Tài liệu Đề tài Cắt mộng thịt nguyên phát cải tiến ghép kết mạc tự thân mảnh rộng – Nguyễn Văn Lành: 38
CẮT MỘNG THỊT NGUYÊN PHÁT CẢI TIẾN 
GHÉP KẾT MẠC TỰ THÂN MẢNH RỘNG 
NGUYỄN VĂN LÀNH, HOÀNG MAI HẠNH, DƯƠNG ĐỨC THUỲ TRANG 
TÓM TẮT 
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của phương pháp cắt mộng thịt nguyên phát cải 
tiến ghép kết mạc tự thân mảnh rộng. 
Phương pháp: Cắt mộng thịt cải tiến ghép kết mạc tự thân mảnh rộng cho tất cả 
các trường hợp bị mộng thịt nguyên phát độ II, III và IV đến phòng khám và khoa mắt 
từ tháng 08/2002 đến 10/2003. Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương pháp 
trên về: Biến chứng; Tỷ lệ tái phát sau 3, 6,12 tháng; Chức năng vận nhãn của cơ trực 
trong; Mức độ thẩm mỹ ; Khả năng ứng dụng rộng rãi và hiệu quả kinh tế. 
Kết quả: Chúng tôi đã phẫu thuật cho 80 mắt của 72 bệnh nhân. Không có 
trường hợp nào bị biến chứng. Tỷ lệ tái phát 0% qua thời gian theo dõi 10 -24 tháng 
(trung bình 17 th). Không có trường hợp náo ảnh hưởng đến chức năng vận nhãn của 
cơ trực trong. Trong 80 trường hợp, 79 đạt hiệu quả về thẩm mỹ (loại A), 1 trường hợp 
còn l...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 706 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Cắt mộng thịt nguyên phát cải tiến ghép kết mạc tự thân mảnh rộng – Nguyễn Văn Lành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 38
CẮT MỘNG THỊT NGUYÊN PHÁT CẢI TIẾN 
GHÉP KẾT MẠC TỰ THÂN MẢNH RỘNG 
NGUYỄN VĂN LÀNH, HOÀNG MAI HẠNH, DƯƠNG ĐỨC THUỲ TRANG 
TÓM TẮT 
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của phương pháp cắt mộng thịt nguyên phát cải 
tiến ghép kết mạc tự thân mảnh rộng. 
Phương pháp: Cắt mộng thịt cải tiến ghép kết mạc tự thân mảnh rộng cho tất cả 
các trường hợp bị mộng thịt nguyên phát độ II, III và IV đến phòng khám và khoa mắt 
từ tháng 08/2002 đến 10/2003. Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương pháp 
trên về: Biến chứng; Tỷ lệ tái phát sau 3, 6,12 tháng; Chức năng vận nhãn của cơ trực 
trong; Mức độ thẩm mỹ ; Khả năng ứng dụng rộng rãi và hiệu quả kinh tế. 
Kết quả: Chúng tôi đã phẫu thuật cho 80 mắt của 72 bệnh nhân. Không có 
trường hợp nào bị biến chứng. Tỷ lệ tái phát 0% qua thời gian theo dõi 10 -24 tháng 
(trung bình 17 th). Không có trường hợp náo ảnh hưởng đến chức năng vận nhãn của 
cơ trực trong. Trong 80 trường hợp, 79 đạt hiệu quả về thẩm mỹ (loại A), 1 trường hợp 
còn lại chưa đạt hiệu quả về thẩm mỹ (loại B), biểu hiện dày ở bờ dưới mảnh ghép và 
tăng sinh mạch máu dưới mảnh ghép nhiều hơn bình thường. Tại vùng giác mạc có 
mộng thịt xâm lấn: Trong 80 trường hợp, 64 trường hợp đạt hiệu quả về thẩm mỹ (loại 
A), không có sẹo; 4 trường hợp có sẹo mờ (loại B); 2 trường hợp có sẹo trắng rõ (loại 
C) do mộng thịt xâm lấn sâu vào nhu mô giác mạc. 
Kết luận: “Cắt mộng thịt nguyên phát cải tiến, ghép kết mạc tự thân mảnh rộng” 
theo phương pháp của chúng tôi an toàn, chống tái phát, đảm bảo về chức năng vận 
nhãn và thẩm mỹ, khả năng ứng dụng rộng rãi ở mọi tuyến và hiệu quả về kinh tế. 
 Mộng thịt là một bệnh lý tuy 
không phải là nguyên nhân chính gây mù 
loà nhưng lại là nguyên nhân gây khó 
chịu rất nhiều cho sinh hoạt có liên quan 
đến mắt cũng như làm ảnh hưởng đến 
thẩm mỹ của mắt. Theo thống kê của 
Bệnh viện Mắt Trung ương năm 1996, tỷ 
lệ người bị mộng thịt chiếm 5,24% trong 
tổng số dân điều tra. Tỷ lệ này gấp gần 5 
lần so với một nghiên cứu ở Úc (1,1%) 
[15]. 
 Có nhiều phương pháp điều trị 
mộng thịt bằng phẫu thuật có hay không 
có phối hợp các phương pháp bổ sung 
khác. Tuy nhiên tỷ lệ tái phát cao sau cắt 
mộng thông thường (trung bình khoảng 
 39
40%). Gần đây, trên thế giới có nhiều 
phương pháp tiến bộ trong điều trị mộng 
thịt đã hạ thấp tỷ lệ tái phát đến mức rất 
thấp như: 15,5% (Cắt mộng + Ghép KM 
tự thân mảnh rộng)[2],10% (Cắt mộng + 
Ghép màng ối)[13], 3,2% (Cắt mộng + 
Vạt trượt)[6], 2,6% (Cắt mộng + MMC) 
[12], 1,7% (Cắt mộng + Chiếu tia) [8], 
1,6% (Cắt mộng + Vạt kết mạc có 
cuống) [5],  và đặc biệt hơn với sự hỗ 
trợ chống tái phát của Mitomycin C 
(MMC): 0,35% (Cắt mộng + Phủ vạt kết 
mạc + MMC) [3], 0% (Cắt mộng + MMC 
+ tiêm Steroid DKM) [7], 0% (Cắt mộng 
+ Ghép KM tự thân mảnh nhỏ + MMC) 
[2]. Ở Việt Nam, có vài nghiên cứu ở 
Bệnh viện Mắt Trung ương về cắt mộng 
thịt ghép kết mạc tự thân và áp MMC đã 
hạ tỷ lệ tái phát xuống đến 0%[9] [10].Tuy 
nhiên, nhiều tác giả trên thế giới đã gặp 
các biến chứng gần và xa rất nguy hiểm 
và khó lường do chiếu tia xạ hoặc áp 
MMC[1] [11] sau cắt mộng thịt. Họ cũng 
khuyên rằng hãy hết sức thận trọng khi 
dùng MMC khi chất này đang còn 
nghiên cứu[11]. Và cho đến nay họ vẫn 
khẳng định rằng cắt mộng thịt ghép giác 
mạc tự thân vẫn là phương pháp ưu việt 
nhất để điều trị mộng thịt[11]. 
Các phương pháp trên chỉ đánh 
giá về tỷ lệ tái phát và biến chứng, chưa 
đánh giá về vấn đề thẩm mỹ, khả năng 
ứng dụng ở mọi tuyến và hiệu quả kinh 
tế của nó. 
Chúng tôi tiến hành Nghiên cứu 
ứng dụng cải tiến cắt mộng thịt nguyên 
phát ghép kết mạc tự thân mảnh rộng 
và mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiệu 
quả của nó về: 
- Biến chứng. 
- Tỷ lệ tái phát. 
- Chức năng: Vận nhãn của cơ trực 
trong; Thẩm mỹ. 
- Khả năng ứng dụng phẫu thuật 
này ở tuyến huyện. 
- Hiệu quả kinh tế: tiết kiệm thời 
gian và tài chính cho bệnh nhân. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng: 
 Tất cả các trường hợp bị mộng thịt 
góc mũi nguyên phát độ II,III và IV đến 
khám và điều trị tại phòng khám và khoa 
mắt từ 8/2002 đến 10/2003 thoả mãn 
điều kiện: 
 Không có các bệnh khác về mắt 
gây cản trở phẫu thuật hay diễn tiến sau 
phẫu thuật: viêm kết mạc, quặm, u kết 
mạc, dính mi cầu, glaucoma, viêm màng 
bồ đào, viêm lệ đạo, tiểu đường  
Đồng ý với phương pháp phẫu 
thuật của chúng tôi. 
2. Phương pháp: 
Đây là loại hình nghiên cứu tiền 
cứu ứng dụng lâm sàng có cải tiến. 
 Cỡ mẫu: Đánh giá tỷ lệ tái phát 
sau cắt mộng thịt của 1 mẫu: 
n
2
2 )1(
pp
U
 40
 U=
n
pp
pf
)1(
//
; // pf  ; 
p: tỷ lệ tái phát chung trong các 
nghiên cứu khác: 5%. 
f: tỷ lệ tái phát mong đợi: 0%. 
 : Sai số ước lượng: 10%. 
U  = 
2
1
U là trị số tới hạn của đô 
tin cậy, = 0,05, U  = 1,96.  n 19.
 Theo dõi và đánh giá kết quả: 
 Các tham số theo dõi và đánh giá: 
- Tham số độc lập: tuổi, giới, nghề 
nghiệp, độ mộng, tình trạng mộng (viêm, 
chân mộng rộng). 
- Tham số phụ thuộc: 
+ Biến chứng: Liệt kê, đánh giá tỷ lệ 
biến chứng sau mổ. 
+ Tỷ lệ tái phát: Được theo dõi sau 1, 
3, 6 và 12 tháng. So sánh tỷ lệ tái phát so 
với các nghiên cứu khác gần đây nhất và 
có tỷ lệ tái phát thấp nhất. 
+ Chức năng: 
 Vận nhãn của cơ trực trong: Xem 
mảnh ghép có ảnh hưởng đến cơ trực 
trong hay không qua đánh giá vận nhãn 
chủ quan và khách quan. 
 Thẩm mỹ: 
 Tại mảnh ghép. 
 Loại A: Mảnh ghép đẹp, mõng, 
mạch máu tăng sinh vừa phải 
(không có biểu hiện vô mạch: 
Củng mạc và trắng như xà cừ). 
 Loại B: Mảnh ghép dày, bên 
dưới có mạch máu tăng sinh nhiều 
hơn bình thường (dạng cương tụ: 
mắt đỏ). 
 Tại giác mạc bị mộng thịt xâm lấn: 
 Loại A: Giác mạc trong, không 
sẹo. 
 Loại B: Giác mạc có sẹo trắng 
mờ. 
 Loại C: Giác mạc có sẹo trắng 
rõ. 
 Thiết kế cho các tham số: Đánh giá tỷ 
lệ. 
 Kỹ thuật phẫu thuật và theo dõi 
đánh giá: 
 Kỹ thuật: 
- Cắt mộng thịt: 
+ Nhỏ tê tại chỗ. 
+ Vành mi có điều chỉnh. 
+ Tiêm 0,3ml Octocain dưới kết mạc 
thân mộng. 
+ Mở kết mạc ngang trên thân mộng 
song song và cách rìa giác mạc 5mm, 
đường mở dài khoảng 8mm. Dùng kéo 
nhỏ đầu tù bóc tách thân mộng (cả mặt 
trên và dưới) sang 2 bên và đến tận chân 
mộng (đến khối mỡ ổ mắt). Từ 2 đầu 
đường cắt kết mạc, bóc tách kết mạc với 
bao tenon ở trên đường cắt trên và dưới 
đường cắt dưới bằng kéo đầu tù, cắt kết 
mạc vuông góc với đường cắt ban đầu 
đến rìa giác mạc. Cắt bỏ toàn bộ thân và 
chân mộng. Cắt sạch đầu mộng trên giác 
mạc. Cắt bỏ sạch bao tenon và lớp 
thượng củng mạc tương ứng vùng kết 
 41
mạc bị cắt bỏ (5mm ± 8mm), tôn trọng 
cơ và bao cơ trực trong. 
- Lấy mảnh ghép: 
 Tiêm 2ml octcain dưới kết mạc 
thái dương trên. Mở kết mạc và bóc tách 
kết mạc với bao tenon, cắt lấy mảnh kết 
mạc (lấy đến vùng kết mạc bám vào giác 
mạc) tương ứng vùng nhận mảnh ghép 
(5mm ± 8mm). Đặt mảnh ghép này vào 
vị trí nhận với các cạnh tương ứng, để lộ 
1 dãi củng mạc giữa bờ mảnh ghép và rìa 
giác mạc 2mm. 
Khâu các cạnh kết mạc nơi nhận 
mảnh ghép với kết mạc cho lại với nhau 
bởi những mũi khâu vắt bằng chỉ nylon 
10.0. Mũi khâu được bắt đầu từ góc dưới 
sát với rìa giác mạc rồi theo bờ mảnh 
ghép đến góc trên sát rìa giác mạc, sau 
đó tiếp tục khâu vắt để đóng kín vùng kết 
mạc cho. Các mũi khâu ở 2 góc phía mũi 
của mảnh ghép được vào 1/3 chiều dày 
củng mạc, và mũi khâu ở điểm giữa cơ 
trực trong thì được đính vào mặt trước 
bao cơ trực trong. 2 đầu chỉ nơi bắt đầu 
và xuất phát được vùi dưới kết mạc. 
- Hậu phẫu: Thay băng hàng ngày, 
uống kháng sinh và kháng viêm trong 1 
tuần, nhỏ thuốc kháng sinh - kháng viêm 
phối hợp 15 ngày. 
 Theo dõi: 
 Bệnh nhân được theo dõi đánh giá 
kết quả trong mổ, tuần đầu, 1 tháng, 3 
tháng, 6 tháng và 1 năm. 
Cải tiến của chúng tôi: 
 Cắt sạch mộng (đầu, thân, chân). 
 Cắt sạch bao Tenon tại vùng ghép. 
Tôn trọng bao cơ và cơ trực trong. 
 Mảnh ghép rộng = 8 ± 5mm. 
 Khâu kết mạc ghép chỉ bằng một 
đường khâu vắt chỉ Nylon 10.0 (Khâu 
vào củng mạc 2 mũi ở góc trên trong và 
góc dưới trong; 1 mũi và điểm giữa bao 
cơ trực trong; khâu phủ KM thái dương 
trên; 2 đầu chỉ vùi dưới KM. 
Minh hoạ phẫu thuật (xem phụ lục cuối bài) 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Trong thời gian nghiên cứu 13 
tháng (từ 08/2002 đến 10/2003), chúng 
tôi đã phẫu thuật được 80 mắt của 72 
bệnh nhân thoả mãn điều kiện nghiên 
cứu. 
- Thời gian theo dõi trung bình là 13 
tháng (10-24 tháng) trong đó 3 trường 
hợp theo dõi 10-11 tháng. 
- Nam giới: 36 mắt, Nữ giới: 44 mắt 
(khác nhau không ý nghĩa p<0,05). 
- Tuổi trung bình: 49 (thấp nhất: 27; 
cao nhất: 75). Dưới 40 tuổi: 10 trường 
hợp, chiếm 12,5%. 
 42
Độ 
Mộng 
Độ II Độ III Độ IV 
Viêm 
Chân rộng 48 22 2 
Chân hẹp 0 1 0 
Không 
Chân rộng 1 1 0 
Chân hẹp 5 0 0 
Tổng 54 24 2 
- Không có tương quan giữa tuổi, 
giới với độ mộng thịt, tình trạng mộng 
(viêm, chân rộng). 
1. Biến chứng: 
- Trong mổ: Không có tai biến. 
- Hậu phẫu: Đơn giản, thay băng 
mắt 1 tuần, ít cộm sốn mắt do khâu vắt 
vùi 2 đầu chỉ. Cắt chỉ dễ dàng: chỉ cần 
cắt 2 đầu chỉ sau đó kẹp rút dễ dàng. 
- Không có trường hợp nào bị biến 
chứng (0%). Các nghiên cứu dùng 
MMC, tia xạ của các tác giả khác gặp 
một số biến chứng gần và xa khá nguy 
hiểm. 
- Theo dõi 1 tuần sau mổ (thời điểm 
cắt chỉ): có 7 trường hợp phù nhẹ mảnh 
ghép nhưng giảm đi sau cắt chỉ vài ngày. 
7 trường hợp này không liên quan đến độ 
mộng, mộng viêm hay không, chân 
mộng rộng hay hẹp. 
2. Về tỷ lệ tái phát: 
- Qua thời gian theo dõi 10-24 tháng 
(trung bình 17 tháng), chúng tôi chưa 
thấy 1 trường hợp nào tái phát (0%). Vì 
vậy không có tương quan giữa độ mộng 
thịt, tình trạng mộng (viêm, chân rộng) 
với diễn tiến sau mổ và với tỷ lệ tái phát. 
Như vậy các yếu tố sau đã loại bỏ tất cả 
tế bào và cơ chế tái phát mộng thịt. 
 Cắt bỏ sạch kết mạc cùng bao 
Tenon tương ứng vùng mộng thịt và 
quanh mộng thịt; 
 Lấy sạch đầu, thân và chân mộng; 
 Chọn mảnh ghép kết mạc càng 
mỏng càng tốt ở vùng thái dương trên 
của nhãn cầu – nơi kết mạc bình thường 
về tế bào hoc, lấy hết kết mạc rìa (để có 
nhiều tế bào mầm) [11]; 
 Khâu mảnh ghép có đính 2 góc 
trên trong và dưới trong vào củng mạc, 
khâu đính vào bao cơ trực trong đã làm 
cho mảnh ghép không di động; 
- So sánh với tỷ lệ tái phát thấp nhất 
trong các nghiên cứu mới nhất về phẫu 
thuật mộng thịt nguyên phát của các tác 
giả khác (chúng tôi không so sánh với 
phương pháp mổ mộng thịt để lộ củng 
mạc vì phương pháp này để lại tỷ lệ tái 
phát khá cao khoảng 40%): 
 43
Phương pháp Tác giả Số ca 
Tái 
phát 
Tỷ lệ 
Cắt mộng + Chiếu tia Paryani-SB [8] 690 14 1,7% 
Cắt mộng + MMC Phạm Thị Khánh Vân[9] 58 0 0% 
Cắt mộng + MMC Rachmiel-R [12] 38 1 2,6% 
Cắt mộng + Ghép màng ối Tekin [13] 28 3 10,7% 
Cắt mộng + Vạt trượt McCoombes-JA [6] 222 7 3,2% 
Cắt mộng + Vạt kết mạc có 
cuống 
Lei-G [5] 913 15 1,6% 
Cắt mộng + Ghép KM rời của 
chính thân mộng 
Trịnh Bạch Tuyết[14] 
(Trung tâm mắt 
TPHCM) 
 4,5% 
Cắt mộng + Ghép KM tự thân 
Phạm Thị Khánh Vân[10] 
(Viện Mắt) 
50 0 0% 
Cắt mộng + 
Ghép KM tự thân mảnh rộng 
Akura,-J [2] 71 11 15,5% 
Cắt mộng + Ghép KM tự thân 
+ MMC 
Phạm Thị Khánh Vân [9] 
(Viện Mắt) 
58 0 0% 
Cắt mộng + Ghép KM tự thân 
mảnh nhỏ + MMC 
Akura,-J [2] 73 0 0% 
Cắt mộng + Ghép KM tự thân 
mảnh rộng + MMC 
Akura,-J [2] 72 3 4,2% 
Cắt mộng + Phủ vạt kết mạc + 
MMC 
Anduze,-A-L [3] 870 3 0,35% 
Cắt mộng + MMC + tiêm 
Steroid DKM 
Mypet,-C [7] 51 0 0% 
Cắt mộng cải tiến + Ghép KM 
tự thân mảnh rộng 
Nghiên cứu của chúng 
tôi 
80 0 0% 
 Như vậy phương pháp của chúng 
tôi tỏ ra ưu việt hơn nhiều phương pháp 
khác về mặt chống tái phát. Tỷ lệ tái phát 
0% ngang với các nghiên cứu của Phạm 
Thị Khánh Vân[9][10], Akura,-J [2]. và 
Mypet,-C [7] .Tuy nhiên 29 trường hợp có 
thời gian theo dõi 4 đến 11 tháng, cần 
thời gian theo dõi thêm. 
3. Về chức năng: 
- Vận nhãn: Trong phẫu thuật, 
chúng tôi luôn tôn trọng bao cơ và cơ 
 44
trực. Không có trường hợp nào ảnh 
hưởng đến chức năng vận nhãn của cơ 
trực trong. Điều này chứng tỏ kết mạc 
ghép không gây xơ dính với bao cơ trực. 
- Thẩm mỹ: 
 Tại vùng ghép: Trong 80 trường 
hợp, 79 đạt hiệu quả về thẩm mỹ (loại 
A), nhìn thoáng không biết đã mổ cắt 
mộng ghép kết mạc; 3 mũi khâu đính cào 
củng mạc và bao cơ trực đã tạo cho mảnh 
ghép bám chặt vào củng mạc và bao cơ 
trực bên dưới. 1 trường hợp còn lại chưa 
đạt hiệu quả về thẩm mỹ (loại B), biểu 
hiện dày ở bờ dưới mảnh ghép và tăng 
sinh mạch máu dưới mảnh ghép nhiều 
hơn bình thường. Trường hợp này rơi 
vào đối tượng nhỏ tuổi nhất trong nghiên 
cứu (27 tuổi), mộng viêm, chân mộng 
rộng. Các nghiên cứu khác tuy tỷ lệ tái 
phát thấp nhưng tại vùng ghép hay có sẹo 
xấu, mô ghép dày (trong trường hợp 
ghép mảnh nhỏ, vạt xoay, vạt có cuống) 
hoặc mô xơ hoá, vô mạch (nhãn cầu 
trắng bệch) 
 Tại vùng giác mạc có mộng thịt 
xâm lấn: 80 trường hợp, 74 trường hợp 
đạt hiệu quả về thẩm mỹ (loại A), không 
có sẹo; 4 trường hợp có sẹo mờ (loại B); 
2 trường hợp có sẹo trắng rõ do mộng 
thịt xâm lấn sâu vào nhu mô giác mạc. 
4. Khả năng ứng dụng rộng rãi: 
 Phẫu thuật có đặc điểm: 
- Phòng mổ trung – tiểu phẫu. 
- Tiêm tê dưới KM. 
- Dụng cụ, thuốc men đơn giản. 
- Kỷ thuật không khó. 
- Hậu phẫu, theo dõi đơn giản. 
 Vì vậy có khả năng ứng dụng ở 
tuyến huyện. 
5. Hiệu quả kinh tế: 
- Chi phí 1 ca mổ: khoảng 100.000đ. 
tiết kiệm so với sử dụng MMC, tia xạ, 
màng ối. 
- Tiết kiệm thời gian: Chỉ 1 lần mổ, 
sau 7 ngày làm việc bình thường. 
KẾT LUẬN 
 Cắt mộng thịt nguyên phát cải tiến 
ghép kết mạc tự thân mảnh rộng theo 
phương pháp của chúng tôi an toàn và 
hiệu quả trội hẳn các phương pháp khác. 
Chúng tôi đã vận dụng kết quả của nhiều 
ghiên cứu vào trong nghiên cứu của 
mình và đã đạt kết quả hết sức khích lệ. 
Cuộc mổ hơi tỷ mỹ, chi phí cho cuộc mổ 
thấp, bệnh nhân không phải nằm viện, 
thời gian băng mắt bảo vệ 1 tuần, hậu 
phẫu nhẹ nhàng. Phương pháp này tỏ ra 
chống tái phát với tỷ lệ 100%, đảm bảo 
về mặt thẩm mỹ, khả năng có thể ứng 
dụng rộng rãi ở mọi tuyến có bác sỹ 
chuyên khoa mắt và hiệu quả về kinh 
tế. Có thể áp dụng phương pháp này để 
điều trị mộng thịt tái phát. 
 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. ITALO M. ASTUDILLO, KENNETH R. KENYON, PETER A. 
RAPOZA. Chapter 14: Pterygium. Master techniques in opthalmic 
surgery. F.Hamstonroy 1995: 110- 120 
2. AKURA J.; KANEDA S.; MATSUURA K.; SETOGAWA A.; TAKEDA 
K.; HONDA: “Measures for preventing recurrence after pterygium 
surgery”. Record 35 of 41 (key-word: pterygium) - MEDLINE(R) on CD 
2002/01-07/2002. 
3. ANDUZE,-A-L.” Pterygium surgery with mitomycin-C: ten-year results”. 
Record 38 of 41(key-word: pterygium) - MEDLINE(R) on CD 2002/01-
2002/05. 
4. KIRK R. WILHELMUS, MD.: “Pterygium Excision” in Section 8: 
External Disease and Cornea. In Basic and clinical Science Course. 
American Academy of Ophthalmolory 1998 – 1999: 394-397. 
5. LEI-G: ”Surgery for pterygium using a conjunctival pedunculated flap 
slide”. Record 14 of 26 (key-word: pterygium) - MEDLINE (R) 1/96-
1/97. 
6. MCCOOMBES-JA; HIRST-LW; ISBELL-GP.: ”Sliding conjunctival flap 
for the treatment of primary pterygium”. Record 41 of 42 (key-word: 
pterygium) - MEDLINE (R) 1994. 
7. MYPET,-C; OKO,-H.: ”Results of intra-operative 0.5mg/ml mitomycin C 
with 20mg depo steroid in the treatment of primary pterygium”. Record 9 
of 24 (key-word: pterygium) - MEDLINE(R) on CD 2001/07-2001/11. 
8. PARYANI-SB; SCOTT-WP; WELLS-JW JR.: “Management of 
pterygium with surgery and radiation therapy”. Record 42 of 42 (key-
word: pterygium) - Medline (R) 1994. 
9. PHẠM THỊ KHÁNH VÂN: “Điều trị mộng thịt nguyên phát bằng phẫu 
thuật cắt mộng đơn thuần phối hợp áp Mitomycin C”. Hội thảo quốc gia 
về phòng chống mù loà và khoa học kỹ thuật 2000. 
10. PHẠM THỊ KHÁNH VÂN:” Điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật ghép kết 
mạc tự thân phối hợp áp Mitomycin C”. Hội thảo quốc gia về phòng 
chống mù loà và khoa học kỹ thuật 2000. 
11. Pterygium in Section 8: External Disease and Cornea. In Basic and 
clinical Science Course. American Academy of Ophthalmolory 1998 – 
1999: 339-341. 
2M: Trước mổ 2M: Sau mổ 3 tháng 
 46
12. RACHMIEL-R; LEIBA-H; LEVARTOVSKY-S.: “Results of treatment 
with topical mitomycin C 0.02% following excision of primary 
pterygium”. Record 26 of 28 (key-word: pterygium) - MEDLINE (R) 
1995. 
13. TEKIN,-N-F; KAYNAK,-S; SAATCI,-A-O; CINGIL,-G.: ”Preserved 
human amniotic membrane transplantation in the treatment of primary 
pterygium”. Record 15 of 41 (key-word: pterygium) - MEDLINE(R) on 
CD 2002/01-2002/05. 
14. TRỊNH THỊ BẠCH TUYẾT: “Đánh giá phương pháp mổ mộng bằng kỹ 
thuật ghép kết mạc rời của chính thân mộng”. Hội thảo quốc gia nghành 
mắt 2000-2002. 
15. WLODARCZYK,-J; WHYTE,-P; COCKRUM,-P; TAYLOR,-H.: 
Pterygium in Australia: a cost of illness study. Record 5 of 41 (key-word: 
pterygium) - MEDLINE(R) on CD 2002/01-2002/05. 
 47
MP: Mộng độ III 
MP: Cắt mộng MP: Lấy KM ghép 
MP: Ghép KM, khâu 
(Mảnh ghép được lật xuống) 
MP: Sau mổ 1 tuần 
MP: Sau mổ 1 tháng 
2M: Mộng độ III 
MP: Sau mổ 3 tháng 
HÌNH ẢNH MINH HOẠ 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_cat_mong_thit_nguyen_phat_cai_tien_ghep_ket_mac_tu_th.pdf de_tai_cat_mong_thit_nguyen_phat_cai_tien_ghep_ket_mac_tu_th.pdf