Tài liệu Đề tài Đánh giá sự hài lòng của người bệnh đến khám tại Bệnh viện Mắt Trung Ương – Chu Thị Hằng: 74
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH 
ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG 
CHU THỊ HẰNG VÀ NHÓM NGHIÊN CỨU 
Bệnh viện Mắt TW 
TÓM TẮT 
 Bệnh viện Mắt TW luôn ở trong tình trạng quá tải bệnh nhân (BN) đến khám và 
điều trị, điều đó phần nào nói lên uy tín và thương hiệu của bệnh viện (BV). Tuy vậy không 
thể coi BV đã hoàn chỉnh và không còn những điều phàn nàn, góp ý từ phía BN. Để biết 
được rõ hơn những mặt mạnh yếu của mình nhằm sửa chữa khắc phục những yếu kém, 
năm 2008 nghiên cứu (NC) nhỏ này được tiến hành với mục tiêu: Đánh giá mức độ hài 
lòng và tìm hiểu lý do không hài lòng của BN tại khoa khám bệnh, từ đó đề xuất giải pháp 
làm tăng sự hài lòng BN khi đến khám. Đối tượng: 300 người là BN hoặc người người nhà 
BN đến khám (Bắt thăm), tuối từ 16 trở lên. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Dựa vào 
bảng trả lời câu hỏi. Kết quả: 300 người đã điền đủ các mục của phiếu khảo sát cho biết rõ 
lý do khiến họ tới BV Mắt khám bệnh, những điều họ hài lòng và không hài lò...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá sự hài lòng của người bệnh đến khám tại Bệnh viện Mắt Trung Ương – Chu Thị Hằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
74
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH 
ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG 
CHU THỊ HẰNG VÀ NHÓM NGHIÊN CỨU 
Bệnh viện Mắt TW 
TÓM TẮT 
 Bệnh viện Mắt TW luôn ở trong tình trạng quá tải bệnh nhân (BN) đến khám và 
điều trị, điều đó phần nào nói lên uy tín và thương hiệu của bệnh viện (BV). Tuy vậy không 
thể coi BV đã hoàn chỉnh và không còn những điều phàn nàn, góp ý từ phía BN. Để biết 
được rõ hơn những mặt mạnh yếu của mình nhằm sửa chữa khắc phục những yếu kém, 
năm 2008 nghiên cứu (NC) nhỏ này được tiến hành với mục tiêu: Đánh giá mức độ hài 
lòng và tìm hiểu lý do không hài lòng của BN tại khoa khám bệnh, từ đó đề xuất giải pháp 
làm tăng sự hài lòng BN khi đến khám. Đối tượng: 300 người là BN hoặc người người nhà 
BN đến khám (Bắt thăm), tuối từ 16 trở lên. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Dựa vào 
bảng trả lời câu hỏi. Kết quả: 300 người đã điền đủ các mục của phiếu khảo sát cho biết rõ 
lý do khiến họ tới BV Mắt khám bệnh, những điều họ hài lòng và không hài lòng khi đến 
khám, những ý kiến đóng góp chính cho BV. Kết luận: Lý do chính khiến BN đến khám tại 
BV là do chuyên môn giỏi (92%). Sự hài lòng cao nhất của BN là chất lượng khám, chữa 
bệnh (92% hài lòng) và sự không hài lòng nhất là thái độ của nhân viên BV (với tỷ lệ hài 
lòng thấp nhất: 9,3 % ). 
 Từ khoá: Hài lòng, không hài lòng, khám chữa bệnh. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Bệnh viện Mắt TW trực thuộc Bộ 
Y tế, là BV chuyên khoa đầu ngành mắt. 
BV có 300 giường bệnh nội trú, 5 khoa 
lâm sàng, 1 khoa bán công, 1 khoa khám 
bệnh với 12 phòng khám. Số bệnh nhân 
điều trị nội trú tại BV là 18.000 người và 
tới khám là 240.000 lượt người/năm. 
Trung bình mỗi tháng có khoảng 20.000 
người tới khám (kể cả ngày lễ và ngày 
nghỉ cuối tuần). Liệu điều này có nói lên 
sự tín nhiệm, sự hài lòng của BN đối với 
BV hay không, đồng thời tình trạng quá 
tải có dẫn tới những bức xúc của BN khi 
tới sử dụng dịch vụ y tế tại khoa khám 
bệnh của BV hay không là câu hỏi đặt ra 
với BV. Từ trước tới nay BV chưa có 
nghiên cứu nào về vấn đề này. Chính vì 
vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 
này nhằm các mục tiêu sau: 
2. Nghiên cứu khoa học của khối điều dưỡng 
75
1. Đánh giá mức độ hài lòng của 
người bệnh tại khoa khám bệnh. 
2. Tìm hiểu lý do không hài lòng của 
người bệnh khi đến khám tại BV Mắt 
TW 
3. Đề xuất giải pháp làm tăng sự làm 
hài lòng người bệnh khi đến khám tại BV 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Bệnh nhân hoặc người nhà BN 
khám tại khoa khám bệnh của bệnh viện 
Mắt (sau khi đã được khám xong) đáp 
ứng được các tiêu chuẩn sau: 
- Từ 16 tuối trở lên (mỗi gia đình chỉ 
rút thăm ngẫu nhiên để chọn một người 
đại diện trả lời câu hỏi trong một phiếu) 
- Tỉnh táo, minh mẫn. Có thể đọc và viết 
được. 
- Đồng ý tham gia khảo sát. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 
- Phương pháp mô tả cắt ngang, dựa 
trên bảng câu hỏi. 
- Cỡ mẫu nghiên cứu: Theo công 
thức tính, cỡ mẫu tối thiểu là 300 người 
2.2.2. Thu thập số liệu 
- Công cụ: Bộ câu hỏi được in sẵn 
và BN tự điền. 
- Cách thức tiến hành và thu thập số 
liệu: 
 Thành viên của nhóm nghiên cứu 
làm trực tiếp làm : 
 . Chọn các buổi sáng trong ngày. 
 . Gặp BN đã được khám xong, giải 
thích cho BN và gia đình về mục đích 
nghiên cứu và đề nghị hợp tác. 
. Hướng dẫn người điền phiếu khảo 
sát. 
. Kiểm tra lại xem các mục đã được 
điền hết chưa và thu lại phiếu khảo sát. 
. Cảm ơn sự tham gia của bệnh nhân 
và gia đình. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 Tổng số phiếu khảo sát phát ra: 
300 phiếu. Số phiếu thu về: 300 phiếu 
 Số phiếu khảo sát hợp lệ: 300 
phiếu. Số phiếu không hợp lệ: 0 
 Một số kết quả thống kê như sau: 
Bảng 1. Phân bố người được khảo sát theo giới và nhóm tuổi 
 Giới 
Tuổi 
Nam Nữ Tổng số 
n % n % n % 
16 đến 39 75 25% 78 26% 153 51% 
40 đến 60 69 23% 50 17% 119 40% 
> 60 tuổi 26 8,7% 02 0,7% 28 9% 
Tổng số 170 56,7% 130 43,7% 300 100% 
Bảng 2. Phân bố người được khảo sát theo vùng địa lý 
Mức độ 
Địa phương 
Nam Nữ Tổng số 
n % n % n % 
76
Hà Nội 77 25,66% 69 23% 146 48,66% 
Tỉnh khác 93 31% 61 20,33% 154 51,33% 
Tổng số 170 56,66% 130 43,33% 300 100% 
Bảng 3. Phân bố bố người được khảo sát theo nghề nghiệp 
Mức độ 
Nghề nghiệp 
Nam Nữ Tổng số 
n % n % n % 
Học sinh, SV 25 8,33% 17 5,66% 42 14% 
Trung học, cao 
đẳng 
27 9% 15 5% 42 14% 
Đại học, trên ĐH 9 3% 11 3,66% 20 6,66% 
Tư nhân 44 14,66% 52 17,33% 96 32% 
Làm ruộng 51 17% 26 8,66% 77 25,66% 
Khác 18 6% 5 1,66% 23 7,66% 
Tổng số 174 58% 126 42% 300 100% 
Bảng 4: Đánh giá về thời gian chờ khám và chất lượng điều trị 
 Mức 
độ 
Nội dung 
Hài lòng Không hài lòng Không có ýkiến 
n % n % n % 
Thời gian chờ 
khám 
77 25,66 197 65,66% 26 8,66% 
Chất lượng điều trị 257 85,66 12 4% 31 10,33 
Tổng số 334 111,32 209 69,66 57 19% 
Bảng 5. Lý do người bệnh đến khám tại BV Mắt TW 
Lý do đến khám n % 
BHYT 113 37,66% 
Chuyên môn giỏi 276 92% 
Dịch vụ nhanh 58 19,33% 
Trang thiết bị tốt 204 68% 
Phí dịch vụ rẻ 67 22,33% 
Lý do khác 78 26% 
Bảng 6: Đánh giá về thái độ tiếp xúc và khám bệnh của nhân viên y tế 
 Mức độ 
Nội dung 
Hài lòng Chấp nhận được Không hài lòng 
n % n % n % 
Khám theo thứ tự 284 94,66% 16 5,33% 
Giải thích 12 4% 181 60,33% 107 35,66% 
Thái độ tiếp xúc 28 9,33% 248 82,66 24 8% 
77
Kỹ năng chuyên môn 50 16,66% 241 80,33% 9 3% 
Bảng 7: Thứ tự các vấn đề làm bệnh nhân hài lòng 
STT Lý do hài lòng về n % 
1 Sự tin tưởng về chuyên môn 276 92% 
2 Trang thiết bị tốt 204 68% 
3 Lý do khác 78 26% 
4 Giá dịch vụ phù hợp 67 22,33% 
5 Thái độ của nhân viên y tế 28 9,33% 
Bảng 8: Ý kiến đóng góp cải tiến phương thức làm việc ở bệnh viện. 
STT Nội dung đóng góp n % 
1 Tăng cường tiện nghi hơn nữa 261 87% 
2 Cải tiến cách thức tiếp đón BN 253 84,33% 
3 Tăng cường chất lượng khám bệnh 118 39,33% 
4 Bảng chỉ dẫn, sơ đồ BV cần rõ hơn 79 26,33% 
5 Không có ý kiến 47 15,66% 
6 áp dụng KHKT trong thăm khám và điều 
trị 
32 10,66% 
7 Giảm giá viện phí 27 9% 
8 ý kiến khác 19 6,33% 
IV. BÀN LUẬN 
 Qua phân tích kết quả nghiên cứu 
trên 300 phiếu thăm dò của bệnh nhân 
đến khám tại bệnh viện Mắt TW từ 23 
/08/2007 đến 21/10/2007 chúng tôi thấy 
một số điểm đáng chú ý như sau: 
 - Nhìn chung người được khảo 
sát đều hiểu rõ về những câu hỏi trong 
phiếu thăm dò và làm đúng, đủ, hợp lệ 
những phiếu thăm dò phát ra. Với 
khoảng 1.000 BN đến khám / ngày thì số 
phiếu được phát cho khoảng 1/10 số BN 
đến khám. 
 - Bảng 1 cho thấy số người được 
khảo sát nam đông hơn nữ, tỉ lệ khoảng 
1,3. Độ tuổi được coi là thanh niên, từ 
16 đến 39 chiếm tỷ lệ cao nhất trong 
các nhóm tuổi (51%). Tiếp đến là nhóm 
tuổi từ 40 đến 60 chiếm 40%. Ta thấy 
rằng những người này là lực lượng lao 
động chủ chốt trong các gia đình, họ 
khoẻ mạnh, nhanh nhẹn và hiểu biết 
nhất trong gia đình nên thường đi theo 
để chăm sóc và hỗ trợ cho người bệnh. 
Nhưng nếu xét về mặt kinh tế thì sự 
tiêu tốn thời gian của họ đồng nghĩa 
với việc thiệt hại lớn nhất về kinh tế vì 
họ phảI bỏ công việc để đi khám chữa 
bệnh (nếu là BN) hoặc tháp tùng BN 
(nếu không phải là BN) 
 - Người Hà Nội và người ngoại 
tỉnh (Bảng 2) chiếm tỷ lệ gần tương 
đương nhau (48,7% so với 53,3%), qua 
đó ta thấy số lượng BN từ các tỉnh khác 
về khám tại BV Mắt TW là khá đông, họ 
cho rằng đây là BV đầu ngành, có 
thương hiệu và uy tín từ lâu, có trang 
thiết bị, dịch vụ tốt nhất, đội ngũ y bác sỹ 
78
có trình độ chuyên môn cao nhất nên chỉ 
có ở đây mới đáng tin cậy để chữa được 
khỏi bệnh. Đây cũng là một quan niệm 
không hoàn toàn chính xác gây nên tình 
trạng quá tải ở những bệnh viện lớn bởi 
vì ít nhất có trên 50% trong số BN đến 
khám chỉ mắc bệnh nhẹ mà BV mắt hay 
Khoa mắt tuyến tỉnh cũng đủ khả năng 
chẩn đoán và điều trị tốt. 
 - Về nghề nghiệp của những người 
được khảo sát (Bảng 3) không có điều gì 
đặc biệt. Số người được coi là có trình độ 
và hiểu biết nhất trong gia đình chiếm tỷ 
lệ cao nhất: gần 35% thuộc về cán bộ 
công chức nhà nước, học sinh, sinh viên, 
rồi đến đối tượng làm việc ở khu vực tư 
nhân (32%). Điều này phần nào cho thấy 
độ tin cậy của những người được khảo 
sát và các ý kiến của họ trong bảng đánh 
giá. Đồng thời, cũng tương tự như vấn đế 
nhóm tuổi, đây là những người mà thời 
gian của họ là có ý nghĩa nhất về mặt 
kinh tế. 
 - Bảng 4 cho thấy ý kiến đánh giá 
của những người được khảo sát về thời 
gian chờ khám bệnh và chất lượng điều 
trị của BN ngoại trú (các phiếu khảo sát 
này được thực hiện vào các buổi sáng). 
Đa số ý kiến chưa hài lòng với thời gian 
chờ đợi để được khám chữa bệnh (197 
người chiếm 65,7%), về điểm này chúng 
tôi thấy rằng: Thường nếu BN đến khám 
vào buổi sáng trước 10-11 giờ thì họ phải 
chờ đợi lâu nhất, khoảng từ 1 đến 3 tiếng 
đồng hồ (nếu phải làm thêm xét nghiệm 
thì lâu hơn) vì đây là khoảng thời gian 
BN tập trung đông nhất trong ngày. Tâm 
lý BN muốn đến khám sớm để có thể 
xong và về ngay trong buổi sáng, nhất là 
BN ở tỉnh ngoài. Do vậy buổi chiều 
thường lượng BN đến khám ít hơn hẳn 
buổi sáng, hầu như không phải chờ đợi 
lâu quá 1 giờ. 
 Về chất lượng điều trị bệnh (bác sỹ 
khám xong kê thuốc cho BN mua về nhà 
tự điều trị và hẹn thời gian khám lại), hầu 
hết BN (85,7%) đều hài lòng với chất 
lượng điều trị, do vậy họ thường mách 
bảo, giới thiệu cho nhau trong cộng đồng 
sinh sống, làm việc nên lượng BN ngày 
càng đông. 
 - Bảng 5 và bảng 7 cho biết những 
lý do chính khiến BN chọn lựa BV Mắt 
TW là nơi đến khám bệnh. Lý do quan 
trọng nhất khiến họ tới khám tại BV Mắt 
là họ cho rằng ở đây có đội ngũ bác sỹ, y 
tá có chuyên môn giỏi, đáng tin cậy, 
được đào tạo tốt (92% số BN). Tiếp theo 
đó là lý do BV mắt có trang thiết bị tốt, 
hiện đại để thực hiện khám và chữa bệnh 
(68%). Một số lý do khác cũng được nêu 
lên nhưng với tỷ lệ thấp như BV Mắt có 
dịch vụ khám nhanh, giá khám rẻ hoặc 
do bảo hiểm y tế chuyển tới. Qua đó ta 
thấy một điều là khi BN đã lên thẳng 
tuyến trung ương khám thì họ quan tâm 
nhất tới chất lượng khám chữa bệnh, đó 
chính là lòng tin của người bệnh, điều 
này càng thể hiện rõ ở những người có 
bệnh nhẹ tới khám. 
 - Bảng 6 chỉ ra thái độ của người 
được khảo sát về một số vấn đề họ gặp 
phải trong quá trình khám, thái độ đó 
được thể hiện ở ba mức độ: hài lòng, 
chấp nhận được và không hài lòng. 
Trong 4 nội dung được đưa ra khảo sát là 
khám bệnh theo thứ tự (theo số phiếu 
khám), sự giải thích đầy đủ của thày 
thuốc, thái độ tiếp xúc của thày thuốc và 
kỹ năng chuyên môn của thày thuốc. Nội 
79
dung được BN hài lòng cao nhất là khám 
theo đúng thứ tự (94,7%), 3 nội dung 
còn lại được BN hài lòng có tỷ lệ rất thấp 
(dưới 16%). Trong đó cần đặc biệt chú ý, 
phân tích và rút kinh nghiệm ở nội dung 
sự giải thích của thày thuốc cho BN (chỉ 
có 4% BN hài lòng). Chúng tôi cũng 
nhận thấy nhận xét này khá chính xác, 
thày thuốc của BV (bác sỹ và y tá) có lẽ 
vì quá bận, muốn rút ngắn thời gian 
khám nên không giải thích hoặc giải 
thích chưa đủ cho BN và gia đình BN. 
Tương tự như vậy là thái độ tiếp xúc của 
thày thuốc với BN (chỉ 9,3% BN hài 
lòng), thày thuốc có khi còn tỏ ra thiếu 
ân cần cởi mở, thậm chí còn thiếu hoà 
nhã, tiết kiệm lời nói. Về tỷ lệ BN không 
hài lòng đương nhiên tỷ lệ nghịch với hài 
lòng trong các nội dung đã nói trên. 
 Bệnh tật là những điều khó có thể 
tránh được của mỗi con người. Nó ảnh 
hưởng trực tiếp đến mọi hành động cũng 
như tâm sinh lý của họ. Thái độ và cách 
xử sự của con người cũng rất đa dạng, 
tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như giới tính, 
lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh tế, mức 
độ bệnh tật, nhưng nhìn chung người 
bệnh thường có tâm lý lo lắng sợ hãi về 
bệnh tật của mình. Họ có nhu cầu được 
cảm thông chia xẻ, được tư vấn giải thích 
đầy đủ và được chăm sóc tốt. Đó là 
những đòi hỏi hoàn toàn chính đáng, nhất 
là khi họ chấp nhận bỏ tiền ra để được 
khám dịch vụ. Vì thế, chúng ta phải 
không ngừng cố gắng hơn nữa, tạo điều 
kiện tốt nhất cho họ, đồng thời mỗi cán 
bộ nhân viên y tế phải có những kiến 
thức thật tốt về tâm lý cùng những kĩ 
năng chuyên môn thành thạo để đáp ứng 
được lòng tin của người bệnh. Đó không 
chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm 
của mỗi chúng ta. 
 - Bảng 8 nêu ý kiến đóng góp của 
BN và người nhà BN cho bệnh viện, 
trong đó nhiều người có ý kiến nhất là 
việc cải tiến cách thức đón tiếp BN 
(84,3%), làm sao để BN được khám và 
điều trị nhanh hơn, hợp lý hơn, thái độ 
của nhân viên y tế mềm mỏng, hoà nhã 
hơn (Nhất là nhân viên quầy bán thuốc), 
việc giải thích cho BN đầy đủ hơn, giảm 
bớt một số thủ tục hành chính rườm rà. 
Tiếp theo đó là ý kiến đóng góp cần tăng 
cường tiện nghi của BV hơn nữa, tăng 
cường chất lượng khám bệnh hơn (Các 
bác sỹ có khi khám bệnh quá nhanh làm 
BN thấy thiếu cẩn thận), BV cần có thêm 
các bảng chỉ dẫn cho BN rõ ràng hơn, tiện 
lợi hơn. Thêm một vấn đề cần chú ý do 
nhiều BN phàn nàn là có quá nhiều cò 
mồi, trộm cắp phía ngoài cổng viện cũng 
như trong BV hoạt động ngang nhiên, lừa 
đảo gây phiền hà, tốn kém cho người 
bệnh và điều đó làm giảm uy tín của bệnh 
viện. 
V. KẾT LUẬN 
 - Cuộc khảo sát trên 300 người đến 
khám tại BV Mắt TW đã cho ta thấy 
được một số vấn đề: 
 + Biết được lý do và mức độ hài 
lòng của người bệnh hay gia đình BN 
khám tại BV mắt TW, lý do qua trọng 
nhất khiến BN đến khám tại đây là sự tin 
cậy về trình độ chuyên môn giỏi của đội 
ngũ bác sỹ, y tá của BV (92% số người 
được hỏi đã nêu lý do này), 85% số 
người hỏi đã hài lòng về chất lượng điều 
trị tại BV mắt. Đây là những điểm mạnh 
của chúng ta, là uy tín, thương hiệu của 
80
bệnh viện cần phải được giữ gìn và phát 
huy. Điều được đông đảo BN và người 
nhà BN hài lòng nhất là khám theo thứ tự 
của số phiếu khám bệnh (94,7 % công 
nhận). 
 + Điều làm BN hài lòng thấp nhất 
(không hài lòng) là sự giải thích không 
đầy đủ của bác sỹ, y tá khám bệnh (Chỉ 
có 4% hài lòng về điều này) và thái độ 
tiếp xúc chưa tốt của nhân viên y tế (Chỉ 
9,3% số người hài lòng). Đây chính là 
điểm yếu nhất của chúng ta cần phải sửa 
chữa. Ngoài ra còn có điều nữa làm 
65,7% số người được hỏi chưa hài lòng 
là thời gian chờ đợi khám còn lâu quá. 
 - Qua kết quả của cuộc khảo sát và 
ý kiến đóng góp của người bệnh, chúng 
tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: 
 + Áp dụng chương trình phần mềm 
để lấy số thứ tự và thu tiền. 
 + Mở dịch vụ đặt khám qua điện 
thoại nhằm giảm thiểu thời gian chờ 
khám. 
 + Tăng cường công tác thông tin, 
quảng cáo bằng nhiều hình thức cho 
nhân dân biết ngày giờ khám tại BV, giờ 
nào thì số người khám ít, nhằm tránh tình 
trạng ùn tắc vào buổi sáng, làm tăng thời 
gian chờ đợi của BN, sắp xếp số phòng 
khám, phiên khám và thời gian khám 
hợp lý hơn nữa. 
 + Chấn chỉnh đội ngũ cán bộ nhân 
viên, khắc phục những điểm yếu kém 
(Làm BN không hài lòng) như cần giải 
thích kỹ càng hơn cho BN và gia đình 
họ, cần có thái độ tiếp xúc tốt hơn, chu 
đáo hơn. Cần nâng cao các kỹ năng liên 
quan tới từng bộ phận trong giây chuyền 
khám bệnh (Từ khâu bán phiếu khám, 
đón tiếp, khám bệnh, hướng dẫn giải 
thích, bán thuốc ). Đưa vào tiêu chuẩn 
thi đua của từng cá nhân và đơn vị công 
tác để có chế độ thưởng phạt cụ thể công 
minh. 
 + Cải thiện phương thức bán thuốc 
cũng như thái độ của nhân viên bán 
thuốc. 
 + Chấn chỉnh công tác an ninh, bảo 
vệ tài sản cho BN và gia đình họ (Có bảo 
vệ đứng chặn ngay các cổng ra vào, lối 
lên xuống tầng 1. Người hướng dẫn cho 
BN phải đeo băng đỏ, đứng phía lối đi để 
BN dễ nhận thấy). 
 + Biển chỉ dẫn trong BV cần nhiều 
hơn, rõ ràng hơn, thuận tiện hơn. 
TÀILIỆU THAM KHẢO 
1. Quy chế bệnh viện 1895/1997/BYT-QĐ, ngày 19/09/1997. 
2. Phương pháp nghiên cứu điều dưỡng – Phạm Đức Mục – Nhà xuất bản Y học, 
năm 2005. 
3. Hội nghị tổng kết công tác Hội Điều dưỡng Hà Nội năm 2004 và trao đổi kinh 
nghiệm nâng cao kỹ năng giao tiếp – Hội điều dưỡng Hà Nội, tháng 1/2005. 
4. Kỷ yếu đề tài nghiên cứư khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ 2 - Hội điều 
dưỡng Việt Nam, tháng 10/2005. 
81
SUMMARY 
EVALUATE THE SATISFACTION OF PATIENTS 
WHO COME TO NATIONAL INSTITUTE OF OPHTHALMOLOGY TO BE 
EXAMINED 
The National institute of Ophthalmology always overloaded patients. There are 
some complains of patients about hospital, so we do this investigation with purpose to 
evaluate the satisfaction and unsatisfaction of patients who come to VNIO to be 
examined. Objectives: 300 patients or their relatives taking them to hospital, age > 16 
years old. Method: Cross sectional survey, basing on questionnaires. Results: 300 
persons have filled to questionnaires which showed that the most satisfaction of patients 
is the quality of diagnosis and treatment (85% patients satisfied), the competency of eye 
doctors and nurses (92% patients satisfied). The most unsatisfaction is the attitude of 
medical staff (receptionists, nurses, doctors) (Only 9.3% of patients satisfied). 
Conclusion: The main reason leading patients to VNIO is their belief on the 
competency of eye doctors and nurses working there (92%), that is also the most 
satisfaction of patients, the lowest satisfaction of patients examined here is attitude of 
the hospital staff (9.3%) 
Key words: satisfaction, unsatisfaction of patient. 
82
 BỘ Y TẾ 
BỆNH VIỆN MẮT TW 
Khoa Khám bệnh & ĐTNT PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ 
Số phiếu : MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH 
Ngày khảo sát: 
Người khảo sát: Chức vụ 
I. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT : 
1. Giới tính : Nam □ Nữ □ 
2. Tuổi : 
3. Nơi cư trú : Hà Nội □ Tỉnh khác □ 
4. Trình độ văn hoá : 
 Cấp I□ Cấp 2□ Cấp 3□ Trung học, cao đẳng□ ĐH và trên ĐH□ 
5. Nghề nghiệp : HS, SV □CBCC □ Làm ruộng □Buôn bán □ Khác □ 
II. Ý KIẾN CỦA ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA 
BỆNH CỦA BỆNH VIỆN 
6 Thời gian chờ : ( Từ lúc mua phiếu khám đến khi khám bệnh xong ) 
 Hài lòng □ Không hài lòng □ Không có ý kiến gì□ 
7 Chất lượng điều trị: 
 Hài lòng Không hài lòng Không có ý kiến gì 
8 Lý do ông, bà, anh, chị đến khám tại BV này : 
 BHYT □ Có chuyên môn giỏi□ Dịch vụ nhanh □ 
 Trang thiết bị tốt□ Dịch vụ thu phí rẻ □ Lý do khác □ 
9 Ông, Bà, Anh, Chị đánh giá BS và ĐD khám hôm nay: 
 Khám theo đúng thứ tự : Có□ Không□ 
 Giải thích : Rất đầy đủ□ Chưa đầy đủ□ Không giải thích □ 
 Thái độ : Rất tôn trọng □ Tôn trọng□ Không tôn trọng□ 
 Kỹ năng thành thạo : Rất thành thạo□ Thành thạo□ Không thành thạo □ 
10. Theo ý kiến đóng góp của Ông, Bà, Anh, Chị đối với bệnh viện cần làm gì để phục vụ 
tốt hơn? 
 - Bảng chỉ dẫn, sơ đồ bệnh viện rõ ràng hơn 
 - Cải tiến phương thức tiếp đón bệnh nhân 
 - Tăng cường chất lượng khám chữa bệnh 
 - Tăng cường tiện nghi bệnh viện hơn nữa 
 - Giảm giá viện phí 
 - Ap dụng khoa học kĩ thuật trong thăm khám và điều trị 
 - Không có ý kiến gì 
 - Y kiến khác (cụ thể) 
 Cám ơn sự hợp tác của Ông, Bà. 
83
Người khảo sát Người được phỏng 
vấn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_danh_gia_su_hai_long_cua_nguoi_benh_den_kham_tai_benh.pdf de_tai_danh_gia_su_hai_long_cua_nguoi_benh_den_kham_tai_benh.pdf