Tài liệu Đề tài Đánh giá kết quả phẫu thuật rạch vùng rìa giác mạc để điều chỉnh loạn thị sau phẫu thuật – Lương Ngọc Tuấn: 40
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT RẠCH VÙNG RÌA GIÁC 
MẠC 
ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LOẠN THỊ SAU PHẪU THUẬT 
LƯƠNG NGỌC TUẤN VÀ CỘNG SỰ 
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Miinh 
TÓM 
TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá sự hiệu quả, tính an toàn và độ chính xác của kỹ thuật rạch 
vùng rìa giác mạc trong điều chỉnh loạn thị sau phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu 
mô tả, tiến cứu, không đối chứng trên 20 mắt ở 15 bệnh nhân (BN) tại khoa Khúc xạ, 
bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh. BN được phẫu thuật rạch vùng rìa giác mạc 
(Limbal relaxing incisions – LRIs) để điều chỉnh loạn thị sau phẫu thuật bằng dao kim 
cương. Khám và theo dõi kết quả phẫu thuật sau 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 
tháng. Ghi nhận thị lực không chỉnh kính (UCVA), thị lực tốt nhất sau chỉnh kính 
(BSCVA) độ khúc xạ, bản đồ giác mạc, chiều dày giác mạc, nhãn áp, các biến chứng 
trong, sau phẫu thuật và mức độ hài lòng của BN. Kết quả: Tỉ lệ nam nữ là 5/10. 05 BN 
được phẫu thuật cả hai mắt và 10 BN được phẫu thuật ở một mắt. Tu...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá kết quả phẫu thuật rạch vùng rìa giác mạc để điều chỉnh loạn thị sau phẫu thuật – Lương Ngọc Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 40
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT RẠCH VÙNG RÌA GIÁC 
MẠC 
ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LOẠN THỊ SAU PHẪU THUẬT 
LƯƠNG NGỌC TUẤN VÀ CỘNG SỰ 
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Miinh 
TÓM 
TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá sự hiệu quả, tính an toàn và độ chính xác của kỹ thuật rạch 
vùng rìa giác mạc trong điều chỉnh loạn thị sau phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu 
mô tả, tiến cứu, không đối chứng trên 20 mắt ở 15 bệnh nhân (BN) tại khoa Khúc xạ, 
bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh. BN được phẫu thuật rạch vùng rìa giác mạc 
(Limbal relaxing incisions – LRIs) để điều chỉnh loạn thị sau phẫu thuật bằng dao kim 
cương. Khám và theo dõi kết quả phẫu thuật sau 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 
tháng. Ghi nhận thị lực không chỉnh kính (UCVA), thị lực tốt nhất sau chỉnh kính 
(BSCVA) độ khúc xạ, bản đồ giác mạc, chiều dày giác mạc, nhãn áp, các biến chứng 
trong, sau phẫu thuật và mức độ hài lòng của BN. Kết quả: Tỉ lệ nam nữ là 5/10. 05 BN 
được phẫu thuật cả hai mắt và 10 BN được phẫu thuật ở một mắt. Tuổi trung bình của 
BN là 51 tuổi ± 16,62. Độ loạn thị giác mạc trung bình trước phẫu thuật: 2,3D±0,73, độ 
loạn thị giác mạc trung bình sau phẫu thuật 6 tháng: 1,02D±0,61. UCVA trung bình 
trước phẫu thuật: 0,33±0,1 đv logMAR, thị lực không chỉnh kính trung bình sau phẫu 
thuật 6 tháng: 0,11±0,09 đv logMAR. Thị lực chỉnh kính trung bình trước phẫu thuật: 
0,04±0,06 đv logMAR, thị lực chỉnh kính trung bình sau phẫu thuật 6 tháng: 0,03±0,05 
đv logMAR. Không có biến chứng trong và sau phẫu thuật. Chỉ số an toàn: 1,05. Chỉ số 
hiệu quả: 0,89. BN hài lòng cao. Kết luận: Phương pháp rạch vùng rìa giác mạc là 
một phương pháp đơn giản, hiệu quả, chính xác, an toàn và có tính khả thi trong việc 
điều chỉnh tật loạn thị sau phẫu thuật ở BN có loạn thị tồn lưu sau phẫu thuật ở nước 
ta. 
Từ khoá: rạch vùng rìa giác mạc, loạn thị sau phẫu thuật. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Ở nước ta hiện nay, công tác giải 
phóng mù loà do đục thể thủy tinh (TTT) 
vẫn là một trọng tâm hàng đầu với 
phương pháp phẫu thuật (PT) thay TTT. 
Mục đích của phẫu thuật đục TTT là 
nhằm phục hồi thị lực cho BN. Theo 
quan điểm hiện đại, phẫu thuật đục TTT 
phải mang lại cho BN thị lực với chất 
lượng tốt nhất. Do đó, song song với việc 
hoàn thiện các kỹ thuật PT, chất liệu và 
kiểu dáng của IOL, việc xử lý độ loạn thị 
có sẵn ở mắt BN và độ loạn thị gây ra do 
PT ngày càng được quan tâm nhiều hơn. 
 41
Việc điều chỉnh độ loạn thị tồn lưu sau 
PTchủ yếu vẫn là phẫu thuật can thiệp 
trên giác mạc. So với phẫu thuật LASER 
Excimer, PT rạch giác mạc gây ít tổn 
thương trên giác mạc hơn, có hiệu qủa 
cao, việc thực hiện lại đơn giản và ít tốn 
kém hơn nên thường là lựa chọn hàng 
đầu. Theo y văn thế giới, trong các loại 
PT rạch giác mạc, PT rạch vùng rìa giác 
mạc có nhiều ưu điểm như: ít gây biến 
dạng giác mạc hơn, ít gây biến chứng 
nhìn chói lóa sau PT và thị lực phục hồi 
nhanh hơn nên thường được áp dụng. Ở 
Việt nam, cho đến nay, chúng tôi vẫn 
chưa thấy có nghiên cứu nào về PT rạch 
vùng rìa giác mạc để điều chỉnh loạn thị 
sau PT đục TTT. Vì vậy, chúng tôi đã 
tiến hành nghiên cứu này, áp dụng cho 
các BN có loạn thị sau phẫu thuật đục 
TTT tại khoa Khúc xạ – Bệnh viện Mắt 
TP HCM. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Các BN có loạn thị giác mạc ≥1D, 
đã phẫu thuật đục TTT ≥ 3 tháng. Thị lực 
điều chỉnh kính tối đa ≥ 0,3. Các tiêu 
chuẩn loại trừ bao gồm: Có bệnh lý hoặc 
bất thường giác mạc; có bệnh lý võng 
mạc, hoàng điểm, bệnh glôcôm hay tiền 
căn glôcôm trước PT; có bệnh lý toàn 
thân: đái tháo đường, bệnh tự miễn 
trước PT và không tuân thủ tái khám, 
theo dõi để thu thập đầy đủ số liệu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
 Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không 
đối chứng. BN được khám và ghi nhận 
các số liệu trước phẫu thuật về thị lực 
không và có chỉnh kính, độ khúc xạ, 
nhãn áp, bản đồ giác mạc, độ dày giác 
mạc, được tư vấn và giải thích rõ ràng về 
phương pháp và các nguy cơ PT. 
 Phương pháp PT: BN được PT bởi 
cùng 1 PT viên, tuần tự theo các bước 
sau: Nhỏ tê bề mặt giác mạc với 
Novesine hoặc Cebesine 0,4%, sát trùng 
mắt và da bằng dung dịch Povidine 5%, 
đánh dấu trục 0 o – 180o ở tư thế ngồi 
hoặc đứng. BN được PT ở tư thế nằm. 
Đánh dấu vị trí và độ dài đường rạch trên 
vùng rìa giác mạc bằng vòng chia độ 
dưới kính hiển vi PT; Điều chỉnh độ sâu 
của dao kim cương. Rạch trực tiếp vuông 
góc vào vùng rìa giác mạc trên vị trí đã 
được đánh dấu. Số lượng đường rạch tùy 
theo nomogram (theo nomogram của Gill 
– Gibson). Nhỏ kháng sinh và băng mắt. 
BN được xuất viện ngay sau PT. Thuốc 
dùng sau PT: dd. Oflovid 0,3% 1 giọt x 4 
lần/ngày, trong 2 tuần sau PT. 
BN được theo dõi tái khám: 1 
ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng 
sau phẫu thuật và được ghi nhận vào 
phiếu theo dõi hậu phẫu LRI. Các BN sẽ 
được ghi nhận thị lực không điều chỉnh 
kính ở ngày đầu sau PT, thị lực không 
điều chỉnh kính và có điều chỉnh kính ở 
các lần khám tiếp theo. Độ khúc xạ chủ 
quan, khách quan, nhãn áp, bản đồ giác 
mạc từ tháng thứ 1 sau PT. Theo dõi biến 
chứng trong phẫu thuật, sau PT sớm và 
muộn. Mức độ hài lòng của BN được 
thăm dò bằng bảng câu hỏi. Dùng phần 
mềm SPSS for Window 13.5 để xử lý dữ 
liệu. 
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
 Nghiên cứu được thực hiện ở 15 
BN với 20 mắt được PT. Tỉ lệ nam nữ là 
 42
5/10. Trong số này có 05 BN được PT cả 
hai mắt và 10 BN được PT một mắt. 
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 
51 tuổi ± 16,62. 
 Độ loạn thị giác mạc trung bình 
trước PT: 2,3D±0,73 (1D —3,5D), độ 
loạn thị giác mạc trung bình sau PT 1 
tháng: 1,01D±0,64 (0,2D—2,3D). Độ 
loạn thị giác mạc trung bình sau PT 3 
tháng: 0,95D±0,53 (0,2D—2,0D). Độ 
loạn thị giác mạc trung bình sau PT 6 
tháng: 1,02D±0,61 (0,2D—2,3D). Độ 
loạn thị giác mạc giảm rõ sau PT 
(p<0,05) và ổn định, không có thoái 
triển sau PT 6 tháng (p>0,05). 
3.503.002.502.001.501.00
Độ loạn thị mục tiêu
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
Đ
ộ
 l
o
ạ
n
 t
h
ị 
đ
ư
ợ
c
 đ
iề
u
 c
h
ỉn
h
Thặng chỉnh
Thiểu chỉnh
Biểu đồ 1: Tương quan giữa độ loạn thị mục tiêu và độ loạn thị điều chỉnh ở 6 tháng 
sau PT 
 Thị lực không chỉnh kính trung 
bình trước PT: 0,33±0,1 đv logMAR 
(0,15-0,5 đv logMAR), thị lực không 
chỉnh kính trung bình sau PT 1 tháng: 
0,12±0,11 đv logMAR (0,00-0,40 đv 
logMAR), thị lực không chỉnh kính trung 
bình sau PT 3 tháng: 0,10±0,10 đv 
logMAR (0,00-0,30 đv logMAR), thị lực 
không chỉnh kính trung bình sau PT 6 
tháng: 0,11±0,09 đv logMAR (0,00-0,30 
đv logMAR). Thị lực không chỉnh kính 
cải thiện rõ rệt từ sau PT (p<0,05) và ổn 
định trong 6 tháng sau PT (p>0,05). Chỉ 
số hiệu quả: 0,89. 
 43
UCVA 6 thángUCVA 3 thángUCVA 1 thángUCVA1 tuầnUCVA trPT
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0.0
Biểu đồ 2: Sự thay đổi UCVA trước và sau PT 
 Thị lực chỉnh kính trung bình trước 
PT: 0,04±0,06 đv logMAR (0,00-0,20 đv 
logMAR). Thị lực chỉnh kính trung bình 
sau phẫu thuật 1 tháng: 0,03±0,05 đv 
logMAR (0,00-0,15 đv logMAR). Thị 
lực chỉnh kính trung bình sau PT 3 tháng: 
0,02±0,04 đv logMAR (0,00-0,15 đv 
logMAR). Thị lực chỉnh kính trung bình 
sau PT 6 tháng: 0,03±0,05 đv logMAR 
(0,00-0,15 đv logMAR). Chỉ số an toàn: 
1,05. Không có biến chứng trong và sau 
PT. Không có BN nào cảm thấy chói lóa 
sau PT. Toàn bộ các BN được khảo sát đều 
hài lòng với kết quả sau PT. 
Hình 1: Đường rạch vùng rìa điều chỉnh 
loạn thị 
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
đã cho thấy để điều chỉnh loạn thị tồn lưu 
sau phẫu thuật đục TTT, phương pháp 
rạch vùng rìa giác mạc là một phương 
pháp đơn giản, có hiệu quả cao, an toàn 
với chi phí thấp. ở tất cả các mắt được 
PT, độ loạn thị giác mạc giảm rõ rệt , 
điều này đã làm cải thiện được thị lực 
không chỉnh cũng như thị lực có chỉnh 
kính của tất cả các BN trong mẫu nghiên 
cứu. Việc đặt đúng vị trí đường rạch dựa 
 44
trên các thông tin có được từ bản đồ giác 
mạc, đường rạch ở vùng rìa giác mạc 
vuông góc với kinh tuyến có công suất 
khúc xạ lớn nhất với độ sâu và chiều dài 
chính xác đã mang lại hiệu quả cao trong 
việc làm giảm độ loạn thị giác mạc trên 
mắt các BN. Trong mẫu nghiên cứu của 
chúng tôi, không có trường hợp nào bị 
mất thị lực không chỉnh kính, thị lực có 
chỉnh kính, không có biến chứng nghiêm 
trọng nào xảy ra. Vì vậy, rạch giác mạc ở 
vùng rìa, không những có hiệu quả cao 
trong điều chỉnh loạn thị giác mạc mà lại 
không gây biến chứng nào trên giác mạc, 
cũng như không gây chói lóa cho BN, 
đây là ưu điểm nổi bật của phương pháp 
này. Tuy nhiên, cần phải theo dõi trong 
thời gian dài hơn để có thể có kết luận 
toàn diện hơn . 
V. KẾT LUẬN 
 Phẫu thuật rạch vùng rìa giác mạc 
với chi phí thấp là phương pháp hiệu 
quả, chính xác, an toàn và có tính khả thi 
trong việc điều chỉnh tật loạn thị ở BN có 
độ loạn thị tồn lưu sau phẫu thuật đục 
TTT ở nước ta. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. FRIDERICK S. BRIGHTBILL. “Corneal Surgery: Theory, Technique, Tissue” 
The Mosby Inc. 1999. Page 94,652. 
2. JAFFE N.S., LAFFE M.S, JAFFE G.F. “Posoperative Corneal Astigmatism – 
Cataract Surgery And Its Complications”. The Mosby Company, 1990, Page 109 – 
126. 
3. JAFFE N.S, “Cataract surgery and its complications” The C.V. Mosby Company, 
Fourth edition, 1998, P. 111 – 121. 
4. YUSUKE OSHIMA, MD, KAORU TSUJIKAWA, MD, AMI OH, MD, SEIYO 
HARINO, MD. “Comparative study of intraocular lens implantation through 
3.0mm temporal clear corneal and superior scleral tunnel self – sealing incisions”. 
JCRS, Volume 23, Number 3; April 1997. 
5. RICHARD MOHRMAN. “The Keratometer”, “Duane’s Clinical 
Ophthalmology” Volume 1, Chapter 60. 1990. 
6. GEORGE RAINER MD (1997) “Corneal shape changes after temporal and 
superolateral 3.0mm clear corneal incisions” Presented in part at the 11th meeting 
of the German Society of IOL Implantation and Refractive Surgery, Frankfurt, 
Germany, March 1997. 
7. PETER FEDOR, MD. “Corneal Topography and Imaging” Medicine Inc. 2002. 
8. JAMES P GILLS, MD MICHELLE VAN DER KARR, BA. MCHERCHIO, 
COMT (2001) “Correcting Astigmatism at the Time of Cataract Surgery” - 
Opthalmic Hyperguide, section: cataract and IOLs. 
 45
9. NIGEL MORLET Darwin Minassian, Jonh Dart (2001) “Astigmatism and the 
analysis of its surgical corretion” – J Ophtalmol. 
SUMMARY 
LIMBAL RELAXING INCISION FOR CORRECTING RESIDUAL 
AGTISMATISM 
AFTER CATARACT SURGERY 
 Purpose: To evaluate the efficacy, the safety and the accuracy of the limbal 
relaxing incision in correcting post-operation astigmatism. Methods: This prospective 
study comprised twenty eyes of 15 patients at the HOCHIMINH city eye Hospital. 
Those patients were operated with limbal relaxing incision. The patient were followed-
up and evaluated at 1 day, 1 week, 1 month, 3 months, 6 months after surgery. The 
uncorrected acuity vision, best-corrected acuity vision, manifest refraction, K-reading, 
complications intra and post-operation, the satisfactory of patients were evaluated. 
Results: six months postoperative, UCVA on average was 0.11±0.09 logMAR (0.00-
0.30 logMAR), BCVA on average was 0.09 LogMAR±0.03±0.05 logMAR (0.00-0.15 
logMAR). Safety index was 1.05 and efficacy index was 0.89. The mean of pre-op 
simK was 2.3D±0.73 ( 1D —3.5D), the mean of 6 months post-op simK was 
1.02D±0.61 (0.2D—2.3D). No serious complication. Patients were happy and very 
satisfied. Conclusions: The results suggest that the limbal relaxing incision is an 
practical, simple, safe and effective method for the correction of the residual 
astigmatism after cataract surgery. 
 Key words: limbal relaxing incision, post-operation astigmatism. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_danh_gia_ket_qua_phau_thuat_rach_vung_ria_giac_mac_de.pdf de_tai_danh_gia_ket_qua_phau_thuat_rach_vung_ria_giac_mac_de.pdf