Tài liệu Đề tài Đánh giá sinh trưởng loài cây keo lai ( Acacia mangium x Acacia auriculiformis), keo tai tượng (Acacia mangium ) trồng thuần loài tại lâm trường Hữu Lũng và lâm trường Phúc Tân thuộc công ty Lâm nông nghiệp Đông Bắc:  1 
Đánh giá sinh tr−ởng loài cây keo lai ( Acacia 
mangium x Acacia auriculiformis), keo tai t−ợng 
(Acacia mangium ) trồng thuần loài tại lâm tr−ờng 
Hữu Lũng và lâm tr−ờng Phúc Tân thuộc công ty 
Lâm nông nghiệp Đông Bắc. 
 2 
Đặt vấn đề 
 Hiện nay nhà n−ớc đã hạn chế mở cửa rừng tự nhiện, nhiều tỉnh phải đóng 
cửa rừng trong thời gian dài và chuyển h−ớng chính sang kinh doanh rừng trồng, các 
tỉnh, các doanh nghiệp, xác định chỉ có đẩy nhanh tốc độ trồng rừng kinh tế về khối 
l−ợng và chất l−ợng mới đáp ứng đ−ợc nhu cầu lâm sản hàng hoá cho xã hội mà 
tr−ớc hết là cung cấp đủ nguyên liệu cho các khu công nghiệp, các nhà máy lớn... Vì 
vậy rừng trồng nguyên liệu công nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế 
nói chung và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh Lâm nghiệp nói riêng. Song mặc 
dù công tác trồng rừng ngày càng đ−ợc đẩy mạnh nh−ng chất l−ợng còn thấp, do 
giống ch−a đ−ợc cải thiện, biện pháp kỹ thuật lâm sinh ch−a đồng bộ , chọn loài cây 
trồng ch−...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
77 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2093 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá sinh trưởng loài cây keo lai ( Acacia mangium x Acacia auriculiformis), keo tai tượng (Acacia mangium ) trồng thuần loài tại lâm trường Hữu Lũng và lâm trường Phúc Tân thuộc công ty Lâm nông nghiệp Đông Bắc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
Đánh giá sinh tr−ởng loài cây keo lai ( Acacia 
mangium x Acacia auriculiformis), keo tai t−ợng 
(Acacia mangium ) trồng thuần loài tại lâm tr−ờng 
Hữu Lũng và lâm tr−ờng Phúc Tân thuộc công ty 
Lâm nông nghiệp Đông Bắc. 
 2 
Đặt vấn đề 
 Hiện nay nhà n−ớc đã hạn chế mở cửa rừng tự nhiện, nhiều tỉnh phải đóng 
cửa rừng trong thời gian dài và chuyển h−ớng chính sang kinh doanh rừng trồng, các 
tỉnh, các doanh nghiệp, xác định chỉ có đẩy nhanh tốc độ trồng rừng kinh tế về khối 
l−ợng và chất l−ợng mới đáp ứng đ−ợc nhu cầu lâm sản hàng hoá cho xã hội mà 
tr−ớc hết là cung cấp đủ nguyên liệu cho các khu công nghiệp, các nhà máy lớn... Vì 
vậy rừng trồng nguyên liệu công nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế 
nói chung và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh Lâm nghiệp nói riêng. Song mặc 
dù công tác trồng rừng ngày càng đ−ợc đẩy mạnh nh−ng chất l−ợng còn thấp, do 
giống ch−a đ−ợc cải thiện, biện pháp kỹ thuật lâm sinh ch−a đồng bộ , chọn loài cây 
trồng ch−a phù hợp với khí hậu và đất nơi trồng rừng, suất đầu t− thấp .... Tăng 
tr−ởng rừng trồng bạch đàn đạt 7-8 m3/ha/năm, mỡ từ 10 - 11 m3 /ha/năm, thông 
mã vĩ 6 - 8 m3/ha/năm, ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu cung cấp nguyên liệu cho công 
nghiệp [ 5 ]. 
Công ty Lâm nông nghiệp Đông Bắc là đơn vị thuộc Tổng Công ty lâm nghiệp 
Việt Nam, đ−ợc Nhà n−ớc giao nhiệm vụ trồng rừng nguyên liệu gỗ trụ mỏ, hàng 
năm cung cấp cho ngành than từ 55.000 - 60.000 m3 gỗ trụ mỏ và tiến tới 80.000 - 
90.000 m3 vào năm 2005. Tính trung bình mỗi năm Công ty phải trồng 1400 ha rừng 
[ 4 ]. Vì vậy cần thiết phải trồng rừng thâm canh những loài cây trồng phù hợp với 
điều kiện tự nhiên và cho năng suất cao, chu kỳ kinh doanh ngắn mới có thể hoàn 
thành nhiệm vụ đ−ợc giao. 
Công ty đã trồng hai loài keo, keo tai t−ợng bằng cây con thực sinh đ−ợc trồng 
hỗn giao từ năm 1993 và đ−ợc trồng thuần loài từ năm 1999, keo lai dòng BV10 
đ−ợc trồng bằng cây hom, thuần loài từ năm 1999, đến nay rừng trồng đã đ−ợc 5 
tuổi. Song hai loài này tại công ty vẫn ch−a đ−ợc đánh giá sinh tr−ởng, chất l−ợng, 
sản l−ợng rừng trồng để làm cơ sở chọn loài cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhất 
cho các lâm tr−ờng trực thuộc. 
 3 
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: 
Đánh giá sinh tr−ởng loài cây keo lai ( Acacia mangium x Acacia auriculiformis), 
keo tai t−ợng (Acacia mangium ) trồng thuần loài tại lâm tr−ờng Hữu Lũng và lâm 
tr−ờng Phúc Tân thuộc công ty Lâm nông nghiệp Đông Bắc. 
Ch−ơng 1 
Tổng quan vấn đề nghiên cứu 
1.1. Thế giới 
1.1.1. Kết quả trồng rừng nguyên liệu công nghiệp đạt năng suất cao ở một số 
n−ớc [ 25 ] 
- Trồng rừng ở Bradin : Trồng rừng thành công ở Bradin là một điển hình hết 
sức khích lệ. Năm 1991, Campinhos đã thông báo kết quả thực tiễn năng suất rừng 
trồng trong suốt 30 năm ở Bradin. Có thể thấy do nhờ chọn giống, nhân giống hom 
và thâm canh mà năng suất rừng trồng tăng 5 % mỗi năm qua một chu kỳ dài 30 
năm nh−. 
1960 - 1965, hạt giống chất l−ợng di truyền thấp, năng suất 13m3/ha/năm. 
1966 - 1970, hạt giống chất l−ợng di truyền thấp, có sử dụng bón phân, năng 
suất đạt 17m3/ha/năm. 
1971 - 1975, hạt thuần khiết di truyền ( Ch−a cải thiện ), bón phân, năng suất 
đạt 22m3/ha/năm. 
1976 - 1980, hạt từ rừng giống đ−ợc chọn lọc, có bón phân, năng suất 35 
năm3/ha/năm. 
1981 - 1985 , hạt đ−ợc cải thiện, nhân giống bằng hom, bón phân, năng suất 
đạt 45 m3/ha/năm. 
 4 
1986 - 1990, tiếp tục chọn lọc, nhân giống bằng hom, bón phân năng suất 60 
m3/ha/năm. 
ở một số lô thí nghiệm 6 - 8 tuổi, rừng trồng đã cho tăng tr−ởng 70 - 90 
m3/ha/năm ( ELdridge, 1993). 
-Trồng rừng ở Công Gô: Diện tích rừng trồng bằng cây hom ở Công Gô từ 
1978 đến 1986 là 23407 ha, trong đó năm ít nhất 1978 là 61 ha, năm cao nhất 1984 
là 5096 ha. Tăng tr−ởng bình quân năm ở tuổi 6 của các dòng vô tính đ−ợc chọn là 
35 m3/ha/năm so với 12 m3/ha/năm ở các lô hạt ch−a đ−ợc tuyển chọn và 25 m3 
/ha/năm của các xuất xứ đã đ−ợc chọn. Nh− vậy tăng thu từ 40% lên tới 192 %, tức 
là gần 3 lần so với rừng trồng ch−a đ−ợc cải thiện. 
- Trồng rừng ở Nam Phi : Quaile (1989 ) thông báo kết quả rừng trồng bằng 
cây con từ hạt đạt tăng tr−ởng bình quân 21,9m3/ha/năm, trong khi đó các dòng vô 
tính trồng đại trà, đạt trên 30m3/ha/năm. Tác giả cho rằng, giai đoạn đầu, rừng trồng 
từ hạt đôi khi cao hơn rừng trồng từ dòng vô tính, do vậy dùng số liệu chiều cao 
trong hai năm đầu có thể dẫn đến kết luận sai lầm. Các dòng vô tính từ vật liệu chọn 
giống thế hệ cho năng suất cao hơn và đồng đều hơn cây con từ hạt. Kết luận trên 
của Quaile là đòn bẩy khích lệ công tác trồng rừng vô tính phục vụ nguyên liệu công 
nghiệp ở Nam phi. 
1.1.2- Những nghiên cứu về các loài keo Acacia 
Trong những năm 1980, các loài keo Acacia đã đ−ợc đ−a vào thử nghiệm ở 
nhiều n−ớc vì những khả năng tốt của chúng, nhất là khả năng cải tạo đất, chống xói 
mòn, năng suất cao. Khảo nghiệm ở Philippin với 7 loài, cho thấy Keo tai t−ợng có 
chiều cao đứng thứ ba ở cả hai điểm thí nghiệm ( HaVmoller,1989) (1991) [ 24 ]. 
 5 
 Sinh tr−ởng chiều cao các loài keo 18 tháng tuổi 
Loài Mindoro Mindanao 
A.crassicarpa 4,8 m 5,9 m 
A.auriculiPormis 4,3 m 5,3 m 
A.mangium 3,5 m 5,0 m 
A.aulacocarpa 3,5 m 3,9 m 
A.leptocarpa 2,8 m 4,3 m 
A.cincinnata 2,8 m 3,7 m 
A.polystachya 2,6 m 3,1 m 
Năm 1986, trên đảo Hải nam -Trung quốc, một khảo nghiệm với 20 xuất xứ 
của 8 loài keo đã đ−ợc thực hiện, ở tuổi thứ 2, thứ tự xếp hạng của các xuất xứ nh− 
sau (Minquan, Ziayu and Yutian ,1989 ). 
Loài xuất xứ H(m ) D ( cm ) 
A.crassicarpa oriomo RiVer 6,0 7,8 
A.crasicarpa Weroi Wimpim 5,7 8,0 
A.auriculiformis IoKWa 5,3 7,8 
A.aulacocarpa oriomo RiVer 4,9 6,9 
A.crasicarpa Shoteel la 4,7 7,4 
15 xuất xứ còn lại, bao gồm các xuất xứ keo là tràm, keo tai t−ợng, 
A.cincinnata, A.melanoxylon, A.oraria, A.confusa, nh− vậy keo tai t−ợng không 
nằm trong nhóm loài và xuất xử dẫn đầu, tức là sau hai năm tuổi sinh tr−ởng D < 7,4 
cm , H<4,7 m . Năm 1985, 23 xuất xứ của 12 loài keo đã đ−ợc khảo nghiệm tại 6 
điểm ở Thái lan( P.ChittachumnonK and S. SirilaK 1991) 
Thứ tự xếp hạng theo chiều cao của 10 xuất xứ dẫn đầu ( 36 tháng tuổi ) tại hai 
điểm thí nghiệm là : Tại Ratchaouri, Keo tai t−ợng xuất xứ 13846 xếp thứ chín có 
chiều cao 7,2 m, loài dẫn đầu là A.craosocarpa xuất xứ 13653 xếp thứ m−ời với 
chiều cao 6,8 m. Tại Saitheng, keo tai t−ợng không nằm trong m−ời xuất xứ dẫn đầu 
, tại đây loài và xuất xứ dẫn đầu vẫn là A.crassicarpa 13683 vời chiều cao 14,8 m, 
aulacocarpa xếp thứ m−ời với chiều cao 11,3m. 
(Darus,1991 ) khi nghiên cứu vai trò của lá trong dâm hom keo tai t−ợng cho 
rằng, lá giữ vai trò chủ chốt trong việc hình thành mô phân sinh của rễ ở các hom 
ch−a hoá gỗ đặt d−ới phun mù, cần cắt đi một phần lá cho hom gọn nhỏ lại, vừa đỡ 
 6 
thoát hơi n−ớc lại tiết kiệm đ−ợc diện tích dâm cây. Tác giả cho rằng cắt một nửa 
phiến lá đem lại kết quả ra rễ tốt nhất cho loài keo tai t−ợng, thể hiện qua số liệu. 
 Vai trò của lá trong dâm hom keo tai t−ợng. 
 Số lá Tỷ lệ ra rễ % 
 2 lá 46 
 1 lá 66 
 1/2 lá 76 
 0 lá 12 
R.Pasad (1992 ) [32], nghiên cứu sinh tr−ởng của các loài keo ACacia và một 
số loài cây khác trên các loại đất hoang hoá tại nhiều khu vực khác nhau ở ấn độ, kết 
quả đã khẳng định đ−ợc tính trội về khả năng chịu hạn của một số loài keo sinh 
tr−ởng trên đất bạc màu nh− : Acacia Leptocarpa, A.torulosa, A.LongisPicata. 
Thời gian gần đây, loài keo tai t−ợng ở Inđônêxia đã đ−ợc dâm hom thành 
công phục vụ trồng rừng kinh tế. 
Nghiên cứu về keo lai [ 16 ]. 
Giống lai tự nhiên giữa Keo tai t−ợng và keo lá tràm đ−ợc MesrsHerbum và 
Shim ghi chép lần đầu vào năm 1972 thuộc bang Sabah - Malaysia, năm 1978 mới 
đ−ợc Pedkey xác định là giống lai. Nghiên cứu năm 1987 của Rufelds đã thấy rằng, 
tại miền bắc Sabah - Malaysia, keo lai xuất hiện từ rừng keo tai t−ợng với mức 3-4 
cây/ha, còn Wong thì thấy xuất hiện ở tỷ lệ 1/500. 
Năm 1991, Cyeil Pisno và Robert Nasi đã thấy rằng, tại UluKuKut, cây lai tự 
nhiên đời F1 sinh tr−ởng khá hơn các xuất xứ của Keo tai t−ợng ở Sabah. Các tác giả 
này cũng thấy gỗ của cây lai là trung gian giữa keo tai t−ợng và keo lá tràm, có 
phẩm chất tốt hơn Keo tai t−ợng. 
Edmund Gan và Sim Bon liang (1991) nghiên cứu hình thái ở giai đoạn v−ờn 
−ơm và thấy rằng trong lúc keo lá tràm có lá giả điển hình ( lá của cây tr−ởng thành) 
ở lá thứ 5. Keo tai t−ợng ở lá thứ 12 thì keo lai ở lá thứ 8. 
 7 
Sau này keo lai cũng đ−ợc phát hiện ở Thái lan (KijKar, 1992 ), tuy nhiên mức 
độ xuất hiện trên diện tích gây trồng đều rất ít. 
Năm 1992 ở Inđônêxia, bắt đầu có thí nghiệm trồng keo lai bằng cây con đ−ợc 
nhân giống từ nuôi cấy mô phân sinh cùng Keo tai t−ợng và Keo lá tràm. 
 Mặc dù Keo lai trên thế giới đ−ợc phát hiện khá sớm và đã đ−ợc nghiên cứu 
phát triển trong trồng rừng, nh−ng các công trình nghiên cứu về keo lai ch−a nhiều. 
1.1.3- Nghiên cứu lợi ích kinh tế từ rừng trồng 
Khi nghiên cứu về ph−ơng diện kinh tế của rừng trồng cũng đ−ợc nhiều ng−ời 
quan tâm. Theo tài liệu l−u trữ trong Tree CD-ROM ( CAB.international for asia ) từ 
năm 1939 đến năm 1995 có 48 công trình đánh giá hiệu quả kinh tế trong lâm 
nghiệp, trong đó có 9 công trình đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng và chủ 
yếu tập trung đánh giá hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. 
HansM - Gregersen và AmoldoH. Contresal (1979) [ 33 ], trong cuốn "phân 
tích kinh tế các dự án trong lâm nghiệp" đã đ−a ra các ph−ơng pháp tính hiệu quả 
kinh tế trong trồng rừng với các nội dung cơ bản về lãi xuất, cơ sở tính lãi suất, các 
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. Hiệu quả của dự án theo ph−ơng pháp này đ−ợc 
đánh giá trên 2 mặt. 
Phân tích tài chính là sự đánh giá, mô tả tính sinh lợi th−ơng mại mà các nhà 
đầu t−, các doanh nghiệp thu đ−ợc từ hoạt động sản xuất của dự án 
Phân tích kinh tế ở đây đ−ợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả hiệu quả kinh tế 
- xã hội, môi tr−ờng, theo đó phân tích kinh tế là " Đánh giá những hiệu quả xã hội 
thu đ−ợc từ việc đầu t− nguồn lực". 
 1.2- Trong n−ớc 
1.2.1- Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp. 
ở việt nam, trong những thập kỷ vừa qua, vấn đề trồng rừng và kinh doanh 
rừng trồng ngày càng đ−ợc quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa đ−ợc gây trồng 
thành công, nh− mỡ, tre luồng, thông nhựa... thì một số loài cây mọc nhanh nh− keo, 
bạch đàn, với nhiều xuất xứ cũng đ−ợc tham gia vào cơ cấu cây trồng trong lâm 
nghiệp. 
 8 
Công tác cải thiện giống là một trong các lĩnh vực đ−ợc quan tâm nhiều và đạt 
đ−ợc những thành tựu đáng kể, có nhiều giống đ−ợc nhà n−ớc công nhận nh− keo lai 
dòng BV10, BV16, BV32, giống vô tính nhập nội cũng sớm đ−ợc đánh giá và nhân 
rộng. giống đ−ợc cải thiện kết hợp với các biện pháp kỹ thuật thâm canh đồng bộ đã 
đóng vai trò quan trọng trong công tác trồng rừng nguyên liệu công nghiệp. 
Trồng rừng công nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu. (2001) [21] Những 
năm 1973 - 1975, Phạm Quang Minh và các cộng sự đã có những khảo nghiệm về 
làm đất và bón phân cho bạch đàn liễu ở Đại Lải - Vĩnh Phúc. Qua nghiên cứu đã rút 
ra các kết luận ban đầu về làm đất và bón phân cho bạch đàn liễu ở Đại Lải, tiếc 
rằng sau đó không đ−ợc tiếp tục theo dõi và tổng kết đầy đủ. 
Những năm 1992 - 1995, trong khuôn khổ của ch−ơng trình KN03-03, Hoàng 
Xuân Tý và các cộng sự đã tiến hành đề tài KN03 -13 có tên là : Nâng cao công 
nghệ thâm canh rừng trồng ( Keo, Bạch đàn), sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và 
nâng cao sản l−ợng rừng ở vùng Đông Nam Bộ (2001) [21]. Nhóm tác giả đã đề ra 
một tổ hợp phân hữu cơ vi sinh để bón lót cho bach đàn ở vùng Sông Bé là : 25 gam 
urê + 50 gam Supe lân + 10 gam KCL + 100 đến 200 gam than bùn đã hoạt hoá. 
Công thức cho bón thúc là 75 gam urê + 125 gam Supelân. Ph−ơng thức cày rạch và 
bón phân vào hố trồng, nhìn chung có lợi cho sinh tr−ởng của bạch đàn so với cày 
toàn diện và phân rải đều trên mặt đất. Các tác giả cũng kiến nghị không nên trồng 
mật độ th−a 1111 cây /ha vì tán quá th−a, tạo điều kiện cho cỏ Mỹ phát triển, không 
có lợi cho sinh tr−ởng của cây trồng và tốn công làm cỏ. Với hai loài keo tai t−ợng 
và keo lá tràm, nhóm tác giả cũng đ−a ra kết luận, công thức bón phân tốt nhất cho 
bón lót là 100 gam NPK + 160 gam than bùn hoặc 100gam NPK + 100 gam than 
bùn + Bo + Zn. ở mật độ 1666 cây/ha, cả hai loài keo cho năng suất cao nhất sau 40 
tháng. Đánh giá về các ph−ơng pháp làm đất kết hợp với bón phân, các tác giả cũng 
kết luận là cày toàn diện và bón rải phân thì năng suất thấp hơn cày rạch và bón theo 
hố. tác giả đề xuất nên sử dụng ph−ơng thức cày rạch rẻ tiến hơn. Bằng cách tính 
toán giá thành phân bón và công chăm sóc, các tác giả cũng đã bắt đầu tính toán 
hiêu quả kinh tế của việc làm đất và bón phân và đi đến nhận định là, nếu bón phân 
có thể thu lợi từ 498.000đ/ha đến 870.000đ/ha sau thời gian 40 tháng. 
 9 
Mai đình Hồng (2002)[ 9 ], sinh tr−ởng của các dòng Bạch đàn chọn lọc 
PN2,PN14 trong trồng rừng sản xuất, phục vụ nguyên liệu giấy vùng trung tâm, đã 
thông báo kết quả sinh tr−ởng của bạch đàn urophylla ở các lập địa khác nhau rất 
khác nhau, trữ l−ợng cây đứng sau sáu năm ở hai khu vực vạn xuân thuộc Huyện 
Tam Nông Phú Thọ là 123 m3 /ha và khu vực Huyện Đoan Hùng - Phú Thọ là 
155m3/ha. Sinh tr−ởng ở vùng trồng khác nhau cũng khác nhau rất lớn, rừng trồng 
sau 3 năm tuổi ở vùng Hữu Lũng - Lạng Sơn là 104 m3 /ha, ở Đoan Hùng - Phú Thọ 
là 75 m3 /ha, còn ở Vạn xuân chỉ là 66m3/ha. Khi phân tích kinh tế rừng trồng thâm 
canh, tác giả cho rằng vay vốn để trồng rừng nguyên liệu công nghiệp với lãi suất 
0,54% trên tháng, thì tiền lãi vay phải trả là 6.273.000 đồng/chu kỳ 8 năm, khi khai 
thác rừng đạt 89 m3 gỗ th−ơng phẩm /8 năm thì hoà vốn, nếu năng suất đạt 130 m3 
th−ơng phẩm ( t−ơng ứng 160 m3 trữ l−ợng cây đứng, tức là tăng tr−ởng bình quân 
20 m3/ha/năm) thì có lãi 8.100.000 đồng/ ha. Hiện tại giá bán gỗ của ng−ời sản xuất 
còn quá thấp so với giá mua nguyên liệu của nhà máy giấy, Chính phủ chỉ đạo nhà 
máy phải gắn chặt với vùng nguyên liệu để giá mua nguyên liệu cho ng−ời sản xuất 
đ−ợc cao hơn. Nếu giá cây nguyên liệu giấy đ−ợc cải thiện thì hiệu quả rừng trồng 
còn cao hơn nữa. 
Đỗ đình Sâm (2001 ) [ 21 ] đã nghiên cứu dạng lập địa và áp dụng các biện 
pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các vùng trung tâm, Đông 
Nam bộ, Tây nguyên, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy, năng suất rừng trồng công nghiệp và lập địa gây trồng có quan hệ mật thiết với 
nhau. 
Tác giả đã dựa vào độ dốc, thực bì đặc tr−ng và độ sâu tầng đất để phân dạng 
lập địa trồng rừng keo tai t−ợng ở vùng trung tâm thành 5 dạng, đánh giá sinh tr−ởng 
của keo tai t−ợng, 8 tuổi, mật độ từ 930 - 1100 cây /ha trên các dạng lập địa nh− sau: 
Dạng lập địa 1 : sinh tr−ởng đạt 25,7 m3/ha/năm. 
Dạng lập địa 2 : sinh tr−ởng 21,1 m3/ha/năm. 
Dạng lập địa 3 : sinh tr−ởng 15,1 m3/ha/năm. 
Dạng lập địa 4 : sinh tr−ởng 18,7 m3/ha/năm. 
Dạng lập địa 5 : sinh tr−ởng 5,7 m3 /ha/năm. 
 10 
Trong khi đó ở Đông Nam Bộ, điều tra năng suất rừng trồng keo tai t−ợng 
cũng nhận thấy, độ dầy tầng đất và loại đất có ảnh h−ởng lớn tới năng suất rừng. ở 
Bầu Bàng trên đất xám, tầng đất dày năng suất rừng 8 tuổi, mật độ 1600 cây/ha, đạt 
16-22m3/ha/năm, còn ở Sông Mây,đất mỏng lớp hơn, trên phiến sét năng suất đạt 
15-19 m3/ha/năm, ở Minh Đức ( Bình D−ơng) trên đất xám dày, năng suất rừng 6 
tuổi đạt khá cao, từ 25-29 m3/ha/năm. Năng suất rừng trồng còn phụ thuộc nhiều vào 
giống, làm đất và bón phân. Các kết quả điều tra đánh giá thấy, giống đ−ợc cải 
thiện, làm đất và bón phân hợp lý đều nâng cao năng suất rừng trồng. Đối với bạch 
đàn urophylla nếu cày ngầm, bón lót và bón thúc bằng phân khoáng NPK, ở vùng 
trung tâm ( Phù Ninh ), năng suất đạt 16 m3/ha/năm ( cỡ tuổi 8 ), không thâm canh 
chỉ đạt 5m3/ha/năm. ở Mã Đà, thực hiện cày toàn diện, có bón phân, năng suất rừng 
keo tai t−ợng đạt 37,3m3/ha/năm, so với đối chứng không bón phân là 33m3. Keo lá 
tràm các trị số t−ơng ứng là 34,4 so với 20,2m3/ha/năm. Rõ ràng là để nâng cao 
năng suất rừng trồng công nghiệp, cần phải chọn giống đã đ−ợc cải thiện, phải chọn 
lập địa phù hợp để phát huy năng suất, tiềm năng của nguồn giống đã cải thiện, cần 
tiến hành thâm canh rừng trồng thông qua các biện pháp làm đất, bón phân hợp lý. 
Với keo tai t−ợng và keo lai, đạt năng suất 25 đến 30 m3/ha/năm, sau 7-8 năm 
kinh doanh với lãi suất vay 7%, thì tỷ suất lãi nội bộ IRR có thể đạt 18-20% nghĩa là 
trồng rừng có lãi. Nếu trữ l−ợng đạt 70 m3 /ha sau 8 năm, năng suất chỉ đạt gần 
9m3/ha/năm, thì với lãi suất 7%/ năm ,ng−ời trồng rừng sẽ không có lãi, tỷ suất lãi 
nội tại IRR chỉ đạt 7,68%. Theo tính toán năng suất phải đạt 12 m3/ha/Năm thì lãi 
nội tại IRR có thể đạt 10,2 %, nghĩa là trồng rừng mới có lãi. Đây là cơ sở quan 
trọng trong kinh doanh rừng trồng công nghiệp, cần thiết phải đạt năng suất tối thiểu 
mới có thể tạo đ−ợc lợi ích từ trồng rừng khi vay vốn ngân hàng 7%/ năm để đầu t−. 
1.2.2- Nghiên cứu về keo tai t−ợng 
Nghiên cứu loài keo tai t−ợng đ−ợc bắt đầu vào năm 1980, Theo Nguyễn 
Hoàng Nghĩa (1991 ) [24], một số xuất xứ của 4 loài Keo đã đ−ợc đ−a vào thử 
nghiệm ở n−ớc ta cho thấy, tiềm năng sinh tr−ởng đáng khích lệ, ở hai địa điểm Ba 
Vì ( Hà Nội ) và Hoá Th−ợng ( Thái Nguyên ), Keo tai t−ợng sinh tr−ởng khá nhất 
cả về chiều cao và đ−ờng kính. 
 11 
Loài H(m) D (cm) H/năm D/năm Số thân/cây
1- Ba Bì 1982. 
A.mangium 15,4 18,9 1,9 2,4 1,1 
A.crassiCarpa 13,2 13,8 1,7 1,7 1,2 
A.auriculiformis 12,5 14,9 1,6 1,9 1,6 
A.aulacocarpa 10,8 10,1 1,4 1,3 2,4 
2.HoáTh−ợng 1984. 
A.Mangium 11,6 17,6 1,9 2,9 1,2 
A.auriculiformis 10,4 13,8 1,7 2,3 1,0 
A.crassicarpa 9.9 12,6 1,6 2,1 1,6 
A.aulacocarpa 6,9 8,0 1,2 1,3 4,1 
Cuối những năm 1980, keo tai t−ợng đã trở thành loài keo đ−ợc −a chuộng 
nhất ở n−ớc ta, vì bên cạnh sinh tr−ởng nhanh nó còn khả năng duy trì độ phì của 
đất, chống xói mòn. Nhìn chung ở miền Nam, keo tai t−ợng lớn nhanh hơn ở miền 
Bắc, cụ thể là ở Bình Sơn ( Đồng Nai ) loài này đạt chiều cao bình quân 2,8 m/năm 
và đ−ờng kính bình quân đạt 4,5 cm/năm. ở Tân Tạo-Thành Phố Hồ Chí Minh, hai 
chỉ tiêu này là 2,6 m/năm và 3,4 cm /năm, trong khi đó ở Ba Vì - Hà Nội và Vĩnh 
Phú, hai chỉ tiêu này chỉ là 1,9 m/năm và 2,4 - 2,6 cm/năm. 
Một số xuất xứ A.mangium đã đ−ợc đ−a vào khảo nghiệm ở một số nơi, mặc 
dù các rừng khảo nghiệm còn non tuổi, song đã có kết quả b−ớc đầu: Tại Bầu Bàng, 
nơi ứ n−ớc trong mùa m−a, hai xuất xứ sinh tr−ởng nhanh là Kennedy và Kuranda, 
còn ở La Ngà, đất tốt và thoát n−ớc trong mùa m−a, các xuất xứ Kuranda, Bronte và 
Hawkins sinh tr−ởng khá nhất. Sinh tr−ởng của keo tai t−ợng ở Bầu Bàng chỉ đạt gần 
2m/năm ( xuất xứ khá nhất), trong khi ở La Ngà, xuất xứ tốt nhất đạt chiều cao 3,3 
m/năm. 
 12 
La Ngà 16 tháng tuổi Bầu Bàng 
Xuất xứ H (m ) D (cm) Xuất xứ H (m ) D ( cm ) 
Kuranda 4,3 4,9 Kennedy 2,5 3,7 
Bronte 4,2 5,3 Kuranda1 2,4 3,1 
Hawkins 4,1 5,0 Kuranda2 2,4 3,3 
Cảdwell 4,0 4,7 Bronte 2,3 3,4 
Mossman 3,9 4,9 Cardwwell 2,3 3,1 
Kennedy 3,9 4,7 Mossman 2,3 3,0 
Mossan 0515 3,9 4,7 0407 2,3 3,0 
0407 3,7 4,1 Hawkina 2,2 3,1 
Trảng Bom 3,6 3,9 Ingham 2,0 2,6 
Đầu năm 1990 (1991 ) [24], trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã triển 
khai một khảo nghiệm gồm 39 xuất xứ của 5 loài Keo tại Ba Vì ( Hà Nội), sau 6 
tháng, sinh tr−ởng bình quân của 5 loài Keo đ−ợc xếp theo chiều cao ( m ) và đ−ờng 
kính cổ rễ ( cm ) nh− sau. 
 Loài H (m ) D ( cm ) 
A.auriculiformis 1,12 1,29 
A.crassocarpa 0,96 1,26 
A.mangium 0,86 1,19 
A.aulacocarpa 0,76 0,80 
A.cincinnata 0,67 0,86 
Trong số 5 xuất xứ dẫn đầu, có 4 xuất xứ của keo là tràm, 1 xuất xứ của 
A.crassicarpa. Xuất xứ dẫn đầu của A. mangium chỉ xếp thứ 17 trong số 39 xuất xứ 
thử nghiệm. 
Năm 1990, một bộ xuất xứ keo tai t−ợng đ−ợc trung tâm nghiên cứu Đông 
Nam Bộ thực hiện tại Song Mây ( Đồng Nai ) và Bầu Bàng ( Sông Bé ), cho thấy 
sinh tr−ởng của keo tai t−ợng ở Bầu Bàng năm 1990 v−ợt hơn hẳn ở Sông Mây, song 
các xuất xứ có nhiều thay đổi, thậm chí ng−ợc nhau ở hai địa điểm. 
Sinh tr−ởng của các xuất xứ 3 tuổi (1997) [ 16 ]. 
 13 
 Sông Mây Bầu Bàng 
Lô 
hạt 
Xuất 
 xứ 
V 
(m3) 
D 
(cm)
H 
(m)
Lô 
hạt 
Xuất 
 xứ 
V 
(m3) 
D 
(cm) 
H 
(m) 
0579 Innis Region 0,036 10,0 9,2 16591 Denrideri 0,052 10,8 11,1
15700 Cardwell 0,034 9,7 9,0 0535 PaScoeRiver 0,050 10,5 11,4
16591 Derideri(PNG) 0,032 9,5 8,9 16589 Ponga Kiem 0,045 10,1 11,4
16679 Bloomfield-Ayton 0,030 9,6 8,3 15700 Cardwell 0,042 9,9 10,8
0535 Pascoe River 0,024 8,6 8,2 16679 Bloomfield 0,041 10,2 9,7
16589 Poonga Kiem(PNG) 0,020 8,3 7,4 0579 innis Region 0,028 8,9 9,0
Các xuất xứ Cardwell, Derideri và Pascoe River cần đ−ợc quan tâm vì 
chúng vẫn là các xuất xứ có triển vọng trong nhiều khảo nghiệm khác. 
Năm 1991 qua khảo nghiệm xuất xứ đồng bộ tại Đá Chông, Đông Hà và La 
Ngà cho thấy, Sau 54 tháng tuổi ở Đá Chông và 52 tháng tuổi ở Đông Hà xuất xứ 
Pongaki là xuất xứ tốt nhất trong tổng số 7 xuất xứ, sau 16 tháng tuổi ở Là Nga xuất 
xứ Pongaki xếp thứ 4 trong tổng số 7 xuất xứ. Xuất xứ Piru,Ceram của Inđônêxia 
xếp thứ hạng kém về sinh tr−ởng lẫn khả năng thích nghi. 
Huỳnh Đức Nhân (1996) [1] thông báo kết quả khảo nghiệm xuất xứ keo tai 
t−ợng 1988 - 1994 , các xuất xứ tham gia đ−ợc nhóm thành 3 vùng có địa lý khác 
nhau. 
Vùmg Caias Queensland (QCR ) vùng phân bổ dọc bờ biển đông của 
Queensland-Australia. 
Vùng cực Bắc QueensLand (FNQ) vùng duyên hải phía Bắc QueensLand. 
Vùng PaPua New Guinea (PNG) mở rộng dọc theo cao nguyên oriomo của Sông 
FLy. Khảo nghiệm đ−ợc tiến hành ở 4 điểm là xã M−u Duệ, huyện Tam Đảo - Vĩnh 
Phúc, xã Tế Lễ, huyện Tam thắng - Phú Thọ, xã Gia Thanh, huyện Phong Châu - 
Phú Thọ, xã Nhân Mục, huyện Hàm yên - Tuyên Quang . Kết quả đ−ợc tóm tắt nh− 
sau . 
 Hầu hết các xuất xứ đều có tỷ lệ sống khá cao ở các thí nghiệm, ch−a có sai 
khác về ý nghĩa toán học thống kê. Tỷ lệ sống bình quân từ 83 - 99 %, xuất xứ từ 
PGN có sức sống khỏe hơn. 
Downloadằ 
 14 
 Xuất xứ tốt nhất ở M−u Duệ ( đất nghèo kiệt), chỉ đạt tăng tr−ởng chiều cao 
bình quân là 1m/năm, trong khi xuất xứ tốt nhất ở Hàm Yên ( Đất tốt và ẩm hơn) đạt 
3 m /năm. 
 Hình dạng thân cây của keo tai t−ợng ở Phú Thọ, kém hơn so với trồng ở Hàm 
yên - Tuyên Quang, Tỷ lệ cây 1 thân ở Phú Thọ là 61%, trong khi đó ở Hàm Yên là 
90 %. 
 Các xuất xứ hơn kém nhau khá rõ nét trên cùng một lập địa, nhìn chung 
chúng hình thành hai nhóm khá rõ rệt. Nhóm thứ nhất gồm các xuất xứ Papua New 
Guinea có sức sinh tr−ởng nhanh, tổng sinh khối lớn nh−ng th−ờng là nhiều thân, vì 
vậy nếu mục tiêu là sản xuất gỗ thì nên chọn trồng các xuất xứ từ Queensland. Tác 
giả đề nghị trồng rừng kinh doanh lấy gỗ thì nên trồng loài này ở vùng đất tốt và ẩm. 
 Khi nghiên cứu tình hình sinh tr−ởng và phát triển của 4 loài cây trồng rừng 
chính tại vùng nguyên liệu giấy, Huỳnh Đức Nhân (1996)[1] Thông báo kết quả : 
Trên cùng một lập địa, cùng cấp tuổi (4-5) các loài sinh tr−ởng khác nhau rõ rệt, 
sinh tr−ởng của keo tai t−ợng đứng tr−ớc loài thông caribê nh−ng đứng sau bạch đàn 
urophylla và bạch đàn trắng. Nhìn chung cả 4 loài đều có l−ợng tăng tr−ởng th−ờng 
xuyên hàng năm lớn nhất ở tuổi 4. 
 Đoàn Thanh Nga (1996) [1] nghiên cứu dâm hom cho keo tai t−ợng, tại trung 
tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Phù Ninh, Thông báo một số kết quả. hom từ chồi gốc, 
nồng độ IBA 150 PPm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất 80%, hom từ chồi cành cây mẹ 2 tuổi, 
nồng độ thuốc IBA 100 PPm ra rễ 42 % và hom từ chồi cây mẹ 7 tuổi với các nồng 
độ IBA50-100-150 PPm đều không ra rễ. Nh− vậy mức độ trẻ hoá đối với keo tai 
t−ợng thực sự là cần thiết, mối t−ơng quan giữa tỷ lệ ra rễ của hom và chiều dài của 
rễ t−ơng đối chặt. Tác giả kết luận, có sự sai khác giữa các công thức sử lý, hom từ 
chồi thân 2 tuổi với nồng độ IBA 150 PPm đ−ợc coi là thành công, hệ rễ phát triển 
tốt, hom khoẻ mạnh có đủ điều kiện xuất v−ờn. 
 Nguyễn Thị The (1996) [1] gây trồng Keo tai t−ợng ở Thanh Hoá, b−ớc đầu 
cho biết kết quả: Keo tai t−ợng trồng tại trạm nghiên cứu Lâm nghiệp, nơi có tầng 
đất dày trên 70 cm, thực bì đặc tr−ng là ba soi, ba bét sinh tr−ởng tốt, cho tỷ lệ sống 
đạt 94%. Sau 2 năm tuổi đ−ờng kính gốc bình quân đạt 9,4cm, chiều cao 7,5 m, 
Downloadằ 
 15 
đ−ờng kính tán 3,6 m. Khi trồng ở các huyện trong tỉnh Thanh Hoá, keo tai t−ợng 
sinh tr−ởng ở từng nơi khác nhau do điều kiện khí hậu, đất khác nhau. 
Địa điểm D o ( cm ) HVN (m ) D tán ( m ) 
Trạm nghiên cứu LN Ngọc Lạc 9,4 7,5 3,6 
Tr−ờng Lâm nghiệp Triệu Sơn 5,0 4,0 1,9 
Trạm Lâm nghiệp Quảng X−ơng 1,3 0,8 0,4 
 Do có đ−ờng kính tán lớn, phân cành sớm ,nên tác giả đã đề xuất trồng rừng 
ở mật độ 1500 cây /ha. 
 Hà Quang Khải (1999 )[17], nghiên cứu quan hệ sinh tr−ởng và tính chất đất 
của keo tai t−ợng trồng thuần loài tại núi Nuốt, Xuân Mai- Hà Tây, kết quả Keo tai 
t−ợng 8 tuổi, trồng thuần loài trên đất feralit nâu vàng,đá mẹ Poocphyrit tại núi 
Nuốt, Xuân Mai, Ch−ơng Mỹ, Hà Tây, đạt các chỉ tiêu sinh tr−ởng D1,3 = 12,6 cm, 
HVN = 12,7m. D−ới rừng keo tai t−ợng, đất xung quanh rễ ở vùng gần gốc và vùng 
xa gốc có sự khác nhau, trong 13 chỉ tiêu nghiên cứu, thì 10 chỉ tiêu khác biệt về trị 
số giữa vùng xa gốc và vùng gần gốc. Những chỉ tiêu sinh tr−ởng HVN, D1,3 có 
t−ơng quan với các chỉ tiêu độ phì của đất trong khu vực nghiên cứu một cách tổng 
hợp chứ không phải riêng lẻ từng chỉ tiêu một. Chỉ tiêu D1.3 của keo tai t−ợng có 
t−ơng quan với những tính chất của đất chặt hơn so với HVN . Kết quả thể hiện qua 
ph−ơng trình t−ơng quan. 
HVN = 13,201 - 0,1819 Hg R = 0,53 
HVN = 13,69 - 0,00201 SVL R= 0,44 
D1,3 = 13,89 - 0,3566 Hg R= 0,60. 
D1,3 = 14,17 - 0,03 SVL R = 0,61. 
D1,3 = 10,8919 - 1,854d + 0,0109 SVL + 0,5965 PHH20 - 0,1481x- 0,701H 
+ 0,439 ca2++ 0,0201C/N với R = 0,92. 
 ở Việt Nam hiện nay, loài keo tai t−ợng ch−a có dòng nào đ−ợc nhà n−ớc 
công nhận là giống Quốc gia để đ−a vào trồng rừng đại trà bằng cây con tạo từ dâm 
hom. 
Downloadằ 
 16 
1.2.3- Nghiên cứu về keo lai 
 ở n−ớc ta, Keo lai đã xuất hiện lác đác tại một số nơi ở Nam Bộ nh− Tân 
Tạo, Trảng Bom, Sông Mây, Trị An và ở Ba Vì thuộc Bắc Bộ, những cây lai này đã 
xuất hiện trong rừng keo tai t−ợng với các tỷ lệ khác nhau. ở các tỉnh Miền Nam là 
3-4%, còn ở Ba Vì là 4-5%, riêng giống lai tự nhiên ở Ba Vì đ−ợc xác định là giữa 
A.mangium ( xuất xứ Daitree thuộc Bang Queenland ) với A.auriculiformis ( xuất 
xứ Darwin thuộc bang Northern territoria) của Austrlia.[16] 
 Lê Đình Khả và cộng sự ( 1997 )[16], các cây trội của Keo lai F1 đ−ợc chọn 
ở rừng trồng keo tai t−ợng 2,5 tuổi, những cây lai này đ−ợc cắt ở độ cao 85 cm để 
lấy chồi dâm hom vào tháng 4/1993. Các dòng cây hom của cây lai đ−ợc chọn trồng 
vào tháng 10/1993 tại Ba Vì theo 3 khối, mỗi khối trồng đủ các dòng thí nghiệm, 
mỗi dòng 10 cây và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên đã cho kết quả. 
 Keo lai tự nhiện 2,5 tuổi trong rừng trồng keo tai t−ợng tại Ba Vì ,có chiều 
cao trung bình là 4,5 m và đ−ờng kính ngang ngực 5,2 cm, tháng 6/1993 cho nhiều 
chồi và cho số hom bình quân 289 hom trên gốc sau 3 lần cắt. Trong tổng số 34 
dòng dự tuyển thì tỷ lệ ra rễ của các dòng rất khác nhau, dòng có tỷ lệ ra rễ trên 
80% nh− dòng 33,23. ra rễ từ 60-72% các dòng 30,32,29,28,19,20,22,12, Các dòng 
có tỷ lệ ra rễ nhỏ hơn 7% nh− dòng 1,3,9. Với kết quả trên chứng tỏ keo lai có khả 
năng ra chồi cao, tỷ lệ ra rễ t−ơng đối lớn và không giống nhau giữa các cá thể. 
Trong 10 tháng đầu, các dòng keo lai sinh tr−ởng về chiều cao và đ−ờng kính đều 
lớn hơn keo bố, mẹ, đến 18 tháng tuổi chúng vẫn có sinh tr−ởng cao hơn các dòng 
bố mẹ đối chứng. 
Số liệu dòng HVN ( m ) Do ( cm ) V% theo HVN 
5 6,1 7,1 4,56 
10 6,0 7,4 5,41 
16 5,7 6,8 2,90 
32 5,6 6,8 6,60 
A.au 3,5 3,9 13,15 
A.ma 3,1 3,1 23,67 
 Hệ số biến động bình quân về HVN của các dòng keo lai nhỏ hơn 10%, nhỏ 
hơn nhiều so với các dòng keo bố, mẹ, chứng tỏ độ đồng đều của keo lai rất lớn. Về 
Downloadằ 
 17 
hệ số di truyền theo nghĩa rộng h2, chỉ tiêu nói lên sự sai khác của các dòng trong 
khảo nghiệm dòng vô tính keo lai, đ−ợc xác định là. 
Về chiều cao h2 = 0,93. 
Về đ−ờng kính h2 =0,83. 
Về đ−ờng kính tán lá h2 = 0,8. chứng tổ sự sai khác giữa các dòng vô tính do 
yếu tố di truyền gây nên là rất rõ. 
Nguyễn Ngọc Tân và cộng sự (1997)[16], nhân giống keo lai bằng nuôi cấy 
mô phân sinh, thử nghiệm với dòng keo lai số 14, sử dụng các đoạn chồi bên của 
cây hom làm mẫu thí nghiệm, các đoạn chồi khoảng 3 cm, đ−ợc lau bề mặt bằng 
bông tẩm cồn 70%, sau đó khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong 10 phút rồi tiếp tục 
loại HgCL2 bám trên bề mặt mẫu bằng n−ớc cất vô trùng trong phòng vô trùng, tiến 
hành từ 5-6 lần, cắt mẫu lấy đoạn dài khoảng 1 cm để cấy vào môi tr−ờng nuôi cấy. 
Dùng môi tr−ờng nuôi cấy MS (murashige and Skoog ), dùng PVP 1 g/lít để chống 
hiện t−ợng hoá nâu. Môi tr−ờng ra rễ, các chồi nhỏ đ−ợc tách ra và cấy vào môi 
tr−ờng1/2 MS + IBA 1mg/l, 1/2 MS+ ABT11 mg/l 
Khử mẫu vật bằng n−ớc xà phòng, lau bằng bông tẩm cồn 70 % và rửa sạch 
bằng n−ớc cất cho kết quả tốt nhất so với tr−ớc đây nhúng nhanh qua cồn. Khử trùng 
bề mặt mẫu thành công là yếu tố rất quan trọng để có những kết quả tiếp theo trong 
việc nhân nhanh. 
 Sự nhân chồi của keo lai d−ới ảnh h−ởng của BAP nồng độ khác nhau. 
 Nồng độ ( mg/l ) Số chồi 
 0,5 5 
 1,0 7 
 2,0 15 -20. 
Nh− vậy ở nồng độ BAP 2,0 mg/l cho tổng số chồi gấp 3-4 lần so với các 
nồng độ khác, kết quả nhân chồi này khác hẳn với kết quả của DarusH.Ahmad 
(1991) vì họ thấy nồng độ BAP 0,5 mg/L cho kết quả tốt nhất, kết quả sai khác 
trên có thể là do việc dùng mẫu vật ban đầu không giống nhau. Các chồi bất định 
của keo lai liên tục sinh sản qua 14 tháng cấp chuyển, không mất khả năng hình 
Downloadằ 
 18 
thành chồi. Đây là hiện t−ợng rất có lợi cho việc nhân giống Keo lai bằng ph−ơng 
pháp nuôi cấy mô. 
Về khả năng ra rễ của các chồi nhỏ, phụ thuộc vào nồng độ thuốc và loại 
thuốc. 
Môi tr−ờng Số rễ/chồi tỷ lệ ra rễ rễ bên 
1/2 MS+ IBA (1 mg/l) 3 70 7 
1/2 MS + ABT( 1mg/l ) 5 75 12 
Số liệu trên cho thấy, trong môi tr−ờng dinh d−ỡng 1/2 MS kết hợp với nồng 
độ 1 mg/l của IBA hoặc ABT cho tỷ lệ ra rễ 70 - 75 % sau 20 ngày cấy. ở môi 
tr−ờng ABT cho những số liệu trội hơn, không chỉ về tỷ lệ ra rễ mà cả số rễ cũng 
nh− số rễ bên tính trên một chồi. Các chồi đ−ợc xử lý bằng cách ngâm hoặc nhúng 
nhanh vào môi tr−ờng có chất kích thích sinh tr−ởng rồi cắm vào môi tr−ờng cát, 
Phun s−ơng trong nhà kính cho kết quả ở biểu d−ới. 
 Xử lý Số rễ /chồi Tỷ lệ ra rễ % 
ABT 500PPm nhúng nhanh 2,87 ± 0,23 75 
ABT 50 PPm ngâm 60 phút 2,35 ± 0,18 76 
IBA500PPm nhúng nhanh 3,02 ± 0,28 74 
IBA50PPm ngâm 60 phút 2,79 ± 0,28 78 
 Đối chứng - 50 
các ph−ơng pháp đều cho tỷ lệ ra rễ trên 70%, song đối chứng cũng đạt tỷ lệ ra 
rễ 50 % sau 20 ngày xử lý, chứng tỏ Keo lai dễ ra rễ. 
Đoàn Thị Mai và cộng sự (1997)[16], thông báo kết quả nhân giống một số 
dòng keo lai bằng kỹ thuật nuôi cấy mô, cũng cho kết quả t−ơng tự nh− tác giả 
Nguyễn Ngọc Tân, để nhân tạo chồi keo lai với hệ số nhân cao, chỉ cần dùng riêng 
BAP mà không cần phối hợp với chất khác, với nồng độ BAP 2,0 mg/l cho kết quả 
cao nhất. 
Downloadằ 
 19 
Số chồi/cụm của các dòng keo lai. 
Môi tr−ờng MS % 
Dòng số 16 Dòng số 5 Dòng số 29 
 BAP 0,5 8,33 9,67 10,33 
 1,0 18,00 17,33 18,00 
 2,0 20,33 21,33 21,33 
Về sự hình thành rễ cho thấy, IBA ở các nồng độ khác nhau ảnh h−ởng không 
giống nhau đến tỷ lệ ra rễ của các dòng keo lai, dòng số 10 và 32 tỷ lệ ra rễ cao nhất 
ở nồng độ 3,0 mg/l, dòng số 29 và 16 ra rễ cao nhất ở nồng độ 2,0 mg/L, còn với 
dòng 5 và 33 tỷ lệ ra rễ cao nhất ở nồng độ 1,0 mg/ L, với các nồng độ khác ít hơn 
hoặc nhiều hơn đều cho kết quả ra rễ kém hơn.Trong số các loại auxin sử dụng cho 
thấy IBA cho kết quả ra rễ tốt nhất đối với các dòng keo lai, nh−ng mỗi dòng keo lai 
lại mẫn cảm một cách khác nhau đối với auxin nh− dòng số 10 sử dụng nồng độ 
IBA: 3,0 , 4,0 , 5,0 mg/l , NAA: 1,0 mg/l, không nên v−ợt quá nồng độ này. 
Lê Đình Khả và cộng sự ( 2000)[15], nốt sần và khả năng cải tạo đất của keo 
lai đã thông báo kết quả ở giai đoạn 3 tháng tuổi, số l−ợng và khối l−ợng nốt sần 
trên rễ của keo lai gấp 3-10 lần các loài keo bố, mẹ. Số l−ợng tế bào vi khuẩn cố 
định đạm trong bầu đất, cao hơn so với bố, mẹ, một số khác có tính chất trung gian. 
D−ới tán rừng 5 tuổi, số tế bào vi sinh vật và vi khuẩn cố định đạm trong 1 gam đất 
d−ới tán rừng keo lai cao hơn rõ rệt so với bố, mẹ. Đất d−ới tán rừng keo lai đ−ợc cải 
thiện hơn đất d−ới tán rừng keo của bố, mẹ ,cả về hoá, lý tính. 
Downloadằ 
 20 
Tính chất đất d−ới tán rừng keo lai và các loài keo Bố, mẹ, 5 tuổi tại Đá 
Chông (7/1999 ). 
 Chất dễ tiêu 
Loài cây 
Độ sâu 
(cm ) 
PH 
(Kcl) 
Mùn (% 
) 
Đạm 
Tổng số 
% 
P205 K20 
C a++mg++ 
(1dl /100gđất 
Dung trọng 
 (g/ cm3)
0-10 4,0 3,7 0,18 2,0 4,0 1,52 1,06 Keo lai 
20-30 4,2 2,2 0,16 1,2 2,4 1,54 1,27 
0-10 4,0 3,3 0,19 1,2 2,4 1,04 1,15 Keotai 
t−ợng 20-30 4,0 1,7 0,13 Vết 1,6 0,72 1,25 
0-10 4,0 3,0 0,17 2,0 2,8 1,27 1,09 Keo lá 
tràm 20-30 4,3 1,9 0,12 1,6 2,4 1,07 1,24 
0-10 4,0 2,8 0,13 1,9 4,0 0,92 1,18 Đất trống 
20-30 4,1 1,8 0,12 1,4 2,2 0,61 1,27 
Vũ Tấn Ph−ơng (2001) [26] nghiên cứu mối quan hệ sinh tr−ởng của keo lai và 
một số tính chất đất ở Ba Vì, cho kết quả độ ẩm tự nhiên của đất ở tầng 0-20 cm 
d−ới rừng keo lai. 
Độ ẩm đất, % 
D−ới các tuổi rừng keo lai Tháng 
2 3 4 5 6 
Đối chứng 
12 11,75 11,8 11,85 11,80 12,05 11,10 
1 12,25 12,65 12,65 12,70 13,95 11,95 
2 14,01 14,21 14,70 14,85 15,15 13,70 
3 15,30 15,40 15,75 15,90 16,10 15,20 
4 17,25 17,80 18,15 18,40 18,50 17,10 
5 19,90 20,05 21,10 21,50 21,75 19,45 
TB 15,07 15,32 15,70 15,86 16,25 14,75 
Độ ẩm đất d−ới rừng keo lai ở các tuổi khác nhau đ−ợc cải thiện một cách rõ 
rệt so với nơi không trồng rừng và độ ẩm đất đ−ợc cải thiện một cách rõ nét hơn 
khi tuổi rừng tăng, tác giả cho rằng độ ẩm đất chịu ảnh h−ởng mạnh của điều kiện 
khí hậu, hơn nữa khi tuổi rừng tăng thì tán rừng có vai trò rất lớn trong việc điều 
chỉnh tiểu hoàn cảnh rừng, độ phì và dung trọng của đất cũng biến đổi theo h−ớng 
tích cực, khi tuổi rừng tăng và càng rõ nét so với đối chứng, đặc biệt là ở tầng đất từ 
0-20 cm. 
Downloadằ 
 21 
Hoá tính của đất ch−a có sự biến đổi rõ nét khi tuổi rừng tăng và giảm, nơi có 
rừng với nơi không có rừng, trừ yếu tố mùn và đạm tổng số, tuy nhiên yếu tố mùn 
và đạm tổng số có quan hệ chặt với nhau. Mối quan hệ giữa sinh tr−ởng của keo lai 
với từng tính chất đất riêng lẻ là không chặt chẽ, nó có quan hệ chặt chẽ với tổng 
hợp một số tính chất của đất. Mối t−ơng quan cả về chiều cao vút ngọn và đ−ờng 
kính ngang ngực với một số tính chất đất ở tầng mặt ( 0 -20 cm) là chặt chẽ hơn so 
với mối quan hệ này ở tầng 30 - 50 cm. Mức độ t−ơng quan giữa sinh tr−ởng về 
chiều cao vút ngọn với tính chất đất là chặt chẽ hơn so với t−ơng quan giữa đ−ờng 
kính ngang ngực với tính chất đất, thể hiện qua ph−ơng trình t−ơng quan mà tác giả 
đã xây dựng nh− :HVN = 14,2217 -0,7193 M-17,193d+ 2,2000PH(H20) + 2,0125 A 
với R = 0,9635. 
 D1,3 = 14,3146 - 1,4068M - 16,5722d + 2,4729 PH(H20)+ 1,4299A với 
R=0,9035. Nh− vậy có thể dùng ph−ơng trình trên để dự đoán sinh truởng về đ−ờng 
kính và chiều cao của Keo lai theo tuổi. 
Khi nghiên cứu tiềm năng bột giấy của keo lai tại Viện Công nghiệp giấy 
Xenlulô ,tác giả Lê Đình Khả và Lê Quang Phúc (1997 )[16] đã cho kết quả. Về 
khối l−ợng thể tích gỗ khô kiệt là 0,455 g/cm3, ở dạng trung gian giữa keo lá tràm và 
keo tai t−ợng. 
Phần lấy mẫu Keo lá tràm Keo tai t−ợng Keo lai 
Phần gốc 0,481 0,425 0,464 
Phần giữa 0,469 0,409 0,459 
Phần ngọn 0,458 0,407 0,440 
Trung bình 0,469 0,414 0,455 
Về thành phần hoá học: Hàm l−ợng xenlulô trong keo lai là 49,0%, với keo tai 
t−ợng 49,05 % và lớn hơn keo lá tràm. Chất linin và PentoZan của Keo lai là 25,65% 
và 20,52%, t−ơng đ−ơng với keo lá tràm. Tổng các chất có thể sản xuất bột giấy 
trong keo lai là 95,2 %, lớn hơn keo lá tràm 1,8 % và lớn hơn keo tai t−ợng 1 %, lớn 
hơn tất cả các loài cây lá rộng đang đ−ợc trồng đại trà để làm nguyên liệu giấy nh− 
mỡ, bồ đề, Bạch đàn. Thể hiển số liệu qua biểu. 
Downloadằ 
 22 
Tỷ lệ % các 
chất (So với 
nguyên liệu 
khô tuyệt đối ) 
Keo lai 
Keo lá 
tràm 
Keo tai 
t−ợng 
Mỡ Bồ đề 
Bạch 
đàn liễu 
Bạch 
đàn 
trắng. 
Xenlulô 49,00 47,64 49,05 46,56 45,36 41,01 48,01 
Linin 25,65 25,65 22,55 30,17 23,40 31,79 27,50 
Pentozan 20,52 20,60 20,60 17,16 14,76 17,80 19,60 
Nếu cùng công nghệ nấu bột giấy nh− nhau, thì hiệu suất bột giấy của keo lai 
vẫn cao hơn cả ( > 47,9 % ) , nếu tính năng suất bột giấy trên một mét khối gỗ thì 
của keo lai là 232 kg/m3, năng suất bột giấy tỷ lệ thuận với hiệu suất bột và khối 
l−ợng thể tích gỗ, mà khối l−ợng thể tích gỗ lại tăng lên theo tuổi cây. Vì vậy những 
năm sau, năng suất bột giấy của keo lai còn tăng lên nữa. 
Độ chịu kéo, độ gấp và độ trắng giấy của keo lai cũng cao hơn rõ rệt so với các 
loài keo bố, mẹ. 
 Biểu độ bền cơ học của bột giấy. ( sau khi tẩy ) 
Chỉ tiêu đánh giá Keo lá tràm Keo tai t−ợng Keo lai 
Độ chịu kéo ( m ) 5660 6539 7100 
Độ chịu gấp ( đôi lần ) 417 305 790 
Độ tro ( % ) 0,9 0,9 1,0 
Độ trắng ( % ) 82 81 85 
Tóm lại: Với những kết quả nghiên cứu về keo lai, keo tai t−ợng, cho thấy 
chúng là một giống có nhiều triển vọng gây trồng, sản suất bột giấy và có tác dụng 
cải tạo đất. Hầu hết số liệu công bố của các tác giả, đều từ rừng trồng của các Trung 
tâm nghiên cứu. Rất ít số liệu từ rừng trồng của các đơn vị kinh doanh ( công ty, 
lâm tr−ờng ) thuộc vùng Đông Bắc, ch−a có số liệu nghiên cứu sinh tr−ởng của loài 
cây keo lai (BV10), keo tai t−ợng (hạt), trên loại đất phiến thạch sét và sa thạch của 
công ty Lâm nông nghiệp Đông Bắc. Vì vậy việc đánh giá sinh tr−ởng của loài cây 
keo lai (BV10) và keo tai t−ợng(hạt) trong phạm vi công ty lâm nông nghiệp Đông 
Bắc là cần thiết. 
Downloadằ 
 23 
Ch−ơng 2 
Đối t−ợng, mục tiêu, phạm vi, nội dung vμ 
ph−ơng pháp nghiên cứu 
2.1 Đối t−ợng nghiên cứu 
 Dòng keo lai (BV10) trồng bằng cây hom và keo tai t−ợng trồng bằng cây con 
thực sinh, thuần loài, 5 tuổi trên loại đất phát triển từ đá mẹ sa thạch và phiến thạch 
sét. 
2.2 Mục tiêu nghiên cứu 
 - Đánh giá đ−ợc sinh tr−ởng của keo lai dòng( BV10 ) trồng bằng cây hom và 
keo tai t−ợng trồng bằng cây con thực sinh, loài cây nào có sinh tr−ởng, trữ l−ợng 
cao nhất. 
 - Loại đất phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét và sa thạch , loại đất nào có 
sinh tr−ởng, trữ l−ợng cao nhất. 
2.3 Phạm vi nghiên cứu 
 Đề tài chỉ đánh gía sinh tr−ởng, trữ l−ợng của keo lai dòng (BV10) trồng bằng 
cây hom và keo tai t−ợng trồng bằng cây con thực sinh, thuần loài, 5 tuổi trên đất sa 
thạch, phiến thạch sét, tại lâm tr−ờng Hữu Lũng và lâm tr−ờng Phúc Tân thuộc Công 
ty lâm nông nghiệp Đông Bắc. 
2.4 Nội dung nghiên cứu 
2.4.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh tr−ởng của keo lai dòng ( BV10 )trồng bằng 
cây hom và keo tai t−ợng trồng bằng cây con thực sinh, thuần loài, 5 tuổi trên 
đất sa thạch, phiến thạch sét qua các chỉ tiêu 
 - Sinh tr−ởng và tăng tr−ởng đ−ờng kính 1.3 (D1.3) 
 - Sinh tr−ởng và tăng tr−ởng chiều cao vút ngọn (Hvn) 
 -Sinh tr−ởng đ−ờng kính tán lá (Dt) 
 -Sinh tr−ởng và tăng tr−ởng thể tích thân cây 
Downloadằ 
 24 
 -Một số chỉ tiêu khác: L−ợng xác thực vật, thảm t−ơi d−ới tán rừng, tình hình 
sâu bệnh, khả năng chống chịu với gió bão . 
 - Đánh gía chất l−ợng rừng trồng bằng tỉ lệ cây tốt, trung bình, kém. 
2.4.2 Dự toán chi phí, thu nhập cho 1 ha rừng trồng keo 
- Xác định chi phí đầu t− cho 1 ha rừng trồng 
- Xác định thu nhập cho 1 ha rừng trồng 
2.5 Ph−ơng pháp nghiên cứu 
2.5.1 Ph−ơng pháp luận 
- Sinh tr−ởng của cây rừng nói chung là sự tăng kích th−ớc về đ−ờng kính 
ngang ngực, chiều cao vút ngọn, thể tích thân cây…Hay nói cách khác đó là sinh 
tr−ởng của một thực thể sinh học. Nó chịu sự tác động của các nhân tố môi tr−ờng 
và các nhân tố nội tại trong bản thân mỗi một cá thể và quần thể. Vì vậy, khi nghiên 
cứu sinh tr−ởng không thể tách rời ảnh h−ởng tổng hợp của các nhân tố đó. 
- Sinh tr−ởng cuả cá thể và của quần thể (lâm phần) là hai vấn đề khác nhau 
nh−ng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh tr−ởng của lâm phần gồm toàn bộ sự tăng 
khối l−ợng vật chất đ−ợc tích luỹ bởi từng cá thể và vật chất bị mất đi từ những bộ 
phận hay cá thể bị đào thải (chết hoặc bị tỉa th−a). Những đại l−ợng sinh tr−ởng bình 
quân nh− đ−ờng kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn, thể tích thân cây có vỏ, 
…luôn phụ thuộc vào tuổi và tuân theo những qui luật nhất định. Sự tăng lên của 
những chỉ tiêu này là kết quả tổng hợp của hai quá trình trên. Tuy nhiên, ở mỗi giai 
đoạn trong quá trình sinh tr−ởng của lâm phần, sự lớn lên của các đại l−ợng sinh 
tr−ởng trên đã tạo ra những biến đổi về chất của lâm phần đó theo những nguyên lý 
của quy luật “l−ợng đổi chất đổi”. 
 Bản chất của nghiên cứu sinh tr−ởng rừng là định l−ợng đ−ợc tác động của đặc 
tính nội tại và những yếu tố môi tr−ờng tự nhiên, của các biện pháp kỹ thuật tác 
động tới năng suất sản phẩm. 
 -Về dự toán chi phí, thu nhập cho 1 ha rừng trồng keo trong phạm vi nghiên 
cứu của đề tài, trên góc độ kinh doanh thuần tuý đ−ợc hiểu là kết quả cuối cùng 
trong sản xuất kinh doanh. Dự toán đó biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả thu đ−ợc 
Downloadằ 
 25 
trong quá trình hoạt động sản xuất so vơí chi phí về lao động sống và lao động vật 
hoá. Đánh gía hiệu quả của vốn đầu t−. 
 -Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cố gắng bảo đảm tính khách quan, đánh 
gía trung thực các chỉ tiêu về sinh tr−ởng, kinh tế thông qua áp dụng triệt để các kỹ 
thuật thu thập và xử lý thông tin, 
2.5.2 Ph−ơng pháp thu thập số liệu 
 Đơn vị điều tra nghiên cứu là các ô tiêu chuẩn ( OTC ) đ−ợc chọn lập đại diện 
cho tình hình sinh tr−ởng của rừng trồng keo lai (BV10) và keo tai t−ợng(hạt), thuần 
loài, 5 tuổi, trên 2 loại đất điển hình là sa thạch và phiến thạch sét. Đảm bảo nguyên 
tắc nhắc lại 3 lần lặp, mỗi loài trên mỗi loại đất ở một địa điểm nghiên cứu phải đủ 3 
ô tiêu chuẩn. Tổng số otc cần nghiên cứu là 24 ( lâm tr−ờng Hữu Lũng 12 ô, lâm 
tr−ờng Phúc Tân 12 ô ). 
 Diện tích ô tiêu chuẩn đ−ợc xác định là 500 m2 ( 20 x 25m ). Dung l−ợng mẫu 
quan sát là n ≥50 cây cho mỗi ô tiêu chuẩn. 
 Điều tra trong OTC 
 Trong mỗi OTC đo đếm các chỉ tiêu nh− sau: 
 - Đ−ờng kính ngang ngực (D1.3) đo bằng th−ớc kẹp kính có độ chính xác đến 
0.1 cm , đơn vị tính là cm. 
- Chiều cao vút ngọn (Hvn) dùng th−ớc Blumeleiss, độ chính xác đến 0,1m, 
đơn vị tính là m 
- Đ−ờng kính tán lá (Dt) dùng th−ớc dây có độ chính xác 0.1 dm, đo theo 2 
chiều Đông Tây-Nam Bắc, đơn vị tính là m. 
- Điều tra chất l−ợng cây rừng: Dựa vào Hvn, D1.3 , độ thẳng thân, khả năng tỉa 
cành,... [ 10] để đánh gía chất l−ợng cây (tốt, xấu, trung bình). Cây tốt là những cây 
có chiều cao vút ngọn, đ−ờng kính 1.3m cao hơn D1.3, Hvn của những cây trung 
bình, không sâu bệnh, tỉa th−a tự nhiên tốt, thân thẳng, độ thon thân cây đồng đều. 
Cây xấu là những cây có các chỉ tiêu về sinh tr−ởng D1.3, Hvn bé hơn cây trung 
bình. 
 Dựa vào số liệu đo đếm, thu thập đ−ợc về D1.3 và Hvn từng cây, tại mỗi ô tiêu 
chuẩn nghiên cứu, chúng tôi chọn cây tiêu chuẩn trung bình để giải tích. Số cây tiêu 
Downloadằ 
 26 
chuẩn giải tích là 24 cây, ( lâm tr−ờng Hữu Lũng 12 cây, lâm tr−ờng Phúc Tân 12 
cây). Cây tiêu chuẩn phải có các chỉ tiêu D1.3 và Hvn bằng hoặc gần bằng với 3.1D và 
vnH của keo lai dòng (BV10) và keo tai t−ợng (hạt) tại mỗi ô nghiên cứu, ( chênh 
lệch ± 5 % ), cây tiêu chuẩn sinh tr−ởng và phát triển bình th−ờng, không lệch tán, 
không bị sâu bệnh. 
 Giải tích cây tiêu chuẩn, đánh dấu vị trí thớt 00, 1.3m, h−ớng bắc trên thân 
cây. Tiến hành ngả cây, phát hết cành nhánh và vạch tiếp h−ớng Bắc lên ngọn cây, 
đánh dấu vị trí cần c−a thớt ( 00 ,1m, 1.3m, 2m, 3m,…). Độ dày thớt là 5cm. Chiều 
dài đoạn ngọn là: l với 1m ≤ l < 3m.[11] 
 Bào nhẵn các thớt gỗ, để vòng năm hiện rõ cho dễ đếm vòng năm, kẻ đ−ờng 
thẳng theo h−ớng Đông Tây-Nam Bắc rồi đếm thứ tự các vòng năm ứng với các tuổi. 
Thớt 00 đếm và ghi vòng năm từ tâm ra ngoài, các thớt khác đếm và ghi vòng năm 
từ ngoài vào trong, vòng ngoài cùng đều ứng với tuổi cây hiện tại, dùng th−ớc khắc 
vặch đến 0.1cm, đo đ−ờng kính các tuổi ở các thớt, ghi số liệu đo đ−ợc vào bảng 
ghi đ−ờng kính các tuổi ở các thớt. 
 - Điều tra l−ợng xác thực vật 
 Trên mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản, 4 ô ở 4 góc, 1 ô ở giữa, mỗi ô dạng 
bản có diện tích 4m2. Thu thập toàn bộ cành khô lá rụng trong ô dạng bản, cân 3 lần 
rồi lấy trị số trung bình, độ chính xác 0.1kg. Từ đó suy ra l−ợng xác thực vật trên 1 
ha. 
 -Điều tra thảm t−ơi cây bụi 
Trên mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản, 4 ô ở 4 góc, 1 ô ở giữa , mỗi ô dạng bản có 
diện tích 4m2. Điều tra các chỉ tiêu về thảm t−ơi theo giáo trình lâm sinh tr−ờng đại 
học Lâm nghiệp. 
 - Khí hậu 
 Thu thập số liệu khí t−ợng ở trạm khí t−ợng Hữu Lũng - Lạng Sơn, và trạm 
khí t−ợng thành phố Thái Nguyên. 
Downloadằ 
 27 
 - Điều tra phân tích đất 
 Tại mỗi địa điểm nghiên cứu, chúng tôi đào 4 phẫu diện đất. Tổng số phẫu 
diện là 8. Mỗi phẫu diện lấy 2 mẫu đất để phân tích, độ sâu lấy mẫu: 0-20cm và 
20cm –50cm. (theo giáo trình đất tr−ờng đại học Lâm nghiệp). 
 Những mẫu đất lấy xong đựơc bảo quản, đ−a về phòng phân tích đất thuộc bộ 
môn đất của tr−ờng đại học Nông lâm Thái Nguyên để phân tích. 
 Xác định thành phần cơ giới đất trong môi tr−ờng n−ớc. 
 Xác định độ pHKCL bằng máy pH mét. 
 Xác định hàm l−ợng mùn theo ph−ơng pháp ChiuRin 
 Xác định hàm l−ợng P2O5 theo ph−ơng pháp Kiecxanốp 
 Xác định hàm l−ợng NH4+ theo ph−ơng pháp so mầu bằng chỉ thị Nesle. 
 Xác định hàm l−ợng K2O theo ph−ơng pháp độ đục với thuốc thử 
Na3Co(N0)6. 
-Ph−ơng pháp dự toán chi phí, thu nhập môt ha rừng trồng. 
 Thu thập tài liệu ở văn phòng công ty Lâm nông nghiệp Đông bắc về chi phí 
đầu t− (trồng, chăm sóc, nuôi d−ỡng, bảo vệ), dự toán đầu ra cho một ha keo lai 
dòng BV10 và keo tai t−ợng( hạt). 
5.2.3 Xử lý số liệu 
 ứng dụng xử lý thống kê trên máy vi tính bằng phần mềm SPSS theo GS. TS 
Nguyễn Hải Tuất. Cho phép loại bỏ đ−ợc những trị số quá đặc thù có thể sai sót khi 
quan sát số liệu, việc loại bỏ các trị số này chủ yếu là căn cứ mức độ chênh lệch 
giữa chúng với trị số trung vị của dãy quan sát. 
 - Kiểm tra tính thuần nhất của các OTC trong cùng một địa điểm nghiên 
cứu, dòng keo lai ( BV10 ) trồng bằng cây hom và keo tai t−ợng trồng bằng cây 
con thực sinh. 
 Dùng tiêu chuẩn phi tham số của Kruskal và Wallis 
 Tiêu chuẩn này dựa vào ph−ơng pháp xếp hạng các số liệu quan sát ở các 
mẫu. Sử dụng công thức: 
)1(3
)1(
12 1 2 +−−= ∑ nnRinnH n i 
Downloadằ 
 28 
 Trong đó: n = ∑ni. Là dung l−ợng mẫu quan sát 
 Ri là tổng hạng ở các mẫu 
 Nếu các mẫu là thuần nhất, thì H có phân bố χ2 với bặc tự do K=l-1. 
 L là số mẫu quan sát 
 Nếu: H>χ205 thì các mẫu không thuần nhất 
 H≤χ205 thì các mẫu là thuần nhất, có nghĩa các mẫu có nguồn 
gốc từ một tổng thể duy nhất. 
 Ph−ơng pháp này giúp chúng ta so sánh để quyết định xem có thể gộp các dữ 
liệu thu thập ở những nơi lấy mẫu khác nhau hay không. 
 - Dùng phân tích ph−ơng sai hai nhân tố với hai biến số bằng bảng phân 
tích ph−ơng sai để kiểm tra sự ảnh h−ởng cuả 2 loài là ( keo lai dòng BV10 
trồng bằng cây hom, keo tai t−ợng trồng bằng cây con thực sinh) và hai loại đất 
( sa thạch, phiến thạch sét ) đến sinh tr−ởng của cây. 
 - Các chỉ tiêu khác nh−: Đ−ờng kính tán, l−ợng xác thực vật, thảm t−ơi… 
tính theo bình quân cộng 
 n
XX i∑=
 Trong đó: X là gía trị trung bình 
 Xi trị số quan sát thứ i 
 n là dung l−ợng. 
-Kiểm tra chất l−ợng cây trồng, dùng tiêu chuẩn χ2 
 Công thức: 
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡ −ì= ∑∑= =
c
i
r
i bjai
ij
sn TT
f
T
1 1
2
2 1χ 
 Trong đó: fij là tần số quan sát t−ơng ứng từng mẫu và từng cấp chất l−ợng. 
 Ts là tổng số quan sát toàn thí nghiệm 
 Bậc tự do K= (a-1)(b-1) 
 Nếu: χ2n>χ205 tra bảng thì các mẫu quan sát không thuần nhất về chất 
 χ2n<χ205 thì các mẫu quan sát thuần nhất về chất 
Downloadằ 
 29 
 - Tính tăng tr−ởng về chiều cao, đ−ờng kính, thể tích. 
 + Xác định chiều cao của các tuổi bằng ph−ơng pháp c−a bổ dọc phân đoạn có 
chiều cao của tuổi t−ơng ứng. Căn cứ vào hiệu số vòng năm của thớt 00m với thớt 
đó, biết đ−ợc tuổi và chiều cao nằm trong phân đoạn cụ thể, bổ dọc phân đoạn và 
bào nhẵn ta biết đ−ợc chiều cao của tuổi cần tìm. 
 + Tính thể tích thân cây bằng công thức kép tiết diện giữa Huber 
( ) nnn ldldddV 22 12221 431.....4 ππ ì++++= − . 
 Trong đó: di là đ−ờng kính ở các thớt 
 dn là đ−ờng kính đáy đoạn ngọn 
 ln là chiều dài đoạn ngọn 
 n là số nguyên chẵn và ≥2 
 + Tính các loại tăng tr−ởng 
 • Tăng tr−ởng th−ờng xuyên hàng năm, là số l−ợng biến đổi đ−ợc của một nhân 
tố điều tra trong 1 năm. 
 Zt = ta – ta-1 
 Với: ta là nhân tố điều tra 
 a là năm 
 ta-1 là nhân tố điều tra tại a-1 năm 
 • Tăng tr−ởng bình quân chung, là số l−ợng biến đổi đ−ợc của nhân tố điều tra 
tính bình quân 1 năm trong suốt thời kỳ sinh tr−ởng của cây rừng (trong a năm). 
 a
Z
a
t nta ∑==Δ
 • Tính trữ l−ợng gỗ cho 1 ha rừng trồng keo lai dòng BV10 và keo tai t−ợng ( 
hạt ) 
 VnM ì= 
 Trong đó: M là trữ l−ợng của 1 ha rừng trồng 
 n là số cây trong 1 ha rừng trồng 
 V là thể tích cây tiêu chuẩn 
 + Vẽ biểu đồ l−ợng tăng tr−ởng của M, Δ M , ZM 
Downloadằ 
 30 
 - Ph−ơng pháp dự toán hiệu quả chi phí và thu nhập. 
 - Giá trị hiện tại thực (NPV): Chỉ tiêu này đ−ợc tính bằng gía trị hiện tại của tất 
cả các thu nhập trừ đi gía trị hiện tại của tất cả chi phí trong chu kỳ sản xuất kinh 
doanh. 
 Công thức tính theo DK. Paul [ 28 ] nh− sau: 
 NPV = ∑
= +
−n
t
tr
CtBt
1 )1(
 Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thực (giá trị lợi nhuận ròng hiện tại) 
 Bt là thu nhập năm thứ t 
 Ct là chi phí năm thứ t 
 r là tỷ lệ chiết khấu hay là tỷ lệ lãi xuất 
 t là thời gian (=0 ữ n) 
 tr)1( + là hệ số tính kép 
 Nếu: NPV > 0 kinh doanh đảm bảo có lãi, ph−ơng án đ−ợc chấp nhận. 
 NPV < 0 kinh doanh bị thua lỗ, ph−ơng án không đ−ợc chấp nhận. 
 Chỉ tiêu này cho biết qui mô của lợi nhuận về mặt số l−ợng. Nó cho phép lựa 
chọn các ph−ơng án có quy mô và kết cấu đầu t− nh− nhau, ph−ơng án nào có NPV 
lớn nhất thì đ−ợc lựa chọn. 
 -Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR): Tỷ lệ thu nhập trên chi phí là th−ơng số 
giữa 
toàn bộ thu nhập so với toàn bộ các chi phí sau khi đã chiết khấu đ−a về gía trị hiện 
tại. 
 Công thức tính theo John E.Gunter [ 28]nh− sau. 
t
n
t
n
t
t
r
Ct
r
Bt
BCR
)1(
)1(
0
0
+
+=
∑
∑
=
= 
 Chỉ tiêu này phản ánh về mặt chất l−ợng đầu t−, tức là cho biết đ−ợc mức độ 
thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất. Nó cho phép so sánh và lựa chọn các 
ph−ơng án có quy mô và kết cấu đầu t− khác nhau, ph−ơng án nào có BCR lớn thì 
đ−ợc lựa chọn. 
Downloadằ 
 31 
 - Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR [28], Tỷ lệ thu hồi nội bộ hay còn gọi là tỷ lệ thu hồi 
vốn nội tại, là một tỷ lệ chiết khấu, khi tỷ lệ này làm cho gía trị NPV=0 có nghĩa là 
khi: 0
)1(1
=+
−∑
=
n
t
tr
CtBt
 thì r = IRR. 
 Chỉ tiêu này cho biết đ−ợc khả năng thu hồi vốn đầu t−, hay nó phản ánh mức 
độ quay vòng của vốn. Vì vậy từ IRR cho phép xác định đ−ợc thời điểm hoàn trả 
vốn đầu t−. Nó cho phép so sánh và lựa chọn các ph−ơng án có quy mô và kết cấu 
đầu t− khác nhau, ph−ơng án nào có IRR lớn hơn thì đ−ợc lựa chọn. 
 Nếu IRR > r, ph−ơng án có khả năng hoàn trả vốn và đ−ợc chấp nhận. 
 Nếu IRR < r, ph−ơng án không có khả năng hoàn trả vốn nên không chấp 
nhận. 
 Số liệu điều tra đ−ợc tính toán, sử lý trên máy vi tính, chúng tôi đã sử dụng 
phần mềm Excel, SPSS 10.0 
Downloadằ 
 32 
Ch−ơng 3 
Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 
3.1. Vị trí địa lý, hμnh chính 
Đơn vị Hữu Lũng và Phúc Tân là hai lâm tr−ờng, nằm trong khu vực vùng 
Đông Bắc và trực thuộc công ty Lâm nông nghiệp Đông Bắc. Lâm tr−ờng Hữu Lũng 
có toạ độ địa lý từ 210 28' đến 210 30' vĩ độ bắc và 105037' đến 106022' kinh đông, 
nằm ở phía nam tỉnh Lạng Sơn, phía bắc giáp huyện Chi Lăng, Phía nam giáp huyện 
Lạng Giang tỉnh Bắc giang, Phía tây giáp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, phía 
đông giáp huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. 
Lâm tr−ờng Phúc Tân nằm ở phía nam huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên, có 
toạ độ địa lý từ 21028' 54" đến 21034'56" vĩ độ bắc và 105037'56"đến 105053' 05" 
kinh độ đông, có phía bắc giáp thành phố Thái Nguyên, phía đông giáp thị xã Sông 
Công, Phía tây giáp huyện Đại Từ,phía nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc. 
3.2- Địa hình 
Địa hình địa điểm nghiên cứu. 
 Địa điểm Hữu Lũng - Lạng sơn Phúc Tân -Thái Nguyên 
Dạng địa hình 
Địa hình chuyển tiếp từ 
Trung du đến miền núi, 
phần lớn là đồi bát úp. 
Địa hình chuyển tiếp từ 
đồi bát úp đến núi thấp. 
Độ cao so với mặt biển 100 - 150 m 100 - 150 m 
Độ dốc 200 - 250 150 - 270 
Nhìn chung tại hai địa điểm nghiên cứu, có địa hình t−ơng đối đồng nhất, phần 
lớn là đồi bát úp, độ cao so với mặt n−ớc biển từ 100 - 150 m, độ dốc bình quân từ 
150- 270, xen kẽ đồi núi có những dải đất bằng và rộng mang tính chất vùng trung du 
bán sơn địa. Điều kiện địa hình có nhiều thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp. 
Downloadằ 
 33 
 3.3- Đặc điểm khí hậu địa điểm nghiên cứu 
Biểu 3.1- Tổng hợp yếu tố khí hậu nơi nghiên cứu. 
Địa 
điểm 
Chỉ tiêu / Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nă
m 
Nhiệt độ TB ( 0C ) 14,9 16,6 19,9 23,4 26,7 29,5 28,9 27,4 26,4 22,5 19,3 16,5 22,7 
Độ ẩm TB( % ) 79,1 79,5 83,0 84,2 82,1 82,7 82,8 86,9 84,6 80,0 77,0 78,5 81,8 
Hữu 
Lũng 
L−ợng m−aT B(mm) 22,5 28,7 32,1 131 153 164 239 374 131 122 20,6 16,8 1434
Nhiệt độ TB ( 0C ) 16,8 19,4 21,2 25,1 27,1 28,8 28,6 28,4 26,9 25,1 21,0 18,3 23,9 
Độ ẩm TB( % ) 78,0 77,0 85,0 85,0 83,0 84,0 86,0 85,0 84,0 80,0 78,0 74,0 82,0 
Phúc 
Tân 
L−ợng m−a TB (mm) 20,3 33,1 73,1 95,6 118 283 396 276 155 83,0 67,5 43,0 1644
Hai địa điểm nghiên cứu đều thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ trung 
bình năm từ 22,7 đến 23,9 0C, độ ẩm không khí bình quân là 82%, l−ợng m−a bình 
quân ở hai địa điểm nghiên cứu , biến động từ 1434 đến 1644 mm. L−ợng m−a phân 
bố theo mùa, mùa m−a từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm trên 80% l−ợng m−a cả năm. 
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. 
Tính các chỉ số khô hạn X=S.A.D. Theo ph−ơng pháp của Tiến sỹ Thái Văn 
Trừng: Trong đó: S là số tháng khô, là tháng có l−ợng m−a ≤ hai lần nhiệt độ 
 A là số tháng hạn, là tháng có l−ợng m−a ≤ nhiệt độ 
 D là số tháng kiệt, là tháng có l−ợng m−a < 5 mm. 
Chỉ số khô hạn ở vùng Hữu Lũng - Lạng Sơn là : X= 5.0.0, ở Phúc Tân-Thái 
Nguyên là : X= 2.0.0, kết quả trên cho thấy nơi nghiên cứu không có tháng kiệt. 
Downloadằ 
 34 
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Th
án
g 1 3 5 7 9 11
m
m
M−a
Nhiệt độ
M−a
Nhiệt độ
Hình 3.1. Biểu đồ Nhiệt độ, l−ợng m−a các tháng ở Hữu Lũng và Phúc Tân. 
Nhìn chung khí hậu ở hai địa điểm nghiên cứu, về cơ bản thích hợp với đặc 
điểm sinh học của hai loài keo lai (BV10) và keo tai t−ợng(hạt). 
 3.4-Đất 
 Đất của nơi nghiên cứu, có nguồn gốc từ đá mẹ phiến thạch sét, sa thạch. Kết 
quả phân tích đất đ−ợc ghi ở các biểu sau. 
3.4.1- Hàm l−ợng chất dễ tiêu 
Biểu 3.2 - Hàm l−ợng chất dễ tiêu. 
 Đơn vị tính: mg/100g đất. 
Keo lai ( BV10 ) Keo tai t−ợng ( Hạt ) Địa 
điểm 
loại đất 
pt trên 
đá mẹ 
Độ 
sâu(cm) NH4+ K20 P205 NH4+ K20 P205 
0-20 3,2 9,0 0,7 3,0 9,0 0,6 Sa thạch 
20-50 2,7 7,8 0,5 2,4 8,5 0,5 
0-20 3,6 10,2 0,8 3,5 10,0 0,8 
Hữu 
Lũng Phiến 
thạch sét 20-50 3,0 9,1 0,6 2,9 8,9 0,6 
0-20 3,0 4,0 0,5 2,5 5,0 0,4 Sa thạch 
20-50 2,0 2,6 0,4 1,8 3,0 0,3 
0-20 3,1 3,8 0,6 2,9 4,3 0,5 
Phúc 
Tân Phiến 
thạch sét 20-50 2,0 3,2 0,4 2,0 3,0 0,4 
Downloadằ 
 35 
Qua dẫn liệu ở biểu cho thấy. Đất ở hai địa điểm nghiên cứu có hàm l−ợng 
NH4+ cao nhất chỉ đạt 3,6mg/100g đất, vậy đất rất thiếu đạm dễ tiêu. Hàm l−ợng 
P205 cao nhất bằng 0,8 mg/100 g đất, nên thuộc loại nghèo lân dễ tiêu, hàm l−ợng 
K20 từ 3,0 đến 10,2 mg/100g đất, nên hàm l−ợng này ở mức rất nghèo đến trung 
bình. 
Nhìn chung đất d−ới tán rừng keo ở hai địa điểm nghiên cứu đều thiếu chất dễ 
tiêu NPK. Hàm l−ợng chất dễ tiêu ở Phúc Tân thiếu hụt nhiều hơn so với Hữu Lũng. 
3.4.2. Hàm l−ợng mùn tổng số 
Biểu 3.3- hàm l−ợng mùn tổng số 
 Đơn vị tính : % 
Địa điểm 
Loại đất 
Pt trên đá mẹ 
Độ sâu 
( cm ) 
Keo lai 
( BV10 ) 
Keo tai t−ợng 
(hạt ) 
0-20 4,0 3,8 
Sa thạch 
20-50 3,2 3,0 
0-20 4,1 4,0 
Hữu Lũng 
Phiến thạch sét 
20-50 3,3 3,1 
0-20 2,5 2,1 
Sa thạch 
20-50 2,0 1,1 
0-20 3,0 2,6 
Phúc Tân 
Phiến thạch sét 
20-50 2,0 1,9 
Hàm l−ợng mùn ở hai địa điểm nghiên cứu, có xu thế giảm dần theo độ sâu 
tầng đất. Kết quả này phù hợp với quy luật chung mà Nguyễn Vi và Trần Khải đã 
đ−a ra. Hàm l−ợng Mùn ở hai địa điểm từ 1,1 - 4,1% và xếp vào loại trung bình, 
nhìn chung hàm l−ợng mùn tổng số ở Phúc Tân thấp hơn so với ở Hữu Lũng. 
3.4.3. Giá trị PHKCL 
Giá trị PHKCL ở hai địa điểm nghiên cứu biến động từ 3,8 - 4,2, nhìn chung đất 
ở Phúc Tân chua hơn đất ở Hữu Lũng, đất ở hai địa điểm đều ở mức độ chua mạnh. 
Downloadằ 
 36 
Biểu 3.4 . PHKCL trên 2 loại đất. 
Địa điểm 
Loại đất 
Pt trên đá mẹ 
Độ sâu 
( cm ) 
Keo lai 
( BV10 ) 
Keo tai t−ợng 
(hạt ) 
0-20 4,0 4,0 
Sa thạch 
20-50 4,0 3,9 
0-20 4,2 4,1 
Hữu Lũng 
Phiến thạch sét 
20-50 4,1 4,0 
0-20 3,9 3,8 
Sa thạch 
20-50 3,8 3,8 
0-20 4,0 4,0 
Phúc Tân 
Phiến thạch 
20-50 3,9 3,9 
3.4.4. Thành phần cơ giới 
Biểu 3.5. Thành phần cơ giới. 
 Keo lai ( BV10 ) Keo tai t−ợng ( hạt ) 
Địa điểm 
Loại đất 
Pt trên 
đá 
Độ sâu 
% hàm l−ợng sét vật lý 
( < 0.01mm ) 
%hàm l−ợng cát vật lý 
(>0.01mm) 
% hàm l−ợng sét 
vật lý 
( < 0.01mm ) 
%hàm l−ợng 
cát vật lý 
(>0.01mm) 
0 -20 30,6 37,1 30,4 50,1 Sa thạch 
20 -50 40,5 26,3 44,1 38,8 
0-20 37,6 45,8 36,5 35,6 
Hữu Lũng 
Phiến 
thạch 
sét 
20-50 47,2 30,4 45,0 28,4 
0-20 30,2 51,6 29,1 48,4 Sa thạch 
20-50 39,8 36,7 39,5 37,6 
0-20 35,0 41 36,6 45,0 
Phúc Tân 
Phiến 
thạch 
sét 
20-50 44,5 30 45,0 30,3 
Đất sa thạch tại Hữu Lũng và Phúc Tân, ở độ sâu 0 - 20 cm có hàm l−ợng sét 
vật lý từ 29,1 - 30,6 %, nên thành phần cơ giới là thịt nhẹ. 
ở độ sâu 20 - 50cm có hàm l−ợng sét vật lý từ 39,5 - 44,1%, đất có thành phần 
cơ giới thịt trung bình. 
Do đó đất sa thạch nơi nghiên cứu có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt 
trung bình. 
Downloadằ 
 37 
Đất phiến thạch sét tại Hữu Lũng và Phúc Tân, ở độ sâu 0 -20cm có hàm l−ợng 
sét vật lý từ 35 - 37,6%, nên có thành phần cơ giới thịt trung bình. 
ở độ sâu 20 - 50cm có hàm l−ợng sét vật lý từ 44,5 - 47,2%, nên có thành phần 
cơ giới là thịt nặng. 
Do đó đất ở nơi nghiên cứu có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt 
nặng. 
Từ những kết quả phân tích trên, cho phép rút ra nhận xét, đất phiến thạch sét 
tốt hơn đất sa thạch. Đất ở Hữu Lũng tốt hơn đất Phúc Tân. 
3.5. Lịch sử rừng trồng 
Rừng keo trồng vào tháng 4 năm 1999 và tuân thủ theo qui trình trồng rừng của 
công ty Lâm nông nghiệp Đông Bắc. Sử lý thực bì toàn diện, cuốc hố kính th−ớc 40 
x 40 x 40 cm, bón lót phân NPK ( 5 - 10 - 3 ) 400 kg/ha, đào hố tr−ớc khi trồng 1 
tháng, lấp hố và bón lót tr−ớc khi trồng từ 1 đến 2 tuần. 
Rừng keo tai t−ợng đ−ợc trồng từ cây con thực sinh, hạt giống đ−ợc mua từ 
Công ty giống trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 
Rừng keo lai ( BV10 ) đ−ợc trồng từ cây con tạo từ hom. Đơn vị Trung tâm 
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy cung cấp cây giống. 
Ph−ơng thức trồng, thuần loài, mật độ trồng ban đầu 2000 cây/ha, trồng theo cự 
ly cây cách cây 2 m, hàng cách hàng 2,5 m. 
Cây giống đ−ợc tạo từ bầu đất có kích th−ớc 7 x 12 cm , 5 - 6 tháng tuổi, có 
chiều cao từ 35 - 40 cm, đ−ờng kính gốc 0,4 cm. 
Chăm sóc, bảo vệ 7 năm, năm thứ nhất và năm thứ hai mỗi năm chăm sóc 2 
lần, năm thứ ba chăm sóc một lần. Năm thứ t− đến năm thứ bẩy, chủ yếu là bảo vệ 
rừng và chỉ phát dây leo, cây bụi khi thấy cần thiết. 
Downloadằ 
 38 
Ch−ơng 4 
Kết quả nghiên cứu vμ thảo luận 
4.1 Kiểm tra tính thuần nhất về d1.3, Hvn 
Thông qua chỉ tiêu đ−ờng kính ngang ngực (D1.3) và chiều cao vút ngọn (HVN) 
thu thập đ−ợc ở các ô tiêu chuẩn, chúng tôi dùng tiêu chuẩn phi tham số: Kruskal-
Wallis trên phần mềm SPSS, để kiểm tra tính thuần nhất về sinh tr−ởng HVN ,D1.3 
giữa các ô tiêu chuẩn của loài keo lai (BV10) trồng bằng cây hom và keo tai t−ợng 
trồng từ cây con thực sinh 
 Kết quả thể hiện ở biểu 4.1. 
Biểu 4.1 Kiểm tra thuần nhất về D1.3 và Hvn các ôtc ở Hữu lũng và Phúc Tân 
Keo lai (BV10) Keo tai t−ợng (hạt) 
D1.3 Hvn D1.3 Hvn Địa 
điểm 
Loại 
đất 
pt 
trên 
đá 
Otc Số 
cây χ2 XS χ2 χ2 
XS 
χ2 
Số 
cây χ2 XS χ2 χ2 
XS 
χ2 
1 49 51 
2 50 52 
3 50 51 
Sa 
thạch 
Cộng 149 2.64 0.29 5.0 0.08 154 0.56 0.75 0.31 0.85
1 49 53 
2 44 51 
3 47 51 
Hữu 
Lũng Phiến 
thạch 
sét 
Cộng 140 1.16 0.56 2.21 0.33 155 1.19 0.55 0.98 0.61
1 51 50 
2 52 50 
3 51 50 
Sa 
thạch 
Cộng 154 3.22 0.19 0.84 0.65 150 0.08 0.99 1.67 0.43
1 52 49 
2 50 52 
3 52 50 
Phúc 
Tân 
Phiến 
thạch 
sét 
Cộng 154 1.38 0.50 1.55 0.46 151 0.79 0.67 1.25 0.53
 Qua kiểm tra xác suất χ2 của Hvn và D1.3 (biểu 4.1) cho thấy xác suất χ2>0.05, 
chứng tỏ rằng sinh tr−ởng đ−ờng kính, chiều cao của loài keo lai ( BV10) và keo tai 
t−ợng ( hạt ) ở hai loại đất của hai lâm tr−ờng là thuần nhất. 
Downloadằ 
 39 
 Kết quả trên cho phép gộp 3 ô tiêu chuẩn của mỗi loài keo trên từng loại đất ở 
từng địa điểm thành một mẫu lớn để nghiên cứu. 
 Biểu 4. 2 và biểu 4.3. Đặc tr−ng mẫu của sinh tr−ởng chiều cao Hvn và D1.3 của 
loài keo lai ( BV10) , keo tai t−ợng ( hạt ) trồng thuần loài, 5 tuổi tại Hữu lũng, Phúc 
Tân 
 Kết quả biểu 4.2 và biểu 4.3 cho thấy sinh tr−ởng chiều cao của loài keo lai ( 
BV10) ở hai địa điểm nghiên cứu đều nhanh, song trên mỗi loại đất khác nhau 
chúng có trị số không giống nhau, cụ thể nh− tại Hữu Lũng trên đất pt trên đá sa 
thạch Hvn=17.5m, đất phiến thạch sét Hvn=18.8m , tại Phúc Tân Hvn t−ơng ứng ở 
hai loại đất là 15.5 và 16.1m . sinh tr−ởng Hvn của keo lai (BV10) ở hai địa điểm 
đều cao hơn so với keo tai t−ợng (hạt) từ 3.1 đến 4.4m . Cùng một loài cây sinh 
tr−ởng trên cùng loại đất , Hvn ở Hữu Lũng luôn cao hơn so với Phúc Tân, từ 2.0 m 
đối với keo lai ( BV10) đến 3.1m đối với keo tai t−ợng (hạt). Hvn trên đất pt trên đá 
phiến thạch sét của hai loài luôn cao hơn so với ở sa thạch. 
Hệ số biến động Hvn của keo lai (BV10) luôn nhỏ hơn so với keo tai t−ợng 
(hạt), tại đất sa thạch Hữu Lũng có s% Hvn là 12.4đối với keo lai( BV10)và 15.0 đối 
với keo tai t−ợng(hạt), tại Phúc Tân, t−ơng tự nh− trên là 10.8 và 13.8. Hệ số biến 
động càng nhỏ thì chênh lệch về chiều cao giữa các cá thể trong lâm phần càng ít , 
hoặc các cá thể trong lâm phần sinh tr−ởng chiều cao t−ơng đối đồng đều với nhau. 
 Qua số liệu trong biểu và phân tích hệ số biến động, chúng tôi nhận xét 
chung về Hvn của hai loài cây keo đ−ợc trồng thuần loài, 5 tuổi trên hai loại đất của 
hai địa điểm nh− sau. 
Keo lai( BV10) sinh tr−ởng về chiều cao nhanh hơn và đồng đều hơn keo tai 
t−ợng(hạt), Hvn của hai loài keo, ở đất pt trên phiến thạch sét cao hơn so với sa 
thạch. 
Downloadằ 
 40 
Biểu 4.2. Đặc tr−ng mẫu sinh tr−ởng đ−ờng kính D1.3 và chiều cao Hvn của 2 
loài keo , tại lâm tr−ờng Phúc Tân 
Keo lai ( BV10 ) Keo tai t−ợng ( Hạt ) 
D1,3 HVN D1,3 HVN 
Loại 
đất 
pt 
trên 
đá mẹ 
OTC 
D1,3 
(cm) 
S S %
HVN
(m)
S S %
D1,3 
(cm)
S S % 
HVN 
(m) 
S S %
1 8,7 1,33 15,3 15,4 1,64 10,6 7,6 1,72 22,6 11,4 1,59 13,9
2 8,8 1,57 17,8 15,4 1,74 11,3 7,7 1,39 18,0 11,4 1,68 14,7
3 9,2 1,71 18,6 15,7 1,66 10,6 7,6 1,52 20,0 11,0 1,41 12,8
Sa 
Thạch 
Bình 
quân 
8,9 1,54 17,2 15,5 1,68 10,8 7,6 1,54 20,2 11,3 1,56 13,8
1 9,2 1,67 18,1 16,0 1,91 11,9 7,6 1,72 22,6 11,5 1,78 15,5
2 9,5 1,55 16,3 16,2 1,68 10,4 7,8 1,74 22,3 11,9 2,10 17,6
3 9,2 1,68 18,3 16,0 1,35 8,4 7,7 1,79 23,2 11,6 1,79 15,4
Phiến 
thạch 
sét Bình 
quân 
9,3 1,64 17,6 16,1 1,65 10,2 7,7 1,75 22,7 11,7 1,89 16,2
Downloadằ 
 41 
Biểu 4.3. Đặc tr−ng mẫu sinh tr−ởng đ−ờng kính D1,3 và chiều cao HVN của 
2 loài Keo, tại lâm tr−ờng Hữu Lũng 
Keo lai ( BV10 ) Keo tai t−ợng ( Hạt ) 
D1,3 HVN D1,3 HVN 
Loại 
đất 
p t 
trên 
đá mẹ 
OTC 
D1,3 
(cm) 
S S %
HVN
(m) 
S S %
D1,3
(cm)
S S % 
HVN
(m) 
S S %
1 11,5 2,08 18,1 18,0 2,08 11,5 10,7 2,99 27,9 14,7 1,74 11,8
2 11,0 1,90 17,3 17,1 2,39 14,0 10,4 2,51 24,1 14,2 2,14 15,1
3 11,4 1,94 17,0 17,4 2,03 11,7 10,7 2,78 26,0 14,4 2,62 18,2
Sa 
Thạch 
Bình 
quân 
11,3 1,97 17,4 17,5 2,2 12,4 10,6 2,76 26,0 14,4 2,2 15,0
1 12,7 2,20 17,3 18,3 2,52 13,8 11,7 3,49 29,8 15,1 2,67 17,7
2 12,9 2,12 16,4 19,2 1,82 9,5 12,3 3,34 27,1 15,7 1,99 12,7
3 12,4 1,96 15,8 18,8 1,74 9,2 12,5 3,14 25,1 15,7 1,97 12,5
Phiến 
thạch 
sét Bình 
quân 
12,7 2,09 16,5 18,8 2,03 10,8 12,2 3,32 27,3 15,5 2,21 14,3
Downloadằ 
 42 
0
5
10
15
20
sa thạch phiến
thạch
sa thạch phiếnthạch
C
hi
ều
 c
ao
 (
m
)
loaicây
keo lai
tait−ợng
Hình 4.1. Biểu đồ Sinh tr−ởng chiều cao của hai loài keo tại lâm tr−ờng Hữu 
Lũng và lâm tr−ờng Phúc Tân 
 Sinh tr−ởng đ−ờng kính. 
 Kết quả cho thấy sinh tr−ởng đ−ờng kính của hai loài cây keo, thuần loài, 5 tuổi 
trên hai loại đất ở Hữu Lũng đều nhanh , D1.3 của keo lai (BV10) từ 11.3- 12.7 cm, 
của keo tai t−ợng(hạt) từ 10.6 đến 12.2cm . Địa điểm Phúc Tân, hai loài sinh tr−ởng 
ở mức độ trung bình, keo tai t−ợng(hạt) từ 7.6- 7.7cm, keo lai (BV10) từ 8.9- 9.3 cm 
. Loài keo lai (BV10 ) sinh tr−ởng đ−ờng kính nhanh nhất, đạt 12,7 cm trên đất 
phiến thạch sét ở Hữu Lũng. Loài keo tai t−ợng (hạt ) sinh tr−ởng đ−ờng kính chậm 
nhất, đạt 7,6 cm trên đất sa thạch ở Phúc Tân 
 Keo lai (BV10) có hệ số biến động về đ−ờng kính luôn nhỏ hơn keo tai 
t−ợng(hạt), cụ thể là. Tại Hữu Lũng S% đ−ờng kính trên đất sa thạch của keo lai 
(BV10) là17.4, của keo tai t−ợng(hạt) là 26.0. ở Phúc Tân s% đ−ờng kính t−ơng ứng 
là 17.2 và 20.2. Độ đồng đều về đ−ờng kính của keo lai (BV10) cao hơn keo tai 
t−ợng ( hạt). 
 ở cả hai địa điểm, hệ số biến động về đ−ờng kính luôn cao hơn hệ số biến động 
về chiều cao. 
Downloadằ 
 43 
4.2 Dạng phân bố số cây theo đ−ờng kính 1.3m (N-D), số cây theo 
chiều cao (N-H) 
Phân bố số cây theo chiều cao, phản ánh một mặt của đặc tr−ng sinh thái và 
hình thái của quần thể thực vật rừng ,đồng thời cũng phản ánh hiện trạng và trình độ 
kinh doanh rừng. 
Phân bố số cây theo đ−ờng kính là một phân bố quan trọng của quy luật sắp 
xếp các cá thể trong lâm phần theo không gian và thời gian. Trong quá trình kinh 
doanh rừng, luôn có những tác động nhất định đối với hiện trạng phân bố N/ D1.3 
của rừng, tác động phù hợp với quy luật khách quan có thể điều chỉnh đ−ợc cho rừng 
phát triển đúng h−ớng, phù hợp với mục tiêu kinh doanh rừng. 
Để thăm dò dạng phân bố N-D1.3, N-Hvn của rừng trồng thuần loài đối với hai 
loài keo tại hai địa điểm, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS/PC (Statistical products 
for Social services) trên máy vi tính , vì đối t−ợng nghiên cứu là rừng trồng đều tuổi, 
thuần loài, nên chúng tôi sử dụng phân bố Weibull để mô phỏng phân bố N-D1.3 và 
N-Hvn. 
Phân bố Weibull có dạng hàm mật độ nh− sau. 
 P(x)=λαxα exp(λxα ) 
α là tham số đặc tr−ng về hình dạng (shape) 
 λ=1/βα (scale) 
 Nếu: α<3 đồ thị có dạng lệch trái 
 α>3 đồ thị có dạng lệch phải 
 α=3 đồ thị có dạng đối xứng 
 Nếu phân bố weibull gần với phân bố chuẩn thì coi nh− là phân bố đối xứng, 
hay phân bố thực nghiệm gần với đ−ờng chéo góc, nghĩa là các cây trong rừng t−ơng 
đối đồng đều với nhau về đ−ờng kính 1.3m và chiều cao vút ngọn. 
Downloadằ 
 44 
 Biểu 4.4: Tham số đặc tr−ng của dạng phân bố N-D1.3, N-Hvn, của hai loài keo tại 
 lâm tr−ờng Hữu Lũng và lâm tr−ờng Phúc Tân 
Keo lai ( B10 ) Keo tai t−ợng ( hạt ) 
Địa điểm 
Loại đất 
P t trên đá 
mẹ 
Chỉ tiêu α β α β 
6,80 12,07 4,62 11,60 Sa 
thạch 
D1,3 
HVN 9,28 18,43 7,56 15,38 
7,19 13,54 4,23 13,40 
Hữu 
Lũng Phiến 
thạch sét 
D1,3 
HVN 10,89 19,90 7,65 16,55 
6,84 9,52 5,90 8,24 Sa 
thạch 
D1,3 
HVN 10.65 16.28 8.61 11.91 
6.75 9.98 5.37 8.39 
Phúc 
Tân Phiến 
thạch sét 
D1,3 
HVN 11,43 16,78 7,19 12,46 
 kết quả nghiên cứu ở biểu 4.4 cho thấy, loài keo lai (BV10) và keo tai t−ợng 
(hạt) trên hai loại đất ở hai địa điểm có α của Hvn từ 7.56 - 11.43, các phân bố 
Weibull đều có dạng lệch phải, keo lai (BV10) ở hai địa điểm nghiên cứu, có độ 
đồng đều cao. Cụ thể ở hình 4.2, keo lai(BV10) trên đất phiến thạch sét ở Phúc Tân 
,với α= 11.43. 
Weibull P-P Plot of chieucao
Observed Cum Prob
1.00.75.50.250.00
E
xp
ec
te
d 
C
um
 P
ro
b
1.00
.75
.50
.25
0.00
Hình 4.2. Sơ đồ kiểm tra phân bố N/ Hvn của keo lai (BV10) ở đất pt trên 
phiến thạch sét , tại Phúc Tân 
Downloadằ 
 45 
Kết quả cho thấy những đám mây điểm nằm rất gần và trùng với đ−ờng chéo 
góc, có một số ở phía trên của đ−ờng chéo. Vậy phân bố thực nghiệm có dạng lệch 
phải và keo lai (BV10) trên đất phiến thạch sét ở Phúc Tân có sinh tr−ởng chiều cao 
giữa các cá thể là đồng đều. 
Đối với keo tai t−ợng( hạt) ở hai địa điểm, phân bố N/Hvn theo Weibull có 
dạng lệch phải, cụ thể theo hình 4.3. 
Weibull P-P Plot of chieucao
Observed Cum Prob
1.00.75.50.250.00
E
xp
ec
te
d 
C
um
 P
ro
b
1.00
.75
.50
.25
0.00
Hình 4.3. Sơ đồ kiểm tra phân bố N/Hvn của keo tai t−ợng (hạt) ở đất pt trên 
phiến thạch sét theo Weibull, tại Hữu Lũng. 
 với α = 7.65, các đám mây điểm nằm chủ yếu ở phía trên và có nhiều điểm 
nằm cách xa đ−ờng gạch chéo, phân bố Weibull có dạng lệch phải và có nhiều cây 
sinh tr−ởng v−ợt trội về chiều cao vút ngọn. Đây là biểu hiện keo tai t−ợng( hạt) có 
sự phân hoá mạnh về chiều cao giữa các cá thể, phân hoá mạnh hơn keo lai (BV10) 
trồng từ cây hom. Để chứng minh thêm sự phân hoá về chiều cao Hvn của keo tai 
t−ợng(hạt) trên đất phiến thạch sét tại Hữu Lũng, chúng tôi dùng hệ số biến động và 
phạm vi biến động về Hvn để đánh giá. 
Loại đất Loài cây Hệ số biến động Phạm vi biến động 
Keo lai(BV10) 10.8 7.8 Phiến thạch 
sét Keo tai t−ợng(hạt) 14.3 9.5 
 Phạm vi biến động của keo tai t−ợng lớn thì chênh lệch giữa cá thể có giá trị 
Max với cá thể có giá trị Min cũng lớn, các cá thể nằm trong nhiều cỡ chiều cao và 
mức độ tập trung của các cá thể trong từng cỡ chiều cao không đều nhau. Điều này 
phù hợp với thực tế, quan sát rừng keo tai t−ợng bằng cây con thực sinh, hiện t−ợng 
Downloadằ 
 46 
phân hoá về chiều cao giữa các cây trong rừng mạnh hơn rừng keo lai(BV10) trồng 
bằng cây hom. 
Sự v−ợt trội về chiều cao của nhiều cây trong lâm phần đã kéo biểu đồ phân bố 
có dạng lệch phải. 
T−ơng tự nh− trên, tại Phúc Tân , sự phân hoá về chiều cao của keo tai t−ợng 
(hạt) mạnh hơn keo lai (BV10) trồng bằng cây hom. 
Weibull P-P Plot of duongkinh
Observed Cum Prob
1.00.75.50.250.00
E
xp
ec
te
d 
C
um
 P
ro
b
1.00
.75
.50
.25
0.00
Hình 4.4. Sơ đồ kiểm tra phân bố N/ D1.3 của keo lai (BV10), ở đất pt trên phiến 
thạch sét tại Hữu Lũng 
Với α =7.19 , các phần tử trong đám mây điểm phân bố nhiều ở phía trên và gần 
nh− nằm trùng trên đ−ờng chéo góc,vậy phân bố N/ D1.3 của keo lai (BV10) có 
dạng lệch phải và các cây trong lâm phần có sinh tr−ởng về đ−ờng kính đồng đều 
nhau. 
Weibull P-P Plot of duongkinh
Observed Cum Prob
1.00.75.50.250.00
E
xp
ec
te
d 
C
um
 P
ro
b
1.00
.75
.50
.25
0.00
Hình 4.5. Sơ đồ kiểm tra phân bố N/ D1.3 của keo tai t−ợng ( hạt ), ở đất pt trên 
sa thạch, tại Phúc Tân 
Downloadằ 
 47 
 Với α = 4.62, các đám mây điểm nằm cách xa đ−ờng chéo góc, thể hiện sự 
phân hoá mạnh về sinh tr−ởng đ−ờng kính giữa các cá thể trong rừng keo tai t−ợng 
trồng từ cây con thực sinh. 
 Tóm lại : Thông qua phân bố N/D1.3 và N/Hvn của loài keo lai (BV10) và keo 
tai t−ợng (hạt) trên hai loại đất ở hai địa điểm, phân bố đều có dạng lệch phải, song 
đối với keo lai (BV10) các cá thể trong lâm phần có sinh tr−ởng D1.3, Hvn đồng đều 
nhau và có số l−ợng cây sinh tr−ởng v−ợt trội chiếm nhiều hơn, đây chính là thành 
quả của công tác tuyển chọn giống vô tính và công tác trồng rừng kinh tế, đã đáp 
ứng đ−ợc yêu cầu của ng−ời kinh doanh rừng. đối với keo tai t−ợng (hạt) có sự phân 
hoá lớn về đ−ờng kính và chiều cao , đây là tồn tại của công tác chọn giống, chọn 
cây tiêu chuẩn trứơc khi mang trồng. 
4.3 T−ơng quan giữa chiều cao (Hvn) với đ−ờng kính (D1.3) 
 Giữa đ−ờng kính (D1.3) và chiều cao (Hvn) của các cây trong lâm phần tồn tại 
một mối liên hệ. 
Bằng phần mềm SPSS/PC chúng tôi đã thăm dò 4 dạng ph−ơng trình hồi quy khác 
nhau. Căn cứ vào các chỉ tiêu thống kê, mức độ liên hệ giữa các đại l−ợng, sai số , 
sự tồn tại của các tham số và mức độ phù hợp với thực tiễn , nh− đơn giản, dễ áp 
dụng cho công việc kiểm tra , chỉ đạo sản xuất, chúng tôi chọn hàm LIN để biểu 
thị cho mối quan hệ Hvn-D1.3 nh− sau : Hvn= a + b D1.3 
Đánh giá t−ơng quan bằng hệ số R: 
Nếu: 0< R <0.3 t−ơng quan yếu 
 0.3< R <0.5 t−ơng quan vừa phải 
 0.5< R <0.7 t−ơng quan t−ơng đối chặt 
 0.7< R <0.9 t−ơng quan rất chặt 
Mối t−ơng quan giữa chiều cao với đ−ờng kính có hệ số R càng chặt thì chứng tỏ cả 
hai nhân tố đ−ờng kính 1.3m và chiều cao vút ngọn cùng phát triển cân đối. 
Kết quả t−ơng quan Hvn/ D1.3 của hai loài keo trên hai loại đất ở Hữu Lũng và 
Phúc Tân thể hiện ở biểu 4.5. 
Downloadằ 
 48 
Biểu 4.5. T−ơng quan Hvn / D1.3 và hệ số của ph−ơng trình hồi quy 
a b 
Địa 
điểm 
Loại 
đất 
P t 
trên đá 
Loài 
cây 
F XSF R 
T XST 
Giá trị 
của a 
T XST 
Giá 
trị 
của b
Sa 
Thạch 
Keo 
lai 
369,417 0,000 0,846 12,412 0,000 6,933 19,220 0,000 0,937
Sa 
Thạch 
Keo 
T.T 
277,778 0,000 0,804 18,250 0,000 7,670 16,667 0,000 0,639
Phiến 
Thạch 
Keo 
lai 
314,355 0,000 0,834 14,659 0,000 8,666 17,730 0,000 0,815
Hữu 
Lũng 
Phiến 
Thạch 
Keo 
T.T 
252,520 0,000 0,789 21,432 0,000 9,061 15,891 0,000 0,531
Sa 
Thạch 
Keo 
lai 
286,705 0,000 0,808 16,578 0,000 7,741 16,932 0,000 0,875
Sa 
Thạnh 
Keo 
T.T 
288,918 0,000 0,813 13,060 0,000 4,947 16,998 0,000 0,826
Phiến 
Thạch 
Keo 
lai 
338,046 0,000 0,831 18,942 0,000 8,2207 18,386 0,000 0,842
Phúc 
Tân 
Phiến 
Thạch 
Keo 
T.T 
431,132 0,000 0,862 12,390 0,000 4,433 20,764 0,000 0,936
Downloadằ 
 49 
T−ơng quan Hvn / D1.3 của keo lai(BV10) ở Hữu Lũng từ 0.834- 0.846, ở Phúc 
Tân từ 0.808- 0.831. Với keo tai t−ợng (hạt) ở cả hai địa điểm có hệ số t−ơng quan 
từ 0.789- 0.862. Vậy t−ơng quan giữa Hvn/D1.3 của hai loài keo ở hai địa điểm là rất 
chặt, các cá thể trong lâm phần sinh tr−ởng chiều cao vút ngọn và đ−ờng kính 1.3 m 
cân đối với nhau. 
chieucao
duongkinh
1614121086
22
20
18
16
14
12
10
Observed
Linear
Hình 4.6. Biểu đồ t−ơng quan Hvn/ D1.3 của keo lai ( BV10), ở đất pt trên 
 sa thạch, tại lâm tr−ờng Hữu Lũng 
 Biểu đồ ở hình 4.6 và biểu đồ ở hình 4.7 biểu thị mối t−ơng quan Hvn/ D1.3 đại 
diện cho loài keo lai (BV10) và keo tai t−ợng( hạt ) ở hai địa điểm Hữu Lũng và 
Phúc Tân. Đ−ờng thẳng biểu thị chiều cao lý thuyết, đ−ờng cong dích dắc biểu thị 
chiều cao thực nghiệm. Đ−ờng cong có các điểm quan sát càng gần với đ−ờng thẳng 
thì mối t−ơng quan giữa Hnv/ D1.3 càng chặt, rừng có sức sinh tr−ởng tốt , nếu các 
điểm quan sát của đ−ờng cong cách xa đ−ờng thẳng thì ng−ợc lại. 
Biểu đồ ở hình 4.6 có phần lớn các điểm quan sát của đ−ờng cong nằm t−ơng 
đối sát đ−ờng thẳng, biểu đồ ở hình 4.7 các điểm quan sát của đ−ờng cong nằm cách 
xa đ−ờng thẳng hơn so với biểu đồ ở hình 4.6. vậy sức sinh tr−ởng của rừng keo tai 
t−ợng(hạt) trên đất sa thạch ở Phúc Tân kém hơn keo lai (BV10) ở đất pt trên sa 
thạch ở Hữu Lũng. 
Downloadằ 
 50 
chieucao
duongkinh
1110987654
16
14
12
10
8
6
Observed
Linear
Hình 4.7. Biểu đồ t−ơng quan Hvn/ D1.3 keo tai t−ợng (hạt), ở đất pt trên 
 sa thạch tại lâm tr−ờng Phúc Tân 
 Căn cứ số liệu ở biểu 4.5 cho thấy, tất cả xác suất của T ( sigT) đều < 0.05,nên 
các tham số a và tham số b tồn tại trong ph−ơng trình hồi quy. Vậy ph−ơng trình 
hồi quy của loài keo lai (BV10) và keo tai t−ợng (hạt) trên hai loại đất của hai địa 
điểm đ−ợc thể hiện cụ thể ở biểu 4.6. Với hệ số t−ơng quan và ph−ơng trình hồi 
quy đ−ợc xác định , chúng tôi tiến hành kiểm tra độ chính xác của từng ph−ơng 
trình, bằng cách tính và so sánh với Hvn bình quân của từng mẫu, sai số từ 0.1- 1%. 
Vậy có thể áp dụng các ph−ơng trình t−ơng quan này vào việc thiết kế khai thác 
rừng trồng hai loài keo ở hai lâm tr−ờng để nâng cao năng suất công tác thiết kế, do 
không phải đo toàn bộ chiều cao của các cá thể trong lâm phần. 
Downloadằ 
 51 
 Biểu 4.6. ph−ơng trình hồi quy 
Địa điểm loài cây- Loại đất 
Ph−ơng trình hồi quy. 
 Hvn = a+ bD1.3 
Keo lai (BV10) ở đất pt trên sa thạch Hvn = 6.933 + 0.937 D1.3 
Keo lai (BV10) ở đất pt trên p thạch sét Hvn = 8.666 + 0.815 D1.3 
Keo tai t−ợng (hạt) ở đất pt trên sa thạch Hvn =7.670 + 0.639 D1.3 
Hữu 
Lũng 
Keo tai t−ợng (hat) ở đất pt trên pthạch sét Hvn = 9.061 + 0.531 D1.3 
Keo lai (BV10) ở đất pt trên sa thạch Hvn = 7.741 + 0.875 D1.3 
Keo lai (BV10) ở đất pt trên p thạch sét Hvn = 8.207 + 0.842 D1.3 
Keo tai t−ợng (hạt) ở đất pt trênsa thạch Hvn = 4.947 + 0.826 D1.3 
Phúc 
Tân 
Keo tai t−ợng (hat) ở đất pt trên p th sét Hvn = 4.433 + 0.936 D1.3 
4.4-Chiều cao d−ới cμnh 
Chiều cao d−ới cành biểu hiện khả năng tiả cành tự nhiên của loài, khả năng 
tỉa cành phụ thuộc vào độ to nhỏ của cành, yêu cầu không gian dinh d−ỡng của cây 
trong lâm phần ... chiều cao d−ới cành ảnh h−ởng trực tiếp tới tỷ lệ gỗ chính phẩm, 
HDC càng lớn thì tỷ lệ gỗ chính phẩm càng cao và ng−ợc lại. 
Biểu 4.7- Chiều cao d−ới cành của hai loài Keo ở địa điểm nghiên cứu. 
 Đơn vị tính: m. 
Hữu Lũng Phúc Tân Loại đất 
Pt trên 
đá mẹ 
ÔTC Keo lai 
(B10) 
Keo tai t−ợng 
( hạt ) 
Keo lai 
(BV10 ) 
Keo tai t−ợng 
( hạt ) 
1 12,1 9,0 9,2 6,5 
2 11,7 8,7 9,3 6,3 
3 11,9 8,9 9,5 6,1 
Sa thạch 
TB 11,9 8,9 9,3 6,3 
1 12,2 9,3 9,6 6,6 
2 12,6 9,6 10,0 7,0 
3 12,3 9,8 9,8 6,5 
Phiến 
thạch sét 
TB 12,4 9,6 9,8 6,7 
Downloadằ 
 52 
Trên cùng một loại đất ở hai địa điểm nghiên cứu, keo lai ( BV10 ) luôn có 
chiều cao d−ới cành lớn hơn so với keo tai t−ợng ( hạt ), ở lâm tr−ờng Hữu Lũng, 
HDC có tỷ lệ HDC/HVN của loài Keo lai ( BV10 ) giao động từ 66 - 68 %, của Keo tai 
t−ợng( Hạt) là 62 %, chứng tỏ tỉa cành tự nhiên của keo lai (BV10) mạnh hơn keo tai 
t−ợng (hạt). Kết quả này phù hợp với thực tế, vì tại thời điểm thu thập số liệu, chúng 
tôi quan sát thấy hiện trạng nh−, loài keo lai (BV10 ) hầu nh− không còn cành khô 
bám thân cây, keo tai t−ợng (hạt), cành khô ch−a rụng khỏi thân cây, đoạn có cành 
khô còn trên thân cây từ 3,5 - 4,0 m. ở lâm tr−ờng Phúc Tân, tỷ lệ HDC/HVN đối với 
keo lai( BV10 ) từ 60 - 61 %, Keo tai t−ợng(hạt) là 56 - 58 %. 
 Nhìn chung khả năng tỉa cành tự nhiên của hai loài keo ở địa điểm Hữu Lũng 
tốt hơn Phúc Tân. 
4.5 - Sinh tr−ởng đ−ờng kính tán lá 
 Biểu 4.8.Sinh tr−ởng đ−ờng kính tán lá của hai loài keo ở địa điểm nghiên cứu. 
Keo lai (BV10) Keo tai t−ợng ( Hạt ) Địa 
điểm 
Loại đất pt trên đá mẹ 
Số cây DT ( m ) Số cây DT ( m )
Sa thạch 149 2,2 154 1,8 Hữu 
Lũng Phiến thạch sét 140 2,4 155 2,0 
Sa thạch 154 2,0 150 1,7 Phúc 
Tân Phiến thạch sét 154 2,1 151 1,8 
Kết quả trên cho thấy, loài keo lai ( BV10 ) và keo tai t−ợng(hạt), trồng thuần 
loài 5 tuổi, với mật độ hiện tại 1600 - 1700 cây/ha, rừng trồng ở hai lâm tr−ờng ch−a 
giao tán, nên ít có sự cạnh tranh về không gian dinh d−ỡng. 
Downloadằ 
 53 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
sa thạch Phiến
thạch
sa thạch Phiến
thạch
D
uo
ng
 k
in
h 
ta
n 
( 
m
 )
loài cây
Keo lai
Tai t−ợng
 Hình 4.8. Biểu đồ Sinh tr−ởng đ−ờng kính tán lá của hai loài keo 
 ở Hữu Lũng và Phúc Tân. 
 Đ−ờng kính tán lá lớn nhất là của keo lai (BV10) 2.4m trên đất phiến thạch sét 
ở Hữu Lũng, nhỏ nhất là của keo tai t−ợng( hạt) 1.7m trên đất sa thạch ở Phúc Tân. 
4.6. Cây bụi thảm t−ơi d−ới tán rừng keo lai (bv10) vμ keo tai 
t−ợng (hạt) thuần loμi ,5 tuổi ,tại Hữu Lũng vμ Phúc Tân 
 Biểu 4.9. thực bì d−ới tán rừng keo 
Keo lai (BV10) Keo tai t−ợng (hạt ) 
Địa 
điểm 
Loại 
đất 
pt 
trên 
đá 
mẹ 
ôtc 
Thực bì 
che 
phủ(
%) 
H 
(m)
sinh 
lực Thực bì 
che 
phủ
(%)
H 
(m
) 
sinh 
lực 
1 Dâyleo, basoi, lau 17 1.2 Tb Cỏ, dóc, basoi 19 1.0 kém 
2 Basoi, dóc, cỏ 15 1.0 kém Chèvè,lau,basoi 18 0.8 kém 
Sa 
thạch 
3 Dóc, basoi, dâyleo 18 1.5 Tb Basoi,dâyleo,cỏ 20 1.0 Tb 
1 Dóc,basoi,màngtang 18 1.2 Tb Lau,dóc,basoi 17 1.1 Tb 
2 Dâyleo,basoi,dóc 20 1.3 Tb Dóc,cỏ,basoi 19 1.1 Tb 
Hữu 
Lũng Phiến 
thạch 
 sét 3 Dóc, dâyleo,cỏ 17 1.3 kém Cỏlào,basoi,dóc 19 1.0 Tb 
1 Sim,basoi, b−ởibung 20 0.7 kém Sim,bagạc,dâyleo 21 1.0 Tb 
2 Sim,nâu,basoi 22 0.8 Tb Sim,babét,cỏlào 21 0.5 kém 
Sa 
thạch 
3 Sim,bagạc,b−ởibung 19 0.7 kém Sim,dâyleo,cỏ 10 0.5 kém 
1 Bagạc,sim,basoi 22 1.0 Tb Sim,bòngbong,cỏ 12 0.5 kém 
2 Babét,bagạc,đùmđũm 22 1.0 Tb Sim,bòngbong,cỏ 19 0.7 kém 
Phúc 
Tân Phiến 
thạch 
sét 3 Sim,thànhngạnh, 
b−ởi bung 
18 0.6 kém thanhhao,dâyleo,cỏ 17 0.5 kém 
Downloadằ 
 54 
 Số liệu trong biểu cho thấy: D−ới tán rừng keo thuần loài, 5 tuổi, ở hai địa điểm, 
thực bì th−a thớt, độ che phủ thấp, nghèo về thành phần loài, chủ yếu là những loài 
chỉ thị ở đất xấu và chua, thực bì có sinh lực từ kém đến trung bình. 
4.7- Tình hình sâu bệnh hại vμ khả năng chống chịu gió b∙o 
Điều tra tại 24 0TC, chúng tôi ch−a thấy xuất hiện, sâu, bệnh hại làm ảnh 
h−ởng tới sinh tr−ởng của hai loài Keo. 
Về tỷ lệ cây bị chết do mối. Địa điểm Phúc Tân, qua điều tra 12 OTC, không 
thấy hiện t−ợng mối làm chết cây trồng, mà chỉ xuất hiện ở địa điểm Hữu Lũng. 
Tỷ lệ cây keo bị chết do mối gây hại tại Hữu Lũng từ 1,26 - 2,59%, số liệu chi 
tiết ở biểu d−ới. 
Keo lai (BV10) Keo tai t−ợng (hạt) 
Địa 
Điểm 
Loại 
đất pt 
trên đá 
mẹ 
Tổng số 
cây điều 
tra 
Số cây bị 
chết 
Tỷ lệ % Tổng số 
cây điều 
tra 
Số cây bị 
chết 
Tỷ lệ % 
Sa thạch 155 2 1,29 158 2 1,26 Hữu 
Lũng P. T. Sét 154 4 2,59 157 2 1,27 
Về khả năng chống chịu với gió bão. Khi gặp gió bão lớn, keo lai ( BV10 ) bị 
các hiện t−ợng nh− gãy ngang thân, th−ờng bị gãy ở độ cao thân cây từ 5 - 6 m, bị 
bật đổ gốc cây, cây bị khum cong. Keo tai t−ợng ( hạt ) chỉ bị bật gốc cây. Tỷ lệ cây 
keo bị gió bão gây hại ở biểu 4.10 
 Biểu 4.10. Tỷ lệ cây keo bị gió bão gây hại tại địa điểm nghiên cứu. 
 Đơn vị tính : cây 
Keo lai ( BV10 ) Keo tai t−ợng ( Hạt ) 
Địa điểm 
Loại đất pt 
trên đá mẹ 
Tổng 
số cây 
điều 
tra 
gãy 
ngang 
thân 
bật 
gốc 
Cong 
cây 
Tỷ 
lệ% 
bị 
hại 
Tổng 
số cây 
điều 
tra 
gãy 
ngang 
thân 
bật 
gốc 
Cong 
cây 
Tỷ 
lệ% 
bị 
hại 
Sa thạch 155 4 0 1 3,2 158 0 2 0 1,3 
Hữu Lũng P.T.Sét 154 7 3 3 8,4 157 0 0 0 0 
Sa thạch 157 0 3 1 2,5 150 0 0 0 0 
Phúc Tân P.T.Sét 159 0 5 2 4,4 151 0 0 0 0 
Qua số liệu ở biểu cho thấy, Keo lai (BV10 ) bị hại nhiều hơn so với Keo tai 
t−ợng ( hạt ) và trên đất phiến thạch sét bị hại nhiều hơn so với đất sa thạch. ở Phúc 
Tân keo tai t−ợng (hạt ) không có cây trồng bị hại do gió bão. 
Downloadằ 
 55 
 Nhận xét chung từ số liệu ở hai biểu trên, tỷ lệ cây bị hại do gió bão gây ra 
cao hơn 2 - 3,2 lần so với Mối gây ra. ở Hữu Lũng cây trồng bị hại do mối, gió bão 
nhiều hơn ở Phúc Tân. 
 4.8 -L−ợng xác thực vật d−ới tán rừng keo 
 Số liệu ở biểu 4.11 cho thấy: L−ợng xác thực vật d−ới tán rừng Keo, thuần 
loài, 5 tuổi từ 4166 kg đến 6083 kg, ở Keo lai (BV10 ) luôn cao hơn Keo tai t−ợng ( 
Hạt ). Cùng loài cây trên cùng loại đất, ở Hữu Lũng luôn cao hơn so với Phúc Tân 
từ 17 - 21% đối với Keo lai ( BV10 ) và từ 9 - 16 % đối với keo tai t−ợng (hạt). 
 Biểu 4.11- l−ợng xác thực vật d−ới tán rừng Keo, thuần loài, 5 tuổi 
Keo lai (BV10 ) Keo tai t−ợng ( Hạt ) Địa điểm Loại đất pt trên đá OTC Kg/ô Kg/ha kg/ô Kg/ha 
1 2,3 5.750 2,0 5.000 
2 2,3 5.750 1,9 4.750 
3 2,1 5.250 1,9 4.750 
Sa 
Thạch 
TB 5.583 4.833 
1 2,5 6.250 2,1 5.250 
2 2,4 6.000 2,0 5.000 
3 2,4 6.000 2,0 5.000 
Hữu 
Lũng 
Phiến 
Thạch 
Sét 
TB 6.083 5.083 
1 1,8 4.500 1,6 4.000 
2 1,8 4.500 1,7 4.250 
3 1,9 4.750 1,7 4.250 
Sa 
Thạch 
TB 4.583 4.166 
1 2,0 5.000 1,8 4.500 
2 2,0 5.000 1,8 4.500 
3 2,2 5.500 2,0 5.000 
Phúc 
Tân Phiến 
Thạch 
sét 
TB 5.166 4.666 
 4.9- Chất l−ợng rừng trồng 
Để đánh giá chất l−ợng rừng trồng bằng tỷ lệ cây tốt, xấu, chúng tôi sử dụng 
phần mềm máy vi tính SPSS/PC, kiểm tra tính độc lập của rừng keo thông qua đánh 
giá xác suất χ2. 
Downloadằ 
 56 
Nếu:Xác suất χ2 < 0,05 thì các rừng keo khác nhau có chất l−ợng khác nhau, 
xác suất χ2 > 0,05 thì các rừng keo khác nhau có chất l−ợng nh− nhau. Kết quả về 
chất l−ợng rừng keo ở biểu 4.12. 
Biểu 4.12- Chất l−ợng rừng trồng của loài keo lai ( BV10 ) và Keo tai 
t−ợng ( hạt ), thuần loài, 5 tuổi trên cùng loại đất. 
Đất pt trên đá mẹ sa thạch Đất pt trên đá mẹ phiến thạch sét Địa 
điểm 
loài cây Tổng 
số 
(cây) 
Tốt 
(cây) 
TB 
(cây)
kém 
(cây) χ2 XSχ2 
Tổng 
số 
(cây)
Tốt 
(cây) 
TB 
(cây) 
kém 
(cây) χ2 XSχ2 
K.Lai 149 80 57 12 140 102 28 10 
T.t−ợng 154 45 94 15 155 68 74 13 
Hữu 
Lũng 
Cộng 303 125 151 27 
19.122 0.000 
295 170 102 23 
27.244 0.000 
K.lai 154 75 64 15 154 98 44 12 
T.t−ợng 150 40 91 19 151 62 74 15 
Phúc 
Tân 
Cộng 304 115 155 34 
15.776 0.000 
305 160 118 27 
16.032 0.000 
Dẫn liệu trên cho thấy, ở cả hai địa điểm, hai loài keo khác nhau đ−ợc trồng 
cùng trên một loại đất, có tỷ lệ cây tốt khác nhau và keo lai (BV10) luôn có tỷ lệ cây 
tốt cao hơn keo tai t−ợng (hạt), cao nhất là keo lai (BV10) trên đất phiến thạch sét ở 
Hữu Lũng, đạt tỷ lệ cây tốt 72.8%, thấp nhất là keo tai t−ợng( hạt )trên đất sa thạch 
ở Phúc Tân, tỷ lệ cây tốt chỉ đạt 26.6%. Kiểm tra xác suất χ2 của tất cả các cặp ( loài 
cây) đều < 0.05, điều này khảng định , ở Hữu Lũng và Phúc Tân, rừng trồng thuần 
loài ,5 tuổi, hai loài keo lai(BV10) và keo tai t−ợng (hạt) trồng trên cùng một loại 
đất, về chất l−ợng rừng có sự sai khác rõ rệt. 
 Dẫn liệu ở biểu 4.13 cho thấy, cùng một loài keo lai(BV10) hoặc keo tai 
t−ợng(hạt) đ−ợc trồng trên hai loại đất khác nhau, có tỷ lệ cây tốt khác nhau. Kiểm 
tra xác suất χ2 của các cặp ( loại đất) đều < 0.05, chứng tỏ rừng trồng thuần loài 5 
tuổi của một loài cây keo lai (BV10) hoặc keo tai t−ợng (hạt) trên hai loại đất khác 
nhau, có sai khác rõ rệt về chất l−ợng rừng, hay hai loại đất khác nhau có ảnh 
h−ởng tới chất l−ợng rừng trồng của loài cây keo. 
 57 
Biểu 4.13. Chất l−ợng rừng trồng của một loài cây keo, thuần loài, 5 tuổi 
trên hai loại đất khác nhau. 
Keo lai (BV10) Keo tai t−ợng (hạt) Địa 
điểm 
Loại 
đất pt trên 
đá mẹ 
Tổng
số 
( cây) 
Tốt 
(cây)
Tb 
(cây
) 
Kém 
(cây)
χ2 XSχ2 Tổng 
số 
(cây)
Tốt 
(cây) 
Tb 
(cây
) 
Kém 
(cây)
χ2 XSχ2
Sa thạch 149 80 57 12 154 45 94 15 
Phiến thạch sét 140 102 28 10 155 68 74 13 
Hữu 
Lũng 
Cộng 289 182 85 22 
12.467 0.02 
309 113 168 28 
7.202 0.027
Sa thạch 154 75 64 15 150 40 91 19 
Phiến thạch sét 154 98 44 12 151 62 74 15 
Phúc 
Tân 
Cộng 308 173 108 27 
7.095 0.029
301 102 165 34 
6.964 0.031
 4.10. ảnh h−ởng của loμi cây, loại đất, khu vực đến sinh 
tr−ởng d1.3 vμ hvn 
 Để nghiên cứu mức độ ảnh h−ởng của hai loài cây, keo lai( BV10) và keo tai 
t−ợng( hạt), hai loại đất, đến sinh tr−ởng đ−ờng kính và chiều cao, chúng tôi dùng 
ph−ơng pháp phân tích ph−ơng sai hai nhân tố với hai biến số, ( bằng phần mềm 
SPSS 10.0), nhờ ph−ơng pháp này, cùng một lúc có thể đánh giá tổng hợp và đánh 
giá riêng lẻ của hai loài cây, hai loại đất đến các biến D1.3, Hvn. 
 Tr−ớc khi tiến hành phân tích ph−ơng sai, hai nhân tố loài cây, loại đất đ−ợc 
mã hoá cụ thể, đặt tên cho hai biến đ−ờng kính D1.3, chiều cao Hvn và đ−ợc thực 
hiện theo quy trình sau. 
 Analyze/ General linear Model chọn Multivariate... 
 Cơ sở để xác định sự ảnh h−ởng tổng hợp và ảnh h−ởng riêng lẻ của hai nhân 
tố ( loài cây và loại đất ) đến sinh tr−ởng đ−ờng kính và chiều cao, chúng tôi dùng 
chỉ tiêu xác suất của F. 
 Nếu xsF > 0.05 thì hai nhân tố loài cây và loại đất ảnh h−ởng không rõ đến 
sinh tr−ởng của đ−ờng kính và chiều cao. 
 58 
 Nếu xsF < 0.05, hai nhân tố loài cây và loại đất ảnh h−ởng rõ đến sinh tr−ởng 
đ−ờng kính và chiều cao. 
Biểu 4.14. Kiểm tra mức độ ảnh h−ởng tổng hợp của loài cây và loại đất 
đến sinh tr−ởng đ−ờng kính và chiều cao. 
Địa điểm Nhân tố Tiêu chuẩn Kiểm tra F XSF 
Wilks' Lambda 356.709 .000Loài cây Hotelling's Trace 356.709 .000
Wilks' Lambda 28.333 .000
Hữu Lũng 
 Loại đất Hotelling's Trace 28.333 .000
Wilks' Lambda 864.148 .000Loài cây Hotelling's Trace 864.148 .000
Wilks' Lambda 7.058 .001
Phúc Tân 
 Loại đất Hotelling's Trace 7.058 .001
Có rất nhiều tiêu chuẩn để kiểm tra ảnh h−ởng tổng hợp của loài cây và loại 
đất đến sinh tr−ởng D1.3, Hvn ( chi tiết ở phụ biểu 30 và 31 ), trong đề tài, chúng tôi 
dẫn ra hai tiêu chuẩn để đánh giá, kết quả trong biểu 4.14 cho thấy, ở lâm tr−ờng 
Hữu Lũng và Phúc Tân, các tiêu chuẩn kiểm tra có xác suất F đều < 0.05. Vậy loài 
cây keo lai (BV10), keo tai t−ợng (hạt), loại đất sa thạch và đất phiến thạch sét ở hai 
Lâm tr−ờng, có ảnh h−ởng tổng hợp đến sinh tr−ởng đ−ờng kính ngang ngực và 
chiều cao vút ngọn là rõ. 
Tuy nhiên để xác định mức độ ảnh h−ởng, có phải ảnh h−ởng đến cả hai biến 
hay không, hay chỉ ảnh h−ởng đến một trong hai biến là đ−ờng kính hoặc chiều cao, 
thì phải xem xét tiếp ảnh h−ởng riêng lẻ của hai nhân tố đến sinh tr−ởng đ−ờng kính 
và chiều cao. 
 59 
Biểu 4.15. ảnh h−ởng riêng lẻ của loài cây và loại đất đến sinh tr−ởng 
đ−ờng kính , chiều cao. 
Địa điểm Nhân tố Biến F XSF 
Đ−ờng kính 7.451 .007 
Loài cây 
Chiều cao 333.981 .000 
Đ−ờng kính 49.347 .000 
Hữu Lũng 
 Loại đất 
Chiều cao 52.407 .000 
Đ−ờng kính 116.791 .000 
Loài cây 
Chiều cao 984.471 .000 
Đ−ờng kính 4.002 .046 
Phúc Tân 
Loại đất 
Chiều cao 11.806 .001 
Dẫn liệu từ biểu 4.15 cho thấy. ở Hữu Lũng và Phúc Tân, xác suất F của loại 
đất, loài cây đối với đ−ờng kính và chiều cao đều < 0.05. Ta có thể nói rằng, tại hai 
địa điểm nghiên cứu, Hữu Lũng và Phúc Tân, ảnh h−ởng riêng lẻ của loại đất, loài 
cây đến sinh tr−ởng đ−ờng kính và chiều cao là rõ. Nh− vậy hai loài keo khác nhau 
trồng trên hai loại đất khác nhau có sinh tr−ởng đ−ờng kính và chiều cao hoàn toàn 
độc lập, riêng lẻ. 
 Để đánh giá toàn diện hơn, cần phải xem xét nhân tố khu vực có ảnh h−ởng 
tới sinh tr−ởng đ−ờng kính D1.3 và chiều cao Hvn hay không,bằng ph−ơng pháp 
phân tích ph−ơng sai một nhân tố ( khu vực) với hai biến đ−ờng kính và chiều cao, 
chúng tôi đã dùng 4 chỉ tiêu để kiểm tra, kết quả cho xác suất F của 4 chỉ tiêu kiểm 
tra đều bằng 0.00 và nhỏ hơn 0.05 ( ở phụ biểu 32). Ta có thể nói, ảnh h−ởng tổng 
hợp của khu vực đến sinh tr−ởng D1.3 và Hvn là rõ. 
Khi xét ảnh h−ởng riêng lẻ của khu vực đến sinh tr−ởng, ta thấy xác suất của F 
đối với hai biến đ−ờng kính, chiều cao ,đều < 0.05 ( ở phụ biểu 32), chứng tỏ ảnh 
h−ởng riêng lẻ của khu vực đến sinh tr−ởng D1.3, Hvn là rõ. Vậy khu vực trồng rừng 
ở Hữu Lũng, Phúc Tân có ảnh h−ởng rõ tới sinh tr−ởng đ−ờng kính và chiều cao của 
hai loài keo lai (BV10) và keo tai t−ợng (hạt). 
 60 
4.11.Tăng tr−ởng về đ−ờng kính, chiều cao, thể tích, trữ l−ợng 
Đề tài sử dụng phần mềm Excel trên máy vi tính PC. Thể tích đ−ợc tính theo 
công thức kép tiết diện giữa của Huber, tính tăng tr−ởng bình quân chung, tăng 
tr−ởng th−ờng xuyên theo giáo trình điều tra rừng của tr−ờng đại học Lâm nghiệp 
[11]. 
Trên cơ sở số liệu giải tích của 24 cây tiêu chuẩn bình quân ( từ phụ biểu 33 
đến phụ biểu 56 ) ở 24 ôtc, của loài keo lai(BV10) và keo tai t−ợng( hạt) đ−ợc trồng 
trên loại đất pt từ đá mẹ sa thạch, phiến thạch sét, tại Hữu Lũng, Phúc Tân. Kết quả 
tổng hợp về tăng tr−ởng đ−ợc thể hiện ở các biểu 4.16, 4.17, 4.18, 4.19. 
4.11.1. Tăng tr−ởng đ−ờng kính d1.3 vμ chiều cao hvn 
 Về tăng tr−ởng bình quân. Kết quả trong biểu 4.16 và 4.17 cho thấy, ở Hữu 
Lũng, keo lai (BV10) thuần loài, 5 tuổi, có tăng tr−ởng nhanh nhất về D1.3 và Hvn, 
tăng tr−ởng bình quân của D1.3 không vỏ trên đất phiến thạch sét đạt 2.3cm / năm , 
chiều cao ΔHvn đạt 3.8 m/ năm. ở trên cùng loại đất phiến thạch sét, keo tai t−ợng 
(hạt) tăng tr−ởng ΔD1.3 là 2.2 cm / năm, t−ơng đ−ơng với keo lai (BV10), nh−ng 
tăng tr−ởng bình quân ΔHvn chỉ đạt 3.1m/ năm. Cùng một loài keo, trên hai loại 
đất khác nhau, sinh tr−ởng bình quân về đ−ờng kính và chiều cao trên đất phiến 
thạch sét luôn cao hơn trên sa thạch từ 12-15% đối với đ−ờng kính, từ 7-8% đối với 
chiều cao .Tăng tr−ởng chậm nhất là loài keo tai t−ợng(hạt) trồng trên đất pt từ sa 
thạch, ΔD1.3 là 2.1cm / năm, ΔHvn là 2.9 m / năm. 
ở Phúc Tân, tăng tr−ởng bình quân về đ−ờng kính, chiều cao luôn chậm hơn ở 
Hữu Lũng và loài tăng tr−ởng cao nhất vẫn là keo lai (BV10) , thuần loài, 5 tuổi trên 
đất pt từ phiến thạch sét, có tăng tr−ởng bình quân đ−ờng kính không vỏ ΔD1.3 = 
1.7cm / năm, ΔHvn = 3.2m / năm. loài tăng tr−ởng chậm nhất là keo tai t−ợng ( 
hạt) trồng trên đất sa thạch, ΔD1.3 = 1.3cm /năm , ΔHvn = 2.2m / năm. 
Về tăng tr−ởng th−ờng xuyên của hai loài keo trên hai loại đất tại hai địa 
điểm, nhìn chung hai năm đầu tăng tr−ởng nhanh, những năm sau giảm dần. 
 61 
 Tại Hữu Lũng ZD1.3 ở tuổỉ 5 không vỏ từ 1.3- 1.5 cm, ZHvn từ 1.4-1.9m. Tại 
Phúc Tân ZD1.3 từ 0.6- 0.8 cm, ZHvn từ 1.5-1.7m. Từ số liệu trên ta thấy, rừng 
trồng keo thuần loài, ở tuổi 5, loài cây keo lai (BV10) và keo tai t−ợng ( hạt) ở Hữu 
Lũng có tăng tr−ởng th−ờng xuyên về đ−ờng kính gần gấp hai lần so với Phúc Tân. 
Biểu 4.16. Tăng tr−ởng D1.3, Hvn, của hai loài keo , thuần loài, 5 tuổi, tại 
 lâm tr−ờng Hữu Lũng 
Keo lai ( BV10) Keo tai t−ợng (hạt) 
 D1.3 ( cm ) Hvn (m ) D1.3 (cm ) Hvn ( m ) 
Loại 
đất 
từ đá 
mẹ 
Tuổi 
D1.3 ΔD ZD Hvn ΔH ZH D1.3 ΔD ZD Hvn ΔH ZH
1 3,6 3,6 3,6 4,5 4,5 4,5 3,0 3,0 3,0 3,8 3,8 3,8 
2 5,9 2,9 2,3 10,1 5,0 5,6 5,0 3,5 2,0 7,4 3,6 3,6 
3 7,6 2,5 1,7 13,3 4,4 3,2 6,5 2,2 1,5 10,9 3,6 3,5 
4 9,2 2,3 1,6 16,1 4,0 2,8 8,2 2,0 1,7 13,2 3,3 2,3 
5 10,5 2,1 1,3 17,7 3,5 1,6 9,5 1,9 1,3 14,6 2,9 1,4 
Sa 
thạch 
cóvỏ 11,3 2,3 10,5 2,1 
1 3,8 3,8 3,8 5,1 5,1 5,1 4,0 4,0 4,0 4,1 4,1 4,1 
2 6,5 3,2 2,7 10,6 5,3 5,5 5,6 2,8 1,6 7,9 3,9 3,8 
3 8,7 2,9 2,2 14,4 4,8 3,8 7,4 2,5 1,8 11,0 3,7 3,1 
4 10,4 2,6 1,7 17,1 4,3 2,7 9,3 2,3 1,9 13,7 3,4 2,7 
5 11,7 2,3 1,3 19,0 3,8 1,9 10,8 2,2 1,5 15,6 3,1 1,9 
Phiến 
thạch 
sét 
cóvỏ 12,6 2,5 12,1 2,4 
 62 
Biểu 4.17. Tăng tr−ởng D1.3, Hvn, của hai loài keo , thuần loài, 5 tuổi tại 
lâm tr−ờng Phúc Tân 
Keo lai ( BV10) Keo tai t−ợng (hạt) 
D1.3 (cm ) Hvn (m ) D1.3 ( cm ) Hvn ( m ) 
Loại 
đất từ 
đá mẹ 
Tuổi 
D1.3 ΔD ZD Hvn ΔH ZH D1.3 ΔD ZD Hvn ΔH ZH
1 3,0 3,0 3,0 3,7 3,7 3,7 1,6 1,6 1,6 2,4 2,4 2,4
2 4,8 2,4 1,8 8,2 4,1 4,5 3,2 1,6 1,6 4,6 2,3 2,2
3 6,4 2,1 1,6 11,0 3,7 2,8 4,3 1,4 1,1 6,9 2,3 2,3
4 7,5 1,9 1,1 13,6 3,4 2,6 5,9 1,5 1,6 9,7 2,4 2,8
5 8,2 1,6 0,7 15,3 3,1 1,7 6,6 1,3 0,7 11,2 2,2 1,5
Sa 
thạch 
cóvỏ 8,9 1,8 7,6 1,5 
1 3,0 3,0 3,0 4,2 4,2 4,2 1,5 1,5 1,5 2,5 2,5 2,5
2 4,7 2,3 1,7 8,6 4,3 4,4 3,3 1,6 1,8 4,8 2,4 2,3
3 6,7 2,2 2,0 11,9 4,0 3,3 4,4 1,5 1,1 7,4 2,5 2,6
4 7,9 2,0 1,2 14,2 3,5 2,3 6,0 1,5 1,6 10,0 2,5 2,6
5 8,7 1,7 0,8 15,9 3,2 1,7 6,6 1,3 0,6 11,7 2,3 1,7
Phiến 
thạch 
sét 
cóvỏ 9,3 1,9 7,7 1,5 
4.11.2 Tăng tr−ởng thể tích, trữ l−ợng 
Kết quả ở biểu 4.18 và 4.19 
 63 
Biểu 4.18. Tăng tr−ởng thể tích, trữ l−ợng rừng trồng keo lai (BV10 ) và keo tai 
t−ợng ( hạt), thuần loài, 5 tuổi, tại lâm tr−ờng Hữu lũng - Lạng Sơn 
loại 
đất pt 
từ đá 
mẹ 
loài cây tuổi mật độ 
(cây/ha) 
cây tc1 
câytc2 
câytc3 
 v 
(m3/cây) 
M 
(m3/ha ) 
 ΔM 
m3/ha/nă 
m 
ZM 
m3/ha/năm
1 1655 0.002910 0.002723 0.002972 0.002868 4.746540 4.746540 4.746540
2 1655 0.017026 0.014467 0.014897 0.015463 25.59182 12.79591 20.84528
3 1655 0.033714 0.032433 0.026031 0.030726 50.85175 16.95058 25.25993
4 1655 0.049867 0.04995 0.057459 0.052425 86.76393 21.69098 35.91218
5 1655 0.077925 0.073957 0.080762 0.077548 128.3419 25.66839 41.57801
keo lai 
( BV10) 
có vỏ 1655 0.089901 0.084792 0.092687 0.089127 147.5046 29.50093 
1 1711 0.002335 0.00226 0.002508 0.002368 4.051078 4.051078 4.051078
2 1711 0.008654 0.008417 0.009417 0.008829 15.10699 7.553495 11.05591
3 1711 0.020614 0.017332 0.019275 0.019074 32.63504 10.87835 17.52805
4 1711 0.04109 0.03292 0.037081 0.03703 63.3589 15.83973 30.72386
5 1711 0.061869 0.05117 0.053857 0.055632 95.18635 19.03727 31.82745
sa 
thạch 
keo tai 
t−ợng 
(hạt) 
có vỏ 1711 0.076447 0.06387 0.066492 0.068936 117.9501 23.59001 
1 1555 0.003846 0.003401 0.003883 0.00371 5.76905 5.76905 5.76905
2 1555 0.018422 0.020141 0.018373 0.018979 29.51183 14.75591 23.74278
3 1555 0.045346 0.043793 0.043315 0.044151 68.65532 22.88511 39.14349
4 1555 0.073234 0.066976 0.062276 0.067495 104.9552 26.23881 36.29988
5 1555 0.102777 0.09899 0.094222 0.098663 153.421 30.68419 48.4658
Keo lai 
(BV10) 
có vỏ 1555 0.116907 0.113832 0.107482 0.11274 175.3112 35.06224 
1 1722 0.003984 0.003139 0.003142 0.003422 5.89211 5.89211 5.89211
2 1722 0.011939 0.011882 0.011682 0.011834 20.37872 10.18936 14.48661
3 1722 0.021264 0.025037 0.026634 0.024312 41.86469 13.9549 21.48597
4 1722 0.044542 0.047298 0.053234 0.048358 83.27248 20.81812 41.40779
5 1722 0.062777 0.071453 0.080522 0.071584 123.2676 24.65353 39.99512
phiến 
thạch 
sét 
keo tai 
t−ợng 
(hạt) 
có vỏ 1722 0.077853 0.087369 0.098549 0.087924 151.4046 30.28091 
Tại Hữu Lũng, loài keo lai (BV10) và keo tai t−ợng (hạt) thuần loài,5 tuổi trên 
loại đất pt từ sa thạch và phiến thạch sét , đều cho l−ợng tăng tr−ởng bình quân về 
trữ l−ợng cả vỏ trên 20m3/ ha/năm. Cao nhất là keo lai (BV10) ở đất từ phiến thạch 
sét, đạt trữ l−ợng cả vỏ 175, 3 m3/ha, tăng tr−ởng bình quân ΔM = 35,1 m3/ ha /năm. 
Thấp nhất là keo tai t−ợng (hạt) trên đất từ đá mẹ sa thạch, đạt trữ l−ợng cả vỏ 
117,9m3/ha, tăng tr−ởng bình quân ΔM= 23,6m3/ha/năm. 
 64 
Biểu 4.19. Tăng tr−ởng thể tích, trữ l−ợng rừng trồng keo lai (BV10 ) và keo tai t−ợng 
( hạt), thuần loài, 5 tuổi, tại lâm tr−ờng Phúc Tân- Thái Nguyên 
loại 
đất pt 
từ đá 
mẹ 
loài cây tuổi
mật độ 
(cây/h
a ) 
câytc1 câytc2 câytc3 v 
(m3/cây) 
M 
(m3/ha) 
ΔM 
m3/ha/nă 
m 
ZM 
m3/ha/năm
1 1711 0.002069 0.001784 0.001678 0.001844 3.154514 3.154514 3.154514
2 1711 0.008857 0.009809 0.008167 0.008944 15.30375 7.651877 12.14924
3 1711 0.020414 0.020413 0.019978 0.020268 34.67912 11.55971 19.37536
4 1711 0.033452 0.031266 0.03273 0.032483 55.57784 13.89446 20.89872
5 1711 0.042182 0.040578 0.044647 0.042469 72.66446 14.53289 17.08661
keo lai 
( BV10 ) 
cóvỏ 1711 0.049849 0.048956 0.052906 0.05057 86.52584 17.30517 
1 1667 0.000547 0.000575 0.000551 0.000558 0.92963 0.92963 0.92963 
2 1667 0.002601 0.002606 0.00226 0.002489 4.149163 2.074582 3.219532
3 1667 0.006908 0.007144 0.006509 0.006854 11.42506 3.808354 7.275899
4 1667 0.015329 0.015275 0.014363 0.014989 24.98666 6.246666 13.56160
5 1667 0.02143 0.021437 0.020062 0.020976 34.96755 6.99351 9.980884
sa 
thạch 
keo tai 
t−ợng 
(hạt) 
cóvỏ 1667 0.027255 0.027018 0.025048 0.02644 44.07604 8.815207 
1 1711 0.001884 0.002087 0.002123 0.002031 3.475611 3.475611 3.475611
2 1711 0.007614 0.008032 0.007636 0.007761 13.2785 6.63925 9.802889
3 1711 0.020438 0.022197 0.021536 0.02139 36.59886 12.19962 23.32036
4 1711 0.034178 0.036323 0.036209 0.03557 60.86027 15.21507 24.26141
5 1711 0.045191 0.048522 0.046817 0.046843 80.14894 16.02979 19.28867
Keo lai 
(BV10) 
cóvỏ 1711 0.054272 0.057419 0.055771 0.055821 95.50916 19.10183 
1 1678 0.000587 0.000664 0.000504 0.000
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Unlock-272amp225nh giamp225 sinh tr4327903ng loamp224i camp226y keo lai  Acacia mangium x Aca.PDF