Đề tài Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng Đồng Phú – Đăk Nông

Tài liệu Đề tài Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng Đồng Phú – Đăk Nông: MỞ ĐẦU XUẤT XỨ DỰ ÁN 1.1 Khái quát về dự án Thủ tướng Chính phủ đã có chủ trương chuyển đổi diện tích rừng sản suất là rừng tự nhiên nghèo kiệt kém hiệu quả sang trồng cây cao su trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên nhằm phát triển kinh tế trong khu vực, tạo công ăn việc làm cho đồng bào dân tộc và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Và để đảm bảo đúng tiến độ trong 5 năm tới phải trồng được 90 – 100 ngàn ha cao su tại các tỉnh Tây Nguyên, theo quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, phấn đấu đạt từ 500 – 700 nghìn ha cao su và thông báo số 125/TB-VPCP ngày 14 tháng 08 năm 2006 của văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ Tướng Chính phủ tại hội nghị phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên: quyết định giao tổng Công ty cao su Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm việc cụ thể với 5 Tỉnh để trong 5 năm ...

doc130 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư trồng cao su, trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng Đồng Phú – Đăk Nông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU XUẤT XỨ DỰ ÁN 1.1 Khái quát về dự án Thủ tướng Chính phủ đã có chủ trương chuyển đổi diện tích rừng sản suất là rừng tự nhiên nghèo kiệt kém hiệu quả sang trồng cây cao su trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên nhằm phát triển kinh tế trong khu vực, tạo công ăn việc làm cho đồng bào dân tộc và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Và để đảm bảo đúng tiến độ trong 5 năm tới phải trồng được 90 – 100 ngàn ha cao su tại các tỉnh Tây Nguyên, theo quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, phấn đấu đạt từ 500 – 700 nghìn ha cao su và thông báo số 125/TB-VPCP ngày 14 tháng 08 năm 2006 của văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ Tướng Chính phủ tại hội nghị phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên: quyết định giao tổng Công ty cao su Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm việc cụ thể với 5 Tỉnh để trong 5 năm tới phát triển được khoảng 90 – 100 nghìn ha cao su tại Tây Nguyên. Quy hoạch chuyển diện tích đất từ dự án trồng cây nguyên liệu kém hiệu quả, diện tích đất giảm từ cây cà phê và giao cho các tổ chức, cá nhân và các lâm trường có đất rừng nghèo kiệt để trồng cây cao su nhằm tạo điều kiện để thâm canh và chống xói mòn. Để thực hiện tốt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và căn cứ vào luật Đất đai, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực từ ngày 01/07/2004; Căn cứ Nghị định số 181 /2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai và hồ sơ xin thuê đất của Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông, theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 572/SNN-NL, ngày 18/06/2007 về việc đề nghị bàn giao nguyên trạng hiện trạng rừng và đất Lâm nghiệp cho Công ty cao su Đồng Phú, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đồng ý bàn giao cho Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông tiểu khu 826, 854, 839, và 840 với tổng diện tích 4.213 ha tại công văn số 1361/UBND-NL ngày 27/06/2007. Trong đó diện tích xin chuyển đổi đất rừng sang trồng cao su là 962,9 ha + Trồng cao su đứng: 2.897,7 ha (dự kiến thực trồng 2.700ha) +Trồng rừng nguyên liệu (keo lai): 122,4 ha (dự kiến thực trồng 110 ha) +Sản xuất kinh doanh và QLBV rừng tự nhiên: 1.082,4 ha 1.2 Loại dự án Dự án Trồng cao su, trồng rừng và Quản lý bảo vệ rừng Đồng Phú – Đăk Nông là dự án đầu tư mới 1.3 Cơ quan phê duyệt dự án đầu tư Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM) 2.1 Các văn bản luật của Việt Nam để lập báo cáo ĐTM Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH được Quốc Hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ngày 18/09/2008 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT, ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và cam kết bảo vệ môi trường. Thông tư số 127/2008/TT-BNN, ngày 31/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn việc trồng cây cao su trên đất lâm nghiệp; Thông tư số 10/2009/TT-BNN, ngày 04/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bổ sung một số điểm của thông tư số 127/2008/TT-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn việc trồng cao su trên đất lâm nghiệp; Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định Báo cáo Đánh giá tác động môi trường ban hành tại Quyết định số Số: 13/2006/QĐ-BTNMT, ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định  báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tiêu chuẩn và Quy chuẩn quốc gia về môi trường. Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937, 5938 – 2005) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt (QCVN 08:2008/BTNMT) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ngầm (QCVN 09:2008/BTNMT) Tiêu chuẩn chất lượng nước thải công nghiệp (TCVN 5945 – 2005) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất (QCVN 03:2008/BTNMT) Các hồ sơ kỹ thuật Các số liệu và tài liệu về hiện trạng tự nhiên, môi trường và điều kiện kinh tế xã hội khu vực xã EaPo, Đăk Win, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; Dự án Đầu tư trồng cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông Phương án quy hoạch trồng cao su tiểu khu 826, 854 huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông. Phương án quy hoạch trồng cao su tiểu khu 839, 840 huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông. Báo cáo kết quả phúc tra hiện trạng rừng và đất rừng khu vực xây dựng dự án trồng Cao su của Công ty cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông tại các tiểu khu 826, 854, 839 và 840 huyện Cư Jut tỉnh Đăk Nông do Trung tâm Quy hoạch Khảo sát Thiết kế Nông lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông thực hiện năm 2008 2.2 Những căn cứ pháp lý để xây dựng dự án Luật khuyến khích Đầu tư trong nước được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994. Luật Doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội ban hành ngày 26-11-2003, có hiệu lực thi hành ngày 1-7-2004 Luật Đất đai năm 2003. Luật Đa dạng sinh học năm 2008 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 6 khóa XI ngày 03/12/2004. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng. Quyết định số 186/2006/QĐ-CP ngày 14/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng. Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 24/10/2007 của UBND tỉnh Đăk Nông quy định về giá cây cối, hoa màu trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Quyết định số 617/QĐ-CSVN, ngày 14/07/2006 của Tổng Công ty Cao su Việt Nam về việc phê duyệt phương án triển khai phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Công văn số 1361/UBND-NL, ngày 27/06/2006 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc bàn giao nguyên trạng rừng và đất lâm nghiệp cho Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú – Đăk Nông quản lý. Thông báo số 29/TB-UBND, ngày 13/07/2007 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc kết luận tại buổi làm việc giữa UBND tỉnh Đăk Nông với Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú – Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam về việc phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Cư Jút. Biên bản tạm giao rừng và đất rừng tại thực địa ngày 20/07/2007 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi Cục Lâm nghiệp, UBND huyện Cư Jút, Hạt Kiểm lâm huyện Cư Jút và Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú – Đăk Nông 2.3 Nguồn tài liệu, dữ liệu sử dụng trong quá trình ĐTM 2.3.1 Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án được thực hiện trên cơ sở các nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu sau đây: Luật Bảo vệ môi trường 2005 và có hiệu lực ngày 01/07/2006; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ngày 18/09/2008 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Các số liệu và tài liệu về hiện trạng tự nhiên, môi trường và điều kiện kinh tế xã hội khu vực xã EaPô, Đăk Win, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; Báo cáo số 31/BC-UBND, ngày 30/8/2008 của UBND xã Đăk Wil báo cáo về kết quả thực hiện công tác 9 tháng đầu năm 2009 và phương hướng hoạt động 3 tháng cuối năm. Báo cáo số 48/BC-UBND, ngày 31/12/2008 của UBND xã EaPô về việc báo cáo tình hình thực hiện công tác kinh tế xã hội an ninh quốc phòng năm 2008 và phương hướng hoạt động năm 2009 Thông tư số 127/2008/TT-BNN, ngày 31/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn việc trồng cây cao su trên đất lâm nghiệp; Thông tư số 10/2009/TT-BNN, ngày 04/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bổ sung một số điểm của thông tư số 127/2008/TT-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn việc trồng cao su trên đất lâm nghiệp; Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 Công ước về đa dạng sinh học, 1992. Luật Đa dạng sinh học năm 2008. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cẩm nang ngành lâm nghiệp, 2006 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh tập I, NXB Nông nghiệp, 2001 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hướng dẫn đánh giá tác động trồng rừng công nghiệp, 2006 Bùi Trang Việt, Sinh lý thực vật đại cương dinh dưỡng, Đại học Khoa học Tự nhiên, 1998 Đinh xuân Thắng, Ô nhiễm không khí, NXB Đại học Quốc gia, 2003 Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương, Cẩm nang đánh giá đất phục vụ trồng rừng, NXB Khoa học kỹ thuật, 2005 Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương, Hệ thống đánh giá đất Lâm nghiệp, NXB Khoa học kỹ thuật, 2005 Hội khoa học đất, Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2000 Lê Trung Tuân, Hà Lương Thuần, Nguyễn Xuân Kiều, Công nghệ thu trữ phục vụ tưới cây ăn quả và chống xói mòn trên đất dốc, Viện khoa học thủy lợi, 2004 Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn, Kỹ thuật canh tác Nông Lâm kết hợp ở Việt Nam, NXBNN, 2005. Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên, Đất đồi núi Việt Nam - Thoái hoá và phục hồi, NXBNN, 1999. Nguyễn Văn Phước, Xử l‎ý nước thải bằng phương pháp sinh học, 2008 Nguyễn Việt Anh, Bể tự hoại-Bể tự hoại cải tiến, 2007 Tổng công ty cao su Việt nam, Qui trình kỹ thuật cây cao su, 2004 Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, NXB xây dựng, 2002 Phạm Hoàng Hộ, Hiển hoa bí tử,Trung tâm học liệu Sài gòn, 1968 Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, Điều tra đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp FAO- UNESCO , 1998. 2.3.2 Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ dự án tự tạo lập Số liệu đo đạc và phân tích môi trường không khí, môi trường nước ngầm và nước mặt khu vực dự án khi thực hiện dự án. Dự án Đầu tư trồng cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông. Phương án quy hoạch trồng và chăm sóc cây cao su của Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông. Báo cáo kết quả xác minh hiện trạng rừng và đất rừng khu vực xây dựng dự án trồng Cao su của Công ty cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông tại tiểu khu 826, 839, 840 và 854 – Lâm trường Cư Jút, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông do Trung tâm Quy hoạch Khảo sát Thiết kế Nông lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông thực hiện năm 2008. Bản đồ khu đất hiện trạng đất và đất rừng khu vực dự án: tiểu khu 826, 839, 840 và 854 do Trung tâm Khảo sát thiết kế Nông lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông biên tập. Bản đồ quy hoạch trồng cao su, trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng của dự án: tiểu khu 826, 839, 840 và 854 do Trung tâm Khảo sát thiết kế Nông lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông biên tập. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được thực hiện dựa trên cơ sở các phương pháp: Phương pháp thống kê: sử dụng phương pháp thống kê trong công tác thu thập và xử lý các số liệu quan trắc về điều kiện tự nhiên, số liệu điều tra xã hội học trong quá trình phỏng vấn lãnh đạo và nhân dân địa phương. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm: nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí, môi trường nước, độ ồn tại khu vực dự án Phương pháp đánh giá nhanh: phương pháp đánh giá nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra trong quá trình khai thác dự án theo hệ số ô nhiễm do tổ chức Y tế Thế giới thiết lập. Phương pháp so sánh: Các tiêu chuẩn được sử dụng và so sánh trong báo cáo là: TCVN 5937 – 2005: Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh; TCVN 5949 – 1998: Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. Mức ồn tối đa cho phép; TCVN 5949 – 1995: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư; TCVN 7209 – 2002: Chất lượng đất – Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất; TCVN 7373 – 2004: Chất lượng đất – Giá trị chỉ thị về hàm lượng Nitơ tổng số trong đất Việt Nam; TCVN 7374 – 2004: Chất lượng đất – Giá trị chỉ thị về hàm lượng Photpho trong đất Việt Nam; TCVN 7375 – 2004: Chất lượng đất – Giá trị chỉ thị về hàm lượng Kali tổng số trong đất Việt Nam; QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất; QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; QCVN 15:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất; TCVS 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002. Phương pháp dự báo: trên cơ sở nghiên cứu khảo sát các nguy cơ, các tác động tiềm tàng do hoạt động của dự án đối với môi trường. Phương pháp liệt kê mô tả và có đánh giá mức tác động: nhằm liệt kê các tác động đến môi trường do hoạt động của Dự án gây ra, bao gồm các tác động từ nước thải, khí thải, chất thải rắn, an toàn lao động, cháy rừng, xói mòn đất, vệ sinh môi trường trong khu vực. Đây là một phương pháp tương đối nhanh và đơn giản, cho phép phân tích các tác động của nhiều hoạt động khác nhau lên cùng một nhân tố. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM Báo cáo ĐTM của dự án "Đầu tư trồng cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông" do Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông là chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Trung tâm Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường trực thuộc sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Nông. Cơ quan tư vấn: TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường Đăk Nông Địa chỉ liên lạc : Đường D2, phường Nghĩa Đức, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông. Điện thoại & Fax: (0501) 3544949 Đại diện: Ông LÊ TRỌNG YÊN – Chức danh: Giám đốc Danh sách người trực tiếp tham gia lập Báo cáo ĐTM: TT Họ và tên Học hàm, học vị Nơi công tác 1 Phạm Văn Luyện Thạc sĩ Lâm nghiệp Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú-Đăk Nông 2 Lưu Minh Tuyến Kỹ sư trồng trọt Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú-Đăk Nông 3 Lê Trọng Yên Thạc sĩ Lâm nghiệp TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường 4 Trịnh Xuân Trường Kỹ sư Quản lý đất đai TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường 5 Nguyễn Văn Hợp Kỹ sư Quản lý đất đai TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường 6 Trần Ngọc Anh Kỹ sư Công nghệ Môi trường TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường 7 Nguyễn Sỹ Huân Cử nhân Khoa học Môi trường TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường 8 Nguyễn Đức Lưu Cử nhân Khoa học môi trường TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường 9 Hồ Thống Cử nhân Quản lý môi trường TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường 10 Kiều Hoa Mỹ KTV TT Đo đạc và Tư vấn Tài nguyên Môi trường 10 Nguyễn Xuân Tâm Th.S Y học lao động Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây nguyên 11 Phạm Thị Thúy Hoa CN ngành Hóa lý Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên CHƯƠNG 1 MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1 TÊN DỰ ÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỒNG CAO SU, TRỒNG RỪNG VÀ QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG ĐỒNG PHÚ – ĐĂK NÔNG 1.2 CHỦ DỰ ÁN CÔNG TY CỔ PHẨN CAO SU ĐỒNG PHÚ – ĐĂK NÔNG Trụ sở giao dịch : xã Ea Pô, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông Chủ tịch HĐQT : PHẠM VĂN LUYỆN Tổng Giám đốc : LƯU MINH TUYẾN Điện thoại : 0918 035 111; 0919257213 1.3 VỊ TRÍ ĐỊA L‎Í CỦA DỰ ÁN Vùng dự kiến phát triển cao su nằm trên diện tích rừng và đất lâm nghiệp của các tiểu khu 826, 839, 840, và 854 của Lâm trường Cư Jút, ở xã Ea Pô và xã Đăk Win của huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông với tổng diện tích là 4.213 ha, được UBND tỉnh giao cho Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú – Đăk Nông phát triển cao su đại điền theo tinh thần công văn số 1361/UB-NL ngày 27/06/2007 V/v bàn giao nguyên trạng rừng và đất lâm nghiệp cho Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú – Đăk Nông quản lý. Vùng dự kiến phát triển cao su Đồng phú giáp ranh: Phía Đông giáp sông Serepok – Đăk Lăk Phía Tây giáp Công ty KDTH Đăk Win – Đăk Nông Phía Nam giáp xã Đăk Đrông Phía Bắc giáp huyện Buôn Đôn tỉnh Đăk Lăk Vùng dự án được nối với Quốc lộ 14 là lộ nhựa liên xã với chiều dài 30km qua các xã Nam Dong, Ea Pô và Đăk Win, từ đó có các đường cấp phối và đường đất tỏa về chân rừng của các tiểu khu. Giới hạn tọa độ địa lí: Vùng dự án trồng cao su của Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú – Đăk Nông được giới hạn bởi tọa độ địa lý như sau: 12036’ – 12050’ Vĩ tuyến Bắc 107048’ – 107056’ Kinh độ Đông (Sơ đồ vị trí khu vực dự án xem trang sau) 1.4 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN 1.4.1 Hình thức đầu tư, quy mô đầu tư và giới hạn của dự án 1.4.1.1 Hình thức đầu tư Chu kỳ kinh tế của 1ha cao su là 27 năm (thời gian kiến thiết cơ bản là 7 năm, thời gian khai thác là 20 năm). Đối với vườn cây thì theo tiến trồng mới, cụ thể từ khi bắt đầu trồng mới năm 2008 đến kết thúc thời kỳ khai thác năm 2036 là 28 năm, cộng thêm 2 năm thanh lý vườn cây, tổng cộng thời gian hoạt động của dự án là 30 năm kể từ ngày dự án phát triển cây cao su của Công ty chính thức được phê duyệt và nếu cần có thể gia hạn thời gian hoạt động theo quy định của Nhà nước. Đầu tư mới toàn bộ từ các khâu khai hoang, trồng mới, chăm sóc, và khai thác 2.700 ha cao su đứng bằng các biện pháp thâm canh để đạt hiệu quả kinh tế cao, xây dựng mới các công trình cần thiết cho sản xuất và đời sống. 1.4.1.2 Quy mô đầu tư a) Quy mô diện tích: 4.213 ha; Trong đó: Đất trồng cao su: Quy hoạch trồng cao su 2.897,7 ha. Diện tích cao su đứng đạt 2.700 ha. Đất có rừng chuyển đổi quy hạch trồng cao su: 962,9 ha Đất không có rừng Quy hoạch trồng cao su: 1.934,8 ha Đất trồng keo lai: Quy hoạch 122,4 ha, dự kiến trồng 110 ha. Đất khoanh nuôi và QLBVR: 1.082,4 ha Đất xây dựng cơ sở hạ tầng: 26,7 ha (Trong đó đường giao thông: 17,8 ha; nhà, xưởng, kho bãi: 8,9 ha) Đất khác (sình lầy, khe suối…): 83,8 ha b) Ngành sản xuất chính: Phát triển cao su Diện tích cao su định hình: 2.700 ha Năng suất bình quân trong suốt quá trình KD (20 năm): 2 tấn/ha Sản lượng bình quân trong 1 năm (quy khô): 5.400 tấn/năm Tổng sản lượng suốt chu kỳ kinh doanh (quy khô): 108.000 tấn Trong đó Mủ nước (4 nước = 1 khô): 85% 319.600 tấn mủ nước = 91.800 tấn mủ khô Mủ tạp: (2 tạp = 1 khô): 15% 28.200 tấn mủ nước = 16.200 tấn mủ khô Sản lượng bình quân năm trong 10 năm cao điểm (năm 2022 – 2031): 5.841 tấn c) Ngành sản xuất phụ: Sản phẩm tận thu Gỗ cao su: 135.000m3 (50m3/ha) Củi: 270.000 ster (100ster/ha) Dầu hạt (trong 15 năm): 270 tấn (0,01 tấn/ha) 1.4.2.3 Mục tiêu của dự án Góp phần thực hiện chiến lược phát triển của ngành cao su Việt Nam. Trên cơ sở đó mục tiêu của công ty phấn đấu đầu tư trồng mới theo phương thức nông – lâm kết hợp; Sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống đồi trọc, cải tạo rừng nghèo kiệt thành rừng cao su có năng suất cao, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn, nhất là đồng bào tại chỗ, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao độ che phủ rừng, tạo môi trường sinh thái, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, tạo nguồn sinh thủy. Tạo nhiều sản phẩm đa dạng từ sản phẩm cao su, đáp ứng một phần nhiên liệu cho ngành cao su và nhu cầu tiêu dùng trong nước, xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế. Tạo sự cân bằng sinh thái giữa sản xuất nông lâm nghiệp với các ngành khác. Góp phần tăng lợi nhuận cho công ty, tăng nguồn đóng góp vào ngân sách nhà nước, tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội trong địa bàn. Quản lí bảo vệ được đất và tài nguyên thiên nhiên của nhà nước. 1.4.2 Chương trình đầu tư – Khối lượng đầu tư Căn cứ vào thổ nhưỡng, địa hình và yêu cầu về sinh lý sinh thái cây cao su cũng như các chỉ tiêu kỹ thuật về xây dựng cơ bản cũng như đảm bảo về bảo vệ môi trường, nguồn nước và giảm xói mòn. Đồng thời căn cứ và năng lực đầu tư vốn, khả năng quản lý của Công ty hiện nay... Phương án sử dụng đất phát triển trên cao su tại 4 tiểu khu như sau: Diện tích đất tự nhiên: 4.312 ha. Đất trồng cao su: Quy hoạch trồng cao su 2.897,7 ha. Diện tích cao su đứng đạt 2.700 ha. Đất trồng keo lai: Quy hoạch 122,4 ha, dự kiến trồng 110 ha. Đất khoanh nuôi và QLBVR: 1.082,4 ha Đất xây dựng cơ sở hạ tầng: 26,7 ha (Trong đó đường giao thông: 17,8 ha; nhà, xưởng, kho bãi: 8,9 ha) Đất khác (sình lầy, khe suối…): 83,8 ha 1.4.2.1 Quy mô đầu tư và biện pháp thực hiện Căn cứ theo kết quả khảo sát thổ nhưỡng và bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/50.000 của huyện Cư Jút và dựa trên các tiêu chuẩn phân hạng đất ban hành năm 2004 của ngành Cao su Việt Nam, nhận định sơ bộ đất trồng cao su của các vùng dự án chủ yếu là đất hạng IIb và hạng III. Như vậy, hầu hết đất trong khu vực khảo sát đều thích hợp cho việc trồng cao su. Tuy nhiên, công ty cần thực hiện công tác phân hạng đất cụ thể theo các tiêu chuẩn quy định trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 để làm cơ sở tiến hành trồng mới hàng năm, từ đó đầu tư chăm sóc vườn cây có hiệu quả hơn. Dự kiến trồng mới quy mô đông đặc 2.700ha cao su 1.4.2.2 Đền bù giải tỏa Nằm trên diện tích đất quy hoạch của dự án có 576,7 ha đất nương rẫy 1.072,0 ha điều + (cây khác) do người dân xâm canh. Số diện tích đất này sẽ được chuyển sang trồng cao su. Tổng diện tích đã thực hiện đền bù: 732,4ha/461 hộ. Diện tích còn lại: 916,3 ha/300 hộ. Đối với diện tích đã đền bù: Chủ đầu tư sẽ báo cáo chi tiết về công tác đền bù trong năm 2007 – 2008 kèm theo dự án. Theo tinh thần kết luận Cuộc họp thẩm định Dự án trồng cao su, trồng rừng và QLBVR Đồng Phú – Đăk Nông ngày 25/11/2008, Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông đã làm tờ trình số 06/TTr-ĐP-Đ ngày 01/12/2008 về việc cam kết thực hiện tốt công tác đền bù cho diện tích đất xâm canh còn lại trên vùng dự án và UBND huyện Cư Jut có Công văn số 1139/UBND-TNMT, ngày 08/12/2008 về việc nhận định Phương án bồi thường hỗ trợ của công ty đã thực hiện là phù hợp và đề nghị công ty tiếp tục thực hiện theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo thuận lợi cho các hộ có đất bị thu hồi ổn định cuộc sống. Đồng thời, để sớm thẩm định dự án và phấn đấu đưa dự án đi vào hoạt động kịp thời vụ, UBND tỉnh Đăk Nông đã có công văn số 3051/UBND-NL, ngày 23/12/2008 về việc thẩm định dự án đầu tư của Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú Đăk Nông. Công ty phải thực hiện tốt việc phối hợp với địa phương xây dựng phương án đền bù cho diện tích xâm canh còn lại. Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đăk Nông ngày 24/10/2007 về giá bồi thường cây cối, hoa màu áp dụng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Trên cơ sở đó Chủ đầu tư sẽ kết hợp với chính quyền địa phương tính toán đền bù, di dời hợp lý cho người dân, đảm bảo thực hiện đúng chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với người dân năm trong quy hoạch của Dự án đã được phê duyệt. Dự kiến giá đền bù, di dời tạm tính khoảng 22 triệu đồng/ha. Ngoài ra Chủ đầu tư có trách nhiệm tuyển dụng người dân thuộc diện đền bù giải tỏa vào làm việc trong các nông trường của Công ty và đào tạo tay nghề trồng, chăm sóc, khai thác cây cao su. 1.4.3 Quy mô về phương án quy hoạch phát triển dự án 1.4.3.1 Giải pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cao su Nhằm giúp tăng cường hiệu quả kinh tế và kỹ thuật cho việc sử dụng và khai thác tiềm năng tại vùng dự án, một số giải pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cao su trong những năm đầu tiên được đề xuất phục vụ trong vùng dự án. Chuẩn bị đất trồng Tùy theo điều kiện thực trạng từng vùng mà xác định phương pháp khai hoang, phục hoang cho phù hợp và tiết kiệm. Những vùng đất tương đối bằng phẳng, đất còn rừng, đất đã qua sản xuất nông nghiệp có nhiều gốc cây to hoặc có từng mảng cây rừng tái sinh thì dùng máy ủi gạt sạch gốc rễ và cây nhỏ trên vùng, dùng máy cày 3-5 chảo để cày phá làm sâu 25-30 cm, sau đó dùng cày 7 chảo làm thục đất. Nhặt sạch rễ trên lô, đảm bảo đất trồng cao su phải sạch cỏ dại. Ngoài ra một số diện tích có thể khai hoang bằng thủ công, dùng cưa hoặc rìu chặt toàn bộ những cây lớn, rựa chặt những cây nhỏ, sau đó dọn sạch cây, cành cây, cỏ và cây bụi trên khu đất quy hoạch trồng cao su. Dùng cuốc san những ụ đất thường thấy là những ụ mối cho tương đối bằng phẳng. b) Thiết kế hàng trồng và chuẩn bị hố trồng - Thiết kế hàng trồng: + Ở khu vực có địa hình dốc ít hơn hoặc bằng 8%, thiết kế lô 25ha cho cao su, lô chủ yếu dạng vuông hoặc chữ nhật, trồng theo hướng Bắc – Nam. + Ở khu vực có địa hình dốc lớn hơn 8%, thiết kế lô trong khoảng từ 10 – 25ha, hình dáng tùy theo địa hình cụ thể, trồng theo đường đồng mức chủ đạo. - Chuẩn bị hố trồng: Hố trồng đảm bảo kích thước: dài 60 cm, rộng 60 cm và sâu 60 cm (60cm x 60cm x 60cm). Khi đào để riêng lớp đất mặt khoảng 30cm ở một bên về phía trên đất dốc của miệng hố và lớp đất đáy để ở dưới dốc. Bón lót mỗi hố 10 kg phân hữu cơ và 200 gram phân lân nung chảy. c) Thiết kế đường vận chuyển mủ Đường lô: rộng 4m, cây cao su trồng cách tim đường 4m Đường liên lô: rộng 6m, cây cao su trồng cách tim đường 5m. Căn cứ vào tình hình địa hình cụ thể tại các tiểu khu để tập trung thiết kế đường lô và liên lô: Ở những vị trí có địa hình phức tạp và dốc lớn thì không thiết kế đường khép lô mà thiết kế đường liên lô theo đường đồng mức nhắm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chăm sóc và khai thác. Bảng 1.1: Bảng nhu cầu khối lượng xây dựng vườn cây Hạng mục ĐVT Nhu cầu Tiến độ trồng mới ha 2.700 Đường liên lô km 54 Đường lô km 54 Vườn ươm ha 15 Cống D800 dài 7m Cái 10 Hệ thống mương km 5 Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư d) Trồng mới và chăm sóc vườn cây (1) Trồng mới Giống cao su Cư Jút – Đăk Nông thuộc khu vực Tây Nguyên có độ cao nhỏ hơn 600m so với mực nước biển. Đặc điểm khí hậu mùa khô kéo dài, gây thiếu nước nghiêm trọng, mùa mưa có mưa giầm ngập úng dẫn đến các bệnh chính cho cây cao su như: phấn trắng, rụng lá mùa mưa, héo đen đầu lá. Theo Viện nghiên cứu cao su Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010 đối với khu vực trên nên sử dụng các giống như: PB260, Rrim600, RRiV3 với tỷ lệ 50 – 55% hoặc không quá 20% diện tích cho mỗi giống. Đây là các giống có thành tích ổn định, ít rủi ro. Và các giống ở như: RRiC121, PB312, RRiV1, RRiV2, RRiV4, LH83/732, LH83/85, LH83/87 với tỷ lệ 40% diện tích vườn cây hoặc không quá 10% diện tích mỗi giống; đây là giống mới có năng suất vượt trội nhưng còn hạn chế về quy mô hoặc thời gian khảo nghiệm. Đặc điểm một số giống chính: PB260: Sinh trưởng (1,5m); Bình quân vành cao 2,12 cm/năm; Năng suất: 803 kg/ha (năm 1), 1.577 kg/ha (bq 5 năm); Bệnh nấm hồng: tỷ lệ bình quân 13%; Bệnh khô miệng cạo: 1,99%; Bệnh phấn trắng nhiễm nhẹ: cấp 1; Ưu điểm: Năng suất, sản lượng khá cao, đặc biệt cao đầu mùa, đáp ứng kỹ thuật khá. RRiV3: Sinh trưởng (1,5m); Bình quân vành cao 1,68 cm/năm; Năng suất: 855 kg/ha (năm 1), 1.496 kg/ha (bq 5 năm); Bệnh nấm hồng nhiễm tỷ lệ cao: tỷ lệ bình quân 26,30%; Bệnh khô miệng cạo: thấp 1,67%; Bệnh phấn trắng nhiễm nặng: cấp 3; Ưu điểm: Năng suất, sản lượng khá cao, đáp ứng kỹ thuật khá. RRim 600: Sinh trưởng (1,5m); Bình quân vành cao 1,86 cm/năm; Năng suất: 825 kg/ha (năm 1), 1.546 kg/ha (bq 5 năm); Bệnh nấm hồng nhiễm tỷ lệ cao: tỷ lệ bình quân 22,50%; Bệnh khô miệng cạo: thấp 1,80%; Bệnh phấn trắng nhiễm nhẹ: cấp 1; Ưu điểm: Năng suất, sản lượng khá cao, kháng gió tốt, đáp ứng kỹ thuật khá. Thời vụ trồng Thời vụ trồng cao su có thể thực hiện khi thời tiết thuận lợi và đất đạt đổ ẩm cần thiết, nên tận dụng những cơn mưa đầu mùa để cây phát triển tốt. Trồng stum từ 1 tháng 6 đến 15 tháng 7. Trồng bầu từ 15 tháng 5 đến 31 tháng 8 Sau khi trồng 20 ngày, phải kiểm tra tiến hành trồng dặm những cây cần thiết và cây có mắt ghép chết, trồng dặm từ năm thứ nhất và hoàn chỉnh định hình vườn cây trong năm thứ 2, trồng dặm bằng cây con đúng giống đã trồng trên vườn cây. Số lượng cây giống trồng dặm so với số lượng cây trồng mới năm thứ nhất là 15% (trồng bầu) và 25% (trồng stum). Do những năm đầu chưa cung cấp được giống tại chỗ nên chủ yếu là trồng bằng stum để giảm khối lượng chuyên chở, khi đã sản xuất được giống tại chỗ nên trồng bằng bầu sẽ đạt tỷ lệ sống cao hơn. Phương pháp trồng Năm 2008, 2009 và 2010 trồng stum và stum bầu 2 – 3 tầng lá ổn định cho trồng dặm nhằm đảm bảo cây có tỷ lệ sống, độ đồng đều cao. Tuy vậy, Công ty cấn tranh thủ trồng vào lúc thời tiết thuận lợi để đạt hiệu quả, cũng cần chú ý tuân thủ nghiêm ngặt quy trình trồng và khâu bảo quản, vận chuyển cây giống tới địa điểm trồng. Mật độ trồng Đối với cây cao su, như đã nêu trên, đất dự kiến phát triển cao su của Công ty chủ yếu ở hạng IIb và hạng III, vì vậy áp dụng mật độ 555 cây/ha (6 x 3m) và 512 cây/ha (6,5 x 3m). (2) Chăm sóc Làm cỏ trên hàng Làm sạch cỏ trên hàng cao su, cách mỗi bên gốc cao su 1 – 1,5m theo hướng dẫn của quy trình kỹ thuật của Tập đoàn Công nghiệp Cao su, không được kéo đất ra khỏi gốc cao su. Có thể sử dụng thuốc xịt cỏ từ năm chăm sóc thứ 2 trở đi. Hạn chế làm cỏ thủ công trên hàng, ưu tiên trừ cỏ bằng thuốc diệt cỏ, ở nơi có tranh tre và lồ ô phải diệt sạch ngay từ đầu bằng các biện pháp canh tác, hóa chất, cơ giới... Làm cỏ giữa hàng Phát dọn cỏ và chồi giữa hai hàng cao su để tạo một thảm cỏ cao từ 5 – 10cm. Cuối năm thứ 1 và thứ 2 cần tủ gốc để tăng khả năng giữ ẩm (tủ cách gốc 10cm, bán kính tủ gốc 1m, dày 10cm) Hạn chế cày đất giữa hàng từ năm thứ 2 trở đi, tuyệt đối không cày ở đất có độ dốc hơn 8%, trên đất bằng chỉ cày giữa hàng khi cần làm đất trồng xen (3) Bón phân Công tác bón phân rất quan trọng, cần được quan tâm và áp dụng đúng quy trình. Phân hữu cơ: Bón lót phân cho năm trồng mới 10kg/gốc. Phân vô cơ: Được bón làm nhiều đợt, năm thứ nhất 3 đợt, các năm sau 2 đợt. Bón phân khi cây đã được làm sạch cỏ và đất đủ độ ẩm cẩn thiết, không bón phân vào lúc có lượng mưa tập trung. Lượng phân bón thay đổi thùy theo hạng đất, mật độ trồng và tuổi cây. Định mức phân bón được quy định như sau: Bảng 1.2 Bón phân vườn cây cao su (ĐVT: Kg/ha) Giai đoạn URE APATIT KCL Giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB) Năm 1 50 150 15 Năm 2 120 360 30 Năm 3 – năm 7 150 450 40 Giai đoạn khai thác Năm 1 – năm 20 212 515 163 Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư (4) Phòng trừ sâu bệnh Công tác bảo vệ thực vật phải được quan tâm để có kế hoạch phun thuốc phòng bệnh và điều trị kịp thời ngày khi bệnh bắt đầu xuất hiện. Các bệnh thường gặp ở cây cao su như sau: Bệnh phấn trắng Do nấm Oidium heveae, bệnh thường xuất hiện khi cây thay lá già ra lá non, ở mọi vườn cây. Bệnh rất dễ lây lan. Trên vườn ươm, nhân, Kiến thiết cơ bản 1 – 5 tuổi: sử dụng Kumulus 0,3% hoặc Sumicight 0,2% hoặc bột lưu huỳnh 9 – 12 kg/ha. Phun lên lá non, 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 – 7 ngày. Đối với cây đang khai thác mủ: Tăng cường lượng phân bòn vào cuối mùa mưa. Bệnh héo đen đuôi lá Do nấm Colletotrichum Gloeosporioides. Bệnh phát triển nhiều trong mùa mưa ẩm, xuất hiện trên cây cao su KTCB. Phòng trị bằng dung dịch Bordeaux 1% hoặc Oxy Clorure đồng 40% hoạt chất pha nồng độ 0,5% hoặc bằng Daconil 0,2%, Sumicight 0,15% chỉ phun trên tán lá non, 7 – 10 ngày/lần. Bệnh đóm mắt chim Do nấm Helminthisporium heveae. Thường xuất hiện trên cây con khi thời tiết thay đổi bất thường, hoặc ở vùng đất trũng, xấu. Phòng trị bằng dung dịch Bordeaux 1% hoặc bằng Daconil, Dithane M – 45 0,3%. Bệnh nấm hồng Do nấm Corticium salmaonicolor. Bệnh nặng ở cùng có mưa nhiều và ẩm. Thường xuất hiện ở vườn cây 3 – 8 tuổi. Phun trị bằng Validacin 5L nồng độ 1,2% (hoặc V3L nồng độ 2%). Ở vườn cây KTCB, có thể quét dung dịch Bordeaux đặc có tỷ lệ 1 phèn + 4 vôi + 20 nước hoặc phun Bordeaux 2%. Cây cành bị bệnh nặng vào màu khô phải cưa cắt, đem ra bìa lô đốt bỏ. Bệnh loét sọc mặt cạo Do nấm Phutophthora sp. Xuất hiện ở vườn cây khai thác vào mùa mưa và ẩm. Phòng trị bằng Ridomil MZ – 72 nồng độ 2% quét hoặc phun lên miệng cạo, sau đó thoa Petrolatum bảo vệ mặt cạo. Khi mới phát hiện bệnh, phải thoa thuốc phòng trị ngay. Ở khu vực thường nhiễm bệnh và ở những cây có miệng cạo thấp, phải thoa thuốc phòng bệnh. Các cây bệnh nặng phải nghỉ cạo. Các bệnh khác và các côn trùng có hại Cũng cần được chú ý để phòng trị kịp thời khi phát tán. (5) Khai thác Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở miệng cạo khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất 1m và đạt từ 50cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1m cách mặt đất đạt từ 6mm trở lên, thời gian khai thác là 20 năm, áp dụng theo đúng quy trình của Ngành cao su ban hành. Những trường hợp khác với quy định phải có ý kiến của Ngành cao su mới được thực hiện. Do đất trong vùng dự án chủ yếu là hạng IIb và hạng III năng suất bình quân suốt chu kỳ 2 tấn/ha (6) Bảo vệ vườn cây Đối với vườn cây cao su, Công ty sẽ có nội quy nghiêm ngặt về phòng chống cháy, bảo vệ vườn cây. Tổ chức đội phòng cháy chữa cháy, đặt các chòi canh và đội tuần tra vườn cây, thường xuyên trực gác, tuần phòng. Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy cho các lô cao su, bảo vệ vườn cây không bị trâu bò phá hoại, không bị mất cắp mủ. Từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, cần dọn sạch cỏ, lá khô, mủ rơi vãi để tránh bén lửa vào lô cao su. (7) Trồng xen trong lô cao su Trong ba năm đầu kiến thiết cơ bản, khuyến khích trồng xen các cây họ đậu, cây lương thực (trừ khoai mì) giữa các hàng cao su để che phủ đất, tăng độ đạm trong đất, hạn chế cỏ dại phát triển và tạo thêm thu nhập cho công nhân. (8) Vườn ươm, vườn nhân Điều kiện: Thiết lập vườn ươm và vườn nhân ở nơi đất tốt, thành phần cơ giới nhẹ, bằng phẳng, không ngập úng, gần nguồn nước, có vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển cây giống tới nơi trồng mới. Vườn ươm cần được thiết kế và chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật của Ngành Cao su Việt Nam, với mật độ 100.000 bầu/ha cho vườn ươm bầu, bảo đảm cho trồng tối thiểu 110 ha đại trà và 80.000 cây/ha cho vườn ươm stum, bảo đảm cho tối thiểu 70 – 100 ha trồng đại trà. Nhu cầu vườn ươm, vườn nhân: có thể tận dụng các hồ, đập nước có sẵn tại địa phương để xây dựng vườn ươm với diện tích 15ha cho cao su. Diện tích vườn ươm tại vùng dự án trong năm đầu và các năm sau chỉ làm chức năng tập kết các cây con được cung cấp từ Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú để bảo dưỡng phục vụ vườn trồng. Bình quân 1 ha vườn ươm có thể trồng 90 – 100ha đại trà. Tất cả các khâu canh tác cần tuân thủ theo Quy trình kỹ thuật cây cao su do Tổng Công ty cao su (nay là Tập công nghiệp cao su) ban hành ngày 01/07/2004 cho phù hợp với vùng Tây Nguyên. 1.4.3.2 Trồng rừng nguyên liệu keo lai Sau khi khai hoang theo đúng phương án khai hoang đã được duyệt, Công ty tiến hành trồng mới rừng nguyên liệu keo lai theo đúng tiến độ và đúng chi tiết địa danh (vị trí) của hạng mục trồng rừng đã thể hiện trong bảng quy hoạch dự án với các giải pháp kỹ thuật như sau: a) Trồng mới Trước khi trồng, đất phải được khai hoang, dọn sạch và san mặt cho bằng phẳng. Thời vụ trồng Tốt nhất là sau khi bắt đầu mùa mưa từ nửa tháng đến 1 tháng và kết thúc trong vòng 6 – 8 tuần cho cây có đủ thời gian phát triển bộ rễ để chống chịu qua mùa khô khắt nghiệt của Tây Nguyên. Phương pháp trồng Trồng bằng cây con có bầu (keo lai dâm hom), trồng dặm 20 ngày đối với những cây bị chết; trồng dặm từ năm thứ nhất và hoàn chỉnh định hình vườn cây trong năm thứ hai; trồng dặm bằng cây con đúng giống đã trồng trên vườn. Số lượng cây giống trồng dặm so với số lượng cây trồng mới năm thứ nhất là 10%. Mật độ trồng Mật độ 1.666 cây/ha (khoảng cách 2m x 3m), hố trồng 30 x 30 x 30cm. Nếu có điều kiện bòn cho mỗi hố 500g phân hữu cơ. Giống keo lai Hiện nay với giống keo lai giữa keo tai tượng và keo lá tràm theo số liệu của Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, loại keo lai này có khả năng sinh khối lớn hơn keo lá tràm và keo tai tượng cụ thể như sau: Về khối lượng thể tích: So với keo tai tượng thì keo lai có khối lượng thể tích lớn hơn 13,2% - 33,5%, trọng lực thể tích của nó lại lớn hơn keo tai tượng. Còn so với keo lá tràm thì khối lượng thể tích của keo lai tuy kém 15,9%, song thể tích lại lớn hơn rất nhiều nên khối lượng gỗ của nó vẫn lớn hơn. Về sinh trưởng: Keo lai sinh trưởng nhanh hơn keo tai tượng 1,5 – 1,6 lần về chiều cao và 1,64 – 1,98 lần về đường kính Keo lai sinh trưởng nhanh hơn keo lá tràm 1,73 lần về chiều cao và 1,50 lần về đường kính. Những số liệu trên chứng minh rằng keo lai là một giống có hiệu quả kinh tế rất lớn. Chúng ta cần đưa giống keo lai này vào sản xuất có thể tăng năng suất rừng trồng lên một cách đáng kể so với các giống keo lâu nay vẫn được trồng. b) Chăm sóc Năm 1 Trồng dặm: sau trồng 1 – 1,5 tháng, khi cây đã bén rễ tiến hành trồng dặm những cây chết, kết hợp làm cỏ hoặc xịt thuốc diệt cỏ. Từ cuối mùa mưa đến đầu tháng 10 xịt thuốc diệt cỏ hoặc làm cỏ giữa hàng kết hợp bón phân đợt 2. Cần vun xới gốc cho cây 2 lần/năm để làm cho đất thông thoáng giúp cho rễ cây dễ phát triển. Vào mùa khô cày các đường băng rộng 4 – 4,2m ở các khu cách ly với vườn cây để chống cháy. Năm 2 Chăm sóc 2 lần vào đầu tháng 7 và cuối mùa mưa từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10, gồm các khâu theo thứ tự: cắt tỉa cành thấp dưới thân 2m, phát cỏ, bón phân (phân vi sinh hoặc phân NPK) liều lượng 78,4 kg/ha.lần. Năm 3, 4 Cũng như năm 2 nhưng không bón phân vì cây đã lớn đủ sức hút chất dinh dưỡng trong đất. Năm 5, 6 Chú ý đến khâu chống cháy, còn các khâu khác không cần thực hiện nữa. c) Bón phân Phân vô cơ (NPK): Bón phân cho năm trồng mới 0,47kg/gốc. Bón tiếp cho năm thứ 2 và năm thứ 3. Bón phân khi cây đã được làm sạch cỏ và đất đủ độ ẩm cần thiết, không bón phân vào lúc có lượng mưa tập trung. Lượng phân bón thay đổi tùy theo hạng đất, mật độ trồng và tuổi cây. Bảng 1.3: Bón phân cho vườn cây keo lai (kg/ha) Năm chăm sóc Ure Lân Kali Cộng Năm 1 20 48,4 10 78,4 Năm 2 20 48,4 10 78,4 Năm 3 20 48,4 10 78,4 Nguồn: Báo cáo Dự án đầu tư d) Phòng trừ sâu bệnh Cây keo lai ít gặp vấn đề nghiêm trọng về sâu bệnh. Do phát triển nhanh nên thân xốp dễ ngã đổ khi có gió to. Tuy nhiên, tại vùng trồng tốc độ gió không cao và hiếm khi có gió lốc xuất hiện, nên ít xảy ra vấn đề ngã đổ. e) Khai thác Keo lai khi đạt chu kỳ 6 năm thì bắt đầu có thể khai thác, dự kiến năng suất bình quân 130m3/ha chu kỳ. f) Bảo vệ vườn cây Đối với vườn cây rừng nguyên liệu, công ty sẽ có nội quy nghiêm ngặt về phòng chống cháy, bảo vệ vườn cây. Tổ chức đội phòng cháy chữa cháy, đặt các chòi canh và đội tuần tra vườn cây, thường xuyên trực gác, tuần phòng. Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy cho lô rừng nguyên liệu, bảo vệ vườn cây không bị trâu bò phá hoại, không bị xâm hại rừng nguyên liệu. Từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau dọn sạch cỏ, lá khô để tránh bén lửa vào các lô rừng. g) Trồng xen trong lô rừng nguyên liệu Trong 03 năm đầu KTCB, khuyến khích trồng xen các cây họ đầu, cây lương thực (trừ khoai mì) giữa các hàng keo lai để phủ đất, tăng độ đạm trong đất, hạn chế cỏ dại phát triển và tạo thêm thu nhập cho công nhân. 1.4.3.3 Công tác Quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) tự nhiên (Giai đoạn 2008 – 2012) Quản lý bảo vệ rừng Sau khi được thuê đất, Công ty sẽ xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng, Phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) theo giai đoạn 5 năm trình Chi cục Kiểm lâm phê duyệt để làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện. Chi tiết cụ thể sẽ được trình bày trong phương án. Trước mắt để diện tích rừng được thuê phải được QLBV tốt, Công ty tự tổ chức lực lượng của mình để bảo vệ, phối kết hợp với lực lượng kiểm lâm địa phương, chính quyền sở tại ngăn chặn các hành vi phá rừng trong khu vực. Về lâu dài thành lập tổ lực lượng QLBVR tập trung chuyên trách. Tổ chức hội nghị tuyên truyền cho các thôn, buôn trong vùng dự án về tầm quan trọng của rừng, tác dụng nhiều mặt của rừng đối với đời sống để người dân tham gia QLBVR. Kế hoạch 2 lần/năm. Tờ rơi áp phích 100 tờ, ký cam kết cùng với phòng chống cháy rừng. Thường xuyên tuần tra, canh gác diện tích rừng trong vùng dự án. Xây dựng các bảng biểu hướng dẫn QLBVR, PCCR tại các đường vào rừng, nơi người dân thường xuyên qua lại. Kết hợp với chính quyền địa phương, ký khế ước QLBVR, phối với các cơ quan chức năng trên địa bàn nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời những đối tượng vi phạm luật Bảo về và Phát triển rừng. Lập hồ sơ quản lý, xây dựng và tổ chức quản lý bảo vệ rừng. Đóng cột mốc ranh giới: Mục đích xác định ranh giới khu vực ngoài thực địa, đồng thời còn thể hiện là căn cứ pháp lý về chủ quyền pháp lý và sử dụng tài nguyên, đất đai của chủ thể đã được phân cấp, việc đóng các cột mốc phải được các bên liên quan thừa nhận. Cột mốc ranh giới làm bằng bê tông cốt thép, quy cách cột mốc và định mức được quy định trong Quyết định số 3013/1997/QĐ-BNN-PTNT ngày 20/11/1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành quy chế xác định ranh giới các loại rừng. Số lượng: 56 cột Xây dựng bảng nội quy: Bảng nội quy bảo vệ rừng và động vật hoang dã được xây dựng tại các trạm QLBVR, các trục đường chính, các ngả đường nơi có nhiều người đi qua, khu vực dễ cháy. Quy cách: Theo quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 05/07/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng. Bảng được xây dựng bằng gạch, trát gờ chỉ xung quanh, kích thước 2m x 3m x 2,5 m. Số lượng: 4 bảng Xây dựng bảng báo, biển báo khu vực quy hoạch: Chỉ dẫn khu vực quy hoạch QLBVR cho nhân dân, các tổ chức xã hội nhận biết, nhằm tránh các hoạt động ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và đất rừng. Quy cách: Theo Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 05/07/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng. Bảng hình chữ nhật được làm bằng tole, kích thước 0,8m x 1,2m gắn trên 2 cột sắt hình chữ V dài 3 m. Số lượng: 1 1 bảng Xây dựng bảng cấm trong khu vực quy hoạch: Để người dân xung quanh biết được khu vực QLBV, không được săn bắt động vật rừng, phá hoại rừng, tránh các ảnh hưởng xấu đến rừng. Quy cách: Theo Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 05/07/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng. Bảng hình tam giác được làm bằng tole, kích thước 0,5m x 0,5m x 0,5m gắn trên một cột sắt hình chữ V dài 3m. Số lượng: 28 bảng Phòng chống cháy rừng Theo phương án Phòng cháy, chữa cháy được phê duyệt Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị QLBVR Xây dựng nhà trạm QLBVR Số lượng: 7 nhà Nhà cấp IV, kích thước 50m2 Địa bàn cầm tay: 08 cái Máy định vị: 02 cái Xe máy QLBVR: 08 chiếc Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị QLBVR Chủ rừng chịu trách nhiệm xây dựng phương án và thực hiện phương án QLBVR. Để công tác quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả, công ty thành lập bộ phận chuyên trách QLBVR. Đội QLBVR chuyên trách gồm 14 thành viên, mỗi trạm 02 thành viên, thường xuyên tuần tra canh gác, phát hiện và ngăn chặn các vụ phá rừng trong khu vực quản lý. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo tình hình diễn biến tài nguyên rừng theo định kỳ quy định, đề xuất các giải pháp hợp lý trình Ban Giám đốc xem xét, giải quyết. Ngoài ra, chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến luật QLBVR, định kỳ tổ chức họp dân ở các thôn buôn để nâng cao nhận thức của người dân trong vùng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với rừng. Tổ chức thực hiện: Giám đốc Công ty CP Cao su Đồng Phú – Đăk Nông theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo, điều hành đơn vị thực hiện nghiêm túc công tác QLBVR, ngăn chặn mọi hình thức phá rừng làm nương rẫy và lấn chiếm đất rừng trái phép, đồng thời chịu trách nhiệm trước các cấp có thẩm quyền về thiệt hại tài nguyên rừng và đất rừng xảy ra trên diện tích Công ty đang quản lý. Phó Giám đốc với chức năng, tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực QLBVR, thay mặt Giám đốc điều hành và giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực QLBVR khi Giám đốc ủy quyền, đồng thời chịu trách nhiệm trước các cấp có thẩm quyền về thiệt hại về tài nguyên rừng và đất rừng xảy ra trên diện tích Công ty đang quản lý. Các phòng ban chức năng với nhiệm vụ được phân công tham mưu cho Ban giám đốc về công tác QLBVR, thanh quyết toán các khoản chi phí theo quy định. Phối hợp chặt chẽ với địa phương thực hiện tốt công tác QLBVR. Chỉ đạo đội QLBVR thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, có chế độ khen thưởng thích đáng khi thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 1.4.3.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng a) Kiến trúc Xây dựng mới các công trình hạ tầng phù hợp để phục vụ cho nhu cầu quản lý, sản xuất và đời sống Khối hành chính: xây mới nhà làm việc Công ty và văn phòng 2 nông trường trực thuộc. Dự kiến khu nhà điều hành Công ty đặt tại tiểu khu 840. Khối kho tàng, garage: xây dựng mới kho các loại và garage tại trung tâm nông trường, các độ trực thuộc. Khối sản xuất chế biến: Xây dựng nhà máy chế biến mủ tờ. Khối QLBVR: Xây 7 trạm QLBVR kết hợp các chốt bảo vệ vườn cây. Hình thức xây dựng (1) Văn phòng công ty Nằm tại xã Ea Pô và gần vườn cây để tạo thuận lợi trong việc quản lý và điều hành. Tại đây xây dựng mới nhà làm việc của Công ty cùng một số công trình phúc lợi công cộng. Các hạng mục công trình xây dựng bao gồm: Khối hành chính, kho tàng, garage xe. Khối y tế. Khối nhà khách, nhà tập thể (2) Các Nông trường riêng lẽ: Hình thành 02 khu theo sự phân bố các vùng dự án nhằm tạo thuận tiện cho việc đi lại và sản xuất. Các hạng mục công trình xây dựng bao gồm: Nhà làm việc của Nông trường (150m2/nông trường) Nhà ở công nhân Lán trại để mủ (kết hợp nhà bảo vệ lô) 30m2 lán/100ha Trạm QLBVR 50m2/trạm (kết hợp nhà bảo vệ lô) (3) Nhà chế biến mủ tờ RSS (Chỉ giới thiệu về quy mô hạng mục công trình, ĐTM này không bao gồm quá trình xây dựng và hoạt động của nhà chế biến mủ mà sẽ được thực hiện trong ĐTM nhà chế biến mủ tờ RSS riêng khác) Nhà sản xuất + nhà kho: 6.000 m2 Các công trình phụ trợ: 1.040 m2 Cấp công trình Khối hành chính cấp III: Gồm nhà làm việc công ty Khối nông trường cấp IV. Khối y tế cấp IV: Xây dựng một trạm xá mới. Khối nhà ở, kho xưởng, garage xe cấp IV (Sơ đồ bố trí các hạng mục công trình được đính kèm trong phần phụ lục 4 – sơ đồ số12: Sơ đồ bố trí các hạng mục công trình) Bảng 1.4 Các hạng mục xây dựng cơ bản TT Hạng mục XDCB Nhu cầu 2008 2009 2010 – 2015 I Cao su 1 Nhà làm việc VP công ty 200 m2 200 2 Nhà làm việc nông trường 300 m2 150 150 3 Nhà khách, tập thể 400 m2 100 200 100 4 Trạm xá 200 m2 50 100 50 5 Nhà kho 600 m2 200 400 6 Nhà để xe + bảo vệ 240 m2 60 120 60 7 Lán để mủ 780 m2 780 8 Nhà máy chế biến RSS 2.800 m2 7.040 II QL bảo vệ rừng 1 Trạm QLBVR (7 trạm, C4) 350 m2 100 150 100 2 Cột mốc ranh giới 56 cột 56 3 Bảng nội quy 4 cái 4 4 Bảng, biển báo KVQH 11 cái 11 5 Bảng cấm KVQH 28 cái 28 Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư (Tuy nhiên do chưa có thiết kế chi tiết nên chúng tôi chỉ xác định vị trí trên sơ đồ) b) Vật kiến trúc Giếng khoan: phục vụ cho đội sản xuất và điểm dân cư. Xây một tháp nước, bể nước, tường rào cho trung tâm nông trường, điểm dân cư. Khối lượng: Tháp nước 10m3: 1 tháp (12 triệu đồng/tháp) Bể chứa 50m3: 3 cái (3 triệu đồng/m3) Giếng khoan: 3 cái c) Giao thông Để đáp ứng nhu cầu lưu thông phục vụ sản xuất và đi lại công ty càn phải đầu tư làm mới và nâng cấp một số tuyến đường trong vùng. Tráng nhựa mặt bằng: Cần tráng nhựa mặt bằng để đảm bảo mỹ quan và vệ sinh cho trung tâm công ty. Diện tích cần đầu tư là: 1.000m2. Làm mới: khoảng 17,8km các đường trục, dựa trên đường mòn hiện hữu, đường đồng mức, phải làm mới để nối liền 4 tiểu khu tạo điều kiện phục vụ cho sản xuất và chăm sóc. Tiến độ đầu tư dựa vào diện tích vườn cây đưa vào trồng mới và khai thác từng năm. Cống: Trong quá trình thi công xây dựng đường giao thông cần bố trí các loại cống để đảm bảo thoát nước dễ dàng. Tổng số cống cần đầu tư là 10 cái, tiến độ đầu tư theo tuyến đường giao thông. Khi dự án được phê duyệt, Công ty phải phối hợp với đơn vị chuyên ngành khảo sát thiết kế chi tiết các tuyến giao thông nội vùng để trình các cơ quan chức năng của tỉnh phê duyệt và làm cơ sở để thực hiện. Bảng 1.5 Khối lượng đầu tư các hạng mục giao thông TT Hạng mục ĐVT 2008 2009 Cộng 1 Tráng nhựa MB VP công ty m2 1.000 - 1.000 2 Đường cấp phối: làm mới Km 17,8 17,8 3 Cống D800 dài 7m Cái 5 5 10 Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư d) Hệ thống điện Nguồn điện sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất là điện lưới quốc gia. Xây dựng trạm hạ thế để phục vụ sinh hoạt. Tuy nhiên do nguồn điện lưới phải đấu nối từ các trục đường liên xã nên cần nối mạng và có máy phát điện dự phòng. Trạm hạ thế máy phát điện được hòa chung bằng tỷ điện phân phối với đầu đủ các linh kiện chuyên dùng. Khối lượng đầu tư: Đường dây điện sinh hoạt: 7km/NT x 3 = 21km Máy phát điện 40kW: 3 cái (1 máy/NT) e) Hệ thống cấp thoát nước (1) Hệ thống cấp nước Cấp nước phục vụ sản xuất: sử dụng nguồn nước giếng khoan (nước đã qua hệ thống xử lý) Cấp nước phục vụ cho khối hành chính, quản lý: Tùy từng địa hình cụ thể có thể sử dụng nước mặt hoặc nước ngầm. Cấp nước sinh hoạt gia đình: chủ yếu sử dụng bằng giếng đào. Cấp nước tưới cho vườn ươm: sử dụng nguồn nước suối trong khu vực Cấp nước cho xe bồn phòng cháy chữa cháy: sử dụng nguồn nước suối trong khu vực. Căn cứ nguồn nước sử dụng và nhu cầu của toàn công ty, dự kiến đầu tư khối lượng như sau: Giếng khoan: 03 cái Máy bơn nước 10m3/h : 04 cái Máy bơn nước 50m3/h : 02 cái Hệ thống ống dẫn nước. (2) Hệ thống thoát nước Chủ yếu giải quyết theo hướng thoát nước mặt, hệ thống cống là cống qua đường D800. f) Hệ thống thông tin liên lạc Nhằm giải quyết kịp thời nhu cầu quản lý và tổ chức sản xuất Công ty cần đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, một yêu cầu không thể thiếu trong công tác quản lý ngày nay đó là đầu tư máy điện thoại và máy Fax cho văn phòng trung tâm nông trường và các độ sản xuất trực thuộc. 1.4.3.5 Chương trình sản xuất a) Sản xuất nông nghiệp (1) Đối với cây cao su Mủ cao su Tiêu chuẩn cho vườn cây cao su đưa vào cạo: Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở cạo khi bề vòng thân đạt từ 50cm trở lên, đo cách mặt đất 1m. Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 70% số cây cạo trở lên đạt tiêu chuẩn thì đưa vào cạo mủ. Dự kiến năng suất, sản lượng: Căn cứ vào tình hình tăng trưởng của các cây qua các năm trồng, năng suất thực tế, tình hình chăm sóc và bòn phân qua các năm và các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây trồng sẽ áp dụng trong các năm tới, dự kiến năng suất như sau: Dự kiến năng suất bình quân toàn vườn cây cao su: 2 tấn/ha Thời gian khai thác cho 1 ha cao su: 20 năm Sản lượng mủ bình quân năm: 5.400 tấn/năm Tổng sản lượng khai thác cho cả chu kỳ kinh doanh: 108.000 tấn mủ khô Trong đó: Mủ nước: (4 nước = 1 khô): 85% 319.600 tấn mủ nước = 91.800 tấn mủ khô. Mủ tạp (2 tạp = 1 khô): 15% = 16.200 tấn mủ khô. Sản lượng năm cao nhất (2026): 7.725 tấn mủ khô. Sản lượng bình quân năm trong 10 năm cao điểm (2022 – 2013): 6.694 tấn mủ khô. Sản phẩm phụ Cuối chu kỳ kinh doanh khi thanh lý bườn cây, mỗi ha cao su cho 50m3 gỗ và 100 ster củi. Trong thời kỳ kinh doanh còn thu được dầu hạt cao su (từ năm thứ 10 đến hết chu kỳ 25 năm, năng suất 0,01 tấn/ha.năm) Sản lượng sản phẩm phụ thu được như sau: Gỗ cao su: 135.000m3 Củi cao su: 270.000 ster Dầu hạt cao su: 405 tấn (2) Đối với rừng gỗ nguyên liệu Tiêu chuẩn vườn cây vào khai thác: Cây rừng gỗ nguyên liệu khi đủ chu kỳ 6 năm thì đưa vào khai thác toàn bộ. Dự kiến năng suất bình quân: 130m3/ha Dự kiến sản lượng toàn vườn cây nguyên liệu: 14.300m3 (một chu kỳ) Thời gian khai thác: Dự kiến sau 6 năm trồng. b) Sản xuất công nghiệp (1) Cơ cấu sản phẩm Sản phẩm: chủ yếu là sản phẩm mủ từ RSS Nguồn nguyên liệu: Từ mủ nước quy khô: 85% 5.400 tấn/năm (quy khô) Từ mủ tạp: 15% 810 tấn/năm (quy khô) (2) Đầu tư công nghệ chế biến Căn cứ vào tiến độ trồng mới 2.700 ha cao su và dự kiến sản lượng mủ khai thác hàng năm là 5.200 tấn/năm thì nhu cầu đầu tư nhà máy chế biến mủ từ RSS 1,6 tấn/h như sau: Nhà máy được tiến hành đầu tư xây dựng khi sản lượng mủ khai thác đạt 1,5 tấn/ha. Theo bảng diễn biến sản lượng dự kiến qua các năm thì năm 2016: Đầu tư nhà máy chế biến mủ cao su, với suất đầu tư khoản 8 triệu đồng/tấn mủ thành phẩm. 1.4.4 Tổ chức quản lý và nhu cầu lao động 1.4.4.1 Tổ chức quản lý a) Mô hình quản lý Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông trực thuộc tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động theo điều lệ của Công ty, có tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp hạch toán độc lập, các đơn vị phụ thuộc hạch toán phụ thuộc. Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự chủ kinh doanh. Mô hình tổ chức Công ty: Hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, ban kiểm soát, các phòng ban và các nông trường trực thuộc. Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của Công ty cổ phần. Việc phân công trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng quản trị thực hiện theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty cổ phần quy định. Ban Tổng giám đốc: Gồm 1 tổng giám đốc, 02 Phó tổng giám đốc, do hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm. Tổng giám đốc là thành viên của Hội đồng quản trị, phụ trách toàn diện công ty và là thuyết trình viên tại các phiên họp của Hội đồng. 01 Phó tổng giám đốc phụ trách 2 phòng kế hoạch – XDCB + nông nghiệp. 01 Phó tổng giám đốc phụ trách 2 phòng Tài chính – Kế toán + Tổ chức hành chính Cơ cấu phòng gồm 4 phòng: Phòng Tổ chức hành chính: Phụ trách tổ chức, hành chính, văn thư, quản lý bảo vệ rừng và bảo vệ vườn cây. Phòng Tài chính Kế toán: Phụ trách kế toán, tài vụ. Phòng Kế hoạch – XDCB: Phụ trách kế hoạch của Công ty, kiểm tra sản xuất, cung ứng vật tư, kinh doanh sản phẩm, và các công trình xây dựng cơ bản. Phòng Nông nghiệp: Phụ trách kỹ thuật trồng mới, chăm sóc, khai thác, chế biến mủ cao su. b) Sơ đồ tổ chức bộ máy Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT T.GIÁM ĐỐC CTY P. TỔNG GIÁM ĐỐC CTY P. TỔNG GIÁM ĐỐC CTY P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH P. KẾ HOẠCH - XDCB P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN P. NÔNG NGHIỆP Nông trường 1 TK 826 – 840 Nông trường 2 TK 839 – 854 Nhà máy chế biến mủ cao su Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông c) Chế độ tuyển dụng Nhân sự sẽ được Công ty ưu tiên tuyển lao động tại chổ, tùy theo yêu cầu tình hình cụ thể về nhân sự có thể tuyển dụng và phải được chấp thuận của Hội đồng quản trị. Việc tuyển dụng và chế độ lao động sẽ được thỏa thuận giữa Công ty và cá nhân người lao động thông qua hợp đồng lao động, các điều khoản của hợp đồng này phải phù hợp với quy chế lao động của nước Việt Nam. d) Phương án sử dụng lao động (1) Lao động Nhu cầu lao động: Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, chỉ tiêu định mức lao động của ngành cao su, dự kiến nhu cầu lao động của công ty như sau: Bảng 1.6 Nhu cầu lao động TT Hạng mục ĐVT Định mức Số lượng A GIAI ĐOẠN KHAI HOANG XÂY DỰNG VÀ TRỒNG CAO SU I Công nhân trực tiếp Người 177 II Lao động gián tiếp Người 23 a Cán bộ quản lý, lãnh đạo Người 3 b Chuyên trách Người 12 c Thủ kho, văn phòng, lái xe Người 6 d Trạm xá Người 2 Cộng I + II 200 B GIAI ĐOẠN CHĂM SÓC VÀ KHAI THÁC I Công nhân trực tiếp Người 742 a Lao động nông nghiệp 691 Cao su Người 691 b Lao động công nghiệp 51 Trực tiếp chế biến Tấn 2 31 Lao động khác 20 II Lao động gián tiếp Người 35 a Cán bộ quản lý, lãnh đạo Người 3 b Chuyên trách Người 12 c Thủ kho, văn phòng, lái xe Người 6 d Bảo vệ rừng & vườn cây Người 12 e Trạm xá Người 2 Cộng I + II 777 Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư Căn cứ vào nhu cầu lao động, tiến độ phát triển sản xuất về các mặt trồng mới, chăm sóc, khai thác, chế biến cùng với các hoạt động quản lý, dịch vụ khác Công ty sẽ có kế hoạch tuyển dụng lao động cho phù hợp với từng thời điểm cụ thể. (2) Nguồn tuyển dụng lao động và chế độ đào tạo Với nhu cầu và tiến độ cần sử dụng của Công ty thì nguồn lao động tại địa phương có khả năng đáp ứng được và nông trường sẽ ưu tiên tuyển lao động tại chỗ nếu thiếu sẽ tuyển lao động từ nơi khác đến. Công ty có thể tổ chức thường xuyên các đợt tập huấn về các khâu sản xuất cho công nhân mới tuyển trên cơ sở sử dụng một số công nhân và cán bộ đã có kinh nghiệm của Công ty. (3) Chế độ tiền lương Công ty sẽ thực hiện chế độ tiền lương theo các quy định của nước Việt Nam Mức lương thấp nhất là 1.500.000 đồng/tháng cho công nhân phổ thông. Mức lương cao nhất là 6 – 7 triệu đồng/tháng cho Ban giám đốc công ty. Công ty sẽ xây dựng hệ thống bậc lương theo chức danh, trình độ, thâm niên, ngành nghề... theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước. 1.4.5 Vốn đầu tư 1.4.5.1 Tổng mức đầu tư Tổng số : 356.936.720.000 đồng Trong đó I/- Trồng cao su : 350.120.761.000 đồng 1. Xây lắp : 215.781.866.000 đồng - KTCB vườn cây cao su : 168.239.763.000 đồng - Kiến trúc – Vật kiến trúc : 33.330.400.000 đồng - Giao thông : 4.060.103.000 đồng - Hệ thống điện nước : 10.151.600.000 đồng 2. Thiết bị : 13.406.200.000 đồng 3. Dự phòng phí : 11.459.403.000 đồng 4. KTCB khác : 48.147.117.000 đồng Như vậy Suất đầu tư 01 ha cao su – Kiến thiết cơ bản vườn cây: 62.311.000 đồng/ha Suất đầu tư cho 01 ha cao du bao gồm cả chế biến và XDCB khác là: 129.674.000 đồng/ha Các hạng mục, CSHT, thiết bị được đầu tư ở mức vừa đủ để phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt có hiệu quả. II/- Trồng rừng: (110ha) : 3.502.508.000 đồng 1. Trồng rừng : 2.874.748.000 đồng 2. Dự phòng phí : 271.160.000 đồng 3. Chi phí khác : 356.600.000 đồng Như vậy Suất đầu tư cho 01 ha trồng rừng – KTCB là: 26.134.000 đồng Suất đầu tư cho 01 ha trồng rừng (kể cả chi phí khác là) 31.841.000 đồng/ha III/- Chi phí Bảo vệ môi trường : 765.000.000 đồng IV/- Chi phí KN, QLBVR và PCCCR: 2.548.451.000 đồng Công ty sẽ tính toán chi phí cho từng giai đoạn 05 năm, trong dự toán trước mắt tính cho giai đoạn từ năm 2008 – 2012. Trong giai đoạn này suất đầu tư cho 01 ha là tương đối cao vì lý do phải đầu tư mới toàn bộ các công trình phục vụ. 1.4.6 Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liêu, hóa chất, điện, nước sử dụng a) Nhu cầu phân bón Theo điều 80, 118, 119 của cuốn quy trình kỹ thuật cây cao su của Tổng công ty cao su Việt Nam và cùng với hạng đất, mật độ trồng cao su của dự án thì nhu cầu phân bón cho cây trồng hàng năm như sau: (1) Thời kỳ kiến thiết cơ bản Bảng 1.7 Lượng phân bón của dự án trong thời kỳ KTCB Năm T số kg/ha Thành phần Đạm Lân Kali kg/ha kg/ha kg/ha 1 215 50 150 15 2 510 120 360 30 3÷7 640 150 450 40 Tổng 3925 920 2760 245 Nguồn số liệu: Quy trình kỹ thuật cây cao su của Tổng công ty cao su Việt Nam (2) Thời kỳ cao su kinh doanh Bảng 1.8 Lượng phân bón trong thời kỳ cao su kinh doanh (kg/ha) Năm cạo Tổng Đạm Lân Kali N Urê P2O5 Lân K2O KCL 1-10 985 80 174 68 450 80 133 11-20 1.159 100 217 75 500 100 167 Nguồn số liệu: Quy trình kỹ thuật cây cao su của Tổng công ty cao su Việt Nam Thời kỳ bón phân cho cây trồng thường vào đầu mùa mưa (tháng 4-5) và cuối mùa mưa (tháng 10) với tổng lượng phân bón trong thời kỳ KTCB là 10.597,5 tấn (trong suốt 7 năm), tổng lượng phân bón thời kỳ cao su kinh doanh là 57.888 tấn (trong suốt 20 năm). Và tổng lượng phân bón sử dụng trong suốt quá trình của dự án là 68.485,5 tấn (27 năm). Các loại phân bón sử dụng vào dự án là phân bón được Bộ NN và PTNT cho phép lưu hành sử dụng (Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2000/QĐ-BNN-KHCN ngày 15 tháng 2 năm 2000). b) Thuốc bảo vệ thực vật Trên cây cao su thường mắc một số bệnh như héo đen đầu lá, rụng lá, nấm hồng, khô cành, nứt vỏ, loét sọc mặt cạo, khô miệng cạo,...Để diệt cỏ và phòng trừ các bệnh trên, dự án sẽ sử dụng một số loại thuốc BVTV như thuốc diệt cỏ, Validamycine, vôi, Basudin, CuSO4,... Các loại thuốc trên được sử dụng đúng thuốc, đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng. Bảng 1.9 Khối lượng hoá chất sử dụng để bảo vệ cây cao su hàng năm Đơn vị:Lít hoặc Kg/ha Loại thuốc BVTV Thuốc diệt cỏ (lít) Validamycine (lít) Vôi (kg) Basudin (kg) CuSO4 (kg) Hệ số sử dụng 2,0 2,0 0,5 2,0 2,0 Tổng 5400 5400 1350 5400 5400 Tổng lượng hóa chất sử dụng để bảo vệ cây cao su trong suốt quá trình của dự án (27 năm) là 619,65 tấn bao gồm các loại như thuốc diệt cỏ, Validamycine, vôi, basudin và đồng sunfat. c) Nhu cầu về điện, nhiên liệu Hiện nay, trong khu vực dự án đã có đường điện lưới kéo vào. Tuy nhiên để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của dự án trong trường hợp lưới điện quốc gia có sự cố thì công ty dự kiến mua 03 máy phát điện công suất 10 KAV. Máy phát điện sử dụng dầu DO, nhu cầu nhiên liệu hàng tháng vào khoảng 870 lít dầu. d) Nhu cầu nguyên vật liệu cho xây dựng Trong giai đoạn thi công xây dựng tổng khối lượng vật liệu xây dựng phục vụ cho dự án khoảng 4.500 tấn (bao gồm xi măng, sắt, thép, gạch, cát, đá…) e) Nhu cầu sử dụng nước Công ty sẽ khoan 03 giếng để phục vụ cho nhu cầu ăn uống, sinh hoạt của công nhân. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của dự án: Giai đoạn khai hoang, xây dựng: 200 người x 100 lít/người = 20,0 m3/ngày. Giai đoạn chăm sóc và khai thác: 777 người x 100 lít/ngày = 77,7 m3/ngày. Dự án sẻ sử dụng 02 xe bồn chuyên dụng để phòng cháy chữa cháy rừng với lượng nước dự trữ khoảng 15 – 20 m3/xe Nhu cầu nước tưới cho 15 ha vườn ươm: 10m3/ha.ngày thì lượng nước tưới cần thiết cho 15 ha là 150 m3/ngày. Dự án sẽ sử dụng nguồn nước suối Đăk N’Ri, Ea Sier, Ea Roman, Ea Mao và đặc biệt là sông Serepok để cung cấp nước tưới cho vườn ươm và cho cây cao su vào mùa khô. Ngoài ra nhu cầu sử dụng nước để vệ sinh công nghiệp (vệ sinh sàn nhà, thiết bị công nghiệp, tưới đường, vệ sinh nhà xưởng…) với nhu cầu ước tính khoảng 20 m3/ngày. 1.4.7. Đầu tư thiết bị xe máy Căn cứ vào khối lượng công việc trong sản xuất như trồng mới, chăm sóc vườn cây, vận chuyển mủ và hàng hóa, vật tư phân bón cũng như các công việc phục vụ cho quản lý và phúc lợi cộng đồng. Trong quá trình sản xuất sẽ trang bị đồng bộ các trang thiết bị phù hợp, đối với công việc có tính cách thời vụ như khai hoang đơn vị quan lý có thể ký hợp đồng với các đơn vị thi công bên ngoài. Nhu cầu thiết bị như sau Bảng 1.10 Danh mục các thiết bị đầu tư TT Danh mục ĐVT Nhu cầu Xuất xứ A Cao su + Rừng I XE MÁY 1 Xe ô tô quản lý Chiếc 02 USA 2 Xe tải Chiếc 01 Hàn Quốc 3 Bồn nhiên liệu Bồn 02 Việt Nam 4 Xe hai bánh Chiếc 10 Việt Nam 5 Xe nâng Chiếc 01 Hàn Quốc 6 Xe máy kéo Chiếc 02 Việt Nam 7 Xe bồn chở mủ nước Chiếc 04 Việt Nam II MÁY MÓC THIẾT BỊ 1 Dàn chảo cày, bừa Dàn 02 Việt Nam 2 Dàn khoan hố Dàn 02 Việt Nam 3 Dàn phát cỏ Dàn 04 Việt Nam 4 Remorque vận chuyển vật tư Chiếc 02 Việt Nam 5 Bồn chứa mủ Bồn 08 Việt Nam 6 Máy phun thuốc Máy 08 Việt Nam 7 Máy phát điện 40 KW Máy 03 Việt Nam 8 Máy bơm 50m3/h Máy 03 Việt Nam 9 Máy bơm 10m3/h Máy 02 Việt Nam 10 TB chế biến mủ tờ RSS TB 01 Trung Quốc B QLBV rừng I Xe máy 1 Xe 2 bánh Chiếc 08 Việt Nam 2 Xe bồn chở nước chuyên dụng Chiếc 02 Trung Quốc II Máy móc thiết bị 1 Máy định vị vệ tinh Cái 01 Nhật Bản 2 Địa bàn cầm tay Cái 08 Nhật Bản C Thiết bị văn phòng 1 Máy vi tính và máy in Bộ 04 Việt Nam 2 Máy điện thoại Máy 04 Việt Nam 3 Máy photocopy Máy 01 Trung Quốc 4 Máy fax Máy 01 Malaysia Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư 1.4.8 Kế hoạch khai hoang Chương trình trồng mới 2700 ha cao su trong đó khai hoang diện tích đất có rừng là 962,9 ha và trồng mới trong vòng 3 năm. Với kế hoạch khai hoang đến đâu trồng mới đến đó. Nhằm giảm khả năng phát triển cỏ dại vừa đáp ứng được khả năng cung cấp giống và đảm bảo chương trình chăm sóc cây cao su. Năm thứ nhất: Khai hoang trên tổng diện tích 1050 ha, trong đó khai hoang diện tích rừng là 362,9 ha. Trồng mới 1000ha cao su. Năm thứ hai: Khai hoang trên tổng diện tích 1050 ha, trong đó khai hoang trên diện tích rừng là 350 ha. Trồng mới 1000 ha cao su. Năm thứ ba: Khai hoang trên diện tích còn lại là 799,7 ha, trong đó khai hoang trên diện tích rừng là 250 ha. Trồng mới 700 ha cao su. Kế hoạch thực hiện chủ yếu vào mùa khô. Kế hoạch khai hoang cụ thể như sau: Bảng 1.11 Kế hoạch khai hoang Năm Diện tích canh tác (ha) Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 2010 Khai hoang Đất không có rừng 137,1 140 140 90 90 90 Đất có rừng 62,9 60 60 60 60 60 2011 Khai hoang Đất không có rừng 140 140 140 90 90 100 Đất có rừng 60 60 60 60 60 50 2012 Khai hoang Đất không có rừng 100 110 110 109,7 60 60 Đất có rừng 50 40 40 40 40 40 CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 2.1.1 Vị trí địa lý Khu vực dự án thuộc huyện Cư Jút, trước đây thuộc địa phận tỉnh Đăk Lăk. Huyện thành lập từ 19/06/1990 trên cơ sở các xã ở phía tây thị xã Buôn Mê Thuột. Huyện Cư Jut nằm phía Bắc tỉnh Đắc Nông; diện tích  826,6 km2; gồm thị trấn Ea T'ling và 7 xã Đắk Win, Ea Pô, Nam Dong, Đắc Drông, Tâm Thắng, Cư Knia và Trúc Sơn. Vùng dự án nằm trên địa bàn 2 xã: Đăk Win và EaPô và với diện tích là 4.213 ha, thuộc các tiểu khu 826, 839, 840 và 854 của Lâm trường Cư Jut (cũ) quản lý. 2.1.2 Đặc điểm địa hình Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 do Văn phòng Đăng ký đất đai & TT TNMT- Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Đăk Nông cung cấp, qua khảo sát thực địa có sự hỗ trợ của máy định vị vệ tinh GPS tại các tiểu khu 826, 839, 840 và 854 thuộc huyện Cư Jút đã xác định được tình hình địa hình khu vực vùng dự án: Đối với tiểu khu 826: Thuộc địa hình đồi núi thấp, chia cắt trung bình H(max): 275m; H(tb): 230m; H(min): 195m I(max): >250; i(tb): 140; i(min): 30 Đối với tiểu khu 839: Thuộc địa hình đồi núi thấp, chia cắt trung bình H(max): 336m; H(tb): 284m; H(min): 232m I(max): >250; i(tb): 140; i(min): 30 Đối với tiểu khu 840: Thuộc địa hình đồi núi thấp, chia cắt trung bình H(max): 288m; H(tb): 274m; H(min): 260m I(max): >250; i(tb): 140; i(min): 30 Đối với tiểu khu 854: Thuộc địa hình đồi núi thấp, chia cắt trung bình H(max): 407m; H(tb): 357m; H(min): 307m I(max): >300; i(tb): 160; i(min): 30 2.1.3 Đặc điểm địa chất Trong khu vực dự án chủ yếu là Feralit nâu đỏ, phát triển trên đá mẹ Bazan. Thành phần cơ giới đất: sét, sét cát, cấu tượng đất dạng viên, độ mùn > 15%. Độ sâu tầng đất > 80 cm, thích hợp cho việc trồng rừng, cây công nghiệp như cây cao su. Theo sơ đồ thuyết minh địa chất và khoáng sản của Đoàn địa chất khoáng sản 704 lập năm 1990, thì trong khu vực dự án không có các loại khoáng sản quý hiếm. Gồm 2 loại vỏ phong hóa: a) Vỏ phong hóa trên đá phun trào bazan Pliocen-Pleistocen sớm (βN2- QI1): Phân bố: chiếm phần lớn diện tích 5 cao nguyên lớn, trừ phần trung tâm PleiKu, Buôn Ma Thuột, Đăk Nông. Bề dày từ 10m đến 20m, lớn nhất là ở phần vòm cao nguyên Kon Hà Nừng, Đăk Nông đạt 32m-82,5m trên đá granit-migmatit phức hệ Chu Lai, nhỏ nhất là ở ven rìa cao nguyên chỉ 3m-5m. Đặc trưng cho loại vỏ phun trào bazan này là kiểu vỏ phong hóa laterit, mặt cắt từ trên xuống gồm bốn đới: thổ nhưỡng, laterit, sét hóa và đới biến đổi yếu. Đới thổ nhưỡng 0,1-1,0m, chủ yếu là bột sét lẫn rễ cây và vài mảnh cục laterit. Đới laterit 0,5-12,3m; dạng dăm, sạn, que, khung xương, lỗ rỗng, kết cấu khá cứng; Bảng 2.1 Các đặc trưng về thành phần khoáng vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ phong hóa trên phun trào bazan Pliocen-Pleistocen sớm (βN2-QI1) ở đới laterit hóa Thành phần khoáng vật chủ yếu Kaolinit, gibsit, geotit Thành phần hóa học chủ yếu SiO2 (10-15%), Al2O3 (15-50%), Fe2O3 (20-45%) Thành phần hạt Sạn 7-19% Cát 22-33% Bụi 18-20% Sét 38-54% Dung trọng tự nhiên 1,59-1,68g/cm3 Khối lượng riêng 2,78-2,82g/cm3 Hệ số rỗng 1,3-1,4 (độ chặt thấp) Độ lún Trung bình (a1-2=0,03- 0,11cm2/Kg, Eomax=31Kg/cm2, Eomin=10,79Kg/cm2) Đới sét hóa 2-70,2m, là sét phong hóa tàn dư dạng cầu, còn giữ được cấu tạo của đá mẹ, Bảng 2.2 Các đặc trưng về thành phần khoáng vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ phong hóa trên phun trào bazan Pliocen-Pleistocen sớm (βN2-QI2) ở đới sét hóa Thành phần khoáng vật chủ yếu Kaolinit, gibsit, geotit Thành phần hóa học chủ yếu SiO2(30-42%), Al2O3 (24-27%), Fe2O3 (12-25%) Thành phần hạt Sạn 2% Cát 25% Bụi 30% Sét 43% Khối lượng riêng 2,76-2,80g/cm3 Trạng thái Dẻo đến cứng (B<0 đến 0.86) Độ lún Vừa đến mạnh (a1-2= 0,01-0,27cm2/Kg) b) Vỏ phong hóa trên đá trầm tích: Chủ yếu là đá trầm tích có tuổi Jura. Phân bố: từ Ea Súp-Bản Đôn kéo dài đến Đà Lạt- Đức Trọng. Bề dày từ 10 đến 15, lớn nhất là ở Đà Lạt trên 40m, nhỏ nhất là chỉ 1 đến 2 m. Đới trên cùng là thổ nhưỡng 0,3 - 13 m. Đới thứ hai là đới sét hóa dày 2 - 18 m Đới thứ ba là đới biến đổi yếu 2 – 4 m. Bảng 2.3 Các đặc trưng về thành phần khoáng vật, hóa học và tính chất cơ lý của vỏ phong hóa trên đá trầm tích ở đới sét hóa Thành phần khoáng vật chủ yếu Thạch anh, kaolinit, geotit, hydromica Thành phần hóa học chủ yếu SiO2(50-60%), Al2O3 (20-25%), Fe2O3 (5-10%) Thành phần hạt Sạn 1-3% Cát 23-38% Bụi 30-38% Sét 21-46% Khối lượng riêng 2,68-2,72g/cm3 Hệ số rỗng 0,6-1,32 (chặt vừa đến xốp) Độ lún Vừa đến mạnh (a1-2= 0,006-0,188cm2/Kg, E1-2 =5,37-163,4Kg/cm2) Nhận xét: Địa hình, địa chất phù hợp với việc phát triển trồng cây công nghiệp dài ngày như cây cao su. 2.1.4 Đặc điểm thời tiết khí hậu: Vùng dự án nằm trên Cao Nguyên Đăk Nông tiếp giáp Ban Mê Thuột, mang tính chất khí hậu Cao Nguyên nhiệt đới ẩm, ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, mỗi năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mưa nhiều chiếm 90% lượng mưa hàng năm, tháng có mưa cao nhất vào tháng 8 (441,6 mm) và tháng có lượng mưa thấp nhất vào tháng 1 (11,9 mm), mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, khí hậu khô nóng, lượng mưa không đáng kể. (Nguồn số liệu: Tổng hợp số liệu trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008) 2.1.4.1 Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm: 23oC Nhiệt độ cao nhất: 37,8oC Nhiệt độ thấp nhất: 13,2oC Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất: Tháng 4 Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất: Tháng 12 Tổng tích ôn cả năm: 8.500 0C ÷ 90000C Bảng 2.4: Yếu tố nhiệt độ trung bình nhiều năm (độ C) Tháng Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1998 21,2 21,3 24,0 26,8 25,9 23,0 23,4 22,3 23,3 22,5 21,7 19,8 1999 19,6 24,8 23,1 26,4 25,2 24,6 23,5 22,7 23,9 22,2 21,4 19,3 2000 20,5 22,5 24,1 27,2 24,3 24,6 23,4 23,4 23,6 22,5 21,5 19,0 2001 20,4 21,3 24,0 26,8 25,5 23,3 23,1 22,6 23,8 22,4 21,3 19,5 2002 21,1 22,5 23,1 26,4 25,3 24,6 23,2 22,7 23,3 22,9 21,6 19,3 2003 21,6 22,9 23,5 25,8 24,5 24,5 22,9 22,4 23,7 22,8 22,7 20,4 2004 20,8 23,1 24,0 26,0 24,6 24,3 23,5 22,6 23,5 22,4 20,0 20,1 2005 21,2 21,3 24,0 26,8 25,9 23,0 23,4 22,3 23,3 22,5 21,7 19,8 2006 19,6 24,8 23,1 26,4 25,2 24,6 23,5 22,7 23,9 22,2 21,4 19,3 2007 21,3 22,8 23,1 26,4 25,3 24,3 23,6 22,3 23,6 22,6 21,3 19,9 TBNN 20,7 22,7 23,6 26,5 25,2 24,1 23,4 22,6 23,6 22,5 21,5 19,6 Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008 Nhiệt độ được đánh giá thích hợp với cây cao su và rừng keo lai nằm trong giới hạn trung bình từ 25-270C 2.1.4.2 Bức xạ mặt trời-số giờ nắng: Trung bình giờ chiếu sáng/năm: 2.379,1 giờ Số giờ nắng bình quân/ngày: 6,5 giờ Tháng có giờ nắng nhiều nhất: 1, 2 (9 giờ/ngày) Tháng có giờ nắng ít nhất: 8,9 (2,26 giờ/ ngày) Bảng 2.5: Số giờ nắng trong nhiều năm (giờ) Tháng Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1998 168,9 286,5 236,1 232,4 223,8 206,7 161,5 130,5 170,6 114,9 112,1 221,5 2005 189,6 240,1 220,8 231 224,5 218,1 132,2 129,7 161,6 207,3 274,1 226 2000 254,3 264,8 222,8 235,1 239 158,9 186,7 123,4 165,8 203,6 212,8 210 2001 273,5 252,6 253,2 215,1 245,6 222 144,9 127,1 133 121,4 175,9 66,7 2003 254,3 264,8 222,8 235,1 229 158,9 186,7 123,4 165,8 203,6 212,8 210 2004 168,9 286,5 236,1 232,4 223,8 206,7 161,5 130,5 170,6 114,9 112,1 221,5 1999 189,6 240,1 220,8 231 224,5 218,1 132,2 129,7 161,6 207,3 274,1 226 2006 204,4 246,6 228,5 238,4 225,9 219,6 136,1 125,6 167,2 211,4 277,7 221,5 2002 273,5 252,6 253,2 215,1 245,6 222 144,9 127,1 133 121,4 175,9 66,7 2007 264,2 238,1 256,3 254,1 178,3 220,7 194,2 154,7 121,8 168,3 226,1 163,4 TBNN 224,1 257,3 235,1 232,0 226,0 205,2 158,1 130,2 155,1 167,4 205,4 183,3 Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008 Số giờ nắng bình quân/năm được đánh giá thích hợp với cây cao su và rừng keo lai, nằm trong giới hạn 2.000 – 2.500h. 2.1.4.3 Chế độ mưa Lượng mưa trung bình hàng năm: 2.500 mm Các tháng có lượng mưa cao nhất: 7,8,9 Các tháng có lượng mưa thấp nhất: 1, 2, 3 Số ngày mưa trong năm: 142 ngày Số ngày mưa cao nhất vào tháng 8: 28 ngày Lượng mưa trung bình hàng năm được đánh giá là thích hợp với cây cao su và rừng keo lai nằm trong giới hạn 1.500 – 2.500m. Bảng 2.6: Lượng mưa trung bình nhiều năm (mm) Tháng Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1998 11,3 23,4 102,7 157,9 245,8 314,5 393,2 399,9 398,6 288,4 92,4 19,6 1999 15,6 31,4 119,4 168,8 254,9 314,6 322,8 476,9 409,5 256,8 99,4 20,7 2000 11,2 33,1 89,7 150,8 295,8 334,5 373,2 401,6 509,4 332,5 98,7 19,6 2001 11,6 31,3 99,4 148,8 264,5 345,3 323,8 379,2 389,6 298,8 111,1 19,8 2002 10,9 33,1 110,9 184,3 265,8 304,5 374,2 476,8 541 288,9 99,8 19,7 2003 12,3 23,4 102,7 157,9 245,8 314,5 393,2 399,9 398,6 288,4 92,4 19,6 2004 9,4 30,9 105,9 119,6 265,3 343,4 363,6 378,7 412,6 309,4 105,8 19,6 2005 12,4 31,9 119,5 152,4 264,5 324,8 323,4 411,1 426,3 277,9 101,5 20,3 2006 15,9 31,8 119,3 168,1 254,5 314,3 322,5 476,3 409,9 256,4 99,6 20,5 2007 8,6 30,9 99,2 169,8 225,3 323,4 353,6 375,9 444,1 273,6 87,6 19,5 TB 11,9 30,1 106,9 157,8 258,2 323,4 354,4 417,6 434,0 287,1 98,8 19,9 Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008 Mùa mưa bắt đầu từ tháng 05 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Những tháng chuyển tiếp 5,6 (đầu mùa mưa) thường có lốc, tố, dông sét nhiều. 2.1.4.4 Độ ẩm không khí Độ ẩm bình quân năm: 83,14 % Các tháng có độ ẩm cao nhất: 8, 9, 10 (86 – 92%) Các tháng có độ ẩm thấp nhất: 3, 4(70 – 82%) Các tháng có độ ẩm trung bình: 5, 10, 11 (75 – 90%) Bảng 2.7: Số liệu về độ ẩm trung bình nhiều năm (%) Tháng Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1998 79 71 68 69 76 88 86 91 85 80 82 79 2009 76 74 71 68 82 85 88 91 90 86 83 82 2000 74 68 68 67 75 78 86 89 87 84 84 86 2001 80 69 73 72 81 84 86 90 89 89 87 82 2002 76 74 71 68 82 85 88 91 90 86 83 82 2003 74 68 68 67 75 78 86 89 87 84 84 86 2004 80 72 69 70 75 89 87 92 86 79 83 78 2005 78 70 67 68 77 87 85 90 84 81 81 80 2006 80 75 71 74 78 82 90 92 90 83 80 78 2007 76 74 71 68 82 85 88 91 90 86 83 82 TBNN 77,3 71,5 69,7 69,1 78,3 84,1 87 90,6 87,8 83,8 83 81,5 Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008 2.1.4.5 Lượng bốc hơi Bốc hơi bình quân hàng năm: 1.573 mm Các tháng có lượng bốc hơi cao nhất: 232,51 mm (tháng 3) Các tháng có lượng bốc hơi thấp nhất: 61 mm (tháng 9) Bảng 2.8: Lượng bốc hơi trung bình trong nhiều năm (mm) Tháng Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1998 95,3 127,4 147,7 130,2 107,9 101,6 50,7 39,1 50,4 71,6 100,3 103,3 1999 115,7 171,6 163,5 161,1 104,3 78,7 59,0 41,0 55,1 45,6 56,2 106,3 2000 142,3 173,1 189,8 177,7 130,3 87,5 54,1 43,0 43,8 41,0 58,2 48,0 2001 102,2 130,3 163,9 152,9 119,4 61,2 72,4 43,1 62,4 109,4 103,6 108,6 2002 95,3 127,4 147,7 130,2 107,9 101,6 50,7 39,1 50,4 71,6 100,3 103,3 2003 118,5 130,3 175,2 180,4 89,8 80,6 57,1 45,1 39,2 55,6 68,8 71,3 2004 142,3 173,1 178,9 177,7 130,3 87,5 54,1 43,0 43,8 41,0 58,2 48,0 2005 102,2 130,3 163,9 152,9 119,4 61,2 72,4 43,1 62,4 109,4 103,6 108,6 2006 115,7 171,6 163,5 161,1 104,3 78,7 59,0 41,0 55,1 45,6 56,2 106,3 2007 118,5 130,3 175,2 180,4 89,8 80,6 57,1 45,1 39,2 55,6 68,8 71,3 TBNN 114,8 146,5 166,9 160,5 110,3 81,9 58,7 42,3 50,2 64,6 77,4 87,5 Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Cư Jút, 2008 2.1.4.6 Chế độ gió Có hai hướng gió chính Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau – hướng gió Đông Bắc tốc độ gió lớn nhất 12 – 14 m/s, có lúc 17 – 20m/s (tháng 01/2001), thấp nhất 2m/s (tháng 10/2003), trung bình 3,8m/s. Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10 – hướng gió Tây Nam, tốc độ gió lớn nhất 15m/s (tháng 08), tốc độ gió nhỏ nhất 2m/s, trung bình 2,5m/s. Tốc độ gió được đánh giá là thích hợp với cây cao su và rừng keo lai nằm trong giới hạn tốc độ gió trung bình từ 1 – 3m/s, tối đa 7m/s. Nhận xét Điều kiện khí hậu thời tiết thích hợp cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là với sinh trưởng, phát triển cây cao su và một số cây công nghiệp khác. Tuy nhiên, ẩm độ không khí cao dễ phát triển sâu bệnh và mùa khô phải bổ sung nước tưới cho các loại cây trồng. 2.1.5 Đặc điểm địa chất thủy văn Nguồn nước mặt: Trong khu vực vùng dự án ở tiểu khu 826 có các suối Đăk N’Ri chảy theo hướng Tây Nam – Đông Bắc, có chiều dài 6,1km nối với sông Sêrêpôk có lưu lượng nước nhỏ chỉ khoảng 1,0 – 5,0m3/s; tiểu khu 839 có các suối lớn có nước quanh năm như Đăk Đrich chảy theo hướng Nam – Bắc, có tổng chiều dài 12,8km, suối này có lưu lượng nước khoảng từ 10 – 30m3/s; tiểu khu 840 có suối Ea Roman chảy theo hướng Tây Nam – Đông Bắc có lưu lượng nước nhỏ chỉ khoảng 2,0 – 5,0m3/s có chiều dài khoảng 8,2km, Suối Ea Sier chảy theo hướng Tây Nam – Đông Bắc, lưu lượng nước khoảng 1,0 – 5,0 m3/s có chiều dài 6,6 km; tiểu khu 854 có suối Ea Mao chảy theo hướng Nam – Bắc, lưu lượng nước từ 2 – 10 m3/s có chiều dài 11,8 km. Ngoài ra còn giáp với sông Serepok nước lớn quanh năm thuận tiện cho tưới tiêu cho cây cao su trong giai đoạn đầu KTCB. Nguồn nước ngầm: Huyện Cư Jút nằm ở rìa phía Tây Nam khối phun trào bazan Buôn Ma Thuột. Vùng dự án trồng cao su của Công ty Cổ phần cao su Đồng Phú – Đăk Nông nằm trên các xã Ea Pô, Đông Bắc xã Đăk Win và phía Tây Nam của Huyện. Nước trong khu vực chủ yếu là nước khe nứt. Loại đất đá chứa nước là bazan lỗ hổng kẹp, bazan đặc sít, đá nứt nẻ. Do tính chất nứt nẻ của đất đá không đồng nhất dẫn đến tầng chứa nước (Pleocen – Holocen, sâu 20 – 500m) không đồng nhất về phương diện chứa và thấm nước. mực nước tĩnh trong vùng phụ thuộc vào bề mặt địa hình biến đổi từ 0,4 – 29,6m, lưu lượng 1,2 – 2 l/s, lưu lượng tầng 0,02 – 0,28 l/m.s, hệ số thấm tương đối thấp 0,2 – 3,7 lm/ngày. Mực nước giữa mùa mưa và mùa khô dao động 3 – 6m, cuối mùa khô có thể bị cạn nước. Chất lượng nước khá tốt bảo đảm phục vụ cho sinh hoạt và ăn uống. (Nguồn số liệu: Theo tài liệu Báo cáo khoa học trong Hội thảo nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp huyện Cư Jút – tỉnh Đăk Lăk, ngày 29/10/2002) a) Các tầng chứa nước trong đá bazan Pliocen-Pleistocen (bN2- QI) Các thành tạo bazan Pleistocen thuộc hệ tầng Túc Trưng (bN2-QI tt) phân bố rộng khắp trên toàn cao nguyên, chúng chỉ bị phủ bởi đá BaZan bQII ở vùng thị trấn Đăk Mil và bởi trầm tích Holocen ở một vài khoảnh nhỏ rải rác. Phần trên cùng là BaZan phong hóa triệt để thành sét bột lẫn sạn sỏi laterit chứa baxuit, bề dày 10 đến 13 m. Phần dưới là BaZan phong hóa dở dang, tiếp đến là BaZan chưa bị phong hóa có cấu tạo đặc sít xen lỗ hổng, nứt nẻ không đều. Chiều dày từ 40 đến trên 502 m, thường gặp từ 100 đến 200m. Nước dưới đất thuộc loại không áp, đối với nơi có áp cục bộ. Mực nước tỉnh thay đổi trong phạm vi rộng: ở vùng Đăk Mil từ 1,0 đến 5,0 m; vùng Đăk Nông từ 0,2 đến 47,0 m, thường gặp < 10 m. Các tầng chứa nước bN2- QI có diện phân bố rộng, bề dày chứa nước lớn, mức độ chứa nước trung bình, nước có chất lượng tốt, có khả năng đáp ứng yêu cầu cấp nước tập trung quy mô từ vừa đến lớn. b) Các tầng chứa nước trong trầm tích Jura-trung ( J1-2) Các tầng chứa nước bao gồm các trầm tích Jura hệ tầng La Ngà (J2 ln) lộ ra chủ yếu phía đông (Quảng Sơn) và một vài chỏm nhỏ ở trung tâm vùng, với diện tích khoảng 50 km2, còn lại bị phun trào BaZan và trầm tích Holocen phủ lên. Thành phần: cát kết, bột kết, sét kết. Bề dày > 500 m. Nước dưới đất thuộc loại không áp tồn tại chủ yếu trong các khe nứt và đới phong hóa của đất. Các tầng chứa nước J1-2 trên cao nguyên Đăk Nông có diện phân bố hẹp, khả năng chứa nước kém, ít có ý nghĩa đối với cung cấp nước. Trên địa bàn huyện có sông Sêrêpôk và một số suối chính chảy qua tạo thành mạng lưới cung cấp nguồn nước mặt phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Sông Sêrêpôk: dài 315km nhưng chảy qua địa bàn huyện chỉ có 41km qua các xã Tâm Thắng, Hòa Phú, Nam Dong, Thị Trấn EaTling và vòng theo ranh giới phía bắc xã EaPô và cũng là ranh giới với huyện Buôn Đôn. Khi chảy qua địa bàn của huyện, do kiến tạo địa chất phức tạp lòng sông trở nên hẹp và dốc đã tạo ra các thác nước lớn có giá trị cảnh quan thiên nhiên và thủy điện. Ngoài ra, nếu tính các suối có chiều dài trên 10km thì trên địa bàn huyện có 10 con suối chính chảy qua bao gồm: Suối Ea Gấn có các nhánh: Đắk, Krông, Đắk Gấn và Ea Đier, tổng chiều dài 30km, chảy qua địa bàn thị trấn EA T’linh và xã Trúc Sơn. Suối Đắk Nir, chảy qua địa bàn xã Hòa Khánh, Hòa Xuân, chiều dài 14km. Suối Đray H’linh dài 12 km chảy qua địa bàn xã Hòa Phú. Suối Ea Tuor gồm các nhánh: Ea Nút, Ea tăng, Ea Tam và Ea Bur chảy qua địa bàn xã Hòa Phú đổ ra sông SêrêPôk, tổng chiều dài 24 Km. Các suối Ea Đrich, Đăk Đam, Đăk Sor, Đăk D’rong, Đăk Ken và Đăk Răm là những con suối có chiều dài trên 10km bắt nguồn từ dãy Yokprach Thang cao 528 m, chảy theo hướng Nam-Bắc đổ ra sông Sêrêpôk.. Bên cạnh đó, còn có một số hồ tự nhiên và nhân tạo như hồ Trúc, hồ Ea T’Linh, hồ Đắk D’Rông... với tổng diện tích trên 100 ha, độ sâu từ vài nét tới vài chục mét; các hồ tự nhiên vừa mang lại cảnh quan đẹp, điều hòa khí hậu, vừa phục vụ cho mục đích tưới tiêu, du lịch, nuôi trồng thủy sản, bảo vệ môi trường. Do sự phân hóa của các yết tố khí hậu thời tiết, nên chế độ thủy văn trên địa bàn huyện phân thành hai mùa rõ rệt: Vào mùa mưa, mực nước trong các sông suối lên rất cao, tốc độ dòng chảy lớn. Tuy nhiên, hệ thống sông suối ở đây đa phần là đầu nguồn, lòng hẹp và sâu, nên ít có khả năng gây lũ lụt ở hai bên bờ. Vào mùa khô, do lượng mưa nhỏ nên mực nước các sông suối thấp, tốc độ dòng chảy chậm, khả năng cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống ở nhiều vùng rất hạn chế. 2.2 TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 2.2.1 Tài nguyên đất Theo kết quả điều tra của Viện Quy Hoạch thiết Kế nông nghiệp 1980 và chuyển đổi sang hệ thống phân loại đất quốc tế FAO-UNESCO năm 1995 trên toàn huyện có 8 đơn vị: + Đất vàng trên đá cát (Fq): 26.460 ha (32,94%) + Đất đỏ vàng trên đa phiến thạch sét (Fs): diện tích 23.180 ha (28,85 %) có độ dốc trong khu vực từ cấp II đến cấp III, tầng canh tác mỏng <30cm. + Đất nâu đỏ trên đá Bazan (Fk): diện tích 11.450 ha (14,25%) có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, đa phần diện tích này đã được đưa vào sản xuất cây công nghiệp dài ngày chủ yếu (là cây cà phê, cao su). + Đất nâu vàng trên đá Bazan (Fu) diện tích 3.190 ha (3,97%) có thành phần cơ giới nhẹ và trung bình, được khai thác đưa vào sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây công nghiệp dài ngày và ngắn ngày. + Đất đen trên sản phẩm bồi tụ bazan (Fk) diện tích 7.710 ha (9,60%), độ dốc cấp I, II, tầng dày <30 cm, thích hợp với nhiều loại cây dài ngày và ngắn ngày nhưng do đất có tầng canh tác mỏng nên chỉ thích hợp với những loại cây ngắn ngày, một phần diện tích đất này có địa hình bằng phẳng, khả năng tưới tiêu thuận lợi đã đưa vào canh tác lúa 1 vụ, 2 vụ. Tuy nhiên loại đất này có hàm lượng đá lẫn nhiều do đó khó khăn trong việc khai thác đưa vào sử dụng. + Đất xám trên đá bột kết (Xa): 1.730 ha (2,15%) + Đất dốc tụ thung lũng (D): 1.595 ha (1,99%) được khai thác trồng lúa và nuôi trồng thủy sản tương đối hiệu quả. + Đất trên đá bazan có 3 đơn vị đất đai với diện tích 19.662 ha chiếm 23,82% diện tích tự nhiên. Đây là loại đất tốt nhất của huyện đã được khai thác sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy diện tích đất có tầng dày trên 100 cm chỉ có 9.010 ha, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả. Số còn lại là đất tầng mỏng và trung bình, có nhiều đá lẫn và đá lộ đầu. Các loại đất khác độ phì thấp, đất có phản ứng chua và giữ nước kém. 2.2.2 Tài nguyên nước - Nguồn nước ngầm: Khu vực nằm ở vùng rìa cao nguyên Buôn Ma Thuột có nguồn nước ngầm dưới đất tương đối lớn và khá phong phú với hai tầng chứa nước khác nhau. Tại xã Ea Pô có nguồn nước ngầm xuất lộ nông có thể khai thác với trữ lượng khoảng 34.500 m3/ngày đêm, lưu lượng kiệt đạt 1000 lít/s (8790 m3/ngày) là nguồn nước sạch, đã và đang được nhân dân khai thác phục vụ cho các nhu cầu dân sinh, kinh tế. Tuy nhiên, do sự suy giảm về chất lượng rừng, việc khai thác nước ngầm vẫn mang tính chất tự phát, nên mực nước ngầm bị giảm, đặc biệt ở những vùng trồng cà phê. Các khu vực khác có nền địa chất trên các loại mẫu chất và trên đá mẹ như đá Granít, đá phiến sét và đá biến chất…khả năng về nước ngầm kém. - Nguồn nước mặt: Với lượng mưa lớn trong năm được đổ vào sông Sêrêpôk và 10 con suối chính chảy qua địa bàn huyện cùng với trên 100 ha đất hồ chứa nước đã tạo cho huyện có nguồn nước mặt khá dồi dào – là điều kiện thuận lợi cho việc khai thác phục vụ sản xuất và đời sống. Tuy nhiên, lượng nước trong sông, suối phân bố không đều trong năm do sự phân hóa của khí hậu theo mùa, nên nhiều vùng về mùa khô bị thiếu nước trầm trọng. Bên cạnh đó, do sự phân bố của hệ thống thủy văn trên lãnh thổ đã hình thành các vùng có khả năng khác nhau về cung cấp nguồn nước phục vụ các nhu cầu dân sinh kinh tế. + Vùng có nguồn nước thuận lợi: Tập trung dọc theo hai bên sông Sêrêpôk thuộc địa bàn các xã Hòa Phú, Hòa Khánh và Xuân Hòa, vườn tưới của công trình thủy lợi Ea Kao, các xã nằm dọc theo các coi: Ea Knir, Đắk Tour…phía Đông sông Sêrêpôk. + Vùng nước tương đối khó khăn: Là vùng đất bazan và các loại đất khác nằm ở địa bàn xã Nam Dong, và một phần xã Ea Pô, lưu vực các nhánh suối Đắk Erông, Ea Mao, Đắk Dan…Đây là vùng đất có hệ số sử dụng đất cao (tỷ lệ đất canh tác so với đất tự nhiên), mật độ lưới sông suối thưa thớt khó bố trí các công trình thủy lợi. + Vùng có nguồn nước đặc biệt khó khăn: Vùng đất rừng khộp phía Tây huyện, lưu vực các suối: Đắk Dam, Đắk Ken, Eandrich… Trên cơ sở phân loại các vùng có khả năng cung cấp nguồn nước làm căn cứ bố trí xây dựng công trình thuỷ lợi và cơ cấu cây trồng hợp l‎ý. 2.2.3 Tài nguyên rừng Khu vực dự án nằm trên 4 tiểu khu là 826, 839, 840 và 854 với diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng là 2045,3 ha. Trong đó đất rừng chuyển đổi sang trồng cao su là 962,9 ha và đất quy hoạch khoanh nuôi bảo vệ rừng là 1.082,4 ha. Bảng 2.9 Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực dự án TT Hiện trạng Diện tích (ha) TK 826 TK 839 TK 840 TK 854 I Rừng tự nhiên 864,2 329,5 102,3 719,3 1 Rừng gỗ thường xanh 1,2 Rừng non (IIa) 1,2 2 Rừng gỗ bán thường xanh 6,4 9,5 45,0 a Rừng trung bình (1/2IIIa2) 4,8 2,7 35,0 b Rừng nghèo (1/2IIIa1) 1,6 6,8 9,2 c Rừng non (1/2IIb) 0,8 3 Rừng khộp 738,4 25,6 102,3 14,8 a Rừng trung bình (R.IIIa2) 22,4 b Rừng nghèo (R.IIIa1) 628,3 18,5 19,2 4,4 c Rừng non phục hồi (R.II) 116,8 7,1 83,1 10,4 4 Rừng gỗ hỗn giao tre nứa 118,6 614,6 a Rừng TX tre nứa 6,8 3,1 2,1 b Rừng bán TX xen tre nứa 110,2 258,9 606,9 4 Rừng tre nứa 0,8 10,0 23,5 a Rừng le (Le) 0,8 9,3 2,4 b Rừng lồ ô (lo) 0,7 21,2 II Rừng trồng 0,3 2,1 26,6 1,0 1 Rừng trồng xoan 0,3 2,1 9,6 1,0 2 Rừng trồng keo 16,1 3 Rừng trồng lát Mêxicô 0,9 Nguồn: Trung tâm QH.KS.TK Nông lâm nghiệp Đăk Nông 2.2.4 Cảnh quan môi trường Là một huyện miền núi cao nguyên, cảnh quan môi trường Cư Jút rất phong phú đa dạng. Trên địa bàn huyện, thiên nhiên đã ban tặng rất nhiều cảnh đẹp và thơ mộng với nhiều loại hình phong phú như sông, thác, ao hồ, đồi núi…là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, du lịch. Tuy nhiên do tác động của con người trong hoạt động sản xuất và đời sống, nên đã có ảnh hưởng xấu đến cảnh quan và môi trường sinh thái trong huyện: + Môi trường sinh thái bức xúc nhất hiện nay là diện tích rừng trong những năm qua giảm mạnh sang đất nông nghiệp, diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều. Để tái tạo cảnh quan môi trường của huyện cần có các biện pháp bảo vệ và trồng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. + Môi trường nước tuy ít bị ô nhiễm nhưng do nguồn nước sinh hoạt phần lớn lộ thiên chịu tác động trực tiếp của tự nhiên, con người, động vật nên nhiều nơi không đảm bảo vệ sinh. Trong tương lai ngành công nghiệp huyện được đầu tư và phát triển nên cần có các biện pháp xử l‎ý rác thải và hóa chất, trồng rừng để tăng tốc độ che phủ bảo vệ môi trường nước. Từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian tới cùng với quá trình khai thác các nguồn lợi một cách tối đa để phát triển kinh tế xã hột nâng cao chất lượng cuộc sống thì việc tái tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường phát triển bền vững là vô cùng cần thiết. 2.3 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN 2.3.1 Hiện trạng chất lượng không khí và tiếng ồn Để đánh giá chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn khu vực dự án chúng tôi đã phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên tiến hành lấy mẫu đo đạc phân tích chất lượng môi trường không khí. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí của khu vực dự án ngày 17/11/2008 được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.10: Kết quả phân tích môi trường không khí TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 TCVN 1 Bụi toàn phần mg/m3 0,29 0,28 0,31 0,29 0,28 0,3(**) 2 Nhiệt độ 0C 28,7 26,4 26,5 25,8 25,7 - 3 Độ ẩm % 72 76 78 80 82 - 4 CO mg/m3 0 0,89 0 0 0 30(**) 5 NO2 mg/m3 0 0,03 0 0 0 0,2(**) 6 SO2 mg/m3 0,012 0 0 0,011 0 0,35(**) 7 Tiếng ồn dBA 51,3 44,3 42,9 42,0 42,7 60(*) Nguồn: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên Ghi chú: KK1 : Mẫu không khí bên đường liên lô (gần đập thủy lợi – tiểu khu 839) (X: 803,475.97 m; Y: 1,411,385.44 m) KK2 : Mẫu không khí khu vực tiểu khu 854 (X: 802,517.78 m; Y: 1,406,864.43 m) KK3 : Mẫu không khí khu vực lán trại công nhân – tiểu khu 840 (X: 808,961.91 m; Y: 1,411,385.45 m) KK4 : Mẫu không khí gần rìa sông Sêrêpôk - tiểu khu 840 (X: 809,785.14 m; Y: 1,412,937.45 m) KK5 : Mẫu không khí khu vực ngã ba đường liên lô – tiểu khu 826 (X: 807,592.11 m; Y: 1,415,656.80 m) (Sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường xem phần phụ lục 4 Các bản đồ bản vẽ liên quan đến dự án – sơ đồ số 9: sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường) (*) : TCVN 5949 – 1998 : Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư – mức ồn tối đa cho phép. (**) : TCVN 5937 – 2005 : Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí bao quanh. Khu vực dự án và các vùng lân cận hiện trạng chủ yếu là đất rừng và đất nông nghiệp, khá xa khu dân cư và hoạt động giao thông cơ giới, cũng không có các hoạt động công nghiệp ở vùng lân cận, nên không có nguồn khí độc hại, vì vậy không khí nơi đây hầu như chưa bị ô nhiễm. 2.3.2 Hiện trạng chất lượng nước mặt Để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt khu vực dự án chúng tôi đã phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên tiến hành lấy mẫu đo đạc phân tích chất lượng môi trường nước mặt. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt của khu vực dự án ngày 06/11/2008 được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.11. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN 08:2008 /BTNMT (B1) M 1 M 2 M 3 M 4 M5 M6 1 pH - 7,60 7,55 7,69 7,75 7,90 7,86 5,5-9 2 SS mg/L 19,3 38 27 61 53 54,7 50 3 DO mg/L 6,76 6,80 6,65 8,60 8,80 8,70 ≥4 4 BOD5 (20oC) mg/L 3 3 3 2 2 2 15 5 COD mg/L 3,02 2,88 3,02 2,24 2,4 3,18 30 6 Tổng sắt (Fe) mg/L 0,47 0,48 0,53 3,71 4,12 4,21 1,5 7 Phosphat (PO43-) mg/L 0,08 0,10 0,09 0,20 0,20 0,19 0,3 8 Amoni (NH4+) mg/L <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 0,5 9 Nitrat (NO3-) mg/L 4,79 3,26 2,81 2,51 2,53 2,58 10 10 Coliform MPN/ 100ml 11.000 16.000 17.000 23.000 34.000 18.000 7.500 Nguồn: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên Ghi chú: Mẫu M1: Nước mặt đầu nguồn đập thủy lợi (X: 801,411.15 m; Y: 1,406,203.15 m) Mẫu M2: Nước giữa nguồn đập thủy lợi (X: 801,701.30 m; Y: 1,408,058.78 m) Mẫu M3: Nước mặt cuối nguồn đập thủy lợi (X: 802,166.89 m; Y: 1,410,670.18 m) Mẫu M4: Nước suối đầu nguồn sông Sêrêpôk (X: 810,297.97 m; Y: 1,412,060.24 m) Mẫu M5: Nước suối giữa nguồn sông Sêrêpôk (X: 809,886.35 m; Y: 1,415,326.16 m) Mẫu M6: Nước suối cuối nguồn sông Sêrêpôk (X: 806,910.58 m; Y: 1,416,851.16 m) (Sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường xem phần phụ lục 4 Các bản đồ bản vẽ liên quan đến dự án – sơ đồ số 9: sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường) Chất lượng nước mặt khu vực dự án hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2008/BNTMT, tuy nhiên một số chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn như Fe, Nitrat và chỉ tiêu vi sinh. 2.3.3 Hiện trạng chất lượng nước ngầm Để đánh giá chất lượng môi trường nước ngầm khu vực dự án chúng tôi đã phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên tiến hành lấy mẫu đo đạc phân tích chất lượng môi trường nước ngầm. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầm của khu vực dự án ngày 06/11/2008 được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.12. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm TT Chỉ tiêu ĐVT Mẫu QCVN 09:2008 /BTNMT N1 N2 N3 N4 N5 1 pH - 7,45 5,66 8,36 8,01 7,92 5,5 – 8,5 2 Độ đục NTU <0,02 148 <0,02 <0,02 5,91 - 3 Độ cứng mg/L 383,3 14,4 226 330,5 70,1 500 4 Clorua (Cl) mg/L 6,24 1,91 9,22 2,06 4,11 250 5 Sắt (Fe) mg/L 0,13 5,53 ,0,03 0,13 0,28 5 6 Sunfat (SO42-) mg/L 121,1 1,77 9,53 <1,0 9,11 400 7 Mangan (Mn) mg/L 0,28 <0,03 <0,03 0,04 <0,03 0,5 8 Coliform MPN/ 100ml 46 220 13 170 90 3 Nguồn: Viện Vệ sinh Dịch tể Tây Nguyên, 2008. Ghi chú: Mẫu N1: Nước giếng khu sinh hoạt của công nhân (giếng khoan) (X: 808,617.77 m; Y: 1,411,905.03 m) Mẫu N2: Nước giếng hộ ông Nguyễn Văn Kiềng (giếng đào) (X: 808,732.49 m; Y: 1,410,224.83 m) Mẫu N3: Nước giếng khu công nhân cao su (giếng khoan) (X: 808,239.89 m; Y: 1,414,624.38 m) Mẫu N4: Nước giếng hộ ông Nguyễn Văn Lợi (giếng khoan) (X: 803,887.58 m; Y: 1,410,602.71 m) Mẫu N5: Nước giếng hộ ông Phạm Văn Thái (giếng khoan) (X: 801,991.45 m; Y: 1,403,746.96 m) (Sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường xem phần phụ lục 4 Các bản đồ bản vẽ liên quan đến dự án – sơ đồ số 9: sơ đồ vị trí lấy mẫu môi trường) Chất lượng môi trường nước ngầm khu vực dự án tương đối tốt, các chỉ tiêu đều nằm trong Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT tuy nhiên cũng bị ô nhiễm nhẹ về chỉ tiêu vi sinh Coliform đặc biệt là mẫu N2 (giếng đào) 2.3.4 Hiện trạng tài nguyên sinh vật 2.3.4.1 Thực vật Bảng 2.13 Hiện trạng diện tích, hiện trạng đất đai khu vực dự án TT Hiện trạng Diện tích (ha) TK 826 TK 839 TK 840 TK 854 A Đất có rừng 864,5 331,6 128,9 720,3 I Rừng tự nhiên 864,2 329,5 102,3 719,3 1 Rừng gỗ thường xanh 1,2 Rừng non (IIa) 1,2 2 Rừng gỗ bán thường xanh 6,4 9,5 45,0 a Rừng trung bình (1/2IIIa2) 4,8 2,7 35,0 b Rừng nghèo (1/2IIIa1) 1,6 6,8 9,2 c Rừng non (1/2IIb) 0,8 3 Rừng khộp 738,4 25,6 102,3 14,8 a Rừng trung bình (R.IIIa2) 22,4 b Rừng nghèo (R.IIIa1) 628,3 18,5 19,2 4,4 c Rừng non phục hồi (R.II) 116,8 7,1 83,1 10,4 4 Rừng gỗ hỗn giao tre nứa 118,6 614,6 a Rừng TX tre nứa 6,8 3,1 2,1 b Rừng bán TX xen tre nứa 110,2 258,9 606,9 4 Rừng tre nứa 0,8 10,0 23,5 a Rừng le (Le) 0,8 9,3 2,4 b Rừng lồ ô (lo) 0,7 21,2 II Rừng trồng 0,3 2,1 26,6 1,0 1 Rừng trồng xoan 0,3 2,1 9,6 1,0 2 Rừng trồng keo 16,1 3 Rừng trồng lát Mêxicô 0,9 B Đất không có rừng 141,5 72,0 86,6 107,3 1 Đất trống (Ia) 140,3 0,5 3,8 2 Đất trảng cỏ cây bụi (R.I) 3,5 50,7 8,5 3 Đất có cây bụi rải rác (Ib) 1,2 25,6 78,8 4 Đất có cây gỗ rải rác (Ic) 42,4 16,2 5 Đất có cây gỗ tái sinh (R.I-gTS) 35,9 C Đất rừng bị phá (RBP) 2,2 13,5 5,1 D Đất nương rẫy 360,8 250 413,8 630,4 E Đất khác (sông, đường...) 46,3 3,4 0,8 4,9 Tổng 1.444,4 670,5 630,1 1.468,0 Nguồn: Trung tâm QH.KS.TK Nông lâm nghiệp Đăk Nông (Chi tiết xem phụ lục 4 – tờ bản đồ số 1, 2, 3, 4: bản đồ hiện trạng rừng và đất rừng tiểu khu 826, 839,840 và 854) Mặc dù công tác quản lý và bảo vệ rừng luôn được chú trọng nhưng những năm vừa qua diện tích và chất lượng rừng không ngừng bị suy giảm. Ngoài những nguyên nhân khách quan như áp lực của việc gia tăng dân số, tập quán đốt rừng làm nương rẫy…thì nguyên nhân chủ quan là do một số chủ rừng còn buông lỏng quản lý, chính quyền cấp xã chưa thực hiện tốt các quy định đưa ra trong Quyết định 245/1998/QĐ-TTg, ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất Lâm nghiệp Vùng dự án: huyện Cư Jút- nơi thực hiện dự án, nằm sát vùng đệm của vườn quốc gia Yok Đôn, có hệ sinh thái rừng khộp đặc trưng. Với các kiểu hình chính là: Rừng khộp: đây là thảm thực vật chủ yếu sinh trưởng ở độ cao 200-400m và độ dốc <20o. Các loại họ dầu là chủ yếu Dipterocarpus obtusifolius, D.intricatus. Tre rụng lá Arunginaria falcata rất phổ biến và tạo thành các bụi dày. Mặt đất được phủ bởi rất nhiều loài cỏ. Phần lớn rừng đã bị khai thác. Lửa rừng do con người đốt rất phổ biến trong mùa khô và đã làm giảm rất lớn khả năng tái sinh rừng. Đặc điểm cơ bản nhất của phân quần xã này là rừng thưa, lá rộng, rụng là và cấu trúc đơn giản về tầng thứ, nghèo về thành phần loài, mật độ cây thấp. Rừng bán rụng lá: Rừng có cấu trúc tán 5 tầng với nhiều loài cây rừng như Lythraceae, và loài đặc trưng là Lagerstromia calyculata. Dưới tán rừng có nhiều loài tre trúc như Oxytenanthera sp, Bambosa balcoa. Phần lớn quần thụ của của kiểu rừng này đã bị khai thác. Rừng lá rộng thuờng xanh: Quần hệ này được đại diện bằng quần xã sau: Kiền kiền (Hopea siamensis) + Táu ruối (Vatica odorata) + Thị rừng (Diospyros sp.) + Trâm (Syzygium sp). Rừng thường có 3 tầng rõ rệt. Chiếm ưu thế tuyệt đối là các loài cây họ dầu (Dipterocarpaceae) họ Thị (Ebenaceae); ngoài ra còn có một s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDTM cao su.doc
Tài liệu liên quan