Đề tài Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương trong năm 2009

Tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương trong năm 2009: Bài Luận Đề Tài: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương trong năm 2009. LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Do đó việc xem xét lại và đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Thông qua việc đánh giá không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tóan mức độ thành công trước khi bắt đầu một kế hoạch kinh doanh hay đầu tư mới. Ngoài ra, việc xem xét, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tựơng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán trước mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tr...

doc80 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương trong năm 2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài Luận Đề Tài: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ Phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương trong năm 2009. LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Do đĩ việc xem xét lại và đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Thơng qua việc đánh giá khơng chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của cơng ty mà cịn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tĩan mức độ thành cơng trước khi bắt đầu một kế hoạch kinh doanh hay đầu tư mới. Ngồi ra, việc xem xét, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh khơng chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà cịn nhiều đối tựơng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp cĩ thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đĩ phân tích và dự đốn trước mức độ thành cơng của kết quả kinh doanh. Qua đĩ, hoạt động kinh doanh khơng chỉ là việc đánh giá kết quả mà cịn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu. Để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn cĩ về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Trong quá trình thực hiện đề tài, cùng với sự hướng dẫn của TS.Phạm Thị Nga tơi đã cĩ thời gian học tập, thu thập tài liệu để tơi cĩ thể hồn thành đề tài đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ Phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương trong năm 2009. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 1.1. Những vấn đề cơ bản của việc phân tích hoạt động kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm – Mục đích – Vai Trị – Ý nghĩa 1.1.1.1 Khái niệm “Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đĩ”. “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá tồn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đĩ đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”. Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu thơng tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, chưa phức tạp, cơng việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ đơn giản. Khi nền kinh tế càng phát triển, những địi hỏi về quản lý kinh tế khơng ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được hình thành và ngày càng được hồn thiện với hệ thống lý luận độc lập. Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nĩ luơn đi trước quyết định và là cơ sở cho việc ra quyết định. Phân tích kinh doanh như là một ngành khoa học, nĩ nghiên cứu một cách cĩ hệ thống tồn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đĩ đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp. Như vậy, Phân tích kinh doanh là quá trình nhận biết bản chất và sự tác động của các mặt của hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và cĩ ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao. 1.1.1.2.Mục đích. Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh tế và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của tình hình đĩ. Kết quả phân tích là cơ sở dự báo, hoạch định chính sách và ra quyết định hoạt động kinh doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá kết quả và nâng cao hiệu quả hoạt đơng kinh doanh. Hiệu quả trên gĩc độ nền kinh tế mà người ta nhận thấy được là năng lực sản xuất, tiềm lực kinh tế, khả năng phát triển kinh tế nhanh hay chậm, khả năng nâng cao mức sống của nhân dân đất nước trên cơ sở khai thác hết các nguồn nhân tài và vật lực cũng như nguồn lực phát triểnkinh tế của đất nước. Phân tích hoạt động kinh doanh là mơn học nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh tế và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của tình hình đĩ. Kết quả phân tích là cơ sở dự báo, hoạch định chính sách và ra quyết định hoạt động kinh doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sau khi phân tích kết quả của hoạt động kinh doanh, việc gắn liền hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với tồn xã hội giúp điều chỉnh mối quan hệ cung ứng – nhu cầu để cĩ nhận biết cải tạo chất lượng sản phẩm, dịch vụ và quy mơ hoạt động tốt nhất. 1.1.1.3. Vai trị. Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ là cơng cụ để phát hiện những tiềm năng trong kinh doanh, mà cịn là cơng cụ cải tiến quy chất quản lý trong cơng ty. Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa, cũng cịn nhiều tiềm ẩn, khả năng tiềm tàn chưa được phát hiện. Chỉ cĩ thể thơng qua phân tích doanh nghiệp mới cĩ thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thơng qua phân tích, doanh nghiệp thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của vấn đề phát sinh và cĩ giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này, doanh nghiệp sẽ xác định mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh đúng đắn. Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ quan trọng trong những chức năng quản trị cĩ hiệu quả của doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất làchức năng kiểm tra, đánh giá, điều hành hoạt động kinh doanh để đạt mục tiêu kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng trong việc phịng ngừa rủi ro. 1.1.1.4. Ý nghĩa. Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ quan trọng để phát hiện khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh. Thơng qua phân tích hoạt động doanh nghiệp chúng ta mới thấy rõ được các nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng, từ đĩ để cĩ các giải pháp cụ thể và kịp thời trong cơng tác tổ chức và quản lý sản xuất. Do đĩ nĩ là cơng cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Phân tích kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh cĩ hiệu quả. Phân tích kinh doanh là cơng cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phịng ngừa và ngăn chặn những rủi ro cĩ thể xảy ra. Tài liệu phân tích kinh doanh cịn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngồi, khi họ cĩ các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thơng qua phân tích họ mới cĩ thể cĩ quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đối với doanh nghiệp nữa hay khơng? 1.1.2. Căn cứ phân tích: Kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện thơng qua các chỉ tiêu: - Sản lượng hàng hóa . - Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận Kết quả này được phản ánh bằng những số liệu thống kê cụ thể vào cuối mỗi năm. Để cĩ những hiểu biết, nhận định chung về két quả hoạt đđộng sản xuất kinh doanh của công ty, cần phải đánh giá tổng quát dựa trên những số liệu thống kê này. 1.1.3. Nguyên tắc phân tích: Phân tích hoạt động kinh tế dù ở phạm vi nào cũng phải tuân theo những nguyên tắc sau: - Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung, sau đĩ mới phân tích chi tiết từng khía cạnh của hiện tượng kinh tế. - Phân tích phải thực hiện trong mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các hiện tượng kinh tế. - Phân tích phải đảm bảo tính tồn diện, khách quan, triệt để. - Phân tích trong sự vận động của hiện tượng kinh tế. - Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để thự hiện các mục đích phân tích. 1.1.4. Các phương pháp kỹ thuật phân tích. 1.1.4.1. Phương pháp so sánh. So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích kinh doanh. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hố cĩ cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đĩ. Nĩ cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đĩ đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau đây: * Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh cĩ thể là: Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đốn, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đốn và định mức. Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu hoặc đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu. Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được. * Ðiều kiện so sánh: Ðể thực hiện phương pháp này cĩ ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và khơng gian của các chỉ tiêu và điều kiện cĩ thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế. Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch tốn và phải thống nhất trên 3 mặt sau: Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế. Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính tốn. Phải cùng một đơn vị đo lường. Khi so sánh về mặt khơng gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy đổi về cùng quy mơ và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau. * Kỹ thuật so sánh: Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: So sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mơ, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đĩ, ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nĩ là cơ sở để tính tốn các loại số liệu khác. So sánh bằng số tuyệt đối là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mơ của các hiện tượng kinh tế. So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mơ chung là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu phân tích cĩ liên quan theo hướng quyết định quy mơ chung. + Cơng thức: Mức biến động tương đối = chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ tiêu kỳ gốc * hệ số điều chỉnh. So sánh bằng số tương đối: Cĩ nhiều loại số tương đối, tuỳ theo yêu cầu phân tích mà sử dụng cho phù hợp. Số tương đối hồn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nĩ phản ánh tỉ lệ hồn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế. Cơng thức: Số tương đối hồn thành kế hoạch = chỉ tiêu kỳ phân tích / chỉ tiêu kỳ gốc * 100% Số tương đối kết cấu: So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Nĩ phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu. Số bình quân động thái: Biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ tiêu kinh tế qua một khoảng thời gian nào đĩ. Nĩ được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Chỉ tiêu kỳ gốc cĩ thể cố định hoặc liên hồn, tùy theo mục đích phân tích. Nếu kỳ gốc cố định sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế trong khoảng thời gian dài. nếu kỳ gốc liên hồn phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế qua 2 thời kỳ kế tiếp nhau. 1.1.4.2. Phương pháp thay thế liên hồn. Với phương pháp “thay thế liên hồn”, chúng ta cĩ thể xác định được ảnh hưởng của các nhân tố thơng qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đĩ thay đổi. Khi thực hiện phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc: Thiết lập mối quan hệ tốn học của các nhân tố ẩnh hưởng với chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng; trong trường hợp cĩ nhiều nhân tố số lượng hay chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước đến nhân tố thứ yếu. Lần lượt thay thế, nhân tố lượng được thay thế trước rồi đến nhân tố chất; nhân tố được thay thế thì lấy giá trị thực tế, nhân tố chưa được thay thế thì giữ nguyên kỳ gốc; nhân tố đã được thay thế thì lấy giá trị thực tế, cứ mỗi lần thay thế tính ra giá trị của lần thay thế đĩ; lấy kết quả tính được trừ đi kết quả lần thay thế trước nĩ ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đĩ (kết quả lần thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc). Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối tượng phân tích (là số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc). Cĩ thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước: Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. Nếu Gọi A1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và A0 là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối tượng phân tích được xác định là: A1 - A0 = ΔA Bước 2: Thiết lập mối quan của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích. Giả sử cĩ 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều cĩ quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích A và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo nguyên tắc đã trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau: A = a.b.c Kỳ phân tích: A1 = a1.b1.c1 và Kỳ gốc là: A0 = a0.b0.c0 Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2. Thế lần 1: Aa = a1.b0.c0 Thế lần 2: Ab =a1.b1.c0 Thế lần 3: Ac =a1.b1.c1 Thế lần cuối cùng chính là các nhân tố ở phân tích được thay thế tồn bộ nhân tố ở kỳ gốc. Như vậy cĩ bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì cĩ bấy nhiêu lần thay thế. Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau trừ đi kết quả lần thay thế trước nĩ ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đĩ (kết quả lần thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc) cụ thể: Ảnh hưởng của nhân tố a: * Ảnh hưởng tuyệt đối: ΔAa =Aa - A0 = a1.b0.c0 - a0.b0.c0 * Ảnh hưởng tương đối: ∆Aa δAa = x 100% A0 Ảnh hưởng của nhân tố b: * Ảnh hưởng tuyệt đối: ΔAb =Ab - Aa = a1.b1.c0 - a0.b0.c0 * Ảnh hưởng tương đối: ∆Ab δAb = x 100% A0 Ảnh hưởng của nhân tố c: * Ảnh hưởng tuyệt đối: ΔAb =Ab - Ac = a1.b1.c1 - a1.b1.c0 * Ảnh hưởng tương đối: ∆Ac δAc = x 100% A0 Tổng mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆A = ∆Aa + ∆Ab + ∆Ac Ảnh hưởng tương đối: δA = δAa + δAb + δAc 1.1.4.3. Phương pháp số chênh lệch. Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặt biệt của phương pháp thay thế liên hồn, nĩ tơn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hồn. Nĩ khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố đĩ đến chỉ tiêu phân tích: Ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố a: : ΔAa =Aa - A0 = (a1-a0) .b0.c0 Ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố b: : ΔAb =Ab - Aa = a1.(b1 -b0) .c0 Ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố a: : Δac =Ac - Ab = a1.b1.(c1-c0) 1.1.4.4. Phương pháp cân đối. Dùng để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu khi các nhân tố cĩ quan hệ với chỉ tiêu nghiên cứu là tổng đại số. Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của mỗi nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu chính bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của nhân tố đĩ. Phương trình kinh tế: A = a+b+c Trị số các nhân tố kỳ gốc: a0, b0, c0 Trị số nhân tố kỳ nghiên cứu: a1, b1, c1 Chênh lệch chỉ tiêu giữa hai kỳ: ∆A = A1 – A0 = ( a1 + b1 + c1 ) – (a0 + b0 + c0 ) + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ 1: Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆Aa = a1 - a0 Ảnh hưởng tương đối: ∆Aa δAa = x 100% A0 + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ 2: Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆Ab = b1 - b0 Ảnh hưởng tương đối: ∆Ab δAb = x 100% A0 + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ 3: Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆Ac = c1 - c0 Ảnh hưởng tương đối: ∆Ac δAc = x 100% A0 Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆A = ∆Aa + ∆Ab + ∆Ac Ảnh hưởng tương đối: δA = δAa + δAb + δAc 1.2 Giới thiệu tổng quan về Cơng ty cổ phần tiếp vận Ngân Vỹ Dương 1.2.1Quá trình hình thành và phát triển Được thành lập vào ngày 20/12/2007 và chính thức đi vào hoạt động ngày 20/12/2007 dưới sự cho phép của Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh với tên gọi là Công ty Cổ phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương . Hiện nay công ty đã và đang từng bước khẳng định mình, trở thành một trong những thương hiệu đối với khách hàng nói riêng và ngành vận tải nói chung. -Tên Công ty Công ty Cổ phần Tiếp vận Ngân Vỹ Dương -Tên giao dịch quốc tế NYD Logistics Corp -Trụ sở đặt tại 222 Khánh Hội, Phường 6, Quận 4, TP.HCM - Giấy phép kinh doanh số 41020211729 - Vốn điều lệ 3.500.000.000 đồng - Tổng số cổ phiếu phổ thông 3.500 cổ phiếu - Số cổ đông sáng lập 3 -Mã số thuế 0305381215 -Điện thoại (84-8) 9409123 – 9409124 - 9409125 -Fax (84-8) 9409125 - 9413094 -Email nydsales@nyd.com -Website www.nyd.com.vn Thành lập gần 3 năm, Công ty Cổ phần Tiếp vận Ngân Vỹ Dương đã có những nỗ lực và tiến bộ đáng kể. Từ cơ sở hạ tầng luôn được cải thiện và nâng cấp cho đền mặt bằng về số lượng, chất lượng của đội ngũ nhân viên công ty cũng không ngừng được nâng cao. Với uy tín và phong cách chuyên nghiệp, ban lãnh đạo Công ty đã nhận được sự ủng hộ từ nhiều công ty giao nhận khác trong việc hợp tác làm ăn và từ các chủ hàng trực tiếp. Hơn nữa, công ty Cổ phần Tiếp vận Ngân Vỹ Dương đặc biệt thu hút khách hàng bởi có giá cước cạnh tranh, luôn chú trọng nâng cao chất lương dịch vụ . Hiện nay công ty có thệ thống đại lý ở khắp các nước trên thế giới: Australia, Bangladesh, Brazil, China, Dubai, France, Germany… và có quan hệ tốt với các hãng tàu lớn như: NYK, Evergreen, K’Line, Yangming… Để mở rộng qui mô hoạt động xứng tầm với các đại lý của Công ty trên khắp thế giới và để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khác hàng. Sắp tới công ty sẽ mở thêm chi nhánh ở Hà Nội, Hải Phòng. Với đội ngũ nhân viên năng động, phong cách làm việc chuyên nghiệp đã góp phần không nhỏ vào việc tạo nên uy tín cho công ty, giúp công ty đứng vững và phát triền không ngừng trong một thị trường vận tải năng động với hơn 1.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhân vận tải biển quốc tế ở Việt Nam hiện nay . 1.2.2Chức năng sản xuất kinh doanh : - Kinh doanh vận tải hàng hĩa bằng tàu biển ,ơ tơ - Dịch vụ đại lý vận tải đường biển , hàng khơng - Dịch vụ đại lý tàu biển - Dịch vụ giao nhận hàng hĩa xuất nhập khẩu - Trồng cây cao su , cây cà phê , cây cơng nghiệp - Chế biến , bảo quản rau quả -Chế biến , bảo quản thủy sản , sản phẩm từ thủy sản ( khơng chế biến tại trụ sở ) - Mua bán , nuơi trồng thủy sản - Chăn nuơi gia súc ( khơng chăn nuơi tại trụ sở ) Phòng kinh doanh Phòng chứng từ Phòng Giao nhận 1.2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của cơng ty Phịng tổ chức hành chính Phòng kế toán Phó GĐ tài chính Phó GĐ kinh doanh Đại hội đồng cổ đơng Hội đồng quản trị Ban Kiểm Sốt Phòng Giao nhận Phòng kinh doanh Phòng chứng từ Giám đốc Hình 1.2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty 1.2.4 Chức năng nhiệm vụ các phịng ban Đại hội đồng cổ đơng: Bao gồm tất cả các cổ đơng cĩ quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Cơng ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Cơng ty. Ban kiểm sốt Kiểm sốt tồn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của cơng ty: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức cơng tác kế tốn, thống kê và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của cơng ty, báo cáo đánh giá cơng tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đơng tại cuộc họp thường niên. Xem xét sổ kế tốn và các tài liệu khác của Cơng ty, các cơng việc quản lý, điều hành hoạt động của Cơng ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đơng theo yêu cầu của cổ đơng hoặc nhĩm cổ đơng. Kiểm tra bất thường: Khi cĩ yêu cầu của cổ đơng hoặc nhĩm cổ đơng, Ban Kiểm sốt thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày,kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm sốt phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đơng và nhĩm cổ đơng cĩ yêu cầu . Can thiệp vào hoạt động cơng ty khi cần: Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại Hội đồng Cổ đơng các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của cơng ty. Khi phát hiện cĩ thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đơng, Tổng Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý cơng ty phải thơng báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người cĩ hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và cĩ giải pháp khắc phục hậu quả. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Cơng ty do Đại hội đồng cổ đơng bầu ra, cĩ tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đơng. Hội đồng quản trị cĩ quyền và nghĩa vụ giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác trong Cơng ty. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Pháp luật và Điều lệ Cơng ty, các Quy chế nội bộ của Cơng ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đơng quy định. Giám Đốc: -Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn chung quy định tại Điều lệ Cơng ty Cổ phần hiện hành. -Chỉ đạo tồn diện cơng tác sản xuất kinh doanh và các hoạt động tài chính của Cơng ty. - Quyết định tất cả những vấn đề thuộc thẩm quyền về quản lý hoạt động hàng ngày của Cơng ty, hoặc những nội dung theo ủy quyền của ĐHĐCĐ và HĐQT Cơng ty. - Quyết định tuyển dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật, mức lương, trợ cấp, lợi ích và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của người lao động trong Cơng ty. - Trực tiếp chỉ đạo phịng Phịng Hành chính Nhân sự của Cơng ty. - Giám đốc sẽ phối hợp cùng với phó GĐ tài chính và phó GĐ kinh doanh để quản lý chung toàn bộ công ty. Phó GĐ tài chính: Là người trực tiếp hướng dẫn và quản lý làm các thủ tục, chứng từ cần thiết cho các hợp đồng dịch vụ Trợ giúp cho Giám Đốc về vấn đề tài chính. Phó GĐ Tài chính sẽ trực tiếp quản lý phòng kế toán. Phó GĐ kinh doanh : Là người trực tiếp điều hành và hướng dẫn các nhân viên trong nghiệp vụ giao nhận hàng xuất, hàng nhập và thương lượng đàm phán với khách hàng. Trợ giúp cho Giám Đốc về vấn đề chiến lược , chính sách kinh doanh, hỗ trợ giải quyết các vướng mắc hoặc các sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Phó GĐ kinh doanh sẽ trực tiếp quản lý phòng chứng từ, phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu. Phòng kế toán: -  Quản lý chặt chẽ các loại vốn, nguồn vốn được giao, đề xuất các biện pháp sử dụng vốn cĩ hiệu quả để bảo tồn và khơng ngừng phát triển vốn. -   Nghiên cứu phát triển các nguồn vốn khác để bổ sung vốn đảm bảo cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của cơng ty. Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng các nguồn vốn đĩ cĩ hiệu quả và đảm bảo bảo tồn vốn các nguồn vốn đĩ. -    Tổ chức cơng tác hoạch tốn, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quản lý tài chính của nhà nước. Chỉ đạo, kiểm tra cơng tác kế tốn, tài chính, thống kê các đơn vị trực thuộc. -   Quản lý và thực hiện cơng tác chi trả lương hàng tháng, quản lý các nguồn thu, thay mặt người lao động đĩng các chế độ cho người lao động và thực hiện các nghĩa vụ của người lao động đối với nhà nước theo quy định của pháp luật. -  Lập báo cáo tổng hợp và báo cáo quyết tốn tài chính của cơng ty theo quy định của nhà nước. -  Tổ chức lưu trữ chứng từ kế tốn và tài liệu liên quan đến cơng tác tài chính của cơng ty đúng với quy định về cơng tác tài chính, kế tốn của nhà nước. -  Phân tích số liệu kế tốn: lập báo cáo tài chính (tháng, quý, năm). -  Tham mưu, đề xuất cho Giám Đốc quyết định về kinh tế, tài chính, quản lý tài chính. -  Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phòng chứng từ Liên kết chặt chẽ với các nhân viên phòng kinh doanh để có thể biết được khi nào có 1 lô hàng mới . Liên hệ với khách hàng để lấy được thông tin cần thiết để tiến hành làm – cấp phát vận đơn. Nắm vững các thông tin , yêu cầu , quy định tại cảng đi , cảng đến , cảng chuyển tải nhằm cung cấp cho khách hàng kịp thời tránh trường hợp có vấn đề xảy ra trong quá trình vận chuyển lô hàng Giữ mối liên lạc thường xuyên với các hãng tàu vạân chuyển nhằm tiến hành cung cấp chứng từ , thông tin về hàng hóa liên quan đến vấn đề vận chuyển và cấp phát vận đơn. Luôn luôn nắm bắt , theo sát tình hình vận chuyển của lô hàng , thông tin về tàu bè , tuyến đường và các thông tin có liên quan nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho khách hàng , nhân viên các bộ phận khác có liên quan khi có yêu cầu. - Quan hệ chặc chẽ với các đại lý tại nước ngoài nhằm đảm bảo quá trình cung cấp chứng từ và nhận chứng từ vận chuyển trong suốt hành trình vận chuyển của lô hàng , đảm bảo cho quá trình vận chuyển hàng hóa được xuyên suốt. Phòng kinh doanh - Nắm vững thông tin thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu -Trực tiếp liên lạc để tìm khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Bên cạnh đó phải có mối quan hệ với các hãng tàu biển quốc tế như Wanhai, Yangming, Germadept, APM, OOCL, RCL, K’Line, APL, Hanjin, PIL để nắm bắt thông tin về lịch trình, giá cước, thời gian và lộ trình của từng hãng tàu để có thể tư vấn, đưa ra giá cước cạnh tranh và thông tin thích hợp nhất cho từng khách hàng cụ thể. - Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, marketing về các lĩnh vực khai thuế hải quan và đại lý vận chuyển. Phòng giao nhận: Chịu trách nhiệm khai thác, thực hiện các hợp đồng dịch vụ với khách hàng như: Tổ chức thực hiện thủ tục Xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hĩa Thống kê báo cáo số liệu Thanh khoảng hợp đồng : thực hiện việc thanh lý hàng hĩa XNK , thanh khoản hợp đồng , lập hồ sơ khai tuế XNK , kiểm sốt định mức khai báo hải quan , đảm bảo đúng luật và khơng bị cưỡng chế hoặc đưa và diện quản lý rủi ro Xúc tiến quan hệ khách hàng để tiếp nhận các đơn hàng Phối hợp các phịng , cơ quan cĩ liên quan để thực hiện quy trình phù hợp với quy đinh của Hải Quan , Bộ Tài Chính . Đề xuất và thực hiện cơ chế theo quy định ban hành của cơng ty Phịng tổ chức hành chính - Tham mưu cho Giám đốc về việc sắp xếp cán bộ và tổ chức nhân sự. - Tham mưu cho Giám đốc ban hành các quy định nội vụ, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các quy định đĩ đối với các phịng, ban trực thuộc cơng ty. - Quản lý , lập dự tốn, lên kế hoạch mua sắm bổ sung; sửa chữa, nâng cấp, thanh lý trang thiết bị nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của cơng ty. - Thực hiện cơng tác hành chính - quản trị, đáp ứng tốt các yêu cầu hoạt động chuyên mơn, nghiệp vụ của cơng ty.  - Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình tuyển dụng nhân viên, cán bộ theo đúng như tại các văn bản hướng dẫn của Nhà nước. Chuẩn bị văn bản và thủ tục để Giám đốc ký các hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, hợp đồng kiêm nhiệm với nhân viên ,cán bộ. - Tham mưu cho Giám đốc quyết định về các tiêu chí, tiêu chuẩn và triển khai thực hiện quy trình đánh giá cán bộ, nhân viên hằng quý,năm. thường trực cơng tác thi đua khen thưởng trong cơng ty. Chủ trì việc tổ chức đánh giá, xét duyệt nâng bậc lương, phụ cấp, xét đề nghị kéo dài thời gian cơng tác đối với cán bộ, nhân viên đến tuổi nghỉ hưu theo quy định trình Giám đốc quyết định. - Quản lý tồn diện và thống nhất hồ sơ, lý lịch cán bộ, nhân viên và người lao động khác trong tồn cơng ty theo quy định chung. xác nhận lý lịch cán bộ, chữ ký cán bộ. - Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc quyết định việc cụ thể hố và thực hiện các chế độ chính sách theo quy định chung cho cán bộ, nhân viên và người lao động nĩi chung của cơng ty, làm đầu mối, chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ đặc biệt thu hút, động viên, khuyến khích phù hợp đối với cán bộ, nhân viên phục vụ mục tiêu xây dựng và phát triển cơng ty . - Tuyên truyền chính sách, chủ trương, kế hoạch chiến lược phát triển và kế hoạch nhiệm vụ hằng năm, truyền thống của cơng ty tới cán bộ, nhân viên tồn cơng ty. - Chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện các quy định về cơng tác quản lý hành chính, cơng tác văn thư, lưu trữ. - Cấp giấy giới thiệu, cơng lệnh đi đường cho cán bộ, nhân viên, lao động hợp đồng được cử đi cơng tác. Ký xác nhận giấy đi đường cho khách đến cơng tác và lưu trú tại cơng ty. - Quản lý sử dụng hệ thống điện, nước cung cấp cĩ chất lượng, kịp thời, tiết kiệm. - Kiểm tra, đơn đốc các đơn vị, cá nhân thực hiện cơng tác an ninh, trật tự xã hội và nếp sống văn minh. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về phịng cháy, chữa cháy. 1.2.5 Khách hàng và thị trường của cơng ty * Khách hàng Do chuyên về dịch vụ vận tải hàng hĩa thủy hải sản bằng đường biển nên khách hàng của cơng ty phần lớn là các cơng ty chế biến thủy hải sản . Hiện nay , đa phần các cơng ty chế biến thủy hải sản khu vực Cà Mau , Bạc Liêu đều là khách hàng của cơng ty . Ngồi ra các khách hàng khác cũng là các cơng ty chế biến thủy hải sản ở khu vực miền Đơng Nam Bộ và miền Trung Một số nhỏ khách hàng ở miền Tây Nam Bộ * Thị trường Do các khách hàng là cơng ty chế biến thủy hải sản nên thị trường chủ yếu của cơng ty thị trường vận tải theo tuyến Việt Nam – Châu Á , Việt Nam – Châu Âu . Ngồi ra cũng cĩ thực hiện kinh doanh vận tải các tuyến đi Châu Mỹ , Châu Phi , Châu Úc nhưng số lượng chưa cao. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY NĂM 2009 2.1Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.1 Mục đích – ý nghĩa *Mục đích - Thơng qua các số liệu thống kê, nhận định khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi kỳ thực hiện, xu hướng phát triển kinh doanh của cơng ty . - Đưa ra những nhận định trực quan về hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua việc thực hiện một số chỉ tiêu chính như: sản lượng, chi phí, doanh thu, lợi nhuận. - Tìm ra những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng tốt hay xấu đến kết quả sản xuất gĩp phần làm tăng hay hạn chế hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty. *Ý nghĩa - Thơng qua đánh giá hoạt động doanh nghiệp chúng ta mới thấy rõ được các nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng, từ đĩ để cĩ các giải pháp cụ thể và kịp thời trong cơng tác tổ chức và quản lý sản xuất. Do đĩ nĩ là cơng cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. - Phân tích kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh cĩ hiệu quả. 2.1.2Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 2.1.2 :Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ĐVT : VND STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2008 SO SÁNH (%) CHÊNH LỆCH 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 169,917,254,854 160,153,853,695 106.10 9,763,401,159 2 Các khoản giảm trừ 0 0 - - 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 169,917,254,854 160,153,853,695 106.10 9,763,401,159 4 Giá vốn hàng bán 165,139,860,835 157,328,021,489 104.97 7,811,839,346 5 Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 4,777,394,019 2,825,832,206 169.06 1,951,561,813 6 Doanh thu hoạt động tài chính 91,486,613 171,351,371 53.40 -79,864,758 7 Chi phí tài chính 913,143,141 1,634,728,909 55.90 -721,585,768 8 Trong đó chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất kinh doanh 776,400,000 275,128,909 282.19 501,271,091 9 Chi phí quản lý kinh doanh 3,388,781,915 1,216,293,698 278.62 2,172,488,217 10 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 566,955,576 146,160,970 387.90 420,794,606 11 Thu nhập khác 0 0 - 0 12 Chi phí khác 137,011 0 - 137,011 13 Lợi nhuận khác -137,011 0 - -137,011 14 Tổng lợi nhuận trước thuế 566,818,565 146,160,970 387.80 420,657,595 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 141,704,641 40,925,072 346.25 100,779,570 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 425,113,924 105,235,898 403.96 319,878,025 17 Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu 121,461 30,067 403.96 91,394 Thơng qua bảng đánh giá chung kết quả kinh doanh năm 2009 ,dựa vào tình hình thực hiện doanh thu , chi phí và lợi nhuận ta cĩ thể thấy được kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuát kinh doanh nĩi chung của cơng ty năm 2009 tốt hơn so với năm 2008 như sau : Doanh thu bán hàng năm 2009 là 169,917,254,854 đồng , đạt 106.10% so với năm 2008 , tăng so với năm 2008 là 9,763,401,159 đồng mặc dù sản lượng hàng hĩa tăng cao so với năm 2008 nhưng doanh thu bán hàng chỉ đạt 106.10% so với năm 2008 đĩ là do cĩ sự cạnh tranh gay gắt của các cơng ty Logistics về giá bán hàng hĩa , và thị trường chủ yếu của cơng ty là thị trường Châu Á nên giá bán hàng rất thấp làm cho phần doanh thu tăng khơng nhiều . Giá vốn hàng bán năm 2009 là 165,139,860,835 đồng , tăng 7,81,401,159 đồng so với năm 2008 , đạt 104.97% , chỉ số tăng doanh thu cao hơn chỉ số tăng chi phí bán hàng cho thấy được khả năng kinh doanh năm 2009 đạt hiệu quả hơn năm 2008 .Nguyên nhân chính là sự gia tăng rất lớn của sản lượng bán hàng dẫn đến việc chi phí giá vốn về cước Vận Chuyển Quốc Tế tăng lên làm tăng giá vốn hàng bán vào năm 2009. Từ việc tăng doanh thu và chi phí , trong đĩ chỉ số tăng doanh thu là 106.10% và chỉ số tăng chi phí là 104.97% , cĩ thể thấy được lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của cơng ty tăng so với năm 2008.Cụ thể lợi nhuận năm 2009 là 4,777,394,019 đơng , đạt 169.06% so với năm 2008 , tăng về số tuyệt đối là 1,951,561,813 đồng. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 là 91,486,613 đồng , năm 2008 là 171,351,371 đồng.Tỷ trọng về doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 chỉ đạt 53.40% so với năm 2008 , giảm về số tuyệt đối là 79,864,758 đồng nguyên nhân là năm 2008 doanh thu hoạt động tài chính cao do sự biến động của tỷ giá đồng USD tăng cao nên phần thu chênh lệch tỷ giá cao hơn so với năm 2009 Chi phí hoạt động tài chính năm 2008 là 1,634,728,909 đồng , năm 2009 là 913,143,141 đồng , đạt 55.90% so với năm 2008, giảm về tuyệt đối là 721,585,768 đồng.Trong đĩ chi phí trả lãi tiền vay cho sản xuất kinh doanh năm 2008 là 275,128,108 đồng cịn năm 2009 là 776,400,000 đồng , đạt 282.20% so với năm 2008.Như vậy cho thấy mguyên nhân chính của việc chi phí hoạt động tài chính năm 2008 của cơng ty quá cao so với năm 2009 là do sự biến động chi phí hoạt động tài chính do chênh lệch về tỷ giá đồng USD .Do thanh tốn tiền cước Vận Chuyển Quốc Tế cho các hãng tàu bằng tiền USD nhưng khủng hoảng kinh tế tồn cầu năm 2008 làm cho đồng USD liên tục tăng giá , đặc biệt là vào thời điểm cuối năm 2008 mà chính sách của cơng ty lại cho khách hàng thanh tốn chậm do đĩ khi thanh tốn cho các hãng tàu , cơng ty phải thanh tốn với tỷ giá cao nhưng đến khi khách hàng thanh tốn cho cơng ty thì tỷ giá đã được ổn định và đã giảm xuống so với thời điểm khủng hoảng làm cho chi phí hoạt động tài chính năm 2008 quá cao so với năm 2009. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2009 là 3,388,781,915 đồng , năm 2008 là 1,216,293,698 đồng như vậy chi phí quản lý kinh doanh năm 2009 so với năm 2008 tăng 2,172,488,217 đồng , đạt 278.62% so với năm 2008 . . Năm 2009 kết quả hoạt động kinh doanh tăng so với năm 2008 làm cho phần chi hoa hồng cho nhân viên của cơng ty cũng tăng cao là nguyên nhân chính tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2009 là 566,955,576 đồng , lợi nhuận trước thuế là 566,818,565 trong khi đĩ lợi nhuận trước thuế năm 2008 là 146,160,970 đồng , tăng 420,794,606 đồng, đạt 387.80% so với năm 2008 cho thấy kết quả kinh doanh năm 2009 đạt hiệu quả hơn năm 2008 nguyên nhân chính là do tăng sản lượng hàng hĩa , và khủng khoảng kinh tế thế giới năm 2009 đã giảm , kinh tế thế giới nĩi chung và kinh tế Việt Nam nĩi riêng đang cĩ sự phục hồi và đi lên giúp cho kết quả hoạt động kinh doah của cơng ty trở nên phát triển tốt đẹp . Lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng 287.80% so với năm 2008 nhưng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp lại giảm cịn 25% vào năm 2009 trong khi đĩ năm 2008 thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% vì vậy là cho chỉ số tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 tăng khơng cao hơn chỉ số tăng lợi nhuận trước thuế. Cụ thể , chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 là 141,704,641 đồng , đạt 346.25% so với 40,925,072 đồng của năm 2008 trong khi đĩ lợi nhuận trước thuế năm 2009 đạt 387.80% so với năm 2008.Chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm khuyến khích sản xuất kinh doanh của nhà nước đã đem lại sự kích thích trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty tăng cao và phần chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm bớt . Lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 425,11,924 đồng , trong khi đĩ , lợi nhuận sau thuế năm 2008 là 105,235,898 đồng , đạt 403.96% so với năm 2008. Chính từ kết quả hoạt động kinh doanh cĩ tiến triển tốt đẹp từ việc tăng sản lượng hàng hĩa và việc giảm chi phí trong các tổn thất bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới cùng với việc giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cịn 25% .Lợi nhuận sau thuế của cơng ty đã tăng cao , cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh năm 2009 của cơng ty cĩ tiến triển tốt đẹp. Từ việc tăng lợi nhuận sau thuế của cơng ty do đĩ kéo theo sự gia tăng lãi suất cơ bản trên mỗi cổ phiếu.Năm 2009 , lãi suất cơ bản trên mỗi cổ phiếu là 121,461 đồng trong khi đĩ , lãi suất cơ bản trên mỗi cổ phiếu năm 2008 là 30,067 đồng , tăng 91,394 đồng đạt 403.96% so với năm 2008. 2.2 Phân tích tình hình thực hiện sản lượng 2.2.1 Mục đích- ý nghĩa *Mục đích Sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh tế cĩ một quá trình sản xuất xác định, kết quả sản xuất của mỗi ngành biểu hiện cụ thể ở số lượng và chất lượng sản phẩm riêng biệt. Phân tích chỉ tiêu sản lượng nhằm mục đích đánh giá mức độ thực hiện sản lượng, thể hiện bằng mức độ thực hiện kế hoạch sản lượng hoặc mức tăng trưởng về chỉ tiêu sản lượng thực hiện. Nghiên cứu năng lực của doanh nghiệp, xác định mức độ lợi dụng khả năng, phát hiện những tiềm năng chưa được khai thác đồng thời đề xuất những biện pháp về tổ chức, kỹ thuật để khai thác những tiềm năng của doanh nghiệp, tăng sản lượng, nâng cao chất lượng phục vụ,…Từ đĩ xác định con đường phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Việc phân tích chỉ tiêu sản lượng rất cần thiết và quan trọng. Kết quả việc phân tích chỉ tiêu sản lượng là cơ sở để phân tích các chỉ tiêu khác. Tạo điều kiện cho người quản lý doanh nghiệp thấy được tính hình thực tế cũng như những tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đĩ cĩ những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp. *Ý nghĩa Kế hoạch sản lượng là cơ sở để lập các kế hoạch của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch sản lượng sẽ không hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh Nếu việc phân tích đạt yêu cầu, đầy đủ khách quan, triệt để sẽ tạo điều kiện xác định được nguyên nhân gây ra tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận – kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện để người quản lý thấy được tình hình thực tế cũng như tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó có những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu phân tích không đạt yêu cầu sẽ không thấy được tình trạng thực tế của doanh nghiệp, nên không thể có những quyết định có căn cứ khoa học vì vậy khó có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao trong tương lai. Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp vận tải là một bộ phận hữu cơ nằm trong hệ thống kế hoạch vận tải của nền kinh tế quốc dân. Do đặc thù của ngành vừa mang tính kinh doanh, vừa mang tính phục vụ do đó hoạt động của mỗi doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp khác cũng như ảnh hưởng đến như cầu đi lại của người dân. 2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện sản lượng theo tuyến  STT Tuyến NĂM 2009 NĂM 2008 SO SÁNH (%) CHÊNH LỆCH (TEU) MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG (%) Sản Lượng ( TEU ) TỷTrọng ( % ) Sản Lượng ( TEU ) Tỷ Trọng ( % ) 1 Việt Nam-Châu Á 6.545 65.30 3.027 52.56 216.22 3.518 61.09 2 Việt Nam-Châu Âu 2.434 24.28 1.699 29.51 143.26 735 12.76 3 Việt Nam-Châu Mỹ 589 5.88 568 9.86 103.70 21 0.36 4 Việt Nam-Châu Phi 158 1.58 109 1.89 144.95 49 0.85 5 Việt Nam-Châu Úc 297 2.96 356 6.18 83.43 -59 -1.02 * Tổng Sản Lượng 10.023 100.00 5.759 100.00 174.04 4.264 Bảng 2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện sản lượng theo tuyến Nguồn : Phịng chứng từ của cơng ty Từ bảng trên , ta đã cĩ thể thấy được sản lượng hàng hĩa của cơng ty trong năm 2009 tăng cao so với năm 2008 , từ 5.759 TEU năm 2008 thành 10.023 TEU năm 2009 đạt 174.04% tăng 74.04% về số tương đối , về số tuyệt đối tăng 4.264 TEU. Trong đĩ , tuyến tăng sản lượng nhiều nhất là tuyến Việt Nam – Châu Á , tăng 3.518 TEU so với năm 2008 , nguyên nhân chính là do cơng ty cĩ mối quan hệ tốt với các hãng tàu vận chuyển chuyên trên tuyến nên cĩ được giá cước cạnh tranh , thu hút nhiều khách sử dụng dịch vụ của cơng ty .Tuyến Việt Nam – Châu Úc năm 2009 giảm sản lượng so với năm 2008 nguyên nhân là do đây khơng phải là tuyến chủ lực của cơng ty , khách hàng khơng ổn định do đĩ sản lượng khơng thay đổi nhiều. Để thấy rõ nguyên nhân tăng sản lượng , ta lần lượt phân tích sản lượng từng tuyến : Năm 2008 sản lượng của tuyến Việt Nam - Châu Á chiếm 52.56% cịn trong năm 2009 là 65.30% , như vậy ta cĩ thể thấy được thị trường hàng hĩa xuất khẩu chủ yếu của cơng ty là thị trường Châu Á . Năm 2009 tổng sản lượng hàng hĩa thực hiện của cơng ty trên tuyến Châu Á là 6.546 TEU , đạt 216.22% so với 3.027 TEU của năm 2008 chênh lệch về tuyệt đối là 3.518 TEU , tăng hơn 2 lần so với năm 2008 về số lượng chính là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng 61.09% trong tổng số tăng 74.04% về sản lượng của năm 2009 so với năm 2008. Nguyên nhân chính tăng sản lượng như đã nĩi trên , chính là được giá cước cạnh tranh , cộng thêm vào sự phát triển trong đội ngũ nhân viên kinh doanh đã thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của cơng ty nhiều hơn so với năm 2008. Tương tự Châu Á , Châu Âu cũng là thị trường chủ yếu của các mặt hàng thủy hải sản của Việt Nam , trong khi thế mạnh của cơng ty là kinh doanh Cước VCQT về hàng thủy hải sản do đĩ thị trường hàng hĩa tuyến VIệt Nam - Châu Âu cũng là một thị trường quan trọng gĩp phần khơng nhỏ trong hoạt động kinh doanh của cơng ty.Sự phát gia tăng sản lượng hàng hĩa xuất khẩu các cơng ty chế biến sang thị trường Châu Âu sau khi khủng hoảng kinh tế đi qua , cộng với sự gia tăng về số lượng khách hàng so với năm 2008 là nguyên nhân tăng sản lượng trên tuyến Việt Nam- Châu Âu của cơng ty trong năm 2009 so với năm 2008.Trong năm 2008 sản lượng hàng hĩa thực hiện trên tuyến VIệt Nam - Châu Âu là 1.699 TEU chiếm tỷ trọng 29.51% , năm 2009 sản lượng hàng hĩa trên tuyến Việt Nam - Châu Âu là 2.434 TEU , chiếm tỷ trọng 24.28%.Lượng hàng hĩa trên tuyến Châu Âu năm 2009 so với năm 2008 đạt 143.26% về số tương đối , về số tuyệt đối tăng 735 TEU so với năm 2008 , điều này làm tăng 12.76% về mức độ ảnh hưởng của tổng sản lượng hàng hĩa thực hiện trong năm 2009. Sản lượng hàng hĩa năm 2009 trên tuyến Việt Nam - Châu Mỹ là 589 TEU , chiếm tỷ trọng 5.88% , năm 2008 sản lượng hàng hĩa trên tuyến Châu Mỹ là 568 TEU , tỷ trọng là 9.86 %.Sản lượng hàng hĩa tuyến Việt Nam - Châu Mỹ năm 2009 tăng khơng cao so với năm 2008 , chỉ cĩ 21 TEU về tuyệt đối , về tương đối chỉ tăng 3.70% nên chỉ ảnh hưởng 0.36% trong 74.04% sản lượng hàng hĩa tăng lên của năm 2009 so với năm 2008.Sản lượng tuyến Việt Nam- Châu Mỹ chủ yếu là tuyến Việt Nam - Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng khơng cao mặc dù Hoa Kỳ cũng là một thị trường quan trọng đối với mặt hàng thủy sản Việt Nam nguyên nhân do đây là thị trường khĩ tính , ngồi yêu cầu cao về chất lượng hàng hĩa , các quy định về chứng từ thủ tục rất nghiêm ngặt , chưa cĩ nhiều doanh nghiệp đạt được tiêu chuẩn xuất khẩu sang Mỹ , ngồi ra khơng cĩ được giá cước cạnh tranh do cơng ty chưa tập trung vào tuyến Việt Nam – Châu Mỹ nên sản lượng hàng hĩa tăng khơng cao so với năm 2008. Sản lượng hàng hĩa tuyến Việt Nam - Châu Phi năm 2009 đạt 158 TEU , tăng 49 TEU so với 109 TEU của nă m 2008 , về số tương đối là 144.95% , tức là tăng 44.95% so với năm 2008.Thị trường hàng hĩa trên tuyến Việt Nam - Châu Phi chiếm tỷ trọng rất nhỏ , 1.58% trong năm 2009 và 1.89% trong năm 2008 , do đĩ mặc dù cĩ tăng 49 TEU so với năm 2008 cũng chỉ làm gia tăng 0.85% trong tổng mức gia tăng sản lượng.Nguyên nhân chính là do nhu cầu về hàng hĩa thủy hản sản – đơng lạnh ở thị trường Châu Phi chưa cao , chủ yếu là hàng tiêu dùng làm cho sản lượng hàng hĩa ở cơng ty năm 2009 tăng khơng đáng kể so với năm 2008. Giống như sản lượng theo tuyến Việt Nam - Châu Phi và, Việt Nam - Châu Úc là một tuyến khơng chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản lượng hàng hĩa thực hiện theo tuyến.Năm 2009 đạt 297 TEU với tỷ trọng 2.96% , năm 2008 đạt 356 TEU với tỷ trọng là 6.18%.Sản lượng hàng hĩa năm 2009 trên truyến Châu Úc giảm 59 TEU so với năm 2008 về số tuyệt đối , về số tương đối chỉ đạt 83.43% so với năm 2008 tức là giảm 16.57% . Điều này làm giảm 1.02% trong tổng sản lượng hàng hĩa thực hiện. Tĩm lại , chủ lực của cơng ty là các mặt hàng thủy hải sản đơng lạnh nên sản lượng các tuyến chủ yếu như Việt Nam – Châu Á , Việt Nam – Châu Âu cĩ sự tăng trưởng cao hơn vì đây là một mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang hai thị trường nĩi trên , trong khi đĩ xuất khẩu hàng thủy hải sản sàn các thị trường khác chưa cao do đĩ tỷ trọng sản lượng hàng hĩa của cơng ty cá tuyến đi Châu Phi , Châu Mỹ , Châu Úc chưa cao.Vì vậy , muốn tăng sản lượng ở các tuyến khác nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận , cơng ty cần phải chú trọng đa dạng nhiều mặt hàng hơn như hàng dệt may , gạch , các loại hàng tiêu dùng khác , … 2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện sản lượng theo thời gian STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2008 SO SÁNH (%) CHÊNH LỆCH (TEU) MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG (%) Sản Lượng ( TEU ) TỷTrọng ( % ) Sản Lượng ( TEU ) Tỷ Trọng ( % ) 1 Quý I 1.648 16,44 1.399 24,29 117,80 249 4,32 2 Quý II 2.596 25,90 1.855 32,21 139,95 741 12,87 3 Quý III 2961 29,54 1694 29,42 174,79 1.267 22,.00 4 Quý IV 2818 28,12 811 14,08 347,47 2.007 34,85 Tổng Sản Lượng 10023 100,00 5.759 100,00 174,04 4.264 Bàng 2.3.2 Phân tích tình hình thực hiện sản lượng theo thời gian Nguồn : Phịng chứng từ của cơng ty Từ bảng phân tích , nhìn chung ta cĩ thể thấy được sản lượng theo thời gian của năm 2009 so với năm 2008 đều tăng theo các quý ,tổng sản lượng cả năm 2009 đạt 10.023 TEU , tăng 4.264 TEU so với năm 2008 , đạt 174.04% về số tương đối và đáng chú ý là sự đột biến tại quý IV năm 2009. Sản lượng thời điểm quý IV năm 2009 đạt 2,818 TEU , so với năm 811 TEU của năm 2008 thì tăng 2.007 TEU về số tương đối , về số tuyệt đối đạt 347.47% ( tăng 247.47% ) . Để tìm hiểu nguyên nhân tăng sản lượng theo thời gian trong năm 2009 , ta bắt đầu phân tích tình hình thực hiện sản lượng theo thời gian . * Quý I năm 2009 sản lượng đạt 1.648 TEU , tỷ trọng là 16.44% , so với 1.399 TEU của năm 2008 thì đạt 117.80% về số tương đối , về số tuyệt đối tăng 249 TEU tăng 17.80% về số tương đối so với năm 2008 , sản lượng trong quý I năm 2009 đã làm tăng ảnh hưởng đến tổng sản lượng của cơng ty là 4.32% trong tổng mức tăng 74.04% mặc dù cĩ tăng nhưng sản lượng tăng quá ít chỉ cĩ 249 TEU trơng tổng số 4.264 TEU của năm 2009 so với năm 2008 do đĩ ảnh hưởng khơng nhiều đến kết quả tăng sản lượng của tồn cơng ty .Nguyên nhân tăng sản lượng năm 2009 so với năm 2008 là do đầu năm 2009 , khủng hoảng kinh tế thế giới mới bắt đầu giảm xuống và cĩ chiều hướng phục hồi , các doanh nghiệp chế biến thủy hải sản nĩi riêng và các doanh nghiệp sản xuất nĩi chung mới dần dần trở lại hoạt động sau thời gian tạm ngưng , lượng hàng hĩa xuất khẩu sang các thị trường Châu Á , Châu Âu nĩi chung cịn hạn chế nên dù đã cĩ thêm một số khách hàng mới nhưng vẫn tăng chưa cao. Một nguyên nhân nữa làm cho lượng hàng hĩa tăng chưa cao vào thời điểm quý I năm 2009 do đây là thời điểm Tết Nguyên Đán , mà thị trường chủ yếu của cơng ty là thị trường Châu Á , nên trong thời điểm này thì các nước tại khu vực đa phần đều cĩ thời gian nghỉ ăn Tết , hoạt động kinh doanh tạm ngưng nên sản lượng hàng hĩa chưa cao. * Sản lượng hàng hĩa quý II năm 2009 so với 1.855 TEU của năm 2008 là 139.95% , đạt 2.596 TEU, chiếm tỷ trọng 25.90% cả năm .Tăng về số tuyệt đối là 741 TEU điểu này làm ảnh hưởng đến tổng mức tăng sản lượng của cơng ty là 12.87% so với năm 2008.Nguyên nhân của việc tăng sản lượng vào quý II năm 2009 chính là sự sản xuất đều đặn của các cơng ty khách hàng do nền kinh tế hồi phục , các mặt hàng thủy sản lại cĩ nhu cầu chủ yếu từ các nước Châu Á, vì vậy tăng chủ yếu trong thời gian này là sản lượng theo tuyến Việt Nam – Châu Á . Ngồi ra các khách hàng mới của cơng ty đã cĩ thời gian tìm hiểu và tin cậy vào cơng tác kinh doanh của cơng ty nên ngày càng ủng hộ cho hoạt động kinh doanh của cơng ty . * Sản lượng hàng hĩa quý III năm 2009 đạt 2.961 TEU , chiếm tỷ trọng 29.54% của cả năm 2009.Sản lượng hàng hĩa quý III năm 2008 đạt 1.694 TEU , chiếm tỷ trọng 29.41% cả năm 2008.Mặc dù tỷ trọng khơng thay đổi nhiểu nhưng thực tế đây chính là mùa cao điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh thủy hải sản , thị trường hàng hĩa sơi động hơn nên nhu cầu vận chuyển cũng tăng cao . Trong khi đĩ ,vào thời điểm quý III năm 2008 chính là thời điểm bắt đầu khủng hoảng kinh tế cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh của quý III năm 2008 đã giảm so với quý II năm 2008.Trong khi đĩ , vào thời điểm quý III năm 2009 , nền kinh tế đã tiến triển tốt , do đĩ sản lượng quý III năm 2009 tăng 1.267 TEU so với năm 2008, về số tương đối đạt 174.79% so với năm 2008 ( tăng 74.79% ) và vẫn tăng so với quý II năm 2009 làm cho tổng mức độ ảnh hưởng về sản lượng của năm 2009 so với năm 2008 tăng thêm 22.00%. * Sản lượng hàng hĩa trong quý IV năm 2009 tăng đột biến so với quý IV năm 2008 đĩ là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 làm cho nhu cầu về mặt hàng thủy hải sản của các nước giảm lại , dẫn đến sản lượng của cơng trong quý IV năm 2008 thấp chủ yếu là là giảm sản lượng trên tuyến Việt Nam – Châu Á , Việt Nam - Châu Âu . Do tình hình kinh tế khơng ổn định của các doanh nghiệp nhập khẩu , các cơng ty chế biến hải sản lo lắng về khả năng thanh tốn của các khách hàng do đĩ hoạt động kinh doanh bị giảm sút . Ngồi ra , khủng hoảng kinh tế cịn ảnh hưởng tới khả năng thanh tốn các cơng ty trong nước do đĩ xảy ra tình trạng khơng cĩ vốn để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh cũng làm giảm bớt lượng hàng hĩa của tồn thể thị trường vận chuyển hàng hĩa nĩi chung và của cơng ty nĩi riêng tại thời điểm này . Trong khi đĩ , vào quý IV năm 2009 , mặt dù thời gian này bắt đầu thiếu nguyên liệu để tiến hành sản xuất nhưng đây là thời điểm các khách hàng trong thị trường Châu Á cĩ nhu cầu rất lớn về hàng hĩa thủy hải sản để chuẩn bị cho thời gian Tết Nguyên Đán sắp tới, do đĩ các doanh nghiệp chế biến vẫn cố gắng tăng cường sản xuất nhằm phục vụ cho nhu cầu các đối tác để giữ mối quan hệ . Do đĩ , sản lượng hàng hĩa quý IV năm 2009 đạt 2818 TEU , tăng 2.007 TEU so với 811 TEU của quý IV năm 2008, về số tương đối đạt 347.47% so với năm 2008 ( tăng 247.47% ) , làm tăng 34.85% trong tổng số 74.04% sản lượng hàng hĩa của năm 2009 so với năm 2008. Tĩm lại sản lượng hàng hĩa năm 2009 tăng đột biến so với năm 2008 , cụ thể là tăng 4.264 TEU , đạt 174.04 % so với năm 2008 , chủ yếu là tăng sản lượng vào quý III và quý IV của năm 2008 so với năm 2009. Nguyên nhân dẫn ra sự đột biến này là do sản lượng quý III và quý IV năm 2008 bị ảnh hưởng bởi sự khủng hoảng kinh tế , nhu cầu hàng hĩa các nước khác giảm xuống nên sản lượng vận chuyển của cơng ty cũng giảm xuống . Để khắc phục tình trạng ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế , cơng ty nên tổ chức tốt mối quan hệ khách hàng để được tiếp tục sử dụng dịch vụ của cơng ty trong thời điểm khủng hoảng cũng như mở rộng hệ thống khách hàng nhằm giảm ảnh hường của khủng hoảng kinh tế . 2.3 Phân tích tình hình thực hiện chi phí 2.3.1 Mục đích- ý nghĩa * Mục đích Việc phân tích chi tiết nhằm mục đích là tìm hiểu về tỷ trọng các loại chi phi trong giá vốn hàng bán để biết được các chi phí chủ yếu , tìm nguyên nhân gây biến động các nhân tố, dẫn đến biến động giá vốn hàng bán. Từ đĩ tìm cách khắc phục giảm bớt các chi phí chi khơng hợp lí , tránh trường hợp tăng chi phí khơng cần thiết nhằm giảm tổng chi phí của cơng ty xuống , tạo điều kiện tăng cao kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty , tăng cao lợi nhuận cũng chính là tăng cao đời sống xã hội , tăng cao đời sống tinh thần của nhân viên. * Ý nghĩa Tổng chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hĩa cho sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định là một tháng, một quý, nửa năm, chín tháng hay một năm. Tổng chi phí là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận cao là mong muốn của mọi nhà kinh doanh. Nhưng lợi nhuận cao nhờ việc tăng giá cước vận chuyển là một điều khĩ thực hiện vì hiện nay cĩ rất nhiều cơng ty hoạt động trong ngành Logistics , tính cạnh tranh rất gay gắt .Do đĩ chỉ cĩ một cách để tăng lợi nhuận là giảm chi phí hoạt động kinh doanh của cơng ty Chi phí hoạt động kinh doanh biểu hiện trình độ về việc quản lý sử dụng vốn các loại, trình độ tổ chức sản xuất quản lý lao động và trình độ kinh doanh của doanh nghiệp. Giảm chi phí hoạt động kinh doanh tạo điều kiện tăng lợi nhuận, cĩ điều kiện cạnh tranh trên thị trường, gĩp phần nâng cao mức sống cho xã hội. Nhưng giảm chi phí khơng đơn thuần là giảm mọi chi phí, mà phải biết tăng, giảm các loại chi phí một cách phù hợp Muốn vậy, cần biết những khả năng cĩ thể giảm chi phí, từ đĩ cĩ phương hướng, biện pháp thực hiện. Đĩ là lý do ta phải phân tích tình hình thực hiện chi phí. Việc phân tích tình hình thực hiện chi phí dưới các gĩc độ khác nhau cĩ thể kiểm tra tình hình sử dụng lao động, tài sản, phát hiện những bất hợp lý trong chi phí ( chi phí quá nhiều, quá ít, chi khơng cần thiết, chi khơng cĩ căn cứ…). Từ đĩ tìm biện pháp khắc phục. STT CHI PHÍ NĂM 2009 NĂM 2008 SO SÁNH (%) BỘI CHI (TIẾT KIỆM) MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG (%) Số tiền ( đồng ) Tỷ Trọng ( % ) Số tiền ( đồng ) Tỷ Trọng ( % ) Tuyệt Đối Tương Đối 1 Cước VCQT 152,423,283,818 92.29 147,842,109,960 93.97 103.10 4,581,173,858 -4,437,194,849 2.91 2 Cước VC nội đđịa 1,189,199,656 0.72 943,170,260 0.60 126.09 246,029,396 188,496,010 0.16 3 Phí tiền đđiện container 784,465,045 0.48 584,465,045 0.37 134.22 200,000,000 164,347,632 0.13 4 Phí cấp bill vận chuyển 1,832,540,000 1.11 1,327,480,000 0.84 138.05 505,060,000 424,083,720 0.32 5 Phí D/O 120,682,081 0.07 80,994,685 0.05 149.00 39,687,396 34,746,720 0.02 6 Phí CFS 150,852,601 0.09 109,747,798 0.07 137.45 41,104,803 34,410,187 0.03 7 Phí THC 7,395,623,064 4.48 5,605,426,355 3.56 131.94 1,790,196,709 1,448,265,701 1.14 8 Phụ phí 209,701,698 0.13 148,701,698 0.10 141.02 61,000,000 51,929,196 0.04 9 Phí đại lý 276,013,245 0.17 163,204,290 0.11 169.12 112,808,955 102,853,493 0.07 10 Phí nâng hạ , lưu cont 757,499,627 0.46 522,721,398 0.33 144.91 234,778,229 202,892,224 0.15 Giá vốn hàng bán 165,139,860,835 100.00 157,328,021,489 100.00 104.97 7,811,839,346 -1,785,169,965 2.3.2Phân tích tình hình thực hiện giá vốn hàng bán ( I DT = 1.061 ) Bảng 2.3.2 Phân tích tình hình thực hiện giá vốn hàng bán Nguồn : Phịng kế tốm của cơng ty Tổng giá vốn hàng bán năm 2009 là 165.139.860.835 đồng , năm 2008 là 157.328.021.489 đồng .Như vậy so với năm 2008 , giá vốn hàng bán năm 2009 đạt 104.97%, tăng 7.881.839.346 đồng về số tuyệt đối nhưng lại tiết kiệm về số tương đối là 1.785.169.965 đồng. Do đĩ , để biết được nguyên nhân của việc bội chi về số tuyệt đối trong khi đĩ lại tiết kiệm về số tương đối , ta phải phân tích tình hình thực hiện chi tiết giá vốn hàng bán của cơng ty Chi phí cước vận chuyển quốc tế năm 2009 là 152.423.283.818 đồng , tỷ trọng trong giá vốn hàng bán là 92.29% , trong khi đĩ , chi phí cước VCQT năm 2008 là 147.842.109.960 đồng , tỷ trọng là 93.97 % . Như vậy , so với năm 2008 , chi phí Cước VCQT năm 2009 đạt 103.10%, tăng 4.581.173.858 đồng về mặt tuyệt đối nhưng về mặt tương đối là tiết kiệm 4.437.194.849 đồng .Nguyên nhân chính của việc tăng chi phí này là do lượng hàng hĩa năm 2009 tăng 74.04% so với năm 2008 nhưng chi phí cước VCQT lại chỉ tăng cĩ 3.10% đĩ là do lượng hàng hĩa tăng lên phần lớn là các tuyến Châu Á , giá cước VCQT thấp nên chi phí tăng thấp.Ngồi ra , chi phí cước VCQT năm 2009 tiết kiệm về số tương đối là do khủng hoảng kinh tế vào cuối năm 2008 khiến lượng hàng sụt giảm , các hãng tàu phải giảm đưa ra các giá cước cạnh tranh hơn nhằm lơi kéo được khách hàng và giữ được hoạt động của mình khơng bị ảnh hưởng , do đĩ đầu năm 2009 dù nền kinh tế đã phục hồi nhưng để tăng khả năng cạnh tranh , các hãng tàu vẫn giữ giá cước thấp nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn nữa.Đây chính là nguyên nhân làm cho chi phí cước VCQT năm 2009 tiết kiệm về số tương đối lại cao đến như vậy . Bảng chi phí cước vận tải quốc tế tại thời điểm qúy I năm 2009 và năm 2008 dưới đây cĩ thể cho thấy tình hình thực hiện ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến chi phí cước VCQT . Năm Tuyến Cước 2009 (USD/TEU) 2008 (USD/TEU) Chênh lệch (USD) Việt Nam- Châu Âu 1,600 2,200 600 Việt Nam – Singapore 650 800 150 Việt Nam - Nhật Bản 800 950 150 Việc tăng chi phí cước VCQT trong năm 2009 cũng làm ảnh hưởng tới việc tăng Giá vốn hàng bán là 2.91% trong tổng số 4.97% so với năm 2008. Ngồi ra , việc tăng sản lượng từ 5.759 TEU năm 2008 lên đến 10.023 TEU năm 2009 cũng là nguyên nhân chính tăng các chi phí khác trong giá vốn hàng bán của cơng ty. Chi phí cước vận chuyển nội địa năm 2008 là 943.170.260 đồng , tỷ trọng là 0.60% trong khi đĩ chi phí cước vận chuyển nội địa năm 2009 là 1.189.199.656 đồng , chiếm tỷ trọng 0.72% trong năm 2009 .Như vậy cùng với việc tăng sản lượng hàng hĩa , chi phí cước vận chuyển nội địa năm 2009 cũng tăng 246.029.396 đồng về số tuyệt đối , về số tương đối là tăng 188.496.010 đồng , đạt 126.09% so với năm 2008 , làm ảnh hưởng tới mức độ tăng của Giá vốn hàng bán là 0.16% Phí tiền điện container năm 2009 là 784.465.045 đồng chiếm tỷ trọng 0.48% , so với 584.465.045 của năm 2008 đạt 134.22% , tăng về tuyệt đối là 200.000.000 đồng , như vậy việc tăng về cước vận chuyển nội địa đã làm tăng 0.13% trong giá vốn hàng bán của cơng ty trong năm 2009. Phí cấp vận đơn năm 2009 so với năm 2008 đạt 138.05% , tăng 505.060.000 đồng về số tuyệt đối.Cụ thể phí cấp bill vận chuyển năm 2009 là 1.832.540.000 đồng , tỷ trọng trong năm 2009 là 1.11% trong khi đĩ phí cấp bill vận chuyển năm 2008 là 1.327.480.000 đồng , chiếm tỷ trọng của năm 2008 là 0.84% . Việc tăng chi phí cấp bill vận chuyển làm tăng tổng giá vốn hàng bán của cơng ty lên 0.32% của năm 2009 so với năm 2008. Phí D/O năm 2009 là 120.682.081 đồng , tỷ trọng 0.07% , trong khi đĩ phí D/O năm 2008 là 80.994.685 đồng , tỷ trọng là 0.05% của cả năm . Như vậy chi phí về Phí D/O năm 2009 so với năm 2008 đạt 149.00% , cũng gia tăng về số tuyệt đối là 39.687.396 đồng , ảnh hưởng của việc tăng phí D/O năm 2009 đã làm tăng giá vốn hàng bán của cơng ty lên 0.02 %. Phí CFS năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 do lượng hàng nhập về năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 nhưng lượng tăng khơng nhiều .Năm 2009 phí CFS là 150.852.601 đồng ,tỷ trọng là 0.09% , trong khi đĩ phí CFS năm 2008 là 109.747.798 đồng , tỷ trọng 0.07% trong năm 2008 , đạt 137.45% về số tương đối , về số tuyệt đối là 41.104.803 đồng dẫn đến việc tăng 0.03 % của giá vốn hàng bán. Với sản lượng tăng năm 2009 so với năm 2008 là 4.264 TEU , cho nên phần chi phí THC năm 2009 cũng tăng lên so với năm 2008 , cụ thể phí THC năm 2009 là 7.395.623.064 đồng , chiếm tỷ trọng 4.48% trong khi đĩ , phí THC năm 2008 là 109.747.798 đồng , chiếm tỷ trọng là 3.56 % . Tăng chi phí THC đã làm tăng mức độ ảnh hưởng của phí THC đến giá vốn hàng bán là 1.14% Phụ phí trong vận chuyển hàng hĩa quốc tế là các loại phí như phí mùa vụ mà các hãng tàu thu thêm vào các mùa cao điểm về nhu cầu vận chuyển , phí khai hải quan ở các nước nhập khẩu mà hãng tàu thu , ngồi ra năm 2009 cịn thu thêm phí seal . Do cĩ nhiều loại phụ phí như vậy nên phụ phí năm 2009 là 209.701.698 đồng , chiếm tỷ trọng của cả năm 2009 là 0.13% . Phụ phí năm 2008 là 146.701.698 đồng , tỷ trọng là 0.10%.Phụ phí năm 2009 tăng 61.000.000 đồng so với năm 2008 , đạt 141.02% . Tăng phụ phí 61.000.000 đồng so với năm 2008 làm cho giá vốn hàng bán năm 2009 tăng 0.04% Phí đại lý năm 2009 là 276.012.245 đồng , tỷ trọng 0.17% , năm 2008 phí đại lý là 163.204.290 đồng , tỷ trọng là 0.11% .Phí đại lý năm 2009 so với năm 2008 tăng 112.808.955 đồng về số tuyệt đối , đạt 169.12 % so với năm 2008.Tăng về phí đại lý trong năm 2009 làm cho mức độ ảnh hưởng của việc tăng giá vốn hàng bán tăng thêm 0.07% so với năm 2008. Phí nâng hạ ,lưu cont năm 2009 cũng tăng theo sự phát triển kinh doanh của cơng ty .Phí nâng hạ năm 2008 là 522.721.398 đồng, tỷ trọng 0.33% , trong khi đĩ phí nâng hạ ,lưu cont năm 2009 là 757.499.627 đồng , tỷ tọng 0.46%.Như vậy phí nâng hạ lưu cont năm 2009 so với năm 2008 đạt 144.91 % , tăng 234.778.229 về số tuyệt đối ,làm ảnh hưởng tới Giá vốn hàng bán tăng 0.15% so với năm 2008. Như vậy , từ bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới Giá vốn hàng bán ta cĩ thể thấy được chi phí Cước VCQT chiếm tỷ trọng chủ yếu trong Giá vốn hàng bán , vì vậy chi phí cước VCQT năm 2009 tăng lên làm cho Giá vốn hàng bán năm 2009 tăng lên so với năm 2008 , tăng phần bội chi về chi phí là 4.581.173.858 đồng về số tuyệt đối nhưng về số tương đối là tiết kiệm 4.437.194.849 đồng. 2.3.3Phân tích tình hình thực hiện chi phí quản lý STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2008 SO SÁNH (%) BỘI CHI (TIẾT KIỆM) MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG (%) Số tiền ( đồng ) Tỷ Trọng ( % ) Số tiền ( đồng ) Tỷ Trọng ( % ) Tuyệt Đối Tương Đối 1 BHXH 32,422,635 0.96 22,667,448 1.86 143.04 9,755,187 8,372,473 0.80 2 BHYT 5,863,395 0.17 3,948,628 0.32 148.49 1,914,767 11,673,301 0.16 3 Chi phí dịch vụ mua ngoài 20,032,545 0.59 6,611,614 0.54 302.99 13,420,931 13,017,623 1.10 4 Chi phí nhân viên quản lý 2,674,003,435 78.91 951,069,200 78.19 281.16 1,722,934,235 1,664,919,014 141.61 5 Chi phí tiếp khách 30,852,031 0.91 3,327,636 0.27 927.15 27,524,395 27,321,409 2.23 6 Chi phí vật liệu quản lý 3,130,000 0.09 1,050,000 0.09 298.10 2,080,000 2,015,950 0.17 7 Chi phí đồ dùng văn phòng 51,426,356 1.52 33,100,499 2.72 155.36 18,325,857 16,306,727 1.51 8 Hóa Đơn 6,182,434 0.18 3,663,400 0.30 168.76 2,519,034 2,295,567 0.21 9 Thuế , phí và lệ phí 4,671,315 0.14 2,115,194 0.17 220.85 2,556,121 2,427,094 0.19 10 Chi phí khác bằng tiền mặt 561,197,769 16.53 188,740,079 15.52 297.34 372,457,690 360,944,545 30.62 Tổng CP quản lí 3,388,781,915 100.00 1,216,293,698 100.00 278.62 2,172,488,217 2,098,294,301 Bảng 2.3.3 Phân tích tình hình thực hiện chi phí quản lý Nguồn : Phịng kế tốm của cơng ty Tổng chi phí quản lý năm 2009 là 3.388.781.915 đồng , đạt 278.62% so với doanh thu 1.216.293.698 của năm 2008. về số tuyệt đối là tăng 2.172.488.217 đồng , tăng về số tương đối là 178.62% so với năm 2008.Nguyên nhân chủ yếu tăng chi phí quản lý của cơng ty là sự gia tăng đột biến về chi phí nhân viên .Để tìm hiểu ảnh hưởng của việc tăng chi phí nhân viên và các chi phí khác đã làm tăng chi phí quản lý của doanh nghiệp năm 2009 như thế nào thì chúng ta bắt đầu phân tích tình hình thực hiện chi phí quản lý của cơng ty năm 2009 Chi phí BHXH năm 2008 là 22.667.448 đồng, tỷ trọng 1.86 % , trong khi đĩ chi phí BHXH năm 2009 ở cơng ty là 32.422.635 đồng , tỷ trọng là 0.96% trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009.Như vậy chi phí BHXH năm 2009 tăng 9.755.187 đồng về số tuyệt đối so với năm 2008 , về số tương đối đạt 143.04% so với năm 2008 .Tăng chi phí BHXH năm 2009 so với năm 2008 làm tăng mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí bán hàng là 0.80% . Nguyên nhân tăng chi phí BHXH là do tăng tiền lương tối thiểu năm 2008 từ 620.000 đồng thành 800.000 đồng trong năm 2009 . Chi phí BHYT năm 2009là 5.863.395 đồng , tỷ trọng 0.17% .Chi phí BHYT năm 2008 là 3.948.628 đồng , tỷ trọng 0.32% so với tổng chi phí quản lý , như nguyên nhân tăng của BHXH , chi phí BHYT năm 2009 tăng 1.914.767 đồng về số tuyệt đối , đạt 148.49% so với năm 2008 chính là do nguyên nhân tăng tiền lương cơ bản của chính sách nhà nước và chế độ tăng lương của cơng ty.Việc tăng chi phí BHYT năm 2009 làm cho tổng chi phí quản lý của cơng ty năm 2009 tăng 0.16% so với năm 2008 . Chi phí dịch vụ mua ngồi năm 2009 là 20.032.545 đồng, tỷ trọng 0.59% của tổng chi phí quản lý , trong khi đĩ chi phí dịch vụ mua ngồi của cơng ty năm 2008 là 6.611.614 đồng , tỷ trọng 0.54%.Như vậy, chi phí dịch vụ mua ngồi năm 2009so với năm 2008 tăng 1.420.931 đồng , đạt 302.99%. Việc tăng chi phí dịch vụ mua ngồi năm 2009 làm cho mức đổ ảnh hưởng đến tăng tổng chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2009 tăng 1.10% so với năm 2008 .Nguyên nhân tăng là do năm 2009 , gặp sự cố trong vấn đề liên quan đến hàng hĩa , mặc dù khơng phải lỗi của cơng ty nhưng cơng ty vẫn chịu chi phí thuê các dịch vụ kiểm đếm để cùng với giải quyết vấn đề nhằm tạo mối quan hệ thân thiết , thể hiện tinh thần hữu nghị với các khách hàng. Nhìn vào bảng phân tích ta cĩ thể thấy được , chiếm phần lớn trong tổng số chi phí của doanh nghiệp, điều này cho thấy khả năng kinh doanh năm 2009 đã cĩ sự tiến triển so với năm 2008.Chi phí nhân viên quản lý năm 2009 đã cĩ sự tăng đột biến so với năm 2008 .Cụ thể chi phí nhân viên quản lý năm 2008 là 951.069.200 đồng , tỷ trọng 78.19%, trong khi đĩ , chi phí nhân viên quản lý năm 2009 là 2.674.003.435 đồng , tỷ trọng 78.91% so với tổng chi phí quản lý , đạt 281.16% so với năm 2008,làm cho tổng mức tăng của chi phí quản lý thêm 141.61%.Nguyên nhân chủ yêu của việc tăng chi phí của nhân viên quản lý chính việc tăng sản lượng hàng hĩa , do tìm kiếm được nhiều khách hàng , sản lượng hàng hĩa tăng lên nên hoa hồng của các nhân viên tăng cao , đĩ chính là nguyên nhân gây ra tăng đột biến về chi phí nhân viên quản lý . Cùng với sự tăng sản lượng chính là lượng khách hàng cũng tăng lên , do đĩ chi phí tiếp khách cũng tăng cao so với năm 2008.Chi phí tiếp khách năm 2008 là 3.327.636 đồng , chiếm tỷ trọng 0.27% trong khi đĩ chi phí tiếp khách năm 2009 của cơng ty là 30.852.031đồng , chiếm tỷ trọng 0.91% , đạt 927.15% , tăng 27.524.395 so với năm 2008 . Đây vấn đề tất yếu phải tăng khi sản lượng hàng hĩa tăng , lượng khách hàng tăng thì chi phí tiếp khách cũng phải tăng nhưng cĩ sự đột biến tạo ra nguyên nhân bởi chi phí tiếp khách năm 2008 quá ít chỉ cĩ 3.328.636 đồng nên chi phí tiếp khách năm 2009 mới gấp 9 lần năm 2008.Từ việc tăng chi phí tiếp khách làm ảnh hưởng tới mức tăng chung của chi phí quản lý là 0.17% của năm 2009 sao với năm 2008. Chi phí vật liệu quản lý năm 2008 là 1.050.000 đồng, chiếm tỷ trọng 0.09% , trong khi đĩ chi phí vật liệu quản lý năm 2009 là 3.130.000 đồng chiếm tỷ trọng 0.09% so với năm 2008 thì chi phí vật lieuj quản lý đạt 298.10% , tăng 2.080.000 so với năm 2008.Tăng chi phí vật liệu quản lý làm tăng 0.17% trong tổng số tăng 178.62% chi phí quản lý của năm 2009 so với năm 2008. Chi phí đồ dùng văn văn phịng năm 2009 là 51.426.356 đồng, chiếm tỷ trọng 1.52% trong khi đĩ chi phí đồ dùng văn phịng năm 2008 là 33.100.499 đồng , chiếm tỷ trọng 2.72% , như vậy chi phí đồng dùng văn phịng năm 2009 của cơng ty tăng 18.325.857 đồng so với năm 2008 , đạt 155.36% , làm tăng 1.51% trong ảnh hưởng tới tăng chi phí quản lý của cơng ty do năm 2009 cơng ty phải trang bị thêm một số máy vi tính mới thay thế máy cũ cho các nhân viên trong cơng ty nhằm tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho nhân viên làm việc . Hĩa đơn phải chi trả trong chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 là 3.663.400 đồng, chiếm tỷ trọng 0.30% trong khi đĩ chi phí chi trả các hĩa đơn năm 2009 là 6.182.434 đồng , chiếm tỷ trọng 0.18% .Năm 2009 chi phí hĩa đơn tăng 2.519.034 đồng so với năm 2008 , đạt 168.76% về số tương đối.Tăng chi phí hĩa đơn làm tăng chi phí quản lý cơng ty năm 2009 là 0.21% so với năm 2008 . Do năm 2009 sản lượng tăng cao nên số lượng hĩa đơn cũng sử dụng nhiều hơn vì vậy , chi phí hĩa đơn năm 2008 cũng cao hơn so với năm 2009. Thuế và lệ phí năm 2009 cũng tăng cao so với năm 2008 ,năm 2009 thuế , phí và lệ phí là 4.671.315 đồng , tỷ trọng 0.14% trong khi đĩ năm 2008 thuế , phí và lệ phí là 2.115.194 đồng ,tăng 2.556.121 đồng , đạt 220.85% so với năm 2008 . Nguyên nhân tăng thuế , phí và lệ phí năm 2009 làm tăng 0.19% về tổng chi phí quản lý của cơng ty so với năm 2008 là do các khoản phí , lệ phí năm 2009 tăng thêm so với năm 2008 như các khỏan phí ủng hộ phịng chống bão lụt , các phí cơng chứng hồ sơ , … Chi phí bằng tiền khác năm 2009 là 561.197.769 đồng , chiếm tỷ trọng 16.53% , năm 2008 chi phí băng tiền khách của cơng ty chỉ là 188.740.079 đồng , chiếm tỷ trọng 15.52%.Như vậy tăng chi phí bằng tiền khác của cơng ty năm 2009 là 372.457.690 đồng , dạt 297.34% so với năm 2008 làm cho tổng chi phí quản lý của cơng ty tăng 30.67%.Đây là tỷ lệ tăng đáng kể do năm 2009 , sản lượng tăng cao so với năm 2008 , do đĩ rủi ro cũng tăng cao , các vấn đề phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hĩa năm 2009 tăng đột biến do trong quá trình vận chuyển hàng hĩa thủy hải sản mà nhiệt độ khơng đủ , hoặc container bị hư hỏng thì vấn đề phát sinh chi phí kèm theo là rất lớn . Năm 2009 , các nảy sinh khĩ khăn trong quá trình kinh doanh xuất hiện nhiều hơn trong năm 2008 , do đĩ cơng ty phải chi trả các chi phí liên quan tới vấn đề phát sinh nhằm tháo gỡ các khĩ khăn cĩ liên quan như khi hàng hĩa khơng được xếp lên tàu do lỗi của nhân viên cơng ty , cơng ty phải chi trả các chi phí liên quan như đưa hàng sang cảng khác , phí chuyển đổi tàu … Tĩm lại , năm 2009 chi phí quản lý tăng cao so với năm 2008 do phần chi phí hoa hồng của nhân viên kinh doanh tăng lên , cùng với các chi phí khác tăng lên do tăng sản lượng hàng hĩa và số lượng khách hàng làm cho tổng chi phsi quản lý của cơng ty năm 2009 tăng 3.098.294.301 đồng so với năm 2008. 2.3.4 Phân tích tình hình thực hiện chi phí hoạt động tài chính. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính như chênh lệch tỷ giá và trả lãi tiền vay. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đối đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ cĩ gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế tốn kết chuyển tồn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đối đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính. Lãi tiền vay của cơng ty chỉ là lãi vay các đối tượng khác dưới hình thức huy động vốn. Bảng 2.3.4 Phân tích tình hình thực hiện chi phí hoạt động tài chính. STT CÁC LOẠI CHI PHÍ NĂM 2009 NĂM 2008 SO SÁNH ( % ) BỘI CHI (TIẾT KIỆM) MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG(%) Số tiền ( đồng ) Tỷ Trọng ( % ) Số tiền ( đồng ) Tỷ Trọng ( % ) 1 Chi phí hoạt động tài chính do chênh lệch tỷ giá 136,743,141 14.97 1,359,600,800 83.17 10.06 -1,222,857,659 -74.80 2 Chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất kinh doanh 776,400,000 85.03 275,128,109 16.83 282.20 501,271,891 30.66 Chi phí hoạt động tài chính 913,143,141 100 1,634,728,909 100 55.86 -721,585,768 Nguồn : Phịng kế tốm của cơng ty Chi phí hoạt động tài chính năm 2009 là 913.143.141 đồng ,trong khi đĩ , chi phí hoạt động tài chính năm 2008 là 1.634.728.909 đồng , nhu vậy chi phí hoạt động tài chính năm 2009 giảm 721.585.768 so với năm 2008, về sơ tương tối đạt 55.86% so với năm 2008. Nguyên nhân chính của việc giảm chi phí hoạt động tài chính trong năm 2009 nguyên nhân chủ yếu do Chi phí hoạt động tài chính do chênh lệch tỷ giá giảm so với năm 2008.Chi phí hoạt động tài chính do chênh lệch tỷ giá năm 2009 là 136.743.141 đồng , chiếm tỷ trọng 14.97% trong tổng chi phí hoạt động tài chính.Trong khi đĩ chi phí hoạt động tài chính do chênh lệch tỷ giá năm 2008 là 1.359.600.800 đồng , chiếm tỷ trọng 83.17% trong tổng chi phí hoạt động tài chính của năm 2008.Nguyên nhân của sự chênh lệch về chi phí hoạt động tài chính của 2 năm 2008 và 2009 là do năm 2008 , khủng hoảng kinh tế nặng nề , nền kinh tế các nước trở nên trì trệ , các ngành nghề kinh doanh đều bị ảnh hưởng nhưng đặc biệt là ngành vận tải .Sự khủng hoảng kinh tế kéo theo tình trạng biếng động trên thị trường tỷ giá động USD ở thế giới nĩi chung và Việt Nam nĩi riêng .Vì vậy , do chính sách của cơng ty nhằm thu hút khách hàng , cơng ty cho khách hàng chậm trả cước vận chuyển , trong khi đĩ , chi trước để thanh tốn tiền cước cho khách hàng ở các hãng tàu .Do tình hình tỷ gía biến động , mà đồng USD chinh là đơn vị tính chủ yếu để trả cước vận chuyển cho các hãng tàu , và buộc phari thanh tốn nhanh khơng được chậm trễ để cĩ thể cung cấp vận đơn kjp lúc cho khách hàng , vì vậy cơng ty phải chịu rất nhiều chênh lệch trong việc thanh tốn cước vận chuyển cho các hãng tàu .Sau khi thanh tốn cho các hãng tàu ngay thời điểm tỷ giá cao , nhưng khách hàng lại chọn thịi điểm tỷ giá thấp để thanh tốn tiền cước cho cơng ty , vì vậy chi phí hoạt động tìa chính của năm 2008 chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí hotaj động tài chính.Trong khi đĩ năm 2009 , khủng hoảng kinh tế dần được phục hồi , tỷ giá đồng USD khơng cịn biến động cao nên chi phí hoạt động tài chí đã giảm 1.222.857.659 đồng so với năm 2008 . Điều này làm giảm 74.80% tổng chi phí hoạt động tài chính của năm 2009 so với năm 2008. Chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất kinh doanh năm 2009 là 776.400.000 đồng , đạt tỷ trọng 85.03% , so với chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất kinh doanh 275.128.109 đồng của năm 2008 , tỷ trọng chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất kinh doanh năm 2008 là 16.83%.Như vậy, chi phí lãi tiền vay năm 2009 đạt 282.20% về số tương đối , về số tuyệt đối tăng 501.271.891 đồng .Nguyên nhân tăng chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất kinh doanh do năm 2009 sản lượng tăng cao , nhu cầu vốn đáp ứng kinh doanh ngày càng tăng trong khi đĩ vốn kinh doanh khơng đủ đáp ứng , vì vậy phải tiến hành vay nội bộ các thnhf viên trong cơng ty nhằm đáp ứng nhu cầu vốn , do đĩ khi chi trả lãi vay thì số tiền lãi năm 2009 tăng rất cao so với năm 2008, từ việc tăng chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất kinh doanh , chi phí tài chính năm 2009 cũng tăng 30.66% so với chi phí tài chính của năm 2008 . 2.4Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu 2.4.1 Mục đích – ý nghĩa * Mục đích Doanh thu bán hàng là phần doanh thu chủ yếu các các cơng ty kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh vận tải .Với chi phí ổn định , tăng cao daonh thu bán hàng chính là tăng thêm lợi nhuận cho cơng ty do đĩ phân tích các chi tiết trong doanh thu bán hàng của cơng ty giúp đánh về tỷ trọng các loại chi phi trong giá vốn hàng bán để biết được các nguồn thu chủ yếu , tìm nguyên nhân gây giảm các doanh thu . Từ đĩ tìm cách nâng cao doanh thu của cơng ty một cách hợp lý mà khơng phải phụ thuộc vào việc tăng giá bán quá nhều nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty. * Ý nghĩa Doanh thu là tồn bộ tiền bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho bên ngồi được khách hàng trả tiền. Trong các doanh nghiệp, tùy theo từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau mà doanh thu cũng được tính tốn khác nhau. Doanh thu chủ yếu là của cơng ty là : cước VCQT , VC nội địa , các loại phí khác như THC , phí chạy điện , phí cấp bill vận chuyển , phí đại lý , phụ phí … Doanh thu của doanh nghiệp cĩ ý nghĩa rất lớn đối với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết, đĩ là nguồn quan trọng trang trải các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp cĩ thể tái sản xuất đơn hay tái sản xuất mở rộng. Doanh thu cịn dùng để tham gia gĩp vốn hay tham gia hoạt động kinh doanh khác. Nếu doanh thu của doanh nghiệp khơng đủ tranh trải cho các khoản chi phí bỏ ra thì tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ gặp khĩ khăn. Nếu tình trạng kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp khơng đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu sẽ phá sản. Do tầm quan trọng của doanh thu, nhất thiết cần phải phân tích tình hình thực hiện doanh thu và chỉ qua quá trình phân tích các kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh ta mới xác định được những nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng tới doanh thu. Từ đĩ tìm ra biện pháp khắc phục những mặt yếu kém đồng thời phát huy những nhân tố tích cực nhằm tăng doanh thu cho cảng. Đồng thời mục đích của việc phân tích tình hình thực hiện doanh thu cịn đánh giá trình độ, lập kế hoạch doanh thu cĩ sát thực tế hay khơng, cĩ dựa trên cơ sở khoa học hay khơng. 2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng Bảng 2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2008 SO SÁNH (%) CHÊNH LẸCH TUYỆT ĐỐI MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG (%) Số tiền ( đồng ) Tỷ Trọng ( % ) Số tiền ( đồng ) Tỷ Trọng ( % ) 1 Cước VCQT 155,777,266,863 91.68 150,367,636,863 93.89 103.60 5,409,630,000 3.38 2 Phí Đại lý 1,352,658,799 0.80 309,629,999 0.19 436.86 1,043,028,800 0.65 3 Phí Giao Nhận 346,765,420 0.20 153,879,593 0.10 225.35 192,885,827 0.12 4 Cước VC nội địa 1,189,199,656 0.70 943,170,260 0.59 126.09 246,029,396 0.15 5 Phí chạy điện 784,465,045 0.46 584,465,045 0.36 134.22 200,000,000 0.12 6 Phí cấp bill vận chuyển 1,832,540,000 1.08 1,327,480,000 0.83 138.05 505,060,000 0.32 7 Phí D/O 120,682,081 0.07 80,994,685 0.05 149.00 39,687,395 0.02 8 Phí CFS 150,852,601 0.09 109,747,798 0.07 137.45 41,104,802 0.03 9 Phí THC 7,395,623,064 4.35 5,605,426,356 3.50 131.94 1,790,196,708 1.12 10 Phụ phí 209,701,698 0.12 148,701,698 0.09 141.02 61,000,000 0.04 11 Phí nâng hạ , lưu cont 757,499,627 0.45 522,721,398 0.33 144.91 234,778,229 0.15 Tổng DT bán Hàng 169,917,254,854 100.00 160,153,853,695 100.00 106.10 9,763,401,159 Nguồn : Phịng kế tốm của cơng ty Doanh thu bán hàng 2009 đạt 169.917.254.854 đồng , tăng về tuyệt đối 9.763.401.159 đồng so với doanh thu 160.153.853.695 đồng của năm 2008.Về số tương đối đạt 106.10% so với năm 2008. Nguyên nhân tăng doanh thu chính của năm 2009 chính là tăng doanh thu cước VCQT , do sản lượng hàng hĩa tăng cao trong năm 2009 , vì vậy doanh thu cước VCQT năm 2009 đạt 155.777.266.863 đồng , chiếm tỷ trọng 91.68% trong tổng doanh thu bán hàng của cơng ty .Trong khi đĩ , doanh thu cước VCQT năm 2008 là 150.367.636.863 đồng , chiếm tỷ trọng 93.89% tổng doanh thu bán hàng của cơng ty.Như vậy tăng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 là 5.409.630.000 đồng về số tuyệt đối , đạt 103.60% về số tương đối do đĩ làm tăng tổng doanh thu bán hàng của cơng ty từ năm 2009 so với năm 2008 là 3.38%.Nguyên tăng doanh thu là do tăng sản lượng từ 5.759 TEU năm 2008 thành 10.023 TEU năm 2009 , tức là tăng sản lượng là 74.04% so với năm 2008 nhưng doanh thu cước VCQT năm 2009 chỉ tăng 3.38% so với năm 2008 đĩ là do sản lượng dù tăng cao nhưng chỉ tăng trên các tuyến Châu Á là các tuyến gần , cĩ đơn giá VCQT thấp khơng cao như các tuyến Việt Nam – Châu Âu , Châu Mỹ , Châu Phi. Doanh thu Phí đại lý năm 2009 là 1.352.658.799 đồng , tỷ trọng 0.80% , năm 2008 Doanh thu phí đại lý là 309.629.999 đồng , tỷ trọng là 0.19% . Doanh thu Phí đại lý năm 2009 so với năm 2008 tăng 1.043.028.800 đồng về số tuyệt đối , đạt 436.86 % so với năm 2008.Tăng về Doanh thu phí đại lý trong năm 2009 làm cho mức độ ảnh hưởng của việc tăng Doanh thu bán hàng thêm 0.65% so với năm 2008. Doanh thu Phí giao nhận năm 2009 là 346.765.420 đồng , tỷ trọng 0.20% , năm 2008 Doanh thu Phí giao nhận là 153.879.593 đồng , tỷ trọng là 0.10% . Doanh thu Phí giao nhận năm 2009 so với năm 2008 tăng 192.885.827 đồng về số tuyệt đối , đạt 225.35 % so với năm 2008.Tăng về Doanh thu Phí giao nhận trong năm 2009 làm cho mức độ ảnh hưởng của việc tăng Doanh thu bán hàng thêm 0.12% so với năm 2008. Ngồi ba loại doanh thu kể trên các doanh thu khác khơng chênh lệch so với phần chi phí đầu vào , do hoạt động chính của cơng ty là bán cước vận chuyển quốc tế nên các phần doanh thu cịn lại của cơng ty mang tính chất tương tự như thu hộ , chi hộ khơng đem về lợi nhuận cho cơng ty mà chỉ là hình thức hỗ trợ khách hàng trong quá trình kinh doanh. Doanh thu cước vận chuyển nội địa năm 2008 là 943.170.260 đồng , tỷ trọng là 0.59% trong khi đĩ chi phí cước vận chuyển nội địa năm 2009 là 1.189.199.656 đồng , chiếm tỷ trọng 0.70% trong năm 2009 .Như vậy cùng với việc tăng sản lượng hàng hĩa , Doanh thu cước vận chuyển nội địa năm 2009 cũng tăng 246.029.396 đồng về số tuyệt đối , về số tương đối là tăng 188.496.010 đồng , đạt 126.09% so với năm 2008 , làm ảnh hưởng tới mức độ tăng của Doanh thu bán hàng là 0.15% Doanh thu phí tiền điện container năm 2009 là 784.465.045 đồng chiếm tỷ trọng 0.46% , so với 584.465.045 của năm 2008 đạt 134.22% , tăng về tuyệt đối là 200.000.000 đồng , như vậy việc tăng về Doanh thu cước vận chuyển nội địa đã làm tăng 0.15% trong Doanh thu bán hàng bán của cơng ty trong năm 2009. Doanh thu Phí cấp bill vận chuyển năm 2009 so với năm 2008 đạt 138.05% , tăng 505.060.000 đồng về số tuyệt đối.Cụ thể phí cấp bill vận chuyển năm 2009 là 1.832.540.000 đồng , tỷ trọng trong năm 2009 là 1.11% trong khi đĩ phí cấp bill vận chuyển năm 2008 là 1.327.480.000 đồng , chiếm tỷ trọng của năm 2008 là 0.84% . Việc tăng Doanh thu phí cấp bill vận chuyển làm tăng tổng Doanh thu bán hàng của cơng ty lên 0.32% của năm 2009 so với năm 2008. Doanh thu Phí D/O năm 2009 là 120.682.081 đồng , tỷ trọng 0.07% , trong khi đĩ Doanh thu phí D/O năm 2008 là 80.994.685 đồng , tỷ trọng là 0.05% của cả năm . Như vậy Doanh thu về Phí D/O năm 2009 so với năm 2008 đạt 149.00% , cũng gia tăng về số tuyệt đối là 39.687.396 đồng , ảnh hưởng của việc tăng Doanh thu phí D/O năm 2009 đã làm tăng giá vốn hàng bán của cơng ty lên 0.02 %. Doanh thu Phí CFS năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 do lượng hàng nhập về năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 nhưng lượng tăng khơng nhiều .Năm 2009 Doanh thu phí CFS là 150.852.601 đồng ,tỷ trọng là 0.09% , trong khi đĩ Doanh thu phí CFS năm 2008 là 109.747.798 đồng , tỷ trọng 0.07% trong năm 2008 , đạt 137.45% về số tương đối , về số tuyệt đối là 41.104.803 đồng dẫn đến việc tăng 0.03 % của Doanh thu bán hàng. Với sản lượng tăng năm 2009 so với năm 2008 là 4.264 TEU , cho nên phần Doanh thu phí THC năm 2009 cũng tăng lên so với năm 2008 , cụ thể Doanh thu phí THC năm 2009 là 7.395.623.064 đồng , chiếm tỷ trọng 4.48% trong khi đĩ , Doanh thu phí THC năm 2008 là 109.747.798 đồng , chiếm tỷ trọng là 3.56 % . Tăng Doanh thu phí THC đã làm tăng mức độ ảnh hưởng đến Doanh thu bán hàng là 1.12% . Doanh thu phụ phí năm 2009 là 209.701.698 đồng , chiếm tỷ trọng của cả năm 2009 là 0.13% . Doanh thu Phụ phí năm 2008 là 146.701.698 đồng , tỷ trọng là 0.10%.Phụ phí năm 2009 tăng 61.000.000 đồng so với năm 2008 , đạt 141.02% . Tăng Doanh thu phụ phí 61.000.000 đồng so với năm 2008 làm cho Doanh thu bán hàng năm 2009 tăng 0.04% Doanh thu Phí nâng hạ ,lưu cont năm 2009 cũng tăng theo sự phát triển kinh doanh của cơng ty .Phí nâng hạ năm 2008 là 522.721.398 đồng, tỷ trọng 0.33% , trong khi đĩ phí nâng hạ ,lưu cont năm 2009 là 757.499.627 đồng , tỷ tọng 0.45%.Như vậy phí nâng hạ lưu cont năm 2009 so với năm 2008 đạt 144.91 % , tăng 234.778.229 về số tuyệt đối ,làm ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng tăng 0.15% so với năm 2008. Tĩm lại doanh thu bán hàng năm 2009 tăng 9.763.401.159 đồng so với năm 2008 chủ yếu là phần tăng về Doanh thu cước vận tải quốc tế , nguyên nhân chủ yếu là do tăng sản lượng hàng hĩa tuyến Việt Nam – Châu Á . 2.4.3Phân tích tình hình thực hiện doanh thu tài chính Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, gĩp vốn, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khốn, hồn nhập khoản dự phịng giảm giá chứng khốn đã trích năm trước nhưng sự dụng khơng hết. Tại cơng ty Cổ Phần tiếp vận Ngân Vỹ Dương, doanh thu hoạt động tài chính bao gồm thu do chênh lệch tỷ giá và lãi từ tiền gửi ngân hàng. STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2008 SO SÁNH (%) CHÊNH LỆCH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG (%) Số tiền Tỷ Trọng ( % ) Số tiền Tỷ Trọng ( % ) 1 Doanh thu hoạt động tài chính do chênh lệch tỷ giá 54,966,507.00 60.08 135,927,407 79.33 40.44 -80,960,900 -47.25 2 Doanh thu lãi tiền gửi ngân hàng 36,520,106.00 39.92 35,423,964 20.67 103.09 1,096,142 0.64 Doanh thu hoạt động tài chính 91,486,613 100 171,351,371 100 53.39 -79,864,758 Bảng 2.4.3Phân tích tình hình thực hiện doanh thu tài chính Nguồn : Phịng kế tốm của cơng ty Doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 là 91.486.613 đồng , năm 2008 là 171.351.371 đồng , như vậy doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 giảm so với năm 2008 là 79.864.758 đồng , đạt 53.39% về số tương đối Như đã nĩi tới trong phần chi phí hoạt động tài chính của Doanh nghiệp , doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên doanh thu hoạt động tài chính do chênh lệch tỷ giá năm 2009 giảm so với năm 2008.Cụ thể doanh thu hoạt động tài chính do chênh lệch tỷ giá năm 2009 là 54.966.507 đồng , chiếm tỷ trọng 60.08% trong tổng doanh thu từ hoạt đọng tài chính của cơng ty năm 2009.Trong khi đĩ , doanh thu hoạt động tài chính do chênh lệch tỷ giá năm 2008 là 135.927.407 đồng , chiếm tỷ trọng 79.33% .So sánh về số tương đối thì doanh thu hoạt động do chênh lệch tỷ giá năm 2009 chỉ đạt 40.44 % so với năm 2008 , cịn về số tuyệt đối giảm 80.960.900 đồng .Giảm doanh thu hoạt động tài chính do chênh lệch tỷ giá làm cho doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 giảm 47.25% so với năm 2008. Doanh thu lãi tiền gửi ngân hàng năm 2009 là 36.520.106 đồng chiếm tỷ trọng 39.92% của năm 2009, so với tỷ trọng 20.67% ứng với số tiền 35.423.964 đồng của năm 2008 thì tăng 1.096.142 đồng về số tuyệt đối , về số tương đối đạt 103.09% . Tăng Doanh thu lãi tiền gửi ngân hàng làm cho tổng doanh thu về hoạt động tài chính của cơng ty tăng 0.64% so với năm 2008. 2.5Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 2.5.1 Mục đich- ý nghĩa *Mục đích Mục đích phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp nhằm đánh giá khái quát kết quả sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác. Giúp ta xác định các nhân tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận và xác định xu hướng phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai. *Ý nghĩa Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận cao, thấp sẽ quyết định quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và quyết định quy mơ các quỹ của doanh nghiệp. Việc phân tích chí tiêu lợi nhuận sẽ bĩc tách các loại lợi nhuận, tìm rõ nguyên nhân để giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy rõ kết quả các hoạt động của doanh nghiệp, thấy được khả năng của doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào để từ đĩ cĩ biện pháp thích ứng. 2.5.1 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận . STT CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2009 NĂM 2008 SO SÁNH (%) CHÊNH LỆCH 1 Lợi nhuận trước thuế Đồng 566.818.565 146.160.970 387,80 420.657.595 2 Thuế TNDN Đồng 141.704.641 40.925.072 346.25 100.779.,570 3 Lợi nhuận sau thuế Đồng 425.113.924 105.235.898 403,96 319.878.025 4 Vốn chủ sở hữu Đồng 3.500.000.000 3.500.000.000 100,00 0 5 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu ROS % 0,250 0,066 380,95 0,184 6 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu ROE % 12,146 3,007 403,96 9,139 7 Lãi suất cơ bản trên mỗi cổ phiếu EPS Đồng/Cổ Phiếu 121.461 30.067 403,96 91.394 Bảng 2.5.2 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Nguồn : Phịng kế tốm của cơng ty Từ bảng phân tích trên cho thấy , các chỉ số về lợi nhuận , ROS ,ROE ,EPS của năm 2009 đều cao hơn năm 2008. Lợi nhuận trước thuế năm 2009 đạt 566.818.565 đồng , so với 146.160.970 đồng của năm 2008 thì lợi nhuận năm 2009 tăng về số tuyệt đối là 420.657.595 đồng , về tương đối đạt 387,80% .Tăng lợi nhuận trước thuế là tăng lợi nhuận sau thuế của cơng ty. Nguyên nhân chính tăng lợi nhuận trước thuế là sản lượng hàng hĩa năm 2009 tăng 74.04% so với năm 2008 kèm theo là chi phí hoạt động tài chính năm 2009 đã giảm so với năm 2008 . Do tăng lợi nhuận trước thuế nên thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 cũng tăng , cụ thể thuế thu nhập DN năm 2009 là 141.704.641 đồng , trong khi đĩ thuế TNDN năm 2008 là 40.925.072 đồng .Như vậy về số tương đối , thuế TNDN năm 2009 đạt 346.25% so với năm 2008 , về số tuyệt đối tăng 100.779,570 đồng so với năm 2008.Việc tăng thuế TNDN làm giảm lợi nhuận sau thuế của cơng ty. Lọi nhuận sau thuế của cơng ty năm 2009 là 425.113.924 đồng , tăng 319.878.025 đồng so với 105.235.898 đồng lợi nhuận sau thuế của năm 2008.nguyên nhân sâu xa của tăng lợi nhuận sau thuế là giảm chi phí hoạt động tài chính do chênh lệch tỷ giá và tăng doanh thu từ việc tăng sản lượng hàng hĩa .Ngồi ra việc thay đồi thuế suất thuế TNDN năm 2009 cịn 25% thay vì là 28% so với các năm trước cũng tạo điều kiện cho kết quả tăng lợi nhuận sau thuế của cơng ty. 2.6Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước 2.6.1 Mục đích- ý nghĩa Thuế và các khoản nộp vào ngân sách nhà nữa là khoản thu bắt bộc cho tất cả các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong cả nước. Hệ thống thuế được coi là phù hợp khơng chỉ dựa vào các sắc thuế nhiều hay ít , mục tiêu đơn thuần là động viên tài chính mà được phân tích một cách tồn diện mối quan hệ chặt chẽ giữa yêu cầu về phát triển kinh tế lành mạnh với đời sống xã hội , khơng đối lập với quyền lợi và khả năng đĩng gĩp của nhân dân.Do đĩ , các tổ chức và cá nhân thuộc diện nộp thuế phải thực hiện nghiêm túc , đầy đủ , đúng thời gian quy định. 2.6.2Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước Bảng 2.6.2Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2008 SO SÁNH (%) CHÊNH LỆCH ( đồng ) MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG (%) Số tiền ( đồng ) Tỷ Trọng ( % ) Số tiền ( đồng ) Tỷ Trọng ( % ) 1 Thuế TNDN 141.704.641 23,76 40.925.072 9,05 346,25 100.779.569 22,28 2 GTGT 404.889.920 67,88 381.611.612 84,38 106,10 23.278.308 5,15 3 Môn bài 1.500.000 0,25 1.500.000 0,33 100,00 0 0,00 4 BHYT ,BHXH 47.294.508 7,93 28.216.076 6,24 167,62 19.078.432 4,22 5 BH thất nghiệp 1.126.060 0,19 0 0,00 - 1.126.060 0,25 Tổng cộng 596.515.129 100,01 452.252.760 100,00 131,90 115,489,185 Nguồn : Phịng kế tốm của cơng ty Tổng thuế và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước năm 2009 đạt 596.515.129 đồng , tăng 144.262.369 đồng so với năm 2008 về số tuyệt đĩi . Về số tương đối đạt 131,90 % so với năm 2008 Nguyên nhân tăng về thuế và nghĩ vụ ngân sách với nhà nước là do sự tăng trưởng tất cả các loại ngân sách. Cụ thể năm 2009 , thuế TNDN là 141.704.641 , tỷ trọng của cả năm là 23.76% , càn năm 2008 , thuế TNDN là 40.925.072 đồng , tỷ trọng 9.05%.Nguên nhân tăng thuế TNDN là do sản lượng tăng cao so với năm 2008 nên sản lượng cao hơn.Ngồi ra việc cĩ thêm các khách hàng mới , thuế suất thuế TNDN năm 2009 giảm cịn 25% trong khi đo thuế suất thuế TNDN năm 2008 là 28%.Việc tăng thuế TNDN năm 2009 làm tăng ảnh hưởng đến tổng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. .Thuế GTGT là loại thuế gián thu , thực chất là doanh ngiệp .Đối tượng nộp thuế là các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế cĩ họa động kinh doanh và cĩ doanh thu .Thuế GTGT năm 2009 đạt 404.889.920 đồng., chiếm tỷ trọng 23.76% , thuế GTGT năm 2008 là 381.611.612 đồng , tỷ trọng 84.38% trong tổng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước năm 2008.Tăng doanh thu nên thuế GTGT cũng tăng so với năm 2008 , chênh lệch về tăng thuế GTGT năm 2009 so với năm 2008 là 23.278.308 đồng , ảnh hưởng tới mức tăng phải nộp cho ngân sách nhà nước là 5.15%. Thuế mơn bài năm 2009 so với năm 2008 khơng thay đổi , là 1.500.000 đồng nên ko làm ảnh hưởng tới mức tăng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. BHXH , BHYT năm 2009 tăng so với năm 2008 là 19.078.432 đồng về số tuyệt đối , ảnh hưởng 4.22% tới phần nộp ngân sách nhà nước nguyên nhân chính là do tăng tiền lương theo chính sách của nhà nước trong năm 2009 từ 620.000 đồng thành 800.000 đồng . Điều này làm cho phần phải nộp ngân sách nhà nước năm 2009 là 47.294.508 đồng , chiếm tỷ trọng 7.93% , trong khi đĩ năm 2008 phần nộp về BHYT,BHXH chỉ là 28.216.076 đồng , đạt 167.62% về số tương đối. BH thất nghiệp mới được đưa vào từ tháng 9 năm 2009 , do đĩ phần phải nộp chưa cao và năm 2008 chưa cĩ .Phần nộp phát sinh năm 2009 vào ngân sách nhà nước làm ảnh hưởng tới phần tổng nộp vào ngân sách là 0.25% so với năm 2008 KẾT LUẬN Qua đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty cổ phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương năm 2009 cĩ thể thấy được tình hình hoạt động chung của cơng ty năm 2009 tăng theo chiều hướng tốt so với năm 2008 : Sản lượng cả năm 2009 đạt 10.023 TEU so với năm 2008 tăng , tăng 4.264 TEU so với năm 2008 , về số tương đối đạt 174.04% , tức là tăng 74.04% so với năm 2008., nguyên nhân chủ yếu là hệ thống khách hàng được mở rộng , nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng . Giá vốn hàng bán năm 2009 tăng 7.811.839.316 đồng so với năm 2008 , nguyên nhân của yếu tăng giá vốn hàng bán là sản lượng năm 2009 tăng đột biến so với năm 2008 làm cho chi phí cước vận tải quốc tế tăng lên so với năm 2008. Doanh thu bán hàng năm 2009 là 169,917,254,854 đồng, đạt 106.10% so với năm 2008 , tăng so với năm 2008 là 9,763,401,159 đồng tăng so với năm 2008 . Nguyên nhân tăng là do sản lượng hàng hĩa tăng kéo theo tăng về doanh thu , nhưng tốc độ tăng doanh thu khơng cao so với tơc độ tăng của sản lượng do tăng sản lượng nhưng thực tế chỉ tăng ở những tuyến Châu Á , doanh thu thấp so với các tuyến khác. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 425,11,924 đồng , trong khi đĩ , lợi nhuận sau thuế năm 2008 là 105,235,898 đồng , đạt 403.96% so với năm 2008 . Nguyên nhân chính tăng đột biến lợi nhuận sau thuế là do giảm chi phí tài chính trong năm 2009 so với năm 2008 . Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2009 cũng tăng 115.489.185 đồng , đạt 131.90% so với năm 2008 , nguyên nhân chủ yếu do tăng tình hình thực hiện sản lượng tăng cao , doanh thu tăng nhanh hơn chi phí kéo theo lợi nhuận tăng cao nên các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước cũng tăng theo mà chủ yếu là thuế GTGT và tuế TNDN. Chính từ kết quả hoạt động kinh doanh cĩ tiến triển tốt đẹp từ việc tăng sản lượng hàng hĩa và việc giảm chi phí trong các tổn thất bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới cùng với việc giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cịn 25% .Lợi nhuận sau thuế của cơng ty đã tăng cao , cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh năm 2009 của cơng ty cĩ tiến triển tốt đẹp. Mặc dù kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng trưởng tốt nhưng sự tăng trưởng khơng đồng đều giữa doanh thu và sản lượng cho thấy được những nhược điểm của cơng ty : -Hình thức kinh doanh chưa đa dạng , chỉ đơn thuần là bán cước VCQT cho các cơng ty chế biến thủy hải sản , mặc dù lợi nhuận cao hơn kinh doanh các loại hàng khơ nhưng khi phát sinh chi phí liên quan thì tổn thất cho 1 lơ hàng là rất lớn. -Thiếu đội xe vận chuyển làm cho khả năng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả hơn. KIẾN NGHỊ Sau khi tìm hiểu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty , tơi xin kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty : Để tăng sản lượng – doanh thu : Tiếp tục duy trì thị trường mà công ty chiếm ưu thế: thị trường thủy hải sản. Từng bước tìm cách mở rộng những thị trường còn chiếm tỉ trọng thấp: thị trường hàng nông sản, thị trường sắt, thép, gạch… Giảm chi phí : Tổ chức tốt quan hệ với các hãng tàu , đại lý hãng tàu nhằm để có thể thỏa thuận được giá cước vận chuyển thấp nhất nhằm giảm chi phí cước vận chuyển. Thường xuyên cập nhập thông tin về thị trường , các nhà sản xuất và các nước nhập khẩu để tránh sự cố phát sinh. Theo dõi thông tin về tỷ giá ngoại tệ , tăng giảm giá xăng dầu của thế giới nhằm khắc phục và hạn chế trước được những tổn thất gây ra trong các cuộc khủng hoảng kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh : Thu hút vốn để mở rộng công tác kinh doanh , nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, đầu tư vào đội xe vận chuyển hàng hóa .Có thể thu hút vốn bằng hình thức kêu gọi góp vốn của các nhà đầu tư trong nước. Tổ chức tuyên truyền quảng cáo về hoạt động của công ty , thường xuyên tham gia các hoạt động liên quan trong ngành Logistics để gặp gỡ , thu hút ngày càng nhiều khác hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề Tài- Phân tích hoạt động kinh doanh Ngân Vỹ Dương.doc
Tài liệu liên quan