Đề tài Áp dụng phương pháp trung bình-Phương sai trong hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư

Tài liệu Đề tài Áp dụng phương pháp trung bình-Phương sai trong hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư: MỤC LỤC Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tài và phát triển của thị trường tài chính là một tất yếu khách quan. Với chức năng quan trọng là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nó tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của cá nhân, của các doanh nghiệp, đến hành vi tiêu dùng và tới động thái chung của nền kinh tế. Bởi vậy sự tồn tại của thị trường tài chính là một tất yếu với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Trên thế giới thị trường chứng khoán đã hình thành từ rất lâu và đến nay có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đã được thiết lập ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường và có thể nói không một nước nào có nền kinh tế phát triển mà không có sự hoat động của thị trường chứng khoán. Nhận thức đươc tầm quan trọng của thị trường chứng khoán, Việt Nam đã chính thức đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động với sự khai trương của trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 20/7/2000. Tính đến nay thị trường chứng khoán của Việt Nam ...

doc73 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Áp dụng phương pháp trung bình-Phương sai trong hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tài và phát triển của thị trường tài chính là một tất yếu khách quan. Với chức năng quan trọng là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nó tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của cá nhân, của các doanh nghiệp, đến hành vi tiêu dùng và tới động thái chung của nền kinh tế. Bởi vậy sự tồn tại của thị trường tài chính là một tất yếu với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Trên thế giới thị trường chứng khoán đã hình thành từ rất lâu và đến nay có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đã được thiết lập ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường và có thể nói không một nước nào có nền kinh tế phát triển mà không có sự hoat động của thị trường chứng khoán. Nhận thức đươc tầm quan trọng của thị trường chứng khoán, Việt Nam đã chính thức đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động với sự khai trương của trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 20/7/2000. Tính đến nay thị trường chứng khoán của Việt Nam đã hoạt động được 9 năm, đã có những bước tiến nhất định. Có những thời điểm chỉ số vnindex lên tới hơn 1000 điểm với hơn hai trăm cổ phiếu của hơn hai trăm công ty cổ phần. Tuy vậy so với những nước phát triển thị trường chứng khoán của VN là một thị trường non trẻ, thiếu kinh nghiêm bởi vậy sự phát triển của thị trường chứng khoán là không ổn định và không thể tránh khỏi tình trạng "bong bóng". Minh chứng cho điều này là sự sụt giảm nhanh chóng của chỉ số vn trong thời điểm gần đây, cùng với nó là hoạt động trên thị trường chứng khoán không còn mạnh mẽ, giá của các cổ phiếu đồng loạt giảm mạnh, các nhà đầu tư thua lỗ… điều này đã đặt ra một vấn đề cho hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu. Đây cũng là lý do em chọn đề tài “Áp dụng phương pháp trung bình-phương sai trong hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư”. Với việc đưa mô hình toán vào hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư em hy vọng phần nào tạo ra hiệu quả trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Đình Tuấn đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.’ Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS. Trần Trọng Nguyên đã hướng dẫn tôi trong quá trình xây dựng đề tài, cac cô chú, anh chị trong phòng Giao dịch của Công ty Cổ Phần Chứng khoán An Thành đã tạo điều kiện cho em trong việc tìm lài liệu và có những đóng ý cho em trong quá trình tiến hành đề tài Em xin chân thành cảm ơn! Đề tài của em gồm ba phần chia thành ba chương với nội dung như sau: Chương I: Tìm hiểu chung về thị trường chứng khoán và hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán Chương II: Một số mô hình và phương pháp sử dụng trong hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương III: Áp dụng phương pháp trung bình - phương sai lập danh mục tối ưu Trong quá trình viết chuyên đề do còn thiếu kinh nghiệm nên em không tránh khỏi những sai xót. Em mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn để em hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập của mình. Chương I : Tìm hiểu chung về thị trường chứng khoán và hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán I. Thị trường chứng khoán 1. Thị trường tài chính: 1.1. Khái niệm thị trường tài chính: Nhu cầu về vốn để tiến hành đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát hành từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Trong đó, thường xuyên xảy ra tình huống: những nhà đầu tư có khả năng đầu tư sinh lời thì thiếu vôn, trái lại những người có vốn thì lại không có cơ hội đầu tư hoặc không biết đầu tư. Từ đó hình thành một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư. Cơ chê đươc chuyển đổi và thực hiện trong khuôn khổ một thị trường đó là thị trường tài chính. Trên thị trường tài chính, người thiếu vồn huy động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu…. Những người có vốn thay vì đầu tư trực tiếp máy móc thiết bị, nhà xưởng để sản xuất hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, họ sẽ mua các công cụ tài chính mà người thiếu vốn phát hành. Như vậy thị trường tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người thừa vốn đến những người thiếu vốn. Thị trường tài chính cũng có thể hiểu là nơi phát hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng các công cụ tài chính theo quy tắc, luật lệ đã được ấn định. 1.2. Chức năng của thị trường tài chính: + Huy động và dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn Sự dịch chuyển vốn được thực hiện thông qua hai con đường, tài trợ trực tiếp và tài trợ gián tiếp. Trong tài trợ trực tiếp, những người cần vốn huy động vốn trực tiếp từ những người có vốn bằng cách bán các chứng khoán cho họ Trong tài trợ gián tiếp, vốn được tài trợ thông qua các trung gian tài chính. Đó có thể là ngân hàng, các tổ chức bảo hiểm, các tổ chức tín dụng, và các trung gian khác. Thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung, và phân phối vốn trong nền kinh tế, trên cơ sở đó làm tăng năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. + Xác định giá cả các tài sản tài chinh. Thông qua quan hệ giữa người mua và người bán trên thị trường tài chính giá cả tài chính được xác định, hay chính là lợi tức yêu cầu của các tài sản tài chính được xác định. + Tạo tính thanh khoản cho tài sản. Thị trường tài chính cung cấp một cơ chế để các nhà đầu tư có thể trao đổi, mua bán các tài sản tài chính của mình trên thị trường thứ cấp, do đó thị trường tài chính tao ra tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Nếu thiếu tính thanh khoản, nhà đẩu tư phải giữ lại các tài sản tài chính cho đến khi đáo hạn hoặc công ty bị giải thể hay phải thanh lý tài sản. + Giảm thiểu chi phí cho các chủ thể tham gia trên thị trường. Để có thể tiến hành giao dịch, người mua và người bán phải mất chi phí tìm kiếm đối tác, tìm kiếm thông tin trong quá trình trươc, trong và sau khi ra quyết định đầu tư. Nhờ tính tập trung mà thông tin được cung cấp nhanh chóng, đầy đủ, và chính xác trên thị trường tài chính. Vì thế, nâng cao hiệu quả trên thị trường tài chính và toàn nền kinh tế. + Khuyễn khích cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh doanh. Thị trường tài chính là thị trường định giá các công cụ tài chính, vì vậy, sẽ khuyến khích quá trình phân phôí vốn một cách có hiệu quả, góp phần tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, từ đó đặt ra cho các doanh nghiệp phải tăng hiêu quả kinh doanh để có thể tôn tại và phát triển + Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ Chức năng được thể hiện thông qua việc mua bán trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác của Ngân hàng Trung ương trên thị trường tài chính và thị trường tiền tệ. Thông qua đó, Chính phủ có thể huy động vốn để bù đắp thâm hụt ngân sách và kiểm soát lạm phát. Ngân hàng Trung ương cũng có thể mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hôi để điều chỉnh cung và cầu ngoại tệ giúp chính phủ điều chỉnh tỷ giá hối đoái. 1.3. Cấu trúc của thị trường tài chính 1.3.1. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần Căn cứ vào phương thức huy động vốn ta chia thành thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần Thị trường nợ là thị trường mà tại đó mua và bán các công cụ nợ. Thực chất là nhà phát hành đứng ra vay theo phương thức có hoàn trải cả lãi và gôc. Người cho vay không chịu trách nhiện nào về kết quả sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp nhà phát hành phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết với người cho vay. Các công cụ nợ có thời hạn xác định, có thể ngắn, trung hay dài hạn, như tín phiếu và trái phiếu Thị trường vốn cổ phần là nơi mua bán các cổ phiếu, giấy xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần góp vốn của mình. Cổ đông có quyền yêu cầu với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như với tài sản của công ty. Cổ phiếu là vô thời hạn va người chủ sở hữu chỉ có thể lấy lại tiền bằng cách bán lại cổ phiếu hoặc khi công ty tuyên bố phá sản 1.3.2. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, chia thị trường tài chính thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn ( thời gian đáo hạn dưới một năm). Trên thị trường tiền tệ tài sản tài chính có thời gian đáo hạn ngán nên có tính lỏng cao, độ rủi ro thấp và ổn định. Thị trường tiền tệ bao gồm: thị trường liên ngân hàng, thị trường tín dụng, thị trường ngoại hối. Thị trường vốn là nơi mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn ( gồm các công cụ nợ dài hạn và cổ phiếu), thị trường chứng khoán là đặc trưng của thị trường vốn. 1.3.3. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Căn cư vào tính chất của việc phát hành các công cụ trên thị trường tài chính, chia thị trường tài chính thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp hay thị trường phát hành là nơi công cụ tài chính được mua bán lần đầu tiên. Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch các công cụ tài chính đã được phát hành trên thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp hoạt động trên phạm vi rộng và với tổng mức lưu chuyển vốn lớn hơn rất nhiều so với thị trường sơ cấp. Việc mua bán các tài sản trên thị trường này không làm thay đổi nguồn vốn của tổ chức phát hành, nó chỉ là quá trình chuyển đổi vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, hay chỉ là hoạt động mua bán, trao đổi “ quyền sở hữu công cụ tài chính”. Thị trường thứ cấp giúp các công cụ tài chính có tính lỏng và khả năng sinh lời cao 1.3.4. Mối quan hệ giữa các thị trường bộ phận cấu thành thị trường tài chính Các bộ phận của thị trường tài chính có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời. Mối quan hệ của chúng được hình thành thông qua các luồng chu chuyển vốn giữa các bộ phận, biến động của thị trường này tạo luồng chu chuyển vốn, từ đó tác động đến quan hệ cung cầu làm thay đổi chỉ số phản ánh hoạt động của thị trường khác Về mặt thời gian, thị trường tiền tệ suất hiện trước thị trường vốn, nhưng chúng đều là mắt xích trong một dây chuyền hoàn chỉnh Mối quan hệ giữa các thị trường bộ phận thông qua công cụ lãi suất và được phản ánh bởi sự biến động của các chỉ số khác như giá chứng khoán, tỷ giá hối đoái. Sự thay đổi của lãi suất chắc chắn sẽ dẫn đến những biến động về giá chứng khoán va tỷ giá hối đoái. Và người ta có thể điều chỉnh trở lại các biến động này nhờ vào công cụ lãi suất. có thể nói lạm phát và lãi suất là hai nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới giá cả trên thị trường chứng khoán, trong đó lãi suất là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới giá chứng khoán thông qua việc thay đổi lợi suất của nhà đầu tư. Khi thị trường tiền tệ có dấu hiệu thay đổi lãi suất chiết khấu và tái chiêt khấu từ NHTW, lập tức sẽ ảnh hưởng tới giá chứng khoán. 1.4. Công cụ trên thị trường tài chính 1.4.1. Công cụ trên thị trường tiền tệ + Tín phiếu kho bạc Là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ thường được phát hành với kỳ hạn 3, 6 và 12 tháng. Chúng được trả với mức lãi suất cố định và hoàn trả gốc khi đến hạn thanh toán. Hoặc chúng được thanh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá, tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đã định được thanh toán khi hết hạn. Tín phiếu kho bạc có tính lỏng cao và an toàn nhất trong số các công cụ trên thị trường tiền tệ bởi vì chúng được đảm bảo bởi Chính phủ. Tín phiếu kho bạc được lắm giữ chủ yếu bởi các ngân hàng thương mại, ngoài ra cũng có một lượng nhỏ được lắm giữ bởi các hộ gia đình, các công ty hay các trung gian tài chính khác. Ngân hàng thương mại sử dụng tín phiếu như một khoản dự trữ câp hai ngoài việc đầu tư nguồn vốn đóng băng. Tín phiếu kho bạc còn được NHTW sử dụng để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều chỉnh lượng tiền cung ra lưu thông và kiểm soát thị trường tiền tệ. + Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng Là công cụ vay nợ do ngân hành thương mại bán cho người gửi tiền. người gửi tiền được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất định, khi đến hạn thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu. Đây là công cụ được hầu hết các ngân hàng thương mại phát hành. Các chứng chỉ tiền gửi có thể được mua bán trên thị trường thứ cấp + Thương phiếu Là công cụ vay nợ do các ngân hàng lớn và các công ty phát hành. Họ thông qua các trung gian tài chính bán thương phiếu cho các trung gian tài chính và các công ty khác để có thể vay vốn tức thời. Thương phiếu có thể chia thành hai loại: Hối phiếu:là giấy ghi nợ do người bán ký phát trao cho người mua, trong đó yêu cầu người mua đến hạn phải trả một số tiền nhất định khi đến hạn cho người bán hoặc bất kỳ người nào thụ hưởng hối phiếu Lệnh phiếu: là giấy nhận nợ do người mua kí phát trao cho người bán, trong đó người mua cam kết trả một số tiền nhất định khi đến hạn thanh toán cho người thụ hưởng lệnh phiếu. + Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận Là một hối phiếu ngân hàng, do công ty phát hành, được thanh toán trong tương lai và được ngân hàng đảm bảo với một khoản phí bằng cách ngân hàng đóng dấu “đã chấp nhận” lên hối phiếu. Công ty phát hành hối phiếu bắt buộc phải gửi một khoản tiền băt buộc theo thỏa thuận vào tài khoản của mình trong ngân hàng đủ để trả cho hối phiếu. nếu công ty không có khả năng thanh toán theo số tiền đã quy định thì ngân hàng phải thanh toán theo số tiền đã ghi trên hối phiếu cho người thụ hưởng. Các hối phiếu này thường được mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp, nó có tác dụng như tín phiếu kho bạc. ngoài ra người thụ hưởng có thể chiết khấu lại để thu tiền trước. hối phiếu ngân hàng có lãi suất thấp và độ an toàn cao. 1.4.2. Công cụ trên thị trường vốn. Các công cụ trên thị trường vốn có thời gian đáo hạn dài thậm trí vô hạn vì vậy mức độ biến động giá mạnh hơn, tính thanh khoản kém, nhưng lợi suất cao hơn. + Cổ phiếu: Là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp với thu nhập ròng và tài sản của công ty cổ phần. Cổ phiếu chia thành hai loại: Cổ phiếu thông thường hay cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu có thu nhập không cố định, cổ tức biến động tùy theo sự biến động lợi nhuật của công ty. Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu nhạy cảm trên thị trường, ngoài lợi nhuận của công ty nó còn phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác như: môi trường kinh tế, thay đổi lãi suất, quy luật cung cầu Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu có quyền được nhận thu nhập cố định theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, thị giá của trái phiếu phụ thuộc vào thay đổi của lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chinh của công ty. Việc đầu tư vào cổ phiếu không chỉ đơn giản là nhận cổ tức mà quan trọng hơn chính là kinh doanh chênh lệch giá cổ phiếu trên thị trường (lãi vốn). Cổ phiếu của công ty được mua nhiều chứng tỏ thị trường tin tưởng vào khả năng phát triển của công ty trong hiện tại và tương lai, + Các khoản tín dụng cầm cố Là các khoản vay các cá nhân, công ty kinh doanh vay để đầu tư vào những công trình kiến trúc, nhà đất đai, và dùng chính tài sản này làm tài sản thế chấp cho món vay. + các khoản tín dụng thương mại. Là các khoản cho vay chung và dài hạn của các ngân hàng thương mại hoặc các công ty tài chính cho người tiêu dùng hoặc các doanh nghiệp vày. Thông thường nó không được giao dịch trên thị trường thứ cấp nên có tính thanh khoản thấp. + Trái phiếu công ty. Là giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể (người phát hành trái phiếu) với môt chủ thể khác (người sở hữu trái phiếu) . Nó quy định trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi của người phát hành cho người sở hữu khi đến thời gian đáo hạn Trái phiếu công ty là một lại trái khoán dài hạn, do công ty phát hành để huy động vốn, có lãi suất cao và trong một số trường hợp có thể chuyển thành cổ phiếu. Trên thị trường vốn đầy là công cụ được lưu hành rộng rãi + Các loại chứng khoán chính phủ: là các công cụ vay nơ do Chính phủ phát hành như: Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Công trái quốc gia 2. Thị trường chứng khoán 2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán Chứng khoán là các giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép người sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập va tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền thu nhập Giao dịch mua bán, tao đổi chứng khoán có thể diễn ra trên thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp, tại sở giao dịch hay thị trường chứng khoán phi tập trung, ở thị trường giao ngay, hay thị trường kì hạn. Thực chất là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Bản chất thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ cung cầu của vốn đầu tư, mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của thị trường sản xuất và lưu thông hàng hóa. 2.2. Vị trí và cấu trúc thị trường chứng khoán. 2.2.1. Vị trí của thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính Thị trường chúng khoán là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn. Trên thị trường chứng khoán giao dịch hai loại công cụ tài chính: công cụ tài chính trên thị trường vốn và công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ Thị trường chứng khoán la hạt nhận trung tâm của thị trường tài chính, tại đó diễn ra quá trình mua bán, phát hành các công cụ Nợ và công cụ Vốn (công cụ sở hữu) 2.2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán. Ta đưa ra ba cách phân loại: theo hàng hóa, theo hình thức tổ chức của thị trường và theo quá trình luân chuyển vốn. + Phân loại theo hàng hóa: chia thị trường chứng khoán thành thị trường trài phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường các công cụ dân suất. Thị trường trái phiếu là nơi giao dịch các trái phiếu, là các công cụ nợ thường có thời gian đáo hạn xác định, và thường là trung và dài hạn. đây thực chất là phương thức đi vay có hoàn trả cả lãi và gốc. Người cho vay không chiu bất cứ trách nhiệm gì về kết quả kinh doanh và sử dụng nguồn vốn của công ty Thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch các cổ phiếu. Cổ phiếu là giấy tờ xác nhận đóng góp của cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Thị trường các công cụ dẫn suất: là nơi các chứng khoán phái sinh được giao dịch, như các hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn + Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp: là thị trường phát hành chứng khoán hay la nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này giá cả các chứng khoán là giá phát hành. Viêc bán chứng khoán trên thị trường này làm tăng vốn cho nhà phát hành. Thị trường thứ cấp là nơi mua bán, trao đổi các chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiểm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội Thị trường sơ cấp làm tăng tính lỏng cho các chứng khoán, các nhà đầu tư dễ dàng sàng lọc các chứng khoán ưa thich, tách biệt hoạt động quản lý va sở hưu, ngoài ra nó giúp các chứng khoán dễ dàng chuyển đổi thời gian đáo hạn từ ngắn sang trung, dài hạn. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá công ty, thông qua việc định giá thị trường thứ cấp xác định được chi phí cho các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư và vốn sẽ được đưa đến nơi đem lại khả năng sinh lời tốt nhất + Phân loại theo hình thức tổ chức thị trường: chia thành sở giao dịch và thị trường chứng khoán phi tập trung Sở giao dịch chứng khoán, tại đây thường mua bán trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn. Sở giao dịch chứng khoán được sự quản lý của Uỷ ban chứng khoán quốc gia, các giao dịch chịu sự điều tiết của luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, các giao dịch thường được diễn ra tại một địa điểm nhât định Thị trường chứng khoan phi tập trung, tại đầy không có địa điểm giao dịch cụ thể, giao dịch có thể diễn ra tại quây, qua điện thoại… Đây là thị trường giao dịch của các nhà buôn, những người tạo lập thị trường, khối lượng giao dịch lớn hơn nhiều so với ở các sở giao dịch + Ngoài ra còn có thị trường thứ ba dành cho các chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch trên thị trương tập trung và thị trường OTC. Ta cũng có thể chia thành thị trường mở, thị trường đàm phán, thị trường giao ngày và thị trường kỳ hạn 2.3. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán 2.3.1. Chủ thể phát hành. Chủ thể phát hành là người cung cấp chứng khoán, gồm: Chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức khác như: các Qũy đầu tư, tổ chức tài chính trung gian. Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành: Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu công trình, Tín phiếu kho bạc Công ty phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty Các tổ chưc tài chính trung gian là các chủ thể phát hành trái phiếu, chứng chỉ hưởng thụ 2.3.2. Nhà đầu tư. + Nhà đầu tư cá nhân là các hộ gia đình, những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường với mục đích kiếm lời + Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Đại diện là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hôi khác 2.3.3. Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán + Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán: hình thành nhiều mô hình tổ chức hoạt động khác nhau. Có nước do các tổ chức tự quản thành lập, có nước thuộc sự quản lý của Chính phủ, có nước là sự kết hợp của cả hai. Tại Việt Nam cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khoán là Uỷ ban chứng khoán nhà nước, là môt cơ quan thuộc Chính phủ + Sở giao dịch chứng khoán: thực hiện vận hành thị trường chứng khoán thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán trên cơ sơ phù hợp với pháp luaath và Uỷ ban chứng khoán + Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: là tổ chức tư quản của các công ty chứng khoán và môt số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán tự thành lập để bảo vệ lợi ích các thành viên và các nhà đầu tư + Tổ chức lưu kí thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu trữ và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ trong các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán đáp ứng đủ điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ được thực hiện chức năng này + Các tổ chức hỗ trợ: là tổ chức khuyến khích mở rọng và tăng trưởng hoạt động của thị trường chứng khoán thông qua hoạt động cho vay để mua chứng khoán, hay cho vay chứng khoán để thực hiện giao dịch. Môt số quôc gia không cho phép thành lập tổ chức này. + Các công ty đánh giá hệ số tin nhiệm: là các công ty chuyên cung cấp dịch vu đánh giá năng lực thanh toan khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn của tổ chứ phát hành theo đúng cam kết II. Chứng khoán và phân loại chứng khoán 1. Khái niệm chứng khoán Chứng khoán là các giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư( tư bản đầu tư). Xác định quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp , bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong môt thời gian nào đó Chứng khoán có các đặc điểm cơ bản: + Tính thanh khoản (tính lỏng): tính thanh khoản là khả năng chuyển thành tiền mặt. Tính thanh khoản càng cao thì khả năng chuyển nhượng càng cao + Tính rủi ro: chứng khoán khác nhau có độ rủi ro khác nhau. Chứng khoán chịu hai lại rủi ro là rủi ro hệ thông là rủi ro chung mọi chứng khoán cùng chịu như nhau, do các nguyên nhân kinh tế chung như lạm phát, suy thoái… gây ra, loại thứ hai là rủi ro phi hệ thống, rủi ro này khác nhau ơ các chứng khoán khác nhau, thường xuất phát từ các tổ chức phát hành + Chứng khoán là một loại tài sản sinh lời khi sở hữu nó người ta mong muốn thu được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Nó được đảm bảo bằng việc trả cổ tức và sự tăng giá cổ phiếu. Lợi tức và rủi ro luôn có sự đánh đổi với nhau. 2. Phân loại chứng khoán + Phân loại chứng khoán theo tính chất. Chứng khoán vốn: Là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn góp hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư Cổ hiếu là một chứng khoán vốn được phat hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ , xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Là công cụ tài chính có thời gian đáo hạn vô hạn. Nhà đầu tư tham gia mua cổ phiếu trỏ thành các cổ đông của công ty Chứng khoán nợ: Là chứng khoán quy định nghĩa vụ của ngươi phát hành (người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhât định bao gồm cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian cụ thể Đặc trưng cơ bản của trái phiếu: Mệnh giá của trái phiếu là số tiền ghi trên bề mặt trái phiếu, đến thời điểm đáo hạn tổ chức phát hành phải thanh toan cho người sở hữu trái phiếu khoản tiền bằng mệnh giá Lãi suất cuống phiếu là lãi suất mà tổ chức phát hành phải trả cho chủ sở hứu trái phiếu khi đến hạn thanh toán. Lãi suất nhân với mệnh giá chó ta lãi suất cuống phiếu thời gian đáo hạn: là thời gian mà tổ chức phát hành thu hồi trái phiếu và hoàn trả cả gôc và lãi cho chủ sở hữu trái phiếu. Trái phiếu thường có thời gian đáo hạn dài và có biến động gia lớn Chứng khoán phái sinh. Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc, gồm Quyền mua trước hay còn gọi là đặc quyền mua là một quyền ưu đãi được gắn với một cổ phiếu đang lưu hành, do công ty phát hành ra cổ phiếu đó để huy động thêm vốn cổ phần. Cho phép những người sử dụng cổ phần đang lưu hành được phép mua một số nhất định cổ phiếu trong đợt phát hành mới với mức giá thấp hơn mức giá chào bán trong một thời gian nhất định. Các quyền này có thể chuyển nhượng giữa các cổ đông Chưng khế là bảo chứng phiếu được phát hành cùng với cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu cho phép người sở hữu có quyền mua một số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá xác định trong một khoảng thời gian nhất định. Quyền này thường được hình thành khi công ty tổ chức lại nhằm khuyến khích các nhà đầu tư mua cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu trong điều kiện không thuận lợi Hợp đồng kỳ hạn: là thỏa thuận giữa người mua va bán thực hiện giao dịch hàng hóa ở một thời điểm chắc chắn trong tương lai với khối lượng và mức giá xác định. Hợp đồng kỳ hạn không trao đổi trên thị trường, không được định giá hàng ngày. Hợp đông kỳ hạn không mất phí. Các nhà đầu tư sử dụng nhằm mục đích đầu cơ và bảo hộ Hợp đồng tương lai là thỏa thuận mua hoặc bán một tài sản vào một thời điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định. Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người nắm giữ được quyền mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hóa cơ sở nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định Các hàng hóa cơ sở là: cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền hay hợp đồng tương lai. + Phân loại chứng khoán theo khả năng chuyển nhượng Chứng khoán vô danh ( giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ không ghi tên chủ sở hữu). Loại chứng khoán này dễ dàng chuyển nhượng, không cần những thủ tục xác nhận của công ty hoặc cơ quan công chứng Chứng khoán ghi danh (giấy xác nhận quyền đòi nợ hoặc quyền sở hữu có ghi tên chủ sở hữu). Lại chứng khoán này được phép chuyển nhượng nhưng phải tuân theo thủ tục pháp lý cụ thể. Nếu muốn chuyển nhượng người sở hữu phải chứng minh mình được phép và có quyền chuyển nhượng ( xác định chữ kí, chứng minh thư, tên trong danh sách cổ đông), như cổ phiếu ghi danh và trái phiếu ghi danh + Phân loại chứng khoán theo thu nhập Chứng khoán có thu nhập cố định: là chứng khoán có quyền yêu cầu thu nhập không phu thuộc vào kết quả kinh doanh của nhà phát hành Kỳ hạn của các chứng khoán có thu nhập cố định thường là rất khác nhau Tín phiếu có kỳ hạn ngắn (nhỏ hơn một năm), trái phiếu là trung và dài hạn (2-30 năm), cổ phiếu ưu đãi là vô thời hạn. Tuy nhiên kỳ hạn này có thể thay đổi trong quá trình chuộc lại của nhà phát hành. Về theo đối tượng phát hành ta có thể phân chia chứng khoán có thu nhập cố định thành: Trái phiếu nhà nước, Trái phiếu địa phương, Trái phiếu công nghiệp (trái phiếu công ty), Trái phiếu ngân hàng và Tín phiếu quỹ tiết kiệm, Tín phiếu kho bạc Chứng khoán có thu nhập biến đổi: cổ phiếu thường đại diện cho chứng khoán có thu nhập biến đổi. Thu nhập do cổ phiếu mang lại gọi là cổ tức ( cổ phần), biến động theo kết quả kinh doanh của công ty. Một hình thức khác là phiếu tham gia hay chứng chỉ đầu tư. Khác với cổ phiếu thường là không có quyền giám sát hoạt động của công ty. Khi phat hành chứng chỉ đầu tư, công ty có thể huy động được vốn mà không chịu rủi ro về việc chi trả cổ tức cố định như cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu, và không bị pha loãng quyền kiểm soát Hình thức hỗn hộp của chứng khoán: các chứng khoán này vừa mang tính chất của chứng khoán có thu nhập cố định, vừa mang tính chát của chứng khoán có thu nhập biến đổi, như: trái phiếu công ty có khả năng chuyển đổi, trái phiếu có quyền mua cổ phiếu, trái phiếu có thu nhập bổ xung Trái phiếu công ty có khả năng chuyển đổi: là trái phiếu có mức lãi suất cố định, nhưng nó còn đảm bảo cho người sở hữu quyền đổi cổ phiếu thành trái phiếu trong một thời gian nhất định với các điều kiện xác đinh. Giá trị của quyền chuyển đổi khoong chỉ phu thuộc vào điều kiện chuyển đổi mà còn phu thuộc vào chất lượng của trái phiếu III. Phân tích và đẩu tư chứng khoán 1. Khái niệm phân tích và đầu tư chứng khoán: Chứng khoán là các tài sản tài chính, đầu tư chứng khoán là đầu tư tài chính. Trong hoạt động đầu tư các nhà đầu tư mua môt danh muc đa dạng các chứng khoán trên cả thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Phân tích chứng khoán là hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định đầu tư. Trong hoạt động đầu tư chứng khoán có hai phương pháp phân tích chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Phân tích cơ bản giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn kết cấu danh mục phù hợp. Phân tích kỹ thuật giúp các nhà quản lý có thể lựa chọn đươc thời điểm mua và bán chứng khoán tùy theo thị trường 2. Phân loại đầu tư chứng khoán Căn cứ vào loại công cụ đầu tư có thể chia thành đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, đầu tư vào cổ phiếu Căn cứ vào mục đích đầu tư, có thê phân thành đầu tư nhằm hưởng lợi và đầu tư nắm quyền kiểm soát, quản lý tổ chức phát hanh Mục tiêu phân tích chứng khoán nhằm đầu tư đạt hiêu quả nhất sao cho nhà đầu tư có được lợi nhuận cao và đảm bảo an toàn 3. Phân tích chứng khoán 3.1. Phân tích vĩ mô và thị trường chứng khoán Nền kinh tế quốc tế có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình sản xuất cuả doanh nghiệp và cả quốc gia, có những tác động trực tiếp đến hoạt động của thị trường chứng khoán. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam thì phân tích đầu tư không thể không xét đến tình hình kinh tế quốc tế, vì vậy các vấn đề như chính sách tiền tệ, chính sách tự do hóa tài chính, chính sách bảo hộ, hay cả tình hình chính trị cần được xem xét Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng tác động mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán + Tình hình chính trị bao gồm những thay đổi về chính phủ và các hoạt động chính trị kinh tế của nhiều nước. Thay đổi chính trị làm cho nhiều quy định và sự kiểm soát của Chính phủ trong một số ngành được thắt chặt và số khác có thể được nới lỏng, từ đó tác động đến kết quả kinh doanh của các ngành, các công ty và rất khó để khẳng định việc thắt chặt hay nới lỏng ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế Môi trường pháp luật là môi trường cơ bản tác động tới thị trường chứng khoán. + Các điều kiện kinh tế vĩ mô: các điều kiện kinh tế vĩ mô quyết định rủi ro chung của thị trường. Các rủi ro này tác động đến toàn bộ thị trường và đến tất cả cac chứng khoán. Với các nhà đầu tư hay tổ chức phát hành thì đầy là yếu tố khách quan Các điều kiện kinh tế vĩ mô ta cần quan tâm trong phân tích chứng khoán là: tổng sản phẩm quốc dân GDP, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tỷ giá, mức thâm hụt ngân sách quốc gia, chính sách chính phủ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Tuy nhiên, có ba nhân tố vĩ mô cơ bản nhất tác động trực tiếp đến hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán, đó là tỷ giá hối đoái, lạm phát và lãi suât. Với tỷ giá hối đoái: khi nhà đầu tư nhận thấy đồng nội tệ có thể bị phá giá, nhà đầu tư sẽ giảm quyết định không đầu tư vào chứng khoán hoặc tìm cách thay thế bằng các tài sản ngoại tệ để phòng ngừa giá trị chứng khoán bị sụt giảm. Với tỷ lệ lạm phát và lãi suất: đây là hai nhân tố quan trọng gây ảnh hưởng lớn tới quyết định đầu tư. Lãi suất là nhân tố tác động tới giá chứng khoán và lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư khi đầu tư vào chứng khoán. Mức lãi suất này bị ảnh hưởng bởi tình hình sản suất kinh doanh của các công ty và sức chi tiêu của nhân dân. Với cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh cao hơn, đồng thời sẽ có nhiều doanh nghiệp mới được thành lập. Vì vậy, sức cầu về vốn sẽ tăng và đầy mức lãi suất vay vốn cao hơn. Với sưc chi tiêu của nhân dân: nếu dự đoán nền kinh tế có triển vọng phát triển tốt thì nhu cầu tiêu dùng ngày hôm nay của mọi người dân tăng cao, thậm chí có thể vay để tiêu dùng và đẩy mức lãi suất tăng cao. + Dự đoán về tình hình kinh tế và xu hướng thị trường: biến động giá cổ phiếu đôi khi xảy ra trước biến động thị trường, có khi xảy ra sau. Các nhà kinh tế cần có đánh giá về nền kinh tế để nhận biết được những đỉnh điểm chu kì kinh tế và thời điểm thích hợp tham gia hay rut lui thị trường chứng khoán 3.2. Phân tích ngành Phân tích ngành gồm: phân tích chu kì sống, chu kì kinh doanh của ngành, xác định hệ số rủi ro, lợi suất kỳ vọng và các hệ số tài chính. Các bước trong phân tích ngành: Xác định hệ số rủi ro của ngành β thông qua mô hình CAPM Phân tích chỉ số P/E của toàn ngành: xem xét mối quan hệ giữa P/E của ngành và P/E tổng thể của thị trường; xem xét các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến P/E của ngành như hệ số chi trả cổ tức, mức sinh lời yêu cầu, tỷ lệ tăng trưởng cổ tức Ước tính thu nhập của cổ phiếu EPS thông qua phương pháp phân tích chu kì kinh doanh; phân tích đầu vào- đầu ra; phân tích mối quan hệ giữa ngành và nền kinh tế tổng thể Tính giá trị cuối kỳ của chỉ số ngành bằng cách nhân hệ số P/E cuối kì tính toán được với ước tính thu nhập đầu cổ phiếu. Sau đó so sánh giá trị chỉ số cuối kỳ với giá trị đầu kỳ để ước tính lợi suất r=( giá trị chỉ số cuối kỳ- giá trị đầu kỳ+ cổ tức nhận trong kỳ)/giá trị đầu kỳ Ta so sánh lợi suất thực tế này với lợi suất kỳ vọng 3.3. Phân tích công ty 3.3.1. Phân tích cơ bản Phân tích cơ bản là tìm hiểu, phát hiện quy luật và diễn biến giá cổ phiếu thông qua việc tìm hiểu, phát hiện một số yếu tố đặc trưng cho hoạt động của công ty niêm yết chi phối luồng thu nhập tương lai của công ty. Các yếu tố này thường được đo bởi các chỉ tiêu tài chính cơ bản được công bố định kỳ 3.3.2. Phân tích kĩ thuật Phân tích kỹ thuật ta sử dụng hai chỉ tiêu: là giá và khối lượng giao dịch trong quá khư của cổ phiếu là một nguồn thông tin sử dụng trong phân tích thống kê nhằm phát hiện quy luật diễn biến giá cổ phiếu và dự đoán xu thế ngắn hạn 3.3.3. Phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính vô cùng quan trọng nhằm mục đích: đánh giá khả năng sinh lời của tổ chức phát hành, đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn của tổ chức phát hành; khả năng thanh khoản, tức là khả năng chi trả các khoản nợ đặc biêt là các khoản nợ ngắn hạn của tổ chức phát hành, đánh giá tiềm năng phát triển trong tương lai. Việc phân tích này cần tiến hành theo cả chiều dọc và chiều ngang. Tức là ta phải tính toán các tỷ lệ của doanh nghiệp trong từng thời ky để thấy được thực chất của việc tăng giảm, và so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành với nhau. Ta sử dụng chủ yếu bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 3.3.4. Phân tích rủi ro Phân tích rủi ro là phân tích sự biến động của tổng thể các dòng thu nhập của công ty. Ta phân tích rủi ro này trên hai giác độ là: rủi ro từ hoạt động kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro từ hoạt động kinh doanh của công ty là mưc biến động thu nhập phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty, là tỷ lệ độ lệch chuẩn của thu nhập hoạt động và thu nhập hoạt động bình quân, ngoài ra ta cân phân tích biến động của doanh số bán hàng và đòn bẩy tài chính; rủi ro tài chính là rủi ro lợi nhuận của cổ đông do công ty vay nợ. để phân tích rủi ro tài chính các doanh nghiệp sử dụng hai loại hệ số tài chính. Thứ nhất, các hệ số tài chính có trong bảng cân đối kế toán và thứ hai là nhóm hệ số về các dòng thu nhập hoặc dòng tiền để thanh toán các chi phí. Mục đích để chỉ ra khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cũng như cơ cấu vốn và khả năng thanh toán nợ dài hạn 4. Quản lý danh mục đầu tư 4.1 Danh mục đầu tư và đặc trưng của danh mục đầu tư. 4.1.1. Danh mục đầu tư và đặc trưng Danh mục đầu tư gồm nhiều tài sản với các mức giá đã biết và mối quan hệ giữa các mức giá trong tài sản + Tài sản và đặc trưng của tài sản: Xét một nhóm gồm N tài sản rủi ro được giao dịch trên thị trường ri : lợi suất của tài sản I trong một chu kì đầu : lợi suất kỳ vọng của tài sản i σi 2 : phương sai lợi suất của tài sản i cov(ri,rk )= σik hiệp phương sai lợi suất giữa tài sản i và tài sản k V= (i. k=1÷N): ma trận hiệp phương sai các tài sản Ta có lợi suất của cac tài sản ri là độc lập tuyến tính, tức là không có bất cứ mối liên hệ thuân hay nghịch chiều nào, vì nếu tồn tại ta sẽ không đưa vào danh mục tài sản xét đên. Vì thế V là ma trận xác định dương và luôn tồn tại V-1, ma trận này cũng là ma trận xác định dương r ≡ (r1, r2,…, rN): véc tơ lợi suất tài sản tính trong một chu kì ≡ (1, 2, …, N) : véc tơ lợi suất kì vọng của các tài sản σi: là véc tơ cột i của ma trận V và cũng là véc tơ dòng của ma trận này vì V là ma trận đối sứng r f: là lãi suất phi rủi ro cùng chu kì đầu tư với tài sản rủi ro + Danh mục và một số đặc trưng của danh mục: Ta có danh mục P: (w1, w2, …, wN) là danh mục khả thi gồm N tài sản rủi ro, với : w1, w2, …, wN: lần lượt là tỷ trọng của tài sản 1,2,…, N trong danh mục đầu tư P, =1 Lợi suất của danh mục P là: rp== (w, r) Phương sai của danh mục P là: σp 2=w,Vw Độ dao động của danh mục P: σp = Hiệp phương sai giữa danh mục P và tài sản k: Cov(rk, rp)= σkp = cov(rk, ri)= Hiệp phương sai giữa hai danh mục với P và Q: Cov(rp, rQ)=cov(ri,rj), uj là tỷ trọng của tài sản j trong danh mục Q 4.1.2. Phân tích so sánh tĩnh với các đặc trưng của danh mục đầu tư Xét danh mục P: (w1, w2, …, wN), nhà đầu tư không thể thay đổi lợi suất hay phương sai của danh mục đầu tư. Nhà đầu tư chỉ có thể tác động vào tỷ trọng w của các tài sản trong danh mục từ đó gián tiếp điều chỉnh lợi suất và phương sai của danh mục đầu tư. Với cách điều chỉnh này, nhà đầu tư không phải bỏ thêm chi phí chỉ thay đổi cơ cấu đầu tư, ta có so sánh tĩnh với các đặc trưng của danh mục đầu tư. Giả sử nhà đầu tư tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản k một lượng ε >0 và giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản i với tỷ trọng ε khi đó có danh mục đầu tư mới: P(ε) :( w1, w2, …, wi- ε , …, wk- ε , wN), các đặc trưng của tài sản thay đổi: rp(ε) = rp+ ε(rk-rj) σp(ε) 2= σp 2+ ε2Var(ri-rk) + 2εCov(rp,(rk-ri)) Như vậy phân tích cận biên với việc thay đổi tỷ trọng đầu tư vào các tài sản trong danh mục ta có: =() , =2Cov(rp, (rk-ri))=2(σkp- σki) 4.2 Quản lý danh mục đầu tư 4.2.1. Lý thuyết đa dạng hóa Quá trình phân tán và tối thiểu hóa rủi ra là một hình thức đa dạng hóa. Theo đó nhà đầu tư nên đầu tư vào nhiều tài sản khác nhau sao cho tổng mức rủi ro là nhỏ nhất trên toàn danh mục đầu tư. Ta đã biết mối một chưng khoán đều chứa rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống. rủi ro hệ thống tác động lên các chứng khoán như nhau do cùng có nguyên nhân phát sinh, và rủi ro này không thể thay đổivới mỗi một chứng khoán. Rủi ro không hệ thống xuất phát từ bản thân mỗi tổ chức phát hành, ta có thể tác động vào rủi ro này thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. Có thể làm được như vậy là do khi khi hai hoặc nhiều chứng khoán kết tham gia tạo thành một danh mục đầu tư thì sẽ có những tương tác giữa hai chứng quán với nhau tạo thành một kết quả chung cho danh mục đầu tư. Độ rủi ro của danh mục cao hay thấp phu thuộc vào sự tương tác giữa các chứng khoán trong danh mục, càng đa dạng hóa danh mục thì rủi ro càng giảm. trong danh mục đầu tư cũng có rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống, nhưng ta có thể điều chỉnh làm giảm và thậm chí là làm cho rủi ro không hệ thống bằng 0, và chỉ còn lại rủi ro hệ thống. thông thường khi xét đến một danh mục đầu tư, ta quan tâm nhiều đến rủi ro hệ thống của danh mục. vì vậy quan tâm hơn đến rủi ro hệ thống của chứng khoán tham gia vào danh mục đầu tư. Hệ số β cho ta biết mức rủi ro hệ thống của môt tài sản cụ thể so vơi mức rủi ro hệ thống trung bình của tất cả các tài sản 4.2.2 Lý thuyết thị trường hiệu quả Thị trường hiệu quả là thị trường mà giá cả của chứng khoán đã phản ánh đầy đủ, tức thời tất cả các thông tin hiện có trên thị trường. Điều đó tức là giá cả chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên do ảnh hưởng của những thông tin không thể dự đoán được. Có ba dạng thị trường hiệu quả là: Trạng thái yếu của thị trường:giá cả chứng khoán phản ánh kịp thời và đầy đủ những thông tin trong quá khứ về giao dịch của thị trường như: giá cả giao dịch, khối lượng, động thái, khi này các nhà phân tích kỹ thuật sẽ bị vô hiệu hóa Hình thái trung bình: giá cả chứng khoán phản ánh tất cả những thông tin liên quan đến công ty được phân bố công khai bên cạnh các thông tin trong quá khư. Khi tồn tại hình thái này thì nhà đầu tư không thể có lợi nhuận siêu ngạch nếu các phân tích chỉ dựa vào những thông tin trên thị trường Hình thái mạnh: giá cả chứng khoán phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin cần thiết có liên quan đến tổ chức phát hành kể cả các thông tin mật hay nội gian. Với hình thái này , giá cả chứng khoán sẽ thay đổi rất nhanh trước sự thay đổi thông tin trên thị trường. hình thái này tồn tại sẽ vô hiệu hóa mọi phương pháp phân tích 4.2.3. Quản lý danh mục đầu Quản lý danh mục cổ phiếu thụ động là chiến lược mua, bán cổ phiếu theo một chỉ số chuẩn nào đó. Mục đích của chiến lược này không phải để tạo ra một danh mục vượt trội so với chỉ số chuẩn trên thị trường mà tạo ra danh mục cổ phiếu có số lượng và chủng loại gần giống với chỉ số chuẩn, nhằm đạt mức sinh lời dự kiến tương đương mức sinh lời chuẩn Quản lý danh mục cổ phiếu chủ động là chiến lược mua bán cổ phiếu nhằm thu được mức sinh lời dự kiên đầu tư cao hơn mức sinh lời của danh mục thụ động chuẩn hoặc thu được mức lợi nhuận trên mức trung bình chuẩn hoặc thu được mức lợi nhuận trên mức trung bình ứng với một mức rủi ro nhất định Chương II: Phương pháp phân tích và quản lý danh mục đầu tư I Phương pháp phân tích trung bình- phương sai 1. Mục tiêu tối ưu lý tưởng Lợi ích nhà đầu tư khi nắm giữ danh mục P là U(P). Do U(P) tăng theo lợi suất kỳ vọng và giảm theo phương sai σ2p của danh mục P nên để tối đa hóa lợi ích kỳ vọng nhà đầu tư chọn danh mục P :( w1, w2, …, wi- ε , …, wk- ε , wN) sao cho đồng thời đạt cực đại và σ2p là cực tiểu. Đây là mục tiêu lý tưởng của nhà đầu tư. Để đạt được mục tiêu lý tưởng nhà đầu tư phải giải bài toán tối ưu: Max và Min σ2p =, σ2p= W’VW, =1 Nghiệm của bài toán này là nghiệm lý tưởng 2. Mục tiêu tối ưu Pareto Trong nhiều trường hợp bài toán không có nghiệm lý tưởng khi đó ta xét nghiệm tối ưu Pareto. + Cho trươc phương sai σ2p, xác định danh mục P để có lợi suất kỳ vọng cao nhất + Hoặc cho trước lợi suất kỳ vọng , xác định danh mục P để có phương sai nhỏ nhất Ta có hai bài toán cho nghiệm tối ưu Pareto Bài toán A: Max =, W’VW= σo2, =1 Bài toán B: Min σ2p σ2p= W’VW, =, =1 Ta giải hai bài toán sẽ cho nghiệm và các trị tối ưu là như nhau, tức hai bài toán tương đương theo nghĩa: + Nếu giải bài toán thứ nhất ta thu được nghiệm và trị tối ưu WA, ( σo2). Sau đó ta thay =( σo2) vào bài toán B và giải. Ta cũng thu được nghiệm và trị tối ưu như bài toán A + Và ngược lại ta cũng có điều tương tự Như vậy nhà đầu tư với mục tiêu lựa chọn danh mục tối ưu Patero thì danh mục tối đa hóa lợi ích kỳ vọng cũng là danh mục tối thiểu hóa độ rủi ro với lợi suất kỳ vọng cho trước. Do vậy, ta chỉ cần xét một trong hai bài hoán là đủ. Ta sẽ xét bài toán tối thiểu hóa rủi ro vì các nhà đầu tư là được coi là những người e ngại rủi ro. 3. Phương pháp trung bình phương sai 3.1 Xét nhóm tài sản rủi ro Xét bài toán: W’VW→ Min Giải bài toán trên ta sẽ luôn có nghiệm duy nhất vì đó là bài toán quy hoạch lối toàn phương và tập phương án là tập Compact Đặt: [1]= , A≡ [1]V-1[1], B≡ V-1[1], C≡ , D = AC-B2 Nghiệm bài toán: w()= g +h Trong đó g = [C(V-1[1])-B(V-1 )] , h = [A(V-1)-B(V-1 [1])] Trị tối ưu: Lợi suất kỳ vọng = , Phương sai σ2p() = 3.2. Xét nhóm tài sản có chứa tài sản phi rủi ro Bài toán W’VW→ Min (W’, )+[1-( W’,[1])] rf = rp Giải bài toán quy hoach lồi có tập phương án là tập compact ta thu được nghiêm duy nhất: W()= V-1(-rf) , σ2p= ( Vậy, cho dù danh mục P có hay không có tài sản phi rủi ro thì bài toán tối ưu luôn có nghiệm duy nhất. 4. Phân tích mô hình trung bình- phương sai 4.1. Danh mục biên duyên và tập danh mục biên duyên Với nhóm tài sản rủi ro, ta có nghiệm: w()= g +h Lợi suất kỳ vọng: = Phương sai : σ2p() = Với nhóm tài sản có chứa tài sản rủi ro, ta có nghiệm W()= V-1(-rf) Lợi suất kỳ vọng: = Phương sai : σ2p= ( Khi (-), tập danh mục P() là tập danh mục biên duyên Ta có công thức xác định tập danh mực p khi (-) như sau: Với nhóm tài sản rủi ro: W() = P(0) +[P(1)-P(0)] Trong đó =0 là P(0)=g, danh mục có lợi suất kỳ vọng băng 0 =1 là P(1)= g+h, danh muc biên duyên có lợi suất bằng 1 Khi lợi suât thay đổi ta giải bài toán tối ưu được nghiệm mới và thu được phương sai nhỏ nhất tương ứng với mức lợi suất đó. Tập hợp (,σp) minh họa danh mục biên duyên trên đồ thị: Lợi suất kỳ vọng Tập danh mục buyên duyên σ Với nhóm tài sản có chứa tài sản phi rủi ro: Khi (-)Tập danh mục biên duyên P(): {W(), WO=[1-]} Lợi suất của tập danh mục biên duyên: = rf+ σpnếu ≥ rf = rf - σpnếu ≤ rf Tập danh mục biên duyên khi danh mục P chứa tài sản phi rủi ro Lợi suất danh mục ≥ rf rf ≤ rf σ 4.2. Danh mục MVP: Ta có sanh mục biên duyên là tập hợp các danh mục P(), danh mục MVP là danh mục biên duyên có phương sai nhỏ nhất Với nhóm tài sản rủi ro, danh mục MVP là danh mục có: = , σ2MVP = Trên hình vẽ là điểm gần trục lợi suất nhất Với danh mục có tài sản phi rủi ro, khi đầu tư vào danh mục P ta luôn hưởng mức lợi suất tối thiểu rf. Do đó lợi suất của danh mục biên duyên luôn luôn lớn hơn lãi suất phi rủi ro 4.3. Danh mục hiệu quả và biên hiệu quả Danh mục hiệu quả có lợi suất kỳ vọng lớn hơn lợi suất kỳ vọng của danh muc MVP. Như vậy danh mục hiêu quả có lợi suất > Tập hợp các danh mục hiệu quả cho ta một biên hiệu quả Với danh mục chỉ có tài sản rủi ro biên hiêu quả là nửa đường cong nằm phía trên tính từ danh mục MVP Với danh mục chứa tài sản phi rủi ro biên hiệu quả là nửa đường thẳng nằm trên 4.4. Danh mục tiếp tuyến: Danh mục buyên khi có tài sản phi rủi ro: P( ):{W(),WO=[1-]}. Ta xét danh mục T: WO=0, W=V-1(-[rf]), ta có thể dễ dàng thấy được T là danh mục hiêu quả . Ta cũng tính được phương sai và lợi suất của danh mục T: , Vì T là danh mục duy nhất vừa là danh mục hiệu quả khi xét nhóm tài sản rủi ro và phi rủi ro. Do đó T là tiếp điểm của hai biên hiệu quả. T là danh mục tiếp tuyến: Lợi suất danh mục T M VP 0 II. Đường thị trường vốn, đường thị trường chứng khoán và mô hình chỉ số đơn 1. Đường thị trường vốn CML: Nhà đầu tư khi đầu tư tham gia đầu tư một danh mục tài sản với hàm lợi ích U(). Nhà đầu tư sẽ lựa chọn danh mục hiệu quả với hàm lợi ích là lớn nhất. Như vậy với nhà đầu tư, việc lựa chọn danh mục là giải quyết bài toán: Max U() = rf+ Ta dễ dàng thấy rằng danh mục tối ưu P* là đường mức của hàm lợi ích kỳ vọng U(P). Vì thế U(P) sẽ tiếp xúc với đường biên hiệu quả Trong trường hợp này, biên hiệu quả cũng là đường cung danh mục tối ưu cho các nhà đầu tư lựa chọn. với ý nghĩa này ta có đường “ thị trường vốn” là đường biên hiệu quả. Nhà đầu tư lựa chọn trên đường thị trường vốn các danh mục đầu tư căn cứ vào lợi suất , và phương sai của danh mục P Ta có đường CML: Mô hình CML biểu diễn mức lợi suất kỳ vọng bằng mức lợi suất thị trường cộng thêm một lượng bù rủi ro. Ta có thể xem là giá của một đơn vị rủi ro và là lượng rủi ro khi chọn P Lợi suất danh mục CML rf σp 2. Đường thị trường chứng khoán: Ta có tỷ suất lợi nhuận- rủi ro của một danh mục RRRi (P)= : = Theo tính chất của danh mục tiếp tuyến ta có: = Ta có phương trình sau xuất phát từ phương trình CML: Trong đó , Q là danh mục bất kỳ, P là danh mục hiệu quả Ta thay danh mục Q bởi một tài sản i nào đó và danh mục P là danh mục tiếp tuyến T. Khi đó ta được phương trình: Ta có thể viết lại: Đây là phương trình đường “thị trường chứng khoán ” SML, biểu diễn mối quan hệ giữa lợi suất của tài sản với hệ số beta riêng của các tài sản đó ( beta đặc trung của mỗi loại tài sản) Lợi suất tài sản SML rf βi Đường SML biểu diễn phần bù rủi ro của tài sản bằng phần bù rủi ro của thị trường nhân với hệ số beta riêng có của mỗi tài sản 3. Mô hình chỉ số đơn Lợi suất của mỗi tài sản có mối liên hệ tuyến tính với lợi suất của danh mục tiếp tuyến T. T gồm tất cả các tài sản thuộc nhóm tài sản rủi ro. Nếu ta xem xét tất cả các tài sản rủi ro trên thị trường ta có thể xem danh mục tiếp tuyến đại diện cho thị trường. Như vậy lợi suất của mỗi tài sản có mối quan hệ với lợi suất của thị trường, trên cơ sơ đó William Shapre đưa ra “ Mô hình chỉ số đơn”, đề cập đến mối quan hệ tuyến tính giữa lợi suất của tài sản và lợi suất của thị trường. 3.1. Các giả thiết mô hình - Mô hình chỉ số đơn: ri = γi + βrI + εi Trong đó: ri là lợi suất của cổ phiêu rI là chỉ số thị trường ta sử dụng chỉ số vn index - Giả thiết của mô hình : Sự tăng giảm giá cổ phiếu do tác động các yếu tố ngấu nhiên ngoài thị trường sẽ bằng 0 : cov (εi)=0 Sự biến động ngẫu nhiên riêng có của tài sản này không liên quan đến biến động ngẫu nhiên riêng có của tài sản kia : cov(εi, εk) = 0 Sự biến động ngẫu nhiên riêng có của các tài sản không chịu tác động đến biến động của thị trường: cov(εi, rI)=0 γi: biểu thị phần lợi suất riêng có của tài sản không phụ thuôc vào lợi suất của thị trường βi: hệ số beta riêng có của tài sản, nó thể hiện mức độ năng động của tài sản i. Nếu βi>1 chứng tở tài sản năng động, vì nó phản ứng mạnh mẽ trước những biến động của thị trường, và ngược lại βi<1 là tài sản thụ động 3.2. Phương pháp ước lượng mô hình Ta ước lượng mô hình theo phương pháp bình phương nhỏ nhất cổ điển OLS. Ta cân kiểm tra giả thiết khi sử dụng phương pháp ươc lượng này Kì vọng của yếu tố ngẫu nhiên trong mô hình bằng 0: E(ui/xi) = 0 Phương sai của các yếu tố ngẫu nhiên bằng nhau và không thay đổi: Var(ui/xi) = σ2 Các biến lợi suất đã được định trước Không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến Sai số ngẫu nhiên phân phối chuẩn: u ~ N (0, σ2) 3.3. Kiểm định mô hình: + Tự tương quan: là sự tương quan giữa các thành phần theo thứ tự thời gian hoặc không gian E(ui, uj) ≠ 0. Hiện tượng tự quan có thể do quán tính. Chẳng hạn trong thời kì khôi phục kinh tế, tổng sản phẩm có xu hướng đi lên, giá trị của chuỗi quan sát ở sau cao hơn của các chuỗi ở trước. Hay do hiện tượng mạng nhện, như sản lượng sản phẩm của thời kì này phụ thuộc vào giá cả của thời kì trước.Hoặc do trễ như tiêu dùng thời kì này phụ thuộc vào tiêu dùng ở thời kì trước đó… Việc tồn tại tự tương quan sẽ làm cho hệ số beta đưa ra không còn chính xác nhất nữa ( không là ước lượng tốt nhất), phương sai của beta mũ và phương sai của phần dư thấp hơn, các kiểm định T và F mát ý nghĩa, và R 2 thường cao hơn thông thường dẫn tới các kết luận về mô hình thiếu chính xác + phương sai sai số thay đổi: có thể do bản chất của mối liên hệ kinh tế như thu nhập tăng thì mức biến động kinh tế cũng tăng, do kĩ thuật thu thập số liệu càng được cải tiến thì các sai sô càng giảm, do con người đọc được hành vi trong quá khứ như nếu đánh máy càng nhiều con người càng ít gặp phải các lỗi về sau, do quan sát ngoại lai nhu giá trị của một số biến cao hơn hoặc thấp hơn hẳn các biến còn lại… Phương sai sai số thay đổi làm ước lượng OLS không còn hiệu quả nữa, ước lượng của phương sai của hệ số beta không còn chính xác và các kiểm định T và F không còn hiệu lực + dạng hàm: dạng hàm không phù hợp dù mô hình có chạy tốt nhưng ta cũng không có được ứng dụng gì trong thực tế + U phân phối chuẩn: muốn sử dụng được các kiểm định liên quan đến T và F ta phải có U phân phối chuẩn. 4. Một số ứng dụng của mô hình chỉ số đơn 4.1. Phân tích rủi ro của tài sản và danh mục + Tổng rủi ro, rủi ro hệ thống và phi hệ thống: Lợi suất của tài sản tuân theo mô hình Sim: : ri = γi + βrI + εi Dễ thấy : ρi2 = βi2ρI2 + ρ2εi Trong đó: ρi2 là tổng rủi ro của cổ phiếu βi2ρI2 là rủi ro hệ thống của cổ phiếu ρ2εi là rủi ro phi hệ thống của cổ phiếu Dựa vào mô hình Sim ta hoàn toàn tính toán được các rủi ro trên: Đô lệch của lợi suất cổ phiếu ρi là độ lệch của biến phụ thuộc S.D. Dependent Hệ số beta là hệ số gắn với chuỗi lợi suất của cổ phiếu vn-index Độ rủi ro riêng có của mỗi cổ phiếu là sai lệch của mô hình hồi quy ta có thê sử dụng ước lượng ρ^εi = RSS/ (n-2) trong đó n là số quan sát sử dụng trong mô hình và RSS ta thu đươc trong kết quả ước lượng. 4.2. Ước lượng ma trận hiệp phương sai của lợi suất các tài sản Lợi suất tài sản tuân theo mô hình Sim: ri = γi + βrI + εi Xét hai tài sản bất kỳ j,k: rj = γj + βjrI + εj, rk = γk + βkrI + εk. = Cov(rj, rk)= Cov(γj + βjrI + εj, γk + βkrI + εk) = βjβk ρk2 = βk2ρI2 + ρ2εk Như vậy ta có thể xác định được ma trận V= 4.3. Sử dụng thuật toán EGP để xác định danh mục tiếp tuyến + Gỉa thiết lợi suất tài sản tuân theo mô hình Sim, lợi suất tài sản i: ri = γi + βirI + εi + Tiến hành hồi quy : rit = γi + βirIt + εit Thông qua mô hình ta thu được các ươc lượng: βi, ρI2, ρ2εi, + Thuật toán EGP: Tính tỷ số ERB ERBi = Xắp xếp các chỉ số ERBi theo thứ tự giảm dần với từng cổ phiếu Tính Ci Ci = với i = Xác định hệ số ngưỡn g C* So sánh ERBi với Ci để tìm số thứ tự k: C*= Ck với k sao cho: ERBi ≥ Ci với i > k Danh mục tiếp tuyến gồm các tài sản xếp từ 1 đến k. Các tài sản từ (k+1) trở đi sẽ không có mặt trong danh mục Tính tỷ trọng tài sản trong danh mục tiếp tuyến: Tính zi : zi = Tính tỷ trọng wi = Ta áp dụng thuật toán trong trường hợp cấm bán khống tài sản. Tuy nhiên, nếu cho phép bán khống tài sản, mà tính ra hệ số beta vẫn dương, thì ta vẫn có thể áp dụng thuật toán. III. Một số chỉ tiêu đánh giá việc thực thi danh mục 1. Tỷ suất lợi nhuận - rủi ro Lợi suất cận biên của danh mục tối ưu: Rủi ro biên của danh mục: Tỷ suất lợi nhuận – rủi ro biên của danh mục RRRk (P)= : = Từ ý nghĩa của lợi nhuận, rủi ro ta thấy nếu tài sản k có RRRk>1 thì khi điều chỉnh tăng vào tài sản k nhà đầu tư có lợi 2. Chỉ số Sharpe: Chỉ số Shapre được tính theo công thức: Nếu ta xây dựng danh mục đối chứng B thì tính SB . Nếu danh mục P thực thi tốt thì > SB Thông thường , , được tính trung bình cộng của 20 quý cuối 3. Chỉ số Treynor: Công thức tính chỉ số Traynor: TP = Ta tính TB, so sánh hai kết quả TP> TB thì danh mục thực thi tốt 4. Hệ số α-Jensen Xuất phát từ phương trình đường thị trường vốn CML: Tính là lợi suất được tính toán theo lý thuyết thông qua lập mô hinh. Tính lợi suất r thực tế của danh mục: ta có thể tính lợi nhuận thực thông qua tính giá trị danh mục đầu kỳ và cuối kỳ cùng với khoản nhân được trong quá trình thực thi danh mục được: r = ( giá trị danh mục P cuối kỳ- giá trị danh mục P đầu kỳ+ các khoản nhận được khi thực hiện danh mục)/ giá trị danh mục đầu kỳ Hệ số α-Jensen: αP = r- Nếu αP>0 thì danh mục P thực thi tốt. Chương III: Áp dụng phương pháp trung bình - phương sai lập danh mục tối ưu I. Danh muc cổ phiếu: 1. Dữ liệu sử dụng: Dữ liều sử dụng là chuỗi lợi suất của 10 cổ phiếu được tính theo công thức Trong đó St là giá cổ phiếu ở ngày t Số quan sát 1155 quan sát tương ứng với 1155 phiên giao dịch 2. Thông tin các công ty: Sử dụng 10 cổ phiếu đang niêm yết trên thị trường chứng khoán với mã cổ phiếu lần lượt là: AGF, BT6, SAM, CAN, HAP, LAF, SAV, REE, TMS, TRI. + Công ty Cổ Phần Xuất nhập khẩu thủy sản AGF Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh được cấp phép bao gồm: sản xuất, chế biến và mua bán thủy, hải sản đông lạnh, thực phẩm, nông sản, vật tư nông nghiệp; Mua vật tư nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất; Mua bán đồ uống các loại và hàng mỹ phẩm; Sản xuất và mua bán thuốc thú y thủy sản; Sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; Lắp đặt hệ thống cơ điện, thông gió, điều hòa cấp nhiệt, hệ thống làm lạnh, kho lạnh, điều hòa trung tâm, hệ thống bơm, ống nước, điều hòa không khí; Chế tạo thiết bị cho ngành chế biến thực phẩm, thuỷ sản; Mua bán máy móc thiết bị chuyên ngành chế biến thực phẩm, ngành chế biến thủy sản; Lai tạo giống, sản xuất con giống; Nuôi trồng thủy sản; Lắp đặt các hệ thống điện công nghiệp,dân dụng;Lắp đặt đường dây trung, hạ thế và trạm biến áp; Lắp đặt điện trong nhà,ống cấp nước, thoát nước, bơm nước; San lấp mặt bằng; Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;Mua bán vật tư thiết bị cấp nước trong nhà, thiết bị, dụng cụ hệ thống điện; Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê; Dịch vụ nhà sản xuất chế biến mua bán dầu Biodiesel từ mỡ cá Khi thành lập: 41.791.300.000 đồng Hiện tại: 78.875.780.000 đồng Sau khi phát hành: 130.000.000.000 đồng +Công ty Cổ phần Bê Tông 620 - Châu Thới BT6 Lĩnh vực sản xuất của công ty: sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, gia công các sản phẩm cơ khí cho đến trực tiếp thi công xây dựng các công trình giao thông, dân dụng, bến cảng, công nghiệp, vận chuyển sản phẩm đến địa điểm thi công và kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật liệu xây dựng, cung cấp và vận chuyển các loại bê tông tươi, bê tông siêu trường, siêu trọng..vv.. Tổng vốn điều lệ đăng ký của Công ty là : 69,300,000,000 Tổng tài sản của công ty năm 2008: 706,877,341,270 + Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long CAN Lĩnh vực hoạt động của công ty: sản xuất các sản phẩm thực phẩm đóng hộp. Sản xuất, chế biễn cac mặt hàng thủy sản, nông sản, thực phẩm. Sản xuất cac chế phẩm từ rong biển. Sản xuất các chế phẩm đặc biệt có nguồn gốc tự nhiên như dầu gan cá. Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm chế biến và thực phẩm tươi sống. Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm đặc sản và thức ăn nhanh. Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, trong đó: xuất khẩu các loại thủy, hải sản, súc sản đông lạnh. Thực phẩm đóng hộp, hàng công nghệ. Nhập khẩu: các thiếu bị, vật tư nguyên liệu, hóa chất, công nghệ thực phẩm phục vu sản xuất kinh doanh. Vốn điều lệ khi cổ phần hóa: 27,500,000,000 đồng Vốn điều lệ năm 2008 : 35,000,000,000 đồng + Công ty Cổ Phần Cáp và Vật liệu Viễn thông SAM Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là: Sản xuất kinh doanh các loại cáp, vật liệu, sản phẩm viễ thông và các loại cáp, vật liệu dân dụng. Xuất nhập khẩu nguyên liệu, sản phẩm cáp chuyên ngành viễn thông và vật liệu điện dân dụng. Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, sản phẩm cáp chuyên ngành viễn thông và vật liệu dân dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Sản xuất và kinh doanh sản phẩm dây đồng, sản phẩm ống nhựa các loại. Cho thuê văn phòng (ngoài tỉnh). Đầu tư phát triển và kinh doanh nhà, công trình lạ tầng kỹ thật đô thị; kinh doanh bất động sản. Sản xuất mua bán Bobin gỗ (trục gỗ dùng quấn dây cáp) Vốn điều lệ của công ty khi mới thành lập 120,000,000,000 đồng + Công ty Cổ phần giấy Hải Phòng HAP Vốn điều lệ khi thành lập công ty: 8,437,100,000 đồng Vốn điều lệ hiện nay: 10,080,000,000 đồng Tổng mức vốn kinh doanh 19,566,020,526 đồng Lĩnh vực sản xuất của công ty: sản xuất các sản phẩm cá nhân chủ yếu là các loại giấy vệ sinh và khăn giấy phục phụ nhu cầu tiêu dùng của các hộ gia đinh, nhà hàng khách sạn trong nước, sản suất các sản phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp công ty đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các loại giấy Kraft, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là giấy đế dập nhũ xuất sang Đài Loan + Công Ty Cổ phần chê biến hàng xuất khẩu Long An Vốn điều lệ khi cổ phần hóa: 3.539.700.000 đồng Vốn điều hiện nay: 19.308.200.000 đồng Lĩnh vực sản xuât của công ty: các mặt hàng nông sản: Hồ tiêu, thanh dưa hấu, dứa, chuối, gạo, các loại đậu, bắp và thịt vịt lạp, khô để xuất khẩu. Đặc biệt từ năm 1993 đến nay, hoạt động chính mang lại hơn 90% doanh số của Công ty là thành phẩm hạt điều chế biến. trong những năm đầu hoạt động, LAFOOCO mua hạt điều thô để sơ chế rồi xuất khẩu (50% sản lượng mua được) và chế biến thành nhân diều xuất khẩu (50% sản lượng còn lại), từ khi cổ phần hóa (1995) thì 100% sản lượng mua được chế biến thành nhân diều xuất khẩu (không còn xuất thô như trước nữa) và từ đầu năm 1999 đến nay ngoài lượng hạt điều mua trong nước, coogn ty còn nhập khẩu từ các nước như Mozambique, Ivory Coast, Nigeria và Senegan hơn 4000 tấn thi để chế biến xuất khẩu nữa. Hiện nay chế biến, xuất khẩu chính của công ty là nhân điều, ngoài ra còn có các mặt hàng phu là bắp (ngô) và khoai mì khô (khoai mì lát) và cà phê + Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của công ty: Sản xuất kinh doanh, xuất khẩu đồ mộc gia dụng, gỗ chế biến, hàng gỗ trang trí nội thất, nông sản, thủy hải sản, công nghệ phẩm; Xuất khẩu lương thực, thực phẩm chế biến lâm đặc sản, thủ công mỹ nghệ; Nhập khẩu máy móc nông ngư cơ, phân bón máy móc phụ tùng chế biến gỗ, hóa chất, máy móc thiết bị và phương tiện vận chuyển, linh kiện điện tử, nhiên liệu, nguyên vật liệu, phụ liệu, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng; Xây dựng và trang trí nội thất, phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, lâm nghiệp; Cho thuê nhà ở, văn phòng; kinh doanh nhà ở. Tư vấn thiết kế và giám sát công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp Vốn điều lệ khi tham gia cổ phân hóa: 20,000,000,000 Vốn Điều lệ của Công ty SAVIMEX hiện nay: 45.000.000.000 VND + Công ty Cổ phân nước giải khát TRIBECO TRI: Vốn điều lệ khi công bố bản cáo bạch niêm yết: 37.903.000.000 VND Vốn điều lệ khi cổ phần hóa: Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: chế biến thực phẩm, sản xuất sữa đậu nành, nước ép trái cây va nước giải khát các loại, mua bán hàng tư liệu sản xuất (vỏ chai, hương liệu…) và các loại nước giải khát, sản xuât, kinh doanh, chế biến lương thực, đại lý mua bán hàng hóa, sản xuất rượu nhẹ có ga (Soda hương), cho thuê nhà và kho bãi, kinh doanh nhà hàng ăn uống + Công ty Cổ phần giao kho vận nhận Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh TMS Vốn điều lệ khi thành lập: 22,000,000,000 đồng Vốn điều lệ khi lập bản cáo bạch niêm yết: 33,000,000,000 đồng Lĩnh vực hoạt động của công ty: dịch vụ đại lý giao nhận và đại lý vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, đường hàng không và đường bộ; dịch vụ kinh doah kho bãi, xếp dỡ, lưu giữ hàng hóa xuất nhập khẩu với các loại hình: kho ngoại quan, kho thu gom đóng gói và phát hàng lẻ CFS, điểm thông quan nội địa ICD; dịch vụ giao nhận hàng hóa, làm thủ tục hải quan, đại lý tàu biển, môi giới hàng hải cho tàu biển trong và ngoài nước; kinh doanh vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa công cộng bằng đường bộ và đường thủy nội địa thông qua bến sà lan; dịch vụ ủy thác hàng hóa xuất nhập khẩu; dịch vụ kinh doanh hàng quá cảnh và chuyển tải hàng hóa qua Campuchia, Lào, Trung Quốc + Công ty Cổ phần cơ điện lạnh REE Công ty có vốn điều lệ khi thành lập là 16,000,000,000 tỷ đồng Vốn điều lệ khi công bố bản cáo bạch: 282,549,330,000 VNĐ Sản xuất, lắp ráp, thiết kế, lắp đặt, sửa chữa và các dịch vụ về ngành điện, điện tử, cơ khí và điện lạnh - Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu các loại hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, các thiết bị lẻ, thiết bị hoàn chỉnh của ngành cơ điện lạnh; Mua bán và dịch vụ bảo trì máy móc cơ giới nông nghiệp gồm: xe máy thiết bị làm đường, thiết bị đào, san lấp, thiết bị xây dựng, thiết bị công nông lâm nghiệp, máy phát điện và động cơ điện; Đại lý ký gởi hàng hóa; Xây dựng dân dụng và công nghiệp - kinh doanh nhà ở (xây dựng, sửa chữa nhà để bán hoặc cho thuê); Cho thuê văn phòng, kho bãi, nhà xưởng; Thi công các công trình xây dựng điện đến 35KV; Mua bán, thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì thiết bị thông tin, viễn thông: máy liên lạc vô tuyến, máy bộ đàm vô tuyến, tổng đài nội bộ, điện thoại; hệ thống truyền hình vệ tinh và parabol (phải thực hiện theo quy định của pháp luật); hệ thống camera quan sát, chống trộm; hệ thống phòng cháy chữa cháy, báo cháy tự động. Đầu tư, ứng dụng và kinh doanh cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, máy móc thiết bị và dịch vụ công nghệ thông tin. Mua bán trang thiết bị, máy móc, vật tư, phần mềm ngành tin học. Sản xuất phần mềm tin học. Dịch vụ phần mềm tin học. Sản xuất, lắp ráp phần cứng tin học; II. Xây dựng danh mục tiếp tuyến lấy từ 10 cổ phiếu 1. Mô hình Sim 1.1. Mô hình Sim Trong đó : : ri = γi + βrI + εi ri là lợi suất của cổ phiêu rI là chỉ số thị trường ta sử dụng chỉ số vn index 1.2. Ước lượng mô hình Sim 1.2.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi lợi suất + Chuỗi lợi suất của cổ phiếu rAGF Minh họa bằng đồ thị của chuỗi lợi suất Ta thấy chuỗi lợi suất dao động xung quanh giá trị không, bằng trực quan có thể thấy chuỗi lợi suất của cổ phiếu AGF là chuỗi dừng Để có được kết luận chính xác ta tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị, có kết quả trong bảng sau Từ kết quả tính toán ở bảng trên ta có thể kết luận chuỗi lợi suất của cổ phiếu AGF là chuỗi dừng, vì giá trị t = -32.51. Nếu so sánh trị tuyệt đối t với t0.01= -3.44, t0.05=-2.86, t0.1=-2.57, ta kết luận chuỗi là dừng ta có mô hình rt=ρrt-1+ut Giả thiết Ho: chuỗi không dừng ρ=1 , Mô hình này sử dụng quan sát t Mô hình: drt= ρ rt-1+ut Với giả thiết Ho: chuỗi không dừng ρ=0 Mô hình này sử dụng prob trong bảng dưới: drt= -0.97rt-1, bác bỏ giả thiết chuỗi không dừng + Chuỗi rCAN Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị Giá trị t quan sát đều cho kết luận chuỗi là dừng + Chuỗi lợi suất rLAF Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị So sánh giá tri tqs và giá trị t0.01, t0.05, t0.1, ta kết luận chuỗi là dừng + Chuỗi lợi suất rSAM Sử dụng nghiệm đơn vị So sánh giá tri tqs và giá trị t0.01, t0.05, t0.1, ta kết luận chuỗi là dừng + Chuỗi lợi suất rTMS Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị So sánh giá tri tqs và giá trị t0.01, t0.05, t0.1, ta kết luận chuỗi là dừng + Chuỗi lợi suất rHAP Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị So sánh giá tri tqs và giá trị t0.01, t0.05, t0.1, ta kết luận chuỗi là dừng + Chuỗi lợi suất rREE Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị So sánh giá tri tqs và giá trị t0.01, t0.05, t0.1, ta kết luận chuỗi là dừng + Chuỗi lợi suất rSAV Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị So sánh giá tri tqs và giá trị t0.01, t0.05, t0.1, ta kết luận chuỗi là dừng + Chuỗi lợi suất rTRI Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị So sánh giá tri tqs và giá trị t0.01, t0.05, t0.1, ta kết luận chuỗi là dừng + Chuỗi lợi suất rBT6 Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị So sánh giá tri tqs và giá trị t0.01, t0.05, t0.1, ta kết luận chuỗi là dừng + Chuỗi lợi suất rVNINDEX Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị So sánh giá tri tqs và giá trị t0.01, t0.05, t0.1, ta kết luận chuỗi là dừng Bằng trực quan và sử dụng kiểm định trên cơ sở khoa học ta có thể kết luận chuỗi lợi suất của 10 cổ phiếu đều là các chuỗi dừng, ta có thể tiến hành ước lượng OLS với các chuỗi lợi suất 1.2.2. Ước lượng mô hình Sim + Phương trình ước lương: rAGF = - 0.0007065647324 +0.9659616575*rVNINDEX rBT6 = 0.0002241847092 + 0.8660850042*rVNINDEX rCAN = -0.0005813974598 + 0.7805865338*rVNINDEX rHAP = 0.0002078872152 + 0.9738410855*rVNINDEX rLAF = 0.0002762399022 + 0.7807656332*rVNINDEX rREE = 0.0003665587797 + 0.8788676023*rVNINDEX rSAM = -0.0001310872752 + 1.003813041* rVNINDEX rSAV = -0.0005618924316 + 0.9387940713* rVNINDEX rTMS = 4.567744706e-05 + 0.732934496 * rVNINDEX rTRI = 9.091638362e-05 + 0.1729767713 * rVNINDEX Nhận thấy hệ số beta của các cổ phiếu đều dương. Như vậy khi lợi suất thị trường tăng lợi suất của các cổ phiếu trên cũng tăng và ngược lại. Tuy nhiên mức độ tăng giảm lợi suất của các cổ phiếu khác nhau, chẳng hạn cổ phiếu TRI có mức tăng lợi suất so với lợi suất thị trường nhỏ nhất, các cổ phiếu còn lại trừ lợi suất cổ phiếu SAM đều có mức tăng gần đạt đến mức tăng lợi suất của thị trường. Ta đã biết hệ số beta đại diện cho mức độ năng động của cổ phiếu trước những biến động của thị trường. Trong 10 cổ phiếu đang xét chỉ có lợi suất của cố phiếu SAM là năng động với thị trường ( có beta > 1), sự tăng giảm giá của SAM phản ánh nhanh nhạy trước sự tăng giảm giá của thị trường. các cổ phiếu còn lại đều tương đối thủ động với biến động của thị trường. + Rủi ro của cổ phiếu ρi2 = βi2ρI2 + ρ2εi Sử dụng kết quả ước lượng ta xác định được Đô lệch của lợi suất cổ phiếu ρi là độ lệch của biến phụ thuộc S.D. Dependent Var Hệ số beta là hệ số gắn với chuỗi lợi suất của cổ phiếu vn-index Độ rủi ro riêng có của mỗi cổ phiếu là sai lệch của mô hình hồi quy ta có thê sử dụng ước lượng ρ^εi = RSS/ (n-2) trong đó n là số quan sát sử dụng trong mô hình và RSS ta thu đươc trong kết quả ước lượng. Từ kết quả hồi quy ta có tổng rủi ro, rủi ro riêng có của mỗi cổ phiếu, từ biểu thức (1) ta có thể xác định rủi ro hệ thống của các cổ phiếu ρi βi Rss βi2 ρi2 ρ2εi βi2ρ2I ρ2I AGF 0.02683 0.96596 0.44284 0.93308 0.00072 0.00038 0.00033 0.00036 BT6 0.02850 0.86609 0.62505 0.75010 0.00081 0.00054 0.00027 0.00036 CAN 0.02959 0.78059 0.75633 0.60932 0.00088 0.00066 0.00022 0.00036 HAP 0.02939 0.97384 0.60274 0.94837 0.00086 0.00052 0.00034 0.00036 LAF 0.03240 0.78077 0.95681 0.60959 0.00105 0.00083 0.00022 0.00036 SAM 0.02625 1.00381 0.37683 1.00764 0.00069 0.00033 0.00036 0.00036 SAV 0.02939 0.93879 0.63000 0.88133 0.00086 0.00055 0.00032 0.00036 TMS 0.03137 0.73293 0.91158 0.53719 0.00098 0.00079 0.00019 0.00036 TRI 0.03184 0.17298 1.15556 0.02992 0.00101 0.00100 0.00001 0.00036 REE 0.02285 0.87887 0.28191 0.77241 0.00052 0.00024 0.00028 0.00036 Minh họa rủi ro hệ thống và phi hệ thống bằng đồ thị Qua đồ thị ta có thể thấy rủi ro của chuỗi lợi suất cổ phiếu LAF cao nhất và thấp nhất là REE 1.2.3. Phát hiện các khuyết tật của mô hình + Tự tương quan: là sự tương quan giữa các thành phần theo thứ tự thời gian hoặc không gian E(ui, uj) ≠ 0. Hiện tượng tự quan có thể do quán tính. Chẳng hạn trong thời kì khôi phục kinh tế, tổng sản phẩm có xu hướng đi lên, giá trị của chuỗi quan sát ở sau cao hơn của các chuỗi ở trước. Hay do hiện tượng mạng nhện, như sản lượng sản phẩm của thời kì này phụ thuộc vào giá cả của thời kì trước.Hoặc do trễ như tiêu dùng thời kì này phụ thuộc vào tiêu dùng ở thời kì trước đó… Việc tồn tại tự tương quan sẽ làm cho hệ số beta đưa ra không còn chính xác nhất nữa ( không là ước lượng tốt nhất), phương sai của beta mũ và phương sai của phần dư thấp hơn, các kiểm định T và F mát ý nghĩa, và R 2 thường cao hơn thông thường dẫn tới các kết luận về mô hình thiếu chính xác Từ kết quả ước lượng ta thu được: Durbin- Watson stat d AGF CAN HAP LAF TMS BT6 TRI SAM SAV REE 2.2554 2.0774 2.1917 2.0172 2.2363 2.1151 2.0501 2.0668 2.2377 2.0621 Với mức ý nghĩa 5% ta có du = 1.316 dl = 1.469 Ta có d của các cổ phiếu thỏa mãn du= 1.316 <d< 2.531= 4- du Như vậy không có hiện tượng tự tương quan âm hay dương giữa các u + Phương sai sai số thay đổi: có thể do bản chất của mối liên hệ kinh tế như thu nhập tăng thì mức biến động kinh tế cũng tăng, do kĩ thuật thu thập số liệu càng được cải tiến thì các sai sô càng giảm, do con người đọc được hành vi trong quá khứ như nếu đánh máy càng nhiều con người càng ít gặp phải các lỗi về sau, do quan sát ngoại lai nhu giá trị của một số biến cao hơn hoặc thấp hơn hẳn các biến còn lại… Phương sai sai số thay đổi làm ước lượng OLS không còn hiệu quả nữa, ước lượng của phương sai của hệ số beta không còn chính xác và các kiểm định T và F không còn hiệu lực Cổ phiếu AGF: Cổ phiếu TRI Cổ phiếu TMS Cổ phiếu BT6 Cổ phiếu CAN Cổ phiếu HAP Cổ phiếu LAF Cổ phiếu REE Cổ phiếu SAM Cổ phiếu SAV Ta thấy các giá trị Fqs và X2qs với prob ~ 0, như vậy cả hai quan sát cho ta kết luận có hiện tượng phương sai sai số thay đổi + Dạng hàm: dạng hàm không phù hợp dù mô hình có chạy tốt nhưng ta cũng không có được ứng dụng gì trong thực tế Sử dụng eview kiểm định dạng hàm đều cho kết luận dạng hàm phù hợp. Ta có thể tham khảo trong phân phụ lục + U phân phối chuẩn: muốn sử dụng được các kiểm định liên quan đến T và F ta phải có U phân phối chuẩn Kiểm định phân phối chuẩn của chuỗi phần dư của mô hình đều cho ta một kết luận: phần dư không phân phối chuẩn (tham khảo phụ lục) Như vậy mô hình còn tồn tại khuyết tật là phương sai sai số thay đổi, và chuỗi phần dư không phân phối chuẩn. Tuy nhiên, về mặt thực tiễn, mô hình vẫn áp dụng khá tốt. Ta chỉ ra các khuyết tật để có những kết luận chính xác hơn cho các ứng dụng về sau 2. Thuật toán EGB xác định danh mục tiếp tuyến + ERBi = là lợi suất theo ngày của cổ phiếu i, ta lấy trung bình cộng lợi suất các ngày của cổ phiếu. là lãi suất trái phiếu chính phủ năm 2008 =8.5% mỗi năm, ta đổi ra lợi suất ngày theo công thức: == 0,000308 là hệ số beta lấy từ mô hình ước lượng Sim, sử dụng bảng tính excel ta thu được ERB của các cổ phiếu như sau: ree laf bt6 hap tms sam sav agf can tri 0.00106 0.00096 0.00090 0.00089 0.00064 0.00056 0.00007 -0.00005 -0.00014 -0.00026 + Tính Ci Ci = Ta có, giá trị của C tính thông qua bảng tính excel: bt6 hap tms sam sav agf can tri tms laf 0.0005 0.00051 0.00056 0.0006 0.0006 0.0007 0.0007 0.0007 0.0007 0.00316 So sánh ERBi với Ci để tìm số thứ tự k: C*= Ck với k sao cho: ERBi ≥ Ci với i > k Danh mục tiếp tuyến gồm các tài sản xếp từ 1 đến k. Các tài sản từ (k+1) trở đi sẽ không có mặt trong danh mục tai san ri β ni ERB C zi wi ree 0.0012 0.87887 0.000245 0.001062 0.000564 1.3137 0.5854 laf 0.0011 0.78077 0.000831 0.000955 0.000607 0.2431 0.1083 bt6 0.0011 0.86609 0.000543 0.000898 0.000657 0.3225 0.1437 hap 0.0012 0.97384 0.000524 0.000892 0.0007 0.3649 0.1626 tms 0.0008 0.73293 0.000792 0.000638 0.000696 2.2442 1 sam 0.0009 1.00381 0.000327 0.000558 0.000665 sav 0.0004 0.93879 0.000547 0.000069 0.000602 agf 0.0003 0.96596 0.000385 -0.000055 0.000512 can 0.0002 0.78059 0.000657 -0.000143 0.000479 tri 0.0003 0.17298 0.001004 -0.000259 0.00316 Như vậy danh mục tiếp tuyến gồm 4 tài sản là các cổ phiếu: REE, LAF, BT6, HAP với tỷ trọng 58.54%, 10,83%, 14,37%, 16,26% III. Áp dụng bài toán trung bình phương sai cho danh mục tiếp tuyến 1. Lợi suất và rủi ro: Lập danh mục P gồm 4 cổ phiếu: REE, LAF, BT6, HAP; với tỷ trọng trong danh mục P lần lượt là: là w1, w2 w3, w4 Xét bài toán: W’VW→ Min Lợi suất của các cổ phiếu ta tính theo năm, áp dụng với công thức: riN= (1+ri) Ta có lợi suất tính toán trên bảng excel (đơn vị %) hap bt6 ree laf 35.15264 32.04471589 37.38719 30.9391 Phương sai của lợi suất là được tính theo năm theo công thức: Phương sai của lợi suất tính theo excel (đơn vị %) hap bt6 ree laf 47.848067 46.38954861 37.20078 52.73888 2. Ma trận hiệp phương sai Ta có ma trận Corelation: Ma trận corelaton hap bt6 ree laf hap 1 0.501848 0.548956 0.422045 bt6 0.501848 1 0.453448 0.406586 ree 0.548956 0.453448 1 0.386961 laf 0.422045 0.406586 0.386961 1 Tính Ma trận V của lợi suất: ma trận covarian hap bt6 ree laf hap 2289.437 1113.927023 977.133592 1065.0109 bt6 1113.927 2151.99022 782.527574 994.72601 ree 977.1336 782.5275739 1383.89782 759.18937 laf 1065.011 994.7260136 759.189368 2781.3895 Ta xây dựng bài toán trung bình-phương sai: W’VW→ Min , Với biến số tỷ trọng w. Sử dụng thủ tục solver giải bài toán quy hoạch tối ưu ứng với các mức lợi suất khác. Ta chọn lợi suất giao động trong khoảng mức lợi suất thấp nhất đến cao nhất đã tính toán với các cổ phiếu, tức là trong khoảng xấp xỉ (31%, 37%) Với lợi suất rp=31% ta có kết quả tỷ trọng đầu tư vào các tài sản như sau: hap bt6 ree laf tổng 0 0.05508272 0 0.94491728 1 Rủi ro của danh mục: σp= 50.92632% Với mức lợi suất rp= 32% Ta có tỷ trọng đầu tư vào các tài sản là: hap bt6 ree laf tổng 0.005526513 0 0.0058335 0.988639946 1 Rủi ro của danh mục P: σp= 39.61422% Với lợi suất rp= 33% Ta có tỷ trọng đầu tư vào tài sản là hap bt6 ree laf tổng 0.051005114 0.40606308 0.2166592 0.326272574 1 Rủi ro của danh mục P: σp= 36.51888% Với lợi suất rp= 34% Ta có tỷ trọng đầu tư vào danh mục P của các tài sản hap bt6 ree laf tổng 0.067163858 0.31431143 0.3769169 0.241607763 1 Rủi ro của danh mục P: σp= 34.46338% Với lợi suất rp= 35% Ta có tỷ trọng các tài sản trong danh mục đầu tư là hap bt6 ree laf tổng 0.083322664 0.22255976 0.5371746 0.156942952 1 Rủi ro của danh mục P: σp= 33.63889% Với lợi suất tài sản rp = 36% Ta có tỷ trọng đầu tư vào các tài sản trong danh mục P là: hap bt6 ree laf tổng 0.099481464 0.13080808 0.6974323 0.072278155 1 Rủi ro của danh mục P: σp= 34.13474% Với lợi suất của danh mục P là: rp = 37% Ta có tỷ trọng đầu tư vào các tài sản trong danh mục P là: hap bt6 ree laf tổng 0.111644892 0.0257775 0.8625776 0 1 Rủi ro của danh mục P: σp= 35.90339%Như vậy ứng với mỗi mức lợi suất, giải bài toán quy hoạch tuyên tính ta thu được các tỷ trọng đầu tư vào các tài sản là khác nhau, và cho ta mức độ rủi ro của danh mục là khác nhau: r 31 32 33 34 35 36 37 σ 50.92632 39.61422 36.51888 34.46338 33.63889 34.13474 35.90339 Minh họa bằng đồ thị: Ta có thể thấy các danh mục này nằm trên tập danh mục biên duyên Áp dụng công thức tính danh mục MVP với các ma trận đã xác định: = σ2MVP = Ta có danh mục biên duyên là danh mục có =35% , σMVP = 33.64% Và biên hiệu quả sẽ có mức độ rủi ro σ< 33.64% Danh mục tiếp tuyến T: , Danh mục tiếp tuyên có: = 36%, = 34.14% Ta có thể so sánh với lợi suất của danh mục tiếp tuyến sử dụng thuật toán ERB để tính: Với thuật toán ERB, ta có lợi suất và tỷ trọng đầu tư trong danh mục tiếp tuyến là: cổ phiếu wi ri ree 0.585366 0.0012 laf 0.108312 0.0011 bt6 0.143703 0.0011 hap 0.162619 0.0012 Ta tính lợi suất của danh mục P: rP = wiri= 35,53% Như vậy cũng xâp xỉ lợi suất của danh mục tiếp tuyến ta tính được với phương pháp trung bình phương sai. Như vậy áp dụng phương pháp trung bình phương sai ta có thể tính toán được nên đầu tư vào tài sản với tỷ trọng như thế nào, xác định được danh mục biên duyên, biên hiệu quả, danh mục tiếp tuyên. Việc lựa chọn tài sản trong danh mục ta có thể dựa vào thuật toán ERB. 3. Một số chỉ số đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư 3.1. Tỷ suất lợi nhuận- rủi ro biên: RRRk (P)= : = , Áp dụng khi danh mục P là danh mục tiếp tuyến: Ta tính được , = 8,5% Ta có thể tiên hành ước lượng mô hình hồi quy tài sản k theo danh mục hiều quả P và thu được hệ số beta rồi thay và công thức tính toán RRRk 3.2. Chỉ số Sharpe: Ta thực thi danh mục MVP: =35% , σ2MVP = 33.64%, Ta có : = =0.7878 Nếu thực thi danh mục tiếp tuyến: = 36%, = 34.14% Ta có: == 0,8056 Hay sử dụng một danh mục bất kỳ thuộc danh mục Ta có thể sử dụng chỉ số Vnindex để đối chứng với việc thực hiện danh mục: = 29,01% , σ2VNINDEX = 30,33% = = 0,6759 So sánh , với ta có: > và > Như vậy nếu ta thực thi danh mục tiếp tuyến và danh mục MVP thì ta đang đầu tư có hiệu quả 3.3. Chỉ số Treynor: TP = Tính hệ số beta của danh mục P: = Ta có tỷ trọng và beta trong bảng sau: REE LAF BT6 HAP 0.099481464 0.13080808 0.6974323 0.072278155 0.878868 0.780766 0.780766 0.973841 Khi đó với danh mục tiếp tuyến ta có: = 0.8045, = 36%, = 34.14% TT= = 34.18 Nếu ta cũng lấy Vnindex để đối chứng với danh mục tiếp tuyến thì: = 29,01% , σ2VNINDEX = 30,33% TVNINDEX = = 20,51 ( Ta coi beta của Vnindex bằng 1, vì Vnindex chính là đại diện cho thị trường) 3.4. Hệ số α-Jensen Ta có hệ số α- Jensen: αP = r- Trong đó: = 36%, = 34.14% Nếu chọn danh mục P là danh mục MVP thì: σMVP = 33.64% = 8,5% + () = 35.597% r = 35% αP = 35.597%-35%=0.597% Việc thực hiện danh mục MVP không làm cho nhà đầu tư bị lỗ nhưng cũng không đem lại nhiều lợi nhuân cho nhà đầu tư. Thông qua thuật toan ERB ta đã lọc ra được 4 cổ phiếu trong tổng số 10 cổ phiếu chọn lựa ban đầu. Việc chọn 10 cổ phiếu ban đầu có thể dựa vào nhiều chỉ tiêu như: khả năng tài chính của nhà đầu tư, mức độ ưa thích rủi ro của nhà đầu tư, tình hình hoạt động của các công ty hay một số chỉ tiêu tài chính của công ty. Trên đây các cổ phiếu được chọn hầu hết là cổ phiếu tăng trưởng cao, có khả năng dẫn dắt thị trường (blue-chip). Ta áp dụng bài toán trung bình phương sai đối với 4 cổ phiếu đã lọc thu được một tập hợp các danh mục hiệu quả để nhà đầu tư có thể lựa chọn. Việc thay đổi cơ cấu danh mục được tự động thay đổi khi nhà đầu tư lựa chọn các tập hợp rủi ro- lợi suất khác nhau. Để xem xét khi nào cần thay đổi cổ phiếu trong danh mục ta có thể đánh giá thông qua cac chỉ số như lợi suất và rủi ro biên của danh mục. Ta cũng có thể đánh giá việc thực thi danh mục thông qua các chỉ số như Shapre, Traynor, α- Jensen. Tuy nhiên mô hình không phải lúc nào cũng áp dụng được và áp dụng đúng. Bởi vậy cần có những đánh giá chủ quan để đưa ra các nhận định chính xác Kết luận: Trong năm 2008 khủng hoảng kinh tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, nó kéo theo những biến động xấu trên thị trường tài chính và một bộ phận của thị trường tài chính là thị trường chứng khoán cũng không nằm ngoài xu hướng xấu đó. Việt Nam với sự phát triển của thị trường tài chính trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới chắc chắn không tránh khỏi những ảnh hưởng xấu từ cuộc khủng hoảng này. Khi thị trường chứng khoán hoạt động kém hiệu quả là nguyên nhân gây ra thiệt hại nặng nề về kinh tế. Các nhà đầu tư tham gia trên thị trường chứng khoán là những người bị ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất. Vì thế khi tham gia đầu tư , các nhà đầu tư trên thị trường chưng khoán cần phải quan tâm đến hoạt động phân tích và quản lý danh mục đầu tư Với đề tài này em đưa ra một thuật toán lọc cổ phiếu và mô hình trung bình-phương sai để điều chỉnh cơ cấu của danh mục đầu tư. Thông qua đó xác định được loại cổ phiếu và lượng cố phiếu trong một danh mục đầu tư. Về mặt nào đó, nó có thể áp dụng trong hoạt động môi giới chứng khoán Trong khi làm đề án này do chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức nên không tránh khỏi sai sót. Em rất mong sự góp ý của thầy giáo để bài làm của em được hoàn thiện hơn. Một lân nữa Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Trọng Nguyên và các anh chị trong Công ty Cổ phần Chứng khoán An Thành đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2009 Sinh viên Vũ Thị Hường Danh mục tài liệu tham khảo Bài giảng hân tích và định giá tài sản tài chính của PGS.TS Hoàng Đình Tuấn Giao trình Kinh tế lượng chương trình nâng cao, Đại học kinh tế quốc dân Giao trình thị trường chứng khoán, Đại học kinh tế quốc dân Trang web http:// cophieu68.com Trang web http:// fpts.com.vn Trang web

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6243.DOC
Tài liệu liên quan