Đề tài Chiến lược kinh doanh, bán hàng của công ty Masan Consumer

Tài liệu Đề tài Chiến lược kinh doanh, bán hàng của công ty Masan Consumer: TRƯỜNG ĐẠI HOC MỞ TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LỚP MK91 ----›œš---- ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU MÔN “QUẢN TRỊ BÁN HÀNG”: “Chiến lược kinh doanh, bán hàng của công ty Masan Consumer”. GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt Nhóm thực hiện: Nhóm 16 - Tháng 8, Năm 2012 - Nhận xét của giảng viên : DANH SÁCH NHÓM 16 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP 1.1.Tổng quan doanh nghiệp: 1.1.1 Mô tả Doanh nghiệp: Ÿ Tên doanh nghiệp: Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan Tên công ty bằng tiếng Anh: Masan Consumer Corporation Tên công ty viết tắt: Masan Consumer Corp hoặc MCS. Ÿ Những lĩnh vực hoạt động: Chế biến thực phẩm T.Mại - Xuất nhập khẩu In bao bì Xây dựng Khai thác khoáng sản Đầu tư Ÿ Lịch sử hình thành: Tháng 6 năm 1996, thành lập Công ty cổ phần Công nghiệp – Công nghệ – Thương mại Việt Tiến chuyên sản xuất thực phẩm chế biến, đặc biệt là các sản phẩm ngành gia vị như nước tương, tương ớt, các loại sốt… Tháng 5 năm 2000, thàn...

doc69 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 4157 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Chiến lược kinh doanh, bán hàng của công ty Masan Consumer, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HOC MỞ TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH LỚP MK91 ----›œš---- ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU MÔN “QUẢN TRỊ BÁN HÀNG”: “Chiến lược kinh doanh, bán hàng của công ty Masan Consumer”. GVHD: Th.S Hoàng Thị Ánh Nguyệt Nhóm thực hiện: Nhóm 16 - Tháng 8, Năm 2012 - Nhận xét của giảng viên : DANH SÁCH NHÓM 16 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP 1.1.Tổng quan doanh nghiệp: 1.1.1 Mô tả Doanh nghiệp: Ÿ Tên doanh nghiệp: Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan Tên công ty bằng tiếng Anh: Masan Consumer Corporation Tên công ty viết tắt: Masan Consumer Corp hoặc MCS. Ÿ Những lĩnh vực hoạt động: Chế biến thực phẩm T.Mại - Xuất nhập khẩu In bao bì Xây dựng Khai thác khoáng sản Đầu tư Ÿ Lịch sử hình thành: Tháng 6 năm 1996, thành lập Công ty cổ phần Công nghiệp – Công nghệ – Thương mại Việt Tiến chuyên sản xuất thực phẩm chế biến, đặc biệt là các sản phẩm ngành gia vị như nước tương, tương ớt, các loại sốt… Tháng 5 năm 2000, thành lập Công ty cổ phần Công nghiệp và Xuất nhập khẩu Minh Việt, chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu. Năm 2003, Công ty cổ phần Thương mại Masan thành lập trên cơ sở sáp nhập Công ty cổ phần Công nghiệp – Công nghệ – Thương mại Việt Tiến và Công ty cổ phần Công nghiệp và Xuất nhập khẩu Minh Việt. Tháng 12 năm 2008, Công ty cổ phần thương mại Masan đổi tên thành Công ty cổ phần thực phẩm Masan (MASAN CONSUMER). Tháng 3 năm 2011, Công ty cổ phần thực phẩm Masan (MASAN CONSUMER) chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan (MASAN CONSUMER) . Số năm hoạt động: trên 15 năm. Ÿ Địa chỉ: Tầng 12 Kumho Asiana Plaza Số 39 Lê Duẩn, Quận 1, TP.HCM ĐT: 08.62555660 Fax: 08.38109463 Ÿ Sản phẩm chính của doanh nghiệp: Công ty Cổ phần hàng tiêu dùng MaSan: sản xuất nước chấm, gia vị, mì ăn liền, hạt nêm và các loại thực phẩm đóng gói khác. Để tăng thị phần, Masan Consumer tập trung quản lý các nhãn hiệu bằng cách phân khúc thị trường mục tiêu với những sản phẩm riêng biệt tương ứng. Trong mỗi dòng sản phẩm nước chấm, mì ăn liền và hạt gia vị đều có cả nhãn hiệu cao cấp và nhãn hiệu trung cấp. Có thể kể đến nhãn hiệu mì ăn liền Omachi hướng tới phân khúc thị trường cao cấp, trong khi nhãn hiệu Tiến Vua phục vụ cho phân khúc thị trường trung cấp. Tương tự như đối với ngành hàng nước tương, Masan Consumer có nhãn hiệu Chin-Su và Tam Thái Tử (TTT) lần lượt dành riêng cho hai loại thị trường trên. Theo thống kê của Euromonitor, tại thời điểm tháng 12 năm 2008, Masan Consumer đang chiếm 62,8% thị phần của ngành hàng nước tương; 19,4% thị phần của ngành hàng nước mắm, 25,5% thị phần của ngành hàng tương ớt và 9,5% giá trị thị trường ngành hàng nước dùng/ viên súp, hạt nêm. Mặc dù mới ra đời vào tháng 6/2007, nhưng đến cuối năm 2008 nhãn hiệu mì ăn liền Omachi đã chiếm được thị phần là 2,1% và thị phần này vẫn tiếp tục được tăng thêm cho đến thời điểm hiện tại. Ÿ Doanh số, lợi nhuận, cơ cấu vốn và lực lượng lao động hiện nay: Doanh số và lợi nhuận NĂM DOANH THU( TỶ ĐỒNG) 2009 4.186 2010 6.639 2011 8.988 2012 11.408 2013 14.843 2014 20.038 2015 27.051 Vốn chủ sở hữu: giữ vững cam kết tạo giá trị vượt trội cho Cổ đông, Vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn pháp định, thặng dư vốn và lợi nhuận giữ lại chưa chia) Công ty đã tăng trên 15 lần trong 05 năm, chủ yếu đến từ nguồn tích tụ lợi nhuận giữ lại và đạt mức 7.937 tỷ vào cuối năm 2011. Lực lượng lao động Trình độ Tỷ lệ Trên đại học 1.7% Đại học 47.6% Cao đẳng 13.6% Trung cấp 10.7% PTTH 22.1% PTCS 4.3% Tổng cộng 100% Ÿ Những khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp: * Trong nước (người tiêu dùng phổ thông và các nhà hàng, quán ăn). * Nước ngoài Ÿ Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp: Theo ông Nguyễn Đăng Quang – Chủ tịch HĐQT Masan Consumer chia sẻ: “Khởi nghiệp và thành công ở nước Nga xa xôi rồi mới quay lại tìm kiếm cơ hội ở thị trường Việt Nam, Masan - một tập đoàn kinh tế của một nhóm người Việt sinh sống ở Nga đã và đang làm một cuộc lội ngược dòng”. Ông tỏ ra không thích thú lắm với việc gọi Masan quay lại thị trường Việt Nam là "lội ngược dòng" hay là "trở về". Ông nói: "Với chúng tôi, Việt Nam luôn là nền tảng, còn Nga hay những nước khác đều là thị trường". Nhưng chung quanh câu chuyện xây dựng nên một tên tuổi Masan trong 10 năm qua của Quang và bạn bè là những cuộc lội ngược dòng ngoạn mục. Đầu thập niên 90, Nguyễn Đăng Quang trở về Việt Nam với tấm bằng phó tiến sĩ cùng với bao hoài bão cống hiến sau cả chục năm dùi mài kinh sử trên đất nước Liên Xô (cũ) xa xôi. Ngọn lửa "Paven" hừng hực trong chàng trai đang ở độ tuổi sung sức nhất lập tức trở nên... leo lét khi trình độ một phó tiến sĩ được "cân đong" ngang ngửa bác phó mộc. Gạt bỏ tất cả, Quang quyết định quay lại Nga kiếm sống dù lúc đó phải vay mượn bạn bè mới có đủ tiền mua vé máy bay. "Nước Nga lúc đó đang trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế chắc chắn tạo ra nhiều cơ hội làm ăn, mình có kiến thức và cũng đã tích lũy được không ít kinh nghiệm, bạn bè ở Nga lại đông nên rất tự tin", Và Masan đã thành công. Từ một vài thùng mì ăn liền chủ yếu để bán cho người Việt tại Nga, Masan đã xây cả một nhà máy có công suất 30 triệu gói/tháng. Từ xuất khẩu mì gói, Masan đã đưa sang Nga nào nước tương, nước mắm và tương ớt - điều mà trước đó nhiều người cho là điên rồ vì người Nga không thích ăn cay. Từ đi thuê tàu để chở hàng, nay Masan đã sở hữu một tàu container cùng 2.000 container riêng của mình... 1.1.2 Cấu trúc pháp lý doanh nghiệp: Ÿ Loại hình doanh nghiệp đăng ký kinh doanh: Công ty cổ phần. Ÿ Người đại diện: + Ông Nguyễn Đăng Quang – chủ tịch HĐQT công ty. + Kinh nghiệm: trên 20 năm kinh nghiệm (tham khảo phụ lục: “Khát vọng làm giàu của chàng du học sinh "cháy túi"”. Ÿ Các công ty thành viên của Masan Consumer: 1.1.3 Nội dung sứ mệnh và các mục tiêu của doanh nghiệp: Ÿ Mục tiêu của doanh nghiệp hiện nay: + Xây dựng thương hiệu: công ty đã hướng đến việc xây dựng các nhãn hiệu khác nhau cho các phân khúc thị trường khác nhau. Từ thành công của các thương hiệu sản phẩm hiện tại, Masan Consumer có thể mở rộng thị phần của mình thông qua việc đánh chiếm phân khúc sản phẩm không có thương hiệu, vốn còn rất nhiều tiềm năng với nhiều nhà sản xuất nhỏ, rời rạc. + Phát triển hệ thống phân phối để mở rộng thị trường ở các đô thị nhỏ cũng như vùng nông thôn là động lực tăng trưởng thứ hai của Masan Consumer. + Ban lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm Masan Consumer có một ban điều hành đầy kinh nghiệm là những người đã từng làm việc tại các công ty đa quốc gia như Unilever, P&G, Nestle. Đồng thời có sự am hiểu tường tận về thị trường trong nước. Ÿ Các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay: + Chiến lược ngành Masan Consumer thực hiện chiến lược "chọn sân chơi". Các tiêu chí lựa chọn ngành bao gồm: Các mặt hàng thực phẩm và đồ uống có cơ hội thị trường lớn và có qui mô thị trường tiềm năng đạt ít nhất 500 triệu USD Những thị trường mà chúng tôi có khả năng xây dựng một thương hiệu cao cấp và tạo ra lợi nhuận cao (tỷ suất lợi nhuận gộp ít nhất là 30%) * Thị trường đầy cạnh tranh, đang bị chi phối bởi các doanh nghiệp nhà nước hoặc thị trường manh mún và có lộ trình hợp nhất rõ ràng * Các thị trường mà chúng tôi có thể gia tăng giá trị thông qua nội địa hóa sản phẩm, tập trung vào khẩu vị địa phương và sức khỏe + Chiến lược thực thi: * Xâm nhập thị trường với sản phẩm khác biệt: * Tạo ra một thương hiệu cao cấp và tung ra thị trường thông qua chiến dịch tiếp thị mạnh mẽ. * Tận dụng ưu thế từ nền tảng phân phối rộng khắp và giá trị thương hiệu cao cấp để thâm nhập vào các phân khúc phổ thông. * Tuyển dụng đội ngũ quản lý có kinh nghiệm quốc tế, tạo động lực bằng cách trao cho họ cơ hội trở thành cổ đông trong công ty. + Chiến lược tài chính: Masan Consumer có chiến lược tài chính mang tính kỷ luật: * Đặt mục tiêu đạt tỷ suất lợi nhuận gộp trên 30%, cho phép chúng tôi duy trì chiến lược tiếp thị mạnh mẽ và tái đầu tư nhằm mua lại và củng cố nền tảng kinh doanh để đạt được vị thế dẫn đầu bền vững. * Triển khai chi phí vốn thấp - chúng tôi có chiến lược thâm nhập sử dụng tài sản linh hoạt cho các ngành hàng mới để tập trung tạo ra lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trên 25%. * Duy trì cấu trúc tài sản thận trọng với đòn cân nợ thấp, tỷ lệ Nợ/EBITDA dưới 3 lần để tuân thủ các tiêu chuẩn của một công ty được xếp hạng tín dụng BBB. * Sử dụng mô hình "thu tiền khi giao hàng”, giúp chúng tôi tối ưu hóa vốn lưu động và có nguồn vốn đáp ứng tăng trưởng. + Chiến lược tăng trưởng Chúng tôi tập trung tăng trưởng nền tảng này để trở thành công ty dẫn đầu thị trường: * Trong các ngành hàng hiện hữu, chúng tôi tập trung chuyển dịch thị hiếu tiêu dùng sang các thương hiệu cao cấp và thay đổi hành vi tiêu dùng theo hướng nâng cao sức tiêu thụ. * Chúng tôi tham gia vào những ngành hàng tương tự có tốc độ tăng trưởng cao bằng cách tận dụng "hào quang” của thương hiệu cao cấp và tiềm năng chưa được khai thác của nền tảng kinh doanh hiện hữu.. * Chúng tôi tham gia vào những ngành hàng mới có sức hấp dẫn, phù hợp với chiến lược chọn ngành của mình thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. + Chiến lược tập trung: Công ty sẽ tập trung vào lĩnh vực tiêu dùng và phân phối cho phân khúc thị trường trung cấp. + Chiến lược điều hành: Công ty sẽ hướng tới trở thành một công ty trong nước có kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động kết hợp với các cơ sở hạ tầng và nhân lực địa phương.  + Chiến lược quản lý rủi ro: Thông qua quan hệ đối tác với các công ty quốc tế, Công ty thực hiện các quyết định và đánh giá về kinh doanh có giá trị cho nhà đầu tư. Ÿ Các rủi ro trong và ngoài doanh nghiệp: + Việc nhận biết thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Masan Consumer. Việc không thể bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hoặc những tranh chấp với công ty khác về quyền sở hữu trí tuệ của Masan Consumer có thể gây tác động to lớn đến hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và triển vọng tương lai của công ty. + Rủi ro về cạnh tranh: Lĩnh vực sản xuất thực phẩm tại Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh từ các công ty trong và ngoài nước. Những thay đổi đối với môi trường cạnh tranh mà Masan Consumer hoạt động có thể ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và triển vọng trong tương lai của Công ty. + Rủi ro lãi suất, tín dụng: Công ty Masan Consumer phụ thuộc vào rủi ro thị trường do sự biến động lãi suất, chủ yếu là từ các khoản vay dài hạn hầu hết là theo lãi suất thả nổi. Bất kỳ sự gia tăng lãi suất đều dẫn tới việc gia tăng khoản lãi phải trả của công ty. 1.1.4 Quy trình sản xuất và phát triển sản phẩm: Ÿ Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp: Máy móc đồng bộ, hiện đại, sử dụng công nghệ sản xuất, dây chuyền thiết bị khép kín, tự động hoá cao của AVE_ITALIA, áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm. Ÿ Nguyên vật liệu sản xuất: + Tận dụng các nguồn NVL tại chỗ để tiết kiệm chi phí và giữ độ tươi ngon. + Nhập khẩu một số NVL từ nước ngoài để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm. Ÿ Lực lượng lao động của doanh nghiệp: Tính đến ngày 31/12/2011 + Nhân sự phân theo trình độ: Trình độ Số lượng Tỷ lệ Trên đại học 14 1.7% Đại học 386 47.6% Cao đẳng 110 13.6% Trung cấp 87 10.7% PTTH 139 22.1% PTCS 35 4.3% Tổng cộng 811 100% Tỷ lệ nhân viên có trình độ học vấn từ Trung cấp trở xuống phần lớn rơi vào nhóm Lao động trực tiếp của Kho, nhân viên giới thiệu sản phẩm PG, Lái xe, tạp vụ thuộc Hành chánh. Ÿ Khách hàng của doanh nghiệp: + Khách hàng chủ yếu: t Trong nước (người tiêu dùng phổ thông và các nhà hàng, quán ăn). t Nước ngoài + Tại sao khách hàng sử dụng hàng của doanh nghiệp? t Sản phẩm: có sự đổi mới, chú trọng chất lượng, đặt sức khỏe người tiêu dùng lên hàng đầu. * Đạt tiêu chuẩn chất lượng của bộ y tế * Phù hợp với khẩu vị người tiêu dùng Việt Nam * Mẫu mã, bao bì đẹp, phù hợp xu hướng hiện đại và tâm lý người tiêu dùng.\ t Giá: nhiều dòng sản phẩm với các phân khúc giá khác nhau đưa ra nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. t Phân phối: hệ thống phân phối rộng khắp: * Sử dụng kênh phân phối theo kiểu truyền thống đến các siêu thị, chợ, cửa hàng tạp hoá... * Hiện nay có 165 nhà phân phối, 150 ngàn cửa hàng bán lẻ và 100 siêu thị trong cả nước, dễ dàng đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách tiện lợi nhất. t Chiêu thị: * Nhiều chương trình khuyến mãi. * Các chương trình quảng cáo, PR mạnh đưa hình ảnh công ty và chất lượng sản phẩm đến người tiêu dùng. 1.1.5 Ban quản lý và nhân sự: Ÿ Sơ đồ tổ chức trực tuyến doanh nghiệp: CHỦ TỊCH NGUYỄN ĐĂNG QUANG TỔNG GIÁM ĐỐC TRƯƠNG CÔNG THẮNG PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC ROBERTO S. CASITILLO PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC NGUYỄN HOÀNG YẾN PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC NGUYỄN QUỐC THÚC GIÁM ĐỐC KD Nội Địa PHẠM TRUNG LÂM GĐ NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN SP LÊ THỊ NGA GIÁM ĐỐC Marketing NGUYỄN ĐÌNH TOÀN GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH PHẠM ĐÌNH TOẠI Sơ đồ tổ chức của Masan Consumer Corp tại Việt Nam 2012. Ÿ Hội đồng quản trị Chủ tịch hội đồng quản trị Họ và tên : Nguyễn Đăng Quang Giới tính : Nam Năm sinh : 1963 Trình độ chuyên môn : Tiến sĩ Ủy viên Hội đồng quản trị Họ và tên : Hồ Hùng Anh Giới tính : Nam Năm sinh : 1970 Trình độ chuyên môn : Đại học Ủy viên Hội đồng quản trị Họ và tên : Trương Công Thắng Giới tính : Nam Năm sinh : 1973 Trình độ chuyên môn : Thạc sĩ Ủy viên Hội đồng quản trị Họ và tên : Madhur Maini Giới tính : Nam Năm sinh : 1973 Trình độ chuyên môn : Đại học Ủy viên Hội đồng quản trị Họ và tên : Nguyễn Hoàng Yến Giới tính : Nữ Năm sinh : 1963 Trình độ chuyên môn : Đại học Ủy viên Hội đồng quản trị Họ và tên : Nguyễn Thiều Quang Giới tính : Nam Năm sinh : 1959 Trình độ chuyên môn : Đại học Ủy viên Hội đồng quản trị (từ 24/04/2011) Họ và tên : Lu Ming Giới tính : Nam Năm sinh : 1958 Trình độ chuyên môn : Đại học Ÿ Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát Họ và tên : Nguyễn Thu Hiền Giới tính : Nữ Năm sinh : 1965 Trình độ chuyên môn : Đại học Kiểm soát viên Họ và tên : Nguyễn Quỳnh Lâm Giới tính : Nam Năm sinh : 1965 Trình độ chuyên môn : Đại học 18 Kiểm soát viên Họ và tên : Đỗ Thị Hoàng Yến Giới tính : Nữ Năm sinh : 1983 Trình độ chuyên môn : Đại học Ÿ Ban giám đốc: Ông Trương Công Thắng - Tổng giám đốc Ông Roberto S. Castillo - Phó Chủ tịch điều hành Phát triển Dự án Bà Nguyễn Hoàng Yến - Phó Chủ tịch Phụ trách Phát triển Nguồn lực Tổ Chức Ông Phạm Hồng Sơn - Phó Chủ tịch Phụ trách Phát triển Năng lực Cung ứng Sản phẩm Ông Hồ Bảo Long - Phó Chủ tịch Phụ trách Đối tác Phân phối Bà Lê Thị Nga - Phó Chủ tịch Phụ trách Trung tâm Phát triển Sản phẩm Ông Phạm Đình Toại - Phó Chủ tịch Phụ trách Tài chính Kế toán Ông Nguyễn Tuấn Việt - Giám đốc Marketing Bà Nguyễn Thu Hà - Giám đốc Kế hoạch – Chuỗi cung ứng Ông Trương Hoàng Long - Giám đốc Nhân sự Ÿ Chế độ làm việc: Công ty tổ chức làm việc 5 ngày, 44h/tuần, nghỉ trưa 1h. Khi có yêu cầu công việc, người lao động có thể đăng ký làm thêm giờ nhưng không quá 4h/ngày hoặc 200h/năm phù hợp với Bộ luật lao động và Thỏa ước lao động tập thể. Công ty cam kết tạo việc làm cho người lao động thông qua việc định hướng phát triển Doanh nghiệp, mở rộng thị phần của Công ty. Công ty tổ chức nguồn nhân lực một cách tối ưu nhất và cam kết luôn tạo điều kiện để cho nhân viên phát triển và thăng tiến trong nghề nghiệp. * Nghỉ phép, lễ, tết: Nhân viên được nghỉ lễ và tết 9 ngày theo quy định của Bộ luật lao động và được hưởng nguyên lương. Những nhân viên làm việc từ 12 tháng trở lên được nghỉ phép 12 ngày mỗi năm, nếu nhân viên do điều kiện làm việc không nghỉ hết phép năm thì cuối năm Công ty sẽ thanh toán lại những ngày phép chưa nghỉ hết bằng tiền mặt. * Điều kiện làm việc: Văn phòng công ty thoáng mát, Công ty đầu tư các trang thiết bị hiện đại, trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn lao động. Công ty cam kết xây dựng cho tất cả CBCNV môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện để CBCNV phát huy hết khả năng và sức sáng tạo của mình. * Đảm bảo việc làm cho người lao động: Để giải quyết việc làm cho hơn 700 lao động, Ban Tổng giám đốc công ty luôn tìm cách đa dạng hoá ngành nghề, tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, những đối tác mới trong và ngoài nước, mở rộng thị trường kinh doanh. * Chế độ lương: Công ty thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên dựa vào cấp công việc của nhân viên, năng lực, chức vụ, thang bảng lương và điều kiện kinh doanh của Công ty. Hiện Masan đang áp dụng chương trình phát hành cổ phiếu lựa chọn cho người lao động (ESOP) – phát hành cổ phiếu cho cán bộ quản lý, người lao động mà HĐQT nhận thấy có khả năng đóng góp, tạo giá trị vượt trội và lâu dài cho Công ty và các công ty con nhằm mục đích: (i) Tạo động lực để người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có điều kiện phấn đấu liên tục, cùng góp sức vào công cuộc phát triển Công ty ngày một lớn mạnh cũng như thông qua đó gia tăng giá trị cổ phiếu của Công ty mà người lao động được hưởng. (ii) Khuyến khích, nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các Cán bộ chủ chốt, nhân viên giỏi trong Công ty, cùng phấn đấu và chia sẻ những thành công của Công ty, gắn với kết quả cuối cùng. (iii) Thu hút và gắn bó lâu dài những cán bộ chủ chốt tâm huyết, giàu năng lực, kinh nghiệm, và nhân viên giỏi. Masan thực hiện chế độ nâng lương cho CBCNV hàng năm và luôn có sự quan tâm thường xuyên đến thu nhập, đời sống CBCNV. 20 Ÿ Chế độ thưởng: Nhằm khuyến khích động viên CBCNV trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng góp, Công ty có chính sách thưởng thiết thực, phúc lợi đảm bảo đầy đủ. Chính sách khen thưởng hàng quý, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc. Thực hiện khen thưởng xứng đáng, kịp thời để khuyến khích động viên và phát huy tinh thần sáng kiến cải tiến trong công việc, nâng cao hiệu quả trong công việc, tiết giảm chi phí, tăng tính cạnh tranh. Công ty đã ban hành chính sách thưởng bằng cổ phiếu cho các cá nhân xuất sắc, có đóng góp đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Ÿ Bảo hiểm và phúc lợi: Công ty tham gia đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho tất cả CBCNV. Ngoài ra Công ty còn mua bảo hiểm tai nạn 24/24 cho toàn thể CBCNV của Công ty. Mỗi năm, Công ty kết hợp với Công đoàn tổ chức cho CBCNV tham quan nghỉ mát trong nước ít nhất 1 lần và tổ chức các chuyến du lịch nước ngoài dành cho nhân viên được bình chọn xuất sắc trong năm. Công ty CP Hàng tiêu dùng Ma San cam kết các chính sách đối với người lao động trong Công ty là nhất quán và luôn hướng tới người lao động để tạo một đội ngũ nguồn nhân lực được phát triển toàn diện, chuyên nghiệp và gắn bó lâu dài vì mục tiêu chung của Công ty. Ÿ Chính sách tạo nguồn nhân lực: Giúp công ty luôn thu hút và giữ được các nhân sự. Ÿ Tuyển dụng: Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút nhân sự có năng lực vào làm việc tại Công ty, đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh. Tùy theo từng vị trí cụ thể mà Công ty đề ra những tiêu chuẩn bắt buộc riêng. Song tất cả các chức danh đều phải đáp ứng yêu cầu cơ bản như: trình độ chuyên môn, tốt nghiệp đúng chuyên ngành, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi, có ý thức sáng tạo. Đối với các vị trí quan trọng, các yêu cầu tuyển dụng khá khắt khe, với các tiêu chuẩn kinh nghiệm công tác, khả năng phân tích, quản lý và trình độ ngoại ngữ, tin học… Ngoài lực lượng sẵn có tại đơn vị, Công ty cũng chú trọng bổ sung nguồn nhân lực có chất lượng cao để ngày càng phát triển bộ máy nhân sự đáp ứng kịp thời đòi hỏi của quá trình cạnh tranh và phát triển. Ÿ Đào tạo: Công ty luôn luôn coi trọng con người là tài sản quý giá của doanh nghiệp và để phát huy hiệu quả nguồn vốn quý này, Công ty kết hợp chặt chẽ đến vấn đề đào tạo, phát triển nhân viên, luôn tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khoá huấn luyện nội bộ và bên ngoài để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, học tập những kỹ năng mới cần thiết cho nhân viên để phát triển năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại cũng như trong tương lai của Công ty. Công ty đài thọ 100% chi phí học tập cũng như chế độ lương trong thời gian học tập, những nhân viên có thành tích học tập khá trở lên sẽ được khen thưởng. Ÿ Các cổ đông: Các dữ liệu thống kê về cổ đông a) Cổ đông trong nước: - Cơ cấu cổ đông trong nước: 89,60% - Thông tin chi tiết về cổ đông lớn: b) Cổ đông nước ngoài: - Cơ cấu cổ đông nước ngoài: 10,40% - Thông tin chi tiết về cổ đông lớn: ha 1.2 Phân tích doanh số bán hàng: SP có tính thời vụ : Hàng tiêu dùng MaSan: sản xuất nước chấm, gia vị, mì ăn liền, hạt nêm và các loại thực phẩm đóng gói khác đây là những mặt hàng tiêu dùng cần thiết do vậy không mang tính thời vụ. Các yếu tố ảnh hưởng đến chu kì tiêu thụ của sản phẩm : _ Đối thủ cạnh tranh là Vina Acecook thị phần hiện tại là khoảng 65%, chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường mì ăn liền Việt Nam.Vina Aceccok là thương hiệu xuất hiện trước tại thị trường Việt Nam và đã khẳng định được uy tín cũng như chất lượng của mình. Các sản phẩm của Vina Acecook đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam.Hơn nữa, độ phủ sóng quảng cáo trên truyền hình của Vina Acecook là rất mạnh khiến cho hình ảnh sản phẩm được phổ biến rộng rãi=> các chương trình khuyến mãi hay ra sản phẩm mới của Vina Acecook đều ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của Masan. _Với những thông tin về việc sử dụng chất 3MCPD trong nước tương, hạt nêm có chất siêu bột ngọt, mì Omachi chỉ có 5% khoai tây nguyên chất hay Tiến Vua chứa transfat đã Masan bị "bóc mẽ", người tiêu dùng thực sự thất vọng nặng nề, niềm tin hoàn toàn bị đánh mất. làm doanh thu của Msan giảm sút. Mô tả sự ảnh hưởng trong quá khứ : Hạt nêm Chin-su “không bọt ngọt” mà chỉ có chất... siêu ngọt Với ý đồ đánh vào tâm lý sợ bột ngọt ở người tiêu dùng, Masan đã tung ra quảng cáo “hạt nêm không bọt ngọt” để cạnh tranh với các đối thủ. Tuy nhiên, ngay sau khi tung ra quảng cáo không lâu, mẫu hạt nêm không bột ngọt này của Masan đã được đưa đi kiểm nghiệm tại Trung Tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm thuộc Sở Khoa học công nghệ TP.HCM. Phiếu kiểm nghiệm cho thấy: bột nêm "không bột ngọt" Chin-su có hàm lượng 1,21% monosodium glumate (còn gọi là bột ngọt). Không chỉ riêng hạt nêm Chin-su, một nghiên cứu của Viện Vệ sinh y tế cộng đồng (TP.HCM) cũng đã từng đưa ra các kết quả xét nghiệm mẫu hạt nêm Knorr, Maggi cũng chứa siêu ngọt. Và thực chất, trong các loại hạt nêm này, thành phần không hoàn toàn kết tinh từ nước hầm xương, thịt như các lời quảng cáo: “100% từ nước hầm xương”, “ngon từ thịt, ngọt từ xương”, “tốt hơn cho sức khỏe”… mà có chứa rất nhiều bột ngọt. Mắm Nam Ngư "Vì sức khỏe NTD"chứa chất phụ gia bị cấm sử dụng Một điều dễ nhận biết là hầu hết các sản phẩm của Nam Ngư quảng cáo chiết xuất 100% từ cá ngừ nguyên chất. Trên bao bì của chai nước mắm Nam Ngư, thành phần được ghi gồm có: nước, muối, đạm cá cơm, đường, chất điều vị, chất bảo quản, chất ổn định, màu tổng hợp (HT155)... Tuy nhiên, nếu chỉ đọc lướt thông tin, người tiêu dùng sẽ bỏ qua màu tổng hợp (HT155) hoặc những mỹ từ quảng cáo ra rả trên truyền hình cũng không hề nhắc đến thành phần có chứa phụ gia tạo màu HT 155. Nước mắm Nam Ngư "Vì sức khỏe NTD" lại chứa chất HT 155 vốn bị nhiều nước cấm sử dụng. Theo đó, chất HT155 (hay còn được gọi là E155 hoặc Brown HT) là một loại phụ gia dùng trong sản xuất thực phẩm. Tuy chưa có nghiên cứu nào phát hiện chất E155 gây tình trạng ung thư, nhưng một số thông tin cho rằng nó có thể gây dị ứng với người bị hen suyễn, ảnh hưởng đến những người dị ứng với aspirin, thậm chí gây dị ứng da. Nhiều quốc gia trên thế giới đưa ra lệnh cấm dùng chất HT155 như: Bỉ, Áo, Đan Mạch, Pháp, Đức, Mỹ, Nauy, Thụy Sĩ và Thụy Điển. Không chỉ không đạt độ đạm và sử dụng nhiều chất phụ gia, nước mắm Nam Ngư còn khiến người tiêu dùng phải đặt câu hỏi về “nước mắm sạch, vì sức khỏe người tiêu dùng”, được làm bằng “công nghệ loại bỏ vi khuẩn gây hại”. Tuy nhiên, theo PGS.TS Phan Thị Sửu - Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật An toàn vệ sinh thực phẩm, việc nước mắm Nam Ngư quảng cáo như vậy là không đúng, lừa dối khách hàng. “Khẩu hiệu “Vì sức khỏe” mà Nam Ngư đưa ra chủ yếu muốn nhấn mạnh đến công nghệ loại bỏ vi khuẩn gây hại. Nhưng việc không có vi khuẩn thì phải sử dụng chất bảo quản. Đã sử dụng chất bảo quản thì không thể tốt cho sức khỏe của con người”, TS Sửu nhấn mạnh. Qua khảo sát, người tiêu dùng đi mua sản phẩm nước mắm Nam Ngư tại các gian hàng, nhiều người không biết phụ gia tạo màu HT155 là gì và gây ảnh hưởng ra sao. Nhiều người tiêu dùng cho rằng: Mua nước mắm Nam Ngư vì ăn ngon miệng dễ chế biến với thức ăn trong gia đình và giá rẻ. Mì Tiến Vua: Vỏ ghi không chứa Transfat, kiểm nghiệm lại có Clip quảng cáo với thông điệp “Mỳ Tiến Vua -  Mỳ vì sức khỏe”, “Mỳ Tiến Vua không sử dụng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần, không chứa Transfat (loại chất béo gây chứng đột quỵ, đau tim và bệnh mạch vành)” được phát trên truyền hình,  đã gây được ấn tượng mạnh với người tiêu dùng vì chất béo Transfat được cảnh báo là có hại cho sức khỏe con người. Hàm lượng Transfat được ghi rõ 0g trên bao bì. Điều đáng nói, không chỉ quảng cáo, mà trong mục thành phần ghi trên bao bì của mỳ Tiến Vua, hàm lượng Transfat được ghi là 0g (Hàm lượng Transfat ghi nhãn theo quy định số 86 FR 41434 của cơ quan Quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Tuy nhiên, kết quả kiểm nghiệm mẫu mì Tiến Vua khiến nhiều người tiêu dùng "ngã ngửa" vì trong thành phần của mì cũng có... Transfat.Cụ thể, theo kết quả phân tích mẫu số 10071105/107315 của Cty Cổ phần Khoa học công nghệ Sắc Ký Hải Đăng (TP. HCM) thì trong một gói mỳ Tiến Vua, tỷ lệ chất Transfat là 0,097%, chứ không phải là zero, tức là hoàn toàn không có như đã quảng cáo.Theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về nhãn hàng hóa đã nêu khá chi tiết về việc ghi thành phần các chất phụ gia có trong thực phẩm. Như vậy, trong quy định của pháp luật Việt Nam, việc phải ghi rõ các thành phần chất phụ gia là khá rõ ràng và đầy đủ. Việc trong mẫu sản phẩm mỳ Tiến Vua có chứa 0,097% chất Transfat mà không được ghi lên trên bao bì là chưa đúng với các nội dung trong Nghị định 89 về ghi nhãn hàng hóa này.Không chỉ liên quan đến chất transfat, gần đây mì Tiến Vua của Masan lại một lần nữa khiến dư luận phải chú ý khi tung lên truyền hình đoạn clip quảng cáo mỳ Tiến Vua bò cải chua với sợi mì không phẩm màu độc hại E 102 (còn có tên gọi màu tổng hợp Tartranzine 102). Trong khi đó, khi khảo sát trên thị trường, một số sản phẩm của Masan, trong đó có mỳ Tiến Vua (loại cũ) và mì Omachi đều chứa E 102, và ghi rõ ràng thành phần: Màu tổng hợp Tartranzine 102 (E 102). Mì khoai tây Omachi: Chỉ có... 5% khoai tây Chưa dừng lại ở đó khi quảng cáo mỳ khoai tây Omachi cũng của công ty Masan bị "bóc mẽ" bịt mắt người tiêu dùng. Trong các đoạn quảng cáo, nhà sản xuất Masan khẳng định, ăn mì khoai tây không lo bị nóng. Tuy nhiên, trong thành phần ghi sau gói mì này cho thấy, khoai tây chỉ chiếm tỷ lệ 50g/1kg, tương đương... 5%. Trong thành phần ghi sau gói mì này cho thấy, khoai tây chỉ chiếm tỷ lệ 50g/1kg, tương đương... 5%. Như vậy, thành phần chính của "mì khoai tây" Omachi vẫn là bột mì như mọi loại mỳ khác, và thậm chí được coi là dòng mì “cao cấp”, nhưng vẫn có cả chất E102 và không ghi rõ tỷ lệ bao nhiêu. Với cách quảng cáo “thổi phồng” sự thật như thế, nhiều người tiêu dùng phải tự hỏi, loại khoai tây làm mì Omachi liệu có phải là “thần dược” không khi chỉ có 5 % khoai tây mà có thể giúp người sử dụng không lo bị nóng? Nước mắm Chinsu: Có thật là hảo hạng? Theo quảng cáo ghi trên nhãn sản phẩm chỉ rõ sản phẩm nước mắm “hương cá hồi thượng hạng”, nhưng ở phía trên sản phẩm lại có ghi rõ “loại hảo hạng”. Thậm chí, trong đoạn clip phát trên VTV, sản phẩm nước mắm Chinsu cá hồi cũng được quảng cáo: “Nước mắm hảo hạng Chinsu – Gia vị của người Việt”. Như vậy, theo TCVN 5107:2003 thì nước mắm có độ đạm trên 30 độ được xếp vào loại đặc biệt, trên 25 độ là loại thượng hạng. Vậy, độ đạm của mắm Chinsu có đúng như tiêu chuẩn? Nếu tính theo TCVN 5107:2003 trên đã nêu, mắm có độ đạm trên 25 độ là thượng hạng. Cụ thể với 7,5g protein/100ml ghi trên chai nước mắm Chinsu hương cá hồi loại 500ml, có thể tính ra độ đạm là 12, hoàn toàn chưa đủ tiêu chuẩn để sử dụng từ “nước mắm hảo hạng”. Với 7,5g protein/100ml ghi trên chai nước mắm Chinsu hương cá hồi loại 500ml, có thể tính ra độ đạm là 12, hoàn toàn chưa đủ tiêu chuẩn để sử dụng từ “nước mắm hảo hạng”. Trước đó, người tiêu dùng không khỏi hoang mang khi nước mắm Chinsu từng bị bóc trần hành động thu mua nước mắm thải loại ở các vùng sản xuất nước mắm nhiều như Ninh Thuận, Khánh Hòa, Bình Thuận, Phú Quốc về chế biến lại thành nước mắm của mình. Một ông chủ doanh nghiệp chuyên sản xuất nước mắm tại Ninh Thuận đã tố cáo Chinsu thường thu mua nước mắm loại 3 (khoảng 7-8 độ đạm) của doanh nghiệp này. Mỗi lần Chinsu thường thu mua 10.000-15.000 lít/tháng, có những tháng lên đến gần 20.000 lít. Theo doanh nghiệp này, đây là loại nước mắm doanh nghiệp thải loại ra. TS. Nguyễn Tử Cương - Giám đốc Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Dịch vụ thủy sản Việt Nam cho biết, hiện nay một số doanh nghiệp sản xuất nước mắm quảng cáo nước mắm có độ đạm lên đến 60 song 90% thực chất là nước mắm công nghiệp được pha độ đạm vào và đó là đạm tổng số chứ không phải đạm amin. Ngoài ra, người sản xuất nước mắm còn thực hiện hành vi đánh lừa người tiêu dùng bằng cách cho phân đạm hoặc cho mì chính vào nước mắm công nghiệp nhằm tăng độ đạm... Hiện nay 1kg cá sản xuất ra 1 lít nước mắm thường có khoảng 25 - 28 độ đạm. Nước mắm truyền thống ủ từ một năm rưỡi đến hai năm cũng chỉ cho độ đạm được 35 độ đạm/lít. Cũng theo TS. Nguyễn Tử Cương, về nguyên lý nước mắm công nghiệp không khác với cổ truyền, nhưng nhiều DN lợi dụng nguyên lý cổ truyền đưa vào những thành phần và rút ngắn quy trình để tạo ra sản phẩm nước mắm. Hiện nay, bước vào quầy nước mắm trong siêu thị, trước các sản phẩm được trưng bày thì có tới 80% có thêm vào chất này, chất kia. => doanh số giảm với những thông tin gây mất lòng tin với người tiêu dùng. kiểm soát trong tương lai : _ Đứng trước những thông tin bất lợi như vậy Masan đã tổ chức những chương trình Pr để cải thiện lại hình ảnh thương hiệu của mình như VietNamNet đã tổ chức buổi giao lưu trực tuyến về vấn đề độc tố trong nước tương. Đây là một loại gia vị rất quen thuộc và không thể thiếu của người dân Việt Nam, đặc biệt trong dịp tết. Tuy nhiên, khá nhiều người đang lo trong tương có chất gây ung thư. Những vấn đề đang được quan tâm hiện nay về nước tương, nước chấm và độc tố 3-MCPD đã được các chuyên gia của Masan trả lời và giải thích cặn kẽ.  _Thưởng 1 tỷ cho người phát hiện Chinsu có chất gây ung thư: ngày 9/5/2007 tại TP Hồ Chí Minh, đại diện Công ty cam kết: sẽ trả 1 tỷ đồng cho bất cứ ai tìm ra được 1 chai nước tương Chin-su đang bán trên thị trường không đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế về chất 3-MCPD (chất gây ung thư). Đồng thời Cty này sẽ khởi kiện UB ATTP Liên minh Châu Âu về việc đưa ra những cáo buộc thiếu căn cứ. => Masan đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu với các sản phẩm chú trọng đến sức khỏe người tiêu dùng. 1.2.1 Phân tích doanh số các sản phẩm tiềm năng trong tương lai: Các sản phẩm tiềm năng của Massan bao gồm: Mì gói Kokomi, mì gói ngũ cốc Yoshi, cà phê vinacafe ( hiện tại đã mua được 50,52% cổ phần) Mì gói Kokomi với đặc trưng là sợi mì dai, giá thành rẻ đã đạt được nhiều thành công trong thời gian gần đây và dự đoán sẽ tiếp tục tăng doanh số bán hàng trong thời gian sắp đến. Mì gói Yoshi, một dòng sản phẩm “vì sức khoẻ” khác của Massan vừa ra đời, chưa tạo được hình ảnh đối với người tiêu dung nhưng sẽ là sản phẩm được Massan đầu tư phát triển trong thời gian tới. Tăng trưởng trong năm 2011 của Massan bao gồm doanh số hợp nhất của Vinacafe 332 tỷ VNĐ. Một trong năm mục tiêu chính của Massan trong năm 2012 chính là “Nhanh chóng xác lập nền tảng để thành công trong ngành hàng Cà phê trong tương lai”. Nguyên nhân tăng giảm doanh số các sản phẩm chủ yếu: Doanh số năm 2011 tăng 26% so với năm 2010 đưa doanh số Công ty tăng trên 10 lần sau 5 năm. Ngành hàng Mì Gói tăng trưởng mạnh với các nhãn hiệu Omachi, Tiến vua, Oh’ Ngon và đặc biệt là thành công của Nhãn hiệu Kokomi tung trong tháng 10/2011. Qua 2 biểu đồ trên ta có thể thấy doanh số của các sản phẩm mì gói Omachi, nuớc tương Chin-su, nước mắm Nam Ngư tăng chứ không giảm. Sau đây là những nguyên nhân chủ yếu cho việc tăng doanh số các mặt hàng này: Chất lượng được khẳng định trong lòng người tiêu dùng Bộ phận phát triển thị trường được đầu tư đáng kể với việc bổ nhiệm và sắp xếp lại nhiều vị trí chủ chốt trong đó có việc bổ nhiệm Phó Chủ tịch Phụ trách Đối tác Phân phối, Giám đốc Kênh Siêu thị, Giám đốc phụ trách bán hàng Miền Bắc, Giám đốc Phụ trách Bán hàng Miền nam. Hệ thống phân phối đã chiếm lĩnh không gian, quầy kệ tại điểm bán bằng các chương trình trưng bày ví dụ chương trình trưng bày “Gia vị của Người Việt” tăng cường sự hiện diện của sản phẩm Masan tại các điểm bán. Nhận thức nhu cầu ngày càng tăng lên nhanh chóng của người tiêu dùng trong nước đối với các sản phẩm thực phẩm an toàn, chất lượng cao và giá thành phù hợp, Công ty đầu tư mạnh mẽ vào việc nghiên cứu, phát triển và đưa ra thị trường các sản phẩm chất lượng cao phục vụ người tiêu dùng tại thị trường trong nước. Các chiến lược marketing phù hợp cũng góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy doanh số. Công ty sở hữu hệ thống phân phối rộng và sâu nhất tại Việt nam bao gồm trên 160,000 điểm bán lẻ tại 64/64 tỉnh thành; 3 trung tâm phân phối tại Miền Nam, Miền Trung và Miền Bắc; 05 nhà máy sản xuất trực tiếp và nhiều đơn vị gia công gián tiếp khác tại các địa điểm và công đoạn quan trọng trong tổng thể chiến lược phát triển và sở hữu nguồn cung ứng, cho phép Công ty tiếp cận đến người tiêu dùng một cách đầy đủ nhất, nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất. 1.2.2. Phân tích doanh số theo những phân khúc thị trường của từng sản phẩm OMACHI Việc hoạch định chiến lược rõ ràng và tính toán chi tiết đã giúp Omachi lựa chọn chính xác phân khúc tiêu dùng mục tiêu. Omachi đánh vào phân khúc tầm trung cao với giá là 3000 đ/gói. Hiện tại, giá của Omachi là 6000 đồng. Sự quan tâm đến sức khoẻ và rào cản từ đặc tính sản phẩm chính là thách thức cho các thương hiệu vị định vị vào phân khúc trung cao. Để tiếp cận phân khúc này, Omachi chọn giải pháp làm sợi mì bằng khoai tây để xoá đi nỗi nghi ngại sợ nóng của người tiêu dùng. Việc lựa chọn phân khúc này và chuyển tải một thông điệp rất thiết thực "không sợ nóng" là một lựa chọn chiến lược xuất sắc của Omachi, khiến doanh số của dòng sản phẩm này ngày càng tăng. Sản phẩm/ nhóm sp: Mì Omachi Phân khúc Doanh số Tỉ trọng Có khuyến mãi Khuynh hướng TPHCM 52794.56 20.8 ü Tăng Miền trung 28427.8 11.2 ü Tăng Miền bắc 92644.3 36.5 ü Tăng mạnh ĐB SCL 79953.3 31.5 ü Tăng nhẹ NƯỚC TƯƠNG TAM THÁI TỬ Trong khi nước tương Chinsu tập trung vào phân phúc cao cấp thì Tam thái tử lại đánh vào phân khúc trung cấp. Thị phần ngành hàng nước tương năm 2011 của Massan là 75%, trong đó Tam thái tử chiếm khoảng 65% Sản phẩm/ nhóm sp: Nước tương TAM THÁI TỬ Phân khúc Doanh số (triệu) Tỉ trọng (%) Có khuyến mãi Khuynh hướng TPHCM 69800.5 17.5 ü Tăng Miền trung 63019.9 15.8 ü Giảm nhẹ Miền bắc 118461.4 29.7 ü Tăng mạnh ĐB SCL 147578.2 37 ü Tăng nhẹ NƯỚC MẮM NAM NGƯ Cũng tập trung vào phân khúc trung cấp, nước mắm Nam Ngư chiếm khoảng 50% trong tổng số 80% thị phần của Massan trong ngành hàng nước mắm ( bao gồm Chinsu và Nam Ngư) Các số liệu dựa vào bảng báo cáo thường niên năm 2011 của Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Massan Sản phẩm/ nhóm sp: Nước mắm Nam Ngư Phân khúc Doanh số Tỉ trọng Có khuyến mãi Khuynh hướng TPHCM 118026.3 21 ü Không thay đổi nhiều Miền trung 63621.3 11.3 ü Tăng Miền bắc 169733.1 30.2 ü Tăng ĐB SCL 210761.3 37.5 ü Tăng nhẹ 1.3 Phân tích thị trường: Sơ lược về thị trường: Những khuynh hướng chung của thị trường Những khuynh hướng chung của thị trường là gì ? Những chiến lược nào doanh nghiệp cần áp dụng hay duy trì để nắm bắt lợi thế của những khuynh hướng này ? _Công ty Nghiên cứu Thị trường Cimigo công bố kết quả khảo sát về xu hướng lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng Việt Nam. Kết quả khảo sát dựa trên sự phỏng vấn 1.000 người tiêu dùng cho thấy, mọi người dường như ngày càng kỹ lưỡng hơn trong lựa chọn hàng hóa mang thương hiệu uy tín, lành mạnh.Sức tiêu dùng sản phẩm hàng hóa mang thương hiệu uy tín, lành mạnh đang tăng với số lượng lớn, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa cũng vượt xa khả năng cung cấp _Sự quan tâm trong bối cảnh sự biến đổi kinh tế và xã hội đang diễn ra nhanh chóng, mọi người đặt ra những mối lo ngại lớn về ô nhiễm môi trường và các trường hợp ngộ độc thực phẩm. Chính vì điều này, nhiều người luôn tìm kiếm sự an toàn khi lựa chọn thực phẩm để sử dụng (thực phẩm phải được cơ quan chức năng kiểm chứng, thành phần rõ ràng và thông tin về nguồn gốc). Mọi người cũng thường kiếm tìm những giải pháp giúp họ thanh lọc cơ thể, giải độc và điều hòa cân bằng bên trong cơ thể. Khi được hỏi về mối lo sợ lớn nhất thì đa phần các câu trả lời là “mối lo sợ vô hình về căng thẳng tinh thần”. Ở đây, dường như trong cuộc sống hiện đại, mọi người lo lắng về sự căng thẳng nhiều hơn mối lo ngại về bệnh tật như bệnh ung thư. _Người tiêu dùng Việt Nam đặt yếu tố chuẩn mực cho một thương hiệu lành mạnh là một thương hiệu hiểu rõ nhu cầu cụ thể của người tiêu dùng, được sản xuất kết hợp nguồn vật liệu thiên nhiên và áp dụng khoa học một cách hiệu quả. Cách thức thực hiện quảng cáo phải đơn giản và lôi cuốn. Sản phẩm cần có bao bì hấp dẫn và tiện lợi, đạt chuẩn mực vệ sinh an toàn thực phẩm. _Xu hướng quảng cáo tương tác trên mạng xã hội Nếu như trước đây, nhiều nhà tiếp thị cho rằng, mạng xã hội không phù hợp với các thương hiệu lớn do mạng xã hội thường hướng tới đa số khách hàng phổ thông, còn các sản phẩm danh tiếng lại chỉ dành cho thiểu số. Thì ngày nay, một kết quả khảo sát chỉ ra rằng: nhiều thương hiệu sang trọng cũng rất tích cực đầu tư cho các hoạt động tiếp thị trên mạng xã hội. _Quảng cáo trên di động là mảnh đất vô cùng màu mỡ và rất “hot” trong thời gian gần đây. Nguyên nhân trực tiếp tạo ra xu hướng này xuất phát từ sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường smartphone và hàng loạt các phiên bản website dành cho điện thoại di động ra đời.Theo báo cáo mới nhất từ IAB, doanh thu toàn cầu của hình thức quảng cáo này đạt ngưỡng 5,3 tỷ USD trong năm 2011 và có thể tăng trưởng tới 11,6 tỷ USD vào năm nay. Nổi bật trong xu hướng này là hình thức quảng cáo tìm kiếm và quảng cáo hiển thị (banner, video, rich media). Còn tại Việt Nam, tính đến cuối tháng 12/2011, Việt Nam đã có hơn 16 triệu thuê bao di động 3G, tăng hơn 3,2 triệu so với thống kê vào tháng 1/2012 (theo Bộ Thông tin và Truyền thông). Dự đoán, trong tương lai gần, con số này sẽ lên tới 30 triệu. _Nhiều chuyên gia dự đoán, việc video quảng cáo trực tuyến soán ngôi quảng cáo trên truyền hình chỉ còn là vấn đề thời gian. Các chuyên gia quảng cáo tại Mỹ cho biết,quảng cáo video trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến với thế mạnh trong việc định hướng người xem. Cụ thể, khoảng 2/3 (64%) chuyên gia cho biết họ đang chuyển ngân sách quảng cáo từ truyền hình sang quảng cáo video trực tuyến; cứ 10 chuyên gia thì lại có 6 người khẳng định video trực tuyến có hiệu quả ngang ngửa hoặc hơn quảng cáo truyền hình (theo kết quả khảo sát của BrightRoll). Trong vài năm qua, lạm phát đã tăng .Dù không phải tất cả các gia đình chịu ảnh hưởng giống nhau, nhưng lạm phát chắc chắn đã tác động mạnh vào sức mua của người Việt, ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của lạm phát được cảm nhận qua số hộ nghèo hơn của Việt Nam, đặc biệt ở nông thôn. Chi tiêu vào các mặt hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) của các tầng lớp thu nhập thấp hơn đã giảm 16% năm 2007, chỉ tăng nhẹ 4% từ năm 2007 đến 2008. Với các hộ gia đình sung túc hơn, tăng trưởng trong chi tiêu đã tiếp tục với tỷ lệ chưa từng có là 50% trong cả hai năm 2007 và 2008. _Masan đã quảng bá thương hiệu và trở thành 1 trong những thương hiệu lớn trên thị trường Việt Nam chiếm 75% thị phần cả nước, _ Thực phẩm của masan đem đến nhiều lợi ích cho người tiêu dùng về việc đảm bảo sức khỏe Đạt các danh hiệu: tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP của Châu Âu, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, hoạt động duy trì năng suất toàn diện TPM. Luôn chú trọng vào sức khỏe người tiêu dùng không sử dụng các hóa chất có hại váo sản phẩm thể hiện qua các sogan: “nước tương không có 3-MCPD”, “hạt nêm không bột ngọt”,….được nhấn mạnh, quảng cáo rộng rãi. _Chiến lược Makerting của Massan đã đưa đến sự thành công cho Omachi. Sản phẩm Omachi cũng chính là định vị của sản phẩm. “rất ngon ma k sợ nóng”. Omachi là loại mì đầu tiên sử dụng thành phần từ khoai tây, tốt cho sức khoẻ. _ Cần mở rộng quảng cáo miễn phí trên facebook và các mạng xã hội đang được mọi người quan tâm. Đây cũng là các quảng cáo tiết kiệm chi phí nhiều hơn so với quảng cáo trên truyền hình. _Áp dụng quảng cáo trên di động mặc dù đang là xu hướng mới nhưng đối với mạt hàng tiêu dùng thi doanh nghiệp cũng chưa thật sự chú trọng đây cũng là chiến lược tốt để doanh nghiệp chú trọng váo các hình thức quàng cáo khác vì dối tượng chủ yếu vẫn là các nội trợ trong gia đình. _Thường xuyên post những clip quảng cáo trên internet: youtube…quảng cáo theo cách này ít tốn kém chi phí. _Các chuyên viên marketing và các nhà sản xuất tận dụng thương mại hiện đại trên phương diện lựa chọn mặt hàng, sắp xếp nhãn hiệu và quan trọng nhất là các cơ hội khuyến mãi và các tài liệu tại điểm bán để thông tin cho lưu lượng khách hàng đang tăng lên trong thương mại hiện đại. Phân khúc thị trường Kích thước phân khúc thị trường Phân khúc TT phát triển/suy thoái Yếu tố ngoại vi ảnh hưởng phân khúc thị trường trong tương lai - Masan consumer tiếp thị sản phẩm của mình trong cả thị trường cao cấp lẫn trung bình thông qua các nhãn hiệu như Chinsu, tam thái tử, Nam ngư, Rồng Việt, omachi và Tiến vua… ,thị trường được chia thành phân khúc dựa trên cơ sở của những tiêu chuẩn nhân khẩu học như thu nhập. Người tiêu dùng có xu hướng có cùng mong ước, sở thích và thói quen tiêu dùng. _ Mì ăn liền OMACHI: Việc hoạch định chiến lược rõ ràng và tính toán chi tiết đã giúp Omachi lựa chọn chính xác phân khúc tiêu dùng mục tiêu. Omachi đánh vào phân khúc tầm trung cao với giá là 3000 đ/gói. Hiện tại, giá của Omachi là 6000 đến 7000 đồng. Sự quan tâm đến sức khoẻ và rào cản từ đặc tính sản phẩm chính là thách thức cho các thương hiệu vị định vị vào phân khúc trung cao. Để tiếp cận phân khúc này, Omachi chọn giải pháp làm sợi mì bằng khoai tây để xoá đi nỗi nghi ngại sợ nóng của người tiêu dùng. Việc lựa chọn phân khúc này và chuyển tải một thông điệp rất thiết thực "không sợ nóng" là một lựa chọn chiến lược xuất sắc của Omachi, khiến doanh số của dòng sản phẩm này ngày càng tăng. TIẾN VUA phân khúc trung cấp với giá bán 3.500 đến 4.000. Masan tung ra quảng cáo mì Tiến Vua không chứa Trans Fat – loại chất béo gây chứng đột quỵ, đau tim và bệnh mạch vành KOKOMI sản phẩm mới của Masan với sogan “ mì không chiên” chú trọng dến sức khỏe người tiêu dùng với phân khúc thấp giá bán thâm nhập thị trưởng 3500. _Nước tương: Thị phần ngành hàng nước tương năm 2011 của Massan là 75%. CHINSU tập trung vào phân phúc cao cấp TAM THÁI TỬ đánh vào phân khúc trung cấp chiếm khoảng 65% thị phần. Với các sản phẩm : siêu ca, nhất ca, nhị ca với giá thành các nhau tạo ra nhiều sự lựa chọn. _Nước mắm CHINSU: phân khúc thị trường cao cấp. Nước mắm Chin-su Cá Hồi đã góp phần giúp ngành hàng gia vị của Masan bước lên tầm cao mới. Chỉ tính riêng 2 tháng mới ra mắt sản lượng nước mắm Chin-su Cá Hồi đã vượt 151% so với dự tính ban đầu ( trung bình mỗi tháng hơn 1 triệu chai ). Hiện nay chiếm khoảng 15% thị phần. NAM NGƯ: tập trung vào phân khúc trung cấp chiếm 31% thị phần được sản xuất theo công nghệ của Chinsu Foods giúp loại trừ vi khuẩn gây hại theo qui định ATVSTP Bộ Y Tế. Nam Ngư chấm sống rất ngon và giúp những món cần ướp, nêm, nấu thêm đậm đà hương vị và bảo vệ sức khoẻ. _ Đánh mạnh vào thị trường nước mắm Masan đã cho ra đời sản phẩm nước mắm Chinsu- Nam Ngư giá 19000 với « chất lượng Chinsu mà giá Nam Ngư » vừa chú trọng đến sức khỏe, giá thành rẻ cho người tiêu dùng. _Phân khúc thị trường phát triển, hiện nay Masan đang mở rộng dòng sản phẩm sang lĩnh vực cafe. Hiện nay Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan hoàn tất thương vụ chào mua công khai trên 50% vốn điều lệ của Vinacafe Biên Hòa, trở thành cổ đông nắm quyền chi phối doanh nghiệp sản xuất cà phê hòa tan lớn nhất Việt Nam. _Mỗi năm thị trường Việt Nam cần hơn 200 triệu lít nước nắm. Với hơn 95% hộ gia đình tại Việt Nam sử dụng nước mắm để chấm, ướp và nấu trong các bữa ăn quanh năm thì đây quả là một thị trường hấp dẫn. _Thị trường Vinacafe đứng đầu thị trường cà phê hòa tan ở Việt Nam với hơn 40% thị phần, tiếp theo là Nescafe nắm giữ 38%, còn lại là G7 và các thương hiệu khác. Tuy nhiên, nếu so với các nhãn hiệu cà phê hòa tan khác như MacCoffee, Nescafe, G7…, công suất chế biến của Vinacafe còn khá khiêm tốn (chỉ 880 tấn cà phê hòa tan/năm so với 1.000 tấn/năm của Nescafe và 3.000 tấn/năm của G7), nhưng kể từ quý 3/2012 trở đi, công suất chế biến của Vinacafe sẽ tăng đáng kể do đưa vào hoạt động nhà máy chế biến cà phê mới có công suất 3.200 tấn/năm Quy mô tổng thể của thị trường: Công ty Cổ phần hàng tiêu dùng MaSan: sản xuất nước chấm, gia vị, mì ăn liền, hạt nêm và các loại thực phẩm đóng gói khác. Để tăng thị phần, Masan Consumer tập trung quản lý các nhãn hiệu bằng cách phân khúc thị trường mục tiêu với những sản phẩm riêng biệt tương ứng. Trong mỗi dòng sản phẩm nước chấm, mì ăn liền và hạt gia vị đều có cả nhãn hiệu cao cấp và nhãn hiệu trung cấp. Có thể kể đến nhãn hiệu mì ăn liền Omachi hướng tới phân khúc thị trường cao cấp, trong khi nhãn hiệu Tiến Vua phục vụ cho phân khúc thị trường trung cấp. Trong những năm gần đây, Masan đã ra sức hoàn thiện các dòng sản phẩm hiện có, đồng thời mở rộng thị phần trong nhiều phân khúc mới: sự tham gia của Vietnam Oppotunity Fund (VOF) với mục tiêu đưa Masan trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm và hàng tiêu dùng tại Việt Nam. VOF, quỹ đầu tư do Công ty Quản lý quỹ VinaCapital quản lý, sẽ tham gia 15% vốn cổ phần trong Masan. Masan vốn đã nắm trong tay 50,11% cổ phần Vinacafe Biên Hòa, vẫn tiếp tục mua cổ phiếu VCF, tỏ rõ quyết tâm trong việc giành quyền chi phối hoạt động của Vinacafe. Bởi vì Vinacafe không chỉ là nền tảng cho việc xâm nhập thị trường cà phê Việt Nam, mà còn đóng vai trò hỗ trợ Masan trong việc niêm yết trên thị trường quốc tế. Về tiềm năng, Vinacafe là nhãn hiệu cà phê hòa tan dẫn đầu tại Việt Nam với hơn 50% thị phần. Vinacafe cũng là sản phẩm tiêu dùng đại chúng, phù hợp với cơ cấu ngành hàng của Masan. Cùng với đó là Masan và Vinacafe có thể tận dụng hệ thống phân phối hiện có của nhau (Masan có 455.000 điểm bán lẻ trải khắp các vùng miền Việt Nam). Ngoài Chin-su, Omachi, Nam Ngư, Tam Thái Tử; các nhãn hiệu Kokomi và Vinacafe đã tạo ra các nền tảng vững chắc cho công ty trong việc tiến tới khẳng định vị trí số 1 (>51%) về thị phần trong các thị trường mì ăn liền và cà phê. Các ngành hàng này có vai trò chiến lược đối với kế hoạch kinh doanh tương lai của công ty. Sự tăng trưởng của sản phẩm cung cấp trong thị trường: Doanh số năm 2011 tăng 26% so với năm 2010 đưa doanh số Công ty tăng trên 10 lần sau 5 năm. Ngành hàng Mì Gói tăng trưởng mạnh với các nhãn hiệu Omachi, Tiến vua, Oh’ Ngon và đặc biệt là thành công của Nhãn hiệu Kokomi tung trong tháng 10/2011. Ảnh hưởng khuynh hướng chung TT đến chiến lược Kinh doanh của DN: - Mở rộng thị trường ra cá c mặt hàng tiêu dùng mới trước mắt là Vinacafe đã thâu tóm được 50,52% cổ phần - Chú trọng vào phân khúc thị trường cao cấp lẫn trung bình. - Hoạt động trong ngành có sự cạnh tranh mạnh và vị trí dẫn đầu thị trường có thể bị thách thức nếu các đối thủ cạnh tranh có những động thái quyết liệt để giành thị phần. - Triển vọng kinh doanh của công ty trực tiếp gắn liền với triển vọng kinh tế của Việt Nam. Vì vậy, nếu Việt Nam phải hứng chịu suy thoái kinh tế, thì Tập đoàn sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Hơn nữa, những áp lực lạm phát và sự gia tăng thâm hụt thương mại vẫn mang lại rủi ro cho những hoạt động kinh doanh của công ty. . Doanh nghiệp đã chọn lựa những phân khuc TT tốt nhất cho tương lai: Mô hình xây dựng phân khúc thị trường: Tham số phân khúc Ví dụ của phân khúc khả thi (ghi toàn bộ ra) Mục tiêu lựa chọn Tuổi tác -Người già -Thanh niên -Trẻ em -Vì sức khỏe -Thơm ngon, bắt mắt, lạ -Sức khỏe, ngon, bổ… Giới tính -Nam -Nữ -Sức khỏe, ngon, tiện lợi -Sức khỏe, làm đẹp… Nghề nghiệp - lao động trí óc - lao động chân tay - sản phẩm ngon, tiện lợi, đảm bảo sức khỏe -sản phẩm ngon, bổ, nhiều năng lượng,… Tình trạng gia đình - độc thân - kết hôn - nhanh chóng, tiện lợi - sức khỏe, hợp khẩu vị Thu nhập - cao - trung bình - thấp -sản phẩm chất lượng, ngon - giá cả vừa phải, chất lượng tốt - gía rẻ, ngon miệng,… Thái độ - lạc quan - tiêu cực - màu sắc bắt mắt, ngon, lạ - đòi hỏi cao chất lượng, giá vừa phải Vị trí địa lý - miền bắc - miền trung - miền nam - sản phẩm chất lượng, có thương hiệu, uy tín - giá thành vừa phải, có chất lượng - ngon, chất lưọng, đa dạng sản phẩm Lợi ích mong muốn - chất lượng - giá cả - sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo sức khỏe, thơm ngon,.. - giá rẻ, ngon, có chất lượng,…. 1.đã lựa chọn những phân khúc thị truòng: thu nhập, lợi ích mong muốn, vị trí địa lí,… 2. cơ hội nào tồn tại trong từng phân khúc thị trường đã lựa chọn: thu nhập người dân ngày càng cao, lợi ích mong muốn từ sản phẩm khác nhau, đặc trưng ba miền có những điểm khác biệt,… 3. DN đạt tới mỗi PKTT này như thế nào: tạo ra được nhiều sản phẩm khác nhau phục vụ cho những đối tượng với nhu cầu khác nhau 4. Cách tiếp cận bán hàng của DN sẽ là: bán hàng trực tiếp, marketing trực tiếp, quảng cáo, pr,… 1.3.2. Phân tích lợi ích của sản phẩm: - Thực phẩm của masan đem đến nhiều lợi ích cho người tiêu dùng về việc đảm bảo sức khỏe, giá cả phải chăng và phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng - Masan consumer cũng là một thương hiệu nổi tiếng và uy tín ở thị trường Việt Nam, công ty đang nắm giữ vị thế dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực sản và kinh doanh các mặt hàng nước mắm, nước tương, tương ớt và mì ăn liền, vì vậy khi sử dụng sản phẩm của masan người tiêu dùng có thể an tâm về chất lượng cùa sản phẩm - Sản phẩm của masan consumer rất đa dạng và mùi vị sản phẩm cũng phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam nên người tiêu dùng có thể lưa chọn thoải mái theo nhu cầu và sở thích của mình. Hơn thế nữa công ty cũng không ngừng tìm hiểu nhu cầu của người người tiêu dùng và ngày một phát triền nhiều sản phẩm mới hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của họ - Đồng thời công ty cũng thường xuyên có những chương trình khuyến mãi ưu đãi dành cho khách hàng của mình như: giảm giá, tặng quà, trò chơi trúng thưởng… để khách hàng cảm thấy họ nhận được nhiều lợi ích từ sản phẩm của công ty Phân khuc TT Lơi ích kì vọng chính của sp đối vs KH Chú trọng sức khỏe - Sản phẩm thơm ngon, hợp khẩu vị - Nước tương Tam Thái Tử không chứa 3MCPD - Mì omachi ất ngon mà không sợ nóng, mì kokomi sợi mì dai Đặc trưng chính của sản phẩm Lợi ích chủ yếu của DN Mì kokomi sợi mì dai Mì omachi làm từ khoai tây Nước tương tam thái tử không 3MCPD, nước mắm Nam Ngư không cặn Thơm ngon Rất ngon mà không sợ nóng Đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng 1.3.3 Phân tích chi tiết phân khúc thị trường: a/Thị trường mục tiêu (phân khúc) trong quá khứ: - Masan consumer tiếp thị sản phẩm của mình trong cả thị trường cao cấp lẫn trung bình thông qua các nhãn hiệu như Chinsu, tam thái tử, Nam ngư, Rồng Việt, omachi và Tiến vua… Nhiều sản phẩm của công ty được xếp vào nhóm 25 nhãn hiệu hàng đầu của Việt Nam và nắm giữ thị phần thống lĩnh - Đối với mì Omachi đối thủ cạnh tranh là các dòng sản phẩm cùng phân khúc giá cao như: mì Lẩu Thái, mì Đệ Nhất, miến Phú Hương …Điểm mạnh của sản phẩm Omachi cũng chính là định vị của sản phẩm. “rất ngon ma k sợ nóng”. Omachi là loại mì đầu tiên sử dụng thành phần từ khoai tây, tốt cho sức khoẻ. Chính nhờ đặc điểm này cộng thêm chiến lược Makerting của Massan Group đã đưa đến sự thành công cho Omachi. - Với chiến lược đánh vào phân khúc thị trường bình dân, Masan Consumer đã cho ra đời sản phẩm Tam Thái Tử mà trong thời gian ngắn sản phẩm này đã tăng trưởng nhảy vọt. Năm 2008, ngành hàng nước tương của Masan Consumer chiếm khoảng 62,8% thị phần cả nước và vẫn đang tăng trưởng tốt. - Cũng tập trung vào phân khúc trung cấp, nước mắm Nam Ngư chiếm khoảng 50% trong tổng số 80% thị phần của Massan trong ngành hàng nước mắm ( bao gồm Chinsu và Nam Ngư) b/Thị trường mục tiêu (phân khúc) trong tương lai: Trong những năm gần đây, Masan đã ra sức hoàn thiện các dòng sản phẩm hiện có, đồng thời mở rộng thị phần trong nhiều phân khúc mới: sự tham gia của Vietnam Oppotunity Fund (VOF) với mục tiêu đưa Masan trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm và hàng tiêu dùng tại Việt Nam. VOF, quỹ đầu tư do Công ty Quản lý quỹ VinaCapital quản lý, sẽ tham gia 15% vốn cổ phần trong Masan. Masan vốn đã nắm trong tay 50,11% cổ phần Vinacafe Biên Hòa, vẫn tiếp tục mua cổ phiếu VCF, tỏ rõ quyết tâm trong việc giành quyền chi phối hoạt động của Vinacafe. Bởi vì Vinacafe không chỉ là nền tảng cho việc xâm nhập thị trường cà phê Việt Nam, mà còn đóng vai trò hỗ trợ Masan trong việc niêm yết trên thị trường quốc tế. Về tiềm năng, Vinacafe là nhãn hiệu cà phê hòa tan dẫn đầu tại Việt Nam với hơn 50% thị phần. Vinacafe cũng là sản phẩm tiêu dùng đại chúng, phù hợp với cơ cấu ngành hàng của Masan. Cùng với đó là Masan và Vinacafe có thể tận dụng hệ thống phân phối hiện có của nhau (Masan có 455.000 điểm bán lẻ trải khắp các vùng miền Việt Nam). Ngoài Chin-su, Omachi, Nam Ngư, Tam Thái Tử; các nhãn hiệu Kokomi và Vinacafe đã tạo ra các nền tảng vững chắc cho công ty trong việc tiến tới khẳng định vị trí số 1 (>51%) về thị phần trong các thị trường mì ăn liền và cà phê. Các ngành hàng này có vai trò chiến lược đối với kế hoạch kinh doanh tương lai của công ty. c/ Tóm tắt lý do vì sao doanh nghiệp cho rằng KH sẽ mua sp của DN ở thị trường mục tiêu tiềm năng. Các sản phẩm tiềm năng của Massan bao gồm: Mì gói Kokomi, mì gói ngũ cốc Yoshi, cà phê vinacafe ( hiện tại đã mua được 50,52% cổ phần) Vinacafe là nhãn hiệu cà phê hòa tan dẫn đầu tại Việt Nam với hơn 50% thị phần. Vinacafe cũng là sản phẩm tiêu dùng đại chúng, phù hợp với cơ cấu ngành hàng của Masan. Cùng với đó là Masan và Vinacafe có thể tận dụng hệ thống phân phối hiện có của nhau (Masan có 455.000 điểm bán lẻ trải khắp các vùng miền Việt Nam). Mì gói Kokomi với đặc trưng là sợi mì dai, giá thành rẻ đã đạt được nhiều thành công trong thời gian gần đây và dự đoán sẽ tiếp tục tăng doanh số bán hàng trong thời gian sắp đến. Mì gói Yoshi, một dòng sản phẩm “vì sức khoẻ” khác của Massan vừa ra đời, chưa tạo được hình ảnh đối với người tiêu dung nhưng sẽ là sản phẩm được Massan đầu tư phát triển trong thời gian tới. Phân khuc 1 Phân khúc 2 SP nào KH có thể mua? Mì gói kokomi Vinacafe Tại sao họ mua (nhu cầu của họ)? Gía rẻ, thơm ngon, sợi mì dai Chất lượng và khẩu vị SP của bạn thoả mãn nhu cầu của KH như thế nào? Nhu cầu ăn uống và tinh thần Nhu cầu ăn uống và tinh thần Ai gây ảnh hưởng Bạn bè, gia đình… Bạn bè, gia đình,… Ai quyết định mua? Người sử dụng hoặc người đi mua Người sử dụng hoặc người đi mua Họ mua như thế nào? Mua trực tiếp, đặt hàng,… Mua trực tiếp, đặt hàng,… Khi nào mua? Khi cần sử dụng hoặc dự trữ Khi cần sử dụng, dự trữ, biếu, cho,… Mua ở đâu? Siêu thị, tạp hóa… Siêu thị, tạp hóa… Tính thường xuyên? Có Có Có cần bổ sung sp mới trong tương lai ko? Có Có Ai là trung tâm ảnh hưởng Gia đình, người thân Gia đình, người thân Bạn đã từng liên hệ vs người ảnh hưởng chưa ? Chưa Trong tương lai sẽ liên hệ như thế nào ? Thông qua các hoạt động như khảo sát thị trường, pr,... 1.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh: 1.4.1 Mục tiêu và chiến lược các đối thủ cạnh tranh: 1 - Phân tích các đối thủ cạnh tranhĐối với mì Omachi đối thủ cạnh tranh là các dòng sản phẩm cùng phân khúc giá cao như: mì Lẩu Thái, mì Đệ Nhất, miến Phú Hương …của Vina Acecook và một số thương hiệu nước ngoài khác nhưng không đáng kể. Thị phần hiện tại của Vina Acecook là khoảng 65%, chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường mì ăn liền Việt Nam Vina Acecook hiện đang đứng đầu, nhưng với tốc độ phát triển hiện nay của các công ty khác như Massan Group, Asia Food thì nguy cơ thị phần bị giảm là rất lớnSo với Massan, Vina Aceccok là thương hiệu xuất hiện trước tại thị trường Việt Nam và đã khẳng định được uy tín cũng như chất lượng của mình. Các sản phẩm của Vina Acecook đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam.Hơn nữa, độ phủ sóng quảng cáo trên truyền hình của Vina Acecook là rất mạnh khiến cho hình ảnh sản phẩm được phổ biến rộng rãi. Điểm mạnh của sản phẩm Omachi cũng chính là định vị của sản phẩm. “rất ngon ma k sợ nóng”. Omachi là loại mì đầu tiên sử dụng thành phần từ khoai tây, tốt cho sức khoẻ. Chính nhờ đặc điểm này cộng thêm chiến lược Makerting của Massan Group đã đưa đến sự thành công cho Omachi. 2 - Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của dòng nước tương Tam thái tử-Siêu ca là dòng nước tương Maggi hảo hạng. Maggi gia nhập thị trường Việt Nam sau Tam thái tử, nhưng cũng đã chiếm được thị phần k nhỏ. Lý do người tiêu dung lựa chọn Maggi chính là vì Maggi là 1 sản phẩm mới, khách hàng muốn so sánh chất lượng và giá cả của Maggi so với các loại nước tương khác, từ đó tin tưởng và sử dụng. Điểm mạnh lớn nhất của dòng nước tương Tam thái tử chính là Marketing dựa trên nỗi sợ hãi của người tiêu dùng. Tam thái tử ra đời ngay tại thời điểm người tiêu dung lo lắng, sợ hãi về sự việc các nhãn hàng nước tương uy tín lâu năm bị kết luận là chứa 3-MCPD, với khẩu hiệu, “Nước tương không có 3-MCPD” , Tam thái tử nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. 3 - Thị trường nước mắm hiện nay rất đa dạng về thương hiệu, giá cả. chất lượng. Thị phần nước mắm của Massan là khoảng 80%, trong đó Nam Ngư chiếm khoảng 50%, hầu như không có đối thủ cạnh tranh trong dòng sản phẩm này. Các thương hiệu khác chiếm thị phần từ 1- 5% như Hưng Thịnh, Đệ Nhất, Mười Thu…cũng k đáng lo ngại. Khách hàng tìm mua các sản phẩm này chủ yếu vì lý do đã sử dụng quen thuộc, tâm lí ngại sử dụng cái mới. Nam Ngư, với khẩu hiệu “Nước mắm không cặn”, một lần nữ, Massan đã chinh phục được khách hàng khi đánh vào tiêu chí sứa khoẻ. 1.4.2. Dự đoán phản ứng của các đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh chắc chắn sẽ tung ra các chiến lược, sản phẩm mới nhằm tăng thị phần của mình. Sau đây là dự đoán vế phản ứng của các đối thủ cạnh tranh: Vina Acecook sẽ sử dụng chiến lược Marketing dẫn đạo, chủ động trong việc thay đổi giá, sản phẩm mới, quảng bá và cường độ quảng cáo để mở rộng thị phần và bảo vệ thị phần hiện có Nước tương Maggi sẽ áp dụng chiến lược Marketing thách thức, tấn công vượt qua, tránh đối đầu trực tiếp đễ tấn công vào thị trường dễ ăn. CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1 PHÂN TÍCH SWOT: 2.1.1 Những điểm mạnh và điểm yếu cốt lõi của doanh nghiệp: v ĐIỂM MẠNH Doanh nghiệp là thương hiệu lớn trên thị trường, chiếm 75% thị phần cả nước. Doanh nghiệp đã hướng đến việc xây dựng các nhãn hiệu khác nhau cho các phân khúc thị trường khác nhau. Từ thành công của các thương hiệu sản phẩm hiện tại, Masan Food có thể mở rộng thị phần của mình thông qua việc đánh chiếm phân khúc sản phẩm không có thương hiệu, vốn còn rất nhiều tiềm năng với nhiều nhà sản xuất nhỏ, rời rạc. Doanh nghiệp đặt ra những mục tiêu, dịnh hướng rõ ràng:" Trở thành Công ty sở hữu 3 nhãn hàng thực phẩm hàng đầu tại VN , là Công ty có doanh số trên100tr USD, có sức hấp dẫn cao đối với các Tổ chức , Nhà đầu tư lớn " Doanh nghiệp sản xuất ra nhiều sản phẩm đa dạng về chủng loại: nước tương, nước nắm, hạt nêm, mì gói và có giấy chứng nhận cho từng loại sản phẩm. Masan lại có lợi thế một công ty trong nước, hiểu tình hình và biết cách xử lý vấn đề hơn nhà đầu tư nước ngoài. Tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi cho người tiêu dùng. Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp (đặc biệt la Chinsu) rất mạnh bao gồm 5 trung tâm phân phối trên khắp Việt Nam, lực lượng bán hàng mạnh với 162 nhà phân phối độc quyền và 1.628 nhân viên bán hàng, giúp chúng tôi đưa sản phẩm đến hơn 164.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Máy móc đồng bộ, hiện đại, sử dụng công nghệ sản xuất, dây chuyền thiết bị khép kín, tự động hoá cao của AVE_ITALIA, áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm. Hệ thống sản xuất hiệu quả với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất Masan Consumer hiện đang vận hành tổng cộng 19 dây chuyền sản xuất tại 4 nhà máy ở Bình Dương, Tân Bình, Phú Quốc, và Hải Dương. Những nhà máy này cho phép chúng tôi sản xuất ra những sản phẩm có hương vị và chất lượng ổn định giúp củng cố và bảo vệ thương hiệu của chúng tôi. Masan Consumer không gia công bên ngoài hoặc thuê bên thứ ba sản xuất nhằm kiểm soát chặt chẽ chất lượng và sản lượng của các sản phẩm của chúng tôi. Chúng tôi hiện đang mở rộng nhà máy tại Bình Dương để đáp ứng xu hướng doanh số bán hàng ngày càng gia tăng trong vài năm qua. Nhà máy này đã trở thành cơ sở sản xuất chính của chúng tôi trong năm 2011. Giai đoạn đầu của kế hoạch mở rộng này đã được hoàn thành vào năm 2010 với nhiệm vụ chính tập trung vào dự án tự động hoá dây chuyền sản xuất nước mắm. Đội ngũ quản lý qua đào tạo, có trình độ chuyên môn cao, dày dạn kinh nghiệm Masan Food có một ban điều hành đầy kinh nghiệm là những người đã từng làm việc tại các công ty đa quốc gia như Unilever, P&G, Nestle. Đồng thời có sự am hiểu tường tận về thị trường trong nước. ,. Nhân viên trách nhiệm và đam mê công việc Thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện nội bộ và bên ngoài về chuyên môn, kỹ năng làm việc, kỹ năng sống... Huấn luyện nội bộ nhiều hình thức : huấn luyện kỹ năng, nói chuyện chuyên đề, đào tạo thông qua văn hóa đọc sách Meet & Read, team building, ... Ngoài ra, các thành viên trong ban lãnh đạo có kinh nghiệm làm việc rất đa dạng như Marketing/Bán hàng, Nghiên cứu phát triển R&D hoặc từ lĩnh vực điều hành chuỗi cung ứng nguyên liệu. Đạt các danh hiệu: tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP của Châu Âu, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, hoạt động duy trì năng suất toàn diện TPM. v ĐIỂM YẾU Tình trạng thiếu hụt nhân lực có chuyên môn, đặc biệt là chuyên viên cấp cao. Tình trạng chảy máu chất xám nhân sự luôn là một vấn đề nan giải. Phần lớn nguyên liệu không được nhập khẩu trực tiếp và thông qua nhà phân phối nếu không tìm được nguồn cung ứng nguyên vật liệu và chất liệu phù hợp với nhu cầu sản xuất hoặc giá cả, điều kiện hợp đồng không phù hợp với năng suất chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Với những thông tin về việc sử dụng chất 3MCPD trong nước tương, hạt nêm có chất siêu bột ngọt, mì Omachi chỉ có 5% khoai tây nguyên chất hay Tiến Vua chứa transfat đi ngược chiến lược market đã bị 1 vài chuyên gia xét trên góc độ đạo đức, người tiêu dùng hoài nghi tạo hình ảnh xấu cho doanh nghiệp. với khiếu nại của dối thủ cạnh tranh đến cục quản lý cạnh tranh, Acecook cho rằng quảng cáo mì gói “Tiến Vua bò cải chua” của Masan vi phạm quy định về cạnh tranh. Cụ thể, đoạn quảng cáo đã đưa hình ảnh hai vắt mì, một vắt màu vàng nhạt là mì Tiến Vua bò cải chua của Masan, một vắt màu vàng sậm của doanh nghiệp (DN) khác. Sau đó cho nước vào tô mì để so sánh và đưa ra thông điệp nếu cho nước vào vắt mì mà “nước chuyển sang vàng đục chứng tỏ sợi mì có nhuộm màu”. Phần đầu đoạn quảng cáo có nhắc đến cụm từ “phẩm màu độc hại” nên càng gây ấn tượng xấu cho người tiêu dùng về mì màu vàng sậm gây mất thiên cảm đối với ng ười tiêu dùng Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn với chi phí cao. 2.1.2 Những cơ hội và nguy cơ chủ yếu của doanh nghiệp v CƠ HỘI Việt Nam gia nhập WTO điều này mang đến cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường nước ngoài. Việt Nam là khu vực tập trung chính của Masan cusumer là nước có nền kinh tế đang phát triển nhanh nhất Đông Nam Á. Từ năm 2004 đến 2011, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực đã tăng trưởng với tốc độ kép hàng năm là 7,1%. Tuy sự tăng trưởng của Việt Nam dựa trên chi phí lao động thấp và năng suất gia tăng sau công cuộc "Đổi mới", nhưng Việt Nam đích thực nằm ở tiềm năng tiêu dùng trong nước và tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác. Masan có nhiều cơ hội hợp tác và học hỏi kinh ngiệm. Các sản phẩm đều là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nên có nhiều nhóm khách hàng tiềm năng, có khả năng mở rộng thị trường và thị phần. Chính sách Nhà Nước khuyến khích hoạt động của doanh nghiệp. v NGUY CƠ Cạnh tranh với nhiều thương hiệu lớn trên thị trường: Vina Acecook, Neslte (Maggi)… Nguy cơ chảy máu tài năng do xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Việt Nam gần đây đã trải qua những thách thức về kinh tế vĩ mô, bao gồm lạm phát cao và đồng tiền mất giá để đánh đổi tăng trưởng GDP. Ngoài ra, khu vực kinh tế tư nhân tuy tăng trưởng mạnh mẽ nhưng vẫn còn manh mún, thể hiện qua cấu trúc doanh thu và thị phần. Các công ty thuộc khu vực kinh tế tư nhân tiếp tục bị thách thức bởi sự hạn chế của nguồn vốn dài hạn, thiếu chuyên môn và khả năng cạnh tranh kém hơn các công ty đa quốc gia. 2.2 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: + Chiến lược tăng trưởng: Tập trung tăng trưởng nền tảng này để trở thành công ty dẫn đầu thị trường: Trong các ngành hàng hiện hữu, tập trung chuyển dịch thị hiếu tiêu dùng sang các thương hiệu cao cấp và thay đổi hành vi tiêu dùng theo hướng nâng cao sức tiêu thụ. Tham gia vào những ngành hàng tương tự có tốc độ tăng trưởng cao bằng cách tận dụng "hào quang” của thương hiệu cao cấp và tiềm năng chưa được khai thác của nền tảng kinh doanh hiện hữu.. Tham gia vào những ngành hàng mới có sức hấp dẫn, phù hợp với chiến lược của ngành đã chọn thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. + Chiến lược tập trung: Công ty sẽ tập trung vào lĩnh vực tiêu dùng và phân phối cho phân khúc thị trường trung cấp. + Chiến lược điều hành: Công ty sẽ hướng tới trở thành một công ty trong nước có kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động kết hợp với các cơ sở hạ tầng và nhân lực địa phương.  + Chiến lược quản lý rủi ro: Thông qua quan hệ đối tác với các công ty quốc tế, Công ty thực hiện các quyết định và đánh giá về kinh doanh có giá trị cho nhà đầu tư. 2.3. Mục tiêu kinh doanh của DN 2.3.1 Doanh số và lợi nhuận dự kiến năm nay và 3 năm liền kề DN NĂM DOANH THU( TỶ ĐỒNG) 2009 4.186 2010 6.639 2011 8.988 2012 11.408 2013 14.843 2014 20.038 2015 27.051 2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu DN - Là công ty con của tâp đoàn Masan. - Nhận đầu tư từ Mekong Capital, một quỹ đầu tư tư nhân hoạt động tập trung ở Việt Nam, TPG và BankInvest (tham gia Ban kiểm soát với cương vị quan sát viên). - Chú trọng vào phân khúc thị trường cao cấp lẫn trung bình. - Hoạt động trong ngành có sự cạnh tranh mạnh và vị trí dẫn đầu thị trường có thể bị thách thức nếu các đối thủ cạnh tranh có những động thái quyết liệt để giành thị phần. - Triển vọng kinh doanh của công ty trực tiếp gắn liền với triển vọng kinh tế của Việt Nam. Vì vậy, nếu Việt Nam phải hứng chịu suy thoái kinh tế, thì Tập đoàn sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Hơn nữa, những áp lực lạm phát và sự gia tăng thâm hụt thương mại vẫn mang lại rủi ro cho những hoạt động kinh doanh của công ty. 2.3.3. Mục tiêu DN — Theo thời gian: - Mục tiêu dài hạn: trở thành công ty thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam có doanh số và thị trường mở rộng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới. - Mục tiêu ngắn hạn: “Mục tiêu ĐẲNG CẤP” : trong năm nay doanh thu vượt mốc 1 tỷ USD, và lợi nhuận đứng đầu thị trường các công ty thực phẩm. — Theo bản chất: Mục tiêu của Marketing: a/ Nước tương Chinsu: Trước năm 2007, mô hình kinh doanh của Masan Consumer khá đơn giản: một thương hiệu Chinsu cho 4 dòng sản phẩm chính là nước tương (ra đời năm 2002), nước mắm (2003), mì gói (2003), hạt nêm (2003) với doanh thu chưa đến 500 tỉ đồng và chưa có bước phát triển nào nổi trội. Rồi sự cố chất gây ung thư 3-MCPD trong nước tương xảy ra (bắt đầu từ năm 2005 và kéo dài cho đến năm 2007), làm thay đổi toàn bộ vận mệnh của Chinsu cũng như Masan Consumer. Trong gần 3 năm kể từ khi ra đời, nước tương Chinsu với khẩu hiệu “thơm ngon đến giọt cuối cùng” không có gì nổi bật trong một thị trường có rất nhiều thương hiệu lâu đời như Con Mèo (của Công ty Nam Dương), Song Mã, Hậu Sanh… và hàng trăm nhãn hiệu không tên tuổi khác. Cũng là sản phẩm thiết yếu nhưng dễ làm hơn nước mắm (đòi hỏi phải sản xuất gần biển, nơi có nguyên liệu cá tươi), nước tương thu hút rất nhiều cơ sở tư nhân tham gia sản xuất. Đến tháng 7.2005, nước tương Chinsu tại châu Âu bị cáo buộc có chứa 3-MCPD (một loại độc tố sinh ra trong quá trình lên men đậu nành để sản xuất nước tương, có khả năng gây ung thư) quá nồng độ cho phép. Tại Việt Nam, cộng đồng cũng bắt đầu lo lắng về loại độc tố này. Sở Y tế TP.HCM vào cuộc điều tra và rất nhiều nhãn hiệu nước tương được kết luận có chứa chất 3-MCPD vượt quá tiêu chuẩn. chỉ một tháng rưỡi sau sự cố 3-MCPD, tháng 9.2007 Masan Consumer đã cho ra đời nước tương Tam Thái Tử và tuyên bố trao thưởng 1 tỉ đồng cho ai đó tìm thấy chất 3-MCPD trong loại nước tương Chinsu. Đến tháng 7.2005, nước tương Chinsu tại châu Âu bị cáo buộc có chứa 3-MCPD (một loại độc tố sinh ra trong quá trình lên men đậu nành để sản xuất nước tương, có khả năng gây ung thư) quá nồng độ cho phép, lãnh đạo Masan phủ nhận cáo buộc này. Tại Việt Nam, cộng đồng cũng bắt đầu lo lắng về loại độc tố này. Sở Y tế TP.HCM vào cuộc điều tra và rất nhiều nhãn hiệu nước tương được kết luận có chứa chất 3-MCPD vượt quá tiêu chuẩn. Chỉ một tháng rưỡi sau sự cố 3-MCPD, tháng 9.2007 Masan Consumer đã cho ra đời nước tương Tam Thái Tử và tuyên bố trao thưởng 1 tỉ đồng cho ai đó tìm thấy chất 3-MCPD trong loại nước tương Chinsu. Tam Thái Tử với khẩu hiệu “nước tương không có 3-MCPD” đã chớp thời cơ và lập tức chiếm lĩnh thị trường. b/ Nước mắm Nam Ngư: đối thủ chính của nước mắm Chinsu là nước nắm Knorr Phú Quốc của Unilever. Quy trình sản xuất và kinh doanh sản phẩm này khá tốn kém vì được sản xuất, đóng chai thủy tinh tại đảo Phú Quốc, sau đó vận chuyển vào đất liền và phân phối đi khắp cả nước. Với sự cộng hưởng của 2 thương hiệu nổi tiếng là Knorr và Phú Quốc, sản phẩm này nhanh chóng giành được hơn một nửa thị trường. Nỗ lực đuổi theo Knorr, Masan đã cải tiến chai thủy tinh truyền thống thành chai nhựa để nước mắm Chinsu nhẹ hơn, dễ vận chuyển, phân phối nhanh hơn và tăng cường các thông điệp quảng cáo. Nếu nước mắm Knorr Phú Quốc có thông điệp quảng cáo “thơm lừng hương vị 100% tự nhiên” thì nước mắm Chinsu là “thơm lừng từng giọt, từng giọt đậm đà” (theo một chuyên gia ẩm thực, người miền Nam thích nước mắm thơm lừng, trong khi người miền Bắc chuộng sự đậm đà). Kết quả, sau khi cải tiến, nước mắm Chinsu đã giành được xấp xỉ 10% thị phần. Song, giống như nước tương trong giai đoạn đầu, nước mắm Chinsu vẫn chưa tạo được bước đột phá. Năm 2008, tái hiện câu chuyện của nước tương Tam Thái Tử, khi “marketing dựa trên sự sợ hãi” thành công vang dội, Masan Consumer tung ra nước mắm Nam Ngư. Tuy nhiên, lúc này, không có tai nạn nào xảy ra mà chính Masan Consumer đã tạo nên “sự cố” cho sản phẩm nước mắm. Đưa ra thông điệp “Nam Ngư - Nước mắm không cặn”, loại nước mắm mới này đã khiến người tiêu dùng hoài nghi về những điều họ chưa từng nghĩ đến trước đó, giống như với 3-MCPD vậy. Chiến lược chinh phục người tiêu dùng bằng tiêu chí sức khỏe một lần nữa đã giúp Masan Consumer đảo lộn thị trường nước mắm. Đến nay, sản phẩm nước mắm của Masan Consumer, tính cả 2 thương hiệu Chinsu và Nam Ngư, đã chiếm gần 60% thị trường, đang áp đảo Knorr Phú Quốc. Đồng thời, nước mắm cũng là mảng tạo ra doanh thu cao nhất tại Masan Consumer (gần 50%, trong đó Chinsu khoảng 15% và Nam Ngư 31%). c/ Mì ăn liền OMACHI: Trước khi Omachi xuất hiện năm 2007, thị trường mì gói phát triển gần như hỗn loạn, không có phân khúc rõ ràng. Các nhà kinh doanh mì chủ yếu vẫn sử dụng chiến lược tung ra nhiều nhãn hàng, để người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn. Acecook Vietnam có các nhãn Hảo Hảo, Hảo 100, Bốn Phương, Đệ Nhất, Sumo, Lẩu Thái…; Asia Food có Gấu Đỏ, Hello, Trứng Vàng, Osami; Vifon có hàng chục loại mì đủ mùi vị. Chiến lược này khiến tình trạng các nhãn hàng của cùng một nhà sản xuất tự “ăn” vào thị phần của nhau, vòng đời một nhãn hàng trở nên ngắn ngủi, không bao lâu đã bị triệt tiêu và dẫn đến một cuộc đua khốc liệt về giá. Mì ăn liền Chinsu, với thông điệp tiếp thị chưa mấy rõ ràng, giá cả ngang bằng với nhiều nhãn hàng trung bình khác, cũng nhanh chóng bị lọt thỏm trong một thị trường hỗn độn. Và rồi tuyệt chiêu tiếp tục đánh vào nỗi lo bấy lâu của người tiêu dùng “ăn mì bị nóng” đã một lần nữa phát huy khi Masan Consumer tung Omachi, mì ăn liền có mức giá trung cao (premium-mass) với khẩu hiệu: “mì Omachi làm từ sợi khoai tây, rất ngon mà không sợ nóng”. sản phẩm mì ăn liền của Masan Consumer đã lại khuấy động thị trường. Sau chưa đầy 3 năm có mặt trên thị trường, Omachi và Tiến Vua đã giành được 15% thị trường, đánh bật cả thương hiệu lâu đời Vifon và một nhà sản xuất mạnh khác là Asia Food. Bằng những thông điệp chưa từng cuất hiện, sản phẩm mì ăn liền của Masan Consumer đã lại khuấy động thị trường. Sau chưa đầy 3 năm có mặt trên thị trường, cùng với mì Tiến Vua, OMACHI đã giành được 15% thị trường, đánh bật cả thương hiệu lâu đời Vifon và một nhà sản xuất mạnh khác là Asia Food. Mục tiêu sản xuất: MASAN CONSUMER sẽ nâng cao năng lực sản xuất thông qua việc đầu tư mới nhà máy Masan Hải Dương; khánh thành Nhà máy Masan Phú Quốc. Công tác đầu  tư theo mộ hình tự động hóa sản xuấ t theo tiêu chuẩn GMP/HACCP tại tổ hợp sản xuất MSI Bình Dương đang được triển khai mạnh mẽ. Nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh từ năm 2010, chiến lược của MASAN CONSUMER là tập trung khai thác tối đa các cơ hội kinh doanh khác nhau trong thị trường gia vị thông qua các nhãn hiệu hiện tại, hệ thống phân phối “Nông thôn tiến”. Công ty đặt mục tiêu chiếm lĩnh thị phần lớn trong ngành mì gói tại Việt nam, thông qua các cải tiến về công nghệ, sản phẩm mới, nhãn hiệu mới, cách thức phân phối kết hợp sức mạnh của gia vị. Đồng thời phát triển các ngành hàng mới cho ngành hàng “convenient foods – thực phẩm tiện lợi”. Thúc đẩy các giải pháp công nghệ, xây dựng nhãn hiệu và Hệ thống Phân phối có đặc thù riêng nhằm đạt vị thế 35-40% thị phần thực phẩm sợi ăn liền vào cuối năm 2012. Nhanh chóng xác lập nền tảng để thành công trong ngành hàng Cà phê trong tương lai. Mở rộng các ngành hàng thông qua các chiến lược kinh doanh phù hợp với tầm nhìn 2011-2020. Mục tiêu tài chính: a/ Kết quả kinh doanh năm 2011: Doanh thu thuần: 8.310 tỷ VNĐ, tăng trưởng 49% so với năm 2010 Lợi nhuận sau thuế: 2.254 tỷ VNĐ, tăng trưởng 97% so với năm 2010 b/ Mục Tiêu Kế Hoạch 2012: · Doanh thu : 16.000 tỷ đồng · Lợi nhuận sau thuế : 4.000 tỷ đồng · EPS : 80% c/ Mục Tiêu Cam kết 2012: · Doanh thu : 14.000 tỷ đồng · Lợi nhuận sau thuế : 3.500 tỷ đồng · EPS : 70% d/ Mục Tiêu Đẳng cấp 2012: · Doanh thu : 22.000 tỷ đồng · Lợi nhuận sau thuế : 4.500 tỷ đồng · EPS : 90% Mục tiêu về nguồn nhân lực: Trình độ Số lượng Tỉ lệ Trên đại học 14 1.7% Đại học 386 47.6% Cao đẳng 110 13.6% Trung cấp 87 10.7% PTTH 179 22.1% PTCS 35 4.3% Tổng cộng 811 100% + Chế độ làm việc: Công ty tổ chức làm việc 5 ngày, 44h/tuần, nghỉ trưa 1h. Khi có yêu cầu công việc, người lao động có thể đăng ký làm thêm giờ nhưng không quá 4h/ngày hoặc 200h/năm phù hợp với Bộ luật lao động và Thỏa ước lao động tập thể. Công ty cam kết tạo việc làm cho người lao động thông qua việc định hướng phát triển Doanh nghiệp, mở rộng thị phần của Công ty. Công ty tổ chức nguồn nhân lực một cách tối ưu nhất và cam kết luôn tạo điều kiện để cho nhân viên phát triển và thăng tiến trong nghề nghiệp. + Nghỉ phép, lễ, tết: Nhân viên được nghỉ lễ và tết 9 ngày theo quy định của Bộ luật lao động và được hưởng nguyên lương. Những nhân viên làm việc từ 12 tháng trở lên được nghỉ phép 12 ngày mỗi năm, nếu nhân viên do điều kiện làm việc không nghỉ hết phép năm thì cuối năm Công ty sẽ thanh toán lại những ngày phép chưa nghỉ hết bằng tiền mặt. + Điều kiện làm việc: Văn phòng công ty thoáng mát, Công ty đầu tư các trang thiết bị hiện đại, trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn lao động. Công ty cam kết xây dựng cho tất cả CBCNV môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện để CBCNV phát huy hết khả năng và sức sáng tạo của mình. + Đảm bảo việc làm cho người lao động: Để giải quyết việc làm cho hơn 700 lao động, Ban Tổng giám đốc công ty luôn tìm cách đa dạng hoá ngành nghề, tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, những đối tác mới trong và ngoài nước, mở rộng thị trường kinh doanh. + Chế độ lương: Công ty thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên dựa vào cấp công việc của nhân viên, năng lực, chức vụ, thang bảng lương và điều kiện kinh doanh của Công ty. Hiện Masan đang áp dụng chương trình phát hành cổ phiếu lựa chọn cho người lao động (ESOP) – phát hành cổ phiếu cho cán bộ quản lý, người lao động mà HĐQT nhận thấy có khả năng đóng góp, tạo giá trị vượt trội và lâu dài cho Công ty và các công ty con nhằm mục đích: (i) Tạo động lực để người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có điều kiện phấn đấu liên tục, cùng góp sức vào công cuộc phát triển Công ty ngày một lớn mạnh cũng như thông qua đó gia tăng giá trị cổ phiếu của Công ty mà người lao động được hưởng. (ii) Khuyến khích, nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các Cán bộ chủ chốt, nhân viên giỏi trong Công ty, cùng phấn đấu và chia sẻ những thành công của Công ty, gắn với kết quả cuối cùng. (iii) Thu hút và gắn bó lâu dài những cán bộ chủ chốt tâm huyết, giàu năng lực, kinh nghiệm, và nhân viên giỏi. Masan thực hiện chế độ nâng lương cho CBCNV hàng năm và luôn có sự quan tâm thường xuyên đến thu nhập, đời sống CBCNV. + Chế độ thưởng: Nhằm khuyến khích động viên CBCNV trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng góp, Công ty có chính sách thưởng thiết thực, phúc lợi đảm bảo đầy đủ. Chính sách khen thưởng hàng quý, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc. Thực hiện khen thưởng xứng đáng, kịp thời để khuyến khích động viên và phát huy tinh thần sáng kiến cải tiến trong công việc, nâng cao hiệu quả trong công việc, tiết giảm chi phí, tăng tính cạnh tranh. Công ty đã ban hành chính sách thưởng bằng cổ phiếu cho các cá nhân xuất sắc, có đóng góp đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. + Bảo hiểm và phúc lợi: Công ty tham gia đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho tất cả CBCNV. Ngoài ra Công ty còn mua bảo hiểm tai nạn 24/24 cho toàn thể CBCNV của Công ty. Mỗi năm, Công ty kết hợp với Công đoàn tổ chức cho CBCNV tham quan nghỉ mát trong nước ít nhất 1 lần và tổ chức các chuyến du lịch nước ngoài dành cho nhân viên được bình chọn xuất sắc trong năm. Công ty CP Hàng tiêu dùng Ma San cam kết các chính sách đối với người lao động trong Công ty là nhất quán và luôn hướng tới người lao động để tạo một đội ngũ nguồn nhân lực được phát triển toàn diện, chuyên nghiệp và gắn bó lâu dài vì mục tiêu chung của Công ty. + Chính sách tạo nguồn nhân lực: Giúp công ty luôn thu hút và giữ được các nhân sự. + Tuyển dụng: Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút nhân sự có năng lực vào làm việc tại Công ty, đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh. Tùy theo từng vị trí cụ thể mà Công ty đề ra những tiêu chuẩn bắt buộc riêng. Song tất cả các chức danh đều phải đáp ứng yêu cầu cơ bản như: trình độ chuyên môn, tốt nghiệp đúng chuyên ngành, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi, có ý thức sáng tạo. Đối với các vị trí quan trọng, các yêu cầu tuyển dụng khá khắt khe, với các tiêu chuẩn kinh nghiệm công tác, khả năng phân tích, quản lý và trình độ ngoại ngữ, tin học… Ngoài lực lượng sẵn có tại đơn vị, Công ty cũng chú trọng bổ sung nguồn nhân lực có chất lượng cao để ngày càng phát triển bộ máy nhân sự đáp ứng kịp thời đòi hỏi của quá trình cạnh tranh và phát triển. + Đào tạo: Công ty luôn luôn coi trọng con người là tài sản quý giá của doanh nghiệp và để phát huy hiệu quả nguồn vốn quý này, Công ty kết hợp chặt chẽ đến vấn đề đào tạo, phát triển nhân viên, luôn tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khoá huấn luyện nội bộ và bên ngoài để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, học tập những kỹ năng mới cần thiết cho nhân viên để phát triển năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại cũng như trong tương lai của Công ty. Công ty đài thọ 100% chi phí học tập cũng như chế độ lương trong thời gian học tập, những nhân viên có thành tích học tập khá trở lên sẽ được khen thưởng. 2.3.4. Các biện pháp lớn cần thực hiện để có thể đạt mục tiêu dự kiến: - Các điểm chính của kế hoạch bán lẻ, sản xuất: phải sở hữu Nguồn Cung Ứng Đẳng Cấp Thế Giới (hai trong các việc quan trọng cần làm là chuyên nghiệp hóa hệ thống cung ứng và tăng năng lực sản xuất của các nhà máy) . Để chuyên nghiệp hóa hệ thống cung ứng bước đầu cần xây dựng phòng cung ứng mạnh Năng lực sản xuất của các nhà máy sẽ được tăng nhiều lần qua việc: Đưa vào sử dụng thêm 4 dây chuyền hiện đại. Nhà máy cũng sẽ đầu tư thêm để xây dựng 1 xưởng sản xuất gia vị mì trên diện tích 3,000m2. Xây thêm nhà máy hiện đại ở Bình Dương với mặt bằng rộng lớn hơn cùng các dây chuyền sản xuất tiên tiến vào bậc nhất thế giới Đầu tư thêm 1 xưởng lớn để tăng gấp đôi nguồn cung ứng. Hoàn thiện lại hệ thống vận hành của nhà máy Masan Phú Quốc. - Các điểm chính của công tác nhân sự, tổ chức và quản lý: MASAN CONSUMER hiểu rằng để có những thành công lớn ngày hôm nay cũng như đạt được kỳ vọng cho tương lai, yếu tố con người là vô cùng quan trọng. Từ khi thành lập công ty, MASAN CONSUMER luôn coi Con Người Masan là Lợi Thế Cạnh Tranh và sẽ luôn làm như vậy cho hôm nay và mai sau với mục tiêu “Công Ty là Nơi Hội Tụ và Nuôi Dưỡng Khát Vọng Tài Năng” (thực tế cho đến thời điểm này công ty đã có 1 giám đốc người nước ngoài với trên 30 năm kinh nghiệm trong một công ty thực phẩm lớn của thế giới và 2 trưởng phòng về kế hoạch và logistics.) Để đạt mục tiêu trên về phát triển nguồn nhân lực, bên cạnh việc củng cố văn hóa công ty phù hợp với tình hình mới và thu hút nhân tài trong và ngoài nước, huấn luyện cho các cấp quản lý và nhân viên bởi các chuyên gia trong và ngoài công ty không những được tiếp tục duy trì ở mức cao mà còn là một ưu tiên mang tính chiến lược. Các điểm mấu chốt của vấn đề tài chính: Lợi nhuận sau thuế năm 2011 đạt 2,254 tỷ, tăng 80% so với năm 2010 và vượt mức Kế hoạch Đúng tầm 2.200 tỷ. Sau 5 năm, lợi nhuận sau thuế tăng 26 lần, vượt ngưỡng 100 triệu đô la Mỹ. Lợi nhuận gộp giữ vững ở mức 43% so với doanh thu, trong đó lợi nhuận gộp ngành Mì có tăng trưởng đáng kể nhờ vào sản lượng cao và các chương trình tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất. Sau hai năm tập trung phát triển, ngành mì đã chứng tỏ khả năng sinh lợi bền vững và đóng góp đáng kể (50%) vào tăng trưởng lợi nhuận ngành hàng toàn Công ty. Trong năm 2011, Công ty có khoản thu nhập tài chính thuần 700 tỷ, là kết quả của việc tích tụ tiền mặt và các khoản tương đương tiền, tạm thời còn nhàn rỗi trong Công ty. Dự tính Đến 31/12/2012, Công ty có số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền (bao gồm các khoản tiền gửi ngắn hạn và dài hạn tập trung tại Công ty mẹ trong chương trình quản lý ngân quỹ tập trung của Masan group) là trên 10.000 tỷ và số dư các khoản vay ngắn hạn và dài hạn 3.978 tỷ. 3.1 Kế hoạch marketing 3.1.1 Mục tiêu chiến lược marketing Tạo điều kiện các mặt hàng có cơ hội thị trường lớn và quy mô thị trường tiềm năng. Xây dựng thương hiệu và tạo sự khác biệt dối với các thương hiệu khác. Tối ưu hoá lợi nhuận. Duy trì và phát triển kinh doanh, đổi mới dây chuyền sản xuất. Thị trường có thể gia tăng giá trị, tập trung vào khẩu vị và sức khoẻ người tiêu dùng. Xâm nhập vào thị trường và tung ra thị trường các sản phẩm thông qua chiến lược chiêu thị mạnh mẽ. Duy trì và cải thiện mối quan hệ với khách hàng. Tạo hệ thống phân phối rộng khắp nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh nhất và tiện lợi nhất. Tận dụng tối ưu nền tảng phân phối và giá trị thương hiệu để thâm nhập vào các phân khúc thị trường. Nâng cao lợi thế cạnh tranh và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. 3.1.2 chiến lược marketing CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM Kích thước tập hợp sản phẩm Mì Ăn Liền Nước tương Chin-Su Nước mắm Nam Ngư Tương ớt, hạt nêm *Tiến Vua : - Bắp cải thịt bằm có khối lượng tịnh 75g/g. - Bò cải chua có khối lượng tịnh 75g/g. - Tôm sú nấu chua có khối lượng tịnh 75g/g. - Bò hầm rau củ có khối lượng tịnh 75g/gói. *Omachi: - Omachi thường có khối lượng tịnh 79g/gói gồm: +Bò hầm rau củ +Cá Hồi Nấu Măng +Nghêu Hấp Thái +Lẩu Hàn Quốc +Sườn Hầm Ngũ Quả + Thần Đồng: + Hủ tiếu + Mì khoai tây - Sốt Spaghetti có 2 loại bao bì màu đỏ và vàng có khối lượng tịnh 84g/gói. * Mì KOKOMI Chin-su thường (Chinsu Đa Năng) Chin-su nếp cái hoa vàng Chin-su Tam Thái Tử : + Chin-su Tam Thái Tử  Siêu Ca : + Chin-su Tam Thái Tử  Nhất Ca : + Chin-su Tam Thái Tử  Nhị Ca Nam Ngư cao cấp Cá Hồi Nam Ngư thường : + Nam Ngư Đệ Nhất + Nam Ngư Đệ Nhị Nam Ngư tỏi ớt Chin-su cay thường (Tam Thái Tử) Chin-su đặc biệt cay + hạt nêm không bôt ngọt Chinsu + hạt nêm cao câp chinsu Ÿ Nước mắm: Nước mắm hiện chiếm 45% cơcấu doanh thu và 42% trong cơ cấu lợi nhuận EBITDA của công ty. Lợi nhuận EBITDA biên của ngành hàng nước mắm là 20%. Trong giai đoạn 2006-2008, lĩnh vực này tăng trưởng bình quân 410% mỗi năm với động lực chính là nước mắm Nam Ngư được tung ra thị trường vào năm 2007. VCSC dự báo doanh thu từ nước mắm có thể đạt mức tăng trưởng bình quân mỗi năm 51% trong giai đoạn 2008-2013E với giả định tốc độ tăng trưởng của ngành là khoảng 10%. Nước mắm là sản phẩm có khả năng phát triển mạnh nhất từ việc chiếm thị phần của các sản phẩm không có thương hiệu khác vì hiện tại Masan Food chỉ chiếm khoảng 19% thị phần và phân khúc sản phẩm không thương hiệu còn rất lớn. Ÿ Nước tương: Nước tương đóng góp khoảng 24% vào tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty trong năm 2008. Doanh thu tăng trưởng bình quân 175% trong giai đoạn 2006-2008 trong khi tốc độ tăng trưởng tự nhiên của ngành là 49%. Biên lợi nhuận EBITDA trong năm 2008 là 23%. VCSC uớc tính tăng trưởng CAGR của doanh thu khoảng 19% trong năm 2008-2013 với giả định tốc độ tăng trưởng của ngành là 9%. Theo đó, nhãn hàng Chin-Su sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn Tam Thái Tử bởi vì người tiêu dùng sẽ chuyển dần từ phân khúc trung cấp sang cao cấp. Do đó, biên lợi nhuận EBITDA cũng sẽđược cải thiện ở mức 30% - 32%. Ÿ Mì ăn liền: Mì ăn liền đóng góp khoảng 15% vào doanh thu của toàn công ty trong năm 2008. Trong giai đoạn 2006-2008 tăng trưởng đạt mức 555% trong khi tốc độ của ngành vào khoảng 19%. Biên lợi nhuận EBITDA là 23% trong năm 2008. Dự báo mì ăn liền sẽ tăng trưởng ở mức bình quân 75% trong giai đoạn 2008-2013 so với bình quân ngành là 8% mỗi năm. Ước tính này là dựa trên cơ sở dự đoán về sự phát triển của mì Tiến Vua với 176% tăng trưởng trong giai đoạn dự báo. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ như Vina AceCook (Đệ Nhất, Hảo Hảo), Vifon, Asia, biên lợi nhuận của mì ăn liền không cao như các loại nước chấm. Lựa chọn bao bì “bao bì là người bán hàng im lặng mà hiệu quả” Bao bì màu vàng, độc đáo, bắt mắt ( chinsu), dòng chữ đỏ nổi bật (omachi), sử dụng bao bì đầy màu sắc (Tiến Vua, Omachi) gây ấn tượng, chú ý cho người tiêu dùng. Đặc biệt nhãn giấy được thay bằng lớp màng có thể hạn chế ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng bên trong. Các loại thùng cho tất cả sản phẩm được đóng gói theo tiêu chuẩn dễ dàng cho việc vận chuyển và phân phối. Nhãn hiệu sản phẩm Sử dụng những nhãn hiệu dễ đọc, dễ nhớ. Luôn nhấn mạnh, quan tâm đến sức khoẻ người tiêu dùng với sogan “hạt nêm không bột ngọt”, “ Nam Ngư – nước mắm không cặn”, “ nước tương không có 3-MCPD”, “mì không sử dụng màu chiên đi chiên lại nhiều lần”..... Đặc điểm sản phẩm Ÿ Chất lượng: thom ngon, hợp khẩu vị người Việt, không chứa hoá chất độc hại, có giấy chứng nhận Sở Y tế, làm gia vi từ nguyên liệu rau củ, mang lại cảm giác ngon, tươi mát( mì gói), màu sắc hấp dẫn, hương vị tuyệt ngon, mùi thơm kích thích người tiêu dùng (nước tương, nước mắm).Bộ tiêu chuẩn ISO định nghĩa chất lượng là:“Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Chất lượng gắn liền với sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, vì vậy nên sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có thể hiện đại đến đâu đi nữa. Các sản phẩm đạt những thành tựu :  1998 : Huy Chương Vàng do Ban Tổ Chức Hội Chơ Quốc Tế Hàng Công Nghiệp VN trao tặng cho sản phẩm Tương Ớt Rồng Việt, Sốt Cà Chua Rồng Việt. 1999 : Huy Chương Vàng do Ban Tổ Chức Hội Chơ Quốc Tế Hàng Công Nghiệp VN trao tặng cho sản phẩm Tàu Vị Yểu Rồng Việt 25 độ đạm. 2001 : Đạt giải Vàng Chất Lượng Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm lần thứ 1 do Cục Quản Lý Chất Lượng Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm trao tặng cho sản phẩm Tàu Vị Yểu Rồng Việt 25 độ đạm, Tương Ớt Chua Ngọt Rồng Việt, Tương Ớt Rồng Việt và Sốt Cà Chua Rồng Việt. 2002 : Chứng Nhận là đơn vị đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao do người tiêu dùng bình chọn trên báo Sài Gòn Tiếp Thị. 2004 : Chứng Nhận Thương Hiệu Ấn Tượng Năm 2004. Chứng Nhận Top 5 ngành hàng Gia Vị được người tiêu dùng bình chọn trên Báo SG Tiếp Thị ngành Gia Vị – Thực Phẩm Chế Biến. 2005 : Chứng Nhận Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2005 do người tiêu dùng bình chọn trên báo Sài Gòn Tiếp Thị ngành Thực Phẩm Chế Biến – Gia Vị.            Chứng nhận quyền sử dụng dấu hiệu : Thực Phẩm Chất Lượng An Toàn vì Sức Khỏe Cộng Đồng do Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm – Bộ Y Tế cấp cho sản phẩm Nước Tương Chin-Su và Hạt Gia Vị từ Bào Ngư Chin-su không bột ngọt.            Cúp Vàng Thương Hiệu An Toàn vì Sức Khỏe Cộng Đồng do Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm – Bộ Y tế trao tặng.            Siêu cúp – Thương Hiệu Nổi Tiếng vì Sự Nghiệp Bảo Vệ Sức Khỏe và Phát Triển Cộng Đồng do Cục VS ATTP – Bộ y Tế trao tặng.             Chin-su giữ vị trí số 1 ngành hàng gia vị 2006 : Thương hiệu mạnh do người tiêu dùng bình chọn cho sản phẩm nước chấm Chin-su            Chứng Nhận Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2006 do người tiêu dùng bình chọn trên báo SGTT cho ngành Nước Chấm – Gia vị, muối ăn.             Chin-su giữ vị trí số 1 ngành hàng gia vị 2007 : Chứng nhận Hàng Việt Nam Chất Lượng cao năm 2007 do người tiêu dùng bình chọn qua cuộc điều tra do báo SGTT tổ chức. Ngành được bình chọn : nước chấm, gia vị.            Danh hiệu 100 thương hiệu dẫn đầu hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2007 do người tiêu dùng bình chọn (04/2007).             Chin-su giữ vị trí số 1 ngành hàng gia vị 2008 : Chin-su giữ vị trí số 1 ngành hàng gia vị 2009 : Chin-su giữ vị trí số 1 ngành hàng gia vị             Chin-su, Nam Ngư, Tam Thái Tử, Omachi & Tiến Vua được nhận Giải Vàng Thương Hiệu An Toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Y Tế trao tặng 18.4.09 Masan Consumer thâu tóm VCF nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường cà phê hòa tan mở rộng dòng sản phẩm Năm 2011, Masan là một trong những doanh nghiệp có nhiều tiền mặt trong tay (gần 5.000 tỉ đồng). Tháng 4.2011, quỹ đầu tư KKR của Mỹ, vốn nổi tiếng với việc nhắm đến các dự án tiềm năng tăng trưởng lớn, đã bỏ ra 159 triệu USD để mua 10% cổ phần của Masan. Quỹ này được biết đến với các chiến lược đầu tư vào tài sản có mức tăng trưởng cao của thị trường mới nổi. Ngay sau khi được KKR đầu tư, Masan cho biết mình có ngân sách 500 triệu đô dành riêng cho chiến lược tăng trưởng thông qua thâu tóm. Có thể thấy Masan đang rất quan tâm đến bài toán tăng trưởng. Nếu đi thâu tóm, thì đây là thời điểm thích hợp vì thị trường đi xuống khiến nhiều công ty bị định giá thấp. Việc tăng trưởng thông qua thâu tóm sẽ giúp Masan tiết kiệm thời gian và chi phí phát triển một sản phẩm mới và có thể tận dụng thương hiệu và mạng lưới phân phối sẵn có của doanh nghiệp bị thâu tóm. Hiện nay, sản phẩm chủ lực của Masan là nước tương và mì gói. Đối với nước tương, Masan đã chiếm đến 80% thị phần, còn mì gói chiếm vị trí thứ hai. Hai đối thủ hàng đầu là Thực phẩm Á Châu và Acecook luôn kèm sát bên cạnh Masan khiến cho dư địa tăng trưởng của Masan trong ngành mì gói và nước tương không còn nhiều. Chính vì vậy Masan phải tìm hướng tăng trưởng ở ngành hàng khác. Khi mua lại một doanh nghiệp nào đấy, có 3 điều Masan phải cân nhắc đó là doanh nghiệp có tiềm năng, bản thân Masan và doanh nghiệp đó có những giá trị bổ sung chứ không đối nghịch. Và cuối cùng, doanh nghiệp đó có thể mua được. Vinacafe hội tụ đủ 3 yếu tố trên. Về tiềm năng, Vinacafe là nhãn hiệu cà phê hòa tan dẫn đầu tại Việt Nam với hơn 50% thị phần. Vinacafe cũng là sản phẩm tiêu dùng đại chúng, phù hợp với cơ cấu ngành hàng của Masan. Cùng với đó là Masan và Vinacafe có thể tận dụng hệ thống phân phối hiện có của nhau (Masan có 455.000 điểm bán lẻ trải khắp các vùng miền Việt Nam). Vinacafe cũng là đối tượng có thể thâu tóm được. Thực ra, việc mua phần lớn cổ phần của Vinacafe không hề đơn giản. Cách đây khoảng 2 năm Masan đã đề nghị mua lại Vinacafe nhưng không thành công. Nhưng sau đó, nhờ Công ty Chứng khoán Bản Việt mua gom từ từ rồi bán lại cho Masan, cộng với cơ cấu cổ đông của Vinacafe khá tập trung khiến việc thương lượng dễ dàng hơn, cuối cùng Masan đã có thể nắm hơn 50% cổ phần của Vinacafe Biên Hòa. Với việc nắm quyền chi phối tại Vinacafe, Masan rõ ràng muốn thiết lập một bước khởi đầu thâm nhập thị trường cà phê Việt Nam, thị trường mà Starbuck, thương hiệu cà phê số một thế giới, đang muốn tham gia vào năm 2013. Ngày 20.10.2011 Vinacafe Biên Hòa ra báo cáo về việc thay đổi cổ đông lớn, đánh dấu thời điểm Masan hoàn tất việc mua 50,11% cổ phần của Vinacafe Biên Hòa. CHIẾN LƯỢC GIÁ Ÿ Doanh nghiệp dịnh giá đa dạng cho từng sản phẩm. Ÿ Sử dụng giá thâm nhập thị trường, xác định rõ khách hàng mục tiêu. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI Ÿ Hơn 10 năm trước “tân binh” Masan xây dựng hệ thống chuỗi 25 siêu thị tự chọn đầu tiên gia nhập thị trường bán lẻ, với hy vọng sẽ đón đầu được xu thế tiêu dùng mới, sau khi đã ngiên cứu rất kĩ về thị trường bán lẻ Việt Nam. Những bước chuẩn bị ban đầu của họ khá bài bản: thiết lập quan hệ với các nhà cung cấp hàng hoá, kể cả hàng tươi sống như rau sạch, thịt sạch... đào tạo đội ngũ bán hàng và đầu tư cho khâu logictics kịp thời bằng phần mềm quản lý riêng biệt. Hơn 1 năm lần lượt các cửa hàng phải đóng cửa. Lý do: thuế cửa hàng cao, chi phí vận hành hàng tháng vượt qua mức cho phép. Sự thật ngầm hiểu rằng cái chính là do người tiêu dùng chưa thoát khỏi chợ, tạp hoá. Masan lặng lẽ rời bỏ thị trường bán lẻ Việt Nam. Ÿ Từ những kinh nghiệm trên Masan đã sử dụng kênh phân phối theo kiểu truyền thống đến các siêu thị, chợ, cửa hàng tạp hoá... Ưu điểm của kiểu phân phối này là vốn đầu tư không cao, phù hợp với những thương hiệu mạnh, được thị trường ưa chuộng. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ sự cố nào xảy ra với sản phẩm (chẳng hạn chất lượng sản phẩm có vấn đề), chắc chắn khả năng đẩy hàng xuống các cấp phân phối của nhà sản xuất sẽ bị ảnh hưởng. Mặt khác, do phân phối theo nhu cầu nên sản phẩm đến tay người tiêu dùng sẽ có lúc nhanh, lúc chậm. Các Sản Phẩm Chin-su, Nam Ngư, Tam Thái Tử tại chợ Bà Chiểu -TPHCM Phát triển hệ thống phân phối để mở rộng thị trường ởcác đô thị nhỏ cũng như vùng nông thôn là động lực tăng trưởng thứ hai của Masan Consumer, đến nay hệ thống phân phối của Masan consumer được xem là rộng lớn nhất ở Việt Nam, mạng lưới kho vận phân phối và kinh doanh của Masan Consumer có thể phân phối sản phẩm đến bất cứ nơi nào tại Việt Nam trong vòng một ngày. Tính đến ngày 31/12/2011, mạng lưới phân phối này bao gồm 5 trung tâm phân phối trên khắp Việt Nam, lực lượng bán hàng mạnh với 162 nhà phân phối độc quyền và 1.628 nhân viên bán hàng, giúp chúng tôi đưa sản phẩm đến hơn 164.000 điểm bán hàng trên toàn quốc CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ Quảng cáo Ÿ Nước mắm Chinsu dùng hình ảnh người mẫu nhí cho sản phẩm của mình (Thanh Trúc), và các ca sĩ nổi tiếng quảng cáo mì Omachi (Mỹ Linh, Thuỷ Tiên), chiếu vào các khung giờ vàng gây chú ý đến người tiêu dùng. Ÿ Sử dụng Slogan nhấn mạnh vào vấn dề sức khoẻ mà người tiêu dùng đang quan tâm. Ÿ In poster, panner rộng rãi các siêu thị, trung tâm mua sắm, cửa hàng tạp hoá... Ÿ Khai thác miễn phí trên internet, mạng xã hội. Ÿ Quảng cáo rộng rãi trên báo chí, tạp chí trong nước. Ÿ Ngoài ra Masan consumer còn chú trọng vị trí các sản phẩm được đạt tại các siêu thị, trưng bày nơi đẹp mắt gây chú ý cho người tiêu dùng, vừa tầm tay lấy hàng. Xây dựng hình ảnh đẹp, nổi bật tại các sieu thị thông qua các công việc: 1. Sản xuất trên 10.000 kệ trưng bày sản phẩm nhãn hiệu Chinsu để cung cấp hệ thống của hàng, tiệm tạp hóa,… trong kênh phân phối của nhãn hiệu Chinsu trên toàn quốc. 2. In ấn – thay artword cho 3.000 kệ gia vị khô nhãn hiệu Chinsu 3. Thiết kế - Sản xuất – Lắp đặt đầu kệ Chinsu, Mì Tiến Vua trong hệ thống siêu thị trên toàn quốc. 4.  Sản xuất POSM (Hanger, Wobbler,…) cho nhãn hiệu Mì Tiến Vua – Bò Cải Chua trong hệ thống siêu thị. Khuyến mãi Khi nước mắm Chinsu hương cá hồi ra dời biếu không cho các bà nội trợ 1200 chai trong vòng 30p tại siêu thị 6/2008. - Chương trình khuyến mãi : “ Bếp sum vầy, vận may lan toả”, đón xuân Kỷ Sửu 11/2008-2/2009. - Cơ hội nhận 10 gói mì Omachi khi tham gia quay số trúng thưởng. Không đứng ngoài xu thế marketing được dự đoán sẽ rất hot trong thời gian tới: “social media”, chiến dịch online activation của Omachi diễn ra chính trên 2 kênh: website omachi.com và được content seeding chính trên diễn đàn vozforum.com. Về mặt hình thức, website omachi.comcó thiết kế đẹp và bắt mắt, với tông đỏ chủ đạo – tông màu tạo cảm giác ngon miệng thường được các nhãn hàng thực phẩm lựa chọn, tốc độ loading của website khá nhanh giúp người tham gia không phải chờ đợi lâu. Các microsite gameshow/phòng ẩm thực/ đấu trường/góc săn ảnh/phòng trưng bày được thiết kế sống động tạo cảm giác như một quầy trưng bày thu nhỏ - một hình ảnh khá quen thuộc mà người tiêu dùng thường dễ dàng bắt gặp ở các siêu thị.Điểm nhấn đặc biệt trong concept nội dung của Omachi, chính là sự dẫn dắt ở tất cả các hoạt động của 3 cô người mẫu quyến rũ : Ichi, Dichi, Kichi (tên đặt cho các cô người mẫu nghe cũng có vẻ rất liên quan Oma...chi ). Hoạt động chính thu hút được nhiều người tham gia nhất và cũng là nội dung được seeding trên các diễn đàn là gameshow “quay... mì” (“thuật ngữ” bình dân được các thành viên trên diễn đàn Voz dành cho trò chơi này). Mỗi lần click “quay”, nếu quay trúng người tham gia sẽ nhận được 10 gói mì Omachi, nếu lỡ mà quay trượt, thì sẽ nhận được “nụ hôn ngọt ngào” từ 1 trong 3 cô người mẫu. Thùng mì Omachi giảm 145500 còn 135000, gói từ 5300 còn 4600 tại Saigon co.op 3/2011. Nước tương hương cá hồi chinsu giảm 25% tại bigC 3/2012. PR Ÿ Giao lưu trực tiếp “nước tương cao cấp Chinsu mới” chia sẻ những thành công nổi bật của Chinsu 10/2007, chương trình giao lưu trực tiếp trên sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Nhân dân TP.HCM đã có cuộc trò chuyện giữa bà Lê Huỳnh Thảo Hương - Giám đốc cao cấp nhãn hiệu Chin-su thuộc Công ty Cổ phần Công nghiệp - Thương mại Masan và thính giả của đài.Chương trình đã giới thiệu, chia sẻ những thành công nổi bật của sản phẩm nước tương cao cấp Chin-su mới hiện đang là sản phẩm được người tiêu dùng cả nước tin dùng.Chương trình được thực hiện với sự hợp tác của Ban Kinh tế- Đài Tiếng nói Nhân dân TP.HCM, được phát sóng trên sóng AM 610 KHz Ÿ Từ 15g30 - 16g00 ngày 8.9.2007, chuơng trình giao lưu trực tiếp trên sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Nhân dân TP.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐỀ TÀI Chiến lược kinh doanh, bán hàng của công ty Masan Consumer.doc
Tài liệu liên quan