và cũng như khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, giải pháp để thực hiện cam kết quốc tế trong du lịch nói riêng và trong hợp tác kinh tế quốc tế nói chung, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, tăng thị phần trên thị trường truyền thống và khai thông, nâng dần vị thế trên thị trường mới. Khuyến khích và tạo điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư du lịch ra nước ngoài. Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ du lịch với các nước để vừa tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý..., vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao hình ảnh và vị thế của du lịch Việt nam ở khu vực và trên thế giới. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Căn cứ các mục tiêu, nội dung chủ yếu của Chiến lược này, Tổng cục Du lịch phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010", đề xuất và kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện những giải pháp cần thiết triển khai thực hiện Chiến lược này. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Du lịch thực hiện các mục tiêu của Chiến lược; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.                                                        THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ                                                                      (Đã ký)                                                               Phan Văn Khải MỘT SỐ BÀI PHỎNG VẤN (QUA INTERNET) Groeten Sidney (Australia) 1.     How much time do you spend on vacation every year?   I spend about 6 weeks vacation each year. 2.     How many times have you ever been to VN? This is the 1tst time. 3.     Why did you decide to come to VN?   There was no decision to go to VN, because it was on my route from my world trip. 4.     From which sources did you hear about VN before you came to VN? I bought the Lonely Planet. 5.     What're things you like or don't like when traveling in VN? No I like everthing. 6.     What do you think about the security situation of VN? No, I love everything thats happened in life. 7.     Are you willing to come to a place where there're social disadvantages  such as: disease, natural disaster, war, … to traveling? Yes I do. 8.     Will you travel when you have litlle money? Yes, because you can travel in VN with litlle money. Could you tell me your impressions and feelings about VN before and after you came here? The people are very open and friendly and enjoy there life. ----------------------- David Kummer (American) 1. How much time do you spend on vacation every year? I don't spend much time at all on vacations every year. Maybe 1 to 2 weeks at the most. I was in Viet Nam for 6 months during 2007-2008. However, I didn't consider my time there to be a vacation because while I was there I was working. Americans typically don't spend much time on vacation, usually their work is their life. 2. From which sources did you hear about VN before you came to VN? I heard about Viet Nam from Hollywood films in the States, and from watching documentaries in the States. The only information I ever got about Viet Nam was about the war there and America's involvement about the war. The only person I knew about from Viet Nam was Ho Chi Minh. 3. What’re things you like or don’t like when travelling in VN? In Viet Nam, I have only ever been to Hanoi. What I like the most about Hanoi is the people. They are very friendly to me, and seem to always be smiling. I also like the food and the cheap beer. Also, I like the big-city feel to Hanoi. It has a certain energy that I have only ever experienced before when visiting New York city a few years ago. I don't like the noise and the pollution in Hanoi. There simply are too many motorbikes which are the cause of air pollution and noise pollution. Also, the motorbikes are often driven very carelessly and are the cause of too many senseless deaths. 4. What do you think about the security situation of VN? I think Viet Nam is very secure. I have never felt as safe in any other country as I do in Hanoi. ( you ask me about Viet Nam, but I can only answer about Hanoi, as I have not been to any other part of Viet Nam, with the exception of Thai Binh) Hanoi feels very secure to me, and I never worry in the slightest about any harm that would come to me. It seems people are too busy to think about committing any sort of crime against me personally. I understand there might be some theft but that is understandable and that happens everywhere in the world. I think the city is great for women because they can walk home alone at night and not worry about being assaulted, and that is something I can't claim for my own city of San Francisco, in the USA. 5. Are you willing to come to a place where there’re social disadvantages such as: disease, natural disaster, war, … to traveling? I am willing to come to a place with disease and natural disaster,, For disease you can protect yourself by getting vaccinations, particularly hepatitis A and B shots before travelling. Natural Disasters can happen anywhere, particularly right here in my home town of San Francisco, we have major earthquakes from time to time and I think limiting one's travel because fear of natural disasters is foolish because they could happen anytime and you never know where, they are a variable that is uncontrollable. However, I would not travel into an area where there is a war going on, I think that is too dangerous. I would never travel into Iraq or something like that as a tourist. 6. Will you travel when you don’t have enough money? Yes, I would travel if I didn't have enough money, because I figure that I would work when I got to where I was going to make money. The only money I really need is the money for the airline ticket...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDL11051.doc