Đề tài Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở công ty giầy Thượng Đình

Tài liệu Đề tài Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở công ty giầy Thượng Đình: Lời nói đầu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử dụng tài sản lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có phương thức, ...

doc74 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 941 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở công ty giầy Thượng Đình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử dụng tài sản lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có phương thức, phương pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy động, phát triển tăng thêm nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn. Do công tác quản lý sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các qui định trong thanh toán. Trong bối cảnh chung đó, Công ty giầy Thượng Đình đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác, huy động vốn vào phát triển kinh doanh và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải quyết như tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn vốn sở hữu, tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản lưu động. Là một doanh nghiệp thương mại nhà nước hoạt động đặc thù trong nghành sản xuất kinh doanh da giầy, tài sản lưu động của Công ty đòi hỏi lớn, . Kinh doanh các mặt hàng da giầy nên đã đòi hỏi một lượng hàng hoá lớn trong khâu dự trữ và lưu thông, điều này bắt buộc doanh nghiệp phải có phương thức quản lý và sử dụng tài sản lưu động một cách hết sức khoa học, hợp lý nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất của đồng vốn. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của Th.s. Phạm Hồng Vân và các cô, chú ,anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính Em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình ". Song do thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô, chú ,anh,chị trong phòng Kế toán –Tài chính để bài viết của em được tốt hơn. Qua đây em cũng tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Cô giáo – Th.s .Phạm Hồng Vân cùng các cô, chú ,anh chị trong phòng Kế toán –Tài chính. Em xin chân thành cảm ơn! Nội dung chính của chuyên đề được trình bày trong các chương sau: Chương 1: Tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu dộng ở Công ty giầy Thượng Đình Chương 1 tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp 1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động trong của doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử tồn tại và phát triển của đất nước ta, với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Trong điều kiện đó, các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng và phát triển, trong nền kinh tế xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp với các hình thức sở hữu khác nhau, cùng tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trước pháp luật. Cho dù có khác nhau về loại hình, về lĩnh vực kinh doanh nhưng các doanh nghiệp luôn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu  từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động( nhiên nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...)chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động( TSLĐ ). Trong các doanh nghiệp, TSLĐ gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn tương ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là tài sản lưu động( TSLĐ )của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ,tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt ,các chứng khoán thanh khoản cao,phải thu và dự trữ tồn kho.Gía trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh ,sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng.Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại, kết cấu tài sản lưu động. 1.1.2.1. Phân loại tài sản lưu động Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế của từng nhóm: a, Tiền(Cash) Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển .Lưu ý rằng ,ở đây tiền (hay vốn bằng tiền )không phải chỉ là tiền mặt .Nhiều người nhầm lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng nghía với khái niệm tiền mặt trong tiếng Việt.Theo ngôn ngữ tiếng Việt Nam ,”tiền mặt “ không bao gồm tiền gửi ngân hàng.Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là “thanh toán không dùng tiền mặt “.Trong lĩnh vực tài chính- kế toán ,tài sản bằng tiền “Cash “của một công ty hay doanh nghiệp bao gồm: +Tiền mặt(Cash on hand) +Tiền gửi ngân hàng(Bank accounts) +Tiền dưới dạng séc các loại (Cheques) +Tiền trong thanh toán(Floating money,Advanced payment) +Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM b,Vàng,bạc ,đá quý và kim khí quý Đây là nhóm tài sản đặc biệt ,chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ.Tuy vậy,trong một số nghành như ngân hàng ,tài chính ,bảo hiểm ,trị giá kim cương ,đá qúy ,vàng bạc ,kim khí quý vv..có thể rất lớn c,Các tài sản tương đương với tiền(cash equivalents) Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao ,tức là dễ bán ,dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.Tuy nhiên, không phải tất cả các loại chứng khoán đều thuộc nhóm này .Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới được coi là TSLĐ thuộc nhóm này.Ngoài ra,các giấy tờ thương mại ngắn hạn ,được bảo đảm có độ an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này.Ví dụ:hối phiếu ngân hàng,kỳ phiếu thương mại,bộ chứng từ hoàn chỉnh… d, Chi phí trả trước(Prepaid expenses) Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán ,nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác .Một số khoản trả trước có thể có mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước e,Các khoản phải thu(Accounts receivable) Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp ,đặc biệt là các công ty kinh doanh thương mại ,mua bán hàng hoá.Hoạt động mua bán chịu giữa các bên ,phát sinh các khoản tín dụng thương mại.Thực ra ,các khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua bán ,quan hệ hợp đồng f,Tiền đặt cọc Trong nhiều trường hơp ,các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một số tiền nhất định .Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách: -Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài sản được mua bán -Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiên cụ thể,hoặc một giá trị tối thiểu cho hợp Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn ,độ tin cậy có thể giao động lớn,từ 90% đến 30% hay 40%.Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên mặc dù tiền đặt cọc thuộc TSLĐ nhưng nó không được các ngân hàng tính đến khi xác định khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp g, Hàng hoá vật tư(Inventory) Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn kho.”Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng,không bán được ,mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu,nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng.Nó gồm nhiều chủng loại khác nhau như:NVL chính, NVL phụ ,vật liệu bổ trợ ,nhiên liệu và các loại dầu mở, thành phẩm… h, Các chi phí chờ phân bổ Trong thực tế ,một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh nhưng có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ.Những khoản này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp. 1.1.2.2. Kết cấu tài sản lưu động. Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSLĐ theo những tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá, nắm bắt được kết cấu TSLĐ ở từng cách phân loại đó. Kết cấu TSLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số TSLĐ của doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu TSLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về TSLĐ mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý TSLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc đánh giá, tìm hiểu sự thay đổi kết cấu TSLĐ trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý TSLĐ của từng doanh nghiệp. Kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Có thể phân ra thành ba nhóm chính sau: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp, giá cả của vật tư... - Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất... - Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 1.1.3. Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, TSLĐ được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau thì TSLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ các loại nguồn vốn như : * TSLĐ hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn: gồm - Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại.Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao. - Các khoản nợ: Là các khoản TSLĐ được hình thành từ các khoản vay của các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán... * TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành hai loại : - Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn - Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được dùng để đáp ứng nhu cầu TSLĐ có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp *TSLĐ hình thành theo phạm vi huy động vốn: TSLĐ được hình thành từ hai nguồn - Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản... Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình. - Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và các khoản nợ khác.., qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn . 1.2. hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta đứng trên quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra một lượng tài sản nhỏ nhất mà thu về được lợi nhuận lớn nhất. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị tài sản lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng TSLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh: + Một là, với số tài sản hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. + Hai là, đầu tư thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng tài sản. Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng . Trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu vốn,tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được Nhà nước cấp phát hoặc cấp tín dụng ưu đãi nên các doanh nghiệp không đặt vấn đề khai thác và sử dụng tài sản có hiệu quả lên hàng đầu. Kể cả hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử dụng vốn,tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng vẫn ở mức thấp. Đó là do các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng tài sản. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng TSLĐ nhằm làm cho TSLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số TSLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn có ý nghĩa quan trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn TSLĐ. Do đặc điểm TSLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái TSLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn TSLĐ chỉ xét trên mặt giá trị . Bảo toàn TSLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các tài sản, sử dụng tốt tài sản lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay. Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. 1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 1.2.3.1. Vòng quay tài sản lưu động Việc sử dụng tài sản lưu động đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Vòng quay TSLĐ trong kỳ = Doanh thu thuần TSLĐ bq trongkỳ Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Hệ số sinh lợi TSLĐ = Lợi nhuận sau thuế TSLĐ bq trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao. 1.2.3.3. Mức đảm nhiệm tài sản lưu động Hệ số đảm nhiệm TSLĐ = TSLĐ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên. 1.2.3.4. Mức tiết kiệm tài sản lưu động Mức tiết kiệm TSLĐ = Doanh thu thuần kỳ phân tích x ( Thời gian 1 vòng luân chuyển kỳ phân tích - Thời gian 1 vòng luân chuyển kỳ gốc ) 360 Mức tiết kiệm tài sản lưu động số tài sản lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay tài sản lưu động thì càng có khả năng tiết kiệm được tài sản lưu động, càng nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Thời gian 1 vòng luân chuyển TSLĐ = 360 Số vòng quay TSLĐ Thời gian 1 vòng luân chuyển tài sản lưu động cho cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì tài sản lưu động luân chuyển được một vòng. chỉ tiêu này càng bé cho thấy tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động càng nhanh. 1.2.3.5. Một số chỉ tiêu khác Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau : - Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong ngắn hạn,nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dưới một năm của các khoản mục tài sản lưu động của doanh nghiệp . - Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền + các khoản phải thu Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp . - Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền Nợ đến hạn Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của doanh nghiệp . - Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần Giá trị hàng tồn kho hoặc Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty càng có hiệu quả. - Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao) - Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bình quân 1 ngày Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng.... Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.4. Một số phương pháp quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp 1.2.4.1. Quản lý tiền mặt Quản lý tiền mặt đề cập đến vấn đề quản lý tiền mặt trong két và các khoản tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có tính lỏng cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò quan trọng vì nếu số dư tiền mặt nhiều, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao vì các loại chứng khoán này cho hiệu suất sinh lời cao và lúc cần cũng dễ dàng chuyển sang tiền mặt. Vì thế mà trong quản trị tài chính, ngời ta thờng sử dụng chứng khoán có tính thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ tiền mặt ở một quy mô nhất định. Vốn tiền mặt đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát. Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để thực hiện nhiệm vụ thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn dùng để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán được và động lực " đầu cơ" trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu được chiết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh toán. Tuỳ theo điều kiện và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà các nhà tài chính có thể đa ra các quyết định giữ tiền mặt khác nhau. Mô hình dự trữ tiền mặt đơn giản dưới đây cho ta thấy: 2xMức tiền mặt giải ngân hàng nămxChi phí cho một lần bán CK Q = Lãi suất Đó là mô hình của Baumol, theo mô hình này thì khi lãi suất càng cao thì mức dự trữ tiền mặt càng thấp. Nói chung khi lãi suất cao thì ngời ta muốn giữ tiền mặt ít hơn, mặt khác nếu nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp nhiều hoặc chi phí cho một lần bán chứng khoán có tính thanh khoản cao lớn thì doanh nghiệp sẽ có xu hướng giữ nhiều tiền mặt hơn. Mô hình của Baumol hoạt động tốt với điều kiện doanh nghiệp thực hiện dự trữ tiền mặt một cách đều đặn. Tuy nhiên điều này không thường xảy ra trong thực tế vì nhu cầu chi tiêu tiền mặt của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đều nhau, mà phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế các nhà khoa học quản lý đã xây dựng mô hình sát với thực tế hơn tức là có xét đến khả năng tiền ra vào ngân quỹ. Một trong những mô hình đó là mô hình do Miller và Orr xây dựng, đây là mô hình kết hợp chặt chẽ giữa mô hình đơn giản và thực tế. Theo mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn dới của tiền mặt, đó là thời điểm doanh nghiệp bắt đầu tiến hành mua hoặc bán chứng khoán có tính thanh khoản cao để cân đối mức tiền mặt dự kiến. Giới hạn trên Mức tiền mặt theo thiết kế Giới hạn dưới Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng mức giao động tiền mặt lên xuống không thể dự đoán được. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có các nhu cầu tiền mặt khác nhau, có khi lên đến giới hạn trên và cũng có khi nhu cầu tụt xuống giới hạn dới. Chính vì những biến động không thể lường trớc đợc nh thế nên các doanh nghiệp đều băn khoăn không biết dự trữ tiền mặt theo mức nào là hợp lý. Mô hình Miller và Orr chỉ ra rằng khoảng giao động của mức cân đối phụ thuộc vào ba yếu tố. Nếu mức giao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hoặc chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán ngày càng cao thì doanh nghiệp nên quy định khoản dao động tiền mặt lớn. Ngược lại, nếu như lãi suất cao, thì doanh nghiệp nên thu hẹp khoảng dao động tiền mặt. Khoảng giao động tiền mặt được xác định theo công thức sau: Khoảng giao động TM = 3x ( 3 x Chi phí giao dịch mua bán CKxPhơng sai của thu chi ngân quỹ ) 4 Lãi suet Mức tiền mặt theo thiết kế = Mức tiền mặt giới hạn dưới + Khoảng giao động tiền mặt 3 Mô hình Miller-Orr trên đây đã chỉ ra rằng: Nếu doanh nghiệp luôn duy trì được một mức cân đối tiền mặt nh thiết kế ban đầu thì doanh nghiệp sẽ tối thiểu hoá được chi phí giao dịch và chi phí do lãi suất gây ra. Tuy nhiên trong thực tế, có những khi doanh nghiệp cần nhiều tiền mặt tạm thời trong một khoản thời gian ngắn, khi đó thì việc bán đi các chứng khoán có tính thanh khoản cao có thể là không có lợi bằng việc doanh nghiệp đi vay ngân hàng mặc dù lãi suất vay ngân hàng cao hơn. 1.2.4.2. Quản lý dự trữ Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài sản lưu động. Về cơ bản mục tiêu của việc quản lý tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự trữ tài sản tồn kho với điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thờng. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo quản, lưu kho... đồng thời doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này. Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu, công thức chung để tính quy mô dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là: Trong đó : : Mức dự trữ tối ưu. D: Toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng. : Chi phí lưu kho hàng hoá (Bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…) : Chi phí cho một lần đặt hàng. Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán ảnh hưởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng có đặc điểm riêng. Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào: - Khả năng sãn sàng cung ứng của thị trường. - Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa người bán với doanh nghiệp. - Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất. - Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp. - Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng. Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân tố ảnh hưởng gồm: - Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm. - Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm. - Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng là: - Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng. - Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần tăng thêm nhu cầu về tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ. 1.2.4.3. Quản lý các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả cha đến kỳ hạn thanh toán như một nguồn vốn bổ xung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lưu động ngắn hạn và đương nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng môí quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số tài sản lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng tài sản lưu động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của tài sản lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro... Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng...Gọi chung là phân tích tín dụng khách hàng. Trớc khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta có thể sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là: * Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua các lần trả nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác. * Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng. * Khả năng thanh toán: Đánh giá các cac chỉ tiêu về khả năng thanh toán của khách hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ. * Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ. * Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương lai. Nếu doanh nghiệp đủ các điều kiện và được chấp nhận cho mua chịu thìdoanh nghiệp phải tiến hành xác định thời kỳ tín dụng thương mại và công cụ tín dụng thương mại được sử dụng. Thời kỳ tín dụng thương mại là khoảng thời gian doanh nghiệp cho phép khách hàng nợ. Thời gian này khác nhau tuỳ thuộc ngành nghề kinh doanh, quy định của doanh nghiệp và thoả thuận của hai bên. Thường thì doanh nghiệp đa ra một tỷ lệ % chiết khấu nhất định để nếu khách hàng trả tiền đúng hạn sẽ được hưởng chiết khấu đó nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm. Về công cụ tín dụng thương mại thì thường là sử dụng thương phiếu. Thương phiếu là một cam kết tín dụng của người mua hứa sẽ trả tiền cho người bán theo thời hạn ghi trên thương phiếu. Thương phiếu có thể được mua đi bán lại trong thời hạn của nó. Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau: - Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn. - Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...) - Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ này có thể được sử dụng trong trường hợp có khoản phải thu của doanh nghiệp nhưng không thể thu hồi đợc thì doanh nghiệp sẽ trích từ quỹ ra để bù vào với mục đích bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. - Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của ngân hàng. Hiện nay ở nước ta còn cha có luật rõ ràng về vấn đề này. Tuy nhiên đối với các nước phát triển thì họ đã có luật để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trong trường hợp không đòi được nợ. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần quan tâm đến vấn đề này để khi có luật có thể áp dụng được ngay hoặc trong trường hợp làm ăn với các đối tác nước ngoài có thể áp dụng. - Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. TSLĐ của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, TSLĐ chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Có thể chia các nhân tố đó ra làm hai nhóm chủ yếu sau: * Nhóm các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi: + Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và TSLĐ nói riêng. + Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra như động đất, lũ lụt, núi lửa...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được. + Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm giảm giá trị tài sản, vật tư..vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá cả của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và TSLĐ nói riêng. + Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự điều chỉnh, thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. * Các nhân tố chủ quan: Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau: + Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ: do xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ và ngược lại. + Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí TSLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. + Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát TSLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ. Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung TSLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng TSLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng TSLĐ mang lại là cao nhất. CHƯƠNG 2 thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản lƯu động ở công ty giầY THượng đình 2.1. khái quát về công ty giầy Thượng đình. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. a, Thời kỳ 1957-1960 -Tháng 1/1957 Xí nghiệp X30 –tiền thân của công ty giầy Thượng Đình ngày nay ra đời chịu sự quản lý của Cục quản nhu cầu Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam ,có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng ,giầy vải cung cấp cho bộ đội ,thay thế loại mũ đan bằng tre lồng vải lưới nguỵ trang và dép lốp cao su b, Thời kỳ 1961-1972 -6/1961 Xí nghiệp X30 tiếp nhận một công ty hợp danh sản xuất giầy dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và phố Kỳ Đồng (Tông Duy Tân ngày nay )và được đổi tên thành Nhà máy Cao su Thụy Khuê. -Cuối năm 1970 ,nhà máy Cao su Thụy Khuê đã sát nhập thêm xí nghiệp giầy vải Hà Nội cũ và được đổi tên mới :Xí nghiệp giầy Hà Nội.Sau 14 năm thành lập từ xí nghiệp X 30 thì thời gian này XN giầy vải Hà Nội với quy trình sản xuất giầy vải thủ công đã gân 1000 thợ c, Thời kỳ 1973 –1989 -1/4/1973. Phân xưởng mũ cứng của xí nghiệp được tách ra thành lập XN mũ Hà nội ở phố Đội Cấn. Năm 1976 ,giao phân xưởng may ở Khâm Thiên để UBND TP Hà Nội thành lập trường dạy cắt may Khâm Thiên -6/1978 .XN giầy vải Hà nội hợp nhất với XN giầy vải Thượng Đình cũ và lấy tên XN giầy vải Thượng Đình -4/1989 Xí nghiệp đã tách cơ sở 152 Thụy Khuê để thành lập Xí nghiệp giầy Thuỵ Khuê d,Thời kỳ 1990- 1997 -8/1993 ,Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty giầy Thượng Đình(theo giấy phép thành lập công ty 2556/QĐ ngày 8/7/1993 UBND TP Hà Nội ,đăng ký kinh doanh số 10874 cấp ngày 24/7/1993 do trọng tài kinh tế TP Hà Nội cấp,giấyphép kinh doanh XNK số 2051013 loại hình DN Nhà nước sản xuất -Năm 1996 ,sản phẩm của công ty đã đạt giải topten :là một trong mười mặt hàng người tiêu dùng ưu thích nhât do Báo đại đoàn kết đứng ra tổ chức.Hai năm 1996-1997 công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc ,đội ngũ cán bộ KHKT được phát triên ,phân loại lao động đào tạo tay nghề ,nghiên cứu chính sách ,chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 –9001 ,công ty mở các lớp nghiêp vụ về quản l ý kinh doanh ,XNK ,khoa học quản lý..để nâng cao đội ngũ CBCNV.Từ 1990-1997 công ty luôn được công nhận là đơn vị quản lý giỏi và quản lý xuất sắc,được Nhà nước trao tặng +Bằng khen của UBND TP năm 1994 +Băng khen của Bộ Công nghiệp nhẹ năm 1994 +Tổng liên đòan Lao động Việt Nam tặng cờ đơn vị xuất sắc năm 1994 và bằng khen năm 1996 +Sở kinh tế đối ngoại tặng bằng khen về thành tích trong công tác XNK năm 1996 +Công đoàn nghành Xí nghiệp tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc 5 năm liền 1992-1996 e, Thời kỳ 1998 – nay -Năm 200 công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất giầy thể thao .Chính vì vây,năng suất của công ty không ngừng được nâng cao.Năm 1998 công ty đã xây dựng thành công hệ thống chất lượng ISO 9002, và đến ngày 1/3/1999 công ty được cấp chứng chỉ ISO 9002.Ngày 26/2/2001 công ty đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000 2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty 2.1.2.1. Bộ máy quản lý Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty giầy Thượng Đình Giám đốc PGĐ Kỹ thuật CN- Chất lượng PGĐ Sản xuất PGĐ Xuất nhập khẩu PGĐ TB VSMT & ATLĐ Đại diện của lãnh đạo về chất lượng - QMR Trạm y tế Ban vệ sinh lao động Bảo vệ Phòng QLCL Phòng KT và CN Phòng sản xuất & GC Phòng KH-VT Phòng Chế thử mẫu Phòng XNK Phòng Tiêu thụ Phòng Kế toán - Tài chính Phòng HC - TH Xưởng sản xuất giầy vải Xưởng sản xuất giầy thể thao PX Cắt 2 PX Gò thể thao PX May giầy vải PX Gò giầy vải PX Cắt 2 PX cán PX May giầy thể thao 1.2.2. Bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của công ty giầy Thượng Đình Thủ quỹ Kế toán TGNH ,tập hợp CFCX tính Z SP Kế toán TSCĐ,CCDC Kế toán vật tư Kế toán tiền lươngthanh toán tạm ứng Kế toán thanh toán BHXH,quỹ tiền mặt Kế toán thanh toán với người bán hàng Kế toán thành phẩm Kế toán trưởng Nhiệm vụ và chức năng của phòng kế toán tài chính -Thực hiện ghi chép,phản ánh tòan bộ các nghiệp vụ kinh tế p hát sinh vào các tài khoản liên quan -Theo dõi tình hình tài chính biến động về tài sản ,tiền vốn tại công ty -Giám sát ,đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu ,kế hoạch của công ty đề ra -Tính toán ,tập hợp chi phí ,tính giá thành sản phẩm ,doanh thu…xác định kết quả kinh doanh -Cung cấp các số liệu,tài liệu ,các báo cáo có liên quan ..theo yêu cầu của các bộ phận quản lý trong công ty (GĐ,cácphó ,phòng ban liên quan.cũng như theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước. 2.1.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản phẩm Thành phẩm PX gò+gói PX may PX cắt Vật tư PX cán -PX cắt :Từ vải +cao su+hóa chất :đánh kéo ,bồi tráng,cắt dập,cắt vòng ,đóng dấu ,kiểm nghiệm ,đóng bao bì chuyển sang PX may -PX may:từ chỉ ,keó và nửa phân phối từ PX cắt sang (may,dâp,..) -PX cán :hỗ trợ PX gò -PX gò +đóng gói :từ nền chuyển sang cao su để từ nửa thành phẩm từ phân xưởng sang :gò ,hấp ,lên đ ôi ,hình thành thành phẩm nhập kho 2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, kéo theo sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng hàng hoá nói chung cũng như là sản phẩm của ngành da giầy nói riêng. Điều này đã gây ra những tác động rất lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, với uy tín và chất lượng sản phẩm, với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất giầy dép nên công ty vẫn giữ được mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống như Pháp, Hàn Quốc, Hà Lan... Bên cạnh đó, công ty cũng đã chú trọng hơn vào thị trường nội địa. Trong những năm vừa qua, doanh thu tiêu thụ hàng nội địa của công ty ngày một tăng, và mặc dù chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu nhưng điều đó cũng chứng tỏ công ty đã tìm được chỗ đứng của mình ở thị trường trong nước. Kết quả cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây được thể hiện thông qua bảng sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giầy Thượng Đình Đơn vị tính: Tr.đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng doanh thu 01 87472.13 99543.5 12071.4 13.8 101925.2 2381.71 2.39 Các khoản giảm trừ 03 0 0 - - 0 - - Chiết khấu 04 0 0 - - 0 - - Giảm giá hàng bán  05 0 0 - - 0 - - Hàng bán bị trả lại  06 0 0 - - 0 - - Thuế TTĐB,thuế XK  07 0 0 - - 0 - - 1.Doanh thu thuần  10 87472.13 99543.5 12071.4 13.8 101925.2 2381.71 2.39 2.Gia vốn hàng bán  11 72566.36 86343.5 13777.2 18.99 90750.7 4407.15 5.1 3.LN gộp  20 14905.77 13200 (1705.8) (11.44) 11174.53 (2025.4) (15.34) 4.Chi phí bán hàng  21 2186.66 1962.89 (223.77) (10.23) 2231.55 268.66 13.69 5.Chi phí qlý DN  22 11276.53 9876.66 (1399.9) (12.41) 7453.57 (2423.1) (24.53) 6.LN từ hđkd  30 1442.58 1360.42 (82.16) (5.7) 1489.4 128.98 9.48 TN hđ tài chính  31 247.66 156.56 (91.1) (36.78) 52.15 (104.41) (66.69) Chi phí hđ tài chính  32 152.81 133.55 (19.26) (12.6) 214.75 81.2 60.8 7.LN từ hđ tài chính  40 94.85 23.011 (71.839) (75.74) (162.6) (185.61) (806.6) TN từ hđ bất thường  41 56.72 83.7 26.98 47.57 14.01 (69.69) (83.26) Chi phí từ hđ bất thường  42 23.57 133.28 109.71 465.46 0 (133.28) (1000 8.LN hđ bất thường  50 33.15 (49.57) (82.72) (249.5) 14.01 63.58 (128.3) 9.LN trước thuế  60 1570.58 1333.85 (236.73) (15.07) 1340.81 6.96 0.52 10.Thuế lợi tức  70 552.98 413.18 (139.8) (25.28) 412.69 (0.49) (0.12) 11.LN sau thuế  80 1017.6 920.67 (96.93) (9.53) 928.12 7.45 0.81 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh) Biểu đồ 1: Sự biến động tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2002 đã tăng lên khá lớn so với năm 2001. Cụ thể, năm 2002, tổng doanh thu của công ty đạt 99543,5 tr.đồng, tăng thêm so với năm 2001 là 99543,5 – 87472,13 = 12071,4tr. đồng tương ứng với mức tăng 13,8%. Năm 2003 tổng doanh thu cũng tăng một tỷ lệ nhỏ là 2381,71tr.đồng với tỷ lệ tăng 2,39%.Trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay thì để đạt được điều này không phải là dễ.Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế đạt được năm 2003 cũng cao hơn so với năm 2002, đạt 928,12tr.đồng năm 2003 so với năm 2002 là 920,67tr.đồng và mặc dù so với năm 2001 thì lợi nhuận sau thuế có giảm đi đôi chút là 9,53%. Như vậy, so với năm 2002 thì lợi nhuận năm 2003 của công ty đã tăng 928,12 – 920,67 = 7,45 tr.đồng, tương ứng với mức tăng là 0,81%.Tỷ lệ tăng tuy nhỏ so với năm trước nhưng đó cũng là thành công đáng ghi nhận của công ty trong năm qua khi cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế đều tăng. Có thể thấy nguyên nhân dẫn đến việc lợi nhuận của công ty tăng trong năm 2003 là : -Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng khá lớn 128.98 tr.đồng với mức tăng tỷ lệ là 9,48%.Sở dĩ khỏan này tăng là do chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 giảm đáng kể là 24,53% mặc dù lợi nhuận gộp có giảm đi 2025.44 tr.đồng tương ứng giảm 15,34% -Chi phí hoạt động bất thường giảm đáng kể và gần như khỏan này không phát sinh năm 2003 nên có thể nói nó đã giảm tối đa 100% so với năm 2002 -Lợi nhuận bất thường tăng .Năm 2003 khỏan này là 14,01tr. đồng .Con số này thật ý nghĩa khi mà năm 2002 khoản này chỉ có 49,57tr. đồng do vậy nó đã tăng lên khá lớn một lượng là 63.58tr.đồng ứng với mức tăng là 28,27%mặc dù khoản thu nhập từ hoạt động tài chính giảm lớn nhất trong các khoản khi so với năm 2002 nó giảm tới 185.6tr. đồng tức là 806,6 % -Lợi nhuận trước thuế năm 2003 tăng chút ít so với năm 2002 mà tỷ lệ tăng tương ứng là 0,52% Có thể nói năm 2003 doanh nghiêp vẫn duy trì được doanh thu ,và lợi nhuận sau thuế tăng so với năm trước là một thành công không nhỏ của công ty mặc dù tỷ lệ tăng là nhỏ là 2,39%đối với doanh thu và 0,81% đối với lợi nhuận sau thuế nhưng có ý nghĩa hơn cả là đó là mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 955.000 đồng, tăng hơn so với năm 2002 là 955.000 - 874.000 = 81.000 đồng. Đây là một dấu hiệu cho thấy những cố gắng của công ty trong việc nâng cao đời sống của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Trên đây chỉ là những nét khái quát về công ty giầy Thượng Đình. Để tìm hiểu tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty trong thời gian qua cần phải có những phân tích đánh giá cụ thể hơn. 2.1.5. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Việc nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành vốn của công ty là việc làm quan trọng nhất và không thể thiếu được của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để thấy được sự biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty giầy Thượng Đình ta hãy đi xem xét bảng sau: Bảng 2: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn kinh doanh của công ty. Đơn vị tính :Tr.đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tỷlệ Số tiền Tỷlệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ I. Tài sản 59370.5 100 62634.75 100 3264.3 5.5 71275.65 100 8640.9 13.8 1.TSLĐ 37362.2 62.9 40248.02 64.3 2885.81 7.72 51210.81 71.85 10962.8 27.24 2.TSCĐ 22008.2 37.1 22386.74 35.7 378.5 1.72 20064.85 28.15 (2321.9) (10.4) ii.nguồn vốn 52669.10 100 60694.18 100 8025.1 15.24 75335.61 100 14641.4 24.12 1.Nợ phải trả 40226.4 76.4 45791.15 75.5 5564.78 13.83 59668.45 79.2 13877.3 30.31 Nợ ngắn hạn 31133.8 77.4 37735.91 82.4 6602.09 21.21 48690.76 81.6 10954.9 29.03 Nợ dài hạn 9092.55 22.6 8055.24 17.6 (1037.3) (11.4) 10977.69 18.4 2922.45 36.28 Nợ khác - - - - - - - 2.Nguồn vốnCSH 12442.7 23.6 14903.03 24.6 2460.32 19.77 15667.15 20.8 764.12 5.13 (Nguồn :Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2002-2003) Qua bảng 2 ta thấy: * Về tài sản: Tổng tài sản của công ty năm 2002 đã có sự tăng lên đáng kể, đạt 62634,75 tr.đồng. Như vậy, so với năm 2001, tài sản của công ty đã tăng thêm một lượng là 3264,5 tr.đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,5%. Tổng tài sản năm 2003 tăng mạnh hơn so với năm 2002 với tỷ lệ tăng khá cao là13,8% và mức tăng rõ ràng là lớn hơn so với sự tăng của năm trước rất nhiều.Sự tăng lên về tổng tài sản năm 2003 chủ yếu là do tài sản lưu động của công ty đã tăng lên đáng kể so với năm 2002, mức tăng là 10962,79 tr.đồng.Mặc dù tài sản cố định của công ty có giảm xuống –2321,89 tr.đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 0,37%.Tuy nhiên không vì thế mà trong năm 2003 công ty không chú trọng tới đầu tư tài sản cố định mà thực tế là công ty đã đầu tư thêm 2 dây truyền sản xuất giầy thể thao với số tiền là 2,3 tỷ đồng cũng như nâng cấp cải tạo các phân xưởng sản xuất với chi phí lên tới 3247,13 tr.đồng.Còn sự gia tăng tổng tài sản năm 2002 so với năm 2001 chủ yếu là do sự tăng mạnh của khoản TSLĐ với mức tăng là 7,72%.Sự gia của tài sản lưu động này đã khiến cho tỉ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản ở năm 2003 tăng lên rõ rệt, từ chỗ chiếm 63,84% trong tổng tài sản đã tăng lên 71,z37% và con số này năm 2001 cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn 62,9%. Biểu đồ 2: Sự biến động tổng tài sản năm 2001-2003 *Về nguồn vốn : Tổng nguồn vốn của công ty cũng đã tăng một lượng tương ứng với sự ra tăng của tổng tài sản.Năm 2003 nguồn vốn của công ty tăng 14641,43tr.đồng với tỷ lệ tăng 24,12% và năm 2002 tăng so với năm 2001 là 8025,1 tr.đồng ,tỷ lệ tương ứng15,24%.Sự ra tăng tổng nguồn vốn năm 2003 lớn hơn rất nhiều so với sự gia tăng của năm 2002.Trong đó, sự gia tăng chủ yếu của năm 2003 là bắt nguồn từ khoản nợ phải trả, cụ thể là nợ dài hạn. Năm 2003, nợ dài hạn của công ty đã tăng thêm một khoản là 2922,45 tr.đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 36,28%.,khiến cho tổng nợ phải trả của công ty đạt 59668,45 tr.đồng, chiếm 78,43% trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.Bên cạnh đó, khỏan vốn chủ sỏ hữu cũng đã tăng một lượng nhỏ so với năm 2002 là 764,12 tr.đồng với tỷ lệ tăng là 5,13%. Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của công ty trong năm 2003 đã có sự thay đổi so với năm 2002.Cụ thể,tỷ trọng của khoản nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng trong khi tỷ trọng nguồn vốn chủ sỏ hữu đã giảm đi đôi chút .Nhưng ta có thể thấy ,khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn là 74,25% năm 2002 và con số này năm 2003 là 78,43% .Điều này cho thấy phần lớn tài sản của công ty được hình thành từ nguồn vốn vay. Sử dụng nhiều vốn vay cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có độ lớn của đòn bẩy tài chính lớn, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có khả năng tăng nhanh, nhưng đồng thời cũng đang phải đối mặt với mức độ rủi ro rất lớn. Bất kì một quyết định sai lầm nào cũng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Biểu đồ 3: Sự phân bổ nguồn vốn của công ty Bây giờ ta xét cụ thể từng khỏan trong nguồn vồn của công ty xem chúng biến động như thế nào căn cứ vào các bảng sau: Bảng 3: Sự biến động của khoản nợ phải trả Đơn vị tính: Tr.đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ I.Nợ ngắn hạn 32633.82 37735.91 5102.09 15.63 48690.76 10954.9 29.03 1.Vay ngắn hạn 23144.47 22999.03 (145.44) (0.63) 29072.26 6073.23 26.41 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 - - 0 - - 3.Phải trả cho ngườibán 7233.84 12835.68 5601.84 77.44 17382.22 4546.54 35.42 4.Ngời mua trả tiền trước 131.16 217.64 86.48 65.93 346.09 128.45 59.02 5.Thuế và các khoản p.nộp NN 0 0 - - 10.01 10.01 100 6.Phải trả công nhân viên 1265.23 1137.18 (128.05) (10.12) 1239.91 102.73 9.03 7.Phải trả nội bộ 0 0 - - 0 - - 8.Các khoản p.trả ,p.nộp khác 859.12 546.01 (313.11) (36.45) 645.27 99.26 18.18 II. Nợ dài hạn 9092.55 8055.24 (1037.3) (11.41) 10977.69 2922.45 36.28 1. Vay dài hạn 9092.55 8055.24 (1037.3) (11.41) 10977.69 2922.45 36.28 2. Nợ dài hạn khác 0 0 - - 0 - - III. Nợ khác 0 0 - - 0 - - Tổng 41726.37 45791.15 4064.78 9.74 59668.45 13877.3 30.31 (Nguồn : Bảng cân đối kế toán ) Ta thấy ,trong năm 2002 khoản nợ phải trả của công ty tăng 4064,78 tr.đồng ứng với tỷ lệ là 9,74%và năm 2003 khoản này tăng còn cao hơn so với năm 2002 với mức cụ thể là 13877,3 tr.đồng ứng với tỷ lệ 30,31%.Khoản nợ phải trả tăng năm 2003 là do các khoản nợ ngắn han và nợ dài hạn đều tăng so với năm 2002.Năm 2003 nợ ngắn hạn tăng 29,03%,nợ dài hạn tăng 36,28%.Nợ ngắn hạn tăng vì hai khoản phải trả cho người bán và khỏan người mua trả tiền trước tăng khá mạnh.Phải trả cho người bán tăng 4546,54 tr.đồng với tỷ lệ tăng 35,42%.,khoản người mua trả tiền trước thì tăng 128,44 tr.đồng tương ứng tỷ lệ 59,02%.Trong khi đó nợ ngắn hạn tăng chủ yếu từ khoản vay dài hạn tăng lên với tỷ lệ là 36,28%.Nợ phải trả của công ty tăng đồng nghĩa với việc công ty sử dụng nhiều vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự biến động của vốn chủ sở hữu được thông qua bảng sau: Bảng 4: Sự biến động của vốn chủ sở hữu Đơn vị tính : Tr.đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ I.Nguồn vốn –quỹ 12228.06 14672.44 2444.38 19.99 15113.94 441.5 3.01 1.Nguồn vốn kd 10435.23 12784.19 2348.96 22.51 12784.19 - - 2.Chênh lệch đánh giá lại t/sản 0 0 - - 0 - - 3.Chênh lệch tỷ giá 0 0 - - 0 - - 4.Quỹ đầu tư phát triển 1055.88 1026.65 (29.23) (2.77) 1547.42 520.77 50.73 5.Quỹ dự phòng tài chính 114.53 144.41 29.88 26.09 250.24 105.83 73.28 6.LN chưa phân phối 622.42 717.18 94.76 15.22 532.01 (185.17) (25.82) 7.Nguồn vốn đầu tư XDCB 0 0 - - 0 - - ii. Nguồn kinh phí ,quỹ khác 214.65 230.59 15.94 7.43 553.21 322.62 139.91 1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 67.47 72.21 4.74 7.03 125.12 52.91 73.27 2.Quỹ khen thưởng phúc lợi 147.18 158.38 11.2 7.61 428.09 269.71 170.29 Tổng 12442.71 14903.03 2460.32 19.77 15667.15 764.12 5.13 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh ) Năm 2002 và năm 2003 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng.Năm 2002 tăng 2460,32 tr.đồng,năm 2003 tăng là 764,12 tr.đồng ứng với tỷ lệ 5,13%.Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do :nguồn vốn –quỹ tăng.Cụ thể năm 2002 tăng 19,99% và trong năm 2003 tăng 441,50 tr.đồng tương ứng tỷ lệ 3,01%và nguồn kinh phí ,quỹ khác tăng 322,62 tr.đồng ,tỷ lệ là 139,9%.Khoản này tăng ,nhất là quỹ khen thưởng phúc lợi với mức tăng 170,3%và quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm …cho thấy công ty rất quan tâm tới CBCNV và luôn luôn khích lệ ,đông viên người lao đông trong sản xuất để họ nâng cao tinh thần trách nhiệm và làm việc có có hiệu quả cao. 2.2. Thực trạng tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty giầy Thượng Đình. 2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động của công ty trong những năm vừa qua. 2.2.1.1. Tình hình phân bổ tài sản lưu động của công ty. Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh là rất khó, nhưng làm thế nào để quản lý và sử dụng tài sản lưu động sao cho có hiệu quả là việc làm còn khó hơn rất nhiều. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ, đó là việc phân bổ TSLĐ sao cho hợp lý. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng TSLĐ của công ty thì được coi là hợp lý, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực của đội ngũ lãnh đạo.... Do đó, các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu TSLĐ khác nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với lượng TSLĐ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn thì việc phân bổ TSLĐ của công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, có tính quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ và hiệu quả kinh doanh của công ty. Ta có thể thấy được tình hình phân bổ và cơ cấu TSLĐ của công ty giầy Thượng Đình qua bảng 5 sau: Bảng 5: Cơ cấu tài sản lưu động của công ty giầy Thượng Đình Đơn vị tính : Tr .đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tt Số tiền Tt Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tt Số tiền Tỷ lệ(%) I.Tiền 1728.43 4.63 2525.46 6.27 797.03 46.11 4801.68 9.38 2276.22 90.13 1.Tiền mặt tại quỹ 642.74 37.19 933.22 36.95 290.48 45.19 1823.21 37.97 889.99 95.37 2.TGNH 1085.69 62.81 1592.24 63.05 506.55 46.66 2978.46 62.03 1386.22 87.06 ii.Các khoản đ.t ngắn hạn 0 0 0 - 0 - 0 - 0 - III.Các khoản phải thu 26703.14 71.47 25360.21 63.01 (1342.93) (5.03) 23769.22 46.41 (1590.99) (6.27) 1.Phải thu của khách hàng 24742.91 92.66 23583.91 93,00 (1159) (4.68) 22079.15 92.98 (1504.76) (6.38) 2.Trả trước cho người bán 774.77 2.90 951.55 3.75 176.78 22.82 1023.94 4.31 72.39 7.61 3.Thuế GTGT được khấu trừ 619.48 2.32 622.49 2.45 3.01 0.49 617.06 2.6 -5.43 (0.87) 4.Các khoản phải thu khác 565.98 2.12 202.45 0.80 (363.53) (64.23) 79.46 0.33 (122.99) (60.71) IV.Hàng tồn kho 8724.22 23.35 12362.35 30.72 3638.13 41.7 22639.9 44.21 10277.55 83.14 1.NVL tồn kho 2733.48 31.33 4200.31 33.98 1466.83 53.66 7381.76 32.61 3181.45 75.74 2. CC,DC tồn kho 232.89 2.67 628.86 5.09 395.97 170.02 503.58 2.22 (125.28) (19.92) 3.CF sxkd dở dang 2311.63 26.50 1080.61 8.24 (1231.02) (53.25) 3811.91 16.84 2731.3 274.23 4. Thàh phẩm tồn kho 3446.22 39.50 6544.56 52.94 3098.34 89.91 10942.66 48.33 4398.1 67.2 V.TSLĐ khác 206.42 0.55 475.89 1.18 269.47 130.54 658.82 1.29 182.93 38.44 Tổng 37362.21 100 40248.02 100 2885.81 7.72 51210.81 100 10962.79 27.24 (Nguồn : Bảng cân đối kế toán) Qua số liệu ở bảng 5 ta có thể thấy: Trong hai năm liên tiếp TSLĐ của công ty đều tăng lên.Năm 2002 TSLĐ tăng 2885.81 tr.đồng với tỷ lệ tăng 7,72%.Trong năm 2002 TSLĐ tăng chủ yếu là do hai khoản tiền và hàng tồn kho tăng với tỷ lệ lớn.Cụ thể tiền tăng 46.11%,hàng tồn kho tăng 41,7% so với năm 2001.Tuy nhiên TSLĐ năm 2003 tăng cao so với sự gia tăng của năm 2002.Năm 2003 TSLĐ của công ty đạt 51210,81 tr.đồng và đã tăng lên 10962,79 tr.đồng so với năm 2002, tỷ lệ tăng tương ứng là 27,24%. Việc TSLĐ của công ty năm 2003 đã tăng một lượng khá lớn là do: -Do khoản tiền tăng.Nêú như năm 2002 khoản tiền của công ty là:2525,46 tr.đồng thì đến 2003 khoản tiền đã lên tới 4801,68 tr.đồng ,tức là đã tăng 2276.22 tr.đồng ,với tỷ lệ 90,13% và vượt xa so với lượng tiền năm 2001 chỉ có 1728.43 tr.đồng .Điều này đã làm cho tỉ trọng của các khoản tiền so với tổng TSLĐ cũng tăng lên . Nếu như năm 2001, các khoản tiền chỉ chiếm tới 4,63% và năm 2002 là 6,27% trong tổng TSLĐ thì con số này vào năm 2003 lên đến là 9,38%. Trong các khoản tiền thì khoản tiền mặt tại quỹ là tăng mạnh nhất với mức tăng là 889,99 tr.đồng. Những con số trên cho thấy công ty luôn đảm bảo một lượng tiền dự trữ trong két bao gồm cả lượng tiền mặt tại quỹ cũng như TGNH nhất định đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng và trả lương cho công nhân viên. - Do hàng tồn kho tăng đáng kể, năm 2003 khoản mục hàng tồn kho của công ty là 22639,9 tr.đồng, đã tăng 10277,25 tr.đồng so với năm 2002 và ta thấy nó tăng gần gấp 3 lần so với năm 2001 khi khoản này chỉ chiếm 8724.22 tr.đồng.Trong đó, chỉ riêng khoản mục CF sản xuất kinh doanh dở dang đã tăng là 12793,31 tr.đồng với tỷ lệ tăng 274,23% . Điều này cho thấy công ty đang khó khăn nhất định trong việc tiêu thu sản phẩm.Những khó khăn này không chỉ công ty giầy Thượng Đình nói riêng găp phải ,mà nghành da giầy nói chung trong nước đang tìm những hướng đi mới để khắc phục những khó khăn trên đó là thị trường tiêu thụ .Chính sự tăng lên mạnh của hàng tồn kho làm cho tỷ trọng của khoản này trong tổng TSLĐ cũng tăng lên đáng kể khi mà năm 2003 nó chiếm tới 44,21% so với tổng TSLĐ . -Ngoài ra ,sự tăng lên của TSLĐ còn do khoản tài sản lưu động khác cũng tăng lên .Tuy tỷ trọng của khỏan này không lớn trong tổng TSLĐ và nó chỉ chiếm 1,29%so với tổng TSLĐ nhưng năm 2003 tài sản lưu động khác cũng đã tăng là 182,93 tr.đồng với tỷ lệ 38,44% so với năm 2002 Mặt khác ta thấy trong cơ cấu TSLĐ thì trong năm 2002 và 2003 các khoản phải thu của công ty đều giảm đi .Năm 2003 giảm –1590,99 tr.đồng tương ứng tỷ lệ giảm 6,27% và năm 2002 cũng giảm với tỷ lệ ít hơn đôi chút là 5,03%. Những con số trên cho thấy công ty đã làm rất tốt công tác thu hồi vốn, giảm thiểu việc vốn bị chiếm dụng. Đây được xem là một trong những thành công của công ty về việc quản lý và sử dụng TSLĐ, nhất là trong điều kiện doanh thu của công ty vẫn tăng đều đặn. Tuy nhiên, nếu xét trên tổng thể thì các khỏan phải thu vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tồng TSLĐ của doanh nghiệp. Năm 2002, các khỏan phải thu chiếm tới 63,01% trong tổng TSLĐ, và mặc dù đã giảm trong năm 2003 nhưng con số này vẫn là 46,41%, với một tỷ lệ khá cao. Như vậy, sang đến hai năm 2002,2003, cơ cấu TSLĐ của công ty đã có những chuyển biến theo chiều hướng tích cực, trong đó hai khoản là tiền và tài sản lưu động khác tăng, và các khoản phải thu có giảm đi mặc dù hàng tồn kho có tăng lên tương đối lớn nhưng công ty đang tìm cách khắc phục trong thời gian tới. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, việc hai khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ đã phần nào phản ánh việc một lượng TSLĐ khá lớn của công ty đang bị chiếm dụng. Để thấy rõ hơn sự tăng lên của TSLĐ qua 3 năm ta có biểu đồ sau: Biểu đồ 4: Sự biến động của TSLĐ từ năm 2001- 2003 Để xem xét tính hiệu quả trong việc sử dụng TSLĐ của công ty, ta đi phân tích sự biến động của từng khoản mục cụ thể. 2.2.1.2. Tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty. * Vốn tiền mặt: Vốn tiền mặt có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp như: tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng hoá, thanh toán các khoản chi phí phát sinh hàng ngày. Đồng thời nó cũng giúp cho doanh nghiệp tăng được khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc tính toán, xác định xem khoản vốn bằng tiền mặt này cần một lượng bao nhiêu làđiều không phải đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có sự thay đổi tăng giảm sao cho phù hợp với từng hoàn khoảng thời gian nhất định. Qua bảng 5 ta có thể thấy: Qua 2 năm , vốn tiền mặt của công ty đều tăng.Năm 2001 là 1728,43tr đồng, chiếm tỉ trọng 4,63% trong tổng TSLĐ. Như vậy, so với năm 2001, vốn tiền mặt của công ty năm 2002 đã tăng thêm 797,03 tr.đồng, với tỷ lệ tăng là 46,11% và trong năm 2003 vốn tiền mặt cũng đã tăng lên thêm 2276,22tr.đồng so với năm 2002. Vốn tiền mặt của công ty tăng là do tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng tăng, trong đó đặc biệt là khoản tiền mặt tại quỹ. Cụ thể: năm 2002, tiền mặt tại quỹ của công ty đạt 933,22 tr.đồng, so với 642,74 tr.đồng của năm 2001 thì đã tăng thêm được 290,48 tr.đồng ứng với tỷ lệ tăng 45,19% và năm 2003 còn tăng cao hơn với số tiền là 889,99 tr.đồng ,tỷ lệ tăng rất cao 95,37%.TGNH năm 2003 tăng mạnh hơn sự gia tăng của năm 2002 với tỷ lệ cao hơn hẳn là 87,06% so với tỷ lệ tăng 46,66% của năm 2002. Điều này rất có lợi cho công ty vì một mặt công ty có thể dẽ dàng giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước thông qua các ngân hàng, đồng thời công ty cũng thu được một khoản lãi đáng kể từ số tiền gửi trong ngân hàng đó. Như vậy, so với năm2001, 2002 thì đến năm 2003, khoản mục vốn bằng tiền của công ty đã tăng đáng kể. Điều này là phù hợp vì doanh thu của công ty trong năm 2003 đã tăng khá nhiều so với năm 2002, khiến cho nhu cầu về tiền mặt của công ty cũng tăng lên. Việc có một lượng dự trữ lớn tiền mặt cũng sẽ giúp cho khả năng thanh toán của công ty được cải thiện đáng kể. Ta có thể đánh giá khả năng thanh toán của công ty thông qua một số chỉ tiêu ỏ bảng sau: Bảng 6: Khả năng thanh toán Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Năm 2003 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) 1.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,48 1,37 (0,11) (7,43) 1,59 (0,18) (13,14) 2.Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,2 1,06 (0,14) (11,67) 1,05 (0,01) (0,94) 3.Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,92 0,74 (0,18) (19,57) 0,58 (0,16) (21,62) Tổng tài sản +Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn 59370,5 Hệ số KNTTTQ năm 2001 = = 1,48 40226,4 62634,75 Hệ số KNTTTQ năm 2002 = = 1,37 45791,15 71275,66 Hệ số KNTTTQ năm 2003 = = 1,19 59668,46 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2002 và năm 2003 có giảm so với năm 2001.Năm 2002 đạt 1,37 và năm 2003 chỉ còn 1,19. Hệ số TTTQ như trên là khá tốt, chứng tỏ tất cả các khoản vốn huy động bên ngoài năm 2002 đều có tài sản đảm bảo, 1 đồng vốn đi vay có 1,37 đồng đảm bảo và đối với năm 2003 là 1,19 đồng. TSLĐ và ĐTNH + Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn 37362,2 Hệ số KNTTNNH năm 2001 = = 1,2 31133,8 40248,02 Hệ số KNTTNNH năm 2002 = = 1,06 37735,91 51210,81 Hệ số KNTTNNH năm 2003 = = 1,05 48690,76 Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2003 gần như không thay đổi so với năm 2002, đạt 1,05 và nó đều giảm một tỷ lệ nhỏ so với năm 2001 khi 2001 con số này là 1,2 Điều này có nghĩa là tổng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền chỉ đủ để thanh toán 50% tổng nợ ngắn hạn. Như vậy có thể thấy mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp là không được cao. TSLĐ và ĐTNH - Hàng tồn kho + Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn 37362,2 – 8724,22 Hệ số KNTTN năm 2001 = = 0,92 31133,8 40238,02 – 12362,35 Hệ số KNTTN năm 2002 = = 0,74 37735,91 51210,82 – 22639,91 Hệ số KNTTN năm 2003 = 48690,76 = 0,58 Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2003 cũng đã giảm so với năm 2002, chỉ đạt 0,58 so với mức 0,74 của năm 2002. Sự sút giảm này là do mức độ tăng của TSLD không lớn bằng mức độ tăng của hàng tồn kho trong khi tổng nợ ngắn hạn lại tăng lên khá nhiều. Như vậy có thể kết luận, công ty có đủ khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ nhưng lại không có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. * Các khoản phải thu: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay thì việc tồn tại các khoản phải thu như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán là không thể tránh khỏi. Thậm chi, nó còn là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như việc bán chịu cho khách hàng được xem như là một biện pháp giúp doanh nghiệp dễ tiêu thụ sản phẩm của mình hơn. Thế nhưng, nếu khoản phải thu quá lớn thì lại là không tôt vì lúc đó công ty đang bị chiếm dụng một lượng TSLĐ lớn, gây lãng phí về vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ. Như đã phân tích ở trên, khoản phải thu của công ty trong năm 2002và2003 đã giảm đi so với năm 2001. Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng của khoản phải thu so với tổng TSLĐ thì sự thay đổi là không đáng kể và vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn. Ta có thể xem xét sự biến động của các khoản phải thu của doanh nghiệp qua bảng sau: Bảng 7: :Tình hình quản lý các khỏan phải thu của công ty Đơn vị tính : Tr.đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷlệ(%) 1.Phải thu của khách hàng 24742.91 23583.91 (1159) (4.68) 22079.15 (1504.8) (6.38) 2.Trả trước cho người bán 774.77 951.55 176.78 22.82 1023.94 72.39 7.61 3.Thuế GTGT được khấu trừ 619.48 622.49 3.01 0.49 617.06 (5.43) (0.87) 4.Cáckhoản phải thu khác 565.98 202.45 (363.53) (64.23) 79.46 (122.99) (60.75) Tổng 26703.14 25360.21 (1342.93) (5.03) 23799.62 (1560.6) (6.15) (Nguồn : Bảng cân đối kế toán) Khoản phải thu trong năm 2002 giảm so với năm 2001 là do: -Phải thu của khách hàng trong năm 2002 giảm -1159 tr.đồng ứng với tỷ lệ giảm tương ứng 4,68% -Phải thu khác giảm 363,53 tr.đồng với tỷ lệ giảm rất cao 64,23% Khoản phải thu trong năm 2003 giảm so với năm 2002 là do: -Phải thu của khách hàng giảm – 1504,76 tr.đồng với tỷ lệ giảm 6,38%, trong khi doanh thu vẫn tăng. Điều này chứng tỏ công ty đã làm tốt công tác thu hồi nợ, giúp cho đồng vốn công ty được quay vòng nhiều hơn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Chính sự sụt giảm của khoản phải thu của khách hàng đã gó phần đáng kể làm giảm khoản phải thu của công ty. -Các khoản phải thu khác và thuế GTGT được khấu trừ giảm .Các khoản phải thu khác giảm –122,78 tr.đồng với tỷ lệ 60,71%,và thuế GTGT được khấu trừ giảm -0,54 tr.đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 0,87%.Việc hai khoản này giảm thực tế không ảnh hưởng gì tới doanh thu của công ty trong năm 2003 khi mà cả doanh thu mà lợi nhuận đều tăng. Tuy nhiên, công ty cũng cần tìm rõ nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này để có biện pháp khắc phục, tránh để lãng phí về vốn . -Khoản trả trước cho người bán tăng so với năm 2002 với tỷ lệ là 7,61% nhưng tỷ trọng của nó trong khỏan phải thu chưa phải lớn . Việc tăng lên của khoản phải trả cho người bán chủ yếu là do yêu cầu từ phía người bán. Việc các khoản phải thu giảm là tín hiệu đáng mừng cho công ty vì nó chứng tỏ công ty đã phần nào thu hồi vốn được từ phía khách hàng và việc mua bán được khách hàng trả tiền ngay sau khi mua.Các khoản phải thu giảm được minh chứng bằng đường cong đi xuống ở biểu đồ sau: Biểu đồ 5: Sự biến động các khoản phải thu Để đánh giá cụ thể tình hình quản lý các khoản phải thu, ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần + Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu 87472,13 Vòng quay các khoản = = 3,17 (vòng) phải thu năm 2001 28442,31 + 26703,14 2 99543,50 Vòng quay các khoản = = 3,84(vòng) phải thu năm 2002 26703,14 + 25360,21 2 101925,29 Vòng quay các khoản = = 4,15 (vòng) thải thu năm 2003 25360,21 + 23769,22 2 360 + Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu 360 Kỳ thu tiền trung bình năm 2001 = = 113,56(ngày) 3,17 360 Kỳ thu tiền trung bình năm 2002 = = 93,75(ngày) 3,84 360 Kỳ thu tiền trung bình năm 2003 = =86,75(ngày) 4,15 Do khoản phải thu trong hai năm 2002 và 2003 giảm trong khi tổng doanh thu lại tăng nên cả hai chỉ tiêu là vòng quay của phải thu và kỳ thu tiền trung bình của năm 2002 đều tăng so với năm 2001 và năm 2003 tăng so với năm 2002. Cụ thể: Vòng quay các khoản phải thu năm 2002 đạt 3,84 vòng, còn kỳ thu tiền trung bình là 93,75 ngày. Trong khi các chỉ tiêu này của năm 2001 tương ứng là 3,17 vòng và 93,75 ngày. Năm 2003 đạt 4,15 vòng với kỳ thu tiền trung bình 86,75 ngày .Như vậy, rõ ràng năm 2003 các chỉ tiêu này đã tốt hơn rất nhiều khi vòng quay các khoản phải thu càng lớn và kỳ thu tiền trung bình nhỏ đi và điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng. Điều này cũng có nghĩa là trong năm 2003, bình quân có 4,15 lần thu được các khoản nợ thương mại, tức là cứ 86,75 ngày thì thu được một khoản nợ. Mặc dù những con số trên chưa phải là quá tốt so với nhiều doanh nghiệp khác, nhưng nó cũng đã thể hiện những nỗ lực đáng ghi nhận của công ty trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay. * Hàng tồn kho: Công ty giầy Thượng Đình là công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng. Sau khi thoả thuận và đi đến kí kết hợp đồng với các đối tác thì công ty mới tiến hành sản xuất. Để sản xuất một lô sản phẩm theo đơn đặt hàng, phòng kỹ thuật sẽ xác định định mức vật tư hàng hoá cho từng sản phẩm và cho cả lô hàng. Sau đó mới phát lệnh nhập vật tư vào. Khi đã có đủ lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất thì lúc đó mới phát lệnh sản xuất kèm theo lệnh cấp phát vật tư.Vật tư còn thừa sẽ được tận dụng để sản xuất một số loại giầy tiêu thụ trong nước. Như vậy, có thể thấy quá trình tổ chức sản xuất diễn ra hết sức chặt chẽ, nguyên vật liệu được tiết kiệm và sử dụng tối đa. Bảng 8: Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty Đơn vị tính : Tr.đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) 1.NVL tồn kho 2733.48 4200.31 1466.83 53.66 7381.76 3181.45 75.74 2. CC,DC tồn kho 8491.30 628.86 9120.19 (107.41) 503.58 (125.28) (19.92) 3.CF sxkd dở dang 2311.63 1080.61 (1231.02) (53.25) 3811.91 2731.3 252.76 4. Thàh phẩm tồnkho 3446.22 6544.56 3098.34 89.91 10942.66 4398.1 67.2 Tổng 8724.22 12362.35 3638.13 41.7 22639.9 10277.6 83.14 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán ) Biểu đồ 6: Sự biến động của hàng tồn kho Thông qua bảng 8 và biểu đồ 6 trên ta có thể thấy hàng tồn kho của công ty chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, chiếm tới 30,72% ở năm 2002 và 44,21% ở năm 2003. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hàng tồn kho là khoản thành phẩm tồn kho, chiếm 48,33% ở năm 2003 và 52,94% ở năm 2002. Chỉ riêng có khoản mục CC,DC tồn kho là giảm trong hai năm 2002 và 2003 tương ứng là 9120,19 tr.đồng ,tỷ lệ giảm 107,41% trong năm 2002 và giảm 125,28 tr.đồng,tỷ lệ giảm 19,92% trong năm 2003.Các khoản mục còn lại đều tăng đáng kể, trong đó nhiều nhất là khoản CF sản xuất kinh doanh dở dang, tăng tới 1018,61 tr.đồng với mức tăng tương ứng là 274,23% mặc dù năm 2002 có giảm đi 53,25% so với năm2001. Chính điều này đã góp phần làm cho tổng hàng tồn kho tăng mạnh 10277,60 tr.đồng với tỷ lệ 83,14% .Việc hàng tồn kho tăng là dấu hiệu không tốt cho thấy công ty đang khó khăn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm .Chính vì vậy, công ty cần phải kkắc phục điều này trong thời gian tới vì khoản mục này vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng TSLĐ. 2.2.2. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty. Từ những kết quả phân tích trên, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên công ty giầy Thượng Đình đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Công ty đã khai thác triệt để nguồn vốn hiện có và vốn đi vay, do đó doanh thu hàng năm và lợi nhuận các năm vừa qua được cải thiện đáng kể. Để biết tình hình cụ thể, ta có thể xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty thông qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 9: Tốc độ chu chuyển TSLĐ Đơn vị tính : Tr.đồng TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Năm 2003 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đôí(%) 1 Doanh thu thuần 87472.13 99543.52 12071.39 13.8 101925.2 2381.71 2.39 2 TSLĐ bình quân 37362.21 40248.02 37360.21 7.72 51210.81 10963 27.24 3 Số vòng quay TSLĐ 2.34 2.47 0.13 5.56 1.99 (0.48) (19.43) 4 Thời gian 1 vòng quay 153.85 144.13 (9.72) (6.32) 182.68 (38.55) (26.75) (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh) * Tốc độ luân chuyển TSLĐ năm 2003 chậm hơn năm 2002 biểu hiện trong các chỉ tiêu sau: - Số vòng quay TSLĐ giảm từ 2,47 vòng năm 2002 xuống 1,99 vòng năm 2003. - Kỳ luân chuyển TSLĐ từ 144,13 ( ngày/vòng ) năm 2002 đã tăng lên 182,68 (ngày/vòng) năm 2003. Điều này có được là do trong năm 2003 TSLĐ của công ty đã tăng đáng kể trong khi doanh thu lại tăng. Do đó có thể nói trong năm 2003 này, TSLĐ của công ty quay được ít vòng hơn, do vậy làm tăng kỳ luân chuyển của vốn * Xét đến mức tiết kiệm hay lãng phí TSLĐ. Ta thấy công ty đã sử dụng tiết kiệm được một khoản vốn là: 2381,77 tr.đồng. Có thể nói đây là một biểu hiện rất tốt trong công tác sử dụng TSLĐ năm 2003 của công ty. Đạt được điều này là do tổng mức luân chuyển đã tăng khá lớn, cụ thể năm 2002 tổng mức luân chuyển là: 99543,52 tr.đồng thì năm 2003 tổng mức luân chuyển đạt: 101925.22 tr.đồng. * Xét sức sản xuất và sức sinh lời của TSLĐ. Bảng 10: Sức sản xuất và sức sinh lời của TSLĐ Đơn vị tính : Tr.đồng TT Chỉ tiêu Đ.vị Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Năm 2003 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) 1 Doanh thu thuần đồng 87472.13 99543.52 12071.39 13.8 101925.2 2381.71 2.39 2 LN sau thuế đồng 1017.6 920.67 (96.93) (9.53) 928.12 7.45 0.81 3 TSLĐ bình quân đồng 37362.21 40248.02 2885.81 7.72 51210.81 10963 27.24 4 Sức sxkd của TSLĐ lần 2.34 2.47 0.13 5.56 1.99 (0.48) (19.43) 5 Hệ số sinh lời của TSLĐ lần 0.03 0.02 (0.01) (33.33) 0.02 - - 6 Hàm lượng TSLĐ lần 0.43 0.4 (0.03) (6.98) 0.5 0.1 25 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh) *Hiệu quả sử dụng TSLĐ Doanh thu Hiệu quả sử dụng TSLĐ = (Hiệu quả sử dụng TSLĐ) TSLĐ bình quân Hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2001 = 2,34 Hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2002 = 2,47 Hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2003= 1,99 Ta thấy năm trong năm 2001 cứ 1 đồng TSLĐ có thể làm ra 2,34 đồng doanh thu, còn năm 2002 thì cứ 1 đồng TSLĐ có thể làm ra 2,47 đồng doanh thu và con số này năm 2003 là 1,99 Như vậy một đồng TSLĐ của năm 2002 đã đem lại doanh thu nhiều hơn so với năm 2001 là 0,13 đồng và năm 2003 ít hơn 0,48 đồng so với năm 2002. * Hàm lượng TSLĐ( hay còn gọi là mức đảm nhận TSLĐ ). TSLĐ bình quân 1 Hàm lượng TSLĐ = = Doanh thu Hiệu quả sử dụng TSLĐ 1 Hàm lượng TSLĐ năm 2001 = = 0,427 2,34 1 Hàm lượng TSLĐ năm 2002 = = 0,405 2,47 1 Hàm lượng TSLĐ năm 2003 = = 0,503 1,99 Kết quả trên cho thấy năm 2001 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,427 đồng TSLĐ, năm 2002 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,405 đồng TSLĐ,năm 2003 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,503 đồng. Như vậy để đạt 1 đồng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 công ty cần sử dụng một lượng TSLĐ ít hơn là 0,022 đồng và năm 2003 thì cần sử dụng nhiều hơn là 0,098 đồng. Điều này cũng cho thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2002 cao hơn so với năm 2001 và năm 2003 thì thấp hơn so với năm 2002. * Xét tỷ suất lợi nhuận trước thuế TSLĐ (mức DLTSLĐ trước thuế) ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận TSLĐ = Lợi nhuận trước thuế Tài sản lưu động bình quân Mức DLTSLĐ trước thuế năm 2001 = 0,042% Mức DLTSLĐ trước thuế năm 2002 = 0,033% Mức DLTSLĐ trước thuế năm 2003 = 0,026% Cho thấy năm 2001 cứ 1 đồng TSLĐ có thể tạo ra 0,00042 đồng lợi nhuận trước thuế. Năm 2002 cứ 1 đồng TSLĐ có thể tạo ra 0,00033 đồng lợi nhuận trước thuế và năm 2003 là 0,00026 đồng .Như vậy mức DLTSLĐ năm 2002 giảm đi so với năm 2001 là 0,009%,năm 2003 giảm đi so với năm 2002 là 0,007%. Năm 2003, TSLĐ bình quân của công ty đã tăng với tỷ lệ tăng 13,8%và lợi nhuận trước thuế của công ty cũng tăng với tỷ lệ nhỏ hơn nhiều là 0,52%. Đó chính là lý do làm cho chỉ tiêu mức doanh lợi TSLĐ của năm 2003 bị giảm so với năm 2002. Những thuận lợi bao gồm khách quan và chủ quan là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và việc sự dụng TSLĐ nói riêng .Những thuận lợi ấy nó quyết định tới thành quả đạt được của công ty mà ta có thể nhận thấy đó là: -Công ty đã và đang tiếp tục nhận được sự quan tâm giúp đỡ ,chỉ đạo lãnh đạo TP ,lãnh đạo Sỏ công nghiệp Hà nội ,lãnh đạo quậnThanh Xuân ,các cơ quan ban nghành chức năng cùng bạn hàng trong và ngoài nước trong việc đầu tư đổi mới công nghệ và trong sản xuất kinh doanh -Tập thể lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ chủ chốt đã trưởng thành vững vàng ,CBCNV tin tưởng gắn bó ,đoàn kết với tinh thần quyết tâm cao. -Hiệu quả về đầu tư mở rộng sản xuất giầy thể thao tiếp tục được phát huy,uy tín của công ty giầy Thượng Đình được duy trì và ngày càng phát triển thu hút được người tiêu dùng -Quy trình công nghệ sản xuất khép kín với nguồn cung cấp nguyên vật liệu có tính chất ổn định, phong phú, chất lượng cao nên công ty có điều kiện chủ động trong sản xuất. - Về mặt pháp lý, công ty là doanh nghiệp Nhà nước được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân với 3 ngân hàng giao dịch chính là Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam, Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương và Ngân hàng Công thương khu vực II. Công ty thông qua các ngân hàng này để thực hiện các giao dịch thanh toán thu chi nội ngoại tệ với khách hàng, người mua, người bán, ký kết các đơn đặt hàng. Bên cạnh đó, công ty còn được nhà nước hỗ trợ về vốn, được sự giúp đỡ trong việc mở rộng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán hàng mở rộng thị trường. Trụ sở chính của công ty đặt tại Hà Nội nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng như thực hiện giao dịch với các đối tác có nhiều thuận lợi. Những thuận lợi này là nền tảng cho những kết quả khả quan mà công ty đã đạt được trong những năm qua, đặc biệt là năm 2003 : +Doanh thu và lợi nhuận tăng ,cụ thể doanh thu tăng khá cao với tỷ lệ là 2,39% trong khi đó lợi nhuân cũng tăng với tỷ lệ nhỏ là 0,52%.Điều này cho thấy công ty họat động kinh doanh có lãi trong năm 2003 và đó là thực sự rất tốt trong bối cảnh không phải DN nào cũng duy trì được điều này +Tài sản của công ty tăng so với năm 2002 với tỷ lệ 13,8%do TSLĐ tăng cao 27,24%.Bên cạnh đó khỏan VCSH cũng tăng mặc dù với tỷ lệ chỉ là 5,13%nhưng khi khoản này tăng công ty sẽ tự chủ được trong việc sử dụng TSLĐ của mình +Khỏan tiền mặt ,TGNH tăng cũng là vấn đề tốt cho công ty vì không những công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu tri trả với khách hàng ,trả lương cho cán bộ công nhân viên cũng như hưởng được một khoản lãi nhất định từ khoản TGNH mà giúp cho khả năng thanh toán của công ty được cải thiện tốt hơn. +Khoản phải thu giảm với tỷ lệ 6,27%nhưng tỷ lệ của khỏan phải thu trong tổng TSLĐ thì lại quá lớn điều đó cho thấy một phần vồn của công ty đang bị chiếm dụng và công ty cần phải tìm hướng khắc phục trong thời gian tới -Những hạn chế: +Hàng tồn kho tăng khá cao với tỷ lệ 83,14%.Việc khoản này tăng là không có lợi cho công ty vì nó cho thấy công ty có thể đang găp khó khăn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm.Mặt khác tỷ trọng của khỏan này trong tổng TSLĐ còn khá lớn khi nó chiếm tới 30,72% +Khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn là 74,25% năm 2002 và con số này năm 2003 là 78,43% .Điều này cho thấy phần lớn tài sản của công ty được hình thành từ vốn vay .Sự dụng nhiều vốn vay cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp có độ lớn của đòn bẩy tài chính lớn ,tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có khả năng tăng nhanh ,nhưng đồng thời cũng đang phải đối mặt với mức độ rủi ro lớn. +Hệ số sinh lợi TSLĐ trong hai năm liên tiếp 2002,2003 giảm đi so với năm 2001.Năm 2001 con số này là 0,03 lần thì sang năm 2002,2003 con số này đều là 0,02 lần điều này cho thấy mức doanh lợi TSLĐ giảm dẫn đến hiệu quả sử dụng TSLĐ trong 2 năm liên tiếp là chưa cao. +Hàm lượng TSLĐ chỉ trong năm 2002 là giảm chút ít so với năm 2001 có số liệu là 0,43 lần nhưng đến năm 2003 đã tăng lên tới 0,5 lần mà chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp ,vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng TSLĐ sẽ càng tăng lên. +Tốc độ luân chuyên TSLĐ chậm vì trong năm 2002 kỳ luân chuyển TSLĐ là 144,13(ngày/vòng )thì năm 2003 đã tăng lên tới 182,68(ngày /vòng). +Qua phân tích một số bảng tài chính ta phần nào thấy được mặc dù tài sản lưu đông của công ty có tăng nhưng việc sử dụng TSLĐ của công ty ở một số chỉ tiêu giảm so với năm 2002 nhưng đó là những khó khăn mà trong năm 2003 công ty gặp phải khi vừa phải nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh ngày một gay gắt hơn… Những hạn chế trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc sử dụng TSLĐ là xuất phát từ những nguyên nhân bao gồm khách quan và chủ quan sau: - Đầu tiên phải kể đến là vấn đề vốn cho hoạt động kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty giầy không còn được bao cấp về vốn mà phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi. Nhu cầu vốn cho sản xuất là rất lớn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại có hạn, không đủ đáp ứng do đó công ty phải đi vay một lượng vốn khá lớn. Việc trả lãi cho các khoản vốn vay khiến cho lợi nhuận của công ty giảm một lượng đáng kể . Hơn nữa, không phải lúc nào công ty muốn là cũng có thể vay được vốn, do đó đôi lúc công ty cũng gặp phải khó khăn trong vẫn đề huy động vốn kịp thơì phục vụ cho sản xuất kinh doanh -Thị trường bị cạnh tranh rộng hơn và gay gắt hơn trong khi đó giá bán sản phẩm và đơn giá gia công lại rất thấp -Đơn đặt hàng thường có số lượng nhỏ ,nhiều chủng loại ,mẫu mã mới đóng gói phức tạp ảnh hưởng nhiều tới NSLĐ ,phát sinh thêm chi phí -Gia cả các NVL chính ,điện nước ,chi phí vận tải sẽ còn tiếp tục tăng -Tiến trình hội nhập kinh tế ,việc cắt giảm thuế NK ,các rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm XK cũng gây khó khăn - Một khó khăn nữa mà công ty cũng đang phải đối mặt, đó là chi phí cho nguyên vật liệu quá cao. Nguồn nguyên vật liệu công ty đang sử dụng chủ yếu được nhập từ nước ngoài, tuy chất lượng tốt nhưng giá thành lại tương đối cao. Điều này khiến cho giá bán của các loại sản phẩm do công ty làm ra cao, làm giảm sức cạnh tranh. -Mặt khác hiện nay công ty còn sử dụng khá nhiều vốn vay từ phía các ngân hàng do đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty một mặt phải trả lãi cho các ngân hàng ,một mặt phải cân đối giữa khoản vốn chủ sở hữu và vốn vay cho nên công ty sẽ khó khăn trong vấn đề tự chủ trong kinh doanh .Để khắc phục điều này thì công ty cần phải nhanh chóng tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. -Bên cạnh đó ,lực lượng lao động của công ty chưa đồng đều.Lực lượng công nhân làm việc trong các phân xưởng có tay nghề cao chiếm số lượng còn nhỏ còn làm việc trong các phòng ban thì hiện này số lượng có trình độ học vấn cao chỉ chiếm 0,05 % đối với trình độ trên đại học ,và con số 2,84 % ở trình độ đại học điều đó cho thấy công ty có rất ít lực lượng lao động có bậc thợ và trình độ cao. CHương 3 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở công ty Thượng Đình 3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty giầy Thượng Đình trong năm 204 Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách nhưng công ty vẫn đạt được những thành tựu nhất định. Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng, khoản đóng góp cho ngân sách cũng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng được cải thiện. Không bằng lòng với những kết quả đã đạt được, tập thể cán bộ công nhân viên công ty giầy Thượng Đình quyết tâm phát huy sức mạnh nội lực, không ngừng nỗ lực phấn đấu và tận dụng mọi tiềm năng để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty trong tương lai. Để đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của công ty trong năm 2003 cũng như về sau này, công ty đã đề ra một số nhiệm vụ cần giải quyết ngay trong năm 2004, cụ thể là: - Giữ vững thị trường EU, phát triển thị trường trong nước và tìm cơ hội xâm nhập vào thị trường ASEAN. EU được coi là thị trường truyền thống của công ty, với các bạn hàng lâu năm đến từ các nước: Pháp, Hà Lan , Italia...Đây là thị trường có tiềm năng lớn với sức tiêu thụ cao nên việc khai thác tốt thị trường này có ý nghĩa sống còn đối với công ty. Bên cạnh đó, thị trường trong nước và thị trường ASEAN cũng khá hấp dẫn và hiện nay thị phần của công ty ở đó là không đáng kể. Nếu xâm nhập được vào hai thị trường này thì công ty sẽ có nhiều cơ hội để phát triển sản xuất kinh doanh. - Cải tiến mẫu mốt, đa dạng hoá sản phẩm. Hiện nay, các mẫu mã sản phẩm của công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng từ các đối tác nước ngoài, còn sản phẩm tiêu thụ trong nước chủ yếu là giầy thể thao dùng trong môn bóng đá. Đây là lý do chủ yếu khiến thị phần của công ty ở thị trường nội địa là rất nhỏ. Việc đa dạng hoá sản phẩm sẽ là một biện pháp quan trọng giúp công ty không những tăng được doanh thu tiêu thụ nội địa mà còn có cơ hội tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới. - Nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây cũng được xem là một mục tiêu quan trọng của công ty trong năm 2004. Hiện nay, chất lượng sản phẩm của công ty luôn được bạn hàng đánh giá rất cao vì công ty sử dụng nguồn nguyên vật liệu nhập ngoại có chất lượng tốt, bên cạnh đó đội ngũ công nhân trong công ty lại có tay nghề và trình độ rất cao. Tuy nhiên, công ty vẫn đề ra mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm vì đây chính là một biện pháp giúp công ty tạo được uy tín và thương hiệu trên thị truờng, đặc biệt là ở thị trường EU vốn rất "khó tính". - Thực hiện tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Trước đây công ty trực thuộc Tổng công ty da giầy Việt Nam Nhưng hiện nay thì công ty đã trở thành một doanh nghiệp hoạt động độc lập, thuộc Bộ Công nghiệp. Theo như kế hoạch thì công ty sẽ bắt đầu tiến hành cổ phần hoá vào tháng 4-2005 và đây được xem như là một bước ngoặt trong lịch sử tồn tại và phát triển của công ty. Để cụ thể hoá những mục tiêu đã nêu ra ở trên, công ty cũng đã đề ra một số chỉ tiêu tài chính cần phải đạt được trong năm 2004. Các chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên sự nghiên cứu tình hình phát triển của công ty trong thời gian qua cũng như những biến động trên thị trường trong nước và thế giới. Ta có thể xem xét các chỉ tiêu qua bảng sau: Bảng 11: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004 Chỉ tiêu Đ.vị Kế hoạch Sơ CN giao năm 2004 Kế hoạch năm 2004 của Cty So với cùng kỳ (%) Kế hoạch sỏ giao (%) 1.Gia trị SXCN Tỷ .đồng 165,0 170,0 105 103 2.Doanh thu chưa thuế Tỷ .đồng 131,5 137,0 103,1 104,3 3.Kim nghạch XK USD - 4,5 Tr. USD 110 - 4.Thu nhập DN Tr.đồng 900,0 900 Tr.đồng 100 100 5.Nộp ngân sách Tr.đồng 255,0 255 Tr.đồng 109 100 6.Tổng sản phẩm sản xuất Tr.đôi 5,5-5,8 105,2-110 -Giầy xuất khẩu Tr.đôi 2,2-2,5 105-119 -Giầy nội địa Tr.đôi 3,3 Tr .đôi 107,1 7.Tiêu thụ nội địa Tr.đôi 3,5Tr .đôi 107,4 8.Thu nhập (1lđ/tháng) Đồng 1 Tr. đồng 105,3 9.Gia trị đầu tư Tỷ .đồng 40 Tỷ.đồng 800 (Nguồn: Công tác thực hiện kế hoạch năm 2004 của công ty) 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty giầy Thượng đìNH Công ty giầy Thượng Đình là một đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, chính vì thế những biện pháp từ phía công ty có tính chất quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ. Có thể nói trong năm 2003, công ty đã giải quyết khá tôt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để làm tôt hơn nữa trong năm 2004 này, công ty cần phải chú ý tới một số vấn đề sau và đó cũng là một số giải pháp hữu hiệu để công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ trong thời gian tới. 3.2.1. Xác định đúng đắn nhu cầu tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Xác định đúng đắn nhu cầu TSLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về TSLĐ cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp đề phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa thiết thực hơn. Thực trạng ở công ty giầy Thượng Đình cho thấy: TSLĐ chủ yếu được hình thành từ vốn vay mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Do đó việc sử dụng vốn vay này được xem như là con dao hai lưỡi. Mặt thuận lợi là công ty có vốn để kinh doanh và có cơ hội để tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu( sử dụng đòn bẩy tài chính), mặt khác nó tạo nên gánh nặng nợ nần mà khi hoạt đông kinh doanh của công ty xấu đi sẽ thấy hậu quả của nó ngay vì tiền lãi phải trả rất lớn. Để sử dụng nguồn vốn này hợp lý và có hiệu quả cần xác định nhu cầu TSLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu cho hoạt động kinh doanh, trong đó cần xem xét nhu cầu vốn cho từng khâu của TSLĐ. Từ đó có sự bố trí cơ cấu TSLĐ sao cho đầy đủ, hợp lý. Trên cơ sở nhu cầu TSLĐ, lập kế hoạch sử dụng TSLĐ sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất mà đưa lại hiệu quả cao nhất. Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn như: lợi nhuận sau thuế hàng năm, quỹ khấu hao hàng năm để bổ sung vào nguồn TSLĐ thường xuyên. Việc dự đoán nhu cầu TSLĐ thường xuyên sao cho là hợp lý trong từng thời kỳ lại phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau như: Quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; sự biến động của các loại hàng hoá trên thị trường; chính sách chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp; trình độ tổ chức quản lý sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm...Vì vậy, để có thể xác định chính xác nhu cầu TSLĐ thì công ty cần chú ý: + Qua tổng kết đánh giá phải xác định được quy mô kinh doanh hiện tại và dự đoán được quy mô kinh doanh trong những năm tới một cách sát thực nhất. + Đánh giá sự biến động của giá cả thị trường năm qua cũng như những năm tới trên cơ sở sự biến động về tình hình tài chính khu vực và thế giới, tình hình chính trị trong và ngoài nước... + Hàng quý phải cập nhật những thông tin sơ bộ về tình hình kinh doanh, về các nguồn vốn đang vận động cũng như các nguồn vốn đang ứ đọng để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp trong công tác quản lý và sử dụng TSLĐ của công ty trong các khâu của hoạt động kinh doan 3.2.2. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ. Trong năm 2002, công ty đã làm rất tốt công tác thu hồi nợ với việc giảm nhanh các khoản phải thu. Tuy nhiên, khoản phải thu vẫn là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ của công ty. Trong điều kiện hiện nay, khi mà việc kinh doanh của công ty đang có bước chuyển biến tích cực, doanh thu tăng đồng nghĩa với khoản phải thu cũng tăng thì việc quản lý tốt khoản phải thu có ý nghĩa quyết định tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty. Do đó , công ty cần lưu ý một số vấn đề sau: + Công ty nên thực thi chính sách tín dụng nới lỏng song phải ở trong một giới hạn an toàn, nó phải có sự hợp lý với khả năng tài chính của công ty, cũng như có thể gia hạn nợ căn cứ vào giá trị thực tế của lô hàng và tình hình thực tế của khách hàng sao cho vừa mềm mỏng vừa có khả năng thu hồi nợ nhanh nhất. + Trước khi ký kết hợp đồng và chấp nhận tín dụng công ty cần phải làm tốt hơn nữa công tác thẩm định về uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng. Cụ thể phải xem xét: khả năng thanh toán, hệ số tín nhiệm, uy tín của khách hàng trên thương trường, tình hình hoạt động kinh doanh và cả những yếu tố tiềm năng có thể. Nếu chưa có điều kiện đi sâu thẩm định thì bắt buộc bên đối tác phải sử dụng đến các biện pháp như đặt cọc, trả trước một phần giá trị hợp đồng.... + Trong hợp đồng công ty cần phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán... và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản quy định trong hợp đồng phù hợp với chế độ chính sách tài chính hiện hành. Nếu thanh toán chậm so với thời hạn quy định đối tác sẽ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn và phải chịu lãi theo lãi suất nợ quá hạn của ngân hàng. + Bản thân công ty cũ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH162.doc
Tài liệu liên quan