Tài liệu Đề án Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường:  1
ĐỀ ÁN LÝ THUYẾT 
THỐNG KÊ 
ĐỀ TÀI: Vận dụng phương pháp 
chỉ số để phân tích tình hình hoạt động 
kinh doanh máy móc công cụ của 
Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong xu thế toàn cầu hoá, thị trường quốc tế đang mở rộng trước mắt 
các doanh nghiệp Việt Nam, điều đó vừa tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng có 
nhiều thách thức. Trước hoàn cảnh này các doanh nghiệp phải tự phát huy 
vai trò của mình, phải tự vận động để tìm hướng đi đúng để có thể tồn tại và 
phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Do 
đó việc nâng cao kiến thức và đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp 
để đưa ra những biện pháp, bước đi phù hợp trong điều kiện hiện nay là một 
tất yếu giúp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy các 
nhà quản lý nói chung và các nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng đều phải 
nắm rõ sâu sắc những biến động, những thay đổi của quy luật thị trường 
cũng như nhất thiết phải nắm rõ được tình hình hoạt độn...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
33 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề án Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
ĐỀ ÁN LÝ THUYẾT 
THỐNG KÊ 
ĐỀ TÀI: Vận dụng phương pháp 
chỉ số để phân tích tình hình hoạt động 
kinh doanh máy móc công cụ của 
Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong xu thế toàn cầu hoá, thị trường quốc tế đang mở rộng trước mắt 
các doanh nghiệp Việt Nam, điều đó vừa tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng có 
nhiều thách thức. Trước hoàn cảnh này các doanh nghiệp phải tự phát huy 
vai trò của mình, phải tự vận động để tìm hướng đi đúng để có thể tồn tại và 
phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Do 
đó việc nâng cao kiến thức và đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp 
để đưa ra những biện pháp, bước đi phù hợp trong điều kiện hiện nay là một 
tất yếu giúp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy các 
nhà quản lý nói chung và các nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng đều phải 
nắm rõ sâu sắc những biến động, những thay đổi của quy luật thị trường 
cũng như nhất thiết phải nắm rõ được tình hình hoạt động riêng của công ty 
mình – phải thấy được những biến động hoạt động của công ty trên thị 
trường, tìm ra những mặt hạn chế của công ty để đưa ra những phương 
hướng, biện pháp bước đi cho phù hợp. Có thể nói một trong những công cụ 
mà các nhà quản lý có thể vận dụng để việc hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp mình trên thị trường có hiệu quả, đó là vận dụng công cụ thống kê. 
Dựa vào các phương pháp phân tích trong thống kê như phương pháp chỉ số, 
dãy số thời gian, dự báo, phân tổ, điều tra chọn mẫu v.v... để từ đó tìm ra 
quy luật vận động, tình hình hoạt động kinh doanh trên thị trường giúp cho 
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. 
Trong đề án môn học “Lý thuyết thống kê” này dù chỉ là khía cạnh nhỏ 
em đề cập đến, xong qua đây em có thể minh chứng một điều sử dụng công 
cụ thống kê là một trong những công cụ cần thiết mà các nhà quản lý cần sử 
dụng để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh cũng như trong các lĩnh 
vực khác. 
Đề án môn học “ Lý thuyết thống kê ” của em có tên đề tài: “Vận dụng 
phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh máy móc 
công cụ của Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường”. Thông qua phương pháp 
chỉ số em có thể thấy được sự biến động về doanh thu của các mặt hàng, 
biến động về tiền lương trung bình do ảnh hưởng của nhân tố nào, để từ đó 
thấy được sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến sự biến 
động hoạt động kinh doanh của công ty. Rồi đưa ra những biện pháp, 
phương hướng bước đi có hiệu quả trong kinh doanh trên thị trường của 
công ty. 
Phần I. Những lý luận cơ bản về chỉ số 
 3
 I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, tác dụng 
 II. Phương pháp chỉ số 
III. Hệ thống chỉ số 
Phần II. Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt 
động kinh doanh của công ty 
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của Công ty 
TNHH Cơ khí Phú Cường 
II. Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động 
kinh doanh của công ty. 
Phần III. Kết luận 
 4
PHẦN I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỈ SỐ 
 I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, tác dụng 
 1. Khái niệm 
Theo nghĩa chung 
Chỉ số là một tương đối (lần, %) tính được bằng cách đem so sánh hai 
mức độ của hiện tượng đó với nhau. 
Ví dụ: Giá trị sản xuất công nghiệp của điạ phương A năm 2002 so với 
năm 2001 là 114,5% = 1,145 lần gọi là chỉ số. 
Theo nghĩa hẹp: Trong thực tế, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là hiện 
tượng kinh tế xã hội phức tạp. Đó là hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị hoặc 
hiện tượng cá biệt tạo thành. 
Ví dụ: Khối lượng sản phẩm công nghiệp, lượng hàng tiêu thụ  
những sản phẩm khác nhau, đơn vị, tính chất khác nhau. 
Hiện tượng phức tạp bao gồm các nhân tố cấu thành. 
Ví dụ: Khối lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: năng suất 
lao động và số lượng lao động. 
 2. Đặc điểm 
- Chuyển các hiện tượng, các đơn vị cá biệt có đặc điểm, tính chất 
khác nhau về dạng giống nhau để có thể cộng chung lại với nhau. 
Ví dụ: Khối lượng sản phẩm  giá thành đơn vị = chi phí sản xuất 
 - Để nghiên cứu sự biến động của một nhân tố nào đó thì phải giả 
định rằng các nhân tố khác không biến đổi. 
 3. Phân loại 
 3.1. Phân loại theo nội dung của chỉ số: Bao gồm 3 loại 
Loại 1: Chỉ số phát triển: phản ánh sự biến động của hiện tượng qua 
thời gian. 
Loại 2: Chỉ số không gian: phản ánh sự biến động của hiện tượng qua 
không gian, địa điểm. 
Loại 3: Chỉ số kế hoạch: Được dùng để lập và kiểm tra tình hình thực 
hiện kế hoạch. Trong chỉ số kế hoạch có 2 loại chỉ số: một là chỉ số nhiệm 
vụ kế hoạch, hai là chỉ số kiểm tra kế hoạch. 
3.2. Phân loại theo tính chất về chỉ tiêu, về chỉ số phản ánh: bao gồm 2 loại 
Loại 1: chỉ số chỉ tiêu chất lượng: phản ánh sự biến động của một chỉ 
tiêu chất lượng nào đó. 
Loại 2: chỉ số chỉ tiêu khối lượng: phản ánh sự biến động của một khối 
lượng nào đó 
 5
 3.3. Phân loại theo phạm vi tính toán: bao gồm 2 loại 
Loại 1: Chỉ số đơn là chỉ số mà phản ánh sự biến động của từng đơn 
vị, của từng hiện tượng cá biệt. 
Loại 2: Chỉ số tổng hợp (chỉ số chung): phản ánh sự biến động chung 
của nhiều đơn vị. 
 4. Tác dụng 
- Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian 
- Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua không gian 
- Dùng chỉ số để nêu lên nhiệm vụ kế hoạch, thực hiện kế hoạch 
- Dùng chỉ số để phân tích ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối 
với sự biến động của toàn bộ hiện tượng 
II. Phương pháp chỉ số 
1. Chỉ số phát triển 
 1.1. Chỉ số đơn 
Phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian. 
 1.1.1. Chỉ số đơn về giá cả: phản ánh sự thay đổi về giá của từng mặt hàng. 
0
1
p p
pi  iP: chỉ số đơn về giá cả 
 p1: giá của năm nghiên cứu 
 q0: giá của năm gốc 
 1.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ: Phản ánh sự biến động 
lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng. 
0
1
q q
qi  iq: Chỉ số đơn về lượng hàng tiêu thụ 
 q1: Lượng hàng hoá hoá tiêu thụ của kỳ nghiên cứu 
 q0: Lượng hàng hoá hoá tiêu thụ của kỳ gốc 
 1.1.3. Đặc tính chỉ số đơn 
Tính nghịch đảo: Nếu ta hoán vị kỳ gốc và kỳ nghiên cứu, kết quả thu 
được sẽ là giá trị nghịch đảo của chỉ số cũ. 
Tức là: %a100
p
pi
0
1
p  (giả sử bằng a%) 
 100
a%
100 100
p
pi
1
0
p  
Tính liên hoàn. Tích của chỉ số liên hoàn (năm nay so với năm kề 
trước) hoặc tích của chỉ số định gốc liên tiếp, bằng chỉ số định gốc tương 
ứng. 
Ví dụ: i3/0 = i3/2.i2/1.i1/0 
i10/0 = i10/5.i5/0 
 6
Tính thay đổi gốc 
Ví dụ: 
0/5
0/10
5/10 i
i
i  
 1.1.4. Công dụng 
Các chỉ số đơn có công dụng lớn trong việc phản ánh sự thay đổi các 
hiện tượng đơn giản, đồng chất. Ngoài ra chúng còn quan trọng do tác dụng 
hỗ trợ cho việc tính các chỉ số tổng hợp. Khi các chỉ số này không thể tính 
trực tiếp. 
1.2. Chỉ số tổng hợp 
Phản ánh sự biến động chung của nhiều đơn vị. 
 1.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả 
Phản ánh sự biến động chung của các mặt hàng. 
Cách tính: Chỉ số doanh thu 
00
11
pq qp
qp
I (1) 
Do cách tính chỉ số đơn đều không tính đến các lượng hàng hoá tiêu 
thu khác nhau, mà các lượng mặt hàng đó có mức độ ảnh hưởng khác nhau 
đến mức độ chung về giá cả. 
Ví dụ: Doanh thu = giá bán đơn vị  lượng hàng hoá tiêu thụ: 
 D = p.q 
Vì vậy để nghiên cứu sự biến động chung về giá cả thì ta phải cố định 
lượng hàng hoá tiêu thụ ở một kỳ nhất định. Việc tiêu thụ lượng hàng hoá cố 
định gọi là quyền số của chỉ số biến động chung về giá cả. 
Tuỳ theo việc cố định lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ gốc hay kỳ nghiên 
cứu mà ta có chỉ số tổng hợp về giá của Laspleyres, của Paasche, của Fisher. 
* Chỉ số tổng hợp về giá cả của Laspleyres 
Quyền số là q0 
00
01L
qp
qp
I
p
 (2) 
* Chỉ số tổng hợp về giá cả của Paasche: 
Quyền số là q1 
10
11
qp
qp
I P
p
 (3) 
* Chỉ số tổng hợp về giá cả của Fisher: 
 ppLpFp I.II  (4) 
Chú ý: Dùng (4) khi (2) và (3) có sự khác nhau rõ rệt: (2) 1 
Có thể dựa vào các chỉ số đơn về giá cả để tính chỉ số tổng hợp vè giá 
cả bằng cách biến đổi đơn giản công thức (2), (3) như sau: 
 7
Ta có: 
00
11
pq qp
qp
I (1); 
0
1
p p
pi  
00
01L
qp
qp
I
p
 (2)  
00
00p
qp
qpi
  
 
100
D.i
d.i
I
0p
0p
L
p
với 
100
qp
qpD
qp
qpd
00
00
0
00
00
0
d0, D0 tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của các mặt hàng 
1
p
1
p
11
p
11
10
11P
D
i
1
100
d
i
1
1
qp
i
1
qp
qp
qp
I
p
 với 
100
qp
qpD
qp
qpd
11
11
1
11
11
1
d0, D0 là tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu của các mặt hàng 
Thực chất chỉ số tổng hợp về giá cả nó chính là trung bình cộng gia 
quyền hoặc trung bình điều hoà gia quyền của các chỉ số đơn về giá cả, mà 
trong đó quyền số có thể là doanh thu kỳ gốc, tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của 
từng mặt hàng và cũng có thể là doanh thu kỳ nghiên cứu, tỷ trọng doanh 
thu kỳ nghiên cứu của từng mặt hàng và ta có: ipmin < I < ipmax 
 1.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ 
Để nghiên cứu sự biến động chung về lượng hàng hoá tiêu thụ ta phải 
cố định giá cả về một lượng hàng hoá nhất định gọi là quyền số của chỉ số 
tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ. 
* Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ của Laspleyres: 
 Quyền số là p0. 
00
10
qp
qp
I Lq (5) 
* Chỉ số tổng hợp về hàng hoá tiêu thụ của paasche: 
 Quyền số là p1. 
01
11P
qp
qp
I
q
 (6) 
* Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ của Fisher 
 pq
L
q
F
q III . (7) 
* Chú ý 
- Dùng 7 khi (5), (6) có sự khác nhau rõ rệt 
- Có thể dựa vào các chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ để tính chỉ 
số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ bằng công thức (5) và (6) biến đổi 
như sau: 
Ta có: 
0
1
q q
qi  
00
10
qp
qp
I L
q
 (5)  
00
00
qp
qpi
I qLq 
 8
Chia cả tử và mẫu cho  00qp 
 
100
.
.
0
0
Di
di
I
q
q
L
q
với 
100
qp
qpD
qp
qpd
00
00
0
00
00
0
d0, D0 là tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của các mặt hàng 
01
11
qp
qp
I Pq  
11
11
1 qp
i
qp
I
q
P
q 
Chia cả tử và mẫu cho  11qp 
1
1
1
100
1
1
D
i
d
i
I
q
qP
q
 với 
100
qp
qpD
qp
qpd
11
11
1
11
11
1
d1, D1 là tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu cuả các mặt hàng. 
Thực chất chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ nó chính là trung 
bình cộng gia quyền hoặc trung bình điều hoà gia quyền của các chỉ số đơn 
về lượng hàng hoá tiêu thụ, mà trong đó quyền số có thể là doanh thu kỳ 
gốc, tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của từng mặt hàng và cũng có thể là doanh 
thu kỳ nghiên cứu, tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu của từng mặt hàng. 
 1.2.3. Quyền số của chỉ số tổng hợp 
 1.2.3.1. Khái niệm quyền số 
Quyền số là đại lượng được dùng trong chỉ số tổng hợp và được cố 
định giống nhau ở tử số và mẫu số. 
 1.2.3.2. Chức năng quyền số 
Quyền số làm nhân tố thông ước chung: Tức là quyền số chuyển các 
đơn vị khác nhau trở thành dạng giống nhau để tổng hợp tài liệu. 
Ví dụ: Chỉ số số lượng hàng hoá tiêu thụ: quyến số là giá đóng vai trò 
thông ước chung tức là chuyển các hàng hoá có giá trị khác nhau về dạng 
giống nhau là giá trị. 
Quyền số nói lên tầm quan trọng của từng đơn vị, hiện tượng cá biệt. 
Ví dụ: Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ, rõ ràng mặt hàng 
có giá cao nói lên tầm quan trọng của mặt hàng đó tác động đến lượng nhiều 
hơn đối với mặt hàng thấp. 
 9
Trong chỉ số tổng hợp về giá: Quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ thì 
chỉ thể hiện chức năng thứ hai. 
Trong chỉ số tổng hợp về lượng: quyền số là giá cả thì nó động thời thể 
hiện cả hai chức năng trên. 
 1.2.3.3. Chọn thời kỳ của quyền số 
Đối với chỉ số tổng hợp về giá: 
00
01L
qp
qp
I
p
 (1) 
10
11P
qp
qp
I
p
 (2) 
Công thức (1): quyền số là q0 
Ưu điểm: Loại bỏ được ảnh hưởng biến động của lượng hàng hoá tiêu 
thụ để mà nghiên cứu sự biến động về giá cả. 
Nhược điểm: Không phản ánh đúng một cách thực tế số tiền tiết kiệm 
hoặc vượt chi của người mua hàng do sự giảm hoặc tăng của giá. 
Công thức (2): quyền số là q1 
Ưu điểm: Phản ánh thực tế số tiền tiết kiệm hoặc vượt chi của người 
mua hàng do giá cả thay đổi. 
Nhược điểm: Chưa loại bỏ một cách triệt để ảnh hưởng biến động của 
lượng hàng hoá tiêu thụ trong chỉ số tổng hợp về giá. 
Cho nên trong thực tế hiện nay họ dùng công thức (2) theo cách phân chia 
chỉ số chi tiêu số lượng, chất lượng. Chỉ số chỉ tiêu chất lượng còn có như giá 
thành, năng suất. .. thì quyền số còn là chỉ tiêu khối lượng có liên quan (khối 
lượng sản phẩm, số lượng công nhân...) thường được cố định ở kỳ nghiên cứu. 
Đối với chỉ số tổng hợp về lượng 
00
10L
qp
qp
I
q
 (3) 
01
11
qp
qp
I P
q
 (4) 
Công thức (3): Quyền số là p0 
Trong chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ nó triệt để loại trừ 
ảnh hưởng biến động của giá cả để nghiên cứu sự biến động của lượng hàng 
hoá tiêu thụ. 
Công thức (4): Quyền số là p1 
Do quyền số là giá cả kỳ nghiên cứu mà giá cả kỳ nghiên cứu luôn 
biến động, vì vậy nó chưa triệt để xoá bỏ biến động về giá trong chỉ số tổng 
hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ. 
Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ là một chỉ số chỉ tiêu khối 
lượng cho nên việc lựa chọn quyền số cho chỉ tiêu khác và quyền số thường 
là chỉ tiêu chất lượng có liên quan mà được cố định ở kỳ gốc. 
2. Chỉ số không gian 
Phản ánh sự biến động của hiện tượng qua không gian. 
2.1. Chỉ số đơn. 
 2.1.1. Chỉ số đơn về giá cả phản ánh sự biến động giá của từng mặt 
hàng thị trường A so với thị trường B. 
 10
)A/B(pB
A
)B/A(p i
1
p
Pi  
2.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ 
)A/B(qB
A
)B/A(q i
1
q
qi  
2.2. Chỉ số tổng hợp 
 2.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả 
Quyền số thường dùng là lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng 
tính chung cho hai thị trường. 
Quyền số: Q = QA + QB 
)A/B(pB
A
)B/A(p I
1
Q.P
Q.P
I 
 
 2.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ 
Quyền số là p, có hai khả năng: 
* Dùng giá cố định pn 
nB
nA
BAq pQ
pQ
I
.
.
)/( 
 
)/(
)/(
1
.
.
ABqnA
nB
BAq IpQ
pQ
I 
 
Nhược điểm: Không tính được mặt hàng mới xuất hiện sau này 
* Dùng giá trung bình của từng mặt hàng tính chung cho hai thị 
trường: P 
)/(
)/(
1
.
.
ABqA
A
BAq IpQ
pQ
I 
 
3. Chỉ số kế hoạch giá thành, khối lượng sản phẩm 
3.1. Chỉ số kế hoạch giá thành 
 3.1.1 Chỉ số đơn 
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch về giá thành 
0
KH
Z Z
Zi
nv
 
* Chỉ số hoàn thành kế hoạch về giá thành 
KH
1
Z Z
Zi
ht
 
 3.1.2. Chỉ số tổng hợp 
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch về giá thành: 
Quyền số là qKH 
KH0
KHKH
Z q.Z
q.Z
I
nv
* Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành: 
Với quyền số là qKH 
KHKH
KH1
Z q.Z
q.Z
I
ht
 11
Với quyền số là qtt (q1) 
1
11
.
.
qZ
qZI
KH
Z ht
3.2. Chỉ số kế hoạch về khối lượng sản phẩm 
 3.2.1. Chỉ số đơn 
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch 
0
KH
q q
qi
nv
 
* Chỉ số về hoàn thành kế hoạch 
KH
1
ht q
qi  
 3.2.2. Chỉ sổ tổng hợp 
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch 
00
0KH
q Z.q
Z.q
I
nv
* Chỉ số về hoàn thành kế hoạch 
0KH
01
q Z.q
Z.q
I
nv
III. Hệ thống chỉ số 
1. Khái niệm 
Hệ thống chỉ số là một đẳng thức mà phản ánh các mối liên hệ giữa 
các chỉ số với nhau. 
2. Các loại hệ thống chỉ số 
 2.1. Hệ thống chỉ số phát triển 
 2.1.1. Căn cứ xây dựng 
Dựa vào mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với nhau 
Ví dụ: Doanh thu = giá đơn vị  lượng hàng hoá tiêu thụ 
 Chỉ số về doanh thu = chỉ số giá cả  chỉ số lượng hàng hoá tiêu 
thụ 
Chi phi sản xuất = giá thành đơn vị sản phẩm  khối lượng sản phẩm 
 Chỉ số chi phí sản xuất = chỉ số giá thành  chỉ số khối lượng sản 
phẩm 
Khối lượng sản phẩm = năng suất lao động  số lượng lao động 
 chỉ số khối lượng sản phẩm = chỉ năng suất lao động  chỉ số số lượng lao 
động 
Sản lượng (lúa thóc) = năng suất  diện tích 
 chỉ số sản lượng (lúa thóc) = chỉ số năng suất  chỉ số diện tích 
( Chỉ số toàn bộ) (Chỉ số nhân tố) 
 2.1.2. Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ số: 2 phương pháp 
 2.1.2.1. Phương pháp liên hoàn 
 12
Phương pháp này cho rằng sự biến động của toàn bộ hiện tượng ảnh 
hưởng biến động, tác động lẫn nhau của các nhân tố. Do đó thời kỳ quyền số 
của các chỉ số nhân tố này là lấy ở những thời kỳ khác nhau. 
L
q
P
pq I.II p  
 
00
10
10
11
00
11
qp
qp
qp
qp
qp
qp
 (1) 
P
q
L
pq I.II p  
 
01
11
00
01
00
11
qp
qp
qp
qp
qp
qp
 (2) 
Trong thực tế, do những ưu điểm của chỉ số tổng hợp về giá của 
Paasche và những ưu điểm chỉ số tổng hợp của Laspeyres. Cho nên trong 
thực tế, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ số (1). 
 2.1.2.2. Phương pháp ảnh hưởng biến động riêng biệt 
Cho rằng sự biến động của toàn bộ hiện tượng do ảnh hưởng biến động 
riêng biệt của từng nhân tố và sự tác động lẫn nhau giữa các nhân tố. Do đó quyền 
số của các chỉ số nhân tố đều lấy ở kỳ gốc và hệ thống chỉ số là duy nhất. 
K
L
q
L
pq I.I.II p 
00
10L
00
01L
qp
qpI
qp
qpI
q
p
IK: Chỉ số liên hệ  L
q
L
p
pq
K I.I
I
I  
Ta có hệ thống chỉ số của Fisher 
F
q
F
pq I.II p 
 
01
11
00
10
10
11
00
01
00
11
qp
qp
qp
qp
qp
qp
qp
qp
qp
qp 
 2.1.3. Tác dụng của hệ thống chỉ số phát triển 
Hệ thống chỉ số phát triển được dùng để phân tích ảnh hưởng của các 
nhân tố cấu thành đối với môt hiện tượng phức tạp. Cho ta các thông tin mới 
về sự biến động của hiện tượng theo sự tác động của các nhân tố cấu thành 
đó. Vì vậy hệ thống này được dùng cho nhiều quan hệ khác, như: 
Số sản phẩm sản xuất = năng suất lao động của 1 công nhân  số công nhân. 
Giá thành toàn bộ sản phẩm = giá thành bình quân 1 sản phẩm  số sản 
phẩm sản xuất. 
Hệ thống này cũng có các biến đổi dùng trong phân tích trình độ hoàn 
thành kế hoạch của một doanh nghiệp, của một vùng lãnh thổ. 
 13
 
00
KK
KK
11
00
11
qp
qp
qp
qp
qp
qp
 (với K: mức kế hoạch) 
Tức là: 
Chỉ số phát triển = chỉ số hoàn thành  chỉ số kế hoạch 
2.2. Hệ thống chỉ số của số trung bình 
 
(%) 
100
fx
(lÇn) fx
f
fxx ii
ii
i
ii với 
i
i
i f
ff 
x phụ thuộc vào hai nhân tố: 
)n,1i( ix  lượng biến tiêu thức 
if  : kết cấu các bộ phận của các đơn vị trong tiêu thức 
0
1
x
x phụ thuộc vào sự biến động của hai nhân tố trên và dùng 
phương pháp chỉ số để phân tích. 
2.2.1. Chỉ số cấu thành cố định 
Tính chỉ số này để nói lên ảnh hưởng biến động của tiêu thức bình quân. 
Để tính chỉ số này người ta thường cố định ở kỳ nghiên cứu. 
01
1
1
10
1
11
x
x
f
fx
f
fx
I x 
 2.2.2. Chỉ số ảnh hưởng kết cấu 
Tính chỉ số này phản ánh sự thay đổi kết cấu đối với sự thay đổi của 
số trung bình. 
Để tính chỉ số này, người ta thường cố định tiêu thức trung bình ở kỳ 
gốc. 
0
01
0
00
1
10
f
f x
x
f
fx
f
fx
I 
 ba chỉ số ở trên lập thành hệ thống chỉ số sau đây gọi là hệ thống 
chỉ số trung bình. 
f
fxx III  
0
01
01
1
0
1
x
x
x
x
x
x
 
2.2.3. Tác dụng 
 14
Hệ thống chỉ số trung bình có tác dụng rất rõ rệt trong phân tích kinh 
tế xã hội. Bất kỳ một sự thay đổi cơ cấu nào trong tổng thể hiện tượng cũng 
đều tác động (có hại hoặc có lợi tuỳ theo chiều chuyển dịch của cơ cấu) đến 
các chỉ tiêu phản ánh các mặt của hiện tượng. Vì vậy cần có hệ thống chỉ số 
này để hiểu rõ cơ chế của ảnh hưởng đó và có các cách xử lý cần thiết. 
 15
PHẦN II. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ 
ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
MÁY MÓC CÔNG CỤ CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ PHÚ CƯỜNG 
I. Khái quát tình hình hoạt động của công ty TNHH cơ khí Phú Cường 
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 
Tên công ty: Công ty TNHH cơ khí Phú Cường. 
Trụ sở chính: 633A Trương Định, phường Giáp Bát 
Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội 
Là công ty TNHH hai thành viên. 
Vốn điều lệ: 1,5 tỷ đồng. 
Tiền thân của công ty là xưởng cơ khí Phú Cường, địa chỉ tại Cầu Tiền 
- Đuôi Cá. Lĩnh vực hoạt động của công ty lúc đó là: chuyên sửa chữa, nâng 
cấp máy công cụ, máy cơ khí, mua bán phế liệu công nghiệp. Công ty luôn 
xác định chất lượng, giá cả và sự đa dạng, phong phú của máy móc là mục 
tiêu của sự phát triển. Bắt nguồn từ định hướng đúng đắn này, công ty đã 
đứng vững và phát triển trên thị trường khi nền kinh tế của đất nước chuyển 
từ nền kinh tế Kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Sau một 
thời gian hoạt động và mở rộng quy mô, công ty thành lập doanh nghiệp tư 
nhân năm 1999, đến tháng 6/2000 thì giải thể và tiến lên thành lập công ty 
TNHH hai thành viên, lấy tên là công ty TNHH cơ khí Phú Cường. 
2. Cơ cấu tổ chức của công ty: 
 2.1.Sơ đồ tổ chức của công ty 
GIÁM ĐỐC 
Phó Giám 
đốc điều 
Phó Giám 
đốc kỹ 
Phòng 
kế 
Phòng kinh 
doanh 
ổ ợ
Phòng 
kỹ 
Phòng 
nhân 
ự
Bộ 
phận
XNK 
Bộ 
phận 
Mar-
keti
ng 
Bộ 
phận 
bán 
hàng 
Tổ 
cơ 
Tổ 
điện 
Tổ 
nguộ
i 
 16
 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 
* Ban giám đốc: gồm Giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ 
và quyền hạn như sau: 
- Hoạch định chính sách và xác định mục tiêu của công ty. 
- Xác định và phê duyệt cơ cấu tổ chức, các quá trình và các tài liệu 
của các phòng ban. 
- Cung cấp các nguồn lực cần thiết để xây dựng, duy trì và cải tiến 
công ty. 
- Điều hành các cuộc họp, xác định nhiệm vụ và quyền hạn cho các bộ 
phận của công ty, xây dựng và thực hiện các biện pháp khuyến khích nhân viên. 
* Phòng kinh doanh tổng hợp: 
- Bộ phận xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lập chiến lược và kế hoạch 
xuất nhập khẩu mà chủ yếu là làm nhiệm vụ tìm nguồn cung cấp, nhập khẩu 
máy móc công nghệ. 
- Bộ phận marketing: nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, lập 
kế hoạch phân phối sản phẩm, xúc tiến, quảng cáo, khuếch trương. 
- Bộ phận bán hàng: giao tiếp với khách hàng, thực hiện việc phân phối. 
* Phòng kế toán: đảm bảo các hoạt động tài chính cho công ty, cân đối 
và bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện thanh 
quyết toán các hoạt động thu chi. 
* Phòng kỹ thuật: 
- Vận hành, kiểm tra máy móc thiết bị nhập. 
- Tư vấn kỹ thuật, công nghệ lắp đặt máy móc theo hợp đồng. 
- Kiểm tra máy móc trước khi xuất xưởng. 
- Thiết kế các chi tiết phục vụ cho việc sửa chữa, lắp ráp máy công cụ. 
* Phòng nhân sự: 
- Điều hành nhân sự và tuyển chọn nhân sự. 
- Lập kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ lao động. 
3. Một số đặc điểm của công ty TNHH cơ khí Phú Cường 
3.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty 
Công ty chủ yếu là kinh doanh máy móc công cụ như máy tiện, máy 
phay, máy bào, máy mài, máy doa, máy khoan... các dây chuyền thiết bị. 
Đây là những hàng hoá dùng làm tư liệu sản xuất, máy móc trang thiết bị 
cung cấp cho các ngành cơ khí dùng để làm ra các sản phẩm cơ khí. Hàng 
hoá này có tính kỹ thuật rất cao và rất đa dạng từ loại thông thường đến loại 
điều khiển hiện đại như các máy kỹ thuật số NC, CNC. 
Máy móc kỹ thuật trong ngành cơ khí hiện nay ở Việt Nam có rất ít và 
có những loại không có và chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài. Kinh 
doanh hàng hoá máy móc công cụ yêu cầu phải có kiến thức về kỹ thuật đặc 
 17
tính của hàng hoá, ngoài ra công ty còn kinh doanh các dịch vụ cần cẩu, vận 
tải, nâng hạ... sửa chữa bảo dưỡng máy công cụ. 
3.2. Đặc điểm về kinh doanh của công ty 
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư, máy 
công cụ, thiết bị công nghiệp, hàng thanh lý, hàng phế liệu….). 
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng. 
- Sửa chữa máy công cụ, máy cắt gọt 
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000745 ngày 
6/6/2001, chứng nhận thay đổi lần thứ nhất công ty bổ sung thêm một số 
ngành nghề như sau: 
- Buôn bán máy móc, thiết bị vật tư, nhiên liệu, phương tiện vận tải, 
phục vụ sản xuất và tiêu dùng, hàng gia dụng, linh kiện, thiết bị điện tử và 
điện máy, thiết bị văn phòng, vận tải hàng hoá. 
- Kinh doanh và cho thuê bất động sản. 
3.3. Đặc điểm về nhân sự 
Là doanh nghiệp kinh doanh thương mại là chủ yếu nhưng do đặc tính 
của máy móc là cần lao động sửa chữa nên hiện nay công ty có khoảng 200 
công nhân viên và cộng tác viên, khoảng 50% là người có trình độ từ trung 
cấp trở lên. 
Qua đây ta thấy, công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao, tạo điều 
kiện và cơ hội cho công ty phát triển trong tương lai. 
3.4. Đặc điểm về khách hàng của công ty 
Hàng hoá kinh doanh của công ty là máy móc trang thiết bị phục vụ 
cho sản xuất kinh doanh nên khách hàng của công ty là các đơn vị và cá 
nhân đầu tư hay nói cách khác là các nhà đầu tư. Họ mua máy móc để phục 
vụ cho sản xuất kinh doanh. So với hàng tiêu dùng thì khách hàng mua tư 
liệu sản xuất rất ít. Thị trường của công ty chủ yếu ở miền Bắc, miền Nam 
còn miền Trung thì rất ít. 
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sau một số năm hoạt động 
Là một doanh nghiệp trẻ bước đầu đi lên từ một cơ sở sản xuất, doanh 
nghiệp tư nhân sau đó chuyển từ doanh nghiệp tư nhân lên công ty TNHH, 
nên không tránh khỏi những khó khăn ban đầu. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực 
phấn đấu, công ty đã có được kết quả như sau: 
- Năm 2000, doanh thu thu về của công ty là khoảng 75 tỷ đồng  lợi 
nhuận cuối cùng 1,5 tỷ đồng. 
- Năm 2001, doanh thu thu về của công ty khoảng 140 tỷ đồng  lợi 
nhuận cuối cùng 3 tỷ đồng. 
- Năm 2002, doanh thu thu về của công ty khoảng 150 tỷ đồng  lợi 
nhuận cuối cùng 3,2 tỷ đồng. 
 18
- Năm 2003, doanh thu thu về của công ty khoảng 160 tỷ đồng  lợi 
nhuận cuối cùng 3,6 tỷ đồng. 
Kết quả này cho thấy lợi nhuận của công ty đã tăng lên hàng năm, 
điều này cho thấy sự nỗ lực của công ty trong những năm qua. 
5. Thực trạng hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của công ty 
TNHH hạn cơ khí Phú Cường trong thời gian qua 
 5.1. Hoạt động mua hàng 
Máy móc công cụ là một sản phẩm yêu cầu tính kỹ thuật cao, hàm 
lượng công nghệ lớn do đó nó thường được sản xuất ở các nước công nghiệp 
phát triển có nền khoa học kỹ thuật cao như: Nhật, Mỹ, Nga, Đức và một số 
nước công nghiệp mới như: Singapo, Hàn Quốc, Đài Loan… Ở Việt Nam 
hiện nay chỉ có một số công ty sản xuất máy công cụ nhưng chỉ sản xuất 
những máy có thông số kỹ thuật nhỏ, loại điều khiển thông thường như công 
ty cơ khí Hà Nội, công ty cơ khí Mai Động... 
Công ty cơ khí Phú Cường là công ty kinh doanh thương mại và dịch 
vụ. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư của khách hàng, hiện nay công ty kinh doanh 
chủ yếu máy móc đã qua sử dụng chất lượng còn 80% theo quy định nhập 
khẩu của Nhà Nước. Máy móc nhập về theo dự án, theo đơn đặt hàng, một 
phần để dự trữ. 
5.2. Tình hình bán máy công cụ của công ty 
Kinh doanh máy công cụ là hoạt động kinh doanh chính của công ty phân 
phối chủ yếu ở khu vực miền Bắc và miền Nam vì máy móc được bán để các 
nhà đầu tư mua dùng cho sản xuất nên khách hàng của công ty hiện nay chủ yếu 
là khách hàng mua trực tiếp, có một số khách hàng mua buôn để bán lại. 
Thời gian kết thúc thương vụ thường kéo dài hơn nhiều so với hàng 
hoá thông thường vì máy móc thiết bị mang tính kỹ thuật cao giá trị lớn. 
5.3. Các biện pháp xúc tiến, khuếch trương để thúc đẩy hoạt động bán 
hàng của công ty trong thời gian qua 
* Quảng cáo: Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo là 
hoạt động rất cần thiết. Nhận thức được vấn đề này công ty Phú Cường đã 
thực hiện một số quảng cáo: quảng cáo trên truyền hình, trên đài tiếng nói, 
trên các tạp chí.. 
* Chào hàng: Do đặc thù khách hàng là các chủ đầu tư, các doanh 
nghiệp với dự án lớn nên công ty thường cử công nhân đến chào hàng trực 
tiếp với khách hàng hoặc tại cửa hàng của công ty. 
5.4. Hoạt động bán hàng của công ty trong thời gian qua 
* Tổ chức nghiên cứu thị trường 
Trải qua hơn 10 năm kinh doanh máy công cụ đến nay, thị trường máy 
công cụ của công ty đã chiếm một tỷ trọng lớn trên thị trường đặc biệt là thị 
trường miền Bắc. Uy tín và tiếng tăm của công ty đã được nhiều người biết 
đến và tìm đến công ty. Tuy nhiên kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh 
 19
tranh gay gắt này, để có thể tồn tại, phát triển và mở rộng kinh doanh công 
ty phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường. 
Về mặt tổ chức nghiên cứu thị trường hiện nay, công ty chưa có bộ 
phận chuyên trách nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu thị trường chủ 
yếu do các cán bộ phòng kinh doanh nhưng đây không phải là công việc 
chính nên hiệu quả nghiên cứu thấp. Công ty nên tổ chức bộ phận chuyên 
trách về nghiên cứu thị trường. 
 Công tác nghiên cứu thị trường chỉ mới chú trọng nghiên cứu thị 
trường đầu ra trong khi thị trường đầu vào lại ít được quan tâm. Công ty cần 
điều tra hoặc mua thông tin từ các khách hàng nước ngoài để tìm kiếm các 
nguồn hàng chất lượng tốt, giá cả hợp lý. 
* Công tác tạo nguồn mua hàng và bảo quản hàng hoá 
Để có thể bán tốt thì cần có nguồn hàng tốt vì thế công ty không 
ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá bán ra thông qua việc tổ chức tốt công 
tác tạo nguồn mua hàng, đồng thời làm tốt công tác dự trữ, bảo quản hàng 
hoá trong kho. 
* Hoạt động quảng cáo khuyến mại: Trong thời gian gần đây công ty 
đã và đang thực hiện các hoạt động quảng cáo, khuyến mại bằng các hình 
thức khác nhau nhưng chưa nhiều. 
II. Vận dụng phương pháp chỉ số, hệ thống chỉ số để phân tích 
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong mấy năm vừa qua về 
doanh thu, lượng hàng tiêu thụ, tiền lương trung bình của công nhân 
Số liệu về giá bán đơn vị, lượng hàng tiêu thụ của các mặt hàng công 
ty ở thị trường Hà Nội. 
Bảng 1 
Tên hàng Đơn vị 
Giá bán đơn vị Lượng hàng tiêu thụ 
Kỳ gốc 
(2001) 
Po(tr.đ) 
Kỳ nghiên 
cứu 
(2003) 
P1(tr.đ) 
Kỳ gốc 
(2001) 
qo 
Kỳ nghiên 
cứu 
(2003) 
q1 
1. Két cái 2 2,3 1500 2000 
2. Kìm điện cái 0.018 0,02 2000 1000 
3. Máy tiện chiếc 40 45 80 100 
4. Máy tính chiếc 7 6,5 10.000 12.000 
5. Máy đột chiếc 18 16,9 2000 2.400 
6. Máy khoan chiếc 2.5 1,9 1800 2.200 
7. Máy ép chiếc 72 74 70 95 
8. Máy chấn chiếc 81 83 65 88 
9. May bào chiếc 16 17,5 41 45 
10. Máy cắt chiếc 21 23 80 95 
 20
Số liệu về giá bán đơn vị, lượng hàng tiêu thụ các mặt hàng của công 
ty ở hai thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh năm 2003 
Bảng2 
Tên hàng 
Thị trường Hà Nội (A) Thị trường TP. Hồ Chí Minh (B) 
Giá đơn vị 
(tr.đ) PA 
Lượng hàng 
tiêu thụ(qA) 
Giá bán đơn vị 
(tr.đ) pB 
Lượng hàng 
tiêu thụ (qB) 
1. Két 2,3 2000 2,4 2.500 
2. Kìm 0,02 1000 0,02 900 
3. Máy tiện 45 100 38 80 
4. Máy tính 6,5 12.000 6,55 13.500 
5. Máy đột 16,9 2.400 17 2.650 
6. Máy khoan 1,9 2.200 1,8 2.350 
7. Máy ép 74 95 70 105 
8. Máy chấn 83 88 75 115 
9. Máy bào 17,5 45 14 60 
10. Máy cắt 23 95 17,5 113 
Bản phân bổ tiền lương 
Bảng 3 
Phân bổ 
tiền 
lương 
Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu 
Số người(fo) Tiền lương(xo) Số người 
(f1) 
Tiền lương (x1) 
Số ngưòi 
làm việc 
lâu năm 
81 800.000 110 850.000 
Số người 
mới làm 
việc 
12 500.000 21 600.000 
1. Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ của công 
ty trên thị trường Hà Nội bằng phương pháp chỉ số phát triển 
1.1. Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng tiêu thụ từng mặt 
hàng của công ty bằng phương pháp chỉ số đơn tại thị trường Hà Nội 
(bảng1). 
1.1.1. Chỉ số đơn về giá cả 
ip = p1/p0 
ipkét = 2,3/2 = 1,15 
 21
 Giá của mặt hàng két kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 15% 
ipkìm điện = 0,02/0,018 = 1,1111 
 Giá của mặt hàng kìm điện kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 11,11% 
ipmáy tiện = 45/40 = 1,125 
Giá của mặt hàng máy tiện kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 12,5% 
ipmáy tính = 6,5/7 = 0,9286 
Giá của mặt hàng máy tính kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 7,14% 
ip máy đột = 16,9/18 = 0,9389 
Giá của mặt hàng máy đột kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 6,11% 
ip máy khoan = 1,9/2,5 = 0,76 
Giá của mặt hàng máy khoan kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 24% 
ipmáy ép = 74/72 = 1,0278 
Giá của mặt hàng máy ép kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 2,78% 
ip máy trấn = 83/81 = 1,02469 
Giá của mặt hàng máy chấn kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 2,469% 
ipmáy bào = 17,5/16 = 1,09524 
Giá của mặt hàng máy bào kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng tăng9,375% 
ipmáy cắt = 23/21 = 1,09524 
Giá của mặt hàng máy cắt kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 9,54% 
Thông qua phưong pháp chỉ số đơn cho ta thấy giá cả mặt hàng của 
công ty nhìn chung đều tăng vào năm 2003 so vơi năm 2001 tai thị trường 
Hà Nội chỉ trừ một số mặt hàng giá cả như máy tính, máy đột. 
Song kết quả ở trên chỉ cho ta biết sự biến động về giá cả từng mặt 
hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, chưa cho ta biết được việc tăng giá cả có 
đem lại lợi nhuận cho công ty tăng nhiều lên không, ta đi dến phân tích biến 
động về lượng hàng tiêu thụ của từng mặt hàng, doanh thu của các mặt 
hàng. 
1.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hóa tiêu thụ 
iq=q1/q0 
Suy ra: ikét = 2000/1500 = 1,3333 
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng hàng két tiêu thụ được đã tăng lên: 
33,33% 
iq kìm điện = 1000/2000 = 0,5 
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng kìm điện tiêu thụ được đã giảm 
xuống 50% 
iq máy tính = 100/800 = 1,25 
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy tính tiêu thụ đã được tăng lên 25% 
 22
iq máy đột = 2400/2000 = 1,2 
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy đột tiêu thụ đã được tăng lên 20% 
iq máy khoan = 2200/1800 = 1,2222 
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy khoan tiêu thụ đã tăng lên 22,22% 
iq máy ép = 95/70 = 1,35714 
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy ép tiêu thụ đã tăng lên 35,714% 
iq máy chấn = 88/65 = 1,3538 
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng hàng máy chấn tiêu thụ được tăng lên 35,37% 
iq máy bào = 45/41 = 1,09756 
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng hàng máy bào đã tiêu thụ tăng lên 9,756% 
iq máy cắt = 95/80 = 1,1875 
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng hàng máy cắt đã tiêu thụ tăng lên 
18,75% 
Như vậy qua kết quả trên cho thấy lượng hàng hoá tiêu thụ của các 
mặt hàng đều tăng lên. Kết hợp với kết quả giá cả của từng mặt hàng đều 
tăng, cho thấy dấu hiệu tốt về tình hình hoạt động kinh doanh các mặt hàng 
của Công ty. Nhưng qua đây có thể thấy để tình hình hoạt động kinh doanh 
có hiệu quả hơn nữa cần thiết giảm giá bán mà vẫn đảm bảo lượng tiêu thụ 
hàng hoá lớn và chất lượng cao. 
1.2. Phân tích sự biển động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ các mặt 
hàng bằng phương pháp chỉ số tổng hợp tại thị trường Hà Nội (bảng 1). 
1.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả 
Chỉ số tổng hợp giá cả Laspeyres 
00
01
qp
qp
I L
q
Ta có: 
p1q0 = 2,31500 + 0,02  2000 + 45 80 + 6,510000 + 
16,92000 + 1,91800 + 7470 + 8365 + 17,541 + 
2380 = 122442,5 trđ 
p0q0 = 21500 + 0,0182000 + 4080 + 710000 + 182000 + 
2,51800 + 7270 + 8165 + 1641 + 2180 = 129377 trđ 
Suy ra: 
ILp = 122442,5/129377 = 0,9464 
Vậy: Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tổng doanh thu của các mặt hàng 
(bảng 1) tại thị trường Hà Nội giảm 5,36% do ảnh hưởng của nhân tố giá cả 
với lượng hàng tiêu thụ được cố định ở kỳ gốc. 
Chỉ số tổng hợp giá cả Paasche: 
 23
10
11P
qp
qp
I
q
Ta có: 
p1q1 = 2,32000 + 0,021000 + 45100 + 6,512000 + 16,92400 + 
1,92200 + 7495 + 8388 + 17,54,5 + 2395 = 149166,5 (trđ) 
p0q1 = 22000 + 0,0181000 + 40100 + 712000 + 182400 + 
2,52200 + 7295 + 8188 + 1645 + 2195 = 157401 (trđ) 
Suy ra: IPp = 149166,5/157401 = 0,9477 
Vậy: Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tổng doanh thu của các mặt hàng 
(bảng 1) tại thị trường Hà Nội giảm 5,23% do ảnh hưởng của nhân tố giá cả 
với lượng hàng hoá tiêu thụ cố định kỳ nghiên cứu. 
Do IpL, IPp không có sự khác biệt rõ rệt, cả hai đều cho biết tổng doanh 
thu của các mặt hàng đều giảm hơn 5% và do ảnh hưởng của nhân tố giá cả 
là chính. Vì vậy không cần dùng chỉ số tổng hợp Fisher. 
1.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ: 
Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ Laspeyres: 
00
10L
qp
qp
I
q
Ta có: 
p0q1 = 157401 trđ (đã tính ở trên) 
p0q0 = 129377 trđ (đã tính ở trên) 
Suy ra: ILq = 157401/129377 = 1,2166 
Kết quả này cho biết tổng doanh thu của các mặt hàng kỳ nghiên cứu 
so với kỳ gốc tăng lên 21,66% do ảnh hưởng của nhân tố lượng hàng hoá 
tiêu thụ với giá được cố định ở kỳ gốc. 
Chỉ số tổng hợp lượng hàng hoá tiêu thụ Paasche: 
01
11P
qp
qp
I
q
Ta có: 
p1q1 = 149166,5 trđ (đã tính ở trên) 
p1q0 = 122442,5 (đã tính ở trên) 
Suy ra: 
IqP = 149466,5/122442,5 = 1,2183 
Kết quả này cũng cho biết tổng doanh thu của các mặt hàng (bảng 1) kỳ 
nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 21,83% do ảnh hưởng của nhân tố sản 
lượng hàng hoá tiêu thụ với giá bán được cố định ở kỳ nghiên cứu. 
 24
Do khi tính IpL, IpP không có sự khác biệt về sự tăng giảm doanh thu 
của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc cho nên không cần tính chỉ số 
tổng hợp lượng hàng hoá tiêu thụ Fisher. 
3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty tại 2 thị 
trường HN (A) và TP HCM (B) bằng phương pháp chỉ số không gian: 
3..1 Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ của 
từng mặt hàng của thị tường A so với thị trường B (bảng 2). 
3.1.1. Chỉ số đơn về giá cả: 
iP(A/B) = pA/pB suy ra: iP(A/B)két = 2,3/2,4 = 0,9583 
Giá của mặt hàng két tại thị trường A so với thị trường B giảm 4,17%. 
iP(A/B) kìm điện = 0,02/0,02 = 1 
Giá của mặt hàng kìm điện tại thị trường A so với thị trường B không 
đổi. 
iP(A/B) máy tiện = 45/38 = 1,18421 
Giá của mặt hàng máy tiện tại thị trường A so với thị trường B tăng 18,421% 
iP(A/B) máy tính = 6,5/6,55 = 0,9924 
Giá của mặt hàng máy tính tại thị trường A so với thị trường B giảm 0,76% 
iP(A/B) máy đột = 16,9/17 = 0,9941 
Giá của mặt hàng máy đột tại thị trường A so với thị trường B giảm 0,59% 
iP(A/B) máy khoan = 1,9/1,8 = 1,0556 
Giá của mặt hàng máy khoan tại thị trường A so với thị trường B tăng 5,56% 
iP(A/B)máy ép = 79/70 = 1,05714 
Giá của mặt hàng máy ép tại thị trường A so với thị trường B tăng 5,714%. 
iP(A/B)máy chấn = 83/75 = 1,1067 
Giá của mặt hàng máy chấn tại thị trường A so với thị trường B tăng 
10,67%. 
iP(A/B)máy bào = 17,5/14 = 1,25 
Giá của mặt hàng máy bào tại thị trường A so với thị trường B tăng 25%. 
iP(A/B)máy cắt = 23/1715 = 1,3143 
Giá của mặt hàng máy cắt tại thị trường A so với thị trường B tăng 31,43%. 
Các kết quả trên cho thấy giá của các mặt hàng tại thị trường A so với 
thị trường B hầu như là tăng. Nguyên nhân là một số mặt hàng phải nhập từ 
thị trường B về thị trường A để sản xuất để bán. 
3.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ: 
 iq(A/B) = QA/QB 
iq(A/B) két = 2000/2500 = 0,8 
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng két tại thị trường A so với thị 
trường B giảm 20%. 
 25
iq(A/B) kìm điện = 1000/9000 = 1,1111 
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng kìm điện tại thị trường A so với thị 
trường B tăng 11,11%. 
iq(A/B) máy tiện = 100/80 = 1,25 
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy tiện tại thị trường A so với thị 
trường B tăng 25%. 
iq(A/B) máy tính = 12000/13500 = 0,8889 
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy tính tại thị trường A so với thị 
trường B giảm 11,11%. 
iq(A/B) máy đột = 2400/2650 = 0,9057 
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy đột tại thị trường A so với thị 
trường B giảm 9,43%. 
iq(A/B) máy khoan = 2200/2350 = 0,9362 
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy khoan tại thị trường A so với 
thị trường B giảm 6,38%. 
iq(A/B) máy ép = 95/105 = 0,90476 
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy ép tại thị trường A so với thị 
trường B giảm 9,524%. 
iq(A/B) máy chấn = 88/115 = 0,7652 
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy ép tại thị trường A so với thị 
trường B giảm 23,48%. 
iq(A/B) máy bào = 45/60 = 0,75 
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy bào tại thị trường A so với thị 
trường B giảm 25%. 
iq(A/B) máy cắt = 85/113 = 0,80407 
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy cắt tại thị trường A so với thị 
trường B giảm 15,93%. 
Kết quả trên cho thấy sức mua tại thị trường B so với thị trường A lớn 
hơn. Do vậy các nhà quản lý cần có biện pháp để lượng hàng hoá tiêu thụ tại thị 
trường A ngày càng lớn. 
3.2. Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ của 
từng mặt hàng tính tính chung cho cả 2 thị trường A và B bằng phương pháp 
chỉ số tổng hợp về giá cả. 
3.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả: 
+ Ta có: q = qA + qB 
Suy ra: q két = 2000 + 2500 = 4500 (cái) 
qkìm điện = 1000 + 900 =1900 (cái) 
qmáy tiện = 100 + 80 =180 (chiếc) 
 26
qmáy tính = 12000 + 13500 =25500 (chiếc) 
qmáy đột = 2400 + 2650 =5050 (chiếc) 
qmáy khoan = 2200 + 2350 =4550 (chiếc) 
qmáy ép = 95 + 105 =200 (chiếc) 
qmáy chấn = 88 + 115 =203 (chiếc) 
qmáy bào = 45 + 60 =105 ( chiếc) 
qmáy cắt = 95 + 113 =208 (chiếc) 
+ Ip(A/B) = pA.q/pB.q 
Ta có 
pA.q = 2,34500 + 0,021900 + 45180 + 6,525500 + 16,95000 + 
1,94550 + 74200 + 83203 + 17,5105 + 23208 =316498,5 trđ 
pB.q = 2,44500 + 0,021900 + 38180 + 6,5525500 + 175050 + 
1,84550 + 70200 + 75203 + 14105 + 17,5208 = 313078 trđ 
  Ip(A/B) = 316498,5/313078 = 1,011 
Kết quả trên cho ta thấy doanh thu của thị truờng A so với B tăng 
1,1% do ảnh hưởng của nhân tố giá và sản lượng hàng hoá tiêu thụ của từng 
mặt hàng tính chung cho 2 thị trường. 
3.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ 
Quyền số là giá trung bình của từng mặt hàng tính chung cho 2 thị 
trường PTB 
 + IQ=qA. p /qB. p 
Ta có: 
p két = (2,3200 + 2,4.2500)/4500 = 2,356 trđ 
p kìm điện = (0,021000 + 0,02900)/1900 = 0,02 trđ 
p máy tiện = (45100 + 3880)/180 = 41,89 trđ 
p máy tính = (6,512000 + 6,5513500)/25500 = 6,5265 trđ 
pMáy đột = (16,92400 + 172650)/5050 = 16,9526 
 trđ 
p Máy khoan = (1,92200 + 1,82350)/4550 = 1,04835 trđ 
p Máy chấn = (8388 + 75115)/202 = 78,468 trđ 
p Máy bào = (17,545 + 1460)/105 = 15,5 trđ 
p Máy cắt = (2393 + 17,5113)/208 = 20,012 trđ 
qA. p = 20002,356 + 10000,02 + 10041,89 + 120006,5265 + 
240016,9525 + 22001,84835 + 9571,9 + 8878,468 + 4515,5 + 
9520,012 = 148329,294 trđ 
 27
qB. p = 25002,356 + 9000,02 + 8041,89 + 135006,5265 + 
265016,9525 + 23501,84835 + 10571,9 + 11578,468 + 6015,5 + 
11320,012=166399,3735 trđ 
 Iq(A/B)=148329,294/166399,3735=0,8914 
Kết quả trên cho ta thấy doanh thu của các mặt hàng tại thị trường A 
so với B (bảng 2) giảm 10,86% do ảnh hưởng của nhân tố sản lượng với giá 
được cố định là giá trung bình của từng mặt hàng tính chung cho 2 thị 
trường 
3. Phân tích tình hình biến động về doanh thu của công ty thông qua 
hệ thống chỉ số tổng hợp 
3.1. Phương pháp liên hoàn 
Ipq=IpP.ILq 
 
00
10
10
11
00
11
qp
qp
qp
qp
qp
qp
Ta có kết quả tính được ở phần 1.2 mục II 
p1q1=149166,5 
p0q0=129377 
p0q1=157401 
 
00
10
10
11
00
11
qp
qp
qp
qp
qp
qp
129377
157401
157401
5,149166
129377
5,149166
 
 1,153 = 0,9477  1,2166 
tốc độ tăng giảm: + 15,3% = 5,23% + 21,66% 
lượng tăng giảm tuyệt đối: 19789,5 = 8234,5 + 28204 
lượng tăng giảm tương đối: 0,153 = 0,0636 + 0,2166 (lần) 
Qua kết quả tính toán ở trên cho ta thấy tổng doanh thu các mặt hàng 
kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 15,3% tương ứng với số tuyệt đối tăng 
lên là 19789,5 trđ do ảnh hưởng của 2 nhân tố: 
Do biến động chung về giá cả của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với 
kỳ gốc giảm 5,323% đã làm cho tổng doanh thu của các mặt hàng giảm 
8234,5 trđ chiếm 6,36% tổng số doanh thu. Và đây là nhân tố ảnh hưởng 
không tốt. 
Do biến động chung về sản lượng của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so 
với kì gốc đã tăng lên 21,66% làm cho tổng doanh thu tăng lên 28024 trđ 
chiếm 21,66% trong tổng doanh thu. Và đây là nhân tố đóng vai trò quan 
trọng nhất làm cho doanh thu của các mặt hàng tăng lên. 
3.12. Phương pháp ảnh hưởng biến động riêng biệt 
IPP=IpL.IqL.Ix 
 28
 
 
 
1001
0011
00
10
00
01
00
11
qp.qp
qp.qp
qp
qp
qp
qp
qp
qp 
ta có p1q1 = 149166,59 (trđ) 
p0q0 = 129377 (trđ) 
p1q0 = 122442,5 (trđ) 
p0q1 = 157401 (trđ) 
(đã được tính ở 1.2 phần II) 
 
 
 
1001
0011
00
10
00
01
00
11
qp.qp
qp.qp
qp
qp
qp
qp
qp
qp 
1574015,122442
1293775,149166
129377
157401
129377
5,122442
129377
5,149166
 
 1,153 = 0,9464  1,2166  1,0013565 
tốc độ tăng: 15,3% = 5,36% + 21,66% + 0,13565% 
lượng tăng giảm tuyệt đối: 19789,5 = 6934,5 + 28024 1300 
lượng tăng giảm tương đối: 0,153 = 0.0536 + 0,2166 0,01 
Kết quả trên cho ta thấy doanh thu của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so 
với kỳ gốc tăng 15,3% tương ứng về mặt số tuyệt đối là 19789,5 trđ, do ảnh 
hưởng của 3 nhân tố: 
Do biến động ảnh hưởng riêng biệt về gía cả của các mặt hàng kỳ 
nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 5,36% đã làm cho doanh thu giảm 6934,5 
triệu đồng chiếm 5,36% trong tổng số doanh thu. 
Do biến động ảnh hưởng riêng biệtcủa lượng hàng hoá tiêu thụ của các 
mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 21,66% đã làm cho tổng 
doanh thu tăng 28204 trđ chiếm 21,66% trong tổng số doanh thu và đây là 
nhân tố ảnh hưởng tốt và quan trọng nhất làm cho tổng doanh thu tăng lên. 
Do biến động ảnh hưởng đồng thời của giá cả sản lượng của các mặt 
hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 0,13565% đã làm cho tổng doanh thu 
giảm 1300 triệu đồng chiếm 1% trong tổng số doanh thu. Đây là nhân tố ảnh 
hưởng không tốt. 
4. Phân tích sự biến động nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi kết cấu 
đối với sự tăng giảm về tiền lương trung bình của nguời lao động trong công 
ty bằng hệ thống chỉ số của số trung bình tuyệt đối qua thời gian từ năm 
2001 đến năm 2003. 
0
1
x x
xI  
F
xx f1
III 
Ta có tiền lương trung bình kỳ gốc năm 2001 
 29
0
00
0 f
f.x
x (80081 + 50012)/(81 + 12) = 761,29(nghìn đ) 
Tiền lương trung bình kỳ nghiên cứu năm 2003 
1
11
1 f
f.x
x (850110 + 60021)/131=809,924(nghìn đ) 
xI = 809,924/761,29=1,0639(lần) 
ta có tiền lương trung bình kỳ gốc tính theo số người lao động kỳ 
nghiên cứu 
1
10
01 f
f.x
x (800110 + 50021)/131=751,91(nghìnđ) 
Ix = 809,924/752,91=1,07716 
ta có tiền lương trung bình do ảnh hưởng kết cấu của tiền lương 
0
00
1
10
0
01
f
f
f.x
f
f.x
x
xI
f
 = 751,91/761,29=0,9877 
f
fxx III 
0
01
01
1
0
1
x
x
x
x
x
x
 
29,761
924,809 = 
91,751
924,809 . 
29,761
91,751 
 1,0639 = 1,07716  0,9877 
tốc độ tăng giảm : + 6.39% = 7,7716% 1,23% 
lượng tăng giảm tuyệt đối: 48,634 = 58,014 9,38 
lượng tăng giảm tương đối: 0,0639 = 0,0762 0,0123 
Qua kết quả trên cho ta thấy tiền lương trung bình kỳ nghiên cứu so 
với kỳ gốc đã tăng lên 6,39% hoặc tăng lên 48,634 nghìn đồng. 
Do ảnh hưởng của các nhân tố: 
Do tiền lương của số người làm việc lâu năm (>1 năm) số người vào 
làm việc (1 năm) tăng lên đã làm tiền lương trung bình tăng lên 7,716 hoặc 
tăng lên 58,014 nghìn đồng chiếm 7,62% trong tổng số tăng lên: 
Do sự thay đổi về kết cấu: kết cấu giữa số người lao động làm việc lâu 
năm (>1 năm) với số người mơi làm việc (<1 năm) của kỳ nghiên cứu so với 
kỳ gốc . 
Kết cấu của số người mới làm việc (<1 năm) chiếm 12,9% của kỳ gốc 
tăng lên 16,03%của kỳ nghiên cứu. 
 30
Còn số người làm việc lâu năm chiếm 87,1%kỳ gốc xuống còn 
83,9%kỳ nghiên cứu mà số người mới làm việc lâu năm đã có kinh nghiệm 
chuyên môn cao hơn điếu đó làm cho tiền lương TB giảm 1,23%hoặc giảm 
đi 9,83(nghđ) 
Kết luận: tiền lương trung bình của kỳ nghiên cứu so với kì gốc tăng 
lên do bản thân làm việc lâu năm và số người mới làm việc đều tăng lên. 
điều này phản ánh thực chất sự tăng lên của tiền lương trung bình. Nhưng 
mặt khác thấy rằng công ty có nhiều ưu điểm quy mô kinh doanh của công 
ty ngày càng tăng lên thu hút thêm nhiều lao động song cần có kế hoạch 
nâng cao tay nghề trình độ chuyên môn người mới làm việc. 
5. Phân tích sự biến động của tổng tiền lương trung bình ta có (bảng 3) 
Tổng qũy tiền lương = tiền lương TB  tổng số người lao động 
 TL = x .F 
ta có: TL1: tổng quỹ tiền lương kỳ nghiên cứu 
 TL0: tổng quỹ tiền lương kỳ gốc 
0
1
TL
TL = 
0
1
0
1
f
f
x
x 
0
1
TL
TL = 
0
1
0
01
01
1
f
f
x
x
x
x 
70800
106100 = 
93
131
29,761
91,751
91,751
924,809
 
 1,4986 = 1,07716.0,9877.1,4086 
Tốc độ tăng giảm + 49,86 = + 7,716 1,23 + 40,86 
Lượng tăng giảm tuyệt đối 15300 = 7599,834 1228,78 + 28929,02 
Lượng tăng giảm tương đối 49,86% 10,734% 1,735% 40,861% 
Tổng quỹ lương kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 19,86% hoặc 
tăng lên 15.300 nghìn đồng do sự thay đổi kết cấu của tiền lương kỳ nghiên 
cứu so với kỳ gốc. 
Do ảnh hưởng của các nhân tố: 
1) Sự thay đổi của bản thân tiền lương của từng mức lương khác nhau. 
Tại kỳ nghiên cứu tiền lương của người làm việc lâu năm tăng từ 750.000 
đồng lên đến 850.000 đồng. Kỳ gốc tăng từ 500.000 đồng lên đến 600.000 
đồng. Vì thế mà bản thân tiền lương của người lao động tăng lên 7,716% 
làm cho tổng quỹ lương tăng lên 7.599,834 triệu đồng chiếm 10,734% trong 
tổng số 49,86%. 
2) Sự thay đổi kết cấu của tiền lương kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 
1,23% làm cho tổng quỹ tiền lương giảm đi 1.228,78 triệu đồng chiếm 
1,735% trong tổng số 49,86%. 
 31
3) Do sự thay đổi số lượng người lao động của công ty tăng lên 40,86% 
làm cho tổng quỹ lương tăng lên 28.929,02 triệu đồng, chiếm 40,861% trong 
tổng số 49,86% 
Như vậy tổng quỹ tiền lương tăng lên chủ yếu do số lượng lao động 
tăng lên, chiếm 40,861% trong tổng số 49,86%. 
Vậy công ty phải bồi dưỡng trình độ chuyên môn ngành nghề cho 
người lao động về lâu về dài bảo đảm hoạt động kinh doanh của công ty 
trong từng lĩnh vực một có hiệu quả. 
PHẦN III. KẾT LUẬN 
Có thể nói nhờ vận dụng phương pháp chỉ số của thống kê, mà ta biết 
được tình hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của công ty TNHH 
cơ khí Phú Cường qua một số năm như sau: 
Quy mô hoạt động công ty ngày càng lớn mạnh. 
Tiêu thụ hàng hoá ngày càng gia tăng đáp ứng nhu cầu của thị trường, 
vì thế làm cho doanh thu, lợi nhuận hàng năm ngày càng tăng lên, đời sống 
của người lao động trong công ty ngày được cải thiện. Hơn thế nữa công ty 
còn thu hút được thêm nhiều lao động vào làm trong công ty, tiền lương 
được tăng lên. Có thể thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 
ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên do ảnh hưởng của sự gia tăng về giá cả đã 
làm cho doanh thu cũng bị giảm mặc dù lượng doanh thu hàng năm vẫn gia 
tăng. 
Vì vậy chúng ta cần phải có những biện pháp bảo đảm mức giá ổn 
định, mức giá không cao song vẫn bảo đảm chất lượng các mặt hàng để có 
lượng hàng tiêu thụ trên thị trường lớn. Có như vậy mới có đủ sức cạnh 
tranh trên thị trường lâu dài. 
Hiện nay thị trường tiêu thụ các mặt hàng của công ty chủ yếu là miền 
bắc và miền nam, miền trung còn ít. Hơn nũa ta nhận thấy lượng tiêu thụ các 
mặt hàng của cty ở khu vực miền bắc (Hà Nội) tuy lớn song giá cả cao hơn 
khu vực miền nam (TP HCM).Vì vậy công ty phải có những chính sách, 
những chiến lược kinh doanh bảo đảm lượng hàng hoá tiêu thụ trên các thị 
truờng lớn, giá cả trên các thị trường không có sự chênh lệch nhiều và công 
ty cần có biện pháp mở rộng thị trường miền trung. 
 32
Qua số liệu phân tích ở trên cũng cho thấy cần phải bồi dưỡng đào tạo 
trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động để đạt được hiệu quả 
hoạt động kinh doanh trong từng lĩnh vực một của công ty ngày càng cao. 
Có như vậy tiền lương của người lao động mới được gia tăng nhiều hơn, cải 
thiện mức sống cho người lao động. 
Qua số liệu trên và tính chất hoạt động của công ty cho thấy, máy móc 
có đặc tính kỹ thuật cao và giá trị lớn và chủ yếu là nhập hàng. Do vậy công 
ty nên thực hiện hình thức nhập hàng theo các đơn đặt hàng trước của khách 
hàng, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, hao mòn vô hình, ... Máy 
móc thiết bị có trọng lượng lớn nên chi phí vận chuyển quốc tế rất tốn kém, 
công ty nên nhập hàng một chách tối ưu. Trong công tác tạo nguồn hàng và 
bảo quản hàng hoá, công ty phải tiến hành một cách nghiêm túc và có hệ 
thống từ việc nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng, nghiên cứu thị 
trường nguồn hàng và lựa chọn bạn hàng cho đến việc ký kết hợp đồng mua 
và thực hiện các hợp đồng mua. 
Về mặt tổ chức nghiên cứu thị trường hiện nay chưa có bộ phận 
chuyên trách. Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu do các cán bộ phòng kinh 
doanh nhưng đây không phải là công việc chính nên hiệu quả nghiên cứu 
thấp. Công ty nên tổ chức bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường. 
Công tác nghiên cứu thị trường mới chỉ chú trọng trong việc nghiên 
cứu thị trường đầu ra trong khi thị trường đầu vào lại ít được quan tâm. 
Công ty cần điều tra hoặc mua thông tin từ các khách hàng nước ngoài để 
tìm kiếm các nguồn hàng chất lượng tốt, giá cả hợp lý. 
Các biện pháp xúc tiến khuếch trương hoạt động bán hàng của công ty 
trong thời gian qua còn chưa nhiều, cho nên bên cạnh các hình thức, phương 
thức bán hàng truyền thống, công ty nên áp dụng các phương thức bán hàng 
mới, vận dụng công nghệ tiên tiến vào bán hàng như bán hàng qua Internet, 
bán hàng từ xa qua điện thoại... nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, 
hỗ trợ các hình thức truyền thống là bán hàng trực tiếp. 
Trong hoạt động quảng cáo công ty cần phải tăng cường quảng cáo cả 
trên mạng Internet, thông tin chi tiết về kích cỡ, tính năng kỹ thuật, tác dụng 
của máy móc, thiết bị; quảng cáo bằng pano, áp phích với nội dung thiết 
thực và hấp dẫn các nhà đầu tư, đồng thời gửi catalogue hình ảnh cho các cơ 
quan doanh nghiệp để giới thiệu kèm các thông số kỹ thuật Modern của 
máy. Tổ chức các hoạt động khuyến mại vào các dịp đặc biệt bằng các hình 
thức như tặng quà, tặng thêm một số phụ tùng đi kèm theo máy, tặng quà 
vào dịp lễ... để kích thích khách hàng mua hàng. 
 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình lý thuyết thống kê 
2. Vở học lý thuyết thống kê 
3. Số liệu và tài liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 
TNHH cơ khí Phú Cường 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường.pdf