Tài liệu Đề tài Bước đầu đọc trình tự vùng rDNA-ITS của nấm Rhizoctonia solani Kuhn: 1 
PHẦN 1 
MỞ ĐẦU 
 1.1. Đặt vấn đề 
Rhizoctonia solani Kuhn là một loài nấm phổ biến trong đất, có địa bàn phân bố 
rộng khắp thế giới. Nấm gây hại trên các giai đoạn phát triển của cây từ tiền nảy mầm 
đến trổ bông, tạo tán và ở tất cả các bộ phận của cây từ rễ đến trái. Nấm này là nguyên 
nhân gây bệnh đốm vằn trên lúa. Ngoài ra, nấm này còn là nguyên nhân gây thối hạt 
giống làm thối thân, thối rễ, thối trái và gây bệnh cháy lá ở rất nhiều cây trồng thuộc 
các họ thực vật khác nhau. 
Ở nước ta, điều kiện khí hậu và tập quán canh tác rất thích hợp cho nấm 
Rhizoctonia solani tồn lưu, phát triển và gây bệnh. Bệnh đốm vằn hại lúa do nấm này 
gây ra được đánh giá là một bệnh nguy hiểm, làm giảm năng suất lúa một cách nghiêm 
trọng ở các tỉnh phía Nam. Nấm này cũng được xem là một tác nhân quan trọng gây ra 
bệnh chết cây con cho bông vải thuốc là và nhiều loại rau đậu. 
Hiểu biết về lịch sử đời sống của nấm gây bệnh cây là quan trọng trong việc phát 
triển các chiến lượ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
41 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1466 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Bước đầu đọc trình tự vùng rDNA-ITS của nấm Rhizoctonia solani Kuhn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
PHẦN 1 
MỞ ĐẦU 
 1.1. Đặt vấn đề 
Rhizoctonia solani Kuhn là một loài nấm phổ biến trong đất, có địa bàn phân bố 
rộng khắp thế giới. Nấm gây hại trên các giai đoạn phát triển của cây từ tiền nảy mầm 
đến trổ bông, tạo tán và ở tất cả các bộ phận của cây từ rễ đến trái. Nấm này là nguyên 
nhân gây bệnh đốm vằn trên lúa. Ngoài ra, nấm này còn là nguyên nhân gây thối hạt 
giống làm thối thân, thối rễ, thối trái và gây bệnh cháy lá ở rất nhiều cây trồng thuộc 
các họ thực vật khác nhau. 
Ở nước ta, điều kiện khí hậu và tập quán canh tác rất thích hợp cho nấm 
Rhizoctonia solani tồn lưu, phát triển và gây bệnh. Bệnh đốm vằn hại lúa do nấm này 
gây ra được đánh giá là một bệnh nguy hiểm, làm giảm năng suất lúa một cách nghiêm 
trọng ở các tỉnh phía Nam. Nấm này cũng được xem là một tác nhân quan trọng gây ra 
bệnh chết cây con cho bông vải thuốc là và nhiều loại rau đậu. 
Hiểu biết về lịch sử đời sống của nấm gây bệnh cây là quan trọng trong việc phát 
triển các chiến lược thích hợp để quản lí bệnh do chúng gây ra. Nghiên cứu trên thế 
giới đã công bố về sự đa dạng di truyền và mối quan hệ trong và giữa các quần thể 
nấm R. solani từ nhiều cây trồng và nhiều vùng địa lí khác nhau. Tuy nhiên các nghiên 
cứu về vấn đề này ở nước ta còn rất ít. 
Khả năng sử dụng các kỹ thuật phân tử để phân tích sự đa dạng di truyền giữa các 
dòng phân lập của nấm R. solani đã được chứng minh (Kuninaga và ctv, 1997; 
Matsumoto và ctv, 1996; Liu và Sinclair, 1992; O’Brien, 1994; Boysen và ctv, 1996). 
Các kỹ thuật như lai DNA/DNA, RFLP, RAPD, Southern blot đã phân chia các dòng 
phân lập R. solani thành các nhóm riêng biệt về mặt di truyền. Trong đó có kỹ thuật 
đọc trình tự DNA dường như cung cấp số liệu tốt nhất cho việc nhận biết về sự biến 
động di truyền trong và giữa các quần thể R. solani. 
 Từ những nhận định trên, được sự phân công của Bộ môn Công Nghệ Sinh 
Học, chúng tôi tiến hành đề tài :”Bƣớc đầu đọc trình tự vùng rDNA-ITS của nấm 
Rhizoctonia solani Kuhn”. 
2 
1.2. Mục đích 
 Bổ sung thêm thông tin về quần thể nấm R. solani ở nước ta làm cơ sở cho 
việc phát triển các chương trình lai tạo thích hợp cho các vùng sinh thái riêng biệt. 
1.3. Yêu cầu 
 Thu thập các mẫu thực vật bệnh ở nhiều tỉnh và phân lập nấm R. solani. 
 Nuôi cấy sinh khối các dòng nấm đã phân lập được. 
 Li trích DNA các dòng nấm trên. 
 Tiến hành phản ứng PCR với DNA vừa li trích trên vùng ITS của rDNA sử 
dụng hai mồi (primer) ITS4 và ITS5. 
 Đọc trình tự vùng rDNA – ITS với hai primer ITS1 và ITS4. 
1.4. Giới hạn đề tài 
 Việc đọc trình tự vùng rDNA – ITS của nấm R. solani chỉ được thực hiện trên 2 
dòng nấm đại diện. 
3 
PHẦN 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Giới thiệu về nấm Rhizoctonia solani 
 2.1.1. Vị trí phân loại 
Nấm Rhizoctonia solani thuộc bộ nấm trơ Mycelia Sterilia, lớp nấm bất toàn 
Fungi Imperfecti, giai đoạn sinh sản hữu tính được gọi là Thanatephorus cucumeris, 
thuộc lớp nấm Basidomycetes. Đây là nhóm nấm lớn, phân bố rộng, kí sinh không 
chuyên tính có phổ kí chủ rộng (Carling và ctv, 1992). Hiện nay, chưa thấy công bố 
giai đoạn hữu tính của nấm này ở Việt Nam. Nấm gây bệnh chủ yếu dưới dạng vô tính 
là Rhizoctonia solani. 
2.1.2. Đặc điểm hình thái của nấm Rhizoctonia solani 
 Nấm R. solani có dạng sợi dài, tạo hạch và không sinh bào tử. Sợi nấm trong 
mô tế bào khi còn non không có màu, khi trưởng thành có màu nâu vàng nhạt. Sợi nấm 
đa bào, phân nhánh tương đối thẳng góc với sợi nấm chính. Chỗ phân nhánh hơi thắt 
nhỏ lại. Sợi nấm trưởng thành có đường kính từ 8 – 12µm (Nguyễn Việt Long, 2001). 
 Nấm tạo hạch trên cây kí chủ, hạch không đều, có hình tròn dẹt ở phía dưới, khi 
còn non có màu trắng, khi già có màu nâu đậm. Bề mặt của hạch thô và có nhiều lổ 
nhỏ li ti. Hạch nấm có thể ít hay nhiều, nhỏ hay lớn tùy thuộc vào các dòng nấm khác 
nhau. 
Bào tử hậu của nấm rất ít khi gặp, chỉ phát sinh khi có độ ẩm khá cao. Sinh sản 
hữu tính tạo đảm đơn bào tử. Ở nước ta, nấm R. solani sinh trưởng và phát triển chủ 
yếu dưới dạng sợi và hạch nấm, chưa thấy dạng sinh sản hữu tính (Nguyễn Việt Long, 
2001). 
2.1.3. Đặc điểm sinh lí 
 Nấm R. solani phát triển thích hợp nhất ở nhiệt độ từ 27 – 300C và có khoảng 
pH thích hợp là 2,5 – 7,8 nhưng nấm hoạt động mạnh nhất trong khoảng pH từ 5,4 – 
6,7. Ở nhiệt độ 28 – 300C hạch nấm hình thành nhiều nhất. Dòng nấm có hạch càng 
lớn thì có độc tính càng cao. 
Trên đồng ruộng, hạch nấm tồn tại rất lâu trong đất, đây là nguồn gây bệnh chủ 
yếu. Hạch nấm có thể nảy mầm ở 16 – 30 0C, khuẩn ty phát triển ở nhiệt độ là 21 – 
4 
38
0C và ẩm độ cao 95 – 96%. Nấm R. solani sống tốt trên cả 3 loại đất: thịt pha cát, 
đất thịt mùn và đất sét pha cát. Hạch nấm có thể chịu ngập trong 96 giờ mà không 
giảm sức sống nếu như giữ khô từ 24 – 168 giờ sau khi ngập. Tuy nhiên, nếu thời gian 
ngập kéo dài hơn 168 giờ sẽ làm mất khả năng sống sót và sự ngập nước cũng làm 
giảm tiềm năng lây bệnh từ hạch nấm nằm trong nước (Nguyễn Việt Long, 2001). 
Nấm R. solani lây lan chủ yếu bằng hạch nấm qua cỏ dại, qua rơm rạ và hạch rơi 
rụng từ vụ trước. Các hạch nấm này gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển thành sợi nấm 
và gây bệnh trở lại. Ngoài ra, nấm có thể lưu tồn trong thân, xác bã thực vật và cả 
trong đất. Nấm cũng có thể lan truyền bệnh bằng các sợi nấm còn tồn tại trong gốc rạ 
hoặc các lá bị bệnh sau khi thu hoạch. Sự lan truyền của hạch nấm cũng có thể do các 
dòng nước cuốn đi, do mưa hoặc các dòng nước trên đồng ruộng. Các hạch nấm này 
gặp các cây kí chủ thích hợp sẽ bám vào và phát triển (Papavizas và ctv, 1957). 
Trong phòng thí nghiệm, nấm R. solanni có thể mọc tốt trên nhiều loại môi 
trường khác nhau như PDA, PGA, PGB, không đòi hỏi môi trường chuyên biệt. 
Nhưng nấm này phát triển tốt nhất trên môi trường PGA. Nấm phát triển rất nhanh, 
khoảng 3 – 4 ngày là đầy đĩa petri và hạch nấm bắt đầu hình thành. Sợi nấm lúc đầu 
màu trắng trong nhưng khoảng 2 – 3 ngày sau sợi nấm chuyển thành màu nâu. Ban 
đầu, hạch nấm nhỏ li ti và có màu trắng. Hạch thường mọc rải rác khắp đĩa, nhưng một 
số dòng nấm thì hạch mọc rời và cũng có dòng, hạch mọc thành từng mảng liên kết 
nhau. Sau 2 – 3 ngày, hạch nấm lớn dần và chuyển thành màu nâu đậm. Trên môi 
trường nuôi cấy, hạch nấm có kích thước lớn hơn hạch nấm trong điều kiện tự nhiên. 
Nấm R. solani có thể lưu giữ được ở nhiệt độ phòng từ 6 – 12 tháng trong ống nghiệm 
chứa môi trường PGA. 
2.1.4. Phổ kí chủ của nấm Rhizoctonia solani 
Nấm R. solani là nấm đa thực bán kí sinh điển hình, có phổ kí chủ rộng. Nấm 
này có thể xâm nhiễm và gây bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Có khoảng 200 
loài thực vật bao gồm cây lương thực, cây hoa màu, cây công nghiệp và các loại cỏ 
khác nhau bị nấm này gây hại. Nấm R. solani xuất hiện khắp nơi trên thế giới và gây 
thiệt hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau. 
Nấm R. solani có khả năng gây bệnh trên rất nhiều loại cây khác nhau, gây bệnh 
bao gồm rất nhiều loại cây như: lúa, ngô (bắp), các cây họ đậu, lục bình, rau 
5 
muống,…Theo Gangopadyay và Chaksabarti (1982) thì nấm Rhizoctonia solani là loại 
đa kí chủ gây hại trên hầu hết các cây trồng thuộc 32 họ và trên 20 loại cỏ thuộc 11 họ 
thực vật khác nhau. Nấm này còn gây bệnh chết rạp cây con và lở cổ rễ tr0ên cà phê, 
trà, thối cổ rễ ở cây chuối, đậu phọng, gây cháy lá trên dưa chuột và bầu bí, gây lở cổ 
rễ bông vải, héo vàng khoai tây (Nguyễn Việt Long, 2001). 
2.1.5. Sự xâm nhiễm và khả năng gây bệnh 
 R. solani xâm nhập vào kí chủ và gây bệnh mạnh nhất trong điều kiện nhiệt độ 
tương đối cao 25 – 30 0C, ẩm độ khoảng 95%. Nấm xâm nhập vào mô qua khí khổng 
hoặc xuyên trực tiếp qua lớp cutin, qua vết thương cơ giới hoặc trực tiếp qua biểu bì. 
Nấm thường hình thành tản lây nhiễm trước khi xâm nhập vào mô cây để hấp thu chất 
dinh dưỡng và làm chết cây. 
2.2. Phản ứng PCR (polymerase chain reaction) 
 2.2.1. Giới thiệu kĩ thuật PCR 
 Kĩ thuật PCR (polymerase chain reaction), được Kary Mullis và cộng sự phát 
minh năm 1985, là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu sinh học phân tử. Việc 
phát minh ra máy thermocycler (máy chu trình nhiệt tự động) và sử dụng enzyme Taq 
DNA polymerase trong phản ứng PCR là một bước phát triển cực kì quan trọng trong 
các thí nghiệm sinh học phân tử (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999). Trong 
phản ứng PCR, các mạch đơn mới được tổng hợp lại được làm khuôn cho quá trình 
tổng hợp mạch mới của chu kì tiếp theo. Sự tổng hợp mạch đơn DNA mới cần sự tham 
gia của primer tạo các 3’ -OH tự do. Các nucleotide được gắn vào vị trí nhóm -OH kéo 
dài tạo thành mạch mới (Khuất Hữu Thanh, 2003). 
2.2.2. Qui trình 
 Phản ứng PCR là một chuỗi nhiều chu kì nối tiếp nhau. Mỗi chu kì gồm 3 bước và 
thường xảy ra trong khoảng 25 – 45 chu kì với các giai đoạn như sau: giai đoạn biến 
tính, giai đoạn lai, giai đoạn kéo dài. 
 2.2.2.1. Biến tính (denature) 
 Phân tử DNA được làm biến tính (denaturation) ở nhiệt độ cao là khoảng 940C – 96 
0
C trong thời gian là 30 giây đến 1 phút. Ở giai đoạn này các phân tử DNA mạch kép tách 
thành 2 mạch đơn. Chính 2 mạch này đóng vai trò là mạch khuôn cho sự tổng hợp 2 mạch 
bổ sung mới. 
6 
2.2.2.2. Giai đoạn lai (annealing) 
 Nhiệt độ đựơc hạ thấp cho phép các mồi (primer) bắt cặp với khuôn, trong thực 
nghiệm nhiệt độ này phụ thuộc vào nhiệt nóng chảy của mồi (primer). Thời gian của 
giai đoạn này là 30 giây đến 1 phút. 
2.2.2.3. Kéo dài (extension) 
 Nhiệt độ được tăng đến 720C giúp cho DNA polymerase hoạt động tốt. Thời 
gian của giai đoạn này phụ thuộc vào độ dài của trình tự DNA, thường từ 30 giây đến 
vài phút tùy thuộc vào kích thước của trình tự DNA cần khuếch đại. Sau vài chục chu 
kì thì số lượng DNA khuếch đại tăng theo hàm số mũ như sau: 
 M = m.2
n
 Trong đó: 
 M: số lượng DNA cần tổng hợp. 
 m: là số lượng DNA ban đầu 
 n: là số chu kì phản ứng. 
Trong quá trình PCR ở những chu kì cuối nhiệt độ cần tăng lên 1 – 20C. Do về 
sau, lượng primer giảm và lượng khuôn tăng lên, mặt khác enzyme taq polymerase 
hoạt động yếu dần do tác động của nhiệt độ. Vì vậy, nhiệt độ tăng ở các chu kì cuối 
nhằm làm tăng hiệu quả tổng hợp DNA. 
2.2.3. Các thành phần ảnh hƣởng đến phản ứng PCR 
Để thực hiện phản ứng PCR, trong dung dịch phản ứng phải có các thành phần 
cần thiết cho sự sao chép DNA, bao gồm : 
 iTaq DNA polymerase buffer 
 DNA khuôn (template) 
 Enzyme iTaq DNA polimerase 
 mồi (primer) 
 dNTP’s 
 2.2.3.1. DNA khuôn (template) 
 DNA khuôn sau khi li trích và tinh sạch thì dùng được cho phản ứng PCR. Khi 
dùng để khuếch đại vùng mục tiêu từ DNA, số lượng DNA được tính trên cơ sở mol 
hay nanogram (ng). Phép tính này giúp chúng ta xác định lượng DNA cần phải có, số 
7 
chu kì để tổng hợp ra DNA với số lượng mong nuốn. Thông thường người ta sử dụng 
lượng DNA từ 10 – 100ng cho một phản ứng PCR có thể tích từ 25µl – 50µl. Phản 
ứng PCR tối ưu với các đoạn DNA khuôn hoàn toàn tinh sạch. Khi các đoạn khuôn 
còn lẫn protein, hiệu quả PCR giảm theo tỉ lệ thuận với độ tinh sạch của DNA khuôn 
(Khuất Hữu Thanh, 2003). 
2.2.3.2. Enzyme 
 Trong phản ứng PCR, người ta sử dụng enzyme Taq DNA polymerase. Đây là 
một enzyme chịu nhiệt. Enzyme này được phân lập từ vi khuẩn suối nước nóng là 
Thermus aquaticus (Taq). Taq polymerase có những đặc điểm như: hồi phục sau khi 
chịu tác động của nhiệt, enzyme này hoạt động tốt ở nhiệt độ cao và có tính ổn định 
nhiệt cao. Nhiệt độ tối hảo đối với enzyme Taq trong phản ứng sinh tổng hợp DNA là 
khoảng 70 – 720C. Enzyme này cho phép chúng ta tổng hợp dây DNA mới có tính lấp 
đi lấp lại nhiều lần. 
Nồng độ của enzyme DNA polymerase cũng đóng một vai trò quyết định trong 
phản ứng PCR. Thông thường, nồng độ enzyme được khuyến cáo sử dụng là từ 1 – 
2,5U cho một phản ứng từ 25µl – 50µl. Nếu như nồng độ Taq quá cao những sản 
phẩm không chuyên tính sẽ xuất hiện và làm sai lệch kết quả. Nếu như lượng Taq quá 
thấp thì sẽ không đủ số lượng để xúc tác tạo ra sản phẩm theo mong muốn. 
2.2.3.3. Mồi (primer) 
 Trong PCR chuẩn cần có một cặp primer. Sự khuếch đại chuyên biệt nào đối 
với một đoạn DNA cần nghiên cứu, đều phải tùy thuộc vào primer tương ứng. Có hai 
loại primer trong phản ứng PCR chuẩn, đó là primer xuôi (forward primer) và primer 
ngược (reserve primer). Primer xuôi bắt cặp và gắn vào đầu 3’ của mạch khuôn 5’ – 
3’, primer ngược bắt cặp và bổ sung gắn ở đầu 3’ của mạch khuôn 3’ – 5’. Đối với 
primer hai yếu tố chính ảnh hưởng tới nhiệt độ trong quá trình tác động ở đầu dây đơn 
là chiều dài của primer và thành phần G, C trong cấu tạo của primer. Nhiệt độ tác động 
ở đầu dây đơn được tính như sau: Tm = 2x(A+T)+4x(G+C). Trong cấu trúc primer 
thông thường thì có khoảng 15 – 30 nucleotide. Primer có nhiều G và C thì số lượng 
nucleotide ít đi còn khoảng 18 – 20 nucleotide (Bùi Chí Bửu – Nguyễn Thị Lang, 
1999). Khi chọn primer thì nhiệt độ nóng chảy (Tm) của hai primer chênh lệch nhau 
không quá lớn. Trình tự DNA cần khuếch đại, là trình tự nằm giữa hai primer không 
8 
nên quá lớn, thường không quá 1 kilobase (kb) (dẫn theo Khuất Hữu Thanh, 2003). 
Trong hầu hết các ứng dụng PCR thì có nồng độ hai primer bằng nhau. Người ta 
khuyến khích sử dụng nồng độ của mỗi primer là khoảng từ 1 – 25pmol cho một phản 
ứng từ 25µl – 50µl (dẫn theo Bùi Chí Bửu – Nguyễn Thị Lang, 1999). 
2.2.3.4. Ion magnesium (Mg
2+
) 
 Một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới phản ứng PCR trong dung dịch 
đệm là ion Mg2+. Kết quả của phản ứng sẽ tốt nếu như ta cho vào dung dịch phản ứng 
một nồng dộ Mg2+ tối hảo. Nống độ của Mg2+ có ảnh hưởng đến các quá trình như: 
 Quá trình annealing của primer. 
Ảnh hưởng đến sự hoạt động của enzyme Taq DNA polymerase. Mg2+ là tác 
nhân kích họat enzyme Taq hoạt động. Mặt khác, Taq polymerase rất nhạy cảm với 
với ion Mg2+ . Môi trường cho phản ứng PCR có tính chất ion như vậy nên dung dịch 
đệm trở nên rất năng động. Do đó, nồng độ ion Mg2+ trong dung dịch đệm cao hay 
thấp đều ảnh hưởng rất khác nhau trong phản ứng PCR. Nồng độ Mg2+ cao sẽ làm cho 
dây đôi DNA ổn định hơn, làm sự biến tính và tách DNA từ sợi đôi thành sợi đơn 
giảm, kết quả là sản phẩm PCR ít đi. Lượng dư Mg2+ sẽ làm cho hiện tượng annealing 
không chuyên tính xảy ra, quá trình bắt cặp ở những vị trí không đúng sẽ xảy ra và cho 
ra những sản phẩm không mong muốn với số lượng lớn, nhưng độ chuyên tính thấp. 
Ngược lại, nếu nồng độ Mg2+ quá thấp, nó sẽ làm xấu đi quá trình extension (kéo dài 
chuỗi mã đối lập với dây gốc). Do đó, người ta cần phải xác định nồng độ tối ưu của 
ion Mg
2+ nhằm đảm bảo kết quả số lượng sản phẩm và sự chuyên tính của sản phẩm 
PCR. 
2.2.4. Ứng dụng của kĩ thuật PCR 
 PCR có ứng dụng cực kì rộng trong công nghệ sinh học hiện đại. Theo nguyên 
tắc trên , đã có nhiều bổ sung để đưa PCR phục vụ nhiều mục tiêu khác nhau, trong 
nhiều lĩnh vực khác nhau. 
 Ứng dụng trong di truyền 
 PCR dùng để nhân bản vô tính DNA với số lượng lớn. 
 PCR là công cụ đắc lực cho việc lập bản đồ gen của sinh vật. Phương pháp này 
được gọi là phân tích DNA đa hình được khuếch đại ngẫu nhiên (Random amplified 
polymorphism DNA, RAPD). Trong phương pháp RAPD, PCR được thực hiện với 
9 
các primer ngẫu nhiên (random primer). Kết quả là tạo ra một số đoạn DNA có chiều 
dài khác nhau, đặc trưng cho mỗi loài, thậm chí mỗi cá thể. So sánh điện di sản phẩm 
PCR của nhiều dòng có đặc tính khác nhau trong cùng loài với nhiều primer khác nhau 
có thể giúp xác định bản đồ gen của sinh vật (Nguyễn Văn Uyển,1995). 
 Ứng dụng nhận dạng ở mức phân tử 
 Do RAPD cho kết quả đặc trưng cho từng cá thể, có thể sử dụng kết quả của 
RAPD để nhận dạng, giống như lấy dấu vân tay trong nhận dạng người. Ngoài các ứng 
dụng trong hình sự, PCR hiện nay được dùng để phân loại thực vật, xác định mối quan 
hệ của chúng một cách chính xác (Nguyễn Văn Uyển,1995). 
 Ứng dụng trong chẩn đoán bệnh 
PCR có ưu điểm là rất nhạy, với một hay nhiều cặp primer ta có thể xác định 
được sinh vật gây bệnh thông qua các đặc trưng về gen của chúng (Nguyễn Văn 
Uyển,1995). 
2.3. Đọc trình tự (sequencing) 
2.3.1. Nguyên tắc cơ bản của kĩ thuật sequencing 
Kỹ thuật sequencing là kỹ thuật xác định tất cả những hợp phần do nucleotide 
hình thành nên phân tử DNA chuyên tính nào đó. Những kỹ thuật sequencing cũng chỉ 
mới được hoàn thiện trong những năm gần đây. Các công trình đầu tiên được công bố 
của Maxam va Gilbert (1977), Sanger và cộng tác viên (1977). Do đó phương pháp 
sequencing có tên là phương pháp Maxam và Gilbert, hoặc Sanger. Nhưng trong hơn 
20 năm qua, kỹ thuật này được cải tiến rất nhiều với sự trợ giúp của máy vi tính, kỹ 
thuật huỳnh quang, tiến bộ của PCR, kỹ thuật điện di. Vì vậy, kỹ thuật sequencing trở 
thành công cụ rất mạnh và hiệu quả làm nền tảng phân tích genome (Bùi Chí Bửu – 
Nguyễn Thị Lang, 1999). 
2.3.2. Các phƣơng pháp sequencing 
2.3.2.1. Phƣơng pháp Maxam và Gilbert (phƣơng pháp hóa học) 
Phương pháp hóa học dựa trên cơ sở phân cắt hóa học tại vị trí đặc biệt của base 
tạo ra một phân tử DNA có đầu được đánh dấu, hình thành một loạt phân tử đánh dấu 
tận cùng bằng một base. Trình tự của DNA đó được đọc từ kết quả của ladder (thang 
chuẩn) còn gọi là sequence ladder. Phương pháp này còn được gọi là phương pháp kết 
10 
thúc theo chuỗi, xác định base nào đó từng điểm cuối cùng trong chuỗi mã, cứ như vậy 
làm cho 3 base còn lại. 
Phương pháp thực hiện gồm 3 bước chính 
Bước 1: chuỗi DNA cần đọc trình tự được đánh dấu phóng xạ ở đầu 5’-P bằng 
P
32
. 
Một dây đơn oligonucleotide có đánh dấu phóng xạ được chia thành 4 phản 
ứng. Trong mỗi 4 phản ứng, oligonucleotide có một đầu cố định và một đầu có phân tử 
A, T, G và C. Sản phảm của mỗi phản ứng được điện di trên gel polyacrylamide có độ 
phân giải cao. Chụp gel ảnh của DNA theo phương pháp phóng xạ tự ghi. 
Các mạch đơn đã đánh dấu phóng xạ được xử lí theo 4 nhóm phản ứng như 
sau: 
 Nhóm thứ nhất xử lí các mạch đơn DNA bằng dimethylsulphate ở 
pH=8 làm đứt mạch đơn tại G. 
 Nhóm thứ hai xử lí mạch đơn DNA bằng acid có pH=2 gây đứt mạch 
đơn tại A và G. 
 Nhóm phản ứng thứ ba xử lí mạch đơn DNA bằng hydrazin gây đứt 
mạch đơn tại C và T. 
 Nhóm phản ứng thứ tư xử lí mạch đơn DNA bằng hidrazin với nồng 
độ muối NaCl 1,5M làm cho mạch đơn bị đứt tại C. 
11 
Hình 1: Lược đồ đọc trình tự của phương pháp Maxam và Gilbert 
Ưu điểm của phương pháp 
 Trình tự có thể được xác định trên cơ sở bản đồ giới hạn (restriction). 
 Trình tự có thể xác định được rất gần với vị trí đánh dấu. 
Khuyết điểm của phương pháp: 
 Trình tự nhận được thường rất ít. 
 Các phản ứng xảy ra chậm và độ tin cậy thấp. 
 Phản ứng đòi hỏi nhiều hóa chất có tính chất ngẫu nhiên. 
 Hóa chất sử dụng cho phương pháp này rất độc hại cho người. 
2.3.2.2. Phƣơng pháp đọc chuỗi mã Sanger 
 Sanger và cộng sự đã phát minh phương pháp giải trình tự bằng enzyme 
hay còn gọi là phương pháp dideoxynucleotide (1977). Nguyên tắc cơ bản của 
phương pháp dideoxynucleotide dựa vào hoạt động của enzyme DNA 
polymerase trong quá trình tổng hợp DNA. Enzyme DNA polymerase xúc tác 
gắn các nucleotide vào mạch đơn DNA đang tổng hợp ở vị trí đầu 3’-OH, khi 
5’- 
xử lí với hoá chất 
để cắt đứt tại vị 
trí các base đặc 
biệt. 
4 tubes 
G-rxn A>G 
-rxn 
T>C 
-rxn C-rxn 
5’- 
5’- 
5’- 
C 
C T A G 
ddNTP Reaction Mix 
3’ 
G 
C 
A 
T 
T 
C 
C 
A 
T 
A 
G 
G 
5’ 
chuỗi đánh dấu (P32) 
C 
C 
12 
gặp các nucleotide không có nhóm –OH (dideoxynucleotide) thì phản ứng tổng 
hợp bị dừng lại. 
Đặc trưng của phương pháp này là sử dụng dideoxynucleotide để làm 
ngừng các mạch đơn DNA đang được tổng hợp một các ngẫu nhiên. Thành 
phần của phản ứng sequencing cũng gần giống như thành phần trong một phản 
ứng PCR gồm 1 primer, Taq polymerase, dung dich đệm, DNA khuôn và phần 
khác là dideoxynucleotide. Mỗi loại phản ứng được thực hiện riêng rẽ. Kết quả 
phản ứng tổng hợp nên các đoạn DNA dài ngắn khác nhau một nucleotide, nhờ 
điện di trên gel polyacrylamide mà ta có thể phân biệt các đoạn này. 
 Hình 2: Lược đồ phương pháp đọc trình tự của Sanger 
ống phản 
ứng T 
C T A G 
ddNTP Reaction Mix 
Phãng x¹ tù ghi sîi AND ®¬n tæng 
hîp trong mçi èng ph¶n øng. 
dATP 
dCTP 
dTTP 
dGTP 
ddATP 
ống phản 
ứng A 
 ống phản 
ứng C 
ống phản 
ứng G 
dATP 
dCTP 
dTTP 
dGTP 
ddCTP 
dATP 
dCTP 
dTTP 
dGTP 
ddGTP 
dATP 
dCTP 
dTTP 
dGTP 
ddTTP 
đoạn DNA cần giải trình tự 
3’ 
 sản phẩm 
CCTATGGAATGC 
 Primer sequencing 
* 
* 
* 
* 
* 
13 
 Hình 3: Lược đồ công thức của dNTP và ddNTP 
 A: dNTP 
 B: ddNTP 
2.4. Vùng ITS (internal transcribed spacer) của rDNA (ribosomal 
deoxynucleotide acide) 
 Hình 4: Lược đồ đoạn ITS – rDNA và các primer 
Trình tự của rDNA được dùng để nghiên cứu rất nhiều về mối quan hệ di 
truyền của nhiều dòng nấm. Đối với nấm R. solani, rDNA có chứa các trình tự của các 
ribosome 18S; 5,8S; 28S và các vùng ITS nằm xen kẽ giữa các trình tự rDNA đó. 
Vùng ITS này đã được nghiên cứu rất nhiều bằng kỹ thuật PCR, RFLP và kỹ thuật đọc 
trình tự (Kuninaga và ctv, 1997). Vùng ITS lặp lại rất nhiều lần trong hệ gen của nấm. 
Trình tự của các vùng ITS này có tính bảo toàn cao, đây là những vị trí rất thuận lợi 
ITS1F ITS5 ITS1 
18S 5,8S 28S 
ITS1 ITS2 
ITS3 
ITS2 ITS4 
ITS4B 
dNTP 
H H 
O 
H 
Base 
ddNTP 
O (P)-(P)-(P)- 
Base 
Khi một ddNTP mới được thêm 
vào để kéo dài chuỗi DNA thì 
sẽ không thêm vào được vì 
không có nhóm –OH. 
OH 
(P)-(P)-(P)- 
(A) (B) 
14 
cho việc thiết kế các primer cho phản ứng PCR, RAPD, đọc trình tự. Nhưng cũng có 
những vùng biến động rất lớn, đặc điểm này thích hợp cho việc đánh giá sự đa dạng di 
truyền của các dòng nấm khác nhau bằng kỹ thuật RFLP. 
Ở nấm R. solani sự đa dạng di truyền có liên quan nhiều tới trình tự của các 
đoạn ITS. Khi các dòng nấm gần giống nhau về mặt di truyền thì chúng càng giống 
nhau về trình tự của các đoạn ITS. 
2.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về sự đa dang di truyền của nấm 
Rhizoctoniac solani 
2.5.1. Nghiên cứu trong nƣớc 
Nguyễn Thị Nghiêm (1997), bằng phương pháp đánh dấu phân tử với kỹ 
thuật PCR với 2 primer riệng biệt ERIC1 và ERIC2 đã phân chia 137 dòng nấm 
Rhizoctonia solani Kuhn thu thập ở Đồng Bằng Sông Cửu Long thành 33 nhóm 
nấm mang tính đa dạng di truyền khác nhau. 
2.5.2. Nghiên cứu ngoài nƣớc 
Kuninaga và ctv (1997), đã phân tích trình tự của rDNA chứa những 
vùng ITS và 5,8S rDNA để nghiên cứu sự đa dạng di truyền giữa 45 dòng nấm 
R. Solani đại diện cho các nhóm liên hợp khác nhau. Kết quả của họ cho thấy 
trình tự rDNA 5,8S thì hoàn toàn bảo toàn trong khi trình tự của các vùng ITS 
lại có sự biến động cao giữa các dòng. Trình tự của các vùng ITS giữa các dòng 
trong cùng một nhóm phụ có tỉ lệ tương đồng là 96%. Đối với các dòng thuộc 
các nhóm phụ khác nhau trong cùng nhóm liên hợp thì tỉ lệ này là 66 – 100%. 
Đối với các dòng thuộc các nhóm liên hợp khác nhau thì tỉ lệ này là 55 – 96 %. 
 Marianne và ctv (1996), đã thực hiện phản ứng PCR trên vùng ITS và 
5,8S rDNA của rDNA và đọc trình tự vùng này đối với 10 dòng nấm 
Rhizoctonia solani gồm 9 dòng nấm thuộc nhóm tiếp hợp AG4 và 1 dòng nấm 
thuộc nhóm tiếp hợp AG1. Ông cho rằng 5,8S rDNA thì bảo toàn và hai vùng 
ITS thì có sự khác nhau giữa các dòng nấm. Dựa vào kết quả đọc trình tự trên 
ông đã chia các 9 dòng nấm trong nhóm AG4 thành 3 nhóm phụ. 
Matsumoto và ctv (1996) đã dùng kỹ thuật RFLP dựa trên đoạn 28S 
rDNA cũng đã xác định sự đa dạng di truyền giữa các nhóm tiếp hợp khác 
nhau. Khi cắt enzyme giới hạn HpaII đối với các dòng thuộc nhóm phụ AG-2-
15 
1và AG-2-2 thì không có sự khác biệt về vị trí giới hạn trong đoạn DNA này. 
Nhưng cắt bằng enzyme HhaI thì có sự khác biệt về vị trí giới hạn trong đoạn 
DNA này giữa các nhóm phụ AG-2-2-IIIB và AG-2-2-IV. Ngoài ra, khi cắt 
bằng enzyme BamHI, HhaI và HpaI đối với các dòng nấm AG-HG-I, HG-II của 
nhóm AG4 thí cũng thấy có sự khác biệt. 
Schneider và ctv (1997) đã thực hiện phản ứng PCR trên vùng ITS – 
rDNA với 2 primer ITS1 và ITS4 đối với các dòng nấm Rhizoctonia solani 
phân lập trên cây hoa tulip. Ông cho rằng ông thu được là các đoạn DNA có 
kích thước từ 645 – 740 bp. 
16 
PHẦN III 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1.Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
 Địa điểm: 
 Phòng thực tập bệnh cây bộ môn bảo vệ thực vật, khoa 
Nông Học Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí 
Minh. 
 Trung tâm phân tích thí nghiệm Trường Đại học Nông 
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. 
 Thời gian: từ tháng 3 – 2005 đến tháng 8 – 2005. 
3.2. Phƣơng pháp 
3.2.1. Lấy mẫu và phân lập 
Thu thập mẫu lúa bệnh khô vằn ở một số tỉnh phía nam như: Tiền Giang, 
Đồng Tháp, Cần Thơ, … 
Thu thập các mẫu lúa có triệu chứng bệnh đốm vằn do nấm R.solani gây 
ra. Sau khi lấy về cắt mẫu nhỏ ra khoảng 1 – 2mm chọn những nơi tiếp giáp giữa 
phần bệnh và phần không bệnh. Rửa mẫu dưới vòi nước chảy cho sạch, sau đó 
rửa với cồn 700 trong 1 phút. Rửa với nước vô trùng cho sạch cồn và tiếp tục rửa 
với dung dịch NaOCl 0,5% trong 1 phút. Rửa lại với nước vô trùng 3 lần cho 
sạch NaOCl (Hsiang và Dean, 2001). Làm khô mẫu trong giấy thấm đã được sấy 
diệt khuẩn. Cấy mẫu đã xử lí vào đĩa petri có chứa môi trường agar nước. Khi 
xuất hiện các sợi nấm thì cắt đầu sợi nấm và chuyển lên môi trường PGA (potato 
glucose agar). 
3.2.2. Môi trƣờng phân lập và cấy nấm R. solani 
 Môi trường phân lập nấm R. solani chọn môi trường WA (water 
agar) 
 Thành phần trong một lit môi trường gồm có: 
 18 g agar 
 Nước cất vừa đủ 1lit 
 Nuôi cấy nấm trên môi trường PGA (potato glucose agar) 
17 
 Trong 1 lit môi trường có: 
 20g glucose 
 200g khoai tây 
 18g agar 
 1 lit nước cất 
 3.2.3. Nuôi thu sinh khối 
Nuôi thu sinh khối trong môi trường lỏng PGB (potato glucose broth) 
không có agar. Nấm dược nuôi cấy lắc trong máy lắc định ôn ở 280C 
trong vòng 3 – 4 ngày thì thu sinh khối được. Làm sạch khối sợi nấm và 
để khô chuẩn bị cho quá trình li trích DNA. 
3.2.4. Li trích DNA 
 Chúng tôi li trích theo hai qui trình. 
 Qui trình 1 ( Lee và Taylor, 1990) 
 Bước 1: Nghiền mịn khối sợi nấm trong nitơ lỏng 
 Bước 2: cho bột nấm đã nghiền trong nitơ lỏng vào eppendorf 1.5ml 
và cho thêm 600-700µl dung dịch li trích (200mM HCl pH=8,5; 
250mM NaCl, 25mM EDTA và SDS 0,5%) lắc đều. 
 Bước 3: Ủ trong 1h ở nhiệt độ là 650C. 
 Bước 4 : thêm vào ống 600 µl hỗn hợp dung dịch 
phenol:chloroform:isoamyl với tỉ lệ 25:24:1 đã cân bằng, lắc đều. 
 Bước 5 : li tâm 14000g/15phút 
 Bước 6 : thu 400 µl lấy phần nước ở trên và chuyển vào eppendorf 
mới. 
 Bước 7: cho vào 0.03V(6 µl) amonium acetate 5M và 100µl 
isopropanol. 
 Bước 8 : li tâm 14000g/5phút. 
 Bước 9 : đổ bỏ dung dịch nổi ở trên thu lấy cặn. 
 Bước 10 : rửa cặn với ethanol 70% lạnh 3 lần. 
 Bước 11 : làm khô ta thu được cặn DNA. 
 Bước 12: hòa tan cặn DNA trong dung dịch TE 1X, thu được dung 
dịch DNA. 
18 
 Qui trình 2: chúng tôi có cải tiến thêm 3 bước mới vào qui trình 1, sau 
bước 6. 
Từ bước 1 – 6 như qui trình 1 
 Bước 7 : cho thêm 400µl hỗn hợp dung dịch chloroform:isoamyl 
(24:1). 
 Bước 8: li tâm 14000g/15phút. 
 Bước 9: hút lấy 200µl dung dịch nổi chuyển sang eppendorf mới. 
Các bước còn lại tương tự qui trình 1. 
Đo nồng độ DNA bằng phƣơng pháp đo OD 
 Phương pháp này giúp chúng tôi có thể xác định tương đối chính xác 
nồng độ DNA và làm cơ sở để pha loãng mẫu cho phản ứng PCR. Khi 
thực hiện đo OD, tỉ lệ pha loãng DNA : buffer là 1 : 100. 
Công thức tính nồng độ DNA : 
Nồng độ DNA ban đầu = (-36 x A280 +62,9 x A260) x 100 (ng/µl) 
Trong đó 
 A280 : bước sóng 280nm 
 A 260: bước sóng 260 nm 
3.2.5. Phản ứng PCR 
Phản ứng được thực hiện với các primer ITS4 và ITS5 cho vùng ITS của 
rDNA (White và ctv, 1999). 
 Trình tự của primer ITS 4: 
 5’- TCCTCCGCTTATTATTGATATGC- 3’ 
 Trình tự của primer ITS5: 
 5’- GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG- 3’ 
 Sản phẩm sau khi khuếch đại có kích thước khoảng 700 – 800bp. Thể 
tích của mỗi phản ứng là 25µl. 
19 
 Bảng 1. Thành phần của phản ứng PCR 
 Nồng độ đầu Nồng độ 
cuối 
Thể tích 1 
phản ứng 
PCR buffer 10X 1X 2,5μl 
MgCl2 50mM 1,5mM 0,75μl 
dNTP 2mM 0,16mM 2μl 
primer 25μM 1μM 1μl 
Taq DNA polymerase 1U 0,04U 1μl 
DNA khuôn 50 – 100 ng 1μl 
Nước Vừa đủ 25 μl 
Qui trình phản ứng được đặt vào máy điều nhiệt tuần hoàn với chu kì 
như sau: 
Bảng 2. Qui trinh nhiệt của phản ứng PCR 
Các bước Nhiệt độ Thời gian 
Biến tính (denature) 940C 3 phút 
Số chu kì lặp lại 30 chu kì 
 Tách đoạn DNA 940C 1 phút 
 Bắt cặp (Anealing) 560C 45giây 
 Kéo dài (extension) 720C 1 phút 
Kéo dài 720C 7 phút 
3.2.6. Sequencing các dòng nấm với 2 primer ITS1 và ITS4 
 Trình tự của các primer 
 ITS1 5’-CTTGGTCATTTAGAGGAAGTAA-3’. 
 ITS4 5’-TCCTCCGCTTATTATTGATATGC- 3’. 
Trước khi đọc trình tự DNA thì sản phẩm PCR cần phải được tinh sạch. 
 Thành phần một phản ứng 
 Bigdye 2,5X 2 l 
20 
 Bigdye buffer 5X 1 l 
 Sản phẩm PCR 3 –10 ng 1 l 
 Primer 3,2 pmol 1 l 
 Nước 5 l 
 Trong bigdye bao gồm cả enzyme kéo dài mẫu 
 Trong bigdye buffer bao gồm cả dNTP, ddNTP 
Qui trình chạy chu kì (cycle) như sau: 
 960C 1 phút 
 960C 10 giây 
 500C 5 giây 
 600C 4 phút 
Lặp lại 25 chu kỳ. 
Sau khi chạy chu kì (cycle) thì cần phải tinh sạch sản phẩm để thực hiện 
phản ứng đọc sequencing. Qui trình thực hiện như sau: 
 Thêm vào 2,5 l EDTA 125mM mỗi ống eppendorf phản 
ứng. 
 Thêm vào 30 l ethanol 100% vào mỗi eppendorf, đảo nhẹ. 
 Để ở nhiệt độ phòng 15 phút. 
 Ly tâm 12000 vòng 30 phút, 40C 
 Loại bỏ dịch trong 
 Cho 30 l ethanol 70% vào mỗi eppendorf 
 Li tâm 12000 vòng, 20 phút, 40C 
 Hút bỏ dịch trong và để khô 
Qui trình biến tính 
 Cho vào mỗi eppendorf 10 l Hidi 
 Biến tính ở 950C trong 2 phút 
 Đưa nhanh vào đá 
 Sau đó cho 10 l mẫu này vào máy giải trình tự. 
21 
PHẦN IV 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Kết quả phân lập mẫu 
Chúng tôi đã phân lập được 20 dòng nấm R. solani từ các mẫu thực vật bệnh và 
sử dụng 20 dòng nấm này để nghiên cứu. 
Bảng 3. Danh sách các dòng nấm Rhizoctonia solani được sử dụng trong 
nghiên cứu. 
Stt Tên dòng nấm Kí chủ Nơi lấy mẫu 
1 CX-8 Cải xanh Tp. HCM 
2 SR-650 Sầu riêng Bình Dương 
3 L-74 Lúa Trà Vinh 
4 XL-76 Xà lách An Giang 
5 BV-62-03 Bông vải Bình Thuận 
6 L-67 Lúa Đồng Tháp 
7 RM-61 Rau muống Đồng Nai 
8 CB-63 Cải Bắp Lâm Đồng 
9 LB-73 Lục bình Tiền Giang 
10 L-71-04 Lúa Cần Thơ 
11 L-71-05 Lúa Cần Thơ 
12 LB-70 Lục bình Vĩnh Long 
13 L-67-04 Lúa Đồng Tháp 
14 B-61 Bắp Đồng Nai 
15 L-61 Lúa Đồng Nai 
16 L-73 Lúa Tiền Giang 
17 L-74 Lúa Trà Vinh 
18 CP-50-02 Cà phê Dắc Lắc 
19 ĐX-61 Đậu xanh Đồng Nai 
20 CLV-72 Cỏ lồng vực Long An 
22 
4.2. Li trích DNA 
Theo qui trình li trích của Lee và Taylor (1990), chúng tôi thu được DNA tổng 
số của nấm R. solani. Qui trình này không sử dụng RNase nên không loại bỏ được 
RNA. DNA tổng số được kiểm tra chất lượng bằng cách điện di trên gel agarose 0,8%. 
 Kết quả diện di cho thấy DNA tổng số của các dòng nấm R. solani có xuất hiện 
và rõ nhưng chạy thành vệt dài (hình 5). Điều này cho thấy DNA tổng số li trích theo 
qui trình này còn chứa nhiều tạp chất, chưa được sạch. 
Hình 5. Ảnh điện di DNA tổng số của các dòngnấm R. solani li trích theo 
qui trình của Lee và Taylor chưa xử lí RNAse. 
Để phản ứng PCR dược tối ưu thì sản phẩm DNA li trích cần phải tương đối 
sạch các tạp chất. Khi DNA khuôn còn lẫn protein, hiệu quả của phản ứng PCR giảm 
tỉ lệ thuận với độ tinh sạch của DNA khuôn (Khuất Hữu Thanh, 2003). Vì vậy, để có 
DNA khuôn tinh sạch hơn, chúng tôi đã cải tiến qui trình của Lee và Taylor bằng cách 
lặp lại khâu khử bỏ protein và các thành phần không mong muốn khác trong mẫu phân 
tích. Cụ thể là sau bước 6 của qui trình Lee và Taylor chúng tôi thêm các bước sau: 
 Từ bước 1 – 6 giống qui trình Lee và Taylor. 
 Bước 7 : cho thêm 400µl hỗn hợp dung dịch 
chloroform:isoamyl (24:1). 
 Bước 8: li tâm 14000g/15phút. 
DNA tổng số 
23 
 Bước 9: hút lấy 200µl dung dịch nổi chuyển sang 
eppendorf mới. 
 Các bước còn lại giống qui trình Lee và Taylor. 
Với qui trình tách chiết này, DNA tổng số nhận được sau khi điện di trên 
agarose 0,8%, kết quả cho thấy : 
DNA tổng số theo qui trình này ít kéo thành vệt dài hơn, chứng tỏ DNA tổng số 
tương đối sạch hơn, thích hợp cho phản ứng PCR hơn (hình 6). Vì vậy, chúng tôi sử 
dụng qui trình Lee và Taylor cải tiến để tách chiết DNA tổng số của các dòng nấm R. 
Solani. DNA tổng số thu được từ qui trình tách chiết này sẽ được sử dụng để làm 
khuôn cho phản ứng PCR tiếp theo. 
Hình 6 . Ảnh diện di DNA tổng số của các dòng nấm R. Solani li trích 
theo qui trinh của Lee và Taylor cải tiến, chưa xử lí RNAse. 
Khi dùng để khuếch đại vùng mục tiêu từ DNA bằng phản ứng PCR, lượng 
DNA được sử dụng thường khoảng từ 10 – 100ng cho một phản ứng. Nếu lượng DNA 
sử dụng quá ít thì sẽ không đủ số lượng khuôn DNA cho quá trình tổng hợp. Kết quả 
là sản phẩm PCR rất ít không đủ số lượng mong muốn. Còn nếu số lượng DNA khuôn 
qú nhiều thì sẽ tạo ra nhiều sản phẩm phụ không mong muốn (Khuất Hữu Thanh, 
2003). Nhưng DNA tổng số li trích được có hàm lượng rất lớn. Vì vậy, cần pha loãng 
chúng trước khi thực hiện phản ứng PCR. 
DNA tổng số 
24 
Chúng tôi dựa vào kết quả đo OD để pha loãng DNA tổng số đến mức thích 
hợp (hình 7). 
Hình 7. Ảnh diện di DNA tồng số sau khi pha loãng chuẩn bị cho phản 
ứng PCR 
4.3. Kết quả khuếch đại vùng rDNA-ITS của các dòng nấm R. Solani với hai 
primer ITS4 và ITS5 
Sử dụng 2 primer ITS4 và ITS5 do White và ctv (1991) thiết kế cho vùng ITS 
của rDNA (gồm ITS1-5,8S-ITS2), sản phẩm sản phẩm khuếch đại được dự kiến có 
kích thước khoảng 700bp. 
Chúng tôi đã thực hiện phản ứng PCR được thực hiện với 10 – 100ng DNA, 1X 
DNA polymerase buffer, 1,5 mM MgCl2, 1µM cho mỗi primer ITS4 và ITS5, 1U Taq 
DNA polymerase (hình 8). 
DNA tổng số pha 
loãng 
25 
Hình 8. Ảnh điện di sản phẩm PCR với nồng độ primer là 1µM 
(1pmol/µl) 
Kết quả điện di sản phẩm PCR cho thấy có 1 băng (band) chính kích thước 
700bp và 1 băng phụ kích thước khoảng 100bp. Sự tồn tại của băng phụ là do dư nhiều 
primer trong thành phần phản ứng PCR. Lượng primer dư này sẽ tự polymer với nhau 
tạo thành băng phụ trên kết quả điện di. 
Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện lại phản ứng PCR với lượng primer giảm 
xuống còn 0,4µM các thành phần khác trong phản ứng không thay đổi. Kết quả điện di 
sản phẩm PCR trên gel agarose 1,5% cho thấy như ở hình 9. 
Sản phẩm PCR 
Băng phụ 
700bp 
26 
Hình 9. Ảnh điện di sản phẩm PCR có nồng độ primer là 0,4µM 
(0,4pmol/µl). 
 Sản phẩm PCR có nồng độ primer 0,4µM (0,4pmol/µl) không còn thấy sản 
phẩm phụ nữa. Như vậy, với thành phần phản ứng PCR là 10 – 100ng DNA, 1X DNA 
polymerase buffer, 1,5 mM MgCl2, 0,4µM cho mỗi primer ITS4 và ITS5, 1U Taq 
DNA polymerase, vùng rDNA-ITS đã được khuếch đại thành công. Sản phẩm có kích 
thước khoảng 700bp. 
 4.4 Đọc trình tự trực tiếp đoạn rDNA-ITS với 2 primer ITS1 và ITS4 
Trong điều kiện giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ tiến hành đọc trình tự 
của 2 dòng nấm BV-62-03 và SR-650. 
Trước khi tiến hành đọc trình tự, sản phẩm PCR được làm tinh bằng kit 
Quantum Prep Freeze “N Squeeze DNA gel Extraction Spin Column của Bio-
rad để tinh sạch. Qui trình tinh sạch sản phẩm gồm có các bước chính như sau: 
 Cắt phần gel có mang vạch DNA đích. 
 Băm nhỏ băng DNA đó thành từng lát nhỏ và cho vào lọc của kit 
và cho lọc này vào eppendorf. 
 Ủ cả eppendorf này ở -200C trong 5 phút. 
 Li tâm 13000 vòng trong 3 phút ở nhiệt độ phòng. 
 Thu phần dịch DNA ở dưới eppendorf. 
Sản phẩm PCR 
700bp 
27 
Sản phẩm PCR đã làm tinh được đọc trình tự với 2 primer ITS1 và ITS4 
(White và ctv, 1991) bằng máy đọc trình tự DNA ABI 3100 của hãng Applied 
Biosystem theo qui trình mô tả ở mục 3.2.6 
Kết quả cho thấy với cả 2 dòng BV-62-03 và SR-650, trình tự thu được 
phần lớnchỉ xuất hiện chữ N nên không thể xác định được trình tự (hình 10,11). 
Với kết quả này, chúng tôi cho rằng sản phẩm PCR đã tinh sạch này không thích 
hợp cho việc đọc trình tự. Do qui trình tinh sạch này chỉ li tâm nên có thể chưa 
loại bỏ được hoàn toàn chất loading dye trong quá trình điện di và ethidium 
bromide trong quá trình nhuộm. Hai loại hóa chất này có thể ngăn cản sự tổng hợp 
chuỗi đơn DNA trong quá trình chạy chu kì. Mặt khác, ethidium bromide cũng có 
thể phát sáng nhất định nên làm nhiễu sóng trong quá trình phân tích trình tự. Như 
vậy, kit tinh sạch của Bio-rad mà chúng tôi đã sử dụng để tinh sạch DNA có thể là 
không phù hợp cho quá trình đọc trình tự. Vì vậy, chúng tôi thử sử dụng một kit 
khác để làm tinh sạch mẫu. 
Chúng tôi sử dụng kit “GFX PCR DNA and Gel Band Purication” của công 
ty Amersham để tinh sạch. Qui trình tinh sạch gồm các bước chính sau: 
 Cắt band DNA từ gel sau khi điện di, băm gel thành từng lát nhỏ. 
 Cho gel vào eppendorf. 
 Thêm 10μl capture buffer vào cho mỗi 10mg gel. 
 Ủ trong nhiệt độ 600C trong 15 phút cho đến khi gel tan hết. 
 Sau khi gel tan hết thì li tâm lạnh thu mẫu. 
 Chuyển mẫu đã thu được vào cột GFX , ủ nhiệt độ phòng trong 1 
phút. 
 Li tâm 10000 vòng 30giây. 
 Bỏ nước dưới eppendorf, đặt cột GFX vào eppendorf khác. 
 Thêm 500μl wash buffer và li tâm 30 giây. 
 Chuyển cột GFX vào tip khác. 
 Thêm 50 μl elution buffer, nhỏ từ từ trên cột. 
 Ủ mẫu ở nhiệt độ phòng 1 phút. 
 Li tâm 10000 vòng 1 phút thu mẫu DNA đã được tinh sạch. 
28 
Hình 10. Trình tự và peak vùng rDNA-ITS của dòng BV-62-03 
29 
Hình 11. Trình tự và peak vùng rDNA-ITS của dòng SR-650 
30 
Với sản phẩm PCR đã làm tinh sạch theoqui trình trên, chng1 tôi tiến hành 
đọc trình tự trực tiếp vùng rDDNA-ITS của 2 dòng SR-650 và BV-62-03 sử dụng 
2 primer ITS1 và ITS4. 
4.4.1. Đọc trình tự vùng rDNA-ITS của dòng BV-63-02 
Với primer ITS1, vùng rDNA-ITS của dòng BV-62-03 đã đọc được là 
361bp. Trình tự như sau: 
 gggaatttaa ttgaatttta ttaatagagg agtagaacgt tgtagctgcg ccatttttct 
 ggcaatgtgc ataatctctc tttcatacac acacccctgt gcacctgtga gacatctaca 
 aggtcatttt agagaaattt gggcaagtgt ggagcttcat tgcaaaactt ttccctcctt 
 ctcttggctt ttgctgtcta ttccactcac atacaaactc tattaaatat aaaacgaatg 
 taattgatgt aacgcatcta atactaagtt tcaacaacgg atctcttggc tctcgcatcg 
 atgaaaacgc acgaactgca agagtaatga aaatgaaatt catgaatcat tttttcttta 
 a 
Với primer ITS4, vùng rDNA-ITS của dòng BV-62-03 đã đọc được là 
312bp. Trình tự như sau: 
 gtttcgccgg ggtagtccta cctgatttga gatcagatca taaggatgta ttttgtccaa 
 gtcaaatcga ctattagaag cggttcgtct tgcatttacc ttggccacct ttttacagtg 
 tcctcagcga tagataactt atcacgccga gtggaaccaa gcataacact tagagatcca 
 gctaataaac atatacgcgc agggtgtgaa actgcaaagt actccaaaac caaagtaaga 
 gaccagttga attaacatta ggtttacttt gagacacccc ctgaactcaa aaggtatgtt 
 ccaggaaagg ag 
Do 2 chuỗi DNA đã đọc được là quá ngắn nên chúng tôi không xác định 
được trình tự vùng rDNA-ITS của dòng BV-62-03. 
 4.4.2. Đọc trình tự vùng rDNA-ITS của dòng SR-650 
Với primer ITS1, vùng rDNA-ITS của dòng SR-650 đã đọc được là 
602bp. Trình tự như sau: 
ggggaattat tgtatttatt accgaggagt agagttgtag ctggccattt ttctggcaat 
 gtgcacattc ttctctttca tccacacacc cctgtgcacc tgtgagacag tcacaaggtc 
 attttggagt ttgggcaagt gtggagcttc attgcaaaac ttttccctcc ttctcttggc 
 ttttgctgtc tactcaatta acatacaaac tctattaaat ttaaaacgaa tgtaattgat 
 gtaacgcatc taatactaag tttcaacaac ggatctcttg gctctcgcat cgatgaagaa 
 cgcagcgaaa tgcgataagt aatgtgaatt gcggaattca gtgaatcatc gaatctttga 
 acgcaccttg cgctccttgg tattccttgg agcatgcctg tttgagtatc ctgaaatctt 
 caaagtaaac cttttgttaa ttcaatcggt ctcttacttt ggttttggag gtctttgcag 
 tttcacaccc tgctcctctt tgtttattag ctggatctct aagtgttatg cttggttcca 
31 
 ctcggcgtga taagttatct atcgctgaga cactgtaaaa aggtggccat tgtatatgca 
 ag 
 Với primer ITS4, vùng rDNA-ITS của dòng SR-650 đã đọc được là 
566bp. Trình tự như sau: 
 gtttttcacg ggggagatcc tacctgattt gagatcagat cataaaaatg tattttgtc 
 caagtcaagt cgactattag aagcggttcg tcttgcattt accttggcca cctttttac 
 agtgtcctca gcgatagata acttatcacg ccgagtggaa ccaagcataa cacttagag 
 atccagctaa taaacaaaga ggcgcagggt gtgaaactgc aaagacctcc aaaaccaaa 
 gtaagagacc gattgaatta acaaaaggtt tactttgaag atttcatgat actcaaaca 
 ggcatgctcc aaggaatacc aaggagcgca aggtgcgttc aaagattcga tgattcact 
 Gaattctgca attcacatta cttatcgcat ttcgctgcgt tcttcatcga tgcgagagt 
 caagagatcc gttgttgaaa cttagtatta gatgcgttac atcaattaca ttcgtttta 
 aatttaatag agtttgtatg ttaattgagt agacagcaaa agccaagaaa ggaggattt 
 atttttttta atgaaactcc cccttg 
Sau đó chúng tôi so trình tự của 2 chuỗi DNA đã đọc được thì thu được 
trình tự của vùng rDNA-ITS là 468bp. Trình tự như sau: 
caagtgtgga gcttcattgc aaaacttttc cctccttctc ttggcttttg ctgtctactc 
aattaacata caaactctat taaatttaaa acgaatgtaa ttgatgtaac gcatctaata 
ctaagtttca acaacggatc tcttggctct cgcatcgatg aagaacgcag cgaaatgcga 
taagtaatgt gaattgcaga attcagtgaa tcatcgaatc tttgaacgca ccttgcgctc 
cttggtattc cttggagcat gcctgtttga gtatcatgaa atcttcaaag taaacctttt 
gttaattcaa tcggtctctt actttggttt tggaggtctt tgcagtttca caccctgctc 
ctctttgttt attagctgga tctctaagtg ttatgcttgg ttccactcgg cgtgataagt 
tatctatcgc tgaggacact gtaaaaaggt ggccaaggta aatgcaag 
Trên website ( chúng tôi so sánh trình tự vùng 
rDNA-ITS của dòng SR-650 với trình tự vùng rDNA-ITS của các dòng nấm R. 
solani có mã số sau: 
 AB122134 AG-IA 670 bp 
AB122126 AG1-ID 694 bp 
AB122124 AG2-1 669 bp 
AB122143 AG -4 672 bp 
AB122142 AG1-IC 651 bp 
 Qua nhiều kết quả chúng tôi nhận thấy vùng rDNA-ITS của dòng nấm 
mang số hiệu AB122126 thuộc nhóm tiếp hợp AG1-ID là phù hợp nhất với trình tự 
32 
vùng rDNA-ITS đọc được của dòng SR-650. Tỉ lệ tương đồng trình tự đoạn rDNA-
ITS đã đọc được 468bp của dòng SR650 và AB122126 là 100%. 
Trình tự đoạn rDNA-ITS của dòng nấm mang mã số AB1221126 là: 
 1 aaggatcatt attgaattta ttaatgagga gtagagttgt agctggccat ttttctggca 
 61 atgtgcacac tcttctcttt catccacaca cccctgtgca cctgtgagac agttacaagg 
121 tcattttgga gtttggg{caa gtgtggagct tcattgcaaa acttttccct ccttctcttg 
181 gcttttgctg tctactcaat taacatacaa actctattaa atttaaaacg aatgtaattg 
241 atgtaacgca tctaatacta agtttcaaca acggatctct tggctctcgc atcgatgaag 
301 aacgcagcga aatgcgataa gtaatgtgaa ttgcagaatt cagtgaatca tcgaatcttt 
361 gaacgcacct tgcgctcctt ggtattcctt ggagcatgcc tgtttgagta tcatgaaatc 
421 ttcaaagtaa accttttgtt aattcaatcg gtctcttact ttggttttgg aggtctttgc 
481 agtttcacac cctgctcctc tttgtttatt agctggatct ctaagtgtta tgcttggttc 
541 cactcggcgt gataagttat ctatcgctga ggacactgta aaaaggtggc caaggtaaat 
601 gcaag}acgaa ccgcttctaa tagtccattg acttggacaa aatacatttt tatgatctga 
661 tctcaaatca ggtaggacta cccgctgaac ttaa 
Trong dấu {}là đoạn DNA tương đồng kết quả đọc được của dòng SR-650 với dòng 
nấm mang mã số AB122126. Đoạn tương đồng này từ vị trí nucleotide 137 đến vị trí 
605 dối với dòng nấm có mã số AB122126. Đoạn này có 468 nucleotide. 
CLUSTAL X (1.83) multiple sequence alignment 
SR650 ------------------------------------------------------------ 
AB122126 AAGGATCATTATTGAATTTATTAATGAGGAGTAGAGTTGTAGCTGGCCATTTTTCTGGCA 
SR650 ------------------------------------------------------------ 
AB122126 ATGTGCACACTCTTCTCTTTCATCCACACACCCCTGTGCACCTGTGAGACAGTTACAAGG 
SR650 -----------------CAAGTGTGGAGCTTCATTGCAAAACTTTTCCCTCCTTCTCTTG 
AB122126 TCATTTTGGAGTTTGGGCAAGTGTGGAGCTTCATTGCAAAACTTTTCCCTCCTTCTCTTG 
 ******************************************* 
SR650 GCTTTTGCTGTCTACTCAATTAACATACAAACTCTATTAAATTTAAAACGAATGTAATTG 
AB122126 GCTTTTGCTGTCTACTCAATTAACATACAAACTCTATTAAATTTAAAACGAATGTAATTG 
33 
 ************************************************************ 
SR650 ATGTAACGCATCTAATACTAAGTTTCAACAACGGATCTCTTGGCTCTCGCATCGATGAAG 
AB122126 ATGTAACGCATCTAATACTAAGTTTCAACAACGGATCTCTTGGCTCTCGCATCGATGAAG 
 ************************************************************ 
SR650 AACGCAGCGAAATGCGATAAGTAATGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTT 
AB122126 AACGCAGCGAAATGCGATAAGTAATGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTT 
 ************************************************************ 
SR650 GAACGCACCTTGCGCTCCTTGGTATTCCTTGGAGCATGCCTGTTTGAGTATCATGAAATC 
AB122126 GAACGCACCTTGCGCTCCTTGGTATTCCTTGGAGCATGCCTGTTTGAGTATCATGAAATC 
 ************************************************************ 
SR650 TTCAAAGTAAACCTTTTGTTAATTCAATCGGTCTCTTACTTTGGTTTTGGAGGTCTTTGC 
AB122126 TTCAAAGTAAACCTTTTGTTAATTCAATCGGTCTCTTACTTTGGTTTTGGAGGTCTTTGC 
 ************************************************************ 
SR650 AGTTTCACACCCTGCTCCTCTTTGTTTATTAGCTGGATCTCTAAGTGTTATGCTTGGTTC 
AB122126 AGTTTCACACCCTGCTCCTCTTTGTTTATTAGCTGGATCTCTAAGTGTTATGCTTGGTTC 
 ************************************************************ 
SR650 CACTCGGCGTGATAAGTTATCTATCGCTGAGGACACTGTAAAAAGGTGGCCAAGGTAAAT 
AB122126 CACTCGGCGTGATAAGTTATCTATCGCTGAGGACACTGTAAAAAGGTGGCCAAGGTAAAT 
 ************************************************************ 
SR650 GCAAG------------------------------------------------------- 
AB122126 GCAAGACGAACCGCTTCTAATAGTCCATTGACTTGGACAAAATACATTTTTATGATCTGA 
 ***** 
SR650 ---------------------------------- 
AB122126 TCTCAAATCAGGTAGGACTACCCGCTGAACTTAA 
Dấu * biểu thị trình tự của dòng SR-650 với trình tự của AB122126 khớp với nhau. 
Như vậy, kết quả đọc trình tự trực tiếp sản phẩm PCR được làm tinh sạch bằng 
kit “GFX PCR DNA and Gel Band Purication” của công ty Amersham đã cho kết quả 
tốt hơn so với sử dụng kit Quantum Prep Freeze “N Squeeze DNA gel Extraction Spin 
Column” của BioRad. Tuy nhiên, với cùng 1 kit làm tinh sạch (của Amersham) và qui 
trình đọc trình tự, vùng rDNA-ITS của dòng BV-62-03 chi đọc được 1 đoạn ngắn. điều 
này cho thấy qui trình đọc trình tự với máy đọc trình tự DNA ABI 3100 của hãng 
Applied Biosystem có thể là chưa hoàn thiện nên kết quả không ổn định. 
34 
PHẦN V 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1.Kết luận 
 Cải thiện được qui trình li trích DNA của nấm R. solani bằng cách thêm một 
khâu khử protein. DNA tổng số thu được có thể sử dụng cho phản ứng PCR 
mà không cần xử lí RNase. 
 Chọn được thành phần phản ứng PCR để khuếch đại thành công vùng 
rDNA-ITS của nấm R. solani. 
 Bước đầu đã đọc được trình tự vùng rDNA-ITS của nấm R. solani . 
5.2.Đề nghị 
 Hoàn thiện qui trình đọc trình tự để có kết quả đọc trình tự tốt hơn. 
 Đọc trình tự vùng rDNA-ITS của nhiều dòng nấm để có thể đánh giá sự đa 
dạng di truyền của quần thể nấm này. 
35 
PHẦN VI 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999. Di truyền phân tử - Những nguyên tắc 
cơ bản trong chọn giống cây trồng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, thành phố Hồ 
Chí Minh. 
2. Nguyễn Thị Huệ, 2003. Khảo sát một số đặc tính và đánh giá sự đa dạng của 
một số mẫu phân lập Rhizoctonia solani thu thập từ một số cây kí chủ khác 
nhau. Luận văn tốt nghiệp kĩ sư Nông Học đại học Nông Lâm, thành phố Hồ 
Chí Minh. 
3. Nguyễn Đình Huyên, 1999. Những điều cơ bản của kĩ thuật di truyền. Nhà xuất 
bản Nông Nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh. 
4. Nguyễn Việt Long, 2001. Hiệu quả phòng trừ bệnh đốm vằn trên lúa của hai 
chủng vi khuẩn đối kháng với nấm Rhizoctonia solani trên ruộng lúa ở Đồng 
Tháp. Luận văn thạc sĩ ngành Nông Học đại học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí 
Minh. 
5. Khuất Hữu Thanh, 2003. Cơ sở di truyền phân tử và kĩ thuật gen. Nhà xuất bản 
Khoa Học và Kĩ Thuật, Hà Nội. 
6. Nguyễn Văn Uyển, 1995. Những phương pháp công nghệ sinh học thực vật. 
Nhà xuất bản Nông Nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh. 
 Tiếng Anh 
7. Banniza. S., Sy. A. A., Bridbe. P. D., Simons .S. A. and Holderness. M., 1999. 
Characterization of populations of Rhizoctonia solani in Paddy Rice Fields in 
Cote d’Ivoire. Phytopathology 89: 414 – 420. 
36 
8. Boysen. M., Borjia. M., Moral. C., Salazar. O., and Rubio. V., 1996. 
Identification at strain level of Rhizoctonia solani AG4 isolates by direct 
sequence or asymmetric PCR products of the ITS region. Curr. Genet. 29: 174 – 
1811. 
9. Butler, E. E., and Bracker, C. E, 1970. Morphology and cytology of 
Rhizoctonia solani. Pages 32 – 51 in J. R. Pameter, Jr.,ed. Rhizotonia solani, 
Biology and Pathology. University of California Press, Berkeley. 255pp. 
10. Carling. D. E. and Sumner. D. R., 1992. Rhizoctonia. Pages 157 – 165 in: 
Method for reseach on soilborne phytopathogenic fungi. L. L. Songton, J. D. 
Mihail and Rush (eds). APS, St. Paul, Minnesota. 
11. Hsiang. T., and Dean .J. D., 2001. DNA sequencing for anastomosis grouping 
of Rhizotonia solani isolates from Poa annua. International turgrass society 
research journal 9: 674 – 678. 
12. Kuninaga. S., Natsuaki. T., Takeuchi. T., and Yokosawa. R., 1997. Sequence 
variation of the rDNA ITS regions within and between anastomosis groups in 
Rhizotonia solani. Curr. Genet. 32: 237 – 243. 
13. Lee. S. B., and Taylor. J. W., 1990. Isolation of DNA from fungal mycelia and 
single spore. In: Weising. K., Nybom. H., Wolff. K., and Meyer. W., 1995, 
DNA fingerfrinting in plants and fungi. CRC Rress, Coca Raton, Ann Arbor, 
London, Tokyo, pages 70-71. 
14. Liu. Z. L., and Sinclair, J. B, 1992. Genetic diversity of Rhizotonia solani 
anastomosis group 2. Phytopathology. 82: 778 – 787. 
15. Matsumoto. M., Furuya. N., Takanami. Y. and Matsuyama. N., (1996). RFLP 
analysis of PCR – amplified 28S rDNA in Rhizoctonia solani. Mycoscience 37: 
351 – 326. 
16. O’brain P. A., 1998. Molecular markers in Australian isolates of Rhizoctonia 
solani. Mycol. Res. 98: 665 – 671. 
17. Papavizas, G. C., 1957. Colonization and Growth of Rhizoctonia solani in Soil. 
Crops Research Divesion. Pages 108 – 122. 
37 
18. Schneider. J. H. M, Ssalazar. O., Rubio. V. and Keijer. J., 1997. Identification 
of Rhizoctonia solani associated with field-grown tulips using ITS r DNA 
polymorphism and pectic Zymograms. European Journal of Plant Pathology. 
103: 607 – 622. 
19. Sneh. B., Burpee. L., Ogoshi. A . Identification of Rhizoctonia solani Species. 
The American Phytopathological society. Pages 67 – 75. 
20. Vilgalys, S. and Gonzales, D., 1989. Ribosomal DNA restriction Fragment 
length polymorphisms in Rhizoctonia solani. Phyopathology 80; 151 – 158. 
21. Weising. K., Nybom. H., Wolff. K., and Meyer. W,. DNA Fingerprinting in 
Plants and Fungi. Methology. Pages 192 – 200. 
22. White, T. J., Burns. T., Lee. S., and Taylor. L., 1991. Amplification and direct 
sequencing of fungal ribosomal RNA genes for phylogenetic. Pages 315 – 322 
in . M. A. Innis, D. H. Gelfand, J. J. Sninsky and T. J. White (ed.) PCR 
Protocol. A guide to method and appliffiaction. Academic Press, New York. 
3. Internet 
23.  
24.  
25.  
26.  
27.  
38 
PHẦN VII 
PHỤ LỤC 
Phụ lục.1. Đọc trình tự vùng rDNA-ITS của dòng SR-650 với ITS4 
39 
 Phụ lục.2. Đọc trình tựvùng rDNA-ITScủa dòng SR-650 với ITS1 
40 
Phụ lục.3. Đọc trình tự vùng rDNA-ITS của dòng BV-62-03 với ITS1 
41 
Phụ lục.4. Đọc trình tự vùng rDNA-ITS của dòng BV-62-03 với ITS4. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nop3.pdf