Đề tài Cơ sở lý luận về sản xuất kinh doanh

Tài liệu Đề tài Cơ sở lý luận về sản xuất kinh doanh: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH Giới thiệu lý thuyết sản xuất. Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều là hình thức sở hữu ( Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,... ) thì điều có các mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường điều nhằm mục tiêu lâu dài, để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đề ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phải phù hợp với thị trường, phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sư dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quản l...

docx57 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1060 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Cơ sở lý luận về sản xuất kinh doanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH Giới thiệu lý thuyết sản xuất. Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều là hình thức sở hữu ( Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,... ) thì điều có các mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường điều nhằm mục tiêu lâu dài, để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đề ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phải phù hợp với thị trường, phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sư dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ là quá trình sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu cuả xã hội sau đó là sẽ lưu thông trao đổi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp sản xuất ra. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển. Sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hoá đã tạo sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, dần dần phát triển làm cho quá trình trao đổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hoá với các hoạt động mua và bán và đây là những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế đó sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận. Để thực hiện và đi đến quá trình đó thì các doanh nghiệp đa phần đều sử dụng các chức năng của chi phí sản xuất kinh doanh như + Hàm sản xuất kinh doanh: Q=F(X1,X2,X3…..XN) Trong đó: - Q là sản lượng sản xuất ra. X1,X2,X3…..XN là số lượng các yếu tố sản xuất. Mà các doanh nghiệp thường dùng là: Q= (K,L) với hàm sản xuất ngắn hạn và dài hạn trong doanh nghiệp mà K là số máy và L là số lượng lao động. Bên cạnh đó còn có các chi phí biên, tổng chi phí cố định của mỗi doanh nghiệp: TC= TFC+TVC Trong đó: Tổng chi phí (TC) là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong mỗi đơn vị thời gian cho tất cả các yếu tố sản xuất có định và biến đổi Tổng chi phí cố định (TFC) là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra trong mỗi đơn vị thời gian cho các yếu tố sản xuất cố định bao gồm chi phí khấu hao, tiền thuê nhà xưởng, tiền lương thời gian … Tổng chi phí cố định sẽ không đổi khi sản lượng thay đổi. Tổng chi phí biến đổi (TVC) là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong mỗi đơn vị thời gian cho các yếu tố sản xuất biến đổi bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền lương sản phẩm ,,, Tổng chi phí biến đổi sẽ thay đổi khi sản lượng thay đổi. Nhẳm tìm ra các phương án tối ưu trong quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp của mình để góp phần giảm chi phí và tăng năng suất trong doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Biểu hiện tập trung nhất của hiệu quả là lợi nhuận. Trong cơ chế hiện nay, muốn tồn tại và phát triển, không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải đạt lợi nhuận càng cao càng tốt, mới có điều kiện hơn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng lẫn chiều sâu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường với các đối thủ của mình. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như: tình hình thị trường, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, năng lực con người, đặc biệt là đội ngũ quản trị gia, việc chọn lựa và thực thi các chiến lược của doanh nghiệp, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên ta không thể chỉ hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là lợi nhuận mà hiệu quả phải được gắn liền vào việc hoàn thành mục tiêu đề ra , không thể có được hiệu quả nếu mục tiêu của doanh nghiệp không đạt được. Vì vậy việc giải quyết các vấn đề cơ bản nói trên được thể hiện tập trung trong việc xác định mục tiêu và chọn lựa phương án sản xuất kinh doanh; xác định phương hướng đầu tư, phát triển doanh nghiệp... Những vấn đề trên mở đầu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ta so sánh giữa chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình là hiệu quả của quá trình đó.ø Điều đó có nghĩa là để đạt được kết quả đầu ra, doanh nghiệp phải tốn một chi phí đầu vào như thế nào, sử dụng nguồn lực tổ chức ra sao, từ vốn, nhân sự, công nghệ để đạt được kết quả đó. Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh: Kết quả đầu ra H = ___________________ Chi phí đầu vào Cách đánh giá này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra để thu được kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng vơí điều kiện Khi H càng lớn càng chứng tỏ quá trình càng đạt hiệu quả. Để tăng hiệu quả ta thường cho là có những biện pháp sau: - Để tăng H: Giảm đầu vào V, đầu ra R không đổi. - Để tăng H: Giữ đầu vào V không đổi, tăng đầu ra R. - Để tăng H: Giảm đầu vào V, tăng đầu ra R. Trong tình trạng quản lý, điều hành sản xuất bất hợp lý, chúng ta có thể cải tiến nhằm sử dụng các nguồn lực tổ chức hợp lý hơn, tránh các lãng phí, những tổn thất có thể có, để tăng cường gía trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sản xuất kinh doanh là đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ là bất hợp lý. Bởi ta không thể giảm V mà không làm giảm giá trị đầu ra R và ngược lại. Thậm chí trong thực tế ngay cả khi quá trình sản xuất kinh doanh chúng ta là còn bất hợp lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm cho hiêu quả giảm xuống. Chính vì vậy để có được một hiệu quả không ngừng tăng lên đòi hỏi chúng ta chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào lên. Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng H (giá trị gia tăng) chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý....Qua đó giá trị đầu ra R ngày càng tăng hơn đồng thời càng nâng cao vị trí cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thương trường. Như đã đề cập ở trên hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả được thể hiện qua công thức sau: Mục tiêu hoàn thành H = ______________________________ Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh Với định nghĩa này hiệu quả không phải là sự so sánh giữa chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình. Hiệu quả của doanh nghiệp được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng một nguồn lực như thế nào? Qua công thức nầy còn thể hiện một quan điểm mới đó là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí nầy sẽ giúp cho doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho doanh nghiệp ngày càng giữ được vị trí trên thương trường. Quản lý trong sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình độ quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Việc thực hiện tốt bốn chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lươc, tổ chức các nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý, tác nghiệp, bố trí sử dụng nhân sự, các biện pháp đôn đốc, thúc đẩy, động viên và kiểm soát. Ngoài ra quản trị còn nghiên cứu các yếu tố môi trường, theo dõi, dự báo những biến động, thay đổi có thể có nhằm hạn chế những tổn thất, thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh doanh.. Để thực hiện biện pháp này cần phải nhận thức, hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của quản trị đối với doanh nghiệp. Nói chung trước tình hình kinh doanh hiện nay, nhiều doanh nghiệp đi vào chỗ thua lỗ, phá sản là có nhiều nguyên nhân. Nhưng ta có thể khẳng định một trong những nguyên nhân cơ bản nhất đó chính là sự yếu kém quản trị của các nhà quản trị. Vì vậy trước tiên cần phải trang bị hay trang bị lại những kiến thức quản trị kinh doanh hiện đại, tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý tham gia vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng về quản trị. Học hỏi các kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển. Việc có được trình độ quản lý cao là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tổ chức như vốn, nhân sự, công nghệ...Cũng như làm chủ được các yếu tố bên ngoài như thị trường, giá cả hạn chế những lãng phí, tổn thất. CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY KOMAX VIỆT NAM 2.1/ Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH KOMAX VIỆT NAM. 2.1.1 Tổng quan về công ty. - Tên công ty : Công ty TNHH KOMAX Việt Nam - Địa chỉ : Phường Phước Long B, Quận 9, Tp.Hồ Chí Minh - Điện thoại : (08) 7314128 - Fax : 9612796 - Mã số thuế : 1501055192 - Hoạt động kinh doanh: Sản xuất tất cả các loại nhãn, mã vạch, nhãn treo và các loại nhãn khác. 2.1.2 Cơ sở vật chất. - Tổng diện tích mặt phẳng : 18825 m2 - Khu vực sản xuất kinh doanh : 11107 m2 - Nhà kho : 3700 m2 - Văn phòng làm việc : 3100 m2 - Bãi xe : 918 m2 - Vốn đầu tư : 500.000 USD - Vốn pháp định : 300.000 USD - Từ năm 1998 đến nay công ty đã có điều kiện nâng cấp và mua mới 1 số thiết bị để phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty, cụ thể như sau : Cải tạo và nâng cấp 2 máy Ryobi , 3 máy offset của Hàn Quốc , 2 máy Roll Laép ñaët giaøn maùy laïnh cho vaên phoøng xöôûng vaø 1 soá maùy in kim. Xaây döïng vaø xöû lyù chaát thaûi cuûa möïc taïi phaân xöôûng Danh saùch maùy moùc trong xöôûng : Bảng 2.1 Chi tiết danh sách các loại máy sản xuất tại công ty Loại máy Năm sản xuất Nước sản xuất Số máy hiện có Máy Shiki Máy Offset Máy Roll Máy Ryobi Máy chụp bản Máy hai màu Máy Hamada Máy cắt Máy bế tay Máy ép nhiệt Máy cắt Maxtơ Máy in Maxtơ Máy bế tự động Máy nhiệt độ 1978 1988 1978 1992 1978 1990 1994 1992 1978 1983 1995 1991 1996 1987 Trung Quốc Pháp Pháp Nhật Liên Xô Trung Quốc Trung Quốc Hàn Quốc Nhật Nhật Mỹ Đức Đức Liên Xô 14 8 3 2 2 1 2 8 6 4 1 1 2 3 (Nguồn: Phòng Kế toán Komax) 2.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển. - Công ty TNHH KOMAX Việt Nam là công ty đa quốc gia 100% vốn đầu tý nước ngoài. Được thành lập theo giấy phép đầu tư số 2130/GP, do Bộ kế hoạch đầu tư cấp ngày 31/12/1998, trụ sở đóng tại phường Phước Long B, quận 9, Tp.Hồ Chí Minh. Hoạt động chính là sản xuất: nhãn, mã vạch, nhãn treo và các loại nhãn khác. Khách hàng chính của công ty thuộc về các tập đoàn như Nike, Adidas, Reebok cụ thể như các công ty Changshin, Taekwang, Donavicor, Pouchen,Chinglul…(NIKE); công ty Pouyen, Chí Hùng,… (ADIDAS); công ty Hwaseung (REEBOK). Komax có trụ sở chính và cũng là công ty mẹ với tên gọi là công ty KOMAX INTERNATIONAL được đặt tại Hàn Quốc và bốn chi nhánh là bốn công ty con được đặt tại các nước như: Indonesia, Thailand, Trung Quốc, Việt Nam. Cụ thể tên và địa chỉ của các công ty như sau: Công ty KOMAX INDONESIA được thành lập năm 1992 Địa chỉ: Ji Raia Sarang No 61km 14-8 Rt/Rw 002/001 Talaya Sari – Cikupa Tagerang Indonesia Điện thoại: 0062215960456 Công ty KOMAX THAILAND được thành lập năm 1998 Địa chỉ: 221/12 Gp5 Soi Watbangping Strinkarintr Rd A Muang Samutprakern, 10270 Thailand Điện thoại: 00662385617 Công ty KOMAX CHINA được thành lập năm 2000 Địa chỉ: Shijiapo Xiazhuang Cheng Yang Qingdao City China Điện thoại: 00865327875141 Công ty KOMAX VIỆT NAM được thành lập năm 1999 Địa chỉ: 127, Phường Phước Long B, Quận 9, Tp.Hồ Chí Minh Điện thoại: 083731482/83 Tuy thành lập cách đây chưa lâu, bằng sự nổ lực của ban lãnh đạo cũng như toàn thể công nhân viên trong công ty và sự giúp đỡ của công ty mẹ, các chi nhánh, các ban ngành có liên quan. Công ty TNHH KOMAX Việt Nam đã từng bước mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và cơ thể đứng vững trong cơ chế thị trường đầy sự cạnh tranh. 2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ. Chức năng: Công ty là một tổ chức kinh tế thực hiện hạch toán chế độ độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân và có con dấu riêng theo luật doanh nghiệp Nhà Nước, có đủ vốn pháp lệnh ban đầu. Nhiệm vụ: Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, xây dựng chiến lược phát triển, lập kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được giao và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ của Nhà Nước và các quy định của bộ Thương mại. Quản lý và sử dụng đội ngũ công nhân viên trong công ty theo đúng quy định của Nhà Nước. ü Chu trình bảo trì: Tùy theo kết cấu và công suất làm việc mà có chế độ bảo trì khác nhau. ü Là một công ty với nhiều chức năng trong việc chế tạo, sản xuất và lắp đặp,rất cẩn thận trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm khi rời nhà máy sản xuất và trong bất kỳ hoàn cảnh nào công ty vẫn duy trì trách nhiệm pháp lý với khách hàng về sản phẩm mình làm ra. ü Các thiết bị cơ khí được bảo hành 12 tháng kể từ ngày nghiệm thu thiết bị, còn các thiết bị điện 06 tháng. 2.1.5 Cơ cấu hàng hóa. Hàng hóa được chia làm 03 loại hàng của ba bộ phận như: + Hàng UPC: trung bình mỗi tháng Komax sản xuất khoảng 5-7 triệu nhãn UPC chủ yếu là các loại tem dán giao cho các đối tác như Taekwang(VT),Changshin(VJ), Taekwang Mộc Bài(VM), Freetrend(VL), Giày Việt Vinh(VY), VX, VO, VF…. + Hàng OFFSET(HANG TAG): trung bình mỗi tháng Komax sản xuất khoảng 1.5tr - 2tr nhãn treo Japan hang tag, nhãn Korea hang tag, nhãn Clean instruction, nhãn Adidas hang tag và tem dán chỉ chiếm số ít như nhãn Air trade mark, nhãn Đông Sung… + Hàng Sublimation(ép chuyển): Đây là loại hàng rất tiềm năng của công ty bình quân mỗi tháng sản xuất 7000 yard tập trung vào các tháng cuối năm đến tháng năm của năm sau tuy nhiên nó cũng mang nhiều rủi ro nhất định vì màu sắc thường thay đổi bởi nhiệt độ khác nhau. Qua đây ta có thể đưa ra bảng cơ cấu hàng hóa tại công ty như sau: Bảng 2.2 Cơ cấu các loại hàng hóa Đvt: triệunhãn/năm Loại hàng Sản lượng UPC 50 Hangtag (tem treo) 36 Hàng khác(ép trên giấy, hàng tạp) 14 Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu hàng hóa của công ty (Nguồn: Phòng Kế toán công ty Komax) Qua bảng cơ cấu về hàng hóa của công ty ta thấy phần lớn là do hàng hóa bên bộ phận Shiki sản xuất chiếm tỷ trọng lớn của công ty chiếm khoảng 50% tổng sản lượng chủ yếu là các loại tem và nhãn dán trên các hộp giày của các tập đoàn lớn như Nike, Adidas, Puma…bên cạnh đó mặt hàng tem treo bên Offset in ra cũng chiếm tỷ trọng cao khoảng 36% tổng sản lượng của công ty tuy nhiên vào những tháng cuối năm thì lượng hàng hóa bên tổ này có thể cao hơn bên Shiki do là vào mùa xuân thì lượng hàng có rất nhiều, ngoài ra còn có các loại hàng khác như hàng tạp và máy ép trên giấy đây là loại hàng đem lại lợi nhuận cao tuy nhiên nó rất dễ sai màu do thường không giống mẫu khách hàng đã đưa dẫn đến tình trạng sản xuất sai quy định. 2.1.6 Hợp tác quốc tế. Thường xuyên xuất khẩu hàng hóa sang nước ngoài thông qua các đối tác sản xuất ở Việt Nam như công ty Chanjin(VJ), Takwang (VT) với các loại nhãn thường xuyên xuất như CHINA QUALITY, CHINA SOCKLINER, CHINA RMB…hoặc là trực tiếp vận chuyển bằng máy bay thông qua cảng hàng không quốc tế. 2.2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty theo cơ cấu trực tuyến. Giám Đốc công ty là người lãnh đạo, ra lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm và đựợc sự hỗ trợ của các phòng ban. Ngoài ra Giám Đốc còn là nguời chịu trách nhiệm chung về mọi mặt và toàn quyền quyết định trong phạm vi tổ chức của mình. Trong điều hành sản xuất vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc các bộ phận không đựợc đưa ra lệnh trực tiếp cho người thừa hành cấp duới, người lảnh đạo trung gian là trưởng phòng của các bộ phận. Giám Đốc Giám Đốc Sản Xuất Giám Đốc Marketting Phòng Thiết Kế PhòngKế toán PhòngKế Hoạch Phòng kiểm hàng Phòng xuất nhập khẩu Phòng Nhân Sự Phòng Vật Tư Phòng Market Phòng R&D 2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức công ty Komax Viet Nam (Nguồn: Phòng Thiết kế KoMax) 2.2.2 Nhiệm vụ từng bộ phận phòng ban. * Giám đốc: - Là người chỉ huy cao nhất trong công ty với trách nhiệm và quyền hạn: Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc công ty và trước pháp luât về mọi hoạt động của công ty. - Sử dụng hiệu quả bộ máy giúp việc, điều hành công ty theo đúng điều lệ, trực tiếp chỉ đạo kinh doanh xuất nhập khẩu. -Ký các hợp đồng mua bán vật tư, nguyên vật liệu và các hợp đồng gia công, phụ tùng trong và ngoài nước. Ký các hợp đồng lao động. * Phòng kế toán : -Có chức năng quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty, cân đối các nguồn vốn, theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả và thực hiện các chỉ tiêu giao nộp ngân sách nhà nước, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và toàn bô công tác kế toán thống kê quản lý tài chính. -Thường xuyên kiểm tra tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất. -Tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo định kỳ về kết quả tài chính. * Phòng Marketing : - Đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm đơn hàng và nắm bắt tất cả các thông tin của đơn hàng để cung cấp cho phòng kế hoạch lên kế hoạch sản xuất đúng thời hạn, ngoài ra còn có nhiệm vụ tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa công ty và khách hàng, giải quyết mọi vấn đề thắc mắc của khách hàng. Phòng Marketing kết hợp chặt chẽ với Phòng thiết kế và Phòng kế hoạch để sản xuất đựợc các đơn hàng có chất lượng cao và đúng thời hạn. * Phòng kế hoạch : - Có nhiệm vụ lên kế hoạch, sắp xếp máy móc, nhân công sao cho phù hợp với khả năng và trình độ để đạt hiệu quả tối đa trong sản xuất, bên cạnh đó phòng kế hoạch liên kết chặt chẽ với phòng vật tư để cung cấp đầy đủ các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, và các văn phòng phẩm cho khối văn phòng cũng như bộ phận sản xuất. - Ngoài ra phòng kế hoạch còn hợp tác với Phòng Marketing để lên kế hoạch sản xuất đựợc hoàn thiện, tránh sự giao hàng trễ và kém chất lượng. * Phòng hành chánh nhân sự : - Có nhiệm vụ quản lý, phân bổ và điều động cán bộ công nhân viên của công ty phù hợp với khả năng của từng cá nhân, nhằm phát huy đựợc khả năng của từng người, đạt hiệu quả kinh doanh tối đa. Tổ chức đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên. Thực hiện việc tuyển dụng và sa thải nhân lực phù hợp với nhu cầu của công ty, lập chiến lược dài hạn về cán bộ, quản lý con người về mặt hành chánh. - Ngoài ra còn có nhiệm vụ hàng tháng lập bảng chấm công cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. * Phòng thiết kế : - Có nhiệm vụ nhận mẫu và các thông tin từ phòng nghiên cứu và phát triển rồi thiết kế sao cho có hiệu quả nhất, tất cả các mẫu đều đựợc phòng thiết kế kiểm tra cẩn thận và chuyển qua phòng kế hoạch để lên kế hoạch sản xuất. * Phòng kiểm hàng : - Có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra, kịp thời phát hiện và giải quyết các vướng mắc về chất lượng sản phẩm để điều chỉnh sản xuất, đảm bảo uy tín chất lượng sản phẩm của công ty. * Phòng xuất nhập khẩu : Có chức năng xuất nhập khẩu và đàm phán ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, cùng với phòng kế hoạch theo dõi các đơn hàng xuất khẩu và lên kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc ngắn hạn và dài hạn, thực hiện việc xuất nhập khẩu uỷ thác. * Phòng nghiên cứu và phát triển : Phòng nghiên cứu và phát triển có nhiệm vụ kiểm tra tất cả các mẩu mã đã được sản xuất từ đó đóng thành cuốn catalogue rồi chuyển qua Phòng Marketing, ngoài ra còn có nhiệm vụ xuất phim, làm bảng kẽm, làm khuôn bế phục vụ phòng thiết kế và bộ phận sản xuất, tất cả các mẩu đã đựợc sản xuất hoặc được Phòng Marketing nhận về đều được cất giữ ở phòng nghiên cứu và phát triển. * Phòng vật tư : Phòng vật tư có nhiệm vụ lên kế hoạch mua và quản lý, phân phát tất cả các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm, ngoài ra phòng vật tư còn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường tìm mọi cách mua đuợc vật tư với giá cả phải chăng và chất lượng tốt. * Phòng R & D : Phòng R & D có trách nhiệm chụp film sau khi Phòng Kế Hoạch đưa đơn hàng xuống Phòng thiết kế sau khi thiết kế rồi ra film chuyển sang phòng này để ra kẽm cho bên bộ phận Offset in và Toyobo bên bộ phận Shiki in. 2.3/ Cơ cấu sản xuất tại công ty. 2.3.1 Tổ chức bộ máy sản xuất. Bộ máy sản xuất chia làm 04 tổ gồm: + Tổ OFFSET: chuyên in trên các loại giấy Couche 100, Couche150, Couche 210, Couche 250, Couche 300 hay Giấy Bristol 300, Bristol 310 và giấy Decal như AL (30*35), PL(30*35)……Đây là tổ in các loại nhãn treo của các nhãn hiệu nổi tiếng thế giới như NIKE, ADIDAS và PUMA như: JAPAN HANG TAG, SANDAL HANG TAG, KOREA HANG TAG, ADIDAS HANG TAG … và các loại nhãn dán như NIKE PLUS STICKER, AIR TRADE MARK STICKER, ĐÔNG SUNG STICKER. Đậy là một trong những nguồn sản phẩm chính của công ty. Hình 2.3 Nhãn Rebook và nhãn Đông Sung do OFFSET in (Nguồn: Phòng Thiết kế KOMAX) + Tổ SHIKI: chuyên in trên các loại giấy Decal 14.5, Decal 16, Decal 7.5….và các loại Decal vải…..Đây là tổ chuyên in các loại nhãn UPC và Sticker như tem UPC, tem AUSTRALIA(Uc 7,Uc 6, Uc 5), tem China gồm có China Quality, China LICCENSE, China ZISE, China RMB. Đây cũng là một trong những nguồn sản phẩm chính của công ty. Hình 2.4 Nhãn UPC và Nhãn US Lable do SHIKI in (Nguồn: Phòng Thiết Kế Komax) + Tổ CUTTING: đây là một trong những khâu quan trọng của quá trình hình thành sản phẩm, vì chỉ cần công nhân cắt bị lệch khoảng vài cm là con hàng đó coi như bị hư và bỏ đi nên không dẫn đến thiếu hụt hàng hóa và phải in lại thì phải tốn nguyên vật liệu và thời gian. Chính vì vậy giai đoạn này người công nhân phải khéo léo và tỉ mĩ. Tổ này chuyên bế đường mi và cắt các mặt hàng bên tổ OFFSET in như SANDAL HANG TAG, DUAL FUNSION, CLEAN INSTRUCTION, AIR TRADE MARK, YOU NEED A TRAINNING SHOES…. Hình 2.5 Nhãn NewBalance, ADiFIT do tổ cutting bế và cắt (Nguồn: Phòng Thiết Kế Komax) + Tổ Checking (kiểm phẩm và đóng hàng): Đây là khâu cuối cùng của sản xuất và là khâu quan trọng nhất trong quá trình hình thành sản phẩm hoàn thiện, công nhân luôn luôn kiểm tra các mặt hàng thật kĩ như là không bị bẩn, vết trầy, màu sắc khác nhau…Vì nếu như giao cho khách hàng mà đem ra thị trường các sản phẩm không tốt như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của các đối tác và làm cho hình ảnh công ty bị xấu đi và khách hàng sẽ không còn tin tưởng để đặt hàng nữa, cũng như chưa tính đến khả năng bồi thường thiệt hại cho các khách hàng nếu hàng hóa đó xuất đi nước ngoài. + Tổ ép chuyển: Đây là tổ làm việc trên máy Roll, chuyên ép các nguyên liệu vải để làm ba lô, túi xách. Tổ này thường xuyên làm việc ở nhiệt độ nóng tiếp xúc khoảng 380 C để ép loại hàng này đòi hỏi các công nhân phải tinh mắt nhìn màu sắc sao cho giống với mẫu mã mà khách hàng đã ký mẫu. Hình 2.6 Một số mẫu mà tổ máy ép chuyển sẽ ép trên vải của khách hàng. (Nguồn: Phòng Thiết kế Komax) 2.3.2 Nhiệm vụ và trách nhiệm của người phụ trách từng bộ phận. + Nhiệm vụ của tổ trưởng OFFSET là luôn đôn đốc các tổ viên làm việc, thường xuyên kiểm tra các loại mẫu mà khách hàng Confilm với thợ máy sản xuất tránh tình trạng sản xuất sai mẫu cũng như không đúng thông tin, thường xảy ra với các loại hàng như JAPAN HANG TAG, AUSTRALIA #7, SANDAL HANG TAG... Thường xuyên kiểm tra chất lượng giấy đúng với khuôn mẫu quy định về mặt hàng đó, thường xảy ra với hai loại giấy như Couche 250 và Couche 300, giấy Decal AL và PL với mặt hàng là Sandal hang tag và Clean intruction và TITTA barcode. Chịu trách nhiệm trước công ty về hàng hóa sản xuất ra khi có vấn đề thiệt hại về tải sản như: sản xuất hàng hư, sản xuất không đúng giấy quy định và con người. + Nhiệm vụ của tổ trưởng SHIKI đôn đốc tổ viên làm việc. thường xuyên nhắc nhở việc lắp ráp Toyobo sao cho đúng quy định của khách hàng tránh tình trạng sản xuất giá $60 thành giá $40 đây chính là do việc lắp ráp Toyobo sai thông tin mà khách hàng đã cung cấp cho công ty, với tổng sản lượng hàng hóa trên một triệu nhãn trong một tháng (triệu nhãn/tháng) đòi hỏi người công nhân sản xuất liên tục và thường xuyên tăng ca nên việc kiểm tra đòi hỏi phải chặt chẽ và chính xác. Chiếm 60% tổng thu nhập của công ty nên nó nói lên tầm quan trọng của bộ phận này. Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước công ty về sản xuất hàng hóa sai thông tin, không đúng tiêu chuẩn với giấy sản xuất ban đầu và chậm trễ việc sản xuất không đúng theo tiến độ sản xuất đã đề ra, chịu trách nhiệm về mặt quản lý con người trên bộ phận của mình. + Tổ trưởng Cutting có nhiệm vụ luân chuyển hàng hóa mà tổ OFFSET đã in về cắt hàng hoặc bế đường mi sao cho đúng thành phẩm đã quy định như sử dụng đúng khuôn mẫu, đúng loại máy cắt sao cho hiệu quả và nhanh nhất. Tránh tình trạng cắt sai mẫu mẫu quy định của khách hàng đã Confilm. Chịu trách nhiệm trước công ty về hàng hóa làm sai khuôn mẫu, chậm tiến độ giao hàng. Đây là giai đoạn gần như cuối cùng của khâu thành phẩm do đó cần phải hết sức cẩn trọng với tổ viên của mình trong việc sản xuất, có trách nhiệm quản lý tổ viên của mình sao cho làm việc có năng suất tốt nhất. + Tổ Checking (kiểm hàng và đóng gói): đây là khâu cuối cùng của sản xuất ra thành phẩm đòi hỏi người tổ trưởng phải thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm, yêu cầu các tổ viên phải làm việc thật tập trung và kĩ lưỡng tránh tình trạng đóng gói sản phẩm hỏng do boong, tróc,dơ…giao cho khách hàng và Chịu trách nhiệm về tiến độ giao hàng với khách hàng, cũng như sản phẩm do bộ phận của mình kiểm hàng, chịu trách nhiệm quản lý các tổ viên của mình sao cho làm việc tốt nhất tránh tình trạng làm việc riêng. + Tổ trưởng ép chuyển (SUBLIMATION) có nhiệm vụ đưa ra tiến độ ép hàng cho tổ viên thực hiện, thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hóa như màu sắc, chất liệu vải phù hợp với sản phẩm không. Chịu trách nhiệm về màu sắc khi giao hàng cho khách hàng và tiến độ giao hàng. 2.3.3 Vận dụng công nghệ sản xuất vào ngành in. Vì vậy, có người cho rằng ngành in là ngành khoa học - kỹ thuật tổng hợp. Hòa nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Những chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và đặc biệt là trước xu thế phát triển của nền Kinh tế - Văn hóa - Xã hội đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hòa nhập vào thị trường ngành in với những bước phát triển nhất định. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và khu vực ngày nay, sự gia nhập vào các tổ chức quốc tế của nền kinh tế Việt Nam như: AFTA, WTO v.v…thì ngành in phải đối diện với một môi trường kinh doanh mới, một sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường cả trong và ngoài nước.Chính vì lý do này, vấn đề cấp bách ngay từ bây giờ ngành in cần làm là phải xây dựng cho mình một chiến lược sản xuất - kinh doanh thích hợp để tiếp tục phát triển trong tương lai. Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của ngành in trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và ngành in Việt Nam nói chung, dựng xây ngành in trở thành một ngành phát triển nhanh chóng trên cả nước. Việc vận dụng khoa học kĩ thuật vào ngành in là hết sức quan trọng, nó đem lại hiệu quả cao cho nhà sản xuất vừa tiết kiệm nguyên vật liệu và thởi gian. Đối các loại hàng bên tổ ép chuyển máy Roll theo như thông thường thì sau khi nhận mẫu từ khách hàng thì phòng thiết kế phải chỉnh sữa film sao cho giống mẫu sau đó là làm kẽm cho thợ máy OFFSET chạy rồi in ra sao đó mới ép lụa trên máy ép Roll sao cho giống với mẫu mà khách hàng đã đưa.Quá trình này rất tốn kém thời gian và nguyên vật liệu chính vì thế mà công ty đã vận dụng khoa học kĩ thuật bằng cách nhập về máy in nhãn hiệu HP chuyên in giấy khổ lớn (80*100). Phòng thiết kế chỉ việc chỉnh sửa màu cho giống mẫu của khách hàng rồi in ra và đem ép trên máy ép roll sau đó xác nhận lại với khách hàng nếu được thì in ra và đi ép mà thôi. Ngày nay với sự đột phá về công nghệ sản xuất việc nhập về máy sản xuất in bốn màu là lợi thế về mặt sản xuất cho công ty vừa tiết kiệm nguyên liệu vật liệu như mực in, kẽm…và thời gian làm việc, nếu bình thường sản xuất một nhãn có bốn màu sắc khác nhau thì ta phải bốn ít nhất là 05 lần chạy với 05 kẽm khác nhau thì với máy bốn màu ta chi cần chạy hai lần hoặc ba lần in là ta có thể cho ra hàng hóa thành phẩm đó là bên tồ OFFSET chuyên in về các mặt hàng nhiều màu sắc của công ty. Đối với tổ máy cắt việc công ty nhập về máy cắt tự động phần nào đã cải thiện việc cắt nguyên vật liệu để in không còn phải dùng đông cơ nữa mà thay vào đó là điều khiển bằng nút để cắt giấy rất chính xác và hàng hóa không bĩ sai lệch nhiều. 2.4/ Tổ chức sản xuất tại công ty. 2.4.1 Quy trình sản xuất. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật: Các loại tem của công ty TNHH KOMAX Việt Nam gồm tem, đơn vị tính, kích thước size, ép trên vải,…Trong đó có các sản phẩm đơn vị tính chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 80% doanh thu toàn công ty), ép trên vải chiếm 15%, còn lại các loại tem khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Nguyên vật liệu chính để sản xuất các loại tem đơn vị tính là giấy decal, mực đỏ, mực đen. Ví dụ: 1 kg mực đen và đỏ và 1 cuộn giấy decal thì sản xuất ra được 20.000 tem có kích thước 15*12.5 cm. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty được chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Pha mực rồi cho vào máy in, sau đó luồng giấy vào máy để sản xuất hàng Giai đoạn 2: Sau khi sản xuất xong, kiểm tra chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu không, chuyển sang phòng kiểm phẩm để phân loại ra. Giai đoạn 3: Chuyển sang đóng gói để giao hàng. 2.4.2 Cơ cấu sản xuất. Khối quản lý: Gồm Giám đốc. - Giám đốc chịu trách nhiệm về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, quản lý công tác lao động, tiền lương hoạt động của 3 ca sản xuất. - Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: Khối sản xuất: Chia thành 3 ca theo lịch đổi ca hàng tuần do phòng sản xuất kinh doanh gửi xuống. Chế độ đổi ca điều kiện cho công nhân có thời gian nghỉ ngơi như nhau. Công nhân phải đến trước 15 phút để tiến hành bàn giao ca, mỗi ca chia thành 5 tổ như sau: - Tổ ép chuyển: sử dụng máy Roll, máy nhiệt độ, máy in hai màu. - Tổ sản xuất hàng đơn vị tính gồm máy Shiki, máy kiểm tra mã vạch. - Tổ sản xuất hàng treo gồm máy Ryobi, Hamada, Offset, Maxto chụp bản. - Tổ cắt hàng gồm máy bế tự động, máy cắt, máy bế tay. - Tổ kiểm phẩm. Khối phục vụ chia thành các bộ phận sau: Khối bảo trì chịu trách nhiệm sữa chữa máy móc để đảm bảo sản xuất liên tục. Khối nghiệp vụ gồm các tổ sau: - Theo dõi chất lượng sản phẩm, phân tích đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng như kích thước, màu, giấy nhằm đánh giá chất lượng sản phẩm sản xuất ra. - KCS: kiểm tra thành phẩm, số lượng, chất lượng, bao bì đóng gói. - Tổ thống kê, lao động tiền lương: Thống kê số lượng hàng ngày, tình hình nhập thành phẩm, điều độ sản xuất. Lao động tiền lương xây dựng định mức trả lương hàng tháng. Sơ đồ sản xuất tại công ty TNHH Komax Việt Nam Hình 2.7 Sơ đồ sản xuất tại công ty TNHH KoMax Việt Nam (Nguồn: Phòng R & D KoMax) 2.5/ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.5.1 Môi trường kinh tế xã hội. 2.5.1.1 Môi trường vi mô. ü Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp. Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp. Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp về nghành in như: Liksin ,Starprint, Thế Giới In kỹ Thuật Số.NHẤT MAI,VIET NAM PRINT. Các công ty này thế mạnh là họ luôn cập nhật máy móc hiện dịa như máy in bốn màu, sáu màu. Khi in những đơn hang lớn tốn ít nguyên vật liệu và thời gian. Một số nhà cung cấp về nhãn in ở Việt Nam và là đối tác sản xuất của tập đoàn Nike mà công ty Komax cần cạnh tranh như: Công ty Địa điểm Shin noo Bình Dương Liksin Bình Dương Hồng Xưng Bình Dương ü Áp lực cạnh tranh từ khách hàng Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm: Khách hàng lẻ và nhà phân phối Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành như: quy mô, tầm quan trọng, chi phí chuyển đổi khách hàng, thông tin khách hàng. Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.. ü Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau + Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. +Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn như kỹ thuật ,vốn các yếu tố thương mại: hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hang. ü Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng cấp , phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ .... ü Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ + Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh... + Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán • Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại • Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền) + Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn : • Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư • Ràng buộc với người lao động • Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder) • Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch. 2.5.1.2 Môi trường kinh tế vĩ mô. ü Ảnh hưởng của kinh tế chính trị – pháp luật. Trong khoảng 10 năm trở lại đây công ty đã đạt được những lợi nhuận nhất định đó là do nền kinh tế của Việt Nam có những bước phát triển nhất định trong các mặt hàng và ngành in là nằm trong những ngành phát triển với tốc độ cao, mặt khác là do thể chế chính trị tại Việt Nam ổn định góp phần phát triển ngành in của Việt nam trong đó công ty Komax cũng được hưởng lợi, tuy nhiên vẫn còn có những khó khăn cho công ty đó là công ty có vốn 100% của nước ngoài nên các thủ tục xuất nhập khẩu giấy vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên vẫn có những ảnh hưởng nhất định từ nền kinh tế của Việt Nam đó là việc thay đổi mức lương liên tục từ năm 2010 đến nay để đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống cho công nhân đã làm quỹ lương của công ty ngày càng phình ra dẫn đến chi phí sản xuất tăng lên. Ngoài ra do giá tình trạng nguyên vật liệu ngày càng đắt nhất là các loại giấy sản xuất ở Việt Nam đã ảnh hưởng không ít đến chi phí sản xuất của công ty. ü Ảnh hưởng của văn hoá - xã hội. Nền kinh tế xã hội của Việt Nam đặc thù là nên kinh tế nông nghiệp do đó sự phát triển của ngành in cũng chịu những ảnh hưởng nhất định, công ty Komax là một trong những công ty in nước ngoài đầu tiên có mặt tại Việt nam do đó việc tìm kiếm thợ in ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhất định trong sản xuất. Mà trong đó ảnh hưởng quan trọng nhất là ngôn ngữ giữa hai quốc gia khác nhau đã ảnh hưởng đến công việc cũng như phong tục của người dân địa phương như là công nhân thường hiểu sai về vấn đề khi người quản lý nói đến công việc. ü Ảnh hưởng của khoa học - công nghệ và tự nhiên Trong bất cứ ngành nghề sản xuất nào cũng vậy yếu tố phát triển công nghệ luôn được các công ty chú trọng phát triển nhằm tăng sản lượng sản phẩm cho công ty mình, mặt khác nó đánh giá trình độ phát triển của công ty so với công ty in khác, việc Komax phát triển công nghệ ép giấy trên vải đã nói lên việc áp dụng công nghệ vào sản xuất của công ty, mặt khác sự phát triển tự nhiên của ngành in ở Việt Nam đã phần vào sự phát triển của công ty. Nền kinh tế nước ta vẫn con lạc hậu so với các nước phát triển trên thế giới chính vì vậy mà ngành in cũng chịu nhiều ảnh hưởng nhất định trong sản xuất mà thực tế nhất là các công ty nước ngoài nhập máy móc đã qua sử dụng ở nước ngoài về làm nhằm giảm chi phí cho sản xuất cho công ty mình nhưng nó đã tạo ra những khoảng cách về công nghệ in so với thế giới rất nhiều đó là một trong những ảnh hưởng của ngành in hiện nay. 2.5.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp. 2.5.2.1 Tầm nhìn chiến lược Việc sản xuất đồng bộ chưa đem lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp thúc đẩy quá trình sản xuất được đồng bộ với nhau theo trục dọc giữa các khâu liên quan tạo thành khối sản xuất thống nhất. Để đạt được quá trình này công ty cần sự hỗ trợ từ nhiều phía bên trong doanh nghiệp như sự đồng thuận giữa các khâu liên quan như giữa các trưởng phòng các bộ phận nhất là sự đồng thuận của công nhân. 2.5.2.2 Tình hình tổ chức quản lý. Bất kì tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng vậy năng lực quản lý luôn đi đầu trong công tác tổ chức của công ty.Người quản lý không tốt sẽ thường xuyên ảnh hưởng năng xuất làm việc của công nhân kéo theo những hệ lụy như tốn nguyên vật liệu sản xuất như tốn kém giấy, mực in, thời gian. Khả năng nắm bắt vấn đề liên quan đến máy móc và công nghệ còn yếu kém. Chưa hiểu biết hết về năng lực của từng công nhân vẫn còn lãng phí nguồn lao động lâu năm. Trục dọc sản xuất từ trên xuống thật sự chưa đồng bộ với nhau.Từ khâu tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng tới công ty chưa thật sự chặt chẽ với nhau. Người quản lý từng bộ phận chưa nắm bắt được lượng đơn hàng mình sẽ nhận được và nguyên vật liệu để sản xuất ra thành phẩm là bao nhiêu trong một tuần hay một tháng. Khả năng làm việc còn mang nặng tính phổ thông chưa thật sự lozic và khoa học. Khả năng quản lý còn hạn chế đa phần các tổ trưởng là công nhân làm lâu năm được đôn đốc lên làm tổ trưởng chưa qua trường lớp quản lý hay học các khóa học ngắn hạn về quản lý nhân sự. Vì thế khả năng quản lý chưa chặt chẽ lắm. 2.5.2.3 Trình độ kĩ thuật công nghệ. Việc áp dụng kĩ thuật công nghệ vào sản xuất vẫn còn hạn chế về nhiều mặt như: + Trình độ công nhân còn yếu kém chỉ khoảng 20% là có chứng chỉ thợ máy in qua đó nói lên chất lượng sản xuất chưa được nâng cao. Chủ yếu là thợ máy với thợ máy dạy cho nhau mà thôi. + Khâu sản xuất vẫn còn làm thủ công như làm hàng Korea hang tag, khâu này cần phải có dây chuyền sản xuất nhằm tăng số lượng sản phẩm làm ra bán thành phẩm. + Máy móc sử dụng lâu năm ảnh hưởng đến tốc độ sản xuất hàng hóa, bình quân máy trong công ty chạy khoảng 5000 tờ/h. + Quy trình sản xuất còn thô sơ chưa đáp ứng đầy đủ nguyên liệu bán thành phẩm. 2.5.2.4 Triển khai Marketting. - Công tác chăm sóc khách hàng sau khi giao hàng chưa thật sự tốt. - Vấn đề xác nhận hàng hóa vẫn còn lủng cũng chưa thật sự quyết đoán. - Khách hàng vẫn thường xuyên phàn nàn về tình trạng giao hàng cũng như hàng làm sai mẫu quy định nhất là bên khâu ép chuyển máy Roll, màu sắc đôi khi không giống hàng mẫu mà khách hàng đã xác nhận mẫu gốc. 2.5.2.5 Sản phẩm - thị phần. Trong khoảng thời gian gần 10 năm gần đây kể từ ngày thành lập công ty, khách hàng chủ yếu là đối tác của tập đoàn nổi tiếng thế giới đó là NIKE chiếm khoảng 85% tổng thu nhập của công ty, còn lại là các đối của các tập đoàn như Puma, Adidas, Reebok….. Thị phần chủ yếu của công ty là các đối tác của tập đoàn Nike ở Việt Nam như công ty giày Taekwang Instruction, Chingluh, Pouchen, ChangShin, Công ty Giày Đồng Nai Việt Vinh… Với các sản phẩm chủ yếu tem dán và nhãn treo trên đôi giầy và tem gián trên hộp giày. Sau đây là sản lượng đặt hàng của một số đối tác công ty ở Việt Nam: Bảng 2.8 Sản lượng đặt hàng của các công ty Đvt: triệu nhãn/năm Công ty Năm 2008 2009 2010 Chinglugh 10 13 18 Taekwang 11 12 14 Changshin 7 6 10 Việt Vinh 4 7 9 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty Komax) Nhìn vào bảng trên ta thấy khách hàng lớn nhất của công ty chính là công ty Chinglugh với sản lượng mỗi năm tăng dần trong đó chủ yếu là nhãn tem dán và tem treo, nhìn chung về tổng thể thì lượng hàng hóa của công ty tăng đều vào mỗi năm từ năm 2008 đến năm 2010 tuy nhiên vẫn còn có những công ty lượng hàng hóa không đều đó là công ty Changshin nguyên nhân dẫn đến đó là rơi vào khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009, tuy nhiên sang năm 2010 thì công ty này có những bước tiến triển nhất định bằng chứng là sản lượng đặt hàng tăng lên từ 06 triệu nhãn năm 2009 lên tới 10 triệu nhãn vào năm 2010. Việc công ty có những khách hàng lâu năm đó là lợi thế rất lớn trong việc sản xuất hàng hóa, đảm bảo được lượng hàng mà công ty đã đưa ra trong quá trình sản xuất và đảm bảo lợi nhuận cho công ty để phát triển lâu dài, tuy nhiên vẫn còn đó những hạn chế nhất định như là máy móc đã cũ kĩ chất lượng hàng hóa đôi khi không được tốt cho lắm phải sản xuất lại giao cho khách hàng do đó tốn chi phí và thời gian, ngoài ra nên tìm kiếm thị phần khác như tập đoàn Kingmaker chuyên về giày dép và túi sách, không nên sản xuất riêng sản phẩm của Nike. 2.6/ Đánh giá hiệu quả sản xuất. 2.6.1 Tình hình sản xuất trong giai đoạn (2005-2010). 2.6.1.1 Nguyên vật liệu sản xuất Bảng 2.9 Bảng nguyên vật liệu chính sản xuất trong 05 năm (2005-2011) Năm NVL ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 I./Mực in máy Shiki & Offset Mực máy sản xuất Kg 8,908 9,998 10,837 11,863 12,278 15,133 Mực hộp văn phòng Hộp 1,184 1,402 1,570 1,775 1,830 2,396 III./Giấy in các loại Giấy in máy Offset và giấy Decal Tờ 3,367,020 3,703,722 3,962,982 4,280,020 4,365,620 5,238,744 Giấy in máy Shiki Cuộn 33,624 36,986 39,575 42,714 43,568 52,281 II./ NVL khác Kg 8,732 9,605 10,277 11,099 11,320 13,584 (Nguồn: Phòng vật tư Komax) Qua bảng nguyên vật liệu của công ty ta có thể thấy nguồn vật liệu chính và chủ yếu đó là mực in và giấy in các loại máy Shiki và máy Offset, hai nguồn nguyên vật liệu này chiếm tỉ trọng khoảng 80% nguồn nguyên vật liệu của công ty.Ta thấy trung bình mỗi năm nguồn nguyên vật liệu này tăng khoảng 10% nói lên tình hình hoạt động hiệu quả của công ty. Tuy nhiên cũng cần lưu ý thêm về nguyên vật liệu khác nó chiếm tỉ trọng tương đối trong bảng nguyên vật liệu vì nó đi kèm với nhu cầu của công nhân như giẻ lau, xà phòng, dầu hỏa…. những nguyên liệu này công nhân thường dùng để lau máy hoặc rửa kẽm để in hay lau toyobo nó được sử dụng thường xuyên, ta nên cần lưu ý đến nguồn nguyên liệu phụ này để có biện pháp tiết kiệm làm giảm đi nguồn vật liệu này. Trong bảng nguyên vật liệu này thì giấy in bên bộ phận chiếm chi phí rất cao sau đó là giấy Decal nó tăng trưởng bình quân khoàng 10% /năm. Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể phân tích rằng về nguyên liệu mực in thì số lượng mực tăng lên hàng năm đều nhau từ năm 2005 đến năm 2009 khoảng 10% một năm đề này nói lên sự tăng trưởng đều của công ty về sản xuất các loại tem và nhãn, đơn đặt hàng có liên tục trong các năm, cá biệt có năm 2010 sản lượng nguyên vật liệu về mực in cho máy sản xuất tăng khoảng 12% đó là do khách hàng tin tưởng và tín nhiệm về chất lượng hàng hoá của công ty nên số lượng đơn hàng tăng mạnh hơn các năm trước góp phần làm tăng doanh thu của công ty so với các năm trước. Nếu như trong sản xuất ngành in thì mực in là một trong những nguyên liệu quan trọng thì nguyên liệu giấy lại càng không thể thiếu. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy mực in và giấy tăng trưởng đều và song song với nhau nếu mực in chiếm chi phí sản xuất ít thì nguyên liệu giấy chiếm tỷ trọng lớn hơn trong sản xuất các loại giấy tờ dùng trong máy in Offset và giấy cuộn trong máy Shiki từ năm 2005 đến năm 2009 tăng khoảng 10% đều đó nói lên tình hình sản xuất của công ty phát triển liên tục trong các năm qua mà sản xuất bên tổ Offset chiếm khá cao trong toàn bộ sản phẩm của công ty, do vậy ta có thể nói rằng nguồn hàng chủ yếu là bên tổ Offset in ra, đến năm 2010 thì thể hiện rõ nhất giấy in bên máy Offset tăng cao khoảng 12% cao nhất trong vòng 05 năm qua của công ty và giấy cuộn cũng tăng nhanh là do các đối tác của tập đoàn Nike đặt nhiều đơn hàng cho công ty, các nguồn nguyên vật liệu khác cũng tăng theo nhưng không đáng kể lắm. Về mặt hiệu quả sử dụng các loại mực in tương đối tốt tuy nhiên nó vẫn còn có những khuyết điểm về sử dụng giấy in là công nhân sản xuất thường sử dụng giấy để canh bài rất nhiều dẫn đến việc nguyên liệu giấy bỏ rất nhiều đó là do máy móc của công ty đã rất là cũ in việc chỉnh sửa để ra được loại hàng tốt rất là tốn thời gian và tốn giấy. Dựa vào bảng nguyên vật liệu ta có thể kết luận rằng công ty đã có được những nguồn hàng ổn định từ các đối tác của một trong những tập đoàn sản xuất giày Nike lớn nhất trên thế giới đó cũng là lợi thế và thách thức cho công ty trong việc sản xuất cạnh tranh với các công ty khác trong ngành in trong nước cũng như nước ngoài ở Việt Nam với sự tăng trưởng đó sẽ làm cho doanh thu của công ty tăng lên góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty trong thời gian tới. 2.6.2 Kết quả sản xuất trong giai đoạn 2005 – 2010 Bảng 3.0 Bảng sản xuất trong 05 năm của công ty ĐVT: triệu nhãn NĂM SP 2005 2006 2007 2008 2009 2010 NIKE 101,420,797 119,597,449 127,869,627 135,125,924 110,051,027 154,631,040 ORTHER 13,998,427 15,109,364 16,121,516 18,135,018 20,150,020 33,094,363 (Nguồn:Phòng kế toán Komax) Nhìn vào bảng sản xuất trong 05 năm của công ty ta thấy có thể phân tích về tinh hình công ty như sau: sự tăng trưởng đều giữa các năm khoảng 10% /năm từ năm 2005 đến năm 2008, sản phẩm chính là mặt hàng cùa Nike chiếm khoảng 85% trong tổng sản lượng sản xuất của công ty, còn lại là các mặt hàng khác như Adidas, Puma… chiếm tỉ trọng rất thấp trong tổng sản lượng của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong khoảng từ năm 2008 đến năm 2009 công ty chịu ảnh hưởng của việc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho sản lượng sản xuất giảm đi từ 135,125,924 sản phẩm giảm đi còn 110,051,027 sản phẩm nhưng bù lại các mặt hàng tạp của các công ty khác vẫn tăng trưởng đều làm cho tổng sản lượng toàn công ty giảm không đáng kể. Năm 2010 là năm sản xuất rất thành công trong giai đoạn 2005 – 2010, sản lượng tăng gấp đôi so với năm 2009 tất cả các loại mặt hàng đều có đơn đặt hàng tăng vọt, công nhân thường xuyên tăng ca để làm hàng chính vì thế mà doanh thu cuối năm 2010 lợi nhuận đạt rất cao đó chính là nhờ sự quyết tâm của toàn thể công nhân viên trong sản xuất cũng như các chiến lược phát triển của ban giám đốc công ty trong giai đoạn vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. 2.6.3 Phân tích hiệu quả kinh tế. Việc sử dụng nguồn nguyên liệu vẫn chưa hợp lý vẫn còn tình trạng giấy của hàng này chạy cho hàng khác làm cho việc thiếu hụt khổ giấy hoặc dư thừa làm cho hiệu quả sản xuất chưa cao đó là do công tác kế hoạch sản xuất chưa đưa ra giải pháp tối ưu nhất. Việc sử dụng nguồn nguyên vật liệu chất lượng không tốt làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, khách hàng phản ánh về tình trạng hàng hóa không tốt của công ty (hàng UPC) trả hàng lại, công ty phải tìm loại keo tốt hơn để sản xuất hàng lại cho khách hàng do đó phải tốn nguyên vật liệu và nhân công sản xuất lại, để tránh tình trạng chậm trễ tiến độ giao hàng công nhân phải thường xuyên tăng ca về mặt kinh tế thì công ty phải chịu tổn thất nặng nề cho việc sản lại đơn hàng mà khách hàng đã đặt ngoài ra công ty còn phải chịu phạt từ khách hàng do chậm trễ tiến độ đó chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Tóm lại việc sử dụng các nguồn nguyên liệu vẫn chưa đạt được hiệu quả cao như sau: + Về nguyên vật liệu: Đạt được những sản phẩm tối ưu cho khách hàng đề ra đó là do nguồn nguyên liệu mua về làm hàng tương đối tốt trong sản xuất làm giảm được tối thiểu hàng hoá hư, công nhân vận hành sản xuất không gặp trở ngại đáng kể trong sản xuất. Chưa hiệu quả là do sử dụng không đúng mục đích của nguyên liệu như đã nói ở trên. + Về sử dụng nguồn nhân lực: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không quan tâm đến yếu tố con người, đây chính là thách thức lớn nhất đối với quản lý với công ty thì có được một đội ngũ lao động lành nghề lâu năm, luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao trong công việc. Đó là điều kiện đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp, nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố con người, phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, đưa ra những ý kiến đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần nhằm làm người lao động thỏa mãn, gắn bó với doanh nghiệp. Thực hiện quyền làm chủ thực sự của người lao động đó là những gì mà công ty đạt được từ việc sử dụng các nguồn lực. Tuy nhiên nó vẫn có những nhược điểm về nguồn lực hiện tại là do lớp kế cận về sản xuất của công ty chưa thật sự lành nghề trong công việc sản xuất vẫn còn đó sự ỷ lại những người có kinh nghiệm lâu năm từ lớp trẻ của công ty và quan trọng nhất đó là trình độ lao động của công ty vẫn chưa cao lắm bằng chứng là trong bộ phận sản xuất có ít người có bằng kĩ sư trong ngành in, do đó công ty cần khắc phục và củng cố lại nguồn lực về lâu dài cho công ty. 2.6.4 Đánh giá hiệu quả sản xuất. Việc sản xuất kinh doanh tại công ty vẫn gặp nhiều trở ngại như chưa có một mô hình liên kết dọc từ trên xuống theo một chu trình nhất định đó nguyên nhân dẫn sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao trong khoảng vài năm gần đây. Tình trạng sản xuất vẫn còn lãng phí nguyên vật liệu vẫn còn có những công đoạn sản xuất thừa, tình trạng nguyên vật liệu không đáp ứng chất lượng dẫn đến khả năng sản xuất lại mà gần đây nhất là công ty đền bù thiệt hại cho khách hàng CHINGLUH VN do nguyên liệu giấy không tốt dẫn đến keo dán không dính vào hộp giày chủ yếu là hàng tem dán UPC. Bộ phận kiểm soát hàng hóa chưa hoàn thành tốt công việckiểm soát chất lượng của mình được giao trước khi đóng hàng giao cho khách hàng thường thì công nhân kiểm hàng xong là tự đóng thùng cho xuất đi dẫn đến việc hàng hóa thường xuyên sai lệch thông tin, dẫn đến phải đền hàng và bù hàng cho khách hàng làm chậm tiến độ giao hàng vả có thể công ty bị khách hàng phạt tiền do chậm trễ hàng hóa, tiến độ giao hàng và hàng hóa sai thông tin, do đó cần phải tăng cường bộ phận “Kiểm soát chất lượng” chuyên kiểm tra hàng hóa trước khi đóng gói xuất đi nước ngoài hoặc giao cho khách hàng nhằm giảm thiểu thiệt hại đáng tiếc. Trình độ lao động sản xuất của công nhân vẫn còn hạn chế do chưa qua trường lớp đào tạo chiếm khoảng 65% trong tổng phân xưởng xuất làm cho năng xuất lao động chưa đạt hiệu quả cao. Đó là những hạn chế mà công ty gặp trong sản xuất bên cạnh đó cũng có những thuận lợi khi sản xuất như là chi phí sử dụng nhân công lao động ở Việt nam vẫn còn thấp so với các nước đang trên đà phát triển trên thế giới, chi phí vận sản xuất điện, nước, chi phí nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển vẫn còn thấp, trong đó chi phí vận chuyển của công ty ít tốn kém nhất do các đối tác của công ty trong bán kính khoảng 30 km đó là lợi thế không nhỏ của công ty. Chính vì thế mà công ty đã có lợi nhuận chưa phân phối tăng đều trong các năm từ 2008 đến 2010 qua bảng doanh thu như sau: Bảng 3.1 Bảng lợi nhuận sau thuế của công ty trong 03 năm 2008-2010 Đvt: triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ Lợi nhuận sau thuế 3,207,839,347 1,076,293,261 1,076,293,261 1,100,565,938 1,100,565,938 5,247,039,362 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Komax Việt Nam) Nhìn vào bảng lợi nhuận sau thuế của công ty ta thấy nhìn vào tổng thể thì năm 2008 thì lợi nhuận có giảm đi nhiều từ 3 tỷ 2 xuống còn khoảng 01 tỷ điều đó nói lên công ty làm ăn không hiệu quả cho mặt khác là do các khoản nợ của công ty cần phải trả, từ năm 2008 đến năm 2009 thì lợi nhuận đã tăng trở lại nhưng không nhiều sang năm 2010 thì tình hình kinh doanh của công ty có những tiến bộ nhất định đều đó được thể hiện qua bảng lợi nhuận sau thuế và bảng cân đối kế toán của công ty doanh thu tăng từ một tỷ một trăm triệu lên đến năm tỷ hai trăm triệu. Có thể nói đây là năm đem lại thành công cho công ty khi mà sản lượng sản xuất ra rất nhiều đơn hàng có liên tục từ khách hàng trong suốt năm 2010 để có được thành quả như vậy là do công ty có vị thế cao trong ngành in ở Việt Nam được các đối tác của tập đoàn Nike tin tưởng và giao đơn hàng cho sản xuất như Taekwang, Chinglugh, Changshin….đây là những khách hàng lớn và hợp tác lâu năm với công ty và là đầu ra sản phẩm của công ty do đó công ty cần phải thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm đưa ra những sản phẩm tối ưu đến khách hàng tránh những sai xót không đáng có, mặt khác là do chi phí trả trước trong năm của công ty ít lại qua bảng cân đối kế toán của công ty. Kết luận: Ø Bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng. Công ty Komax đang là một trong những công ty có vị thế hàng đầu trong nghành in Việt Nam và cũng được nhiều khách hàng trên thế giới biết đến. Điều này là do công ty may mắn có được những lợi thế hơn hẳn các công ty in khác về đội ngũ lãnh đạo, các khách hàng truyền thống và tiềm năng, kết hợp với nổ lực không ngừng nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như gia tăng uy tín của công ty trong nghành in. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế nhất định ảnh hưởng không ít đến tình hình hoạt động sản xuất của công ty như liên quan đến nguồn vốn, nguồn nguyên liệu, giá cả cạnh tranh trên thị trường, nguồn lao động. Những hạn chế này là thách thức không nhỏ đối với công ty Komax. Để hoạt động sản xuất ngày càng phát triển thì công ty cần cố gắng phát huy thế mạnh của mình, đồng thời tìm ra những giải pháp tích cực để đẩy mạnh hoạt động sản xuất của công ty. CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH KOMAX VIETNAM 3.1 Các quan điểm xây dựng giải pháp kinh doanh. 3.1.1 Mục tiêu cơ bản Doanh nghiệp phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp vốn đầu tư 100% nước ngoài hoạt động có hiệu quả nhất. Hoàn thiện quy trình sản xuất kinh doanh trong công ty tạo thành mô hình liên kết theo trục dọc trong công ty. Đưa ra các tiêu chí hoạt động trong thời gian tới sao cho kế hoạch thật cụ thể và rõ ràng cho doanh nghiệp hoạt động. 3.1.2 Các định hướng phát triển của doanh nghiệp. 3.1.2.1 Kế hoạch phát triển giai đoạn 2011 – 2015 Bảng 3.2 Kế hoạch nguyên vật liệu giai đoạn 2011 - 2015 Năm NVL ĐV T 2011 2012 2013 2014 2015 I./Mực in máy Shiki & Offset Mực máy sản xuất Kg 15,133 16,640 18,300 20,128 22,150 Mực hộp văn phòng các loại Hộp 2,396 2,515 2,665 2,800 3080 II.Giấy in các loại Giấy in máy Offset Tờ 5,238,744 5,562,618 6,338,879 6,972,760 7,670,036 Giấy in máy Shiki Cuộn 52,281 57,509 62,109 67,077 73,115 III./ NVL khác Kg 13,584 15,584 16,652 17,782 19,852 (Nguồn: Kế hoạch phát triển Komax 2011 - 2015) Để không ngừng đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường công ty đã không ngừng cải tiến về chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng của nguyên vật liệu để phục vụ cho công việc sản xuất đạt được kết quả cao. Dựa vào bảng kế hoạch 2011 -2015 ta có thể thấy lượng nguyên vật liệu tăng khá đều vào mỗi năm hai loại nguyên liệu chủ yếu của công ty đó là mực in và giấy in của máy Offset và Shiki trong đó lượng giấy và mực in trong tổ Shiki rất cao dẫn chứng là việc đơn hàng của các đối tác của tập đoàn Nike gởi qua Komax rất nhiều nhất là trong khoảng cuối năm và đầu năm sau và kèm theo đó chắc chắn là doanh thu của công ty sẽ tăng theo để làm được việc này đòi hỏi sự nổ lực không ngừng của công ty từ nhiều phía khác nhau như từ Ban lãnh đạo Giám đốc cho đến các nhân viên trong nhà máy để hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra nhất là trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh rất là gay gắt như hiện nay. Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) làm cho nên kinh tế ta hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu phần nào góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành in nước ta nói chung và công ty in Komax nói riêng tiếp xúc với các đối tác nước ngoài nhiều hơn trong việc đa dạng hóa sản phẩm của mình. Nguồn nguyên vật liệu trên là cơ sở để khẳng định nguồn sản phẩm sẽ làm ra theo kế hoạch của công ty trong giai đoạn 2011 – 2015. Bảng 3.3 Kế hoạch sản xuất của công ty giai đoạn 2011-2015 Đvt: triệu nhãn NĂM SP 2011 2012 2013 2014 2015 NIKE 154,532,140 170,069,627 185,125,924 210,352,257 229,631,040 ORTHER 36,403,799 39,680,250 42,935,418 44,750,220 47,294,363 (Nguồn: Phòng kế Hoạch KoMax) Nhìn vào bảng kế hoạch sản xuất toàn công ty giai đoạn 2011-2015 ta có thể thấy tỉ lệ tăng trưởng khoảng 10% so với năm trước của hàng NIKE và các loại hàng tạp khác để lảm được điều này công ty sẽ rất khó khăn để hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên để vượt qua được khó khăn này này công ty cầ đưa ra những giải pháp riêng cho công ty để có thể hoàn thành mục tiêu đề ra và điều quan trọng đó là sự đồng thuận và quyết tâm của Ban Giám Đốc, các cán bộ và tập thể công nhân của công ty, sau đây là các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty. 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất. 3.2.1 Thiết lập mô hình sản xuất. Để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất công nhân hiểu và nắm bắt được vấn đề ra cần đưa ra những mô hình sản xuất nhất định cho công nhân tìm hiểu từ đó có thể giải quyết được vấn đề khúc mắc như hàng hóa sai ở chổ nào thiếu sót vấn đề gì để có thể can thiệp kịp thời. Thiết lập mô hình sản xuất theo trục dọc đi từ kế hoạch tới thợ máy sao cho thật gắn kết với nhau. Cách thức thực hiện: Tạo ra sợ dây liên kết giữa các bộ phận liên quan đến sản xuất với nhau. Mỗi giai đoạn mỗi bộ phận cần phải chịu trách nhiệm trước hàng hóa mình làm ra với công ty. Trước khi sản xuất phải nắm chắc thông tin từ trên xuống nó được thể hiện trên tem nếu không chắc thì không sản xuất tránh thiệt hại về nguyên vật liệu. Phòng Nghiên cứu và phát triển Khách hàng Tổ cắt hàng Phòng thiết kế Tổ chăm sóc khách hàng Phòng kế hoạch Giao hàng Kiểm phẩm Sản xuất Hình 3.4 Sơ đồ mô hình sản xuất liên kết dọc của Công ty Komax chưa thông tin có thông tin (Nguồn: Phòng kế hoạch Komax) Hiệu quả: - Đáp ứng hiệu quả tối đa trong việc sản xuất. - Tránh sai sót thông tin mà khách hàng đưa ra. - Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau làm cho công việc được tiến triển nhanh hơn. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất giai đoạn 2011-2015 Giải pháp Marketting, mở rộng thị trường. Nội dung giải pháp Các doanh nghiệp in ấn hiện nay đều nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động Marketting sản phẩm nên đã tổ chức những cuộc khảo sát nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường nhưng những hoạt động này vẫn mang tính chất nhỏ lẻ và tự phát. Các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã quan tâm đến vấn đề này nhưng việc cung cấp thông tin đến các doanh nghiệp về khách hàng, về thị trường, các cuộc triển lãm hội chợ về ngành in vẫn chưa nhiều. Do đó khách hàng chủ yếu hiện nay là dựa vào các mối quan hệ truyền thống và do bạn hàng tự tìm đến doanh nghiệp. Công ty Komax hiện thời có riêng Phòng thị trường với chức năng nghiên cứu mở rộng thị trường và marketing sản phẩm. Công ty cần tận dụng tối đa chức năng của bộ phận này: Ÿ Giới thiệu các mặt hàng, sản phẩm in ấn của công ty. Ÿ Thường xuyên cập nhật thông tin. Ÿ Chủ động tìm kiếm các bạn hàng mới. Ÿ Tạo quan hệ thân thiết với khách hàng cũ ü Cách thực hiện: Giới thiệu các mặt hàng, sản phẩm in của công ty về các loại tem treo và tem dán của công ty: quảng bá rộng rãi đặc điểm chất lượng của mặt hàng tem dán và tem treo thông qua các phương tiện truyền thông như báo đài, internet. Nếu như việc quảng cáo trên phương tiện truyền hình tốn quá nhiều chi phí thì công ty có thể chỉ làm một phóng sự ngắn về công nghệ in của công ty. Còn lại, công ty có thể Marketting sản phẩm của mình thông qua website chính thức của công ty. Để làm đựợc việc này cần có sự hợp tác của bộ phận IT, xây dựng một trang web chuyên nghiệp và đựợc thể hiện bằng ít nhất 3 ngôn ngữ Việt, Hàn và Anh. Thường xuyên cập nhật thông tin: luôn không ngừng tìm hiểu và cập nhật các thông tin mới nhất, cơ bản nhất về thị trường của mặt hàng in và ép chuyển cũng như các sản phẩm cạnh tranh của các đối thủ và cả nhu cầu, mối quan tâm của khách hàng. Các thông tin được lấy từ báo chí, internet và thông qua tìm hiểu khéo léo từ các bạn hàng nhất là mặt hàng máy ép Roll và máy Offset. Chủ động tìm kiếm các bạn hàng mới: khộng chỉ thụ động ngồi chờ khách hàng tìm đến với mình, yêu cầu chào giá thì mới cung cấp bảng giá mà công ty cần chủ động tìm kiếm và liên hệ với các khách hàng mới, chủ động tìm hiểu họ đang quan tõm đến các sản phẩm như thế nào để chào giỏ thích hợp. Ngoài ra, mỗi năm cú 3 hội chợ quốc tế lớn về ngành in được tổ chức ở Quảng Châu (Trung Quốc).Komax luôn được mời tham dự nên phải tận dụng cơ hội này để gặp gỡ và tạo ấn tượng tốt với các khách hàng ở thị trưởng tiềm năng. Tạo mối quan hệ tốt với các khách hàng cũ: tiếp tục chú trọng và đảm bào cho khách hàng lâu về chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng để giữ uy tín với khách hàng, có những chế độ đãi ngộ đặt biệt đối với khách hàng đến tham quan và tiềm hiểm về nhà máy của công ty, cung cấp cho khách hàng các thông tin nhằm tỏa thái độ hợp tác và quan tâm lẫn nhau. ü Hiệu quả thực hiện: Mặt hàng in của công ty rất đa dạng về chủng loại như TPU, HANG TAG, BARCODE, LABLE, SUBLIMATION hứa hẹn đáp ứng được mọi yêu cầu của các khách hàng nên khi đựợc giới thiệu rộng rãi sẽ thu hút đựợc thêm nhiều sự quan tâm, chú ý đến với các đối tác. Việc cập nhật thông tin thường xuyên sẽ giúp công ty không bị lạc hậu so với thế giới không ngừng đổi mới bên ngoài, bắt kịp tiến độ của khách hàng và các đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra các sản phẩm mới chất lượng và giá cả phù hợp nhất. Thị trường in ấn hiện nay ngày càng xuất hiện nhiều nhà cung cấp nên việc chủ động tìm kiếm khách hàng mới là thật sự cần thiết. Những khách hàng mới ở các thị trường mới sẽ mang lại nhiều điều thú vị đáng học hỏi và giúp công ty cải thiện thêm nhiều mặt. Bên cạnh đó, việc giữ chân một khách hàng cũ còn khó khăn hơn tìm kiếm một khách hàng mới. Tạo dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng lâu năm sẽ làm gắn bó thêm mối quan hệ hợp tác, đồng thời chính vì khách hàng lâu năm sẽ càng dễ dàng tìm hiểu nhu cầu và điều kiện bên đối tác, việc đi đến các hợp đồng có giá trị thuận lợi hơn. Giải pháp đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. ü Nội dung giải pháp Trong bất cứ một tổ chức nào, nguồn nhân lực là một phần rất quan trọng bên cạnh vốn và kỹ thuật công nghệ. Đây chính là những người trực tiếp thực hiện những công việc tạo ra sản phẩm hay dịch vụ, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy yếu tố chất lượng của nguồn nhân lực rất quan trọng. Nó có thể làm gia tăng hay suy giảm chất lượng công việc. Thêm vào đó, muốn có được thành công trên thương trường nhất là thương trường quốc tế đòi hòi phải có đội quản trị doanh nghiệp giỏi, có tư duy chiến lược đúng đắn và có khả năng xử lý tốt những tình huống bất thường do sự thay đổi môi trường và thị trường in ấn. Ngoài ra, như đã phân tính ở trên, tính chất công việc của ngành in ấn đã tạo ra những hạn chế không nhỏ cho đội ngũ công nhân lao động ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như năng suất làm việc. Công ty cần phải có kế hoạch đảm bảo chất lượng cho đội ngũ lãnh đạo cũng như đội ngũ nhân viên lao động thông qua các hoạt động như sau: Ÿ Tổ chức công tác đào tạo về chuyên môn và chuyên ngành. Ÿ Tạo điều kiện và khuyến khích cải thiện trình độ ngoại ngữ. Ÿ Tạo mội trường làm việc tốt. Ÿ Có chiến lược đảm bảo sự kế thừa của một đội ngũ lãnh đạo tốt. Ÿ Có chính sách thu hút lao động. ü Cách thực hiện: Tổ chức công tác đào tạo về chuyên môn và chuyên ngành: tồ chức đào tạo tại chổ, nâng cao năng lực đặt biệt là vấn đề kĩ thuật in, ép và xử lý màu sắc sao cho phù hợp, nâng cao hiểu biết chuyên về ngành in cho công nhân, giúp nhân viên hiểu sâu về quy trình in để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất, chủ động bố trí để đào tạo chuyên gia giỏi về ngành in và ép, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để tranh thủ học hỏi kinh nghiệm quản lý. Tạo điều kiện và khuyến khích cải thiện trình độ ngoại ngữ: hiện nay công ty sử dụng ngoại ngữ chính để giao tiếp khách hàng là tiếng Anh, cần đào tạo nhân viên theo dõi đơn hàng của khách; với nhân viên đã sử dụng được Anh Văn thì tạo điều kiện để học thêm ngoại ngữ thứ hai. Tạo môi trường làm việc tốt: giữ ổn định các lao động có trình độ và tay nghề cao; hoan nghênh những sáng kiến kĩ thuật cho vào sản xuất, thường xuyên có hình thức khen thưởng các cá nhân xuất sắc để khích lệ tinh thần làm việc của họ; tổ chức những hoạt đông văn nghệ, vui chơi, cấm trại vào dịp lễ tết để nâng cao tinh thần đoàn kết gắn bó, tăng sự thoải mái trong công việc. Có chiến lược đảm bảo sự kế thừa của một đội ngũ lãnh đạo tốt: công ty cần có chiến lược trẻ hóa đội ngũ nhằm đảm bảo có sự kế thừa vững chãi và có chiến lược đào tạo ban lãnh đạo tương lai nhằm duy trì hoạt động ổn định cho công ty. Có chính sách thu hút lao động: đưa ra các chính sách ưu đãi và đãi ngộ về lâu dài, phân công lịch sản xuất và làm việc hợp lý nhằm đảm bảo sức khỏe cho công nhân, có chế độ khen thưởng liên quan đến năng suất làm mục tiêu phấn đấu cho họ, thường xuyên có những hành động cụ thể biểu hiện sự quan tâm đến thu nhập, chổ ở, ăn uống của công nhân như trợ cấp tiền thuê nhà trọ cho công nhân, nâng cao thêm chất lượng suất ăn công nghiệp. ü Hiệu quả thực hiện: - Tránh những sai sót do thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong quà trình tác nghiệp, góp phần hiểu rõ công việc thực tế. - Tạo không khí làm việc thoải mái, thân thiện và chuyên nghiệp cho nhân viên, giúp gia tăng năng suất lao động và hiệu quả làm việc. - Có đội ngũ lãnh đạo đầy kinh nghiệm và đầy đủ kiến thức cần thiết. - Tận dụng sự nhanh nhẹn và sáng tạo của đội ngũ trẻ. - Vận dụng được những kiến thức và công nghệ in tiên tiến từ nước ngoài nhằm giảm các chi phí lãng phí và không hiệu trong công việc. Giải pháp ứng dụng công nghệ in. ü Nội dung giải pháp Mặc dù công ty Komax chưa đựơc biết đến như là “nhà máy xanh”, áp dụng áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến đảm bảo chất lượng vệ sinh từ cổng nhà máy cho đến bên trong. Để công ty luôn đổi mới thì phải tận dụng thời gian khấu hao nhanh để thay đổi công nghệ. Muốn làm được như vậy công ty cần: Ÿ Tăng lợi nhuận để có điều kiện tài chính đổi mới công nghệ. Ÿ Nghiên cứu và chấp hành nghiêm túc các quy định về chất lượng và công nghệ in. Ÿ Tận dụng những cơ hội tham quan, tham khảo công nghệ tiên tiến của các bạn hàng nước ngoài. Ÿ Nâng cao chất lượng bao bì sản phẩm. Ÿ Đầu tư vào các thiết bị máy móc hữu ích cho ngành in. ü Cách thực hiện: Tăng lợi nhuận để có điều kiện tài chính đổi mới công nghệ: gia tăng sản xuất vì hiện tại chúng ta chỉ mới sản xuất 80% công suất thiết kế, sử dụng không hết công suất máy móc nên công ty cần cải thiện tình hình này để mang về lợi nhuận, đầu tư thêm vào khâu đổi mới công nghệ và trang thiết bị. Nghiên cứu cẩn thận và chấp hành nghiêm túc các quy định về chất lượng và công nghệ: tận dụng tối đa chức năng của phòng công nghệ, phòng mẫu và kiểm soát chất lượng để tìm ra những điểm nào cần được cải tiến trong chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và theo sát các quy định, tiêu chuẩn về chất lượng quốc tế để đề xuất ra những thứ cần đổi mới trong công nghệ. Tận dụng những cơ hội tham quan, tham khảo công nghệ tiên tiến của các bạn hàng nước ngoài: khi có cơ hội tham dự các buổi triển lãm ở nước ngoài hay tham quan các nhà máy khác, cần tìm hiểu và quan tâm đến công nghệ sản xuất của họ để học hỏi và rút kinh nghiệm, tiếp thu chọn lọc những kĩ thuật công nghệ cần và thiết thực cho công ty mình. Nâng cao chất lượng bao bì sản phẩm: lựa chọn nhà cung cấp bao bì phù hợp với công nghệ in ấn đảm bảo chất lượng, không có các chất gây độc hại trên bao bì phải bảo đảm chất lượng trong quá trình bảo quản và vận chuyển. Đầu tư vào các thiết bị máy móc hữu ích: phân tích kĩ những khâu nào thật sự cần và có thể cơ khí hoá, thay thế bằng máy móc thiết bị; tìm kiếm và lựa chọn mua các trang thiết bị giúp ích cho sản xuất hay tạo ra các sản phẩm mới lạ, chất lượng. ü Hiệu quả thực hiện: Công nghệ in là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quyết định chất lượng sản phẩm xuất xưởng. Theo đánh giá hiện nay đại đa số các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đều có quy mô vừa và nhỏ (không tính đến chỉ tiêu nguồn nhân lực), nên chủ yếu công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp hiện nay đều là công nghệ lạc hậu đơn giản. Việc đầu tư cho công nghệ in vào nhà máy không những giúp công ty nâng cao năng suất sản xuất mà còn tăng chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và tạo ra điểm khác biệt của sản phẩm công ty. Công nghệ được đầu tư hợp lý sẽ giúp tăng thêm lợi nhuận và hiệu quả sản xuất, giảm được các chi phí hỏng hóc, chi phí nhân công lao động; thêm vào đó trang thiết bị sẽ giúp công nhân tiết kiệm được sức lao động. Tăng uy tín trên thị trường, tăng thị phần trong và ngoài nước. Giải pháp nguồn nguyên vật liệu. ü Nội dung về giải pháp Mặc dù trong thời gian qua chúng ta đã và đang xây dựng mối quan hệ với các đối tác về nguyên liệu sản xuất tuy nhiên vẫn còn có những khuyết điểm nhất định về chất lượng giấy in nhất là keo của giấy ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa của công ty. Vì vậy cần có chương trình hợp tác cụ thể giữ nhà cung cấp nguyên liệu với công ty để có những ràng buộc nhất định giữa hai bên nhà sản xuất và cần có những giả pháp cụ thể sau: Ÿ Đẩy mạnh mô hình liên kết Ÿ Hỗ trợ kĩ thuật Ÿ Xây dựng mạng lưới cung cấp nguyên liệu rộng rãi. Ÿ Theo dõi và cập nhật các thông tin về thị trường nguyên liệu trong ngành in. ü Cách thực hiện: Đẩy mạnh mô hình liên kết dọc: mô hình này đi từ nhà máy Komax, nhà sản xuất nguyên liệu, tổ chức chứng nhận chất lượng…Các chủ thể được liên kết ràng buộc bởi các hợp đồng: bảo đảm cung cấp giữa nhà máy in và nhà cung cấp nguyên liệu về mực in và giấy in như chất lượng sử dụng, đúng kích thước, chủng loại, đúng tiêu chuẩn, trọng lượng, thời gian bảo quản.. Hỗ trợ kĩ thuật: các loại giấy sai quy cách màu sắc nhất là giấy Decal PL đế xanh thường có rất nhiều màu xanh khác nhau dưới đáy của giấy hay các loại cao su của máy Offset không đúng chuẩn, vải quấn lô thường không vừa vặn với kích thước lô nước của máy. Xây dựng mạng lưới cung cấp nguyên liệu rộng rãi: tìm kiếm và liên kết nguồn nguyên liệu từ nhiều nguồn, cả các nhà cung cấp trong nước và ngoài nước để tránh biến động về nguyên liệu cũng như các thiết bị dùng cho ngành in. Theo dõi và cập nhật các thông tin kịp thời về giá cả, chất lượng nguồn nguyên liệu về ngành in của công ty như giấy in, mực in và nguyện liệu phụ khác để có thể nhập hàng về giá rẻ cho công ty. ü Hiệu quả khi thực hiện: Ngoài việc chia sẽ rủi ro, mối liên kết gữa công ty và các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu cũng được cải thiện. Đạt tiêu chuẩn về nhà máy xanh và sạch, thân thiện với môi trường để khẳng thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước nhất là các đối tác của tập đoàn Nike. Tránh được những tác động về việc thiếu nguồn nguyên liệu, giữ được uy tín với khách hàng về chất lượng quy cách cũng như tiến độ giao hàng. 3.2.2.5 Giải pháp hoàn thiện khâu kiểm định chất lượng sản phẩm. ü Nội dung giải pháp: Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất thành phẩm trước khi đóng gói giao cho khách hàng đòi hòi công nhân phải kiểm tra chặt chẽ trước khi đóng gói tránh giao hàng hóa sai thông tin hay hàng hóa không đạt chất lượng để vấn đề này không xảy ra công ty cần có giải pháp cụ thể sau: Ÿ Thành lập đội kiểm tra chất lượng sản phẩm với những nhân viên có thâm niên là việc lâu năm. Ÿ Đưa ra bảng mẫu về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa về màu sắc và kích thước của con nhãn. ü Cách thực hiện: Thành lập đội kiểm tra chất lượng sản phẩm: đây là đội chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của công ty trước khi giao cho khách hàng, có trách nhiệm đi sâu xát kiểm tra các con nhãn hay tem về chất lượng keo dính, màu sắc đạt chuẩn hay không, barcode có lên đèn khi scan lên không, hay thông tin trên con nhãn có đúng không, sử dụng nguyên liệu đúng yêu cầu của khách hàng chưa. Đưa ra bảng mẫu về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa về màu sắc và kích thước: tạo cho công nhân ý thức về tiêu chuẩn hàng hóa mình sản xuất ra, mỗi thợ máy sẽ có một bảng mẫu để đánh giá về sản phẩm của mình làm ra. ü Hiệu quả khi thực hiện: - Giảm thiểu về số lượng hàng hóa hư hỏng. - Tránh sai sót đáng tiếc về thông tin sản phẩm khi giao cho khách hàng trước khi đóng gói. - Tạo cho công nhân có tác phong làm việc chuyên nghiệp. - Phát hiện kịp thời khi có những sai sót trong từng giai đoạn mà xử lý kịp thời. 3.2.2.6 Giải pháp sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu. ü Nội dung giải pháp: Việc tiết kiệm các nguồn nguyên liệu là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp nhằm làm giảm bớt chi phí giá thành cho doanh nghiệp để thực hiện được vấn đề này cần phải có sự hợp tác giữa các bộ phận với nhau cũng như trách nhiệm của người quản lý từng bộ phận để thực hiên được các giải pháp sau: Ÿ Tiết kiệm điện. Ÿ Tiết kiệm môi chất sử dụng: nước, dầu hỏa, xăng thơm.... Ÿ Vận hành hợp lý và hiệu quả thiết bị, tăng năng suất. Ÿ Tiết kiệm nguyên vật liệu, vật tư sản xuất. Ÿ Tiết kiệm nhân lực. ü Cách thực hiện: Tiết kiệm điện: sử dụng triệt để đèn tiết kiệm điện tại các vị trí chiếu sáng, tắt bớt những đèn không cần thiết; một số khâu có thể tiết giảm năng lượng điện. Tiết kiệm môi chất sử dụng: sử dụng vòi phun rửa tiết kiệm nước cho vệ sinh công nghiệp, nâng cao ý thức tiết kiệm nước; sử dụng hóa chất tẩy rửa (loại có thể phun phủ lên thiết bị một thời gian trước khi rửa bằng nước) để giảm nước sử dụng  Lạnh: sử dụng nước mềm cho hệ thống lạnh và thu hồi CO2 giảm đóng cặn canxi (gián tiếp làm giảm tiêu thụ điện năng); sử dụng lạnh tiết kiệm, đóng cửa hầm khi không có người ra vào, đóng cửa kho lạnh khi không nhập xuất hàng, ...; vận hành hệ thống lạnh ở nhiệt độ của chất tải lạnh hợp lý các phòng được điều hòa cần được đặt nhiệt độ hợp lý, giảm tiêu hao điện. Sử dụng xăng thơm và dầu hỏa cho việc lau kẽm cho thật hợp lý chỉ sử dụng cho lau lô máy mà thôi. Vận hành hiệu quả các thiết bị, tăng năng suất: không để máy chạy không khi không in giấy nếu không cần thiết sử dụng có thể tắt máy. Tiết kiệm nguyên vật liệu, vật tư sản xuất: nhất là việc sử dụng mực in vẫn còn phung phí do đó khi nào sắp hết mực thì ta mới châm vào và tránh để tình trạng mực bị khô đi. Việc sử dụng giấy sản xuất chưa thật sự hiệu qảu cao do thợ máy vẫn canh bài bằng giấy mới gây thất thoát cho công ty về giấy. 3.3 Một số kiến nghị. 3.3.1 Điều kiện về sản xuất. Do đặc thù của ngành in là làm việc tiếp xúc với hóa chất độc hại nhiều do đó công ty cần phải trang bị đồng phục bảo hiểm lao động cho công nhân như : khẩu trang, găng tay lao động. Vị trí sản xuất của công nhân phải thoáng mát sạch sẽ không ô nhiễm. Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ cho công nhân. Khi sản xuất công nhân bắt buộc phải có bảo hộ lao động cần thiết về sức khỏe cho ngành in. 3.3.2 Điều kiện về nhu cầu 3.3.2.1 Hỗ trợ cho công nhân sản xuất. Nhằm khuyến khích công nhân gắn bó với công ty lâu dài do đó công ty cần hỗ trợ cho công như: Ÿ Nâng cao suất ăn công nghiệp nhằm đảm bảo sức khỏe cho công nhân trong công ty. Ÿ Phụ cấp thêm tiền phòng trọ cho công nhân mỗi tháng hay là xây dựng ký túc xá cho công nhân nhằm tạo đều kiện lao động thuận lợi cho công nhân làm việc lâu dài tại công ty. Ÿ Do đặc tính của ngành in là rất độc hại về hóa chất nhất là mực in và đèn uv chiếu sáng do đó công ty cần phải phụ cấp thêm tiền độc hại cho công nhân. 3.3.2.2 Tập huấn về sản xuất nâng cao tay nghề cho công nhân. Việc sản xuất trong môi trường ngành in ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe do dó công ty phải thường xuyên tập huấn cho nhân viên mới về hóa chất cũng như các phương pháp sơ cứu vết thương khi có những sự cố đáng tiết phải xảy ra cho công nhân. Để bắt kịp với tốc độ phát triển ngành in trong nước nói riêng và thế giới nói chung do đó cầ phải thường xuyên cập nhật thông tin mới nhất về công nghệ in đồng thời công ty tạo điều kiện cho công nhân học các khóa học ngắn hạn chuyên về ngành in như là cử nhân viên đi học hay mời chuyên gia về giàng dạy nhẳm nâng cao tay nghề cho công nhân. 3.4 Đưa ra các chiến lược cạnh tranh lành mạnh. Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và khu vực ngày nay, sự gia nhập vào các tổ chức quốc tế của nền kinh tế Việt Nam như: AFTA, WTO v.v…thì ngành in phải đối diện với một môi trường kinh doanh mới, một sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường cả trong và ngoài nước.Chính vì lý do này, vấn đề cấp bách ngay từ bây giờ của công ty Komax là phải xây dựng cho mình một chiến lược sản xuất - kinh doanh thích hợp để tiếp tục phát triển trong tương lai như: Chiến lược cấp kinh doanh: Đưa ra những định hướng phát triển lâu dài của công ty cho khách hàng biết đến nhằm lấy được lòng tin từ nơi khách hàng, thường xuyên chăm sóc khách hàng sau khi đã đặt hàng của công ty. Luôn luôn quan tâm đặt biệt với các đối tác của các tập đoàn lớn trên thế giới như NIKE, ADIDAS, REEBOK, PUMA... trong đó đặt biệt là Nike chiếm khoảng 85% tổng sản phẩm của công ty. Ngoài ra còn có các đối tác tiềm năng trong nước như: công ty Pouyuen, SoulGear... 3.5 Sự ủng hộ của chính quyền địa phương. Để trong quá trình sản xuất được trôi chảy và thuận lợi của công ty rất cần sự ủng hộ của các chính quyền địa phương các cấp nơi sở tại như: Ÿ Các thủ tục về hàng hóa xuất khẩu. Ÿ Các chế độ về giảm thuế cho doanh nghiệp trong nghành in. Ÿ Tạo điều kiện thuận lợi tối đa về mặt pháp lý cho công ty công trong việc in ấn. Kết luận Nhìn chung, công ty Komax đã xây dựng cho mình mô hình sản xuất khá hoàn chỉnh và chuyên nghiệp, phân công lao động khoa học giúp cho công việc diễn ra thuận lợi. Đây là một công ty có uy tín và ảnh hưởng đến ngành in trong khu vực vì công ty có tới năm nhà máy khác ở mỗi quốc gia trong khu vực Châu Á trải đều từ Hàn Quốc, Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam, hiện nay công ty đang giữ nhiều thế mạnh như: trang thiết bị, cơ cấu tổ chức, quản lý nhân sự, quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước. Mặt hàng in như Barcode, tem dán, nhãn treo là những mặt hàng chủ chốt, đã được công ty chú trọng đầu tư và nghiên cứu ngay từ những ngày đầu thành lập. Tuy có không ít kinh nghiệm trong việc in và ép trên vải nhưng với tình hình thị trường ngày càng cạnh tranh gắt gao thì việc đẩy mạnh đầu tư công nghệ in của mình trên thương trường là một trong những mối quan tâm hàng đầu của công ty. Bên cạnh đó quá trình hội nhập ngày nay mang lại cho công ty rất nhiều những cơ hội và cả thách thức, vấn đề đặt ra là công ty phải không ngừng nỗ lực, hoàn thiện mình hơn nữa để tận dụng được những cơ hội chuẩn bị cho những bước phát triển mạnh và bền vững trong tương lai. Tuy chỉ thực tập tại Bộ phận sản xuất của công ty trong thời gian ngắn trong vai trò là người thực tập nhưng với những kiến thức đã học của các thầy cô trường Đại Học Kĩ Thuật Công Nghệ đã tận tình truyền đạt cùng với những kinh nghiệm thực tế được các anh chị trong công ty chỉ bảo, và cuối cùng là những nỗ lực của chính bản thân trong quá trình thực tập để có thể nắm vững không chỉ là lý thuyết mà cả thực tế, tôi tự tin khi bắt tay vào nghiên cứu đề tài này và rất vui vì học hỏi được những ưu điểm của công ty, và có thể giúp công ty cải tiến phần nào những khuyết điểm còn tồn tại hay chưa được xem xét đúng mức. Tôi tin rằng với những gì đã học được trong thời gian thực tập qua, tôi có thể độc lập giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực đã nghiên cứu. Tài liệu tham khảo Công ty TNHH Komax VietNam - Phòng KẾ TOÁN KOMAX VIỆT NAM Công ty TNHH Komax VietNam - Phòng Nhân sự KOMAX VIỆT NAM Công ty TNHH Komax VietNam - Phòng VẬT TƯ KOMAX VIỆT NAM Sách Kinh Tế Vĩ Mô nhà xuất bản tài chính, tác gỉa Nguyễn Thái Bảo Vy, Chương 4: Lý thuyết chi phí và sản xuất. Sách Kinh Tế Học Vi Mô – nhà xuất bản Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 2008, tác giả TS Trịnh Thị Hồng Việt MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTN1.9.docx
Tài liệu liên quan