Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 
344 
_______ 
Đặc điểm hoạt động của bão ở vùng biển gần bờ Việt Nam 
giai đoạn 1945-2007 
Vũ Thanh Hằng*, Ngơ Thị Thanh Hương, Phan Văn Tân 
Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 
334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 11 tháng 8 năm 2010
Tĩm tắt. Số liệu về bão trong giai đoạn 1945-2007 được khai thác để xem xét đặc điểm hoạt động 
của bão ở bảy vùng biển gần bờ Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy số lượng bão ở các vùng 
biển gần bờ Việt Nam đều cĩ xu thế tăng lên. Số lượng bão trong những năm La Niđa thường 
nhiều hơn trong những năm El Niđo. Giai đoạn cĩ nhiều bão nhất là 1996-2000. Hoạt động của 
bão cĩ xu hướng về phía nam nhưng ở mức độ biến động nhỏ. 
Từ khĩa: Bão, xu thế, vùng biển gần bờ Việt Nam.
1. Mở đầu∗
Trung bình hàng năm cĩ khoảng 5-7 cơn 
bão đổ bộ vào vùng biển gần bờ Việt Nam. Với 
hơn 3000 km đường bờ biển, ảnh hưởng của 
bão tới các hoạt động kinh tế xã hội của nước ta 
là rất lớn, gây nhiều thiệt hại về vật chất cũng 
như tính mạng con người. Dưới tác động của 
biến đổi khí hậu, trong những năm gần đây 
nhiều hiện tượng thời tiết và khí hậu cũng đã cĩ 
những biến động đáng kể, trong đĩ vấn đề được 
nhiều nhà khoa học quan tâm là hoạt động của 
xốy thuận nhiệt đới - bão. 
Trên thế giới đã cĩ rất nhiều nghiên cứu về 
sự biến đổi hoạt động cũng như cường độ của 
bão ở các vùng đại dương khác nhau. Landsea 
và cộng sự (1999) đã xem xét xu thế biến đổi 
trong năm và trong nhiều thập kỷ của bão ở 
vùng Đại Tây Dương và bão đổ bộ vào Hoa Kỳ 
[1]. Kết quả cho thấy hoạt động của bão thể 
hiện xu thế tuyến tính yếu trong khi đĩ sự biến 
đổi đa thập kỷ thể hiện rõ nét hơn ở khu vực 
này. Các nhân tố mơi trường khác nhau như áp 
suất mực biển vùng Caribe và giĩ vĩ hướng 
mực 200mb, dao động tựa hai năm tầng bình 
lưu, El Niđo-dao động nam, mưa vùng Sahara ở 
Tây Phi và nhiệt độ bề mặt biển Đại Tây Dương 
được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa sự 
biến đổi trong năm với hoạt động của bão ở 
vùng Đại Tây Dương. Kết quả nhận được đã 
chứng tỏ tồn tại những mối quan hệ đồng thời 
và rõ nét giữa các nhân tố mơi trường nĩi trên 
với tần số, cường độ và thời gian hoạt động của 
bão ở vùng Đại Tây Dương. Bên cạnh đĩ, hoạt 
động của bão trong nhiều thập kỷ cĩ thể liên 
quan đến các mode đa thập kỷ ở vùng Đại Tây 
Dương phát hiện được từ số liệu nhiệt độ bề 
mặt biển tồn cầu. Sự biến đổi của số lượng bão 
ở khu vực Đại Tây Dương cũng được Landsea 
∗ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943. 
 E-mail: 
[email protected] 
V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 345
(1993) nghiên cứu trên qui mơ thời gian nội 
mùa và năm [2]. Sự khác biệt giữa số lượng bão 
mạnh và bão yếu cũng được tác giả nêu rõ. 
Hoạt động của bão mạnh thường thể hiện một 
cực đại rõ nét hơn so với bão yếu trong chu kỳ 
năm. Khoảng 95% hoạt động của bão mạnh xảy 
ra từ tháng 8 đến tháng 10. Mặt khác, trên 80% 
cơn bão mạnh bắt nguồn từ sĩng đơng Châu 
Phi, chiếm tỷ lệ cao hơn so với những cơn bão 
yếu. Nhìn chung, trong số tất cả những cơn bão 
trên thủy vực Đại Tây Dương thì bão mạnh thể 
hiện sự biến đổi từ năm này sang năm khác lớn 
nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ những cơn bão mạnh 
cũng giảm trong hai thập kỷ gần đây. 
Ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương, Xu 
và cộng sự (2004) cũng nghiên cứu sự biến đổi 
trong hoạt động của bão gắn liền với vấn đề 
nĩng lên tồn cầu. Những biểu hiện trong sự 
biến đổi nhiều năm của bão trong hai thập kỷ 
qua chủ yếu liên quan đến hiện tượng ENSO 
hoặc dao động tựa hai năm tầng bình lưu [3]. 
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu 
cho thấy hoạt động của bão trên những vùng đại 
dương khác nhau tồn tại sự biến động đa thập 
kỷ. Landsea và cộng sự (1996) đã chỉ ra xu thế 
giảm của số cơn bão mạnh trên vùng Đại Tây 
Dương [4]. Goldenberg và cộng sự (2001) nhận 
thấy tính dao động cĩ chu kỳ trong hoạt động 
của bão ở khu vực Đại Tây Dương với một chu 
kỳ từ 40 đến 60 năm [5]. Chan và Shi (1996, 
2000) đã sử dụng số liệu quan trắc trên khu vực 
Tây Bắc Thái Bình Dương và số liệu lịch sử về 
bão đổ bộ vào tỉnh Quảng Đơng, Trung Quốc 
và tìm được xu thế dài hạn trong hoạt động của 
bão trên vùng Tây Bắc Thái Bình Dương [6,7]. 
Hầu hết những nghiên cứu này xác định sự biến 
đổi của số lượng bão và những đặc tính khác 
như vị trí hình thành và sự chuyển động của nĩ. 
Ở Việt Nam, tác giả Đinh Văn Ưu và cộng 
sự (2005) nghiên cứu “Biến động mùa và nhiều 
năm của trường nhiệt độ nước mặt biển và sự 
hoạt động của bão tại khu vực Biển Đơng” [8]. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy cĩ sự biến động 
đáng kể của trường nhiệt độ nước mặt biển và 
hoạt động của bão nhiệt đới trên khu vực Biển 
Đơng trong những thập niên gần đây. Thơng 
qua việc tính các chỉ số khí hậu cĩ thể thấy khi 
hiện tượng El Niđo hoạt động mạnh thì sự hoạt 
động của bão nhiệt đới trên tồn khu vực giảm. 
Trong thời kỳ này sự biến động của trường 
nhiệt độ nước mặt biển và hồn lưu trên Biển 
Đơng là đáng kể. Cũng theo tác giả Đinh Văn 
Ưu (2009) “Đánh giá quy luật biến động dài 
hạn và xu thế biến đổi số lượng bão và áp thấp 
nhiệt đới trên khu vực Tây Thái Bình Dương, 
Biển Đơng và ven biển Việt Nam” cho thấy số 
lượng trung bình năm của bão và siêu bão dao 
động theo các chu kỳ dài từ hai năm đến nhiều 
chục năm [9]. Trong năm thập niên gần đây, số 
lượng bão ảnh hưởng trực tiếp đến ven bờ Vịnh 
Bắc Bộ giảm, trong khi ở Nam Trung Bộ và 
Nam Bộ lại gia tăng. Tác giả Nguyễn Văn 
Tuyên (2007) cũng đã nghiên cứu “Xu hướng 
hoạt động của xốy thuận nhiệt đới trên Tây 
Bắc Thái Bình Dương và Biển Đơng theo các 
cách phân loại khác nhau” [10]. Sự phân bố của 
bão được nghiên cứu trong đĩ bão được phân 
loại theo vùng ảnh hưởng và theo cường độ rồi 
phân tích xu hướng hoạt động. Kết quả phân 
tích cho thấy, trong thời kỳ 1951-2006, hoạt 
động của bão trên khu vực Tây Bắc Thái Bình 
Dương cĩ xu hướng giảm về số lượng, trong đĩ 
số cơn bão yếu và trung bình cĩ xu hướng 
giảm, cịn số cơn bão mạnh lại cĩ xu hướng 
tăng lên. Trên khu vực Biển Đơng, những cơn 
bão vào Biển Đơng nhưng khơng vào vùng ven 
biển và đất liền nước ta lại cĩ xu hướng tăng về 
số lượng. Bão cĩ xu hướng tăng lên ở hai vùng 
Trung Bộ và Nam Bộ nhưng ở vùng Bắc Bộ lại 
cĩ xu hướng giảm. Cường độ bão cĩ xu hướng 
giảm, trong đĩ các cơn bão yếu cĩ xu hướng 
giảm rõ rệt nhất. 
Bài báo này tập trung nghiên cứu một cách 
chi tiết về đặc điểm hoạt động của bão ở bảy 
V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 346
vùng biển gần bờ Việt Nam trong giai đoạn 
1945-2007. 
2. Số liệu và phương pháp 
2.1. Số liệu 
Số liệu về bão được khai thác trong giai 
đoạn 1945-2007 từ trang web 
 gồm các thơng tin như 
tọa độ tâm từng 6h một (độ kinh vĩ), khí áp cực 
tiểu (mb), tốc độ giĩ cực đại (ms-1), cường độ bão 
theo cấp giĩ Beaufort và phân loại của Việt Nam. 
2.2. Phương pháp 
Từ các dữ liệu về bão khai thác được, một 
số đặc trưng thống kê được tính tốn và sử dụng 
để phân tích, đĩ là: 
- Lịch bão: thống kê các cơn bão hoạt động 
ở vùng biển gần bờ Việt Nam (vị trí, thời gian, 
cường độ). 
- Tần số bão: thống kê số lượng cơn bão 
theo các tháng/năm tại từng khu vực. 
- Xu thế tuyến tính: xây dựng phương trình 
hồi qui tuyến tính một biến giữa số lượng cơn 
bão hoạt động trên các vùng biển và thời gian 
để đánh giá sự biến đổi của bão. 
2.3. Phân vùng hoạt động của bão 
Bão Việt Nam là những cơn bão hoạt động 
ở vùng biển gần bờ Việt Nam hoặc đổ bộ vào 
đất liền Việt Nam trong đĩ ranh giới phân chia 
các vùng được xác định bởi miền nằm ở phía 
tây các đoạn thẳng đi qua hai điểm cĩ tọa độ: 
- YLat1 = 20,44N, XLon1 = 109,88E 
- YLat2 = 18,89N, XLon2 = 108,27E 
- YLat3 = 15,65N, XLon3 = 111,15E 
- YLat4 = 10,47N, XLon4 = 111,15E 
- YLat5 = 6,21N, XLon5 = 105,02E 
Bảy vùng biển gần bờ Việt Nam được phân 
chia như trên Hình 1, đĩ là: Bắc Bộ (phía bắc vĩ 
tuyến 19,83oN), Thanh Nghệ Tĩnh (19,83oN-
17,95oN), Bình Trị Thiên (17,95oN-16,20oN), 
Đà Nẵng - Bình Định (16,20oN-13,70oN), Phú 
Yên - Khánh Hịa (13,70oN-11,80oN), Ninh 
Thuận - Bình Thuận (11,80oN-10,57oN) và 
Nam Bộ (phía nam vĩ tuyến 10,57oN). 
Hình 1. Phân vùng ảnh hưởng của bão khu vực biển 
gần bờ Việt Nam. 
3. Kết quả và thảo luận 
Hình 2 biểu diễn tần số và xu thế tuyến tính 
của bão Việt Nam trong những năm ENSO và 
năm thường thời kì 1945-2007. Nhận thấy rằng 
số lượng bão biến động mạnh từ năm này sang 
năm khác với giá trị cực tiểu là 0 cơn (1950) 
đến giá trị cực đại là 13 cơn (1996). Đường 
trung bình trượt 5 năm minh họa những biến 
động ít đột ngột hơn đồng thời qua đĩ phát hiện 
V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 347
ra những giai đoạn nổi trội về số lượng bão và 
áp thấp nhiệt đới. Giai đoạn 1970-1975 và 
1992-1997 bão hoạt động mạnh với giá trị trung 
bình xấp xỉ 8,6 cơn/năm. Ngược lại trong giai 
đoạn 1955-1960, bão hoạt động yếu hơn với giá 
trị trung bình chỉ là 2,3 cơn/năm và trong giai 
đoạn 1975-1980, 2000-2005 là 4,4 cơn/năm. 
Xét cả thời kì 1945-2007 số lượng bão Việt 
Nam cĩ xu hướng tăng lên ứng với hệ số gĩc 
A1 dương (0,0511). Tuy nhiên, trong những 
năm xảy ra hiện tượng La Niđa số lượng bão ở 
vùng biển gần bờ Việt Nam thường nhiều hơn 
trong những năm xảy ra hiện tượng El Niđo. 
Đặc biệt với những năm La Niđa mạnh, số 
lượng bão cĩ thể lên đến 12 cơn (1973). Năm 
El Niđo cĩ số lượng bão thấp là 2 cơn như năm 
1957. Nguyên nhân là do khi xảy ra hiện tượng 
El Niđo vị trí hình thành bão cĩ xu hướng dịch 
chuyển sang phía đơng, bão xuất hiện ở vùng 
Biển Đơng và Tây Thái Bình Dương thường cĩ 
xu hướng đi lên phía bắc do đĩ ít ảnh hưởng 
đến khu vực Việt Nam. Ngược lại khi xảy ra 
hiện tượng La Niđa, quỹ đạo bão thường đi về 
phía tây hoặc tây bắc nên trong thời kì này Việt 
Nam chịu ảnh hưởng của bão nhiều hơn. 
Hình 2. Tần số và xu thế tuyến tính của bão Việt Nam trong những năm ENSO và năm thường thời kỳ 1945-2007. 
Chi tiết hơn về tần số bão hoạt động ở các 
vùng biển gần bờ Việt Nam được biểu diễn trên 
Hình 3. Tại mỗi vùng, số lượng bão đều biến 
động khá mạnh theo thời gian. Bắc Bộ là vùng 
cĩ tần số bão cao nhất, nhiều năm số lượng bão 
lên đến 6-7 cơn, trong khi cĩ những năm khơng 
cĩ cơn nào. Vùng biển ít bão nhất là Ninh 
Thuận - Bình Thuận và Nam Bộ (0-3 cơn/năm). 
Ngồi ra cĩ thể căn cứ vào diễn biến của đường 
trung bình trượt 5 năm để xem xét sự biến động 
của bão qua từng giai đoạn. Trong cả giai đoạn 
1945-2007, số cơn bão tại các vùng biển gần bờ 
Việt Nam đều cĩ xu thế tăng lên theo thời gian, 
tăng mạnh nhất là ở vùng biển Đà Nẵng - Bình 
Định và tăng ít nhất là ở vùng biển Ninh Thuận 
- Bình Thuận. 
V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 348
Vùng biển Bắc Bộ
y = 0.0189x + 1.7022
0
1
2
3
4
5
6
7
1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
Năm 
Số
 c
ơ
n 
Tổng số cơn bão
TB trượt 5 năm 
Xu thế tuyến tính
Vùng biển Thanh Nghệ Tĩnh 
y = 0.0161x + 0.9453
0
1
2
3
4
5
6
1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
Năm 
Số
 c
ơ
n 
Tổng số cơn bão
TB trượt 5 năm 
Xu thế tuyến tính
Vùng biển Bình Trị Thiên 
y = 0.0166x + 0.8336
0
1
2
3
4
5
6
1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
Năm 
Số
 c
ơ
n 
Tổng số cơn bão 
TB trượt 5 năm 
Xu thế tuyến tính
Vùng biển Đà Nẵng- Bình Định
y = 0.021x + 0.9529
0
1
2
3
4
5
6
1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
Năm 
Số
 c
ơ
n 
Tổng số cơn bão 
TB trượt 5 năm 
Xu thế tuyến tính 
Vùng biển Phú Yên - Khánh Hịa 
y = 0.0165x + 0.5229
0
1
2
3
4
1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
Năm 
Số
 c
ơ
n 
Tổng số cơn bão 
TB trượt 5 năm 
Xu thế tuyến tính
Vùng biển Ninh Thuận- Bình Thuận
y = 0.0118x + 0.2194
0
1
2
3
1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
Năm 
Số
 c
ơ
n 
Tổng số cơn bão 
TB trượt 5 năm 
Xu thế tuyến tính
Vùng biển Nam Bộ 
y = 0.0127x + 0.1751
0
1
2
3
1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
Năm 
Số
 c
ơ
n 
Tổng số cơn bão
TB trượt 5 năm 
Xu thế tuyến tính
Hình 3. Tần số và xu thế tuyến tính của bão tại bảy vùng biển gần bờ Việt Nam trong thời kì 1945-2007. 
V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 349
Hình 4 biểu thị tần số bão các cấp ở bảy 
vùng biển gần bờ Việt Nam thời kì 1945-2007. 
Nhìn chung, số lượng bão cũng như cường độ 
bão cĩ xu hướng giảm dần từ bắc vào nam. Ở 
vùng biển Bắc Bộ cĩ tổng số cơn bão nhiều 
nhất trong đĩ những cơn bão cường độ mạnh 
cũng nhiều hơn cả. Trong tổng số 133 cơn cĩ 
42 cơn bão cấp 8 và 9, 28 cơn bão trên cấp 12. 
Vùng biển Thanh Nghệ Tĩnh cĩ số lượng bão 
lớn thứ hai, với tổng số là 85 cơn trong đĩ bão 
mạnh trên cấp 12 là 26 cơn. Từ vùng biển Đà 
Nẵng - Bình Định đến vùng biển Nam Bộ hoạt 
động của bão giảm dần trong đĩ số lượng áp 
thấp nhiệt đới chiếm tỷ lệ lớn hơn. Chẳng hạn 
như ở vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận với 
tổng số 30 cơn bão cĩ 5 cơn bão mạnh trên cấp 
12, 8 cơn bão cấp 10-11, 6 cơn bão cấp 8-9, và 
11 cơn áp thấp nhiệt đới. Điều này cho thấy bão 
hoạt động ở vùng biển phía nam Việt Nam ít và 
cĩ cường độ yếu hơn nhiều so với ở vùng biển 
phía bắc. 
Hình 5 biểu diễn tần số bão theo từng nửa 
thập kỷ. Qua đĩ nhận thấy số lượng bão cĩ sự 
biến động rõ rệt. Trong hai nửa thập kỷ đầu 
1946-1950, 1956 -1960, số lượng bão chỉ là 11 
cơn. Sang đến các nửa thập kỷ sau số lượng bão 
đã tăng lên đáng kể, cao nhất là ở nửa thập kỷ 
1971-1975 đạt 44 cơn. Trong nửa thập kỷ 2001-
2005, số lượng bão giảm xuống chỉ cịn 22 cơn. 
Thống kê bão ở vùng biển Việt Nam 1945-2007
0
20
40
60
80
100
120
140
Bắc Bộ TNT BTT ĐN-BĐ PY-KH NT-BT Nam Bộ
ATND Bão cấp 8, 9 Bão cấp 10, 11 Bão trên cấp 12
Vùng biển Việt Nam 
y = 1,2727x + 20,227
0
10
20
30
40
50
19
46
-1
95
0
19
51
-1
95
5
19
56
-1
96
0
19
61
-1
96
5
19
66
-1
97
0
19
71
-1
97
5
19
76
-1
98
0
19
81
-1
98
5
19
86
-1
99
0
19
91
-1
99
5
19
96
-2
00
0
20
01
-2
00
5
Nửa thập kỷ 
Số
 c
ơ
n 
Hình 4. Tần số bão theo các cấp (WMO) ở các 
vùng biển gần bờ Việt Nam giai đoạn 1945-2007. 
Hình 5. Tần số và xu thế tuyến tính của bão theo 
từng nửa thập kỷ ở vùng biển gần bờ Việt Nam. 
Để xem xét chi tiết hơn, tần số bão trong 
từng nửa thập kỷ ở các vùng biển gần bờ Việt 
Nam được biểu diễn trên Hình 6. Ở các vùng 
biển Bắc Bộ, Thanh Nghệ Tĩnh, Phú Yên - 
Khánh Hịa, Đà Nẵng - Bình Định cĩ số lượng 
bão khá lớn đồng thời sự biến động qua các nửa 
thập kỷ cũng rất mạnh. Trong mỗi vùng tồn tại 
một giai đoạn cĩ tần số bão cực đại khơng 
giống nhau, cụ thể là: 20 cơn trong giai đoạn 
1991-1995 ở vùng biển Bắc Bộ, 14 cơn trong 
giai đoạn 1971-1975 ở vùng biển Thanh Nghệ 
Tĩnh, 13 cơn trong giai đoạn 1961-1965 ở vùng 
biển Bình Trị Thiên, 10 cơn trong giai đoạn 
1996-2000 ở vùng biển Phú Yên - Khánh Hịa, 
15 cơn trong giai đoạn 1996-2000 ở vùng biển 
Đà Nẵng - Bình Định, 9 cơn trong giai đoạn 
1996-2000 ở vùng biển Ninh Thuận - Bình 
Thuận, và 7 cơn trong giai đoạn 1996-2000 ở 
vùng biển Nam Bộ. Ở một số vùng biển, cĩ 
nhiều nửa thập kỷ chỉ cĩ từ 1 đến 2 cơn hoặc 
khơng cĩ bão (vùng biển Ninh Thuận - Bình 
Thuận và Nam Bộ). Ở vùng biển Ninh Thuận - 
Bình Thuận số lượng bão giữa các nửa thập kỷ 
khác biệt nhau khơng đáng kể. Nhìn chung ở 
bảy vùng biển gần bờ Việt Nam, tần số bão - áp 
thấp nhiệt đới trong các nửa thập kỷ đầu (1945-
1950), (1951-1955), (1956-1960) thường ít hơn 
so với những nửa thập kỷ sau (1991-1995), 
(1996-2000) và chủ yếu tần số bão cực đại 
thường tập trung vào thời kỳ 1996-2000. Qua 
từng nửa thập kỷ, số lượng bão tại tất cả các 
vùng biển đều thể hiện xu thế tăng lên, tăng 
mạnh nhất là ở vùng biển Đà Nẵng - Bình Định. 
V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 350
Vùng biển Bắc Bộ
y = 0,451x + 8,3182
0
5
10
15
20
25
19
46
-1
95
0
19
51
-1
95
5
19
56
-1
96
0
19
61
-1
96
5
19
66
-1
97
0
19
71
-1
97
5
19
76
-1
98
0
19
81
-1
98
5
19
86
-1
99
0
19
91
-1
99
5
19
96
-2
00
0
20
01
-2
00
5
Nửa thập kỷ 
Số
 c
ơ
n 
Vùng biển Thanh Nghệ Tĩnh
y = 0,4755x + 4,0758
0
2
4
6
8
10
12
14
16
19
46
-1
95
0
19
51
-1
95
5
19
56
-1
96
0
19
61
-1
96
5
19
66
-1
97
0
19
71
-1
97
5
19
76
-1
98
0
19
81
-1
98
5
19
86
-1
99
0
19
91
-1
99
5
19
96
-2
00
0
20
01
-2
00
5
Nửa thập kỷ 
Số
 c
ơ
n 
Vùng biển Bình Trị Thiên
y = 0,3182x + 4,6818
0
2
4
6
8
10
12
14
19
46
-1
95
0
19
51
-1
95
5
19
56
-1
96
0
19
61
-1
96
5
19
66
-1
97
0
19
71
-1
97
5
19
76
-1
98
0
19
81
-1
98
5
19
86
-1
99
0
19
91
-1
99
5
19
96
-2
00
0
20
01
-2
00
5
Nửa thập kỷ 
Số
 c
ơ
n 
Vùng biển Đà Nẵng - Bình Định 
y = 0,5385x + 4,3333
0
2
4
6
8
10
12
14
16
19
46
-1
95
0
19
51
-1
95
5
19
56
-1
96
0
19
61
-1
96
5
19
66
-1
97
0
19
71
-1
97
5
19
76
-1
98
0
19
81
-1
98
5
19
86
-1
99
0
19
91
-1
99
5
19
96
-2
00
0
20
01
-2
00
5
Nửa thập kỷ 
Số
 c
ơ
n 
Vùng biển Phú Yên - Khánh Hịa
y = 0,3811x + 2,4394
0
2
4
6
8
10
12
19
46
-1
95
0
19
51
-1
95
5
19
56
-1
96
0
19
61
-1
96
5
19
66
-1
97
0
19
71
-1
97
5
19
76
-1
98
0
19
81
-1
98
5
19
86
-1
99
0
19
91
-1
99
5
19
96
-2
00
0
20
01
-2
00
5
Nửa thập kỷ 
Số
 c
ơ
n 
Vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận
y = 0,2762x + 0,9545
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
19
46
-1
95
0
19
51
-1
95
5
19
56
-1
96
0
19
61
-1
96
5
19
66
-1
97
0
19
71
-1
97
5
19
76
-1
98
0
19
81
-1
98
5
19
86
-1
99
0
19
91
-1
99
5
19
96
-2
00
0
20
01
-2
00
5
Nửa thập kỷ 
Số
 c
ơ
n 
Vùng biển Nam Bộ
y = 0,3252x + 0,6364
0
1
2
3
4
5
6
7
8
19
46
-1
95
0
19
51
-1
95
5
19
56
-1
96
0
19
61
-1
96
5
19
66
-1
97
0
19
71
-1
97
5
19
76
-1
98
0
19
81
-1
98
5
19
86
-1
99
0
19
91
-1
99
5
19
96
-2
00
0
20
01
-2
00
5
Nửa thập kỷ 
Số
 c
ơ
n 
Hình 6. Tần số và xu thế tuyến tính của bão 
từng nửa thập kỷ ở các vùng biển gần bờ Việt Nam. 
Hình 7. Tần số bão trong tháng ở các vùng biển 
gần bờ Việt Nam. 
V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 351
Hoạt động của bão thường xảy ra theo quy 
luật mùa (Hình 7). Tại vùng biển Bắc Bộ, mùa 
bão bắt đầu sớm nhất vào khoảng tháng 5 và 
kéo dài đến khoảng tháng 11. Tháng cĩ nhiều 
bão nhất là tháng 9, tổng số cơn bão là 41 cơn. 
Càng đi về các vùng biển phía nam hoạt động 
của bão thường bắt đầu muộn hơn. Hoạt động 
của bão ở vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận 
và Nam Bộ gần như tương tự nhau cả về số 
lượng, cường độ cũng như thời gian hoạt động. 
Hình 8 biểu diễn giá trị của hệ số A1 trong 
phương trình hồi qui tuyến tính một biến để 
xem xét xu thế biến đổi của bão trong hai thời 
kì 1945-2007 và 1958-2007 ứng với từng tháng. 
Qua đĩ nhận thấy hệ số A1 của hai thời kì cĩ sự 
khác biệt rõ rệt. Nhìn chung, hệ số A1 của thời 
kì 1945-2007 đều cĩ giá trị dương, cĩ nghĩa là 
số cơn bão cĩ xu thế tăng lên trong hầu hết các 
tháng, tăng mạnh nhất là tháng 10 ứng với giá 
trị A1 dương lớn nhất. Ngoại trừ vào tháng 2 và 
tháng 4 cĩ hệ số A1 âm nên bão cĩ xu thế giảm 
đi tuy nhiên mức độ giảm khơng đáng kể. 
Trong thời kì 1958-2007, hệ số A1 cĩ sự biến 
động nhiều qua các tháng cả về giá trị và về 
dấu. Các tháng cĩ hệ số A1 nhỏ, gần như bằng 
khơng cho thấy xu hướng tăng/giảm khơng 
đáng kể như tháng 1, 3, 4, 7, 9, 10, 11. Trong 
khi đĩ lại cĩ giá trị dương tương đối lớn vào 
tháng 5, 12 và lớn nhất vào tháng 8. 
Các hệ số A1 của bão ở Việt Nam qua các giai đoạn
-0.003
0
0.003
0.006
0.009
0.012
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng 
G
ía
 tr
ị
1945-2007
1958-2007
Các hệ số A1 của bão ở các vùng bờ biển của Việt 
Nam
0
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
BacBo T-N-T B-T-T DN-BD PY-KH NT-BT NamBo
Các vùng 
G
ía
 tr
ị
(1945-2007)
(1958-2007)
Hình 8. Hệ số A1 theo từng tháng trong 
các giai đoạn của bão Việt Nam. 
Hình 9. Hệ số A1 trong các giai đoạn tại 
bảy vùng biển gần bờ Việt Nam. 
Tương tự, Hình 9 biểu diễn hệ số gĩc A1 
trong hai giai đoạn trên cho bảy vùng biển gần 
bờ Việt Nam. Kết quả cho thấy trong cả hai thời 
kỳ hệ số này đều cĩ giá trị dương ở tất cả các 
vùng biển, cĩ nghĩa là thể hiện một xu thế 
chung là tăng số lượng các cơn bão. Ở hai vùng 
biển Bắc Bộ và Thanh Nghệ Tĩnh, giai đoạn 
1945-2007 cĩ xu thế tăng nhỏ hơn so với giai 
đoạn 1958-2007. Trong khi đĩ ở các vùng biển 
cịn lại thể hiện xu thế tăng trong giai đoạn 
1945-2007 lớn hơn so với giai đoạn 1958-2007, 
sự chênh lệch lớn nhất giữa hai thời kỳ xảy ra ở 
vùng biển Bình Trị Thiên, Đà Nẵng - Bình 
Định và Nam Bộ. 
Hình 10 biểu diễn xu thế hoạt động của bão 
theo vĩ độ trong những giai đoạn khác nhau. 
Bão hoạt động ở Việt Nam dao động trong 
khoảng từ 6 độ vĩ bắc đến 23 độ vĩ bắc. Xét 
trong thời kì 1945-2007 bão cĩ xu hướng hoạt 
động về phía nam hơn với hệ số gĩc A1 là -
0,0187. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn cụ thể 
thì xu hướng hoạt động của bão cĩ sự khác biệt 
rõ rệt. Giai đoạn (1945-1960) bão cĩ xu hướng 
hoạt động nhiều ở phía nam (A1 = -0,1078), giai 
đoạn (1961-1990) bão lại cĩ xu hướng hoạt 
động ở phía bắc (A1 = 0,0232) và đến giai đoạn 
(1991-2007) thì lại cĩ xu hướng về phía nam 
(A1 = -0,0152). Mặc dù cĩ sự biến đổi trong 
từng giai đoạn ngắn nhưng xét trong cả thời kỳ 
dài từ 1945-2007 thì hoạt động của bão theo vĩ 
độ thay đổi rất nhỏ. 
V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 352
Xu thế hoạt động của XTNĐ ở Việt Nam theo thời gian 
y1 = -0.0187x + 53.845
y2 = -0.1078x + 228.28
y3 = 0.0232x - 29.181
y4 = -0,0152x + 46,755
0
5
10
15
20
25
1945 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
Năm 
Vĩ
 đ
ộ
Xu thế 1945-2007 (y1)
Xu thế 1945-1960 (y2)
Xu thế 1961-1990 (y3)
Xu thế 1991-2007 (y4)
Hình 10. Xu thế hoạt động của bão ở Việt Nam theo vĩ độ qua các giai đoạn. 
4. Kết luận 
Từ những kết quả phân tích ở trên cĩ thể rút 
ra một số nhận xét chung về sự biến đổi hoạt 
động của bão ở vùng biển gần bờ Việt Nam giai 
đoạn 1945-2007 như sau: 
- Số cơn bão ở các vùng biển gần bờ Việt 
Nam đều cĩ xu thế tăng lên, tăng mạnh nhất là 
ở vùng biển Đà Nẵng - Bình Định và tăng ít 
nhất là ở vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận. 
- Trong những năm xảy ra hiện tượng La 
Niđa số lượng bão ở vùng biển gần bờ Việt 
Nam thường nhiều hơn trong những năm xảy ra 
hiện tượng El Niđo. 
- Thời gian bắt đầu mùa bão ở các vùng 
biển gần bờ Việt Nam cĩ xu hướng chậm dần 
và ngắn lại từ bắc vào nam. Vùng biển Bắc Bộ 
là nơi tập trung bão cả về số lượng lẫn cường 
độ, trong khi đĩ vùng biển Ninh Thuận - Bình 
Thuận và Nam Bộ là khu vực ít bão hơn cả. 
- Tần số bão - áp thấp nhiệt đới ở bảy vùng 
biển gần bờ Việt Nam trong thời kỳ 1945-1960 
thường ít hơn so với thời kỳ 1991-2000, tần số 
bão cực đại thường tập trung vào thời kỳ 1996-
2000. 
- Bão cĩ xu hướng hoạt động về phía nam 
hơn, tuy nhiên mức độ biến động khơng lớn. 
Lời cảm ơn 
Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn sự hỗ 
trợ của đề tài KC 08.29/06-10. 
Tài liệu tham khảo 
[1] C.W. Landsea, R. A. Pielke, A. M. Mestas-
Nuđez, J. A. Knaff, Atlantic basin hurricanes: 
Indices of climatic changes, Climatic Change 42 
(1999) 89. 
V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 26, Số 3S (2010) 344‐353 353
[2] C.W. Landsea, A Climatology of intense (or 
major) Atlantic hurricances, Monthly Weather 
Review 121 (1993) 1703. 
[3] M. Xu, M. Ying, Q. Yang, “Climate variability 
of tropical cyclone activities in Western North 
Pacific ocean”, the 26th Conference on 
Hurricanes and Tropical Meteorology, Miami, 
Florida, 3-7 May, 2004, p.10A.4. 
[4] C.W. Landsea, N. Nicholls, W. M. Gray, L.A. 
Avila, Downward trends in the frequency of 
intense Atlantic hurricanes during the past 5 
decades, Geophys Res. Lett. 23 (1996) 1697. 
[5] S.B. Goldenberg, C.W. Landsea, A.M. Mestas-
Nuđez, W.M. Gray, The recent increase in 
Atlantic hurricance activity: causes and 
implications, Science 293 (2001) 474. 
[6] J.C.L. Chan, J.E. Shi, Long-term trends and 
interannual variability in tropical cyclone 
activity over the western North Pacific, 
Geophys. Res. Lett. 23 (1996) 2765. 
[7] J.C.L. Chan, J.E. Shi, Frequency of typhoon 
landfall over Guangdong Province of China 
during the period 1470-1931, Int. J. Climatol. 
20 (2000) 183. 
[8] Đinh Văn Ưu, Phạm Hồng Lâm, Biến động 
mùa và nhiều năm của trường nhiệt độ mặt nước 
biển và sự hoạt động của bão tại khu vực Biển 
Đơng, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học 
Tự nhiên và Cơng nghệ XXI 3PT (2005) 127. 
[9] Đinh Văn Ưu, Đánh giá quy luật biến động dài 
hạn và xu thế biến đổi số lượng bão và áp thấp 
nhiệt đới trên khu vực Tây Thái Bình Dương, 
Biển Đơng và ven biển Việt Nam, Tạp chí Khoa 
học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng 
nghệ 25 3S (2009) 542. 
[10] Nguyễn Văn Tuyên, Xu hướng hoạt động của 
xốy thuận nhiệt đới trên Tây bắc Thái Bình 
Dương và Biển Đơng theo các cách phân loại 
khác nhau, Tạp chí Khí tượng Thủy văn 559 
(2007) 4. 
Some characteristics of typhoon activity in Vietnam coastal 
regions during 1945-2007 
Vu Thanh Hang, Ngo Thi Thanh Huong, Phan Van Tan 
Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU 
334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam
Typhoon data are used to study the characteristics of typhoon activity in Vietnam coastal regions 
during 1945-2007. The results show that the number of typhoon in all regions has the increasing trend. 
The number of typhoon in the La Niđa years is larger than its in the El Niđo years. The maximum 
period of typhoon activity is 1996-2000. The typhoon activity has the small trend toward the south. 
Keywords: Typhoon, trend, Vietnam coastal regions.